Professional Documents
Culture Documents
TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH
HAØNH
A.MỤC TIÊU:
Giúp sinh viên ôn lại những kiến thức cơ
bản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong
cách tiếng Việt. Vận dụng lý thuyết vào
thực hành hệ thống bài tập rèn kỹ năng viết
chính tả, dùng từ, viết câu, viết đoạn văn,
văn bản.
NỘI DUNG CHÍNH
Baøi 1: Ngöõ aâm cuûa tieáng Vieät
Baøi 2: Khaùi nieäm, Vai troø cuûa caùc yeáu toá
trong aâm tieát vaø nguoàn goác tieáng Vieät
Baøi 3: Chöõa loãi chính taû
Baøi 4: Chöõa loãi duøng töø
Baøi 5: Chöõa loãi ñaët caâu
Baøi 6: Caùch thöùc vieát caâu lieân keát
Baøi 7: Caùch thöùc vieát ñoaïn vaên
Baøi 1: Ngöõ aâm cuûa tieáng
Vieät
1. Ngữ âm
2. Nguyên âm và phụ âm
3. Vai trò của các yếu tố trong âm tiết
4. Nguồn gốc và quá trình phát triển của
tiếng việt
1. Ngữ âm là gì?
Ngôn ngữ bao giờ cũng tồn tại thông
qua vỏ vật chất của nó là âm thanh, Không
có âm thanh không thành ngôn ngữ. Âm
thanh ngôn ngữ thể hiện dưới hai dạng –
dạng nói và dạng viết – tức âm thanh bằng
lời và âm thanh bằng chữ viết.
2. Nguyên âm và phụ âm
tiếng Việt
2.1. Nguyên âm
- Định nghĩa: Khi phát âm luồng không khí
7 ơ 15 o ( ong, oc )
8 â 16 / uo / uô, ua
2.2.Phụ âm
- Định nghĩa: Khi phát âm luồng không khí
đi từ phổi qua các khoang phát âm bị cản
trở ở một vị trí nào đó là phụ âm.
- Kí hiệu ngữ âm và chữ viết các phụ âm
tiếng Việt :
Thể hiện qua bảng kí hiệu sau:
SỐ THỨ TỰ KÝ HIỆU CHỮ VIẾT SỐ THỨ TỰ KÝ HIỆU CHỮ VIẾT
1 /P/ P 13 /f/ ph
2 /b/ b 14 /v/ v
3 / t’ / th 15 /s/ x
4 /t/ t 16 /z/ d, gi
5 /d/ đ 17 s
6 /t/ tr 18 r
7 /c/ ch 19 /X/ kh
8 /k/ K, c 20 g, gh
9 /q/ q 21 /h/ h
10 /m/ m 22 /l/ l
12 nh
2.3. Vai trò của các yếu tố trong âm tiết
- Âm đầu: do phụ âm đảm nhận.
nhiệm
- Âm cuối: Ở vị trí này có 8 phụ âm và 2 bán
âm u,i.
- Thanh điệu: Trong TV có sáu thanh
2.4. Nguồn gốc và quá trình
phát triển của tiếng Việt
2.4.1.Nguồn gốc:
Tiếng Việt bắt nguồn từ một họ ngôn ngữ
lớn là HỌ NAM Á, DÒNG MÔN -
KHƠME, NHÁNH VIỆT - MƯỜNG.
2.4. Nguồn gốc và quá trình
phát triển của tiếng Việt
2.4.2. Quá trình phát triển của tiếng Việt
- Trước công nguyên, tiếng Việt đã đạt được
sự ổn định tương đối và đã phát triển đến
một mức độ nhất định.
- Ở thời kỳ phong kiến, ngôn ngữ chính trị và
văn tư chính thống là tiếng Hán. Thời kỳ
này, tiếng Việt cũng đã nâng dần cương vị
của mình, đặc biệt là từ khi có chữ Nôm.
2.4. Nguồn gốc và quá trình
phát triển của tiếng Việt
- Thời kỳ thuộc Pháp:Tiếng Pháp chiếm
ưu thế, tiếng Việt tiếp tục bị chèn ép,
chữ Quốc ngữ ra đời.
- Từ Cách mạng tháng Tám đến nay:
tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia
đa chức năng như các ngôn ngữ tiên
tiến trên thế giới .
2.4. Nguồn gốc và quá trình
phát triển của tiếng Việt
2.4.3. Quá trình phát triển của chữ Việt
- Người Việt cổ đã từng có một thứ chữ riêng.
- Thời kỳ Bắc thuộc và các triều đại phong kiến việt
nam tiếng Hán và chữ Hán được giai cấp thống trị
sử dụng làm phương tiện chính thống .
Nhưng rồi người Việt, với ý thức dân tộc, đã dựa
trên chữ Hán mà sáng tạo ra chữ Nôm .
2.4. Nguồn gốc và quá trình
phát triển của tiếng Việt
- Thế kỷ XVII chữ Quốc ngữ ra đời. Đó là
chữ mà ngày nay đang được sử dụng.
Nhưng phải đến Cách mạng tháng Tám
thành công, chữ Quốc ngữ mới được coi
trọng, giành địa vị chính thống trong mọi
lĩnh vực hoạt động của đất nước .
2.4. Nguồn gốc và quá trình
phát triển của tiếng Việt
Ưu điểm :
- Theo nguyên tắc ghi âm, do đó có thể đánh vần, rất
tiện lợi cho việc học và đọc.
- Mới được sáng tạo nên giữa chữ và âm, chữ viết và
ngôn ngữ có sự phù hợp ở mức độ cao .
- Nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc âm học : phát âm
thế nào thì viết thế ấy.
2.4. Nguồn gốc và quá trình
phát triển của tiếng Việt
Hạn chế :
- Có khi một âm lại được ghi bằng nhiều con
chữ.
- Dùng nhiều dấu phụ .
- Có nhiều vần chưa hợp lí, nhiều khi một vần
lại ghi bằng nhiều cách.
BÀI 3. NHẬN DẠNG VÀ
CHỮA LỖI CHÍNH TẢ
NỘI DUNG
1. Nguyên tắc của chính tả tiếng Việt
2. Luyện chữa các lỗi thường gặp
3. Viết hoa
4.Bài tập thực hành:
1. Nguyên tắc của chính
tả tiếng Việt
1.1. Chính tả là gì?
- Chính tả là tiêu chuẩn hóa chữ viết của ngôn ngữ.
- Về nội dung chính tả: Cần thực hiện
+ Xác định và thực hiện đúng cách viết được coi là
chuẩn.
+ Xác định và thực hiện những qui tắc khác của
chính tả như viết hoa, viết tên riêng, viết phiên âm
tiếng nước ngoài .
Câu hỏi thảo luận: Theo bạn nguyên nhân
nào dẫn đến viết sai lỗi chính tả?
- Nguyên nhân sai lỗi chính tả:
+ Do ảnh hưởng của cách phát âm địa
phương.
+ Do không hiểu biết đầy đủ về các qui tắc
chính tả và nội dung ngữ nghĩa của từ.
1.2. Nguyên tắc chính tả tiếng Việt
1.2.1. Nguyên tắc ngữ âm
Nguyên tắc ngữ âm thể hiện ở hai
phương diện:
- Chữ viết phải theo đúng chuẩn ngữ âm.
- Phải viết chữ theo những quy tắc
chung của chữ Việt hiện nay.
1.2.2. Nguyên tắc ngữ nghĩa:
Chữ viết của ta không theo nguyên tắc ghi ý, nghĩa là
không phụ thuộc vào ý nghĩa của từng từ . Nó chỉ căn cứ
vào âm thanh của từ ngữ, tùy thuộc vào thành phần âm
thanh của từ ngữ.
Nhưng khi xác định chính tả ở những trường hợp mà hai
hoặc nhiều khả năng đều có thể chấp nhận về ngữ âm và
chữ viết, thì việc viết theo cách nào là việc có thể căn cứ
vào ý nghĩa của từ hay tiếng cần biểu đạt mà định đoạt.
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
Để hạn chế mắc lỗi chính tả ta cần phải làm
gì?
1.3. Các cách rèn luyện và chữa lỗi chính tả
- Ghi nhớ mặt chữ của từng từ .
- Luyện phát âm cho đúng chuẩn, trên cơ sở
đó viết đúng chính tả.
- Tìm hiểu và vận dụng các mẹo luật chính
tả.
- Sử dụng “Từ điển tiếng Việt”.
2. Luyện chữa các lỗi thường gặp
2.1. Các lỗi vi phạm các qui định trong hệ thống chữ
Quốc ngữ
2.1.1. Các qui định về việc viết phụ âm, nguyên âm
Kết hợp của phụ âm đầu với âm chính:
Kết hợp của âm chính với âm cuối:
Kết hợp của thanh điệu với vần:
2.1.2. Qui định về đánh dấu thanh
- Dấu thanh đều phải đánh đúng chữ cái ghi âm
chính ( ở trên hoặc ở dưới).
- Khi âm chính là nguyên âm đôi thì dấu thanh
đánh ở chữ cái thứ nhất, nếu âm tiết có không
âm cuối. VD: mía, lúa. nữa, ..., còn nếu có âm
cuối thí dấu thanh đánh ở chữ cái thứ hai. VD:
nước, muốn, luyện, ..
)
1.1 Các loại câu xét theo cấu tạo ngữ pháp.
1.1.1.Câu đơn bình thường: Câu đơn bình thường là
câu được cấu tạo bởi hai thành phần chính: chủ ngữ
và vị ngữ.
VD: Tôi // đi học.
C V
Trật tự thông thường là C- V như cũng có khi đảo V -
C.
VD: Bỗng bước vào // một người lạ mặt.
V C
Các thành phần phụ như:
- Trạng ngữ:
VD: Hôm qua, nó nghỉ học.
- Thành phần chuyển tiếp:
VD: Thế là từ đấy, ông lão Cóc không bao
giờ dám nghỉ chăn bò.
- Thành phần hô ngữ:
VD: Ồ! anh về khi nào? ( thái độ )
- Thành phần chú giải:
VD: “Đuốc, cậu bé liên lạc của trung đội, đi quanh
bốt một lượt.”
1.1.2.Câu đơn đặc biệt:
Câu đơn đặc biệt có hai loại:
- Câu đơn đặc biệt danh từ:
VD: Máy bay!
Trường Cao đẳng Nghề Đồng Khởi.
- Câu đơn đặc biệt vị từ:
VD: Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch.
Cháy nhà!
1.1.3.Câu ghép:
Một số loại câu ghép thường gặp:
- Câu ghép có quan hệ đẳng lập giữa các vế câu:
VD: Pháp // chạy, Nhật // hàng, Vua Bảo Đại //thoái vị.
C V C V C V
- Câu ghép có quan hệ chính phụ giữa các vế câu:
VD: Vì việc quân // cấp bách nên Trần Hưng Đạo //
để voi lại.
C V C
V
1.1.4. Câu phức:
VD: Cái áo này tay hơi chật.
Mèo nhảy làm đổ lọ hoa.
Con gà Nam mua đã chạy mất rồi.
Nó bảo ngày mai nó đi thànhphố.
Nam được thầy giáo khen
1.2.Các loại câu xét theo mục đích phát ngôn:
1.2.1. Câu tường thuật: Là câu dùng để kể, để
thuật, để thông báo về những hiện tượng, hoạt
động, tính chất trong hiện thực khách quan hoặc để
thể hiện những nhận định, đánh giá của người nói về
một sự vật hiện tượng nào đó.
VD: Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ.
Câu tường thuật có hai loại nhỏ: Câu khẳng định
và câu phủ định.
1.2.2. Câu nghi vấn: Câu nghi vấn là câu nêu điều
chưa biết hoặc còn hoài nghi mà người nói (người
viết) muốn người nghe (người đọc) trả lời hoặc giải
thích thêm.
VD: Bạn làm bài chưa?
Thông thường để biểu hiện điều nghi vấn, người ta
dùng một số các phương tiện từ ngữ:
Dùng từ nghi vấn ( ai, gì, nào, thế nào….).
Dùng các tình thái từ ( hả, hư, à, ư, nhỉ ,nhé …. )
Dùng các phụ từ ( có…..không, đã …chưa ).
Dùng từ hay ( hay là ) để biểu thị sự nghi vấn lựa
chọn.
Trong thực tế sử dụng, có những câu nghi
vấn không đặt ra yêu cầu trả lời . Đó là
những câu có hình thức nghi vấn nhưng lại
để phủ định, khẳng định , bác bỏ hay thúc
giục, để đánh thức hay can ngăn, đe dọ hay
từ chối một điều gì đó, cũng có thể bộc lộ
một tình cảm, một cảm xúc.
VD: “ Chao ôi! Chợ gì mà lạ lùng thế này?
Một con ba ba to gần bằng cái nong, đặt lật
ngữa…”.
1.2.3. Câu cầu khiến: Câu cầu khiến là câu nhằm
mục đích yêu cầu người nghe thực hiện một điều nêu
trong câu. Nó chứa đựng một ý muốn, nguyện vọng
hay mệnh lệnh của người nói đối với người nghe .
VD: Các em hãy làm bài tập!
Có những câu, về hình thức cấu tạo thì là câu hỏi
hay câu tường thuật, nhưng mục đích lại là câu cầu
khiến: thể hiện một mệnh lệnh hay sự thúc giục.
VD: “ Chúng nó kia kìa! Có ra không. Ông bắn
bây giờ”.
1.2.4. Câu cảm thán: Câu cảm thán để
bộc lộ trực tiếp những cảm xúc, tình
cảm , thái độ của người nói.
VD: A! Mẹ đã về.
Các từ tình thái thường được sử dụng
là: ôi, chao ôi, ô, ồ, ô hay, than ôi, trời
ơi, trời đất ơi, ái, sao mà….
2. Dấu câu:
Các dấu câu trong tiếng Việt:
- Dấu chấm (.) :
VD: Mùa xuân đã đến.
- Dấu chấm hỏi (?):
VD: + Ban học bài chưa?
+Trong tất cả cố gắng của các nhà khai
hóa nhằm bồi dưỡng cho dân tộc VN và dìu
dắt lên con đường tiến bộ (?) thì phải kể đến
việc bán rượu tây cưỡng bức
- Dấu chấm than (!): Là dấu dùng để kết thúc
câu cảm hoặc câu cầu khiến, ở đó có sự bộc
lộ rõ rệt cảm xúc, thái độ, ý chí, nguyện
vọng, ...của người nói, người viết.
VD: Ồ! Trăng đẹp quá!
Có đi chỗ khác chơi không mấy thằng nhỏ!
Nó nói nó học rất chăm chỉ(!)
Nó nói nó làm bài rất tốt mà sao điểm vẫn
thấp(!?)
- Dấu phẩy (,):
VD: - Sống, chiến đấu, lao động, và học tập theo
gương Bác Hồ vĩ đại.
- Ngoài sân, bọn trẻ đang nô đùa.
- Dấu chấm phẩy (;): Là dấu được dùng để ngăn
cách các bộ phận của câu khi các bộ phận này về
mặt ngữ pháp có thể tồn tại độc lập như một câu, về
mặt ý nghĩa thì vẫn có mối quan hệ với bộ phận câu
đi trước.
VD: Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp; đẹp như thế
nào đó là điều khó nói.
Dấu chấm phẩy còn được dùng để ngăn
cách các bộ phận có tính chất liệt kê
VD: sau mỗi căn cứ trong một QĐ đều
có dùng dấu ;
Lưu ý: sau dấu chấm phẩy không viết
hoa
- Dấu hai chấm (:):Là dấu dùng trong
câu để biểu hiện rằng bộ phận đi sau có
tác dụng giải thích, cụ thể hóa , nêu
dẫn chứng hay liệt kê các phương tiện
khác nhau của các nội dung bộ phận đi
trước.
VD: Dụng cụ học tập của học sinh là:
viết, thước, compa, gom, tập, sách...
- Dấu chấm (…): Là dấu được dùng khi
người ta không muốn biểu hiện hết nội
dung muốn viết:
VD: Dụng cụ học tập của học sinh là:
viết, thước, compa, gom, tập, sách...
Hoặc dùng để bộc lộ cảm xúc trong
hoàn cảnh không thể nói liền mạch.
VD: Dạ .. . em .. . không thuộc bài.
- Dấu gạch ngang (-): Là dấu dùng để
tách biệt thành phần biệt lập, đặt trước
lời đối thoại, đặt trước những nội dung
ngang hàng khi trình bày.
VD: Có việc gì gấp vậy? – Nhiều người
hỏi cùng một lúc.
Mới vừa gặp tôi, nó liền hỏi:
- Cậu về hồi nào vậy?
- Dấu ngoặc đơn ( ): Dùng để tách thành
phần biêt lập với nòng cốt câu
Ví dụ: Chúng ta phải chống tất cả những
thói rỗng tuếch. Nhưng trước hết phải chống
thói đã rỗng lại dài.
( Hồ Chí Minh )
- Dấu ngoặc kép (“ …”) : Là dấu dùng để
đánh dấu các từ, cụm từ, câu, hoặc cả đoạn
trích dẫn nguyên văn của người khác
VD: “ Học, học nữa, học mãi” ( Lê nin)
3. Một số thao tác rèn luyện về câu:
3.1. Mở rộng và rút gọn câu.
a. Mở rộng câu: Biện pháp cụ thể hóa ý nghĩa của
câu mà vẫn giữ nguyên cấu tạo nòng cốt (c- v).
Ví dụ: Sinh viên // đọc.
Mở rộng: Sinh viên lớp CA11AV // đọc.
Sinh viên // đọc tài liệu TVTH.
Sinh viên lớp luật // đang đọc tài liệu TVTH.
Hôm nay, Sinh viên lớp luật // đọc tài liệu TVTH.
b. Rút gọn câu: Biện pháp làm cho câu chỉ còn lại hai
thành phần chính ( ngược lại với mở rông câu).
3.2. Tách và ghép câu:
a. Tách câu: Là biện pháp làm cho một câu
có nhiều vế, nhiều bộ phận trở thành nhiều
câu riêng biệt
Ví dụ: Thầy giáo xem báo, còn học sinh đọc
sách.
Thầy giáo xem báo. Học sinh đọc sách
b. Ghép câu: Là biện pháp là cho nhiều câu
trở thành một câu (ngược lại với tách câu)
3.3. Thay đổi trật tự thành phần:
Ví dụ: Giữa hồi ấy, xảy ra // việc
không may cho tôi.
TN V C
( So sánh: Giữa hồi ấy, Việc không
may cho tôi // xảy ra.)
3.4. Chuyển đổi kiểu câu:
a. Câu có đề ngữ -> câu không có đề ngữ ( và
ngược lại).
Ví dụ: Hạt những bông lúa còn mỏng quá -> Những
bông lúa hạt còn mỏng quá.
b. Câu chủ động -> câu bị động ( và ngược lại ).
Ví dụ: Trường Đại học Ngoại thương mở lớp học
về nghiệp vụ ngoại thương dài hạn .. . Lớp học được
các chuyên gia đầu ngành của ĐHNT giảng dạy . ( So
sánh: Các chuyên gia đầu ngành của ĐHNT giảng
dạy lớp học. )
c. Câu khẳng định -> câu phủ định ( và
ngược lại ).
Ví dụ: Dù tôi tin cậy, tự hào về thế hệ trẻ
hôm nay và thấy không hiếm những tài năng
đáng quý, vẫn không tránh khỏi những lo âu
canh cánh.
(So sánh: Dù tôi tin cậy, tự hào về thế hệ trẻ
hôm nay và thấy không hiếm những tài năng
đáng quý, nhưng tôi vẫn lo âu canh cánh.)
d. Lời dẫn trực tiếp -> lời dẫn gián tiếp
( và ngược lại ).
Ví dụ: - Cô giáo nói: “ các em làm bài
đi!” ( Lời dẫn trực tiếp )
- Cô giáo bảo chúng tôi làm
bài. ( Lời dẫn gián tiếp )
3.5. Chuyển đổi cách diễn đạt trong câu:
Ví dụ :
- Nhằm mục đích cầu khiến có thể dùng câu nghi vấn.
Cậu có thể cho mình mượn quyển sách này được
không?
( So sánh: Đưa cho mình mượn quyển sách này!)
- Nhằm mục đích trần thuật có thể dùng câu nghi vấn.
Ai bảo chăn trâu là khổ?
( So sánh: Chăn trâu không khổ)
4.Yêu cầu về câu trong văn bản:
4.1. Câu phải viết đúng qui tắc ngữ pháp của
tiếng Việt.
4..2. Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù
hợp với tư duy người Việt
- Câu phải phản ánh đúng quan hệ trong
thực tế khách quan
Ví dụ: Truyện Kiều là tác phẩm kiệt tác
của Nguyễn Công Hoan. (là câu sai)
- Quan hệ giữa các thành phần câu, các vế
câu phải hợp logic
Ví dụ: Vì trời nắng nên đường lầy lội. (là
câu sai)
- Quan hệ giữa các thành phần đẳng lập
phải là quan hệ đồng loại.
Ví dụ: Người chiến sĩ bị hai vết thương
một vết ở bên đùi trái và một vết ở Quảng
Trị. (là câu sai)
4.3. Câu phải có thông tin mới.
Ví dụ: Anh tôi là con trai, chị tôi là con gái. (là
câu sai)
4.4. Câu phải được đánh dấu câu phù hợp
Ví dụ : Bạn làm bài tập chưa. (là câu sai)
4.5. Câu phải đảm bảo tính thống nhất với câu trước
và sau nó
Ví dụ : Bình rất thích âm nhạc. Dũng cũng không
thích. (là câu sai)
4.6. Đặt câu phải phù hợp với phong cách
Ví dụ : Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày
công bố. Đồng bào có chấp hành không ? (là câu sai)
5.Chữa các lỗi thông thường về câu:
5.1. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp của câu
a. Câu không đầy đủ thành phần:
- Câu thiếu thành phần chủ ngữ:
Ví dụ: Qua tác phẩm Tắt đèn /cho thấy hình ảnh
người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ .
Có hai cách chữa:
+ Bỏ từ qua để cho tác phẩm Tắt đèn trở thành
chủ ngữ:
Viết lại: Tác phẩm Tắt đèn cho thấy hình ảnh
người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ .
Câu thiếu thành phần vị ngữ:
Ví dụ:
Lòng tin sâu sắc của những thế hệ cha anh
vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp
bước mình.
Cách chữa: Thêm thành phần vị ngữ cho câu:
Viết lại: Lòng tin sâu sắc của những thế hệ
cha anh vào lực lượng măng non và xung
kích sẽ tiếp bước mình là nguồn động lực kích
thích sức sáng tạo của thế hệ trẻ.
b. Câu không phân đinh rõ các thành phần:
Ví dụ:
Về cách làm công nghiệp hóa của nhiều cán bộ
khoa học, cán bộ kỷ thuật, cán bộ quản lý, công
nhân, viên chức, các nhà doanh nghiệp //tập trung
kiến nghị: (…)
Cách chữa: thêm dấu phẩy, bỏ từ của:
Viết lại: Về cách làm công nghiệp hóa, nhiều cán
bộ khoa học, cán bộ kỷ thuật, cán bộ quản lý, công
nhân, viên chức, các nhà doanh nghiệp tập trung
kiến nghị: (…)
c. Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần.
Ví dụ:
Nếu không bị trừng trị kịp thời, sẽ gia
tăng tội ác
Câu đúng:Nếu không bị trừng trị kịp
thời, tội ác sẽ gia tăng.
5.2. Lỗi về quan hệ ngữ nghĩa trong câu.
- Câu phản ánh sai hiện thực khách quan:
Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân dân đánh
đuổi quân Minh xâm lược.
Cách chữa: bỏ từ Minh thay bằng từ Mông-
Nguyên
Viết lại: Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân
dân đánh đuổi quân Mông- Nguyên xâm lược.
- Câu có quan hệ giữa các thành phần , các
vế không logic.
Ví dụ: Qua anh, nó là người bạn tốt.
Cách chữa: Dùng sai quan hệ từ làm
cho quan hệ giữa các thành phần không logic
phải sửa lại: thay từ qua bằng từ với
Viết lại: Với anh , nó là người bạn tốt.
- Câu có các thành phần cùng chức không
đồng loại
Hãy tìm các ví dụ trong Tắt đèn, Truyện Kiều
và Hồ Xuân Hương để chứng minh.
Cách chữa: Tắt đèn, Truyện Kiều là tên tác
phẩm lại đặt cùng với Hồ Xuân Hương là tên
tác giả. Phải sửa lại: thêm vào các tác phẩm
của Hồ Xuân Hương
Viết lại: Hãy tìm các ví dụ trong Tắt đèn,
Truyện Kiều và các tác phẩm của Hồ Xuân
Hương để chứng minh.
5.3.Lỗi về câu thiếu thông tin.
5.4.Các lỗi về dấu câu.
Ví dụ:
mới, Quân đội nhân dân; nhiều loại tạp chí: Văn học,
Sinh viên, Văn nghệ quân đội…
5.5. Lỗi về phong cách.
Ví dụ: Dùng cấu trúc câu sinh hoạt trong giao tiếp
hành chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:……
Điều 2: ….
Điều 3: Đề nghị các đồng chí cố gắng giúp đỡ tôi
thực hiện quyết định này với.
Cách chữa: bỏ cụm từ cố gắng giúp đỡ tôi và từ với.
Viết lại: Điều 3: Đề nghị các đồng chí thực hiện
quyết định này.
Bài tập thực hành:1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,
11,12,13,14.
BÀI 6. XÁC ĐỊNH CÁCH THỨC VIẾT
CÂU LIÊN KẾT
1.Khái niệm liên kết
2.Mối quan hệ ý nghĩa của sự liên kết
thể hiện ở các phương diện
3. Các phương thức và phương tiện liên
kết các câu trong đoạn văn
1.Khái niệm liên kết:
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm
cho tôi chiếc chỗi cọ để quét nhà, quét sân.
Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ treo trên
gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón
lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ để
xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi
nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om
ăn vừa béo vừa bùi.
2.Mối quan hệ ý nghĩa của sự liên kết
thể hiện ở các phương diện:
a. Về nội dung:
- Liên kết chủ đề: đây là sự liên kết đầu tiên
của văn bản. Chủ đề chính là hạt nhân của
nghĩa, có nội dung cô đúc khái quát nhất của
văn bản.
Ở ví dụ trên: Chủ đề là sự gắn bó của cây cọ
với cuộc sống của con người ở một vùng quê.
- Liên kết logic: Là liên kết nhằm thể
liên hệ nội dung với nhau theo những
qui luật nhất định của tư tưởng nhận
thức. Đó là sự sắp xếp thứ tự các câu,
trình tự miêu tả từ chung đến riêng, từ
điểm đến diện hoặc ngược lại.
Ở ví dụ trên miêu tả từ khái quát đến
cụ thể, từ chung đến riêng
b. Về hình thức: Sự liên kết của văn
bản ở mặt hình thức có thể thuộc ba
lĩnh vực: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp
3. Các phương thức và phương tiện
liên kết các câu trong đoạn văn