Professional Documents
Culture Documents
Chapter 1
Chapter 1
Những nguyên lý cơ
bản trong hóa học -1
Hà Nội, 09/2020
Thông tin chung về môn học
• Tên môn: Những nguyên lý cơ bản trong hóa học 1
• Tên môn học bằng tiếng Anh: Principles of Chemistry 1
• Loại môn học: Bắt buộc
• Thuộc chương trình đào tạo: Cử nhân Sư phạm Hóa học
• Số tín chỉ: 3
• Số tiết (Lý thuyết/Bài tập/Thảo luận/Thực hành): 30/15/0/0
Thông tin chung về môn học
1. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên (điểm chuyên cần)
- Hình thức: tham gia lớp học, chuẩn bị bài…
- Điểm: 0 hoặc 5 hoặc 10. - Tỷ trọng: 10%.
2. Kiểm tra giữa kỳ (điểm kiểm tra bộ phận)
- Hình thức: Tự luận hoặc bài tập lớn
- Thời gian kiểm tra, đánh giá giữa kì: Giữa kỳ
- Điểm: từ 0 đến 10. - Tỉ trọng: 30%
3. Thi hết môn
- Hình thức: Tự luận hoặc vấn đáp
- Thời gian tổ chức thi hết môn: Sau khi kết thúc môn học
- Điều kiện dự thi hết môn: Điểm chuyên cần là 5 hoặc10 và
Điểm kiểm tra bộ phận phải từ 3 điểm trở lên;
- Điểm: từ 0 đến 10; - Tỷ trọng: 60%
Thông tin chung về môn học
- Kiến thức: Sau khi học môn này, người học được trang bị
+ Các định luật, khái niệm cơ bản liên quan đến cấu tạo chất – là
cơ sở để giải thích các tính chất của chất, các hiện tượng hóa học
trong thực tiễn
- Kĩ năng: Sau khi học môn học này, người học sẽ
+ Phát hiện và vận dụng được các kiến thức về cấu tạo chất nhằm
góp phần giải thích và dự đoán thực tiễn hóa học trong các hoạt
động học tập, nghiên cứu, giảng dạy, đời sống và sản xuất.
+ Được tiếp cận với phương pháp luận khoa học trong giải quyết
các vấn đề hóa học
+ Được tăng cường các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Thái độ: Khi học môn học này, người học sẽ
+ Yêu thích hơn các môn hóa học nói chung.
+ Có thái độ học tập và làm việc nghiêm túc, khoa học.
Tài liệu tham khảo
• [1] Trần Thành Huế. Hóa học đại cương 1 – Cấu tạo chất,
NXB ĐH Sư phạm Hà Nội, 2013
• [2] Nivaldo J.Tro, Chemistry: A Molecular Approach,
University Science Books, 2015.
• [3] Lâm Ngọc Thiềm, Bùi Thái Thanh Thư, Phạm Quang
Trung. Cơ sở cấu tạo chất. Hóa học đại cương 1, NXB
ĐHQG Hà Nội, 2019
• [4] Loretta Jones, Peter Atkins, Chemistry molecules, matter
and change, W.H. Freeman, 2000
• https
://chem.libretexts.org/Bookshelves/General_Chemistry/Map
%3A_A_Molecular_Approach_(Tro)
: Chemistry – A Molecular Approach, Nivaldo J.Tro
Chương 1: Chất – Sự đo lường
(2LT, 1BT)
Điều khó hiểu nhất về vũ trụ là nó có thể hiểu được.
— Albert Einstein (1879–1955)
1.1. Chất
1.1.1. Nguyên tử và phân tử
1.1.2. Phân loại chất
1.1.3. Biến đổi vật lí, biến đổi hóa học và các tính chất của
chất
1.1.4. Năng lượng: Yếu tố cơ bản trong các quá trình biến
đổi chất
1.2. Sự đo lường
1.2.1. Các đơn vị đo lường
1.2.2. Độ tin cậy của phép đo (sai số, chữ số có nghĩa,
phương pháp làm tròn)
1.2.3. Ứng dụng phân tích thứ nguyên trong các vấn đề tính
toán
1.1.1. Nguyên tử và phân tử
• Tính chất của vật chất được xác định bởi các đặc tính của
nguyên tử và phân tử.
• Nguyên tử là những hạt cực nhỏ, là thành phần cơ bản của
vật chất thông thường. Nguyên tử tự do rất hiếm trong tự
nhiên; thay vào đó chúng liên kết với nhau theo những sắp
xếp hình học cụ thể để tạo thành phân tử.
Plasma
1.1.2. Phân loại chất
Phân loại chất theo thành phần
2. Trong phép cộng hoặc trừ, kết quả có cùng số chữ số thập
phân với số có ít chữ số thập phân nhất.
Quy tắc thực hiện phép tính
3. Khi làm tròn đến đúng số lượng các số có nghĩa, hãy làm
tròn xuống nếu chữ số cuối cùng <=4; làm tròn lên nếu chữ
số cuối cùng >=5.
5,37 làm tròn thành 5,4
5,34 làm tròn thành 5,3
5,35 làm tròn thành 5,4
5.349 làm tròn thành 5.3
4. Để tránh lỗi làm tròn trong các phép tính nhiều bước, chỉ
làm tròn số kết quả cuối cùng — không làm tròn các bước
trung gian. Nếu viết ra các câu trả lời trung gian, theo dõi các
số liệu quan trọng bằng cách gạch dưới số có số chữ số có
nghĩa nhỏ nhất
Thực hiện các phép tính sau
Độ tin cậy và độ chính xác
• Độ chính xác: tương ứng với mức độ gần giá trị đo được
với giá trị thực tế
• Độ tin cậy: liên quan đến mức độ gần của một loạt các phép
đo với nhau khác hoặc độ lặp lại của chúng
• Một loạt các phép đo có thể gần nhau về giá trị và có thể
lặp lại nhưng không chính xác (không gần với giá trị thực).
• Ví dụ: Xét kết quả của ba học sinh đã cân nhiều lần một
khối chì được biết có khối lượng thực là 10,00 g (được biểu
thị bằng đường liền nét màu xanh lam trên đồ thị ở hình
bên)
1.2.3. Ứng dụng phân tích thứ nguyên trong
các vấn đề tính toán
Cho biểu thức tính năng lượng:
E = n2h2/8mL2
trong đó n – số nguyên (1, 2, 3,…); h là hằng số Planck; m là
khối lượng, L là chiều dài.
Từ công thức trên, hãy cho biết đơn vị của hằng số Planck là
gì?
Bài tập luyện tập Chương 1
1.1. Xác định xem mỗi biến đổi sau đây là vật lý hay hóa học.
Tính chất nào (hóa học hoặc vật lý) được minh họa trong mỗi
trường hợp?
(a) sự bay hơi của cồn
(b) đốt dầu đèn
(c) tẩy tóc bằng hydrogen peroxide
(d) sự hình thành băng giá vào một đêm lạnh giá
(e) Một sợi dây đồng được cán phẳng.
(f) Một mẩu nickel tan trong axit tạo thành dung dịch có màu
xanh lam.
(g) Đá khô thăng hoa mà không tan chảy.
(h) Một que diêm bốc cháy khi được đánh trên đá lửa
1.2. Sơ đồ bên trái biểu diễn các phân tử nước lỏng trong một
chảo. Sơ đồ nào trong ba sơ đồ (a, b, hoặc c) thể hiện rõ nhất
các phân tử nước sau khi chúng được hóa hơi bằng cách
đun sôi nước lỏng?
1.3. Một trẻ bị sốt có nhiệt độ 40,00 °C. Nhiệt độ của trẻ ở (a)
K và (b) °F là bao nhiêu?
1.4. Hệ số tiền tố nào thích hợp để báo cáo kết quả đo 5,57 *
10-5 m?
1.5. Một chàng trai nhận được chiếc nhẫn bạch kim từ vợ sắp
cưới của mình. Trước đám cưới, anh ấy nhận thấy rằng chiếc
nhẫn có cảm giác hơi nhẹ so với kích thước của nó, và vì vậy
anh ấy quyết định xác định mật độ của nó. Anh ta đặt chiếc
nhẫn lên cân và thấy nó có khối lượng 3,15 g. Sau đó, anh ta
thấy rằng khi đặt chiếc nhẫn vào cốc nước thì lượng nước
tràn ra khỏi cốc là 0,233 cm3 nước. Chiếc nhẫn có được làm
từ bạch kim không?
1.6. Cô gái trong ví dụ ở trên bị shock khi biết tin mình mua
phải hàng giả. Cô ấy mua một chiếc nhẫn mới có khối lượng
4,53 g và khối lượng là thể tích là 0,212 cm3. Chiếc nhẫn mới
có phải là hàng thật không?
1.7. Giả sử bạn tìm thấy một mẩu xương động vật lớn trong
rừng lớn để vừa với cốc hoặc bình có mỏ. Làm thế nào bạn
có thể xác định gần đúng khối lượng riêng của nó?
Loãng xương là một bệnh phổ biến ở
người cao tuổi. Với người khỏe mạnh,
khối lượng riêng của xương khoảng 1,0
g/cm3. Bệnh nhân bị loãng xương có thể
có khối lượng riêng của xương thấp tới
0,22 g/cm3. Loãng xương thường là
được chẩn đoán và theo dõi bằng chụp
X-quang khớp háng. Người bị loãng
xương hấp thụ tia X ít hơn so với người
có xương bình thường. Phương pháp
điều trị loãng xương bao gồm bổ sung
canxi và vitamin D, thuốc ngăn ngừa sự
suy yếu xương, tập thể dục và rèn luyện
sức mạnh, và trong trường hợp nghiêm
trọng, phẫu thuật thay khớp.
1.8. Thực hiện phép tính với số lượng chính xác các chữ số
có nghĩa.
(43,998 x 0,00552)/ 2,002
(8.01-7.50)/3.002
(5,01 – 4,998)/(1,20 x 3,342)
Các phương trình toán học chính sử dụng
trong Chương 1