Professional Documents
Culture Documents
Chọn Metricenter. Tiếp tục hiện bảng thông báo chọn tỷ lệ bản vẽ: enter the scale factor,
chọn (1): 1enter. Tiếp tục gõ vào kích thước theo chiều rộng của bản vẽ: 420 , gõ vào chiều
cao của khổ giấy A3: 297 .
Ta sẽ được đường bao của khổ giấy A3 như hình vẽ:
Vẽ khung tên:
Chọn đường bao của tờ giấy, gõ offset . Gõ khoảng cách offset là 10enter. Sau đó
chọn hướng offset là vào bên trong tờ giấy như hình sau:
Hình 1. 3 Lệnh offset khung tên
Khố giấy A3 có cách lễ trái là 20mm, lề phải, trên dưới là 10mm nên ta sẽ dịch chuyển lề
trái sang phải thêm 10mm. Nắm điểm giữa của khung tên hiện tại, kéo sang phải, gõ 10 rồi enter
như sau:
Định dạng đường nét cho khung tên: đường bao của tờ giấy ta sẽ tạo ra 1 layer được ẩn khi
in (No print), đường khung tên ta chọn nét đậm (0.7mm), các đường bao thấy (0.5mm), đường
mãnh, chữ viết và kích thước (nét mãnh 0.25mm).
Bảng 1. 1 Danh sách các layer cơ bản sử dụng trong bản vẽ.
Ở lớp Center-Line: Theo tiêu chuẩn thì độ dài của chiều dài nét gạch và bề rộng khoảng
trống là 24d và 6d.
Ở lớp Hidden-Line: Theo tiêu chuẩn thì độ dài của chiều dài nét gạch và bề rộng khoảng
trống là 12d và 3d.
Do đó để đảm bảo đúng tiêu chuẩn ta phải thu nhỏ lại tỷ lệ đó bằng cách, từ bàn phím ta
nhập“LTS” (LTSCALE), sau đó nhấn Enter.
Ngay tại con trỏ, có dòng nhắc, tỷ lệ mặc định là 1, ta nhập giá trị 0.35 và nhấn Enter.
Ví dụ: có 1 hình chữ nhật 100x8, hãy viết chữ có chiều cao 3.5mm và canh giữa khối hình
chữ nhật:
Gõ MText Enter, ta chọn góc trái dưới của hình chữ nhật và góc phải trên của hình chữ
nhật (miễn sao quét hết hình chữ nhật), chọn No columns, chế độ canh lề Middle Center (Ở giữa
và trung tâm). Sau đó ta gõ đoạn text vào:
Để ý rằng, khi đoạn text canh lề theo Middle Center thì các dấu canh lề màu xanh xuất hiện
như trên, nếu canh lề trái và nằm ở giữa trên dưới (Middle left) thì nó sẽ như sau:
Ta nhấp chọn nút New trên hộp thoại Dimension Style. Xuất hiện hộp thoại Create New
Dimension Style.
Ta lưu kiểu chữ mới này với tên là ISO-35. Tiếp tục ta nhấp chọn Continue, hộp
thoại New Dimension Style ISO-35 xuất hiện. Trong quá trình thiết lập ta sẽ cùng tìm hiểu
các thông số trong hộp thoại New Dimension Style.
Trang này dùng để thiết lập các lựa chọn liên quan đến đường kích thước (Dimension
Lines), đường gióng (Extension Lines).
- Dimension lines: mục này dùng để xác định đường kích thước.
Extend beyond ticks: Khoảng đường kích thước nhô ra khỏi đường gióng khi chọn
dạng mũi tên (Arrowheads) là gạch chéo (Oblique hoặc Architectural tick).
Baseline spacing: Khoảng cách giữa các đường kính kích thước song song có cùng
đường chuẩn được tạo thành khi dùng lệnh DimBaseline.
“Ta nhập giá trị: 8”
Suppress:
Linetype ext line 1: Xác định dạng đường riêng cho đường gióng thứ nhất.
Linetype ext line 2: Xác định dạng đường riêng cho đường gióng thứ hai.
Extend beyond dim lines: Xác định khoảng vượt của đường gióng quá đường kích
thước. Trong bản vẽ cơ khí khoảng cách này có khoảng cách từ 2-3 lần chiều rộng
nét cơ bản. “Ta nhập giá trị: 1,5”.
Offset from origin: xác định khoảng hở từ điểm bạn chọn đến đường gióng.
Xác định chiều dài cố định của đường gióng kích thước. Chiều dài của đường gióng
kích thước được xác định trong ô soạn thảo Length.
Trang này định hình dạng đầu mũi tên (Arrowheads), dấu tâm (Center Mark) và
đường tâm (Center Line).
- Arrowheads: Mục này dùng để xác định hình dạng mũi tên.
First: Xác định hình dạng mũi tên cho đầu kích thước thứ nhất.
Second: Xác định hình dạng mũi tên cho đầu kích thước thứ hai.
Leader: Xác định hình dạng mũi tên cho đầu đường dẫn dòng chú thích.
- Arc length symbol: Vùng ký hiệu chiều dài cung. Điều khiển sự xuất hiện của ký
hiệu cung tròn trong một kích thước chiều dài cung.
Preceding Dimension Text: Đặt ký hiệu chiều dài cung trước chữ số kích thước.
Above Dimension Text: Đặt ký hiệu chiều dài cung trên chữ số kích thước.
- Radius Jog Dimension: Góc giữa các đoạn. Điều khiển góc giữa các đoạn gấp khúc
của kích thước bán kính được ghi bằng lệnh Dimjogged. Kích thước này ta chỉ ghi
khi tâm bán kính nằm ngoài giới hạn bản vẽ.
Jog Angle: Xác định góc giữa các đoạn gấp khúc.
“Ta nhập giá trị: 45”
Trang Text:
Trang này dùng để hiệu chỉnh vị trí và phương của chữ số kích thước, gán hình dạng
và sắp xếp chữ số kích thước.
- Text Appearance: Điều khiển hình dạng và kích cỡ của chữ số kích thước.
Text style: Hiển thị và gán kiểu chữ hiện hành cho chữ số kích thước.
Text color: Hiển thị và gán màu cho chữ số kích thước.
Fill color: Hiển thị và gán màu nền cho chữ số kích thước. Nếu chọn None sẽ không
hiển thị màu nền của chữ số kích thước.
Text height: Hiển thị và gán chiều cao chữ số kích thước.
Gán tỷ lệ giữa chiều cao chữ số dung sai kích thước và chữ số kích thước.
- Text Placement:
Vertical: Điều khiển vị trí của chữ số kích thước theo phương thẳng đứng.
Above: Vị trí chữ số kích thước nằm trên đường kích thước.
Outside: Vị trí chữ số kích thước nằm về hướng đường kích thước có khoảng cách
xa nhất từ điểm gốc đường gióng.
Horizontal: Vị trí chữ số kích thước so với đường kích thước và đường gióng.
Centered: Chữ số kích thước nằm dọc theo đường kích thước và giữa hai đường
gióng.
At Ext Line 1: Chữ số kích thước nằm lệch về phía đường gióng thứ nhất.
At Ext Line 2: Chữ số kích thước nằm lệch về phía đường gióng thứ hai.
Over Ext Line 1: Vị trí chữ số kích thước nằm trên đường gióng thứ nhất.
Over Ext Line 2: Vị trí chữ số kích thước nằm trên đường gióng thứ hai.
Offset From Dimension Line: Khoảng cách giữa chữ số kích thước và đường kích
thước
Điều khiển vị trí chữ số kích thước theo phương nằm ngang và thẳng đứng. Ngoài ra,
ta còn có thể định khoảng cách từ chữ số kích thước đến đường kích thước. Nhập giá trị
0.625 vào ô Size.
Khoảng cách từ đường ghi kích thước đến chân chữ số là 0.63 (được làm tròn lên từ
0.625).
Horizontal: Khi chọn lựa chọn này chữ số kích thước sẽ nằm ngang.
Aligned With Dimension Line: Chữ số kích thước luôn song song với đường ghi
kích thước.
ISO Standard: Chữ số kích thước sẽ song song với đường kích thước khi nằm trong
hai đường gióng và nằm ngang khi nằm ngoài hai đường gióng.
Trang này dùng để kiểm tra vị trí chữ số kích thước, đầu mũi tên, đường dẫn và
đường kích thước.
- Fit options:
Vị trí chữ số kích thước và mũi tên được sắp xếp như sau:
o Khi đủ chỗ cho mũi tên và chữ số kích thước thì cả hai sẽ nằm trong hai đường
gióng.
o Khi đủ chỗ chỉ cho chữ số kích thước thì chữ số kích thước nằm trong hai đường
gióng còn mũi tên nằm ngoài.
o Khi chỉ đủ chỗ cho mũi tên thì mũi tên nằm giữa hai đường gióng còn chữ số
kích thước nằm ngoài.
o Khi không đủ chỗ cho chữ số hoặc mũi tên thì cả hai sẽ nằm ngoài hai đường
gióng.
“Ta sẽ chọn lựa chọn này”
Arrows:
Sắp xếp chữ số kích thước và mũi tên theo thứ tự sau:
o Khi đủ chỗ cho mũi tên và chữ số kích thước thì cả hai sẽ nằm trong hai đường
gióng.
o Khi chỉ đủ chỗ cho mũi tên thì mũi tên sẽ nằm trong hai đường gióng, còn chữ số
kích thước sẽ nằm ngoài.
o Khi không đủ chỗ cho mũi tên thì cả hai kích thước và mũi tên sẽ nằm ngoài.
Text:
o Khi đủ chỗ cho mũi tên và chữ số kích thước thì cả hai sẽ nằm trong hai đường
gióng.
o Khi chỉ đủ chỗ cho chữ số kích thước thì chữ số kích thước sẽ nằm trong và mũi tên
nằm ngoài.
o Khi không đủ chỗ cho chữ số kích thước thì cả hai sẽ nằm ngoài.
Khi không đủ chỗ cho chữ số kích thước và mũi tên thì cả hai sẽ nằm ngoài hai đường
gióng.
Không xuất hiện mũi tên nếu không đủ chỗ với điều kiện là chữ số kích thước phải
nằm trong hai đường gióng.
- Text Placement:
Gán vị trí của chữ số kích thước khi di chuyển chúng khỏi vị trí mặc định, khi đó vị
trí được xác định bởi kiểu kích thước.
Beside the Dimension Line: Sắp xếp chữ số kích thước bên cạnh đường kích thước.
Over the Dimension Line, with a Leader: Có một đường dẫn nối giữa chữ số kích
thước và đường kích thước.
Over the Dimension Line, without a Leader: Không có đường dẫn nối giữa chữ
số kích thước và đường kích thước.
Gán tỷ lệ kích thước cho toàn bộ bản vẽ hoặc tỷ lệ trong không gian giấy vẽ.
Gán tỷ lệ cho toàn bộ các biến của kiểu kích thước. Tỷ lệ này không thay đổi giá trị
số của chữ số kích thước.
Xác định hệ số tỷ lệ dựa trên tỷ lệ giữa khung nhìn hiện hành trong không gian vẽ
(Model space) và không gian giấy (Paper space).
- Fine Tuning:
Bỏ qua tất cả thiết lập của chữ số kích thước theo phương nằm ngang, khi đó ta chỉ
định vị chữ số kích thước theo điểm định vị trí của đường kích thước tại dòng nhắc
“Dimension line location”.
Nếu chọn nút này thì bắt buộc có đường kích thước nằm giữa hai đường gióng khi
chữ số kích thước nằm ngoài hai đường gióng.
Trang Primary Units:
Ta sử dụng trang này để định các biến liên quan đến hình dạng và độ lớn của chữ số
kích thước. Ngoài ra, ta còn gán dạng và độ chính xác của đơn vị dài và góc, gán tiền tố
(Prefixes) và hậu tố (Suffixes) cho chữ số kích thước.
- Linear Dimensions: Gán dạng và đơn vị cho kích thước chiều dài.
Unit Format: Gán dạng đơn vị cho tất cả các loại kích thước, ngoại trừ kích thước
góc.
Precision: Lựa chọn này dùng để hiển thị và gán các số thập phân có nghĩa.
Decimal Separator: Gán dạng dấu tách giữa số nguyên và số thập phân. Các lựa
chọn bao gồm: dấu chấm “.” (Period), dấu phẩy “,” (Comma) hoặc khoảng trống
(Space).
Round Off: Gán quy tắc làm tròn khi đo và hiển thị chữ số kích thước cho tất cả
loại kích thước.
Còn tại Suffix ta nhập ‘mm’ thì phía sau kích thước sẽ hiển thị đơn vị đo là mm.
- Measurement Scale:
Scale Factor: Gán hệ số tỉ lệ đo chiều dài cho tất cả các dạng kích thước, ngoại trừ
kích thước góc. AutoCAD sẽ nhân giá trị của kích thước cho tỷ lệ này.
Apply to Layout Dimensions Only: Áp dụng tỷ lệ chỉ cho các kích thước tạo trên
Layouts. Gán hệ số tỷ lệ chiều dài này tương ứng với hệ số tỷ lệ thu phóng hình
ảnh cho các đối tượng trong khung nhìn của Model Space.
- Zero Suppression:
Leading: Bỏ qua các số 0 không có nghĩa đằng trước chữ số kích thước.
0 Feet: Bỏ qua các số 0 không có nghĩa của chữ số kích thước có giá trị nhỏ hơn 1
feet.
0 Inches: Bỏ qua phần giá trị Inch của chữ số kích thước.
- Angular Dimensions:
Hiển thị và gán dạng hiện hành cho kích thước góc.
Precision: Hiển thị và gán các số thập phân có nghĩa cho đơn vị góc.
- Display Alternate Units: Thêm đơn vị đo chuyển đổi vào chữ số kích thước.
- Alternate Units:
Hiển thị và gán dạng đơn vị hiện hành cho tất cả các loại kích thước, ngoại trừ kích
thước góc.
Unit Format:
Precision:
Gán số các số thập phân có nghĩa dựa theo dạng đơn vị dài và góc mà bạn chọn.
Multiplier for Alternate Units:
Chỉ định hệ số chuyển đổi giữa đơn vị kích thước chính và kích thước chuyển đổi.
Gán quy tắc làm tròn cho đơn vị chuyển đổi đối với tất cả các loại kích thước, ngoại
trừ kích thước góc. Nhập giá trị vào ô soạn thảo. Số các số thập phân có nghĩa phụ thuộc
vào việc định độ chính xác.
Prefix:
Suffix:
- Zero Suppression:
Kiểm tra việc bỏ qua các số 0 không có nghĩa. Các lựa chọn: Leading, Trailing, 0
Feet, 0 Inches tương tự đơn vị của chữ số kích thước chính.
- Placement:
Đặt kích thước chuyển đổi sau chữ số kích thước chính.
Đặt kích thước chuyển đổi dưới chữ số kích thước chính.
Trang Tolerance:
Trang này điều khiển sự hiển thị và hình dạng của các chữ số dung sai.
- Tolerance Format:
Method:
o None: Không thêm vào sau chữ số kích thước sai lệch giới hạn giá trị dung sai.
o Symmetrical: Dấu ± xuất hiện trước các giá trị sai lệch giới hạn. Khi đó sai lệch
giới hạn trên và dưới có giá trị tuyệt đối giống nhau. Ta chỉ cần nhập giá trị vào ô
Upper value.
o Deviation: Sai lệch dương và âm có giá trị khác nhau. Ta nhập giá trị sai lệch dương
vào Upper value và sai lệch âm vào Lower Value.
o Limits: Tạo nên các kích thước giới hạn, khi đó AutoCAD sẽ hiển thị giá trị kích
thước giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất. Giá trị lớn nhất bằng kích thước danh nghĩa
cộng với sai lệch trên, giá trị nhỏ nhất bằng kích thước danh nghĩa cộng (trừ) với
sai lệch dưới.
o Basic: Tạo một khung chữ nhật bao quanh chữ số kích thước.
o Upper Value: Hiển thị và gán giới hạn sai lệch trên.
o Lower Value: Hiển thị và gán giới hạn sai lệch dưới.
o Scaling for Height: Tỉ số giữa chiều cao chữ số dung sai và chữ số kích thước.
o Vertical Position: Điều khiển điểm canh lề của các giá trị dung sai đối với kích
thước dung sai dạng symmetrical gồm 3 dạng: Top, Middle, Bottom.
- Zero Suppression: Điều khiển sự hiển thị các số 0 không có nghĩa. Tương tự chữ
số kích thước bao gồm: leading, trailing, feet và inches.
Gán độ chính xác và quy tắc bỏ số 0 không có nghĩa đối với các đơn vị dung sai liên
kết.
Zero Suppression: Điều khiển việc bỏ các số 0 không có nghĩa, tương tự chữ số kích
thước.
- Dimbaseline (DBA): Ghi chuỗi kích thước song song với một kích thước sẵn có.
- Dimcontinue (DCO): Ghi chuỗi kích thước nối tiếp với một kích thước sẵn có.
Dimspace: Định khoảng cách giữa các đường kích thước song song. Tương tự như
trong Baseline Spacing. Khi chọn lệnh này chúng ta chỉ cần chọn đối tượng làm chuẩn,
sau đó chọn các đối tượng kích thước dựa vào chuẩn này rồi nhập giá trị khoảng cách.
Dimjogged (DJO): Ghi kích thước bán kính khi tâm nằm ngoài giới hạn bản vẽ.
+ Dung sai càng nhỏ, độ chính xác kích thước cao, càng khó chế tạo
Thể hiện:
Cấp chính xác TCVN 2224:1999 qui định 20 cấp chính xác theo thứ tự độ chính xác
giảm dần: 00, 01, 0, 1, 2, …18
Hoặc:
Nếu bên cạnh các ký hiệu (hình a) cần ghi thêm các trị số sai lệch (hình b) hay các
kích thước giới hạn (hình c) thì phần ghi thêm được viết trong ngoặc đơn.
Dung sai lắp ráp
Theo tiêu chuẩn ISO 129, các kiểu thể hiện dung sai lắp ghép như sau:
Tùy từng điều kiện mà ta chọn các cách thể hiện của dung sai kích thước khác nhau.
Muốn ghi sai lệch lắp ráp, ta click vào biểu tượng:
Sau đó chọn các kiểu thể hiện cho dung sai lắp ghép của chi tiết trục, lỗ, lỗ - trục theo
các kiểu khác nhau (bản vẽ lắp ráp hoặc bản vẽ chế tạo).
Chỉ dẫn các thành phần của kích thước góc
Các quy tắc về chỉ dẫn dung sai của kích thước dài cũng áp dụng cho chỉ dẫn dung
sai của kích thước góc, chỉ khác là phải luôn luôn ghi rõ đơn vị đo kích thước cơ sở, số
thập phân của nó cũng như các sai lệch của kích thước góc (xem các hình bên dưới). Nếu
sai lệch của kích thước góc là một số phút của độ hoặc một số giây của phút, thì trước số
phút hoặc số giây đó phải ghi 0° hoặc 0°0′.
Dung sai hình dạng là dung sai của bề mặt thực của chi tiết so với bề mặt hình học lý
tưởng (là bề mặt được xác định bởi các kích thước trên bản vẽ).
Lệnh Tolerance (TOL) dùng để ghi dung sai hình dạng và vị trí các bề mặt trên bản
vẽ bằng hai hộp thoại Geometric Tolerance và Symbol. Kết hợp với lệnh Leader ta tạo
đường dẫn cho ký hiệu dung sai.
Ví dụ:
Độ phẳng
Với hình chiếu cạnh của khối lập phương như sau:
Sử dụng công cụ leader, ta gõ LEADenter. Chọn điểm bắt đầu là cạnh trên của
hình chữ nhật, gõ 10enter (10mm) đi lên phía trên, rồi 10enter (10mm) đi sang phải;
gõ Aenter, rồi enter 1 lần nữa, gõ Tenter, hộp thoại sau xuất hiện.
Chèn ký hiệu
đường kính Φ
Sau khi chọn xong ta nhấn OK. Được kết quả như sau:
Sai lệch hình dạng bề mặt trụ:
Độ chính xác prôfin theo mặt cắt ngang bao gồm các dạng
+ Sai lệch độ tròn: khoảng cách lớn nhất Δ từ các điểm của prôfin thực đến vòng tròn
áp.
+ Sai lệch độ ôvan: sai lệch về độ tròn mà prôfin thực là hình ôvan.
+ Sai lệch độ phân cạnh: sai lệch về độ tròn mà prôfin thực là hình nhiều cạnh.
Cách ghi:
Độ chính xác prôfin theo mặt cắt dọc trục: khoảng cách lớn nhất Δ từ các
điểm trên prôfin thực đến phía tương ứng của prôfin áp.
Độ chính xác prôfin theo mặt cắt dọc trục bao gồm các dạng
+ Độ côn: sai lệch của prôfin mặt cắt dọc mà các đường sinh là những đường thẳng
nhưng không song song với nhau.
+ Độ phình: sai lệch prôfin mặt cắt dọc mà các đường sinh không thẳng và các đường
kính tăng lên từ mép biên đến giữa mặt cắt.
+ Độ thắt: sai lệch của prôfin mặt cắt dọc mà các đường sinh không thẳng và đường
kính giảm từ mép biên đến giữa mặt cắt.
Sai lệch hình dạng phẳng
- Độ phẳng: khoảng cách lớn nhất Δ từ các điểm của bề mặt thực đến mặt phẳng áp, trong
giới hạn phần chuẩn
- Độ thẳng: khoảng cách lớn nhất Δ từ các điểm của prôfin thực đến đường thẳng áp, trong
giới hạn phần chuẩn.
Độ vuông góc của mặt phẳng hoặc đường tâm đối với đường tâm
- Độ vuông góc của mặt phẳng hoặc đường tâm đối với đường tâm: sai lệch góc giữa
mặt phẳng hoặc đường tâm và đường tâm chuẩn so với góc vuông, biểu thị bằng đơn vị dài
Δ trên chiều dài của phần chuẩn.
Độ đồng tâm đối với đường tâm bề mặt chuẩn
- Độ đồng tâm đối với đường tâm bề mặt chuẩn: khoảng cách lớn nhất giữa đường
tâm của bề mặt quay được khảo sát và đường tâm của bề mặt chuẩn trên chiều dài phần
chuẩn.
f. Độ nhám bề mặt
Độ nhám bề mặt được đánh giá theo hai chỉ tiêu: Ra và Rz
1l 1 n
Ra | h( x) | dx | hi |
l0 n i 1
Kí hiệu Ý nghĩa
Không quy định phương pháp gia công lần cuối đối với bề mặt
Bề mặt được gia công bằng phương pháp tách bỏ lớp vật liệu.
Bề mặt được gia công bằng phương pháp không tách bỏ lớp vật liệu.
Bước 1: Click vào biểu tượng ghi độ nhám , hoặc đánh lệnh “AMSURFSYM”.
Bước 2: chọn bề mặt cần ghi độ nhám.
Bước 3: chọn điểm bắt đầu, click 1 cái, sau đó chọn hướng ghi độ nhám, rồi enter.
Hiện ra bảng thông báo như sau:
Loại hình gia công