You are on page 1of 46

CÂU HỎI VẤN ĐÁP LSĐ 2TC và 3TC

1. Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
Một là, sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh; đế
quốc chủ nghĩa: xâm lượng thuộc địa, bóc lột nhân dân thuộc địa và chính quốc. Hậu quả, năm
1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, mâu thuẫn giai cấp là dân tộc. => Phong trào đấu
tranh của các dân tộc thuộc địa phát triển
Hai là, ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin: Cuối thế kỷ XIX phong trào công nhân phát
triển mạnh mẽ cần vũ khí lý luận => Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời. Chủ nghĩa Mác-Lênin: Sứ
mệnh của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng con người, giải phóng xã hội;
muốn giành được thắng lợi giai cấp công nhân phải thành lập Đảng Cộng sản; Chỉ rõ con
đường, biện pháp thực hiện sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai cấp công nhân, đó là tiến hành Cách
mạng vô sản.
Ba là, tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản: Cách mạng xã hội
chủ nghĩa đầu tiên thành công mở ra thời đại mới, thời đại giải phóng dân tộc; Chủ nghĩa Mác-
Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực; Thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển dẫn
tới sự ra đời của các Đảng Cộng sản. Quốc tế Cộng sản (03/1919): trung tâm lãnh đạo phong
trào công nhân và gpdt, chỉ ra phương hướng đấu tranh của các dân tộc thuộc địa. đoàn kết
phong trào đấu tranh của vô sản thế giới.
Bốn là, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản truyền bá vào Việt Nam: qua tân thư, tân
báo; ảnh hưởng của cải cách Minh Trị 1868; ảnh hưởng của tư tưởng Khang Hữu Vi và Lương
Khải Siêu; ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi 1911
KẾT LUẬN:
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc
địa
- Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và
thành lập ĐCS VN
- Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước, bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản trở
thành một trong những thành viên sáng lập ĐCS Pháp
2. Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX.
Sự chuyển biến của xã hội Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1930
- Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp:
+ Về chính trị: Thi hành chính sách chia để trị
+ Về kinh tế: Khai thác thuộc địa
+ Về văn hóa: Chính sách văn hóa thực dân
- Hậu quả của chính sách khai thác thuộc địa:
+ Làm biến đổi cơ cấu kinh tế, xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới và QHSX bóc lột theo
lối TBCN

1
+ Biến đổi cơ cấu XH: các g/c cũ bị phân hóa, các g/c và tầng lớp mới ra đời (ĐC, ND,
CN, TS, TL TTS)
+ Biến đổi về tính chất và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
- Sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: Đây là GC chiếm nhiều ruộng đất, có lịch sử tồn tại hàng
nghìn năm; Dưới sự cai trị của TD Pháp, GC ĐCPK phân hóa thành nhiều bộ phận: đại
địa chủ và trung, tiểu địa chủ; Một bộ phận tiểu, trung địa chủ có tinh thần yêu nước;
Tuy nhiên, GC này quá trình đấu tranh luôn lừng chừng, do dự, không triệt để, sẵn sàng
bỏ rơi quần chúng khi được kẻ thù nhượng cho chút ít quyền lợi
+ Giai cấp nông dân: Đây là GC chiếm hơn 90% dân số nhưng lại có rất ít ruộng đất; GC
nông dân Việt Nam chịu cả 3 tầng áp bức (đế quốc, phong kiến, tư sản); Giai cấp nông
dân có tinh thần cách mạng hăng hái, là động lực mạnh mẽ của cách mạng; Tuy nhiên,
GC nông dân không có hệ tư tưởng riêng không thể là giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ Giai cấp công nhân: Ra đời từ trong CTTG thứ nhất và phát triển nhanh sau CTTG thứ
hai; GCCN VN tuy mới ra đời song đã mang trong mình những đặc điểm của GCCN
quốc tế; GCCN VN còn có những đặc điểm riêng=> GCCN VN hội tụ đủ những yếu tố
để trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: GCTS ra đời sau CTTG thứ nhất; GCTS VN vừa mới ra đời
đã bị TS Pháp chèn ép, khinh rẻ, thế lực kinh tế yếu; GCTS phân hóa thành 2 bộ phận:
TS mại bản và TS dân tộc; GCTSDT ít nhiều có tinh thần yêu nước tuy nhiên tinh thần
cách mạng không triệt để, vừa muốn CM vừa muốn thỏa hiệp
+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Tầng lớp này bao gồm nhiều bộ phận như học sinh, sinh
viên, viên chức, người làm nghề tự do…; Dưới ách cai trị của thực dân, đời sống của họ
luôn bấp bênh, địa vị của họ luôn bị khinh rẻ; Tầng lớp TTS rất nhạy bén với chính trị,
thời cuộc, có tinh thần tham gia cách mạng hăng hái; Tuy nhiên, lập trường tư tưởng
không vững vàng, không thể là giai cấp lãnh đạo cách mạng
Tính chất xã hội thay đổi: thuộc địa nửa phong kiến. Mâu thuẫn xã hội thay đổi: NDVN ><
ĐCPK; DTVN >< ĐQXL => Đánh đuổi Pháp giành độc lập; xóa bỏ phong kiến giành ruộng
đất cho nhân dân => trong đó chống đế quốc giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu
3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX.
* Phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến (1858- 1896)
- Phong trào Cần Vương (1885-1896)
- Phong trào nông dân Yên Thế (1884 -1913)
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (1879-1930)
- Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
- Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
- Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng
* Đặc điểm của các phong trào yêu nước trước khi có Đảng:
- Khuynh hướng phong kiến: Lực lượng: Chủ yếu là nông dân; Về hình thức: Khởi nghĩa vũ
trang; Về quy mô: Những nơi thuận tiện xây dựng căn cứ kháng chiến
2
- Khuynh hướng dân chủ tư sản: Lực lượng: Nhiều giai cấp và tầng lớp; Về hình thức: Bạo
động và cải cách; Về quy mô: Thành thị, nông thôn và nước ngoài
Vào những năm cuối thế kỉ XIX đầu XX kế tục truyền thống yêu nước bất khuất, kiên cường
chống ngoại xâm, các phong trào chống thực dân Pháp theo ngọn cờ phong kiến, ngọn cờ dân
chủ tư sản của nhân dân Việt Nam diễn ra quyết liệt liên tục và rộng khắp. Dù với nhiều cách
thức tiến hành khác nhau song đều hướng tới đánh đổ chế độ thuộc địa, giành độc lập cho dân
tộc. Tuy nhiên các phong trào đều lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước VN lâm vào khủng
hoảng bế tắc về đường lối
* Nguyên nhân thất bại:
1. Nguyên nhân khách quan: Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động nên pháp
đã dập tắt nhanh chóng; Lực lượng ta và địch không cân xứng khi địch vẫn còn mạnh,
trang vũ khí hiện đại hơn ta; Khuynh hướng lỗi thời, bế tắc về đường lối đấu tranh.
2. Nguyên nhân chủ quan: Do thiếu đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết triệt để
những mâu thuẫn cơ bản chủ yếu của xã hội, chưa có một tổ chức vững mạnh để tập
hợp, giác ngộ, và lãnh đạo toàn dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh
thích hợp để đánh đổ kẻ thù…;Ta gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu
người Pháp thực hiện cải lương, phản đối chiến tranh và cầu viện nước ngoài; Những
cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các phong trào mang tính tự phát, trong nội bộ chia
rẽ; Ta chưa tập hợp được sức mạnh quần chúng nhân dân, chưa thấy được khả năng
lãnh đạo của giai cấp công nhân và chưa đoàn kết được họ; Chưa có chính Đảng lãnh
đạo. (Các phong trào thất bại như: Phong trào cần vương, cuộc khởi nghĩa yên thế,
phong trào đông du, duy tân)
* Ý nghĩa lịch sử:
- Tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc
- Quy mô phát triển rộng và mang tính chất nhân dân sâu sắc
- Từng bước phát triển theo xu hướng dân chủ tư sản
- Góp phần cải cách văn hóa giáo dục nâng cao dân trí
- Để lại những bài học lịch sử quý giá:
+ Phải có đường lối cứu nước đúng đắn
+ Cần có tổ chức và giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ Kết hợp sức mạnh trong nước với xu thế thời đại mới
4. Quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra
đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại thời điểm khi cả dân tộc ta hiện đang đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu
nước, nhiều chủ thể là những nhà yêu nước đương thời đã tiếp tục con đường cứu nước theo
lối cũ và chưa đem đến kết quả thành công thì vào ngày 5/6/1911 người thanh niên Nguyễn Tất
Thành (tức là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) đã ra đi tìm đường cứu nước tại bến
cảng Nhà Rồng trên con tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rơ-vin theo phương hướng mới. Nguyễn Tất
Thành (tức là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) trong quá trình tìm đường cứu nước của
mình đã đi qua nhiều nước của châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và đã phát hiện ra một chân lý:
3
Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân chính là cội nguồn mọi đau khổ của công nhân
và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa.
Năm 1917, Nguyễn Tất Thành (tức là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) đã trở lại
nước Pháp, đến Paris và năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
Tháng 6/1919, Nguyễn Tất Thành đã thay mặt những người yêu nước Việt Nam, với tên
gọi mới là Nguyễn Ái Quốc, Người gửi bản yêu sách 8 điểm tới Hội nghị Vécxây.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc “Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của
Lênin và từ tư tưởng đó, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt
Nam.
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành
Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp,
trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Đó là một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu
bước chuyển quan trọng của con đường giải phóng dân tộc Việt Nam.
Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc đã không ngừng ra sức truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước tại Việt Nam, chuẩn bị về
lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này cũng đã viết nhiều bài báo, tham gia nhiều tham
luận tại các đại hội, hội nghị quốc tế. Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc cũng từng khẳng định, muốn thắng lợi thì cách
mạng phải có một đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng như người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
Trong thời gian này, Nguyễn Ái Quốc cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và cán
bộ. Dựa vào những hoạt động không mệt mỏi của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí
cách mạng tiền bối mà những điều kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã ngày càng
chín muồi.
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận
thức được sự cần thiết và cấp bách đó là cần phải nhanh chóng thành lập một Đảng Cộng sản
thống nhất, từ đó chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái
Quốc cũng đã chủ động tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung
Quốc từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930.
Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc đã quyết định hợp nhất các tổ chức
Đảng (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn) thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản. Những văn kiện đó do chính
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được Hội nghị hợp nhất Đảng thông qua.
Hội nghị hợp nhất Đảng thông qua lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế
Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến đồng bào, đồng chí trong cả nước nhân dịp
thành lập Đảng.

4
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như là một Đại hội thành lập Đảng.
Những văn kiện được thông qua tại Hội nghị hợp nhất do Nguyễn Ái Quốc chủ trì chính là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam và có những ý nghĩa cũng như vai
trò quan trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã quyết nghị lấy ngày 3 tháng
2 dương lịch hằng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng (2/1930).
I) Hội nghị thành lập ĐCSVN
Đến cuối năm 1929, những người cách mạng trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức
được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia
rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam.
Ngày 27/10/1929 Quốc tế Cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu về
việc thành một Đảng Cộng sản ở DD yêu cầu những người cộng sản DD phải khắc phục ngay
sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản. Quốc tế cộng
sản chỉ rõ phương thức để tiến tới thành lập đảng là phải bắt đầu từ việc xây dựng các chi bộ
trong các nhà máy, xí nghiệp, chỉ rõ mối quan hệ giữa ĐCSĐD với phong trào cộng sản quốc
tế. Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở DD, NAQ rời Xiêm về TQ. Người
chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, họp từ ngày 6/1 -> 7/2/1930 tại Hương Cảng, Trung Quốc
Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản; 2 đại biểu của
Đông Dương Cộng sản Đảng; 2 đại biểu của ANCSD. Hội nghị thảo luận đề nghị của NAQ
gồm năm điểm lớn, với nội dung: Bỏ thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất
các nhóm cộng sản ở Đông Dương; Định tên Đảng là ĐCSVN; Chính cương và điều lệ sơ lược
của Đảng; Định kế hoạch và thực hiện việc thống nhất trong nước; Cử một ban trung ương lâm
thời gồm 9 người trong đó có hai đại biểu chi bộ cộng sản TQ ở Đông Dương; Hội nghị nhất
trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của NAQ và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy
tên là Đảng cộng sản VN; Hội Nghị thảo luận và thông quan các văn kiện: Chánh cương vắn
tắt của Đảng, sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình tóm tắt của Đảng và điều lệ vắn tắt của
Đảng CSVN; Hội nghị quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản
trong nước, quyết định ra báo, tạp chí của ĐCSVN.
Ngày 24/2/1930 theo yêu cầu của ĐDCSLĐ, ban chấp hành trung ương lâm thời họp và
ra nghị quyết chấp nhận ĐDCSLĐ gia nhập ĐCSVN. Như vậy đến ngày 24/2/1930 ĐCSVN đã
hoàn thành việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở VN
II) Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: Tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

5
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn(như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng,…)của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công
nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia
cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi
hành luật ngày làm 8 giờ.
Về văn hoá-xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo công nông hoá ∙
Về lực lượng cách mạng: Đảng thu phục cho được đại bộ phận dân cày phải dựa vào
hạng dân nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến, làm cho các
đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hương của bọn tư bản quốc gia,
phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt,… để kéo họ đi
vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã
ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản phải thu phục cho được bộ phận giai cấp mình, phải
làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn
thận không khi nào nhượng bộ một chút ích lợi gì của công nông mà đi vào con đường thoả
hiệp
Về quan hệ cách mạng VN với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng VN là một bộ
phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
6. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông
Dương (10/1930).
I) Nội dung luận cương
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.Phương hướng chiến lược của cách
mạng Đông Dương: Tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng, sau khi cách
mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa đấu tranh thẳng
lên con đường XHCN. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực
hành triệt để thổ địa cách mạng; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập. Hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó thổ đại cách mạng là cái
cốt của cách mạng tư sản dân quyền. Về lực lượng cách mạng: Vô sản là động lực chính,
nông dân là động lực mạnh và bộ phận phần tử lao khổ.Về phương pháp cách mạng: Phải
dùng võ trang bạo động và theo khuôn phép nhà binh.Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông
Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của
Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
II) Ý nghĩa luận cương
Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà chính cương vắn tắt
và sách lược vắn tắt đã nêu ra. Chưa xác định mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa, nên
không nêu được vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà nặng về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp.

6
Không đánh giá đúng khả năng cách mạng, lòng yêu nước chống Pháp của tư sản dân tộc và
tiểu tư sản. Những hạn chế đó mang tính chất “tả khuynh” giáo điều.
*) Phân biệt cương lĩnh và luận cương
Giống nhau:
- Đường lối chiến lược: đều tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội
chủ nghĩa
- Nhiệm vụ cách mạng: chống đế quốc và phong kiến.
- Lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng cộng Sản
- Mối quan hệ với cách mạng thế giới: là một bộ phận của cách mạng thế giới
Khác nhau:
- Nội dung cách mạng tư sản dân quyền
+) Cương lĩnh: chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc
+) Luận cương: bao gồm cả nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến
- Mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc dân chủ +) Cương lĩnh: đánh đổ đế quốc phong kiến,
tư sản phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc được nhấn mạnh) +) Luận cương: đánh đổ phong
kiến và đế quốc có quan hệ khăng khít với nhau (nhiệm vụ chống phong kiến được nhấn mạnh)
- Lực lượng cách mạng
+) Cương lĩnh: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trung tiểu địa chủ
+) Luận cương: chỉ bao gồm công nhân và nông dân
7. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939 –
1941.
A) Hoàn cảnh lịch sử
– Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. + 01/09/1939 Đức tấn công Ba Lan, 2
ngày sau Anh Pháp tuyên chiến với Đức.
+ 06/1940 Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
+ 22/06/1941 Đức tấn công LX, lúc này cuộc chiến chuyển thành phe phát xít do Đức
cầm đầu đối đầu với lực lượng dân chủ do LX làm trụ cột.
– Trong nước: Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông
Dương và VN. + Pháp đã thi hành các chính sách thời chiến rất trắng trợn, chúng thủ tiêu
quyền tự do, dân chủ mà ta giành được trong thời kỳ 1936 – 1939.
+ 28/09/1939 Toàn quyền Pháp ra nghị định cấm tuyên truyền Cộng Sản, đóng của các tờ
báo và nhà sản xuất, cấm hội họp và tụ tập đông người.
+ Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, 22/09/1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải
Phòng.
7
+ 23/09/1940 Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. + Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc,
phát xít Pháp –Nhật trở nên gay gắt, đặt nhân dân ta dưới 1 cổ 2 tròng áp bức.
– Tình hình kinh tế – xã hội trong nước:
+ Thực dân Pháp thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm huy động tối đa sức người
sức của phục vụ chiến tranh + Khi Nhật vào Đông Dương, P – N cấu kết để bóc lột nhân dân ta
cướp đoạt ruộng đất, bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay…
¬ Đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng cực, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
¬ Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước. Đảng CS Đông Dương đã thực hiện
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
B, Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng: – Được hoàn chỉnh qua 3 hội
nghị:
+ Hội nghị BCHTW Đảng lần 6 (11/1939): mở đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị BCHTW Đảng lần 7 (11/1940): tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng.
+ Hội nghị BCHTW Đảng lần 8 (05/1941): hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng.
– Nội dung chuyển hướng chỉ đạo:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Thành lập VN độc lập đồng minh
(Việt Minh) đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc. Ở Lào: thành lập Ailao độc lập đồng
minh, ở Campuchia thành lập Cao Miên độc lập đồng minh
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Lãnh đạo khởi nghĩa
từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
¬ Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên cao hơn hết, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng
lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng
và lực lượng vũ trang. Nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo là tinh thần chung của
quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
C, Ý nghĩa:
– Góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của CMVN là độc lập dân tộc, đưa đến những
chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
– Giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng đắn để tiến tiến lên giành thắng lợi trong
sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân.
– Giúp cho công tác chuẩn bị giành độc lập ở khắp các địa phương, cỗ vũ và thúc đẩy
mạnh mẽ phong trào CM quần chúng.
– Từng bước xây dựng lực lượng vũ trang trong nhân dân là cơ sở cho sự ra đời của VN
tuyên truyền giải phóng quân sau này.

8
– Xác lập các chiến khu và căn cứ địa CM như căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và căn cứ
Cao Bằng.
8. Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm
1945.
a) Tính chất
- Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới; Là cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình. Mục đích là làm cho dân tộc VIệt Nam thoát khỏi ách đế
quốc, làm cho nước VN thành một nước độc lập tự do thể hiện:
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược tay sai;
đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc lập, tự do của quần
chúng nhân dân.
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn thể dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh.
Cuộc tổng khởi nghĩa T8 1945 là sự vùng dậy của toàn dân tộc
- Thành lập chính quyền nhà nước của chung toàn dân tộc theo chủ trương của Đảng, với hình
thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc
Cách mạng tháng 8 năm 1945 có tính chất dân chủ thể hiện:
- Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận tiến bộ của phe dân chủ chống Phát
xít
- Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân lực lượng đông đảo nhất trong dân
tộc. Sau cách mạng tháng 8, một phần ruộng đất của đế quốc và Việt gian đã bị tịch thu, địa tô
tuyên bố được giảm 25% một số nợ của nông dân được xoá bỏ
- Cuộc cách mạng đã thành công, chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam
đã được thành lập, xoá bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng
quyền tự do dân chủ.
Cách mạng tháng chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có
ruộng, chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất và những tàn dư phong kiến để
công nghiệp có điều kiện phát triển mạnh…quan hệ giữa địa chủ và nông dân vẫn như cũ.
Chính vì thế CMT8 có tính dân chủ, nhưng tính dân chủ đó vẫn chưa sâu sắc và đầy đủ.
b) Ý nghĩa
Khẳng định ý nghĩa của CMT8, HCM viết: Chẳng những giai cấp lao động mà nhân dân Việt
Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự
hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa
thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn
quốc
Đối với Việt Nam, CMT8 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần
một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế, lập lên nước Việt Nam Dân
chủ cộng hoà, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở ĐNA, giải quyết vấn đề cơ bản của một cuộc
cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền. Với thắng lợi ấy nhân dân VN từ thân phận nô lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình
Nước VN từ một nước thuộc địa trở thành quốc gia độc lập có chủ quyền, vươn lên cùng các
dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời địa là hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
9
ĐCS Đông Dương từ hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền. Từ đây đất nước, xã
hội, con người Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội.
Về mặt quốc tế, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ. Thắng lợi của
CMT8 không chỉ là chiến công của dân tộc VN mà còn là chiến công chung của các dân tộc
thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập, tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới
CMT8 là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo của Đảng và tư tưởng
độc lập, tự do của HCM. Chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do ĐCS lãnh
đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở
chính quốc lên nắm chính quyền.
CMT8 đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác lênin về cách
mạng giải phóng dân tộc.
c) Bài học kinh nghiệm
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều
bài học kinh nghiệm quý báu, làm phong phú thêm hệ thống lý luận của cách mạng Việt Nam,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến. Con đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Cương lĩnh của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định cách mạng nước ta trải qua hai giai đoạn, trước hết là
cách mạng dân tộc dân chủ, sau đó chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong cách mạng
dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế
quốc và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau. Trải qua ba cao trào cách mạng,
Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ đó và xác định: tuy hai
nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống
phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước để chĩa mũi
nhọn của cách mạng vào đế quốc phát xít và bè lũ tay sai nhằm tập trung giải quyết yêu cầu
chủ yếu cấp bách của cách mạng là giải phóng dân tộc. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
là thắng lợi của đường lối gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp đúng đắn hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Hai là, thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công - nông. Hồ Chí Minh
cho rằng: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức càng nặng thì lòng
cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết” [3], vì thế “công nông là gốc cách mệnh; còn
học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công
nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”. Thực tiễn đã chứng minh chân
lý đó. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là kết quả cuộc đấu tranh của hơn 20 triệu người Việt
Nam yêu nước là lực lượng cách mạng, trong đó động lực cách mạng là giai cấp công nhân và
giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Liên minh công - nông được xây dựng, củng cố
qua ba cao trào cách mạng, đến đỉnh cao là Tổng khởi nghĩa thì liên minh công - nông đã lớn
mạnh vượt bậc. Dựa trên nền tảng của khối liên minh này, Đảng xây dựng được khối đại đoàn
kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi. Mặt khác, trên cơ sở nhắm đúng
mục tiêu chiến lược hàng đầu của cách mạng và khối đại đoàn kết toàn dân, Đảng ta đã lợi
dụng được mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phát xít, mâu thuẫn giữa
10
chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ ngụy
quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc phát xít và bọn
tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng. Nhờ vậy, Cách mạng
Tháng Tám giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.
Ba là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích
hợp. Nắm vững quan điểm cách mạng bạo lực của chủ nghĩa Mác - Lênin: “bạo lực còn là bà
đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới, bạo lực là công cụ mà sự vận động xã
hội dùng để tự mở đường cho mình và đập tan những hình thức chính trị cứng đờ và chết” [1],
Đảng ta đã kiên trì xây dựng lực lượng cách mạng, biết cách sử dụng linh hoạt các hình thức tổ
chức, hình thức đấu tranh phù hợp với từng hoàn cảnh, từng giai đoạn lịch sử, tập dượt đấu
tranh từ thấp đến cao. Trong Cách mạng Tháng Tám, bạo lực của cách mạng là sự kết hợp chặt
chẽ giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến
công của lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị, trong đó, vai trò quyết
định là các cuộc tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Cách mạng Tháng Tám là kết quả
của sự kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và không hợp pháp
của quần chúng, từ thấp đến cao, từ ở vài địa phương lan ra cả nước, từ khởi nghĩa từng phần
tiến lên tổng khởi nghĩa. Khi thời cơ đến, Đảng đã biết sử dụng tối đa sức mạnh cách mạng
theo nguyên tắc “tập trung, thống nhất, kịp thời” đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp thống
trị, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
Bốn là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ. Hồ Chí Minh và Đảng ta đã vừa
vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm của cách mạng thế giới, vừa
tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước ta để lãnh đạo, chỉ đạo Cách mạng
Tháng Tám. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng từ năm 1939 đến nửa đầu năm 1945, Đảng đã
vạch ra những điều kiện làm thời cơ cho tổng khởi nghĩa thắng lợi. Nghệ thuật chỉ đạo tài tình
của Hồ Chí Minh và Đảng ta trong việc chọn đúng thời cơ, ra quyết định Tổng khởi nghĩa
đúng lúc thể hiện cụ thể trong Chỉ thị của Thường vụ Trung ương Đảng tháng 03/1945 “Nhật -
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” và bản Quân lệnh số 1 của Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc phát đi vào đêm 13/8/1945. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi chứng tỏ Đảng đã chọn
đúng thời cơ. Đó là lúc bọn cầm quyền phát xít ở Đông Dương hoang mang đến cực độ sau khi
Nhật đầu hàng; nhân dân ta không thể sống nghèo khổ như trước được nữa (khi hơn hai triệu
người đã bị chết đói...). Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng các mặt chủ trương, lực lượng và cao trào
chống Nhật, cứu nước làm điều kiện chủ quan cho tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước. Cũng nhờ chọn đúng thời cơ mà sức mạnh của nhân dân ta trong Cách mạng Tháng
Tám được nhân lên gấp bội, đã tiến hành tổng khởi nghĩa thành công trong phạm vi cả nước
trong thời gian ngắn.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám. Cách mạng Tháng Tám được một đảng tiên phong thật sự cách mạng lãnh
đạo. Đảng ta là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước, ngay từ đầu Đảng đã xác định đúng đường lối chiến lược và sách lược
cách mạng, không ngừng bổ sung và phát triển đường lối chiến lược và sách lược đó. Đảng ta
rất coi trọng việc quán triệt đường lối chiến lược và sách lược, chủ trương của Đảng trong
đảng viên và quần chúng cách mạng, không ngừng đấu tranh khắc phục những khuynh hướng
lệch lạc. Đảng có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ, đảng viên gắn bó với nhân dân. Đảng
11
chăm lo công tác tổ chức, cán bộ, giáo dục rèn luyện cán bộ, đảng viên về ý chí bất khuất,
phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, gắn bó máu thịt với nhân dân. Đảng biết phát huy
triệt để vai trò của Mặt trận Việt Minh với hàng triệu hội viên và thông qua Mặt trận để lãnh
đạo nhân dân đấu tranh. Đảng biết nắm bắt thời cơ, xây dựng lực lượng và tổ chức, sử dụng
lực lượng đúng lúc; phát huy được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để dẫn dắt quần
chúng tiến lên giành và giữ chính quyền. Với những yếu tố như trên, nền tuy chỉ mới được tôi
luyện qua 15 năm đấu tranh và mặc dù chỉ có 5.000 đảng viên, Đảng đã lãnh đạo Cách mạng
Tháng Tám thành công, một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và mang tầm vóc thời đại. Thực tiễn
lãnh đạo của Đảng đã khẳng định rằng, một đảng cách mạng chân chính có đường lối đúng, có
tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, gương mẫu, tận tụy, gắn bó máu
thịt với nhân dân, được nhân dân ủng hộ thì đảng có sức mạnh vô địch, không thế lực nào ngăn
cản nổi trên con đường dẫn dắt dân tộc đi lên.
Hiện nay, đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn trong quá trình phát
triển. Bên cạnh những thuận lợi, thì đất nước ta cũng đang gặp phải những khó khăn, trong đó
có sự xuất hiện của dịch bệnh COVID - 19, đặc biệt là đợt bùng phát dịch bệnh lần thứ tư vẫn
còn đang diễn biến hết sức phức tạp. Sự tác động của dịch bệnh đã làm đất nước ta phải chịu
thiệt hại lớn. “Từ thành thị tới nông thôn, những con đường vắng người qua lại, những khu chợ
sầm uất, sân bay, bến cảng, sân trường, nhà máy, xí nghiệp... náo nhiệt giờ lặng lẽ; trong khi
đó bệnh viện, khu điều trị ở một số nơi có dịch lại trở nên đông đúc hơn bao giờ hết. Những
chung cư, sân vận động, nhà thi đấu, ký túc xá, doanh trại quân đội bất đắc dĩ trở thành bệnh
viện dã chiến, thành khu cách ly. Bao nhiêu cuộc hội ngộ, đoàn tụ vui buồn trở thành dang
dở... Sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng tiêu cực, thu nhập, tích lũy của người dân giảm sút...
Đám mây đen COVID - 19 đã phủ nghịch cảnh lên cuộc sống của chúng ta” [10]. Bên cạnh đó,
thế giới đang bị khủng hoảng lớn về kinh tế và nhiều mặt khác, tình hình an ninh khu vực và
thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp, khó dự báo… Trước tình hình ấy, những bài học kinh
nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa tích
cực đối với sự nghiệp đổi mới đất nước Việt Nam giai đoạn hiện nay, nhất là trong việc đối
phó với dịch bệnh. Với phương châm “chống dịch như chống giặc”, chúng ta tin tưởng việc
phát huy những bài học kinh nghiệm đã có được từ Cách mạng Tháng Tám sẽ góp phần giúp
Việt Nam “đẩy lùi cho được đại dịch COVID - 19, “sớm đưa nước ta trở về “trạng thái bình
thường mới”” [9] mà nhân dân cả nước đang mong đợi như đã từng mong đợi thành công của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.
9. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “kháng chiến, kiến
quốc” (25/11/1945) của Đảng.
a, Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945
- Thuận lợi:
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam
+ Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Khó khăn:

12
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí của
Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.
+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược nam
bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ
+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí
+ Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói mới đến
gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.
+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao với Việt
Nam.
Nhận xét:
+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách vô cùng lớn,
khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
+ Hai khả năng đặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có thế xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Thuận lợi hết sức cơ bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng có thể khắc phục được vì vậy
trung ương Đảng quyết định lựa chọn con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Đảng đề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể thông qua chỉ thị “Kháng chiến – Kiến
quốc” ngày 25/11/1945.
b) Nội dung chủ trương “kháng chiến ‒ kiến quốc” (Chỉ thị là văn kiện quan trọng của Đảng,
đặt dấu đầu tiên về tư duy chính trị của Đảng cầm quyền. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi
tình hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam Bộ)
‒ Nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là: Dân tộc giải phóng cuộc
cách mạng ấy vẫn đang tiếp diễn, nó chưa hoàn thành, vì nước ta chưa được hoàn toàn độc lập
‒ Về chỉ đạo chiến lược:
+ Xác định mục tiêu phải nêu cao của CMVN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng,
nhưng không phải là giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
‒ Về xác định kẻ thù:
+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN gần 90
năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.
+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù
hợp
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt ‒
Miên ‒ Lào.
‒ Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống thực dân
Pháp ở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒ Việt thân
thiện”, với Pháp thực hiện “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
‒ Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:

13
+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu Quốc
hội, lập chính phủ tri thức; đề ra hiến pháp năm 1946
+ Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻ áo, lá lành đùm lá rách;
Phát động “tuần lễ vàng”,ủng hộ “quỹ độc lập” (thu được 370 kg vàng 20 triệu cho “quỹ độc
lập”)
+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa mới
+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên trên,
dồn áp lực của quần chúng bên dưới để chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng và hòa hoãn
với Pháp ( ký hiệp định sơ bộ, ký tạm ước);...
c, Ý nghĩa của chủ trương
‒ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
‒ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
‒ Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
‒ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ
chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc
10. Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong
giai đoạn 1945 – 1946.
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-
1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân
sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ
nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông
qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa
án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng
cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam,
Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng
Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế
vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản
xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân
được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại
các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn
hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt,
bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người
biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và
mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam
Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho
quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ
kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai
của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp -
14
Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2- 1946), thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho
Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với
Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà
Lạt, ở Phôngtennơblô (Phôngtennơblô, Pháp), Tạm ước 14-9- 1946 đã tạo điều kiện cho quân
dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước,
giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho
một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết,
trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh giá đúng
tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc
đứng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc; lợi dụng được
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch, V.V..
Bài học kinh nghiệm: trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc
giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và
bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu
tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng
lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với
khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954)
- Hoàn cảnh lịch sử:
Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn, vi phạm
các điều đã ký kết với chính phủ ta như: hiệp định Sơ bộ (6-3), tạm ước (14- 9). Sau khi được
đưa quân ra miền Bắc , Pháp đã có những hành động như: đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn,
tước vũ khí ở Hà Nội.
Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, Pháp càng lấn
tới, đến lúc chúng ta không thể nhân nhượng được nữa, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm
kháng chiến quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Đêm 19-12-1946, cuộc
kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn dân kháng chiến của trung
ương Đảng; Tác phẩm: “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Tính chất của đường lối kháng chiến: Là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ
và hòa bình, cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là cuộc đấu
tranh chính nghĩa của nhân dân VN.
+ Phương châm của đường lối kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
* K/c toàn dân: thể hiện qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM “bất kỳ đàn
ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già người trẻ, hễ là người
Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân thành chiến sĩ đánh
giặc, mỗi đường phố làng mạc trở thành pháo đài.
15
* K/c Toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự,
ngoại giao.
+ Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình trên
thế giới.
+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch,
giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính
quy.
+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3
nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
* Kháng chiến lâu dài: chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp để có thời gian phát
huy ưu thế mạnh của ta như: thiên thời địa lợi nhân hòa, lâu dài để chuyển hóa tương quan lực
lượng từ chỗ ta yếu hơn đích đến chỗ ta mạnh hơn địch và đánh thắng địch.
* Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây tứ phía, chưa được
nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước, xong lúc đó cũng không được ỷ lại.
* Triển vọng k/c: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
- Ý nghĩa: Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình đã
có tác dụng đưa cuộc k/c nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng bước đi tới
thắng lợi cho dân tộc Việt Nam.
12. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
II (2/1951) của Đảng.
a)Hoàn cảnh lịch sử
- Từ những năm 50, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. Hệ thống XHCN được
củng cố và tăng cường về mọi mặt. Phong trào giải phóng dân tộc vẫn tiếp tục phát triển làm
rung chuyển hậu phương của chủ nghĩa đế quốc.
- Về phía chủ nghĩa đế quốc, đứng đầu là Mỹ. Cho tới lúc này, Mỹ đã căn bản hoàn thành việc
chia lại thị trường thế giới tư bản dưới sự khống chế của Mỹ. Chúng còn ra sức tiếp tay cho
các đế quốc khác trong cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa, chuẩn bị điều kiện hất cẳng bọn
thực dân cũ, thay bằng chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ. Mâu thuẫn giữa Mỹ và các nước đế
quốc ngày càng sâu sắc. Trong quan hệ với Đông Dương, để cứu nguy cho Phap đang sa lầy
trong cuộc chiến tranh và thực hiện ý đồ can thiệp sâu vào Đông Dương, Mỹ đã quyết định
tăng cường viện trợ cho Pháp và quân đội bù nhìn
- Tình hình quốc tế có tác động vào DD về hai mặt. Sự ủng hộ về mặt tinh thần và giúp đỡ về
vật chất của các nước XHCN cho cuộc kháng chiến của ba nước DD là một nhân tố tích cực.
Song song với những nhân tố mới tích cực, việc Mỹ cấu kết với Pháp, tăng cường vào can thiệp
DD… cũng gây cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi Đảng
ta phải có những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình mới.
Ở trong nước, sau 16 năm kể từ Đại hội lần thứ I của Đảng, tình hình có những chuyển biến
căn bản. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã đưa nhân dân ta từ người mất nước lên
16
người làm chủ đất nước. Nhưng do dã tâm xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta lại phải
tiếp tục cầm súng đứng lên đánh giặc để bảo vệ nền tự do, độc lập. Qua hơn 5 năm chiến đấu,
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta đã liên tiếp thu được nhiều thắng lợi,
thực dân Pháp ngày càng sa lầy vào cuộc chiến khó tránh khỏi thất bại. Thế và lực của cuộc
kháng chiến từ sau chiến thắng Biên giới có bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, cuộc kháng
chiến bước sang giai đoạn mới lại có những yêu cầu mới, đòi hỏi Đảng ta phải giải quyết
những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách để đưa cách mạng tiến lên.
b) Nội dung
- Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông
Dương họp ở Vinh Quang - Chiêm Hóa (Tuyên Quang), thông qua hai bản báo cáo quan trọng:
+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các
thời kỳ, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm
vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn
toàn dân tộc, thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ
sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia mỗi nước một
Đảng Mác - Lênin riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dân tộc.
- Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao động Việt Nam.
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung
ương của Đảng.
- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và
Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
c) Ý nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng đánh một dấu mốc quan trọng trong quá trình
lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta. Đại hội đã đưa ĐCSVN từ việc hoạt động bí mật ra
hoạt động công khai trở lại dưới tên gọi mới là Đảng Lao động Việt Nam. Đường lối do Đại
hội vạch ra không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt của kháng chiến và yêu cầu lâu dài của cách
mạng mà còn thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc, long quả cảm sắc son: “Quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh”, với một khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do cho dân tộc: “Chúng
ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Những giá trị mà đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng mang lại thực sự là những
đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận cách mạng nước ta.
13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954).
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và sự can thiệp của Mỹ nhân dân ta giành
được thắng lợi là do nhiều nguyên nhân tạo nên.
Nguyên nhân chủ quan
- Trước hết thắng lợi của kháng chiến là do đường lối chính trị quân sự đúng đắn, sáng tạo của
Đảng, đứng đầu là Chủ tịch HCM. Nắm vững nội dung và xu thế phát triển của thời đại ngay
từ đầu, trong chỉ đạo chiến tranh gắn mục tiêu giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
vô sản.
17
- Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn dân, Đảng ta đã tổ chức cả nước thành một mặt
trận; mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài. Sức mạnh toàn dân đã đưa
cuộc kháng chiến chiến từ không đến có, từ yếu đến mạnh cuối cùng giành được thắng lợi to
lớn, đánh dấu bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ và Hiệp định giơnevơ
- Cuộc kháng chiến Pháp thắng lợi là do ta có lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây
dựng và ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Đó là đội quân cách mạng từ nhân
dân do nhân dân ra, vì nhân dân mà chiến đấu, luôn gắn bó với nhân dân, được nhân dân tin
yêu, đùm bọc, nuôi dưỡng
- Trong các vùng tự do, nơi có điều kiện thuận lợi, nhân dân ta ra sức xây dựng chế độ mới dân
chủ nhân dân trên tất các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội. Đó chính là những nhân
tố cơ bản tạo nên sức mạnh to lớn của hậu phương, cho phép huy động đến mức cao nhất nhiều
nhất sự tham gia đóng góp của toàn dân vào sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc.
Nguyên nhân khách quan
- Có sự đoàn kết, giúp đỡ của hai nước Lào, Campuchia, hình thành liên minh chiến đấu chung
trong khu vực Đông Dương.
- Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ tiến bộ
trên toàn thế giới.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, với đỉnh cao là chiến thắng
Điện Biên Phủ là một dấu son chói lọi trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của
dân tộc Việt Nam, đã phát triển thành quả của cách mạng Tháng Tám năm 1945, là niềm tự
hào chân chính của dân tộc Việt Nam. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi, có ý nghĩa lịch sử
quan trọng đối với nước ta và có ý nghĩa đối với phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên
thế giới.
Đối với nước ta, cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi đã buộc Pháp phải công nhận độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, âm mưu kéo dài và
mở rộng chiến tranh Đông Dương của Pháp – Mĩ thất bại hoàn toàn. Thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Pháp xâm lược đã bảo vệ và phát triển những thành quả của cách mạng tháng
Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước
ta. Đồng thời, Miền Bắc được giải phóng hoàn toàn, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội
chủ nghĩa, tạo điều kiện hoàn thành triệt để cách mạng ruộng đất, xóa bỏ vĩnh viễn chế độ bóc
lột của giai cấp địa chủ, phong kiến. Cùng với đó là tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn
toàn miền Nam, thống nhất Tổ Quốc.
Đối với thế giới, tiếp theo cách mạng tháng Tám 1945, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi
là một đòn giáng mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân cũ. Đồng thời đập tan âm mưu của đế quốc Mỹ muốn thay chân Pháp, nô dịch nhân dân
các nước trên bán đảo Đông Dương, ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách mạng ở Đông
Nam Á.
Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là châu
Á, châu Phi và Mĩ Latinh, góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc.
Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp làm sáng tỏ một chân lý: Trong
điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm
chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối chính trị, quân sự
18
đúng đắn, được sự ủng hộ của quốc tế, thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc
hung bạo.
Tuy vậy, miền Nam nước ta chưa được giải phóng, nhân dân ta còn tiếp tục sự nghiệp đấu
tranh gian khổ chống đế quốc Mỹ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, thống nhất đất nước.
Bài học kinh nghiệm
Cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược thắng lợi đã cho Đảng và nhân dân ta
rất nhiều những bài học kinh nghiệm giá trị, để xuyên suốt trong quá trình đấu tranh, chúng ta
đã vận dụng và phát huy để giành được những thắng lợi triệt để nhất trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ xâm lược.
Đó là bài học kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến. Nhiệm vụ chống đế
quốc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến phải được nâng dần lên từng bước
cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chống đế quốc. Chúng ta cũng đã vận dụng đúng đắn và
sáng tạo đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh vào từng thời
điểm cụ thể của cuộc kháng chiến.
Một điều quan trọng nữa trong chiến lược cách mạng của ta là vừa kháng chiến vừa kiến quốc,
xây dựng một chế độ xã hội mới. Chú trọng xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh
kháng chiến và chuẩn bị cho sự nghiệp cách mạng lâu dài.
Cần chú ý khắc phục một số khuynh hướng tư tưởng giáo điều, chủ quan, duy ý chí trong chỉ
đạo, tổ chức cuộc kháng chiến của một số tổ chức Đảng. trong đó đáng chú ý là tư tưởng chủ
quan, nóng vội, coi thường sức mạnh của địch, tập trung cao độ vào nhiệm vụ quân sự, nhưng
chưa chú ý đến nhiệm vụ xây dựng, kiến quốc, giải quyết hài hoà, thảo đáng mối quan hệ giữa
huy động sức dân và bồi dưỡng, nâng cao sức dân trong kháng chiến, học hỏi tiếp thu, vận
dụng kinh nghiệm của nước ngoài có biểu hiện giáo điều rập khuôn, không tính toán đầy đủ
đến hoàn cảnh lịch sử, điều kiện cụ thể, đặc điểm, tôn giáo, trong chỉnh đảng, chỉnh quân mắc
vào chủ nghĩa thành phần trong công tác cán bộ, gây thiệt hại cho đội ngũ cán bộ, giảm lòng
tin trong nhân dân
14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954.
- Trên vũ đài chính trị quốc tế những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ II, một hệ thống xã
hội mới với hàng loạt nước dân chủ nhân dân chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội
mà Liên Xô là một hành mẫu lớn
- Cũng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, phong trào giải phóng dân tộc ở Á-Phi-Mỹ La-tinh
phát triển thành cơn bão táp cách mạng, phá vỡ từng mảng thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Những cuộc đấu tranh vũ trang, những lực lượng cách mạng chiếm ưu thế trong dân tộc.
-Chiến tranh thế giới qua đi, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, nhiều nước đế quốc cả thắng trận
và bại trận đều bị tàn phá nghiêm trọng, nhưng Mĩ lại trở nên giàu có hơn bao giờ hết. Là một
trong những nước lớn góp phần quyết định vào thắng lợi của phe đồng minh trong chiến tranh,
lại là nước giàu mạnh nhất sau chiến tranh. Mỹ đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng làm
bá chủ thế giới.
- Sau cách mạng tháng 8 khi Việt Nam Dân chủ cộng Hòa ra đời – nhà nước công nông đầu
tiên ở Đông Nam Á ra đời, cục diện chính trị trên bán đầu Đông Dương thay đổi lớn, gây bất
lợi cho chủ nghĩa đế quốc. Đã có sự tập hợp các lực lượng phản cách mạng nhưng chúng đã

19
không thành công. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam đã kết thúc
thắng lợi với việc giải phóng miền Bắc, đi lên chủ nghĩa xã hội
- Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 được ký kết, đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ đối với ba nước Việt Nam – Lào và Campuchia. Theo Hiệp định,
quân đội hai bên phải ngừng bắn, tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực. Những điều
khoản này sẽ được hai bên thực hiện trong thời gian 300 ngày. Tuy nhiên do so sánh lực
lượng và tình hình chính trị thế giới phức tạp lúc đó, Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai
miền với hai chế độ chính trị khác nhau. Cụ thể như sau: Tại miền Bắc, trong quá trình thi
hành Hiệp định Giơnevơ, chúng ta kiên quyết đấu tranh chống lại sự phá hoại của Pháp và tay
sai, bảo vệ máy móc, thiết bị, tài sản chờ ngày tiếp quản, đập tan các luận điệu xuyên tạc, dụ
dỗ đồng bào công giáo vào Nam, đồng thời ta đòi Pháp thi hành điều 21 Hiệp định Giơnevơ về
trao trả tù binh và dân thường bị bắt. Đến ngày 10/10/1954, Hà Nội được giải phóng. Ngày
1/1/1955, hai mươi lăm vạn dân thủ đô đã tiến hành cuộc mít tinh lớn tại quảng trường Ba
Đình để chào đón Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng và Chính phủ về thủ đô, sau 9
năm xa cách để trường kỳ kháng chiến. Đến giữa tháng 5 năm 1955, toán lính Pháp cuối cùng
rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc sạch bóng quân thù. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng là
một thắng lợi to lớn của cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta, tạo cơ sở vững chắc cho
cuộc đấu tranh để tiến tới xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân chủ và hòa
bình.
- Trái ngược với tình hình miền Bắc, ngay sau khi Pháp rút khỏi miền Nam, Mĩ liền nhảy vào
và đưa bọn tay sai, đứng đầu là Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam điên cuồng
chống phá cách mạng, từ chối thi hành các điều khoản của Hiệp định Giơnevơ, thực hiện âm
mưu chia cắt Việt Nam thành hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á. Chúng trang bị vũ khí, súng đạn giết người,
ra sức đàn áp những người yêu nước, phá hoại Hiệp định Giơnevơ, lùa dân vào cái gọi là khu
trù mật, ấp chiến lược. Chúng lê máy chém khắp nơi để trả thù những người yêu nước, kháng
chiến cũ, tách dân ra khỏi cơ sở cách mạng. Toàn miền Nam sống trong những ngày đen tối từ
đồng bằng đến rừng núi Tây Nguyên.
- Như vậy, sau năm 1954, nước Việt Nam của chúng ta, tạm thời bị chia cắt làm hai miền, với
hai chế độ chính trị khác nhau: miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở ra hoàn toàn được giải phóng và đi
lên chủ nghĩa xã hội. Còn miền Nam từ vĩ tuyến 17 trở vào tạm thời bị đế quốc Mỹ và các lực
lượng tay sai thống trị. Sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân trên cả nước còn
chưa hoàn thành. Đặc điểm đó đòi hỏi Đảng ta phải đề ra đường lối cách mạng phù hợp với
đặc điểm và tình hình mới của thời đại cùng nhân dân Việt Nam hàn gắn vết thương chiến
tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, và tiếp tục đẩy mạnh
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới thực hiện hòa bình, thống nhất
nước nhà.
Thuận lợi:
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kĩ thuật, nhất là Liên Xô,
phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh,
phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng,
làm căn cứ chung cho cả nước, thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng

20
chiến, nhân dân có lòng yêu nước có ý chí độc lập, cùng đồng lòng quyết tâm thống nhất Tổ
quốc.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới với các
chiến lược toàn cầu phản cách mạng, thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ
trang giữa hai phe XHCN và TBCN. Đất nước ta chia cắt hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo
nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù
trực tiếp của nhân dân ta.
15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
Bối cảnh lịch sử:
- Sau Hiệp định Giơnevơ, ở miền Nam, Mỹ - Diệm thi hành chính sách tàn bạo. Phát Xít hoá,
trắng trợn vi phạm Hiệp định Giơnevơ, tổ chức tổng tuyển cử riêng rẽ, khủng bố, đàn áp dã
man phong trào yêu nước của nhân dân miền Nam.
- Qua nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh của nhân dân miền Nam và bản Đề
cương cách mạng miền Nam do đồng chí Lê Duẩn khởi thảo từ mùa thu năm 1956, tháng 1-
1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II họp tại Hà Nội ra Nghị quyết về
đường lối cách mạng miền Nam.
Nội dung cơ bản:
Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam một là, mâu thuẫn giữa một bên
là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản mại bản quan liêu
thống trị cả miền Nam và một bên là dân tộc Việt Nam, nhân dân cả nước Việt Nam, bao gồm
nhân dân miền Bắc và nhân dân miền Nam; hai là, mâu thuẫn giữa con đường Xã hội chủ
nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai mâu thuẫn này mang tính chất khác
nhau, song chúng quan hệ biện chứng với nhau và tác động mạnh mẽ lẫn nhau.
- Từ sự phân tích mâu thuẫn trên, Nghị quyết chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để giữ vững hoà
bình: thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, hoàn thành nhiệm vụ cách
mạng dân tộc dân chủ trong cả nước; ra sức củng cố miền Bắc và đưa miền Bắc tiến lên chủ
nghĩa xã hội; xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh; tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới.
- Về cách mạng miền Nam, Nghị quyết phân tích tình hình xã hội miền Nam sau năm 1954 có
hai mâu thuẫn cơ bản: một là, mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với bọn đế quốc xâm lược,
chủ yếu là đế quốc Mỹ; hai là, mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam. Trước hết, là nông dân với
giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Mỹ xâm lược và
tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm là mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị đế
quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và
gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ; thành
lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam; thực hiện độc lập dân tộc và các
21
quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ vững hòa bình; thực hiện thống nhất
nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế
giới.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về
tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của
quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và
phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
+ Về khả năng phát triển của tình hình, Nghị quyết dự báo: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu
chiến nhất, cho nên trong bất kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng
có khả năng chuyển thành cuộc khởi nghĩa vũ trang trường kỳ và thắng lợi cuối cùng nhất định
về ta.
+ Về lực lượng cách mạng, Nghị quyết xác định: lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân,
nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, lấy liên minh công nông làm cơ sở. Nghị quyết chủ
trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam, có cương lĩnh phù hợp
với tính chất, nhiệm vụ và thành phần nhằm tập hợp rộng rãi tất cả các lực lượng chống đế
quốc và tay sai.
+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam, Nghị quyết khẳng định: sự tồn tại và trưởng thành của
Đảng bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát-xít là một yếu tố quyết định thắng lợi của phong
trào cách mạng miền Nam. Vấn đề mấu chốt là phải củng cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trong hoàn cảnh mới, Đảng bộ phải hết sức đề
cao công tác bí mật, triệt để lợi dụng khả năng hợp pháp để gìn giữ lực lượng của Đảng... Để
bảo vệ cơ quan đầu não và che giấu cán bộ cần xây dựng ở các địa phương những cơ sở an
toàn và khu an toàn.
Ý nghĩa:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có tầm
quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nó phản ánh đúng và giải
quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam trong việc khẳng định phương pháp đấu tranh
dùng bạo lực cách mạng để tự giải phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế cách mạng
đã chín muồi, khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ và nhân dân
ta.
- Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự chủ,
năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận dụng lý luận
Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam.
- Nghị quyết là một thành công điển hình của Đảng về phương pháp tiến hành cách mạng bạo
lực, về nghệ thuật chỉ đạo khởi sự cuộc chiến tranh. Mở đầu bằng Đồng khởi do đồng bào và
chiến sĩ miền Nam trực tiếp tiến hành, cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam thực sự đã được
khởi động một cách độc đáo, khéo léo, phù hợp với năng lực cách mạng của nhân dân miền
Nam, phù hợp với lịch sử, gây bất ngờ lớn cho kẻ địch.
- Ngày nay đất nước ta đang phát triển với định hướng “ tiếp tục đẩy mạnh toàn diện đồng bộ
công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được” Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ
15 mở rộng – năm 1959 vẫn còn nguyên giá trị về tinh thần độc lập, tự chủ trong hoạch định,

22
tổ chức thực hiện đường lối, kiến quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc…
16. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
Hoàn cảnh lịch sử
Về tình hình thế giới:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, nhất là của
Liên Xô.
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN. - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến
lược toàn cầu phản CM.
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và tư bản CN,
xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.
Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954): - Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam
nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính
trị khác nhau.
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới
của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối cách
mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1960 Đảng triệu tập Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược cách mạng
nhằm thống nhất đất nước.
Nội dung
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:
* Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN
ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình
ở Đông Nam Á và TG”.
* Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững mạnh,
hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc
Mỹ.

23
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ Ở miền
Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc XHCN.
* Vị trí và vai trò của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và
bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên
CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công cuộc
chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
* Mối liên hệ của CM 2 miền:
+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền có mối
liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa bình, độc lập dân
tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.
+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên
trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp
thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng nhất
định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa
- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận chủ
nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong
quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của của Đảng
trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợi
ích của nhân loại và xu thế của thời đại
17. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử
Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ của chủ nghĩa
thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cp Mỹ quyết định tiến hành chiến
lược “Chiến tranh cục bộ” ở MN.
“Chiến tranh cục bộ” là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh
hoạt” của Mỹ, biểu hiện là đưa trực tiếp quân viễn chinh Mỹ và quân đồng minh vào miền
Nam tham chiến với vai trò chính, quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ và thực hiện bình định.
Ngày 8-3-1965 quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng, đồng thời mở rộng chiến tranh bằng không
quân, hải quân đánh phá miền bắc việt nam nhằm làm suy yếu và ngăn sự chi viện của miền
Bắc cho cách mạng miền Nam.
Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức nghiêm trọng.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12(12-1965) của Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc
24
và hạ quyết tâm “đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống
nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”.
b. Nội dung đường lối
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế thừa và
phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề ra, gồm các nội dung
lớn:
Quyết tâm chiến lược: Trung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục
vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay đổi lớn, nhân dân ta đã có cơ
sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến trường. “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được
đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động, nên nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ
không thể cứu vãn được tình thế nguy khốn
bế tắc của chúng ở miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện và
sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất
kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh; cần
phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công
lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến
trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công
và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị,
triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong đó, nhấn
mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành
cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc
XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho miền Nam, đồng thời
tích cực đề phòng trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, MN là tiền
tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít. Bảo vệ MB là
nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ ở MB, tăng cường
lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”.
c. Ý nghĩa
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng nắm vững,
giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc của
dân tộc ta. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu
nước đi đến thắng lợi.
25
18. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
Nguyên nhân:
- Do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam người đại diện trung thành với lợi
ích sống còn của dân tộc…
- Thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của quân đội và nhân dân cả
nước, đặc biệt là của các bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước
- Miền Nam: Ngày đêm đối mặt với quân thù, chiến đấu sáng tạo, dũng cảm, hy sinh vô điều
kiện…
- Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, của
đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hết lòng, hết sức chi viện cho
miền Nam.
- Thắng lợi đó còn là kết quả của tình thân đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam – Lào,
Campuchia và kết quả của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa anh em.
Ý nghĩa:
- Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, Báo cáo chính trị tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã ghi rõ: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của
nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử
dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng
của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người đi vào lịch sử thế giới như một chiến
công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại
sâu sắc”
- Với thắng lợi này nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống trị tàn
bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước ta. Cuộc cách mạng dân
tộc và dân chủ nhân dân đã hoàn thành trên phạm vi cả nước, mở ra một kỷ nguyên mới cho
toàn dân tộc Việt Nam: Kỷ nguyên cả nước hòa bình độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa
xã hội.
- Làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam,
nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc ta trên trên quốc tế
- Đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và cách mạng thế giới
bảo vệ được tiền đồn ĐNA của CNXH mở rộng địa bàn cho CNXH
- Đánh bại cuộc chiến tranh dài ngày quy mô lớn chưa từng thấy, dài ngày nhất của chủ nghĩa
đế quốc kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, làm phá sản các chiến lược chiến tranh của đế
quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến tình hình nội bộ nước Mỹ trước mắt và
lâu dài
- Làm suy yếu trận địa của CNĐQ phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực ĐNA
mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của CN thực dân mới, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc,
dân chủ và hòa bình thế giới
Bài học kinh nghiệm
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kéo dài 21 năm đã để lại nhiều kinh nghiệm có giá trị
lịch sử và thực tiễn sâu sắc.

26
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh
của toàn dân đánh thắng Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo.
- Ba là sự chỉ huy chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến đấu tài
giỏi của Đảng qua các cấp chỉ huy Quân đội.
- Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước. Đảng đã chủ động, nhạy
bén, linh hoạt trong chỉ đạo chiến lược chiến tranh cách mạng và nghệ thuật tạo và nắm thời cơ
giành những thắng lợi quyết định. Tuy nhiên trong một số thời điểm mang tính bước ngoặt của
chiến tranh, tình huống chiến lược chuyển giai đoạn (thường là sau những thắng lợi lớn), sự
lãnh đạo của Đảng còn biểu hiện nôn nóng, chủ quan, chưa đánh giá thật đúng, thật sát tình
hình, so sánh lực lượng trên trường, nên đã đưa ra các quyết định chiến lược chưa thực sự phù
hợp với tình hình thực tế, làm cho cách mạng gặp khó khăn tổn thất.
Đánh giá
Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi
nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ
con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm
quan trọng quốc tế và có tính thời đại sâu sắc.
Thắng lợi đó đã kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc bắt đầu
từ cách mạng tháng 8, chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân trên đất
nước Việt Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực
hiện thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước tiến lên CNXH
19. Những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo cả
nước quá độ lên CNXH (1975 - 1986).
Thành tựu
Tổng kết 10 năm 1975-1985, nước ta đã đạt được một số kết quả nổi bật: Thực hiện thắng lợi
chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước, đạt được những thành tựu quan trọng trong
xây dựng CNXH, giành thắng lợi trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Hạn chế
Không hoàn thành các mục tiêu do Đại hội IV và Đại hội V của Đảng đề ra. Đất nước lâm vào
khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài, sản xuất tăng chậm không ổn định, nền kinh tế luôn
trong tình trạng thiếu hụt, không có tích luỹ, lạm phát tăng cao và kéo dài. Đất nước bị bao
vây, cô lập, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, lòng tin đối với Đảng, nhà nước bị giảm sút
nghiêm trọng
Kinh nghiệm
Thứ nhất, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng
bộ, thường xuyên, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Kiên định,
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng
lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn
kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc xây dựng Đảng, thường
xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

27
Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; hoàn thiện cơ chế
kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, "tự diễn
biến," "tự chuyển hóa" trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Thứ hai, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc quan điểm
"dân là gốc"; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì
thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng".
Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi
chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Thắt chặt
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; củng cố
và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, phải có quyết tâm cao, nỗ lực
lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực; có bước đi phù hợp, phát huy mọi
nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa; kịp thời tháo gỡ các điểm
nghẽn, vướng mắc; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh
đồng bộ của cả hệ thống chính trị; phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương; coi trọng
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối hợp trong lãnh đạo,
quản lý, điều hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
Thứ tư, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kiên định
và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa, xã hội;
giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường; giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc
lập, tự chủ với hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy hiệu quả vai trò động lực của con
người, văn hóa, của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.
Thứ năm, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, tuyệt đối không được để bị
động, bất ngờ. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định an ninh, an toàn để phát triển
đất nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc
lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các
nước láng giềng; đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ.
Ngắn gọn hơn
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật của khách
quan
Ba là, phải kết hợp sức mạnh của dân tộc và thời đại trong điều kiện mới
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng XHCN
20. Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam năm 1986.
Tình hình thế giới:
+ Chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng
+ Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia các dân tộc
28
+ Công cuộc cải cách đổi mới ở Trung Quốc đạt nhiều thành tựu đáng kể
Yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng
và đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN
Nguyên nhân chủ khách quan
Sau 10 năm xây dựng xã hội chủ nghĩa ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song cũng gặp
không ít khó khăn, yếu kém do sai lầm khuyết điểm gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội trầm
trọng
Với nền kinh tế sản xuất nhỏ là chủ yếu bị bao vây cấm vận nhiều năm, nguồn viện trợ từ nước
ngoài giảm mạnh, hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh chưa kịp hàn gắn thì chiến tranh
biên giới ở hai đầu đất nước làm nảy sinh những khó khăn mới.
Nguyên nhân chủ quan
Là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo
chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm khuyết
đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế, là bệnh chủ yêu duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản
đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Hạn chế trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và
công tác cán bộ của Đảng
21. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng (12/1986).
Đổi mới là xu thế thời đại và đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển nhanh chóng đã tạo ra bước
phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất, đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền sản xuất
và đời sống xã hội
- Trung Quốc tiến hành cải cách từ năm 1978 và đạt được nhiều thành tựu quan trọng về
phát triển kinh tế - xã hội
- 1985 Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu cũng bước vào quá trình cải tổ,
đổi mới nhằm khắc phục sự trì trệ của chủ nghĩa xã hội
- Khủng hoảng kinh tế xã hội, giá cả, bội chi ngân sách, tiền mất giá
- Đất nước bị bao vây cấm vận
=> Yêu cầu khách quan thực hiện công cuộc đổi mới
- Phải đổi mới tư duy lý luận, nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan, những đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH và những đặc điểm riêng của đất nước,
- Khắc phục những biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội
và cả những biểu hiện bảo thủ, trì trệ trong tư duy, quan điểm và hành động, hoạt động
thực tiễn.
- Đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế-xã hội;
- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển;
- Trở thành nước công nghiệp hiện đại, hoàn thành mục tiêu xây dựng CNXH.

Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu,
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986
Bốn bài học kinh nghiệm:
29
1- Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động
2- Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
3- Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới, một vấn đề có
tính qui luật
4- Phải chăm xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cuộc CMXHCN
Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam được tiến hành trong bối
cảnh quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phức tạp. Đó là sự khủng hoảng trầm
trọng của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự
chống phá nhiều phía vào chủ nghĩa xã hội, vào chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản,
những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch quốc tế hòng xóa bỏ chủ nghĩa xã hội
hiện thực và sự hoang mang dao động của một bộ phận những người cộng sản trên thế giới đã
tác động đến tư tưởng và tình cảm của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân Việt Nam.
Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các lực lượng thù địch ở cả
trong và ngoài nước. Tình hình kinh tế và đời sống của nhân dân vẫn còn khó khăn, đất nước
vẫn trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng ta
đề ra từ Đại hội lần thứ VI (12/1986), bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ đó
mà nước ta đã đứng vững và tiếp tục phát triển.
Nội dung cơ bản Đại hội:
Nội dung cơ bản của Đại hội là đánh giá đúng thực trạng tình hình hiện nay của cách mạng
Việt Nam trên tất cả các mặt thành tựu, tồn tại yếu kém, sai lầm, khuyết điểm và các nguyên
nhân sâu xa của nó. Từ đó rút các bài học kinh nghiệm và hoạch định đường lối đổi mới công
tác của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học.
Ý nghĩa lịch sử
Đại hội 6 là đại hội mở đầu cho công cuộc đổi mới tạo ra bước ngoặt quan trọng trên con
đường quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam
- Đường lối đổi mới của đại hội 6 thực sự đã đi vào cuộc sống trở thành động lực thúc đẩy nền
kinh tế nước ta phát triển làm thay đổi bộ mặt của xã hội, mở đầu cho một giai đoạn phát triển
mạnh mẽ của cách mạng Việt Nam.
- Sau đại hội 6, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm cụ thể hoá đường
lối đổi mới, đưa đường lối đi vào cuộc sống.
- Đường lối đổi mới của Đảng đã đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân
đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
- Đường lối đổi mới của Đảng thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo và bản
lĩnh chính trị.
22. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991).
Bối cảnh lịch sử: Từ tháng 4-1985, Đảng Cộng sản Liên Xô khởi xướng công cuộc cải tổ xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Do nhiều sai lầm chiến lược, công cuộc cải tổ ngày càng nhiều khó
30
khăn, bế tắc và lâm vào khủng hoảng toàn diện. Nhiều nước ly khai khỏi Liên Xô. Nội bộ Đảng
Cộng sản Liên Xô có sự chia rẽ nghiêm trọng. Hàng loạt các đảng phái chính trị khác nhau ra
đời. Các thế lực đế quốc phản động chống chủ nghĩa xã hội cấu kết với nhiều phần tử đối lập
với Đảng, Nhà nước Liên Xô, tranh giành lãnh đạo, công kích lẫn nhau càng làm cho xã hội rối
loạn. Sau sự kiện ngày 19-8-1991, Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động. Ngày 25-12-1991,
chính phủ Liên Xô bị giải thể.
Chịu tác động của tình hình Liên Xô, ở các nước Đông Âu đã nổ ra các cuộc bãi công, đình
công lớn của công nhân và nhân dân. Do những sai lầm chồng chất, và hoạt động phá hoại của
các thế lực phản động quốc tế nên cuộc khủng hoảng của các nước Đông Âu ngày càng gay gắt.
Các nước Đông Âu lần lượt tuyên bố từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thực hiện đa
nguyên, đa đảng và tổng tuyển cử tự do. Tháng 6-1991, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
tuyên bố giải thể. Quốc kỳ, quốc huy và ngày quốc khánh các nước đều thay đổi lại.Tháng 7-
1991, khối Vacsava giải thể, kết thúc sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu.
Nội dung cơ bản:
* Thời gian địa điểm:
- Đại hội diễn ra từ ngày 24-27/6/1991
- Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho trên hai triệu đảng viên cả nước.
- Đại hội đã bầu 146 ủy viên Trung ương, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, bầu đồng chí Đỗ
Mười làm Tổng Bí thư của Đảng.
Nội dung cơ bản: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991) đã đánh giá tổng quát quá trình cách mạng Việt Nam và nêu lên những bài học
kinh nghiệm lớn. Cương lĩnh đã vạch rõ quan niệm của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội mà nhân
dân ta sẽ xây dựng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ để thực hiện mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh xác định: quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một
quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường. Cương lĩnh cũng nêu lên những định hướng lớn
về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về hệ thống chính trị và vai trò
lãnh đạo của Đảng.
Ý nghĩa lịch sử
Cương lĩnh 1991 đã giải đáp đứng đắn vấn đề cơ bản nhất của Cách mạng Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra
sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển
Cương lĩnh 1991 là cơ sở để Đảng và nhân dân ta thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước xây
dựng CNXH đi đến thắng lợi
Cương lĩnh thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của
Đảng

31
Cương lĩnh năm 1991 có giá trị lý luận và thực tiễn hết sức to lớn đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc của nhân dân ta. Đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, cương lĩnh lại càng phát huy vai trò
của mình.
Cương lĩnh của Đảng là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”
- 5 bài học lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
- 6 đặc trưng cơ bản là:
1- Do nhân dân lao động làm chủ.
2- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
3- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
6- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”
- 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là:
1- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
3- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu;
4- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
5- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan
Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
6- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
7- Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
32
* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Mục tiêu tổng quát: phải đạt tới, khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”.
- Xây dựng hệ thống chính trị: Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị,
xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản
Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó.
- Nền tảng tư tưởng: Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
23. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng (6/1996).
Tình hình thế giới
Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang về dân tộc, sắc tộc
tôn giáo và chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi
trên thế giới
Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng, tăng nhanh lực
lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hơn
nền kinh tế và đời sống xã hội.
Bối cảnh quốc tế nói trên, có ảnh hưởng lớn đến công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc
Nội dung cơ bản:
Trên cơ sở phân tích những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới, những xu thế chủ yếu trong
quan hệ quốc tế, nêu rõ những thời cơ và thách thức lớn, Đại hội định ra mục tiêu phấn đấu
đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là: tiếp
tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ
sở - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Ý nghĩa lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột
mốc phát triển mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta”. Đại hội VIII của Đảng
là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân
dân. “Kết quả của Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất
nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI”
24. Những bổ sung, phát triển của Cương lĩnh 2011 so với Cương lĩnh 1991 của Đảng

33
(Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng)
Một số điểm mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011):
Từ thực tiễn có nhiều thay đổi về bối cảnh thế giới và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tháng 01/2011 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011). Sau đây gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011.
Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
- Về quá trình cách mạng Việt Nam:
Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong hơn 80 năm qua
(1930-2010), khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả thắng lợi vĩ đại đó mang
lại.
- Về những bài học kinh nghiệm:
Cương lĩnh năm 2011, cơ bản giữ nguyên 5 bài học như Cương lĩnh năm 1991, có một số bổ
sung phát triển:
Bổ sung vấn đề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham nhũng, xa rời
nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã
hội chủ nghĩa và của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương 3 khóa XI đã xác định đây là một nội
dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
Bổ sung từ “quyết định” cho đúng với thực tế bài học thứ năm: “sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam” chứ không chỉ là
“nhân tố hàng đầu bảo đảm” như trong Cương lĩnh năm 1991.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Về bối cảnh quốc tế: Đây là nội dung có nhiều điểm bổ sung, phát triển mới, do bối cảnh
thế giới thay đổi nhiều so với thời điểm Đảng ta ban hành Cương lĩnh năm 1991. Kế
thừa những dự báo về tình hình thế giới từ Đại hội Đảng khóa X đã được thực tế khẳng
định tính đúng đắn của các dự báo đó, Cương lĩnh năm 2011 viết gọn hơn theo hướng
không đi sâu vào những vấn đề thế giới không liên quan trực tiếp đến nước ta, nhất là
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Với tinh thần đó, Cương lĩnh năm 2011 đưa ra 6
nhận định tình hình thế giới và dự báo trong vài thập kỷ tới:
Một là, về đặc điểm, xu thế chung: Cương lĩnh năm 2011 nhận định: Cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến

34
sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình
thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác
và phát triển là xu thế lớn, nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ,
xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
khủng bố, tranh chấp lãnh thổ biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế
tiếp tục diễn ra phức tạp.
Hai, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa xã hội: Cương lĩnh năm 2011 đưa ra ba nhận định rất cơ
bản: Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã đạt
những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong trào hòa bình và cách mạng
thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là một tổn thất lớn đối với
phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó
có Việt Nam, vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những
thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những bước
hồi phục. Các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp
nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
Ba, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa tư bản: Cương lĩnh năm 1991 nhận định “Trước mắt, chủ
nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển kinh tế”. Thực tế 2 thập kỷ qua và dự báo tới đây chủ
nghĩa tư bản không chỉ còn tiềm năng phát triển kinh tế, mà đang phát triển và phát triển không
chỉ về kinh tế, mà còn phát triển các lĩnh vực khác, như giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ,
quốc phòng, an ninh và có những điều chỉnh cả về xã hội, nhưng bản chất của chủ nghĩa tư bản
không thay đổi. Do đó, Cương lĩnh năm 2011 đã nhận định, đánh giá đúng mức hơn về chủ
nghĩa tư bản: “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là
một chế độ áp bức, bóc lột và bất công”. Cương lĩnh năm 2011 bổ sung nhận định “khủng
hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội
tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản”.
Bốn, nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển: Cương lĩnh năm 2011 viết theo
hướng chặt chẽ hơn, chính xác hơn với tình hình thực tế: “Các nước đang phát triển, kém phát
triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi
sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc”.
Năm là, nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài người. Kế
thừa Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung hai vấn đề toàn cầu cấp bách có
liên quan đến vận mệnh loài người là “chống khủng bố” và “ứng phó với biến đổi khí hậu toàn
cầu”, thay đổi từ “bệnh tật” thành “dịch bệnh”. Sau nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai
đoạn hiện nay của thời đại: Cương lĩnh năm 2011 xác định “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn
hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn
tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh
của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch
sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. (Cương lĩnh năm 1991 xác định: Loài
người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử).

35
- Về mục tiêu tổng quát, Cương lĩnh năm 2011 đã nêu khái quat hơn các đặc trưng của xã hội
chủ nghĩa. Cụ thể: Bổ sung thêm 2 đặc trưng “dân chủ, công bằng” vào mục tiêu tổng quát là
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Điểm mới của Cương lĩnh năm 2011 so
với văn kiêṇ Đại hội Đảng khóa X là chuyển từ “dân chủ" lên trước từ “công bằng” trong mục
tiêu tổng quát. Bởi vì, cả lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ dân chủ là điều kiện, tiền đề của công
bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta là xã hội dân chủ theo đúng tư
tưởng Hồ Chí Minh. Điều chỉnh một số cụm từ đặc trưng của xã hội XHVN cho đúng thực tế
như “do nhân dân làm chủ” thay thế cho “do nhân dân lao động làm chủ”; bổ sung cụm từ
“quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” thay thế cho “chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất nhu
yếu”; bổ sung từ “pháp quyền” vào sau từ “nhà nước” thêm nội dung “do Đảng Cộng sản lãnh
đạo” vào cụm từ “nhà nước pháp quyền”. Như vậy,̣ Cương lĩnh năm 2011 đã nêu: Xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; con
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác các nước nước trên thế giới.
Tóm lại, hiện nay, khi đánh giá thành tựu 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, đặc
biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung phát triển năm 2011), Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, tháng 01 năm 2021 đã tiếp tục khẳng định: “đường lối đổi mới của Đảng ta
là đúng đắn, sáng tạo”
Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đầu vì một đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
25. Thành tựu, hạn chế của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới đất
nước (1986 – 2021).
1.Thành tựu của gần 35 năm đổi mới:
Gần 35 năm đổi mới là một chặng đường lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất
nước và dân tộc Việt Nam. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến
sâu sắc, toàn diện, là sự nghiệp cách mạng to lớn của nhân dân Việt Nam vì “một nước Việt
Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh” (Hồ Chí Minh), góp phần vào mục
tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của thời đại.
- Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam:
Trong quá trình đổi mới, nhờ nắm vững, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, bám sát tình hình thực tiễn thế giới và trong nước, từng bước tổng kết
thực tiễn khái quát lý luận, khắc phục những quan điểm ấu trĩ, giáo điều, cực đoan, duy ý chí
và bảo thủ, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nâng cao nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội, về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Qua từng năm tháng đổi mới với mỗi nhiệm kỳ
đại hội
Đảng, mỗi kỳ đại hội đánh dấu một bước tiến rõ rệt trong nhận thức lý luận của Đảng về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… trên con đường đổi mới theo
36
định hướng xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu lý luận về chủ nghĩa xã hội, về xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam được thể hiện tập trung trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định
tám đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; cón nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới”.
Cương lĩnh cũng xác định tám phương hướng cơ bản và tám mối quan hệ lớn cần phải đặc biệt
chú trọng nắm vững và giải quyết tốt. Có thể coi đó là đường lối chung để xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Bước vào công cuộc đổi mới, Đảng xác định phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế.
Đảng ta đã quyết định từ bỏ mô hình tập trung bao cấp, chuyển sang phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, coi đó là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ,
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình
thức phân phối. Từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh, bình đẳng, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất.
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên,
môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt
chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và
xây dựng nông thôn mới . Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các vùng miền; thúc đẩy phát triển
nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời, tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó
khăn, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp phù hợp, trong gần 30 năm đổi mới,
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế gây ấn tượng, được thế giới đánh giá
cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tăng lên nhiều. Sau 10 năm đổi mới (1996) đất nước đã
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội; sau 25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi
tình trạng nước nghèo kém phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Trong giai
đoạn 2001- 2010, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD gấp 3,26 lần so với năm 2000,
năm 2011 khoảng 170 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014
ước tính khoảng 1900 USD/ người. Trong 5 năm 2011-2015, do sự tác động của khủng hoảng
tài chính thế giới, suy thoái kinh tế toàn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tốc
độ tăng GDP bị giảm sút. Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân vẫn ở mức khá, ước đạt 5,8%.
37
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 5 năm 2006-2010 đạt gần 45 tỷ USD,
vượt 77,8% so với kế hoạch đề ra. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỷ USD, gấn hớn 1,3
lần so với mục tiêu đề ra; giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỷ USD, vượt 17,5%. Cơ cấu kinh tế
được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu vực công nghiệp và
dịch vụ tăng lên, khu vực nông nghiệp giảm xuống. Năm 2010, trong cơ cấu GDP, khu vực
công nghiệp chiếm 41,1%, khu vực dịch vụ chiếm 38,3%, khu vực nông nghiệp chiếm 20,6%.
Kết cấu hạ tầng ngày càng được xây dựng hiện đại, đồng bộ; nguồn nhân lực qua đào tạo
ngày càng tăng lên ( năm 2013 là 49%), đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
- Phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội:
Đảng ta đã đề ra chủ trương kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách và từng bước phát triển.
Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực, là
nguồn lực nội sinh của phát triển, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời mở rộng giao lưu
văn hóa thế giới, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, làm phong phú hơn đời sống
văn hóa, con người Việt Nam.
Đảng ta đã quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ, coi phát triển giáo
dục, đào tạo cùng với khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu. Tiến hành đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo ở các cấp học và ngành học. Mở rộng giáo dục mầm non 5 tuổi. Thực
hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Phát triển mạnh dạy nghề và giáo dục
chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
Phát triển khoa học công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và
bền vững, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế; nâng tỷ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFT) vào tăng trưởng. Thực hiện đồng
bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý;
đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng. Trên cơ sở phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ
từng bước phát triển kinh tế tri thức theo một số lộ trình hợp lý.
Trong những năm đổi mới, Việt Nam đã rất quan tâm thực hiện các chính sách xã hội vì hạnh
phúc của con người, coi đây là thể hiện tính ưu việt, bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa và
cũng là khắc phục mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường. Chính sách xã hội bảo đảm và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên xã hội về ăn, ở, đi lại, lao động, học tập,
nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất. Mỗi năm tạo bình quân 1,5 đến 1,6 triệu việc làm
mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Xây dựng và triển khai Luật Việc làm; nghiên cứu xây dựng
chương trình việc làm công.
Trong gần 30 năm đổi mới, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước là giảm nghèo bền
vững đi đôi với khuyến khích làm giàu hợp pháp, chính đáng; chú trọng các chính sách giảm
nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm bình quân 1,5-2%/ năm. Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 60%
trước đổi mới xuống còn 9,5%, năm 2013 còn 7,5%, phấn đấu đến năm 2015 còn dưới 5%.
Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam được Liên Hiệp quốc công nhận và đánh giá cao.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, hệ thống cơ sở y tế được hình thành
rộng khắp trong cả nước; số bác sĩ, số giường bệnh trên một vạn dân tăng nhanh. Hệ thống
38
dịch vụ y tế ngày càng được nâng cao chất lượng. Chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng được đặc biệt quan tâm, đảm bảo mức sống người có công bằng hoặc cao hơn mức sống
trung bình của dân cư trên địa bàn cư trú. Đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội
đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như: Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình
bảo hiểm; mở rộng các hình thức cứu trợ xã hội; bảo đảm cung ứng một số dịch vụ xã hội cơ
bản cho người dân, nhất là cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Tăng cường mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
thế giới.
Nhờ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế bằng những chính sách phù hợp nên Việt Nam đã
phát huy được nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành tựu về khoa học-công nghệ,
về kinh tế tri thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân loại… để phát triển, hiện đại hóa
lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước. Trong những năm đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế,
tham gia các quan hệ song phương và tổ chức đa phương như ASEAN, APEC, ASEM,
WTO…, thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI,ODA), xúc tiến mạnh thương mại và
đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các
nguồn lực về vốn, khoa học-công nghệ, trình độ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đến nay,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 nước ( trong đó xác lập quan hệ đối tác
chiến lược với 15 nước), quan hệ thương mại với 230 nước và vùng lãnh thổ, ký trên 90 hiệp
định thương mại song phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Hội nhập
quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế và uy tín quốc tế của Việt nam ngày càng
được nâng lên.
- Tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân:
Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng Đảng, coi xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt. Nội dung xây dựng Đảng bao gồm xây dựng Đảng cả về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, đạo đức, phương thức lãnh đạo và phong cách công tác. Mục đích nhằm xây
dựng Đảng trong sạch ,vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động; đẩy mạnh nghiên cứu lý luận về Đảng cầm quyền, vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với tình hình mới; phòng và chống những
nguy cơ lớn đối với một Đảng cầm quyền: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu, mất dân chủ
và sự thoái hóa, biến chất của cán bộ, đảng viên. Đảng khẳng định phải kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định nguyên tắc tập trung dân chủ, kiên định đường lối
đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ hoặc chủ quan, nóng vội, cực đoan.

39
Đảng tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ một số vấn đề về đảng
cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, những vấn đề mới nảy
sinh từ thực tiễn đổi mới; tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, khắc phục suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; đấu tranh chống
âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Tổ chức việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong Đảng và nhân dân.
Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm từng tổ chức, sáp nhập một số ban,
bộ, ngành Trung ương để giảm bớt đầu mối, thực hiện cải cách hành chính trong Đảng, phát
huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Chú trọng kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên, tăng cường công tác
quản lý, phát triển đảng viên.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ đồng bộ các khâu của công tác cán bộ (đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, sử dụng và chính sách cán bộ). Đổi mới và tăng
cường công tác dân vận; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị- xã hội.
Việt Nam đã đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân; khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công; phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Trong thời kỳ đổi
mới, Việt Nam đã ban hành Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 và một loạt các bộ
luật, luật và pháp lệnh theo hướng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đề cao
vai trò tối cao của Hiến pháp, pháp luật trong đời sống xã hội. Trên cơ sở đó tiến hành đổi mới
tổ chức và hoạt động của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan tư pháp và chính quyền địa
phương các cấp.
Ở Việt Nam việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
nhằm xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội
chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp đổi mới. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ
cương và được thể chế hóa bằng pháp luật,. được pháp luật bảo đảm.
2. Một số hạn chế và những vấn đề đặt ra:
Trong những năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam cũng còn
nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, sống kinh tế phát triển vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây.
Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn
thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống
thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, còn nhiều
hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các
40
vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo
đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời
sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi,môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến
đổi khí hậu toàn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt,
một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với đổi
mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn
cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Biên chế của
hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ song
cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn
bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền
với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước
còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến cơ bản trong tình hình
mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, tiêu cực xã hội còn diễn ra nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác
tổ chức- cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi
mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên
chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh, chưa ngang tầm
nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới, Đảng phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận- thực tiễn do công cuộc đổi mới đặt ra:
- Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường phát triển. Cho đến nay, Việt Nam đã
hoàn thành chặng đường đầu tiên và đang trong chặng đường tiếp theo là đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, từ đây cho đến khi kết thúc thời kỳ quá độ để trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam còn phải trải qua bao nhiêu chặng đường, nội dung kinh
tế- xã hội của từng chặng đường là gì? Chỉ có đẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn để giải
đáp những câu hỏi đó một cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng
đường và cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và
khắc phục tư duy giản đơn, chủ quan nóng vội trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt
cho mục tiêu gần.

41
- Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu cầu nền kinh tế
thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị
trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và
thị trường như thế nào để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường đến
đâu trong việc phân bổ tài nguyên, phân bổ các nguồn lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai trò của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước,
những giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân; những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập thể. Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ
chế, chính sách nhất là thể chế pháp luật để bảo đảm sự bình đẳng thực sự của kinh tế tư nhân
với các thành phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
- Vấn đề mô hình và phương thức quản lý phát triển xã hội:
Cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã hội Việt Nam hướng đến là mô hình xã hội đoàn kết, đồng
thuận, hài hòa, xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày
càng chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã
hội, có chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa đồng bộ để cải thiện điều kiện sống của nhân dân,
chủ động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị) còn
chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy mạnh đổi mới chính trị cho đồng bộ, phù
hợp với đổi mới kinh tế, tập trung vào đổi mới thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương
thức huy động và phân bổ nguồn lực, kiểm soát quyền lực và phát huy các động lực của phát
triển.
- Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam:
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong giai
đoạn mới, cần đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam. Cần
nghiên cứu làm rõ hơn các tiêu chí về tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ,
khoa học. Tiếp tục nghiên cứu những tiêu chí cụ thể của con người có nhân cách, lối sống tốt
đẹp với các đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng
tạo.
- Vấn đề đảng cầm quyền:
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện một đảng để thực sự đổi
mới trong thực tiễn về nội dung cầm quyền, phương thức cầm quyền, mô hình cầm quyền, các
điều kiện để cầm quyền bền vững, hiệu quả.
Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thoái trong Đảng, phòng chống “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
- Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới:
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ các động lực. Muốn vậy
phải nghiên cứu sâu lý luận về động lực và hệ động lực phát triển, đặc biệt nhận thức đúng và
xử lý tốt các động lực như lợi ích, dân chủ, đoàn kết yêu nước, phát huy nhân tố con người…

42
Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng hợp thúc đẩy công cuộc đổi mới
của Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 26 đến câu 30: Khái quát những vấn đề lớn sau đây:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân
3. Không ngừng củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn Đảng toàn dân, đoàn kết quốc tế
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước, sức mạnh quốc tế
5. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
26. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững độc lập và chủ
nghĩa xã hội.
Nội dung cơ bản
- Độc lập dân tộc thực chất là vấn đề giải phóng dân tộc - Chủ nghĩa xã hội thực chất là vấn đề
giải phóng giai cấp - Kết hợp ĐLDT và CNXH là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân
tộc và nhiệm vụ giai cấp
Ý nghĩa bài học
- Khẳng định ĐLDT và CNXH là sự lựa chọn khách quan của lịch sử Việt Nam
- ĐLDT là động lực xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc - CNXH là điều kiện để bảo vệ DLDT
ở Việt Nam - Đảng, dân tộc Việt Nam kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
27. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự nghiệp cách mạng của
nhân dân, nhân dân và vì nhân dân
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của nhân dân
Quan điểm Mác – Lênin đánh giá cao vai trò, sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân trong
tiến trình phát triển của lịch sử
+ Họ là lực lượng quyết định sự phát triển của sản xuất, làm ra của cải cho xã hội, mà còn là
lực lượng cơ bản của mọi CMXH.
+ Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Đảng là người lãnh đạo
sự nghiệp đấu tranh đó để giải phóng cho nhân dân thoát khỏi ách áp bức, bóc lột, bất công và
mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc thật sự cho nhân dân
+ Không có sự đồng tình, ủng hộ của quần chúng nhân dân thì mọi chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng sẽ không trở thành hiện thực
+ Xây dựng mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Đây là cơ sở để tạo
nên sức mạnh của Đảng và cũng là cơ sở để nhân dân tin yêu Đảng, theo Đảng, phấn đấu cho
mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng
Quan điểm của Hồ Chí Minh: Đánh giá cao vai trò và sức mạnh của nhân dân trong tiến trình
phát triển của lịch sử dân tộc và lịch sử cách mạng Việt Nam
Hồ Chí Minh cho rằng: dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong; có
dân là có tất cả; nước lấy dân làm gốc, gốc có vững cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền
nhân dân.
Người còn nhân mạnh: Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì
mạnh bằng lực lượng đoàn kết toàn dân
Nội dung cơ bản: Khái quát qua ba thời kỳ
43
1. Thời kỳ tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền 1930
2. Thời kỳ đấu tranh bảo vệ chính quyền, tiến hành các cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước 1945 – 1975
3. Thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975 đến nay
Ý nghĩa bài học
- Khẳng định nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử
- Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đảng của nhân
dân
- Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân - Quan liêu, tham nhũng, xa rời
nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ
CNXH và của Đảng
28. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm không ngừng củng cố,
tăng cường đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết quốc tế
Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Thắng lợi của CM tháng Mười Nga năm 1917 là kết của đoàn kết rộng rãi của nhân dân lao
động
- Quốc tế cộng sản năm 1919: Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại thể
hiện đoàn kết quốc tế và vai trò tiên phong của Đảng cộng sản
Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Đảng giữ vai trò lãnh đạo, đoàn kết trong Đảng là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc
- Đề cao lực lượng và sự đoàn kết của nhân dân, coi đó là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết
định thành công của cách mạng
- Vấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng An Nam cũng là một bộ phận trong cách mạng thế giới.
Ai là cách mệnh thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả
Nội dung bài cơ bản
1. Vai trò, giá trị của Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc
tế
+) Đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế là nguồn sức
mạnh to lớn của cách mạng Việt Nam
+) Đoàn kết toàn dân, dân tộc là truyền thống lâu đời, nét đẹp văn hoá, tài sản quý báu của dân
tộc
2. Biện pháp không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
+) Phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc
+) Phát huy vai trò của ĐCSVN trong thực hiện đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân và
đoàn kết quốc tế
+) Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết quốc tế
Ý nghĩa
- Đoàn kết trong Đảng dựa trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM
- Đoàn kết dân tộc dựa trên mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, bảo
đảm lợi ích quốc gia, dân tộc
- Đoàn kết quốc tế vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển, bình đẳng và cùng có lợi
44
29. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sứ mạng quốc tế
1. Vai trò của sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: Cách mạng muốn giành thắng lợi, Đảng phải tạo ra được
một sức mạnh tổng hợp
- Việc kết hợp sức mạnh cách mạng mỗi nước với sức mạnh quốc tế một cách đúng đắn sẽ tạo
ra sức mạnh tổng hợp đó
Vì vậy, giai cấp vô sản phải tự mình trở thành dân tộc, phải giành chính quyền ở nước mình
trước để từ đó có điều kiện giúp cách mạng các nước
- Hồ Chí Minh Khẳng định: Cách mệnh An Nam là bộ phận của Cách mệnh thế giới. Ai làm
cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của nhân dân An Nam cả
- Hồ Chí Minh chủ trương phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản cho
nhân dân lao động nước mình làm cho tinh thần yêu nước là một bộ phận của tinh thần quốc tế
- Hồ Chí Minh nhân mạnh sức mạnh dân tộc là nguồn lực nội sinh giữ vai trò quyết định, còn
sức mạnh thời đại, quốc là nguồn lực bên ngoài, nó sẽ làm cho sức mạnh dân tộc được tăng
lên và nó cũng chỉ phát huy tác dụng thông qua nhân tố
bên trong, đó là sức mạnh dân tộc, sức mạnh trong nước. “Nhưng muốn người ta giúp cho, thì
trước mình phải tự giúp lấy mình đã”
2. Nội dung cơ bản
Trải qua ba thời kỳ: 1930-1945, 1945-1975, 1975 đến nay 3. Ý nghĩa
- Là bài học đúc kết từ quá trình phát triển lịch sử từ khi thành lập nước có vai trò quyết định
thành bài của quá trình xây dựng và phát triển đất nước
- Việc vận dụng linh hoạt sức mạnh tổng hợp bên trong và bên ngoài của đất nước đã nâng tầm
vị thế của Việt Nam lên tầm cao mới chưa từng thấy trên tất cả các lĩnh vực
- Kết hợp SMTD và SMDT là trách nhiệm của hệ thống chính trị , của toàn dân và toàn quân
ta.
30. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng Việt Nam
Nội dung cơ bản
Thứ nhất, Đảng không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trí tuệ, trung thành và bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ hai, Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối đúng đắn, không ngừng bổ sung phát triển, bảo đảm
tính hiện thực đường lối
Thứ ba, có hệ thống tổ chức Đảng vững mạnh, đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực thực hiện
đường lối
Thứ tư, Đảng nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm nêu gương cán bộ, đảng viên,
tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức
Trải qua thực tiễn lãnh đạo đất nước ta có thể khẳng định Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước, hệ thống chính trị Việt Nam. Vị trí lãnh đạo và cầm quyền của Đảng quyết định phương
thức lãnh đạo của Đảng. Điều này không phải vấn đề
lợi ích riêng của Đảng, của các tổ chức Đảng mà trái lại, chính là sứ mệnh khách quan của lịch
sử, trách nhiệm chính trị của Đảng với nhân dân, với toàn dân tộc
Ý nghĩa bài học kinh nghiệm
45
1. Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng và công tác xây dựng Đảng
2. Bài học “lấy dân là gốc”, đổi mới dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân
3. Bài tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan 4. Bài học về giữ các nguyên tắc
trong quá trình đổi mới 5. Bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

46

You might also like