Professional Documents
Culture Documents
BÀI 2.
KHẢO SÁT HỆ TỔ HỢP VÀ HỆ TUẦN TỰ
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
Trong bài thí nghiệm này sinh viên sẽ được khảo sát một số mạch tổ hợp và mạch tuần tự đơn
giản: mạch so sánh 4 bít, mạch cộng 2 số nhị phân 4 bit, bộ đếm không đồng bộ, bộ đếm đồng
bộ, thanh ghi dịch 4 bít.
Qua bài thí nghiệm sinh viên có thể hiểu được nguyên tắc hoạt động của một số mạch tổ hợp và
mạch tuần tự đơn giản, làm quen với một số vi mạch số TTL thường được sử dụng. Sau khi hoàn
thành bài thí nghiệm này, sinh viên có thể tự mình hệ thống hoá lại kiến thức đã tích luỹ trong giờ
học lý thuyết, trên cơ sở đó vận dụng để thiết kế được những mạch ứng dụng phức tạp hơn.
Để hoàn thành bài thí nghiệm này sinh viên cần nắm vững lý thuyết đã được học trong giáo trình
Kỹ Thuật Số về các hệ tổ hợp và hệ tuần tự.
1. Mạch so sánh
Mạch so sánh dùng để so sánh các số nhị phân về mặt độ lớn. Có thể phân loại thành mạch so
sánh 1 bít và mạch so sánh nhiều bít. Trong đó, mạch so sánh 1 bít chỉ làm nhiệm vụ so sánh hai số
nhị phân 1 bít ở đầu vào trong khi mạch so sánh nhiều bít thường được ứng dụng nhiều hơn trong
thực tế. Về cấu tạo mạch so sánh hai số nhị phân nhiều bít thường được xây dựng trên cơ sở ghép
nối nhiều mạch so sánh 1 bít với nhau.
Giả sử cần so sánh 2 số nhị phân 4 bít như sau: A = a3a2a1a0 và B = b3b2b1b0. Kết quả so sánh có
thể là A=B hay A>B hay A<B, như vậy mạch so sánh sẽ có 3 tín hiệu ra biểu thị kết quả so sánh
tương ứng với 1 trong 3 trường hợp trên. Ngoài các ngõ vào nhận 2 số nhị phân cần so sánh còn có
các đầu vào điều khiển.
Để thực hiện việc cộng 2 số nhị phân 4 bít người ta thường sử dụng vi mạch TTL 74LS85.
2. Mạch cộng
Mạch cộng thực hiện phép toán cộng 2 số nhị phân. Mạch cộng bán phần (Half Adder) chỉ cho
phép cộng 2 số nhị phân 1 bít mà chưa tính đến số nhớ của lần cộng trước đó, trong khi mạch cộng
toàn phần (Full Adder) cho phép cộng 2 số nhị phân 1 bít và có tính đến số nhớ của lần cộng trước.
Có 2 phương pháp để xây dựng mạch cộng toàn phần (Full Adder): phương pháp trực tiếp và
phương pháp sử dụng 2 mạch cộng bán phần (2 Half Adder).
Trên cơ sở mạch cộng toàn phần chúng ta có thể xây dựng mạch cộng 2 số nhị phân nhiều bít
bằng cách ghép nối nhiều bộ cộng toàn phần với nhau. Tùy theo kiểu ghép nối các bộ cộng toàn
phần chúng ta có mạch cộng 2 số nhị phân nhiều bít nối tiếp và mạch cộng 2 số nhị phân nhiều bít
song song. Mạch cộng nối tiếp có nhược điểm việc cộng được tiến hành tuần tự từng bít một (từ bít
có trọng số thấp đến bít có trọng số cao hơn) nên tốc độ tính toán chậm. Mạch cộng song song có
ưu điểm hơn do việc cộng từng cặp bít được tiến hành cùng một lúc, song số nhớ từ kết quả cộng 2
bít có trọng số thấp được chuyển lên nối tiếp nên tốc độ tính toán vẫn chậm.
Để khắc phục những nhược điểm trên, nâng cao tốc độ thực hiện phép toán cộng 2 số nhị phân
nhiều bít người ta chế tạo ra mạch cộng với số nhớ nhìn thấy trước (Carry Look Ahead) hay còn gọi
là mạch cộng nhớ nhanh (Fast Carry), với việc tính toán số nhớ được thực hiện trước khi có kết quả
phép cộng, do đó tốc độ thực hiện phép toán rất nhanh.
Trong bài thí nghiệm này chúng ta sẽ làm quen với vi mạch cộng nhớ nhanh hai số nhị phân 4 bít
74LS283.
Bài 2 – Digital Circuit Fundamentals 1 Trang 16
3. Bộ đếm
Bộ đếm được xây dựng trên cơ sở các Flip - Flop (FF) ghép nối với nhau sao cho hoạt động theo
một bảng trạng thái (qui luật) cho trước. Số lượng FF sử dụng là số hàng của bộ đếm.
Bộ đếm được sử dụng để tạo ra một dãy địa chỉ của lệnh điều kiển, đếm số chu trình thực hiện
phép tính, hoặc có thể dùng trong vấn đề thu và phát mã.
Có thể phân loại bộ đếm theo nhiều cách khác nhau:
- Phân loại theo cơ sở các hệ đếm: Bộ đếm thập phân, bộ đếm nhị phân.
Trong đó bộ đếm nhị phân được chia làm hai loại:
+ Bộ đếm với dung lượng đếm 2n.
+ Bộ đếm với dung lượng đếm khác 2n (đếm modulo M).
- Phân loại theo hướng đếm gồm: Mạch đếm lên (đếm tiến), mạch đếm xuống (đếm lùi),
mạch đếm vòng.
- Phân loại mạch đếm theo tín hiệu chuyển: bộ đếm nối tiếp, bộ đếm song song, bộ đếm hỗn
hợp.
- Phân loại dựa vào chức năng điều khiển:
+ Bộ đếm đồng bộ: Sự thay đổi ngõ ra phụ thuộc vào tín hiệu điều kiển Ck.
+ Bộ đếm không đồng bộ.
Mặc dù có rất nhiều cách phân loại nhưng chỉ có ba loại chính:
• Bộ đếm không đồng bộ (đếm nối tiếp)
• Bộ đếm đồng bộ (đếm song song)
• Bộ đếm hỗn hợp.
a. Khảo sát tác dụng của các ngõ vào CLR và PR:
• Quan sát sơ đồ mạch của bộ đếm không đồng bộ (đếm nối tiếp) sử dụng 4 JKFF (được
thực hiện bằng 2 vi mạch 74LS76) thực hiện chức năng của TFF mắc nối tiếp với nhau.
• Khảo sát hoạt động xóa (CLEAR) và đặt trước (PRESET) bộ đếm bằng cách cấp tín hiệu
logic tương ứng cho các ngõ vào CLR và PR.
• Dùng tụ điện có giá trị C = 10 (µF) mắc thêm vào mạch để khảo sát tác dụng của mạch
RC trong việc “tự động” xóa FF và thiết lập FF lúc ban đầu khi bật nguồn cung cấp.
Đây là một vi mạch MSI (Medium Scale Integrated) được cấu tạo từ khoảng 55 cổng với sơ đồ
logic và đồ thị thời gian mô tả hoạt động của vi mạch được cho trên các hình vẽ sau:
Tập hướng dẫn thí nghiệm KỸ THUẬT SỐ Trang 19
Bài 2 – Digital Circuit Fundamentals 1 Trang 20
Từ đồ thị thời gian chúng ta thấy bộ đếm 74LS193 có các chế độ hoạt động sau đây: xóa bộ đếm
(Clear), nhập dữ liệu vào bộ đếm (Load), đếm lên (Count Up) và đếm xuống (Count Down), tùy
theo sự điều khiển của các ngõ vào vi mạch:
• CLEAR : ngõ vào xóa bộ đếm về 0000.
• LOAD : ngõ vào cho phép nhập dữ liệu vào bộ đếm.
• A, B, C, D : các ngõ vào dữ liệu.
• COUNT UP : ngõ vào nhận xung cho phép đếm lên, kích khởi sườn lên.
• COUNT DOWN : ngõ vào nhận xung cho phép đếm xuống, kích khởi sườn lên.
• QA, QB, QC, QD : các ngõ ra bộ đếm.
• CARRY và BORROW : các ngõ ra này cho phép người thiết kế có thể ghép nối tầng
nhiều vi mạch 74LS193 với nhau để thực hiện các mạch đếm với số lượng lớn hơn.
Chẳng hạn: 1 vi mạch 74LS193 có thể thực hiện bộ đếm 4 bít tương ứng 16 (= 24) trạng
thái phân biệt, ghép nối tầng 2 vi mạch đếm 4 bít 74LS193 bằng cách sử dụng các ngõ ra
CARRY hoặc BORROW có thể thực hiện mạch đếm 8 bít với số lượng trạng thái đếm là
16x16 = 256 (= 28) trạng thái phân biệt, tất nhiên có thể thực hiện hoặc đếm lên hoặc đếm
xuống (CARRY cho đếm lên và BORROW cho đếm xuống).
Sau đây chúng ta sẽ lần khảo sát hoạt động của vi mạch đếm này:
Tập hướng dẫn thí nghiệm KỸ THUẬT SỐ Trang 21
a. Hoạt động đếm lên:
• Cấp nguồn cho mạch.
• Xóa bộ đếm về không.
• Dùng máy phát sóng cấp tín hiệu xung vuông có tần số 1 Hz vào ngõ vào UP của bộ đếm
và quan sát hoạt động đếm lên của vi mạch (nội dung bộ đếm thay đổi từ 0000 → 1111).
• Chú ý quan sát trạng thái của các ngõ ra CARRY và BORROW. Hãy cho biết các ngõ ra
này thay đổi trạng thái tại thời điểm nào?
• Tăng tần số ngõ vào xung đếm của máy phát sóng để tăng tốc độ đếm.
Vi mạch 74LS85 thực hiện so sánh 2 số nhị phân 4 bít A (A3A2A1A0) và B (B3B2B1B0) theo mã
nhị phân 8421 về mặt độ lớn (4-BIT MAGNITUDE COMPARATOR). Sơ đồ chân và bảng trạng
thái mô tả hoạt động của vi mạch này được cho trên hình vẽ sau:
Lưu ý: Các ngõ vào của B chính là các giá trị ngõ ra QA, QB, QC, QD của vi mạch đếm 74LS193.
• Tiếp tục khảo sát hoạt động dịch phải của thanh ghi bằng cách thay đổi dữ liệu nhập ban
đầu cho thanh ghi bằng các giá trị sau: 0011, 0111, 0110, 0010, ...v.v.
Lưu ý: A = LSB, D=MSB
• Tiếp tục khảo sát hoạt động dịch trái của thanh ghi bằng các dữ liệu nhập ban đầu cho
thanh ghi như sau: 0100, 0110, 0010, và ngõ vào dữ liệu nối tiếp SL=1.
• Sau đó nhập dữ liệu “0001” cho thanh ghi (A=1, B=0, C=0, D=0).
• Dùng máy tạo sóng cấp xung vuông có tần số 1 Hz vào ngõ vào CLOCK của thanh ghi.
• Chuyển thanh ghi sang chế độ dịch phải dữ liệu (S1=0, S0=1) và quan sát hoạt động dịch
vòng dữ liệu “0001”, sẽ thấy một điểm sáng chạy vòng tại ngõ ra.
• Bây giờ từ từ tăng tần số xung clock của máy phát sóng lên sẽ thấy tốc độ chạy của điểm
sáng (tốc độ quét) tăng lên. Tiếp tục tăng tần số xung clock cho đến khi thấy cả 4 đèn
LED ở ngõ ra sáng đồng thời. Hãy giải thích tại sao khi tăng tần số lên thì mắt ta lại thấy
4 đèn như cùng sáng một lúc? Và cho biết tần số xung clock lúc đó bằng bao nhiêu? Giải
thích kết quả đó?
• Tiến hành lại thí nghiệm dịch vòng dữ liệu bằng cách thay đổi dữ liệu nhập ban đầu cho
thanh ghi là: “0111”, “1011”, “1101”, “1110” ? Có kết luận gì sau khi tiến hành thí
nghiệm với các giá trị dữ liệu nhập này ?
• Sinh viên có thể thực hiện mạch dịch vòng từ phải sang trái, tương tự như đã làm ở mạch
dịch vòng sang phải, theo sơ đồ sau đây:
Bài 2 – Digital Circuit Fundamentals 1 Trang 28
• Từ kết quả thí nghiệm ở phần c này hãy cho biết các ứng dụng của mạch dịch vòng ?
• Trình bày sơ đồ nguyên lý mạch chọn kênh ứng dụng thanh ghi dịch ?
• Trình bày sơ đồ nguyên lý mạch phân kênh ứng dụng thanh ghi dịch?
5. Khảo sát mạch cộng nhớ nhanh 4 bít (74LS283)
Khối mạch thực hiện: 4 BIT ADDER
Trong phần này chúng ta khảo sát vi mạch cộng nhớ nhanh 4 bít 74LS283, đây là vi mạch cộng
nhớ nhanh hay còn gọi là mạch cộng với số nhớ nhìn thấy trước (Fast Carry – Carry Look Ahead).
Sơ đồ bố trí chân của vi mạch:
Sơ đồ bố trí trên board mạch thí nghiệm và sơ đồ khối của mạch cộng 4 bít nhớ nhanh:
Trong sơ đồ này chúng ta lưu ý rằng các ngõ vào A4, A3, A2, A1 của vi mạch được nối đến các
ngõ vào tín hiệu D, C, B, A tại khối INPUT SIGNALS; trong khi các ngõ vào B4, B3, B2, B1 của
vi mạch được nối đến các ngõ ra QD, QC, QB, QA của bộ đếm đồng bộ.
Bởi vậy để cộng 2 số nhị phân 4 bít A=A4A3A2A1 và B=B4B3B2B1 trước tiên chúng ta nhập số
liệu cho B trước bằng cách sử dụng chế độ nhập số liệu vào bộ đếm, sau đó chúng ta nhập tiếp số
liệu cho A bằng cách sử dụng các công tắc A, B, C, D ở khối INPUT SIGNALS.
Phần thí nghiệm: Thực hiện các phép toán cộng 2 số nhị phân 4 bít và hoàn thành bảng sau:
Giá trị đầu vào Kết quả phép toán
16 8 4 2 1
C0 A B Số thập phân
C4 Σ4 Σ3 Σ2 Σ1
0 0101 0100
0 1100 1011
0 0111 1000
1 0111 1000
0 1111 1111
1 1111 1111
Câu hỏi: Ý nghĩa của ngõ vào C0 và ngõ ra C4 ? Cho biết ứng dụng của ngõ vào C0 và ngõ ra C4
trong việc thiết kế mạch cộng 2 số nhị phân N bít ? Vẽ sơ đồ mạch thực hiện?
----- oOo -----