You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

NĂM HỌC 2021-2022


Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Trình bày cơ sở thực tiễn hình thành tư
tưởng HCM? Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM với sinh viên hiện nay?
Trả lời:
1.1.Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
Chủ nghĩa Mác Lê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, là sự kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản
tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi (ĐH IX- 4/2001).
1.2. Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng HCM
1.2.1. Tình hình Việt Nam
– 1/9/1858, thực dân Pháp xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn lần lượt kí các
hàng ước đầu hàng trở thành tay sai của Thực dân Pháp.
=> Mất nước là tất yếu mà trách nhiệm lớn nhất thuộc về triều đình nhà Nguyễn.
Tuy vậy từ năm 1858- cuối thế kỉ XIX các phong trào đấu tranh yêu nước chống
thực dân Pháp liên tục nổ ra ở miền Nam: Nguyễn Trung Trực, Trương Định; miền
Trung: Phan Đình Phùng, Đặng Như Mai; miền Bắc: Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa
Thám,…=>Thất bại do giai cấp phong kiến về hệ tư tưởng đã suy tàn, bất lực trước
nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
– Đầu thế kỉ XX, Việt Nam xuất hiện phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản như: phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi xướng; phong trào Duy Tân
do Phan Chu Trinh phát động; phong trào chống đi phu, chống sưu thuế ở Trung Kỳ năm
1908,…
=> Thất bại do các giai cấp tư sản Việt Nam còn yếu, chưa có đường lối và
phương pháp Cách mạng đúng đắn.
=> Nhu cầu lịch sử: cứu nước bằng con đường nào để đi đến thắng lợi.
– Cuối thế kỷ XIX đầu XX, thực dân pháp khai thác thuộc địa lần thứ I (1897–
1914)
=> Việt Nam trở thành đất nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến
=> Xã hội Việt Nam xuất hiện mâu thuẫn mới
+ Giai cấp công nhân >< giai cấp tư sản
+ Dân tộc Việt Nam >< thực dân Pháp
Như vậy chính sự ra đời và lớn mạnh của phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam, đấu tranh chống thực dân Pháp đầu thế kỷ XX là điều kiện thuận lợi để
Chủ nghĩa Mác Lênin được xâm nhập và truyền bá vào nước ra=> CM Việt Nam theo
khuynh hướng của CM vô sản.
=>Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo 1
con đường mới đó là con đường CM vô sản.
– Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An quê hương của HCM là mảnh đất
giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, là quê hương của những anh hùng nổi
tiếng  Địa linh nhân kiệt.
– Thôi thức Nguyễn Tất Thành phải ra đi tìm đường mới để cứu nước cứu dân.
1.2.1. Tình hình thế giới
Cuối thế kỷ XIX đầu XX, Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh=> CNTB đế quốc=>
CNTB độc quyền đã chi phối toàn bộ thế giới
=>Các nước ở châu Á, Phi, Mỹ Latinh trở thành thuộc địa của các nước đế quốc=>
Mâu thuẫn dân tộc thuộc địa vs chủ nghĩa đế quốc.
=> Việc giành độc lập không còn là nhu cầu riêng của mỗi dân tộc mà phát triển
thành nhu cầu chung của các dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản trên thế giới.
– Cách mạng tháng Mười Nga 1917 đã “ Thức tỉnh các dân tộc châu Á”
=> lật đổ giai cấp phong kiến, giai cấp tư sản mở ra 1 thời đại mới thời đại CM
chống đế quốc và giải phóng dân tộc=> thời đại quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ
nghĩa xã hội.
=> 1920 tiếng vang của Cách mạng tháng Mười đã lan rộng toàn bộ châu Âu và
thế giới
– 2/2/1919, Lenin thành lập quốc tế III – Quốc tế cộng sản
=> Đoàn kết phong trào cách mạng ở Phương Tây với phong trào giải phóng dân
tộc ở phương Đông chống chủ nghĩa đế quốc.
–1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã hội Pháp, đọc “ Luận cương Lenin” =>
Nguyễn Ái Quốc rút ra kết luận quan trọng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc,
không có con đường nào khác ngoài còn đường cách mạng vô sản”
=> Bước ngoặt trong tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc.
=>Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác Lenin.
– 30/12/1920, kết thúc đại hội Tua (ĐH 18- đảng xã hội Pháp)
=> Nguyễn Ái Quốc là đại biểu thuộc địa duy nhất bỏ phiếu tán thành việc thành
lập đảng Cộng sản Pháp.
=> Bước ngoặt cuộc đời của Nguyễn Ái Quốc=> Người yêu nước trở thành người
cộng sản.
Như vậy tư tưởng HCM không phải là sản phẩm chủ quan, phản ánh tâm tư
nguyện vọng của nhân dân Việt Nanm với vị lãnh tụ kính yêu của mình tư tưởng HCM là
sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời do yêu cầu khách quan của Lịch Sử.
Giải quyết các yêu cầu bức thiết của dân tộc đặt ra từ đầu thế kỷ XX đến nay.
1.3. Ý nghĩa việc học tập tư tưởng
1. Góp phần nâng cao nguồn lực tư duy lý luận giải quyết được nhu cầu của cuộc
sống trở thành công dân có ích cho xã hội Việt Nam trong quá trình thực hiện mục tiêu
cao cả: dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
=> Thực hiện mong muốn cuối cùng của chủ tịch HCM: toàn Đảng, toàn dân đoàn
kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và
giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CM thế giới.
2. Giáo dục và thực hành đúng đắn CM, củng cố niềm tin khoa học, bồi dưỡng tố
chất CM và lòng yêu nước.
Chống chủ nghĩa cá nhân, chống giặc nội xâm, yêu và làm việc thiện, ghét điều
xấu, cái ác=> Lập thân, lập nghiệp, nâng cao lòng tự hào về tổ quốc Việt Nam, về chế dộ
chính trị xã hội chủ nghĩa và nguyện “Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác
Hồ vĩ đại.”
3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và nhân cách con người sinh viên có thể vận
dụng những kiến thức được học để xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện.
=> Hình ảnh, rèn luyện nhân cách để ngày càng hoàn thiện hơn, cao đẹp hơn=>
Góp phần thực hiện khát vọng của HCM làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn to
đẹp hơn.
Câu 2. Trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về vấn đề độc
lập dân tộc? Trong giai đoạn này chúng ta cần làm gì để bảo vệ nền độc lập dân tộc?
Trả lời:
2.1. Vấn đề dân tộc trong tư tưởng HCM là vấn đề dân tộc thuộc địa.
Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân
tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, nhằm xóa bỏ ách áp bức bóc lột
thực dân, nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết và nhằm xây dựng nhà nước dân tộc
độc lập.

Các nhân tố cơ bản hình thành TTHCM về dân tộc và CMGPDT theo lập
trường của giai cấp cô sản.

Các giá trị truyền thống của dân tộc: 3

-Nhu cầu đấu tranh chống giặc ngoại xâm và chống thiên tại => Cộng đồng dân
tộc VN đã sớm được hình thành.

-Dân tộc VN là 1 dân tộc có truyền thống VN, quật cường chống giặc ngoại xâm
=> Trí tuệ đánh giặc, giữ nước là đỉnh cao của trí tuệ VN.
-Dân tộc VN là 1 dân tộc giàu lòng nhân ái, lòng nhân ái của dân tộc VN không
chỉ dành cho giống nòi VN mà còn dành cho cả kẻ thù mỗi khi chúng bị ta đánh bại.
1.1.2. CM tháng 10 Nga và luận cương của LN.
=> NAQ lựa chọn con đường CMVS cho dân tộc VN.
1.1.3. NAQ đã nghiên cứu các cuộc CM và các nhân vật yêu nước nổi tiếng của
châu Á đầu TK XX.
-CM Tân Hợi 1911 do TTS lãnh đạo => Tam dân.
-CM GPDT của ND Ấn độ chống TD Anh do Găng Đi lãnh đạo.
– Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc.
+ Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh:
Độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân là giá trị tinh thần to lớn, thiêng liêng, bất hủ và
bất khả xâm phạm của dân tộc.
+ Cách tiếp cận của HCM: tiếp cận quyền dân tộc từ quyền con người: quyền
sống, quyền sung sướng, quyền tự do ( 1776- Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ) , tự do,
bình đẳng, bác ái (1789- Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của Pháp).
=>Người khẳng định: là những chân lý, lẽ phải không ai chối cãi được.
=>Nguyễn Ái Quốc đã nâng lên thành quyền dân tộc. Tất cả dân tộc trên thế giới
này đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do.
+ Hồ Chí Minh khaửng định độc lập, tự do của mỗi dân tộc, mỗi con người là
quyền tự nhiên, quyền trời cho, quyền tạo hóa.
=> Việc mà mỗi dân tộc này đi xâm lược, can thiệp vào 1 dân tộc khác là trái với
tự nhiên, trái ý trời, trái với tạo hóa bằng mọi giá dân tộc đó sẽ kiên quyết đấu tranh để
giành lại cho bằng được
+ Minh chứng:
. 1919: gửi yêu sách của nhân dân An Nam đến các nước thắng trận tại hội nghị
Versailles.
. 1920: đọc luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
. 1930: cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
. 1941: HCM về nước, chủ trị hội nghị thứ VIII của BCHTW Đảng, thành lập Mặt
trận Việt Minh.
. 1945: CM tháng Tám thành công, đọc tuyên ngôn độc lập.
. 1946: lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
. 1954: chiến thắng Điện Biên Phủ.
. 1966: lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
. 1968: xuân Mậu Thân 68
. 1972: chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
. 1973: hiệp định Paris.
. 1975: tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 75, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
=>Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, là ham muốn tột bậc, là
mục tiêu xuyên suốt trong tư tưởng HCM.
Người nói: hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta sẽ còn chiến đấu quét
sạch nó đi.
– Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do: cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân.
+ Trong cương lĩnh chính trị (2/1930), Người khẳng định rõ mục tiêu của cách
mạng, làm cho nước Nam hoan toàn độc lập; dân chúng được tự do.
+ Sau cách mạng tháng Tám thành công Người đê nghị: tổ chức tổng tuyển cử và
mở chiến dịch diệt giặc dốt, giặt đói.
=>Người nói: Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì
độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì.
+ Người yêu cầu phải: làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có
chỗ ở, làm cho dân có học hành.
=>Cả cuộc đời, Người chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho
nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc,
ai cũng được học hành.
– Độc lập dân tộc phải là 1 nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
+ Trong nước: độc lập, tự do phải mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào; mọi
người dân trong đất nước đều được hưởng nền độc lập, tự do ấy.
+ Ngoài nước: dân tộc đó phải được độc lập, tự do trên tất cả các lĩnh vực như:
kinh tế, chính trị, văn hóa, lãnh thổ,… Quan trọng nhất là độc lập về chính trị; dân tộc đó
được quyền tự quyết những vấn đề dân tộc của mình.
=>Người nói độc lập thực sự nghĩa là: Chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của
chúng tôi không có sự can thiệp ở ngoài vào.
=> Điều này khác hẳn với độc lập tự do giả hiệu của bọn thực dân Pháp.
– Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Người nói: Một ngày mà Tổ quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ
là 1 ngày tôi ăn không no, ngủ không yên.
+ Người khẳng định: nước Việt Nam là 1, dân tộc Việt Nam là 1.
=>Người có niềm tin mãnh liệt vào sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Tổ quốc ta
nhất định sẽ thống nhất, đồng bào Bắc – Nam nhất định sẽ sum họp 1 nhà.
2.2. Trong giai đoạn hiện nay, để bảo nền độc lập dân tộc: luôn giữ vững lập
trường của bản thân, phấn đấu học tập để trau dồi những kĩ năng cứng, hội nhập quốc tế,
tiếp thu khoa học để xây dựng Việt Nam ngày càng vững mạnh, sánh vai với bạn bè trên
TG.
Câu 3.Trình bày quan điểm HCM về mục tiêu, động lực của CNXH. Chúng
ta cần làm gì để phát huy được động lực CNXH?
Trả lời
3.1. TTHCM về mục tiêu của CNXH: 2
3.1.1.Mục tiêu chung: 3
1. Mục tiêu trực tiếp: Độc lập, tự do cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân.
=> Người nói: Cả đời tôi, chỉ có 1 ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
2. Mục tiêu gián tiếp: Kết thúc Di chúc, HCM viết: Điều mong muốn cuối cùng
của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta ĐK phấn đấu, XD 1 nước VN hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CMTG.
3. Mục tiêu cao nhất: CNXH là nâng cao đời sống nhân dân.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể: 4
1. Mục tiêu chính trị: 2
– Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ
=> Nhà nước là của dân, do dân, vì dân và Nhà nước có 2 chức năng cơ bản là:
Dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.
– Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và
tư pháp.
=> Xử lý và phân định rõ chức năng của chúng
2. Mục tiêu kinh tế
- Nền KT với công – nông nghiệp hiện đại, KH- kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột
theo CNTB được bỏ dần, đời sống VC của nhân dân ngày càng được cải thiện.
– Nền KT phát triển toàn diện, trong đó “ công nghiệp và nông nghiệp là 2 chân
của nền KT nước nhà”.
– Kết hợp các lợi ích KT, Người đặc biệt nhấn mạnh: Chế độ khoán là 1 trong
những hình thức của sự kết hợp các lợi ích KT.
– Xây dựng nền KT nhiều thành phần với 4 hình thức sở hữu là: Nhà nước, tập
thể, cá nhân riêng lẻ, 1 ít nhà TB.
3. Mục tiêu văn hóa – XH: 2
– Về văn hóa: Xóa nạn mù chữ, nâng cao dân trí, phát triển văn hóa nghệ thuật,
thực hiện nếp sống mới, thực hiện vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín
dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu,..
– Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: Dân tộc, khoa học, đại chúng =>
Cần đáp ứng nhu cầu giải trí nhưng không xem nhẹ nâng cao trí thức của quần chúng.
4. Mục tiêu con người: Muốn XD CNXH, phải có con người mới XHCN, đó là
con người:
– Có tinh thần và năng lực làm chủ.
– Có đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
– Có kiến thức KH kỹ thuật, nhạy bén với cái mới.
– Có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm.
3.2. TTHCM về động lực của CNXH: 5
Khái niệm: Động lực XH là tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển KT
- XH thông qua hoạt động có ý thức của con người.
Kết cấu động lực: Vật chất- tinh thần;
. Nội lực - ngoại lực;
. Trực tiếp gián tiếp;
. Tài nguyên thiên nhiên tài nguyên con người;
. Kinh tế, chính trị, văn hóa;
. Quá khứ, hiện tại, tương lai,...
Trong đó, quyết định nhất là nội lực dân tộc và nguồn lực con người.
Để hoàn thành các mục tiêu của CNXH, cần phải: 4
– Phát huy nguồn lực con người trên 2 phương diện:
+ Tư cách là cá nhân người LĐ: Tác động vào nhu cầu lợi ích chính đáng của
người LĐ.
+ Tư cách là cộng đồng người: Khơi dậy sức mạnh của CNYN, tinh thần ĐK DT,
sức LĐ sáng tạo, trí tuệ,..của người VN = nguồn động lực vô cùng mạnh mẽ trong quá
trình XD và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
– HCM cũng rất coi trọng động lực KT: Phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh,
giải phóng sức SX.
=> Làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc, lợi dân, gắn KT với kỹ
thuật, KT với XH.
– HCM còn quan tâm đến văn hóa, khoa học, giáo dục coi đó là động lực tinh thần
không thể thiếu trong CNXH.
– HCM luôn đề cao tinh thần tự lực cánh sinh nhưng vẫn tranh thủ sự giúp đỡ,
hợp tác quốc tế => Kết hợp SM DT với SM thời đại.
Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng của HCM là ở chỗ, Người còn
lưu ý, cảnh báo các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH : 4
1. Chủ nghĩa cá nhân => Bệnh mẹ.
2. Tham ô, lãng phí, quan liệu => Giặc nội xâm.
3. Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo => Mất đoàn kết nội bộ.
4. Bảo thủ, trì trệ, lười biếng, không chịu tiếp thu cái mới.
3.2. Để phát huy được các động lực và khắc phục các trở lực của CNXH, cần
phải :
1.Về hoạt động của các tổ chức: ĐCS VN giữ vai trò lãnh đạo quyết định; NN
thực hiện vai trò quản lý biến đường lối, chủ trương của Đảng thành hiện thực,..
2.Về con người VN: Có ý thức làm chủ NN, có tinh thần tập thể, có tư tưởng mình
vì mọi người, chống chủ nghĩa cá nhân; có ý thức cần kiệm và tinh thần cầu tiến, chống
tham ô, lãng phí, bảo thủ,...

Câu 4. Trình bày tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước dân chủ? Vận dụng
tư tuởngg này vào việc xây dựng Nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ thật sự của
nhân dân trong giai đoạn hiện nay của nước ta?
Trả lời:
4.1. Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước dân chủ
4.1.1. Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước VN dân chủ cộng hòa: 2
– Về bản chất giai cấp công nhân: 3
+NN do ĐCS lãnh đạo
+. NN định hướng mục tiêu của đất nước là đi lên CNXH
+. NN hoạt động và tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ .
– Về sự thống nhất giữa bản chất GC CN với tính nhân dân và tính dân tộc trong
NN VNDCCH
+ NNVN ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, gian khổ,...
+ NNVN bảo vệ lợi ích của Nhân dân, lấy lợi ích dân tộc làm Cơ bản,..
+ NNVN đã và đang làm nhiệm vụ của dân tộc giao phó,...
4.1.2. Về NN của dân, do dân và vì dân
Căn cứ:
– Lê Nin, vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM là vấn đề quyền => Vấn đề cơ bản của
chính quyền là chính quyền đó thuoc ve ai và phục vụ cho ai?
– HCM, 1927, Đường Kách mệnh: Chúng ta đã hy sinh để làm Kách mệnh thì nên
làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao mà Kách mệnh thành công rồi, thì quyền phải giao cho
dân chúng số nhiều,...
1. NN của dân: 4
- Mọi quyền lực của NN và trong XH đều thuộc về Nhân dân
Hiến pháp 1946, nêu rõ:
+ Tất cả mọi quyền bính trong nước đều là của toàn thể Nhân dân VN, không phân
biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, GC, tôn giáo;
+ Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết.
– Nhân dân có quyền làm chủ trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội
– Nhân dân thực thi quyền làm chủ với 2 hình thức:
+ Trực tiếp: Nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
quốc gia và quyền lợi của mình
=>Dân chủ hoàn bị nhất.
+ Gián tiếp: Cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho họ bàn và quyết định những
vấn đề quốc kế dân sinh
=> Làm việc cho dân
– Nhân dân làm chủ => Nhân dân có quyền kiểm soát NN
=> Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu của mình nếu họ không xứng đáng
với sự tín nhiệm của Nhân dân.
2. NN do dân: 4
– Do dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ
=>HCM, khẳng định: Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách nhiệm
ghé vai gánh vác 1 phần
=>Quyền lợi và quyền hạn bao giờ cũng đi liền với trách nhiệm và nghĩa vụ
– Do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
=> Cán bộ NN phải có mối liên hệ mật thiết với Nhân dân.
– NN do dân là NN dân chủ: dân là chủ = xác định vị thế của dân; dân làm chủ =
xác định quyền và nghĩa vụ của dân như: Tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân; tuân
thủ pháp luật, đóng thuế, tham gia bảo vệ Tổ quốc.
– NN phải tạo điều kiện cho người dân thực thi quyền làm chủ của mình
=> Cán bộ NN phải tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân và Nhân dân muốn
làm chủ tốt phải có năng lực làm chủ.
3. NN vì dân: 4
– NN lấy lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân làm mục tiêu
=> Không đặc quyền, đặc lợi, trong sạch, vững mạnh; Cần, kiệm, Liêm, Chính.
– Cán bộ công chức NN phải vì dân mà phục vụ, phải đặt quyền lợi của dân lên
trên hết
=> Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến lợi dân, ta phải hết sức
tránh.
HCM, luôn luôn tâm niệm: Phải làm cho dân có ăn,.. có mặc,..Có chỗ ở,.. được
học hành.
4.2. Vận dụng TT HCM vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước trong giai
đoạn hiện nay
4.2.1. Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh: 5
1. Đảng phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn trên nền tảng của Chủ nghĩa
Mác – Lê Nin
2. Đảng phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối
=> Hành động tích cực nhất của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị
3. Chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng để Đảng xứng đáng là người cầm
quyền, là người lãnh đạo, là đầy tớ trung thành của Nhân dân => Thống nhất giữa nói và
làm.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để Đảng sử dụng và phát huy tốt quyền
lực mà Nhân dân giao phó => Nước ta sánh vai với các cường quốc năm châu.
5. Sinh viên cần phấn đấu tích cực, đóng góp cho sự phát triển của đất nước, của
dân tộc => Hướng tới XH phồn thịnh và văn minh.
4.2.2 Xây dựng Nhà nước: 3
4.2.2.1. XD NN bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân: 3
– Phải đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống XH => Mở rộng dân chủ tăng cường pháp chế XHCN.
– Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế bằng Hiến pháp và pháp luật =>
Xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm PL, bất kể là ai => Người dân tin tưởng
vào tính chất Nhân dân của NN.
– Để phát huy quyền làm chủ NDLĐ, còn cần thực hiện tốt các quy tắc dân chủ
trong cộng đồng dân cư, phù hợp kiện từng vùng , miền, miễn là các quy tắc đó không
trái với những quy định của pháp luật
4.2.2.2. Kiện toàn bộ máy hành chính NN => XD NN thật sự trong sạch, vững
mạnh: 3
– Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững
mạnh phục vụ đắc lực cho nhân dân
– Kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu,
bộ máy cồng kềnh,..
– Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công chức => XD đội ngũ CB CC đủ đức, đủ tài, tinh
thông chuyên môn, nghiệp vụ.
4.2.2.3. Đổi mới và tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với NN: 2
– Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của NN
– Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với NN: Lãnh đạo bằng đường lối, tổ
chức, vai trò tiên phong, gương mẫu, kiểm tra,..không làm thay NN => ĐCSVN là nhân
tố quyết định sự thành công XD NN pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Câu 5. Trình bày tư tưởng HCM về lực lượng và điều kiện thực hiện đại đoàn
kết dân tộc? Vận dụng tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện
nay?
Trả lời
5.1. Lực lượng và điều kiện thực hiện Đại ĐKDT: 2
5.1.1 Lực lượng
Đại ĐKDT là Đại ĐK toàn dân: 3
– HCM, dùng khái niệm DÂN và NHÂN DÂN để chỉ: Mọi con dân nước Việt,
con Rồng, cháu Tiên, không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay
không tín ngưỡng, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quí, tiện.
– Đại ĐKDT là phải tập hợp được mọi người dân vào 1 khối trong cuộc đấu tranh
chung, HCM nói: Ta ĐK để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn phải
ĐK để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục
vụ Nhân dân thì ta ĐK với họ.
– XD khối Đại ĐK DT, phải giải quyết hài hòa quan hệ GC – DT để tập hợp lực
lượng, không bỏ sót 1 lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn
sàng phục vụ Tổ quốc, không là Việt gian, không phản bội quyền lợi của dân chúng là
được.
5.1.2. Điều kiện để thực hiện Đại ĐKDT: 3

1. Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, ĐK của DT => Bền vững thấm sâu
vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của người VN.
2. Tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Người tuyên bố: Bất kỳ ai mà
thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù người đó trước đây chống
chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà ĐK với họ.
3. Có niềm tin vào nhân dân, theo HCM, Dân là chỗ dựa của Đảng, là nguồn sức
mạnh vô tận và vô địch của khối Đại ĐK, quyết định thắng lợi của CM, là nền, gốc và
chủ thể của Mặt trận.
=> Quan điểm của HCM vừa tiếp nối truyền thống ĐK DT, vừa quán triệt quan
điểm của CN M- LN.
5.2. Vận dụng TT HCM về Đại ĐKDT
Quán triệt TTHCM về đại ĐKDT và ĐKQT trong XD đường lối, chủ trương của
Đảng: 2
– Khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất SM toàn DT, đặt lợi ích DT, đất nước,
con người lên hàng đầu.
=> Cơ sở để XD các chủ trương, chính sách KT-XH => SM để chiến thắng nghèo
nàn, lạc hậu.
– Phải xuất phát từ lợi ích Dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở
lợi ích Dân tộc, tranh thủ mọi khả năng để xây dựng và phát triển đất nước.
1. Xây dựng khối Đại ĐKDT trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng:
– Từ TTHCM về Đại ĐKDT=> Hành động CM => SM vật chất vô địch trong sự
nghiệp XD và bảo vệ TQ.
– Đảng cần thực hiện tốt quan điểm: Đại ĐKDT trên nền tảng LM C-N- trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược, là động lực, là SM, là nhân tố quyết
định thắng lợi sự nghiệp CM.
2. Đại ĐKDT phải gắn liền với ĐKQT:
– Mở cửa hội nhập, làm bạn với tất cả các nước, tích cực tham gia các vấn đề toàn
cầu, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
– Nêu cao tinh thần độc lập, tự lực, tự chủ, tự cường, kết hợp SMDT với SM thời
đại để hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Câu 6. Trình bày tư tưởng HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
của con người Việt Nam trong thời đại mới? Từ đó, liên hệ với thực tiễn của bản
thân về vấn đề này?
Trả lời:
6.1. TT HCM về đạo đức: 4
6.1.1. Nguồn gốc hình thành TT HCM về đạo đức: 4
– Truyền thống đạo đức của dân tộc VN: Yêu nước, đoàn kết, nhân ái, sống vì mọi
người,..
– Kế thừa tư tưởng đạo đức phương Đông, những tinh hoa đạo đức của nhân loại.
– Tư tưởng đạo đức của Mác: Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho
sự phát triển của mọi người.
– Đặc biệt tấm gương của Lê Nin
HCM nói: Không phải chỉ thiên tài của Người, mà chính là tính coi khinh sự xa
hoa, tinh thần yêu LĐ, đời tư trong sáng, nếp sống giản dị, tóm lại là đạo đức vĩ đại và
cao đẹp của người Thầy, đã ảnh hưởng lớn lao tới các dân tộc châu Á và đã khiến cho trái
tim của họ hướng về Người không gì ngăn cản nổi.
6.1.2. Vị trí vai trò của đạo đức CM: 5
– Đạo đức trong TT HCM là đạo đức mới – đạo đức CM
1. Đạo đức mới xóa bỏ chuẩn mực của đạo đức Phong kiến: Lễ giáo cổ hủ, hà
khắc, chế độ đẳng cấp nghiệt ngã,...
2. Đạo đức mới trái ngược với đạo đức giai cấp TS: cá nhân chủ nghĩa, ích kỷ cực
đoan,...
3. Đạo đức mới cũng xa lạ với đạo đức Tiểu tư sản: tủn mủn, cục bộ, hẹp hòi,...
4. Đạo đức mới càng xa lạ với đạo đức tôn giáo: Khuyên con người khắc kỷ, cam
chịu, chấp nhận số phận,...
– Đạo đức CM, là bộ phận quan trọng của văn hóa
=> Là vũ khí mạnh mẽ của Đảng và dân tộc ta trong công cuộc đấu tranh vì ĐLDT
và CNXH, vì hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các dân tộc khác trên thế giới.
– Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, HCM đã khẳng định: Đạo đức
là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông,
suối.
Người nói: Cũng như sông, có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì sông
cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo.
Người CM phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài, giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được Nhân dân.
=> Làm CM là 1 sự nghiệp rất vẻ vang nhưng cũng là 1 nhiệm vụ rất nặng nề, nên:
Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người CM phải có đạo đức CM
làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ CM vẻ vang.
=> HCM, đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng
lực.
– Đạo đức CM là thước đo lòng cao thượng của con người. Theo Người, tuy năng
lực và công việc của mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng
ai giữ được đạo đức đều là người cao thượng.
– Có đạo đức CM, gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước,..khi gặp
thuận lợi, thành công vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, khiêm tốn
=> Không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo,...
6.1.3. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
6.1.3.1. Trung với nước, hiếu với dân: 2
Phản ánh mối quan hệ rộng lớn nhất, là phẩm chất đạo đức bao trùm nhất, tạo nên
1 cuộc CM trong đạo đức.
HCM, trung với nước, hiếu với dân vì nước là nước của dân và dân là chủ nhân
của nước; Bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì
dân, cán bộ là đầy tớ của dân chứ không phải là quan cách mạng: 2
1. Trung với nước: Là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước và
con đường phát triển đất nước; Suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM.
2. Hiếu với dân: Là thương dân, tin dân, phục vụ dân hết lòng => Phải gần dân,
kính trọng dân và học tập Nhân dân, phải dựa vào dân, lấy dân làm gốc.
=> HCM yêu cầu: Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, cải thiện dân sinh,
nâng cao dân trí.
6.1.3.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Biểu hiện sinh động của phẩm chất
: trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính: 4
1. Cần là siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai; có kế hoạch, hiệu quả, năng suất cao với
tinh thần tự lực cánh sinh,…
2. Kiệm là tiết kiệm về thời gian, công sức, của cải của nước, của dân; không xa
xỉ, hoang phí, bừa bãi; không phô trương hình thức, liên hoan, chè chén lu bù,...
3. Liêm là luôn tôn trọng của công, của dân; trong sạch, không tham lam tiền của,
địa vị, danh tiếng,…
4. Chính là thẳng thắn, đứng đắn, điều gì không thẳng thắn, đứng đắn là tà: 3
+ Đối với mình: Không tự cao, tự đại, tự phụ mà phải khiêm tốn học hỏi, phát
triển cái hay, sửa chữa cái dở của mình,...
+ Đối với người: Không nịnh trên, khinh dưới, thật thà, không dối trá,..
+ Đối với việc: Phải để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, việc thiện
nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
6.1.2.3. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa: 3
– Yêu thương con người là 1 trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. HCM,
người CM, là người giàu tình cảm, có tình cảm CM mới đi làm CM; Vì yêu thương Nhân
dân, yêu thương con người mà chấp nhận gian khổ, hy sinh để đem lại ĐLTD, cơm no, áo
ấm và HP cho con người.
– Tình yêu thương con người: HCM, là 1 tình cảm rộng lớn dành cho những người
nghèo khổ, bị mất quyền, bị áp bức, bóc lột,.. Không phân biệt màu da, dân tộc.
– Tình yêu thương con người, đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với
mình; Rộng rãi, độ lượng và giàu lòng vị tha với người khác; Phải tôn trọng quyền con
người, nâng con người lên, không phải hạ thấp, vùi dập con người, kể cả những người
nhất thời lầm lạc => Phải sống có tình, có nghĩa, Người căn dặn: Phải có tình đồng chí
thương yêu lẫn nhau.
6.1.3.4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung: 2
– CNQT là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức Cộng sản chủ
nghĩa, bắt nguồn từ bản chất GC CN,vượt ra khỏi quốc gia dân tộc
=> Tinh thần: “ Bốn phương vô sản đều là anh em”.
– CNQTVS phải gắn liền với CNYN; CNYN phải đi tới CNQTVS = CNYN chân
chính và CNQTVS trong sáng, thủy chung
=> Xa lạ với chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi
6.1.4. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: 3
6.1.4.1. Nói đi đôi với làm và nêu gương đạo đức: 2
Là nguyên tắc quan trọng nhất trong XD đạo đức mới; là tiêu chuẩn để phân biệt
đạo đức mới với đạo đức cũ.
– Nói phải đi đôi với làm: Đem lại hiệu quả thiết thực cho chính bản thân và có tác
dụng to lớn đến người khác; Còn nói nhiều mà làm ít, nói mà không làm, nói 1 đằng làm
1 nẻo thì chỉ đem lại hậu quả, phản tác dụng.
– Thực hành đạo làm gương: HCM dạy” Đảng viên đi trước, làng nước theo sau;
Hỗ hào dân tiết kiệm, mình phải tiết kiệm trước đã; Muốn hướng dẫn Nhân dân, mình
phải làm mực thước cho người ta bắt chước.
=> Đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực:
Từ Đảng, NN, các đoàn thể đến nhà trường, gia đình, XH.
6.1.4.2. Xây đi đôi với chống và phát động thành phong trào: 2
– Xây đi đôi với chống: 2
1. XD những phẩm chất tốt đẹp: Giáo dục những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức
mới; Nêu gương người tốt, việc tốt trong cuộc sống hàng ngày; Khơi dậy ý thức đạo đức
lành mạnh => Mỗi người tự giác với trách nhiệm đạo đức của mình.
2. Chống những cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức đó là các tệ nạn, tiêu cực, thoái
hóa, biến chất bằng tự phê bình và phê bình; bằng giáo dục, thuyết phục, bằng kỷ luật,
pháp luật,..tùy thuộc vào mức độ sai phạm về đạo đức.
- Phong trào quần chúng: Để xây và chống có kết quả, phải tạo thành phong trào
quần chúng rộng rãi: Phải có phong trào chung cho toàn Đảng, toàn dân; Phải có phong
trào riêng cho từng ngành, từng giới.
6.1.4.3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời: 2
– HCM, mỗi người phải thường xuyên chăm lo, tu dưỡng đạo đức. Đó là công việc
phải làm suốt đời, không được chủ quan, tự mãn, lơ là rèn luyện.
=> Người nói: Đạo đức CM không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong.
– Đạo đức CM đòi hỏi mọi người phải tự giác rèn luyện thông qua hoạt động thực
tiễn, nếu không kiên trì rèn luyện thì ở thời kỳ trước là người có công, nhưng ở thời kỳ
sau có thể lại là người có tội; lúc trẻ giữ được đạo đức, nhưng lúc già lại thoái hóa, biến
chất, hư hỏng.
6.2. Liên hệ với thực tiễn của bản thân về vấn đề này: ………………

You might also like