You are on page 1of 26

VIÊM XƯƠNG TỦY XƯƠNG

Viêm xương tủy xương (VXTX) là một nhiễm


trùng làm mủ ở xương. Phân biệt:
1. VXTX nội sinh hay VXTX đường máu.
2. VXTX ngoại sinh hay VXTX chấn thương.
VXTX CHẤN THƯƠNG

• GÃY XƯƠNG HỞ • KẾT HỢP XƯƠNG


VXTX ĐƯỜNG MÁU

Nhiễm trùng xương thứ phát, từ một ổ nhiễm


trùng đầu tiên vi khuẩn lan theo đường máu
đến khu trú ở một xương và gây viêm xương.
VXTX ĐƯỜNG MÁU

• 75% đến 90% các trường


hợp là ở trẻ em, lứa tuổi
xương đang phát triển.
• Bé trai bị nhiều gấp 2-3 lần
bé gái.
• Các xương dài chiếm
khoảng 70% đến 84%,
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH

Bệnh căn
VXTX do các loại vi khuẩn làm mủ khác nhau:
o 90% là tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
o hoặc kết hợp tụ cầu vàng với E. coli, Proteus và
Pseudomonas aeruginosa.
 Tụ cầu vàng thường gây VXTX khu trú ở hành xương
và thân xương.
 Liên cầu chỉ gặp ở trẻ nhỏ và khu trú ở đầu xương,
thường lan vào khớp kế cận.
 Phế cầu cũng xâm chiếm phần xương gần khớp và
khớp xương.
CẤU TRÚC XƯƠNG DÀI
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH

Sinh bệnh học


• Lý thuyết nghẽn mạch do vi
khuẩn của Lexer (1894).
• 1940 Derishanow nêu lên
thuyết sự cảm ứng có trước
(sensibilisation précédente)
của cơ thể do sự tồn tại một
tình trạng nhiễm trùng.
• Các yếu tố thuận lợi khác như
chấn thương nhỏ nhắc đi
nhắc lại, thời tiết lạnh, khí hậu
ẩm ướt, suy dinh dưỡng…
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH

Giải phẫu bệnh lý


• Quá trình phá hủy (loãng
xương và hoại tử xương).
• Quá trình phục hồi (tạo
xương mới sau biến thành
xương xơ chai).
o Ngày thứ 4-5, màng xương
viêm tấy phản ứng, sau khi bị
tràn mủ và có chỗ xương
cứng bị hoại tử.
o Ngày thứ 8-10 hay muộn hơn,
mủ và các chất phân giải tiếp
tục tách rời màng xương.
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH
Nếu khả năng gây bệnh của vi khuẩn mạnh,
nhiễm trùng sẽ không khu trú, mủ lan theo các
phía ra hai đầu xương tạo nên viêm tấy toàn bộ
tủy xương.
• Tạo ra các mảnh xương chết.
• Biến các vùng xương chết thành các xương tù.
• Đường dò xuyên qua vách của “hòm” xương
giúp cho mủ ở trong ổ VXTX thoát được ra
ngoài mô mềm.
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH

Lâm sàng và chẩn đoán


• Thể nhiễm độc hay kiệt sức.
• Thể nhiễm khuẩn mủ huyết.
• Thể khu trú.
Các dấu hiệu này xuất hiện khá sớm. Nếu khả nghi
làm thêm:
o Chọc dò xương vùng nghi viêm xương để đo áp
lực nội tủy.
o Cấy máu.
o Chụp lấp lánh đồng vị phóng xạ với Technitium.
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH

Lâm sàng và chẩn đoán


X quang kinh điển thì
phải sau 14 đến 21 ngày
mới thấy được hình ảnh
VXTX đường máu cấp:
o Loãng xương vùng
xương xốp ở hành
xương,
o Phản ứng màng xương,
o Mô mềm cản quang hơi
rõ hơn bình thường.
VXTX ĐƯỜNG MÁU

Lâm sàng và chẩn đoán


XQ VXTX mạn tính:
• Xương chết,
• Xương tù cản quang
mạnh mẽ.
Hình ảnh tạo xương
mới cản quang xù xì, to
hơn kích thước bình
thường dọc các bờ
xương cứng.
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH

Lâm sàng và chẩn đoán


Các dấu hiệu chung của bệnh nhiễm trùng:
• Bạch cầu tăng, lệch trái (nếu bạch cầu giảm
thấp là dấu hiệu phản ứng cơ thể kém và tiên
lượng xấu).
• Tốc độ máu lắng tăng nhanh.
VXTX ĐƯỜNG MÁU CẤP TÍNH
Điều trị
• Trước thời kỳ kháng sinh, tỉ lệ tử vong của VXTX đường
máu 12- 24%. Hướng điều trị ngày nay là phối hợp nội-
ngoại khoa. Tỉ lệ tử vong dưới 1%.
• Điều trị VXTX cấp đường máu là một cấp cứu tính từng
giờ.
• Phải dùng kháng sinh thật sớm đường tĩnh mạch, liều cao,
phổ rộng.
• Bất động chi bị viêm xương sớm.
• Các phẫu thuật thực hiện trong VXTX cấp tính đường máu:
chọc dò xương, rạch mở mô mềm, khoan vào tủy xương
giảm áp và đục mở tủy xương làm sạch tủy.
• Điều chỉnh các rối loạn nước điện giải, nâng cao thể trạng.
VXTX ĐƯỜNG MÁU MẠN TÍNH

• 15% đến 25% trường hợp VXTX đường máu


cấp tính không khỏi, chuyển thành mạn tính.
• Đặc điểm của VXTX đường máu mạn tính là
diễn biến bệnh kéo dài, xen kẽ các thời kỳ
bệnh thoái lui (dường như khỏi) rồi tái lại.
VXTX ĐƯỜNG MÁU MẠN TÍNH

• Triệu chứng toàn thân không rõ rệt.


• Khi bệnh tái lại: sốt vừa phải, đau nhức và
xuất hiện các lỗ dò.
• Chi bị bệnh phù nề, lỗ dò sâu hoắm và
thường dính sát vào xương kiểu miệng phễu
hoặc sẹo dính ở nơi lỗ dò cũ.
• Sờ nắn thấy mặt xương xù xì, to hơn so với
xương lành lặn, ấn đau nhẹ.
VXTX ĐƯỜNG MÁU MẠN TÍNH

Lâm sàng và chẩn đoán


XQ VXTX mạn tính:
• Xương chết,
• Xương tù cản quang
mạnh mẽ.
• Các dấu hiệu tiêu mất
xương xen kẽ với các
hình ảnh xương chết,
• Cốt hóa màng xương,
ống tủy bị lấp mất.
VXTX ĐƯỜNG MÁU MẠN TÍNH
• Qui tắc điều trị cơ bản là phẫu thuật.
• Kháng sinh bảo vệ,
Phẫu thuật triệt để
o Làm sạch ổ nhiễm trùng,
o Lấy bỏ xương chết, xương tù.
o Lấp đầy các hốc mất xương sau phẫu thuật
bằng bấc gạc có tẩm dầu mù u, bằng cơ,
xương xốp.
VXTX CHẤN THƯƠNG
• VXTX chấn thương chỉ các nhiễm trùng
xương do các vi khuẩn thường, không đặc
hiệu, ngọai sinh từ ngoài vào sau:
o Gãy xương hở,
o Các phẫu thuật kết hợp xương.
• VXTX chấn thương có tính chất khu trú.
• Trong VXTX chấn thương có thể gặp nhiều
loại vi khuẩn cùng gây bệnh.
VXTX CHẤN THƯƠNG

• GÃY XƯƠNG HỞ • KẾT HỢP XƯƠNG


VXTX CHẤN THƯƠNG

Giải phẫu bệnh lý


Có hai giai đoạn rõ rệt:
1. Giai đoạn cấp tính.
2. Giai đoạn mãn tính.
VXTX CHẤN THƯƠNG

Chẩn đoán
• Có đầy đủ các triệu chứng lâm sàng điển
hình: xương to xù xì, dò mủ tái phát nhiều
lần.
• Xquang: phản ứng màng xương, hình ảnh
tiêu xương, xương chết, xương tù, cốt hóa
nham nhở.
• CT scan.
• Chụp đường dò.
VXTX CHẤN THƯƠNG

Điều trị
Nguyên tắc điều trị viêm xương là tùy theo
hình thái. Điều trị ngoại khoa phải làm sạch ổ
nhiễm trùng:
• Cắt lọc tất cả các mô hoại tử, các ống dò,
• Lấy dị vật, xương chết, các đinh nẹp vis kết
hợp xương không còn tác dụng cố định vững
và thay bằng cố định ngoài hoặc băng bột, dẫn
lưu tốt…
• Xóa bỏ hốc viêm.
DỤNG CỤ BẤT ĐỘNG NGOÀI
TRONG CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
KẾT HỢP XƯƠNG

You might also like