You are on page 1of 11

CÂU 1: Tư tưởng HCM là gì?

Trình bày cơ sở thực tiển hình thành tư tưởng


HCM? Ý nghĩa tt HCM đối với sinh viên hiện nay?
1.KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời là sự kết tinh tinh
hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ của thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người.Tư tưởng của Người là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta đến thắng lợi.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH:
1. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
- Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới phát triển
tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, hàng loạt các nước ở châu
Á, Phi...Mỹ La Tinh là thuộc địa của Anh, Pháp Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
Hà Lan... Đặc điểm chung là nhân dân lao động ở chính quốc và thuộc địa có
chung mâu thuẫn với chủ nghĩa tư bản- đế quốc. Mặt khác diện tích và dân số
các thuộc địa lớn gấp nhiều lần so với diện tích và dân số các nước chính quốc.
-Chủ nghĩa Mác-Lênin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào
cáchmạng thế giới, trở thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại.đại
- Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi mở ra thời đại mới- thời đại
quả độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
2. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Năm 1858, Pháp xâm lược Việt Nam. Lúc bấy giờ nước ta là xã hội phong
kiến độc lập, nông nghiệp lạc hậu, trì tuệ. Chính quyền nhà Nguyễn thi hành
chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… không mở ra khả năng cho
Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới.
- Không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước và không tạo ra
tiềm lực vật chất và tinh thần đủ sức bảo vệ Tổ quốc, chống lại âm mưu xâm
lược của chủ nghĩa thực dân phương tây.
Các phong trào yêu nước chống đế quốc đã nổ ra nhưng thất bại hoàn toàn, thực
tiễn dân tộc ta đòi hỏi một con đường tìm kiếm độc lập - tự do - hạnh phúc.
3. Quê hương gia đình:
3.1 Quê hương:
- Nghệ An là vùng đất giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân tài và anh hùng
yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc. Như Mai Thúc Loan, Phan Bội Châu.
Quê hương là bức tranh sinh động cho người hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc
ngoài xâm đô hộ, từ đó HCM sớm có tinh thần yêu nước và thể hiện rõ tinh thần
yêu nước trong hành động. Điểm đặc biệt của tuổi trẻ HCM là sự suy ngẫm sâu
sắc về quê hương tổ quốc và thời cuộc. Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước
của các vị tiền bối, nhưng người đã sáng suốt phê phán tinh tường, không đi
theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị.
3.2 Gia đình:
- HCM sinh ra trong một gia đình khoa bảng. Ông nguyễn Sinh Sắc đỗ phó
Bảng. Tháng 5-1906 ông được bổ nhiệm làm Thừa Biện Bộ Lễ, phụ trách công
việc trường học. Tháng 5- 1909, ông được bổ nhiệm chức quan tri huyện huyện
Bình Khê, tỉnh Bình Định. Tuy từng làm quan, nhưng ông Nguyễn Sinh Sắc
thường tâm sự: “Quan trường thị nô lệ, trung chi nô lệ, hựu nô lệ”, nghĩa là: làm
quan là nô lệ trong đám nô lệ, lại càng nô lệ hơn. Ông thường dạy con lấy
phong cách nhà quan làm phong cách nhà mình. Tinh thần yêu nước, thương
dân và nhân cách của ông Nguyễn Sinh Sắc có ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng,
nhân cách HCM. HCM cũng phải chịu ảnh hưởng sâu sắc tình cảm của người
mẹ. Bà Hoàng Thị Loan con gái đầu của nhà nho Hoàng Xuân Đường. Bà
Hoàng thị Loan là người mẹ VN điển hình về tính cần mẫn, tần tảo, đảm đang,
hết mực yêu thương chồng, con và ăn ở nhân đức với mọi người. Tiếp thu
truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, theo học các vị thầy nho và tiếp
tục tiếp xúc với loại sách báo tiến bộ ở trường lớp, TP Vinh, TP Huế, những
tình cảm, nhân cách của HCM đã hình thành, từ đó người muốn học hỏi kinh
nghiệm cách mạng trên thế giới để cứu giúp đồng bào mình.
3. Ý NGHĨA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI SINH VIÊN HIỆN
NAY
+Học tập tư tưởng Hồ Chí Mình giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý
luận
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý
luận và phương pháp công tác trong thời đại ngày nay.
- Những tư tưởng của Hồ Chí Minh mặc dù có tính khái quát cao nhưng lại có
tính thực tiễn và áp dụng rất sâu, có thể được vận dụng hiệu quả trong từng
công việc của mỗi người dân. Thấm nhuần được các tư tưởng chủ đạo, ta sẽ có
nền tảng vững chắc về mục đích, mục tiêu đúng đắn để phát triển đất nước đi
lên xã hội chủ nghĩa và có bản sắc riêng. Từ đó ta sẽ tìm ra đường hướng cụ thể
để phát triển năng lực của bản thân, xây dựng đất nước.
- Trên nền tảng kiên định lập trường, việc nắm rõ được bản chất của các tư
tưởng Hồ Chí Minh giúp cho mỗi người nâng cao được khả năng tư duy lý luận
sắc bén và cải tiến phương pháp lao động hiệu quả và khoa học hơn.
+ Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng
- Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành
đạo đức cách mang để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Việc học tập tư tưởng Hồ
Chí Minh góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc
biệt trong đoàn viên, thanh niên.
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tư hào dân tộc, sống hợp
đạo lý, yêu cái tốt cái thiện, ghét cái ác cái xấu.Cố gắng vượt qua khó khăn
thách thức vươn lên đạt được mục tiêu phấn đầu cuộc đời.
CÂU 2: Trình bày tt HCM về vấn đề độc lập dân tộc? Trong giai đoạn hiện nay
chúng ta cần làm gì để bảo vệ nền độc lập dân tộc cho các nước?
I. Tư tưởng HCM về Độc lập dân tộc hay còn gọi là (Độc lập, tự do là
quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc) bao gồm:
a. Độc lập cho tổ quốc, tự do cho nhân dân:
- Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta từ ngàn xưa đến nay gắn liền
với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại độc . Điều đó nói lên
một khát khao to lớn của dân tộc ta là, luôn mong muốn có được một nền độc
lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần thiêng
liêng, bất hủ của dân tộc.
+.Người căn cứ vào những quyền tự do, bình đẳng và quyền con người - “những
quyền mà không ai có thể xâm phạm được” đã được ghi trong bản Tuyên ngôn
Độc lập của các mạng Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của Cách mạng Pháp năm 1791, khẳng định những giá trị thiêng liêng, bất biến
về quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do... Đó là những lẽ
phải không ai chối cãi được”. Độc lập tự do là quyền tự nhiên của dân tộc,
thiêng liêng và vô cùng quý giá.
- Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy! Người nói: Cái mà tôi cần nhất
trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập. Vào năm
1919,1930,1945,1946, 1965 đã khẳng định điều này.
b. Độc lập dân tộc phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân:
- Trong nền độc lập đó mọi người dân đều ấm no, hạnh phúc, nếu không độc lập
chẳng có nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói: “chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc
lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”. Tư tưởng này thể
hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mang của Hồ Chí Minh. Sau cách
mạng tháng Tám năm 1945 việc cấp bách mà cần phải làm ngay là tập chung lo
chống giặc đói.
C. Độc lập dân tộc gắn liền quyền tự quyết, hòa bình, tòan vẹn lãnh thổ:
- Hoà bình chân chính trong nền độc lập dân tộc. Hoà bình không thể tách rời
độc lập dân tộc, và muốn có hoà bình thật sự thì phải có độc lập thật sự. Hồ Chí
Minh đã nêu: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập và
chủ quyền thiêng liêng nhất”. Chân lý có giá trị cho mọi thời đại: “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do”.
- Độc lập là phải toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc: Độc lập là phải toàn vẹn lãnh
thổ, đó là chân lý không thay đổi Đế quốc âm mưu chia rẻ nước ta thành nhiều
vùng. Hồ Chí Minh kiên quyết: “Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất.Đồng bào
Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
ll. TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LÀM GÌ ĐỂ BẢO VỆ ĐỘC LẬP TỰ
DO
a. Ngày nay, trong một thế giới đang diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa,
đan xen nhiều mối quan hệ phức tạp, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, đấu tranh gay
gắt giữa các nước, giữa các nền chính trị, kinh tế và văn hóa khác nhau, sự hưng
thịnh hay tồn vong của mỗi quốc gia, dân tộc không còn chỉ là chuyện riêng của
từng quốc gia hay dân tộc. Điều đó đã tạo ra cả thời cơ và thách thức với mọi
quốc gia, nhất là với các nước nhỏ trong việc bảo vệ lợi ích, bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
b. Trong bối cảnh đó, đặc biệt là trước diễn biến phức tạp của tình hình khu vực
và trên thế giới trong những năm gần đây, hơn bao giờ hết, đòi hỏi đất nước ta
phải phát triển nhanh, bền vững, nâng cao sức mạnh tổng hợp, nội lực của đất
nước về mọi mặt; đồng thời phải luôn nêu cao cảnh giác, kiên quyết bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong
bất cứ hoàn cảnh nào. Đây là nghĩa vụ thiêng liêng và cao cả của chúng ta hôm
nay trước tổ tiên và các thế hệ cha anh đi trước, như lời Bác Hồ dạy: "Các Vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước" và trước
các thế hệ con cháu muôn đời sau.
c. Bất kỳ một một thế lực nào đe dọa hoặc sử dụng sức mạnh vi phạm các quy
định của luật pháp quốc tế xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của chúng ta thì
những người con dân đất Việt không thể khoanh tay, im lặng. Chúng ta kiên trì,
đoàn kết bằng biện pháp hòa bình, công khai minh bạch để dư luận nhân dân thế
giới ủng hộ Việt Nam .
CÂU 3: Trình bày tt HCM về đặc trưng bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa
XH? Trong giai đoạn hiện nay để độc lập dân tộc gắn liền với CNXH cần những
điều kiện gì?
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đặc trưng, bản chất của CNXH: CNXH là độc
lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. CNXH là không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động .
Đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt
Đặc trưng, bản chất của chủ nghĩa xã hội so với các chế độ đã tồn tại trong lịch
sử là chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách toàn diện. Đây là một xã
hội chưa từng có trong lịch sử dân tộc.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chủ nghĩa xã hội:
- Mục tiêu chính trị: Là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước có
hai chức năng dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù. Trong nhà
nước mọi người đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước. Dân
là chủ thì chính phủ là đầy tớ của nhân dân. Người yêu cầu: đầy tớ không ngừng
rèn luyện đạo đức, chăm lo gánh vác công việc, còn người chủ phải hiểu rỏ
nghĩa vụ của người làm chủ phải tôn trọng và chấp hành pháp luật, nâng cao
trình độ về mọi mặt để xứng đáng vai trò của người chủ.
- Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công-nông nghiệp hiện
đại, khoa học - kỹ - thuật tiên tiến, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
phải được cải thiện. Theo Người nếu không xây dựng một nền công nghiệp hiện
đại thì sẽ không có CNXH. Trong thời kỳ quá độ vẫn tồn tại bốn hình thức sở
hữu: Sở hữu nhà nước, sở hữu HTX, sở hữu tư nhân, một ít tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của nhà tư bản. Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán đến
người lao động.
- Mục tiêu văn hoá – xã hội: CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa và
đạo đức. Văn hoa thể hiện trong mọi sinh hoạt: xoá mù chữ, phát triển nghệ
thuật, thực hiện nếp sống mới, nâng cao dân trí, phải luôn lấy hạnh phúc của
cộng đồng là mục tiêu vươn tới của văn hóa. Người quan tâm đến trau rồi phẩm
chất đạo đức song cũng không xem nhẹ tài năng. Luôn tạo kiện cho người có tài
được cống hiến. Xã hội chúng ta xây dựng là một xã hội văn minh công bằng,
hợp lý.
3. Điều kiện để độc lập dân tộc gắn liền với CNXH hiện nay:
- Tăng cường sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng – đây là hạt nhân trong hệ động
lực của CNXH.Huy động tiềm lực vật chất.
- Tạo mọi điều kiện cho con người cống hiến,phát huy khả năng con người.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa
quốc tế, sử dụng tốt những thành quả khoa học kỹ thuật của thế giới...
- Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng.Xây dựng niềm tin trong nhân
dân.
CÂU 4: Trình bày tt HCM về xây dựng nhà nước dân chủ? Vận dụng tt này vào
việc xây dựng nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân trong
giai đoạn hiện nay ở nước ta?
I. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước dân chủ nhân dân (của dân, do dân
và vì dân)
1. Nhà nước của dân:
- Điều 1, Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước
Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của
toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo.”
- Điều 32, viết: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân
dân phúc quyết.” thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ
đề ra khá sớm ở nước ta.
“Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”
- Nhà nước của dân thì mọi người dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ
việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước
của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền
làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của
dân, chỉ là công bộc của dân.
2. Nhà nước do dân:
- Nhà nước đó do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, nhà nước
đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, hoạt động;
- Nhà nước đó lại do dân phê bình xây dựng, giúp đỡ. Do đó người yêu cầu tất
cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. “nếu chính phủ làm hại dân
thì dân có quyền đuổi chính phủ” nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp ứng
lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn nó.
- Hồ Chí Minh khẳng định: mỗi người có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một
phần” vì quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
3. Nhà nước vì dân:
- Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà
nước đó, cán bộ từ chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc của dân. Việc gì có
lợi cho dân ta phải hết sức làm, Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh”.
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán
bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân thừa uỷ quyền.
Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu
không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường”.
- Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm
chính..., là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông
rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài.
II. Nhà nước phải làm gì bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân
- Nhà nước bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản. Bản
chất của vấn đề này là ở chỗ. Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của toàn dân.
- Bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực cuộc
sống. Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và
pháp luật và đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.Bảo vệ nhân dân.
- Bảo đảm mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh
mọi hành vi vi phạm pháp luật không bao che cho ai. Chú ý thực hiện các quy
tắc dân chủ miễn là không trái với pháp luật.

CÂU 5: Trình bày tt HCM về LL và ĐK thực hiện đại đoàn kết dân tộc? Vận
dụng tt HCM về đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay?
I. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
- Khái niệm “Nhân dân" trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa
là con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân
dẫn, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Nói đại đoàn kết toàn dân tộc cũng có nghĩa là phải tập
hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung.
- Đó là lực lượng gồm nhiều tầng lớp, nhiều cấp độ các quan hệ liên kết qua lại
giữa các thành viên, các bộ phận, các lực lượng xã hội, từ thấp đến cao, từ trong
ra ngoài, từ trên xuống dưới.... đoàn kết trong Đảng; đoàn kết giai cấp; đoàn kết
tôn giáo; dân tộc; giai cấp, tầng lớp, người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
- Hồ Chí Minh còn chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, không được phép bỏ sót một lực lượng nào miễn là lực lượng đó có lòng
trung thành và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, không làm. Việt gian, không phân bội
lại quyền lợi của dân chúng là được.
II. Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và
chiến thắng mọi thiên tại dịch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc
dân tộc được giữ vững.
- Hai là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những
ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu... Cho nên, vì lợi ích của cách mạng,
cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái phần thiện đủ nhỏ nhất ở
mỗi người. Người nói năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài, ngắn dài cũng năm
trên một bản tay. Mất chục triệu con người sẽ có khác nhau, nhưng cũng chung
dòng dõi, tổ tiên, đã là con Lạc cháu Hồng thì đều có lòng ái quốc kể cả người
lẫn đường lạc lối lấy tình thân ái cảm hóa như vậy thành đại đoàn kết rộng rãi,
tương lai dân tộc mới bền vững.
- Ba là, cần có niềm tin vào nhân dân.
Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tín dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc
của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền
thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân",
đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý màuxit "Cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng”.
III. Vận dụng tt HCM về đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường lối của
Đảng
-Từ khi cả nước Việt Nam thống nhất bước vào cách mạng xã hội chủ nghĩa,
bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết phù hợp với thời kỳ mới. Các Nghị quyết của Đảng
đều toát lên những tư tưởng chỉ đạo là:
- Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, đặt lợi ích dân
tộc, của đất nước và của con người lên hàng đầu, lấy đó làm cơ sở để xây dựng
các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội; nếu trước kia sức mạnh của khối
đoàn kết dân tộc là sức mạnh để chiế thắng giặc ngoại xâm, thì bây giờ sức
mạnh ấy phải là sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu; xây dựng một
nước Việt Nam giàu mạnh.
2. Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông – trí
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ
đại của tr tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Đảng cần thực hiện tốt
quan điểm: “Đại đoàn kế dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”
3. Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế
+Tình hình quốc tế và trong nước hiện nay biến chuyển nhanh chóng và sâu sắc
đặt ra những điều kiện mới đòi hỏi phải rút ra những bài học trong chiến lược
đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh để vận dụng cho phù hợp kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mang thế
giới.

CÂU 6: Trình bày tt HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng của con
người VN trong thời đại mới? Từ đó liên hệ thực tiễn với bản thân về vấn đề
này?
I.Tư tưởng Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng
1.1.Trung với nước, hiếu với dân
-Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với
nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo
đức quan trọng nhất, bao trùm nhất.
-Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt
Nam và phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp. “Trung với vua, hiếu với cha
mẹ”, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con đối với cha mẹ. Hồ Chí Minh
đã vận dụng và đưa vào nội dung mới. Hồ Chí Minh đã kế thừa những giá trị
đạo đức truyền thống và vượt trội,
- Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước.
- Hiếu với dân, yêu thương nhân dân, giúp dỡ nhân dân, phục vụ nhân dân, lắng
nghe sự góp ý của nhân dân.
1.2. Cần ,kiệm,liêm, chính, chí công vô tư
Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại,
không dựa dẫm.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân
dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không
xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi,”
Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không
tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng
Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc.
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm
điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở. Đối với người, không nịnh
hót người trên, xem khinh người dưới; . Đối với việc, để việc công lên trên việc
tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm
việc tốt cho dân cho nước.
Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, vì Tổ
quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng. Thực hành chí công vô tư là quét
sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng “phải lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ.
1.3. Yêu thương con người
-Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân nghĩa
với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua
nhiều thế kỷ, qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương
con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
-Tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị
áp bức, bóc lột. Hồ Chí Minh chỉ ham muốn cho đất nước được hoàn toàn độc
lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học
hành. Đấy là tình yêu thương con người bao la vô bờ bến
- Nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả
những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp
trong mỗi con người.
1.4.Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
-Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em
- Đó là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các
nước.
- Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến
bộ trên thế giới vì - hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết là nhằm vào
mục tiêu lớn của thời đại hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
II. VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN HIỆN NAY
- Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
- Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp
sống giản dị và đức tính khiêm tốn phi thường
- Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân
và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân
hậu với con người.
- Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt
qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.

You might also like