You are on page 1of 28

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1: Cơ sở hình thành TTHCM: cơ sở thực tiễn Việt Nam, cơ sở lý luận ( giá trị
truyền thống dân tộc )
1. Cơ sở thực tiễn.
a, Thực tiễn xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
*Việt Nam trước 1858:
+ Khủng hoảng suy vong vương triều Nguyễn. Xã hội Việt Nam cho đến trước khi thực dân
Pháp xâm lược vẫn là quốc gia độc lập có chủ quyền với một nền nông nghiệp lạc hậu trì trệ,
song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Thời nhà Nguyễn
thực hiện chính sách cai trị bảo thủ lạc hậu. Thực hiện bế quan tỏa cảng, cấm đạo xua đuổi
giáo sĩ.
+ Xã hội Việt Nam, mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân với địa chủ phong kiến.
=>Các phong trào của nhân dân diễn ra rầm rộ.
+ Chính trị: một nhà nước quân chủ chuyên chế tuyệt đối tập trung quyền lực vào tay vua.
+ Kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.
=>Vì vậy đã không phát huy được những thế mạnh của dân tộc, không tạo ra được tiềm lực
vật chất, tinh thần đủ sức bảo vệ tổ quốc, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân
phương tây.
-Năm 1858, thực dân pháp xâm lược Việt Nam.
+ Mùng 1 tháng 9 năm 1858. Pháp chính thức xâm lược Việt Nam (Đà Nẵng tới chiếm 6 tỉnh
nam kỳ)
+ Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục trước sự xâm lược của tư bản pháp, lần
lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng thừa nhận nền bảo hộ của thực dân pháp. Trong 2 mâu
thuẫn xuất hiện ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân pháp là
mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn với nhà nước phong kiến (nông dân, địa chủ), giữa công
nhân với tư sản.
+ Pháp chiếm bắc kỳ 1873-1874, lần 2 chiếm 1882. Nhà nước phong kiến sụp đổ 1884
+ 25 tháng 8 năm 1883 nhà Nguyễn ký hiệp ước Hartmand.
+ 1884 ký hiệp ước nhâm tuất thừa nhận nền bảo hộ của pháp, Việt Nam thành thuộc địa nửa
phong kiến của pháp.
-Chính sách khai thác thuộc địa của pháp.
+ Phát thực hiện chính sách “ chia để trị”. Chia Việt Nam thành 3 kỳ với 3 chế độ cai trị khác
nhau Và dùng người việt trị người việt xây dựng tòa án nhà tù dày đặc.
+ Kinh tế: tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa lần 1 (1896-1914)
+ Văn hóa xã hội thực hiện chính sách ngu dân.
+ Xã hội du nhập văn hóa, phân chia giai cấp sâu sắc, các giai cấp mới xuất hiện. Giáo dục
thực dân đầu độc dân ta bằng cồn thuốc phiện.
+ Xuất hiện giai cấp tầng lớp mới: Công nhân, tư sản, tiểu tư sản.
=> Sự biến đổi xã hội Việt Nam dưới chính sách khai thác bóc lột của pháp:
+ Nhân dân lao động bị bần cùng hóa xã hội phân hóa sâu sắc.
+ Trong xã hội Việt Nam 2 mâu thuẫn cơ bản (nông dân, địa chủ phong kiến) ( dân tộc Việt
Nam, thực dân pháp). Mâu thuẫn được bao trùm.
=> Sự xuất hiện phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
*Các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Khuynh hướng phong kiến.
+ Phong trào cần vương:
. Vua hàm nghi xuống chiếu cần vương 1885
. Chủ yếu văn thân, sĩ phu yêu nước.
. 1885- 11/1888: Vua hàm nghi bị bắt.
. 1888-1896. Phan Đình Phùng khởi nghĩa Hương Khê chấm dứt phong trào cần vương.
=> “Cấn vương” tức vua cứu nước xong tất cả tuy rất anh dũng nhưng đều thất bại, chứng tỏ
dân ta rất yêu nước xong giay cấp phong kiến và hệ tư tưởng nó đã suy tàn, bất lực trước
nhiệm vụ bảo vệ đất nước.
+ Phong trào nông dân yên thế (1884-1913)
Hoàng hoa thám, phong trào đấu tranh vũ trang lớn và kéo dài nhất trong phong trào đấu
tranh chống pháp. Đây là phong trào tự phát.
-Khuynh hướng dân chủ tư sản: Đầu thế kỷ XIX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải
cách của cách mạng dân chủ 4 sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy Tân Nhật Bản ở Việt
Nam xuất hiện các phong trào yêu nước theo hướng dân chủ 4 sản với sự dẫn dắt của các sĩ
phu yêu nước có tinh thần cải cách.
+ Phong trào đông du của Phan Bội Châu. (1905-1909)
+ Phong trào Duy Tân do phan châu trinh phát động. (1906-1908)
+ Phong trào đông kinh nghĩa thục do Lương Văn can và Nguyễn Quyền, một số nhân sĩ
khác phát động. (3/1907-11/1907)
+ Khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam quốc dân đảng lãnh đạo.
-Phong trào đấu tranh công nhân và binh lính.
+ Đầu độc binh lính.
+ Phong trào chống sưu thuế của nông dân trung kỳ. (1908)
=> Từ các phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi, những điều thất bại. Nguyên nhân sâu xa
thiếu đường lối cứu nước đúng đắn. Chưa có giai cấp đủ mạnh để lãnh đạo cách mạng, chưa
có tổ chức đủ sức, đủ mạnh để đoàn kết dân tộc.
* Xã hội Việt Nam sau 1858
-Xã hội nửa thuộc địa nửa phong kiến.
+ Dân tộc Việt Nam mâu thuẫn với thực dân pháp.
+ Giai cấp nông dân Việt Nam với địa chủ phong kiến.
=> Xuất hiện mâu thuẫn mới: Giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp tư sản.
-Hồ Chí Minh sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan, lớn lên cùng các phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc nhưng Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu
nước cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX: giai cấp tư sản chưa đủ mạnh để lãnh đạo cách mạng,
chưa gắn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc với sự phát triển tiến bộ của nhân loại, chưa
thực hiện đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc, …
=> Yêu cầu đặt ra với cách mạng Việt Nam phải tìm được con đường cứu nước mới
=>5/6/1911, Chí Minh đã ra đi tìm đường cứu nước mang theo khát vọng giải phóng dân tộc.
con đường cứu nước đó đã đưa Hồ Chí Minh đến với Lênin, thực hiện mục tiêu độc lập dân
tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội. Như vậy sự xuất hiện của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất
yếu, đáp ứng nhu cầu đặt ra của lịch sử cách mạng Việt Nam.
b, Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
-Chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa.
+ Một số nước đế quốc như anh, pháp, mỹ,… đã chi phối toàn bộ thế giới.
+ Phần lớn các nước châu á, châu phi, mỹ la tinh trở thành thuộc địa và phụ thuộc vào các
nước đế quốc.
=> Tình hình đó là sâu sắc vốn có trong lòng chủ nghĩa 4 bản là
+ Từ mâu thuẫn giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở các nước 4 bản.
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau.
+ Mâu thuẫn dân tộc thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc.
-Cách mạng tháng mười nga thành công đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ phong
kiến lập lên một xã hội mới - Chủ nghĩa xã hội.
+ Mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người (Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội phạm vi toàn thế giới mở ra con đường giải phóng dân tộc cho các dân tộc bị áp bức
trên thế giới)
+ 2/3/1919: Quốc tế cộng sản ra đời trở thành bộ tham mưu, lãnh đạo phong trào thế giới
truyền bá chủ nghĩa mac lenin.
=> Thúc đẩy sự ra đời và hoạt động mạnh mẽ đảng cộng sản ở các nước.
2. Cơ sở lý luận
a, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
-Chủ nghĩa yêu nước
+ Là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giá trị đứng
đầu trong các giá trị truyền thống.
+ Là nền tảng, tư tưởng, điều xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường
cứu nước và tìm thấy ở chủ nghĩa mác lênin con đường cứu nước cứu dân.
=>Chủ nghĩa yêu nước truyền thống là nguồn gốc tư tưởng lý luận trực tiếp hình thành nên
chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, là xuất phát điểm, cơ sở nền tảng trong cuộc đời hoạt động
của Hồ Chí Minh.
-Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng bất khuất vì độc lập,
tự do của tổ quốc nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
+ Trong tuyên ngôn độc lập Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
- Truyền thống đoàn kết nhân nghĩa
+ Xuất phát từ hoàn cảnh và nhu cầu sinh tồn thì con người phải chống chọi với thiên nhiên
và đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Từ đó hình thành nên một giá trị truyền thống đoàn kết
của dân tộc.
+ Hồ Chí Minh nhận thấy khi nào dân ta đoàn kết thì nước ta mới độc lập, trái lại dân ta
không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lượ. Vì vậy người khẳng định: “đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết, thắng lợi, thắng lợi, đại thắng lợi”.
=>Như vậy những giá trị đoàn kết của dân tộc Việt Nam trở thành triết lý phát triển giúp cho
dân tộc Việt Nam chiến thắng được mọi kẻ thù. Trong hành trình Hồ Chí Minh tìm đường
cứu nước cũng chính là hành trình người đi tìm sự đoàn kết, tìm sức mạnh tổng hợp cho cả
dân tộc Việt Nam cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
- Trong lãnh đạo nhân dân Việt Nam xây dựng và bảo vệ đất nước Hồ Chí Minh chú trọng kế
thừa, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
+ Yêu nước gắn liền với yêu dân.
+ Có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong+ đồng và hòa hiếu với các dân
tộc
+ Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan vì nghĩa thương người của dân tộc Việt
Nam.
=> Trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Con người là vốn quý thứ nhất.
+ Là nhân tố quyết định thành công của cách mạng.
+ Dân là gốc của nước; nước lấy dân làm gốc; gốc có vững, cây có bền; xây lầu thắng lợi
trên nền nhân dân.
+ Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế.
=> Đây là giá trị truyền thống quan trọng, hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là yếu tố nội
sinh thức dậy Hồ Chí Minh đến với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và đến với chủ nghĩa
mác.
3. Sinh viên
- Phát huy tinh thần yêu nước.
+ Yêu quê hương.
+ Yêu giá trị văn hóa cốt cách dân tộc Việt Nam.
+ Ra sức học tập, lao động tích cực tham gia hoạt động chính trị theo tinh thần “Đâu cần
thanh niên có, đâu khó có thanh niên 3 xung kích 3 sãn sàng”
=> Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đoàn kết.
+ Trong học tập, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, chia sẻ, giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó
khăn hơn.
+ Tích cực tham gia phong trào hiến máu nhân đạo, bách khoa nghìn giọt hy vọng.
+ Cốc trà đá vì cộng đồng.
+ Tham gia chiến dịch mùa hè xanh, các đội thiện nguyện.
+ Chủ động ham học hỏi họp chuyên môn ngoại ngữ.

Câu 2: Luận điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: Con đường cách
mạng vô sản; Cách mạng Giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi cách mạng vô sản ở chính quốc.
a, Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
-Vì sao cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường vô sản.
+ Hồ Chí Minh rút ra kinh nghiệm, bài học thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ
XIX, đầu XX.
Ví dụ như: Sự thất bại của phong trào yêu nước cho các khuynh hướng thể hiện sự khủng
hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng.
=> Các phong trào yêu nước thất bại là do chưa có đường lối đúng đắn, chưa có giai cấp đủ
mạnh, đứng ra lãnh đạo cách mạng vô sản nhưng có những ưu điểm là lòng yêu nước. Tinh
thần yêu nước đây là tiền đề để nhận thức. Mỗi giải phóng dân tộc cần phải có một con
đường cứu nước mới và một phương pháp cách mạng đúng.
- Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh đã có dịp khảo sát những cuộc
cách mạng điển hình thế giới như Cách mạng mỹ (1776), Cách mạng Pháp 1789, Công xã
paris 1870
=> Hồ Chí Minh nhận thấy các cuộc cách mạng tư sản là không triệt để là cuộc cách mạng
chưa đến nơi.
+ Cuộc cách mạng tư sản là cuộc cách mạng không giải phóng con người một cách triệt để,
khi mà giai cấp tư sản liên kết với giai cấp vô sản thực hiện cuộc cách mạng tư sản chống lại
giai cấp phong kiến địa chủ giai cấp tư sản sau khi thành công trong công cuộc chống phong
kiến họ quay lại bóc lột nhân dân lao động ở chính quốc.
+ Giai cấp tư sản tiếp tục thực hiện áp bức với nhân dân thuộc địa tiến hành khai thác dân tộc
thuộc địa.
=> Không phù hợp với nguyện vọng yêu cầu đặt ra của cách mạng Việt Nam. Cho nên Hồ
Chí Minh đã không lựa chọn đi theo con đường cách mạng tư sản.
- Hồ Chí Minh nghiên cứu cách mạng tháng mười nga, sự thành công cách mạng tháng mười
nga là nguồn cổ vũ cho phong trào yêu nước giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa.
* Hồ Chí Minh lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản. Sự lựa chọn đi theo con
đường cách mạng vô sản là tất yếu của lịch sử.
+ Nhận thấy rằng thực tiễn cách mạng Việt Nam, các con đường cứu nước theo khuynh
hướng phong kiến và tư sản là không phù hợp.
+ Cách mạng tháng mười, nga đã thành công và mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử nhân
loại: Đó là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
+ Đây là con đường cách mạng triệt để nhất vì giải phóng con người một cách triệt để. Đó là
cuộc cách mạng lần đầu tiên dưới sự lãnh đạo của đảng đấu tranh giành chính quyền, mang
lại quyền và lợi ích cho nhân dân lao động, phù hợp với yêu cầu cách mạng Việt Nam và xu
thế phát triển thời đại.
-Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn con đường cách mạng vô sản. Người nói rằng muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, con đường cách mạng vô sản và
sự lựa chọn đó mang tất yếu của lịch sử.
+ Nếu không có Hồ Chí Minh thì trong quá trình tìm đường cứu nước đó, có ai lựa chọn con
đường cứu nước bằng cách mạng vô sản hay không?
Có thể nhận thấy rằng là con đường cách mạng vô sản là con đường tất yếu lịch sử, phù hợp
với yêu cầu đặt ra của cách mạng Việt Nam. Yêu cầu đặt ra của cách mạng Việt Nam, đó là
tìm ra được con đường để giải phóng cho dân tộc, cho nhân dân lao động Việt Nam khỏi áp
bức đô hộ trong chế độ thực dân phong kiến.
=> Sự lựa chọn của cách mạng miền nam mà ở đó Hồ Chí Minh và đại biểu cho sự lựa chọn
đó trong xu thế cách mạng Việt Nam.
* Học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa mác lênin được Hồ Chí Minh vận dụng sáng
tạo và thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Học thuyết cách mạng của chủ nghĩa mác lê nhi được thể hiện 2 điều chính: Giải phóng giai
cấp giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội.
=> Trong quan điểm Hồ Chí Minh, người đã vận dụng sáng tạo, học thuyết cách mạng vô
sản vào thực tiễn cách mạng Việt Nam khi người đề ra mục tiêu của cách mạng đó là
- Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết
trên hết.
+ Theo quan điểm của mác angghen. Chỉ ra rằng con đường cách mạng vô sản ở các đất châu
âu đi từ giải phóng giai cấp để giải phóng dân tộc và cao nhất là giải phóng con người.
. Và lịch sử của châu âu lúc đó, khi chủ nghĩa mác chủ yếu nghiên cứu lịch sử, đấu tranh giai
cấp của châu âu ( của giai cấp vô sản ) mà lịch sự đó không phải ở toàn thế giới cho nên chỉ
đưa ra vấn đề đấu tranh giai cấp.
. Mâu thuẫn cốt lõi trong lòng xã hội của các nước châu âu: Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản
với giai cấp tư sản => Mục tiêu giải phóng giai cấp.
+ Với Hồ Chí Minh, người căn cứ vào thực tiễn Việt Nam, các nước thuộc địa người đi từ
giải phóng dân tộc độc lập cho dân tộc trên hết và trước hết - Giải phóng giai cấp - Giải
phóng con người.
* Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
-Trong cương lĩnh 2/1950, khẳng định: Tư sản dân quyền cách mạng -> Thổ địa cách mạng
( giải phóng dân tộc )
-Thể hiện trong chánh cương vắn tắt của đảng 1930 Hồ Chí Minh khẳng định cần phải làm tư
sản dân quyền Cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
-Trong quan điểm của quốc tế cộng sản: “Cách mạng tư sản dân quyền ở đây không bao hàm
nhiệm vụ chống đế quốc và giải phóng dân tộc. 2 nhiệm vụ này song song với nhau cùng lúc
thực hiện.”
-Nhưng trên thực tế trong cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh không coi 2 nhiệm vụ đó song
song mà người đề ra chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên trên hết. Độc lập dân tộc mới đi
đến xây dựng xã hội chủ nghĩa.
=> Có thể nhận thấy đây là nét sáng tạo độc đáo của chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vận
dụng học thuyết cách mạng vô sản vào cách mạng Việt Nam.
* Giá trị luận điểm.
-Những quan điểm Hồ Chí Minh được thể hiện trong việc lựa chọn con đường cách mạng vô
sản để thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc. Đã thể hiện rằng đây là con đường cách
mạng hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với Cách mạng Việt Nam, đáp ứng được đòi hỏi cách
mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
-Thắng lợi cách mạng tháng tám, kháng chiến chống pháp, mỹ đã chứng minh con đường
đúng đắn và triệt để của con đường cứu nước theo Cách mạng vô sản.
-Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng tư tưởng kim chỉ nam trong việc
hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam. Điều này đã được Đảng ta khẳng định trong mục
tiêu định hướng xây dựng, phát triển đất nước độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
-Quan điểm này thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa mác lênin và hoàn cảnh thực tiễn
cách mạng Việt Nam của Hồ Chí Minh. Điều này thể hiện, trước hết chủ nghĩa Mác-Lênin
mới chỉ ra con đường cách mạng vô sản là tất yếu đối với các nước thuộc địa nhưng lại
không chỉ rõ cách mạng vô sản ở các nước thuộc địa phải làm như thế nào. Hồ Chí Minh đã
làm rõ được những vấn đề này và điều này đã được chính thực tiễn của cách mạng Việt Nam
chứng minh.
b, Luận điểm: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”
-Đây là luận điểm sáng tạo nhất của chủ tịch Hồ Chí Minh, độc đáo đóng góp vào kho tàng
lịch sử Việt Nam.
-Quan điểm chủ nghĩa mác lênin.
+ Nhân dân thuộc địa và chính quốc có mối quan hệ với nhau trong cuộc đấu tranh chung
chống giai cấp tư sản. Tuy nhiên, việc giải phóng thuộc địa chỉ thành công khi giai cấp vô
sản ở các nước chính quốc thắng lợi.
-> Như vậy ở đây, mối quan hệ là chính phủ. Vì sao?
+ Nhận thấy khi Mác ăng ghen lê nin Lúc đó châu âu không phải là lịch sử tòa thế giới. Sự
hạn chế lịch sử nên đưa ra quan điểm của mình, các ông nghiên cứu trong thực tiễn cách
mạng châu âu. Lúc đó châu âu không phải là lịch sử trên toàn thế giới. Sự hạn chế lịch sử nên
nhấn mạnh vai trò giải phóng dân tộc ở các nước chính quốc.
- Quan điểm quốc tế cộng sản cho rằng: “Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải
phóng đất nước thuộc địa khi giải phóng vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên
tiến.”
-> Từ quan điểm nhà sáng lập chủ nghĩa mác lênin và quan địa quốc tế công sản mang nặng
tính tả hình nhấn mạnh vai trò của đấu tranh giai cấp và vai trò cách mạng:
+ Chưa dự báo được khả năng giành thắng lợi trước của cách mạng giải phóng dân tộc của
các nước thuộc địa và chỉ thấy được mối quan hệ chi phối, hỗ trợ quyết định theo chiều
hướng chính quốc sẽ giúp đỡ cho cách mạng giải phóng ở các nước thuộc địa.
+ Làm giảm tính chủ động, sáng tạo của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc của các
nước thuộc địa.
*Trên cơ sở thực tiễn và nghiên cứu Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm thứ nhất.
+ Nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc tập trung ở các nước thuộc địa vì các nước thuộc địa là
nơi cung cấp tài nguyên nhân công => Thuộc địa có một vị trí quan trọng đối với sự phát
triển chủ nghĩa đế quốc.
+ Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản các
nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc
địa.
. Hiện nay nọc độc và sức sống của bọn rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở thuộc địa
hơn ở chính quốc
. Nếu khinh thường cách mạng ở thuộc địa, tức là muốn đánh rắn đàng đuôi. =>Người chỉ ra
rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
lạc, quan hệ khăng khít bình đẳng không lệ thuộc vào nhau.
“Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa, có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và
một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta chỉ
cắt một vòi thôi thì cái vòi khác kia vẫn tiếp tục hút máu giai cấp vô sản, con vật đó tiếp tục
sống và cái vòi bị đứt sẽ mọc ra.” -> Đó là bản chất của chủ nghĩa tư bản sức sống chủ nghĩa
tư bản.
+ An nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu.
* Thứ hai, Hồ Chí Minh khẳng định tính chủ động, sáng tạo người thấy được khả năng và
tinh thần đấu tranh, giải phóng dân tộc quyết liệt ở các nước thuộc địa.
=> Tinh thần đấu tranh cách mạng của dân tộc, thủ tỉa hết sức quyết liệt, nó sẽ bùng lên
mạnh mẽ, hình thành một lực lượng khổng lồ khi tập hợp hướng dẫn giác ngộ. Vì:
+ Nhân dân nước thuộc địa chịu áp bức 2 tầng áp bức có tinh thần cách mạng quyết liệt hơn,
họ khát vọng giải phóng dân tộc, khát vọng tự do.
+ Giai cấp vô sản nước chính quốc, họ chỉ đấu tranh một giai cấp để lấy quyền kinh tế quyền
cho giai cấp vô sản.
=> Đây là luận điểm sáng tạo có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, đối với phong trào cách
mạng thế giới và là sự bổ sung kịp thời vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đặc
biệt đối với các mạng Việt Nam, luận điểm đó của chủ tịch Hồ Chí Minh đã được vận dụng
một cách chủ động sáng tạo trong tiến trình cách mạng vận động giải phóng dân tộc. Thắng
lợi cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là một minh chứng khẳng định luận điểm
của Hồ Chí Minh hoàn toàn đúng đắn. Đây là cơ sở để Đảng ta tin tưởng và quyết tâm tổ
chức lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng phát triển đất
nước. Đó cũng là cơ sở của tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường của nhân dân Việt Nam
trong quá trình thực hiện cách mạng.
+ Sự giải phóng của giai cấp công nhân là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân.
+ Các mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà
có thể giành thắng lợi trước.
+ Công cuộc giải phóng anh em nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện vào sự nỗ lực.

Câu 3: Những vấn đề, nguyên tắc trong đảng: Tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới đoàn kết, thống nhất trong
đảng.
1. Tập trung dân chủ
-Là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng đảng cộng sản thành một tổ chức chiến đấu.
- Theo Hồ Chí Minh, đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một nước công nghiệp lạc hậu, dưới
chế độ thực dân phong kiến nhân dân, không quyền dân chủ, đồng thời môi trường và điều
kiện xã hội của một nước nông nghiệp lạc hậu với tính chất phân tán, căn cứ nặng nề đã tác
động rất lớn đến tính cách Người đảng viên: Vừa không quen với lối sống và phong cách dân
chủ, vừa không quen với yêu cầu tập trung, thống nhất của đảng. Do vậy phải chú ý quán
triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc xây dựng tổ chức đảng.
-Theo Hồ Chí Minh, để đảm bảo tập trung dân chủ phải thống nhất về tư tưởng tổ chức hoạt
động. Do đó, thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, mọi đảng viên
phải chấp hành mọi nghị quyết của đảng. Đảng tuy có nhiều người như khi tiến hành chỉ như
một người.
- Hồ Chí Minh sẽ thích về dân chủ, chế độ ta là chế độ dân chủ tư tưởng phải tự do, tự do là
như thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người được tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần
tìm ra chân lí, đó cũng là một quyền lợi mà cũng là một nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi
người đã phát biểu ý kiến đã tìm thấy chân lý, lúc đó, quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự
do phục tùng chân lý.
-Theo Hồ Chí Minh, dân chủ và tập trung có mối quan hệ gắn bó với nhau, tập trung trên nền
tảng dân chủ dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung. Dân chủ để đi đến tập trung là cơ sở của
tập trung không phải là dân chủ theo phân tán, tùy tiện, vô tổ chức, hình thức. Tập trung trên
cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong đại không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán,
chuyên quyền.
-Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến việc thực hiện và phát huy dân chủ trong nội bộ đảng xong
cũng nhắc nhở phải tránh tự do tùy tiện. Vì nếu không có dân chủ nội bộ thì sẽ làm cho “ nội
bộ đảng âm u” Không tạo nên sức mạnh của đảng. Làm cho Đảng suy yếu từ bên trong và
sớm muộn sẽ không còn là đảng cộng sản nữa.
-> Chống lại dân chủ, hình thức.
-> Chống lại thói dựa dẫm tập thể.
-Điều kiện để đoàn kết dựa trên nền tảng chủ nghĩa mác lênin.
-> Cần phải thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên tự phê bình và phê bình.
=> Ý nghĩa nguyên tắc: Trong công tác xây dựng và chỉnh đốn đảng. Hiện nay, việc thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết, thống nhất còn nhiều hạn chế tùy tiện theo ý
thức tổ chức kỷ luật. Không chấp hành nghiêm chỉ thị của đảng.
+ Dân chủ trong đảng trong xã hội còn vi phạm. Một số cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, thiếu tôn
trọng và phát huy quyền đảng viên ít lắng nghe của cấp dưới.
+ Thiếu nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung của đảng và
nhà nước, thậm chí có nhiều tổ chức đảng chưa có nhận thức đầy đủ về nguyên tắc tập trung
dân chủ, chưa thực hiện nghiêm túc quy chế này.
+ Còn có tình trạng dân chủ hình thức, thống nhất một chiều.
+ Thiếu sự tranh luận, thảo luận thấu đáo. Dẫn đến mất đoàn kết nội bộ.
=> Do vậy trong công tác
+ Là cơ sở để thực hiện đoàn kết trong đảng.
+ Cần thực hiện nghiêm túc.
2. Tự phê bình và phê bình
-Đây là luật phát triển của đảng và vũ khí của Đảng viên.
-Mục đích: để làm cho phần tốt trong mỗi con người được phát huy phần xấu trong mỗi con
người sẽ mất dần đi hướng con người tới chân thiện mỹ.
=> Đảng tốt hơn.
-Về thái độ và phương pháp Hồ Chí Minh thường đạt tự phê bình lên trước phê bình:
+ Thái độ:
. Có tình đồng chí yêu thương nhau không thêm bớt khuyết điểm.
. Phê bình việc chứ không phê bình người.
. Thực hiện thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày.
+ Theo Hồ Chí Minh, mỗi đảng viên trước hết phải tự thấy rõ mình đã phát huy ưu điểm,
khắc phục khuyết điểm cũng như soi gương rửa mặt hàng ngày. Nếu biết tự phê bình tốt thì
mới phê bình người khác tốt được. Phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang,
tránh che giấu khuyết điểm, tránh lợi dụng phê bình để nói xấu nhau bôi nhọ đả kích nhau
+ Đối với đảng, Bác cho rằng: “Một đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một đảng
hỏng. Một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó vì đâu mà có
khuyết điểm đó. Xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó. Rồi tìm mọi cách để sửa chữa
khuyết điểm đó. Nếu như thế là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn chân chính.”
3. Đoàn kết, thống nhất trong đảng.
-Theo Hồ Chí Minh cơ sở để có sự đoàn kết, thống nhất trong đảng chính là đường lối, quan
điểm và điều lệ đảng. Đây là cơ sở tạo nên sự thống nhất về tư tưởng về tổ chức. Từ đó tạo
nên sự thống nhất về hành động của toàn đảng nhằm đưa đường lối, quan điểm của đảng
thành hoạt động các mạng của quần chúng.
-Để xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong đảng, Hồ Chí Minh yêu cầu phải thực hiện và
mở rộng dân chủ để đảng viên có thể tham gia bàn bạc những vấn đề hệ trọng trong Đảng.
Phải thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình với tinh thần trung thực, chân thành và
thẳng thắn, tự tu dưỡng đạo đức cá nhân phải đoàn kết bằng đấu tranh nội bộ, nâng cao kỷ
luật và uy tín đảng.
-Ý nghĩa: tạo nên sức mạnh toàn đảng.
4. Phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới.
-Đảng thường xuyên phải tự chỉnh đốn - Quy luật tồn tại và phát triển trong đảng: gồm cán
bộ đảng viên chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường, họ dễ bị suy thoái về đạo đức cách
mạng.
-Biểu hiện: Tham ô, tham nhũng, lạm quyền.
-> Đảng thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn là chế định của sự phát triển của đảng theo
quy luật phát triển của cách mạng.
+Đảng cầm quyền, đội ngũ cán bộ, đảng viên có quyền lực -> Lạm quyền-> Tham ô -> Sách
nhiễu với dân.
=> Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới để giữ vững thành quả cách mạng của
đảng.
-Ý nghĩa: Trong công tác xây dựng đảng, giúp cho đảng viên trong đảng tự nhìn nhận ra ưu
khuyết điểm của mình, từ đó họ sẽ sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm -> Giữ được
phẩm chất đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm chính. Trong đảng đề phòng và khắc phục
những biểu hiện suy thoái, biến chất về đạo đức cán bộ, đảng viên. Tự diễn biến tự chuyển
hóa làm cho tổ chức đảng ngày càng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong sự lãnh đạo
đất nước.

Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước dân chủ
trong sạch, vững mạnh.
1. Nhà nước dân chủ.
-Hồ Chí Minh đã từng nói “nhà nước ta là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân và vì
dân.”
+ Nhà nước dân chủ là nhà nước sang dân làm chủ. Dân chủ phải được thực hiện trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội.
-Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ:
+ Dân là chủ xác định vị thế của dân.
+ Dân làm chủ đề cập năng lực và trách nhiệm của dân.
=> Quan điểm đó của Hồ Chí Minh phản ánh đúng nội dung bản chất về dân chủ. Quyền
hành và lực lượng đều thuộc về tay nhân dân, xã hội nào đảm bảo được cho điều đó thực thi
thì đó là một xã hội thực sự dân chủ.
* Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước:
-Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân.
+ Nhà nước ta dưới sự lãnh đạo của đảng.
+ Định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nguyên tắc hoạt động và tổ chức của nhà nước “tập trung dân chủ.”
-Tính thống nhất giữa giai cấp công nhân với tính dân tộc và nhân dân trong nhà nước.
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả sự hi sinh bao thế hệ Việt Nam.
+ Mục đích của nhà nước: Mọi chủ trương chính sách vì nguyện vọng của nhân dân.
+ Trên thực tế: Nhà nước đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử giao phó lãnh đạo nhân dân khai cuộc
cách mạng chống mỹ.
-Người dân có quyền kiểm tra, giám sát và quyết định công việc nhà nước. Có quyền bãi
nhiễm nhân viên đại biểu tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
* Nhà nước của dân.
-Là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội thuộc về nhân dân.
-Nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua 2 hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ
gián tiếp.
+ Hiến pháp 1946 ghi rõ: Điều một: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ+ hòa. Tất cả
quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái
trai, giàu nghèo, giai cấp tôn giáo.” + điều 32
-Quyền lực nhà nước là thừa ủy quyền của nhân dân.
+ Nguồn lực của nhà nước do nhân dân ủy thác nhân dân bầu ra nhà nước, chính quyền các
cấp.
+ Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng, thể hiện tại điều 32 hiến pháp 1946.
Thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý. Một hình thức dân chủ trực tiếp được đề ra khá sớm
ở nước ta.
-Nhân dân có quyền kiểm soát phê bình nhà nước, quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã
bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.
-Trong công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước. Nhà nước luôn đặt địa vị nhân dân ở tối
thượng nhất. Điều này qua được thể hiện qua văn kiện 13, lần đầu tiên phát huy quyền dân
chủ nhân dân.
+ Nhà nước cũng như chính quyền các cấp do dân bầu ra, vì vậy phải do dân kiểm soát hoàn
toàn có quyền bãi miễn họ.
+ Bằng thiết chế dân chủ nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân.
-Xây dựng luật pháp dân chủ-Công cụ quyền lực của nhân dân. Nhà nước ngày càng xây
dựng và phát triển hệ thống pháp luật dân chủ, mọi nhân dân đều hưởng dân chủ trong mọi
lĩnh vực đời sống.
+ Nhân dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất cứ điều gì mà pháp luật
không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
+ Nhân dân có quyền tham gia bầu cử nhân dân tự do làm ăn, buôn bán một cách hợp pháp
tự do ngôn luận. Tuy nhiên, có nhiều người lợi dụng quyền tự do dân chủ của mình có hành
vi phá hoại đảng => Vì vậy phải hiểu thực thi dân chủ pháp luật cho phép.
 Vì vậy
+ Các vị đại diện do dân cử ra, chỉ thừa ủy quyền của dân là “công bộc” của dân.
+ Nhưng có những vị đại diện lại tưởng đó là quyền của mình nên sinh ra lộng quyền dẫn tới
bao chuyện đau xót.
+ Người lãnh đạo đại biểu nhân dân phải làm đúng chức trách, vị thế của mình, không được
coi khinh nhân dân
*Nhà nước do dân.
-Định nghĩa:
+ Do dân lập nên dân làm chủ.
+ Do dân phê bình giúp đở xây dựng.
+ Do dân ủng hộ giúp đỡ đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động.
+ Nhân dân phải tham gia vào công việc của nhà nước, công việc dựng nước là trách nhiệm
của dân.
-Hồ Chí Minh khẳng định:
+ Nhà nước do dân lập nên do dân ủng hộ, dân làm chủ: Việc nước là việc chung, mỗi người
đều phải có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một phần.”
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu,
làm cho dân giác ngộ nâng cao trách nhiệm làm chủ của nhân dân.
+ Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan đều phải:
. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân.
. Dựa vào nhân dân.
. Lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
=> Nếu chính phủ làm hại nhân dân có quyền đuổi chính phủ.
-Nhà nước do nhân dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý.
+ Công dân bầu ra quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước.
+ Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, ủy ban thường vụ quốc hội và chính phủ.
+ Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất nhà nước.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong công việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
nhân dân.
* Nhà nước vì dân.
-Định nghĩa
+ Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng nhân dân.
+ Không có đặc quyền đặc lợi thực sự trong sạch, cần kiệm, liêm, chính.
-Theo Hồ Chí Minh, chỉ có một nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức xây dựng và kiểm
soát thì mới có thể là nhà nước vì dân được.
-Thể hiện
+ Mục đích hoạt động của nhà nước là cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
. Là nhà nước lo cho dân bồi giữa sức dân. “Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm
cho dân có chỗ ở có học.”
. Là nhà nước đặt quyền lợi của dân lên trên hết. “Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm,
việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh.”
+ Nhà nước phải biết kết hợp các loại lợi ích của dân, bảo đảm sự thống nhất, hài hòa, công
bằng
. Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đều phải xuất phát từ lợi ích của dân.
“Cả lợi ích trước mắt và lâu dài, cả lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội trong sự kết hợp hài
hòa.”
+ Là nhà nước trong sạch, không có đặc quyền đặc lợi nào.
. Là nhà nước phải yêu dân kính dân. “Chúng ta phải yêu dân kính dân thì dân mới yêu ta
kính ta.”
. Từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm “công bộc” làm đầy tớ cho dân
chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”
2. Nhà nước dân chủ trong sạch, vững mạnh.
* Kiểm soát quyền lực nhà nước.
-Quyền lực nhà nước là quyền lực gắn liền với sự ra đời của nhà nước, theo đó nhà nước
được áp dặt ý chí và buộc những chủ thể khác trong xã hội phải phục tùng mệnh lệnh của
mình nhằm đảm bảo an ninh, duy trì trật tự xã hội
-Quyền lực nhà nước là một trong các nguyên tắc trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là sự thống nhất, có sự phân công, phối hợp kiểm
soát
+ Xem xét, theo dõi, đánh giá để ngăn chặn, loại bỏ những nguy cơ, những hành vi, những
việc làm sai trái của các chủ thể trong tổ chức
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
+ Thực hiện quyền lực nhà nước bảo đảm cho quyền lực nhà nước được sử dụng và thực hiện
theo Hiến pháp và pháp luật..
-> Tại sao kiểm soát quyền lực nhà nước?
+ Các cơ quan cán bộ nhà nước dù ít hay nhiều cũng nắm giữ quyền lực.
+ Khi nắm giữ quyền lực, các cơ quan cán bộ nhà nước đều trở nên lạm quyền. Nếu không
lạm quyền, đảm bảo nhà nước thực sự trong sạch vì dân.
+ Quyền lực của nhà nước là do dân ủy thác để đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, cần
phải kiểm soát quyền lực nhà nước.
-Các hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước.
+ Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng cộng sản Việt Nam.
+ Dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân công phân nhiệm giữa các cơ
quan thực thi quyền lực nhà nước. Kiểm soát quyền lực nhà nước bên trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, giữa quyền lực nhà
nước ở trung ương và quyền lực nhà nước ở địa phương.
+ Nhân dân là chủ thể của quyền lực tối cao của nhà nước, vì vậy có quyền kiểm soát nhà
nước.
->Muốn khéo kiểm soát quyền lực nhà nước thì
+ Việc kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là những người có uy tín.
+ Cần phải kiểm soát từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên.
* Phòng chống tiêu cực trong nhà nước.
- Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước Việt Nam. Hồ Chí Minh thường nhắc nhở
mọi người đề phòng: đặc quyền, đặc lợi, tham ô, lãng phí, quan liêu, tư túng, chia rẽ, kiêu
ngạo.
- Những lỗi lầm chính là: 1. Trái phép; 2. Cậy thế; 3. Hư hóa; 4. Tư túng; 5. Chia rẽ; 6. Kiêu
ngạo
-Đặc quyền đặc lợi:
+ Là sản phẩm tất yếu của một chế độ xã hội độc đoán, chuyên quyền, không có dân chủ.
+ Bản chất của đặc quyền đặc lợi là xấu xa, không nhân văn, không văn hoá, đối lập với bản
chất tốt đẹp của chính đảng vô sản và những người cộng sản chân chính.
+ Thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân
+ Lạm quyền để vơ vét tiền của, làm lợi cho cá nhân mình
-Tham ô, lãng phí, quan liêu
+ Tham ô: Lấy của công dùng vào việc riêng, Quên cả thanh liêm, đạo đức
+ Lãng phí: Là lãng phí thời gian, sức lao động, tiền của …
+ Quan liêu: Là nguồn gốc sinh ra bệnh tham ô, lãng phí, Không sát công việc thực tế, trọng
hình thức, không đi sâu vào vấn đề
=>Theo Hồ Chí Minh “Tham ô, lãng phí, quan liêu dù vô tình hay cố ý, đều là bạn đồng
minh của thực dân, phong kiến”; “Tội lỗi ấy cũng nặng như tội Việt gian, mật thám”
- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
+ Tư túng: Là kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào
chức này, chức nọ. Người tài đức nhưng không vừa lòng thì đẩy ra ngoài
+ Chia rẽ: Là “bênh lớp này chống lại lớp khác”, không biết cách đoàn kết làm cho mọi
người hòa thuận dẫn đến mất đoàn kết
+ Kiêu ngạo: Là “tưởng rằng mình ở trong cơ quan chính phủ là thần thánh rồi …Cử chỉ lúc
nào cũng vác mặt quan cách mạng”, làm mất uy tín của Chính phủ
a, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài.
-Theo Hồ Chí Minh để tiến tới một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, phải
nhanh chóng đào tạo bồi giữa cán bộ, viên chức nhà nước có trình độ văn hóa, an hiểu pháp
luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính chuyên môn và nhất là phải có đạo đức, cần kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư.
-Hồ Chí Minh nêu lên 5 nguyên tắc yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hăng hái thành thạo công việc giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
+ Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách
nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn “thắng không kiêu, bại không nản.”
+ Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn
mạnh trong sạch của nhà nước.
b, Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước.
-Kiên quyết chống 3 thứ giặc nội xâm.
+ Đặc quyền đặc lợi.
+ Tham ô lãng phí quan liêu.
+ Dung túng chia rẽ kiêu ngạo.
-Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân
-Pháp luật của nhà nước, kỉ luật của Đảng phải nghiêm minh
-Kết hợp thực hiện tính nghiêm minh của luật pháp và đẩy mạnh giáo dục đạo đức
-Thực hiện việc nêu gương, tu dưỡng đạo đức trong cán bộ
-Huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
c, Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng.
-Xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho nhân dân kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi pháp luật trong thực tế trị nước.
-Hồ Chí Minh đề cao phép nước “nhân trị” đôi với “pháp trị.”

Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc.
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng.
-Hồ Chí Minh khẳng định:
+ Đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là một chiến lược
cơ bản nhất quán lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam.
+ Đại đoàn kết dân tộc nhằm tập hợp mọi lực lượng vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc.
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn quyết định thành bại của cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh của chúng ta.
-Đại đoàn kết dân tộc quyết định sự thành bại của các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng, bảo vệ đất nước
+ Nó xuất hiện từ sự tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm thực tế của quá trình cách mạng Việt
Nam.
+ Hồ Chí Minh có nói: “Sông có thể cạn, núi có thể mòn nhưng lòng đoàn kết của chúng ta
không bao giờ giảm bớt và chúng ta quyết góp chung lực lượng mà đánh để giữ vững quyền
tự do của chúng ta.”
-Đại đoàn kết dân tộc đó là bộ phận hữu cơ kết hết sức quan trọng trong đường lối cách mạng
Việt Nam được đề ra cho đường lối cách mạng là một mặt không thể thiếu quyết định sự
thắng lợi của cách mạng
+ Hồ Chí Minh nói rằng: “Một dân tộc dù nhỏ yếu nhưng đoàn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân và Đảng của nó. Đi từ đường lối của chủ nghĩa mác lênin nhất định sẽ
giành thắng.”
-Khi nói về vai trò đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh đưa ra một số quan điểm mang tính
chân lý.
+ Đoàn kết tạo ra sức mạnh.
+ Là then chốt thành công.
+ Đoàn kết là điểm mạnh.
+ “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết: thành công, thành công, đại thành công.” -> Triết lý
trong sự phát triển của dân tộc Việt Nam.
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của đảng, của dân tộc.
-Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu phải được quán triệt trong
mọi đường lối, chủ trương, chính sách của đảng.
+ Trong lời ra mắt của đảng lao động Việt Nam 3/3/1951, Hồ Chí Minh nói rằng: “mục đích
của đảng lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ: Đoàn kết toàn dân và phụng sự tổ
quốc”
-> Nó xác định mục tiêu của đảng.
+ Trong hội nghị cán bộ tuyên huấn, Hồ Chí Minh đã nói “bây giờ mục đích tuyên truyền,
huấn luyện, 1 là kết; 2 là xây dựng xã hội chủ nghĩa; 3 là đấu tranh thống nhất nước nhà”
-Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng.
-Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh của dân tộc: Vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
phải do quần chúng, vì quần chúng - Từ trong phong trào đấu tranh, quần chúng hay sinh nhu
cầu đoàn kết
=> Vận dụng
-Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong:
+ Hoạch định chủ trương.
+ Đường lối đảng.
-Khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông - trí.
-Để phát huy mạnh mẽ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay cần tập trung thực hiện 5
nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Cần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, bồi dưỡng và phát huy lòng yêu nước, tự hào
dân tộc, truyền thống uống nước nhớ nguồn, nhân nghĩa, khoan dung và ý thức về sức mạnh
đại đoàn kết trong quá trình phát triển đất nước.
+ Tích cực tuyên truyền, tổ chức học tập Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn hiện nay
+ Tích cực đóng góp vào việc tham gia xây dựng và cụ thể hóa các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước
+ Tổ chức có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào
+ Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đản

Câu 6: Chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân: cần kiệm, liêm, chính chí
công vô tư
Trước đây, quan niệm về đạo đức cũ “trung với vua, hiếu với cha mẹ.”. Tuy nhiên, với Hồ
Chí Minh, người mở rộng chuẩn mực đạo đức đó.
1. Trung với nước, hiếu với dân.
-Trung với nước: Là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước (bảo vệ nền
độc lập), con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.
Nước ở đây là nước của dân, còn dân là chủ đất nước. Trong mối quan hệ giữa cá nhân với
cộng đồng và xã hội phải biết đặt lợi ích của đảng, của tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
Thực hiện tốt mọi chủ trương, đường lối của đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.
-Hiếu với dân:
+Là khẳng định vai trò, sức mạnh của nhân dân. Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân,
gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước
+Là phải biết lấy dân làm gốc, hiểu được vai trò và sức mạnh thực sự của nhân dân, gắn bó
mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
=> Tin tưởng con đường lãnh đạo Đảng không tin lối gièm pha hoàn thành nhiệm vụ học tập
sẵn sàng chiến đấu, hy sinh.
2. Cần kiệm liêm chính.
-Cần: Lao động cần cù, siêng năng lao động có kế hoạch có sáng tạo, có năng suất cao, lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
-Kiệm.
+ Tiết kiệm sức lao động.
+ Tiết kiệm thì giờ.
+ Tiết kiệm tiền của nhân dân, của nước, của bản thân mình.
+ Tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ.
+ Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức, không liên
hoan, không chè chén lu bù
-Liêm.
+ Phải trong sạch, không tham lam, không tham địa vị.
+ Không tham tiền tài không tham sung sướng.
+ Không tham người tâng bốc mình.
-Chính: Không gian tà, thẳng thắn, đúng đắn.
+ Đối với mình
. Không tự cao tự đại.
. Luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ.
+ Với mọi người
. Không nịnh hót người trên.
. Không khinh thường người dưới.
. Luôn giữ thái độ chân tình khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không lừa dối.
+ Đối với công việc
. Để công việc lên trên trên trước việc 4 việc nhà.
. Đã phụ trách việc gì thì phải quyết làm cho được đến nơi đến chốn, không ngại khó khăn,
gian khổ.
=> Xây dựng kế hoạch mục tiêu học tập khoa học.
3. Chí công vô tư
-Là công bằng, công tâm, không thiên vị.
+ Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với công việc.
+ Khi làm bất cứ việc gì, đừng nghĩ đến mình “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.”
+ Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể từ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
4.Yêu thương con người sống nghĩa tình.
-Trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động bị áp bức bóc lột không phân
biệt màu da sắc tộc.
-Tình yêu thương con người thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí anh
em. Nó đòi hỏi mọi người phải luôn chặt chẽ, nghiêm khắc với mình, độ lượng và giàu lòng
vị tha với người khác. Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng quyền con người, nâng con người lên chứ
không hạ thấp và vùi dập con người. Hiểu chủ nghĩa mác lênin là phải sống với nhau có tình,
có nghĩa.
5. Tinh thần quốc tế trong sáng.
-Là sự tôn trọng, hiểu biết, yêu thương và đoàn kết các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao
động ở các nước chống chia rẽ hận thù dân tộc, chống phân biệt chủng tộc. Tinh thần 4
phương vô sản đều là anh em.
-Là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì
4 mục tiêu lớn thời đại.
+ Hòa bình.
+ Độc lập dân tộc.
+ Dân chủ.
+ Tiến bộ xã hội.
6. Vận dụng

- Cần cù chịu khó học tập, lao động


- Xây dựng kế hoạch học tập cho mình, phấn đấu đạt kế hoạch học tập của bản thân

- Đi học, đi thi phải nghiêm túc không được có hành vi gian dối trong thi cử và học tập

- Tích cực tham gia vào các hoạt động, các phong trào do đoàn thanh niên và hội sinh viên
phát động

Câu 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa: vai trò của văn hóa. Theo anh chị để phát
huy sức mạnh của mặt trận văn hóa chúng ta cần phải làm gì
-Văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo ra; văn hóa là động lực giúp con người sinh tồn; văn hóa là mục đích
cuộc sống loài người; xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện, đặt xây dựng “ tinh thần độc
lập tự cường” lên hàng đầu
-Văn hóa là động lực của cách mạng
+ Để thực hiện mục tiêu chung cần phải đảm bảo quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc
+ Trong triết lý phát triển của tư tưởng HCM, văn hóa phải xây dựng xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh; xây dựng kinh tế để phát triển về đào tạo, cơ sở hạ tầng, kiến thiết xã hội
+ Phát triển văn hóa gắn với bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
+ Văn hóa giúp con người tồn tại và phát triển trong quá trình xây dựng và phát triển
+ Văn hóa thực hiện chức năng: bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, nâng cao trình độ dân trí
+ Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
+Biểu hiện: văn hóa chính trị, văn hóa giáo dục, văn hóa văn nghệ, văn hóa đạo đức và văn
hóa pháp luật
-Văn hóa là một mặt trận
+ Là một bộ phận của cách mạng được xếp ngang với mật trận quân sự, chính trị, ngoại giao
=>Đây là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng =>Tính chất của văn hóa
+ Cuộc chiến đấu kéo dài từ chính quyền đến khi xây dựng xã hội mới ( gian khổ, phức tạp
khi phải đấu tranh chống lại những thói quen truyền thống lạc hậu ) -> nhiệm vụ của các
chiến sĩ văn hóa
=>Mặt trận văn hóa phải có nội dung đa dạng, phong phú
-Những chiến sĩ văn hóa
+ HCM đưa ra những yêu cầu về chiến sĩ trong mặt trận văn hóa
. Luôn luôn phải tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của nhà nước , có bản lĩnh cách mạng,
lập trường tư tưởng vững vàng
. Có những tác phẩm bám sát vào đời sống nhân dân, phản ánh trung thực
. Phải sử dụng ngòi bút của mình trong sự nghiệp phò chính trừ tà
VD: Các phóng viên làm phóng sự ghi lại nạn bảo kê ở chợ đầu mối Long Biên
-Văn hóa phục vụ đời sống nhân dân
+ Phản ánh đời sống nhân dân
+ Nội dung, cách viết phù hợp, có mục đích rõ ràng và hướng tới mọi đối tượng người dân
+ Luôn hiểu và đánh giá đúng quần chúng ( quần chúng là nguồn khơi gợi ra những tác phẩm
văn hóa đồng thời là những người đánh giá thẩm định những tác phẩm văn hóa đó )
-Vận dụng
+ Văn hóa là một mặt trận: phát huy vai trò văn hóa hiện nay
. Ưu điểm
Phản ánh đúng sự thật, quan tâm sát vào đời sống nhân dân
Cho nhân dân cái nhìn đúng đắn về xã hội
Thực hiện các phóng sự để giải quyết các khúc mắc trong đời sống nhân dân
. Khuyết điểm
Một số chiến sĩ văn hóa vẫn chưa làm đúng nhiệm vụ phò chính trừ tà
Viết sai sự thật gây ra sự hoang mang và hiểu lầm cho nhân dân
Không giữ vững được bản lĩnh chính trị và lập trường tư tưởng
+ Văn hóa luôn được coi là một bộ phận của cách mạng và được xếp ngang hàng với mặt
trận quân sự, chính trị và ngoại giao
=>Trong công cuộc xây dựng và phát triển hiện nay, mặt trân văn hóa đã nắm giữ một vị trí
vai trò rất quan trọng trong định hướng phát triển đất nước ( định hướng tư tưởng và lý luận )
+ Trên thực tế, vẫn có nhiều người hoạt động ở trong lĩnh vực văn hóa do không giữ vững
được bản lĩnh chính trị của mình và không kiên định vào đường lối, quan điểm của Đảng nên
đã sử dụng ngòi bút của mình không phục vụ cho sự nghiệp phò chính trừ tà.
+ Để phát huy vai trò của mặt trận văn hóa, trước hết những chiến sĩ văn hóa phải có bản lĩnh
chính trị, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, dám đương đầu với thử thách, biết bảo
vệ hướng đến cái chân, cái thiện, cái mỹ

You might also like