You are on page 1of 10

ÔN TẬP TƯ TƯỞNG

HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Trình bày cơ sở thực tiễn hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
với sinh viên hiện nay?
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời là sự kết tinh tinh
hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ của thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới phát triển
tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, hàng loạt các nước ở châu
Á, Phi...Mỹ La Tinh là thuộc địa của Anh, Pháp ,Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha,Hà Lan... Đặc điểm chung là nhân dân lao động ở chính quốc và thuộc địa
có chung mâu thuẫn với chủ nghĩa tư bản- để quốc. Mặt khác diện tích và dân
số các thuộc địa lớn gấp nhiều lần so với diện tích và dân số các nước chính
quốc.
Chủ nghĩa Mác-Lênin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong
trào cách mạng thế giới, trở thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại.
Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi mở ra thời đại mới- thời đại
quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
+ Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Năm 1858, Pháp xâm lược Việt Nam Lúc bấy giờ nước ta là xã hội phong kiến
độc lập, nền nông nghiệp lạc hậu, trị trệ. Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành
chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động... không mở ra khả năng cho
Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Vì vậy, đã
không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, không tạo ra
tiềm lực vật chất và tinh thần đủ sức bảo vệ Tổ quốc, chống lại ám mưu xâm
lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
Các phong trào yêu nước chống đế quốc đã nổ ra nhưng thất bại hoàn toàn,
thực tiễn dẫn tộc ta đòi hỏi một con đường tìm kiếm độc lập - tự do- hạnh phúc.
- Quê hương gia đình
+ Quê hương
Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lấm nhân
tài và anh hùng yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc.Quê hương là bức tranh
sinh động cho người hiểu rõ - tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đô hộ, từ đó
Hồ Chí Minh sớm có tinh thần yêu nước và thể hiện rõ tinh thần yêu nước trong
hành động. Điểm đặc biệt của tuổi trẻ Hồ Chí Minh là sự a suy ngẫm sâu sắc về
quê hương Tổ quốc và thời cuộc. Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước - của
các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hoàng
Hoa a Thám, nhưng Người sáng suốt phê phán tình tưởng, không đi theo các
phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị.
+ Gia đình:
Hồ Chí Minh sinh ra trong một giá đình khóa bảng. Ông Nguyễn Sinh Sắc đỗ
Phó Bảng. Tháng 5-1906 ông được bổ nhiệm làm Thừa biện Bộ Lễ, phụ trách
công việc trường học. Tháng 5-1909, ông được bổ nhiệm chức quan tri huyện
huyện Bình Khê, tỉnh Bình Định Hồ Tuy từng đã làm quan, nhưng ông Nguyễn
Sinh Sắc thường tâm sự: "Quan trường thị nô lệch ICH trung chi nô lệ, hựu nô
lệ", nghĩa là: làm quan là nô lệ trong đám nô lệ, lại càng nô lệ hơn. Ông thường
dạy các con lấy phong cách nhà quan làm phong cách nhà mình. Tinh thần yêu
nước, thương dân và nhân cách của ông Nguyễn Sinh Sắc có ảnh hưởng lớn lao
đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí Minh.
Thuở thiếu thời Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc tình cảm của
người mẹ, bà Hoàng Thị Loan con gái đầu của nhà nho Hoàng Xuân Đường. Bà
Hoàng Thị Loan là người mẹ Việt Nam điển hình về tính cần mẫn, tần tảo, đảm
đang, hết mực thương yêu chồng, thương yêu các con và ăn ở nhân đức với mọi
người. Tiếp thu truyền thống tốt quê hương, gia đình, được theo học các vị thầy
nho và tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ đẹp của ở các trường, lớp ở
thành phố Vinh, ở thành phố Huế, những tình cảm, nhân cách của Hồ Chí Minh
đã hình thành, từ đó người muốn học hỏi kinh nghiệm cách mạng trên thế giới
để cứu giúp đồng bào mình.
Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên:
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy
lý luận.
+ Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý
luận và phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. Những tư tưởng của Hồ
Chí Minh mặc dù có tính khái quát cao nhưng lại có tính thực tiễn và áp dụng
rất cao, có thể được vận dụng hiệu quả trong từng công việc của mỗi người dân.
Thấm nhuần được các tư tưởng chủ đạo, ta sẽ có nền tảng vững chắc về mục
đích, mục tiêu đúng đắn để phát triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và có bản
sắc riêng.
+ Từ đó ta sẽ tìm ra đường hướng cụ thể để phát triển năng lực của bản thân,
xây dựng đất nước. Trên nền tảng kiên định lập trường, vững vàng quan điểm
ấy, việc nắm rõ được bản chất của các tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho mỗi
người nâng cao được khả năng tư duy lý luận sắc bén và cải tiến phương pháp
lao động hiệu quả và khoa học hơn.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành
đạo đức cách mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Việc học tập tư tưởng Hồ
Chí Minh góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc
biệt trong đoàn viên, thanh niên.
+ Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tư hào dân tộc, sống hợp
đạo lý, yêu cái tốt cái thiện, ghét cái ác cái xấu.Cố gắng vượt qua khó khăn,
thách thức vươn lên đạt được mục tiêu phấn đầu cuộc đời.
Câu 2: Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự do là quyền thiêng
liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc? Trong giai đoạn hiện nay,
chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ nền độc lập dân tộc?
Tư tưởng HCM về Độc lập dân tộc hay còn gọi là Độc lập, tự do là quyền
thiêng liên bất khả xâm phạm của các dân tộc bao gồm:
- Độc lập cho tổ quốc, tự do cho nhân dân.
+ Lịch sử dụng nước và giữ nước của dân tộc ta từ ngàn xưa đến nay gắn liền
vớ truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên một
khát khao to lớn của dân tộc ta là, luôn mong nuốn có được một nền độc lập cho
dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần thiêng liêng, bất
hủ của dân tộc
+ Người căn cứ vào những quyển tự do, bình đẳng và quyền con người - “những
quyển mà không ai có thể xâm phạm được” đã được ghi trong bản Tuyên ngôn
Độc lập của cách mạng Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của Cách mạng Pháp năm 1791, khẳng định những giá trị thiêng liêng, bất biến
về quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do... Đó là những lẽ
phải không ai chối cãi được”.
+ Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy! Người nói: Cái mà tôi cần nhất
trên đời lịc đồng bảo tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập. Những văn bản
năm 1919 1930,1945,1946,1965 đã khẳng định điều này.
- Độc lập dân tộc phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
+ Trong nền độc lập đỏ mọi người dân đều ẩm no, hạnh phúc, nếu không độc
lậpin chẳng có nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói: “chúng ta đã hy sinh, đã giành được
độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi án đủ no, mặc đủ ẩm”. Tư tưởng này
thể hiện tính nhân văn cao cả và c triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh. Độc lập
tự do là quyền tự nhiên của dân tộc, thiêng liêng và vô cùng quý giá.
- Độc lập dân tộc gắn liền quyền tự quyết, hòa bình, toàn vẹn lãnh thổ.
Hòa binh chân chính trong nền độc lập dân tộc. Hoà bình không thể tách rời
độc lập lẫn dân tộc, và muốn có hoá bình thật sự thì phải có độc lập thật sự. Hồ
Chí Minh đã nêu: "Nhận dân chúng tôi thánh thật mong muốn hoà bình, Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết ra. chiến đấu đến cũng để bảo vệ độc lập và
chủ quyền thiêng liêng nhất". Chân lý có giá trị cho mọi thời đại: "Không có gì
quý hơn độc lập, tự do".
Để bảo vệ nền độc lập dân tộc chúng ta cần:
- Ngày nay, trong một thế giới đang diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa,
đan xen nhiều mối quan hệ phức tạp, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, đấu tranh gay
gắt giữa các nước, giữa các nền chính trị, kinh tế và văn hóa khác nhau, sự hưng
thịnh hay tồn vong của mỗi quốc gia, dân tộc không còn chi là chuyện riêng của
từng quốc gia hay dân tộc. Điều đó đã tạo ra cả thời cơ và thách thức với mọi
quốc gia, nhất là với các nước nhỏ trong việc bảo vệ lợi ích, bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
- Trong bối cảnh đó, đặc biệt là trước diễn biến phức tạp của tình hình khu vực
và trên thế giới trong những năm gần đây, hơn bao giờ hết, đòi hỏi đất nước ta
phải phát triển nhanh, bền vững, nâng cao sức mạnh tổng hợp, nội lực của đất
nước về mọi mặt; đồng thời phải luôn nêu cao cảnh giác, kiên quyết bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong
bất cứ hoàn cảnh nào. Đây là nghĩa vụ thiêng liêng và cao cả của chúng ta hôm
nay trước tổ tiên và các thế hệ cha anh đi trước, như lời Bác Hồ dạy: "Các Vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước" và trước
các thế hệ còn cháu muôn đời sau.
Câu 3: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất và mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội? Chúng ta cần phải làm gì để thực hiện thành công
các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
- Đặc trưng bản chất: mục tiêu chung CNXH là độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh
phúc cho nhân dân, tiêu chí CNXH là không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động . Đây là mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội so với các chế độ đã tồn tại trong lịch sử là chỉ ra nhiệm vụ giải
phóng con người một cách toàn diện. Đề cập đến các mục tiêu:
+ Mục tiêu chính trị: Là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của
dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chúc năng dân chủ với nhân dân và
chuyên chính với kẻ thù. Trong nhà nước mọi người đều có quyền bầu cử và
ứng cử vào các cơ quan nhà nước. Dân là chủ thì chính phủ là đầy tớ của nhân
dân. Người đòi hỏi đầy tớ không ngừng rèn luyện đạo đức cách mạng, chăm lo
gánh vác công việc, còn người chủ phải hiểu rỏ nghĩa vụ của người làm chủ
phải tôn trọng và chấp hành pháp luật, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng
dáng vai trò của người chủ.
+ Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công-nông nghiệp hiện đại,
khoa học - kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân phải được cải thiện. Theo Người nếu không xây dựng một
nền công nghiệp hiện đại thì sẽ không có CNXH. Trong thời kỳ quá độ vẫn tồn
tại bốn hình thức sở hữu Sở hữu nhà nước, sở hữu HTX, sở hữu tư nhân, một ít
tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản. Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ
khoản đến người lao động.
+ Mục tiêu văn hoá - xã hội: CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa và
đạo đức. Văn hoá thể hiện trong mọi sinh hoạt: xoá mù chữ, phát triển nghệ
thuật, thực hiện nếp sống mới, nâng cao dân trí, phải luôn lấy hạnh phúc của
cộng đồng là mục tiêu để vươn tới của văn hóa Người quan tâm đến trao dồi
phẩm chất đạo đức song cũng không xem nhẹ tài năng. Luôn tạo điều kiện cho
người có tài được cống hiến. Xã hội chúng ta xây đựng là một xã hội văn minh,
công bằng và hợp lý.
Để thực hiện thành công mục tiêu CNXH chúng ta cần:
- Tăng cường sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng – đây là hạt nhân trong hệ động
lực CNXH. Huy động tiềm lực vật chất.
- Tạo mọi điều kiện cho con người cống hiến,phát huy khả năng con người.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa
quốc tế, dụng tốt những thành quả khoa học kỹ thuật của thế giới...
- Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng. Xây dựng niềm tin trong nhân
dân.
Câu 4: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh ?Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chúng ta cần phải làm gì
để xây dựng được Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
- Kiểm soát quyền lực nhà nước
+ Để giữ vững bản chất của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động có
hiệu quả, Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước.
Theo quan điểm của Hồ Chi Minh, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Các
cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, dù ít hay nhiều đều nắm giữ quyền lực
trong tay. Quyền lực này là do nhân dân ủy thác cho. Nhưng một khi đã nắm
giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể trở nên lạm
quyền. Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông Ủy viên vì cái tật
ngông nghênh, cậy thế, cậy quyền, khi năm được chút quyền trong tay vẫn hay
lạm dụng" . Vì thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân, cần
kiểm soát quyền lực nhà nước.
+ Để kiểm soát có kết quả tốt, theo Hồ Chí Minh, cần có hai điều kiện là việc
kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là những người rất có uy
tín. Người còn nêu rõ hai cách kiểm soát là từ trên xuống và từ dưới lên. Người
nhân mạnh, phải “khéo kiểm soát”. Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát
quyền lực nhà nước.
- Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
+ Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh thường
nói đến những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục
đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để
cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng
chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá
nhân.
+ Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở trong
lòng" thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người thường phê bình những
người “lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức” . Quan
điểm của Hồ Chí Minh là: “Tham ô, lãng phi và bệnh quan liêu, dù cố ý hay
không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến... Tỗi lỗi ấy cũng
nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám” với mức từ 5 năm đến 20 năm tù khổ sai
và phải nộp phạt gấp đôi số tiền tham ô, nhận hối lộ. Ngày 26-1-1946, Hồ Chí
Minh kỷ lệnh nói rõ tội tham ô, trộm cắp là tội tủ hình.
Xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh cần:
- Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; bảo đảm pháp luật vừa là công
cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra,
giám sát quyền lực nhà nước.
- Quản lý đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo
đức xã hội. Cần tiếp tục hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người, quyền và nghĩa vụ hoản thiện của công dân. Phải xác định rõ cơ chế
phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định rõ
hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền.
Câu 5: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn
dân tộc? Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong
giai đoạn hiện nay?
Tư tưởng HCM về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng Việt Nam
+Theo HCM, để đánh bại đế quốc thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước chưa đủ
mà cần phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc, mạnh mẽ, bền vững. Vì vậy, trong tư tưởng HCM đại đoàn kết dân tộc là
vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình
cách mạng.
+ Quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân cần phải có chính
sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng, trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn cách mạng, đại đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức là vấn đề
sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại đoàn kết không chỉ là một chiến lược lớn
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, mà còn là một chiến lược lớn cả
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,
của dân tộc.
+ Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn
là mục tiêu lâu dài của cách mạng. Do đó, đại đoàn kết toàn dân tộc phải được
xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi
lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của
Đảng.
+ Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam 1951, Hồ Chí
Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám
chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC” . Hồ Chí Minh còn
chỉ ra rằng, đại đoàn kết toàn dân tộc khôngchỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là
nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường lối
của Đảng:
  Từ khi cả nước Việt Nam thống nhất bước vào cách mạng xã hội chủ nghĩa,
bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết phù hợp với thời kỳ mới. Các Nghị quyết của Đảng
đều toát lên những tư tưởng chỉ đạo là:
- Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, đặt lợi ích dân
tộc, của đất nước và của con người lên hàng đầu, lấy đó làm cơ sở để xây dựng
các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội; nếu trước kia sức mạnh của khối
đoàn kết dân tộc là sức mạnh để chiến thắng giặc ngoại xâm, thì bây giờ sức
mạnh ấy phải là sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu;
- Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông – trí.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ
đại của tự tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Đảng cần thực hiện tốt
quan điểm: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhẫn
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
-Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế: Tình hình quốc tế và trong
nước hiện nay biến chuyển nhanh chóng và sâu sắc đặt ra những điều kiện mới
đòi hỏi phải rút ra những bài học trong chiến lược đoàn kết quốc tế của Hồ Chí
Minh để vận dụng cho phù hợp kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sặc mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để công nghiệp hóa, hiện vào sự
nghiệp cách mạng thế giới.
Câu 6: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức
cách mạng của con người Việt Nam trong thời đại mới? Từ đó, liên hệ với
thực tiễn của bản thân về vấn đề này?
Tư tưởng HCM về những chuẩn mực mực đạo Đức cách mạng của con
người Việt Nam trong thời đại mới:
- Trung với nước, hiếu với dân
+ Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa con người với đất nước, với
nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo
đức quan trọng nhất, bao trùm nhất.
+ Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống
Việt Nam và phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp. “Trung với vua, hiếu với
cha mẹ”, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con đối với cha mẹ. Hổ Chí
Minh đã vận dụng và đưa vào nội dung mới. Hồ Chí Minh đã kế thừa những giá
trị đạo đức truyền thống và vượt trội.
+ Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước.
Hiếu với dân, yêu thương nhân dân, giúp dỡ nhân dân, phục vụ nhân dân, lắng
nghe sự góp ý của nhân dân.
- Cần ,kiệm,liêm, chính, chí công vô tư
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại,
không dựa dẫm. Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh
phúc của con người.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân
dân, của đất nước, của bản thân minh. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cải to: “Không
xa si, không hoang phí, không bừa bãi,”
+ Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không
tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có
một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. Hành vị trái với chữ liêm elà:...
cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, hoặc trộm của công làm của riêng.
Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là bất liêm. Cụ Khổng nói:
người mà không liêm, không bằng súc vật. Cụ Mạnh nói: ai cũng tham lợi thì
nước sẽ nguy.
+ Chính là không tả, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc.
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm
điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dỡ.
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thải
độ chân thành, khiêm tổn, đoàn kết, không dối trả, lừa lọc. Đối với việc, để việc
công lên trên việc tư làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không ngại khỏ, nguy
hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
+ Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, vì Tổ
quốc, vì nhân dẫn, vì lợi ích của cách mạng. Thực hành chỉ công vô tư là quét
sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng. “phải lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ". Chủ nghĩa cả nhân chi biết đến mình, muốn “mọi người vì
mình". Nó là giặc nội xâm, còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại
xâm. Hồ Chí Minh viết: “ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm
qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi người
yêu mến và ca ngợi, nếu lỏng da không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá
nhân". Hồ Chí Minh cũng phân biệt lợi ích cả nhân và chủ nghĩa cá nhân là
hoàn toàn khác nhau.
- Yêu thương con người
+ Kể thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân
nghĩa với chủ nghĩa nhận đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân
loại qua nhiều thế kỷ, qua hoạ động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu
thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
+ Tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị
áp bức, bóc lột. Hồ Chí Minh chỉ ham muốn cho đất nước được hoàn toàn độc
lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học
hành. Đấy là tình yêu thương con người bao la vô bờ bến .
+ Nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả
những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp
trong mỗi con người.
- Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung : Đó là tinh thần quốc tế vô sản,
bốn phương vô sản đều là anh em. Đó là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp
bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân
Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và
tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết là nhằm vào mục tiêu lớn của thời đại hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Liên hệ với thực tiễn bản thân:
+ Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp
sống giản dị và đức tính khiêm tốn phi thường
+ Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân
và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân
hậu với con người.
+ Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt
qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.

You might also like