Professional Documents
Culture Documents
Tự nhiên Xã hội
Toàn bộ thế giới Hệ thống Sản phẩm của sự
vật chất tồn tại tự nhiên – tác động qua lại
khách quan giữa những con
xã hội người
Nền sản xuất xã hội là phương thức trao đổi chất giữa
xã hội và tự nhiên
I. XÃ HỘI – BỘ PHẬN ĐẶC THÙ CỦA TỰ NHIÊN
2. Quy luật xã hội
Quy luật xã hội là những mối liên hệ khách quan, bản
chất, lặp đi lặp lại giữa các hiện tượng của đời sống xã hội.
- Tính khách quan: Bằng hoạt động thực tiễn được thực hiện
trong những điều kiện vật chất, mối quan hệ giữa con người
với con người, con người với tự nhiên; con người làm ra xã
hội, lịch sử.
- Tính tất yếu: QLXH biểu hiện thông qua hoạt động con
người như một xu hướng khách quan tất yếu.
- Tính phổ biến: Cùng một QLXH, thể hiện dưới những hình
thức khác nhau trong những điều kiện XH thay đổi.
- QLXH tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định.
- Nhận thức được QLXH, phải có phương pháp khái quát hóa,
trừu tượng hóa rất cao.
I. XÃ HỘI – BỘ PHẬN ĐẶC THÙ CỦA TỰ NHIÊN
- Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của quá
trình sản xuất, phụ thuộc vào tính chất của tư liệu sản
xuất và lao động.
Lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân thể hiện tính
chất của tư liệu sản xuất là sử dụng công cụ thủ công
và tính chất của lao động là riêng lẻ.
- Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ phát
triển của công cụ lao động, kỹ thuật, trình độ kinh
nghiệm, kỹ năng của người lao động, quy mô sản xuất,
trình độ phân công lao động,...
II. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
Lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định đối với sự biến
đổi của phương thức sản xuất:
- Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng
biến đổi theo chiều tiến bộ. Sự biến đổi này bắt đầu từ
sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước
hết là của công cụ lao động.
Cùng với sự biến đổi và phát triển của công cụ lao
động, thì kinh nghiệm, thói quen, kĩ năng lao động,
kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ.
Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố hoạt động nhất,
còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định.
II. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
- Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất hình thành và biến đổi cho phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp đó là động lực làm cho lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển lên một trình độ
mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó nữa,
trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất, sẽ nảy
sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của phương thức
sản xuất.
II. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
- Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn đến việc xóa
bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu quan
hệ sản xuất mới, phù hợp với tính chất và trình độ mới
của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển.
Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế nó bằng
quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là sự diệt vong
của cả một phương thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời
của một phương thức sản xuất mới.
II. LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
3. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất:
- Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, trở thành động lực thúc đẩy cho lực lượng sản
xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất lỗi thời với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sở dĩ quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất vì:
Quy định mục đích của sản xuất; Quy định các hệ thống tổ
chức quản lý sản xuất; Quy định phương thức phân phối sản
phẩm mà người lao động được hưởng (ảnh hưởng thái độ của
quần chúng lao động).
III. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Trong một xã hội, bên cạnh những quan hệ sản xuất
thống trị thường vẫn còn tàn dư của những quan hệ
sản xuất của xã hội cũ và cả mầm mống của những
1. Cơ quan hệ sản xuất của xã hội tương lai.
sở hạ Quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi
tầng phối các quan hệ sản xuất khác.
- Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng
bởi kiểu quan hệ sản xuất thống trị.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai
cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu quan hệ sản xuất
thống trị quy định.
- Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp
bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ tầng
III. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,
… được hình thành trên CSHT nhất định.
- KTTT bao gồm hệ tư tưởng và thể chế của giai cấp
2. Kiến thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội
trúc trước để lại, quan điểm và tổ chức của các giai cấp
mới ra đời, tư tưởng và tổ chức của các tầng lớp
thượng
trung gian.
tầng - KTTT được đặc trưng bởi sự thống trị về chính trị
và tư tưởng của giai cấp thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, CSHT tồn tại những quan
hệ đối kháng thì KTTT cũng mang tính chất đối
kháng, phản ánh tính đối kháng của CSHT.
III. CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
3. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
- Tất cả các yếu tố của KTTT đều tác động đến CSHT,
theo những cách thức khác nhau; nhà nước là yếu tố tác
động mạnh nhất đối với CSHT, vì nó là bộ máy quyền
lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.
- Các yếu tố khác của KTTT như triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở
hạ tầng, thông qua nhà nước, pháp luật và các thể chế
tương ứng, mới phát huy được hiệu lực đối với CSHT.
- KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển; nếu nó tác động không phù hợp với quy luật kinh
tế khách quan, nó sẽ cản trở sự phát triển của CSHT.
IV. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
- Sự thay thế một hình thái kinh tế - xã hội này bằng một
hình thái kinh tế - xã hội khác thường được thực hiện thông
qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân sâu xa của các cuộc
cách mạng là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất; khi cơ sở kinh tế thay đổi thì sớm hay muộn toàn
bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng phải thay đổi theo.
Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con dường phát triển tuần tự mà còn
bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất
định, một hoặc một vài hình thái KT-XH nhất định
IV. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
- Gắn với đổi mới kinh tế phải không ngừng đổi mới chính trị,
củng cố, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN, Nhà nước thực sự của dân, do dân,
vì dân; phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng.
- Phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh sự
nghiệp giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân lực, đào tạo nhân tài; từng bước thực hiện công bằng xã
hội,…