You are on page 1of 32

HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG ABAQUS/CAE (COMPUTER AID

ENGINEERING) CƠ BẢN
Bài toán:

F = 50N

2cm

15cm
L = 1m

Vật liệu thép: E = 200.109 Pa, G = 80.109 Pa,   0.3


Sử dụng ABAQUS để tính:
a) Phân bố ứng suất, biến dạng, chuyển vị
b) Tìm tần số dao động tự nhiên fn , mode dao động
c) Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chia lưới

CÁCH TIẾN HÀNH

Bƣớc 1: Tạo mô hình, trong bước này các bạn sẽ được tiếp xúc với các công cụ modeling
của Abaqus, có thể là 2D hoặc 3D tùy theo yêu cầu
Bƣớc 2: Xác định vật liệu và section hoặc profile, profile dùng cho model 2D, section dủng
cho model 3D
Bƣớc 3: Tạo một bộ lắp hoàn chỉnh (assembly)
Bƣớc 4: Xác định các bước phân tích và yêu cầu xuất kết quả
Bƣớc 5: Xác định điều kiện biên và đặt tải
Bƣớc 6: Chia vùng trong mẫu hiện thời của part( chỉ cần khi có yêu cầu đặc biệt, sẽ có
trong những bài toán phức tạp hơn)
Bƣớc 7: Chia lưới cho assembly
Bƣóc 8 : Tạo, chạy và quan sát một tác vụ
Bƣớc 9: Quan sát kết quả
Bƣớc 10: Xuất kết quả ra dạng văn bản

1
BƢỚC 1
Bước đầu tiên của một bài toán bao giờ cũng là phải tạo một mô hình, tạo một mô hình như
trong hình vẽ, chú ý đây là vật thể 3 chiều nên ta sẽ vẽ theo cách extrude mặt cắt với độ sâu
bằng chiều dài dầm.
 Khởi động chương trình Abaqus, chọn tab create model database sẽ xuất hiện
module tạo mô hình đơn (part) với các công cụ của một chưong trình Cad và
thiết kế dựa theo tham số (parameter). double-click vào mục part trong model 1,
hộp thoại create part xuất hiện, đặt tên là canbeam (cantilever beam) và chọn
các thông số mặc định theo hình sau:

Giải thích: D là cho mô hình 3D, kiểu deformable có thể biến dạng được, phần
base feature thì chọn solid extrude để tạo 1 khối rắn bằng cách đẩy 1 mặt cắt
nào đó. Approximate size thì chọn như thế này: độ chia lưói (grid) trong môi
trường vẽ sẽ chia làm sao cho thuận lợi trong quá trình vẽ, do đó chọn độ chia lưới
phải dựa theo mô hình cần tạo, vì mô hình càng phức tạp thì độ chia lưới phải đủ
nhỏ để dễ dàng bắt điểm trong khi modeling, tôi chọn 2 vì chiều dài model là 1m và
không chi tiết phức tạp, chú ý là thứ nguyên dùng trong Abaqus là theo SI.
Bấm continue để ra khỏi hộp thoại create part.
 Không gian tạo mô hình hiện ra với mật độ lưới thưa để dễ quan sát. Trước hết
vẽ một mặt cắt chữ nhật kích thước 15  2 cm. Chọn nút vẽ hình chữ nhật, sau
đó vẽ một hình xung quanh gốc tọa độ của lưới quan sát 2 hình bên dưới, sau
khi vẽ hình chữ nhật nhấn ESC để thoát khỏi lệnh vẽ hình chữ nhật.(chú ý: vẽ
đại hình chữ nhật ko cần quan tâm kích thước).

2
3
Hình chữ nhật vừa vẽ chưa có kích thước, bây giờ ta sử dụng tính năng tham số của
Abaqus để hiệu chỉnh kích thước.

Hình trên chỉ một cụm tính năng của model 2D, theo thứ tự từ trái qua phải, trên
xuống dưới là (tự động ràng buộc, ràng buộc, tự động thêm kích thước, thêm kích
thước, sửa kích thưóc và quản lý tham số).
Chọn nút thêm kích thước để thêm 2 kích thước cho hình chữ nhật.

Sau khi click vào nút thêm kích thước, click chọn cạnh trái như hình vẽ, sau đó rê
chuột ra ngoài và chọn chổ đặt kích thước, click lần nữa để đặt kích thước, dưới
không gian vẽ là 1 thanh hiện trạng, yêu cầu nhập kích thước, ta nhập kích thƣớc
theo thứ nguyên (m) là 0.02m và cạnh còn lại là 0.15m. sau khi đặt 2 kích thước
dùng nút scroll của chuột để phóng to thu nhỏ không gian nhìn, sao cho có hình như
sau:

4
Chú ý: ta nhìn vào 4 góc của hình chữ nhật thì thấy 4 kí hiệu vuông góc chứng tỏ
hình chữ nhật này đã được ràng buộc đầy đủ (full constraint) vì ta dùng lệnhh vẽ
hình chữ nhật nên Abaqus đã tự động đặt ràng buộc, nếu ta dùng lệnh vẽ line thì khi
tạo hình chữ nhật(chưa thật chính xác) thì phải áp ràng buộc cho nó(dùng nút đặt
ràng buộc ví dụ như cạnh song song cạnh đứng cạng ngang, tiếp tuyến…). Nếu ta
đặt thiếu hoặc dư ràng buộc cho một phác thảo(sketch) 2D thì Abaqus sẽ báo lỗi và
không cho qua bước tạo part.
Sau khi đầy đủ ràng buộc thì click done dưới thanh tình trạng để thoát khỏi chế độ
phác thảo.
Hộp thoại edit base extrusion xuất hiện, điền thông số như hình vẽ:

Depth =1 chỉ chiều sâu extrude là 1 mét, khi dùng lệnh này tao sẽ tạo ra được
cantilever beam có dạng như yêu cầu.
chú thích thêm: include twist là extrude 1 phác thảo theo bước xoắn, ví dụ 1 điểm
quay 1 vòng thì khoảng các giữa điểm đó trước và sau khi quay 1 vòng là thông số
này, include draft là góc vuốt khi extrude để tạo vật thể có profile thay đổi, ta không
cần nên các thông số này là 0.
Nhấn ok sẽ có được mô hình màu xám như sau:

5
Để ý trục tọa độ 1 2 3 trong không gian vẽ là hệ trục toàn cục (global) trong mỗi
part đều có một hệ trục xyz cục bộ (local).

BƢỚC 2 : XÁC ĐỊNH VẬT LIỆU VÀ TÍNH CHẤT MẶT CẮT


 Để gán vật liệu ta double-click vào phần material trong cây model, trong
hộp thoại edit material ta đặt tên cho vật liệu, trường hợp này là thép, rồi
chọn các mục như hình sau(vật liệu đàn hồi):

Sau đó ta điền thông số module đàn hồi và hệ số poisson vào. Chọn


loại vật liệu đẳng hướng là isotropic. Các thông số còn lại giữ mặc
định.
Click ok, quan sát vào phần material, nếu có số 1 phía sau thì vật liệu
đã được gán.
 Xác định tính chất mặt cắt: define section
Double-click vào mục sections, xuất hiện hộp thoại create sections
xuất hiện.
Nhắc lại là trong thiết kế mô hình 3D thì xác định tính chất section,
còn trong 2D thì tạo profile.
Đặt tên là canbeamsection, chọn vật liệu rắn đồng nhất
(solidhomogeneous) như hình dưới đây, bấm continue để qua phần
edit section.

6
Chọn vật liệu vừa xác lập là thép, chấp nhận giá trị 1 cho plane
stress/strain thickness. Click ok hoàn tất.
Sau khi xác định tính chất mặt cắt thì ta phải chỉ định nó vào trong
part như thế nào để Abaqus hiểu mà phân tích( assign sections
properties)
Mở cây model như hình sau sẽ thấy được tính năng chỉ định mặt
cắt(partscanbeam)

Double-click vào Section Assignments chuyển sang khung vẽ,


Abaqus yêu cầu chọn vùng để chỉ định mặt cắt, vì bài này ta chưa tạo
partitions(phân vùng) cho part nên chỉ cần click vào part là chọn toàn
bộ part, khi part được tô nổi bằng khung dây đỏ thì nhấn nút chuột
giữa hoặc nhấn done dưới khung vẽ để kết thúc việc chọn, hộp thoại
Edit Section Assignment xuất hiện,chọn canbeamsection vừa tạo,
click OK hoàn tất việc chỉ định section, part sẽ hiện thị phần được chỉ
định section bằng màu xanh lá.

BƯỚC 3: TẠO BỘ LẮP( CREATE AN ASSEMBLY)


Một bộ lắp chưá đựng các phần tử hình học bao gồm các mô hình phần tử hữu hạn,
mỗi mô hình của ABAQUS/CAE chứa một bộ lắp đơn, nhưng khi tạo part thì nó
chưa có, vì vậy ta phải tạo một mẫu mới (instance) của part trong module assembly
để sử dụng cho mô hình.
 Trƣớc hết là tạo Instance của một part:
Mở rộng mục Assembly trong model tree, double-click vào instances
như trong hình vẽ để tạo instances.

7
Trong hộp thoại create instance chọn part canbeam, có 2 tùy chọn là
Dependent và Independent, Dependent là chia lưới ngay trên part,
còn Independent là chia lưới trên instances của part, một part có thể
có nhiều instance, chọn auto offset from orther other instance để tạo
thêm instance song song với instance cũ, vì sao có instance độc lập và
phụ thuộc? vì trong bài toán đơn giản ít chi tiết thì ta chỉ cần chia lưới
part luôn, trong những bài toán nhiều chi tiết, phần độc lập sẽ cho
phép ta chia lưới khác nhau với mỗi instance, nếu chia lưới luôn cả
part thì tất cả các instance đều giống nhau.
Vậy trong bài này ta chọn như hình vẽ:

Click OK Abaqus sẽ tạo instanse cho part, màu của instance là màu
xanh dương, để ý rằng khi tạo ra một instance nào thì nó đều có hệ tọa
độ địa phương xyz, trong trường hợp này sẽ trùng phương với hệ toàn
cục.

8
BƯỚC 4: CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH VÀ YÊU CẦU XUẤT KẾT QUẢ

Trong phần này bạn sẽ phải xác định bước phân tích. Vì sự tƣơng tác, tải lực
và điều kiện biên có thể ảnh hƣởng lẫn nhau, do đó ta phải xác định
bước phân tích trước các điều kiện này. Trong bài này ta xác định bước
single static và general, thêm nữa là yêu cầu xuất kết quả của việc phân tích,
kết quả xuất ra dưới dạng output database (*.odb) file.
 Xác định bƣớc: trong model tree double-click vào steps, hộp thoại
create step xuất hiện, đặt tên bước là canbeamload, chấp nhận
procedure type là General. Trong mục scroll thì chọn Static, General.
Click OK.
 Edit step: hộp thoại edit step xuất hiện, tab Basic là mở đầu tiên, điền
thông tin mô tả Description là : Đạt tải 50 N tại mũi , chấp nhận giá trị
mặc định còn lại trong tab basic, chuyển qua tab incrementation, ta
thấy trong tab này có phần chọn số gia tối đa là 100 (giữ mặc định),
còn trong phần kích thước số gia có 3 mục, bắt đầu, nhỏ nhất, và lớn
nhất, tự động Abaqus sẽ chọn số các thông số này dựa vào time
period trong tab basic, initial và maximum luôn bằng time period,
còn minimum là 1E-5, ta có thể thay đổi thông số initial là 0.1. Ok để
tạo bước.

9
Tạo thêm bước tần số, cách làm như sau: double-click lại mục step, sửa
tên là tần số, trong procedure type chọn linear perturbation, chọn
frequency trong ô bên dưới và click continue:

Trong hộp thoại edit step, ghi tên mô tả trong description la tan so, ta thấy
Nlgeom off nghĩa là bỏ qua biến dạng lớn, trong eigensolver có 3 lực chọn,
lanczos, subspace và AMS, thường dùng 2 phương pháp đầu,
trong trường hợp mô hình tính toán có nhiều bậc tự do, nghĩa là sẽ có
nhiều mode dao động riêng ứng với các tần số, subspace cho kết quả
nhanh và tốt trong trường hợp ít mode riêng(nhỏ hơn 20) và ngược lại.
Trong bài này mode dao động không nhiều do đó chọn subspace, khi
chọn subspace thì tab thứ 2 cho phương pháp lanczos mờ đi, chọn trị
riêng là 6 và vector trên một chu kì lặp là 16(chưa hiểu rõ), OK để kết
thúc bước tần số.

10
vì sau cùng chúng ta sẽ dùng module visualization để quan sát kết quả nên
cần phải xác định những dữ liệu cần xuất ra file cơ sở dữ liệu phục vụ cho
mục đích đó, thông thường thì Abaqus sẽ dùng trường dữ liệu trước đó để áp
dụng, nhưng ta nên tự tạo và xoá trường dữ liệu xuất cũ đi (history output
request).
Cách xác định trường dữ liệu xuất ra file *.odb
Trong model tree click phải vào Field Output Requests và chọn manager
trong context menu (chú ý: có 2 trường output request ứng với 2 bước
canbeamload và tan so vừa tạo ở trên)
Hộp thoại Field Output Requests Manager xuất hiện có dạng như sau:

Chọn vào created trong phần bước canbeamload, click edit. Trong hộp thoại
Edit Field Output Request sẽ cho chọn các kết quả cần tính, ta quan sát một
phần trong hộp thoại:

Ta thấy có 5 lựa chọn được đánh dấu, vì ta chỉ muốn tìm ứng suất và chuyển
vị, do đó bỏ chọn 3 thông số còn lại (toggle off strains, forces/reactions và
contact)

2 mục còn lại chấp nhận mặc định như hình sau:

11
Click Ok để quay lại hộp thoại Edit Field Output Request :
Tiếp tục chọn created trong bước tan so, click edit:

Chấp nhận giá trị mặc định, vì tần số chỉ thay đổi trong dao động chuyển vị,
do đó Abaqus chỉ có 1 lựa chọn khi ta click edit.
Click ok sau đó click Dismiss để thoát khỏi hộp thoại.
Chý ý: Dissmis và Cancel, cancel là bỏ một tác vụ, còn Dissmis là thoát khỏi
hộp thoại khi chấp nhận tác vụ!
Dưới Field Output Request là history output request, ta nên xóa phần này
trước khi đi tiếp khi thấy nó có giá trị 1 phiá sau (đã nói tại sao), tiến hành:

Click phải, chọn manager, hộp thoại edit xuất hiện, chọn nút Delete , chọn
yes, rồi click Dismiss để thoát

12
BƯỚC 5: ĐẶT ĐIỀU KIỆN BIÊN VÀ ĐẶT TẢI
Trong bài này thì ta thấy bên trái canbeam là ngàm chặt, bên phải thì chịu
một tải tập trung, vậy điều kiện biên sẽ được đặt tại biên trái và tải lực đặt
bên phải.
 Đặt điều kiện biên:
Double-click vào BCs trong model tree, hộp thoại Create Boundary
Condition xuất hiện:

Đặt tên là Ngam bien trai, chọn bước là initial cho điều kiện ban đầu,
nhưng trong đa số bài toán điều kiện biên chọn là canbeamload cũng
như nhau vì tác dụng của các bước không ảnh hưởng điều kiện biên.
Các thông số còn lại chọn theo hình trên. Click continue để sang chế
độ chọn vùng gán điều kiện biên.
Rê chuột vào vùng mô hình và chọn mặt trái, gần gốc tọa độ toàn cục.
Khi thấy mặt bên trái có màu đỏ thì nó được chọn, và sau đó nhấn
Done .

13
Khi click done thì hộp thoại Edit điều kiện biên hiện ra, chọn ràng
buộc 6 bậc tự do là encastre, Ok để gán điều kiện biên.

Khi có điều kiện biên thì Abaqus kí hiệu giống hình sau:

Để dễ dàng xem mô hình thì chọn nút công cụ pan và rotate trên
toolbar.

14
 Đặt tải:
Double-click vào Loads trong model tree, hộp thọai create load xuất
hiện

Đặt tên và chọn bước như hình vẽ, xuất hiện khung chọn chủng loại,
chọn mechanical và quan sát các tùy chọn bên trái.

Với bài toán 2D thì chọn tải tập trung một cách dễ dàng, với mô hình
3D thì ta hình dung là lực đặt phải trải đều theo phương toàn cục 1 hay
phương x của mô hình, đó thực chất lực này giống như 1 lực cắt ngay
tại mũi dầm, giá trị âm vì hướng xuống so với phương y. Các bạn có
thể thử từng dạng xem cho hiểu thêm các cách đặt tải, Làm như sau:
Trong phần chọn loại tải, chọn surface traction, click continue.
Dưới vùng vẽ yêu cầu chọn mặt, lúc này ta cần phải quay mô hình để
dễ dàng chọn mặt phẳng bên phải, xong rồi chọn, khi thấy mặt phẳng
tô đỏ thì click Done qua bước kế tiếp

15
Hộp thoại edit load hiện ra

Chọn mặc định phân bố đều và cắt mặt bằng lực


cắt(distribution=uniform,traction=shear) ,trong phần Direction là
chỉ phương của lực, chọn như sau:

Chọn chế độ bắt nút tạo phương, khi chọn global và click edit… thì
Abaqus chuyển qua màn hình của model cho phép chọn phương
vector lực. chọn 2 nút như chỉ dẫn sau, theo thứ tự trên xuống dưới.

Theo hình trên thì phương vector là (0,-1,0), ngược chiều phương y.

16
Sau khi nhập phương vector, quay lại hộp thoại edit load, nhập giá trị
lực vào phần Magnitude=50. giống hình dưới, Ok hoàn tất đặt tải.

Khi thấy lực đặt như hình sau là đạt yêu cầu

BƯỚC 6: CHIA VÙNG


Hiện bài này không cần chia vùng.
BƯỚC 7: CHIA LƯỚI
Trước khi tiến hành ta nói sơ về vấn đề chia lưới, chia lưới một model
có nhiều cách chia và tùy vào vật liệu mà ta có các dạng phần tử trong
Abaqus, nhưng cơ bản về chia lưới thì như thế này:
Xem hình dưới đây

17
Các phần tử dùng chia lưới với 1D,2D và 3D, ta chủ yếu sử dụng 2D
và 3D, chúng được phận loại theo tuyến tính hay bậc 2, và trong mỗi
loại với 2D thì có phần tử 3 nút và 4 nút, trong 3D thì có tứ diện, lục
và ngũ diện. cách chia lưới phức tạp theo từng model, vì thế Abaqus
cung cấp 3 phương pháp chia lưới là theo kết cấu(structured), cách tự
do(free) và cách quét(swept). Linh hoạt trong cách tạo và ít nhiều có

18
kinh nghiệm thì mới có thể sử dụng phương án chia lưới hiệu quả
nhất.
Bài này ta chia lưới đơn giản theo kết cấu vì model không phức tạp.
Trong model tree mở rộng partsrồi canbeam và double-click
vào mesh, khi đó ta chuyển sang module meshing.

 Tạo hạt giống để chia lƣới


Abaqus cung cấp công cụ hạt giống(seed) để làm cơ sở chia lưới, ta
làm như sau:
Vào menu Seed  chọn part
Hộp thoại global seed hiện ra, chọn giá trị approximate global size
như sau:
Ví dụ: chiều dài thanh là 1 m, nếu chọn approximate global size là
0.1 thì toàn bộ chiều dài thanh chia làm 10 phầ, mỗi phần là 10cm. nếu
chọn là 0.02 thì sẽ được 50 phần mỗi phần là 2cm, bằng chiều rộng
mặt cắt, như vậy sẽ tốt hơn. Vậy ta chọn như hình vẽ, ok hoàn tất seed
part.

Trên menu mesh chọn element type, hộp thoại xuất hiện:chọn như
hình sau:

19
Vì tải không đổi nên chọn Standard, ứng suất cho mô hình 3D, phần tử
hình học là tuyến tính (giống viên gạch), dưới cuối hộp thoại cho ta kí
hiệu của loại phần tử là C3D8R.
Chấp nhận các mặc định, OK.
vì ta chỉ có một part không phân vùng nên ta chỉ cần click chọn toàn
bộ part. Chọn meshpart trong menu, Yes là hoàn tất chia lưới.

BƯỚC 8: TẠO, CHẠY VÀ KIỂM TRA 1 TÁC VỤ


Trước khi tiếp tục ta nên đổi tên model-1 trong model tree thành
Elastic, dùng chuột phảirename.
 Tạo một Job
Double-click mục Jobs trong model tree, đặt tên là canbeam và chấp
nhận model vừa đặt tên là Elastic, click continue.

20
Hộp thoại edit job hiện ra, chọn một câu mô tả, ví dụ như trong hình,
chấp nhận mặc định và OK.

 Chạy tác vụ
Trong mục jobs ở model tree, click phải vào tác vụ canbeam vừa tạo,
chọn submit.

Abaqus sẽ hiện bảng thông báo về trường output trước đó ko còn, ta


nhấn yes vì ta chủ động tạo điều này.

21
Đợi một lúc thì Abaqus thông báo là Abort!,

Vì đây là mô hình 3D có tính chất mass, do đó ta phải khai báo tính


chất khối cho vật liệu
Quay lại mục materials trong model tree, click phải vào thep và chọn
edit

Chọn tab general, chọn density

Điền thông số khối lượng riêng cho vật liệu thép là 7800kg,OK hoàn
tất

Sau đó ta Submit lại Jobs canbeam, thông báo Overwrite để ghi đè


lại cái hỏng trước đó, chọn ok và chọn yes trong thông báo history
output.
Lần này sau job canbeam sẽ có chữ complete.
 Kiểm tra lại
Click phải vào jobs canbeam và chọn monitor, xuất hiện hộp thoại
sau:

22
Đôi khi có cảnh báo tronh warning nhưng có thể ko quan trọng.
Click Dismiss chấp nhận.

BƢỚC 9: QUAN SÁT KẾT QUẢ


Có 2 cách coi kết quả:
1: là chọn visualization trong mudule như hình vẽ.

Sau đó vào fileopen dữ liệu dạng canbeam.odb


2: click phải vào job canbeam chọn result, thì cách này nhanh hơn,
Abaqus tự động mở canbeam.odb

Sau cùng sẽ có màn hình này

23
Để quan sát theo đúng mặt phẳng thì chọn viewtool box,
Sau đó chọn view theo mặt phẳng 2 3

ta cần quan sát các mode dao động trước, chọn như sau:

Xuất hiện hộp thoại:

Có 6 mode dao động với tần số xác định, ta sẽ xem từng dạng bằng
cách chọn từng cái, khi chọn từng mode thì sẽ ra ngoài quan sát, chọn
các công cụ như sau(dùng tool tip để biết tính năng) để vẽ.

24
Ta có thể vẽ lúc biến dạng và chưa biết dạng bằng cách dùng chức
năng xem cùng lúc:

Chọn thêm vẽ contour để có 6 hình với 6 mode sau:

Mode 1

25
Mode 2

Mode 3

26
Mode 4

Mode 5

27
Mode 6

SAU ĐÂY LÀ CÁCH XEM CHUYỂN VỊ DƯỚI TẢI


50N

28
Chọn tải lực trong hộp thoại step/ frame , ứng với mỗi step thì có
một chuyển vị, nhưng trong Abaqus sẽ tự động hiệu chỉnh scale factor
nên ta ko nhìn thấy rõ khác biệt, để thấy rõ khác biệt thì làm như sau:
Vào menu option common:

Hộp thoại xuất hiện:

Chọn như hình vẽ, thôngh số value các bạn tự thay đổi cho phù hợp,
trở lại mặc định thì chọn defaults.

29
chuyển vị sau thời gian 1s
BƯỚC 10: XUẤT KẾT QUẢ RA DẠNG FILE TEXT
Chọn report field output

Hộp thoại xuất hiện

30
Nút step/ frame cho phép chọn lại các steps để xuất, trường hơp này ta chọn step 6
là 1s. Trong phần position cho phép ta chọn các kiểu xuất ra.

Ta chọn unique nodal để có thể xuất ứng suất và chuyển vị


Bung 2 nút tam giác để chọn các yêu cầu cần xuất, chọn Mises, S11, S22, S33, S12,
S13, S23 cho phần ứng suất.
Chọn U1, U2, U3 cho phần chuyển vị.
Chuyển qua tab setup
Đặt tên cho file report (*.rpt)

Nhấn apply thì Abaqus sẽ tạo ra file canbeam.rpt trong thư mục làm việc (thư mục
temp, thường cùng cấp với Abaqus).
Xem ví dụ kết quả:

31
Field Output Report, written Wed Oct 11 10:24:49 2006

Source 1
---------

ODB: D:/temp/canbeam.odb
Step: canbeamload
Frame: Increment 6: Step Time = 1.000

Loc 1 : Nodal values from source 1

Output sorted by column "Node Label".

Field Output reported at nodes for part: CANBEAM-1


Computation algorithm: EXTRAPOLATE_COMPUTE_AVERAGE
Averaged at nodes
Averaging regions: ODB_REGIONS

Node U.U1 U.U2 U.U3 S.Mises S.S11 S.S22 S.S33 S.S12 S.S13 S.S23
Label @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1 @Loc 1
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1 0. 0. 0. 86.6025 -122.719E-12 -197.451E-12 -6.05368E-12 -11.0298E-09 12.2168E-12 50.
2 0. 0. 0. 86.6025 -122.719E-12 -197.451E-12 -6.05368E-12 -11.0298E-09 12.2168E-12 50.
3 2.3231E-21 -136.521E-09 136.508E-09 86.6025 -888.928E-15 6.30919E-12 4.27306E-12 210.74E-12 4.07227E-12 50.
4 -2.3917E-21 -136.521E-09 -136.508E-09 86.6025 -888.928E-15 6.30919E-12 4.27306E-12 210.74E-12 4.07227E-12 50.
5 -5.46609E-21 -543.302E-09 270.259E-09 86.6025 -11.143E-12 -22.8099E-12 5.696E-12 -374.649E-12 2.03614E-12 50.
6 5.14066E-21 -543.302E-09 -270.259E-09 86.6025 -11.143E-12 -22.8099E-12 5.696E-12 -374.649E-12 2.03614E-12 50.
7 5.17488E-21 -1.21482E-06 401.252E-09 86.6025 -7.22045E-12 -17.6383E-12 19.0121E-12 480.529E-12 4.07227E-12 50.
8 -5.8281E-21 -1.21482E-06 -401.252E-09 86.6025 -7.22045E-12 -17.6383E-12 19.0121E-12 480.529E-12 4.07227E-12 50.
9 -10.6673E-21 -2.14557E-06 529.487E-09 86.6025 -66.7977E-12 -150.796E-12 -12.3385E-12 -716.72E-12 4.07227E-12 50.
10 9.37742E-21 -2.14557E-06 -529.487E-09 86.6025 -66.7977E-12 -150.796E-12 -12.3385E-12 -716.72E-12 4.07227E-12 50.
11 9.81552E-21 -3.33004E-06 654.964E-09 86.6025 5.68896E-12 -23.159E-12 58.2865E-12 1.10766E-09 -4.07227E-12 50.
12 -11.6273E-21 -3.33004E-06 -654.964E-09 86.6025 5.68896E-12 -23.159E-12 58.2865E-12 1.10766E-09 -4.07227E-12 50.

….
….
Có tất cả 918 nút trong baì toán này.

The end

32

You might also like