You are on page 1of 10

HỌC VIỆN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HẾT HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM [Hệ Đại trà – 02 Tín chỉ] – 30 CÂU

PHẦN II: CÂU HỎI TỰ LUẬN

A. Loại câu hỏi: 1,5 điểm (Mức độ trung bình) – 15 câu

Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
 Chức năng của khoa học lịch sử đảng bao gồm 3 chức năng :
- Chức năng nhận thức :
 Nhận thức Đảng với tư cách một Đảng chính trị- tổ chức lãnh đạo giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc.
 Nhận thức sự lãnh đạo của đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thằng lợi CMVN.
 Nhận thức về quy luật đi lên CNXH của CMVN là một tất yếu lịch sử
- Chức năng giáo dục :
 Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức,niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường của
dân tộc.
 Giáo dục lý tưởng cách mạng,mục tiêu chiến lược độc lập dân tộc – xã hội chủ
nghĩa.
 Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tính tiền phong gương mẫu của tổ chức
Đảng, tính chiến đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và phát triển đất nước.
 Chủ nghĩa anh hùng hiện nay : Thi đua rèn đức luyện tài.
- Chức năng dự báo và phê phán :
 Dự báo : Nhận thức những gì diễn ra trong quá khứ, để hiểu rõ hiện tại và dự báo
tương lai về sự phát triển dân tộc.
 Phê phán : Những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, hư hỏng của cái cũ. Đấu tranh chống
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng.
Câu 2. Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
đầu
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh
hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ, liên tục , sôi nổi và rộng khắp. Trong
đó có :
 Phong trào Cần Vương do vua Hàm nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885
– 1896). Hưởng ứng lời kêu gọi Cần Vương cứu nước, các cuộc khởi nghĩa Ba
Đình (Thanh Hóa), Bãi Sậy (Hưng Yên), Hương Khê(Hà Tĩnh)... diễn ra sôi nổi,
thể hiện tinh thần quật cường chống ngoại xâm của các tầng lớp nhân dân.
Nhưng ngọn cờ phong kiến lúc đó không còn là ngọn cờ tiêu biểu để tập hợp một
cách rộng rãi toàn thể các tầng lớp nhân dân, không có khả năng liên kết các
trung tâm kháng Pháp trên toàn quốc nữa
 Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng thất bại ( 1896) cũng là mốc chấm dứt vãi
trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến đối với phong trào yêu nước chống thực dân
Pháp ở Việt Nam.
 Đầu thế kỷ XX, Vua Thành Thái và Vua Duy Tân tiếp tục đấu tranh chống Pháp,
trong đó có khởi nghĩa của Vua Duy Tân (5- 1916)
 Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, ở vùng miền núi và trung du, phong trào nông
dân Yên Thê (Bắc Giang) nổ ra dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám. Phong
trào của Hoàng Hoa Thám vẫn mang nặng “cốt cách phong kiến”, không có khả
năng mở rộng hợp tác và thống nhất tạo thành một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc, do vậy cũng bị thực dân Pháp đàn áp.
 Đầu thế kỷ XX, xu hướng bạo động của Phan Bội Châu : Chủ trương tập hợp lực
lượng với phương pháp bạo động chống Pháp, xây dựng chế độ chính trị như ở
Nhật. Đến 1913, Phan Bội Châu bị bắt ảnh hưởng của xu hướng bạo động với
phong trào yêu nước chấm dứt.
 Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Với chủ trương phải bãi bỏ chế độ
quân chủ, thực hiện dân quyền, khai thông dân trí, mở mang thực nghiệp. Ông đê
nghị nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách. Đây là hạn chế trong cải cách
để cứu nước.
 Phong trào của tổ chức Việt Nam quốc dân Đảng: Cuộc khởi nghĩa nổ ra ở một
số tỉnh, chủ yếu và mạnh nhất là ở Yên Bái (2/1930), tuy oanh liệt nhưng nhanh
chóng bị thất bại. Sự thất bại thể hiện một cuộc bạo động bất đắc dĩ, một cuộc
bạo động non, để rồi chết luôn không bao giò ngóc đầu lên nổi.
Câu 3. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị
của thực dân Pháp?
*Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi: từ xã hội phong kiến độc lập chuyển thành
xã hội thuộc địa nửa phong kiến
- Về văn hóa – xã hội: Thực dân Pháp thực hiện “chính sách ngu dân” để dễ cai trị,
nhà tù nhiều hơn trường học (trên 90% dân số mù chữ); du nhập văn hóa đồi trụy,
tuyên truyền tư tưởng khai hóa văn minh, nước “Đại Pháp”… nhằm tạo tâm lý
phục Pháp và sợ Pháp; khuyến khích tệ nạn xã hội, dùng rượu cồn và thuốc phiện
để đầu độc thế hệ trẻ Việt Nam
- Về kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành kế hoạch khai thác thuộc địa lần thứ nhất
(1897- 1914) và lần thứ hai (1919-1929). Qua các cuộc khai thác thuộc địa, Pháp
đã biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ
hàng hóa ế thừa của chính quốc, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao
động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề .
 Khiến cho mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp
càng thêm sâu sắc, đồng thời cũng dẫn tới những biến đổi trong cơ cấu kinh tế và
các giai tầng xã hội Việt Nam
*Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã bước đầu du nhập quan hệ
sản xuất tư bản vào Việt Nam, làm chuyển biến cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội của
nước ta:
+) Chính sách thống trị của thực dân Pháp không chỉ làm phân hóa các giai cấp vốn
có trong xã hội VN như địa chủ và nông dân, mà còn làm xuất hiện các giai cấp
mới: GC công nhân, GC tư sản và các tầng lớp mới ra đời. Các giai cấp, tầng lớp
này có địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau trước
vấn đề dân tộc.
+)Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, do chính sách cai trị và khai thác của thực dân
Pháp đã tạo ra những lực lượng mới cùng với những mâu thuẫn mới. Các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội Việt Nam tuy có đời sống khác nhau và có thái độ chính trị
khác nhau, song về cơ bản, họ đều mang thân phận của người dân mất nước, đều bị
thực dân Pháp áp bức, bóc lột. Vì vậy, bên cạnh mâu thuẫn giữa nông dân với địa
chủ phong kiến đã có từ trước, xuất hiện mâu thuẫn mới, đó là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam (nông dân, công nhân, một bộ phận trí thức phong kiến yêu
nước, tiểu tư sản, địa chủ vừa và nhỏ,…) với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc, trở
thành mâu thuẫn chủ yếu nhất.
Câu 4. Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929. Sự
xuất hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và yêu cầu đặt ra để khắc phục
những hạn chế đó.
Các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở VN cuối năm 1929 :
+ 17-6-1929: Đông Dương Cộng sản Đảng
+ 11-1929: An Nam Cộng sản Đảng
+ 1-1930 : Đông Dương Cộng sản liên đoàn
Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng VN, tổ
chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên không còn thích hợp và đủ sức lãnh đạo
phong trào. Trước tình hình đó, tháng 3-1929, những người lãnh đạo Kỳ bộ Bắc
Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, HN, quyết định lập Chi bộ Cộng sản đầu
tiên ở VN. Ngày 17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp tại số
nhà 312 phố Khâm Thiên (HN), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản
Đảng.
Trước ảnh hưởng của Đông Dương Cộng sản Đảng, những thanh niên yêu nước ở
Nam Kỳ theo xu hướng cộng sản, lần lượt tổ chức chi bộ cộng sản. Tháng 11-1929,
trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập
tại Khánh Hội, SG.
Tại Trung Kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng chịu tác động mạnh mẽ của Hội VN
Cách mạng thanh niên đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Tháng 9-1929,
những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng họp bàn việc thành lập
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Đến cuối tháng 12-1929, tại Đại hội các đại
biểu liên tỉnh tại nhà đồng chí Nguyễn Xuân Thanh - Ủy viên Ban Chấp hành liên
tỉnh nhất trí quyết định “Bỏ tên gọi Tân Việt. Đặt tên mới là Đông Dương Cộng
sản liên đoàn”. Khi đang Đại hội, sợ bị lộ, các đại biểu di chuyển đến địa điểm mới
thì bị địch bắt vào sáng ngày 1-1-1930. “Có thể coi những ngày cuối tháng 12-
1929 là thời điểm hoàn tất quán trình thành lập Đông Dương Cộng sản liên
đoàn…”
- Sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản ở ba miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc
tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều
tự nhận là đảng cách mạng chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực
lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước. Yêu cầu cấp thiết của
cách mạng Việt Nam lúc này là phải chấm dứt hiện tượng biệt phái, chia rẽ
giữa các nhóm cộng sản, phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một
chính đảng duy nhất ở Việt Nam.
Câu 5. Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng :
 Hai mẫu thuẫn chủ yếu : Mâu thuẫn dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, mâu
thuẫn giữa giai cấp nông dân và công nhân với địa chủ phong kiến
 Mục tiêu cách mạng : làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội chủ nghĩa
 Nhiệm vụ cách mạng : Đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập dân tộc. Đánh đổ
phong kiến tay sai mang ruộng đất cho dân
 Lực lượng cách mạng: Lực lượng cách mạng bao gồm toàn thể dân tộc Việt
Nam, đảng cộng sản Việt Nam, đại diện ý chí, nguyện vọng của toàn thể dân
tộc Việt Nam
 Phương pháp đấu tranh : Bạo lực cách mạng, chính trị vũ trang
 Cách mạng Việt Nam 1 bộ phận của cách mạng thế giới: Xác định tinh thần
đoàn kết quốc tế, trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
 Lãnh đạo của Đảng quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam: “Đảng là
đội tiên phong của vô sản giai cấp hải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Xác định vai trò
lãnh đạo của Đảng

Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn
nào?
*Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của Đảng trong giai đoạn 1939-1941:
Ở Đông Dương, Pháp điên cuồng chống phá Đảng Cộng sản, chúng thực hiện
chính sách kinh tế thời chiến, đồng thời tiến hành bắt người, cướp của, khủng bố…
khiến cho mâu thuẫn giữa nhân dân Đông Dương với thực dân Pháp trở nên ngày
càng gay gắt
Trước tình hình đó, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương liên
tiếp mở các hội nghị để hoạch định chủ trương, nhiệm vụ, chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng, đặt “nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu”.
*Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
 Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu
 Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược
 Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh
 Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
- Mâu thuẫn chủ yếu của nước ta giai đọan này : giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát
xít Pháp – NHật

Câu 7. Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám tháng
5/1941
Câu 8: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao trào kháng
Nhật, cứu nước? Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị nào (nêu thời gian ra đời,
tên của chỉ thị)? Chỉ thị đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì?
- Nguyên nhân trực tiếp:
• Đầu năm 1945, cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II bước vào giai đoạn
cuối. Hồng quân Liên Xô đang tiến vào nước Đức truy đuổi quân phát
xít
• Quân Nhật đang bị sa lầy trong cuộc chiến tranh Thái Bình Dương
• Tại Việt Nam, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt, tất cả xảy ra
xung đột
- Cao trào này được thể hiện trong chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta. Chỉ thị này được ra vào lúc họp Hội nghị Ban Thường vụ
Trung ương Đảng mở rộng (9/3 đến 12/3/1945) ở làng Đình Bảng – Từ Sơn– Bắc
Ninh do đồng chí Trường Chinh chủ trì
- Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là Phát xít Nhật
Câu 9: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc điển hình?
Nói Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình vì
- Tập trung hoàn thành được nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn thể dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt
Minh
- Xây dựng chính quyền của dân: thành lập chính quyền nhà nước ” của chung toàn dân
tộc” theo chủ trương của Đảng, với hình thức cộng hòa dân chủ ( trừ tay sai và phản
động)

Câu 10. Nêu bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Một là, về chỉ đạo chiến lược: Phải nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ độc lập dân tộc, dân chủ, chống đế quốc và phong
kiến. Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, nhiệm vụ cách mạng ruộng đất gác lại, thực hiện
từng bước thích hợp.
- Hai là, về xây dựng lực lượng: Phải xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất tiêu biểu cho
khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền tảng vững chắc của khối liên minh công
nông, đấu tranh vì độc lập, tự do.
- Ba là, về phương pháp cách mạng: Phải kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng để giành
chính quyền, đồng thời triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ
những phần tử trung lập, lưng chừng, tập trung mọi lực lượng chống kẻ thù nguy hiểm
nhất, kịp thời nắm thời cơ, chủ động sáng tạo trong sử dụng các hình thức, phương pháp
thích hợp khởi nghĩa giành chính quyền.
- Bốn là, về xây dựng Đảng: phải xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo thành công
cuộc đấu tranh giành chính quyền.

Câu 11: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng
Tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để
giải quyết khó khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp
cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
Trước những khó khăn về kinh tế - tài chính; văn hoá - xã hội; nạn thù trong, giặc
ngoài, cách mạng Việt Nam chưa bao giờ phải đối mặt với nhiều kẻ thù như ở thời
điểm sau Cách mạng Tháng Tám 1945 nên vận mệnh dân tộc đứng trước tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”.
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến
quốc”, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt
Nam sau khi giành được chính quyền.
Những biện pháp cụ thể:
- Kinh tế: Chủ trương “diệt giặc đói”
Phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3/9/1945) đề ra nhiệm vụ cấp
bách như:
• Giải quyết nạn đói, nạn dốt – nhiệm vụ cấp bách
• Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính
• Bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò
➔ Biện pháp: Đẩy mạnh thi đua tăng gia sản xuất và thực hành tiết
kiệm. Chính phủ lập ra Ban cứu đói để cứu đói cho dân nghèo
- Tài chính:
Chính phủ ra sắc lệnh xây dựng “Quỹ độc lập” và phát động chiến dịch
“Tuần lễ vàng” (17-24/9/1945) nhằm khắc phục tình trạng tài chính trống
rỗng
➔ Kết quả: Nạn đói 1945 từng bước được khắc phục. Tài chính quốc
gia được tăng cường
- Văn hóa – xã hội:
• Chủ trương thành lập “Nha bình dân học vụ”, kêu gọi mọi người dân đều tham
gia học chữ quốc ngữ để chống nạn thất học
• Chú trọng vận động xây dựng đời sống mới
• Chăm lo công tác y tế, phòng dịch

Câu 12: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm
vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể
của chiến lược cách mạng mỗi miền:
- Hai chiến lược cách mạng ở hai miền có mối quan hệ biện chứng thúc đẩy,
hỗ trợ lẫn nhau, nhằm thực hiện mục tiêu chung của cả nước đó là độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Cả hai chiến lược cách mạng hai miền đều diễn ra trên một nước và do một
Đảng Cộng sản trực tiếp lãnh đạo, nhằm mục tiêu chung là giành độc lập
dân tộc và đưa cả nước đi lên CNXH
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc nhằm xây dựng hậu phương lớn cho cuộc
kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam
- Cách mạng miền Nam phát triển sẽ tạo điều kiện bảo vệ miền Bắc
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt
nhà nước? Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6
– 3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
 Đảng ta thực hiện chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước vì:
- Sau khi tổ quốc hoàn toàn độc lập, thống nhất, để thực hiện bước quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội đầu tiên cần thống nhất về mặt nhà nước cụ thể là thống nhất 2 chính
quyền khác nhau ở 2 miền.
- Thống nhất đất nước vừa là nguyện vọng thiết tha của nhân dân cả nước, vừa là
quy luật khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam, của lịch sử dân tộc
Việt Nam
- Thống nhất càng sớm thì càng mau chóng phát huy sức mạnh mới của đất nước,
kịp thời ngăn ngừa và phá tan âm mưu chia rẽ của các thế lực phản động trong
nước và trên thế giới.

Quyết định đặt tên nước là nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quốc kỳ nền đỏ sao vàng5cánh
Thủ đô là Hà Nội
Quốc ca là bài Tiến quân ca
Quốc huy hình tròn, nền đỏ, sao vàng tượng trưng cho quốc kỳ. Bông lúa bao quanh
tượng trưng cho nền nông nghiệp, bánh xe răng tượng trưng cho nền công nghiệp, phía
dưới ghi dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Câu 14: Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế?
Việc Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
- Đa phương hóa: mở rộng hợp tác với các quốc gia ở mọi miền quốc tế cùng có lợi
không phân biệt chế độ chính trị, kinh tế hay văn hóa
- Đa dạng hóa: mở rộng hợp tác về mọi mặt, đa dạng lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội
- Việc mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội chính trị của đất nước
+ Khẳng định vị thế, chủ quyền dân tộc, khẳng định VN là một nước độc lập, tự do
+ Hợp tác trên phương diện không ảnh hưởng đến sự phát triển, không xâm phạm
đến quyền lợi và lợi ích quốc gia
+ Xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài, tiếp cận được các nguồn công nghệ, kinh
nghiệm và mở rộng thị trường
+ Tạo ra nguồn lực phát triển bền vững

Câu 15. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất
nước tại Đại hội nào? Bốn bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?

ĐCSVN khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội VI diễn ra tại Hà
Nội từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986
Bốn bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

You might also like