Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA: QUẢN TRỊ
CHỦ ĐỀ 1: CUNG VÀ CẦU THỊ TRƯỜNG
Khái niệm: Là thị trường có rất nhiều người mua và rất nhiều người bán, để không một người mua nào hay
một người bán nào có ảnh hưởng đến giá thị trường.
Tính chất:
- Số lượng tham gia rất nhiều, mỗi người tham gia là người chấp nhận giá
- Có thông tin hoan hảo trên thị trường
- Sản phẩm đưa ra đều đồng nhất
- Không có rào cản gia nhập nghành.
* Giá thị trường: Giá thị trường là mức giá hiện hành trong 1 thị trường cạnh tranh.
1.2.2 Thị trường cạnh tranh độc quyền:
Thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường mà tại đó, các doanh nghiệp bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có sự khác biệt nhất
định về tính năng chất lượng, số lượng…
1.2.3 Thị trường độc quyền nhóm:
Thị trường độc quyền nhóm là dạng thị trường mà trên đó chỉ có một nhóm nhỏ doanh nghiệp cùng hoạt động.
1.2.4 Thị trường độc quyền hoàn toàn:
Một thị trường độc quyền hoàn toàn định nghĩa là thị trường có một nhà cung cấp duy nhất.
2. KHÁI QUÁT CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG:
Hàm số cầu:
QD= f (P,I,Tas,Py,Pf…)
Phân biệt số lượng cung và cầu:
- Lượng cầu (QD): Là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn và có khả năng mua tại
một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định và giả định rằng tất cả các yếu tố không đổi.
- Cầu: Được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cầu ở các mức giá khác nhau.
3.3 Quy luật cầu:
Nội dung quy luật: Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi giá hàng hóa tăng thì lượng cầu hàng hóa đó sẽ giảm và
ngược lại, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi giá hàng hóa giảm thì lượng cầu hàng hóa sẽ tăng lên.
P↑ => QD↓
P↑ => QD↑
Khái niệm biểu cầu: Để có thể xem xét tương quan giữa cầu và giá về một loại hàng hóa nào đó, kinh tế hoặc vĩ mô sử
dụng công cụ “biểu cầu”.
Ví dụ:
Mối quan hệ giữa mức giá và lượng cầu hàng hoá thể hiện trên đồ thị với giá cả được biểu thị lên trục tung và các
lượng cầu thị trường được biểu thị lên trục hoành, ta có đường cầu.
Đường cầu có thể là đường thẳng hoặc đường cong, nhưng thường có dạng dốc xuống.
Đường cầu chỉ ra rằng người tiêu dùng sẵn sàng mua bao nhiêu hàng hòa khi giá trên mỗi đơn vị sản phẩm thay đổi.
Đường cầu dốc xuống cho thấy người tiêu dung sẵn sang mua nhiều hơn ở mức
giá thấp hơn
20000
Đường cầu
Lượng cầu
5000
6000 48000 QD
Số lượng một mặt hàng người tiêu dùng sẵn sàng mua có thể phụ thuộc vào các yếu tố khác ngoài giá (Ví dụ như thu
nhập, thay giá hàng hóa liên quan, thị hiếu người tiêu dùng,…)
Chúng ta hãy xem điều gì sẽ xảy ra đối với đường cầu nếu như thu nhập tăng:
P
P
2
P1
D
D
’
Q1 Q2 Q
sơ đồ biểu thị sự dịch chuyển của đường cầu khi thu nhập người tiêu dùng thây đổi ( D D’)
Đối với việc Thay đổi giá hàng hóa liên quan
Bảng 3.3: bảng so sánh hàng hóa thây thế và hàng hóa bổ sung
Hàng hóa thay thế Hàng hóa bổ sung
Khái niệm
Hai hàng hóa mà sự tăng giá của mặt hàng này dẫn đến lượng Hai mặt hàng mà sự tăng giá của mặt hàng này dẫn đến
cầu của mặt hàng kia tăng. lượng cầu của mặt hàng kia giảm
Tóm tắt
M, N là hai hàng hóa bổ sung trong tiêu dùng
A, B là hai hàng hóa trong tiêu dùng
PA ↓ → Cầu về B ↓ PM ↓ → Cầu về N ↑
PA ↑ → Cầu về B ↑
PM ↑ → Cầu về N ↓
Ví dụ
- Ô tô và xăng dầu: Vì
hai mặt hàng này có xu hướng được sử dụng gần nhau
- Cu và Al: Vì một mặt
nên khi giá xăng giảm làm tăng lượng cầu về ô tô.
hàng có thể thay thế cho mặt hàng kia trong sử dụng công
- Máy tính và các phần mềm máy tính: Vì trong thập
nghiệp.
kỉ vừa qua giá máy tính giảm mạnh đã khiến cho
- Heo và gà: Vì phần lớn người tiêu dùng sẵn sàng chuyển
không những lượng mua máy tính tăng mà cả
sang mua mặt hàng kia nếu giá thay đổi.
lượng mua các gói phần mềm của máy tính cũng
- Xe đạp và xe máy, pepsi và coca, Phở và cơm, … tăng theo.
- Điện và máy lạnh,
Thị hiếu của người tiêu dùng (Sự yêu thích):
• Giá P tăng, cầu tăng (do yêu thích) làm dịch chuyển đường cầu.
• - Giá không đỏi, cầu tăng cao hơn.
Hàm cung là 1 hàm biểu diễn mối tương quan của lượng cung và các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến lượng cung.
Về toán học, hàm cung có dạng tổng quát:
Nội dung qui luật: Trong điều kiện các yếu tố không đổi, khi giá hàng hóa tăng thì lượng cung của hàng hóa đó sẽ tăng
và ngược lại.
Mối liên hệ giữa giá và lượng cung: Mối quan hệ thận ( đồng biến )
P↑ → Qs↑
P↓ → Qs↓
4.4 Biểu cung (bảng cung)
1 5 000 1 000
2 7 000 1 500
3 10 000 2 000
P S
10000 Đường cung dốc lên cho thấy giá càng cao DN sẵng sang
bán càng nhiều
∆ 𝑷
7000
5000
∆
𝑸
Nếu chi phí sản xuất giảm, các doanh nghiệp có thể sản xuất cùng 1 số lượng ở một mức giá thấp hơn hoặc một
lượng hàng lớn hơn ở cùng một mức giá .Đường cung khi đó sẽ dịch chuyển sang bên phải (S S’)
S S’
P
P1
P2
Q1 Q2 Q
Chúng ta thấy rằng phản ứng của lượng cung dối với những thay đỏi về giá có thể được thực hiện bằng sự
trượt dọc theo đường cung. Tuy nhiên, phản ứng của cung đối với sự thay đổi của các biến ảnh hưởng đến
cung được thể hiện trong đồ thị là sự dịch chyển của đường cung. Để phân biệt giữa 2 loại thay đổi về cung,các
nhà kinh tế học thường sử dụng:
• Thuật ngữ thay đổi trong lượng cung là khi chỉ sự trượt dọc theo đường cung.
• Thuật ngữ cung thây đổi khi muốn đề cập đến sự dịch chuyển đường cung.
4.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:
Các yếu tố ảnh hưởng đến đường cung (làm đường cung dịch chuyển sang phải hay trái): các yếu tố thuộc chi phí sản
xuất
• Lãi suất: Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế, thu nhập của các chủ thể kinh tế tăng lên,theo tâm lí tích trữ của cải cho
tương lai, người ta sẽ tăng lượng tiền tiết kiệm. Đây là khoản tiền chưa dùng đến của các chủ thể kinh tế nên để sinh
lời, họ sẽ đem nó là nguồn cung vốn. Điều này làm tăng cung vốn vay,khiến đường cung vốn vay dịch chuyển sang
phải
Ví dụ:
Chi phí sử dụng vốn = số vốn sử dụng x lãi suất Lãi suất quyết định đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, quyêt
định đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp Lãi suất là yếu tố làm dịch chuyển đường cung.
• Chính sách của chính phủ: Các chính sách của chính phủ như chính sách pháp luật, chính sách thuế và chính
sách trợ cấp đều có tác động mạnh mẽ đến lượng cung. Khi chính sách của chính phủ mang lại sự thuận lợi cho
người sản xuất, người sản xuất được khuyến khích sản xuất được lượng cung tăng và đường cung dịch chuyển
sang phải và ngược lại
• Tiến bộ về công nghệ: có cải tiến về công nghệ chi phí sản xuất giảm lợi nhuận tăng cung tăng
• Kỳ vọng về giá cả, số lượng người bán, giá cả của các yếu tố đầu vào,…
5. Thị trường cân bằng:
• 5.1 Thị trường cân bằng: Bảng 5.1: Biểu cung và cầu thị trường về đĩa compact (mỗi năm)
Giá (P) Lượng cung (QS) Lượng cầu Khuynh hướng thay đổi giá
(QD)
50 39000 7000 QS > QD: dư thừa P¯
Như vậy: giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng sản phẩm mà người mua đúng bằng lượng sản phẩm mà người bán muốn bán (mức giá
tại đó lượng cung bằng đường cầu).
Điểm cân bằng chính là giao điểm của đường cung và đường cầu:
P S
21 Q
Cơ chế thị trường: là xu hướng trong thị trường tự do để cho giá thay đổi cho đến khi thị trường cân bằng (có nghĩa là cho
đến khi lượng cung bằng lượng cầu).
Tại điểm cân bằng thị trường, không hề có tình trạng dư cung hoặc dư cầu, do vậy cũng không có áp lực nào buộc giá phải
thay đổi.
Cung và cầu có thể không phải lúc nào cũng trong trạng thái cân bằng và một số thị trường có thể không cân bằng nhanh
được khi những điều kiện thay đổi đột ngột.
Tuy nhiên, xu hướng là các thị trường đều cân bằng.
5.2 Dư thừa và thiếu hụt trong thị trường:
30
Kết luận: Dư thừa là tình trạng lượng cung vượt quá lượng cầu.
5.2.5 Thiếu Hụt trong thị trường:
P
Dư thừa
S
40
30
Kết luận: Thiếu hụt là tình trạng lượng cầu vượt quá lượng cung.
Chú ý:
Chỉ có thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì cơ chế thị trường cân bằng mới có hiệu quả. Vì sao?
• Giả sử cung được kiểm soát bởi một người sản xuất duy nhất (độc quyền). Trong trường hợp này, sẽ
không còn là mối quan hệ đơn giản một – một giữa giá và lượng cung nữa. Vì hành vi của doanh nghiệp
độc quyền phụ thuộc vào hình dạng và vị trí của đường cầu. Nếu đường cầu dịch chuyển một cách cụ thể
thì doanh nghiệp độc quyền sẽ có lợi khi giữ sản xuất khối lượng cố định nhưng thay đổi giá hoặc giữ giá
cố định và thay đổi khối lượng sản xuất.
• Do đó khi chúng ta vẽ đường cung và đường cầu rồi dịch chuyển chúng thì chúng ra ngầm giả định rằng
chúng ta đang nói đến một thị trường cạnh tranh.
5.3 Những trường hợp thay đổi giá cân bằng:
D1
Q1 Q2 Q
• Cung không đổi và cầu giảm
. P
Q1 Q2 Q
Trường hợp 2: Cầu không đỏi và cung thây đổi
• Cầu không đổi và cung tăng.
P S1
S2
P1
Hình 5.5: Đường cầu không đổi và
P2
đường cung dịch chuyển sang phải: giá
D
cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng
Q1 Q2 Q
• Cầu không đổi và cung giảm.
Trường hợp 3: Cung và cầu đều thay đổi
• Khi cả cung lẫn cầu một mặt hàng thay đổi, thì giá và lượng cân bằng sẽ thay đổi như thế nào là tùy thuộc cung
cầu thay đổi cùng chiều hay nghịch chiều, cùng mức độ hay khác mức độ.
P D2 S1
D1 S2
P2
• Chúng ta đã thấy rằng cầu của một hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào giá của nó mà còn phụ thuộc vào thu nhập
của người tiêu dùng và vào giá của các loại hàng hóa khác. Tương tự, cung phụ thuộc vào giá cũng như vào các
biến có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất. Ví dụ, nếu giá cà phê tăng lượng cầu sẽ giảm và lượng cung sẽ tăng. Tuy
nhiên thường thì chúng ta lại muốn biết lượng cung và lượng cầu sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu. Cầu cà phê nhạy
cảm tới mức nào đối với giá cà phê? Nếu giá tăng 10%, thì lượng cầu sẽ thay đổi bao nhiêu? Nếu thu nhập tăng 5%
thì lượng cầu sẽ thay đổi bao nhiêu? Chúng ta sử dụng sự co giãn để trả lời những câu hỏi kiểu này.
6.1 Hệ số co giãn:
•
6.2.1 Khái niệm độ co giãn cầu:
Độ co giãn của cầu theo biến số X bất kì là % thay đổi của Lượng cầu khi biến số X thay đổi 1%.
Công thức tính:
•
• Trong đó,
• Ex : độ co giãn của cầu theo x
• ∆QD: độ chênh lệch lượng cầu ( độ thay đổi lượng cầu)
• ∆x : độ thay đổi biến số x
• %∆x: phần trăm thay đổi của 1 biến ( mức thay đổi tuyệt đối của biến đó chia cho mức ban đầu của biến)
6.2.2 Độ co giãn của cầu theo giá (𝑬𝒅):
• Khái niệm: Độ co giãn của Cầu theo Giá (E ) là tỉ lệ phần trăm thay đổi của lượng cầu đối với một hàng hoá hoặc dịch vụ
P
khi giá của nó thay đổi 1% (với điều kiện các yếu tố khác không đổi).
Công thức tính:
Công thức xác định co giãn khoảng:
• Co giãn khoảng là sự co giãn trên một khoảng hữu hạn nào đó của đường cầu.
- Ví dụ: Trên đường cầu xác định điểm A có giá 2.000 đồng và lượng là 120 sản phẩm, điểm B có giá 3.000 đồng và lượng là 80 sản
phẩm. Ta có:
-> Điều này có nghĩa là nếu giá sản phẩm tăng lên 1% thì lượng cầu hàng hóa đó sẽ giảm 1%.
Chú ý:
- EP < 0: giá và lượng cầu thay đổi ngược chiều nhau. khi giá một mặt hàng tăng, lượng cầu thường giảm, do vậy
∆Q/∆P là âm và do đó EP là số âm. Đôi khi chúng ta quan tâm đến độ lớn của độ co giãn theo giá, nghĩa là giá
trị tuyệt đối.
• Ví dụ: Nếu EP= -2, chúng ta nói rằng độ co giãn là 2.
- EP không có đơn vị tính
Các trường hợp co giãn cầu theo giá:
•• E : Cầu co giãn nhiều theo giá, khách hàng phản ứng mạnh với giá. Đường cầu thoải, là những hàng hóa có
P
P
4
E =
P -
𝐸𝑃 < −1
𝐸𝑃 = −1
2 𝐸𝑃 > −1
EP = 0
4 8 Q
Q* Q
• Độ co giãn chéo của cầu theo giá (EXY) đo lường sự nhạy cảm của người tiêu dùng, biểu hiện qua sự thay
đổi lượng cầu của một mặt hàng khi giá của mặt hàng liên quan với nó thay đổi.
• Khái niệm: Độ co giãn chéo của cầu hai mặt hàng X và Y là phần trăm thay đổi của lượng cầu mặt
hàng X khi giá của mặt hàng Y thay đổi 1% trong điều kiện các yếu tố khác thay đổi.
• Công thức tính:
Tính chất:
• Nếu EXY = 0: X và Y là hai mặt hàng độc lập.
• Nếu EXY < 0: X và Y là hai mặt hàng bổ sung.
• Nếu Exy >0: X và Y là hai mặt hàng thay thế
Ví dụ: Ta có biểu cầu về giá thịt lợn PY và lượng cầu về cá QX như sau:
PY (đồng) QX (tấn)
13.000 19
15.000 23
• • Ta có:
Như vậy, khi giá tăng lên 1% thì lượng cầu về cá sẽ tăng lên 1,33%.
Dễ thấy thịt lợn và cá là hàng hóa thay thế cho nhau nên độ co giãn của cầu về cá theo giá thịt lợn có kết quả là một
số dương.
6.2.4 Độ co giãn của cầu theo thu nhập:
•b) Khái
a) niệm: Độ co giãn của cầu theo thu nhập là phần trăm thay đổi trong lượng cầu khi thu nhập thay đổi 1%.
Công thức tính:
c) Tính chất:
• EI < 0: hàng hóa cấp thấp.
• Nếu 0 < EI <1: hàng hóa thiết yếu.
• EI > 1: hàng hóa xa xỉ.
Ví dụ:
•
Giả sử có số liệu về mối tương quan giữa thu nhập và cầu một hàng hóa như sau: Tại mức thu nhập I=2,5 (đv tiền),
lượng tiêu dùng hàng hóa A là 400 (đvsp). Khi thu nhập tăng lên 3 (đv tiền), lượng tiêu dùng hàng hóa A là 500
(đvsp).
• Yêu cầu:
• Tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập. Cho biết hàng hóa A thuộc nhóm hàng hóa nào? Xa xỉ, thông
thường hay cấp thấp?
- Ta có công thức tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập:
•
•
• Vì 𝐸𝐼 = 1,22 >1, nên ta có thể kết luận đây là mặt hàng xa xỉ (tương đối).
6.3 Độ co giãn của cung: (Độ co giãn của cung theo giá)
Khái niệm:
•
• Độ co giãn của cung theo giá đo lường phản ứng của người sản xuất, biểu hiện qua sự thay đổi lượng hàng được cung ứng khi
giá cả hàng hóa và dịch vụ thay đổi
• Độ co giãn của cung theo giá (Es) là tỉ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cung khi giá sản phẩm thay đổi 1% ( với điều kiện
các yếu tố khác không đổi).
Công thức tính:
• Độ co giãn của cung theo giá =
•
• Trong đó,
• - ∆𝑄𝑠 là sự thay đổi trong lượng cung từ 𝑄𝑠1 đến 𝑄𝑠2
• - ∆𝑃 là sự thay đổi giá từ 𝑃1 đến 𝑃2
•
• Khi
độ co giãn được tính giữa hai điểm khác nhau trên đường cung, nó được gọi là độ co giãn vòng cung, trong
trường hợp này:
Và
S
P
a. Giá hàng hóa X tăng làm cho cầu đối với hàng hóa Y giảm, X và Y được xem là hai hàng hóa
bổ sung
b. Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng sẽ làm cho nhu cầu đối với tất cả các loại hàng hóa
tăng lên.
c. Hàng hóa thứ cấp là loại hàng hóa được tiêu dùng nhiều hơn khi thu nhập của người tiêu dùng
tăng lên
d. Khi giá hàng hóa thay đổi sẽ làm cho đường cầu hàng hóa đó dịch chuyển
Câu 3. Hàm số cầu và hàm số cung của một sản phẩm lần lượt là: QD= 2000-30P và QS=
400+10P. Giá và sản lượng cân bằng là:
a. P=50; Q=90
b. P=60; Q=60
c. P=800; Q=40
d. P=40; Q=800
Câu 4. Thị trường sản phẩm A có hàm cầu là P = –2QD + 2500; hàm cung là P = QS + 100. Do
cầu sản phẩm A tăng nên giá cân bằng tăng từ 900 lên 1200. Lượng cân bằng tương ứng
với giá 1200 là:
e. Q = 1300
f. Q = 1100
c. Q =1000
d. Chưa xác định được.
Câu 5. Câu nào dưới đây sai:
a. Nếu hai hàng hóa là hàng hóa bổ sung, độ co giãn của cầu theo giá chéo là một số dương
b. Độ co giãn của cầu theo giá là % thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi 1%.
c. Độ co giãn của cầu theo thu nhập là % thay đổi của lượng cầu khi thu nhập của người tiêu
dùng thay đổi 1%.
d. Đối với hàng thông thường, trong dài hạn cầu co giãn theo giá lớn hơn trong ngắn hạn
Câu 6. Khi độ co giãn của cầu theo giá chéo là một số âm, ta có thể kết luận:
a. Hai hàng hóa đó là hàng hóa thay thế
b. Hai hàng hóa đó không liên quan với nhau
c. Hai hàng hóa đó là hàng hóa bổ sung
d. Hai hàng hóa đó là hàng hóa thứ cấp
Câu 7. Khi giá sản phẩm X tăng 20% thì lượng cầu sản phẩm X giảm 15%. Vậy tổng số tiền mà
người tiêu dùng chi cho sản phẩm X sẽ:
a. Giảm b. Tăng
c. Không đổi d. Không xác định được
Câu 8. Khi giá một loại hàng hóa tăng 10%, lượng cầu hàng hóa đó giảm 15%. Độ co giãn của
cầu theo giá là:
a. Co giãn ít b. Co giãn hoàn toàn
c. Co giãn đơn vị d. Co giãn nhiều
Câu 9. Hàm số cầu và hàm số cung thị trường của mặt hàng X là: PD = -(4/5)QD+150; PS=
(6/5)QS+40. Hệ số co giãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng là:
a. EP = - 2,41 b. EP = - 1,54
c. EP = -1,927 d. EP = -0,648
-------------------------------------------HẾT-------------------------------------------
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!!!