Professional Documents
Culture Documents
HIS 221
CHƯƠNG 1
CUỘC CÁCH MẠNG
THỜI ĐỒ ĐÁ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tập bài giảng Lịch sử văn minh thế giới 1 (của giảng viên)
1.1.Cuộc sống của con người thời kỳ săn
bắt và hái lượm
+ Vật chất
- Với sự phát triền nông nghiệp, con người
bắt đầu biến đổi các môi trường sống của họ
ngày càng rộng khắp hơn
- Vì các vai trò chính của phụ nữ như là người hái lượm thực
phẩm trong cấc nền văn hóa tiền nông nghiệp, nên người ta có
thể cho rằng phụ nữ đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc thuần hóa các cây trồng
BÀI TẬP CHƯƠNG 1
1.Trình bày những biến đổi về vật
chất và xã hội của loài người trong cuộc
cách mạng đá mới.
2.Vai trò của người phụ nữ trong
xã hội nguyên thủy
CHƯƠNG 2
SỰ HÌNH THÀNH CỦA
NỀN VĂN MINH
TRUNG ĐÔNG VÀ CHÂU
PHI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tập bài giảng Lịch sử văn minh thế giới 1 (của giảng viên)
2.1 Văn minh
Lưỡng Hà
(Mesopotamia)
*Nhà nước của
người Sumer
Nền văn minh đầu tiên
xuất hiện ở vùng phía
đông bắc của nơi mà
ngày nay gọi là Trung
Đông, dọc theo sông
Tigris và Euphrates
Euphrates
- Tổ chức chính trị của nó dựa trên một kiể các
thành bang được tổ chức chặt chẽ mà trong đó
một vị vua thành bang, người có quyền lực cao
nhất, cai trị vùng đất nông nghiệp nội đại.
- Văn hóa Babylon đã làm nhiều hơn là cả việc tôn vinh quyền
lực.
Văn minh Ai Cập cổ đại
,Nền văn minh Ai Cập từ thời buổi bản đầu tới
lúc suy tàn của nó đã tập trung vào sông Nile
và các sa mạc ở ngay xung quanh
Nghề nông đã
được phát triển
dọc theo sông
Nile vào khoảng
năm 6000 trước
Công Nguyên
Xã hội Ai Cập
- Thành tựu quan trọng nhất trong lĩnh vực
thiên văn của Ai Cập cổ đại là việc đặt ra lịch.
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
1. Phân tính những thành tựu về văn hóa của văn
minh Ai Cập cổ đại.
- Tập bài giảng Lịch sử văn minh thế giới 1 (của giảng viên)
3.1. Văn minh Ấn Độ
Những dòng nước chảy từ trên cao trong dãy
Himalaya được tiếp nước bới những cơn mưa
gió mùa – thổi qua những vùng đất thấp đến
núi; ở đó, gió lanh đi và giữ lại, giải phóng nước
đem lại sự sống
Cư dân Ấn Độ, về thành chủng tộc, gồm hai
loại chính : người Đravida chủ yếu cư trú ở
miền Nam và người Aray chủ yếu cư trú ở miền
Bắc.
ARAY
ĐRAVI
DA
• Nền văn minh lưu vực sông Ấn
- Bất chấp những lời khẳng định của các nhà tư tưởng phân
biệt chủng tộc thế kỷ thứ 18 và 19, người Aryan không phải
là chủng ngời hay một nhóm người phân biệt về mặt sinh
học.
- Khi tiến vào tiểu lục địa Ấn Độ, các nhóm người Aryan đã
phân chia thành ba nhóm xã hội chính: chiến binh, tu sĩ và
thứ dân
3.2. Văn minh
Trung Quốc
Vùng đất này có
nhiều hoàng thổ,
một thứ đât mịn
màu vàng, lắng
đọng từ những cơn
gió mạnh thồi từ
Trung Á trong thời
tiền sử.
*Nhà Thương
-Những giới thượng lưu trong các nền văn
minh sơ khai, các vua chúa và giới quý tộc
nhà Thương quan tâm với những nghi lễ, bói
tóan và hiến tế
- Vào những thế kỷ cai trị đầu tiên, các vua chúa nhà Chu
đã thực thu nhiều quyền lực hơn những vị tiền nhiệm
nhà Thương.
- Các vua nhà Chu đã ban những thái ấp cho các chiến binh
trung thành – quyền được thu thuế và được sự phục vụ của
dân làng – đáp lại, các chư hầu được ưu ái bày tỏ lòng trung
thành của mình với triều đại trong một buổi lễ chính thức ở
cung điện của nhà vua.
Một số hiện vật thời Chu
BÀI TẬP CHƯƠNG 3
- Phân tích những biến đổi về mặt xã hội thời nhà Chu
Chương IV.
-Thiên niên kỷ III TCN, đã có con người sinh sống ở đảo Crète.
Từ cuối thiên niên kỷ III đến cuối thiên niên kỷ II các tộc
người phía bắc lần lượt tràn xuống Hy Lạp.
+Người Êtôli: miền trung Hy Lạp
+Người Akêen:phía bắc Pêlôpônedơ
+Người Đôriên: miền trung và miền nam bán đảo Pêlôpônedơ
2. Các thời kỳ lịch sử
+Khái niệm: Thị quốc (quốc gia thành thị, thành bang), ville-
état, city-state
-Có hàng trăm thị quốc lớn nhỏ khác nhau
-Nhà nước, luật pháp, triết học, kiến trúc... xuất hiện
-Hai nhà nước tiêu biểu:Sparte, Athen
-Thể chế chính trị:Cộng hòa...
II. Thành tựu văn minh
1. Chữ viết
- Nền văn minh Crete và Mycene đã biết sáng
tạo ra chữ viết nhưng vế sau những đó hầu như
trở thành từ ngữ
- Vào khoảng thế kỷ VIII TCN người Hy lạp
tiếp thu chữ viết của người Phênixi để sáng tạo
ra chữ viết của riêng mình. Họ đã biết tạo ra
các mẫu tự để ghi lại các âm tiết . Trong quá
trình chọn lọc đó cang ngày nhà nước Aten đã
quy định dùng 27 chữ cái→ 24 chữ cái để viết
vào năm 403 TCN.
Thời kỳ Crete-Mycene
Α Β Γ Δ Ε Ζ Η Θ Ι Κ Μ ΝΞ Ο Π Ρ Σ Τ Υ Φ Χ Ψ Ω
Thời kỳ Homère
Chương V.
LA MÃ VÀ
ĐẾ QUỐC LA MÃ
==========
Bản đồ Rome
I. Cơ sở hình thành nền văn minh La Mã cổ đại
1. Địa lý và cư dân
RÔ MA CỔ ĐẠI
Rôma
2. Sơ lược quá trình phát triển của nền văn minh La Mã cổ đại
Thời kỳ vương chính (753 – 510 TCN)
Theo truyền thuyết, thành LM do Romulus lập ra vào năm 753 TCN
Đây là thời kỳ nhà nước do vua đứng đầu. Ngoài vua, bộ máy nhà nước có
Viện nguyên lão và Đại hội nhân dân (Curi)
Thời kỳ Cộng hòa (VI – I TCN)
Vào năm 510 TCN, người La Mã lật đổ sự thống trị của người Etrusque, lập
nên CĐ Cộng hòa
Đây là thời kỳ La Mã liên tục tiến hành những cuộc chiến tranh, thống nhất
Bán đảo Ý, xâm chiếm lãnh thổ rộng lớn bên ngoài ► Đế chế La Mã hùng
mạnh.
Kinh tế La Mã phát triển nhanh chóng trên cơ sở sức lao động của hàng
triệu nô lệ
Chế độ Cộng hòa La Mã dần được hoàn thiện, dân chủ hóa.
Thời kỳ đế chế (I – V)
Mâu thuẫn xã hội trong lòng chế độ Cộng hòa ►Chính trị
độc tài ►Nền Đế chế (do hoàng đế đứng đầu.
CĐ chiếm hữu nô lệ phát triển cực thịnh
Từ TK III, đq La Mã dần suy vong, năm 395 đế quốc bị
chia làm hai: Tây La Mã và Đông La Mã
Năm 476, đế quốc Tây La Mã chấm dứt sự tồn tại.
II. Những thành tựu chủ yếu
Nét nổi bật của văn học Roma là chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn
học Hy Lạp mặc dù đề tài, tác phăm văn học là những đề tài
Roma
Văn học Roma cũng bao gồm nhiều thể loại, được phát triển rực
rỡ dưới thời trị vì của Augustus Octavius (27 TCN – 14 SCN)
Đại biểu và tác phẩm xuất sắc:
Novius – sử thi Cuộc chiến tranh Punich
Julius Ceasar (102 – 44 TCN) – Ký sự về cuộc chiến tranh ở xứ
Gaule
Publius Vergilius (70 – 19 TCN), được coi là nhà thơ lớn nhất
Roma cổ đại – Những bài ca của người chăn nuôi, đặc biệt là anh
hùng ca Eneide (Eneit)
Horalius – Tập thơ “Ca ngợi” gồm 103 bài
Ovidius – Tập thơ Biến hình
4. Sử học
Số liệu thực tế
Kích thước chính:
Tường bao tối đa:412x383m,
nằm trên S đất 14000 ha.
Bên trong:323x323m
Toàn bộ khối trung
tâm:218x112m
bể bơi:54x23m
Các sân trong:67x29m
Số vật liệu
Pozzolana:341.000m3
Vôi:35.000m3
Tufa:341.000m3
Đá bazan:150.000m3
Gạch cẩn bề mặt:17,5triệu
Cột cẩm thật:252
Gạch lớn:520.000
Cẩm thạch:6300m3
Số lao động
Đào đất:5200 người
Công trình phụ: 9500 người
Khối trung tâm:4500 người
Trang trí:1800 người
Một số hình ảnh của nhà tắm Carracalla
Nhà tắm Carracalla nhìn từ trên cao
Mô hình kiến trúc của nhà tắm Caracalla.Và hệ thống các phòng
sưỏi ,bể bơi, phòng tắm, phòng xông hơi…
Bức tường còn lại của nhà tắm caracalla
Hệ thống lò sưởi,và cấu trúc bên trong của nhà tắm Caracalla
Hệ thống các cổng hình vòm của nhà tắm Caracalla
IV. Đường sá và hệ thống cống
nước
1.Đường sá
VIA APPIA
số liệu thực tế
Niên đại
Rome đến Capua: 312 trcn
Capua đến benevento:268 trcn
Benevento đến Brindisi:sau 268
trcn
Chiều dài
Rome đến capua:196km
Capua đến benevento:48km
Benevento đến brindisi:286km
Rome đến brindisi:530km
Bản đồ thể hiện tuyến đường VIA APPIA Trên lãnh thổ La Mã
Những tảng đá dùng để xây dựng con đường này
Con đường đi qua một khu vực dân cư với quang cảnh hai bên
đường rất đẹp
Đoạn đường này đang xuống cấp trầm trọng theo
thời gian
Những con đường thẳng tắp là kiểu kiến trúc được các quốc gia Châu Âu
còn lưu giữ, và coi đó là hình mẫu để xây dựng các con đường theo kiểu
như vậy
2.Hệ thống dẫn nước
A.Số liệu thực tế
Năm xây dựng
Appia :312 trcn
Aniovetus:272-269 trcn
Marcia:14-140 trcn
Tepula:125 trcn
Julia:33 trcn
Virgo:22-19trcn
Alsietina:2 trcn
Claudia:38-52 scn
Anio novus:38-52 scn
Bản đồ hệ thống cống dẫn nước ở Rome
Hệ thống cống dẫn nước chạy khắp cả thành Rome va các khu vực
khác trong đế quốc La mã
Đây là Pont Du Gard vươn cao đỡ cống dẫn nước Nimes bên trên
thung lũng sâu của sông Gardon
Mô hình kiến trúc của hệ thống dẫn nước
Hình ảnh còn lại của hệ thống dẫn nước giống như
một bức tường thành đồ sộ.
Hình ảnh còn lại của cống dẫn nước Claudia
Kiểu kiến trúc hình vòm của hệ thống dẫn nước La mã
Cống dẫn nước Aqua Marcia
Điêu khắc
Người La Mã rất chú ý đến tính hiện thực trong các tác
phẩm điêu khắc (chủ yếu là tượng bán thân).
Các phù điêu khắc trên các khải hoàn môn, ở đền thờ, dinh
thự vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính hiện thực,
chính xác cao.
7. Khoa học tự nhiên
Pliny Già (23 – 79), với tác phẩm Lịch sử tự nhiên ông đã
tổng kết những tri thức uyên bác nhất của thời đại về thiên
văn, lịch pháp, địa lý, thế giới động thực vật, kinh tế…
Ptolemy (TK II) là người tổng kết và nâng cao hiểu biết
về thiên văn, địa lí, địa chất. Trong cuốn Hệ thống vũ trụ,
ông khẳng định Trái đất hình tròn và là Trung tâm của vũ
trụ. Ông là người đầu tiên vẽ bản đồ trái đất
Julius Caesar đã cải cách lịch: 1 năm = 365,25 ngày, cứ 4
năm thì có một năm nhuận.
Claudius Galen (131 – 201), là nhà y học xuất sắc. Cuốn
Phương pháp chữa bệnh của ông là cuốn sách giáo khoa
của nhiều trường đại học châu Âu thời cận đại. Phát hiện
ra sự tuần hoàn của máu
Chương VI
Nữ thần rắn
Thần Itzamna
Thần mưa
hang Candelaria
Nghệ thuật
Toán học
Hệ thống số theo cơ số 20 của người Maya
Lịch
Lịch cổ nhất của người Maya được tạo nên bởi những chữ tượng hình. Nó tính
toán thời gian theo chu kỳ của mặt trăng, sao Hỏa và sao Kim.
Chương 7: Sự nổi lên và lan
truyền của Hồi giáo
NỘI DUNG
1 SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA ĐẠO HỒI
O
Ạ
Đ
N
Ộ
YỆ
M
GU
U N
CẦ
H AY
N C
Ă
NGŨ THÍ
BỐ
TRỰC
HÀNH HƯƠNG
MỘ ĐẠO
-nguyên tắc cơ bản của Hồi giáo.
- Để trở thành tín đồ Hồi giáo, chỉ cần tuân theo nguyên
tắc này là đủ.
CẦU NGUYỆN
nghi lễ bắt buộc phải thực hiện năm lần mỗi ngày, chỉ có
những người bệnh tật, yếu đuối và trẻ nhỏ là được giải
phóng khỏi việc này
thực hiện nó một mình, hoặc là từng nhóm một,
thường là ở giáo đường Hồi giáo.
CẦU NGUYỆN
cầu nguyện bổ sung cho người chết, nhân ngày kết hôn,
ngày sinh của đứa trẻ, nhân sự kiện hay sự khởi đầu công
việc quan trọng
ĂN CHAY
một đợt ăn chay chính bắt buộc, nhưng lại kéo dài một
tháng
ĂN CHAY
Trong suốt một tháng, tất cả mọi người, trừ trẻ con và
người bệnh, từ lúc mặt trời lên cho đến lúc mặt trời
lặn, đều không có quyền ăn uống, hơn nữa là vui đùa,
giải trí, hút thuốc..
ĂN CHAY
người có tài sản phải chia sẻ thu nhập của mình một
lần trong năm, với tư cách là của bố thí cho người
nghèo
BỐ THÍ
Chỉ sau khi thực hiện xong toàn bộ nghi lễ thì người
hành hương mới nhận được quyền và có tên gọi
danh dự là hodji.
7.2. ĐẾ Q UỐC Ả RẬP CỦA
UMAYYAD
2 ĐẾ QUỐC BYZANTINE
. Trong thời kỳ hậu cận đại, hai nền văn minh Kitô
giáo quan trọng đã định hình ở châu Âu. Cả hai
đều đã phát triển những quan hệ gần gũi với thế
giới Hồi giáo và cả hai đều giữ những vai trò quan
trọng trong mậu dịch thế giới. Một nền văn minh,
tập trung vào chế độ Giáo hoàng ở La Mã, bao
trùm Tây Âu, nhưng nền văn minh kia tỏa ra từ
Constantinople.
Cả hai nền văn minh đã có những đặc trưng phân biệt riêng với những hệ
lụy đáng mong muốn cho những vùng có liên quan. Đông Âu chắc chắn sẽ
minh họa cho sự đa dạng hóa của những hình thức nhà nước đặc trưng của
thời kỳ hậu cận đại.
8 8.2 Đế quốc Byzantine.
Với sự nổi lên của Hồi giáo, Ai Cập, Bắc Phi được liên kết
gần gũi hơn qua sa mạc Sahara.
Những phát triển của Bắc Phi và Tây Ban Nha này là nền
tảng thiết yếu cho sự xâm nhập của Hồi giáo vào hạ
Sahara châu Phi.
Hồi giáo đều bình đẳng trong cộng đồng các tín đồ đã làm cho những người
chinh phục và những nhà cai trị mới dễ dàng được chấp nhận hơn.
10.1.2. Các vương quốc Kitô giáo: Ai Cập và Ethiopia
Việc cải tạo Kito đã được thực hiện ở Ai Cập và Ethiopia thậm chí từ trước
việc cải tạo thời đế quốc La Mã vào thế kỷ thứ 4 sau công nguyên.
Cuộc đấu tranh giữa nhà nước Kito ở cao nguyên Ethiopia và những người
Hồi giáo ở Somalia và trên bờ Biển Đỏ đã định hình phần lớn lịch sử của
vùng và tiếp tục định hình cho đến ngày nay.
Bản đồ Ai Cập
Nguồn:
https://danluan.org/tin-tuc/20090609/nen-van-minh-c
ua-nhan-loai-phan-ii-van-minh-co-ai-cap
Bản đồ Ethiopia
Nguồn: http://www.lonelyplanet.com/maps/africa/ethiopia/
10.2. Các vương quốc đồng cỏ
Khi làn sóng Hồi giáo lan truyền qua Bắc Phi, những
thương nhân và khách lữ hành đã hướng về các savan.
Khi quyền lực Mali bắt đầu suy yếu, Songhay đã thống trị
những vùng giữa thung lũng sông Niger.
Xã hội Songhay được tạo nên bởi những người “chủ đất”
tức là các nông dân, người chăn thả và những người “chủ
nước” tức là ngư dân.
Sự hòa trộn của Hồi giáo và những người dân ngoại đạo
và các truyền thống vẫn tiếp tục.
10.2.3. Các nhà nước Sudan
Các nhà nước Sudan thường có những người lãnh đạo là một hội đồng phụ
hệ hoặc hội đồng bô lão của một gia đình phụ hệ hoặc một nhóm những
dòng tộc.
Những nhà nước này có một lãnh thổ rời, quyền lực của chúng trải rộng lên
những cộng đồng phụ thuộc.
Các nhà cai trị của những nhà nước này cũng được xem như là thần linh
và được bao quanh bởi những nghi thức tách biệt họ với thần dân của họ.
Bản đồ Sudan
Nguồn: http://vansu.vn/?part=thegioi&opt=cacnuoc&act=view&code=sudan
10.3. Duyên hải Swahili
Những gia đình cai trị ở các cảng mậu dịch Đông Phi đã xây dựng những nhà
thờ Hồi giáo và cung điện.
Ngôn ngữ Swahili về cơ bản là ngôn ngữ Bantu có chứa một số lượng lớn
những từ Ả Rập.
Vào thời Bồ Đào Nha đến bờ biển này trong những năm 1500, văn hóa Swahili
đã được phát tán rộng rãi.
10.4. Những dân tộc ở rừng và đồng bằng
Phía nam rừng trải dài qua châu Phi gần đến hồ Victoria
là một vùng savan rộng lớn và đồng bằng rộng lớn, cắt
ngang bởi những dòng sông lớn như Kiwango và
Zambezi.
Mô hình xã hội dựa trên dòng tộc với những hình thức
quyền lực chính trị dựa trên vương quyền.
10.4.3. Vương quốc Kongo và Mwene Mutapa
Vào khoảng thế kỷ thứ 13, một vương quốc nữa đầu hình thành ở vùng hạ lưu
sông Congo.
Vương quốc này cũng đã phát triển những kỹ năng dệt, làm đồ gốm, rèn và
chạm khắc.
Vương quyền của Kongo có tính kế thừa nhưng quyền lực của thủ lĩnh địa
phương thì không, và điều này cho phép quyền lực trung ương kiểm soát
những người phụ thuộc.
Bản đồ Kongo
Nguồn:
http://www.congo-site.com/photos/Con
go-Images-Institutionnelles_ga71140.h
tml
Vào thế kỷ thứ 15, một nhà nước tập quyền đã cai trị
Đại Zimbabwe đã bắt đầu hình thành.
Văn hóa Toltec tiếp nhận thích ứng nhiều đặc điểm từ những dân tộc định
cư và bổ sung thêm một thứ quy tắc quân phiệt mạnh.
Người Toltec đã tạo ra một đế quốc trải rộng trên phần lớn miền trung
Mexico.
11.2. Nền văn minh của người Aztec
Đế quốc Toltec kéo dài cho đến khoảng năm 1150, khi nó bị hủy hoại bởi
những người du mục xâm lăng từ phía bắc.
Những người chiến thắng cuộc đấu tranh này là người Aztec - hay như họ tự
gọi mình người Mexica.
11.2.1. Xã hội Aztec
Xã hội Aztec là một xã hội phân tầng dưới quyền lực của một nhà cai trị tối
cao.
Người Mexica được mô tả như là dân tộc được chọn để phục vụ các vị thần
Hiến tế.
Giai cấp quân sự giữ một vai trò trung tâm như là người cung cấp những tù
binh chiến tranh sử dụng như những nạn nhân bị hiến tế.
Thành phố Mesoamerican
Nguồn: http://tolnai-history7.wikispaces.com/7B-+Amazing+Architecture+of+Mesoamerica+(James,+Liam )
Nguồn:
http://www.bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/3340-01-633919079465477972/Cac-nen-van-minh-co-
Nguồn:
http://www.bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/3340-01-633919079465477972/Cac-nen-van-minh-co-
Chau-My/Nguoi-Aztec-Maya-va-Inca.htm
11.2.2. Tôn giáo và hệ tư tưởng
Các vị thần theo truyền thống của Mesoamerica - thần mưa, lửa, nước, ngô, bầu
trời, mặt trời và nhiều vị thần đã được thờ phụng từ thời Teotihuacan xa xưa -
đã được người Aztec tôn thờ.
Các vị thần được thờ cúng bởi một loạt các lễ hội hàng năm và những nghi lễ
có bao gồm yến tiệc, nhảy múa cùng với sự trừng phạt và hiến tế.
Nghi lễ hiến tế người
Nguồn: http://www.latinamericanstudies.org/aztecs6.htm
11.2.3. Nền kinh tế đế quốc của người Aztec
Liên bang Aztec chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp truyền thống và những
cống phẩm là thực phẩm.
Người Aztec ứng dụng hệ thống nông nghiệp có tưới nước khéo léo bằng
cách xây dựng những chinampa cho nông nghiệp.
Nguồn: http://tolnai-history7.wikispaces.com/7B-+Amazing+Architecture+of+Mesoamerica+(James,+Liam)
11.2.3. Xã hội Aztec trong thời kỳ chuyển tiếp
Người Aztec có 50 đơn vị chính trị và phân chia thành bảy calpulli hay dòng
tộc.
Calpulli, thực hiện chức năng phân phối đất đai, tổ chức những nhóm lao
động và những đơn vị quân sự trong thời chiến, và bảo quản một đền thờ
và trường học.
11.3. Những dân tộc khác của Châu Mỹ
Bảng 16.1 Bảng ước tính dân số Tây bán cầu, 1492
Bắc Mỹ 4.400
Mexico 21.400
Trung Mỹ 5.650
Caribỗ 5.850
Andes 11.500
Tổng 67.300
Sources: William M. Deneven, The Native Population of the American in 1492 (1976) 289- 292; John
D. Durand, Histoncsl Estimates of World Population.” Populstion and Dsvdopmsnt Review 3
(1957); 253-296; Russell Thornton, American Indian Holocaust and
CHƯƠNG 12. SỰ TRUYỀN BÁ CỦA VĂN MINH TRUNG
QUỐC: NHẬT BẢN, HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM
* Mục tiêu
- Về kiến thức
Sinh viên nắm được sự ảnh hưởng của 2 thời kỳ hoàng kim nhất của Trung Quốc đến các
nước Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam.
- Về kỹ năng
Sinh viên có khả năng tổng hợp, phân tích và so sánh
- Về nhận thức
Sinh viên so sánh được mức độ tương đồng và dị biệt giữa các nước với Trung Quốc.
* Nội dung
- Nội dung 1: Ảnh hưởng của văn minh Trung quốc đến Nhật bản
- Nội dung 2: Ảnh hưởng của văn minh Trung quốc đến Hàn quốc
- Nội dung 2: Ảnh hưởng của văn minh Trung quốc đến Việt Nam
* Hình thức , phương pháp giảng dạy
Nội dung: Hình thức: bảng, trình chiếu PP, phương pháp : thuyết trình, vấn đáp
12.1. Ảnh hưởng của văn minh Trung quốc
đến Nhật bản
12.1.1. Nhật Bản: thời kỳ hoàng
đế
646: Cải cách Taika ở Nhật Bản
710-784: Kinh đô vương triều
Nhật Bản ở Nara
794: Kinh đô Nhật Bản dời về
Heian (Kyoto)
Giai đoàn này, sự vay mượn này chạm đến hầu như mọi mặt trong đời
sống Nhật Bản, đặc biệt là ở cấp thượng lưu và trong những người dân của
các thị trấn cung đình.
Họ viết những bộ lịch sử triều đại dựa theo kiểu những bộ sử của các
hoàng đế Trung Quốc đặt viết, và họ đã theo nghi thức cung đình Trung
Quốc
Thường dân cũng chịu ảnh hưởng của dòng ảnh hưởng từ lục địa: tôn
kính các đền thờ Phật giáo
12.1.2. Nhật Bản: thời kỳ thống trị của các
chiến binh
857- 1160: Thời kỳ Fujiwara thống trị ở Nhật Bản
1160-1185: Dòng tộc Taira thống trị ở Nhật Bản
1180-1185: Các cuộc chiến Gempei ở Nhật Bản
1185-1333: Chế độ tướng quân Kamakura ở Nhật Bản
12.2. Ảnh hưởng của văn minh Trung quốc
đến Hàn quốc
668: Triều Tiên giành đuợc độc lập từ nhà Đường xâm lược
668-918: Vương quốc Silla ở Triều Tiên
918-1392: Triều đại Koryo ở Triều Tiên
1231-1392: Người Mông cổ cai trị ở Triều Tiên
1279-1368: Mông cổ cai trị ở Trung Quốc
1392-1910: Triều đại nhà Yi ở Triều Tiên
Những người dân cư trú ở bán đảo Triều Tiên từ nhiều thế kỷ trước đã tự
nhận mình là người Trung Quốc.
Từ thế kỷ thứ 4 trước CN, người dân này đã di chuyển vào bán đảo Triều
Tiên và đã bắt đầu có được những kỹ thuật định canh và chế tác kim loại từ
người Trung Quốc.
Thường xuyên cống nạp cho các triều đại Trung Quốc
12.2.2. Quá trình Hán hóa ở Hàn Quốc
Các vua chúa Silla có ý thức phấn đấu để biến vương quốc của mình
thành một đế quốc nhà Đường thu nhỏ.
Các học giả Triều Tiên đã đi đến Trung Quốc để học tập
Các vua chúa Triều Tiên đã bảo trợ cho những nghệ sĩ Phật giáo và tài
trợ việc xây dựng những tu viện và chùa.
12.3. Ảnh hưởng của văn minh Trung quốc đến
Việt Nam
39 sau CN: Hai Bà Trưng khởi
nghĩa ở Việt Nam
939: Việt Nam giành được độc
lập từ Trung Quốc
980 -1009: Triều nhà Lê ở Việt
Nam
1500: Triều Nguyễn ở Trung/ Nam Việt Nam được thành lập.
1539-1787: Triều Trịnh ở khu vực sông Hồng (Việt Nam).
12.3.1. Chinh phục và Hán hóa
Họ xây dựng bộ máy quan lại giống như các triều đại trung Quốc.
Họ theo học tại các trường học kiểu Trung Quốc.
Họ tham dự những kỳ thi để có đủ điều kiện làm quan.
Họ đưa vào những kỹ thuật trồng trọt và thủy lợi của Trung Quốc,
12.3.2. Giành được độc lập và sự tiếp tục
của các ảnh hưởng Trung Quốc
Các triều đại Việt Nam đã xây dựng những cung điện theo phong cách
Trung Quốc.
Xây dựng hệ thống cai trị thông qua một hệ thống quan lại, là bản sao nhỏ
hơn của hệ thống quản trị của Trung Quốc.
Những Bộ Luật mô phỏng theo bộ luật các triều đại Trung Quốc
Chương 13. ĐẾ QUỐC MÔNG CỔ
13.1. Đế quốc xuyên lục địa của Thành Cát
Tư Hãn
Thành Cát Tư Hãn, người mà lúc trẻ được gọi là Thiết Mộc
Chân (Timujin), sinh trong những năm 1170 trong một dòng
tộc tách ra, chiến đấu cho sự tồn tại trong nhiều thập niên
sau cái chết của Kabul Khan
Trong vòng một thập kỷ, Thiết Mộc Chân đã đánh bại các
đối thủ Mông Cổ
Năm 1206, trong một Kuritai, hay buổi họp tất cả các thủ
lĩnh bộ tộc Mông Cổ, Thiết Mộc Chân - lấy lại tên là Thành
Cát Tư Hãn -đã được bầu làm Đại Hãn (Khagan), hay nhà
cai trị tối cao, của các bộ lạc Mông cổ
Đế quốc Mông cổ dưới thời Thành Cát Tư Hãn
Những chiến dịch đầu tiên của ông đã hạ nhục vương quốc
Tangut của Tây Hạ (Xi Xia) ở bắc Trung Quốc, mà nhà cai
trị đã buộc phải tự tuyên bố mình là một chư hầu của Đại
Hãn và nộp cống phẩm nặng nề.
Tấn công đế quốc Kim hùng mạnh hơn nhiều, mà người Nữ
Chân có quan hệ với Mãn châu đã thiết lập từ một thế kỷ
trước ở bắc Trung Quốc.
Cuộc tấn công đầu tiên vào thế giới Hồi giáo
Cái chết của Thành cát Tư Hãn và sự phân chia Đố quốc
Những cuộc tập kích của người Mông Cổ và sự rút lui
khỏi châu Âu
Cuộc tấn công của Mông Cổ vào vùng đất trung tâm Hồi
giáo
Những chính sách xã hội và sự chống đối của giới học
giả- trung lưu
13.2. Sự suy tàn của nhà Nguyên
Vào những năm 1350, các dấu hiệu suy thoái của triều đại
đã rõ ràng.
Cướp bóc và hải tặc tràn lan, các lực lượng chính quyền
quá yếu để trừ khử chúng.
Nạn đói hoành hành ở nhiều vùng và làm phát sinh những
vụ nổi dậy địa phương, nuốt trọn nhiều vùng của đế quốc.
Những giáo phái bí mật như Bạch Liên giáo, vốn chuyên
tâm vào việc lật đổ triều đại. Các lãnh đạo của họ khẳng
định rằng họ có quyền lực ma thuật để chữa lành cho những
người theo họ và tiêu diệt kẻ thù nhằm khuyến khích thêm
sự chống đối của nông dân đối với người Mông cổ.
Chương 14
KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ SỰ XUẤT HIỆN CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
14.1.CÁC CUỘC PHÁT KIẾN ĐỊA LÍ CỦA
PHƯƠNG TÂY
Châu Âu đã phát triển một mạng lưới những thuộc địa hải
ngoại, đặc biệt là ở châu Mỹ nhưng cũng ở một vài vùng
châu Phi và châu Á. Vào thế kỷ thứ 18, những cuộc xâm
nhập ngày càng tăng của người châu Âu vào Ấn Độ đã đánh
dấu một sự thay đổi quyết định ở Nam Á.
Người Tây Ban Nha đã chiếm làm thuộc địa các đảo West
India không lâu sau chuyến hành trình đầu tiên của
Columbus
Việc bành trướng từ những nổ lực của một nhóm
nhà thám hiểm pha tạp, nhiều người trong số đó là tàn bạo
và xảo trá, như Franscisco Pizarro (1478 – 1541), đã được
xem như là một trong những ví dụ thành công nhất. Pizarro
đến châu Mỹ lần đầu vào năm 1502, và định cư trên đảo
Hispanola.
Những thuộc địa ban đầu ở châu Mỹ thường được những
nhóm nhỏ người châu Âu khát vàng phát triển
Pháp, Anh và Hà Lan, mặc dầu là những người đến
châu Mỹ sau, cũng đã tuyên bố chủ quyền những khu định
cư thuộc địa. Những chuyến thám hiểm của người Pháp dọc
sông St Lawrence ở Canada đã dẫn đến những thuộc địa
nhỏ quanh Quebec từ năm 1608 trở đi và những chuyến
thám hiểm lưu vực sông Mississippi.
Chương 15
Sự biến đổi của phương Tây
trong những năm 1450 – 1750
15.1.Văn Hóa Và Thương Mại
Cuộc cách mạng trong khoa học, đạt đỉnh điểm vào thế kỷ
thứ 17, báo hiệu cho sự tái định hướng văn hóa của phương
Tây
Cuộc cách mạng khoa học đã ảnh hưởng rõ ràng nhất đời
sống tri thức chính thức, nó cũng đã thúc đẩy những thay
đổi trong quan điểm của quần chúng.
Cùng lúc đó, sau những biến động chính trị của phong trào
cải cách tôn giáo, một loạt những hình thức chính quyền
mới kiên quyết hơn đã xuất hiện ở phương Tây, đặt trung
tâm vào sự xuất hiện của nhà nước – quốc gia.
Những chức năng của nhà nước đã mở rộng. Các nhà nước
quốc gia phương Tây không chỉ có một hình thức, vì những
biến thể quan trọng như những nề quân chủ tuyệt đồi và
những chế độ nghị viện đã xuất hiện, nhưng chúng đều có
một số kiểu hình chung bên dưới bề mặt.
15.3. Những thay đổi về chính trị