Professional Documents
Culture Documents
NTD1
NTD1
THÀNH VIÊN
Nguyễn Trung Duy
Nguyễn Dương
Nguyễn Văn Dương
Môn học : QUẢN TRỊ HẬU CẦN & CHUỖI CUNG ỨNG
01 CƠ SỞ LÝ LUẬN
02 NỘI DUNG
03 KẾT LUẬN
Lớp: 62CK-QLM
Liceria & Co.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lý do chọn đề tài
Nếu như nhiều năm trở về trước, giày là một khái niệm vô cùng mơ hồ và xa lạ với đại đa số người Việt Nam
thì giờ đây, hầu hết người dân Việt Nam đều biết đến giày như là một loại sản phẩm thời trang tăng thêm sự
sang trọng khi đi chơi, dự tiệc và thoải mái khi vân động chơi thể thao.
Tuy nhiên, để có được điều đó, để một đôi giày đến được với chân người tiêu dùng không đơn giản chỉ là một
vài thao tác, một vài công đoạn mà là cả một chu trình, một chuỗi các hoạt động đa dạng, phức tạp, liên hoàn
và ẩn chứa không ít rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đã thất bại tuy nhiên cũng có rất nhiều công ty đã thu về không
ít thành công nhờ có phương pháp vận hành tốt chuỗi hoạt động hay đúng hơn là chuỗi cung ứng của mình và
công ty giày Nike là một minh chứng điển hình cho sự thành công đó.Từ năm 2005 thì chuỗi cung ứng của
Nike đã đạt được nhiều thành công rực rỡ, và trở thành một trong những chuỗi cung ứng hiệu quả nhất.
Page 03
Lớp: 62CK-QLM
1.2. Mục đích nghiên cứu chuỗi cung ứng của NIKE
Mục đích của báo cáo này là phân tích tình hình hoạt động của Công ty Nike – nhà bán lẻ giày
thể thao lớn nhất thế giới trong nhiều năm qua và có cái nhìn chi tiết về hệ thống chuỗi cung
ứng của Nike. Vấn đề hàng tồn kho tại Nike là trọng tâm nghiên cứu của chúng tôi. Việc thực
hiện các hệ thống quản lý khác nhau của Nike theo thời gian để giải quyết hiệu quả nhu cầu
ngày càng tăng hàng ngày và duy trì danh tiếng trên toàn cầu đã được nghiên cứu.
Page 04
Lớp: 62CK-QLM
Nike bắt đầu liên doanh thương mại tại Việt Nam vào năm 1995 và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của đất nước vào
cuối những năm 1990. Nike, nhà sản xuất giày và quần áo thể thao hàng đầu thế giới, là một trong những công ty chính
triển khai hoạt động gia công toàn cầu. Nike bắt đầu liên doanh tại Việt Nam vào năm 1995 và thị phần của họ trong
Tổng sản phẩ m quốc nội của quố c gia này đạt 5% vào năm 1999. Công ty cho biết, robot của trung tâm phân phối giúp
tăng tốc độ xử lý đơn hàng, giảm bớt những thách thức về thể chấ t và cho phép nhân viên tập trung vào các hoạt động
có giá trị cao hơn.
Lớp: 62CK-QLM
Liceria & Co.
• Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thành một lợi thế cạnh tranh
• Đầu tư và xây dựng lại hệ thống thông tin mới để hỗ trợ cho chuỗi cung ứng
• Nâng cao sự cộng tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng
• Quản lý hàng trả lại nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu và trách nhiệm xã hội
• XD chương trình “liên tục kinh doanh”nhằm quản lý rủi ro từ hoạt động “thuê ngoài”
• Giảm tỷ lệ hàng sản xuất mà không nhận được sự xác nhận chắc chắn mua hàng từ các nhà bán lẻ (pre-
building) làm lượng tồn kho giảm từ 30% xuống 3%
• Rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi phân phối hàng đến người tiêu dùng (global
product lead time) từ 9 tháng xuống còn 6 tháng
• Đầu tư tái cấu trúc lại hệ thống thông tin (500 triệu USD) nên việc thiết kế và sản xuất nhanh hơn, lợi nhuận
tăng 42.9% năm 2003 so với với mức trung bình 39.9%
• Xử lý tốt quản lý hàng trả lại
• Xây dựng chương trình “kinh doanh liên tục” trong đó xác định rõ từng người sẽ quản trị rủi ro tại từng mắt
xích của chuỗi.
Lớp: Liceria
62CK-QLM& Co.
Trước đây tại mỗi nước ở châu Âu đều có một trung tâm phân phối cuả Công ty Nike. Các trung tâm này hoạt động
độc lập, chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc mua bán và phân phối sản phẩm. Vào năm 1992 doanh số bán hàng tại
châu Âu của Nike lên tới 1 tỉ USD, và những khiếm khuyết của hệ thống này đã bộc lộ. Thí dụ những mẫu giày bán
rất chạy ở Đức lại bị tồn kho ở Pháp. Lãng phí vì hàng tồn kho hàng năm lên tới trên 10 triệu USD và tiếp tục tăng.
Nike chọn giải pháp là tập trung lại toàn bộ việc phân phối giày tại châu Âu. Martin Ashford khi đó cố vấn cho
Nike, đã khuyên: “Chi phí vận tải tăng lên, nhưng dễ dàng được bù đắp lại nhờ khoản tiền tiết kiệm từ việc giảm dự
trữ hàng hóa và chi phí cho kho hàng. Nếu gom hai kho làm một thì có thể giảm được khoảng 30% lượng hàng dự
trữ”. Và Nike quyết định xây dựng một trung tâm phân phối lớn tại Lakdaal (Bỉ), gần các cảng Antwerp và
Rotterdam. Nike đã gom 25 kho lại thành một, và thu được khoản tiền tiết kiệm khổng lồ. Nhưng để làm được việc
này Nike phải xiết chặt hơn việc quản trị vận tải. Các khách hàng của Nike cũng đều hài lòng”
Lớp: Liceria
62CK-QLM& Co.
Bài học 1 : Xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh.
Bài học 2: Đầu tư và xây dựng lại hệ thống thông tin mới để hỗ trợ cho chuỗi cung ứng.
Bài học 3 : Nâng cao sự cộng tác (collaboration) với các đối tác trong chuỗi cung ứng.
Bài học 4 : Thực hiện tốt quản lý hàng trả lại (reverse logistics) nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu và trách
nhiệm xã hội.
Lớp: 62CK-QLM
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế, quản trị cung ứng ngày càng
khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong cạnh tranh và là hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức.
Trên đây là một số vấn đề lý luận cơ bản được khái quát mong có thể giúp quý thầy cô và các bạn có thêm thông
tin. Quản lí chuỗi cung ứng của NIKE đã có những ưu điểm nhưng cũng bộc lộ những nhược điểm nhất định.
Nhưng nhìn chung đây là một chuỗi cung ứng thành công, nhanh nhạy có thể đáp ứng và nắm bắt nhanh chóng
những thay đổi.
Rất hy vọng trong tương lai, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ rút ra được các bài học kinh nghiệm và ngày càng
quan tâm đến việc xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng cho riêng mình
Nhóm: 6 Lớp: 2CK-QLM