You are on page 1of 10

 Hàm 3

- R31 xoay 20 độ.


- R33: thăm khám phát hiện lỗ sâu mặt bên xa ở vị
trí 1/3 cổ răng, kích thước khoảng 1.5 x 1 x 2mm, có
nhiều ngà mủn, nạo sạch ngà mủn thấy đáy cứng,
không có lối vào tủy. Răng không lung lay, gõ răng
không đau. Rà thám trâm bệnh nhân không đau, xịt
hơi bệnh nhân ê buốt. Trước đây bệnh nhân chưa
có tiền sử đau ở răng này.
 Hàm 3
- R34: lỗ sâu mặt bên gần ở vị trí 1/3 cổ răng,
kích thước khoảng 2 x 1 x 1.5 mm, có nhiều ngà
mủn, nạo sạch ngà mủn thấy đáy cứng, không
có lối vào tủy. Răng không lung lay, gõ răng
không đau. Rà thám trâm bệnh nhân không
đau, xịt hơi bệnh nhân ê buốt. Trước đây bệnh
nhân chưa có tiền sử đau ở răng này.
- Mòn múi ngoài xa R36
- R35 mòn mặt nhai.
- R38 nghiêng trong.
 Hàm 4
- R41 xoay 20 độ.
- R43 thăm khám phát hiện lỗ sâu mặt bên xa ở vị trí
1/3 cổ răng, kích thước khoảng 1 x 2 x 2 mm, ít ngà
mủn, nạo sạch ngà mủn thấy đáy cứng, đổi màu
nâu đen, không có lối vào tủy, phần men ngà phía
trên không đổi màu. Răng không lung lay, gõ
răng không đau. Rà thám trâm bệnh nhân không
đau, xịt hơi bệnh nhân ê buốt, bệnh nhân khai
chưa có tiền sử đau ở răng này.
- R46 có miếng trám Amalgam kích thước 3x3mm.
Rà thám trâm bị khấc ở vùng ranh giới miếng trám.
- R48 nghiêng trong.
VII. TÓM TẮT - BIỆN LUẬN - CHẨN
ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
R33, R34 sâu ngà sâu:
- R33 có lỗ sâu mặt bên xa # 1.5 x 1 x 2 mm vị trí 1/3 cổ răng.
- R34 có lỗ sâu mặt bên gần #2 x1 x 1,5 mm liên tục với lỗ sâu ở mặt tiếp cận R33.
- R43 có lỗ sâu mặt bên xa ở vị trí 1/3 cổ răng kích thước # 1x2x2mm
- Đáy lỗ sâu ít ngà mủn, nạo sạch thấy đáy cứng màu nâu đen.
- Dùng thám trâm thăm khám không phát hiện lối vào tủy.
- Răng không lung lay.
- Gõ răng theo chiều dọc và ngang bệnh nhân không đau.
- Rà thám trâm bệnh nhân không đau, xịt hơi bệnh nhân ê buốt.
VII. TÓM TẮT - BIỆN LUẬN - CHẨN
ĐOÁN:
2. Biện luận:

 R33, R34, R43 sâu ngà sâu:


- Các răng R33, R34, R43 có lỗ sâu mặt bên ở vị trí 1/3 cổ với kích thước lần lượt là
# 1,5x1x2mm và 2x1x1,5mm và 1x2x2 mm, đáy lỗ sâu ít ngà mủn, nạo sạch thấy đáy
cứng màu nâu đen. Dùng thám trâm thăm khám không phát hiện lối vào tủy, phần men
ngà phủ phía trên cứng chắc, hơi đổi màu sang nâu, răng không lung lay. Gõ răng theo
chiều dọc ngang bệnh nhân không đau. Rà thám trâm bệnh nhân không đau, xịt hơi bệnh
nhân ê buốt. Kết hợp với dữ kiện vị trí lỗ sâu ở 1/3 cổ răng vốn dĩ đây là vùng mà lớp men
và ngà mỏng hơn ở 2/3 trên ngoài ra bệnh nhân khai chưa có tiền sử đau ở các răng này
nên em hướng đến chẩn đoán tình trạng sâu ngà sâu ở các răng này. Tuy nhiên để có được
chẩn đoán chính xác cuối cùng em đề nghị nên cho bệnh nhân chụp phim cánh cắn tại các
vị trí răng này để quan sát xem tổn thương sâu răng đã tiếp cận với tủy chưa, từ đó đưa ra
hướng điều trị tiếp theo cho phù hợp.
VII. TÓM TẮT - BIỆN LUẬN - CHẨN
ĐOÁN:
3. Chẩn đoán phân biệt:

 Viêm tủy có khả năng hồi phục:

- Ở các răng này chưa ghi nhận đáp ứng đau cũng như tiền sử xuất hiện các cơn đau trước đây tuy nhiên
nếu chỉ dựa vào thăm khám lâm sàng rất khó để phân biệt với viêm tủy có khả năng hồi phục, vì vậy phim
X quang cánh cắn là phương án tiếp theo nên được tiến hành để đưa đến chẩn đoán xác định.

 Viêm tủy không có khả năng hồi phục không triệu chứng: Vì bệnh nhân chưa có tiền sử đau ở các răng
này, gõ ngang gõ dọc không đau cũng như thăm khám chưa thấy lối vào tủy nên chúng em loại trừ chẩn
đoán này.
ĐIỀU TRỊ:

 Điều trị chữa răng sâu được thực hiện sau khi đã loại bỏ cao răng trên nướu và dưới nướu, xử lý bề mặt gốc
răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
 Tạo xoang trám ở mặt bên xa R33, mặt bên gần R34 và mặt bên xa R43.
 Nạo sạch ngà sâu, ngà mủn.
 Cô lập và trám các xoang sâu bằng vật liệu GIC hoặc composite.
TIÊN LƯỢNG:

  Tiên lượng gần: KHÁ


 Bệnh nhân có thái độ hợp tác điều trị tốt.
 Bệnh nhân trẻ tuổi, các răng R33, R34, R43 sâu ngà sâu, sâu răng mất chất trung bình, có thể trám phục hồi
chức năng ăn nhai và dự phòng sâu các răng khác trên cung hàm cho bệnh nhân.

 Tiên lượng xa: TRUNG BÌNH


 Bệnh nhân chăm sóc sức khỏe răng miệng còn chưa tốt: chải răng 1 lần/ngày, chải ngang, nghiến răng,
thường ăn nhai đồ ăn cứng, dùng tăm xỉa răng dễ làm tăng khả năng sâu răng, viêm nướu và tổn thương
răng.
 

DỰ PHÒNG:

 Dặn dò bệnh nhân các phương pháp chăm sóc sức khỏe răng miệng: Phương pháp chải răng, ăn nhai, sử
dụng chỉ nha khoa vệ sinh răng miệng.
 Tư vấn cho bệnh nhân kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ.
 Dặn dò bệnh nhân khi phát hiện các răng sâu nên sớm theo dõi và đến các cơ sở điều trị ngay.

You might also like