Professional Documents
Culture Documents
net/publication/354236812
Thiết kế máy và Chi tiết máy (Machine Design and Machine elements)
CITATIONS READS
0 1,552
1 author:
SEE PROFILE
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
Integration of Design problems and projects into courses for manufacturing engineering progran View project
All content following this page was uploaded by Huu Loc Nguyen on 31 August 2021.
1
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Abstract
THIẾT KẾ MÁY VÀ CHI TIẾT MÁY được biên soạn theo đề cương
môn học Đồ án Thiết kế cho sinh viên Khoa Cơ khí Trường Đại học Bách
khoa - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Nội dung bao gồm 18 chương và
các phụ lục gồm bảng tra số liệu và các chi tiết và cụm chi tiết tiêu chuẩn..
Cùng với tài liệu này chúng tôi đã xuất bản các cuốn sách Giáo trình
Cơ sở thiết kế máy, Bài tập chi tiết máy và Sơ đồ và tập bản vẽ Chi tiết máy…
nhằm giúp sinh viên nắm rõ hơn nội dung thiết kế máy và chi tiết máy.. Các
tài liệu này sử dụng cho sinh viên thực hiện Đồ án Thiết kế, Cơ sở thiết kế
máy hoặc Chi tiết máy… trong các trường đại học, cao đẳng... Ngoài ra còn
làm tài liệu tham khảo cho các Kỹ sư khi thực hiện công việc thiết kế.
Với những kinh nghiệm trong nhiều năm tham gia công tác giảng dạy,
hướng dẫn sinh viên các hệ, và tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau, chúng tôi cố gắng trình bày một cách chính xác, mạch lạc và dễ hiểu.
Toàn bộ đơn vị theo hệ thống SI. Khi biên soạn các bảng số liệu chi tiết máy
soạn theo tiêu chuẩn ISO hiện hành và TCVN.
Chúng tôi chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, phê bình những
thiếu sót để sách được hoàn thiện hơn trong lần tái bản. Cám ơn GS.TS
Nguyễn Thanh Nam - Chủ tịch Hội đồng thẩm định, cám ơn TS Phan Tấn
Tùng và TS Phạm Hữu Lộc – hai phản biện có những nhận xét quý báu để
hoàn thiện sách. Cám ơn các cán bộ giảng dạy bộ môn Thiết kế máy đã góp
nhiều ý kiến hoàn chỉnh đề cương và nội dung cuốn sách, cám ơn tổ giáo
trình và Nhà xuất bản Đai học Quốc gia tạo điều kiện để cuốn sách được
xuất bản.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
Nguyễn Hữu Lộc, Bộ môn Thiết kế máy, Khoa Cơ khí, Trường Đại
2
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
học Bách Khoa - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 268 Lý Thường Kiệt,
Phường 14, Quận 10, TP Hồ Chí Minh.
Email: nhloc@hcmut.edu.vn, nhlcad@yahoo.com
Tác giả
Nguyễn Hữu Lộc
3
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
MỤC LỤC
LỜI NÓI DẦU 9
Chương 1 GIỚI THIỆU ĐỒ ÁN THIẾT KẾ 11
1.1 Giới thiệu 12
1.2 Đồ án theo cá nhân 15
1.3 Đồ án theo nhóm 16
1.4 Các sơ đồ và bản vẽ đồ án 24
1.5 Nội dung các bước thực hiện chi tiết 30
5
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Chương 11 TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM CÁC CHI TIẾT MÁY 285
11.1 Tính toán kiểm nghiệm vít - bulong 286
11.2 Tính toán kiểm nghiệm trục theo hệ số an toàn 290
11.3 Tính toán kiểm nghiệm then 299
11.4 Tính toán kiểm nghiệm nhiệt HGT trục vít 303
11.5 Tính toán lựa chọn dung sai độ dôi mối ghép 305
11.6 Tính toán lựa chọn dung sai mối ghép khe hở 313
6
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
9
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Chương 1
Nội dung
1.1 Giới thiệu
1.2 Đồ án theo cá nhân
1.3 Đồ án theo nhóm
1.4 Giới thiệu một số hệ thống truyền động
1.5 Nội dung thực hiện chi tiết
10
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 1.1 Quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm ( theo Kunwoo Lee:
Principles of CAD/CAM/CAE systems)
Thiết kế máy, thỏa mãn các yêu cầu kinh tế xã hội, cần chú ý đến hiệu
quả kinh tế và các chỉ tiêu kỹ thuật và vận hành sản phẩm.
Các yêu cầu đối với máy thiết kế: năng suất, độ tin cậy cao, tính công
11
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
nghệ cao, dễ sửa chữa, kích thước và khối lượng nhỏ, thuận tiện vận hành,
tính kinh tế và thẩm mỹ kỹ thuật…. Tất cả yêu cầu trên đều được chú ý
trong quá trình thiết kế máy.
Quá trình thiết kế, cụ thể thiết kế máy giải quyết tất cả các vấn đề liên
quan từ sơ đồ nguyên lý đến bản vẽ, tài liệu thiết kế và cuối cùng là kết cấu
thực của máy.
Tài liệu kỹ thuật bao gồm: tài liệu ban đầu, tài liệu thiết kế và tài liệu
làm việc.
Các giai đoạn quá trình lập tài liệu thiết kế và tài liệu làm việc bao
gồm: yêu cầu kỹ thuật, thiết kế phác thảo, thiết kế kỹ thuật, tài liệu làm việc.
- Yêu cầu kỹ thuật: các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật sản phẩm thiết kế,
tính đến các đặc tính kỹ thuật và vận hành sản phẩm.
- Các dạng sản phẩm đồ án: Các sản phẩm đồ án thiết kế: chi tiết,
đơn vị lắp, tổ hợp sản phẩm.
- Chi tiết: liên quan một chi tiết và được sử dụng để lắp thành cụm
chi tiết.
- Đơn vị lắp: bao gồm nhiều chi tiết lắp ghép lại với nhau: ô tô, máy
công cụ, hộp giảm tốc…
Dạng và độ phức tạp tài liệu thiết kế: bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp, bản
vẽ lắp chung và sơ đồ.
- Bản vẽ chi tiết: Bản vẽ chi tiết bao gồm các hình biểu diễn, các
kích thước và các thông tin cần thiết khác để chế tạo chi tiết máy.
- Bản vẽ lắp: Bản vẽ lắp là tài liệu kỹ thuật, trên đó thể hiện hình
biểu diễn đơn vị lắp, các dữ liệu liên quan lắp ráp các chi tiết và
kiểm tra.
- Bản vẽ lắp chung: thể hiện kết cấu sản phẩm, liên quan giữa các bộ
phận chính sản phẩm và giải thích nguyên lý làm việc sản phẩm.
- Sơ đồ: thể hiện dạng ký hiệu liên hệ giữa các thành phần sản phẩm.
Đồ án Thiết kế (hoặc Đồ án Chi tiết máy) là công việc thiết kế đầu
tiên của sinh viên các ngành cơ khí, thực hiện trên cơ sở sử dụng các kiến
thức khoa học cơ bản, cơ sở kỹ thuật và cơ sở ngành cơ khí. Phân tích công
dụng và điều kiện làm việc các chi tiết máy; tìm các kết cấu hợp lý tính đến
yêu cầu kinh tế, công nghệ, lắp ráp và vận hành sản phẩm. Tính toán động
học, lực tác dụng lên các chi tiết. Tính toán kết cấu theo độ bền, lựa chọn
12
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 1.2 Mở rộng phạm vi giáo dục kỹ thuật thế kỷ XXI (theo A 21st
century engineering education)
Theo truyền thống đồ án giải quyết vấn đề sẵn có (Hình 1.2), nghĩa là
theo sơ đồ động và các yêu cầu kỹ thuật cho trước, và chỉ dừng lại thực hiện
các bản vẽ, tập trung vào kiến thức liên quan khả năng tính toán và kỹ năng
thực hiện bản vẽ. Với sự thay đổi yêu cầu giáo dục kỹ thuật, đòi hỏi sinh
13
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
viên ngoài kiến thức cần có những kỹ năng, thái độ… và nhất là năng lực
giải quyết vấn đề từ ý tưởng, thiết kế, chế tạo đến vận hành sản phẩm… nên
những gần đây khuyến khích sinh viên làm việc nhỏ với những đề tài mở,
sinh viên đưa ra các ý tưởng, thiết kế, chế tạo và vận hành mô hình sản
phẩm thiết kế.
Nội dung thuyết minh (tham khảo chi tiết Chương 17)
1. Tìm hiểu hệ thống truyền động máy.
2. Xác định công suất động cơ và phân bố tỷ số truyền cho hệ
thống truyền động.
3. Tính toán thiết kế các chi tiết máy
a. Tính toán các bộ truyền hở (đai, xích hoặc bánh răng).
b. Tính các bộ truyền trong hộp giảm tốc (bánh răng, trục vít).
c. Vẽ sơ đồ lực tác dụng lên các bộ truyền và tính giá trị các lực.
d. Tính toán thiết kế trục và then.
e. Chọn ổ lăn và nối trục.
f. Chọn thân hộp, bu lông và các chi tiết phụ khác.
4. Chọn dầu bôi trơn, bảng dung sai lắp ghép.
5. Tài liệu tham khảo.
14
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hệ thống dẫn động xích tải gồm: 1- Động cơ điện; 2- Bộ truyền đai
thang; 3- Hộp giảm tốc bánh răng trụ hai cấp khai triển; 4- Nối trục đàn hồi;
5- Xích tải.
Số liệu thiết kế
Lực vòng trên xích tải, F (N): ...........................
Vận tốc xích tải, v (m/s): ..................................
Số răng đĩa xích tải dẫn, z (răng): .....................
Bước xích tải, p (mm):......................................
Thời gian phục vụ L, năm: ...............................
Quay một chiều, làm việc hai ca, tải va đập nhẹ.
(1 năm làm việc 300 ngày, 1 ca làm việc 8 giờ)
Chế độ tải: T1 = ............. ; t1= .................. ;
T2 = ............. ; t2 = ................. ;
Các trải nghiệm ý tưởng - thiết kế - chế tạo – vận hành (CDIO) là nét
đặc trưng chính của đồ án dạng này. Các đồ án trong chương trình đào tạo
giúp cho sinh viên có các trải nghiệm thiết kế - chế tạo, học tập tích hợp để
đạt chuẩn đầu ra mong muốn (Hình 1.4).
Học kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Toán và Khoa học tự nhiên Thực tập
Đồ án
Khoa học xã hội, nhân văn,
tốt
chính trị, kinh tế…
nghiệp
Cơ sở kỹ thuật, ngành và chuyên ngành
Đồ án Chuyên
Nhập môn về Kỹ Đồ án Thiết kế
ngành (C, D, I, (C, D, I.O)
thuật (C, D, I, O) (C, D, I, O)
O)
Hình 1.4 Cấu trúc chương trình với các trải nghiệm thiết kế - chế tạo
Các đồ án với các trải nghiệm CDIO với các mức độ từ cơ bản đến
nâng cao trong chương trình Kỹ thuật cơ khí được trình bày trong Hình 1.4
[49-52]. Nếu chương trình đào tạo là 4 năm thì mỗi năm sẽ thực hiện một đồ
án. Đồ án Thiết kế là môn học quan trọng, kết thúc giai đoạn học các môn
16
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
cơ sở cho các ngành Cơ khí. Trong đồ án này sinh viên sử dụng các kiến
thức về toán và khoa học tự nhiên, kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành
và các kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tế cụ thể thông qua các giai đoạn
CDIO để thiết kế và chế tạo sản phẩm. Từ Bảng 1.4 cho thấy rằng trong đồ
án Thiết kế có đầy đủ các kỹ năng CDIO với mức độ cao hơn đồ án trong
môn Nhập môn về Kỹ thuật.
Cơ lưu chất
Nhiệt động lực học
Ma sát học
Chi tiết
Xác suất và thống kê toán
máy
Kỹ thuật chế tạo
Vật liệu học Đồ án Thiết
Cơ kỹ thuật kế
Sức bền vật liệu Vẽ kỹ
Nguyên lý máy thuật (Vẽ
cơ khí)
Thiết kế kỹ thuật
CAD, CAE
Hình 1.5 Các môn học liên quan đồ án Thiết kế
Trong đồ án Thiết kế sinh viên sử dụng các kiến thức về toán và khoa
học tự nhiên, kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành: toán, tĩnh học, động
học, động lực học, sức bền vật liệu, vật liệu học, kỹ thuật chế tạo, vẽ kỹ
thuật.... Ngoài ra còn các kiến thức khác: Nhiệt động lực học, CAD/CAE,
Cơ lưu chất, Thiết kế kỹ thuật .... (Hình 1.5). Bản vẽ là kiến thức và kỹ
năng cần thiết trong thiết kế máy, vì tất cả chi tiết máy và máy cần được vẽ
chi tiết để chế tạo và lắp ráp tạo thành máy [49-52].
Mức độ phức tạp của Đồ án Thiết kế cho trong Bảng 1.1. Mức độ
phức tạp này tăng dần theo từng năm.
Bảng 1.1 Mức độ phức tạp của Đồ án Thiết kế
Độ phức tạp tăng dần của Đồ án Thiết kế
Hoạt động I-O D-I-O C-D-I-O
Cấu trúc Đã có Chưa có
Lời giải Đã biết Chưa biết
Nhóm Cá nhân Nhóm nhỏ Nhóm lớn
17
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
18
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
19
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
MÔ TẢ ĐỒ ÁN
Sinh viên thực hiệc các bước của quá trình thiết kế và chế tạo sản
phẩm để đạt mục tiêu đề ra. Kết quả của đồ án là các bản vẽ, bản thuyết
minh, nhật ký thiết kế, mô hình sản phẩm vận hành được... Trình tự thực
hiện mô tả trong biểu đồ Gantt trong Bảng 1.3. Các bước có thể thực hiện
riêng biệt hoặc đồng thời [49-52].
máy
Lựa chọn Nhóm
phương án
nguyên lý làm
việc và sơ đồ
D động cho máy
Thiết kế sơ bộ Nhóm
Phác thảo chi Nhóm
tiết
và máy
Thực hiện bản Nhóm
vẽ 2D và mô
hình hóa 3D
máy
Phân tích và mô Nhóm
phỏng động học
I Chế tạo chi tiết Nhóm
và lắp ráp máy
O Vận hành và lập Nhóm
tài liệu thiết kế
Trình tự thực hiện theo các giai đoạn CDIO được trình bày trong
Bảng 1.4 [49-52].
Bảng 1.4 Trình tự thực hiện đồ án Thiết kế - quá trình CDIO
Giai
đoạn Quá trình thiết kế
CDIO
1. Xác định và mô hình hóa vấn đề, đưa ý tưởng - đánh giá, phát biểu
I bài toán thiết kế.
Ý 2. Xác định các thông số kỹ thuật của máy. Sau bước 1 và 2 là
tưởng bảng thông số kỹ thuật và các yêu cầu cho máy thiết kế.
3. Lập kế hoạch thực hiện:
- Mô tả trình tự các bước tiến hành thiết kế.
- Lập kế hoạch thực hiện: Phân công nhiệm vụ cho từng cá
nhân trong nhóm, quy định thời gian hoàn thành công việc cụ
thể. Tổng hợp lịch trình làm việc bằng biểu đồ Gantt.
4. Lựa chọn sơ đồ nguyên lý và sơ đồ động:
- Tham khảo các thiết kế có sẵn.
- Tìm hiểu tư liệu thiết kế thông qua các thiết bị có liên quan từ
21
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Kết quả là mô hình thực với đầy đủ tài liệu thiết kế. Thông qua đồ án
sinh viên nắm được quá trình thiết kế và chế tạo sản phẩm, có các trải
nghiệm thiết kế - chế tạo và các kỹ năng cần thiết của người kỹ sư.
TÊN ĐỀ TÀI
Nhóm sinh viên thực hiện
22
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Thời gian: Ngày bắt đầu: ….Ngày kết thúc: ….: Ngày bảo vệ: ……
Hình thức bảo vệ:
Người hướng dẫn đồ án: …………………Chữ ký……………..
Nhiệm vụ đồ án: Thiết kế (tính toán thiết kế và kết cấu) hệ thống
truyền động cơ khí cho thiết bị có bộ phận công tác
thiết kế
+ Quy định thời gian hoàn thành công việc cụ thể.
+ Tổng hợp lịch trình làm việc bằng biểu đồ Gantt.
- Xác định yêu cầu kỹ thuật của bài toán thiết kế:
+ Xác định yêu cầu kỹ thuật của bài toán.
+ Biên dịch các yêu cầu chưa rõ ràng thành các yêu
cầu kỹ thuật.
2, 3 - Khảo sát ý tưởng thiết kế:
+ Tham khảo các thiết kế có sẵn: phân tích chức năng,
nguyên lý cấu tạo và hoạt động; phân tích ưu, nhược
điểm, khả năng đáp ứng nhu cầu, khả năng cải tiến.
+ Tìm hiểu tư liệu thiết kế thông qua các thiết bị có
liên quan từ sách, báo, tạp chí…
- Đưa ra các phương án thiết kế bằng các sơ đồ nguyên
lý:
+ Mỗi sinh viên phải có ít nhất một phương án thiết kế
- phương án đó ít nhất phải đảm bảo tính hợp lý, và
khả thi về mặt nguyên lý.
2, 3 - Phân tích ưu và nhược điểm của từng phương án thiết
kế.
- So sánh, đánh giá, và chọn một phương án để thiết kế
trong số các phương án được đưa ra theo các tiêu chí
sau đây:
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
+ Tính sẵn sàng về công nghệ.
+ Tính sẵn sàng về vật liệu.
+ Mức độ khó khăn khi chế tạo.
3, 4, 5 Tính toán thiết kế:
- Lập bản vẽ sơ đồ động cho hệ thống truyền động.
- Chọn động cơ và phân phối tỷ số truyền.
- Tính toán thiết kế hệ thống truyền động:
+ Tính toán thiết kế các bộ truyền cơ khí.
+ Tính toán các trục.
+ Chọn ổ trục.
+ Tính toán và chọn các chi tiết phụ.
5, 6, 7 Thiết lập bản vẽ:
- Bản vẽ phác thảo HGT và hệ thống truyền động.
- Bản vẽ lắp chung hệ thống truyền động.
- Bản vẽ lắp HGT.
24
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
1- Động cơ, 2- Bộ truyền đai, 3- HGT 2 cấp đồng trục, 4- Nối trục; 5- Xích tải
25
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 1.7 Bản vẽ lắp HGT 2 cấp đồng trục theo sơ đồ động Hình 1.6
26
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 1.8 Bản vẽ lắp HGT 2 cấp khai triển hệ thống truyền động băng tải
theo sơ đồ động Hình 1.9
27
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
1- Động cơ; 2- Nối trục; 3-HGT 2 cấp 1- Động cơ; 2- Bộ truyền đai; 3-HGT 1 cấp trục
khai triển; 4- Bộ truyền xích; 5- Băng tải vít; 4- Bộ truyền bánh răng; 5- Xích tải; 6- Trục
Hình 1.9 Sơ đồ động băng tải Hình 1.10 Sơ đồ động xích tải
28
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 1.11 Bản vẽ lắp hệ thống xích tải treo (theo sơ đồ động Hình 1.10)
1- Động cơ; 2- Nối trục; 3- HGT 2 cấp trục vít - bánh răng; 4- Bộ truyền xích; 5- Băng
tải
1- Động cơ; 2- Nối trục; 3- HGT 2 cấp trục vít - bánh răng;
29
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 1.13 Hệ thống truyền động băng tải (sơ đồ động Hình 1.12)
30
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
1- Động cơ; 2- Bộ truyền đai; 3- Hộp giảm tốc; 4- Nối trục; 5- Tang trống tời; 6- Khung
máy
31
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 1.14 Hệ thống truyền động tời kéo (sơ đồ Hình 1.15)
1- Động cơ; 2- Bộ truyền đai; 3- HGT trục vít; 4- Nối trục; 5- Tời
32
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
34
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Bước 7. Lực tác dụng lên trục và sơ đồ tính toán các trục HGT
7.1 Lực tác dụng lên trục
7.2 Tính toán phản lực tại các ổ
7.3 Vẽ các biểu đồ mô men uốn và xoắn
Bước 8. Phác thảo bố trí bản vẽ lắp chung HGT và hệ thống truyền
động
8.1 Lựa chọn vật liệu và ứng suất cho phép
8.2 Tính toán sơ bộ đường kính trục và chọn các đoạn trục
8.3 Chọn ổ và kết cấu ổ
8.4 Phác thảo bản vẽ lắp chung HGT
8.5 Phác thảo bản vẽ hệ thống truyền động
Bước 9. Tính toán kiểm nghiệm trục và ổ
9.1 Xác định tải trọng tương đương
9.2 Xác định tuổi thọ tính bằng triệu vòng quay
9.3 Sơ đồ tải ổ trục
9.4 Ví dụ tính toán kiểm nghiệm
4 THIẾT KẾ KỸ THUẬT
Kết cấu chi tiết sản phẩm được hiệu chỉnh và hoàn thiện từ bản vẽ
phác thảo, ngoài ra tính toán kiểm nghiệm và hiệu chỉnh sau khi có
kết cấu chính thức.
Bước 10. Vẽ kết cấu bản vẽ HGT và hệ thống truyền động
10.1 Vẽ bánh răng, trục vít, bánh vít
10.2 Vẽ trục
10.3 Lựa chọn các mối ghép
10.4 Vẽ cụm gối đỡ ổ
10.5 Vẽ vỏ hộp giảm tốc
10.6 Vẽ các chi tiết bộ truyền ngoài, động cơ, bộ phận công tác
10.7 Lựa chọn nối trục
10.8 Bôi trơn và các chi tiết hệ thống bôi trơn
Bước 11. Tính toán kiểm nghiệm
11.1 Tính toán kiểm nghiệm then
11.2 Tính toán kiểm nghiệm bu lông và vít
11.3 Tính toán kiểm nghiệm trục theo hệ số an toàn
11.4 Tính toán kiểm nghiệm nhiệt hộp giảm tốc trục vít
5 LẬP TÀI LIỆU THIẾT KẾ
Là giai đoạn cuối quá trình thiết kế, bao gồm sơ đồ, bản vẽ lắp, bản
35
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
36
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Chương 2
Nội dung
2.1 Các ký hiệu sơ đồ động
2.2 Lựa chọn sơ đồ động cho máy
2.3 Các sơ đồ truyền động có HGT 1 cấp
2.4 Các sơ đồ truyền động có HGT 2 cấp
2.5 Các sơ đồ động máy công cụ
37
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Hình 2.1 là ví dụ sơ đồ một hệ thống truyền động cơ khí với HGT 1 cấp.
38
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
thanh
Lắp di trượt chi tiết quay với trục,
thanh
Vít truyền động
Đai ốc không tháo trên vít
Lò xo nén trụ
Lò xo kéo trụ
Lò xo xoắn trụ
Lò xo đĩa
Nối trục ký hiệu chung
*
Nối trục đàn hồi
Tay cầm
Phanh
Tay quay
Ổ trục cố định
39
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Ổ trục di động
Ổ lăn đỡ
Ổ lăn chặn
Ổ lăn đỡ chặn
40
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Bộ truyền xích
Ly hợp vấu
41
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Đường nét vẽ sơ đồ động: trục có đường nét rộng hơn ký hiệu các bộ truyền
như Hình 2.2:
42
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
43
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Máy vận chuyển được sử dụng để thay đổi vị trí vật liệu, nghĩa là thay
đổi vị trí của đối tượng: xe lửa, ô tô, máy bay, tàu thủy, máy kéo, thang
máy, băng tải, xích tải, gàu tải, tời điện... Máy công nghệ làm thay đổi hình
dạng, kích thước, trạng thái và tính chất của vật liệu hoặc đối tượng gia
công: máy cắt kim loại, máy công nghệ gỗ, máy công nghệ in, máy công
nghệ thực phẩm, máy làm đất, máy dệt, máy may,...
Sau khi có sơ đồ nguyên lý làm việc của máy (nguyên lý làm việc bộ
phận công tác), tiếp theo cần phải thiết lập sơ đồ động cho máy. Mục đích
sơ đồ động là diễn tả phương pháp chuyển động của máy.
Khi thiết kế máy, cần thiết phải chọn hệ thống truyền động thích hợp.
Chọn hệ thống truyền động phụ thuộc vào điều kiện thiết kế cụ thể và các
yêu cầu đối với máy hoặc thiết bị.
44
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Trong quá trình truyền và biến đổi chuyển động, hệ thống truyền động
phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Độ tin cậy và tuổi thọ cần thiết cho bộ truyền.
- Phạm vi thay đổi tốc độ, số cấp thay đổi tốc độ, được đặc trưng bởi
nmax v
Dq đối với chuyển động quay và Dt max đối với chuyển
nmin vmin
động tịnh tiến.
- Tốc độ được thay đổi liên tục (vô cấp) hay theo bậc (phân cấp).
- Truyền động chính xác theo yêu cầu.
- Thực hiện việc điều chỉnh an toàn, thuận tiện và dễ dàng.
- Hiệu suất truyền cao.
- Kích thước và khối lượng bộ truyền theo yêu cầu.
Khi chọn dạng truyền động, cần tính đến yêu cầu công nghệ đối với
máy. Ví dụ, độ chính xác gia công, giá thành chế tạo bộ truyền... Ngoài ra
còn có các yêu cầu khác như: không rung, không ồn, kết cấu có tính công
nghệ cao, dễ thay đổi, lắp ráp, mô men cản nhỏ khi khởi động... Tiêu chuẩn
quan trọng để chọn bộ truyền còn là kích thước.
Ví dụ, giá thành bộ truyền trục vít khi truyền cùng công suất cao
hơn bộ truyền bánh răng.
Tùy vào điều kiện cụ thể đối với hệ thống dẫn động cho máy (bao
gồm động cơ, hệ thống truyền động từ động cơ đến bộ phận công tác và hệ
thống điều khiển), ta có thể sử dụng ưu điểm các dạng truyền động khác
nhau và sử dụng dạng truyền động hỗn hợp: cơ khí - thủy lực, khí nén -
điện, thủy lực - điện... Ưu điểm truyền động thủy lực, khí nén là tạo áp lực
lớn khi mà áp lực trong chất lỏng và không khí nhỏ, tuy nhiên chúng có
nhược điểm là vận tốc thấp.
Sơ đồ động được chọn nhờ vào sự phân tích song song các phương án
khác nhau, tiến hành đánh giá so sánh các phương án dựa trên tính hợp lý kết
cấu, hoàn thiện sơ đồ động và lực tác dụng, giá thành, tiêu hao năng lượng,
kích thước bao, tiêu hao vật liệu và khối lượng, thuận tiện sử dụng, điều kiện
tháo lắp, hiệu chỉnh và kiểm tra... Các thông số cho trước để lựa chọn sơ đồ
động là số vòng quay bộ phận công tác và số vòng quay động cơ (có khoảng
bốn giá trị trong khoảng 700 vg/ph đến 3000 vg/ph, tham khảo Phụ lục III.1).
Trước kia chỉ có hệ thống truyền dẫn duy nhất trong máy: từ động cơ
điện chuyển động và công suất truyền đến bộ phận công tác qua hệ thống
các chi tiết truyền động cơ khí. Không hiếm trong các máy phức tạp, ví dụ
45
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
các máy tự động có các bộ phận làm việc nằm ở nhiều vị trí khác nhau,
chuyển động của tất cả bộ phận được truyền từ một động cơ. Bởi vì các bộ
phận làm việc chuyển động với các vận tốc khác nhau, cho nên xây dựng sơ
đồ động chỉ một hệ thống truyền dẫn làm phức tạp máy và hạn chế công
dụng của chúng.
Trong các năm gần đây đã tìm các phương pháp hợp lý để bố trí
sơ đồ động các máy phức tạp:
- Truyền dẫn một động cơ thay thế bằng nhiều động cơ. Điều đó cho
phép sơ đồ động chung của máy phức tạp được chia ra nhiều sơ đồ
động cho các cụm máy.
- Đối với chuyển động quay ta sử dụng các cụm truyền dẫn điện, cơ
điện, thủy lực, thủy lực - điện... với số vòng quay đầu ra theo yêu
cầu. Động cơ điện một chiều, động cơ gắn hộp giảm tốc, động cơ -
hộp giảm tốc - biến tốc, động cơ thủy lực... cho phép truyền dẫn
trực tiếp từ các động cơ này đến bộ phận công tác.
- Đối với các chuyển động tịnh tiến qua lại, chuyển động bước... sử
dụng các cơ cấu thủy lực, khí nén, thủy lực - khí nén và gắn trực
tiếp với bộ phận công tác.
Sử dụng rộng rãi trong các máy hiện đại các hộp giảm tốc (HGT) hộp
giảm tốc liền trục động cơ, động cơ - hộp giảm tốc - biến tốc, cơ cấu thủy
lực, khí nén... dẫn đến chuẩn hóa hoặc tiêu chuẩn hóa và chế tạo hàng loạt
các bộ truyền dẫn này (Phụ lục 3). Do đó thiết lập sơ đồ động cho các thiết
bị hiện đại được đơn giản hóa nếu tuân theo các nguyên tắc sau:
- Sơ đồ động chung cho cả máy được chia ra nhiều sơ đồ cụm độc
lập với hệ thống truyền dẫn riêng.
- Sử dụng các chi tiết và cụm chi tiết của hệ thống truyền dẫn chuẩn
hóa và tiêu chuẩn hóa với các đặc tính kỹ thuật theo yêu cầu có thể
truyền trực tiếp (không qua các bộ truyền trung gian) chuyển động
và công suất đến bộ phận công tác.
- Khi không thể nối trực tiếp các truyền dẫn kể trên thì cố gắng giảm
bớt cụm chi tiết các bộ truyền trung gian trong sơ đồ động.
- Tránh sử dụng trong các bộ truyền trung gian các chi tiết giá thành
cao, ví dụ bộ truyền bánh răng, mà sử dụng các chi tiết tiêu chuẩn có
thể mua được như bộ truyền đai, bộ truyền xích, nối trục đàn hồi...
Khi lựa chọn sơ đồ động cần chú ý đến việc chọn số vòng quay động
46
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
cơ. Khi số vòng quay càng lớn thì kích thước, giá thành và khối lượng động
cơ càng nhỏ. Do đó nên chọn số vòng quay trục động cơ lớn, tuy nhiên khi
đó tỷ số truyền chung sẽ tăng lên, dẫn đến kích thước, khối lượng và giá
thành hệ thống truyền động tăng. Do đó khi chọn phải cân đối giữa số vòng
quay động cơ và độ phức tạp hệ thống truyền động.
Trên Hình 2.4 trình bày một số sơ đồ động của cơ cấu chuyển động
cầu trục. Để truyền công suất và chuyển động từ nguồn (động cơ) đến bộ
phận công tác, ta còn sử dụng các bộ truyền có chi tiết trung gian như bộ
truyền đai và bộ truyền xích (tham khảo Chương 4, 5).
47
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
6 v
6 v
5 4
2
5
1
DC DC
1
a) b)
48
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
- Đề phòng quá tải. Giảm rung động từ nguồn truyền công suất vào
hệ thống truyền động và bộ phận công tác.
Ưu nhược điểm các bộ truyền này sẽ trình bày tại Chương 4 và 5 [7].
Thông thường, bộ truyền đai bố trí nơi có số vòng quay lớn (giữa
HGT và động cơ Hình 2.4a, d), bộ truyền xích bố trí ở nơi có số vòng quay
nhỏ (giữa HGT và bộ phận công tác như Hình 2.4b, c). Trong các hệ thống
truyền động thì bộ truyền đai và xích đóng vai trò như một nối trục với tỉ số
truyền u 1.
Hình 2.6 HGT hai cấp có các cặp bánh răng liền với động cơ (Phụ lục 3)
Trong sản xuất hàng loạt, người ta chế tạo những HGT bánh răng trụ,
bánh răng côn, trục vít, bánh răng hành tinh, bánh răng sóng... đảm bảo cho
việc truyền mô men xoắn trong khoảng từ T = 31,5…63000 Nm và tỷ số
truyền từ u = 2 2500. Vận tốc vòng bộ truyền bánh răng trụ, răng côn
không vượt quá 16 m/s và vận tốc trượt bộ truyền trục vít không được vượt
49
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
quá 10 m/s.
Phân phối tỷ số truyền giữa các bộ truyền trong HGT phụ thuộc vào
từng kết cấu cụ thể cho HGT: bảo đảm kích thước nhỏ nhất của HGT, khối
lượng các cặp bánh răng nhỏ nhất, đảm bảo các cặp bánh răng trong HGT
có khả năng tải tiếp xúc như nhau, đảm bảo điều kiện bôi trơn các cặp bánh
răng, bề mặt thân HGT có diện tích tiếp xúc lớn nhất để làm giảm nhiệt độ
sinh ra trong hộp... Tỷ số truyền các cặp bánh răng trong các HGT đều được
tiêu chuẩn hóa.
Hiện nay người ta sử dụng HGT gắn liền động cơ, tức là trục cấp
nhanh của HGT lắp trực tiếp lên trục của động cơ (Hình 2.5), HGT bao gồm
tất cả các dạng đã liệt kê, kể cả HGT bánh răng hành tinh, bộ biến tốc... Các
HGT và HGT gắn liên trục động cơ tham khảo Phụ lục III.1, III.2.
Các yêu cầu kỹ thuật sau: Động cơ 1 có công suất Pđc = 5,5 kW, số
vòng quay nđc = 720 vg/ph.
1- Động cơ; 2- Bộ truyền đai thang các trục nằm mặt ngang;
3- HGT các trục nằm trong mặt đứng;
4- Bộ truyền bánh răng côn thẳng; 5- Dây cáp treo
3- HGT bánh răng trụ hai cấp khai triển; 4- Nối trục xích; 5- Xích tải
52
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
53
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
3- Hộp tốc độ với ly hợp và bánh răng di trượt; 4- Nối trục; 5- Xích tải
Các dạng sơ đồ hệ thống truyền động với thông số kỹ thuật tham khảo
tài liệu [34].
54
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Chương 3
Nội dung
3.1 Chọn công suất động cơ
3.2 Tỷ số truyền chung và hiệu suất các bộ truyền
3.3 Phân phối tỷ số truyền trong hộp giảm tốc
3.4 Các thông số kỹ thuật của hệ thống truyền động
3.4 Ví dụ
55
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
1. Công suất yêu cầu động cơ tính theo lực F trong trường hợp chuyển
động tịnh tiến:
Fv
P , kW (3.1)
1000
với: F - lực (tải trọng làm việc danh nghĩa), N;
v - vận tốc dài, m/s.
Hoặc trong trường hợp chuyển động quay công suất được xác định
theo mô men xoắn:
T Tn Tn
P , kW (3.2)
1000 1000.30 9, 55.103
56
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
với 1, 2, 3, 4... là hiệu suất của các bộ truyền và chi tiết trong hệ
thống (Bảng 3.3).
3. Chọn công suất động cơ theo bảng, thoả mãn điều kiện (ví dụ
Bảng 3.1):
Pđc ≥ Pct (3.5)
Động cơ ta chọn theo Bảng tra cứu động cơ các công ty, có thể tham
khảo Phụ lục III.3.
3.2 TỶ SỐ TRUYỀN CHUNG VÀ HIỆU SUẤT CÁC BỘ TRUYỀN
Các thông số đầu tiên khi tính toán thiết kế các bộ truyền trong máy
là: công suất P trên trục công tác (có thể là lực vòng Ft hoặc mô men xoắn
T), số vòng quay trên trục công tác n...
Biết các thông số đầu tiên này, ta lập sơ đồ động của hệ thống truyền
động và xác định tỷ số truyền chung và công suất cần thiết cho động cơ. Khi
lập sơ đồ động, phải phân chia tỷ số truyền chung ra tỷ số truyền riêng của
các bộ truyền trong hệ thống truyền động.
trong đó ndc là số vòng quay của trục động cơ (Bảng 3.1 hoặc Phụ lục III.3).
Tỷ số truyền chung bằng tích của các tỷ số truyền của bộ truyền
các cấp:
u = ud ux ubr utv... (3.7)
trong đó ud, ux, ubr, utv... là tỷ số truyền của các bộ truyền đai, xích, bánh
răng, trục vít… trong hệ thống truyền động (Bảng 3.2).
57
XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT VÀ CHỌN ĐỘNG CƠ 58
58
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Dãy 1 1,0 1,25 1,6 2,0 2,5 3,15 4,0 5,0 6,3 8,0
Dãy 2 1,12 1,4 1,8 2,24 2,8 3,55 4,5 5,6 7,1 9,0 11,2
59
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
8; 9; 10; 11,2; 12,5; 14; 16; 18; 19; 20; 22,4; 25; 28; 31,5; 35,5; 40; 45; 50,
60… trong đó tỷ số truyền 8; 10; 12,5; 16; 20; 25; 31,5; 40 là ưu tiên.
Tỷ số truyền thực tế không nên lệch quá giá trị danh nghĩa 4%
Trong trường hợp tải trọng thay đổi theo bậc (Hình 3.1) ta có thể xác
định công suất tương đương theo công thức sau:
n n n 2
T
Pi2ti Ti2ti n
Ti ti
Ptd 1 1 P 1 PK E (3.8)
n n
9,55.103 n
ti ti ti
1 1 1
trong đó: Ti, ti - mô men xoắn và thời gian làm việc ở chế độ thứ i;
KE - hệ số chế độ tải trọng.
60
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
61
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
c)
Tỷ số truyền các cặp bánh răng đảm bảo điều kiện bôi trơn các cặp
bánh răng [32]:
+ Đối với HGT 2 cấp đồng trục (Hình 3.2b) tỷ số truyền 2 cấp có thể
chọn bằng nhau:
u12 = u34 = u
Ngoài ra có thể chọn theo các công thức HGT 2 cấp khai triển, chú ý
a12 = a34.
+ Đối với HGT khai triển (Hình 3.2a):
Nếu các cặp bánh răng cùng nghiêng hoặc cùng thẳng và KH1 KH2 thì
tỷ số truyền cặp cấp nhanh nằm trong khoảng:
ba12 [ H 12 ]2 u 2 2 ba12 [ H 12 ]2 u 2
3 u 3
ba 34 [ H 34 ]2 12
3 ba 34 [ H 34 ]2
62
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
756 [ H 12 ]2 u 2 2 756 [ H 12 ]2 u 2
3 u 3 (3.9)
680 K [ H 34 ]2 3 680 K [ H 34 ]2
12
756 3 u 2 2 756 3 u 2
u12 (3.10)
680 K 3 680 K
Ví dụ trường hợp K = 2:
756 3 u 2 2 756 3 u 2
u12
680 2 3 680 2
Bảng 3.4 Phân bố tỷ số truyền HGT 2 cấp khai triển [12] [34]
K ba34 1, 25 K ba34 1, 6 K ba34 2
ba12 ba12 ba12
u
u12 u34 u12 u34 u12 u34
min max min max min max
8 2,75 4,13 2,53 3,80 2,35 3,53
9 2,98 4,47 2,74 4,11 2,55 3,82
10 3,19 4,79 2,94 4,41 2,73 4,10
11,2 3,45 5,17 3,17 4,76 2,95 4,42
63
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Theo [18] đối với HGT khai triển chọn u34= 0,88 u , đối với HGT đồng
trục u34= 0,9 u .
+ Đối với HGT 2 cấp có cấp nhanh phân đôi (Hình 3.2c):
Nếu cùng nghiêng hoặc cùng thẳng và KH1 KH2 thì:
2 ba12 [ H 12 ]2 u 2 2 2 ba12 [ H 12 ]2 u 2
3 u12 3
ba 34 [ H 34 ]2
3 ba 34 [ H 34 ]2
2[ H 12 ]2 u 2 2 2[ H 12 ]2 u 2
3 u 3 (3.11)
K [ H 34 ]2 3 K [ H 34 ]2
12
64
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
Ứng suất tiếp xúc cho phép cặp cấp chậm và nhanh lấy sơ bộ gần bằng
nhau [ H 12 ] [ H 34 ]
+ Nếu cùng nghiêng hoặc cùng thẳng
65
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
2u 2 2 2u 2
3 u12 3 (3.12)
K 3 K
[ ba 34 ]
Nếu 2 ; u = 16
[ ba12 ]
23 2
thay vào 3
u 2 u12 u , ta có:
3
6,35 u12 4, 23
u12 = 6,3; u34 = 2,5
Theo [18] đối với HGT côn trụ có thể chọn u34= 0, 63 3 u 2 .
Trong hộp giảm tốc hai cấp bánh răng hành tinh: khi u ≤ 25 chọn u12 = 4,
khi 25 ≤ u ≤ 63 chọn u34 = 6,3, khi u > 63 chọn u12 = 10 [18].
Ngoài ra ta có thể chọn tỷ số truyền theo các công thức trong tài liệu [7]
để đảm bảo điều kiện bôi trơn.
A Fv
P t
t 1000 (3.13)
T Tn Tn
, kW
1000 1000.30 9550
trong đó: t - thời gian tính bằng giây, s; n – số vòng quay, vg/ph.
P
Từ đây suy ra: Pct td
ch
1000.30 Pct 9550 Pct
Tct , Nm
n n
với Ptd - công suất yêu cầu hoặc tương đương.
Mô men xoắn và công suất trên từng trục được tính theo công suất cần
thiết bộ phận công tác đến công suất yêu cầu trên trục động cơ.
3.5 VÍ DỤ
Thiết kế hệ thống truyền động máy sấy thùng quay cà phê theo mẻ,
2500 kg/mẻ (Hình 3.4). `
68
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
1- Động cơ điện; 2- Bộ truyền đai thang; 3- Hộp giảm tốc bánh răng trụ nghiêng 1
cấp; 4 - Bộ truyền bánh răng để hở; 5- 4 cặp ổ trượt; 6- 4 con lăn; 7- Vành lăn trên
thùng quay (2 vành lăn); 8- Thùng quay; 9- Nạp liệu
Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống truyền động thùng sấy
Công suất cần thiết trên bánh răng thùng quay P = 5,335 kW, số
vòng quay của thùng quay n = 12,5 vg/ph. Tỷ số truyền cặp bánh răng để
hở ubrh = 8. Yêu cầu chọn động cơ và phân bố tỷ số truyền.
Bài giải:
Chọn số vòng quay, công suất động cơ và tỷ số truyền và lập bảng
các thông số kỹ thuật. Cho trước:
Công suất làm việc: Plv 5,335 kW ;
Số vòng quay: n = 12,5 vg/ph; ubrh = 8
Công suất cần thiết động cơ và hiệu suất chung được xác định theo
công thức (hiệu suất chọn bảng 3.3):
Plv 5,335
Pct 6,09kW
2 2
ol .brh .br1.đ 0,99 .0,95.0,98.0,96
69
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
ubrh
ĐC1 2895 231,6 3,61 8 8
ĐC2 1450 116 2,30 6,3 8
ĐC3 970 77,6 2,425 4 8
ĐC4 715 57,2 2,86 2,5 8
Với các tỷ số truyền trên Bảng 3.6 ta chọn động cơ với số vòng
quay n = 970 vg/ph với tỷ số truyền chung uch = 77,6; ud = 2,425; ubr = 4;
ubrh = 8.
Xác định công suất, mô men và số vòng quay trên các trục theo
Bảng 3.7:
Bảng 3.7 Các thông số kỹ thuật của hệ thống truyền động
Trục Thùng
Động cơ I II
Thông số quay
Công suất P, kW 6,09 5,79 5,61 5,335
Tỷ số truyền u 2,425 4 8
Số vòng quay n, 12,5
970 400 100
vg/ph
Mô men xoắn T, 4075,643
60,082 138,226 535,715
Nm
1000.30P 9, 55.103 P
T , Nm
n n
Ví dụ 3.2 Hệ thống truyền động như Hình 3.5 với vận tốc băng tải 1,0 m/s,
lực căng băng tải Ft = 5000 N. Xác định công suất động cơ điện và tỷ số
truyền các bộ truyền? Biết trước D = 400 mm.
70
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
1- Động cơ; 2- Nối trục đàn hồi; 3- Hộp giảm tốc; 4- Bộ truyền xích; 5- Băng tải
Giải:
1. Xác định công suất bộ phận công tác là băng tải:
Ft v 5000.1
Pct 5 kW
1000 1000
60000v 60000.1
nct 47,7 vg /ph
D .400
5. Tỷ số truyền chung xác định theo công thức:
n dc
u ch u1u 2 u x
n ct
trong đó u1, u2 - tỷ số truyền cặp bánh răng cấp nhanh và chậm;
ux - tỷ số truyền của bộ truyền xích.
Cần chú ý rằng tỷ số truyền hộp giảm tốc là tiêu chuẩn và tỷ số truyền
bộ truyền xích có thể chọn sơ bộ theo Bảng 3.8.
3 u2 u2
3 u12 3
2 1, 6 1, 6
Bảng 3.8 Động cơ và phân phối tỷ số truyền (theo bảng tra động cơ SGA)
Tỷ số Bộ Bộ Bộ
Số vòng Tỷ số
truyền truyền truyền truyề
quay truyền
Động cơ hộp bánh bánh n
động cơ, chung,
giảm răng, răng, xích,
(vg/ph) uch
tốc, uh u12 u34 ux
ĐC1 2895 47,7 20 6,3 3,15 2,36
ĐC2 1450 30,4 12,5 5.0 2,5 2,43
ĐC3 970 20,33 10 4,0 2,5 2,03
ĐC4 715 14,98 8 3,55 2,25 1,87
7. Với các tỷ số truyền trên Bảng 3.8 ta chọn động cơ với số vòng
quay n = 970 vg/ph và tỷ số truyền chung uch = 20,33; u12 = 4,0; u34 = 2,5
(uh= 10); ux = 2,03.
8. Theo các thông số vừa chọn ta tính toán các giá trị công suất, mô
72
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
nI 970
nII 242,5 vg/ ph
nbr1 4
nII 242,5
nIII 97vg/ ph;
nbr 2 2,5
nIII 97
nct 47, 7vg/ ph
nx 2, 03
9550.PI 9550.5,95
TI 58,58 Nm
ndc 970
73
Thiết kế máy và Chi tiết máy Nguyễn Hữu Lộc
9550.PII 9550.5, 71
TII 223, 69 Nm
nI 242,5
9550.PIII 9550.5, 49
TIII 540,51 Nm
nII 97
9550.Pct 9550.5, 05
Tct 1009, 4 Nm
nIII 47, 78
Chú ý: Do hiệu suất bộ truyền bánh răng bao gồm cả hiệu suất ổ lăn
[7], do đó ta có thể không tính hiệu suất ổ lăn trong trường hợp ổ lăn đỡ trục
lắp bánh răng.
74