Professional Documents
Culture Documents
«Đất đai là một phần bề mặt tơi xốp của lớp vỏ trái đất,
chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như địa hình, địa
chất, khí hậu, thủy văn, sinh vật. Đất đai là một loại tài
nguyên thiên nhiên, một loại tư liệu sản xuất, chỉ tất cả các
lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Đất đai nghĩa hẹp
chỉ bộ phận lục địa trên bề mặt trái đất».
«Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng».
1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm đất đai
«Diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa
hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích
sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của
con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát
nước, đường xá , nhà cửa.. )».
1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm đất đai
Cần phải phân biệt rõ các khái niệm khác nhau giữa lãnh
thổ, đất và đất đai.
- Lãnh thổ là địa bàn cư trú của cộng đồng dân tộc trong
không gian và thời gian xác định, thuộc phạm trù địa lý -
dân tộc.
- Đất là lớp bề mặt trái đất hiểu theo nghĩa rộng hơn so với
khái niệm thổ nhưỡng, thuộc phạm trù địa lý - tự nhiên.
- Đất đai là sự vật địa lý - kinh tế, kết quả của mối quan hệ
tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế xã hội của con người
trong cộng đồng dân tộc trên một lãnh thổ nhất định.
1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm đất đai
- Đất đai được hiểu bao gồm đất và người. Trong đó, con
người là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển
của đất đai. Không có con người chỉ có đất và trái đất.
- Đất đai có các tính chất tự nhiên và tính chất xã hội.
- Tính chất tự nhiên là các đặc điểm không gian, địa hình,
địa mạo, địa chất, địa chấn và các đặc điểm lý hóa sinh của
môi trường đất, cũng như các đặc điểm kỹ thuật hạ tầng
của đất đai.
- Tính chất xã hội của đất đai là các đặc điểm văn hóa –
xã hội và kinh tế của con người.
1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm đất đai
- Các tính chất này trong mối quan hệ với con người xuất
hiện các phạm trù chất lượng tự nhiên và vị thế xã hội.
- Các phạm trù này mang tính bất định bởi vì được xác
định trong mối quan hệ giữa con người với các tính chất tự
nhiên và xã hội của đất đai.
1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm đất đai
1.2. Phân vùng sử dụng đất đai
- Do tính hướng tâm của tất cả mọi người tiêu dùng, các
nhà cung ứng hàng hóa và dịch vụ mà hình thành các phân
vùng sử dụng đất đai khác nhau.
- Cơ chế phân vùng sử dụng đất đai trong không gian trước
tiên được nghiên cứu bởi Von Thunen (1826) về phân vùng
sử dụng đất nông nghiệp và phát triển bởi William Alonso
(1964) về phân vùng sử dụng đất đô thị căn cứ vào mô hình
kinh tế tân cổ điển về sự cân bằng giữa chi phí đất đai và
chi phí vận chuyển ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý.
1.2. Phân vùng sử dụng đất đai
- Đồ thị là cách biểu hiện trực quan của hàm giá đất đai.
Trên đồ thị là các đường giá đất đai phản ánh mối quan hệ
hàm số giữa 2 biến số R và L có độ dốc là tgφ.
- Độ dốc của đường giá đất đai phụ thuộc vào chi phí vận
chuyển đơn vị (t) tương ứng với từng loại SPNN.
1.2. Phân vùng sử dụng đất đai
- Vai trò của khoảng cách địa lý và chi phí vận chuyển ngày
càng kém quan trọng trong sự hình thành các vị trí trung
tâm và quá trình phân vùng chức năng đất đai trong không
gian (E. Glaeser, 2000).
- Các phân vùng chức năng đất đai, theo lý thuyết Vị thế -
Chất lượng, được phát triển bởi Hoàng Hữu Phê và Patrick
Wakely (2000), là hệ quả của sự lựa chọn cạnh tranh về
vị thế xã hội và chất lượng tự nhiên của đất đai.
- Mỗi loại hình kinh doanh và mỗi con người thì có nhu
cầu khác biệt về vị thế xã hội và chất lượng tự nhiên của đất
đai.
1.2. Phân vùng sử dụng đất đai
- Người có vị thế cao thì mức thu nhập tương ứng cao hơn,
nên có giá trị đơn vị thời gian cao hơn, sẽ cạnh tranh ở gần
vị trí trung tâm nhằm giảm thiểu chi phí thời gian lưu thông
và chi trả cho việc thuê đất với giá cạnh tranh cao hơn từ
khoản chi phí thời gian tiết kiệm được.
- T, t, s có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua
công thức: s = vt → T = 1/t = v/s.
1.2. Phân vùng sử dụng đất đai
- T là biến số phản ánh vị thế của đất đai. Từ công thức trên
nhận thấy để tăng vị thế đất đai (T) thì phải tăng vận tốc
lưu thông (v), hay giảm thiểu khoảng cách (s). Vì vậy, khi
hệ thống giao thông được cải tạo nâng cấp thì giá trị đất đai
tăng lên từ sự gia tăng vị thế đất đai.
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
- Trên thị trường sự tương tác cung cầu về hàng hóa đất đai
xác định giá cả của một đơn vị hàng hóa đất đai PT.
- Hàng hóa đất đai là lợi ích được tạo ra từ chính thửa đất
trao đổi trên thị trường trong mối quan hệ tương tác với các
thửa đất xung quanh.
- Theo lý thuyết Vị thế - Chất lượng thì hàng hóa đất đai là
lợi ích được tạo ra từ tổ hợp các yếu tố đặc điểm vị thế xã hội
và chất lượng tự nhiên của đất đai.
- U = f(VT, CL)
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
- Giá cả thị trường của một thửa đất cụ thể được xác định
bằng công thức: P = PT x U.
- Khi tiếp tục nghiên cứu làm rõ bản chất giá trị ẩn chứa
bên trong biểu hiện tiền tệ của giá cả thị trường thì lại gặp
các quan điểm khác nhau về giá trị.
- Có thể ghi nhận 3 quan điểm về giá trị trong các tài liệu
kinh tế học chính thống hiện nay:
• Quan điểm kinh tế học chính trị Mác xít;
• Quan điển kinh tế học tân cổ điển;
• Quan điểm kinh tế học hành vi.
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
- Giá cả đất đai P thực chất là địa tô tư bản hoá, được xác
định theo công thức: P = R/I, với R là địa tô và I là tỷ lệ
chiết khấu.
- Một số nhà kinh tế học tân Mác xít cho rằng đất đai cũng
có giá trị, vì đất đai đã có lao động xã hội (lao động sống
và lao động vật hoá) kết tinh từ hoạt động đầu tư khai phá
và phát triển hạ tầng đất đai, được xác định theo công thức:
W = C + V + M (Xagaidak A. E., 1992).
- Nhưng thực tế cho thấy giá cả thị trường đất đai, đặc biệt
đất đai đô thị, lớn hơn nhiều lần chi phí đầu tư vào đất đai
(Nhiêu Hội Lâm, 2004).
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
- Theo quan điểm kinh tế học tân cổ điển, thì đất đai có giá trị
sử dụng và được trao đổi trên thị trường cho nên có giá trị
trao đổi.
- Quan điểm này đơn giản, dễ hiểu, nhưng không có sức
mạnh mô tả bởi tính đơn giản của nó. Hơn nữa dễ dẫn đến
sự nhầm lẫn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị sử dụng, giá trị sử dụng lớn thì giá trị trao đổi
lớn và ngược lại (Mã Khắc Vỹ, 1995).
- «Giá trị đất là giá trị sử dụng thể hiện bằng giá cả».
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
- Giá trị hữu hình của đất đai là giá trị của các yếu tố đặc điểm
chất lượng tự nhiên (diện tích, độ phì,...), cùng với các giá trị
đầu tư cải tạo và xây dựng hạ tầng trên đất đai.
- Giá trị vô hình của đất đai là giá trị của các yếu tố đặc điểm
vị thế xã hội. Bản chất “vô hình” của giá trị đất đai đến từ
vị thế, mà nó “ngự trị” trong tâm tưởng, có nghĩa là trong
tâm tư, nguyện vọng, tình cảm – của cá nhân con người nói
riêng và xã hội nói chung.
- Giá trị trao đổi của đất đai phụ thuộc vào vị thế xã hội của nó.
Sự thay đổi của giá trị trao đổi gắn liền với sự thay đổi của
vị thế.
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
- Nếu vị thế đất đai không khác nhau thì giá trị trao đổi của
đất đai phụ thuộc vào giá trị hữu hình của nó, tức là giá trị
sử dụng của đất đai.
- Có thể nói 2 quan điểm đầu tiên về giá trị là trường hợp
đặc biệt của lý thuyết Vị thế - Chất lượng.
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
1.3. Các quan điểm về giá trị đất đai
- Theo lý thuyết Vị thế - Chất lượng, tại mức giá đất đai
thấp hơn, chất lượng của đất đai là thành phần chủ đạo,
trong khi tại những mức giá đất cao hơn, vị thế của đất đai
chiếm ưu thế.
- Với một mức độ đơn giản hóa, có thể nói rằng các đơn vị
đất đai tại những mức giá thấp hơn được đặc trưng bởi
công năng sử dụng của chúng đó là giá trị sử dụng, trong
khi các đơn vị đất đai tại các mức giá cao hơn được đặc
trưng nhiều hơn bởi các thuộc tính làm cho chúng trở thành
hàng hóa, một loại hình đầu tư được ưa chuộng, đó là giá
trị trao đổi.
1.4. Các hình thái của giá trị đất đai
- Phạm trù giá trị chỉ có thể được hiểu rõ nghĩa trong một
bối cảnh xác định, ứng với mỗi tình huống cụ thể thì có
một ý nghĩa nhất định nào đó.
- Trong thực tế thường gặp các phạm trù giá trị như: giá trị
cảm nhận, giá trị tài chính, giá trị trao đổi, giá trị thị trường.
Và thường hay sử dụng lẫn lộn với giá cả, giá bán, giá mua,
giá mua bán, giá thị trường, v.v...
- Trong lý thuyết marketing có 2 phạm trù: giá trị cảm nhận
và giá trị tài chính.
1.4. Các hình thái của giá trị đất đai
- Giá trị cảm nhận ứng với lợi ích cảm nhận được từ các
thuộc tính vật lý và xã hội của đất đai, phản ánh trạng thái
tâm sinh lý của con người khi sử dụng sản phẩm hàng hóa.
- Giá trị cảm nhận có các hình thức khác nhau, như giá trị
tình cảm, giá trị thẩm mỹ, giá trị nghệ thuật hay giá trị
nhận thức,...
- Giá trị tài chính phản ánh hành vi trao đổi của con người
giữa tài chính (tiền tệ) và các sản phẩm hàng hóa để có
được hay sẵn sàng từ bỏ sự thỏa mãn từ việc tiêu dùng các
sản phẩm hàng hóa đó.
1.4. Các hình thái của giá trị đất đai
- Theo nghĩa này thì giá trị tài chính là một hình thái của
giá trị trao đổi.
- Giá trị tài chính liên quan chặt chẽ với giá trị cảm nhận,
mối quan hệ này minh họa bằng bản đồ giá trị.
- Bản đồ giá trị thể hiện đường cân bằng VEL, mà tại mỗi
điểm trên đường này giá trị tài chính (tại các điểm PA, PD,
PE trên đồ thị) tương xứng với giá trị cảm nhận, phản ánh
quy luật “tiền nào của nấy”.
1.4. Các hình thái của giá trị đất đai
1.4. Các hình thái của giá trị đất đai
- Giá trị tài chính biểu hiện thông qua các loại giá cả, như
giá bán, giá mua, giá mua bán và giá thị trường.
- Thông thường giá bán (PB) thường cao hơn giá trị tài chính
tại điểm cân bằng (PA) và giá mua (PC) lại thấp hơn giá trị
tài chính theo quy luật “mua rẻ bán đắt”.
- Giá mua bán được hình thành trong các tình huống giao
dịch cụ thể, mang tính phải chăng, tức tương xứng với lợi ích
cảm nhận được trong một bối cảnh nhất định.
- Giá cả thị trường là giá trung bình của các mức giá mua bán
cụ thể, giá cả thị trường mang tính phổ biến.
- Giá bán và giá mua được xác định như thế nào?
1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai
- Đất đai là hàng hóa đặc biệt, nên giá cả đất đai có một số
điểm khác biệt so với giá cả của hàng hóa thông thường.
- Yếu tố chi phối giá cả đất đai trong khu vực phần lớn
được quy định bởi mức vị thế xã hội của khu vực đó.
- Sự thay đổi giá này thường gắn liền với quá trình trưởng
giả hóa hay hoang hóa.
- Tương ứng với một mức vị thế cụ thể thì có một mức
giá trị trao đổi xác định. Giá cả mua bán trên thị trường
dao động xoay quanh mức giá trị này.
- Giá cả đất đai mang tính ngưỡng.
1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai
1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai
1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai
- Khi vị thế tăng cao thì giá cũng tăng cao, ngược lại giá
giảm là do vị thế giảm, gắn liền với quá trình trưởng giả
hóa hay hoang hóa. Có nghĩa là, tập trung những người có
vị thế và thu nhập cao thì giá cả đất đai sẽ tăng đột ngột từ
điểm A đến B.
- Bên cạnh tính ngưỡng, do thành phần vị thế mà giá trị
trao đổi đất đai trong thực tế có tính phi tuyến.
1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai
1.5. Đặc điểm thay đổi của giá cả đất đai
- Giá cả đất đai phụ thuộc vào vị thế của người mua và
người bán, vào các yếu tố vị thế khách quan và chủ quan,
phụ thuộc vào lợi ích cảm nhận của đất đai được đánh giá
theo cảm tính nhiều hơn lý tính.
- Giá cả đất đai không xác định bằng một mức giá cụ thể,
mà trong một miền giá thấp nhất và cao nhất.
Tính miền của giá cả đất đai.
Phần 2
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT HÀNG LOẠT
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
- Các dạng hàm trên đều không phù hợp với các quy
luật kinh tế bất động sản.
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
Hàm
giá bất động sản có dạng:
• (1)
Với: – Biến phản ánh vị thế - i (VT) bất động sản;
• – Biến phản ánh chất lượng - j (CL) bất động sản.
- Dạng hàm này được lựa chọn dựa vào căn cứ thực tiễn sau:
+ Khi tăng thì tăng (theo quy luật giá trị bất động sản tăng phi
tuyến tính khi tiệm cận vào trung tâm vị thế);
+ Khi tăng thì tăng và giảm (theo quy luật hữu ích biên tăng và
giảm dần).
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
Lấy đạo hàm P theo các biến , xác định giá trị biên (MP)
của các biến , .
(2)
(3)
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
•Từ các hàm (2) và (3) xác định mức giá sẵn sàng chi trả
của từng người mua cho các yếu tố VT và CL theo các
công thức sau:
• (4)
• (5)
Tại sao?
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
•Tổng giá trị sẵn sàng chi trả cho VT và CL của từng
người mua bằng:
• (6)
• có thể có các giá trị:
Nhỏ hơn 1;
Bằng 1;
Lớn hơn 1.
Tại sao?
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
Tỷ lệ giá trị sẵn sàng chi trả cho VT và CL trong tổng
giá trị BĐS được tính theo công thức:
(7)
(8)
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
hàm (4) và (5) xác định hàm đường ngưỡng phản ánh
Từ
mối quan hệ giữa CL và VT:
(9)
Từ (9) suy ra:
(10)
Hàm (10) chính là hàm góc φ của đường ngưỡng phản ánh
sự thay đổi của giá trị CL theo giá trị VT.
2.1. Mô hình toán kinh tế cho lý thuyết
Vị thế - Chất lượng
b) Kết luận:
1. Hàm (7) và (8) phản ánh tỷ lệ giá trị của các yếu tố VT và CL
trong tổng giá trị BĐS tăng và giảm phi tuyến, đúng với thực tế
TTBĐS.
2. Hàm (9) là hàm phi tuyến tính mô tả đường ngưỡng phản ánh
mối quan hệ giữa CL và VT, phù hợp với kết quả thực nghiệm và
đúng như sự mô tả của Lý thuyết Vị thế - Chất lượng.
3.Hàm (10) cho thấy khi biến vị thế
thì , có nghĩa là giá trị của CL không thể tăng vượt qua một
ngưỡng nhất định khi yếu tố VT tăng, đúng như sự mô tả của Lý
thuyết Vị thế - Chất lượng.
2.2. Phương pháp định giá bất động sản
ứng dụng lý thuyết Vị thế - Chất lượng
Phương pháp định giá bất động sản ứng dụng lý thuyết
Vị thế - Chất lượng được tiến hành thông qua các bước
như sau:
a) Thu thập kết quả khảo sát hiện trường hay phân tích
số liệu lưu trữ để xác định các biến số:
Các biến số của hàm hedonic có thể thực hiện bằng 2 cách:
- Tổ chức khảo sát hiện trạng mua bán bất động sản trong
một khu vực nhất định.
- Sử dụng số liệu lưu trữ về mua bán bất động sản.
2.2. Phương pháp định giá bất động sản
ứng dụng lý thuyết Vị thế - Chất lượng
b) Phân tích các biến số để thành lập phương trình hồi quy:
Khi thành lập các biến số cần chọn các biến sao cho:
- Hệ số liên hệ (correlation coefficient) phải nhỏ hơn 0,5;
- Số lượng các biến không vượt quá 6 -7;
- Các biến đều có ý nghĩa (logic) về mặt định giá;
- Các biến số có thể thuộc loại liên tục (continuous) hay nhị
nguyên (dichotomous).
2.2. Phương pháp định giá bất động sản
ứng dụng lý thuyết Vị thế - Chất lượng
Trong đó:
P = Giá cả bất động sản nhà ở (triệu đồng)
X1 = Khoảng cách đến trung tâm thành phố (1/t)
X2 = Vị trí nhà ở tại mặt tiền hay trong hẻm (1, 0)
Y1 = Diện tích thửa đất (m2)
Y2 = Số tầng xây dựng
2.3. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
•Kết quả tính toán cho các giá trị Sig T tương ứng với
hệ số hồi quy của các biến Xi và Yj: Sig T = 0,000, chứng
tỏ giả thuyết H0: i = 0 có thể bị bác bỏ với độ tin cậy cao
(99%).
•Do đó có thể kết luận các hệ số hồi quy không thể bằng
0 với mức ý nghĩa 5% đã chọn.
2.3. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tuy nhiên ở một chừng mực nào đó, hàm hồi quy thực
hiện về cơ bản đã thể hiện được những ý tưởng đặc trưng
của
lý thuyết Vị thế - Chất lượng.
Điều chính yếu là những vấn đề cốt lõi mang tính lý thuyết
xoay quanh phương pháp định giá theo lý thuyết
Vị thế - Chất lượng đã được kiểm chứng.
2.4. Các định hướng ứng dụng khác
• Luật đất đai 2013 quy định 4 nguyên tắc định giá đất:
Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
Theo thời hạn sử dụng đất;
Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có
cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục
đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất
tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
3.1. Các nguyên tắc định giá đất theo
Tiêu chuẩn TĐG Việt Nam
• Đất đai là thành phần cơ bản của bất động sản, vì vậy hoạt
động định giá đất cũng phải tuân thủ các nguyên tắc chung
của định giá và thẩm định giá bất động sản nói chung.
• Các nguyên tắc định giá bất động sản, về cơ bản được dựa
trên các học thuyết kinh tế và khái niệm cơ bản về giá trị thị
trường.
• Các nguyên tắc này cần thiết phải được kết hợp chặt chẽ với
nhau trong việc định giá bất động sản.
3.1. Các nguyên tắc định giá đất theo
Tiêu chuẩn TĐG Việt Nam
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp thu nhập:
Mặt tích cực:
o Là phương pháp phù hợp nhất để định giá bất động sản
cho thu nhập.
o Đối với bất động sản cho thu nhập một lần và thời gian
thu hồi vốn ngắn (từ 2-3 năm) thì phương pháp thu nhập
cho kết quả tin cậy.
4.2. Phương pháp thu nhập
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp thu nhập:
Mặt hạn chế:
o Phương pháp thu nhập dựa trên nguyên tắc dự báo
trước, nguyên tắc cung - cầu và nguyên tắc cạnh tranh,
mà trong đó chủ yếu dựa trên nguyên tắc dự báo trước.
Vì vậy, kết quả định giá bị chi phối nhiều bởi yếu tố chủ
quan, có tính thuyết phục không cao.
4.2. Phương pháp thu nhập
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp thu nhập:
Mặt hạn chế:
o Nhu cầu đối với bất động sản cho thu nhập chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi thu nhập ròng từ những đầu tư thay
thế.
o Sự tăng lên về tỉ lệ lãi suất hoặc về những khoản thu
nhập ròng dự kiến trong lĩnh vực đầu tư không thuộc
đầu tư bất động sản cũng sẽ làm giảm nhu cầu đối với
bất động sản tạo ra thu nhập, làm cho quy mô, sự bảo
đảm và thời hạn của nguồn thu nhập chịu sự rủi ro lớn
hơn dự kiến, độ tin cậy vào kết quả định giá không cao.
4.2. Phương pháp thu nhập
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp thu nhập:
Mặt hạn chế:
o Là phương pháp được xây dựng trên cơ sở phân tích tài
chính trong lĩnh vực đầu tư có sử dụng kỹ thuật tính toán
vừa khó và phức tạp, vừa đòi hỏi người định giá phải rất
am hiểu lĩnh vực đầu tư loại bất động sản cần định giá.
4.2. Phương pháp thu nhập
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp thu nhập:
Mặt hạn chế:
o Hạn chế đáng kể nhất của phương pháp này là thu nhập
nhận được trên không gian lãnh thổ đó là tổng hòa của bốn
yếu tố: đất đai, lao động, vốn và quản lý chứ không chỉ
đơn thuần do bất động sản mang lại.
o Phương pháp thu nhập lại không tách rời được ba yếu tố
kia ra khỏi khả năng sinh lợi của tự bản thân bất động sản.
4.2. Phương pháp thu nhập
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp thu nhập:
Mặt hạn chế:
o Phương pháp thu nhập chủ yếu là phù hợp đối với tài sản
đất đai hoặc nhà đất có thu nhập, mà việc tìm ra thu nhập
ổn định đối với đất đai và suất lợi tức hoàn vốn phù hợp lại
chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế nói chung và cả sự
phát triển của thị trường nhà đất, nên xác định được thu
nhập là một việc làm khó khăn.
4.3. Phương pháp thặng dư
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp thặng dư:
Mặt hạn chế:
o Hạn chế đáng kể nhất của phương pháp này là khó có
thể xác định phương thức sử dụng tốt nhất và mức thu
nhập nhận được giả thiết trong tương lai một cách chính
xác và có độ tin cậy cao.
4.3. Phương pháp chi phí
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp chi phí:
Mặt tích cực:
o Phương pháp chi phí có thể áp dụng để định giá cho
những bất động sản không có bán hoặc rất ít khi có bán
trên thị trường; những bất động sản không có hoặc ít có
khả năng cho thu nhập mà phương pháp so sánh giá bán
và phương pháp thu nhập không có điều kiện để thực
hiện việc định giá chúng.
4.3. Phương pháp chi phí
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp chi phí:
Mặt hạn chế:
o Phương pháp chi phí là sự kết hợp giữa phương pháp so
sánh trực tiếp xác định giá đất đai với phương pháp chi
phí xây dựng công trình trên đất đai. Vì vậy, những hạn
chế của phương pháp so sánh trực tiếp cũng là những
hạn chế của phương pháp chi phí.
4.3. Phương pháp chi phí
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp chi phí:
Mặt hạn chế:
o Phương pháp chi phí phải sử dụng cách tiếp cận cộng
dồn giá trị của nhiều bộ phận mà tổng giá trị của nhiều
bộ phận chưa chắc đã bằng với giá trị của toàn bộ bất
động sản.
o Có quá nhiều chi phí không bằng với giá trị và không
tạo ra giá trị nhưng vẫn phải tính vào giá thành sản
phẩm.
4.3. Phương pháp chi phí
d) Mặt tích cực và hạn chế của phương pháp chi phí:
Mặt hạn chế:
o Trong điều kiện chế độ kế toán chưa quản lý chặt chẽ
thì phương pháp này khó cho kết quả tin cậy.
o Để xác định giá trị còn lại của nhà ở (phần nhà ở đã qua
sử dụng hoặc xây mới đang chờ sử dụng) đòi hỏi người
định giá phải rất am hiểu về kỹ thuật và kinh tế xây
dựng, cũng như về thị trường đầu tư xây dựng cơ bản.
The end!
140
Tài liệu tham khảo