You are on page 1of 24

Seminar Kinh tế dược

Bài 5
Phân tích ra
quyết định
Tổ 8 - nhóm 2 - O1K74
Thành viên nhóm
Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ
Nguyễn Thị Luyến 1901408 Nội dung

Nguyễn Ngọc Lưu Ly 1901418 Nội dung

Nguyễn Thị Hồng Minh 1901448 Nội dung

Chu Hồng Nhung 1901522 Nội dung

Trịnh Thị Phúc 1901540 Slide

Hoàng Minh Tấn 1901611 Slide

Phạm Thị Mỹ Uyên 1901780 Slide


CĐ2: Công ty đề xuất cơ quan quản lý nhà nước chấp thuận mở rộng
chi trả bảo hiểm y tế cho budesonid/formoterol xuống tuyến xã để điều
trị cho người bệnh hen nhẹ

1.Khái niệm về 2.Quy trình ra quyết


HTA và quá trình định dựa trên bằng 3.Thông tin
Tổng đánh giá HTA chứng về kinh tế Case Study
quan dược

Góc nhìn Gánh nặng Tác động của bệnh


Các chi phí
đại diện bệnh tật của tới chất lượng
ngoài y tế
bệnh nhân bệnh cuộc sống của
khác
bệnh nhân
I. Tổng quan
1. Khái niệm về HTA và quá trình đánh giá HTA

Đánh giá công nghệ y tế (HTA-Health


Technology Assessment) là một tiến
trình đánh giá đa lĩnh vực, dựa trên
bằng chứng với định hướng hỗ trợ các
nhà hoạch định chính sách y tế đưa ra
các quyết định thông qua việc đánh giá
các đặc tính và hiệu quả của một hoặc
nhiều công nghệ y tế mới trong việc so
sánh với các chuẩn mực hiện tại.
2. Quy trình ra quyết
định dựa trên bằng
chứng về kinh tế
dược
Thông tin case study

Công ty đề xuất cơ quan quản lý nhà nước chấp thuận


mở rộng chi trả bảo hiểm y tế cho budesonide/formoterol
xuống tuyến xã để điều trị cho người bệnh hen nhẹ.
Thông tin bệnh lý
HPQ  là  nguyên  nhân  tử  vong  đứng  hàng thứ
hai trong số  các bệnh mãn tính đường  hô hấp

Tỷ lệ mắc hen phế quản ở người trưởng thành là


4,1% nhưng chỉ 29,1% trong số này được điều trị
bằng liệu pháp dự phòng hen.

Corticoid liều thấp dạng hít (Inhaled Corticosteroids,  ICS) + nhóm


thuốc  đồng  vận  beta  giao  cảm  tác  dụng  ngắn (Short-Acting 
Beta  Agonists,  SABA)

Budesonide/Formoterol để kiểm soát và


cắt cơn hen ở người bệnh HPQ nhẹ
Ở đối tượng người bệnh HPQ nhẹ,
có 2 phác đồ

(1) Corticoid liều thấp dạng hít (Inhaled


Corticosteroids, ICS) + nhóm thuốc đồng vận
beta giao cảm tác dụng ngắn (Short-Acting
Beta Agonists, SABA)

(2) Budesonide/Formoterol để kiểm soát và cắt hơn hen ở người


bệnh HPQ nhẹ. Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy
đối với bệnh nhân HPQ nhẹ, Budesonide/Formoterol khi cần có hiệu
quả lâm sàng không thua kém và mức độ an toàn tương đương ICS liều
thấp (ngày 2 lần) phối hợp với SABA khi cần (ICS+SABA)
Tóm tắt bài báo
Mục tiêu
Phân   tích   chi   phí-hiệu  quả  của Budesonid/Formoterol khi cần so với Corticosteroid
dạng hít (ICS) liều thấp hàng ngày phối hợp với thuốc đồng vận beta giao cảm tác dụng
ngắn (SABA) khi cần ở người bệnh hen phế quản (HPQ) nhẹ tại Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu


Quần thể người bệnh HPQ giả lập theo tiêu chuẩn đầu vào của nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) 

Tiêu chuẩn: SYGMA 2: bệnh nhân ≥12 tuổi với chẩn đoán lâm sàng được ghi nhận là
HPQ nhẹ . Tuổi trung bình của dân số có quốc tịch Việt Nam trong SYGMA 2 là 38,2
(±14,7), với tỷ lệ nữ là 55,9%.
Tóm tắt bài báo
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng mô  hình  Markov  gồm ba trạng thái
chính:
 Không có đợt cấp HPQ
 Đợt cấp HPQ nặng
- Sử  dụng  glucocorticosteroids  toàn  thân
(GCS)  ≥ 3 ngày
- Nhập viện cấp cứu (Emergency room, ER)
- ER + GCS
 Tử vong
Thời gian chạy mô hình: toàn thời gian sống
của người bệnh (70 năm), với chu kỳ của mô
hình là một tuần  
Tóm tắt bài báo
Dữ liệu đầu vào của mô hình
Hiệu quả điều trị:
Nghiên cứu SYGMA 2 là thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, đa trung tâm cho thấy hiệu
quả của Budesonide/Formoterol thông qua tỷ lệ cơn kịch  phát hàng  năm,  thời gian
đến cơn kịch phát đầu tiên và chất lượng cuộc sống 

Chất lượng sống của người bệnh:


• Hệ số chất lượng  sống  được  thu  nhập với  công  cụ  EQ-5D-5L [3,4].  
• Chỉ  số hiệu quả về chất lượng sống của người bệnh được biểu thị bởi giá
trị số năm sống tăng thêm có điều chỉnh bởi chất lượng sống (QALY).
Tóm tắt bài báo
Dữ liệu đầu vào của mô hình
Chi phí trực tiếp  y tế
Bao gồm chi phí xét nghiệm, chẩn đoán
hình  ảnh, chi phí thuốc, thủ thuật –
phẫu thuật, chi phí vật tư,dịch vụ kỹ
thuật, chi phí khám, chi phí vận chuyển
và chi phí khác

Dữ liệu được trích xuất từ nghiên cứu


gần đây về phân tích chi phí bệnh
tật của HPQ tại Việt Nam. Chi phí có
đơn vị là VNĐ và giá trị năm 2020.
Tóm tắt bài báo
Kết quả
Budesonide/Formoterol  khi  cần  tiết  kiệm  chi  phí  và tăng hiệu quả so với phác
đồ ICS liều thấp phối hợp SABA khi cần về tính chi phí-hiệu quả tại Việt Nam. Với
ngưỡng chi trả được đề xuất bởi WHO là 3 lần giá trị thu nhập bình quân đầu
người cho một QALY tăng thêm, Budesonide/Formoterol khi cần có xác suất đạt
chi phí-hiệu quả là trên 70%
II. THẢO LUẬN
Góc nhìn đại diện
bệnh nhân
1. Gánh nặng bệnh tật của bệnh

Trên thế giới


• Hen là một bệnh hô hấp mạn tính phổ biến
đang có xu hướng gia tăng
• Uớc tính sẽ ảnh hưởng đến khoảng 339
triệu người trên toàn Thế giới chiếm 4% -
14% dân số các nước.
• Tại các nước Châu Á –Thái Bình Dương
>6% người lớn và >10% trẻ em.
• Hàng năm, WHO ước tính có khoảng 250.000 người trên thế giới tử vong do
bệnh hen.
• Chi phí trực tiếp bao gồm thuốc và viện phí cho bệnh hen chiếm 1%-3% tổng chi
phí y tế ở hầu hết các Quốc gia và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, công việc, học
tập, kinh tế gia đình và xã hội
1. Gánh nặng bệnh tật của bệnh

Tại Việt Nam


• Tỷ lệ mắc hen phế quản ở người trưởng thành là 4,1%
• 29,1% trong số này được điều trị bằng liệu pháp dự phòng hen.
• Tỷ lệ mắc bệnh hen cao nhất là ở nhóm người trên 80 tuổi (11,9%), thấp nhất ở nhóm
21-30 tuổi (1,5%).
1. Gánh nặng bệnh tật của bệnh

• Chi phí điều trị dự phòng nếu không có


bảo hiểm y tế chi trả là cao đối với phần
lớn bệnh nhân

• 60% tỷ lệ bệnh nhân không điều trị dự


phòng kiểm soát hen mà chỉ tập trung
điều trị đợt cấp
=> chi phí điều trị rất cao (gấp 10 lần so
với giai đoạn ổn định), lên tới 220 triệu
đồng, chưa kể những hệ lụy do chỉ điều cắt
cơn để lại.
Nếu đề xuất “mở rộng chi trả bảo hiểm y tế cho
budesonide/formoterol xuống tuyến xã để điều trị
cho người bệnh hen nhẹ”của công ty được cơ quan
quản lý nhà nước chấp thuận
=> Giảm gánh nặng về chi phí điều trị cho bệnh nhân.
 2. Tác động của bệnh tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

Gánh nặng trực tiếp Gánh nặng gián tiếp

• Ho mạn tính, ho có đờm Luôn ở trạng thái lo lắng và có thể


=> hạn chế hoạt động thể lực mắc các bệnh: suy nhược thần kinh,
• Diễn biến cơn hen rất khó lường trầm cảm..
Þ Hen phế quản làm giảm chất lượng cuộc sống hàng ngày bởi
những bất an cũng như những lo lắng về đợt kịch phát
Þ Nếu không được kiểm soát còn có thể gây ra tử vong, tàn phế

GIẢI

PHÁP
GIẢI PHÁP

Sử dụng thuốc dự phòng hàng ngày theo


đúng y lệnh của thầy thuốc  và biết cách
phòng tránh các yếu tố có thể gây khởi
phát cơn hen

Mang theo thuốc cắt cơn bên mình

Điều trị dự phòng chính là chìa khóa giúp


bệnh ổn định, hạn chế tái phát các đợt
cấp, giảm thiểu những ảnh hưởng và
biến chứng
3. Các chi phí ngoài y tế khác do bệnh gây ra cho
bệnh nhân và gia đình:

1 2 3

Chi phí trực tiếp ngoài


y tế Chi phí gián tiếp Chi phí vô hình

Chi phí thay đổi chế độ Cơ hội mất đi do bệnh Chi phí do đau đớn,
ăn uống, chăm sóc bao gồm tổn thất năng thương tổn, mệt mỏi, lo
người bệnh ngoại trú, suất lao động liên quan âu,...gây ra bởi bệnh
chi phí di chuyển để đến bệnh tật và tử tật hoặc quá trình điều
thăm khám định kỳ tại vong trị
bệnh viện.
Thanks
for
listening

You might also like