You are on page 1of 19

BONG GÂN

Bong gân chỉ các tổn thương kín của:


• Dây chằng
• và bao khớp.
BONG GÂN CỔ CHÂN

Thường là chấn
thương gián tiếp
theo chiều hướng: Vị trí bình thường

• Vặn xoắn.
Đứt dây chằng
bên ngoài

• Gập góc. Dây chằng


chày-mác

• Cơ chế phức tạp trước

Mắc cá
gồm cả vặn xoắn ngoài
Mắc cá
trong

và gập góc. Dây


chằng
Dây
bên
chằng
ngoài bên
trong
Xương sên

Động tác
vẹo trong mạnh
GIẢI PHẪU BỆNH LÝ TRONG BONG GÂN

3 giai đoạn:
• Giai đoạn viêm tấy cấp tính: < 72 giờ, có dập
vỡ các mạch máu và ngấm máu ra ngoài.
• Giai đoạn phục hồi: sau 72 giờ đến 4-6 tuần,
có sự tích tụ collagen tại vùng bong gân.
• Giai đoạn tái tạo: các dây chằng và các mô
khác, xảy ra từ 4-6 tuần sau chấn thương
đến 3-6 tháng (thậm chí đến 12-16 tháng).
CÁC THÀNH PHẦN
CỦA MỘT ĐƠN VỊ KHỚP

Các yếu tố cố định khớp


xương:
• Các yếu tố cố định
tĩnh: các dây chằng
ngoài bao khớp và
bao khớp.
• Các yếu tố giữ vững
động: gân, cơ bao
quanh khớp xương.
BONG GÂN CỔ CHÂN – PHÂN ĐỘ

• Độ 1: rách tối thiểu


các thớ sợi của dây Ba mức độ tổn thương dây chằng

chằng, dây chằng bị


giãn dài ra.
• Độ 2: rách nhiều
Nhẹ Vừa
thớ sợi của các dây
chằng hơn, rách Dây chằng
dây chằng.
• Độ 3: dây chằng bị Nặng

đứt hoàn toàn gây


chênh vênh khớp.
BONG GÂN CỔ CHÂN – PHÂN ĐỘ

• Đứt dây chằng thuần túy. Ba mức độ tổn thương dây


• Kèm rách phần bao khớp chằng

kế cận.
• Bật mảnh xương ở nơi
bám của dây chằng ở Nhẹ Vừa
đầu trên hay đầu dưới.
• Mức độ nặng nhất của
Dây chằng
bong gân độ 3 sẽ dẫn
đến trật khớp. Nặng
RỐI LOẠN KÈM THEO

• Viêm tấy bao thanh dịch: dịch khớp có màu


vàng chanh, trong vắt. Hàm lượng albumine
thấp (1%-3%), chủ yếu là dịch thấm. Soi thấy
có một ít bạch cầu.
• Tràn máu ổ khớp nếu bong gân có kèm theo
đứt mạch máu. Máu trộn lẫn thanh dịch, nếu
chảy máu nhiều thì chọc dò ổ khớp chỉ thấy
toàn máu.
• Vài giờ sau sẽ xuất hiện viêm tấy tán huyết hay
viêm tấy phục hồi với đầy đủ các triệu chứng
đau nhức tự nhiên, sưng nề, nóng, đỏ ổ khớp.
Khớp co lại ở tư thế chống đau.
RỐI LOẠN KÈM THEO

• Điều trị không đúng bong gân độ 2 hoặc


độ 3, viêm bao khớp sau chấn thương sẽ
trở thành mạn tính.
• Các dây chằng bị rách độ 2 độ 3 cần phải
được phục hồi cả về chiều dài lẫn độ bền
chắc, chịu được sự kéo căng. Nếu không
khi vận động khớp sẽ chênh vênh, gây
viêm bao khớp, đau nhức kéo dài. Khớp
sẽ bị mất cơ năng.
CHẨN ĐOÁN

Bệnh sử:
• Thường là cơ chế chấn thương điển hình
gây vặn xoắn, gập góc hay cả hai.
• Đau tự nhiên điển hình theo ba giai đoạn:
o Đau chói “như điện giật” khi bị chấn
thương
o Tê bì (hết đau) độ một vài giờ.
o Đau nhức trở lại càng tăng, mặc dù khớp
đã được bất động.
CHẨN ĐOÁN
Các dấu hiệu LS:
• Sưng nề khu trú,
• Bầm tím do máu tụ
khu trú.
• Đau tự nhiên.
• Đau khó chịu khi ấn
vào vùng dây chằng
bị tổn thương.
BONG GÂN CỔ CHÂN
BONG GÂN CỔ CHÂN
CHẨN ĐOÁN

Các dấu hiệu LS:


• Đau tăng lên khi làm toác khe
khớp bên phía dây chằng bị
thương tích.
• Vận động toác khe khớp nhiều
hơn so với bên lành rõ rệt / bong
gân độ 2, 3.
• Các dấu hiệu của viêm bao khớp
chấn thương: khớp sưng nề, sờ
bao khớp thấy dầy hơn bình
thường, tràn dịch làm mất các
hõm quanh khớp, ấn đau, nóng.
Chọc hút sẽ xác định được loại
tràn dịch.
CHẨN ĐOÁN

XQ:
XQ chỉ giúp cho chẩn đoán ở các trường
hợp bong gân sau đây:
• Tổn thương dây chằng ở nơi bám vào
xương: hình mẻ xương chụp theo kiểu
thường qui.
• Bong gân độ 3: phải chụp ở tư thế toác
khe khớp bắt buộc (so sánh 2 bên).
CHẨN ĐOÁN

Xác định rõ:


• Có tổn thương dây chằng nào (hay các
dây chằng nào)?
• Mức độ bong gân.
• Các tổn thương kèm theo (gãy xương,
tràn dịch khớp, …).
mới xác định được cách điều trị đúng đắn.
ĐIỀU TRỊ

Điều trị nhằm 2 mục đích:


• Điều trị viêm tấy cấp sau chấn thương.
• Phục hồi và tái tạo các dây chằng (và các
cơ) bị tổn thương.
ĐIỀU TRỊ

Điều trị viêm tấy cấp tính bao khớp.


Mục đích là hạn chế chảy máu ở mức độ thấp
nhất, hạn chế sưng nề do thoát máu ra ngoài mạch
và chống đau nhức.
• Để vùng chi bong gân nằm yên.
• Chườm đá lạnh (nước lạnh) gián đoạn 20-30 phút,
trong 4 giờ liền sau chấn thương.
• Băng ép liên tục ít nhất 48 giờ.
• Kê cao chi bị thương.
• Dùng các thuốc chống viêm ngay sau chấn
thương hoặc chậm nhất trong vòng 24 giờ .
ĐIỀU TRỊ

Điều trị phục hồi và tái tạo các dây chằng


• Bong gân độ 2: chỉ cần bất động đơn
thuần đủ thời gian (4-6 tuần).
• Bong gân độ 3: phẫu thuật sớm khâu lại
dây chằng, bất động đủ thời gian. Tập
vận động sớm (2-4 tuần sau mổ).

You might also like