You are on page 1of 8

Huyền Không Phi Tinh (Phần I)

Con người chỉ là một sản phẩm của vũ trụ, cùng tồn tại với tất cả các sự vật hiện tượng
khác. Con người có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy tuỳ thuộc và sự chi phối, tác động
của vũ trụ, của thiên nhiên. Phong Thuỷ của nhà ở không phải lúc nào cũng bất biến mà
giống như con người, nó cũng có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy. Phần lớn khi nghiên
cứu về Phong Thuỷ, người ta thường chú ý đến việc chọn đất, chọn hướng, vị trí thuận lợi
để xây nhà, an táng mộ phần. Khi đã chọn được môi trường, vị trí, hướng phù hợp là có
thể yên tâm sinh sống hưởng phúc. Quan niệm đó không hoàn toàn đúng, bởi vì đất đai
nhà ở cũng có vận, có lúc thịnh có lúc suy không bao giờ cố định. Bởi vì các môn khoa
học thần bí đều lấy Kinh Dịch là gốc, mà nguyên lý của Dịch là luôn vận động thay đổi
không ngừng. Chính vì vậy việc tìm hiểu và ứng dụng trạch vận là một điều hết sức cần
thiết.

Địa lý Trạch Vận lấy Cổ Dịch Huyền Không Học làm cơ sở các suy luận. Huyền Không
học là một môn địa lý bí truyền có từ rất lâu đời nhưng không được biết đến nhiều như
Địa Lý Bát Trạch. Theo các sách cổ ghi chép lại thì Huyền Không Học ban đầu do Quách
Phác đời nhà Tấn phát minh ra, sau được các nhà Phong Thuỷ Học như Dương Quân
Tùng đời Đường, Tưởng Đại Hồng đời Minh, cuối cùng là Thẩm Trúc Nhung nhà Thanh
hoàn thiện lại toàn bộ học thuyết.

Huyền Không Học lấy Dịch Học làm cơ sở, nguyên lý của nó là vạn vật biến dịch không
ngừng theo nguyên lý "Cùng tắc biến, biến tắc thông". Ngoài ra không thể không áp dụng
nguyên lý Âm Dương - Ngũ Hành làm cơ chế suy luận. Huyền Không Học lấy Hậu Thiên
Bát Quái, tức sự phân bố bát quái do vua Văn Vương phát minh làm cơ sở, kết hợp với
Lạc Thư.

Lạc Thư xuất hiện vào thời vua Đại Vũ, tương truyền khi trị thuỷ trên sông Hoàng Hà,
vua Đại Vũ thấy rùa thần xuất hiện trên lưng có các đốm đen trắng. Vua Đại Vũ căn cứ
vào đó vẽ ra ma phương bậc 3 bao gồm 9 con số phân bố trong 1 hình vuông 3x3 phản
ánh kết cấu của vũ trụ với Quả Đất là trung tâm :

492
357
816

Kết hợp với Hậu Thiên Bát Quái phân bố 8 quẻ như sau :

Tốn Ly Khôn
Chấn Đoài
Cấn Khảm Càn
Hình thành nên 8 sao tương ứng với 8 quẻ, mỗi sao mang 1 số đại diện. Cụ thể như sau:

Nhất Bạch Thuỷ Tinh : Quẻ Khảm, ứng với phương Chính Bắc, hành thuỷ, đại diện cho
trung nam.
Nhị Hắc Thổ Tinh : Quẻ Khôn, ứng với phương Tây Nam, hành thổ, đại diện cho mẹ.
Tam Bích Mộc Tinh : Quẻ Chấn, ứng với phương Chính Đông, hành mộc, đại diện cho
trưởng nam.
Tứ Lục Mộc Tinh : Quẻ Tốn, ứng với phương Đông Nam, hành mộc, đại diện cho trưởng
nữ.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : Vô Định, ứng với trung tâm, hành thổ.
Lục Bạch Kim Tinh : Quẻ Càn, ứng với phương Tây Bắc, hành kim, đại diện cho cha.
Thất Xích Kim Tinh : Quẻ Đoài, ứng với phương Chính Tây, hành kim, đại diện cho
thiếu nữ.
Bát Bạch Thổ Tinh : Quẻ Cấn, ứng với phương Đông Bắc, hành thổ, đại diện cho thiếu
nam.
Cửu Tử Hoả Tinh : Quẻ Ly, ứng với phương Chính Nam, hành hoả, đại diện cho trung
nữ.

Đây đại diện cho vũ trụ ở trạng thái ban đầu mới sinh ra, tức trạng thái tĩnh chưa có vận
động.

Huyền Không Phi Tinh (Phần II)

Cùng với thời gian, 9 vì sao trên không đứng yên mà vận động theo những quỹ đạo khác
nhau. Có 2 dạng bay là bay thuận và bay nghịch tuỳ theo bối cảnh, sự vật là dương thì
bay thuận và bối cảnh, sự vật là âm thì bay nghịch. Mỗi vì sao có một quy tắc bay riêng
là 9 bước xác định thuận hay nghịch, vậy 9 vì sao có 9x9 = 81 bước (hằng số vũ trụ ?) gọi
là Lường Thiên Xích (thước đo trời). Có thể thấy Huyền Không Học thật vĩ đại, nó
dường như muốn ôm trọn tất thảy các quy luật biến hoá của vũ trụ vào 81 bước biến hoá
đơn giản nhưng rất kỳ diệu.

Tinh bàn bao giờ cũng lấy Thiên Tâm làm chuẩn, sau đó căn cứ vào Thiên Tâm để an các
sao theo chiều thuận hoặc nghịch.
Ví dụ khi Ngũ Hoàng nhập giữa thì ta có 2 Tinh bàn sau:

Bay thuận : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều thuận theo thứ tự :
Ngũ - Lục - Thất - Bát - Cửu - Nhất - Nhị - Tam - Tứ - Ngũ

492
357
816

Bay nghịch : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều nghịch theo thứ
tự : Ngũ - Tứ - Tam - Nhị - Nhất - Cửu - Bát - Thất - Lục - Ngũ :

618
753
294

Tinh bàn chính là biểu hiện sự vận hành của Khí trên trái đất và sự chi phối của các sao
trong vũ trụ đến trái đất. Sau đây là bảng các vận khác nhau, mỗi vận có một sao nhập
cung giữa.

Thuợng Nguyên Vận 1 : Nhất nhập giữa


1864 - 1883
Vận 2 : Nhị nhập giữa 1884 - 1903
Vận 3 : Tam nhập giữa 1904 - 1923
Trung Nguyên Vận 4 : Tứ nhập giữa 1924 - 1943
Vận 5 : Ngũ nhập giữa 1944 - 1963
Vận 6 : Lục nhập giữa 1964 - 1983
Hạ Nguyên Vận 7 : Thất nhập giữa 1984 - 2003
Vận 8 : Bát nhập giữa 2004 - 2023
Vận 9 : Cửu nhập giữa 2024 - 2043

Mỗi 20 năm ở bảng trên lại có một sao quản năm nhập cung giữa, ví dụ năm 2003 là sao
Lục Bạch nhập cung giữa, năm 2004 là sao Ngũ Hoàng nhập cũng giữa. Tương tự mỗi
tháng, mỗi ngày, mỗi giờ khí vận lại do một sao nhất định quản. Sao đó được gọi là sao
đương lệnh hoặc là sao quản. Sao đương lệnh có khí mạnh nhất, nguyên khí của nó có tác
động rõ nhất, khống chế toàn bộ tinh bàn.

Ví dụ chúng ta đang ở thời kỳ 1984-2003 do sao Thất Xích Kim quản. Những gì thuộc
cung Đoài tức phương Tây sẽ vượng lên, thiếu nữ trở nên hoạt bát và tài cán hơn, người
trung niên và người cao tuổi yếu đi, sức chi phối giảm sút trong gia đình và xã hội.

Sao nhập giữa gọi là sao trực ban, nó ban phát khí ra mạnh nhất chi phối toàn bộ tinh bàn.
Trong quá trình bay đến những cung khác nhau thì khí của nó biến đổi sang những trạng
thái khác nhau.
Bước 1 : Ra khỏi cũng giữa được gọi là thoái khí, tính chất trung tính không vượng
không suy. Ví dụ khi Bát nhập giữa thì Thất là sao thoái khí :
Bước 2 : Khi rời khỏi cung giữa khá xa theo các bước vận động của “Lường Thiên Xích”,
tức là khoảng cách giữa sao nhập giữa và sao đang xét cách nhau từ 2 đơn vị trở lên, thì
nó trở thành sát khí. Ví dụ trên, Bát nhập giữa thì Lục Bạch, Ngũ Hoàng, Tứ Lục là sát
khí.
Bước 3 : Khi đi khỏi trung tâm rất xa thì nó trở thành tử khí. Ví dụ trên khi Bát nhập giữa
thì Nhất Bạch và Nhị Hắc là tử khí.
Bước 4 : Các sao tương lai trở thành vượng khí gọi là sao sinh khí, ở ví dụ trên thì Cửu
Tử là sao sinh khí.

Huyền Không Phi Tinh (Phần III)

Sau đây là thống kê sự tốt xấu của các sao tuỳ theo tính chất của nó là vượng khí hay suy
khí :

+ Nhất Bạch Thuỷ Tinh : gọi là sao Văn Xương chủ công danh, thi cử. Nếu Nhất Bạch
sinh vượng thì vượng đinh, vượng tài, công danh hiển đạt, thi cử đắc lợi, tốt cho công
danh sự nghiệp.
Nếu Nhất Bạch suy tử thì bị hoạ về tửu sắc, bệnh máu huyết, bệnh thận, tử cung.

+ Nhị Hắc Thổ Tinh : gọi là sao Bệnh Phù. Khi nó sinh vượng thì gia đạo an khang, phát
về võ cách.
Nếu Nhị Hắc suy tử thì phát sinh bệnh tật, tai hoạ kiện tụng, hoả hoạn, phụ nữ dễ thành
quả phụ. Mắc bệnh về bụng, bệnh ngoài da.

+ Tam Bích Mộc Tinh : gọi là sao Lộc Tồn. Khi nó sinh vượng thì an khang, phú quý.
Khi Tam Bích suy tử thì sinh ra thị phi, kiện tụng, cướp bóc, đạo tặc. Bệnh về gan, máu
huyết, bệnh ở chân.

+ Tứ Lục Mộc Tinh : gọi là sao Văn Khúc. Khi nó sinh vượng thì phát về thi cử, công
danh, đỗ đạt, văn chương nổi danh thiên hạ.
Nếu nó suy tử thì hoạ tửu sắc, bệnh tật hoặc sảy thai.

+ Ngũ Hoàng Thổ Tinh : gọi là sao Chính Quan. Ngũ Hoàng là ngôi ua, ngôi tôn quý nên
nó chỉ có thể đóng ở Trung Tâm là tốt. Nếu nó nhập vào cung nào thì giáng hoạ cho cung
đó. Nhẹ thì mang tai hoạ ốm đau, bệnh tật, nặng thì hao người tốn của, phá gia bại sản.

+ Lục Bạch Kim Tinh : gọi là sao Vũ Khúc. Khi sinh vượng thì sao này rất tốt, chủ phát
tài phát quan, công danh hiển đạt, tài lộc đầy đủ.
Khi suy tử thì mắc bệnh đau đầu, bị thương tích, tai hoạ trong quan trường.

+ Thất Xích Kim Tinh : gọi là sao Phá Quân. Khi sinh vượng thì vượng đinh vượng tài,
phát về võ chức.
Khi suy tử thì sao này là giặc cướp, dễ mắc nạn cướp bóc, binh đao, bệnh hô hấp, hoả
hoạn, hình ngục.
+ Bát Bạch Thổ Tinh : gọi là sao Tả Phụ. Khi sinh vượng thì công danh phú quý.
Nếu suy tử thì bị bệnh ở miệng, bệnh tay chân xương cốt.

+ Cửu Tử Hoả Tinh : gọi là sao Hữu Bật. Khi sinh vượng thì thi cử đỗ đạt, sự nghiệp hiển
vinh.
Nếu suy tử thì dễ bị hoả hoạn, đau mắt, bệnh huyết, tim mạch.

Nắm được Huyền Không Học sẽ giúp xem vận mệnh Phong Thuỷ nhà ở từng năm, từ đó
có cách hoá giải thích hợp. Mỗi năm, mỗi tháng chúng tôi sẽ có bảng phân tích và giải
pháp cho bạn đọc tham khảo ở phần sau để tự có phương án điều hoà thích hợp, tránh
điều hung hoạ cho bản thân và gia đình

Huyền Không Phi Tinh (Phần IV)

Việc sắp xếp và phân bố Cửu Tinh cho từng Đại Vận (60 năm), tiểu vận (20 năm), từng
năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ chính là sự phân bố và sắp xếp của khí trường trên
toàn bộ trái đất. Qua việc phân tích từng sơ đồ phi tinh chung cho vận 8 và năm 2004,
quý vị đã hiểu được sự phân bố khí trường và cát hung định vị trong sự an bài của các Phi
Tinh. Qua đó, dự đoán được sự lành dữ, may mắn, vượng phát cũng như suy thoái tai hoạ
cho toàn bộ trái đất cũng như từng khu vực, từng châu lục và quốc gia.

Tuy nhiên, để ứng dụng Phi Tinh cho Phong Thuỷ nhà ở, không chỉ căn cứ vào sơ đồ Phi
Tinh theo từng vận mà còn phải ứng dụng phương pháp phi tinh riêng cho từng ngôi nhà.
Chúng ta hiểu rằng, mỗi ngôi nhà khi xây dựng nên sẽ chịu tác động của một trường khí
nhất định chi phối cát hung từ thời điểm căn nhà đó được xây dựng. Mỗi căn nhà sẽ có
một vận mệnh khác nhau thay đổi theo thời gian. Điều đó lý giải tại sao có những căn
nhà, công trình trường tồn mãi với thời gian, lại có những công trình chưa xây xong đã bị
huỷ hoại nhanh chóng. Vụ tháp đôi ngày 11-9 sụp đổ là một minh chứng cho trạch vận
của một công trình không may mắn.

Phương pháp Phi Tinh cho từng ngôi nhà được xác định dựa vào thời điểm xây căn nhà
(tức là yếu tố thời gian), phương hướng của căn nhà (tức là yếu tố không gian) cũng như
kết hợp với địa thế xung quanh căn nhà (yếu tố địa lý). Như vậy, hàm số vận mệnh cho
ngôi nhà chính là một hàm số tổng hợp của 3 yếu tố không gian, thời gian và địa điểm.

F(nhà) = F(không gian, thời gian, địa lý)

Qua hàm số trên, ta thấy sự xác định trạch vận theo phương pháp Phi Tinh của Huyền
Không Học rất khoa học và chính xác, đảm bảo phối hợp đầy đủ các yếu tố tác động vào
mỗi thực thể trên hành tinh qua không - thời gian.

Thứ nhất : Cần tìm hiểu về sự xác định thời gian để xây dựng Phi Tinh cho ngôi nhà, đó
là vận khí ngôi nhà được xác định theo mỗi tiểu vận 20 năm. Ngôi nhà xây dựng từ năm
1984 đến năm 2003 thuộc Vận 7 do sao Thất Xích nhập giữa. Ngôi nhà xây dựng từ năm
2004 đến năm 2023 thuộc Vận 8 do sao Bát Bạch nhập giữa.
* Phi tinh thời gian của vận 7 :

* Phi tinh thời gian của vận 8 :

Thứ hai : chúng ta cần tìm hiểu về sự phân chia phương hướng trong Phong Thuỷ. Trên
địa bàn 360độ chia làm 8 cung mỗi cung 45 độ đại diện cho Bát Quái là Đông, Tây, Nam,
Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
Mỗi cung lại chia thành 3 sơn mỗi sơn 15 độ cụ thể như sau :

- Phương Đông thuộc quẻ Chấn gồm 3 sơn : Giáp thuộc Dương. Mão, Ất thuộc Âm
- Phương Đông Nam thuộc quẻ Tốn gồm 3 sơn : Thìn thuộc Âm. Tốn, Tỵ thuộc Dương
- Phương Nam thuộc quẻ Ly gồm 3 sơn : Bính thuộc Dương. Ngọ, Đinh thuộc Âm
- Phương Tây Nam thuộc quẻ Khôn gồm 3 sơn : Mùi thuộc Âm. Khôn, Thân thuộc
Dương
- Phương Tây thuộc quẻ Đoài gồm 3 sơn : Canh thuộc Dương. Dậu, Tân thuộc Âm
- Phương Tây Bắc thuộc quẻ Càn gồm 3 sơn : Tuất thuộc Âm. Càn, Hợi thuộc Dương
- Phương Bắc thuộc quẻ Khảm gồm 3 sơn : Nhâm thuộc Dương. Tý, Quý thuộc Âm
- Phương Đông Bắc thuộc quẻ Cấn gồm 3 sơn : Sửu thuộc Âm. Cấn, Dần thuộc Dương

Mỗi ngôi nhà sẽ có toạ và hướng, toạ là hướng của lưng nhà, hướng là hướng cửa nhà. Ví
dụ nhà hình chữ nhật cửa chính hướng về hướng chính Nam là nhà toạ Bắc hướng Nam,
cụ thể là toạ sơn Tí hướng sơn Ngọ. Cần lưu ý, nhiều khi hướng cửa chính không trùng
với hướng nhà.

Thứ ba : Sau khi xác định được toạ và hướng của căn nhà ta sẽ xác định được Phi Tinh
của Sơn gọi là Sơn bàn và Phi Tinh của hướng gọi là Hướng Bàn. Phi Tinh của Sơn và
Hướng được xác định bằng cách lấy sao tương ứng trên Vận bàn nhập giữa rồi bay thuận
hoặc nghịch tuỳ theo Sơn là Dương hay Âm.

Ví dụ : Nhà toạ Tí hướng Ngọ xây dựng năm 2001 thuộc vận 7 (1984-2003) có Vận bàn
như sau :

Xác định Sơn bàn :


Phương Toạ của ngôi nhà là Tí tức phương Bắc, sao toạ thủ trên Vận bàn là 3 lấy sao 3
nhập giữa bay nghịch (vì Tí thuộc Âm) như sau :

Xác định Hướng bàn :


Hướng của ngôi nhà là Ngọ tức phương Nam, sao toạ thủ trên Vận bàn là 2 , lấy sao 2
nhập giữa bay thuận (vì Ngọ thuộc Dương) như sau :

Kết hợp Vận bàn, Sơn bàn, Địa bàn ta có Phi Tinh Trạch Vận của toàn bộ ngôi nhà như
sau :

Số viết giữa là phi tinh của Vận , số bên trái là Phi Tinh của Sơn, số bên phải là Phi Tinh
cuả Hướng.

Từ Phi Tinh Đồ trên mà suy ra được toàn bộ hoạ phúc cát hung của ngôi nhà, từ đó sắp
xếp địa thế xung quanh nhà, bố trí phòng ốc, cũng như nội thất của căn nhà phù hợp sẽ
tránh được điều xấu, đem lại sự may mắn thịnh vượng. Trái lại, nếu không biết mà tự ý
bố trí, không may phạm phải những điều cấm kỵ thì sẽ chịu hoạ khi ở ngôi nhà đó.

Sự vượng suy của Vận Bàn thể hiện sự phân bố các luồng khí tốt xấu trong ngôi nhà, sự
vượng suy của Sơn bàn thể hiện sự vượng suy của Sơn Khí chủ về nhân đinh, quan hệ và
công danh. Sự vượng suy của Hướng Bàn thể hiện sự vượng suy của Thuỷ Khí chủ về
tiền bạc, tài lộc.

Quan điểm trên của Phi Tinh Huyền không phản ánh đầy đủ quy luật con người là tổng
hoà của thiên nhiên, Trời và Đất, chịu tác động của Khí Mạch, Sơn Mạch và Thuỷ Mạch
vận hành trên trái đất. nếu hấp thụ được cát khí tất sinh điều may mắn, phúc lộc, vượng
phát nhân đinh tài lộc. Không may bị hung khí chiếu đến thì sinh tai hoạ ốm đau, hao
người, tốn của.

Qua sự phân tích Sơn Vận có thể dùng Sơn (tức núi thiên nhiên hoặc núi nhân tạo) xung
quanh nhà để hoá giải hoặc tăng cường Sơn Khí đem lại may mắn cho nhân đinh, công
danh.
Qua sự phân tích Hướng Vận có thể dùng Thuỷ (tức nước sông, hồ thiên nhiên hoặc nước
nhân tạo) xung quanh nhà để hoá giải hoặc tăng cường Thuỷ Khí đem lại may mắn cho
tiền bạc tài lộc.

Như vậy chỉ bằng cách sắp xếp Sơn, Thuỷ xung quanh ngôi nhà có thể hoá giải điều xấu,
đem lại điều tốt cho ngôi nhà. Đó chính là bản chất của việc áp dụng Huyền Không
Phong Thủy vào xây dựng và thiết kế nhà ở cũng như nội thất ngôi nhà theo thuật Phong
Thuỷ.

You might also like