You are on page 1of 4

Khái quát phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng về xã hội

* Tiền đề nghiên cứu triết học của C.Mác và Ph.Ăngghen là xuất phát từ con người hiện thực, sống,
hoạt động thực tiễn
* Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử là nhu cầu và lợi ích mà trước hết là
nhu cầu vật chất
* Logic lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen là đưa thực tiễn vào triết học, có quan niệm đúng đắn về
thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với đời sống xã hội
* Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra những quy
luật, những động lực phát triển xã hội
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội   
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
 SẢN XUẤT là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích
thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
 Sự sản xuất xã hội (tr.65)
 Xã hội:
+ Xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất, trong đó sự tác động lẫn nhau
giữa con người với con người là nền tảng.
+ Xã hội là tổ chức cộng đồng của con người, được hình thành nên bởi những mối quan hệ
giữa người và người.
+ Xã hội là bộ phận đặc thù của thế giới tự nhiên (theo nghĩa rộng).
 Vai trò của sản xuất vật chất: Cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người
+ Tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
+ Cơ sở hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra con người xã hội
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 Phương thức sản xuất:
 Khái niệm:  Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
 Kết cấu: Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản
xuất tương ứng
 “Các thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà ở chỗ
chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu nào” (C. Mác)
 Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 Quan hệ song trùng của sản xuất: 
• Quan hệ của con người với tự nhiên → Lực lượng sản xuất
• Quan hệ của con người với con người → Quan hệ sản xuất
➔ Mỗi phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một
trình độ nhất định với quan hệ sản xuất tương ứng. Sự thống nhất và đấu tranh của hai
mặt đối lập này là nguyên nhân của sự tồn tại, vận động và phát triển của các phương
thức sản xuất trong lịch sử.
 Khái niệm lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của
giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
 Trình độ của lực lượng sản xuất
 Trình độ của công cụ lao động
 Trình độ tổ chức lao động xã hội
 Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
 Trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
 Trình độ phân công lao động xã hội
 Tính chất của lực lượng sản xuất: Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng
tư liệu sản xuất
 Thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là năng suất lao động và mức độ xã hội
hóa của sản xuất
 Trình độ phát triển của tư liệu lao động mà chủ yếu là công cụ lao động
 Được coi là biểu hiện về chất của trình độ chinh phục tự nhiên của con người;
 Là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau: "những thời đại kinh tế khác
nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào, với những tư liệu lao động nào" (C.Mác).
 Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp (CM công nghiệp lần thứ tư)
 Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mật
công nghệ) trở thành nguyên nhân mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất
 Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất, làm cho
năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh
 Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng
phát triển "vượt trước"
 Khoa học thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất
(Tri thức khoa học kết tinh vào người lao động, quản lý, "vật hoá" vào công cụ và đối
tượng lao động)
 Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của
con người
 Khái niệm quan hệ sản xuất
+ Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất.
+ QHSX bao gồm một hệ thống những quan hệ sau:
 Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
 Quan hệ trong tổ chức – quản lý sản xuất
 Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất
 Quan hệ giữa với người về sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ đóng vai trò quyết định trong các
quan hệ cơ bản của quan hệ sản xuất
 Quan hệ giữa người với người về sở hữu tư liệu sản xuất là quan hệ đặc trưng cho
phương thức sản xuất.
 Quan hệ sở hữu là cơ sở quyết định quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản
lý sản xuất, từ đó xác định địa vị khác nhau trong sản xuất đó là quyền lãnh đạo và vị
lãnh đạo, quy định địa vị của con người trong xã hội.
 Quan hệ sở hữu là cơ sở quyết định quan hệ giữa người với người trong việc phân phối
sản phẩm của lao động, qua đó mà quyết định cả tính chất của quan hệ sản xuất, đó là
bóc lột hay không bóc lột, bình đẳng hay bất bình đẳng.
 Quan hệ giữa người với người trong tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến
quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất bằng việc bố trí phân công lao động và tổ
chức điều khiển quá trình sản xuất. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản
xuất.
 Quan hệ giữa người với người về phân phối sản phẩm giữ vai trò vô cùng quan trọng:
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất vì nó phản ánh lợi ích kinh tế (tác
động trực tiếp đến động lực làm việc của người lao động). Việc phân phối lợi ích kinh tế
ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất của phương thức sản xuất (bóc lột hay không bóc lột,
công bằng hay không công bằng)
 Vai trò của quan hệ sản xuất
 Quan hệ sản xuất được hình thành khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Cho nên, cũng như lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội.
 Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một xã hội. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất
tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một xã hội nhất định.

 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Mối quan hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa nội dung vật chất và hình
thức kinh tế của quá trình sản xuất; đó cũng là mối quan hệ thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập, trên cơ sở quyết định của lực lượng sản xuất, tạo thành nguồn gốc và động lực cơ
bản của quá trình vận động, phát triển các phương thức sản xuất trong lịch sử; đó cũng chính
là nội dung cơ bản của quy luật “quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất” – quy luật cơ bản nhất của quá trình phát triển xã hội.
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất
 Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất → quyết định QHSX là hình
thức của PTSX
 Lực lượng sản xuất có tính năng động, cách mạng và thường xuyên phát triển
 Biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người
 Người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu
 Tính năng động và cách mạng của công cụ lao động
 Tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất
 Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
 Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
 Lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo. -> LLSX quyết
định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội dung và tính chất của QHSX
 Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
 Vì sao QHSX tác động trở lại LLSX?\
 Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá t

You might also like