Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1 - Vai Tro CP
Chuong 1 - Vai Tro CP
Câu hỏi và bài tập Tài chính công, NXB Thống kê, 2006, Chủ biên: PGS.TS.
Nguyễn Thị Bất.
Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz)
Giáo trình quản lý tài chính công, NXB tài chính – Hà nội 2005
Giáo trình quản lý thuế, PGS. TS. Nguyễn thị Bất, NXB Thống kê 2002
Website của Bộ tài chính, Tổng cục thuế…
Luật Ngân sách nhà nước, luật quản lý thuế…. và các văn bản dưới luật
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
Tổ chức mang tính giai cấp được thiết lập để thực thi
những quyền lực nhất định, điều tiết hành vi của các tổ
chức cá nhân sống trong xã hội, nhằm phục vụ lợi ích
chung của xã hội đó và tài trợ cho việc cung cấp những
hàng hoá dịch vụ thiết yếu mà xã hội có nhu cầu.
11
Chính phủ có nên can thiệp vào nền kinh tế thị trường hay không và
can thiệp ở mức độ nào?
12
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Kinh tế học phúc lợi: là một nhánh lý thuyết kinh tế quan tâm đến sự
mong muốn của xã hội đối với các trạng thái kinh tế khác nhau.
Hiệu quả Pareto
13
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Định lý về kinh tế học phúc lợi:
“Chừng nào nền kinh tế còn là cạnh tranh hoàn hảo, tức là người sản xuất
và người tiêu dùng vẫn chấp nhận giá, thì chừng đó, trong những điều
kiện nhất định nền kinh tế sẽ tất yếu chuyển tới một cách phân bổ
nguồn lực đạt hiệu quả Pareto”
14
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Định lý về kinh tế học phúc lợi:
- Cạnh tranh hoàn hảo:
Có nhiều người bán và người mua độc lập với nhau
Sản phẩm đồng nhất, khi đó người mua không quan tâm đến việc họ mua
hàng hóa đó của ai
Thông tin hoàn hảo
Tự do gia nhập và rút khỏi thị trường.
15
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Định lý về kinh tế học phúc lợi:
- Hiệu quả Pareto:
Một sự phân bổ nguồn lực đạt hiệu quả Pareto nếu như không còn cách
phân bổ lại các nguồn lực để làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà
không làm thiệt hại đến bất kỳ ai khác.
16
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Định lý về kinh tế học phúc lợi:
- Điều kiện biên của hiệu quả Pareto:
MB=MC hay MSB = MSC
17
Điều kiện biên của Hiệu quả Pareto
D=MB
hiệu quả
0 Q1 Q0 Q2 Q
18
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Định lý về kinh tế học phúc lợi:
“Chừng nào nền kinh tế còn là cạnh tranh hoàn hảo, tức là người sản xuất
và người tiêu dùng vẫn chấp nhận giá, thì chừng đó, trong những điều
kiện nhất định nền kinh tế sẽ tất yếu chuyển tới một cách phân bổ
nguồn lực đạt hiệu quả Pareto”
19
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Hạn chế của định lý kinh tế học phúc lợi:
- Định lý này chỉ đúng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo -> Chính phủ
giúp phân bổ nguồn lực tốt hơn
- Hiệu quả Pareto chỉ quan tâm đến hiệu quả mà không quan tâm đến
công bằng Chính phủ giúp đảm bảo công bằng.
20
Cở sở khách quan cho sự can thiệp của Chính
phủ
Hạn chế của định lý kinh tế học phúc lợi:
- Tiêu chuẩn Pareto chỉ ra dấu hiệu tốt về hiệu quả phân bổ nguồn lực
trong điều kiện nền kinh tế ổn định -> Chính phủ giúp ổn định nền kinh
tế.
- Định lý kinh tế học phúc lợi chỉ nghiên cứu trong nền kinh tế đóng ->
Chính phủ sẽ giúp tăng cường hiệu quả phân bổ nguồn lực khi gia nhập
thị trường thế giới.
21
2. Tài chính công
Không thấy hết tác động của chính sách tài chính công
Bất đồng quan điểm giá trị
Sự khác biệt về hành vi kinh tế và mô hình kinh tế.
II. Vai trò của Chính phủ và tài chính công
Công bằng?
Công bằng ngang: là sự đối xử như nhau giữa những người có tình trạng kinh tế giống
nhau.
Công bằng dọc: là sự đối xử có phân biệt giữa những người có khả năng kinh tế khác
nhau nhằm giảm bớt sự khác biệt sẵn có
1. Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập
Nhóm 1 2 3 4 5 ∑
Thu nhập 5 10 15 20 50 100
%∑T.nhập 5 15 30 50 100
(Luỹ kế)
35
Hệ số Gini
S OAB (0,1)
Hệ số Gini =
S OAC
Bảng hệ số Gini của Việt Nam giai đoạn
1996 - 2012
Kinh tế
Phát triển mất cân đối về ngành và vùng
Sự phát triển kinh tế mang tính chất chu kỳ
Xã hội
Phân hóa xã hội
Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
Ảnh hưởng đến môi trường xã hội
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của Chính phủ
Độc quyền:
Độc quyền thường
Độc quyền tự nhiên
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của Chính phủ
Độc quyền thường: là trạng thái thị trường chỉ có một người bán
và sản xuất ra các sản phẩm không có hàng hóa nào thay thế hay
gần gũi
Nguyên nhân:
Chính phủ nhượng quyền khai thác
Chế độ bản quyền với phát minh sáng chế và sở hữu trí tuệ
Sở hữu một nguồn lực đặc biệt
Có khả năng giảm giá thành khi mở rộng sản xuất.
Giải pháp:
Chính sách chống độc quyền
Độc quyền nhà nước với một số ngành trọng điểm
Kiểm soát giá cả
Đánh thuế
3. Độc quyền, cạnh tranh và
vai trò của Chính phủ
Chế độ bản quyền là cơ chế bảo vệ quyền lợi của những người
phát minh, khuyến khích họ đầu tư công sức, thời gian và tiền
của vào hoạt động nghiên cứu và triển khai, góp phần nâng cao
năng suất lao động và đời sống tinh thần cho xã hội
3. Độc quyền, cạnh tranh và vai trò của Chính phủ
Chính phủ đảm bảo những điều kiện thúc đẩy cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nền kinh tế
4. Vai trò của Chính phủ trong việc khai thác và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân
Phân loại
Hàng hóa công cộng thuần túy: có đủ 2 đặc tính
Hàng hóa công cộng không thuần túy: có 1 trong 2 đặc
tính
Hàng hóa công cộng có tính giới hạn
Hàng hóa công cộng có thể định giá
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng
Hàng hóa công cộng thuần túy là một dạng đặc biệt của ngoại lai
tích cực
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng
Khi có thu phí, tổn thất xã hội là diện tích tam giác AQ1 Qmax (mang
tính chi phí cơ hội)
Chính phủ là người cung cấp miễn phí loại hàng hóa này.
6. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa công cộng
Hàng hóa có tính giới hạn: là hàng hóa mà nếu vượt quá
giới hạn sử dụng nhất định nào đó thì chi phí biên theo
người sử dụng hàng hóa đó bắt đầu khác 0 và đồng thời
tăng dần theo số người sử dụng. Từ đó lợi ích sử dụng
cũng bị ảnh hưởng lẫn nhau
Nếu Qmax < Qgh thì Chính phủ nên cung cấp miễn phí
Nếu Qmax >= Qgh thì Chính phủ cần có biện pháp điều tiết
số người sử dụng
7. Chính phủ với việc cung cấp hàng hóa khuyến dụng