Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên nghành: Tự Động Hóa
Khóa: DT14DH-DT1
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
luận văn của mình. Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng không liên quan đến những vi
phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
Em chân thành cảm ơn quý Thầy trong khoa Điện tử - Tự động hóa, Trường Đại học
Quốc tế Hồng Bàng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với
vốn kiến thức em được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu đồ án tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Trong quá trình thực hiện đồ án, do giới hạn về thời gian nên nhóm tập trung thực
hiện:
Chương1 11
TỔNG QUAN 11
2 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 15
2.5.4 So sánh 44
3.1.6 Module Mạch điều khiển tín hiệu đèn giao thông tại ngã tư. 49
3.2.1 Bài thí nghiệm số 1: Mô hình điều khiển mạch khởi động sao-tam giác. 50
3.2.3 Bài thí nghiệm số 2: Mô hình điều khiển đảo chiều động cơ 3 pha. 55
3.2.4 Bài thí nghiệm số 3 - Mô hình điều khiển đèn giao thông tại ngã tư. 58
TỔNG QUAN
Mục tiêu chương này trình bày tổng quan hướng nghiên cứu, cơ sở khoa học, thực
tiễn của đề tài, xác định mục tiêu, phạm vi hướng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
khoa học.
Nội dung giới thiệu sơ đồ khối mô hình thí nghiệm, cơ sở khoa học và thực tiễn,
mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi giới hạn và phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Ngày nay kỹ thuật điều khiển và tự động hóa là một trong những ngành quan
trọng trong thời kỳ xã hội hiện đại bước vào kỷ nguyên mới. Trong các nhà máy công
nghiệp với các dây chuyền sản xuất tiên tiến, tự động hoá cao, các hệ thống điều khiển
giao thông đường không, giao thông đường bộ, năng lượng, viễn thông hiện đại…đều
không thể thiếu sự có mặt của những người kỹ sư kỹ thuật điều khiển và tự động hóa.
Trong nông nghiệp các hệ thống giám sát điều khiển quá trình nước, dinh dưỡng cho cây
trồng tự động được xây dựng bởi các kỹ sư kỹ thuật điều khiển và tự động hóa. Trong các
ứng dụng dân dụng người kỹ sư kỹ thuật điều khiển và tự động hóa còn có thể đóng góp
chuyên môn của mình ngày càng rộng rãi bao gồm nhận dạng thẻ mã vạch, thẻ từ, khoá
điện tử, các bảng quảng cáo điện tử, bán vé tự động, các mạch điều khiển thang máy,
máy điều hoà thông minh, kỹ thuật Logistic (Tự động hóa trong vận chuyển giao dịch
hàng hóa trên toàn cầu)… Những phân tích ở trên là lý do đề tài được chọn.
1.2 Mục tiêu của đề tài.
+ Lập trình, điều khiển động cơ KĐB 3 pha khởi động sao-tam giác.
+ Lập trình, điều khiển động cơ KĐB 3 pha chạy thuận nghịch.
+ Lập trình, điều khiển đèn giao thông tại ngã tư.
- Kết nối S7-1200 (CPU 1214C-AC/DC/Rly) với khối cảm biến ngõ vào và cơ cấu
chấp hành ngõ ra.
- Giới thiê ̣u mô hiǹ h, kiểm chứng, trình bày mô hình điều khiển.
- Phạm vi đề tài nghiên cứu xây dựng mô hình mở, phu ̣c vu ̣ cho các yêu cầ u trong
giảng da ̣y.
- Đề ra hướng phát triển ứng dụng đề tài với nhiều bài thí nghiệm, nhiều môn học
kết hợp sử dụng trong nghành tự động hóa.
- Nghiên cứu, đọc tài liệu trong và ngoài nước, tham khảo trên các trang diễn đàn
về công nghệ tự đô ̣ng hóa.
- Sử dụng phần mềm TIA Portal V13 lập trình cho PLC S7-1200 và điều khiể n
PLC qua cổ ng kết nố i Profinet với HMI.
1.5 Sơ đồ khối mô hình.
HMI
1
4 5
Nguồn
NÚT NHẤN,
NGÕ VÀO
CÔNG TẮC
PLC
NGÕ RA CONTACTOR,
3 ROLE
6
7
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
- Chương 3: Thiết kế mô hình thí nghiệm.
- Trình bày phương pháp nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi đề tài.
- Thiết kế sơ đồ khối.
PLC (Programmable Logic Controller) là thiết bị điều khiển lập trình cho phép
thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình.
Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự sự kiện. Các sự kiện này
được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt
động có trễ như thời gian định thời hay các sự kiện được đếm. PLC dùng để thay thế
các mạch relay trong thực tế. PLC hoạt động theo phương thức quét các trạng thái
trên đầu ra và đầu vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay đổi theo. Ngôn
ngữ lập trình của PLC có thể là LAD hoặc STL.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình
điều khiển hoặc xử lí hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được
xác định bởi một chương trình. Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC,
PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này. Nếu muốn thay đổi hay
mở rộng chức năng của qui trình công nghệ, ta chỉ cần thay đổi chương trình trong bộ
nhớ PLC.
Những ưu điểm của PLC so với bộ điều khiển dùng dây nối (bộ điều khiển
bằng relay):
- Bộ xử lý chứa bộ vi xử lý, biên dịch các tín hiệu nhập và thực hiện các
hoạt động điều khiển theo chương trình được lưu trong bộ nhớ của
PLC. Truyền các quyết định dưới dạng tín hiệu hoạt động đến các thiết
bị xuất.
- Bộ nhớ là nơi lưu trữ chương trình được sử dụng cho các hoạt động
điều khiển dưới sự kiểm soát của bộ vi xử lý.
- Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thành điện áp DC (24V)
cần thiết cho bộ xử lý và các mạch điện trong các module giao tiếp nhập
và xuất hoạt động.
- Các thành phần nhập và xuất (input/output) là nơi bộ nhớ nhận thông
tin từ các thiết bị ngoại vi và truyền thông tin đến các thiết bị điều khiển.
Chương trình điều khiển được nạp vào bộ nhớ nhờ sự trợ giúp
của bộ lập trình hay bằng máy vi tính.
- Bộ xử lý chứa bộ vi xử lý, biên dịch các tín hiệu nhập và thực hiện các
hoạt động điều khiển theo chương trình được lưu trong bộ nhớ của
PLC. Truyền các quyết định dưới dạng tín hiệu hoạt động đến các thiết
bị xuất.
- Bộ nhớ là nơi lưu trữ chương trình được sử dụng cho các hoạt động
điều khiển dưới sự kiểm soát của bộ vi xử lý.
- Bộ nguồn có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp AC thành điện áp DC (24V)
cần thiết cho bộ xử lý và các mạch điện trong các module giao tiếp nhập
và xuất hoạt động.
- Các thành phần nhập và xuất (input/output) là nơi bộ nhớ nhận thông
tin từ các thiết bị ngoại vi và truyền thông tin đến các thiết bị điều khiển.
Chương trình điều khiển được nạp vào bộ nhớ nhờ sự trợ giúp
của bộ lập trình hay bằng máy vi tính.
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc bên trong PLC
Trong suốt quá trình hoạt động, CPU đọc hoặc quét dữ liệu hoặc trạng thái của
thiết bị ngoại vi thông qua ngõ vào, sau đó thực hiện các chương trình trong bộ nhớ như
sau: một bộ đếm chương trình sẽ nhận lệnh từ bộ nhớ chương trình đưa ra Về cơ bản
hoạt động của một PLC cũng khá đơn giản. Đầu tiên, hệ thống các cổng vào/ra
(Input/Output) dùng để đưa các tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi vào CPU. Sau khi nhận
được tín hiệu ở ngõ vào thì CPU sẽ xử lý và đưa các tín hiệu điều khiển qua module xuất
ra các thiết bị được điều khiển.
Chương trình ở dạng STL (StatementList - dạng lệnh liệt kê) sẽ được dịch ra ngôn
ngữ máy cất trong bộ nhớ chương trình. Sau khi thực hiện xong chương trình, CPU sẽ gửi
hoặc cập nhật tín hiệu tới các thiết bị, được thực hiện thông qua module xuất. Một chu kỳ
gồm đọc tín hiệu ở ngõ vào, thực hiện chương trình và gửi cập nhật tín hiệu ở ngõ ra
được gọi là một chu kỳ quét (scanning).
Sơ đồ 2.2: Một vòng quét của PLC
Thường việc thực thi một vòng quét xảy ra với một thời gian rất ngắn, một vòng
quét đơn (single scan) có thời gian thực hiện từ 1ms tới 100ms. Việc thực hiện một chu
kỳ quét dài hay ngắn còn phụ thuộc vào độ phức tạp của chương trình và mức độ giao
tiếp giữa PLC với các thiết bị ngoại vi.
Bộ điều khiển PLC S7-1200 được sử dụng với sự linh động và khả năng mở
rộng phù hợp đối với hệ thống tự động hóa nhỏ và vừa tương ứng với người dùng.
Thiết kế nhỏ gọn, cấu hình linh động, hỗ trợ mạnh mẽ về tập lệnh đã làm cho
PLC S7-1200 trở thành một giải pháp hoàn hảo trong việc điều khiển, chọn lựa phù
CPU của PLC S7-1200 được kết hợp với 1 vi xử lý, một bộ nguồn tích hợp,
các tín hiệu đầu vào/ra, thiết kế theo nền tảng Profinet, các bộ đếm/phát xung tốc
độ cao tích hợp trên than, điều khiển vị trí (motion control), và ngõ vào analog đã
làm cho PLC S7-1200 trở thành bộ điều khiển nhỏ gọn nhưng mạnh mẽ. Sau khi
download chương trình xuống CPU vẫn lưu giữ những logic cần thiết để theo dõi
và kiểm soát các thiết bị thông tin trong ứng dụng của người lập trình.
PLC S7-1200 được tích hợp sẵn một cổng Profinet để truyền thông mạng
Profinet. Ngoài ra, PLC S7-1200 có thể truyền thông Profibus, GPRS, RS485 hoặc
Thời gian lưu giữ đồng hồ Thông thường 10 ngày / ít nhất 6 ngày tại 400C
thời gian thực
PROFINET 1 cổng truyền thông Ethernet
PLC S7-1200 có thể mở rộng các module tín hiệu và các module gắn ngoài để mở
rộng chức năng của CPU. Ngoài ra,có thể cài đặt thêm các module truyền thông để hỗ trợ
giao thức truyền thông khác.
Khả năng mở rộng của từng loại CPU tùy thuộc vào các đặc tính, thông số và quy
định của nhà sản xuất.
8 x DC Out 8 x DC In / 8 x DC Out
8 x DC In
8 x Relay Out 8 x DC In / 8 x Relay Out
Kiểu số 16 x DC Out 16 x DC In / 16 x DC Out
16 x DC In 16 x Relay 16 x DC In / 16 x Relay
Module
Out Out
tín hiệu
Kiểu 4 x Analog In 2 x Analog In 4 x Analog In / 2 x Analog
(SM)
tương tự 8 x Analog In 4 x Analog In Out
Kiểu số _ _ 2 x DC In / 2 x DC Out
Board Kiểu _ 1 x Analog In _
tín hiệu(SB) tương tự
Module truyền thông (CM)
RS485
RS232
- Tia Portal V13 hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo hoạt động liên tục hoàn hảo.
Một hệ thống kỹ thuật mới, thông minh và trực quan cấu hình phần cứng kỹ thuật và cấu
hình mạng, lập trình, chẩn đoán và nhiều hơn nữa.
+ Chức năng bảo vệ : Kiến trúc phần mềm tạo thành một cơ sở ổn định cho sự đổi
mới trong tương lai.
- Để lập trình SIMATIC S7-1200 từ PC hay Laptop cần một kết nối TCP/IP.
- Để PC và SIMATIC S7-1200 có thể giao tiếp với nhau, điều quan trọng là các
địa chỉ IP của cả hai thiết bị phải phù hợp với nhau.
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V13.
- Phạm vi ứng dụng : giá trị Tag có thể được sử dụng mọi khối chức năng trong
PLC.
- Miêu tả : Tag PLC được đại diện bằng dấu ngoặc kép.
- Phạm vi ứng dụng : giá trị chỉ được ứng dụng trong khối được khai báo, mô tả
tương tự có thể được sử dụng trong các khối khác nhau cho các mục đích khác nhau.
- Ứng dụng : tham số của khối, dữ liệu static của khối, dữ liệu tạm thời.
- Layout : bảng tag PLC chứa các định nghĩa của các Tag và các hằng số có giá trị
trong CPU. Một bảng tag của PLC được tự động tạo ra cho mỗi CPU được sử dụng trong
project.
- Colum : mô tả biểu tượng có thể nhấp vào để di chuyển vào hệ thống hoặc có thể
kéo nhả như một lệnh chương trình.
- Name : chỉ được khai báo và sử dụng một lần trên CPU.
Nhóm tag : tạo nhóm tag bằng cách chọn add new tag table.
- IP TOOL có thể thay đổi IP address của PLC S7-1200 bằng 1 trong 2 cách.
+ Gán một địa chỉ IP ban đầu : Nếu PLC S7-1200 không có địa chỉ IP, IP TOOL
sử dụng các chức năng thiết lập chính để cấp phát một địa chỉ IP ban đầu cho PLC S7-
1200.
+ Thay đổi địa chỉ IP : nếu địa chỉ IP đã tồn tại, công cụ IP TOOL sẽ sửa đổi cấu
hình phần cứng (HW config) của PLC S7-1200.
Nạp từ màn hình soạn thảo chương trình bằng cách kích vào biểu tượng download
trên thanh công cụ của màn hình.
Chọn cấu hình Type of the PG/PC interface và PG/PC interface như hình dưới sau
đó nhấn chọn load.
Chọn start all như hình vẽ và nhấn finish.
Để giám sát chương trình trên màn hình soạn thảo kích chọn Monitor trên thanh
công cụ.
- PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng
quét. Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới
vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét
chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1. Sau giai
đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dụng của bọ đệm ảo Q tới các
cổng ra số. Vòng quét kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi.
- Chú ý rằng bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào / ra tương tự nên các
lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ không thông
qua bộ đệm.
+ Xử lý lỗi.
- Startup oB, Cycle OB, Timing Error OB và Diagnosis OB : có thể chèn và lập
trình các khối này trong các project. Không cần phải gán các thông số cho chúng và cũng
không cần gọi chúng trong chương trình chính.
- Process Alarm OB và Time Interrupt OB : Các khối OB này phải được tham số
hóa khi đưa vào chương trình. Ngoài ra, quá trình báo động OB có thể được gán cho một
sự kiện tại thời gian thực hiện bằng cách sủ dụng các lệnh ATTACH, hoặc tách biệt với
lệnh DETACH.
- Time Delay Interrupt OB : OB ngắt thời gian trễ có thể được đưa vào dự án và
lập trình. Ngoài ra, chúng phải được gọi trong chương trình với lệnh SRT_DINT, tham số
là không cần thiết.
- Start Information : Khi một số OB được bắt đầu, hệ điều hành đọc ra thông tin
được thẩm định trong chương trình người dùng, điều này rất hữu ích cho việc chẩn đoán
lỗi, cho dù thông tin được đọc ra được cung cấp trong các mô tả của các khối OB.
- Funtions (FCs) là các khối mã không cần bộ nhớ. Dữ liệu của các biến tạm thời
bị mất sau khi FC được xử lý. Các khối dữ liệu toàn cầu có thể được sử dụng để lưu trữ
dữ liệu FC.
+ Trả lại giá trị cho hàm chức năng được gọi.
+ Thực hiện công nghệ chức năng, ví dụ : điều khiển riêng với các hoạt động nhị
phân.
+ Ngoài ra, FC có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong một
chương trình. Điều này tạo điều kiện cho lập trình chức năng lập đi lặp lại phức tạp.
- FB (function block) : đối với mỗi lần gọi, FB cần một khu vực nhớ. Khi một FB
được gọi, một Data Block (DB) được gán với instance DB. Dữ liệu trong Instance DB
sau đó truy cập vào các biến của FB. Các khu vực bộ nhớ khác nhau đã được gán cho một
FB nếu nó được gọi ra nhiều lần.
- DB (data block) : DB thường để cung cấp bộ nhớ cho các biến dữ liệu . Có hai
loại của khối dữ liệu DB : Global DBs nơi mà tất cả các OB, FB và FC có thể đọc được
dữ liệu lưu trữ, hoặc có thể tự mình ghi dữ liệu vào DB, và instance DB được gán cho
một FB nhất định.
Tiếp điểm thường hở sẽ đóng khi giá trị của bit có địa
L chỉ là n bằng 1
A Toán hạng n: I, Q, M, L, D
D
Lệnh OUT
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của
L lệnh này bằng 1 và ngược lại
A Toán hạng n : Q, M, L, D
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của
L lệnh này bằng 0 và ngược lại
A Toán hạng n : Q, M, L, D
Lệnh SET
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào
L của lệnh này bằng 1 Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit
A này vẫn giữ nguyên trạng thái.
D Toán hạng n: Q, M, L, D
Lệnh Reset
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 0 khi đầu vào
L của lệnh này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì các
A bit này vẫn giữ nguyên trạng thái.
D Toán hạng n: Q, M, L, D
Giá trị của các bit có địa chỉ đầu tiên là OUT sẽ bằng 1
khi đầu vào của lệnh này bằng 1.Trong đó số bit là giá trị
L
của n
A
Toán hạng OUT: Q, M, L, D
D
n : là hằng số
Giá trị của các bit có địa chỉ đầu tiên là OUT sẽ bằng 0
khi đầu vào của lệnh này bằng 1.Trong đó số bit là giá trị
L
của n
A
Toán hạng OUT: Q, M, L, D
D
n : là hằng số
Tiếp điểm phát hiện xung cạnh lên
Thay đổi trạng thái tín hiệu phía trước không ảnh hưởng
đến “IN”.Phát hiện sự thay đổi trạng thái của 1 tín hiệu
L
“IN” từ 0 lên 1
A
Trạng thái của tín hiệu IN được lưu lại vào “M_BIT”
D
Độ rộng của xung này bằng thời gian của một chu
kì quét.
Thay đổi trạng thái tín hiệu phía trước không ảnh
hưởng đến “IN”
Phát hiện sự thay đổi trạng thái của 1 tín hiệu “IN” từ
L
1 xuống 0
LA
Trạng thái của tín hiệu IN được lưu lại vào
D
“M_BIT”
- Sử dụng lệnh Timer để tạo một chương trình trễ định thời. Số lượng của Timer
phụ thuộc vào người sử dụng và số lượng vùng nhớ của CPU. Mỗi timer sử dụng 16 byte
IEC_Timer dữ liệu kiểu cấu trúc DB. Step 7 tự động tạo khối DB khi lấy khối Timer.
- Kích thước và tầm của kiểu dữ liệu Timer là 32 bit, lưu trữ như là dữ liệu Dint :
T#-14d_20h_31m_23s_648ms đến T#24d_20h_31m_23s_647ms hay là -2.147.483.648
ms đến 2.147.483.647 ms.
D Khi đầu vào IN được tác động vào timer sẽ tạo ra một
xung có độ rộng bằng thời gian đặt PT
D chân IN “TRUE” trở lại thì Timer bắt đầu tính thời
gian từ giá trị thời gian đã tích lũy.
Khi ngõ vào IN ngừng tác động thì reset và dừng hoạt
L
động Timer.
A
Thay đổi PT khi Timer vận hành không có ảnh hưởng
D gì
- Lệnh Counter được dùng để đếm các sự kiện ở ngoài hay các sự kiện quá trình ở
trong PLC. Mỗi Counter sử dụng cấu trúc lưu trữ của khối dữ liệu DB để làm dữ liệu của
Counter. Step 7 tự động tạo khối DB khi lấy lệnh.
- Tầm giá trị đếm phụ thuộc vào kiểu dữ liệu mà bạn chọn lựa. Nếu giá trị đếm là
một số Interger không dấu, có thể đếm xuống tới 0 hoặc đếm lên tới tầm giới hạn. Nếu
giá trị đếm là một số interder có dấu, có thể đếm tới giá trị âm giới hạn hoặc đếm lên tới
một số dương giới hạn.
L Giá trị bộ đếm CV được tăng lên 1 khi tín hiệu ngõ vào
CU chuyên từ 0 lên 1. Ngõ ra Q được tác động lên 1 khi
A
CV>=PV. Nếu trạng thái R = Reset được tác động thì
D bộ đếm CV = 0.
L Giá trị bộ đếm được giảm 1 khi tín hiệu ngõ vào CD
A chuyển từ 0 lên 1. Ngõ ra Q được tác động lên 1 khi CV
D <=0. Nếu trạng thái LOAD được tác động thì CV = PV.
2.5.4 So sánh
- So sánh 2 kiểu dữ liệu giống nhau, nếu lệnh so sánh thỏa thì ngõ ra sẽ là mức 1 =
TRUE.
- Kiểu dữ liệu so sánh là : SInt, Int, Dint, USInt, UDInt, Real, LReal, String, Char,
Time, DTL, Constant.
- Lệnh so sánh
Lệnh so sánh dùng để so sánh hai giá trị IN1 và IN2 bao
gồm IN1 = IN2, IN1 >= IN2, IN1 <= IN2, IN1 < IN2, IN1
> IN2 hoặc IN1 <> IN2
L So sánh 2 kiểu dữ liệu giống nhau, nếu lệnh so sánh thỏa thì
Tăng / giảm giá trị kiểu số Interger lên / xuống một đơn vị
Tham số :
-ENO = 0: kết quả nằm ngoài tầm giá trị của kiểu dữ liệu
Lệnh MIN/MAX so sánh các giá trị đầu vào và trả lại giá trị
nhỏ nhất/ lớn nhất ở đầu ra
L
Tham số : + EN : cho phép ngõ vào
A
+ IN : Toán tử đầu vào, có thể lên tới 32 đầu vào
D
+ OUT : Toán tử ngõ ra, ENO : cho phép ngõ ra
L Công dụng : Để dừng việc thực thi trong một khối hàm
A và chỉ đươc tiếp tục sau khi có lệnh gọi khối hàm đó.
L Lệnh chỉ được thực hiện khi tín hiệu ngõ vào là 1 tại ngõ
vào EN, Nếu lệnh được thực hiện mà không có lỗi xảy ra
A
thì tại ngõ ra ENO cũng có giá trị bằng 1.
D
Ngõ ra ENO có trạng thái 0 nếu 1 trong số các điều kiện
sau đây không thỏa mãn :
Công dụng : Dừng chương trình đang chạy và tiếp tục trên
L
một network khác, network này được xác định bởi 1 jump
A
label.
D
- Giới thiệu về mạng truyền thông công nghiệp, profibus, HIM và PLC.
- Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của PLC, giới thiệu phần mềm.
3
Chương 3
THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG
Mục tiêu chương: Thiết kế mô hình thí nghiệm nhằm áp dụng các kiến thức đã học và
kinh nghiệm thực tiễn từ công việc làm thực tế của các thành viên trong nhóm để tạo ra
mô hình thí nghiệm trong học tập và nghiên cứu.
Nội dung:
- Thiết kế mô hình điều khiển động cơ 3 pha mạch sao – tam giác.
- Thiết kế mô hình điều khiển mạch giao thông tại ngã tư.
- Gồm có:
+ 1 cổng RS 485.
+ 1 cổng USB.
+ 1 cổng Ethernet.
0VAC
Light 10
Light 11
Light 12
Light 13
Light 0
Light 1
Light 3
Light 5
Light 6
Light 7
Light 8
Light 9
Light 2
Light 4
LS10
LS11
LS12
LS13
LS0
LS1
LS2
LS3
LS4
LS5
LS6
LS7
LS8
LS9
X10
L1 N L+ M 1M 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 2M 0 1
X11
120- DI a DI b ANALOG
24VDC 24VDC INPUTS
240VAC INPUT
SIEMENS
X50
MC
SIMATIC S7-1200
CPU 1214 AC/DC/Relay(6ES7 214-1BG40-0XB0)
X1P1
RELAY OUTPUTS
PROFINET(LAN)
DQ a DQ b
MAC ADDRESS 1L 0 1 2 3 4 2L 5 6 7 0 1
28-63-36-89-B7-81
Light 19
Light 20
Light 21
Light 14
Light 15
Light 16
Light 17
Light 18
0V
24VDC
Sơ đồ module PLC
- Gồm có:
+ 12 cổng INPUT Digital ( từ I0.0 đến I0.6, và từ I1.0 đến I1.4), và 2 cổng Analog.
- Gồm có:
+ 3 contactor 3 pha.
3.1.6 Module Mạch điều khiển tín hiệu đèn giao thông tại ngã tư.
3.2.1 Bài thí nghiệm số 1: Mô hình điều khiển mạch khởi động sao-tam giác.
Đèn báo
3 nguồn Nguồn cấp 220VAC Đèn báo trạng
3 thái hoạt động
thiết bị
3.2.1.2 Sơ đồ mạch điện.
OFF ON K3 K1 OLR
TR K1
TR
K2 K3
TR
K3
TR K2
Nhấn nút ON thì cuộn K1 có điện , tiếp điểm thường mở K1 đóng lại , cuộn K3 có điện ,
các tiếp điểm K3 đóng lại , động cơ chạy ở chế độ hình sao . Cuộn dây của rờ le thời gian
cũng có điện đóng tiếp điểm thường mở thường TR lại và bắt đầu tính thời gian .
Sau một thời gian tùy theo cài đặt của rờ le thời gian , thì rờ le thời gian tác động . tiếp
điểm thường đóng TR tác động muộn (ON DELAY) mở ra ngắt điện cuộn dây công tắc
tơ K1 làm tiếp điểm K1 mở ra nên cuộn K3 mất điện . Tiếp điểm thường mở tác động
muộn (ON DELAY) TR đóng lại làm cuộn K2 có điện làm các tiếp điểm thường mở K2
đóng lại , mạch động lực được nói theo hình tam giác. K2 đóng làm cuộn K1 có điện trở
lại đóng tiếp các điểm động lực K1 lại cung cấp điện cho mạch động lực .
0VAC
LS0
LS1
LS2
X10
L1 N L+ M 1M 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 2M 0 1
X11
120- DI a DI b ANALOG
24VDC 24VDC INPUTS
240VAC INPUT
SIEMENS
X50
MC
SIMATIC S7-1200
CPU 1214 AC/DC/Relay(6ES7 214-1BG40-0XB0)
X1P1
RELAY OUTPUTS
PROFINET(LAN)
DQ a DQ b
MAC ADDRESS 1L 0 1 2 3 4 2L 5 6 7 0 1
28-63-36-89-B7-81
K KY KD
RELAY 3
RELAY 1
RELAY 2
0V
24VDC
220VAC
0VAC
Bước 2: Chọn [Protection], and then select [Permit access with PUT/GET
communication from remote partner (PLC,HMI,OPC,…)
Bước 3: Thư mục[ PLC Tags] chọn [ Show all tags ]
Bước 5: Thiết lập thư mục lưu tập tin sau đó click [OK]
Bước 6: Sauk hi tạo PLC Tags click [Download to device] để download chương
trình xuống PLC.
3.2.3 Bài thí nghiệm số 2: Mô hình điều khiển đảo chiều động cơ 3 pha.
L1 L2 L3
3AC
CD
RN
D KN
KT
KT KN KT
KT
KN
KN
RN
ĐC
START
I0.0 I0.1
Q0.1 Q0.0
“1” “1”
“0” “0”
Q0.0 Q0.1
Lưu đồ PLC.
- Khi nhấn START ngõ vào I0.0 của PLC nhận được tín hiệu sẽ kích ngõ ra Q0.0
hoạt động động cơ quay thuận.
- Ngược lại khi nhấn START ngõ vào I0.1 của PLC nhận được tín hiệu sẽ kích
ngõ ra Q0.1 hoạt động động cơ quay nghịch.
0VAC
LS0
LS1
LS2
X10
L1 N L+ M 1M 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 2M 0 1
X11
120- DI a DI b ANALOG
24VDC 24VDC INPUTS
240VAC INPUT
SIEMENS
X50
MC
SIMATIC S7-1200
CPU 1214 AC/DC/Relay(6ES7 214-1BG40-0XB0)
X1P1
RELAY OUTPUTS
PROFINET(LAN)
DQ a DQ b
MAC ADDRESS 1L 0 1 2 3 4 2L 5 6 7 0 1
28-63-36-89-B7-81
KT KN
RELAY 1
RELAY 2
0V
24VDC
220VAC
0VAC
3.2.4 Bài thí nghiệm số 3 - Mô hình điều khiển đèn giao thông tại ngã tư.
Giản đồ xung hệ thống: Chế độ tự động đươc mô tả như giản đồ xung sau:
I0.1 STOP
Bảng 3.8. Xác lập trạng thái Input/ Ounput bài thí nghiệm số 5
Chương trình Ladder
Sơ đồ mạch kết nối PLC S7-1200
220VAC
0VAC
START
STOP
X10
L1 N L+ M 1M 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 2M 0 1
X11
120- DI a DI b ANALOG
24VDC 24VDC INPUTS
240VAC INPUT
SIEMENS
X50
MC
SIMATIC S7-1200
CPU 1214 AC/DC/Relay(6ES7 214-1BG40-0XB0)
X1P1
RELAY OUTPUTS
PROFINET(LAN)
DQ a DQ b
MAC ADDRESS 1L 0 1 2 3 4 2L 5 6 7 0 1
28-63-36-89-B7-81
Role 2
Role 4
Role 5
Role 6
0V
24VDC
220VAC
0VAC
- Chương trình lập trình điều khiển PLC S7-1200 dùng nhiều tập lệnh,thay vào đó
dùng những chương trình con hoặc sử dụng lệnh JUMP sẽ gọn hơn.
- Mô hình chỉ vận hành ở dạng điều khiển chương trình, phần kết nối điều khiển trên
mô hình thực không có.
4.5 Khuyến nghị
Đề nghị nhà trường, khoa điện tử tự động hóa cho sinh viên làm đề tài tốt nghiệp để
tăng cường kĩ năng, nâng cao chuyên môn và tính ứng dụng trong thực tế.
- Sử dụng các motor và cảm biến thật thay cho chạy mô phỏng.
- Phát triển mô hình theo dạng mạng INTERNET sử dụng EasyAccess 2.0.
5 TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] [123doc.vn] Giới thiệu PLC S7-1200x.
[2] [123doc.vn] Tổng quan về PLC S7-1200 ứng dụng kết nối truyền thông với máy tính.
[3] ThS HOÀNG ĐÌNH KHÔ, Tổng quan về PLC S7-1200 và các ứng dụng.
TRANG WEB
[4] http://www.dientuvietnam.net/
[5] https://support.industry.siemens.com/
[6] http://www.weintek.com/globalw/
[7] http://tailieu.vn/
[8] http://codientu.org/
[9] http://plcsaigon.com/
[10] http://unlockplc.com/
[11]https://www.youtube.com/user/parsicautomation?sub_confirmation=1&feature=iv&s
rc_vid=y2eWdLk0-Ho&annotation_id=annotation_3064877945
[12] http://www.rohtekautomation.com/