You are on page 1of 42

Câu 1: Những điều kiện lịch sử xã hội hình thành tư tưởng HCM.

1. Tình hình thế giới:

Giữa thế kỷ 19, Chủ nghĩa Tư bản từ tự do cạnh tranh đã phát triển sang giai đoạn Đế
quốc Chủ Nghĩa, xâm lược nhiều thuộc địa (10 Đế quốc lớn Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Bồ
Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan... dân số: 320.000.000 người, diện tích: 11.407.000
km2).

Bên cạnh mâu thuẫn vốn có là mâu thuẫn giữa Tư sản và Vô sản, làm nảy sinh mâu
thuẫn mới là mâu thuẫn giữa các nuớc thuộc địa và các nước Chủ nghĩa Đế quốc,
phong trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ nhưng chưa ở đâu giành được thắng
lợi.

Chủ Nghĩa Tư bản phát triển không đều, một số nước Tư bản gây chiến tranh chia lại
thuộc địa làm đại chiến Thế giới 2 nổ ra, Chủ Nghĩa Đế Quốc suy yếu, tạo điều kiện
thuận lợi cho Cách Mạng Tháng 10 nổ ra và thành công, mở ra thời đại mới, thời đại
quá độ từ Chủ Nghĩa Tư Bản lên Chủ Nghĩa Xã Hội, làm phát sinh mâu thuẫn mới
giữa Chủ Nghĩa Tư Bản và Chủ Nghĩa Xã hội.

Cách mạng Tháng 10 và sự ra đời của Liên Xô, của quốc tế 3 tạo điều kiện tiền đề cho
đẩy mạnh Cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa phát triển theo xu hướng và
tính chất mới.

2. Hoàn cảnh Việt Nam:

Trước khi Pháp xâm lược, nước ta là một nước phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, chính quyền phong kiến suy tàn, bạc nhược khiến nước ta không phát huy được
những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên, trí tuệ, không tạo đủ sức mạnh chiến thắng
sự xâm lược của thực dân Pháp.

Từ giữa 1958 từ một nước phong kiến độc lập, Việt Nam bị xâm lược trở thành một
nước thuộc địa nửa phong kiến.

Với truyền thống yêu nước anh dũng chống ngoại xâm, các cuộc khởi nghĩa của dân
ta nổ ra liên tiếp, rầm rộ nhưng đều thất bại.

Các phong trào chống Pháp diễn ra qua 2 giai đoạn:

Từ 1858 đến cuối Thế kỷ 19, các phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra dưới dự
dẫn dắt của ý thức hệ Phong kiến nhưng đều không thành công: như Trương Định, Đồ
Chiểu, Thủ Khoa Huân. Nguyễn Trung Trực (Nam Bộ); Tôn Thất Thuyết, Phan Đình
Phùng, Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn (Trung Bộ); Nguyễn Thiện
Thuật, Nguyễn Quy Binh, Hoàng Hoa Thám (Bắc Bộ).

Sang đầu thế kỷ 20, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc: giai cấp CN, Tư sản dân
tộc, tiểu tư sản ra đời, các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung Quốc của Khang Hiểu
Vi, La Khải Siêu (dưới hình thức Tân Thư, Tân Sinh) tác động vào Việt Nam làm cho
phong trào yêu nước chống Pháp chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản gắn với
phong trào Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội của Phan Bội Châu, Đông Kinh
Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Duy Tân của Phan Chu Trinh,… do
các sĩ phu phong kiến lãnh đạo. Nhưng do bất cập với xu thế lịch sử nên đều thất bại
(12/1907 Đông Kinh Nghĩa Thục bị đóng cửa, 4/1908 cuộc biểu tình chống thuế ở
miền Trung bị đàn áp mạnh mẽ, 1/1909 căn cứ Yên Thế bị đánh phá; phong trào
Đông Du bị tan rã, Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi nước 2/1909, Trần Quý Cáp,
Nguyễn Hằng Chi lãnh tụ phong trào Duy Tân ở miền Tây bị chém đầu… Phan Chu
Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế, Đặng Nguyên Cần bị đày ra Côn Đảo,…
Tình hình đen tối như không có đường ra.

Trước bế tắc của Cách Mạng Việt Nam và bối cảnh thế giới đó, Nguyễn Tất Thành
tìm đường cứu nước, từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng những đòi hỏi
bức xúc của dân tộc và thời đại.

Câu 2: Nguồn gốc ra đời tư tưởng HCM.

Tư tưởng HCM bắt nguồn từ những nhân tố cơ bản sau đây:

1. Truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc Việt Nam:

Là người con ưu tú nhất của dân tộc, Tư tưởng HCM bắt nguồn trước hết từ những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc; quê hương gia đình.

Chủ Nghĩa yêu nước Việt Nam:

Tinh thần anh hùng bất khuất trong công cuộc dựng nước và giữ nước là dòng chảy
xuyên suốt lịch sử, là nhân tố đứng đầu, là giá trị tinh thần con người Việt Nam, là
đạo lý làm người, là niềm tự hào dân tộc, là bản sắc văn hóa tạo thành động lực, thành
sức mạnh tồn tại và phát triển của dân tộc suốt 4000 năm.

ĐH 2 (2/1957) HCM khẳng định: “Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn, đó là
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.

Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái:

Nhân nghĩa, thủy chung, cưu mang đùm bọc, lá lành đùm lá rách,… truyền thống này
bắt nguồn từ yêu cầu chống thiên tai thường xuyên của dân tộc. Kế thừa nâng cao
truyền thống này trong quá trình Cách mạng, Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ, Đảng
viên, Nhân dân ta phải thực hiện bốn chữ: Đồng lòng, Đồng sức, Đồng tình, Đồng
minh.

Truyền thống thông minh, sáng tạo, cần cù, nhẫn nại:

Trong lao động sản xuất và chống xâm lược

Truyền thống hiếu học, cầu tiến, hòa hợp, lạc quan yêu đời:

Luôn sẵn sàng đón nhận những tinh hoa văn hóa của nhân loại, những tư tưởng bài
ngoại, thủ cựu, hẹp hòi, cực đoan đều xa lạ với truyền thống con người Việt Nam, Bác
Hồ là biểu hiện sống động của truyền thống tốt đẹp này.

Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc bắt đầu từ truyền thống quê
hương, gia đình.

Nghệ Tĩnh, quê hương người là mãnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại
xâm, là vùng địa linh, nhân kiệt, nơi sản sinh nuôi dưỡng nhiều anh hùng dân tộc như
Mai Thúc Loan (chống nhà Đường, xây thành Vạn An 722), Nguyễn Biễu, tướng nhà
Trần, Đặng Dung, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phạm Hồng Thái, Trần Phú; nơi
có thành quách, đại vạc, đại huệ do Hồ Quý Ly, Hồ Hán Thương xây dựng, có di tích
thành Lục Niên do Lê Lợi xây dựng.

Là nơi con người hiếu học: sự học như một nghề luôn được quan tâm, lo lắng, hãnh
diện, tự hào, luôn hướng tới sự thành đạt bằng nghề đèn sách, khoa bảng.

Nơi sinh đại thi hào, danh nhân Nguyễn Du, từ 1635 – 1901 có 193 người đậu tú tài,
cử nhân, có một Nguyễn Sinh Sắc đậu đại khoa phó bảng.

Truyền thống gia đình: Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn trước hết từ truyền thống
gia đình bên nội, ngoại, nhất là Tư tưởng, phong cách của Nguyễn Sinh Sắc_ Thân
sinh Hồ Chí Minh.

Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc là người bị mồ côi cha, mẹ từ nhỏ, nhà nghèo, thông
minh, có ý chí kiên cường, nghị lực quả cảm phi thường, khắc phục mọi khó khăn
quyết thực hiện bằng được chí hướng của mình, chiếm lĩnh đỉnh cao của trí tuệ, là
người sống gần gũi với dân, có lòng thương dân sâu sắc, ông chủ trương dựa vào dân
để thực hiện mọi cải cách Chính trị, xã hội, thường xuyên trăn trở con đường cứu
nước, cứu dân, luôn liên hệ với Phan Bội Châu, Nguyễn Thiệu Quý, Trần Thâu, …
những người có tư tưởng yêu nước mưu đại sự.

Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu sắc lòng vị tha, nhân hậu, thủy chung cần mẫn của
người mẹ, tình yêu thương nhân hậu sâu nặng của ông bà ngoại,…

Tất cả những nhân cách gần gủi, thân thương đó là tác động mạnh mẽ tới việc hình
thành nhân cách Hồ Chí Minh từ tấm bé.

2. Tinh hoa văn hóa nhân loại:

Tinh hoa văn hóa phương Đông:

Trước hết là Nho giáo: Hồ Chí Minh coi trọng kế thừa và phát triển những mặt tích
cực của Nho giáo. Đó là thứ triết học hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp
đời, triết lý nhân sinh: tu thân, dưỡng tính, đề cao văn hóa, đạo đức, lễ giáo, nhân
nghĩa, Trí, Tín, Cần, Kiệm, Liêm, Chính. Người phê phán những hạn chế, tiêu cực
của Nho giáo như tư tưởng đẳng cấp, quân tử, tiểu nhân, chính danh định phận, coi
khinh phụ nữ, lao động chân tay, thuế nghiệp doanh lợi,…

Với Phật giáo, người tiếp thu tư tưởng vị tha, chân, thiện, từ bi, cứu nạn, cứu khổ,
thương người như thể thương thân, lối sống đạo đức, trong sạch giản dị, chăm làm
điều thiện (không nói dối, không tà dâm, không sát sinh, không trộm cắp, không uống
rượu,…)

Phật giáo Thiền tông vào Việt Nam đề ra luật chấp tác: Nhất nhật bất tác, nhất nhật
bất thực, thiền phái Trúc Lâm Việt Nam chủ trương nhập thế gắn với dân chống kẻ
thù xâm lược.

Người tiếp thu lòng nhân ái, hi sinh cao cả của Thiên chúa giáo.

Người tiếp thu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự
do, dân sinh hạnh phúc)

Người viết:

Đức Phật là đấng từ bi cứu nạn cứu khổ.

Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân.

Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phép biện chứng.

Chủ Nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách Tam dân thích hợp với ta. Khổng
Tử, Giê Su, Mác, Đức Phật, Tôn Dật Tiên chẳng có những ưu điểm đó sao? Các vị ấy
đều mưu cầu hạnh phúc cho loài người, cho xã hội. Nếu các vị ấy còn sống trên cõi
đời này, nếu các vị ấy hợp lại một chỗ, tôi tin rằng các vị ấy nhất định sẽ sống với
nhau hoàn mỹ như những người bạn thân nhất.

Tôi nguyện là học trò nhỏ của các vị ấy.

Tinh hoa văn hóa Phương Tây:

Xuất thân từ gia đình khoa bảng, tư chất thông minh, trình độ quốc học, hán học vững
vàng, người học hỏi không ngừng khi bôn ba năm châu bốn biển, đã thông thái những
ngôn ngữ tiêu biểu cho nền văn minh của nhân loại, người am tường văn hóa Đông,
Tây, kim cổ, người tượng trưng cho sự kết hợp hài hòa văn hóa Đông Tây.

Nguyễn Sinh Sắc (1863 – 1929) 66 tuổi: mồ côi cha lúc 3 tuổi, mồ côi mẹ lúc 4 tuổi,
ở với người anh nhà nghèo lao động vất vả.

Ông được cụ Hoàng Đường (ông Đồ) ở Hoàng Trù xin về nuôi dạy cho ăn học và gã
con gái (Hoàng Thị Loan 1868 – 1901).

Ông rất thông minh, có chí lớn học hành vào loại tứ hổ trong vùng (uyên bác bất như
San, tài hoa bất như Quý, chường ký bất như Lương, thông minh bất như Sắc: nghĩa
là uyên bác không ai bằng Phan Văn San, tài hoa không ai sánh bằng Nguyễn Thúc
Quý, tài giỏi không ai qua Trần Văn Lương, thông minh không ai địch nổi Nguyễn
Sinh Sắc).

1883: Xây dựng gia đình: 1884 sinh Nguyễn Thị Thanh (Bạch Liên).
1888 sinh Nguyễn Tất Đạt _ Nguyễn Sinh Khiêm.
1890 sinh Nguyễn Tất Thành _ Nguyễn Sinh Cung
1893 cụ Hoàng Đường mất.
1894 thi hương đậu cử nhân.
1895 vào Huế thi đại khoa không đậu.
1896 vào Huế học ở Quốc Tử Giám (cả nhà vào Huế, cuộc sống rất khó khăn: Khiêm
Cung = Khơm Công = Không Cơm).
1898 thi lần 3 không đậu.

Tháng 8/1900 đi làm thư kí hội đồng thi hương ở Thanh Hóa, ở Huế bà Loan sinh con
thứ 4 và mất 22 tháng chạp. 10 tuổi, Nguyễn Sinh Cung phải chịu mất mát quá lớn.
Tết năm đó một mình bé bồng bế người em út mẹ mới sinh thờ cúng mẹ trong tang
thương, hương khói, hoa huệ trên bàn thờ, trên mộ. Trong lúc bố và các anh chị xa
vắng, ấn tượng đó khắc sâu tâm khảm, người đi suốt đời.

5/1901 lo tang cho vợ con xong, ông vào Huế thi và lần này đậu phó bảng. Sau mấy
thế kỷ mới có người đỗ đạt cao như vậy. (Dân mang kèn trống, võng lọng, cờ biển ra
rước, nhưng ông nói (tôi đậu cũng chẳng có ích gì cho bà con hàng xóm mà bà con
phải đón rước); 200 quan , không lên đài lễ lấy lý do vợ con mới mất, lấy tiền, lấy gạo
chia cho dân nghèo làm vốn sản xuất, có người giữ được vốn đó đến 1945.

Có người gọi ông là “quan phó bảng” ông viết: vật dĩ quan gia, vi ngô phong dạng…

1905 sau nhiều lần từ chối (1902, 1903, 1904) ông phải vào Huế làm việc ở triều đình
với chức “THỪA BIỆN BỘ LỄ” (Bộ lễ lo lễ nghi, thiên văn, bói toán, học hành, bình
thơ)

Nhất là bộ lại bộ binh

Nhì thì bộ hộ, bộ hình

Thứ ba thì đền bộ công

Nhược bằng bộ lễ lạy ông tôi về.

Người ta nói: người khác vào triều để vinh thân phì gia, còn Nguyễn Sinh Sắc vào
làm quan là để che thân.

Có người xin theo ông nói:” Quan trường thị nô lệ, trong chi nô lệ, hựu nô lệ”

1908 ông bị triều đình khiển trách vì để Nguyễn Tất Thành, Đạt tham gia biểu tình
chống thuế.

1909 Triều đình điều ông đi làm tri huyện Bình Khê: ông thường bỏ huyện đường đi
(không mang theo lính lệ) dàn xếp đất đai, ông thừơng phàn nàn: nước mất không lo,
…, ông tìm cách thả tù chính trị.

Giữa 1910, Nguyễn Tất Thành lên Bích Khê. Ông hỏi: “Con lên đây làm gì? Con lên
tìm cha, ông trìu mến nói: nước mất không lo tìm, tìm cha phỏng có ích gì”

Sau đó cha con chia ly lịch sử ở cầu Bà Đi của hai cha con.

Sau đó ông bị Triệt hồi chức Tri huyện do lơ là công việc ở huyện đường, thả tù chính
trị, xử tù địa chủ Tạ Đức Quang, đánh đòn hắn, sau hai tháng hắn chết, vợ hắn kiện,
ông bị bắt giam, bị xử đánh 100 trăm trượng, nhưng xét không có thù oán gì nên tha
tội.

Ba mươi (30) năm sống ở nước ngoài, chủ yếu ở Châu Âu, người chịu ảnh hưởng sâu
rộng những giá trị văn hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây.

Người tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của đại Cách mạng Pháp ( Khi học ở
Vinh, ở Huế, người đã chủ tâm tìm hiểu những tư tưởng này, sau này khi trở lại Pháp
1917, người tiếp thu tận gốc những phương pháp này trong các tác phẩm của các nhà
khai sáng Pháp: Mông Teskiô, Rút xô, Vin Tie)

Nghiên cứu Cách mạng Tư sản Mỹ 1776, người tiếp thu tư tưởng tự do, nhân quyền.
Trong tuyên ngôn độc lập của Mỹ, người gia nhập công đoàn thủy thủ và tham gia các
cuộc đấu tranh của chủ nghĩa chống Tư bản (lần đầu bước vào hoạt động chính trị)

Cuộc sống, lao động và hoạt động Cách Mạng của Người gắn liền với những người
lao động, giai cấp Công nhân ở các nước chính quốc, thuộc địa đã mang lại cho
Người tình yêu thương giai cấp, yêu thương những người lao động, những người cùng
khổ một cách sâu sắc.

Vận dụng những tư tưởng tiến bộ và Cách mạng của Cách mạng Pháp, Mỹ vào các
cuộc sinh hoạt ở câu lạc bộ “Gia cô Banh” (xuất hiện lúc đại Cách mạng Pháp 1789, ở
đó người ta trao đổi đủ thứ: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo,
thiên văn, địa lý, thôi miên, trồng cải soong, nuôi ốc sên,…, siêu hình thuyết mộng
du, luân hồi, Người thường lái những cuộc tranh luận đó sang vấn đề Việt nam, vấn
đề thuộc địa,..) ở câu lạc bộ “Phô Bua” (do Đảng xã hội Pháp tổ chức, là tổ chức duy
nhất bênh vực các dân tộc thuộc địa): Người phê phán Phong Kiến Việt Nam, khẳng
định phê phán toàn quyền Đông Dương An Be Xa Rô; Liôtây. Varen,… Thông qua
sinh hoạt phong cách dân chủ của người điển hình trong thực tiễn, là cơ sở để hình
thành chính kiến trong Đại hội Đảng xã hội Pháp ở Tua 1920 và trở thành người Cộng
Sản.

Nhờ tiếp thu tư tưởng dân chủ Cách mạng, phương pháp, phong cách làm việc khoa
học và được rèn luyện trong phong trào CN, sinh hoạt ở Đảng xã hội, Đảng Cộng Sản
Pháp, được sự dìu dắt của các nhà văn hóa, khoa học, lịch sử, trí thức Pháp như M Ca
Sanh, P.Cuturie, G Mông Mut Xê, Long Ghê, Lion Blum,… Nguyễn Ái Quốc trưởng
thành dần về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
3. Chủ nghĩa Mác Lê Nin – Thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng HCM

Chủ nghĩa Mác Lê Nin là đỉnh cao trí tuệ nhân loại bao gồm 3 bộ phận cấu thành:

Triết học giúp Hồ Chí Minh hình thành thế giới quan, phương pháp biện chứng, nhân
sinh quan, khoa học, Cách Mạng, thấy được những quy luật vận động phát triển của
thế giới và xã hội loài người.

Kinh tế chính trị học vạch rõ các quan hệ xã hội được hình thành phát triển gắn với
quá trình sản xuất, thấy được bản chất bốc lột của chủ nghĩa Tư bản đối với CN, xóa
bỏ bốc lột gắn liền với xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự chuyển biến tất
yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
Chủ Nghĩa xã hội KH vạch ra quy luật phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái
kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, những điều kiện, tiền đề, nguyên tắc, con đường,
học thức, phương pháp của giai cấp CN, nhân dân lao động để thực hiện sự chuyển
biến xã hội từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cộng sản.

Như vậy, chủ nghĩa Mác Lê Nin với bản chất Cách mạng và khoa học của nó giúp
Người chuyển biến từ Chủ nghĩa yêu nước không có khuynh hướng rõ rệt thành người
cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần chúng nhân dân, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp CN, liên minh công nông trí thức và vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản trong
cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, bảo đảm thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

Hồ Chí Minh đã vận động sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam, giải đáp được những vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa cách mạng nước ta giành
hết thắng lợi này đến thắng lợi khác.

4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh:

Là người có đầu óc thông minh sáng suốt, năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, học vấn
uyên bác, năng lực phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp sâu sắc.

Có sự khổ công học tập, rèn luyện nhằm chiếm lĩnh vốn trí thức đồ sộ của nhân loại,
tiếp thu kinh nghiệm, bề dày của phong trào cộng sản và chủ nghĩa quốc tế, phong
trào giải phóng dân tộc.

Có tấm lòng yêu nước, thương dân, thương yêu những con người cùng khổ vô bờ bến,
một chiến sĩ cộng sản quả cảm, nhiệt thành sẵn sàng hy sinh cho tổ quốc, nhân dân,
dân tộc và nhân loại.

Có ý chí nghị lực kiên cường, những phẩm chất được tôi luyện đã quyết định việc Hồ
Chí Minh tiếp thu, chọn lọc, chuyển hóa, phát triển những tinh hoa của dân tộc, thời
đại thành những tư tưởng đặc sắc độc đáo của mình.
Câu 3: HCM quan niệm thế nào là vấn đề dân tộc. Vận dụng tư tưởng của Người về
vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.

A. TTHCM về vấn đề dân tộc

1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc:

Là dân nước nô lệ đi tìm đường cứu nước, nhiều lần chứng kiến tội ác dã man của CN
thực dân đối với đồng bào mình và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, người thấy rõ
một dân tộc không có quyền bình đẳng vì dân tộc đó mất độc lập, tự do.

Muốn có bình đẳng dân tộc thì các dân tộc thuộc địa phải được giải phóng khỏi chủ
nghĩa thực dân. Nên độc lập dân tộc phải thể hiện ở 3 điểm sau:

Dân tộc đó phải được độc lập toàn diện về chính trị, kinh tế, an ninh, toàn vẹn lãnh
thổ và quan trọng nhất là độc lập về chính trị.
Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia phải do người dân nước đó tự quyết định.

Nền độc lập thực sự phải được thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của
người dân.

Vì thế, nền độc lập của Việt nam phải theo nguyên tắc nước Việt nam của người Việt
Nam, mọi vấn đề về chủ quyền quốc gia phải do người dân Việt Nam tự quyết định,
không có sự can thiệp của nước ngoài.

Quyền độc lập, bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng, quý giá nhất và bất khả xâm
phạm. “Không có gì quý hơn độc lập tự do” là lẽ sống, là triết lý Cách mạng Hồ Chí
Minh và của dân tộc VIệt Nam. Đó cũng là nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị
áp bức, đấu tranh cho một nền độc lập tự do, thống nhất đất nước, dân chủ, ấm no,
hạnh phúc của người dân.

2. Vấn đề dân tộc kết hợp nhuần nhuyễn với vấn đề giai cấp, độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH:

CN Mác Lê Nin đã giải quyết triệt để vấn đề này: (vấn đề dân tộc luôn gắn với vấn đề
giai cấp, phụ thuộc vào vấn đề giai cấp, và dân tộc bao giờ cũng do một giai cấp đại
diện, quan hệ này là quan hệ lợi ích, giai cấp phong kiến và tư sản đã từng đại diện
cho dân tộc và giải quyết quan hệ lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc nhưng không triệt
để, còn nhiều mâu thuẫn ví dụ vua quan Nhà Nguyễn đầu hàng Pháp, bảo vệ lợi ích
của dòng tộc, Pháp đầu hàng Đức,…)

Ngày nay với tính chất, đặc điểm và địa vị lịch sử của mình chỉ có giai cấp CN mới có
thể đại diện cho dân tộc và giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích này. Chỉ có giai cấp
CN mới xóa bỏ triệt để nạn người bóc lột người, nhờ đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này
nô dịch dân tộc khác, giải phóng giai cấp công nhân cũng là giải phóng mọi giai tầng,
xã hội khỏi sự phân chia thành giai cấp, mâu thuẫn xung đột giai cấp, vì thế giai cấp
CN phải giành lấy chính quyền, tự mình vươn lên thành giai cấp dân tộc.

Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo quan điểm nêu trên của chủ nghĩa Mác Lê Nin vào
Cách mạng giải phóng dân tộc, Người chỉ rõ 2 điểm:

Các nước Đế quốc xâm lược cướp bóc thuộc địa làm cho mâu thuẫn giữa CN Đế quốc
và thuộc địa nổi lên gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải tập hợp đoàn kết
mọi lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc. Ngày nay chỉ có giai cấp Công nhân mới có
thể đoàn kết và lãnh đạo được mọi giai tầng làm Cách mạng giải phóng dân tộc.

Ở các nước thuộc địa, chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập dân tộc là một động lực
to lớn, đây là chủ nghĩa dân tộc chân chính. Vì thế, khi cách mạng giải phóng dân tộc
thắng lợi, thì chủ nghĩa dân tộc ở đó nhất định sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế (thành
chủ nghĩa Cộng sản).

Vì thế, những người cộng sản ở các nước thuộc địa phải tự nắm lấy ngọn cờ dân tộc
và giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của giai cấp CN.

Như vậy, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp CN và của CM thế giới.
Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu loài người đem lại cho mọi người, không phân
biệt nguồn gốc, chủng tộc sự tự do, bình đẳng, bác ái thật sự.

3. Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với nghĩa vụ quốc tế:

Chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế không đối lập mà thống nhất với
nhau. Vì thế:
Mỗi dân tộc phải đấu tranh giành và giữ độc lập cho dân tộc mình đồng thời phải ủng
hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc khác. Đây là sự gắn bó giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, giữa tinh thần dân tộc tự
quyết với nghĩa vụ quốc tế.

Sau cách mạng tháng 8, trả lời nhà báo Mỹ “Êly Mây si” về chính sách đối ngoại của
Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: . . .Việt nam can thiệp vào công việc nội bộ của
các nước khác, đồng thời kiên quyết chống lại mọi âm mưu, hành động xâm phạm
quyền tự do, độc lập của Việt Nam,…

Với những nước xâm lược Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn chủ động tìm biện pháp ngăn
chặn, nếu chiến tranh xảy ra thì luôn tìm cách kết thúc chiến tranh có lợi cho 2 dân tộc
như tạo dư luận, áp lực quốc tế, chỉ đường cho bọn xâm lược rút khỏi Việt Nam trước
khi bị tiêu diệt,…

Như vậy, ở Hồ Chí Minh, dân tộc và giai cấp, quốc gia và quốc tế, độc lập dân tộc và
CNXH gắn bó thống nhất với nhau, vì thế, mỗi Đảng cộng sản phải chịu trách nhiệm
trước dân tộc của mình, Cách mạng mỗi nước phải do người dân nước đó tự giành
lấy, nhưng người nêu khẩu hiệu: giúp bạn là tự giúp mình, người luôn quan tâm giúp
đỡ CM các nước Xiêm, Lào, Campuchia, Trung Quốc chống Nhật, phải bằng thắng
lợi của Cm mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của CM thế giới.
B. Vận dụng vào công cuộc đổi mới

1. Khơi dậy CN yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn lực mạnh mẽ nhất để xây
dựng và bảo vệ tổ quốc:

Trong đổi mới Đảng ta luôn khẳng định tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế độc lập dân tộc và CNXH nhằm
tạo ra nguồn lực mới để phát triển đất nước. Trong đó cần phát huy tối đa nguồn nội
lực, nhất là nguồn lực con người (trí tuệ, truyền thống dân tộc, vốn, tài nguyên) kiên
quyết không chịu nghèo hèn, thấp kém, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vững
bước tiến lên CNXH.

2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm của giai cấp CN:

Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao chủ nghĩa yêu nước nhưng luôn
vững vàng trên lập trường giai cấp CN trong giải quyết vấn đề dân tộc.

Đảng ta luôn khẳng định: Giai cấp CN Việt Nam là giai cấp độc quyền lãnh đạo CM
Việt Nam từ khi có Đảng . Đại đoàn kết nhưng phải trên nền tảng liên minh công
nông trí thức do giai cấp CN lãnh đạo. Trong giành, giữ chính quyền phải sử dụng bạo
lực CM của quần chúng chống lại bạo lực phản CM.
Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH: Đây là nguyên tắc bất biến cần vận dụng
mọi hoàn cảnh.

(Phong trào CM thế giới có lúc tả, có lúc hữu, lúc nhấn mạnh lợi ích giai cấp coi nhẹ
lợi ích dân tộc, gần đây lại gạt bỏ lợi ích giai cấp, tuyệt đối hơn lợi ích dân tộc, từ bỏ
CM, từ bỏ CN quốc tế vô sản. Đảng ta vẫn khẳng định: Dù Liên Xô, Đông Âu tan rã,
thế giới biến động, đấu tranh giai cấp dân tộc diễn ra dưới nhiều hình thức khác,
nhưng không được buông lơi quyền lợi giai cấp, nhấn mạnh lợi ích dân tộc làm suy
yếu phong trào CM thế giới, tan rã CNXH, bùng phát xung đột dân tộc, tôn giáo, lãnh
thổ là làm giàu cho bọn lái súng,…)

Cần chống lại quan điểm cho rằng đất nước đi theo con đường nào cũng được, không
nhất thiết độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, CNXH là lý tưởng nhưng là không
tưởng, ép ta từ bỏ CNXH, đa nguyên chính trị, từ bỏ sự lãnh đạo của Đảng để có tự do
tư sản.

Đảng ta khẳng định xây dựng CNXH vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh" không chỉ là vấn đề giai cấp mà còn là vấn đề dân tộc, ở
Việt Nam chỉ có Đảng CS Việt Nam mới là đại biểu cho lợi ích giai cấp CN,nhân dân
lao động và dân tộc, mới xây dựng được khối đại đoàn kết thực hiện mục tiêu nêu trên
những lệch lạc tư tưởng tả hoặc hữu đều trái với tư tưởng Hồ Chí Minh.

3. Chăm lo xây dựng khối đại đòan kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các dân tộc anh em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam:

Trong đổi mới, Đảng ta lấy mục tiêu dân giàu nước mạnh… làm điểm tương đồng,
đồng thời cũng chấp nhận những điểm khác nhưng không trái với lợi ích dân tộc (5
ngón tay có ngón dài ngón vắn, nhưng dù dài vắn đều hợp lại nơi lòng bàn tay),
giương cao ngọn cờ đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh để hoàn thành mục tiêu trên.

ĐH 9 chỉ rõ: vấn đề dân tộc và đại đoàn kết luôn có vị trí chiến lược trong CM Việt
Nam. Bác Hồ chỉ rõ: Đồng bào miền núi có truyền thống cần cù trong CM và kháng
chiến, đã có nhiều công trạng vẻ vang và oanh liệt. Người chỉ thị phải chăm lo phát
triển KT-XH vùng dân tộc miền núi, thực hiện đền ơn đáp nghĩa với đồng bào.

Những năm đổi mới vừa qua, đời sống các vùng dân tộc có những chuyển biến rõ rệt,
song nhìn chung còn nghèo, khó khăn còn nhiều, sắp tới phải đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, phát triển kinh tế hàng hóa , xóa đói nghèo, nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ,
chống kì thị dân tộc, tự ty dân tộc, dân tộc hẹp hòi.

Câu 4: Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc.

Là hệ thống các quan điểm về con đường cứu nước, về tổ chức lực lượng, chiến lược,
sách lược và những nhân tố bảo đảm thắng lợi của CM giải phóng dân tộc Việt Nam
và các dân tộc thuộc địa khỏi chủ nghĩa thực dân đế quốc, xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,… Đây là đóng góp xuất sắc
nhất của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác Lê Nin… Vì vậy được suy tôn là anh
hùng giải phóng dân tộc.

1. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường CM vô sản:
Trước những thất bại và bế tắc của các phong trào chống Pháp, Nguyễn Tất Thành
tìm đường cứu nước, Người nghiên cứu 3 cuộc CM điển hình: CM Mỹ 1776, CM tư
sản Pháp 1789 và CM tháng 10 Nga, Người rút ra kết luận:

CM Pháp cũng như CM Mỹ đều là CM tư sản, CM không đến nơi, tiếng là Cộng hòa
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa,
chúng ta đã hi sinh làm CM thì làm đến nơi, làm sao khi CM rồi thì quyền giao lại cho
dân chúng số nhiều, thế thì dân chúng khỏi phải hi sinh nhiều lần, dân chúng mới
hạnh phúc.

Trong thế giới bây giờ chỉ có CM tháng 10 là thành công và thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng hạnh phúc tự do bình đẳng thật sự.

Tiếp xúc với luận cương của Lê Nin, Người tìm thấy ở đó con đường giải phóng dân
tộc và chỉ rõ: Các đế quốc vừa xâu xé thuộc địa, vừa liên kết nhau đàn áp CM thuộc
địa; Thuộc địa cung cấp của cải và binh lính đánh thuê cho đế quốc để đàn áp CM
chính quốc và thuộc địa. Vì thế giai cấp vô sản chính quốc và thuộc địa có chung kẻ
thù và phải biết hỗ trợ nhau chống Đế quốc.

Người ví CN đế quốc như con đỉa 2 vòi, 1 vòi cắm vào chính quốc, 1 vòi vươn sang
thuộc địa, muốn giết nó thì phải cắt 2 vòi, phải phối hợp CM chính quốc với thuộc
địa. CM giải phóng thuộc địa và CM chính quốc là 2 cánh của CM vô sản, muốn cứu
nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CM vô sản.

2. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp CN lãnh đạo:

Trong các phong trào chống Pháp trước 1930 ở nước ta đã xuất hiện các đảng phái,
hội, đoàn thể như Duy Tân Hội, Việt Nam Quang Phục Hội, Việt Nam Quốc Dân
Đảng,… nhưng những Đảng này thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ,
thiếu cơ sở rộng rãi trong quần chúng nên không thể lãnh đạo kháng chiến thành công
và bị tan rã với các khuynh hướng cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, tư sản.

Từ thắng lợi của CM Tháng 10 Nga do Đảng CS lãnh đạo, người khẳng định: CM giải
phóng dân tộc muốn thắng lợi, trước hết phải có Đảng lãnh đạo, không có Đảng chân
chính lãnh đạo CM không thể thắng lợi. Đảng có vững CM mới thành công, người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có CN làm cốt.
Không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, không có kim chỉ nam. Đảng
phải xác định rõ mục tiêu, lý tưởng CNCS, phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức sinh
hoạt Đảng theo học thuyết Đảng kiểu mới của Lê Nin.

3. CM giải phóng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông:

CN Mác Lê Nin khẳng định CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân lao
động là người sáng tạo và quyết định sự phát triển lịch sử.

Người chủ trương đưa CM Việt Nam theo con đường CM vô sản, nhưng chưa làm
ngay CM vô sản, mà thực hiện CM giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc
với đế quốc xâm lược và tay sai. Mục tiêu là giành độc lập dân tộc. Vì vậy CM là
đoàn kết dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, trung, tiểu địa chủ,
tư sản bản xứ,… ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận,
thu gom toàn lực đem tất cả ra giành độc lập tự do, đánh tan giặc Pháp Nhật xâm lược
nước ta.

Tập trung mọi lực lượng trong mặt trận để chống cường quyền, nhưng phải lấy công
nông làm gốc. Đây là lực lượng đông đảo, nhưng lại bị 2, 3 tầng áp bức, là lực lượng
có tinh thần CM triệt để nhất.

* Khác Phan Bội Châu tập hợp 10 hạng người: phú hào, quý tộc, sĩ phu, du đồ, hội
đảng, nhi nữ, anh sỹ, thông ngôn, ký lục, bồi bếp mà không có công, nông.

4. CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước CM vô sản chính quốc:

Khi CN Đế quốc xâm lược thuộc địa, CM giải phóng dân tộc có khuynh hướng phát
triển, nhưng lúc đó quốc tế CS lại đánh giá thấp CM giải phóng thuộc địa.

Nghiên cứu luận cương của Lê Nin về CM thuộc địa và xuất phát từ áp bức của CN
Đế quốc với thuộc địa, Hồ Chí Minh lập luận về nguyên nhân của CM thuộc địa : “
Người Đông Dương không được học, nhưng đau khổ, đói nghèo và sự bạo ngược của
CN Thực Dân là người thầy dạy mầu nhiệm của họ; người Đông Dương sẽ tiến bộ
một cách nhanh chóng khi thời cơ cho phép và họ biết tỏ ra xứng đáng với những
người thầy dạy của họ.””Không, người Đông Dương không chết, người Đông Duơng
sống mãi. Bên cạnh sự phục tùng tiêu cực, Người Đông Dương sống âm ỷ và sẽ bùng
nổ mãnh liệt khi thời cơ đến.”

Tại ĐH V Quốc tế CS (6/1924): Nguyễn Ái Quốc lập luận về vai trò của CM thuộc
địa: "Vận mệnh của giai cấp vô sản ở các chính quốc gắn chặt với vận mệnh các giai
cấp bị áp bức ở các thuộc địa. Nọc độc và sức sống của rắn độc TBCN đang tập trung
ở các thuộc địa, nếu khinh thường CM thuộc địa là muốn đánh rắn chết đằng đuôi.”

(CM thuộc địa đánh dập đầu rắn độc TBCN).

Hồ Chí Minh chỉ rõ tính chủ động của CM thuộc địa: Thuộc địa là mắc xích yếu nhất
trong hệ thống CNĐQ, trong khi đó nhân dân thuộc địa luôn có tinh thần yêu nước,
căm thù xâm lược, họ sẽ vùng lên khi thời cơ đến. Vì vậy, năm 1924 Nguyễn Ái Quốc
khẳng định: CM thuộc địa không những không phụ thuộc vào CMVS chính quốc mà
có thể nổ ra và giành thắng lợi trước CM chính quốc và khi hoàn thành CM thuộc địa
họ có thể giúp đỡ giai cấp vô sản chính quốc phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng
hoàn toàn.

CM thuộc địa phải chủ động giành thắng lợi trước CMVS chính quốc, CM thuộc địa
chỉ có thể dựa vào sự nỗ lực của nhân dân thuộc địa, phải đem sức ta tự giải phóng
cho ta.

5. CM giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực
lượng chính trị của quần chúng với lực lượng nhân dân:

Theo CN Mác Lê Nin, có nhiều phương pháp giành chính quyền từ tay giai cấp thống
trị. Những kẻ thù không bao giờ tự nguyện giao chính quyền cho nhân dân. Vì vậy
CM muốn thắng lợi phải dùng bạo lực của quần chúng nhân dân để giành chính
quyền.

Hồ Chí Minh khẳng định: Ở các nước thuộc địa, CN thực dân dùng bạo lực phản CM
đàn áp các phong trào yêu nước. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi thì phải dùng
bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM. Bạo lực phản CM là bạo lực của quần chúng
gồm lực lượng “chính trị” của quần chúng và lực lượng “vũ trang” với 2 hình thức
đấu tranh chính trị và vũ trang kết hợp với nhau.

Để giành chính quyền phải bằng bạo lực, trước hết là khởi nghĩa vũ trang của quần
chúng. Trong thời đại mới, thời đại CM vô sản thì cuộc khởi nghĩa vũ trang phải có sự
ủng hộ của CM vô sản thế giới, CM Nga, thậm chí với CM vô sản Pháp.

Tư tưởng về CM bạo lực gắn liền với tư tưởng về xây dựng lực lượng vũ trang được
Hồ Chí Minh suy nghĩ từ sớm và khi trở thành chủ trương của Đảng tại hội nghị trung
ương 8 (5/1941), Người kết luận: cuộc CM Đông Dương được kết liễu bằng khởi
nghĩa vũ trang. Căn cứ vào tương quan so sánh lực lượng vào thiên thời, địa lợi. Hồ
Chí Minh bàn tới khởi nghĩa từng phần, mở rộng cho cuộc tổng khởi nghĩa to lớn
giành chính quyền trong cả nước.

Từ sau Hội nghị trung ương 8, Hồ Chí Minh chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, lực lượng
vũ trang, lực lượng Chính trị, chuẩn bị tổng kết khởi nghĩa. Thắng lợi CM tháng 8
chứng minh tính đúng đắn của TTHCM về con đường bạo lực CM.
Câu 5: Những quan niệm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc.

1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng

Tư tưởng ĐĐK không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, không phải là sách lược mà
là vấn đề mang tính chiến lược. Người xác định “đoàn kết là lẽ sinh tồn dân tộc ta, lúc
nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập tự do, trái lại thì nước ta
bị xâm lấn”

Từ khi Đảng ra đời, đoàn kết theo TTHCM thực sự là bộ phận hữu cơ trong đường lối
CM của đảng, chỉ có đoàn kết mới có sức mạnh đưa CM tới thành công.

CM là cuộc chiến đấu khổng lồ, không tập hợp được rộng rãi lực lượng quần chúng
thì sẽ không thể thắng lợi. Chủ nghĩa thực dân thực hiện âm mưu chia để trị, vậy ta
phải đoàn kết muôn người như một, phải thực hiện chữ “đồng” thì mới thành công.

2. Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân

Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân là
không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc Việt
Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả những người sống
trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá
nhân, vừa được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất,
mà là một cộng đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò
và thái độ khác nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm vững quan điểm giai cấp của
Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa
là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có
tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của CM.

Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể
của ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.

Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và nhân
dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết
với họ.

Ba nguyên tắc đoàn kết:

Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn
thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần
thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón vắn ngón dài,
nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế
này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.

Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các
giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước)
điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù chung là CN thực
dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . . giai cấp và dân tộc
là một thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải
phóng giai cấp công nhân là giải phóng cho cả dân tộc.

Phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa
số người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . . .), đó là nền,
là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông.

3. Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo

Đoàn kết là vấn đề chiến lược, sống còn, không phải là tập hợp ngẫu nhiên, cảm tính,
tự phát, mà được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học. Do đó phải có tổ chức,
lãnh đạo để hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.

Sau khi tìm ra con đường cứu nước, HCM luôn quan tâm tới việc hình thành các tổ
chức để tập hợp mọi lực lượng, giai tầng cho phù hợp với yêu cầu của CM, trong đó
Mặt trận Dân tộc Thống nhất là tổ chức rộng rãi nhất.

Đây là điểm khác nhau về cơ bản so với mọi phong trào chống pháp trước đây. Cụ thể
:

Mặt trận Dân tộc Phản đế Đông Dương 1930-1931.

Mặt trận Dân chủ Đông Dương 1936-1939.

Mặt trận Việt Minh 1941-1951, Mặt trận Liên Việt (Hội Liên hiệp Quốc dân VN)
29.5.1946 (gồm những người yêu nước không đảng phái lập liên minh yêu nước: Bùi
Bằng Đoàn, Huỳnh Thúc Kháng). 07-03-51, V-Minh và Liên Hiệp ĐH hợp nhất lấy
tên Liên Việt.
Mặt trận Tổ quốc Việt nam 09.55

Ở Miền Nam

Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam 20.12.1960 ( Nguyễn Hữu Thọ chủ
tịch).

Liên minh các Lực lượng Dân tộc Dân chủ và Hòa bình Việt Nam (luật sư Trịnh Đình
Thảo, chủ tịch).

Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam 6-1969 (Kiến trúc sư
Huỳnh Tấn Phát, chủ tịch).

Năm 1976, Mặt trận Tổ quốc VN ( miền bắc) + với MT dân tộc giải phóng MNVN +
Liên minh các lưc lượng dân tộc dân chủ & HBVN đại hội, thống nhất thành lập Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.

Năm nguyên tắc xây dựng Mặt trận:

Nền tảng là liên minh công nông

Lấy lợi ích tối cao của dân tộc gắn với lợi ích của các tầng lớp lao động làm cơ sở. Đó
là độc lập, thống nhất tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho người dân, dân giàu, nước mạnh.
Đồng thời quan tâm tới lợi ích chính đáng của cá nhân, bộ phận, giải quyết thỏa đáng
lợi ích chung và riêng.

ĐĐK là lâu dài, chặt chẽ, thiết thực, rộng rãi, vững chắc.

ĐĐK phải gắn bó với đấu tranh, đấu tranh để củng cố tăng cường đoàn kết, nêu cao
tinh thần tự phê bình và phê bình, chống cô độc, hẹp hòi, đoàn kết một chiều

Mặt trận phải do Đảng lãnh đạo, đây là nguyên tắc quan trọng nhất của ĐĐK.

- Đảng là thành viên của mặt trận, nhưng là lưc lượng lãnh đạo Mặt trận, là linh hồn
khối ĐĐK, Đảng là đảng giai cấp CN VN, vừa là đảng của nhân dân lao động và của
dân tộc VN.

- Đảng vừa là đạo đức, vừa là văn minh, Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ, lương tâm,
danh dự của dân tộc.

- Đảng phải là bộ phận trung thành nhất, có năng lực lãnh đạo, có đường lối đúng mới
xứng đáng địa vị lãnh đạo mặt trận. Đảng cần tuyên truyền giáo dục, nêu gương, lấy
lòng chân thành để cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, có thái độ tôn trọng các tổ
chức đoàn thể mặt trận, biết lắng nghe người ngoài Đảng. Trong Đảng phải xiết chặt
đoàn kết, Đảng viên phải biết giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình.
4. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế

Đoàn kết trên lập trường giai cấp CN nghĩa là bao hàm cả đoàn kết quốc tế, tạo sự
thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn
với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.

CM giải phóng dân tộc và CM XHCN ở nước ta muốn thành công đòi hỏi phải đoàn
kết quốc tế để tạo sức mạnh đồng bộ và tổng hợp.

Thực hiện đoàn kết quốc tế, HCM quan tâm đoàn kết cách mạng nước ta với các
phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế, với các phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước trên thế giới, các phong trào đấu tranh cho hòa bình, dân chủ tiến bộ. Người
đặc biệt chú trọng xây dựng khối đoàn kết 3 nước đông dương, mặt trận VN –LÀO –
CPC, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN.

Câu 2: Phân tích các giai đoạn hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả Lời:
Tư tưởng HCM: là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của CMVN từ CNDTDCND đến CMXHCN là kết quả của sự vận dụng sáng tạo
và phát triển CN Mac- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta đồng thời là sự kết tinh
tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giả
phóng cong người.
• Các giai đoạn hình thành và phát triển của tư tưởng HCM:
a, Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước ( trước 1911)
* Đây là thời kỳ đầu tiên ngắn nhưng rất quan trọng trong toànộ cuộc đời của Người
bởi đây là một thời kỳ định hình nhân cách của một đời người
+ gia đình nhà nho yêu nước.
+ Quê hương là nơi sản xuất ra những người cách mạng.
Vì vậy HCM đã sớm hình thành tư tưởng yêu nước thương dân và được biểu hiện:
- Tham gia phong trào chống thuế ở Huế.
- Dạy học ở trường Dục Thanh Phan Thiết trong phong trào Duy Tân ở Trung kỳ.
- Hình thành tư duy phê phán con đường cứu nước của vị tiền bối PBC, PCT ... HCM
đã sớm nhận ra hạn chế của những người đi trước Người cho rằng không thể dựa vào
người nước ngoài để giải phóng tổ quốc nên Người đã tự định ra con đường mới: phải
tìm hiểu bản chất của những chữ " Tự do, bình đẳng bác ái" của những nước đi xâm
lược nước khác.
b, Thời kỳ xác định con đường cứu nước giải phóng dân tộc ( 1911- 1920)
Tháng 7/1920 NAQ lần đầu tiên được đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và Người đã tìm thấy con đường cứu nước
đúng đắn bước đầu bước chuyển về mặt tư tưởng Người tin theo Lênin. Tán thành
quốc tế 3 và Người tham gia sáng lập ĐCS Pháp (12/1920)và trở thành người cộng
sản Việt Nam đầu tiên.
Như vậy ở giai đoạn này trong tư tưởng HCM có bước ngoặt quan trọng từ chủ nghĩa
yêu nước truyền thống sang chủ nghĩa cộng sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước đến người cộng sản.
c. Thời kỳ hình thành tư tưởng cơ bản về CMVN (1921-1930)
- Là thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi và phong phú của NAQ trên những
địa bàn khác nhau từ Pháp(1921- 1923), Liên Xô ( 1923- 1924), Trung Quốc( 1924-
1927), Thái Lan( 1928- 1929)...
- Thành lập hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Người cùng khổ, lập nên hội VNCM
thanh niên và hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức( tại Quảng Châu trung quốc) xuất
bản báo thanh niên, CM... ở Thái Lan.
- 1927 viết "Đường Cách Mệnh" xuất bản ở Quảng Châu Trung Quốc.
Những công trình trren phản ánh quan điểm của HCM:
+ Bản chất của CNTD là: "ăn cướp và giết người" vì vập CNTD là kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa, giai cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn thế giới.
+ CMGPDT trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS và là một bộ phận của
CMTG, giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động và giải
phóng giai cấp công nhân.
+ CMGPDT ở thuộc địa, và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau
nhưng khôn phụ thuộc. Người khẳng định: CMGPDT thuộc địa có thể bùng nổ và
giành thắng lợi trước CM chính quốc.
+ Cm thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mệnh nhắm đánh đuổi bọn ngoại
xâm giành thắng lợi cho dân tộc.
+ Ở một nước nông nghiệp lạc hậu như VN nông dân là một lực lương đông đảo nhất
trong xã hội bị đé quốc và phong kiến bóc lột nặng nề vì vậy CMGPDT muốn giành
thắng lợi cần lôi cuốn nông dân đi theo và xây dựng khối liên minh công nông làm
động lực CM đồng thời phải thu hút và tập hợp rông rãi các giai cấp và tâng lớp xã
hội khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc.
+ CM muốn thành công trước hết phải có đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ nghĩa
Mac- Lênin và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng chiến đấu vì lý tưởng của đảng, vì
lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân
loại.
+ CM theo HCM là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải là của một vài nguời vì
vậy cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đễn
cao.
d, Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới giành thắng lợi
đầu tiên cho CMVN ( 1930- 1945)
- Thắng lợi đàu tiên của CMVN là cuộc CMGPDT và 2/9/1945 NAQ đã đọc bản
tuyên ngôn độc lập.
- Đầu tiên NAQ đặt tên ĐẢng là ĐCSVN nhưng bị coi là CNDT hẹp hòi và bị thủ
tiêu chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt và chương trình tóm tắt
không vì thế mà NAQ từ bỏ quan điểm của mình Người vẫn đi theo quan điểm đó và
cuối cùng thực tế đã chứng minh rằng con đường của NAQ là đúng đắn và dẫn tới
thắng lợi của CMVN.
e, Thời kỳ tiếp tục, bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân tộc CNXH
(1945- 1969)
- Nước ta sau 1945 ở trong cảnh " ngàn cân treo sợi tóc" trong lúc này tư tưởng của
Người được vận dụng mềm dẻo CN Mac- Lênin vào tình cảnh của VN: hũ gạo cứu
đói, tuần lễ vàng ...
19/12/1946 HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- ĐCSVN tuyên bố giải tán và rút vào hoạt động bí mật. 1951 mới ra hoạt động công
khai.
- HCM bổ sung quan điểm về đảng cầm quyền.
- HCM có tư tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- HCM có tư tưởng về CM giải phóng đất nước.

Câu 8: Phân tích quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc. Ý nghĩa của
luận điểm
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công
Trả lời

1)Cơ sở hình thành TT HCM về đại đoàn kết Dtộc


a)Tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng Dtộc,đại đoàn kết Dtộc đã
hình thành và củng cố trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Dtộc,tạo thành truyền
thống bền vững thấm sâu vào TT,tình cảm,tâm hồn của mỗi con người VN.Đối với
mỗi người VN,yêu nước,nhân nghĩa và đoàn kết trở thành 1 tình cảm tự nhiên,1 triết
lý sống,thành phép tư duy và ứng sử chính trị.
Nhiễu điều phủ lấy giá gương…
1 cây làm chẳng nên non…
Tất cả đã trở thành dấu ấn trong cấu trúc XH truyền thống VN,tạo thành quan hệ 3
tầng: gia đình,làng xã,quốc gia.(Nhà- làng- nước).Đây cũng chính là sợi dây liên kết
các giai tầng,các Dtộc trong XH VN.Truyền thống đoàn kết,nhân ái được phản ánh
trong kho tàng văn học dân gian,được các anh hùng trong lịch sử nâng lên thành phép
đánh giặc,trị nước.
Tập hợp bốn phương manh lệ,
Trên,dưới đồng lòng,cả nước trung sức,
Tướng,sỹ 1 lòng phụ tử,
Chở thuyền là dân,lật thuyền cũng là dân…
Đó là TT tập hợp lực lượng các Dtộc của các nhà yêu nước trong lịch sử.HCM đã
sớm kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của Dtộc. Người khẳng định
“từ xưa đến nay,mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi,nó kết thành
1 làn sóng vô cùng to lớn và mạnh mẽ,nó lướt qua mọi sự khó khăn và nguy hiểm,nó
nhấn chìm tất cả bè lũ cướp nước…” HCM còn nhấn mạnh phải phát huy truyền
thống ấy trong giai đoạn cách mạng mới “phải giải thích,tuyên truyền,tổ chức,lãnh
đạo,làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công
việc yêu nước,công việc kháng chiến”.
b)Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng,nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử,giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng phải trở thành giai cấp Dtộc.Mác nêu khẩu hiệu “Vô sản toàn thế giới liên hiệp
lại”.Lênin làm cách mạng vô sản thành công ở nước tiền tư bản,lực lượng công-nông
là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng,xây dựng khối đại đoàn kết
Dtộc,đại đoàn kết quốc tế.Khẩu hiệu của Mác được mở rộng “Vô sản toàn thế giới và
các Dtộc bị áp bức đoàn kết lại”.Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận qtrọng nhất
đối với quá trình hình thành TT HCM về đại đoàn kết Dtộc.HCM đến với chủ nghĩa
Mác-Lênin vì Người đã tìm thấy con đường giải phóng các Dtộc bị áp bức khỏi ách
nô lệ,tìm thấy sự cần thiết và con đường tập hợp lực lượng cách mạng trong phạm vi
từng nước và trên phạm vi toàn thế giới.
c) Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng
HCM tổng kết,đánh giá các di sản truyền thống về TT tập hợp lực lượng của các nhà
yêu nước VN tiền bối và các phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới,nhất là
các phong trào giải phóng Dtộc thuộc địa,từ đó Người rút ra bài học kinh nghiệm để
hình thành và hoàn chỉnh TT về đại đoàn kết của mình.Các phong trào cách mạng VN
thực tế vừa hào hùng,vừa bi tráng đã chứng tỏ nếu chỉ có yêu nước thôi thì không đủ
để đánh thắng giặc.“Sử ta đã dạy cho ta rằng,khi nào dân ta biết đoàn kết thì khi đó
dân ta dành thắng lợi.”
Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả Dtộc vào đấu
tranh cách mạng,đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,xây dựng khối đại đoàn kết
Dtộc bền vững thì mới giành thắng lợi.HCM đã thấy hạn chế trong phương pháp tập
hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối,Bác đã tìm cách sang Pháp để tìm hiểu
và trở về giúp đồng bào mình.
Khi ở nước ngoài,HCM khảo sát tình hình các nước tư bản chủ nghĩa và các nước
thuộc địa,Bác nhìn thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy hạn chế là các Dtộc thuộc
địa chưa có tổ chức,chưa biết đoàn kết,chưa có sự lãnh đạo đúng đắn.Trong các phong
trào cách mạng thuộc địa và phụ thuộc,HCM đặc biệt chú ý đến cách mạng của Trung
quốc và Ấn độ,với TT là đoàn kết các giai tầng,các đảng phái,các tôn giáo… nhằm
thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng.
Thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga,Người đã tìm hiểu thấu đáo con đường
cách mạng tháng Mười,bài học kinh nghiệm quý báu,đặc biệt là bài học huy động lực
lượng quần chúng công – nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ.Người cho
rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi,đến chốn.
2)Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh đại đoàn kết Dtộc
a) Đại đoàn kết Dtộc là vấn đề cơ bản có ý nghĩa chiến lược,quyết định thành công
của cách mạng.TT HCM về đại đoàn kết Dtộc nhất quán,xuyên suốt toàn bộ tiến trình
cách mạng VN.Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn
của Dtộc chống kẻ thù của Dtộc,của giai cấp.
Trong từng thời kỳ của cách mạng,có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp
tập hợp lực lượng cho phù hợp với từng đối tượng,nhưng đại đoàn kết Dtộc phải là
vấn đề sống còn của cách mạng.HCM đã nêu:
“Đoàn kết là sức mạnh,đoàn kết là thắng lợi…,đoàn kết là then chốt của thành
công”.“Đoàn kết là điểm mẹ,điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”.“Đoàn
kết,đoàn kết,đại đoàn kết,Thành công,thành công,đại thành công.”
b) Đại đoàn kết là mục tiêu,là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
TT đại đoàn kết Dtộc được quán triệt trong mọi đường lối,chính sách của Đảng là lực
lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN.Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng
Lao động VN năm 1951,HCM nêu mục đích của Đảng Lao động VN gồm 8 chữ:
“đoàn kết toàn dân,phụng sự tổ quốc”.Trước Cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến
nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiểu được mấy điều: 1 là,đoàn
kết,hai là,làm cách mạng đòi độc lập Dtộc.Sau kháng chiến Bác lại nêu nhiệm vụ của
tuyên huấn là để dân hiểu: 1 là,đoàn kết,hai là,xây dựng chủ nghĩa XH,ba là,đấu tranh
thống nhất nước nhà.
Như vậy đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng,mà đó là mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.Vì vấn đề cơ bản của cách
mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn
dân đánh giặc.Vấn đề đại đoàn kết Dtộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách
mạng do quần chúng tiến hành.Đại đoàn kết Dtộc là 1 chính sách chứ không thể là 1
thủ đoạn chính trị.Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh,tập hợp,hướng dẫn,chuyển ~ đòi
hỏi khách quan,tự phát của quần chúng thành hiện thực có tổ chức,thành sức mạnh vô
địch của cuộc đấu tranh vì độc lập cho Dtộc,hạnh phúc cho nhân dân.
c) Đại đoàn kết Dtộc là đại đoàn kết toàn dân
Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng,chỉ toàn bộ con dân nước Việt,“con
Lạc,cháu Hồng”,“con Rồng,cháu Tiên”.TT đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất
cả nhân dân không phân biệt: Dtộc thiểu số hay đa số,tín
ngưỡng,già,trẻ,gái,trai,giàu,nghèo… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể,với toàn thể
đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết
Dtộc.
Bác Hồ nêu “Ta đoàn kết là để đấu tranh thống nhất và độc lập Tổ quốc,ta còn phải
đoàn kết là để xây dựng nước nhà.Vậy ai có tài,có đức,có sức,có lòng phụng sự tổ
quốc và phục vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ”.Trong khi xây dựng khối đại
đoàn kết Dtộc phải tin vào dân,dựa vào dân và phấn đấu vì quyền lợi của nhân
dân.Mỗi người “ai cũng ít hay nhiều có tấm lòng yêu nước” tiềm ẩn.Cần thức tỉnh
lương tri của mỗi con người thì lòng yêu nước sẽ bộc lộ.Điểm chung để quy tụ khối
đại đoàn kết Dtộc là nền độc Dtộc,là cuộc sống ấm no,hạnh phúc của nhân dân.
Đại đoàn kết Dtộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch,quyết định thắng
lợi của cách mạng VN.Trong khi tập hợp khối đại đoàn kết thì “lực lượng chủ yếu của
khối đại đoàn kết Dtộc là liên minh công-nông,cho nên liên minh công-nông là nền
tảng của mặt trận Dtộc thống nhất”.“đại đoàn kết trước hết là đoàn kết đại đa số nhân
dân,mà đa số nhân dân ta là công nhân,nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác”.Về sau HCM mở rộng,“liên minh công-nông và lao động trí óc làm nền tảng
của khối đại đoàn kết toàn dân”.“trong bầu trời không có gì quý = dân,trong thế giới
không có gì mạnh = lực lượng đoàn kết của nhân dân”.
Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu
nước-nhân nghĩa,đoàn kết,phải có tấm lòng khoan dung,độ lượng.Người mà có lầm
lạc,mà biết lỗi thì đoàn kết với họ,tránh khoét sâu cách biệt.“bất kỳ ai mà thật thà tán
thành hoà bình,thống nhất,độc lập Dtộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta
bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ.” “cần xoá bỏ hết mọi thành kiến,cần
thật thà đoàn kết với nhau,giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
d) Đại đoàn kết phải trở thành sức mạnh vật chất,thành lực lượng vật chất có tổ chức
thể hiện khối đại đoàn kết Dtộc là mặt trận Dtộc thống nhất dưới sụ lãnh đạo của
Đảng
Khối đại đoàn kết Dtộc phải được giác ngộ về mục tiêu,tổ chức thành khối vững chắc
và hoạt đọng theo 1 đường lối chính trị đúng đắn.Và đưa quần chúng vào tổ chức phù
hợp với từng giai tầng,từng lứa tuổi,giới tính,ngành nghề,tôn giáo,phù hợp với từng
bước phát triển của phong trào cách mạng.Ví dụ có hội hữu ái,hội công,hội nông,hội
phụ nữ,…
Mặt trận Dtộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước.Trong từng
thời kỳ mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập
hợp đông đảo các lực lượng phấn đấu vì hoà bình,vì mục tiêu của Dtộc.
3 Nội dung TT HCM về kết hợp sức mạnh Dtộc với sức mạnh thời đại
a) Nắm bắt chính xác đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại,đặt cách mạng VN
trong sự gắn bó với cách mạng vô sản thế giới.Theo Lênin phải “nhận thức rõ thời đại
mà ta đang sống”… “giai cấp nào đang là giai cấp trung tâm của thời đại”… “xây
dựng nội dung căn bản của thời đại,phương hướng phát triển chính của thời đại,~ đặc
điểm chủ yếu của bối cảnh lịch sử thời đại ấy”.
Thời đại mà HCM hoạt động chính trị đã có nhiều đổi thay nổi bật hai sự kiện qtrọng
là:
1 là,CNTBtừ tự do cạnh tranh bước sang độc quyền đã phát triển thành hệ thống và
làm xuất hiện hệ thống thuộc địa.
Hai là,thắng lợi của Cách mạng tháng mười Nga đã mở ra kỷ nguyên mới,kỷ nguyên
quá độ lên chủ nghĩa XH trên phạm vi toàn thế giới.Thời đại mở ra mối quan hệ quốc
tế giữa các Dtộc làm cho vận mệnh của mỗi Dtộc không tách rời vận mệnh chung của
thế giới.Thời đại mà 1 nhóm nước lớn do bọn tư bản tài chính cầm đầu thống trị các
nước phụ thuộc và nửa phụ thuộc.Bởi vậy mà công cuộc giải phóng các nước và các
Dtộc bị áp bức là bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản.Tất yếu khách quan phải
liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các nước thuộc địa với giai cấp vô sản ở các nước
đế quốc để chiến thắng kẻ thù chung.
“Cách mạng An-nam là bộ phận của cách mạng thế giới.Ai làm cách mạng trong thế
giới đều là đồng chí của nhân dân An-nam cả”.Tại Đại hội Tua năm 1920,HCM đã
phát biểu: “Hôm nay tôi đến đây góp phần cùng các đồng chí vào cách mạng thế
giới”.
Bác chú ý mối quan hệ giữa cách mạng phương Đông và phương Tây.Người chỉ ra sự
cách biệt của các Dtộc phương Đông,do “họ thiếu sự tin cậy lẫn nhau,thiếu sự phối
hợp hành động và cả sự cổ vũ lẫn nhau”.HCM kiến nghị ban phương Đông của Quốc
tế Cộng sản “làm cho các Dtộc hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1
liên minh phương Đông tương lai,khối liên minh này chắc chắn sẽ là 1 trong ~ cái
cánh của cách mạng vô sản”.Tại đại hội V Quốc tế cộng sản,HCM đã phê phán gay
gắt giai cấp công nhân và đảng cộng sản ở chính quốc thờ ơ với cách mạng thuộc
địa.“Tôi rất buồn vì điều này,giai cấp tư sản đã tiến hơn 1 bước so với giai cấp vô
sản.Có thể nói Đảng cộng sản Pháp làm rất ít cho thuộc địa”.Do đánh giá thấp vị trí
của cách mạng thuộc địa và Đảng cộng sản chưa làm gì để giáo dục giai cấp công
nhân nước mình tinh thần quốc tế chủ nghĩa chân chính,HCM nói “Tôi sẽ thức tỉnh
các đồng chí…” HCM cho rằng nền tảng sức mạnh là ở nhân dân thuộc địa,chủ nghĩa
đế quốc tập trung nọc độc ở thuộc địa,nhân dân thuộc địa là người thủ tiêu chủ nghĩa
thực dân.HCM đã phát triển và vượt xa so với Mác.Nhờ nắm bắt đặc điểm và xu thế
của thời đại Nguyễn Ái Quốc đã xác định đường lối chiến lược và phương pháp cách
mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước,giải phóng Dtộc VN theo con đường vô sản.
b) Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản,độc lập Dtộc
gắn liền với chủ nghĩa XH
Để kết hợp sức mạnh Dtộc với sức mạnh thời đại,các Đảng Cộng sản kiên trì đấu
tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm làm suy yếu khối đại đoàn kết để thống
nhất các lực lượng cách mạng thế giới.Các đảng cộng sản phải giáo dục chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân lao động nước mình,làm cho tinh thần
yêu nước là 1 bộ phận của tinh thần quốc tế.Nguyễn Ái Quốc kêu gọi “vì nền hoà
bình thế giới,vì tự do và ấm no,~ người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết
lại và chống bọn áp bức”.
Sau cách mạng giải phóng Dtộc giành độc lập,các Dtộc thuộc địa tất yếu đi theo cách
mạng XH chủ nghĩa.HCM viết: “trong thời đại ngày nay,cách mạng giải phóng Dtộc
là bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản trong phạm vi toàn thế giới; cách mạng
giải phóng Dtộc phải phát triển thành cách mạng XH chủ nghĩa thì mới giành được
thắng lợi hoàn toàn.” Phải biến chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành chủ nghĩa
nghĩa yêu nước XH chủ nghĩa,yêu Tổ quốc gắn liền với yêu chủ nghĩa XH,nhờ đó chủ
nghĩa yêu nước có thêm sức mạnh và phát triển thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng
trong thời đại mới.
Hệ thống XH chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh,lực lượng hoà bình hơn hẳn lực lượng
chiến tranh thì chủ nghĩa XH là nhân tố quyết định đời sống XH loài người.Các Đảng
Cộng sản dù lớn hay nhỏ đều bình đẳng và độc lập.
c) Giữ vững độc lập tự chủ,dựa vào sức mình là chính,tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước XHCN,sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ,đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế
cao cả của mình.
HCM nêu cao tinh thần “tự lực cánh sinh,dựa vào sức mình là chính”,“muốn người ta
giúp cho,thì trước hết phải tự giúp mình đã”,“1 Dtộc không tự lực cánh sinh mà cứ
ngồi chờ Dtộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được hưởng độc lập”.Với TT này
khi Người gửi lời kêu gọi tới anh em ở thuộc địa có viết; “Anh em phải làm thế nào
để được giải phóng? Vận dụng công thức của Mác,chúng tôi xin nói với anh em
rằng,công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được = sự nỗ lực của bản thân
anh em”.Người còn nói “đem sức ta mà giải phóng cho ta,… họ còn giúp đỡ ~ người
anh em mình ở phương Tây trong sự nghiệp giải phóng hoàn toàn”
Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại cần phải có 1 đường lối độc lập tự chủ đúng
đắn.Kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập Dtộc mình với bốn mục tiêu của
thời đại: hoà bình,độc lập Dtộc,dân chủ,chủ nghĩa XH.(liên hệ thực tiễn của VN.)
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế,tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại
tiến bộ,nhân dân ta không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả.Bác thường nói: “phải coi
cuộc đấu tranh của bạn như cuộc đấu tranh của ta”.
d) Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị,hợp tác,sẵn sàng “làm bạn với tất cả các nước dân
chủ”.
Trong qúa trình tìm đường cứu nước Bác là người đầu tiên đặt nền móng cho tình hữu
nghị giữa nhân dân VN với nhân dân các nước trên thế giới.Bác nói “chính sách ngoại
giao của chính phủ VN thì chỉ có 1 điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ
trên thế giới để giữ gìn hoà bình” “thái độ của VN đối với ~ nước Á châu là thái độ
anh em,đối với ngũ cường là thái độ bạn bè”.Bác sớm có TT đa phương hoá,đa dạng
hoá các quan hệ đối ngoại “tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa
quốc tế và văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường”.
HCM dành ưu tiên cho quan hệ với các nước láng giềng châu Á.Láng giềng gần
(Trung quốc,Lào,Campuchia),láng giềng xa và các nước Đông Nam Á.
Với trí tuệ thiên tài,với tinh thần quốc tế trong sáng,với đức độ khiêm nhường và thái
độ thiện trí,HCM vượt qua mọi trở ngại,từ trong mối quan hệ chồng chéo,phức tạp
của thời đại đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,phương pháp ứng xử sáng tạo phù
hợp với từng giai đoạn của cách mạng phát huy tối đa sức mạnh thời đại và sức mạnh
Dtộc đưa cách mạng VN đến thắng lợi trọn vẹn.
PHÁT HUY BÀI HỌC KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI
ĐẠI TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ HIỆN NAY
1.Sự nghiệp đổi mới phù hợp với xu hướng thời đại.
2.Vận dụng sáng tạo quan điểm của HCM,phấn đấu vì hoà bình- độc lập- phát triển.
3.Trong hợp tác chú ý giữ gìn bản sắc VH Dtộc; giữ vững định hướng XHCN.

Tư tưởng hcm về CNXH và con đường đi lên CNXH


ở VN. Vận dụng tư tưởng đó vào thực tiễn VN.
Monday, 27. April 2009, 12:13

Tthcm về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và
tư tưởng cộng đồng làng xã VN, được hình thành từ lâu đời trong ls dựng nước và giữ
nước của dt.
HCM đã từng biết đến tt CNXH sơ khai ở phương Đông, qua "thuyết đại đồng của "
Nho giáo, chế độ công điền ở phương đông là cơ sở kinh tế tạo nên sự cố kết cộng
đồng bền chặt của người VN.
Khi ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới, NAQ đã tìm thấy trong học thuyết
Mác về lý tưởng một xh nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải phóng các dt
bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, NAQ đến LX, lần đầu tiên biết đến "chính
sách kt mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tự của nhân dân xô-viết trên co đường
xây dựng xh mới.
* Tthcm về CNXH
1-Cơ sở hình thành tthcm về CNXH ở VN
+ HCM tiếp cận tư tưởng CNXH từ quan điểm hình thái KT-XH của Mác. Luận điểm
cơ bản của Mác-ăngghen về 1 xh mới với những đặc trưng bản chất là xóa bỏ chế độ
người bóc lột người dựa trên tư hữu về tư liệu sx, xóa bỏ tình trạng bị áp bức về chính
trị, nô dịch về tinh thần. Lênin đã phát triển luận điểm về CNXH ở điều kiện CNTB
đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, tức giai đoạn ĐQCN. CMT10 Nga năm 1917 đã
làm cho lý luận trở thành hiện thực: CNXH với tư cách là 1 xh mới, một bước phát
triển cao và tốt đẹp hơn so với CNTB. HCM khẳng định vai trò quyết định của sức sx
đối với phát triển của xh cũng như đối với sự chuyển biến từ xh nọ sang xh kia. Bác
cũng khẳng định, trong ls loài người có 5 hình thức quan hệ sx chính, và nhấn mạnh
"không phải quốc gia dt nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy".
Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn
TBCN.
+ HCM đã tiếp cận CNXH từ quan điểm duy vật ls khoa học, từ sự giác ngộ về sứ
mệnh ls của GCCN-giai cấp trung tâm của thời đại. NAQ trực tiếp tham gia phong
trào công nhân, khi trở thành người cộng sản Người đã tìm hiểu và viết nhiều bài về
GCCN (ấn, nhật, trung, thổ nhĩ kỳ...). Tuy hoạt động ở nước ngoài người vẫn theo dõi
phong trào công nhân ở VN. Năm 1922, lần đầu công nhân ở chợ lớn bãi công, NAQ
coi đó là "dấu hiệu chứng tỏ GCCN đã bắt đầu giác ngộ về lực lượng và giá trị của
mình"..."chúng ta phải ghi lấy dấu hiệu của thời đại". "GCCN ở chính quốc không
phải chỉ tỏ tình đoàn kết với những người anh em ở đấy bằng lời nói mà thôi, mà còn
phải giác ngộ, giáo dục họ về ý thức tổ chức và pp tổ chức".
+ HCM tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dt.
- Từ đặc điểm ls dt: nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ mang đậm dấu ấn
phong kiến phương đông, mâu thuận giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở
phương tây, do đó hình thành quốc gia dt từ sớm; ngày từ buổi đầu dựng nước, chúng
ta liên tục phải đấu tranh chống ngoại xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước truyền
thống; Là nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ công điền hình
thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh thần và tư
tưởng XHCN ở VN: tinh thần yêu nước, yêu thường đùm bọc trong họan nạn đấu
tranh, cố kết cộng động quốc gia dt.
- Từ truyền thống văn hóa lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hóa lấy nhân nghĩa
làm gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hóa mang tính dân chủ; có tính chất
khoan dung; một dt trọng hiền tại; hiếu học...
- Tư duy triết học phương đông: coi trọng hòa đồng, đạo đức nhân nghĩa. HCM quan
niệm, CNXH là thống nhất với văn hóa, đạo đức, "CNXH là giai đoạn phát triển cảo
hơn so với CNTB về mặt văn hóa và giải phóng con người".
+ HCM tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của CMVN và xu hướng phát triển của
thời đại.
- CMVN đầu thế kỷ 20 đặt ra yêu cầu khách quan là tìm 1 ý thức hệ mới đủ sức vạch
ra đường lối và phương pháp CM đúng đắn đem lại thắng lợi cho CMVN. CMVN đòi
hỏi có 1 giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sx mới, có hệ tư tưởng độc lập, có
ý thức tổ chức và trở thành giai cấp tự giác đứng lên làm cách mạng. HCM sớm nhìn
thấy phong trào yêu nước VN đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, vì vậy cách
mạng chưa đem lại gpdt. Tư tưởng độc lập dt gắn liền với CNXH xuất phát từ thực
tiễn CMVN.
- CMT10 Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho gpdt ở phương đông:
độc lập dt gắn liền với CNXH. NAQ đã bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.
+ HCM đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ. Đặc điểm của định hướng
tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn tìm tận gốc của
sự vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa học và tình cảm cách mạng. Tư duy của HCM
là tư duy rộng mở và văn hóa.
2-Quan điểm của HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH.
- Về bản chất của CNXH:
Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai cấp thấp của CNXH.
Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xh mới với 4 đặc trưng cơ bản. Lênin phát triển
quan điểm của Mác và nêu 2 giai đoạn phát triển của phương thức sx mới: giai đoạn
thấp và giai cấp cao.
Quan niệm của HCM về bản chất của CNXH thống nhất với các nhà kinh điển đã nêu.
Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác nhau bác nêu
bản chất của CNXH là:
+ Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc
làm, được ấm no và sống 1 đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động
khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
+ Muốn có CNXH thì phải làm ìg? Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sx. Sx là
mặt trận chính của chúng ta.
+ Nhấn mạnh tính chất sở hữu công cộng: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của
chung.
+ CNXH là không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động,
thực hiện công bằng, bình đẳng.
+ CNXH phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa của nhân dân.
+ CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền
kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một
xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể
của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Quan niệm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
Mục tiêu của CNXH:
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy tớ
của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ
nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo".
+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và
kỹ thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc dân. CNXH
chỉ thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Công nghiệp hóa-hiện
đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. "Làm trái với
LX cũng là Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang tính
chất dt-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dt). Đó là nền văn hóa lấy hạnh
phúc của đồng bào, dt làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi được thói tham
nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng, tự chủ, độc lập,
tự do".
+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau:
Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén
với cái mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xh), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng bình
đẳng nam-nữ.
Về động lực của CNXH
+ Phát huy các nguồn động lực cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ,
con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quyết định.
"CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của
hàng chục triệu người".
Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy
động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết- động lực chủ
yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành
động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động; "phải chăm nom
đến chỗ ăn, chỗ ở, việc làm của nhân dân". "Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi.
Nếu dân rét, đảng và chính phủ có lỗi".
Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động và ý thức làm chủ. Sau vấn đề dân chủ là thực hiện công bằng xh, đặc biệt là
trong phân phối phải theo nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng".
Tránh bình quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh.
"Khoán là 1 điều kiện của CNXH...". Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân tố tinh thần
khác như: văn hóa, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người.
+ Khác phục lực cản:
Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ;
Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.
Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.
Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười
biếng...Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đọa đức cách mạng, làm suy giảm uy
tín và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của đảng, bác gọi đó là giặc nội xâm.
* Tthcm về con đường đi lên CNXH ở VN
1- Về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
+ Tính khách quan của thời kỳ quá độ:
Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xh TBCN lên CNXH diễn ra ở các nước
TB phát triển nhất ở châu âu không thể là gì khác ngoài thực hiện CCVS.
Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nông cần có sự
giúp đỡ từ bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng XHCN
thành công và điều kiện bên trong phải có 1 chính Đảng vô sản lãnh đạo đất nước đi
theo CNXH. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực
tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị.
+ HCM thống nhất với các nhà kinh điển và nhấn mạng hình thức quá độ "rút ngắn"
áp dụng cho VN.
- Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm ls cụ thể của mỗi nước khi bước
vào thời kỳ quá độ: "tùy hoàn cảnh, mà các dt phát triển theo con đường khác
nhau...Có nước thì đi thẳng tiến đến CNXH, có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ
mới, rồi tiến lên CNXH".
- HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN:
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: "Đặc điểm
to lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN". Đây là vấn đề mới cần nhận
thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
"Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ" là mâu thuẫn giữa 1 bên là yêu cầu phải tiến
lên xây dựng 1 chế độ xh mới có "công, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên
tiến" với 1 bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại mục
tiêu của chúng ta."
Về độ dài của thời kỳ quá độ: lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của LX và TQ, HCM dự
đoán "chắc đôi ba, bốn kế hoạch dài hạn..." sau đó quan niệm được điều chỉnh: "xây
dựng CNXH là 1 cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài".
- Về nhiệm vụ ls của thời kỳ quá độ, Người nêu: phải xây dựng nền tảng vật chất và
kỹ thuật của CNXH..., vừa cải tạo kt cũ vừa xây dựng kt mới, mà xây dựng là chủ yếu
và lâu dài. HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kt, văn hóa, xã hội.
Chính trị, cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy
nở...cho nên sự nghiệp xây dựng CNXH khó khăn và phức tạp.
Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản nhưng sao
cho không đi chệch sang CNTB; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây
dựng CNXH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kt thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển
kt.
Tư tưởng, văn hóa, xh: bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh
về chính trị, sự trì trệ về kt, lạc hậu về văn hóa...tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu
xa, thoái hóa cán bộ, đảng viên...là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng. HCM nhấn mạnh
"muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì
không làm việc XHCN được".

- Về nhân tố đảm bảo được thực hiện thắng lợi CNXH ở VN: phải giữ vững và tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước; phát huy
tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị-xh; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức
và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng CNXH.
2-Về bước đi, biện pháp và phương thức xây dựng CNXH ở VN.
- Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì
nước ta có đặc điểm riêng của ta. "Ta không thể giống LX..."
"Tất cả các dt đều tiến tới CNXH không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau".
- Về bước đi: phải qua nhiều bước, "bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh,...chớ
ham làm mau, ham rầm rộ...Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần".
Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã...
Về bước đi công nghiệp, "...Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu
thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng", "làm trái với
LX cũng là mác-xít"
- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: người nêu cao tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn phải tìm tòi cách riêng cho phù hợp với
thực tiễn của VN. "Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm
của các nước anh em" nhưng "áp dụng kinh nghiệm ấy 1 cách sáng tạo", "ta không thể
giống LX vì LX có phong tục tập quán khác, có lịch sử khác..."
Phương pháp xây dựng CNXH là "làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá
giàu, người giàu thì giàu thêm", như vậy CNXH không đồng nhất với đói nghèo,
không bình quân, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào".
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế
hoạch, cổ động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công-tư đều
lợi, chủ thợ đều lợi, công-nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài. Chỉ tiêu 1, biện
pháp 10, chính sách 20...có như thể mới hoàn thành kế hoạch.
* Vận dụng tthcm về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN
1. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH trên nền tảng CNMLN và tthcm.
2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn
lực nội sinh để công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại.
4. Xd đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.

Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư


tưởng hồ chí minh
Sunday, 26. April 2009, 12:50

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của người nhằm đi tới giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng đó không thể hình
thành ngay một lúc mà trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Quá
trình đó được gắn liền với sự phát triển, lớn mạnh của Đảng và cách mạng Việt Nam
Từ 1890 - 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng
+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc
+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây
+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của
cha anh, hình thành hoài bão cứu dân cứu nước
→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công
Từ 1911 - 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm
+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức và tìm
hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới
+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, Nguyễn Ái
Quốc đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
Người đã tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp
→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa
yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người
yêu nước thành người cộng sản
Từ 1921 - 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt
Nam
Là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành lập chính
đảng cách mạng ở Việt Nam
+ Người hoạt động trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia
sáng lập Hội liên hiệp thuộc đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa Mac - Lênin
vào nước thuộc địa
+ Giữa1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân ở Mátxcơva,
tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V và Đại hội các đoàn thể quần chúng khác
+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
Quảng Châu TQ, mở lớp huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị
+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo các
văn kiện. Các văn kiện này cùng 2 tác phẩm Người hoàn thành và Đường Kách mệnh
đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của
Việt Nam
Từ 1930 - 1941: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định cho
cách mạng Việt Nam
+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm "tả " khuynh
đang ngự tri bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối của Nguyễn Ái Quốc và
đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương
đồng thời ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắn tắt
+ Tuy nhiên, khi nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới đến gần,
Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã có sự chuyển hướng về sách lược, thành lập Mặt
trận dân chủ chống phát xít đồng thời tự phê phán các biểu hiện biệt phái, cô độc
trước đây
+ Tháng 11 - 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề phải nhằm
vào mục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao mà giải quyết
→ Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ
Chí Minh
Từ 1941 - 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương khóa I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, lập ra Mặt trận
Việt Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, cũng là thắng lợi đầu tiên
của Tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện : về
đường lối chiến tranh nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây dựng chủ nghĩa
xã hội là quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa; về xây
dựng Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu mới của
dân, do dân, vì dân...
+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu sắc
những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời vạch ra
những định hướng cho sự phát triển của đất nước và dân tộc sau khi kháng chiến
thắng lợi
+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng và nhân dân ta càng thức sâu
sắc hơn với di sản tinh thần vô giá Người đã để lại. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự
là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới chúng ta.

Câu 2: Nội Dung Tư Tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc


Sunday, 26. April 2009, 12:43

1.Sơ lược quan điểm của Mác, ăngghen, Lênin về vấn đề dt.
- Dân tộc là vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về chớnh trị, kinh tế, lónh thổ,
phỏp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dt, các nhóm dt và bộ tộc.
- Theo quan điểm của CNMLN, dt là sản phẩm của quá trỡnh phỏt triển lõu dài của ls.
- Hỡnh thức cộng đồng tiền dt như thị tộc, bộ tộc, bộ lạc. Sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản dẫn đến sự ra đời của dt TBCN. CNTB bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
các nước đế quốc thi hành chính sách vũ trang xâm lươc, cướp bóc, nô dịch các dt nhỏ
từ đó xuất hiện vấn đề dt thuộc địa. Mác và Ăngghen nêu lên quan điểm cơ bản có
tính chất phương pháp luận để nhận thức và giải quyết vấn đề nguồn gốc, bản chất của
dt, những quan hệ cơ bản của dt,thái độ của gc công nhân và Đảng của nó về vấn đề
dt.
- Lênin đó phỏt triển quan điểm này thành hệ thống lý luận toàn diện và sõu sắc về dt,
làm cơ sở cho cương lĩnh, đường lối, chính sách của các đảng cộng sản về vấn đề dt.
- Sự phát triển của vấn đề dt, theo Lênin có 2 xu hướng trong điều kiện của CNTB:
+ Sự thức tỉnh ý thức dt, phong trào đấu tranh chống ap bức dt sẽ dẫn đến hỡnh thành
cỏc quốc gia dt độc lập.
+ Với việc tăng cường và phát triển các mối quan hệ giữa các dt sẽ dẫn tới việc phá
hủy hàng rào ngăn cách giữa các dt, thiết lập sự thống nhất quốc tế của CNTB, của
đời sống KT-CT-XH . . .
2. Vấn đề dt theo tthcm và vấn đề dt thuộc địa.
- Khi các nước đế quốc đi xâm chiếm thuộc địa để mở rộng thị trường, chúng thực
hiện sự áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa đối với các nước bị
xâm chiếm-thỡ vấn đề dt trở thành vấn đề dt thuộc địa.
- Vấn đề dt thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng dt thuộc địa nhằm thủ
tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dt, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân,
thực hiện quyền dt tự quyết, thành lập nhà nước dt độc lập.
Vấn đề dt theo tthcm trong thời đại cách mạng vô sản thế kỷ 20 có mấy luận điểm cơ
bản sau:
a) Độc lập, tự do là quyền bất khả xâm phạm của các dt.
Tất cả các dt trên TG phải được độc lập hoàn toàn và thật sự. Độc lập trên tất cả các
mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lónh thổ. Mọi vấn đề của chủ
quyền quốc gia do dt đó tự quyết định. Theo HCM độc lập tự do triệt để theo nguyên
tắc: Nước VN là của người VN, do dt VN quyết định, nhân dân VN không chấp nhận
bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài. Trong nền độc lập đó mọi người dân đều ấm no,
tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gỡ. HCM núi: "chỳng ta đó hy
sinh, đó giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ
ấm". Tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của HCM.
Độc lập tự do là quyền tự nhiên của dt, thiêng liêng và vô cùng quý giá. HCM đó tiếp
xỳc với Tuyờn ngụn độc lập của Mỹ 1776 và tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
của pháp 1791, người đó khỏi quỏt chõn lý: "tất cả cỏc dt trờn thế giới sinh ra đều có
quyền bỡnh đẳng, dt nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc". Trong hành trỡnh tỡm đường cứu nước cho dt khi cũn ở
phỏp NAQ đấu tranh để đũi độc lập dt cho nhân dân An Nam:
- Một là, đũi quyền bỡnh đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như
đối với châu âu, xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ đạo luật.
- Hai là, đũi quyền tự do dõn chủ tối thiểu cho nhõn dõn, tự do ngụn luận, tự do bỏo
chớ, hội họp...Ngày 18/6/1919, NAQ thay mặt những người VN yêu nước tại Pháp
gửi đến hội nghị Véc-xây bản yêu sách của nhân dân An-Nam đũi quyền bỡnh đẳng
cho dt VN. Bản yêu sách không được chấp nhận, NAQ rút ra bài học: muốn bỡnh
đẳng thực sự phải đấu tranh giành độc lập dt-làm CM, muốn gpdt chỉ cú thể trụng cậy
vào chớnh mỡnh, vào lực lượng của bản thân mỡnh.
- Điều này thể hiện ở mục tiêu của CMVN là: Đánh đổ đế quốc pháp và phong kiến,
làm chó nước Nam hoàn toàn độc lập. Sau CMT8 thành công, HCM đó đọc bản tuyên
ngôn độc lập và khẳng định: "Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật
đó thành 1 nước tự do, độc lập. Toàn thể dt VN quyết đem hết tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền tự do độc lập ấy".
- Bác đấu tranh để đũi hũa bỡnh chõn chớnh trong nền độc lập dt. Nhõn dõn VN yờu
chuộng hũa bỡnh, sống trong hũa bỡnh để xd cuộc sống ấm no hạnh phúc cũng là
quyền cơ bản của dt. Hũa bỡnh khụng thể tỏch rời độc lập dt, và muốn có hũa bỡnh
thật sự thỡ phải cú độc lập thật sự.
b) Chủ nhĩa yêu nước và tinh thần dt là 1 động lực to lớn của đất nước: điều này có ý
nghĩa đối với các dt phương đông. Chủ nghĩa dt bản xứ là chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa dt chân chính, động lực to lớn để phát triển đất nước. Khác với chủ nghĩa xô
vanh, chủ nghĩa dt hẹp hũi của cỏc nước tư bản. Do kinh tế chư phát triển, nên sự
phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, sự dấu tranh gc không giống như ở
Phương Tây. NAQ kiến nghị quốc tế cộng sản "phát động chủ nghĩa dt bản xứ nhân
danh quốc tế cộng sản ...KHi chủ nghĩa dt của họ thắng lợi...nhất định chủ nghĩa dt ấy
sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế".
c) Kết hợp nhuần nhuyễn dt với gc, độc lập dt và CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế.
- Dưới ánh sáng của CNMLN khi HCM bàn về vấn đề dt và cách mạng gpdt thỡ độc
lập dt phải gắn liền với CNXH, mối quan hệ dt và giai cấp được đặt ra.
- Vấn đề dt bao giờ cũng được nhận thức và giải quyết theo lập trường của 1 giai cấp
nhất định. Theo quan điểm của CNMLN, chỉ trên lập trường của giai cấp vô sản, cách
mạng vô sản mới giải quyết đúng đắn vấn đề dt. Trong Tuyên ngôn ĐCS, Mác-
Ăngghen đó đề cập mối quan hệ dt và giai cấp: cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
nhằm lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, ở giai đoạn đầu của nó là mang tính chất
dt. Mác kêu gọi "giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải
tự vươn lên thành giai cấp dt, phải tự mỡnh trở thành giai cấp dt, ...khụng phải theo
cỏi nghĩa như giai cấp tư sản hiểu". Cũng theo Mác-Ăngghen, chỉ có giai cấp vô sản
mới thống nhất được lợi ích dt-lợi ích của mỡnh với các lợi ích của nhân dân lao động
và của cả dt. Chỉ có xóa bỏ áp bức, bóc lột giai cấp thỡ mới xúa bỏ ỏp bức dt, đem lại
độc lập thật sự cho dt mỡnh và cho dt khỏc. Tuy nhiờn Mỏc và ăngghen không đi sâu
nghiên cứu vấn đề dt vỡ ở Tõy Ây vấn đề dt đó được giải quyết trong cách mạng tư
sản, đối với Mác, vấn đề dt chỉ là thứ yếu so với vấn đề giai cấp.
- Thời đại Lênin, khi CNĐQ đó trở thành 1 hệ thống TG, cỏch mạng gpdt trở thành bộ
phận của CMVS, Lờnin mới phỏt triển vấn đề dt thành học thuyết về cách mạng thuộc
địa. Lênin cho rằng, CMVS ở chính quốc không thể giành thắng lợi nếu không liên
minh với cuộc đấu tranh của các dt bị áp bức ở thuộc địa. Khẩu hiệu Mác được bổ
sung:"Vô sản toàn TG và các dt bị áp bức, đoàn kết lại". Lênin đó thực sự "đặt tiền đề
cho 1 thời đại mới, thật sự cách mạng trong các nước thuộc địa".
- HCM, tư CN yêu nước đến với CNMLN, đó nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ
giữa dt và giai cấp trong cách mạng gpdt theo con đường CMVS. "Sự nghiệp của
người bản xứ gắn mật thiết với sự nghiệp của VS toàn TG, mỗi khi CNCS giành được
chút ít thắng lợi trong 1 nước nào đó...thỡ đó càng là thắng lợi cả cho người An-nam".
- HCM nêu, các nước thuộc địa phương đông không phải làm ngay CMVS, mà trước
hết giành độc lập dt. Có độc lập dt rồi mới bàn đến cách mạng XHCN. Từ thực tiễn
của đấu tranh cách mạng, NAQ đó phờ phỏn quan điểm của các ĐCS Tây âu không
đánh giá đúng vai trũ, vị trớ, tương lai của cách mạng thuộc địa, và NAQ đi đến luận
điểm: các dt thuộc địa phải dựa và sức mỡnh là chớnh, đồng thời biết tranh thủ sự
đoàn kết, ủng hộ của giai cấp vô sản và nhân dân lao động TG để đấu trành giành độc
lập cho dt, từ cách mạng gpdt tiến lên làm cách mạng XHCN. Tư tưởng HCM về kết
hợp dt với giai cấp, dt với quốc tế, độc lập dt với CNXH thể hiện một số điểm sau:
+ Độc lập dt gắn liền với CNXH. HCM thấy rừ mối quan hệ giữa sự nghiệp gpdt với
sự nghiệp giải phúng giai cấp của giai cấp vụ sản. "Cả hai cuộc giải phúng này chỉ cú
thể là sự nghiệp của CNCS và của cỏch mạng thế giới".
Năm 1930, trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, HCM xác định con đường
của cách mạng VN phải trải qua hai giai đoạn: CM dt, dân chủ (tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng); cách mạng XHCN.
Năm 1960, HCM xác định "chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dt bị áp
bức và những người lao động trên thế giứoi khỏi ách nô lệ". Tư tưởng HCM về sự gắn
bó giữa độc lập dt và CNXH vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải
phóng dt trong CMVS vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa các mục tiêu gpdt,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Do đó "giành được độc lập rồi phải tiến lên
CNXH, vỡ mục tiờu của CNXH là "làm sao cho dõn giàu nước mạnh", "là mọi người
được ăn no, mặc ấm, sung sướng, tự do". HCM nói, yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải
gắn với yêu CNXH, vỡ cú tiến lờn CNXH thỡ nhõn dõn mỡnh mỗi ngày 1 no ấm
thờm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thờm". CN yờu nước truyền thống đó phỏt
triển thành chủ nghĩa yờu nước hiện đại, độc lập dt gắn liền với CNXH.
+ Độc lập cho dt mỡnh và cho tất cả cỏc dt khỏc. HCM khụng chỉ đấu tranh cho độc
lập dt mỡnh mà cũn đấu tranh cho tất cả các dt bị áp bức. "Dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Chủ nghĩa dt thống nhất với chủ nghĩa quốc
tế trong sáng. HCM nêu cao tinh thần tự quyết của dt, sông không quyờn nghĩa vụ
quốc tế cao cả của mỡnh trong việc giỳp đỡ các ĐCS ở 1 số nước Đông Nam Á, ủng
hộ nhân dân TQ chống Nhật, ủng hộ Lao và Campuchia chống Pháp. "Giúp bạn là tự
giúp mỡnh", bằng thắng lợi của cỏch mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi
chung của cỏch mạng thế giới.

Câu 8: Phân tích quan điểm cơ bản của HCM về đại


đoàn kết dân tộc. Ý nghĩa của luận điểm
Monday, 27. April 2009, 12:11

Pham Chat Ho Chi Minh, Tu Tuong Ho Chi Minh, Nguon Goc Hinh thanh Tu Tuong,
Bac Ho, Dai Doan Ket Dan Toc

Câu 8: Phân tích quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc. Ý nghĩa của
luận điểm
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công
Trả lời

1)Cơ sở hình thành TT HCM về đại đoàn kết Dtộc


a)Tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng Dtộc,đại đoàn kết Dtộc đã
hình thành và củng cố trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Dtộc,tạo thành truyền
thống bền vững thấm sâu vào TT,tình cảm,tâm hồn của mỗi con người VN.Đối với
mỗi người VN,yêu nước,nhân nghĩa và đoàn kết trở thành 1 tình cảm tự nhiên,1 triết
lý sống,thành phép tư duy và ứng sử chính trị.
Nhiễu điều phủ lấy giá gương…
1 cây làm chẳng nên non…
Tất cả đã trở thành dấu ấn trong cấu trúc XH truyền thống VN,tạo thành quan hệ 3
tầng: gia đình,làng xã,quốc gia.(Nhà- làng- nước).Đây cũng chính là sợi dây liên kết
các giai tầng,các Dtộc trong XH VN.Truyền thống đoàn kết,nhân ái được phản ánh
trong kho tàng văn học dân gian,được các anh hùng trong lịch sử nâng lên thành phép
đánh giặc,trị nước.
Tập hợp bốn phương manh lệ,
Trên,dưới đồng lòng,cả nước trung sức,
Tướng,sỹ 1 lòng phụ tử,
Chở thuyền là dân,lật thuyền cũng là dân…
Đó là TT tập hợp lực lượng các Dtộc của các nhà yêu nước trong lịch sử.HCM đã
sớm kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của Dtộc. Người khẳng định
“từ xưa đến nay,mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi,nó kết thành
1 làn sóng vô cùng to lớn và mạnh mẽ,nó lướt qua mọi sự khó khăn và nguy hiểm,nó
nhấn chìm tất cả bè lũ cướp nước…” HCM còn nhấn mạnh phải phát huy truyền
thống ấy trong giai đoạn cách mạng mới “phải giải thích,tuyên truyền,tổ chức,lãnh
đạo,làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công
việc yêu nước,công việc kháng chiến”.
b)Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng,nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử,giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng phải trở thành giai cấp Dtộc.Mác nêu khẩu hiệu “Vô sản toàn thế giới liên hiệp
lại”.Lênin làm cách mạng vô sản thành công ở nước tiền tư bản,lực lượng công-nông
là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng,xây dựng khối đại đoàn kết
Dtộc,đại đoàn kết quốc tế.Khẩu hiệu của Mác được mở rộng “Vô sản toàn thế giới và
các Dtộc bị áp bức đoàn kết lại”.Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận qtrọng nhất
đối với quá trình hình thành TT HCM về đại đoàn kết Dtộc.HCM đến với chủ nghĩa
Mác-Lênin vì Người đã tìm thấy con đường giải phóng các Dtộc bị áp bức khỏi ách
nô lệ,tìm thấy sự cần thiết và con đường tập hợp lực lượng cách mạng trong phạm vi
từng nước và trên phạm vi toàn thế giới.
c) Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng
HCM tổng kết,đánh giá các di sản truyền thống về TT tập hợp lực lượng của các nhà
yêu nước VN tiền bối và các phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới,nhất là
các phong trào giải phóng Dtộc thuộc địa,từ đó Người rút ra bài học kinh nghiệm để
hình thành và hoàn chỉnh TT về đại đoàn kết của mình.Các phong trào cách mạng VN
thực tế vừa hào hùng,vừa bi tráng đã chứng tỏ nếu chỉ có yêu nước thôi thì không đủ
để đánh thắng giặc.“Sử ta đã dạy cho ta rằng,khi nào dân ta biết đoàn kết thì khi đó
dân ta dành thắng lợi.”
Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả Dtộc vào đấu
tranh cách mạng,đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,xây dựng khối đại đoàn kết
Dtộc bền vững thì mới giành thắng lợi.HCM đã thấy hạn chế trong phương pháp tập
hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối,Bác đã tìm cách sang Pháp để tìm hiểu
và trở về giúp đồng bào mình.
Khi ở nước ngoài,HCM khảo sát tình hình các nước tư bản chủ nghĩa và các nước
thuộc địa,Bác nhìn thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy hạn chế là các Dtộc thuộc
địa chưa có tổ chức,chưa biết đoàn kết,chưa có sự lãnh đạo đúng đắn.Trong các phong
trào cách mạng thuộc địa và phụ thuộc,HCM đặc biệt chú ý đến cách mạng của Trung
quốc và Ấn độ,với TT là đoàn kết các giai tầng,các đảng phái,các tôn giáo… nhằm
thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng.
Thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga,Người đã tìm hiểu thấu đáo con đường
cách mạng tháng Mười,bài học kinh nghiệm quý báu,đặc biệt là bài học huy động lực
lượng quần chúng công – nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ.Người cho
rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi,đến chốn.
2)Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh đại đoàn kết Dtộc
a) Đại đoàn kết Dtộc là vấn đề cơ bản có ý nghĩa chiến lược,quyết định thành công
của cách mạng.TT HCM về đại đoàn kết Dtộc nhất quán,xuyên suốt toàn bộ tiến trình
cách mạng VN.Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn
của Dtộc chống kẻ thù của Dtộc,của giai cấp.
Trong từng thời kỳ của cách mạng,có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp
tập hợp lực lượng cho phù hợp với từng đối tượng,nhưng đại đoàn kết Dtộc phải là
vấn đề sống còn của cách mạng.HCM đã nêu:
“Đoàn kết là sức mạnh,đoàn kết là thắng lợi…,đoàn kết là then chốt của thành
công”.“Đoàn kết là điểm mẹ,điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”.“Đoàn
kết,đoàn kết,đại đoàn kết,Thành công,thành công,đại thành công.”
b) Đại đoàn kết là mục tiêu,là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
TT đại đoàn kết Dtộc được quán triệt trong mọi đường lối,chính sách của Đảng là lực
lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN.Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng
Lao động VN năm 1951,HCM nêu mục đích của Đảng Lao động VN gồm 8 chữ:
“đoàn kết toàn dân,phụng sự tổ quốc”.Trước Cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến
nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiểu được mấy điều: 1 là,đoàn
kết,hai là,làm cách mạng đòi độc lập Dtộc.Sau kháng chiến Bác lại nêu nhiệm vụ của
tuyên huấn là để dân hiểu: 1 là,đoàn kết,hai là,xây dựng chủ nghĩa XH,ba là,đấu tranh
thống nhất nước nhà.
Như vậy đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng,mà đó là mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.Vì vấn đề cơ bản của cách
mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn
dân đánh giặc.Vấn đề đại đoàn kết Dtộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách
mạng do quần chúng tiến hành.Đại đoàn kết Dtộc là 1 chính sách chứ không thể là 1
thủ đoạn chính trị.Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh,tập hợp,hướng dẫn,chuyển ~ đòi
hỏi khách quan,tự phát của quần chúng thành hiện thực có tổ chức,thành sức mạnh vô
địch của cuộc đấu tranh vì độc lập cho Dtộc,hạnh phúc cho nhân dân.
c) Đại đoàn kết Dtộc là đại đoàn kết toàn dân
Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng,chỉ toàn bộ con dân nước Việt,“con
Lạc,cháu Hồng”,“con Rồng,cháu Tiên”.TT đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất
cả nhân dân không phân biệt: Dtộc thiểu số hay đa số,tín
ngưỡng,già,trẻ,gái,trai,giàu,nghèo… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể,với toàn thể
đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết
Dtộc.
Bác Hồ nêu “Ta đoàn kết là để đấu tranh thống nhất và độc lập Tổ quốc,ta còn phải
đoàn kết là để xây dựng nước nhà.Vậy ai có tài,có đức,có sức,có lòng phụng sự tổ
quốc và phục vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ”.Trong khi xây dựng khối đại
đoàn kết Dtộc phải tin vào dân,dựa vào dân và phấn đấu vì quyền lợi của nhân
dân.Mỗi người “ai cũng ít hay nhiều có tấm lòng yêu nước” tiềm ẩn.Cần thức tỉnh
lương tri của mỗi con người thì lòng yêu nước sẽ bộc lộ.Điểm chung để quy tụ khối
đại đoàn kết Dtộc là nền độc Dtộc,là cuộc sống ấm no,hạnh phúc của nhân dân.
Đại đoàn kết Dtộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch,quyết định thắng
lợi của cách mạng VN.Trong khi tập hợp khối đại đoàn kết thì “lực lượng chủ yếu của
khối đại đoàn kết Dtộc là liên minh công-nông,cho nên liên minh công-nông là nền
tảng của mặt trận Dtộc thống nhất”.“đại đoàn kết trước hết là đoàn kết đại đa số nhân
dân,mà đa số nhân dân ta là công nhân,nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác”.Về sau HCM mở rộng,“liên minh công-nông và lao động trí óc làm nền tảng
của khối đại đoàn kết toàn dân”.“trong bầu trời không có gì quý = dân,trong thế giới
không có gì mạnh = lực lượng đoàn kết của nhân dân”.
Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu
nước-nhân nghĩa,đoàn kết,phải có tấm lòng khoan dung,độ lượng.Người mà có lầm
lạc,mà biết lỗi thì đoàn kết với họ,tránh khoét sâu cách biệt.“bất kỳ ai mà thật thà tán
thành hoà bình,thống nhất,độc lập Dtộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta
bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ.” “cần xoá bỏ hết mọi thành kiến,cần
thật thà đoàn kết với nhau,giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
d) Đại đoàn kết phải trở thành sức mạnh vật chất,thành lực lượng vật chất có tổ chức
thể hiện khối đại đoàn kết Dtộc là mặt trận Dtộc thống nhất dưới sụ lãnh đạo của
Đảng
Khối đại đoàn kết Dtộc phải được giác ngộ về mục tiêu,tổ chức thành khối vững chắc
và hoạt đọng theo 1 đường lối chính trị đúng đắn.Và đưa quần chúng vào tổ chức phù
hợp với từng giai tầng,từng lứa tuổi,giới tính,ngành nghề,tôn giáo,phù hợp với từng
bước phát triển của phong trào cách mạng.Ví dụ có hội hữu ái,hội công,hội nông,hội
phụ nữ,…
Mặt trận Dtộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước.Trong từng
thời kỳ mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập
hợp đông đảo các lực lượng phấn đấu vì hoà bình,vì mục tiêu của Dtộc.
3 Nội dung TT HCM về kết hợp sức mạnh Dtộc với sức mạnh thời đại
a) Nắm bắt chính xác đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại,đặt cách mạng VN
trong sự gắn bó với cách mạng vô sản thế giới.Theo Lênin phải “nhận thức rõ thời đại
mà ta đang sống”… “giai cấp nào đang là giai cấp trung tâm của thời đại”… “xây
dựng nội dung căn bản của thời đại,phương hướng phát triển chính của thời đại,~ đặc
điểm chủ yếu của bối cảnh lịch sử thời đại ấy”.
Thời đại mà HCM hoạt động chính trị đã có nhiều đổi thay nổi bật hai sự kiện qtrọng
là:
1 là,CNTBtừ tự do cạnh tranh bước sang độc quyền đã phát triển thành hệ thống và
làm xuất hiện hệ thống thuộc địa.
Hai là,thắng lợi của Cách mạng tháng mười Nga đã mở ra kỷ nguyên mới,kỷ nguyên
quá độ lên chủ nghĩa XH trên phạm vi toàn thế giới.Thời đại mở ra mối quan hệ quốc
tế giữa các Dtộc làm cho vận mệnh của mỗi Dtộc không tách rời vận mệnh chung của
thế giới.Thời đại mà 1 nhóm nước lớn do bọn tư bản tài chính cầm đầu thống trị các
nước phụ thuộc và nửa phụ thuộc.Bởi vậy mà công cuộc giải phóng các nước và các
Dtộc bị áp bức là bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản.Tất yếu khách quan phải
liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các nước thuộc địa với giai cấp vô sản ở các nước
đế quốc để chiến thắng kẻ thù chung.
“Cách mạng An-nam là bộ phận của cách mạng thế giới.Ai làm cách mạng trong thế
giới đều là đồng chí của nhân dân An-nam cả”.Tại Đại hội Tua năm 1920,HCM đã
phát biểu: “Hôm nay tôi đến đây góp phần cùng các đồng chí vào cách mạng thế
giới”.
Bác chú ý mối quan hệ giữa cách mạng phương Đông và phương Tây.Người chỉ ra sự
cách biệt của các Dtộc phương Đông,do “họ thiếu sự tin cậy lẫn nhau,thiếu sự phối
hợp hành động và cả sự cổ vũ lẫn nhau”.HCM kiến nghị ban phương Đông của Quốc
tế Cộng sản “làm cho các Dtộc hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1
liên minh phương Đông tương lai,khối liên minh này chắc chắn sẽ là 1 trong ~ cái
cánh của cách mạng vô sản”.Tại đại hội V Quốc tế cộng sản,HCM đã phê phán gay
gắt giai cấp công nhân và đảng cộng sản ở chính quốc thờ ơ với cách mạng thuộc
địa.“Tôi rất buồn vì điều này,giai cấp tư sản đã tiến hơn 1 bước so với giai cấp vô
sản.Có thể nói Đảng cộng sản Pháp làm rất ít cho thuộc địa”.Do đánh giá thấp vị trí
của cách mạng thuộc địa và Đảng cộng sản chưa làm gì để giáo dục giai cấp công
nhân nước mình tinh thần quốc tế chủ nghĩa chân chính,HCM nói “Tôi sẽ thức tỉnh
các đồng chí…” HCM cho rằng nền tảng sức mạnh là ở nhân dân thuộc địa,chủ nghĩa
đế quốc tập trung nọc độc ở thuộc địa,nhân dân thuộc địa là người thủ tiêu chủ nghĩa
thực dân.HCM đã phát triển và vượt xa so với Mác.Nhờ nắm bắt đặc điểm và xu thế
của thời đại Nguyễn Ái Quốc đã xác định đường lối chiến lược và phương pháp cách
mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước,giải phóng Dtộc VN theo con đường vô sản.
b) Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản,độc lập Dtộc
gắn liền với chủ nghĩa XH
Để kết hợp sức mạnh Dtộc với sức mạnh thời đại,các Đảng Cộng sản kiên trì đấu
tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm làm suy yếu khối đại đoàn kết để thống
nhất các lực lượng cách mạng thế giới.Các đảng cộng sản phải giáo dục chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân lao động nước mình,làm cho tinh thần
yêu nước là 1 bộ phận của tinh thần quốc tế.Nguyễn Ái Quốc kêu gọi “vì nền hoà
bình thế giới,vì tự do và ấm no,~ người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết
lại và chống bọn áp bức”.
Sau cách mạng giải phóng Dtộc giành độc lập,các Dtộc thuộc địa tất yếu đi theo cách
mạng XH chủ nghĩa.HCM viết: “trong thời đại ngày nay,cách mạng giải phóng Dtộc
là bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản trong phạm vi toàn thế giới; cách mạng
giải phóng Dtộc phải phát triển thành cách mạng XH chủ nghĩa thì mới giành được
thắng lợi hoàn toàn.” Phải biến chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành chủ nghĩa
nghĩa yêu nước XH chủ nghĩa,yêu Tổ quốc gắn liền với yêu chủ nghĩa XH,nhờ đó chủ
nghĩa yêu nước có thêm sức mạnh và phát triển thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng
trong thời đại mới.
Hệ thống XH chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh,lực lượng hoà bình hơn hẳn lực lượng
chiến tranh thì chủ nghĩa XH là nhân tố quyết định đời sống XH loài người.Các Đảng
Cộng sản dù lớn hay nhỏ đều bình đẳng và độc lập.
c) Giữ vững độc lập tự chủ,dựa vào sức mình là chính,tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước XHCN,sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ,đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế
cao cả của mình.
HCM nêu cao tinh thần “tự lực cánh sinh,dựa vào sức mình là chính”,“muốn người ta
giúp cho,thì trước hết phải tự giúp mình đã”,“1 Dtộc không tự lực cánh sinh mà cứ
ngồi chờ Dtộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được hưởng độc lập”.Với TT này
khi Người gửi lời kêu gọi tới anh em ở thuộc địa có viết; “Anh em phải làm thế nào
để được giải phóng? Vận dụng công thức của Mác,chúng tôi xin nói với anh em
rằng,công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được = sự nỗ lực của bản thân
anh em”.Người còn nói “đem sức ta mà giải phóng cho ta,… họ còn giúp đỡ ~ người
anh em mình ở phương Tây trong sự nghiệp giải phóng hoàn toàn”
Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại cần phải có 1 đường lối độc lập tự chủ đúng
đắn.Kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập Dtộc mình với bốn mục tiêu của
thời đại: hoà bình,độc lập Dtộc,dân chủ,chủ nghĩa XH.(liên hệ thực tiễn của VN.)
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế,tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại
tiến bộ,nhân dân ta không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả.Bác thường nói: “phải coi
cuộc đấu tranh của bạn như cuộc đấu tranh của ta”.
d) Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị,hợp tác,sẵn sàng “làm bạn với tất cả các nước dân
chủ”.
Trong qúa trình tìm đường cứu nước Bác là người đầu tiên đặt nền móng cho tình hữu
nghị giữa nhân dân VN với nhân dân các nước trên thế giới.Bác nói “chính sách ngoại
giao của chính phủ VN thì chỉ có 1 điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ
trên thế giới để giữ gìn hoà bình” “thái độ của VN đối với ~ nước Á châu là thái độ
anh em,đối với ngũ cường là thái độ bạn bè”.Bác sớm có TT đa phương hoá,đa dạng
hoá các quan hệ đối ngoại “tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa
quốc tế và văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường”.
HCM dành ưu tiên cho quan hệ với các nước láng giềng châu Á.Láng giềng gần
(Trung quốc,Lào,Campuchia),láng giềng xa và các nước Đông Nam Á.
Với trí tuệ thiên tài,với tinh thần quốc tế trong sáng,với đức độ khiêm nhường và thái
độ thiện trí,HCM vượt qua mọi trở ngại,từ trong mối quan hệ chồng chéo,phức tạp
của thời đại đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,phương pháp ứng xử sáng tạo phù
hợp với từng giai đoạn của cách mạng phát huy tối đa sức mạnh thời đại và sức mạnh
Dtộc đưa cách mạng VN đến thắng lợi trọn vẹn.
PHÁT HUY BÀI HỌC KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI
ĐẠI TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ HIỆN NAY
1.Sự nghiệp đổi mới phù hợp với xu hướng thời đại.
2.Vận dụng sáng tạo quan điểm của HCM,phấn đấu vì hoà bình- độc lập- phát triển.
3.Trong hợp tác chú ý giữ gìn bản sắc VH Dtộc; giữ vững định hướng XHCN.

Câu 4: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM


về CM giải phóng dân tộc
Monday, 27. April 2009, 12:13

Phân tích những luận điểm cơ bản của

Câu 4: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc
Trả lời:
Từ 1911-1920, HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên TG. Năm 1920, lần đầu
tiên NAQ đọc được "Sơ thảo luận cương về các vấn đề dt và thuộc địa" của Lênin,
NAQ đã sáng tỏ, tin tưởng và cảm động đến phát khóc "khi ấy ngồi 1 mình trong..."
Với việc gia nhập quốc tế cộng sản III, NAQ đã từ CN yêu nước đến với CNMLN, từ
giác ngộ dt đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. NAQ
đã hoạt động lý luận và thực tiễn trong ĐCS Pháp và quốc tế cộng sản.
Năm 1924, NAQ đến Quảng Châu, sáng lập Hội VN thanh niên CM, xuất bản báo
Thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động.
NAQ xuất bản tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" 1925, "Đường Kách Mệnh"
1927. Tháng 2/1930, HCM soạn thảo Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ
vắn tắt. Tất cả điều đó hình thành cơ bản tthcm về con đường cách mạng gpdt của
VN.
1- CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.
Sở dĩ các phong trào yêu nước VN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 thất bại là do chưa có
đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Khi CNĐQ đã thành một hệ thống
TG, 1 mặt, chúng đấu tranh với nhau để giành giật thuộc địa, mặt khác, chúng thống
nhất với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh của các dt thuộc địa. Vì vậy trong cuộc
đấu tranh chống CNĐQ, giai cấp vô sản chính quốc và nhân dân các dt thuộc địa có
chúng 1 kẻ thù. CNĐQ như con đỉa hai vòi, 1 vòi bám vào chính quốc, 1 vòi bám vào
thuộc địa. Muốn đánh thắng CNĐQ, phải đồng thời cắt cả hai vòi của nó đi. Vì vậy,
CMVS ở chính quốc phải kết hợp với CM gpdt ở thuộc địa. "CM gpdt muốn thắng lợi
phải đi theo con đường CMVS, tức là phải theo đường lối M-L".
2- CM gpdt muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
NAQ khẳng định, muốn gpdt thằng công "trước hết phải có đảng cách mệnh...đảng có
vững cách mệnh mới thành công...đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm
cốt...Bây giờ chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất,
chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin".
CM gpdt phải có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo theo nguyên tắc đảng kiểu mới
của Lênin. Chỉ có cuộc cách mạng do chính đảng giai cấp vô sản lãnh đạo mới thực
hiện được sự thống nhất giữa gpdt, gpgc, giải phóng con người (Bác phê phán các
lãnh tụ yêu nước tiền bối chưa nhận thức được tần quan trọng của chính đảng cách
mạng và 1 đường lối chính trị đúng đắn).
3-CM gpdt là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông.
CM gpdt là "việc chung của cả dân chúng", phải đoàn kết toàn dân "sỹ, nông, công,
thương đều nhất trị chống lại cường quyền". Cốt của liên minh công-nông "công-nông
là người chủ cách mạng ..công-nông là gốc của CM".
Mục tiêu của cách mạng gpdt là đánh đổ Đế quốc pháp và đại địa chủ phong kiến
giành độc lập dt. Cần vận động tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân VN đang bị
mất nước. Thành lập mặt trận dt thống nhất, để huy động sức mạnh của đại đoàn kết
toàn dân. Công nông là gốc, liên minh với các giai tầng khác phải chú ý đến lợi ích
của giai cấp công-nông của dt. Trong Sách lược vắn tắt, HCM nêu rõ:"Đảng phải hết
sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, tân việt...kéo họ đi về phe
VS giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chỉ, tư bản An-nam mà chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra
mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ".
Do nhận thức khác nhau về yêu cầu, mục tiêu của CMVS ở các nước TB phát triển
với cách mạng gpdt ở thuộc địa, lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh của quốc tế
cộng sản VI, các đại biểu của quốc tế cộng sản cho rằng NAQ đi theo chủ nghĩa dt mà
"quên mất lợi ích đấu tranh giai cấp". HCM vẫn nhấn mạnh: công-nông là gốc của
cách mạng; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp bức, song không
cực khổ bằng công-nông; ba hạng người ấy là bầu bạn của công-nông"."Trong khi
liên lạc giai cấp, phải cận thận, không khi nào nhựng một chút lợi ích gì của công-
nông mà đi vào thỏa hiệp".
4-CM gpdt phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc.
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng CM thuộc địa
phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc thắng lợi. Luận cương về phong trào CM ở các
nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu ở đại hội VI quốc tế cộng sản 1928: "chỉ có thể
thực hiện hoàn toàn công cuộc gpdt các thuộc địa khi giai cấp VS giành được thắng
lợi ở các nước TB tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của CM
thuộc địa. Ngay từ đại hội V quốc tế cộng sản (1924), NAQ đã chỉ rõ: vận mệnh của
giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các nước đi xâm lược
thuộc địa phải gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa..."
Dựa vào quan điểm của Mác, "sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự
nghiệp của bản thân giai cấp công nhân". NAQ đi đến kết luận: "công cuộc giải phóng
anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em."
NAQ nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh của
chủ nghĩa yyn và tinh thần dt, ngày từ năm 1924, Người đã nói: CM thuộc địa không
những không phục thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi
trước"..."họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương Tây trong nhiệm vụ
giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến sáng tạo của HCM vào kho tàng lý luận của
chủ nghĩa M-L. CMVN đã chứng minh luận điểm của HCM là đúng.
5-CM gpdt phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị
của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
- Cuộc khởi nghĩa của quần chúng phải có t/chất 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang chứ
không phải là nổi loạn. Do đó phải được chuẩn bị trong quần chúng, nổ ra ở thành
phố, theo kiểu cách mạng châu âu. Phải được nước Nga ủng hộ, phải trùng hợp với
cách mạng vô sản pháp, phải gắn mật thiết với sự nghiệp CMVS thế giới. Tháng
5/1941, Hội nghị TW8 khóa 1 nhận định: cuộc cách mạng Đông Dương kết thúc bằng
1 cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là cuộc khởi nghĩa từng phần, từng địa
phương...mở đường cho cuộc khởi nghĩa lớn.
Để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, HCM chỉ đạo: Phải xây dựng căn cứ địa cách mạng,
đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội du
kích vũ trang, đón thời cơ, phát động cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 và giành thắng lợi
chỉ trong vòng có hơn 10 ngày.
*Vận dụng tthcm về vấn đề dt trong công cuộc đổi mới hiện nay
1-Khởi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dt, nguồn động lực mạnh
mẽ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hội nghị TW 6(khóa 7) đã xác định rõ nguồn lực và phát huy nguồn lực để xây dựng
và phát triển đất nước. Trong đó nguồn lực con người cả về thể chất và tinh thần là
quan trọng nhất. Cần khơi dậy truyền thống yêu nước của con người VN biến thành
động lực để chiến thắng kẻ thù, hôm nay xây dựng và phát triển kt.
2-Quán triệt tthcm nhận thức và giải quyết vấn đề dt trên quan điểm giai cấp.
Khẳng định rõ vai trờ, sứ mệnh ls của gcvs, của ĐCS, kết hợp vấn đề dt và giai cấp
đưa CMVN từ gpdt lên CNXH. Đại đoàn kết dt rộng rãi trên nền tảng liên minh công-
nông và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo. Trong đấu tranh giành chính quyền phải
sử dụng bạo lực của quần chúng cách mạng chống bạo lực phản cách mạng. Kiên trì
mục tiêu độc lập dt và CNXH.
3-Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dt, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dt anh
em trong cộng đồng các dt VN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng nêu: vấn đề dt và đại đoàn kết dt luôn
có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Lịch sử ghi nhận công lao của các dt
miền núi đóng góp to lớn vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lươc. HCM
nói: đồng bào miền núi đã có nhiều công trạng vẻ vang và oanh liệt.
Trong công tác đền ơn, đáp nghĩa HCM chỉ thị, các cấp bộ Đảng phải thi hành đúng
chính sách dt, thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dt sao cho đạt mục
tiêu: nhân dân no ấm hơn, mạnh khỏe hơn. Văn hóa sẽ cao hơn. Giao thông thuận tiện
hơn. Bản làng vui tươi hơn. Quốc phòng vững vàng hơn.

Tư tưởng hcm về CNXH và con đường đi lên CNXH


ở VN. Vận dụng tư tưởng đó vào thực tiễn VN.
Monday, 27. April 2009, 12:13

Tthcm về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và
tư tưởng cộng đồng làng xã VN, được hình thành từ lâu đời trong ls dựng nước và giữ
nước của dt.
HCM đã từng biết đến tt CNXH sơ khai ở phương Đông, qua "thuyết đại đồng của "
Nho giáo, chế độ công điền ở phương đông là cơ sở kinh tế tạo nên sự cố kết cộng
đồng bền chặt của người VN.
Khi ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới, NAQ đã tìm thấy trong học thuyết
Mác về lý tưởng một xh nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải phóng các dt
bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, NAQ đến LX, lần đầu tiên biết đến "chính
sách kt mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tự của nhân dân xô-viết trên co đường
xây dựng xh mới.
* Tthcm về CNXH
1-Cơ sở hình thành tthcm về CNXH ở VN
+ HCM tiếp cận tư tưởng CNXH từ quan điểm hình thái KT-XH của Mác. Luận điểm
cơ bản của Mác-ăngghen về 1 xh mới với những đặc trưng bản chất là xóa bỏ chế độ
người bóc lột người dựa trên tư hữu về tư liệu sx, xóa bỏ tình trạng bị áp bức về chính
trị, nô dịch về tinh thần. Lênin đã phát triển luận điểm về CNXH ở điều kiện CNTB
đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, tức giai đoạn ĐQCN. CMT10 Nga năm 1917 đã
làm cho lý luận trở thành hiện thực: CNXH với tư cách là 1 xh mới, một bước phát
triển cao và tốt đẹp hơn so với CNTB. HCM khẳng định vai trò quyết định của sức sx
đối với phát triển của xh cũng như đối với sự chuyển biến từ xh nọ sang xh kia. Bác
cũng khẳng định, trong ls loài người có 5 hình thức quan hệ sx chính, và nhấn mạnh
"không phải quốc gia dt nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy".
Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn
TBCN.
+ HCM đã tiếp cận CNXH từ quan điểm duy vật ls khoa học, từ sự giác ngộ về sứ
mệnh ls của GCCN-giai cấp trung tâm của thời đại. NAQ trực tiếp tham gia phong
trào công nhân, khi trở thành người cộng sản Người đã tìm hiểu và viết nhiều bài về
GCCN (ấn, nhật, trung, thổ nhĩ kỳ...). Tuy hoạt động ở nước ngoài người vẫn theo dõi
phong trào công nhân ở VN. Năm 1922, lần đầu công nhân ở chợ lớn bãi công, NAQ
coi đó là "dấu hiệu chứng tỏ GCCN đã bắt đầu giác ngộ về lực lượng và giá trị của
mình"..."chúng ta phải ghi lấy dấu hiệu của thời đại". "GCCN ở chính quốc không
phải chỉ tỏ tình đoàn kết với những người anh em ở đấy bằng lời nói mà thôi, mà còn
phải giác ngộ, giáo dục họ về ý thức tổ chức và pp tổ chức".
+ HCM tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dt.
- Từ đặc điểm ls dt: nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ mang đậm dấu ấn
phong kiến phương đông, mâu thuận giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở
phương tây, do đó hình thành quốc gia dt từ sớm; ngày từ buổi đầu dựng nước, chúng
ta liên tục phải đấu tranh chống ngoại xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước truyền
thống; Là nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ công điền hình
thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh thần và tư
tưởng XHCN ở VN: tinh thần yêu nước, yêu thường đùm bọc trong họan nạn đấu
tranh, cố kết cộng động quốc gia dt.
- Từ truyền thống văn hóa lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hóa lấy nhân nghĩa
làm gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hóa mang tính dân chủ; có tính chất
khoan dung; một dt trọng hiền tại; hiếu học...
- Tư duy triết học phương đông: coi trọng hòa đồng, đạo đức nhân nghĩa. HCM quan
niệm, CNXH là thống nhất với văn hóa, đạo đức, "CNXH là giai đoạn phát triển cảo
hơn so với CNTB về mặt văn hóa và giải phóng con người".
+ HCM tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của CMVN và xu hướng phát triển của
thời đại.
- CMVN đầu thế kỷ 20 đặt ra yêu cầu khách quan là tìm 1 ý thức hệ mới đủ sức vạch
ra đường lối và phương pháp CM đúng đắn đem lại thắng lợi cho CMVN. CMVN đòi
hỏi có 1 giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sx mới, có hệ tư tưởng độc lập, có
ý thức tổ chức và trở thành giai cấp tự giác đứng lên làm cách mạng. HCM sớm nhìn
thấy phong trào yêu nước VN đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, vì vậy cách
mạng chưa đem lại gpdt. Tư tưởng độc lập dt gắn liền với CNXH xuất phát từ thực
tiễn CMVN.
- CMT10 Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho gpdt ở phương đông:
độc lập dt gắn liền với CNXH. NAQ đã bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.
+ HCM đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ. Đặc điểm của định hướng
tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn tìm tận gốc của
sự vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa học và tình cảm cách mạng. Tư duy của HCM
là tư duy rộng mở và văn hóa.
2-Quan điểm của HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH.
- Về bản chất của CNXH:
Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai cấp thấp của CNXH.
Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xh mới với 4 đặc trưng cơ bản. Lênin phát triển
quan điểm của Mác và nêu 2 giai đoạn phát triển của phương thức sx mới: giai đoạn
thấp và giai cấp cao.
Quan niệm của HCM về bản chất của CNXH thống nhất với các nhà kinh điển đã nêu.
Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác nhau bác nêu
bản chất của CNXH là:
+ Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc
làm, được ấm no và sống 1 đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động
khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
+ Muốn có CNXH thì phải làm ìg? Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sx. Sx là
mặt trận chính của chúng ta.
+ Nhấn mạnh tính chất sở hữu công cộng: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của
chung.
+ CNXH là không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động,
thực hiện công bằng, bình đẳng.
+ CNXH phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa của nhân dân.
+ CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền
kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một
xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể
của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Quan niệm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
Mục tiêu của CNXH:
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy tớ
của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ
nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo".
+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và
kỹ thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc dân. CNXH
chỉ thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Công nghiệp hóa-hiện
đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. "Làm trái với
LX cũng là Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang tính
chất dt-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dt). Đó là nền văn hóa lấy hạnh
phúc của đồng bào, dt làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi được thói tham
nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng, tự chủ, độc lập,
tự do".
+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau:
Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén
với cái mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xh), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng bình
đẳng nam-nữ.
Về động lực của CNXH
+ Phát huy các nguồn động lực cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ,
con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quyết định.
"CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của
hàng chục triệu người".
Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy
động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết- động lực chủ
yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành
động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động; "phải chăm nom
đến chỗ ăn, chỗ ở, việc làm của nhân dân". "Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi.
Nếu dân rét, đảng và chính phủ có lỗi".
Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động và ý thức làm chủ. Sau vấn đề dân chủ là thực hiện công bằng xh, đặc biệt là
trong phân phối phải theo nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng".
Tránh bình quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh.
"Khoán là 1 điều kiện của CNXH...". Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân tố tinh thần
khác như: văn hóa, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người.
+ Khác phục lực cản:
Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ;
Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.
Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.
Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười
biếng...Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đọa đức cách mạng, làm suy giảm uy
tín và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của đảng, bác gọi đó là giặc nội xâm.
* Tthcm về con đường đi lên CNXH ở VN
1- Về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
+ Tính khách quan của thời kỳ quá độ:
Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xh TBCN lên CNXH diễn ra ở các nước
TB phát triển nhất ở châu âu không thể là gì khác ngoài thực hiện CCVS.
Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nông cần có sự
giúp đỡ từ bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng XHCN
thành công và điều kiện bên trong phải có 1 chính Đảng vô sản lãnh đạo đất nước đi
theo CNXH. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực
tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị.
+ HCM thống nhất với các nhà kinh điển và nhấn mạng hình thức quá độ "rút ngắn"
áp dụng cho VN.
- Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm ls cụ thể của mỗi nước khi bước
vào thời kỳ quá độ: "tùy hoàn cảnh, mà các dt phát triển theo con đường khác
nhau...Có nước thì đi thẳng tiến đến CNXH, có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ
mới, rồi tiến lên CNXH".
- HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN:
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: "Đặc điểm
to lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN". Đây là vấn đề mới cần nhận
thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
"Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ" là mâu thuẫn giữa 1 bên là yêu cầu phải tiến
lên xây dựng 1 chế độ xh mới có "công, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên
tiến" với 1 bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại mục
tiêu của chúng ta."
Về độ dài của thời kỳ quá độ: lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của LX và TQ, HCM dự
đoán "chắc đôi ba, bốn kế hoạch dài hạn..." sau đó quan niệm được điều chỉnh: "xây
dựng CNXH là 1 cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài".
- Về nhiệm vụ ls của thời kỳ quá độ, Người nêu: phải xây dựng nền tảng vật chất và
kỹ thuật của CNXH..., vừa cải tạo kt cũ vừa xây dựng kt mới, mà xây dựng là chủ yếu
và lâu dài. HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kt, văn hóa, xã hội.
Chính trị, cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy
nở...cho nên sự nghiệp xây dựng CNXH khó khăn và phức tạp.
Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản nhưng sao
cho không đi chệch sang CNTB; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây
dựng CNXH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kt thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển
kt.
Tư tưởng, văn hóa, xh: bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh
về chính trị, sự trì trệ về kt, lạc hậu về văn hóa...tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu
xa, thoái hóa cán bộ, đảng viên...là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng. HCM nhấn mạnh
"muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì
không làm việc XHCN được".

- Về nhân tố đảm bảo được thực hiện thắng lợi CNXH ở VN: phải giữ vững và tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước; phát huy
tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị-xh; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức
và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng CNXH.
2-Về bước đi, biện pháp và phương thức xây dựng CNXH ở VN.
- Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì
nước ta có đặc điểm riêng của ta. "Ta không thể giống LX..."
"Tất cả các dt đều tiến tới CNXH không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau".
- Về bước đi: phải qua nhiều bước, "bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh,...chớ
ham làm mau, ham rầm rộ...Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần".
Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã...
Về bước đi công nghiệp, "...Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu
thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng", "làm trái với
LX cũng là mác-xít"
- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: người nêu cao tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn phải tìm tòi cách riêng cho phù hợp với
thực tiễn của VN. "Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm
của các nước anh em" nhưng "áp dụng kinh nghiệm ấy 1 cách sáng tạo", "ta không thể
giống LX vì LX có phong tục tập quán khác, có lịch sử khác..."
Phương pháp xây dựng CNXH là "làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá
giàu, người giàu thì giàu thêm", như vậy CNXH không đồng nhất với đói nghèo,
không bình quân, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào".
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế
hoạch, cổ động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công-tư đều
lợi, chủ thợ đều lợi, công-nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài. Chỉ tiêu 1, biện
pháp 10, chính sách 20...có như thể mới hoàn thành kế hoạch.
* Vận dụng tthcm về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN
1. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH trên nền tảng CNMLN và tthcm.
2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn
lực nội sinh để công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại.
4. Xd đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.

You might also like