Professional Documents
Culture Documents
VIETCOMBANK
MỤC LỤC
Với mục tiêu phát triển kênh thanh toán điện tử đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã nghiên cứu, xây dựng và phát triển dịch
vụ Ngân hàng điện tử VCB-MONEY. Dịch vụ VCB-MONEY là một sản phẩm ngân hàng hiện
đại được phát triển dựa trên việc ứng dụng công nghệ thông tin và Internet, mang lại cho
khách hàng một giải pháp ngân hàng từ xa an toàn, ổn định và hiệu quả.
Ưu điểm nổi bật của sản phẩm VCB-MONEY là tính nhanh chóng, tiện lợi. Với dịch vụ
này, khách hàng có thể ngồi tại văn phòng làm việc để truy vấn các thông tin tổng hợp, gửi
các lệnh thanh toán đến ngân hàng, kiểm soát trình trạng của lệnh giao dịch, theo dõi hoạt
động tài khoản của các công ty thành viên.
Chương trình VCB-MONEY phát huy được khả năng xử lý trực tuyến và hệ thống
quản lý thông tin khách hàng tập trung. Thông qua hệ thống VCB-MONEY, khách hàng có
thể chuyển toàn bộ các giao dịch thanh toán liên ngân hàng (Inter-bank) qua Ngân hàng
Ngoại thương. Hệ thống VCB-MONEY của NHNT còn có ưu thế so với các sản phẩm khác
đó là khả năng điều chỉnh, tích hợp với hệ thống ứng dụng hiện có của khách hàng. Hệ thống
có thể tiếp nhận các yêu cầu thanh toán từ khách hàng và chuyển đổi trực tiếp vào chương
trình VCB-Money của Ngân hàng mà không cần phải nhập lại dữ liệu, tránh được sai sót
cũng như giảm thiểm thời gian thực hiện. Tất cả các lệnh giao dịch trên hệ thống VCB-
MONEY đều được chuẩn hóa và xử lý tập trung tại Trung tâm xử lý VCB-MONEY của Ngân
hàng nên đảm bảo được tốc độ xử lý nhanh và tính tự động hóa cao.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương cũng luôn chú trọng đầu tư vào các giải pháp
bảo mật. Hiện tại, hệ thống VCB-MONEY được thiết kế và sử dụng các giải pháp bảo mật
chuẩn nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho cả ngân hàng và khách hàng như biện pháp mã hóa
dữ liệu, quản lý người sử dụng chương trình bằng mã truy cập, mã kết nối, sử dụng chữ ký
điện tử trong giao dịch thanh toán…Đặc biệt trong năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương đã
triển khai áp dụng công nghệ bảo mật SecureID RSA Token sử dụng mật khẩu động, giúp
định danh chính xác người sử dụng, tăng cường tính an toàn của sản phẩm.
Trong thời gian tới, Ngân hàng Ngoại thương sẽ tiếp tục quan tâm, đầu tư phát triển
sản phẩm Ngân hàng điện tử VCB-MONEY nói riêng và kênh thanh toán điện tử nói chung
để cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ đa dạng hơn, khả năng tích hợp và tự động hóa
Để hỗ trợ khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ VCB-MONEY, Ngân hàng Ngoại
thương đã soạn thảo cuốn Hướng dẫn sử dụng Dịch vụ Ngân hàng điện tử VCB-MONEY
dành cho khách hàng. Tài liệu Hướng dẫn sử dụng này này giới thiệu tổng quan về sản
phẩm Ngân hàng điện tử VCB-MONEY của Ngân hàng Ngoại thương và các chức năng
chính của chương trình Ngân hàng điện tử VCB-MONEY nhằm mục đích hướng dẫn khách
hàng:
o Truy vấn thông tin về tài khoản, tỷ giá, lãi suất;
o Lập các lệnh thanh toán hoặc lệnh chuyển tiền;
o Giải thích và giúp khách hàng xử lý được các vấn đề phát sinh trong quá trình sử
dụng chương trình.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng này sẽ luôn được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cập nhật
mỗi khi có thay đổi hoặc bổ sung các chức năng, tiện ích trên chương trình VCB-MONEY.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT VN) xây dựng chương trình VCB-MONEY
với mục đích hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức kinh tế và các định chế tài chính có quan
hệ tài khoản thanh toán với NHNT VN. Chương trình được thiết kế để cung cấp cho khách
hàng giải pháp ngân hàng từ xa một cách an toàn, hiệu quả và dễ sử dụng. Chương trình
VCB-MONEY giúp khách hàng:
o Thực hiện các giao dịch thanh toán với ngân hàng từ xa
o Truy vấn thông tin tài khoản tại ngân hàng 24 giờ / 7 ngày;
o Tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch;
o Theo dõi và quản lý số dư trong tài khoản của các đơn vị thành viên.
o Tăng hiệu quả hoạt động, tối ưu hóa các nguồn lực
Để đảm bảo an toàn các giao dịch của khách hàng, chương trình VCB-MONEY áp dụng
các biện pháp bảo mật sau:
o Cung cấp chức năng quản lý người sử dụng theo mã truy cập và quyền truy cập.
o Sử dụng chữ ký điện tử.
o Sử dụng kỹ thuật mã hóa theo tiêu chuẩn quốc tế 128 Secure Sockets Layer.
o Quản lý máy tính và số điện thoại kết nối vào hệ thống của NHNT VN.
o Quản lý mã kết nối vào hệ thống của NHNT VN bằng công nghệ SecureID RSA
Tocken.
o Người gửi lệnh (Sender): là người gửi các lệnh đã được chủ tài khoản duyệt tới
NHNT VN, đồng thời tải các thông tin và nhận phản hồi từ NHNT VN về. Người
gửi lệnh sẽ quản lý TÊN và MẬT KHẨU KẾT NỐI với NHNT và/hoặc các thiết bị
định danh khác (SecureID RSA Token) dùng để kết nối với hệ thống của NHNT
VN. Sau khi gửi, trạng thái của lệnh sẽ được chuyển thành "Waiting for
Response".
Lưu ý: khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu và nội
dung bức điện gửi cho NHNT VN.
o Người quản trị hệ thống (Admin): là người quản lý chương trình VCB-MONEY
cài đặt tại phía khách hàng, người quản trị hệ thống có quyền:
Khởi tạo các MÃ TRUY CẬP sử dụng chương trình và phân quyền Kế toán
viên, Kiểm soát viên (Kế toán trưởng hoặc Chủ tài khoản) cho những người sử
dụng chương trình.
Thiết lập hạn mức duyệt lệnh cho các Kiểm soát viên.
Mã người quản trị hệ thống do NHNT cấp cho khách hàng sau khi cài đặt chương
trình và khách hàng tự quản lý mã quản trị hệ thống này.
o Chữ ký điện tử: khi tham gia dịch vụ VCB-MONEY, khách hàng sẽ được cấp chữ
ký điện tử để giao dịch. Chữ ký điện tử là yếu tố để xác định những người được
phép duyệt lệnh và đảm bảo tính xác thực của chứng từ điện tử VCB-MONEY.
Chữ ký điện tử được phép thay đổi hoặc cấp lại.
Khi có yêu cầu hủy bỏ/ thay đổi/ cấp lại chữ ký điện tử, khách hàng lập yêu cầu
thay đổi/ hủy bỏ/ cấp lại chữ ký điện tử bằng văn bản và chuyển đến NHNT, trong
đó nêu rõ lý do thay đổi và đính kèm danh sách cần thay đổi chữ ký điện tử.
Lưu ý: chữ ký điện tử và mã người duyệt lệnh do Ngân hàng Ngoại thương cấp và quản lý
o Mã truy cập chương trình: gồm tên truy cập và mật khẩu truy cập dùng để định
danh và xác thực quyền hạn truy cập của người sử dụng vào hệ thống VCB-
MONEY. Mã truy cập do người quản trị hệ thống VCB-MONEY phía khách hàng
khởi tạo và quản lý
o Mã kết nối: gồm tên và mật khẩu kết nối dùng để kết nối chương trình VCB-
MONEY cài đặt tại phía khách hàng với chương trình VCB-MONEY tại Ngân hàng.
Mã kết nối do Ngân hàng Ngoại thương khởi tạo và quản lý.
o Thiết bị tạo mã điện tử RSAToken: là thiết bị ứng dụng công nghệ tin học, có
khả năng tạo mã ngẫu nhiên sử dụng khi kết nối với hệ thống VCB-MONEY của
Ngân hàng Ngoại thương nhằm xác thực người được quyền truy cập hợp lệ.
LẬP LỆ
LỆNH DUYỆ
DUYỆT LỆ
LỆNH GỬI LỆ
LỆNH
KẾ TOÁ
TOÁN VIÊN CHỦ
CHỦ TÀI KHOẢ
KHOẢN NGƯỜ
NGƯỜI GỬ
GỬI LỆ
LỆNH
Gửi phả
phản hồ
hồi
DUYỆ
DUYỆT LỆ
LỆNH
NGƯỜ
NGƯỜI GỬ
GỬI LỆ
LỆNH
LẬP LỆ
H
LỆNH
N
LỆ
ẬN
H
N
Gửi phả
phản hồ
hồi
C
XÁ
KẾ TOÁ
TOÁN TRƯỞ
TRƯỞNG
DUYỆ
DUYỆT LỆ
LỆNH
ện
đi
LẬP LỆ
g
hạ ữn
c
LỆNH
ứ
h
m
qu n n
n
ậ
nh
Gửi phả
phản hồ
hồi
c
Xá
ợt
vư
Thông tin về
khách hàng
Lưu ý:
1. Với các đơn vị không tham gia thanh toán thì không đánh dấu vào phần Payment và phần
User thì để trống.
• IBPS: phục vụ cho khách hàng tham gia thanh toán.
• User: mã kết nối vào mạng của NHNT VN.
• Level: mức sử dụng của chương trình như đề cập ở phần trên.
• Branch: chi nhánh NHNT VN mà khách hàng tiến hành giao dịch.
2. Các font sử dụng trong chương trình là: VnTime, VnTimeH, VnCentury Schoolbook,
VnCentury SchoolbookH, MS Sans Serif, VnArial (Western), VnArialH, VnSouthernH.
o Sau khi cài đặt xong chương trình, tiến hành chạy chương trình. Vào chương trình
với mã người quản trị hệ thống để thiết lập các mã sử dụng chương trình (chọn
menu Management, phần User Management).
o Thiết lập chương trình kết nối tới NHNT VN bằng
cách chọn thanh menu System, phần System
Setting
1
Khi cán bộ NHNT VN kích hoạt Thiết bị tạo mã điện tử của khách hàng. Khách hàng đọc dãy số đang hiển thị cho cán bộ
NHNT VN. Khi thiết bị này chuyển sang dãy số kế tiếp (ngay sau dãy số khách hàng vừa đọc) thì 04 (bốn) ký tự đầu tiên sẽ
là số PIN của khách hàng ¨ đảm bảo NHNT VN cũng không biết được số PIN của khách hàng
Tình trạng của chương trình (online: đang kết nối; off-line: không kết nối)
1.1.1. System
o Connect: kết nối với máy chủ của NHNT VN (khách hàng cũng có thể sử dụng
phím tắt F2 để thực hiện chức năng này). Khi nhấn phím chức năng này, chương
trình yêu cầu khách hàng nhập tên và mật khẩu kết nối do NHNT VN cung cấp.
Trường hợp có đăng ký sử dụng Thiết bị tạo mã điện tử (SecuredID RSA Token -
RSA), khách hàng sử dụng PIN và mật khẩu hiển thị trên RSA (xem mục 9, phần
1) để kết nối với NHNT.
o Disconnect: ngừng kết nối với máy chủ của NHNT VN (khách hàng cũng có thể
sử dụng phím tắt F3 để thực hiện chức năng này).
o Change Password Connect: thay đổi mật khẩu kết nối vào chương trình. Khi
nhấn phím chức năng này, chương trình sẽ hiển thị một hộp thoại yêu cầu khách
hàng nhập mật khẩu cũ vào ô Old Password, nhập mật khẩu mới vào ô New
Password và nhập tiếp mật khẩu mới vào ô Confirm Password để xác lập mật
khẩu mới, sau đó nhấn OK. Khi đó mật khẩu mới bắt đầu có giá trị sử dụng.
o Change Signature: thay đổi chữ ký điện tử. Nhập chữ ký
Nhập điện tử cũ
Để thay đổi chữ ký điện tử, khách hàng phải chữ ký
truy cập chương trình bằng mã duyệt lệnh (mã điện tử
của người được phép duyệt giao dịch). mới
o Set Running Mode: thiết lập chế độ kết nối với máy chủ của NHNT VN. Hiện
chương trình cung cấp 02 (hai) chế độ kết nối giữa khách hàng và NHNT VN:
Chế độ kết nối từ xa với NHNT VN: Stand Alone (Remote Connect to
Vietcombank). Thông thường thì khách hàng kết nối với máy chủ của NHNT
VN thông qua modem và đường điện thoại.
Chế độ không kết nối với NHNT VN: Offline (Use Local Database). Ở chế độ
này, khách hàng có thể xem các thông tin đã lấy từ NHNT VN hoặc tạo/duyệt
các lệnh thanh toán mới. Ở chế độ này, khách hàng chưa lấy được các thông
tin cập nhật về tài khoản và chưa gửi được lệnh giao dịch tới NHNT VN.
o System Setting: thiết lập các thông số hệ thống, như: chế độ kết nối với NHNT
VN, các thông tin về kết nối với NHNT VN. Đồng thời chức năng này cho phép tạo
mới một Connection với máy chủ NHNT VN (nếu chưa có) hoặc sửa đổi những
Connection đã có sẵn.
o Page Setup: lựa chọn máy in và các thông số về cỡ giấy trước khi in.
Cách in báo cáo: khách hàng có thể chọn một hoặc một số đơn vị thành viên.
Báo cáo sẽ có dạng:
1.1.3. Payment
o Set Transaction Date: thiết lập ngày thực hiện giao dịch.
o Payment Order: lập lệnh ủy nhiệm chi.
o Application for Remittance: lập lệnh chuyển tiền.
o Apply for Buying Foreign Currency: lập lệnh mua bán ngoại tệ.
o Direct Debit: lập lệnh ủy nhiệm thu.
o Free Format Message: gửi yêu cầu tra soát các lệnh giao dịch VCB-MONEY cho
Trung tâm xử lý VCB-MONEY của NHNT VN.
o Salary: lập lệnh chi trả lương.
o Salary Table: sửa lại những các giao dịch bị sai trong một lệnh chi trả đã gửi và
được NHNT VN phản hồi lại.
o Import Data: lập các lệnh thanh toán theo dữ liệu có sẵn.
o General Approve: duyệt lệnh.
Toàn bộ các giao dịch thuộc các nghiệp vụ khác nhau như thanh toán ủy nhiệm
chi, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ sẽ được hiển thị tại đây giúp người duyệt có thể
duyệt được dễ dàng mà không phải vào chi tiết từng màn hình nghiệp vụ. Tại màn
hình này, ngoài việc hiển thị nội dung lệnh, hệ thống còn cung cấp cho người sử
dụng thông tin về người tạo, người duyệt, ngày giờ lập lệnh, ngày giờ duyệt lệnh.
Riêng các lệnh bị từ chối vì chữ ký điện tử sai, hệ thống không trả về tên người
duyệt lệnh.
Trên màn hình, người sử dụng sẽ thấy các loại nghiệp vụ khác nhau như: ủy
nhiệm chi - PORXXXXXXXXX, chuyển tiền - REMXXXXXXXXX, bán ngoại tệ -
SFCXXXXXXXXX, mua ngoại tệ - BFCXXXXXXXXX.
o Send Message to VCB: gửi tất cả các lệnh đã duyệt đến NHNT VN.
o Get Response from the Bank: nhận phản hồi từ NHNT VN đối với tất cả các lệnh
đã gửi. Khi sử dụng chức năng này, hệ thống sẽ cập nhật trạng thái mới nhất của
lệnh giao dịch vào cơ sở dữ liệu của khách hàng. Bên cạnh đó, người sử dụng có
thể lấy trả lời của từng lệnh giao dịch bằng cách nháy đúp chuột vào chính các
giao dịch đó ở bất kỳ màn hình nghiệp vụ nào.
Để lấy phản hồi của NHNT VN về một lệnh giao dịch bất kỳ: nháy đúp chuột
vào lệnh giao dịch đó
Để lấy phản hồi của NHNT VN về tất cả các lệnh đã gửi: vào mục Payment,
chọn Get Respond from the Bank.
o Verify Respond from the Bank: chức năng này được sử dụng trong trường hợp:
Khách hàng muốn có xác nhận về những lệnh mà NHNT VN đã thực hiện
Khách hàng muốn cập nhật tình trạng mới nhất của lệnh: VD: một lệnh giao
dịch NHNT đã xử lý với trạng thái là Accepted. Sau đó, NHNT VN phát hiện có
sai sót trong qúa trình thực hiện và sửa lại giao dịch, tình trạng lệnh chuyển
sang Rejected. Trong trường hợp này, để lấy lại tình trạng cập nhật của lệnh,
khách hàng sử dụng phím chức năng Verify Respond from the Bank
o All Message rejected: nơi lưu lại tất cả các lệnh đã bị Ngân hàng từ chối nhưng
hiện đã được khách hàng sửa đổi lại (do nội dung lệnh bị sai) hoặc đã tiến hành
duyệt lại (nếu chữ ký lệnh tử bị sai).
o Dustbin: nơi lưu lại các lệnh mà khách hàng đã xóa.
Đối với các lệnh ở trạng thái "Pending", chương trình cung cấp chức năng hủy
bỏ/xóa lệnh giao dịch (Delete)
Đối với các lệnh ở trạng thái khác như "Waiting to Approve", "Waiting for
Response": để các lệnh này không hiển thị trong danh sách lệnh, người sử
dụng cho vào Dustbin bằng cách từ thanh menu Payment, chọn General
Approve, lựa chọn lệnh rồi nhấn phím Dustbin.
o Print Summary Infor:
Current Message: in toàn bộ hoặc có lựa chọn các giao dịch hiện tại bao gồm
các giao dịch đã tạo nhưng chưa duyệt, các giao dịch đã duyệt, các giao dịch
đã gửi, các giao dịch bị từ chối nhưng chưa duyệt lại (nếu chữ ký điện tử bị sai)
hoặc chưa sửa lại (nếu nội dung bị sai).
History Message: in toàn bộ hoặc có lựa chọn các giao dịch bị từ chối đã tiến
hành duyệt lại hoặc đã sửa lại.
Summary: in thông tin tóm lược về các giao dịch như số giao dịch, số lệnh tương
ứng, số tiền, ngoại tệ, trạng thái, người tạo lập, ngày giờ tạo lập, người duyệt...
Trong trường hợp đơn vị cài đặt chương trình VCB-MONEY có tham gia thanh
toán, việc thiết lập quyền sử dụng chương trình thanh toán gồm 02 (hai) mức hoặc
03 (ba) mức là tùy thuộc vào lựa chọn ban đầu của khách hàng:
Kế toán viên: đánh dấu vào phần Accountant. Kế toán viên chỉ có quyền tạo
và sửa lệnh.
Kiểm soát viên: đánh dấu vào phần Is Chief Accountant. Kiểm soát viên chỉ có
thể xác nhận lệnh, không thể lập, sửa hoặc duyệt lệnh được; nhưng có thể trả
lại lệnh cho kế toán viên bằng cách bấm vào nút Back khi xác nhận lệnh.
Chủ tài khoản: đánh dấu vào phần Account Holder. Chủ tài khoản chỉ có thể
duyệt lệnh mà không thể lập, sửa hoặc xác nhận lệnh; nhưng có thể trả lại lệnh
cho kế toán viên bằng bấm vào nút Back khi duyệt lệnh.
o New business term: thiết lập kỳ kinh doanh mới, chương trình sẽ sao lưu lại toàn
bộ dữ liệu của kỳ kinh doanh cũ. Chỉ có mã quản trị hệ thống mới được quyền sử
dụng chức năng này. Cách thức tiến hành (ví dụ: khách hàng muốn sao lưu dữ
liệu năm 2006):
Chọn ngày mở kỳ giao dịch mới: 01/01/2007, như vậy sau khi sao lưu, dữ liệu
tại CSDL chỉ còn lại từ ngày 01/01/2007.
Lưu ý: khách hàng kiểm tra xem ngày hiện tại có đúng không, nếu không đúng thì phải sửa
lại để việc sao lưu dữ liệu được chính xác.
o Old business terms: xem lại các lệnh đã thực hiện tại các kỳ kinh doanh cũ.
o Database: dùng để quản lý CSDL, như: sao lưu CSDL, phục hồi CSDL...
Optimal Database: tối ưu hóa CSDL.
Backup Database: sao lưu CSDL.
Recover Database: khôi phục lại CSDL.
Clear Previous Database (chỉ có mã quản trị hệ thống mới được quyền sử
dụng chức năng này): xóa dữ liệu của năm trước.
Clear Database (chỉ có mã quản trị hệ thống mới được quyền sử dụng chức
năng này): dùng để tối ưu hóa CSDL. Sau một thời gian chạy chương trình
VCB-MONEY để lấy dữ liệu, nếu khách hàng muốn hủy bỏ toàn bộ dữ liệu cũ
(chỉ ở phần tra cứu thông tin) trên máy tính của mình thì chạy chức năng này
để chương trình trình xóa đi một phần hoặc toàn bộ dữ liệu ở phần tra cứu
thông tin.
o Restore MessNumber: thiệt lập lại số chạy. Sử dụng trong trường hợp máy tính
của khách hàng bị trục trặc, cần phải thay đổi lại số chạy của lệnh.
o Local support: dùng để cập nhật lại những thông tin mà NHNT VN thay đổi.
o View Log File: xem lại những lưu vết của người sử dụng
o Set Fields of Message: thông số trong chức năng này do NHNT VN thiết lập,
khách hàng không sử dụng chức năng này.
1.1.5. Mail/Message
o Message System: xem và liên lạc với những người đang sử dụng chương trình
VCB-MONEY.
o Compose Message: gửi thư cho những người đang sử dụng chương trình VCB-
MONEY (gửi theo mã truy cập chương trình). Ví dụ: khách hàng muốn gửi thư cho
Connect System Setting Preview Export Sub Account Statement Composser Exit
c) Cơ chế chung
o Tại chế độ kết nối với Ngân hàng (Online): khách hàng sẽ lấy được thông tin tức
thời theo chức năng của từng màn hình.
o Tại chế độ không kết nối với Ngân hàng (Offiline): khách hàng có thể xem lại
toàn bộ những thông tin mà mình đã lấy (thông tin này được lưu tại CSDL trong
máy tính của khách hàng).
2.1.1.2. Chức năng
a) Balance Inquiry
o Mục đích: chức năng này cho phép khách hàng truy vấn số dư hiện tại của tài
khoản đang hoạt động mà khách hàng mở tại NHNT VN.
o Cách truy cập: để sử dụng chức năng này, khách hàng thực hiện các bước sau
Chọn mục Balance Inquiry;
Chọn số hồ sơ khách hàng (CIF Number) và số tài khoản (Account Number)
cần truy vấn số dư;
Nhấn phím “Get data” để xem số dư của tài khoản đã lựa chọn.
Chọn số CIF
của khách hàng Chọn số tài khoản
của khách hàng
b) Statement
o Mục đích: chức năng này cho phép khách hàng xem sao kê tài khoản theo thời
gian.
o Cách truy cập: để sử dụng chức năng này, khách hàng thực hiện các bước sau
Chọn mục Statement;
Chọn số hồ sơ khách hàng (CIF Number), chọn tài khoản cần lấy sao kê
(Account Number) và thời gian lấy sau kê (From… to…);
Lưu ý:
• Tại chế độ kết nối với Ngân hàng (Online), mục Statement cung cấp sao kê tài khoản
cập nhật từ thời điểm lựa chọn trong quá khứ đến thời điểm hiện tại:
From: ngày khách hàng lựa chọn;
To: hệ thống mặc định theo ngày hiện tại.
• Tại chế độ không kết nối với Ngân hàng (Offline), mục Statement cung cấp sao kê tài
khoản trong khoảng thời gian lựa chọn. Thông tin xem tại chế độ Offline lấy từ cơ sở
dữ liệu đã được lưu trong máy tính của khách hàng:
From: ngày khách hàng lựa chọn
To: ngày khách hàng lựa chọn
Nhấn phím “Get data” để lấy sao kê tài khoản. Màn hình sẽ
hiển thị đầy đủ các giao dịch phát sinh trên tài khoản trong
khoảng thời gian khách hàng lựa chọn.
Chọn số CIF
của khách hàng Chọn khoảng thời
gian cần xem
c) Credit Advice
o Mục đích: chức năng này cho phép khách hàng lấy thông tin tức thời về báo có đối
với các tài khoản đã đăng ký dịch vụ nhận báo có trực tuyến với Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
o Cách truy cập: để sử dụng chức năng này, khách hàng thực hiện các bước sau
Chọn mục Credit Advice;
Chọn số hồ sơ khách hàng (CIF Number), chọn tài khoản cần lấy báo có trực
tuyến (Account Number) và thời gian lấy báo có (From… To…)
Nhấn phím “Get data” để lấy báo có trực tuyến. Màn hình sẽ
hiển thị đầy đủ thông tin về các giao dịch đã ghi có vào tài
khoản khách hàng trong thời gian lựa chọn:
Mục “Get CrAd again” chỉ sử dụng trong trường hợp khách
hàng ở chế độ kết nối với Ngân hàng. Chức năng này
cho phép khách hàng lấy toàn bộ các giao dịch báo có
trong thời gian lựa chọn (bao gồm cả các giao dịch báo có
đã lấy thông tin về và các giao dịch chưa lấy thông tin).
Trong trường hợp ở chế độ không kết nối với Ngân
hàng, khách hàng có thể xem tất cả các giao dịch báo có
đã lấy mà không cần đánh dấu vào mục “Get CrAd again”.
d) Exchange Rate
o Mục đích: chức năng này cho phép khách hàng lấy tỷ giá ngoại hối hiện tại của các
loại ngoại tệ do các chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố.
o Cách truy cập: để sử dụng chức năng này, khách hàng thực hiện các bước sau
Chọn mục Exchange Rate;
Chọn Chi nhánh cần xem tỷ giá tại mục Branch;
Nhấn phím “Get data” để lấy tỷ giá.
Lưu ý:
• Ngoài màn hình này, chương trình VCB-MONEY còn hỗ
trợ chức năng chọn loại ngoại tệ cần in tỷ giá. Để lựa
chọn loại ngoại tệ, khách hàng thực hiện như sau:
Trên thanh công cụ Info, chọn mục "Choose
currency to print Ex-rate";
Chọn loại ngoai tệ cần in tỷ giá bằng cách đánh dấu
vào những ngoại tệ đó;
Nhấn phím OK, chương trình sẽ in tỷ giá của các loại
ngoại tệ mà khách hàng đã chọn.
e) Deposit Interest
o Mục đích: chức năng này cho phép khách hàng truy vấn thông tin về lãi suất tiền
gửi hiện tại của từng chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
o Cách truy cập: để sử dụng chức năng này, khách hàng thực hiện các bước sau
Chọn mục Deposit Interest;
Chọn Chi nhánh cần xem lãi suất tại mục Branch;
Chọn loại ngoại tệ tại mục Currency;
Nhấn phím “Get data” để lấy lãi suất hiện tại theo loại ngoại tệ của Chi nhánh.
f) All Account
o Chức năng này cho phép khách hàng xem và in bảng liệt kê tất cả các tài khoản
đang hoạt động mà khách hàng mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
g) Account Statement:
Chức năng này cho phép khách hàng xem và in sổ phụ tài khoản theo thời gian. Để sử
dụng chức năng này, khách hàng thực hiện như sau:
Chọn mục Statement;
Chọn số hồ sơ khách hàng (CIF Number), chọn tài khoản cần lấy sao kê
(Account Number) và thời gian lấy sau kê (From… to…);
Chọn Get data để lấy sổ phụ tài khoản.
2.1.2. Sibor-Libor
o Chức năng này cho phép khách hàng xem thông tin hiện tại về lãi suất Sibor-Libor.
2.1.3. Charge in VCB
o Chức năng này cho phép khách hàng xem biểu phí các loại dịch vụ của Sở giao
dịch NHNT VN.
Lưu ý:
• Khách hàng có thể thay đổi số giao dịch này sao cho phù hợp với số tham chiếu của khách hàng.
• Số giao dịch sẽ hiển thị trên danh sách các giao dịch trong thanh menu Payment.
Số lệnh (Message No.) là số tham chiếu giữa ngân hàng và khách hàng. Số này do
chương trình tự động tạo sau khi khách hàng duyệt và gửi lệnh đến NHNT VN. Cấu trúc số
lệnh gồm 11 số:
AAA BBB YY CCC
Mã hiệu khách hàng Ngày trong năm Năm Số lệnh trong ngày
Mối quan hệ giữa số giao dịch và số lệnh:
o Một số giao dịch có thể có một hoặc nhiều số lệnh, phụ thuộc vào việc lập lệnh
của khách hàng có chính xác hay không.
Nếu việc lập lệnh của khách hàng là chính xác (soạn lệnh đúng, chữ ký điện tử
đúng) và được NHNT VN đồng ý thực hiện thì một số giao dịch chỉ có một số
lệnh.
Nếu việc lập lệnh của khách hàng không chính xác (soạn lệnh không đúng
hoặc chữ ký điện tử sai), NHNT VN sẽ từ chối không thực hiện thì lệnh sẽ bị trả
về. Khách hàng tiến hành chỉnh sửa và duyệt lại, sau khi gửi lại lệnh này lên
NHNT VN, chương trình sẽ tự động sinh ra một số lệnh mới. Số lệnh cũ sẽ bị
đẩy vào mục "All Message Rejected". Số giao dịch vẫn giữ nguyên.
New: tạo mới lệnh. Khi nhấn vào nút New trên thanh menu (hoặc phím nóng
Ctrl + New), màn hình sẽ lệnh giao dịch mới để nhập thông tin. Sau khi nhập
đầy đủ các thông tin cần thiết, bấm phím Accept để chấp nhận, lệnh lúc này sẽ
có trạng thái "Pending".
Modify: dùng để sửa thông tin của một lệnh giao dịch có tình trạng là "Not
Accepted" hoặc "Back". Lệnh sau khi kế toán viên được lập thì không thể sửa
ngay được. Muốn thay đổi thông tin thì lệnh đó phải được trả lại bởi kế toán
trưởng hoặc chủ tài khoản. Chức năng này cũng được sử dụng để sửa lại một
lệnh giao dịch bị NHNT VN trả về do thông tin không chính xác.
Copy: sao chép thông tin của một lệnh sẵn có.
Delete: xóa một lệnh chưa được duyệt.
Find: tìm kiếm giao dịch theo tiêu thức (loại tiền, số tiền, số giao dịch...).
Send: dùng để gửi các lệnh đã được duyệt đến NHNT VN nếu được phân
quyền.
o Kế toán trưởng: khi vào chương trình với mã truy cập có quyền Kế toán trưởng,
người sử dụng có thể sử dụng các phím chức năng sau:
Verify: xác nhận lệnh. Trường hợp người sử dụng không cài đặt mật khẩu xác
nhận lệnh, màn hình sẽ hiển thị thông báo "Có xác nhận giao dịch không?".
Sau khi xác nhận, lệnh sẽ có trạng thái "Waiting to approve". Trường hợp
người sử dụng có cài đặt mật khẩu xác nhận lệnh, chương trình sẽ yêu cầu
người sử dụng nhập mật khẩu để xác nhận lệnh.
Back: trả lại giao dịch cho kế toán viên nếu phát hiện giao dịch bị sai.
Find: tìm kiếm giao dịch theo tiêu thức (loại tiền, số tiền, số giao dịch...).
Send: dùng để gửi các lệnh đã được duyệt đến NHNT VN nếu được phân
quyền.
Lưu ý: nếu mức sử dụng chương trình là 02 (hai) cấp thì sẽ không có bước xác nhận lệnh
của Kế toán trưởng.
Lưu ý:
- Với mỗi lệnh giao dịch trên chương trình VCB-MONEY, khách hàng chỉ gửi lệnh một lần.
- Khách hàng chỉ tiến hành gửi lại lệnh khi biết chắc chắn rằng NHNT VN chưa nhận được
lệnh đó (những lệnh NHNT chưa nhận được sẽ có trạng thái là Not Receive).Khi gửi lại lệnh
giao dịch, khách hàng không cần phải gõ lại thông tin của lệnh giao dịch đó. Việc gửi lại phải
được thực hiện trên chính bức điện đã gửi có trạng thái Not Receive để NHNT có thể kiểm tra
điện trùng.
Do nội dung lệnh bị sai (Not Accepted 2): nội dung lệnh sai có thể do kế toán
viên nhập số tài khoản người hưởng không đúng hoặc địa chỉ người hưởng
không có..., trả lời của NHNT VN có thể là "The Message Number
A01010423.003 not accepted because Account Number not found." Trên màn
hình chính Payment Order sẽ thấy trạng thái của lệnh là Not Accepted 2. Biểu
tượng của lệnh trong trường hợp này là dấu nháy đen (9), đồng thời trả về tên
của người đã duyệt lệnh này.
Trong trường hợp này người sử dụng phải vào chương trình với quyền kế toán
viên để sửa lại lệnh và chuyển về trạng thái Pending, chờ kế toán trưởng xác
nhận và chủ tài khoản duyệt lại lệnh rồi gửi lại cho NHNT VN.
2.2.3. Cách thức tạo lệnh: người sử dụng vào chương trình bằng mã truy cập có quyển
Kế toán viên
a) Lập lệnh ủy nhiệm chi (Payment Order)
o Bước 1: tại thanh menu Payment, chọn Payment
Order.
o Bước 2: nhấn phím New để tạo mới ủy nhiệm chi.
nhập số và loại
chọn/nhập tài khoản ghi nợ
tiền giao dịch
thông tin về tài khoản ghi
nợ sẽ tự động hiển thị chọn hình thức
thu phí
nhấn Cancel để
b) Lệnh chuyển tiền hủy việc tạo lệnh
o Bước 1: tại thanh menu Payment, chọn
Application for Remittance.
o Bước 2: tại màn hình hiện lên, nhấn phím New
để tạo mới một lệnh chuyển tiền.
chọn/nhập số tài
khoản cần ghi nợ
Để vào danh sách cán bộ công nhân viên, người sử dụng tiến hành nhập thông
tin vào các cột. Nhấp con trỏ vào cột muốn nhập số liệu rồi nhấn phím F2, sử
dụng mũi tên lên xuống để di chuyển con trỏ lên/xuống dòng tiếp theo. Sau khi
đã hoàn thành việc nhập dữ liệu cho một cột, người sử dụng nhấn phím Enter
và tiến hành nhập dữ liệu cho các cột tiếp theo.
o Các trạng thái phản hồi từ NHNT VN đối với lệnh chi trả lương của khách hàng:
Transaction Accepted: thông tin khách hàng cung cấp cho NHNT VN về tài
khoản thanh toán lương là đúng và giao dịch chi trả lương được Ngân hàng
chấp nhận.
Not Accepted: thông tin khách hàng cung cấp cho NHNT VN về tài khoản thanh
toán lương bị sai và giao dịch chi trả lương bị Ngân hàng từ chối thực hiện.
e) Tạo điện tự do
Khách hàng có thể sử dụng chức năng này để yêu cầu sửa đổi, hủy thông tin hoặc tra
soát về một lệnh giao dịch đã gửi tới NHNT VN. Người sử dụng có thể gửi kèm thông tin về
lệnh đã lập trước đó.
Lưu ý: NHNT VN chỉ chấp nhận sửa đổi các điện mà Ngân hàng chưa thực hiện.