Professional Documents
Culture Documents
Sau khi đã xác định phương vị tránh các hung sát như Tam
Sát, Tuế sát Ngũ Hoàng, Mậu Kỷ Đô Thiên ,Tang Hổ, Tướng
quân, Đại Nguyệt Kiến, Tiểu Nhi sát… Đẩu Thủ sau đó ta dùng
KMĐG theo phương pháp các bước sau:
1-Thiên Thời 2 -Địa Lợi 3-Nhân Hòa 4- Ngũ hành Khế Hợp:
Quan trọng nhất vẫn là Ngũ hành của ngày được chọn với
ngũ hành của người đương sự( gia chủ).
Niên mệnh của gia chủ ko đc Hình Xung Phá với Thái Tuế,
Nguyệt Kiến và Nhật Can.
-Đây là phương pháp giản tiện nhất hiệu quả nhất lại có khả
năng thể hiện đc 4 nguyên tắc Trạch cát đã nói ở trên. Đạt
được mục đích chính là phương pháp KMĐG để xu cát Tỵ
Hung chính là phương pháp Chuyển Bàn Kỳ Môn và Thời Gia
Kỳ Môn.
Bước 1:
Căn cứ vào 4 ng tắc trên Ngũ hành Khế hợp của Mệnh chủ
hay Tọa Sơn lại tổng thể phù hợp với năm tháng ngày thích
hợp với Quý Nhân Lộc Mã càng tốt sau mới đến Hoàng Đạo.
Bước 2:
Tiếp theo căn cứ vào quãng thời giờ của ngày đó thích hợp
nên dùng vào việc gì như Khai trương, khởi công thông
thường vào buổi sáng… còn việc âm trạch thường vào buổi
chiều tối ( âm khí đang lên).
1-Nguyên tắc 1:
Trạch cát những việc thông thường đều dùng Thiên Bàn Bát
Thần ( như vẫn dùng dự đoán các việc thường nhật).
1
- Khi Trạch Cát Địa Lý liên quan đến khởi tạo Dương
Trạch, hạ táng Âm Trạch nếu gặp trận Dương độn thì
vẫn phải dùng Thiên Bàn Bát Thần ( tức Tiểu Trực Phù
vẫn theo Đại Trực Phù).
- Còn khi Âm độn thì phải đổi sang dùng Địa Bàn Bát Thần
( tức Tiểu Trực Phù vận chuyển theo Địa Bàn lục giáp
Trực Phù 10 giờ 1 cung, đây là dụng pháp của KM Địa
Thư. Nghĩa là Tiểu Trực Phù an tại cung gốc địa bàn chứ
ko theo Đại Trphu. Vdu: Trphu là Thiên Trụ lạc cung Cấn
thì Tiểu Thphu an tại cung Đoài âm độn nghịch hành .
2-Nguyên tắc 2:
-Cung mà Can giờ rơi vào ko đc xung khắc Can ngày lạc cung.
-Cung mà Can ngày rơi vào ko đc xung khắc Can năm lạc cung
-Cung mà Can ngày Can giờ rơi vào ko đc ko vong đặc biệt là
ko đc Chân ko.
3-Nguyên tắc 3:
-3 hung thần Bạch Hổ, Phi Xà, Huyền Vũ ko đc đóng vào cung
có Can ngày hay Tọa sơn ( khởi công) đó.
-Đối với Dương Trạch và Âm Trạch khởi công động thổ ( trạch
cát địa lý) thì Tọa sơn cũng ko đc ko vong và Bạch Hổ, Phi Xà,
Huyền Vũ cũng ko đc đáo tọa sơn. Vdu: cung Càn gồm Tuất
càn Hợi thì ko đc kovong và B.Hổ Phi xà huyền Vũ cũng ko đc
đáo tọa sơn.
4-Nguyên tắc 4:
-Đối với Trạch cát Tạo táng cung mà của Tử Môn rơi vào là
Âm Trạch thì 2 tinh bàn là Thiên Bàn và Địa Bàn của cung đó
ko thể tương khắc, tức người sống ko thể khắc người chết,
người chết cũng ko thể khắc người sống.
Vdu: Thiên Bồng tinh lạc cung Ly => Tinh khắc cung. Hoặc
Thiên Tâm rơi vào cung Ly là cung khắc Tinh.
-Đối với Trạch cát Dương Trạch cung mà cửa Sinh rơi vào là
Dương Trạch ( nhà) cũng ko thể xung khắc Can ngày nếu khắc
2
thì bất lợi hoặc có tai nạn.
-Cung mà cửa Sinh Môn ( nhà) cửa Tử Môn( là đất mộ) cũng
ko nên ko vong đặc biệt Chân ko.
5-Nguyên tắc 5: Dự Đoán Thời Tiết
-Phải căn cứ vào cách cục Thời Gia Kỳ Môn của Trạch cát kết
hợp với năm tháng và tình hình xu thế lịch sử khí hậu của
vùng đó để phán đoán tình hình thời tiết khi dụng sự.
-Căn cứ vào cách cục KM ngày giờ đã lựa chọn.
-Cũng có thể sử dụng cách cục KM của người muốn đoánkhi
muốn hỏi. Muốn đoán đúng thì dựa vào kinh nghiệm Thời
Gia Kỳ Môn Dự Trắc Khí Tượng, thiên thời nhằm tránh thời
tiết mưa to bão lũ… nên chủ yếu xem 2 sao Thiên Bồng, Thiên
Trụ có đới Nhâm Quí rơi nhập vào cung vượng tướng hay ko.
Tức là sao Thiên Bồng có đới Nhâm Quý rơi vào cung 1.3. 4
hay ko. Sao Thiên Trụ có đới Nhâm Quí rơi vào cung 1. 6. 7
hay ko. Đồng thời xem 2 sao Thiên Phụ, Thiên Xung có đới
Giáp Ất mộc có rơi vào cung 3.4.9 hay ko.
3
TÓM TẮT TRẠCH CÁT KM
1-Thiên Thời 2 -Địa Lợi 3-Nhân Hòa 4- Ngũ hành Khế Hợp:
Quan trọng nhất vẫn là Ngũ hành của ngày được chọn với
ngũ hành của người đương sự( gia chủ).
Niên mệnh của gia chủ ko đc Hình Xung Phá với Thái Tuế,
Nguyệt Kiến và Nhật Can.
-Đây là phương pháp giản tiện nhất hiệu quả nhất lại có khả
năng thể hiện đc 4 nguyên tắc Trạch cát đã nói ở trên. Đạt
được mục đích chính là phương pháp KMĐG để xu cát Tỵ
hung.
Bước 1:
Căn cứ vào 4 ng tắc trên Ngũ hành Khế hợp của Mệnh chủ
hay Tọa Sơn lại tổng thể phù hợp với năm tháng ngày thích
hợp với Quý Nhân Lộc Mã càng tốt sau mới đến Hoàng Đạo.
5
TRẠCH CÁT KỲ MÔN
( 228 KM Tốc Hành Bí Kíp)
6
-Đồng thời xem Thiên Phụ ( Tinh của cung Tốn là gió, Thiên
Xung đới Giáp Ất mà nhập cung 3, 4, 9 hay ko nếu có thì có
thể có mưa kết hợp có gió to, nếu chỉ có Thiên Phụ, thiên Xung
mà ko có Bồng hay Trụ hoặc hưu tù thì chỉ có thể có mưa nhỏ
hoặc ko mưa chỉ có gió nhẹ.
7
KỲ MÔN DỰ ĐOÁN HỌC
( Yêu Học thanh)
1-Can ngày ( Mệnh Tuổi, Can năm) của người xin đoán
2-Can giờ +Dụng Thần là sự việc cần đoán
3-Trực Sử( Bát môn) là lòng cốt của sự việc là nội dung cơ bản
của người xin đoán.
4-Cung ko vong là ẩn chứa sự việc mà người xin đoán ko
muốn công khai. Nếu KoVog lại gặp Can ngày, mệnh năm, Can
giờ cho thấy người xin đoán đang có sự việc đã và đang xảy
ra. ( 319 KMĐG Dự Đoán Học).
5-Xem đối cung: Thiên Địa Nhân Thần tam Kỳ Lục Nghi 10 Can
khắc ứng, 8 cửa khắc ứng Bát môn, Cách cục cấu trúc trận tốt
xấu , tổ hợp sao cửa Kỳ Nghi để biểu thị.
4-TAM KỲ ĐẮC SỬ
Ất, Bính, Đinh ( Thiên bàn) có môn chính là Trực sử môn. Thì
bất luận là trận xấu hay tốt cũng đều tốt. nhờ có quý nhân giúp
đỡ từ bên trong để cầu tài.
VD:
Ất/Kỷ = Nhật kỳ nhập mộ
Ất/Tân = Thanh Long đào tẩu
Ất /Canh = Nhật kỳ bị hình
Đinh/Quí = Chu tước đầu giang …
Tất cae các cách trên đều là hung nhưng môn gặp được
có Trực Sử môn ( đã biến) lạc đến cung đó thì lại tốt.
Trực Sử môn cho mình biết được phạm vi.
10
7/- THIÊN HIỂN THỜI CÁCH.
- Giờ Lục Giáp (Phục Vịnh) vì có Trực Phù, nhưng dẫu sao
sự việc cũng hơi chậm, chỉ có mua hàng, đồ là tốt nhất.
- Giờ Giáp Tí ngày Giáp Kỷ
- Giờ Giáp Thân ngày Ất Canh
- Giờ Giáp Ngọ ngày Bính Tân
- Giờ Giáp Thìn ngày Đinh Nhâm
- Giờ Giáp Dần ngày Mậu Quý
8/- MÔN CUNG HÒA NGHĨA.
Khi Môn là cát môn đến sinh cung = Hòa ( nghĩa) = cát
Khi cung là cát ( Hưu Sinh Khai -sinh cho Môn lạc cung = nghĩa
= cát.
Còn các trận khác thì xem ý nghĩa của cấu trúc trận tốt hay xấu
mà luận.
9- Tam Kỳ Chi Linh
Ất Bính Đinh gặp Thái Âm , Lục Hợp, Cửu Địa Cửu Thiên,
Khai, Sinh Hưu đồng cung=> Trăm sự đều cát.
10- Kỳ Du Lộc Vị
Ất đến Chấn- Bính đến Tốn- Đinh đến Ly => Cầu tài, thăng
chức may mắn mọi việc.
11-Hoan Di
Tam Kỳ Ất Bính Đinh đồng cung Trphu mọi việc đều tốt.
Còn các trận khác thì xem ý nghĩa của Cấu trúc trận xấu hay
tốt mà luận.
12-Tam Trá Ngũ Giả
-Đi xa nên dùng vị trí của Tam cát Môn Hưu Sinh Khai đc tam
kỳ Ất Bính Đinh đồng cung càng tốt.
-Nếu có Tam cát môn lại có Ất Bính Đinh lại có Tam Thần như
Thái Âm, Lục hợp, Cửu Địa => Tam Trá thì Cầu Tài Kinh
doanh Hôn nhân đi xa trăm sự cát. Nếu bị cung Bức, Mộ thì
xấu KỴ. nếu gặp nên tĩnh tâm thiết kế kế hoạch để cầu tài. Lạt
mềm buộc chặt,Chuyển bại thành thắng.
11
a-Thiên giả: xem gặp Quý nhân Tham khảo
Cảnh Môn có Ất Bính Đinh, lại có Cửu Thiên kết hợp =gặp Quý
Nhân.
b-Địa Giả: Lẩn trốn lánh mình
Đỗ Môn có Đinh, Kỷ, Quý, gặp Cửu Địa, Thái Âm, Lục hợp tốt .
c-Nhân Giả: bắt trộm
Kinh Môn có Nhâm cửu Thiên lại có Cấu trúc Thái Bạch Nhập
Võng => bắt đc trộm.
d-Thần giả:
Đinh, Kỷ Quý có Cửu địa hoặc Lục Hợp là Thần giả thì đòi nợ
truy bắt ẩn nấp đều tốt.
e-Quỷ giả:
Tử môn có Đinh, Kỷ, Quý, Cửu Địa, => dùng để lễ siêu độ vong
linh, trừ tà săn bắn, đào vàng.
18-Kỳ Nghi Tương hợp: chủ hòa hợp hòa giải
Ất Canh – Bính Tân – Đinh Nhâm là Kỳ hợp
Mậu Quý – Giáp Kỷ - là Nghi hợp
MẬU
2--Mậu/Ất = Thanh Long Hợp Hội
4--Mậu/Bính = Thanh Long Phản Thủ
5--Bính/Mậu = Điểu Điệt Huyệt ( Chim rơi về tổ)
6- Mậu/Đinh =Thanh Long Diệu Minh (Thlong đẫn đường)
7- Đinh/Mâu =Thanh Long Chuyển Quang.
9- Kỷ/Mậu = Khuyển Ngộ Thanh Long ( Chó gặp rồng)
15- N/M = Tiểu Xà Hóa Long ( Rắn hóa Rồng)
16- M/Q =Thanh Long Hoa Cái ( Hợp Cách như Ất Canh –Bính
Tân – Đinh Nhâm – Mậu Quí )
17-Q/M = Thiên Ất Hội Hợp
ẤT
19- Ất/B = Kỳ Nghi Thuận Toại
20- B/Â =Nhật Nguyệt Bình Hằng ( Mộc Sinh hỏa)
12
21- Ât/Đ = Kỳ nghi Tương Tá
22- Đ/Â = Ngọc Nữ Kỳ Sinh
30- N/Â = Tiểu Xà Đắc Thế
BÍNH
35- Đ/B = Tinh Tùy Nguyệt Chuyển
40- B/T = Nguyệt Kỳ Tương Hợp
ĐINH.
53- Đ/N = Kỳ Nghi Tương Hợp
Thường rơi vào các giờ khi xem như: Kỷ - Canh –Tân – Nhâm
– Quí và hình xung nhập mộ.
1/- Thanh Long Đào Tẩu:
Ất/Tân => Luận hôn nhân thì người nữ đưa đơn ly dị. phá tài
2/- Bạch Hổ Xương Cuồng.
Tân/Ất => Người nam bỏ người nữ (chia tay) phá tài.
Hoặc trên mà có Lục hợp + Tử môn = hôn nhân chết.
3/- Chu Tước Đầu Giang.
Đinh/Quí => nói lên đứa bé, người lớn cận thị. Lời hứa gió
bay, ko đầu mối cầu tài bán hàng ko đc.
Nếu Bát tự có Đinh Quí thì viết lách rất giỏi.
4/- Đằng Xà Yêu Kiêu.
Quí/Đinh => Cãi vã thị phi, mua bán ko thành. Còn thị phi
5/- Tặc Tất Khứ.
Bính/Canh => Bất cứ việc gì dù xấu hay tốt cũng đi mất
hết. có Sinh hoặc Mậu thì Phá Tài.
6/- Tặc Tất Lai.
Canh/Bính => đề phòng trộm cắp.
7/- Đại Cách.
Canh/Quí =>Việc gì cũng hung kinh doanh hao tài tốn của.
13
8/- Di Đảng Cách. (tiểu cách).
Canh/Nhâm => Di chuyển thay đổi nhỏ.
9/-Hình Cách.
Canh/Kỷ ( quan phủ hình cách Tí Mão) nhẹ thì tổn thương
về mặt tâm lý tâm hồn thể xác- nặng thì hao tài tốn của.
10/- Kỳ Cách.
10.1- Lục Canh/Ất =hợp cách => tranh chấp tài sản kiện tụng.
10.2-Tặc Cách: Canh/Bính = Tặc cách.
10.3- Đình đình chi cách : Canh/ Đinh = Phá cách.
11/- Phục Cung Cách.
Canh/Mậu & Phi Cung Cách = Đổi người đổi chỗ đi nơi này
nơi khác, người đó luônluôn ở trạng thái động ko yên, hoàn
cảnh xã hội nơi đang ở phức tạp ko lợi cho cầu tài . Luận việc
gì gặp trận này thì phải đổi người hoặc đổi chỗ làm thì mới kết
quả tốt.
12/- Tuế Cách.
- Canh Thiên Bàn gặp can năm là địa bàn = Tuế Cách.
- Canh ( T B) gặp can tháng là địa bàn = Nguyệt Cách.
- Canh Th. Bàn gặp can ngày là địa bàn = Nhật Cách.
- Canh Thiên Bàn gặp can giờ là địa bàn = Thời Cách.
* Phi Can Cách.
- Thiên bàn là can ngày địa bàn là Canh.
- Gặp 5 cấu trúc Canh Cách trên luận việc gì cũng hung
xấu chỉ có: bát trộm cướp phá án và tìm người làm thì
được. Vì canh là Thái Bạch Kim Tinh ( bị chặn lại) trộm
cướp gặp Canh là bị chặn lai -> bắt được.
13- LỤC NGHI BỊ HÌNH
So sánh Lục nghi với cung địa bàn.
13. 1/- Mậu vào cung Chấn. ( Tí Mão)
13. 2/- Kỷ ở vào cung Khôn ( Tuất Mùi)
13.3/- Canh ở vào cung Cấn., Quí ở Khôn( G.Thân, G.Dần)
13.4/- Tân vào cung Ly
14
13. 5/- Nhâm.
Giáp Thìn Nhâm vào cung Tốn ( Thìn với Thìn )
13. 6/- Giáp Dần Quí ở vào cung Tốn ( Dần Tỵ) hình.
Lục Nghi bị hình rất là hung dù có Trực phù vẫn hung
ko tác dụng. -Tai nạn. Vì cầu tài mà mang họa vào thân.
Bị hình rơi vào việc nào thì việc đó hỏng bất cứ luận việc gì.
14/-TAM KỲ NHẬP MỘ
- Ất, Bính rơi vào Càn
- Đinh vào Cấn
- Nhập mộ thì làm việc gì cũng ko thích hợp việc tốt thành
xấu. dù thấy lợi Tài cũng ko tới tay.
15/- TAM KỲ THỦ CHẾ
-Bính hoặc Đinh rơi vào Khảm=> Thủy khắc hỏa
Nếu ko vào Khảm mà địa bàn là Nhâm và Quí thì cũng là
Thủ Chế “ Hỏa nhập thủy hương”.
-Ất rơi vào Càn Đoài hoặc địa bàn là Canh hoặc Tân là
Kim khắc Mộc “ Mộc Nhập Kim Hương”. => bị chế ngự ko hoạt
động được.
16/-Can Giờ Nhập Mộ.
Như giờ Ất, Bính,Mậu Tuất ( Thiên Bàn) rơi vào cung Càn, các
Đinh Kỷ Canh vào Cấn- Ất Quý vào Khôn – Tân Nhâm vào
Tốn. Nhập mộ cho biết sự việc đó hết lực chờ đến khi xung mộ
mới được việc. Chuyện tốt thành xấu chuyện xấu càng xấu
hơn.
17/-MÔN BỨC ( Trực Sử- quan trọng chỉ sự việc của con
người) đó là Bát Môn.
-Môn khắc cung = Bức
-Cung khắc Môn= Chế
-Môn sinh Cung = Hòa
-Cung sinh Môn = Nghĩa
Cát môn bị bức cát ko đạt- Hung môn bị bức họa khôn cùng.
Vdụ: Khai môn rơi vào cung Chấn (kim khắc mộc).
15
-Việc tốt trở thành xấu - việc xấu thành đại xấu.
18/- PHỤC VỊNH.
Có 3 trường hợp.
-Tinh Phục Vịnh
-Môn Phục Vịnh
-Trực Phù Phục Vịnh ( Tinh Môn đều Phục Vịnh).
Khi rơi vào Phục Vịnh thì ko nên chủ động giải quyết
công việc mà phải chậm lại muộn đi.
Nên đòi nợ - mua hàng ( đất, nhà ở thì rất tốt).
Nếu bán: thấy Phục Vịnh thì rất khó bán.
Phục Vịnh chủ về việc ko đầu mối. Phản Phục Vịnh chủ lúc tốt
lúc xấu sự việc lặp đi lặp lại bất định.
19/- THIÊN HIỂN THỜI CÁCH:
1- Phục Vịnh:
Là giờ lục Giáp sự việc thường là cát nhưng chậm.
2-Phản Vịnh: Có Bát môn và Cửu tinh ở vào cung đối diện.
có Tinh Phản Vịnh, Môn Phản vịnh và Tinh Môn Phản Vịnh.
Cho ta biết diễn biến sự việc nhanh nhưng phải lặp đi lặp lại
nhiều lần.
-Luận xuất hành gặp Phản Vịnh thì đi 1/3 hay nửa đường sẽ
Quay về.
-Luận bệnh gặp bệnh mới mắc thì sẽ khỏi nhanh hết bệnh
Bệnh lâu thì khó hết.
-Luận hôn nhân thì ko thành nếu ko sau này cũng đôi đường
đôi ngả.
-Mua bán đầu tư kiếm tiền => tay ko, trắng tay.
20/- BỘI CÁCH.
-Bính ở Thiên bàn và địa bàn rơi vào cung có Trực Phù
-Hoặc Bính Thiên bàn mà địa bàn là can năm tháng ngày
giờ => Bội Cách.
Bội Cách chỉ sự việc lộn xộn rối dắm ko đạt được mục đích
như ban đầu. Nếu Bính gặp được tam cát môn thì sẽ khống
chế được tình hình lộn xộn đó sẽ giải quyết được sự việc.
16
21/-THIÊN VÕNG TỨ TRƯƠNG ( lưới giăng bốn bề)
Quí/Quí => việc tốt sẽ ko thực hiện được.
Gặp trường hợp như trên đây cho dù có đẹp cũng ko dùng
được ( trong Kỳ Môn có tam kỳ hay cát môn cũng ko dùng
được- Nhưng nếu Can ngày lâm Thái Tuế vẫn dùng được).
Cầu tài gặp giờ Ngũ Bất ngộ thì khó cầu đc tài.
17
CẤU TRÚC TRẬN KỲ MÔN
MẬU
(Giáp Tí Mậu và cửa Sinh là căn bản của Cầu tài- vượng
suy của cửa Sinh và Giáp Tí Mậu quyết định có đc lợi hay
ko lơi to hay nhỏ.
Nếu Giáp Tí Mậu và cửa Sinh rơi vào kovog Phản Ngâm Mộ
Tuyệt lại gặp cách Hung thần ko những ko đc tài mà còn
chuốc họa vào Thân gây ra thị phi. (181-Dự ĐoánY.Học
thanh).
1--Mậu/Mậu= Phục vịnh
2--Mậu/Ất = Thanh Long Hợp Hội
3--Ất/Mậu = Âm hại Dương Môn
4--Mậu/Bính = Thanh Long Phản Thủ
5--Bính/Mậu = Điểu Điệt Huyệt ( Chim rơi về tổ)
6- Mậu/Đinh =Thanh Long Diệu Minh (Thlong đẫn đường)
7- Đinh/Mâu =Thanh Long Chuyển Quang.
8- Mậu/Kỷ = Quí Nhân Nhập Ngục
9- Kỷ/Mậu = Khuyển Ngộ Thanh Long ( Chó gặp rồng)
10- Mâu/Canh = Trực Phù Phi Cung (chủ phá tài ko lợi cho cầu tài,
hoàn cảnh phức tạp, chỉ có đổi chỗ ở mới mong đc yên)
người đang hợp tác ko hiền nên hợp tác với người khác.
11- Canh/Mậu = Thiên Ất Phục Cung
12- Mậu/Tân = Thanh Long Triết Túc ( Rồng gãy chân)
13- Tân/Mậu = Khốn Long Bị Thương.
14- Mậu/Nhâm =Thanh Long nhập Thiên Lao
15- N/M = tiểu Xà Hóa Long ( Rắn hóa Rồng)
16- M/Q =Thanh Long Hoa Cái ( Hợp Cách như Ất Canh –Bính
Tân – Đinh Nhâm – Mậu Quí )
17-Q/M = Thiên Ất Hội Hợp
18
ẤT
*-Ất ở thiên bàn gặp Khai Sinh Hưu mà rơi vào cung Tốn = Tốt
( đây là Phong Độn).
-Ất ở thiên bàn mà vào cung Khảm hoặc Ất /Quí và phải rơi
vào 3 cát môn Hưu, Sinh, Khai thì mới tốt ( Long độn).
-Ất thiên bàn có môn chính là Trực Sử môn thì bất luận trận
xấu hay tốt đều tốt. ( Tam Kỳ Đắc Sử)
-Ất vào cung Chấn ( Nhật Xuất Phù Tang) = tốt (Tam Kỳ Quí
nhân Thăng Điện).
18-Ất/Ất = Nhật Kỳ Phục Vịnh
19- Ất/B = Kỳ Nghi Thuận Toại
20- B/Â =Nhật Nguyệt Bình Hằng ( Mộc Sinh hỏa)
21- Ât/Đ = Kỳ nghi Tương Tá
22- Đ/Â = Ngọc Nữ Kỳ Sinh
23- Â/K = Nhật Kỳ Nhập Ngục (tuy xấu nhưng có Khai Môn
đồng cung lại tốt- Địa Độn).
24- K/Â = Địa Hộ Phùng Tinh
25- Â/C = Nhật Kỳ Bị Hình ( Vợ chồng bất hòa)
26- C/Â = Thái Bạch Phùng Tinh
27- Â/T = Thanh Long Đào Tẩu ( Trong hôn nhân người nữ
đưa đơn ly dị) nhưng nếu gặp 1 trong 3 cát môn
Khai, Sinh, Hưu vẫn tốt =(Hổ Độn).
28- T/Â = Bạch Hổ Sương Cuồng ( Nam bỏ nữ, chủ phá Tài)
29- Â/N = Nhật Kỳ Nhập Thiên La
30- N/Â = Tiểu Xà Đắc Thế
31- Â/Q = Nhật Kỳ Nhập Địa Võng
32- Q/Â = Hoa Cái Phùng Tinh
19
BÍNH:
-Bính ở Sinh môn lại có Cửu Thiên = Thần Độn vẫn tốt.
-Bính ở thiên bàn có môn chính là Trực Sử môn thì bất luận
trận xấu hay tốt đều tốt. ( Tam Kỳ Đắc Sử) nhờ có quý nhân
giúp đỡ từ bên trong để cầu tài.
-Bính ở cung Ly là Nguyệt Chiếu Đoan Môn =Tốt ( Tam Kỳ Quí
Nhân Thăng Điện).
33- B/B = Nguyệt Kỳ Bội Sư ( Phản Bội)
34- B/Đ = Tinh Kỳ Chu Tước ( nếu có Sinh Môn đồng cung lại
tốt).
35- Đ/B = Tinh Tùy Nguyệt Chuyển
36- B/K = Hỏa Nhập Bội Hình
37- K/B = Hỏa Bội Địa Hộ
38- B/C = Tặc Tất Khứ (Trộm chạy mất nếu gặp Sinh môn hay
Mậu chủ phá Tài).
39- C/B = Tặc Tất Lai ( Cầu tài đến dễ dàng).
40- B/T = Nguyệt Kỳ Tương Hợp
41- T/B = Can Hợp Bội Sư
42- B/N = Hỏa Nhập Thiên La ( hỏa nhập thủy hương)
43- N/B = Thủy Xà Nhập Hỏa
44- B/Q = Nguyệt Kỳ Địa Võng ( âm nhân hại sự, tai họa xuất
hiện dồn dập).
45- Q/B = Hoa Cái Bội Sư- xảy ra tai nạn ngoài ý muốn nên
mau chóng thoát thân.
ĐINH.
-Đinh ở Thiên Bàn có Đỗ Môn, Cửu Địa = tốt ( Quỷ Độn)
-Đinh ở Thiên bàn có Hưu môn và Thái Âm đồng cung= tốt (
Nhân độn).
-Đinh ở thiên bàn có môn chính là Trực Sử môn thì bất luận
trận xấu hay tốt đều tốt. ( Tam Kỳ Đắc Sử)
-Địa bàn có can Đinh mà gặpTrực Sử môn đồng cung = tốt (
Ngọc Nữ Thủ Môn).
20
-Đinh vào cung Đoài- Tinh Kiến Tây Phương= tốt ( Tam Kỳ
Quý Nhân Thăng Điện).
46- Đ/Đ = Tinh kỳ Phục Vịnh.
47- Đ/K = Hỏa Nhập Câu Trần
48- K/Đ = Chu Tước Nhập Mộ
49- Đ/C = Tinh Kỳ Thụ Trở
50- C/Đ = Đình Đình Chi Cách
51- Đ/T = Chu Tước Nhập Ngục
52- T/Đ = Ngục Thần Đắc Kỳ
53- Đ/N = Kỳ Nghi Tương Hợp
54- N/Đ = Can Hợp Xà Hình
55- Đ/Q = Chu Tước Đầu Giang- Lời nói gió bay , kết quả chìm
biển sâu.
56- Q/Đ = Đằng Xà Yêu Kiêu- Mua bán ko thành quan sự khẩu
thiệt, thưa kiện thị phi.
KỶ
57- K/K = Địa Hộ Phùng Quỷ
58- K/C = Hình Cách Phản Danh- Dễ sảy ra tai nạn ngoài ý
muốn mau chóng thoát thân.
59- C/K = Quan Phù Hình Cách
60- K/T = Du Hồn Nhập Mộ
61- T/K = Nhập Ngục Tự Hình- Nô bộc phản bội chủ nỗi khổ
khó dãi bày.
62- K/N = Địa Võng Cao Trương
63- N/K = Phản Vị Xà Hình
64- K/Q = Địa Hình Huyền Vũ- Nam nữ bệnh tật suy tàn
65- Q/K = Hoa Cái Địa Hộ
21
CANH
-Canh ở Thiên bàn mà gặp Khai môn ở cung Đoài = tốt (Hổ
Độn).
66- C/C = Thái Bạch Đồng Cung ( chiến cách)
67- C/T = Bạch Hổ Can Cách ( hai hổ gần nhau)
68- T/C = Bạch Hổ Xuất Lực
69- C/N = Di Đảng Cách ( di động ko yên 1 chỗ thay đổi bôn ba vất
vả khó cầu lợi.).
70- N/C = Thái Bạch Cầm Xà
71- C/Q = Đại Cách- bôn ba vất vả khó cầu lợi
72- Q/C = Thái Bạch Nhập Võng
TÂN
73- T/T = Phục Vịnh Thiên Đình
74- T/N = Hung Xà Nhập Ngục – Xem tình duyên là 2 nam
tranh 1 nữ tụng ngục ko ngừng.
75- N/T = Đằng Xà Tương Triền ( dai dẳng bám theo).
76- T/Q = Thiên Lao Hoa Cái
77- Q/T = Võng Cái thiên Lao ( 2 tầng Lưới chụp xuống)
Nhâm
78- N/N = Thiên Ngục Nhập Hình
79- N/Q = Ấu Nữ Gian dâm
80- Q/N = Phục Kiếm Đằng Xà
Quí
81- Q/Q = Thiên Võng Tứ Trương ( Phục Vịnh) “Cách Hà Vọng
Kim” dù thấy vàng cũng ko tới tay. Ko thể manh
động hành sự ắt có tai ương. Họa sát thân
-Lục nghi kích Hình vì cầu tài mà mang họa vào thân.
22
-Cầu tài vào giờ Ngũ Bất Ngộ - sự việc lặp đi lặp lại ko thuận,
tổn hao nhiều sức lực khó mà cầu đc lợi.
-DT nhập mộ dù thấy lợi Tài cũng ko thể tới tay.
-Gặp kovong mắt thấy núi mà đưa tay thì ko có gì.
A- LUẬN ĐOÁN
DỤNG THẦN
1- BỆNH TẬT:
-Lấy Thiên Nhuế làm DT để luận
-Xem Nhuế đi với Tam Kỳ Lục Nghi, Cấu trúc Trận hung cát
-Tiết khí vượng tướng hưu tù…
- Kết hợp với người hỏi ( Can ngày) là anh em… Can ngày lạc
cung tốt hay xấu sinh khắc ?
-Thiên Tâm tinh là Bác Sĩ tây y và thuốc
- Ất kỳ là đông y thuốc bắc
-Xem Tâm -Ất -Nhuế lạc cung và mối quan hệ sinh khắc giữa
các cung đó như thế nào mới biết được kết quả điều trị thành
công hay ko.?
Xem chứng bệnh ( 63 KMT Thư)
23
Xem ngày nào khỏi bệnh: ( 56, 63, 64- KMToàn Thư).
Lấy can ngày của người bệnh làm chủ ( ngày trong 3 chữ), lấy
Thiên Nhuế làm Thần Bệnh, lấy 2 cửa Sinh Tử làm sống chết:
-Can ngày Thiên bàn lạc vào cửa Sinh Môn thì sống.
-Can ngày hưu tù gặp sao hung cách hung thì chắc chết.
-Can ngày lạc vào 6 cửa khác chủ mê man.
-Ngày Thiên Nhuế gặp Phế là khỏi
-Xem con gái bị bệnh mà Can giờ nhập mộ cũng chết
24
CƯỚI XIN BỎ NHAU:
-Xét Can năm sinh của 2 vợ chồng ( lạc cung sinh khắc)?
-Xem Đinh có đồng cung hay lạc cung sinh cho cung có can
năm sinh của người chồng hoặc Canh hay ko? Sinh là chồng
có bồ, khắc thì ko có bồ.
-Xem Bính đồng cung hay lạc cung sinh cho cung có Can năm
sinh người vợ hoặc Ất hay ko? Sinh là vợ có bồ, khắc thì ko.
*-Nếu muốn xem quá khứ của người nam hay người nữ thì
xem Can địa bàn.
-Ất khắc Canh thì trai hiền mà gái ko lấy. ( 57 KMT Thư)
-Canh khắc Ất thì nhà gái sợ nhà trai mà ko gả.
-Ất gặp hình thì người Gái hung ác, có Lục Hợp ( Lục Hợp ?)
thì người gái hiền hòa.
-Canh có thần hung thì người trai hung dữ bạo liệt có Lục hợp
thì người nam hiền hòa.
3-LUẬN SINH NỞ
a/ - Xem Thai Nhi (giới tính ) Trai hay gái.
-Đầu tiên xét cung Khôn
-Khôn là bụng mẹ -Nhuế là người mẹ
-Dương Tinh là con trai ( Bồng Nhậm Xung Phụ)
-Âm tinh là con gái.( Ly Khôn Đoài Càn)
-Nếu là Can (+)Giáp Bính Mậu Canh Nhâm= con trai
- Nếu là Can (-)Ất Đinh Kỷ Tân Quí = con gái
* -Nếu Thiên Cầm rơi vào cung Khôn sẽ sinh đôi – 1 can
dương và 1 can âm là 1 trai 1 gái
-Môn dương= con trai môn âm = con gái
b/-Xem việc sinh nở có thuận lợi hay ko?
- Vẫn xét cung Khôn là phòng sinh
- Tinh địa bàn của Khôn là Nhuế là Mẹ
- Thai nhi là Thiên Bàn tinh Bồng Nhậm…
- Nếu Nhuế khắc tinh thiên bàn thì sinh rất nhanh
25
- Nếu Thiên bàn sinh địa bàn Nhuế = con luyến mẹ ko
muốn ra sinh muộn.
- Tinh Thiên bàn khắc tinh địa bàn Nhuế tức con khắc
mẹ=> hung với người mẹ
- Tinh địa bàn Nhuế khắc tinh Thiên bàn => mẹ khắc con sẽ
hung. Nhưng nếu cung Khôn vượng có Tam kỳ Cát môn
cấu trúc trận tốt thì có khắc cũng ko sao.
- Nếu can giờ có tinh thbàn rơi vào cung nhập mộ thì=> thai
lưu.
- Nếu Thbàn và địa bàn có hung môn + cấu trúc trận xấu
thì mẹ con đều nguy.
- Môn là thai nhi nếu vào Khôn mà bị Khôn khắc=thai ko an.
( Hưu vào Khôn).
- Môn khắc Khôn=> người mẹ hthường xuyên bị ốm
- Nếu Phục vịnh ( Tử môn vào Khôn) con luyến mẹ ổn đinh
ko ngại
- Nếu có Bạch Hổ tại Khôn thì sinh nhanh
- Nếu Môn lạc cung Khôn lại Hưu tù nhập mộ => lưu thai
nhưng có Tam ký Ất Bính Đinh thì cát.
c/- Khi nào thì sinh
-Thường xét cung đối diện với cung Khôn ( Thường Xem cung
Cấn). Xem Can th.bàn của cung Cấn là gì thì sinh vào ngày đó.
-Dùng cung mà có Canh.
-Ngày âm ( Ất Đinh Kỷ tân Quí) thì xét can trên Canh
-Ngày dương(Giáp Bính Mậu Canh Nhâm)thì xét can dưới
Canh
-Tuần ko thì xem cung đối diện
-Mã tinh lạc cung nào thì xung cung đó
4-HỌC HÀNH THI CỬ
-Nếu người hỏi là học sinh sinh viên thì lấy Dt là can ngày là
người tham gia thi. (Trọng tâm để xem xét)
-Nếu bố mẹ hỏi cho con cái thi cử thì lấy Can Giờ là người học
sinh sinh viên đó làm DThần.
26
-Sau đó ta xét Can Năm sinh của người đi thi
* Phàm xem việc lớn như:
Thi cử- Hôn Nhân –Xuất ngoại – Thăng chức thì phải xét thêm
Can Năm sinh làm Dthần.
*Phân Tích Tình Hình Thi Cử Của Người Đó.
-D.Thần 1: là Th.Phò Tinh ( Trung Tâm Khảo Thí).
-Dthần 2: là Trực Phù ( Chủ Khảo, Giám Khảo).
-DThần 3: Trực Sử (là Phó Chủ Khảo Phó Giám Khảo).
-DThần 3: Đinh –(là bài thi có làm tốt hay ko). Nếu Đinh vượng
tức là lạc cung vượng => bài thi tốt.
-Cảnh Môn: là đề thi ( bài thi của mình làm tốt hay ko).
*Luôn lấy Tâm điểm là thí sinh:
4.1 -Nếu Thí sinh lạc cung vượng (căn cứ vòng Tràng sinh).
Mà có thêm Tam Kỳ Cát môn và Cấu trúc trận tốt mà được
Thiên Phò tinh -Trực Phù-Can năm sinh cho thí sinh => Thí
sinh này thi vào trường tốt ( chỉ cần 1 trong 3 điều trên hay 2
trong 3 điều trên ) là đã thi đạt kết quả.
4.2 –Nếu Thí sinh vượng có Tam kỳ cát môn Cấu trúc Trận tốt
mà khắc Th.Phò – Trực Phù –Can năm => Thí sinh cũng có thể
thi đậu vào trường tốt.
4.3 –Thí sinh lạc cung Hưu tù( 12 vòng Trsinh) mà ko có
Tam Kỳ cát môn, Cấu trúc trận ko tốt => Thí sinh này năng lực
kém. Nhưng có Th.Phò tinh- Trực Phù -Can Năm sinh cho thí
sinh => tuy thành tích ko tốt nhưng cũng được nhận vào học.
4.4 – Thí sinh ko vượng ( mộ Tử Tuyệt ko vong) lại có hung
môn cấu trúc trận xấu lại bị Thiên phò tinh – Trực Phù- can
năm khắc => thi trượt.
-Đinh= năng lực viết bài
-Cảnh môn = đề thi bài thi
-ThPhò Tinh- Trực Phù- Can năm xem nó lạc cung tương sinh
tương khắc thế nào để đánh giá bài thi, điểm thi.
(Tham khảo trang 56 KMT Thư).
27
NGÀNH THI DÀNH CHO QUÂN ĐỘI CÔNG AN
-Trực Phù là Chủ khảo
- Thiên Xung tinh là giám khảo
-Can ngày hoặc can giờ là thí sinh
-Cảnh môn là đề thi, bài thi.
* -Nếu Cảnh môn vượng tướng tương sinh với Trực phù thì thi
đỗ nếu ko thì trượt.
-có thể xét Can năm sinh xét thêm Trực Phù và Thiên Xung
tinh lạc cung sinh cho nhau thì đậu khắc nhau thì trượt.
BÁI SƯ HỌC VÕ
-Thiên Xung là học sinh=DT
-Trực Phù là thầy dạy võ
-Nếu Tương sinh thì thầy nhận dạy, tương khắc thì ko được
-Nếu Thiên Xung chính là Trực Phù thì Đại Cát.
-Nếu phản, phục vịnh thì học ko được.
28
CÔNG VIÊC-THĂNG QUAN - TIẾN CHỨC - TRỞ NGẠI
B- LUẬN ĐOÁN
-Can ngày, Can Năm sinh mà vượng (theo vòng Tràng sinh để
tính).
-Can năm phải có cát thần cát môn cấu trúc trận tốt => người
này có năng lực thực sự - Thiên thời –địa lợi – nhân hòa.
-Được cung có Khai, Đỗ lạc cung sinh cho cung có DT( người
xem).=> công việc thuận lợi.
-Khai, Đỗ lạc cung sinh cho cung người đó ( người xemDT) thì
công việc cần người.
1-Nếu người hỏi (DT) lạc cung sinh cho cung có Khai, Đỗ môn
thì người hỏi muốn có được công việc đó.
-Khai Đỗ mà khắc Can ngày thì người liên quan sẽ đi.
2-Can ngày hoặc Can năm sinh lạc cung mà khắc cung có Khai
29
Đỗ lạc cung => dưới sự lỗ lực của bản thân thì có được công
việc hoặc thăng tiến.
Lỗ lực này do tác động của nhiều mặt trong đó đó có sự chủ
động của bản thân thì mới được việc đó.
3/-Bản thân ko được Thiên Thời – Địa Lợi -Nhân Hòa
-Có nghĩa là Can ngày, Can Năm sinh lạc cung ko vượng và
cấu trúc trận ko tốt và bị xung khắc => ko tìm được việc và ko
thăng tiến.
-Xét Thiên Thời –Địa Lợi - Nhân hòa. Tức là khi Can ngày Can
năm lạc cung vượng và có cát thần cát môn và Trực phù sinh
cho=> Tốt ngược lại là xấu.
-Nếu người xem ko cho Can năm sinh thì ta xét can ngày
-Nếu người xem cho biết Can năm sinh thì ta xét can năm sinh
ko cần xét Can ngày.
Chương 6:
BUÔN BÁN KINH DOANH
PHÂN LOẠI
1-Mua Bán Hàng.
-Người mua =Can ngày
-Người bán = Can giờ
32
-trung gian = Lục Hợp
Cách dùng:
-Can ngày sinh Can giờ => lợi cho người bán
-Can giờ --------Can ngày => lợi cho người mua.
-Can ngày khắc can giờ => người mua ko cần thứ đó.
-Can giờ khắc can ngày => người bán ko cần bán
-Lục Hợp sinh can ngày => Trung gian sẽ đứng về phía người
mua
-Lục Hợp sinh Can giờ => Trung gian đứng về phía người bán.
-Lục Hợp ko vong => có sự gian trá lừa gạt ko nghe trung gian.
-Can ngày & Can giờ tỷ hòa => mua bán thành công.
-1 trong 2 can ngày và can giờ bị ko vong => việc mua bán ko
thành công.
4-Bán Hàng:
1-Trực Phù – là người bán DT
2-Trực Sử - -------------mua DT
-Nếu TRực Sử có Tam kỳ có cát môn và cấu trúc trận tốt =>
bán tốt. Hoặc Trực Phù tỷ hòa với Trực Sử ( đồng cung Chấn
Tốn Càn Đoài Cấn Khôn) => bán được hàng còn cho lãi lời.
-Trực Sử sinh hoặc tỷ hòa với Trực Phù => bán được hàng.
-Trực Phù sinh Trực Sử, hoặc Khắc Trực Sử => ko thể bán
được.
Cách 2:
-Can ngày = người bán
-Can giờ = hàng hóa
-Mậu là tiền vốn
-Sinh môn là tiền lời lãi
-Nếu Can ngày sinh Can giờ=người luyến hàng ko muốn bán.
-Can giờ sinh Can ngày = hàng luyến người .
Hai trường hợp trên đây đều ko thể bán được hàng.
35
-Nếu Can ngày khắc Can giờ => là người đó muốn bán hàng
nhưng giao dịch chậm.
-Nếu Can giờ khắc can ngày thì bán hàng rất nhanh.
-Xem Bán Có Lãi Lời Ko:
-Can giờ sinh Mậu hoặc Sinh môn lạc đồng cung = hàng hóa
sinh tài lời cho người bán.
-Nếu Can giờ ko sinh Mậu hoặc Sinh môn ko lạc cung hoặc
tương khắc => ko có lời.
-Can giờ có hung thần cấu trúc trận xấu khắc hoặc xung Can
ngày ( can giờ ở cung đối diện Can ngày) => bán lỗ.
-Phản vịnh => lỗ
-Phục Vịnh = tỷ hòa khó bán nằm im.
a/*-Cách 2:
Can ngày là người mua hoặc bán
-Sinh môn là nhà -Tử môn là đất làm Dụng thần
*-SINH,Tử môn sinh cho Can ngày => tốt mà khắc là xấu.
b/Cách3:
-Can ngày là người mua hay bán
-Can giờ là nhà đất.
*-Nếu xem bán: mà Can giờ khắc Can ngày là bán nhanh –
người mua thì xấu.
-Can giờ sinh Can ngày – người mua tốt.
-Can ngày khắc Can giờ chủ muốn bán nhưng giao dịch chậm.
Kinh nghiệm của Việt saigon Lưugia:
-Sinh Môn , Tử Môn mà sinh Trphu thì đặt cọc mua ngay, Nếu
SM và TM ko sinh Trphu thì ta xem Smvaf TM có đc giờ ngày
tháng năm sinh cho ko, nếu đc sinh thì mua khắc thì ko mua.
37
-Tiêu chí đầu tiên mua nhà đất là SM, TM vượng sinh Trphu là
rất tốt (đặt cọc ngay)- sau đó xét đến giá cao hay thấp và tiền
đầu tư nhiều hay ít rồi mới xét đén cấu tr.trận xấu hay tốt.
-TM có Canh là đất quy hoạch. Mậu ở Ly vượng là giá rất cao.
-Gia đình có nhất trí bán ko xem Lục hợp và cấu truc trận.
-Giá cao xem cung có Mậu Thiên bàn là giá ngưỡng trên tối đa
vượng giá cao.
-Giá thấp xem cung có Mậu Địa bàn là giá thấp nhất suy giá
thấp ?
Khi đầu tư ở vị trí nào đó:
Như thành phố Bắc Ninh thì ta lấy từ trung tâm thpho dùng
lakinh xem phương vị khu vực nào phát triển thì ta hướng đến
khu vực phương vị đó, tỷ dụ từ năm 2024 trở đi là vận 9 thì
phương nam sẽ phát triển và mở rộng quy hoạch thpho về
phương vị đó, sau đó ta đến tại phương vị phía Nam đó để tính
toán nên mua chỗ nào. Lập ra bản đồ phân khu khoanh vùng,
nên mua khu dân cư sát khu công nghiệp giá sẽ tăng nhiều
hơn những khu khác…
39
Bát Môn
Luận: Nghĩa Hòa Bức Chế và Nhập Mộ
-Hưu Sinh Tử Môn Nhập mộ tại Tốn ( Thìn) -Thủy
-Thương Đỗ Môn ……………….Khôn ( Mùi) Mộc
-Cảnh Môn ………………………Càn ( Tuất) Hỏa
-Kinh Khai Môn…………………. Cấn ( Sửu ) Kim
Cửu Tinh:
Tiểu Trực Phù theo Đại Trphu Vượng tướng Hưu Tù
-Cung mà cửu tinh sinh cho là Vượng, hoặc tại bản cung.
-Cung mà Cửu tinh lạc vào đc sinh là Phế
Vd: Bồng lạc cung Chấn Tốn = Vượng, lạc cung Càn Đoài là
Phế.
-Trphu là giá thị trường: Vượng thì cao suy thì thấp cũng có thể
xét thêm Cảnh môn cũng chỉ thị trường để bổ xung.
-Mậu là giá cả: Vượng giá cao suy giá thấp.
-Sinh Môn lạc cung Ly lại có Thiên Bồng, hoặc cung Đoài là
sau này giá sẽ tăng và có lãi lớn .
-Môn Phục vịnh lợi người mua ( của về mình), Phản vịnh lợi
người bán ( khách).
-Xem DT Sinh Tử Môn kết hợp với Lục hợp để biết đc giá bán,
mua.
-Can ngày khác can giờ chủ muốn bán nhưng giao dịch chậm.
-Can Giờ khắc can ngày hoặc khắc Trực Phù thì bán rất
nhanh.
-Muốn bán đc nhà thì kích mã tinh, và làm vượng Sinh Môn.
-Mua hàng mà Can giờ khắc Can ngày thì khó mua, muốn mua
phải qua môi giới.
Khi Nào Giá Tăng Cao
Khi trực Phù lâm Nguyệt lệnh hoặc lạc cung đc cung nó sinh
cho thì giá cao. Khi Trphu lạc cung bị khắc hoặc đc sinh thì giá
thấp.
Thiên Can tính theo Tràng Sinh Vượng Mộ
40
MỞ HÀNG - CỬA TIỆM - CÔNG TY
KHÁCH SẠN - NHÀ HÀNG –NHÀ MÁY- XƯỞNG
(Xem thêm trg 60 KMĐG Toàn Thư)
B-XẤU:
-Nếu Khai môn rơi vào cung Cấn (mộ) hoặc ko vong Phản
vịnh( Tốn)
1-Nếu chưa khai trương thì ko được khai trương vì sẽ ko
thành công.
2-Nếu đã khai trương sẽ dẫn đến đóng cửa dù là cửa hàng
cửa
hiệu hay nhà xưởng.
3-Nếu Khai môn lạc cung có hung thần, cấu trúc trận xấu mà
Xung khắc can ngày (lạc cung) thì hao hết vốn.
CÁCH 2:
-Can ngày là người hỏi = Dthần.
-Can giờ là cửa hàng cửa hiệu, nhà xưởng…
Vẫn xét Can ngày Vượng tướng hưu tù hay lạc cung thế nào?
-Can giờ là khách hàng xem khi mở có khách hay ko, và xét
mối quan hệ của cung có Can giờ với cung có Khai môn để
biết lượng khách hàng vào nhiều hay ít.
-Nếu Can giờ có cát môn cát thần cấu trúc trận tốt và vượng
tướng mà sinh cung có Khai môn => Khách hàng nhiều.
Ngược lại sẽ ko có khách hàng.
CÁCH THỨ 2:
-Can ngày ở địa bàn là bản thân ta
-Can thiên bàn là người hợp tác.
*Can thiên bàn sinh Can địa bàn thì có lợi cho ta
*Can địa bàn sinh Can thiên bàn thì có lợi cho người.
*Nếu tỷ hòa phục vingj thì khó hợp tác.
*Nếu Can Thiên bàn khắc Can địa bàn mà gặp như:
M/Kỷ- B/Đinh – C/Tân – N/Quí => hợp tác công bằng.
Nếu tương khắc thì ko hợp tác được cho dù thiên hay địa khắc
nhau thì làm cũng ko có lợi.
( Hai cách trên như nhau nếu cách 1 đã rỗ thì thôi, chưa rõ thì
bổ xung cách 2.)
“ Thường chỉ dùng Can ngày và Can giờ”.
-Xem nơi người đó muốn đi đến thuộc phương nào ( Càn Khảm
…) so với nơi hiện đang sinh sống để luận.
Lấy cung của 2 cửa Hưu ( đường Thủy) có Tam Kỳ thì đường
thủy Cát
-Cung có Cửu thiên cách cát thì đi máy bay cát
-Đi đường thủy kỵ cách Thanh Long Đào Tẩu, Bạch Hổ Xương
Cuồng là hung cách có gió bão. Gặp Đằng Xà Yêu Kiêu là cách
hung tai. Chu Tước Đầu giang chủ đắm thuyền.
-Thương Môn là Tàu thuyền- Cửa Thương trên cửa Hưu là
thuyền nổi thuận, cửa Hưu trên của Thương là tàu thuyền ngập
nước đắm thuyền.
-Đường Thủy kỵ Kinh Môn đến khắc, tầu thuyền bị thương.
Vào cửa Cấn thì ko lợi có nước mắc cạn.
- Cảnh đường bộ có Tam kỳ thì đường bộ cát, Thương môn là
xe nếu gặp Thái Bạch Nhập Võng là chủ về mất trộm, Huyền
Vũ Thiên Bồng chủ mất trộm, Huỳnh nhập Thái Bạch chủ xe
hỏa hoạn.
-Đường bộ mà cửa Hưu lạc cung Ly thì bùn lầy khóa đi, nếu 1
của vào mộ thì chủ cầu đường cách trở đường đi khó khăn.
-Lấy cung Can ngày tới là người ra đi để mưu làm việc, đi lên
45
phương nào thấy phương ấy có cửa cát cách cát đến sinh
cung Can ngày thì đc lợi lớn.
-Hoặc ko đc Kỳ Môn cát cách đến sinh mà cùng Can ngày tỷ
hòa nhau cũng có lợi. Trái lại thì bất lợi.
-Nếu bị cửa hung cách hung đến xung khắc Can ngày thì rất
hung. Nếu tới phương kovong vào mộ hoặc Can ngày, niên
mệnh gặp Hình Mộ Kovong cũng hung bất lợi.
XEM MỒ MẢ
( tr 67 KMT THƯ)
Chưa táng mà xem trước thì lấy cửa Tử Môn và 2 sao Thiên
bàn và Địa Bàn mà quyết.
-Lấy sao địa bàn ở cung cửa Tử là người chết, sao Thiên bàn
ở cung cửa Tử là người sống.
-Cung cửa Tử có tam kỳ cùng với sao địa bàn sinh nhau, hòa
nhau ko khắc chế nhau thì người chết yên, sao địa bàn sinh
sao Thiên bàn mà sao Thiên bàn có Tam Kỳ thì người sống
người mất đều yên lành rồi sau hưng vượng.
-Nếu Cung cửa Tử cùng với sao địa bàn cung khắc nhau thì
người sống nguoif chết đều ko yên, sao Địa bàn khắc sao
Thiên bàn ko có Tam kỳ hộ trì thì nguoif sống người chết đều
hung, cửa Tử Phản ngâm thì rời đi nơi khác sẽ tốt. Cửa Tử
gặp ko vong thì đất ko có khí, nhà bán người chết.
46
XEM THỜI TIẾT
( tr 79 KMT THƯ)
47
Bí Ẩn Văn Hóa Phương Đông
TRẠCH NHẬT
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP