You are on page 1of 25

JI'NAN BROADCASTING

CORPORATION (JBC)

Giảng viên: Hà Nam Khánh Giao Quản trị dự án


Nhóm 2

Họ và tên MSSSV

Đào Trọng Tuyển 1951010004

Ngô Huỳnh Tâm Duyên 1951010016

Lý Minh Anh 1951010003

Lê Công Đức 1951010035

Vũ Ngọc Anh 1951010143


J I ' N A N B R O A D C A S T I N G C O R P O R AT I O N I
(JBC)

THỰC TRẠNG II Nội dung

GIẢI PHÁP III


I. JI'NAN BROADCASTING
C O R P O R AT I O N ( J B C )

+ JBC là đài truyền hình công cộng của tỉnh Sơn Đông.
+ Hoàn thành một trạm phát sóng công suất cao và hai
trạm phát sóng công suất thấp, cung cấp 3 kênh truyền
hình và 7 kênh phát thanh cho tỉnh.
+ Nội dung truyền hình và đài phát thanh được tạo
trong nhà và mua từ các mạng quốc gia do chính phủ
điều hành.
JI'NAN BROADCASTING CORPORATION (JBC)

+ Vào đầu năm 2001, JBC có bốn hoạt động kinh


doanh: chương trình truyền hình và phát thanh, truyền
hình và phát thanh, dịch vụ công ty (nhân sự, quảng
bá, bán quảng cáo kinh doanh) và bộ phận dữ liệu và
dịch vụ thoại.
+ Sử dụng 850 nhân viên tại bốn địa điểm, phục vụ
một cơ sở dân số chín triệu người.
+Tại thời điểm đó, khoản thu 108 triệu NDT từ chính
phủ cho chi phí hoạt động.
1.1. ZHOU JIANGLIN - GIÁM ĐỐC DỰ ÁN CỦA JI'NAN
BROADCASTING CORPORATION (JBC)

 Năm 1997, Zhou gia nhập JBC với vai trò


 Anh đã lần đầu tiên sử dụng internet, sử dụng nó để
trợ lý sản xuất trong bộ phận chương trình
trò chuyện với các địa chỉ liên hệ trên khắp thế giới
truyền hình và đài phát thanh.
 15 tháng 5 năm 2001, Zhou được thăng chức làm
giám đốc dự án
 Được giao nhiệm vụ quản lý việc thực hiện dự án
bằng dữ liệu và giọng nói.
1.2. DỰ ÁN DỮ LIỆU VÀ GIỌNG NÓI
(DVP)
 Dự định bao phủ một khu vực khoảng 200 km vuông.
DVP có thể cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu cho 90%
doanh nghiệp và cư dân Sơn Đông.
 Khoản ngân sách 110 NDT để chi cho dự án này mong
muốn dự án này đạt được kết quả sau ngày 1 tháng 1
năm 2002.
 Khả năng cung cấp tới 5.000 liệu tốc độ cao (10
megabit trên giây và lên đến 3tr dòng thoại)
 Đảm bảo rằng thiết bị luôn xanh. Nghĩa là nó có thể
được sử dụng cùng với thiết bị thế hệ tiếp theo và có
thể mở rộng.
 JBC nhắm đến việc mua các khối đường dài  Cung cấp dịch vụ và lập hóa đơn cho khách

và dung lượng dữ liệu từ nhà mạng quốc gia hàng về dữ liệu và thoại đi, trong khi dữ liệu

thuộc sở hữu nhà nước. và thoại đến sẽ tiếp tục China Post & Telecom
đảm nhận.
1.3. BƯU ĐIỆN POSTEL

Là nhà máy thiết bị viễn thông miền đông Ba năm sau khi khi từ nhân hóa Postel đã tăng
không trực thuộc bộ bưu chính và viễn thông, lên 1800 nhân viên bao gồm 700 nhân viên quản lý
Postel là một trong những nhà sản xuất thiết bị cấp cao và cấp trung và cuối năm 2000 có tài sản 1
viễn thông hàng đầu của Trung Quốc. tỷ NDT và thu thập hơn 600 NDT.
BƯU ĐIỆN POSTEL

Postel tập trung vào thiết kế, sản xuất và Phục vụ viễn thông của ngành công nghiệp cung
thiết bị viễn thông chia hoạt động kinh doanh cấp thiết bị Trung Quốc cho các hãng vận tải trong
của mình thành 5 loại nước và khu vực. Postel đã xuất khẩu sản phẩm của
1. Truyền thông dữ liệu mình sang nhiều nước bao gồm Nga, Việt Nam, Hàn
2. Truyền thông không dây Quốc, Nepal, Cuba, Bangladesh,…
3. Thiết bị phân phối
4. Thiết bị điện
5. Hệ thống cáp
BƯU ĐIỆN POSTEL

Năm 1992 Postel đã hợp tác với Nortel


Telecom để sản xuất thiết bị truyền mạch gói
DPN 100 cho truyền thông dữ liệu.

→ Thu hút hơn 80% mạng chuyển


mạch gói của Trung Quốc
1.4. CUỘC HỌP ĐẦU TIÊN CỦA ZHOU VÀ POSTEL

Postel sẽ phải sử dụng kết hợp thiết bị dữ liệu


Nortel Passport thế hệ mới nhất, thiết bị thoại
Nortel Meridian và thiết bị truyền dữ liệu
Postel.
1.5. PHẠM VI DỰ ÁN DVP

• Phạm vi dự án là cần thiết trước khi Nortel có thể bỏ


thầu cung cấp thiết bị.
• Chin ước tính rằng việc chuẩn bị một mạng lưới với
quy mô của DVP cần thời gian đầu từ 8 đến 9 tháng,
cho rằng nếu Nortel là một nhà cung cấp duy nhất thì
dự án sẽ diễn ra suôn sẻ hơn nhiều so với việc có hai
hoặc ba nhà tư vấn cùng tham gia.
PHẠM VI DỰ ÁN DVP

• 3 tháng 6 năm 2001, nhóm 5 thành viên của Nortel đến trụ
sở của JBC và được phép kiểm tra thiết bị hiện tại và thu
thập thông tin.
• Thiết bị Fujitsu có thể được tích hợp vào hệ thống với một
số công việc kỹ thuật. Việc tích hợp này yêu cầu một kết
nối cụ thể và khoảng 2 tuần thử nghiệm với sự hiện diện
của cả Fujitsu và Nortel.
CÂU HỎI CỦA ZHOU

1. Nortel có thể kết hợp với Alcatel hoặc Lucent để hoàn


thành dự án không?

Nortel sẽ sẵn sàng làm việc với Alcatel hoặc


Lucent miễn là các điểm phân giới được xác định.
Các điểm phân giới chỉ ra nơi công việc của một
nhà sản xuất dừng lại và một nhà sản xuất khác bắt
đầu.
CÂU HỎI CỦA ZHOU

2. Mạng nên được kiểm soát tập trung hay nên cho phép
điều chỉnh lại một cách dứt điểm?

Mạng có thể được điều khiển tập trung hoặc từ


xa. Vấn đề chỉ là liệu JBC có đủ chuyên môn để
giám sát mạng từ xa hay không.
CÂU HỎI CỦA ZHOU

3. Làm thế nào JBC có thể yên tâm rằng dự án sẽ được


thực hiện đúng thời gian, quy định và ngân sách?

Kang đảm bảo với Zhou rằng một


nhóm dự án bao gồm các bên liên quan
của JBC, Postel và Nortel sẽ được thành
lập, và các mốc thời gian hoàn thành dự
án sẽ được thiết lập.
BÁO CÁO LẠI CHO GIÁM ĐỐC QUẢN LÝ

Han hứa sẽ thông báo cho các đồng nghiệp


của mình về những phát triển mới nhất trên
DVP, nhấn mạnh với Chu rằng dự án này có sức
nặng chính trị đáng kể.
Về sự phản đối của giám đốc chương trình
(rằng JBC không có quyền cung cấp dữ liệu và
các tệ nạn thoại), Han thông báo với Zhou rằng
ông sẽ tự mình xem xét vấn đề này.
CUỘC HỌP TIẾP THEO VỚI POSTEL

 5 tháng 6 năm 2001, Zhou có cuộc gặp thứ  Lựa chọn được đề xuất: 60 nút trong trung tâm phát
hai với Postel. Anh ấy đã nhận được một lời thanh truyền hình và truyền hình được bố trí ở các thị
chúc từ Postel. trấn và làng mạc khác nhau. Mỗi nút sẽ được trang bị
một Trao đổi Ethernet 350 Postel. Chi phí 109 triệu
NDT.
 Thay thế: Trao đổi thiết bị thoại Meridian với thiết bị
thoại Alcatel. Giảm tổng chi phí thiết bị xuống còn
900.000 NDT.
 Kết hợp thiết bị hiện tại: RMB850.000 cho công việc kỹ thuật để
liên kết thiết bị thoại Fujitsu với mạng. Giảm chi phí của Nortel có
nguồn gốc thiết bị của RMB400,000
 Kỹ thuật và lắp đặt: (do Postel quản lý) do Nortel cung cấp, ước
tính khoảng 22 triệu NDT.
 Hỗ trợ bảo trì định kỳ: (do Postel quản lý) ước tính khoảng 15,4
triệu NDT trong năm đầu tiên, toàn bộ chi phí (bao gồm tiền lương,
xây dựng, đào tạo, các chi phí khác).
II. THỰC TRẠNG

Trong nhiều năm nay sự bùng nổ của những


nền tảng trực tuyến OTT, mạng xã hội đã ảnh
hưởng đến các đài PT-TH về khía cạnh đưa
thông tin đến khán giả, doanh thu….

Các đài đều đang vào cuộc chuyển đổi số, sử


dụng nền tảng OTT nhưng việc sản xuất và phân
phối nội dung vẫn còn là vấn đề nan giải.
THỰC TRẠNG

Khán giả tiếp cận thông tin trên những nền tảng
MXH rất lớn.

Các đài trong nước chỉ có nguồn nội dung


hạn chế, nếu tự phát triển ứng dụng OTT
cũng không có nhiều khán giả và không
thể phát triển mạnh. 
III. GIẢI PHÁP:

Ứng dụng VTV go mới có hơn 27 triệu cài Các bên cùng sử dụng, khai thác nền tảng
đặt. Trong khi facebook có khoảng 70 triệu này để tiếp cận khán giả, kinh doanh và chia
người dùng việt nam. Do đó, các đài cần hợp sẻ. Hình thành liên minh và tạo ra hệ thống
tác trong việc phát triển nội dung và các nền thông tin chính thống của Việt Nam để cạnh
tảng phân phối, quản trị điều hành. tranh được với các nền tảng mạng xã hội.
GIẢI PHÁP:

Hai nền tảng phát thanh số và truyền hình


số quốc gia sẽ triển khai ngay trong năm
nay.

Các nền tảng số phát thanh quốc gia dùng


chung giúp giảm thiểu đầu tư, tránh dàn trải.
Các đài sử dụng chung được nguồn dữ liệu; thu
hút lượng công chúng tập trung về một mối dễ
nghe và tiếp cận thông tin
Nhóm chúng em xin cám ơn thầy và các bạn đã lắng
nghe phần thuyết trình này !

You might also like