Professional Documents
Culture Documents
Bảng 1.1. Một số Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, VSLĐ ................... 14
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép trong các cơ sở sản xuất ................................. 63
Bảng 2.2. Đặc trưng cảm giác của con người chịu tác dụng rung động chung với biên bộ
1mm ................................................................................................................................. 102
Bảng 2.3. Tác động của trị số dòng điện lên cơ thể người .............................................. 133
Bảng 2.4. Thời gian tiếp xúc cho phép với các trị số điện áp khác nhau ........................ 134
- iii -
Hình 2.26. Cách xác định bước bện cáp .......................................................................... 152
Hình 2.27. Thiết bị bảo vệ tay người làm việc tại vị trí lưỡi cưa máy ............................ 153
Hình 2.28. Thực hiện khóa máy khi không sử dụng ....................................................... 154
Hình 2.29. Tuyệt đối cấm đứng trên gầu của máy xúc .................................................... 155
Hình 2.30. Ra tín hiệu cho người lái máy xúc ................................................................. 155
Hình 2.31. Các chú ý khi làm việc với máy xúc ở trên dốc ............................................ 156
Hình 2.32. Máy xúc bị đổ vì đi sát miệng hố đào và tại nơi đất không ổn định ............. 157
Hình 2.33. Dây cáp không tốt, có khả năng gây nguy hiểm khi làm việc ....................... 158
Hình 2.34. Móc treo có khóa hãm ................................................................................... 158
Hình 2.35. Bulông liên kết phần thân cần trục với móng bị hỏng gây đổ cần trục ......... 159
Hình 2.36. Hệ thống neo cần trục với công trình ............................................................ 160
Hình 2.37. Vật cẩu phải được buộc chắc chắn trong quá trình cẩu ................................. 160
Hình 2.38. Vật liệu sắp rơi khỏi xe trong quá trình vận chuyển ..................................... 161
Hình 2.39. Vật liệu rơi khi xe đang chạy ......................................................................... 162
Hình 2.40. Người ngã khi xe đang chạy .......................................................................... 162
-1-
1.1. Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
1.1.1. Khái niệm
An toàn và vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ
chức, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động,
ngăn ngừa tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN), bảo đảm an toàn, bảo
vệ sức khỏe cho người lao động.
Hoạt động ATLĐ, VSLĐ luôn gắn liền với hoạt động lao động sản xuất và công tác
của con người. Sự phát triển của công tác này phụ thuộc vào nền kinh tế, trình độ khoa
học, công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của mỗi nước. ATLĐ, VSLĐ là một yêu cầu
tất yếu khách quan để bảo vệ người lao động (NLĐ), yếu tố chủ yếu và năng động nhất
của lực lượng sản xuất.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất, nội dung của công tác ATLĐ, VSLĐ
1.1.2.1. Mục đích của công tác ATLĐ, VSLĐ
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu
không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây chấn
thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử
vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn,
vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao
động.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác ATLĐ, VSLĐ, coi đây là một
nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không
để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc
các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao
động.
1.1.2.2. Ý nghĩa của công tác ATLĐ, VSLĐ
a. Ý nghĩa chính trị
-2-
ATLĐ, VSLĐ thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe mạnh,
không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý nhất, sức
lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác ATLĐ, VSLĐ làm
tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động,
biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước,
vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác ATLĐ, VSLĐ không tốt, điều kiện lao động không được
cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
chế độ, uy tín của doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa xã hội
ATLĐ, VSLĐ là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. ATLĐ, VSLĐ
là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là
nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng
mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo
hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và
phát triển.
ATLĐ, VSLĐ đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động khỏe
mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự nhiên
và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những
tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã
hội.
c. Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác ATLĐ, VSLĐ sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao
động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an
tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng
suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản
xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa
máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu...
Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là điều kiện
-3-
đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2.3. Tính chất công tác ATLĐ, VSLĐ
a.Tính pháp luật
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về ATLĐ,
VSLĐ đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về ATLĐ, VSLĐ được nghiên
cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ
chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động
phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
b. Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác ATLĐ, VSLĐ từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động,
phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến ATLĐ, VSLĐ
cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải
vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên
ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều kiện
lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải quyết nhiều vấn
đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực như thông gió,
chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động... đồng thời với nền sản xuất công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, người lao động phải có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất,
muốn sản xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an toàn cho bản thân, thì
phải hiểu biết kỹ về công tác ATLĐ, VSLĐ. Như vậy công tác ATLĐ, VSLĐ phải đi
trước một bước.
c. Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, ATLĐ, VSLĐ liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là người
vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện
được những thiếu sót trong công tác ATLĐ, VSLĐ, đóng góp xây dựng các biện pháp
ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy phạm ATLĐ, VSLĐ.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về ATLĐ, VSLĐ có đầy
đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động đến người
lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác ATLĐ,
VSLĐ cũng không thể đạt được kết quả mong muốn.
1.1.2.4. Nội dung ATLĐ, VSLĐ
-4-
Công tác ATLĐ, VSLĐ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Kỹ thuật an toàn.
- Vệ sinh an toàn.
Các chính sách, chế độ ATLĐ, VSLĐ:
a. Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao
động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản
xuất đối với người lao động, trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ
các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và các thao tác làm việc
an toàn thích ứng.
Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể trong các quy phạm, tiêu chuẩn, các
văn bản khác về lĩnh vực an toàn.
Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau:
- Xác định vùng nguy hiểm.
- Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an toàn.
- Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng: Thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa, thiết
bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo hộ cá nhân.
b. Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động.
Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, trước hết phải nghiên cứu sự phát sinh
và tác động của các yếu tố có hại đối với cơ thể con người, trên cơ sở đó xác định tiêu
chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố trong môi trường lao động, xây dựng các biện
pháp vệ sinh lao động.
Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe.
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thông gió, thoát nhiệt, kỹ thuật chống bụi,
-5-
chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức xạ, phóng xạ, điện
từ trường, ...
Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu tố có hại,
thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
cho phép.
c. Chính sách, chế độ ATLĐ, VSLĐ
Các chính sách, chế độ ATLĐ, VSLĐ chủ yếu bao gồm: Các biện pháp kinh tế xã
hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác ATLĐ, VSLĐ. Các chính sách, chế độ
ATLĐ, VSLĐ nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện
pháp về vệ sinh lao động như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy
làm công tác ATLĐ, VSLĐ, các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ thanh tra,
kiểm tra, chế độ về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động, ...
Những nội dung của công tác ATLĐ, VSLĐ nêu trên là rất lớn, bao gồm nhiều công
việc thuộc nhiều lĩnh vực công tác khác nhau, hiểu được nội dung của công tác ATLĐ,
VSLĐ sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách nhiệm và có biện pháp tổ chức thực hiện
công tác ATLĐ, VSLĐ đạt kết quả tốt nhất.
d. Một số nội dung cụ thể của công tác ATLĐ, VSLĐ
- Nội dung khoa học kỹ thuật ATLĐ, VSLĐ
Kỹ thuật an toàn:
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, kỹ thuật nhằm
bảo vệ người lao động khỏi những tác động của những yếu tố nguy hiểm có hại. Để đạt
được điều đó, kỹ thuật an toàn yêu cầu đi sâu nghiên cứu, đánh giá tình trạng an toàn, sử
dụng các thiết bị, cơ cấu an toàn để bảo vệ con người khi làm việc. Việc áp dụng các thành
tựu mới của tự động hóa, điều khiển để thay thế các thao tác, cách ly con người khỏi
những nguy hiểm, độc hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn.
Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế,
thi công các công trình, thiết bị máy móc là phương hướng mới, tích cực thực hiện việc
chuyển từ kỹ thuật an toàn sang an toàn kỹ thuật.
Y học lao động:
Khoa học y học lao động có nhiệm vụ đi sâu khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy
hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, công tác, nghiên cứu ảnh hưởng của chúng
tới cơ thể người lao động. Từ đó khoa học y học lao động có nhiệm vụ đề ra các tiêu chuẩn
giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, nghiên cứu đề ra các chế độ lao động và nghỉ
-6-
ngơi hợp lý, đề suất các biện pháp y sinh học và các phương hướng cho các giải pháp để
cải thiện điều kiện lao động và đánh giá hiệu quả các giải pháp đó thông qua việc đánh
giá các yếu tố và ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động bằng cách so sánh trước và sau
khi có giải pháp. Khoa học y học lao động có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tình hình sức
khỏe người lao động, đề ra các tiêu chuẩn và thực hiện khám tuyển, khám định kì phát
hiện sớm bệnh nghề nghiệp, khám và phân loại sức khỏe và đề suất các biện pháp để
phòng ngừa, điều trị các bệnh nghề nghiệp.
Kỹ thuật vệ sinh:
Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh như thông gió, chống nóng, điều hòa không
khí, chống bụi, hơi khí độc, chống ồn, rung động… là những lĩnh vực khoa học chuyên
ngành đi sâu nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố
có hại trong sản xuất, nhằm xử lí, cải thiện môi trường lao động trong sạch và tiện nghi
hơn, nhờ đó người lao động làm việc dễ chịu, thoải mái và có năng suất lao động cao hơn,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi. Mỗi một giải pháp kỹ thuật vệ sinh,
chống ô nhiễm, cải thiện bảo vệ môi trường xung quanh cũng sẽ góp phần vào việc chống
ô nhiễm, cải thiện bảo vệ môi trường toàn cầu. Bởi vậy, ATLĐ, VSLĐ và bảo vệ môi
trường thực sự là hai khâu của quá trình, gắn bó mật thiết với nhau.
Phương tiện bảo vệ cá nhân:
Lĩnh vực phương tiện bảo vệ cá nhân có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
những phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc tập thể người lao động để sử dụng trong sản xuất
nhằm chống lại ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất khi mà
các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không giải quết được triệt để.
Ngày nay, trong rất nhiều ngành sản xuất, nhiều loại phương tiện bảo vệ cá nhân
(mặt nạ lọc hơi khí độc, các loại kính bảo vệ mắt chống bức xạ có hại, quần áo chống
độc…) là những phương tiện thiết yếu được coi là những công cụ không thể thiếu trong
quá trình lao động.
Khoa học về Ecgonomi:
Là môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa người và thiết bị, máy móc, môi
trường để sao cho con người làm việc trong điều kiện tiện nghi và thuận lợi hơn. Việc áp
dụng các thành tựu về Ecgonomi để nghiên cứu, đánh giá thiết bị, công cụ lao động, chỗ
làm việc đã cải thiện rõ rệt điều kiện lao động tăng các yếu tố thuận lợi, tiện nghi và an
toàn trong lao động, giảm nặng nhọc, TNLĐ, BNN cho người lao động.
- Nội dung xây dựng và thực hiện luật pháp, chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy
định về ATLĐ, VSLĐ và tổ chức quản lý của nhà nước về ATLĐ, VSLĐ:
-7-
Các văn bản pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về ATLĐ, VSLĐ là
sự thể hiện cụ thể đường lối, quan điểm chính sách của Đảng, nhà nước về ATLĐ, VSLĐ.
Các văn bản này được xây dựng để điều chỉnh các mối quan hệ, xác định trách nhiệm của
nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội, người quản lý và NSDLĐ cũng như người lao động
trong lĩnh vực ATLĐ, VSLĐ, đề ra các chuẩn mực những quy định buộc mọi người phải
nhận thức và nghiêm chỉnh thực hiện.
Về quản lý nhà nước trong công tác ATLĐ, VSLĐ có thể nêu lên những nội dung
chủ yếu sau đây:
Nhà nước chỉ đạo việc nghiên cứu xây dựng và cho ban hành các văn bản pháp luật,
chế độ chính sách, hướng dẫn quy định về ATLĐ, VSLĐ.
Với sự tham gia của các ngành, các cấp và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, nhà
nước chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình quốc gia về ATLĐ, VSLĐ và đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước.
Thông qua các hệ thống thanh tra về an toàn lao động và thanh tra vệ sinh lao động,
nhà nước tiến hành các hoạt động thanh tra, xem xét khen thưởng và xử lý các vi phạm
về ATLĐ, VSLĐ.
- Nội dung giáo dục huấn luyện về ATLĐ, VSLĐ và tổ chức vận động quần chúng
làm tốt công tác ATLĐ, VSLĐ:
Bằng mọi hình thức tuyên truyền giáo dục, huấn luyện cho người lao động thành
thạo các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, nhận thức được sự cần thiết phải đảm
bảo an toàn, nâng cao hiểu biết về ATLĐ, VSLĐ.
Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật bảo đảm các quy định an toàn, chống làm bừa
làm ẩu.
Vận động quần chúng phát huy sáng kiến hợp lý hóa sản xuất, tự cải thiện điều kiện
làm việc.
Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra ATLĐ, VSLĐ tại chỗ làm việc, từng cơ sở sản
xuất, đơn vị công tác, xây dựng và củng cố mạng lưới An toàn vệ sinh viên.
Để làm tốt nội dung này, tổ chức Công đoàn Việt Nam với vị trí và chức năng của
mình đóng vai trò rất quan trọng. Tổ chức Công đoàn là người tổ chức, quản lý và chỉ đạo
phong trào quần chúng làm công tác ATLĐ, VSLĐ.
1.1.3. Khái quát về công tác ATLĐ, VSLĐ ở Việt Nam
1.1.3.1. Luật pháp về ATLĐ, VSLĐ ở Việt Nam
-8-
Là những người làm việc, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được làm trong
điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp; không
phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành
phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.
b.Người sử dụng lao động
- Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất kinh
-9-
doanh, dịch vụ các sơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân
dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, các cơ
quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt
Nam.
có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về ATLĐ, VSLĐ trong đơn vị mình.
1.1.4. Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATLĐ, VSLĐ; hệ
thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật ATLĐ, VSLĐ
Các văn bản Luật, Pháp lệnh liên quan đến ATLĐ, VSLĐ
Chính phủ ban hành các Nghị định và Thủ tướng của Chính phủ ban hành các Quyết
định để hướng dẫn cụ thể các quy định của Luật, Pháp lệnh. Các văn bản chủ yếu, hiện
hành do Chính phủ ban hành cụ thể là:
- Nghị định số: 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động.
CHƯƠNG VII. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 58: Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.
Điều 59: Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ.
Điều 60: Giới hạn số giờ làm thêm.
Điều 61. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong
năm.
Điều 62. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một
năm.
Điều 63. Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca.
Điều 64. Nghỉ trong giờ làm việc.
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của
- 11 -
- Các Thông tư hướng dẫn về chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Thông tư Liên tịch Số 01/2011/TTLT- BLĐTBXH- BYT Hướng dẫn về việc tổ
chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao đông trong cơ sở lao động.
- Các Thông tư hướng dẫn về điều kiện lao động có hại, các công việc không được
sử dụng lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động dưới 15 tuổi.
- Thông tư Số 04/2014/TT- BLĐTBXH (12/2/2014) Hướng dẫn thực hiện chế độ
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; Quyết định số 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh
mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu
tố nguy hiểm, độc hại.
- Thông tư Số 32/2011/TT- BLĐTBXH (14/11/2011) Thực hiện kiểm định kỹ thuật
ATLĐ các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
- Thông tư Số 31/2018/TT-BLĐTBXH (26/12/2018) quy định chi tiết hoạt động
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
- Thông tư Số 06/2020/TT-BLĐTBXH (20/8/2020) Ban hành Danh mục công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
- Thông tư Số 36/2019/TT-BLĐTBXH (30/12/2019) Ban hành Danh mục các loại
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
- Thông tư Số 19/2011/ TT- BYT (ngày 06/6/2011) Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao
động, sức khỏe người lao động và BNN.
- Thông tư Số 14/2013/TT- BYT (06/5/2013) Hướng dẫn khám sức khỏe
- Thông tư LT Số 25/2013/TTLT- BLĐTBXH- BYT (18/10/2013) Hướng dẫn về
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với NLĐ làm việc có yếu tố độc hại.
- Thông tư Số 12/2012/TTLT- BLĐTBXH- BYT (21/5/2012) Hướng dẫn thực hiện
khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động.
- Ban hành 8 Quyết định về danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
- Thông tư Số 10/2003/TT- BLĐTBXH (18/4/2003) Hướng dẫn chế độ bồi thường
và trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Các Quyết định ban hành 28 bệnh Nghề nghiệp được bảo hiểm.
- Thông tư Liên tịch số 01/2007/ TTLT-BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC (12/01/2007)
Hướng dẫn phối hợp trong việc giải quyết các tụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao
động khác có dấu hiệu là tội phạm, …
- Thông tư số 22/2010/TT - BXD ngày 03 tháng 12 năm 2010 của BXD Quy định
về ATLĐ trong thi công xây dựng công trình.
1.2. Hệ thống các tiêu chuẩn quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật ATLĐ, VSLĐ
- 13 -
Do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ ban hành.
1.2.1.2. Giới thiệu khái quát các nhóm Tiêu chuẩn an toàn lao động
Tiêu chuẩn an toàn lao động được chia theo nhóm cụ thể như:
- Các tiêu chuẩn cơ bản
- Bảo vệ phòng chống điện giật
- Các tiêu chuẩn về yêu cầu chung về AT
- Bảo vệ phòng chống áp lực thừa
- An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp
- Bảo vệ phòng chống phóng xạ
- An toàn máy móc
- Quần áo và thiết bị bảo vệ
- Bảo vệ chống cháy và nổ, …
Tiêu chuẩn an toàn lao động được biên soạn dưới dạng Quy phạm kỹ thuật an toàn
trong ngành nghề, lĩnh vực, công việc, cơ sở sản xuất như:
- TCVN 5308 - 91 Quy phạm kỹ thuật an toàn (KTAT) trong xây dựng
- TCVN 5178:2004 Quy phạm KTAT trong khai thác và chế biến đá lộ thiên
- TCVN 3147- 90 Quy phạm KTAT trong công tác xếp dỡ. Yêu cầu chung
- TCVN 4397- 87 Quy phạm an toàn bức xạ ion hóa, …
Tiêu chuẩn an toàn lao động được soạn thảo dưới dạng “Yêu cầu về an toàn” hoặc
“Yêu cầu chung về an toàn” hoặc “Yêu cầu riêng về an toàn”cho từng loại máy, thiết bị
hoặc từng loại công tác cụ thể như:
- TCVN 5585:1991 Công tác lặn. Yêu cầu chung.
- TCVN 3148 - 79 Băng tải. Yêu cầu chung.
- TCVN 4163 - 85 Máy điện cầm tay. Yêu cầu an toàn chung.
- TCVN 7549 - Cần trục. Sử dụng an toàn. Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 5180 - 90 Pa lăng điện. Yêu cầu chung về an toàn.
- TCVN 5185- 90 Máy cắt kim loại. Yêu cầu riêng về an toàn đối với kết cấu máy
tiện.
Có nhiều Tiêu chuẩn ngành nhưng được áp dụng chung trong các ngành kinh tế quốc
dân, như:
- 14 -
- 10TCN 092 - 88 Quy phạm ATLĐ trong việc sử dụng máy nông nghiệp.
- 20TCN 46 - 84 Chống sét cho các công trình xây dựng.
- 52TCN 349 - 88 Thợ lặn. Tiêu chuẩn sức khỏe.
- 22TCN 193 - 78 Lái xe ô tô. Yêu cầu sức khỏe.
- TCN 14.06.2000 Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch.
1.2.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATLĐ, VSLĐ
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATLĐ, VSLĐ: Khoản 1- Điều 136. BLLĐ
quy định:
“Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ATLĐ, VSLĐ”.
- Nội dung của Quy chuẩn kỹ thuật: Quy định mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và
yêu cầu quản lý
- Thể thức ban hành: Thông tư
Quy chuẩn Việt Nam áp dụng trong toàn quốc, Quy chuẩn địa phương áp dụng tại
địa phương
- Thực hiện Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Khoản 2- Điều 136. BLLĐ
quy định:
(“Người sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật địa phương về ATLĐ, VSLĐ để xây dựng nội quy, quy trình làm việc bảo
đảm ATLĐ, VSLĐ phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc”.
Một số Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, VSLĐ được trình bày ở
Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Một số Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, VSLĐ
Số ký hiệu Ngày Tên Văn bản
QCVN: 27.1.2008 QCKTQG về ATLĐ Nồi hơi và bình áp lực
01/2008/BLĐTBXH
QCVN: 27.11.2008 QCKTQG về ATLĐ đối với thang máy
02/2011/BLĐTBXH điện
QCVN: 29.7.2011 QCKTQG về ATLĐ đối với máy hàn điện
03/2011/BLĐTBXH và công việc hàn điện
QCVN: 18.1.2012 QCKTQG về ATLĐ Khai thác và chế biến
05/2011/BLĐTBXH đá
QCVN: 16/02/2012 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Mũ an
- 15 -
18/2014/ BLĐTBXH
QCVN: 30/12/2014 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
19/2014/BLĐTBXH động đối với hệ thống cáp treo vận chuyển
người
QCVN: 08/12/2015 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
20/2015/BLĐTBXH động đối với sàn nâng dùng để nâng người
QCVN: 08/12/2015 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
21/2015/BLĐTBXH động đối với hệ thống lạnh
QCVN: 08/12/2015 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
22/2015/BLĐTBXH động đối với hệ thống đường ống dẫn khí
đốt cố định bằng kim loại
QCVN: 08/12/2015 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
25/2015/BLĐTBXH động đối với xe nâng hàng sử dụng động
cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên
QCVN: 28/12/2016 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
26/2016/BLĐTBXH động đối với thang máy điện không buồng
máy
QCVN: 28/12/2016 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
29/2016/BLĐTBXH động đối với cần trục
QCVN: 16/9/2019 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phương tiện
36:2019/BLĐTBXH bảo vệ cá nhân - giày ủng an toàn
QCVN: 18:2021/BXD 21/12/2021 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn
trong thi công xây dựng
Căn cứ yêu cầu của Ban tổ chức lớp tập huấn và điều kiện thực tế, giảng viên có thể
giới thiệu cụ thể, chi tiết một hoặc một số văn bản pháp luật trên.
1.3. Các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ ATLĐ, VSLĐ
1.3.1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, cụ
thể:
Điều 58. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
- 17 -
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng
tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật
Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc
được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy
định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa
để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó
được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp
khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người
lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham
khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 60. Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày
khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng
số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao
- 18 -
động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01
ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày
nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính
tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Điều 61. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ
trong một năm
Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3
Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên
200 giờ đến 300 giờ trong năm:
1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh
từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan,
đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
2. Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo
dục nghề nghiệp.
3. Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ
làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Điều 62. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong
một năm
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng
lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong
một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ
đến 300 giờ trong một năm.
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 63. Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
1. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận
- 19 -
nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời
gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
2. Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay
phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ
liên tục).
3. Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc
quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo
ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Điều 64. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều
109 của Bộ luật Lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên
trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm
quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
2. Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc
theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường
hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
3. Người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng
không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
4. Ngoài trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị
định này, khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm
việc.
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng
năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động
nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử
dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao
động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật
Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng
ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- 20 -
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không
quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là
không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy
định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hàng
năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng,
nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc
và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc
riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao
động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì
tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày
nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao
động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ
hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm theo
khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thoả thuận.
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng
năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều
114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời
điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm
- 21 -
hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động
là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi
việc, bị mất việc làm.
Điều 68. Một số công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi
1. Ngoài các công việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao
động, các công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khác
gồm:
a) Các công việc phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh;
b) Các công việc trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Sản xuất thuốc, vắc xin sinh phẩm;
d) Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công
trình khí.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính
thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
3. Các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối
với các công việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động và
khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có
tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường
sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên
biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật
sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản
xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực
24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ,
ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật
lao động 2019.
1.3.2. Chính sách đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Người lao động phải được khám sức khỏe khi được tuyển dụng. Người sử dụng
- 22 -
lao động không được nhận người không có giấy chứng nhận sức khỏe vào làm việc.
- Đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại thì khám sức khỏe định kỳ ít nhất
6 tháng 1 lần.
- Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm độc hại dễ gây tai nạn lao động
+ Phải có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như thuốc, bông, băng ca,
mặt nạ phòng độc, xe cấp cứu,
+ Có phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra.
+ Phải tổ chức đội cấp cứu.
+ Đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên luyện tập.
Đối với các đơn vị nhỏ, người sử dụng lao động tự tổ chức hoặc liên kết với các đơn
vị lân cận, các tổ chức cấp cứu địa phương để giải quyết các sự cố khẩn cấp, nhưng vẫn
phải tổ chức sơ cứu tại chỗ.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm nghề, công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (trừ
những đối tượng làm việc trong các danh nghiệp đặc thù thuộc lực lượng vũ trang và
những người có tính chất đặc biệt theo quy định).
- Trong thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 2 giờ/ ngày tức là làm việc tối đa
6 giờ/ ngày.
- Hàng ngày, trong 6 giờ làm việc là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm, người lao động có ít nhất 30 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban ngày, có ít nhất
45 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban đêm.
- Trong một ngày làm việc người lao động không được làm thêm quá 3 giờ, trong
tuần thì tổng cộng thời giờ làm thêm không quá được 9 giờ.
- Người lao động được trả đủ lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định.
- Thời gian nghỉ hàng năm của người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm là 14 ngày, NLĐ làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 16
ngày (chưa kể thâm niên, cứ năm năm làm việc được nghỉ thêm 1 ngày).
1.3.3. Chế độ khám sức khỏe
Điều 80, Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động và quan hệ lao động đã quy định cụ thể chăm sóc sức khỏe đối với lao động
nữ. Ngoài khám sức khỏe định kỳ thì lao động nữ sẽ được khám phụ sản, khám thai và
được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong thời gian hành
kinh thì người lao động nữ có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm
việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Phụ thuộc vào sự thỏa
thuận và nhu cầu của lao động nữ với người sử dụng thì số ngày nghỉ trong thời gian hành
- 23 -
kinh tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng và thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng
do người lao động thông báo với người sử dụng lao động. Ngoài ra, Bộ luật lao động hiện
hành đã quy định nếu như người sử dụng lao động sử dụng từ 1000 lao động nữ trở lên
thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc
1.3.4. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và danh mục bệnh nghề nghiệp
+ Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất của Asen nghề nghiệp.
+ Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp.
+ Bệnh nhiễm đọc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp.
+ Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
+ Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.
+ Bệnh hen phế quản nghề nghiệp.
+ Bệnh nhiễm đọc cacbonmonoxit nghề nghiệp.
+ Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.
+ Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.
+ Bệnh Cadimi nghề nghiệp.
+ Bệnh nghề nghiệp do rung toàn than.
+ Bệnh nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
1.3.5. Chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Tổng quan về phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN) được quy định tại thông tư số
04/2014/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 2 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, bao gồm:
Điều 4. Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
NLĐ trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc
hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu
2. Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại
3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:
a) Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại.
b) Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối.
c) Các yếu tố sinh học độc hại khác.
4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động
nguy hiểm dễ gây ra TNLĐ; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng
khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.
Điều 5. Nguyên tắc cấp phát PTBVCN
1. NSDLĐ phải thực hiện các biện pháp về công nghệ, thiết bị, kỹ thuật AT,VSLĐ
để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể
được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị PTBVCN.
2. NSDLĐ thực hiện việc trang bị PTBVCN cho NLĐ theo danh mục tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
- 25 -
3. NSDLĐ căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ
sở của mình, tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể
người lao động để quyết định thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp
với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân.
4. Người sử dụng lao động phải lập sổ cấp phát, theo dõi việc trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân và phải có chữ ký của NLĐ nhận PTBVCN theo mẫu tại Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. NLĐ có quyền yêu cầu NSDLĐ bổ sung mới hoặc thay đổi loại PTBVCN quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp với điều kiện thực tế.
NSDLĐ tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể NLĐ
trước khi quyết định.
6. Người đến thăm quan, học tập thì tùy theo yêu cầu cụ thể, NSDLĐ cấp phát các
PTBVCN cần thiết để sử dụng trong thời gian thăm quan, học tập.
7. Nghiêm cấm NSDLĐ cấp phát tiền thay cho việc cấp phát PTBVCN cho NLĐ
hoặc giao tiền cho NLĐ tự đi mua.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng PTBVCN
1. NSDLĐ phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các PTBVCN
thích hợp và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.
2. Các PTBVCN chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao thì người sử dụng lao động
(hoặc người được ủy quyền cấp phát) phải kiểm tra để bảo đảm chất lượng, quy cách trước
khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi; không sử
dụng các phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật hoặc quá hạn sử dụng.
3. Người được trang bị PTBVCN phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định
trong khi làm việc. Nếu người lao động vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu
hình thức kỷ luật theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật.
4. NLĐ không phải trả tiền về việc sử dụng PTBVCN. NSDLĐ có trách nhiệm trang
bị lại cho người lao động PTBVCN khi bị mất, hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng.
1.3.6. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
sinh viên thực tập hay học nghề, tập nghề (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc
trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã sau:
- Các cơ quan hnàh chính; đơn vị sự nghiệp; lực lượng vũ trang (bao hồm cả lực
lượng làm công tác cơ yếu).
- Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác.
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Hợp tác xã.
- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có trụ sở đống trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã trên sau đây gọi chung là người sử
dụng lao động.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và mức bồi dưỡng
1. Người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều
kiện sau:
- Làm các nghề, công việc thuọc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại nguy hiểm do Bộ lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành.
- Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất môt trong các yếu tố nguy
hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực
tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nghiễm.
Việc xác định các yếu tố quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này phải được thực hiện
bởi đơn vị đủ điều kiện đo, kiểm tra môi trường lao động theo quy định của Bộ Y tế (sau
đây gọi tắt là đơn vị đo, kiểm tra môi trường lao động).
2. Mức bồi dưỡng:
Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền
lương ứng theo các mức sau:
- Mức 1: 10.000 đồng.
- Mức 2: 15.000 đồng.
- Mức 3: 20.000 đồng.
- Mức 4: 25.000 đồng.
Việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ
tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật
- 27 -
1. Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca hoặc ngày làm việc,
đảm bảo thuận tiện và vệ sinh.
2. Không được trả bằng tiền, không được trả vào lương (gồm cả đưa vào đơn giá
tiền lương) thay cho hiện vật bồi dưỡng.
3. Trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡng tập
trung tại chỗ được (ví dụ: làm việc lưu động, phân tán, ít người), người sử dụng lao động
phải cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo
quy định. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải lập danh sách cấp phát, có
ký nhận của người lao động; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng của người
lao động.
4. Mức bồi dưỡng cụ thể đối với từng lao động được xác định như sau:
- Đối với người lao động đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của
Thông tư này, nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm
việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng, nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình
thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật
được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.
- Người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện
vật ở mức 1 (10.00 đồng) đối với người lao động làm các công việc không thuộc danh
mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng đang làm việc trong môi
trường lao động có ít nhất một trong ác yếu tố nguy hiểm, độc hại, không đạt tiêu chuẩn
vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
5. Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật được hạch toán vào chi phí hoạt động thường
xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh của cơ sở lao động và là chi phí hợp lý khi tính thuế,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở lao động theo quy định hiện hành của Pháp
luật về thế thu nhập doanh nghiệp, riêng đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên thực
tập, học nghề, tập nghề thuộc cơ quan nào quản lý thì cơ quan đó cấp kinh phí.
6. Người lao động làm việc trong các ngành, nghề đặc biệt thì được hưởng chế độ
ăn định lượng theo quy định của Chính phủ sẽ không được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật theo quy định của Thông tư này.
1.3.7. Chế độ bồi thường và trợ cấp đối với NLĐ bị TNLĐ BNN
Thông tư số 10/2003/TT- BLĐTBXH ngày 14 tháng 4 năm 2003 hướng dẫn việc
thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp.
1.3.7.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- 28 -
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức kể cả người hợp đồng làm việc trong gia đình.
- Cán bộ công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
- Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động trong
các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Người lao động quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục này bao gồm cả người
học nghề, tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cũng thuộc đối tượng
thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1.3.7.2. Chế độ bồi thường, trợ cấp
Luật BHXH số: 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành ngày 01/ 01/ 2016- Chương III:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc- Mục 3: chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 42. Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu
của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 44. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
- 30 -
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 45. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám
định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng
trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó
cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản
trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính
bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ
cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở,
sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng
thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống
được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3%
- 31 -
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 48. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các Điều 46, 47 và 50 của Luật này được
tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định
lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng
có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 49. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức
năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh
hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
Điều 50. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống
hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy
định tại Điều 47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức
lương cơ sở.
Điều 51. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị
chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân
được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh
tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi
sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
tại cơ sở tập trung.
- 32 -
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
2.1.1. Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về ATLĐ, VSLĐ
- Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn - vệ sinh lao
động, phòng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động.
- Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn -vệ sinh lao động.
- Xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động hằng năm và đôn đốc, giám sát việc
thực hiện kế hoạch; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn -
vệ sinh lao động của Nhà nước, của cơ sở lao động trong phạm vi cơ sở lao động.
- Tổ chức huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động cho người lao động.
- Kiểm tra về an toàn - vệ sinh lao động theo định kỳ ít nhất 1 tháng/1 lần các bộ
phận sản xuất và những nơi có các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Kiểm tra môi trường lao động, an toàn thực phẩm (nếu đơn vị tổ chức bữa ăn công
nghiệp); theo dõi tình hình thương tật, bệnh tật phát sinh do nghề nghiệp; đề xuất với
người sử dụng lao động các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ lao động.
b) Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao
động trong phạm vi cơ sở lao động theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
c) Đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục các tồn tại về an toàn -
vệ sinh lao động.
Điều 6. Quyền hạn của bộ phận an toàn - vệ sinh lao động
1. Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể
quyết định việc tạm đình chỉ công việc (trong trường hợp khẩn cấp) khi phát hiện các
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thi hành các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, đồng
thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này.
2. Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử
dụng.
3. Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý các vụ tai nạn lao động theo quy
định pháp luật hiện hành.
4. Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh
doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động.
5. Tham gia góp ý về lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động tại các cuộc họp xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong việc lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm
thu, trong việc tổ chức tiếp nhận và đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị.
6. Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết các đề xuất, kiến nghị
của các đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn vị cấp dưới hoặc của người lao động.
7. Tham gia ý kiến vào việc thi đua, khen thưởng; tổng hợp, đề xuất khen thưởng,
xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác ATLĐ, VSLĐ, an toàn - vệ sinh lao
- 34 -
động.
Điều 7. Tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở
1. Cơ sở lao động phải bố trí thành lập bộ phận y tế tại cơ sở theo quy định tối thiểu
sau:
a) Cơ sở sử dụng số lao động trực tiếp từ 500 đến 1.000 người thì phải có ít nhất 01
nhân viên y tế có trình độ trung học chuyên ngành y.
b) Cơ sở có tổng số lao động trực tiếp trên 1.000 người cùng làm việc trên địa bàn
thì phải tổ chức trạm y tế hoặc phòng hoặc ban y tế có ít nhất 01 y sĩ hoặc 01 bác sỹ đa
khoa.
2. Trường hợp cơ sở lao động không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc là cơ sở lao động có tổng số lao động trực tiếp dưới 500 người thì
phải có hợp đồng chăm sóc sức khỏe với một trong các cơ quan y tế địa phương dưới đây:
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
b) Phòng khám đa khoa khu vực.
c) Bệnh viện huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) hoặc trung
tâm y tế huyện.
Điều 8. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận y tế
1. Chức năng: Bộ phận y tế có chức năng tham mưu, giúp việc cho người sử dụng
lao động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh thông thường tại cơ sở lao động và
sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động.
b) Quản lý tình hình sức khoẻ của người lao động, bao gồm: Tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ; khám bệnh nghề nghiệp; lưu giữ và theo dõi hồ sơ sức khỏe tuyển dụng, hồ sơ
khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có).
c) Quản lý cơ số trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu theo ca sản xuất
(nếu có) và theo phân xưởng sản xuất.
d) Xây dựng các nội quy về vệ sinh lao động, các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề
nghiệp và các biện pháp dự phòng để người lao động tham gia phòng tránh.
đ) Xây dựng các tình huống sơ cấp cứu thực tế tại cơ sở; chuẩn bị sẵn sàng các
phương án và tình huống cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở nhằm bảo đảm sơ cấp cứu có
hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn.
e) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở lao động; phối hợp với bộ phận an toàn –
vệ sinh lao động để triển khai thực hiện đo, kiểm tra, giám sát các yếu tố nguy cơ trong
môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện
- 35 -
- Phối hợp với bộ phận an toàn - vệ sinh lao động theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc
thực hiện các nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động, bảo
đảm cho kế hoạch được thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ.
Nhiệm vụ của Phòng hoặc Ban kỹ thuật và cơ điện hoặc cán bộ kỹ thuật, cán bộ cơ
điện:
- Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị, hợp lý hoá sản xuất và các biện pháp về kỹ thuật
an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động; hướng dẫn, giám
sát thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh và cải thiện điều kiện làm
việc.
- Biên soạn, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các quy trình, biện pháp làm việc an toàn
đối với các máy, thiết bị, hoá chất và từng công việc, các phương án ứng cứu khẩn cấp
khi có sự cố; tham gia biên soạn tài liệu giảng dạy về an toàn - vệ sinh lao động cho người
lao động và phối hợp với bộ phận an toàn - vệ sinh lao động huấn luyện cho người lao
động tại cơ sở lao động.
- Tham gia việc kiểm tra định kỳ về an toàn - vệ sinh lao động và tham gia điều tra
tai nạn lao động có liên quan đến kỹ thuật an toàn.
- Phối hợp với bộ phận an toàn - vệ sinh lao động tham gia theo dõi việc quản lý,
đăng ký, kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn - vệ sinh lao động.
Trách nhiệm của Phòng hoặc Ban tổ chức hoặc cán bộ phụ trách tổ chức lao động:
- Tham mưu đề xuất các thành phần tham gia Hội đồng ATLĐ, VSLĐ, cán bộ làm
công tác ATLĐ, VSLĐ, đội PCCC... phù hợp với quy mô, đặc thù của đơn vị.
- Phối hợp với các phân xưởng và các bộ phận có liên quan tổ chức và huấn luyện
lực lượng phòng chống tai nạn và sự cố trong sản xuất phù hợp với đặc điểm của cơ sở
lao động.
- Phối hợp với bộ phận an toàn - vệ sinh lao động và các phân xưởng tổ chức thực
hiện các chế độ ATLĐ, VSLĐ: đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện an toàn
và vệ sinh lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật, bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
bảo hiểm xã hội....
- Bảo đảm việc cung cấp đầy đủ nhân lực để thực hiện các nội dung, biện pháp đề ra
trong kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động.
Trách nhiệm của Phòng hoặc Ban tài chính hoặc cán bộ phụ trách tài chính của cơ
sở lao động:
- Lập dự toán kinh phí kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động trong tổng dự toán kinh
phí chung của cơ sở lao động trong kỳ kinh doanh.
- Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ kinh phí cho công tác an toàn - vệ sinh lao động
- 40 -
Theo hướng dẫn của Thông tư Liên tịch Số 01/2011/TTLT- LĐTBXH- BYT ngày
10 tháng 1 năm 2011 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
Xây dựng Kế hoạch AT-VSLĐ cần đáp ứng yêu cầu:
- Có đầy đủ 5 nội dung theo quy định,
- Chi tiết từng công việc cụ thể (theo Phụ lục 2), có: số lượng, đơn giá, thành tiền
- Tổng hợp kinh phí cho từng nội dung và tổng hợp kinh phí chung,
- Có quy định thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành,
- Có phân công trách nhiệm thực hiện
Lưu ý:
a) Căn cứ để lập kế hoạch AT-VSLĐ
- Căn cứ vào kế hoạch SX kinh doanh, tình hình lao động của năm kế hoạch.
- Căn cứ vào những đề xuất, kiến nghị, yêu cầu của các đoàn kiểm tra, thanh tra,
của các đơn vị, bộ phận, của người lao động.
- Căn cứ vào những thiếu sót, tồn tại trong công tác AT-VSLĐ rút ra từ các vụ tai
nạn lao động, cháy nổ, BNN; từ kiểm điểm công tác AT-VSLĐ năm trước.
b) Trong xây dựng kế hoạch AT-VSLĐ cần chú trọng:
- Xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn và PCCN, kỹ thuật vệ sinh lao động
phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động vì: các biện pháp an toàn, vệ sinh lao
động, cải thiện điều kiện lao động, PCCN, là tiền đề tạo ra môi trường lao động an toàn,
công việc an toàn cho người lao động.
- Ban chấp hành Công đoàn cần lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, công nhân lao động
khi xây dựng và trước khi ban hành kế hoạch AT-VSLĐ.
- Kế hoạch AT-VSLĐ phải sát với thực tế sản xuất kinh doanh và có khả năng thực
thi (kinh phí thực hiện phải đạt từ 85% kế hoạch đề ra trở lên)
c) Kinh phí thực hiện kế hoạch AT-VSLĐ được hạch toán vào giá thành sản phẩm
hoặc phí lưu thông của doanh nghiệp và cơ sở xản xuất kinh doanh; đối với cơ quan hành
chính sự nghiệp được tính trong chi phí thường xuyên.
2.1.3. Xây dựng và phổ biến nội quy, quy chế quản lý công tác ATLĐ, VSLĐ
của sơ sở
2.1.3.1. Quy định pháp luật
- 41 -
Điều 138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác
ATLĐ, VSLĐ
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
- Phải có bảng chỉ dẫn về ATLĐ, VSLĐ đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt
ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc.
Điều 20. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong công tác an toàn - vệ
sinh lao động (BLLĐ)
Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động khi tiến hành các công việc sau: xây dựng
nội quy, quy chế quản lý an toàn - vệ sinh lao động; xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh
lao động; đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách ATLĐ, VSLĐ, biện pháp bảo
đảm an toàn, sức khỏe người lao động; tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động an toàn - vệ
sinh lao động của công đoàn ở cơ sở để tham gia với người sử dụng lao động.
Điều 5. Chức năng và nhiệm vụ bộ phận an toàn - vệ sinh lao động
(TTLT Số 01/2011) quy định:
Nhiệm vụ:
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến hành các công
việc sau:
+ Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn - vệ sinh lao
động, phòng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động; …
Nhiệm vụ của Phòng hoặc ban kỹ thuật và cơ điện hoặc cán bộ kỹ thuật, cán bộ cơ
điện (Phụ lục I- TTLT Số 01/2011) quy định:
- Biên soạn, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các quy trình, biện pháp làm việc an
toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất và từng công việc, các phương án ứng cứu khẩn
cấp khi có sự cố; tham gia biên soạn tài liệu giảng dạy về an toàn - vệ sinh lao động cho
người lao động và phối hợp với bộ phận an toàn - vệ sinh lao động huấn luyện cho người
lao động tại cơ sở lao động.
2.1.3.2. Xây dựng nội quy, quy trình
là thông điệp nhắc nhở người vận hành máy thiết bị phải thực hiện bao gồm: công tác
chuẩn bị trước khi làm việc; thao tác chuẩn khi khởi động, vận hành; xử lý khi có vấn đề,
sự cố; khi kết thúc công việc.
b) Nội quy an toàn:
- Nội quy an toàn là những quy định về ATLĐ, VSLĐ tại một nơi làm việc cụ thể,
bắt buộc mọi người khi vào khu vực đó phải nghiêm túc thực hiện để đảm bảo ATLĐ,
VSLĐ chung.
Điều 136. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những
vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ,
mẫu giáo cho người lao động.
2.1.4. Tuyên truyền huấn luyện và tổ chức phong trào quần chúng thực hiện ATLĐ,
VSLĐ
2.1.4.1. Tuyên truyền
a. Tuyên truyền về mục đích ý nghĩa, tính chất của công tác an toàn lao động,
VSLĐ
Mục đích:
- Bảo đảm an toàn thân thể cho người lao động, không chết, bị thương tật, tàn phế
do tai nạn lao động gây ra.
- Bảo vệ sức khoẻ người lao động, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc bệnh tật
khác do điều kiện lao động xấu gây ra.
- Tăng cường, phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ cho người lao động sau khi làm
việc.
Ý nghĩa:
- Làm tốt công tác ATLĐ, VSLĐ là góp phần tích cực vào việc bảo vệ lực lượng sản
xuất, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển
- Người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh và ngày càng được
cải thiện giúp họ yên tâm làm việc, tăng năng suất lao động, thu nhập cao vừa mang lại
hạnh phúc trong mỗi gia đình vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững,
- 43 -
ATLĐ, Cờ và Bằng khen ATVSLĐ của Bộ LĐTBXH; Cờ và Bằng khen phong trào
“Xanh – Sạch- Đẹp, Bảo đảm ATLĐ, VSLĐ” của Tổng Liên đoàn LĐVN.
2.1.4.2. Huấn luyện ATLĐ, VSLĐ
chiến lược ATVSLĐ; giới thiệu và hướng dẫn phương pháp cải thiện điều kiện lao động
trong các DN vừa và nhỏ, trong nông nghiệp...
Điều 139 (BLLĐ). Người làm công tác ATLĐ, VSLĐ
1. Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác ATLĐ, VSLĐ. Đối với những
cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên người sử dụng lao động phải cử người có
chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người làm công tác ATLĐ, VSLĐ phải được huấn luyện về ATLĐ, VSLĐ.
2.1.5. Thực hiện chính sách chế độ ATLĐ, VSLĐ đối với người lao động
2.1.5.1. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi
Nghị định số: 145/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2013 quy định chi tiết về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể:
Điều 58. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng
tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật
Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc
được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy
định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa
để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó
được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp
khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người
lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
- 46 -
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 63. Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
1. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận
nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời
gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
2. Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay
phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ
liên tục).
3. Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc
quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo
ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Điều 64. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều
109 của Bộ luật Lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên
trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm
quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
2. Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc
theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường
hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
3. Người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng
không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
4. Ngoài trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị
định này, khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm
việc.
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm
của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động
nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử
dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao
động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật
Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng
ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- 48 -
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không
quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không
vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy
định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hàng
năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng,
nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và
ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng
có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động)
chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng
đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày
nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao
động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ
hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm theo
khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thoả thuận.
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng
năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều
114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời
điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm
hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động
là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi
việc, bị mất việc làm.
Điều 68. Một số công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi
1. Ngoài các công việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao
động, các công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khác
- 49 -
gồm:
a) Các công việc phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh;
b) Các công việc trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Sản xuất thuốc, vắc xin sinh phẩm;
d) Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công
trình khí.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính
thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
3. Các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối
với các công việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động và
khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.1.5.2. Chính sách đối với NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, đội hại, nguy hiểm
và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Người lao động phải được khám sức khỏe khi được tuyển dụng. Người sử dụng
lao động không được nhận người không có giấy chứng nhận sức khỏe vào làm việc.
- Đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại thì khám sức khỏe định kỳ ít
nhất 6 tháng 1 lần.
- Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm độc hại dễ gây tai nạn lao động.
+ Phải có đủ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như thuốc, bông, băng ca,
mặt nạ phòng độc, xe cấp cứu.
+ Có phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra.
+ Phải tổ chức đội cấp cứu.
+ Đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên luyện tập.
Đối với các đơn vị nhỏ, người sử dụng lao động tự tổ chức hoặc liên kết với các đơn
vị lân cận, các tổ chức cấp cứu địa phương để giải quyết các sự cố khẩn cấp, nhưng vẫn
phải tổ chức sơ cứu tại chỗ.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm nghề, công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (trừ
những đối tượng làm việc trong các danh nghiệp đặc thù thuộc lực lượng vũ trang và
những người có tính chất đặc biệt theo quy định).
- Trong thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn 2 giờ / ngày tức là làm việc tối
đa 6 giờ / ngày.
- Hàng ngày, trong 6 giờ làm việc là công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm, người lao động có ít nhất 30 phút được nghỉ nếu làm việc vào ban ngày, có ít nhất
- 50 -
Thông tư Số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 “Hướng dãn khám sức
khỏe” (thay thế Thông tư Số 13/2007/TT- BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng
dẫn khám sức khỏe):
Bộ phận y tế của cơ sở tham mưu với NSDLĐ
- Phân loại đối tượng khám sức khỏe trong cơ sở lao động
- Xây dựng kế hoạch khám sức khỏe cho NLĐ theo quy định bao gồm:
+ Thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe
+ Đề xuất cơ sở khám sức khỏe (cơ sở có đủ điều kiện, được phép KSK)
+ Số người KSK; phương tiện đưa NLĐ đi KSK; kinh phí …
+ Đề xuất với NSDLĐ cho một số NLĐ khám, xét nghiệm bổ sung sau khi có
kết luận của sơ sở Y tế KSK để xác định bệnh tật hoặc cho người sức khỏe đi điều trị,
điều dưỡng…
- 51 -
(Thông tư số 4/2014/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 2 năm 2014 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội) quy định:
a. Căn cứ
a) Điều 4.(TT 04/2014) Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
NLĐ trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc
hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu.
2. Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại.
3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:
a) Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại.
b) Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối.
c) Các yếu tố sinh học độc hại khác.
4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động
nguy hiểm dễ gây ra TNLĐ; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng
khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.
b) Quyết định số 68/ 2008 của Bộ LĐTBXH
b. Tổ chức thực hiện
- Tổ sản xuất tham gia xây dựng kế hoạch ATVSLĐ trong đó có nội dung trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN), phương tiện bảo vệ chung. mỗi NLĐ có quyền
đề xuất về chất lượng và thời hạn sử dụng của PTBVCN.
- Bộ phận, cán bộ ATVSLĐ phối hợp với Phòng Tổ chức hành chính và Quản đốc
các phân xưởng xây dựng kế hoạch trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện
bảo vệ chung dưa vào kế hoạch ATVSLĐ hàng năm để trình duyệt.
- Hội đồng ATLĐ, VSLĐ phối hợp với Công đoàn cơ sở, tổ chức lấy ý kiến của
NLĐ và đề xuất với NSDLĐ thực hiện các kiến nghị chính đáng của tập thể NLĐ về chế
độ trang bị PTBVCN (tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện
tập thể người lao động để quyết định thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho
phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân).
- 52 -
- NSDLĐ phê duyệt kế hoạch ATVSLĐ trong đó có nội dung PTBVCN và chỉ
đạo các phòng chức năng, các đơn vị thực hiện.
- Người sử dụng lao động phải lập sổ cấp phát, theo dõi việc trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân và phải có chữ ký của NLĐ nhận PTBVCN.
- NSDLĐ tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các PTBVCN
thích hợp và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.
- Các PTBVCN chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao thì người sử dụng lao động
(hoặc người được ủy quyền cấp phát) phải kiểm tra để bảo đảm chất lượng, quy cách trước
khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi; không sử
dụng các phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật hoặc quá hạn sử dụng.
- Tổ chức kiểm tra giám sát Người được trang bị PTBVCN phải sử dụng phương
tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc. Nếu người lao động vi phạm thì tùy theo
mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc
theo quy định của pháp luật.
2.1.5.5. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật
a. Căn cứ
- Điều 104 - BLLĐ: “Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
được bồi dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi theo quy định của pháp luật.
Người làm việc nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải
được NSDLĐ bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân”
TTLT số 25/2013/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2013 quy định:
Nguyên tắc bồi dưỡng bằng hiện vật
- Kết quả đo kiểm tra môi trường lao động
b. Tổ chức thực hiện
- Phòng Y tế, cán bộ Y tế phối hợp với bộ phận, cán bộ ATVSLĐ; Phòng Tổ chức
hành chính và Quản đốc các phân xưởng:
+ Lập danh sách NLĐ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật; mức bồi dưỡng
định suất theo quy định, đưa vào kế hoạch ATVSLĐ để trình duyệt gồm:
a) Làm các nghề, công việc thuọc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại nguy hiểm do Bộ lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành.
b) Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất môt trong các yếu tô nguy
hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực
tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
+ Danh sách NLĐ làm các công việc không thuộc danh mục nghề, công việc đặc
- 53 -
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do BLĐTBXH ban
hành, nhưng đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong ác yếu tố nguy
hiểm, độc hại, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn
gây bệnh truyền nhiễm. Ra quyết định việc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật ở mức 1
(10.00 đồng) cho đối tượng trên.
- Thực hiện Trách nhiệm của người sử dụng lao động (Điều 4- TT 25/2013)
+ Phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tăng cường các thiết bị an toàn và vệ sinh
lao động để cải thiện điều kiện lao động; khi chưa thể khắc phục được hết các yếu tố độc
hại thì phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn ngừa bệnh tật
và bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
+ Tổ chức đo môi trường lao động hằng năm. Căn cứ vào kết quả đo môi trường
lao động hằng năm của đơn vị đo, kiểm tra môi trường lao động, đối chiếu với chỉ tiêu về
môi trường lao động, áp dụng mức bồi dưỡng bằng hiện vật tương ứng cho từng nghề,
công việc cụ thể theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các nghề, công việc có điều kiện lao động phức tạp mà chưa thể xác định
ngay mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này, người sử dụng lao động phải tổng hợp các chức danh nghề, công việc đề nghị bồi
dưỡng bằng hiện vật gửi Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trực tiếp quản lý (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản) tổng hợp và có ý kiến
để Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xem xét quyết
định.
+ Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, phổ biến nội
dung Thông tư và quy định của cơ sở mình về việc thực hiện chế độ này đến người lao
động.
+ Chỉ đạo bộ phận y tế cơ sở xây dựng cơ cấu hiện vật dùng để bồi dưỡng phù hợp
với việc thải độc và tăng cường sức đề kháng của cơ thể ứng với các mức bồi dưỡng.
+ Tổ chức việc bồi dưỡng bằng hiện vật bảo đảm cho người lao động được hưởng
chế độ bồi dưỡng đầy đủ, đúng chế độ theo quy định.
2.1.5.6. Chế độ bồi thường và trợ cấp đối với NLĐ bị TNLĐ BNN
a. Căn cứ
- Thông tư số 10/2003/TT- BLĐTBXH (14/4/2003) Hướng dẫn việc thực hiện chế
độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động BNN.
- Biên bản điều tra TNLĐ, Kết luận về người có lỗi trong vụ TNLĐ.
- Kết quả giám định của Hội đồng giám định y khoa kết luận về mức suy giảm khả
năng lao động của người lao động bị TNLĐ và của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng
Giám định Y khoa trong các trường hợp BNN.
b. Tổ chức thực hiện
- 54 -
Kiểm tra, tự kiểm tra ATLĐ, VSLĐ tại doanh nghiệp là việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, là chế độ công tác của Hội đồng ATLĐ, VSLĐ và của cán bộ quản lý các cấp
nhằm:
- Phát hiện những thiếu sót, tồn tại về: an toàn - vệ sinh lao động; PCCN; phát hiện
nguy cơ TNLĐ, BNN để có biện pháp khắc phục hoặc loại trừ, đồng thời tranh thủ sự
- 55 -
đóng góp, phản ánh, những đề xuất, kiến nghị của cấp dưới, của NLĐ về tình hình ATLĐ,
VSLĐ.
- Xem xét, đánh giá việc thực hiện những quy định pháp luật về ATLĐ, VSLĐ
trong doanh nghiệp. Chấn chỉnh những vi phạm quy định về ATVSLĐ - PCCN. Hướng
dẫn, giúp đỡ các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện công tác AT-VSLĐ đúng pháp luật,
có hiệu quả.
- Đôn đốc nhắc nhở NSDLĐ, NLĐ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp
hành những quy định về ATLĐ, VSLĐ- PCCN, các biện pháp đảm bảo AT-VSLĐ, cải
thiện ĐKLĐ, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng NLĐ, bảo vệ môi trường.
- Đề nghị xử lý kỷ luật những vi phạm và biểu dương khen thởng những đơn vị, cá
nhân làm tốt công tác AT-VSLĐ.
2.1.6.3. Các hình thức kiểm tra
của ngành. Nội quy, quy chế, quy trình và biện pháp làm việc an toàn, những quy định
của doanh nghiệp đã ban hành, để làm cơ sở kiểm tra việc thực hiện.
- Căn cứ vào: Kế hoạch AT-VSLĐ đã lập và đợc duyệt từ đầu năm, để kiểm tra
khối lợng thực hiện so với tiến độ theo kế hoạch, để đôn đốc việc thực hiện.
- Căn cứ vào: Kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra AT-VSLĐ lần trớc (nhất
là lần liền kề); các đề xuất, kiến nghị của phân xởng, của AT-VSV và của ngời lao động
kiểm tra việc khắc phục.
2.1.7. Thực hiện quy định về đăng ký, kiểm định máy móc thiết bị vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ
NSDLĐ có trách nhiệm thực hiện các quy định trong việc sử dụng các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, quy định tại:
Điều 23 (NĐ 45/CP): Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ có trách
nhiệm:
1. Ký hợp đồng với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật ATLĐ để kiểm định lần
đầu trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
2. Khai báo trước khi đưa vào sử dụng, báo cáo việc kiểm định các loại máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10 (NĐ 45/CP). Lập phương án về các biện pháp bảo đảm ATLĐ, VSLĐ
quy định:
1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng,
bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ thì
chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm ATLĐ,
VSLĐ đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường, trình cơ quan có thẩm
quyền cho phép xây dựng mới, mở rộng, cải tạo công trình, cơ sở.
2. Phương án về các biện pháp bảo đảm ATLĐ, VSLĐ phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Địa điểm, quy mô công trình, cơ sở phải nêu rõ khoảng cách từ công trình, cơ sở
đến khu dân cư và các công trình khác.
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục trong công trình, cơ sở.
c) Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình
hoạt động.
d) Các biện pháp cụ thể nhằm loại trừ, giảm thiểu các yếu tố nguy hiểm, có hại;
phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp.
2.1.8. Thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo định kỳ TNLĐ, BNN
- 57 -
Bộ luật Lao động 2012 và Nghị định 45/2013/NĐ - CP ngày 10 tháng 5 năm 2013
quy định cụ thể về việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo định kỳ TNLĐ, BNN như
sau:
- Bộ luật Lao động:
Điều 142. Tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với
việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại
nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ
theo quy định của Chính phủ.
Điều 143. Bệnh nghề nghiệp
1. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp
tác động đối với người lao động.
Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2. Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ,
có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.
- Nghị định 45/2013/NĐ - CP:
Điều 13. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo, bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, sự cố nghiêm trọng
1. Việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng
được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay với Thanh tra Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng
làm bị thương từ 02 người lao động trở lên và sự cố nghiêm trọng.
b) Người sử dụng lao động có trách nhiệm điều tra tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao
động nặng làm bị thương 01 người lao động, sự cố nghiêm trọng.
c) Thanh tra lao động có trách nhiệm điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao
động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố
nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi
xét thấy cần thiết.
d) Trong quá trình điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng mà phát hiện có dấu
- 58 -
hiệu tội phạm thì Thanh tra lao động, người sử dụng lao động phải báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đề nghị chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
đ) Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê và định kỳ 6 tháng, hằng năm báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động.
2. Việc thống kê, báo cáo bệnh nghề nghiệp được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải lập hồ sơ sức khỏe đối với người lao động bị bệnh
nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
y tế, lao động.
b) Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thủ tục, trình tự thống kê, báo cáo bệnh nghề
nghiệp.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2.1.9. Thực hiện thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác ATLĐ, VSLĐ
tại và các bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm
tốt công tác an toàn - vệ sinh lao động tại cơ sở lao động; phát động phong trào thi đua
bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động.
2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, đội sản xuất lên đến
cơ sở lao động.
2.1.10. Trách nhiệm và những nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở về
ATLĐ, VSLĐ
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có
ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động, gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại, cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hạt, bụi.
- Các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng
xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng,
côn trùng, rắn, đối tượng vật nuôi, …
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc,
nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh. Các yếu tố tâm lý không thuận lợi, …
Theo các tài liệu về khoa học ATLĐ, VSLĐ, các yếu tố nguy hiểm là các yếu tố có
thể tác động một cách bất ngờ lên cơ thể người lao động gây chết người hoặc gây chấn
thương các bộ phận cơ thể của người lao động.
Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động trong sản xuất rất đa dạng. Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội quy định dựa vào 16 yếu tố gây chấn thương để phân loại tai
nạn lao động như sau:
1. Điện.
2. Phóng xạ.
3. Do phương tiện vận tải.
- 61 -
- Các bộ phận, cơ cấu truyền động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền, dây xích
... và các loại cơ cấu truyền động khác.
- Các bộ phận chuyển động: Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (cưa
đĩa, mâm dao của máy băm cỏ hoặc máy thái sắn, bánh đà, máy ly tâm ...); các bộ phận
chuyển động tịnh tiến (búa máy, máy phay, máy đột dập ...) hoặc chuyển động của bản
thân máy móc (ô tô, máy cày, máy kéo ...) tạo nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt ...
- Vật rơi, đổ, sập: Thường là kết quả của trạng thái nhà kho, nhà xưởng, chuồng
trại ... không bền vững gây ra đổ sập làm rơi các vật từ trên cao xuống người lao động.
- Các mảnh dụng cụ hoặc nguyên liệu văng bắn ra từ máy móc, chẳng hạn các mẩu
cọng cỏ, cành cây văng bắn ra từ máy băm, thái cỏ hoặc máy băm thái thức ăn gia súc.
- Nền nhà, nền sân hoặc nền chuồng trơn trượt gây trượt chân, té ngã cho người lao
động và gia súc.
2.2.1.3. Nhóm các yếu tố nguy hiểm về nhiệt
Các vật liệu, kim loại nóng chảy, hơi và nước nóng, ống xả động cơ ... tạo nguy cơ
gây bỏng nhiệt, môi chất lạnh (như ni-tơ lỏng trong bình bảo quản tinh) có thể gây bỏng
lạnh, nguy cơ cháy, nổ v.v...
- 62 -
Theo từng mức điện áp và cách tiếp xúc tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ
trường, làm tê liệt hệ hô hấp, tim mạch, thần kinh hoặc gây cháy, bỏng người lao động.
Ngoài ra, còn có nguy cơ cháy do chập điện, phóng điện.
Phần lớn các loại máy móc như máy băm cỏ, máy nghiền thức ăn, máy vắt sữa, máy
bơm nước... sử dụng ở các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta sử dụng nguồn
điện xoay chiều một pha có điện áp 220 V. ở một số trang trại chăn nuôi quy mô lớn có
thể sử dụng một số loại máy móc cần nguồn điện có điện áp lớn hơn.
2.2.1.5. Nhóm các yếu tố nguy hiểm về cháy, nổ
Nổ vật lý: Xảy ra khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình
chứa khí nén, khí hóa lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị
bị rạn nứt, phồng móp, hoặc bị ăn mòn do sử dụng. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn
phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho người lao động.
Nổ hóa học: là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian
rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra một lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ cao và áp
lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người lao động trong phạm vi vùng nổ.
Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi, khi chúng hòa trộn với
không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ. Ví dụ các khí amoniac và axetylen sinh
ra trong các hầm chứa chất thải gia súc để sản xuất biogas đều có thể gây nổ.
Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong
không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.
Nổ kim loại nóng chảy: xảy ra khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, hoặc khi thải
xỉ vào bãi đất có nước ...
2.2.1.6. Nhóm các yếu tố nguy hiểm do hóa chất
Nhóm yếu tố nguy hiểm do hóa chất gây nhiễm độc cấp tính như ôxit carbon (CO),
amoniac (NH3), các loại axit mạnh (H2SO4, HCl ...), thuốc bảo vệ thực vật và nhiều loại
hóa chất khác.
2.2.1.7. Các yếu tố có hại trong sản xuất
Những yếu tố trong điều kiện lao động không thuận lợi, không đảm bảo các giới hạn
của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe của người lao động, gây
bệnh nghề nghiệp chính là các yếu tố có hại trong sản xuất.
Các yếu tố có hại trong sản xuất bao gồm các loại: điều kiện vi khí hậu, tiếng ồn,
rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, hóa chất nguy hại, hơi, khí độc, các vi sinh vật có hại.
2.2.1.8. Điều kiện vi khí hậu
Trạng thái vật lý của không khí trong khoảng không gian nơi làm việc bao gồm các
- 63 -
yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, và tốc độ của không khí chính là điều kiện vi khí hậu
ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. Các yếu tố của điều kiện vi khí hậu phải đảm bảo
ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người. Vi khí hậu nóng là nơi có nhiệt
độ bằng và lớn hơn 320C (đối với lao động nhẹ: 340C; lao động nặng: 300C). Vi khí hậu
lạnh là nơi có nhiệt độ bằng và nhỏ hơn 180C (đối với lao động nhẹ: 200C, lao động nặng:
160C)
Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say
nắng. Nhiệt độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép có thể làm tê liệt sự vận động, do đó làm
tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây các bệnh
về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh v.v...
Nguồn phát sinh nhiệt trong môi trường lao động thường là nhiệt từ các lò đốt, lò
sấy, ánh nắng mặt trời, thời tiết lạnh mùa đông, thân nhiệt của gia súc, gia cầm, … Độ ẩm
cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, cơ thể con người khó bài tiết mồ
hôi. Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép đều ảnh hưởng đến sức khỏe, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.
Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép trong các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
được tổng kết trong bảng sau.
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép trong các cơ sở sản xuất
Khi vi khí hậu không phù hợp dễ ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ như:
- Mưa lạnh gây bệnh đường hô hấp, cước.
- Viêm da, cháy da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Viêm khớp, bệnh da liễu, …
2.2.1.9. Tiếng ồn và rung động
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh gây khó chịu cho con người phát sinh do sự
chuyển động của các chi tiết hoặc các bộ phận của máy, do va chạm, hoặc do khí động
như còi, dòng khói thải của ống khói, hoặc tiếng gia súc, gia cầm kêu.
Rung động thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén hoặc các động cơ nổ như
máy cắt cỏ hoặc máy cày bừa tạo ra.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung động quá giới hạn cho phép, về mặt
sinh lý gây nên các bệnh nghề nghiệp như điếc, viêm dây thần kinh thực vật, rối loạn cảm
giác, tổn thương về xương khớp và cơ; về mặt tâm lý, làm giảm khả năng tập trung trong
lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén, làm cho người lao động mệt mỏi, cáu gắt,
buồn ngủ ... dễ dẫn đến tai nạn lao động.
2.2.1.10. Bức xạ và phóng xạ
Một số nguồn bức xạ như mặt trời phát ra các bức xạ hồng ngoại, tử ngoại; lò thép
hồ quang, nấu đúc thép hoặc hàn cắt kim loại phát ra các bức xạ tử ngoại. Người lao động
có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực,
bỏng (do bức xạ tử ngoại) dẫn đến tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.
Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong
hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất. Các tia phóng xạ
gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng rối loạn chức năng của thần kinh trung
ương, bị bỏng hoặc rộp đỏ vị trí nơi phóng xạ chiếu vào, cơ quan tạo máu bị tổn thương
gây thiếu máu, vô sinh hoặc ung thư. May mắn thay, mối nguy hại từ tia phóng xạ chỉ
tiềm tàng trong một số ngành đặc biệt mà không có trong ngành chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
2.2.1.11. Ánh sáng
Trong đời sống và lao động, cần đảm bảo ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp
sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời
tăng năng suất lao động. Khi chiếu sáng không đảm bảo, ngoài tác hại làm giảm năng suất
lao động còn dễ gây tai nạn lao động do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt
nhận biết sự vật do thiếu ánh sáng hoặc do lóa mắt vì ánh sáng chói quá.
2.2.1.12. Bụi
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí. Khi người
- 65 -
lao động hít vào trong quá trình làm việc, bụi đi vào phổi và làm tổn thương phổi hoặc
gây bệnh bụi phổi.
Bụi là các hạt rắn, nhỏ thường có đường kính dưới 75 àm (ISO 4225-1994), trong
đó đáng lưu ý là bụi hô hấp có kích thước dưới 5 àm có thể vào tới phế nang, đọng lại gây
ra các bệnh bụi phổi nghề nghiệp. Trong lao động nông nghiệp, chủ yếu tiếp xúc với các
bụi của các hỗn hợp hóa chất nông nghiệp, bụi hữu cơ và bụi sinh học.
Theo nguồn gốc phát sinh, bụi được phân chia thành các loại:
- Bụi hữu cơ có nguồn gốc từ động, thực vật: Thường xuất phát từ quá trình làm
đất, vệ sinh máy móc, sử dụng thuốc sát trùng, bụi lúa, thóc, bụi vi sinh vật, nha bào, nấm
mốc trong phân, chuồng trại, chất độn chuồng, …
- Bụi vô cơ từ các chất silic, amiăng ...
- Bụi kim loại (sắt, đồng, nhôm ...) thoát ra từ các bộ phận của máy móc, trang
thiết bị, nhà xưởng ...
Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học của chúng. Về
mặt an toàn, bụi gây tác hại dưới các dạng:
- Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp.
- Làm giảm cách điện của bộ phận cách điện gây chập mạch.
- Gây mài mòn thiết bị.
Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới các dạng:
- Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm mãn tính, viêm phổi, bụi phổi, ung
thư phổi v.v...
- Gây bệnh ngoài da: lở loét, bịt kín lỗ chân lông ...
- Tổn thương mắt.
2.2.1.13. Hóa chất nguy hại
Hóa chất ngày càng được sử dụng nhiều hoặc phát sinh ra trong các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp như chì, asen, benzen, các khí bụi, các dung dịch axit, bazơ,
các loại muối... Chất độc hóa học có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi ... tùy thuộc
điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua các con đường:
- Đường hô hấp: Khi hít thở, hóa chất theo không khí vào mũi hoặc miệng, qua
họng, xuống khí quản, vào tới phổi và lắng đọng tại phổi hoặc qua thành mạch máu vào
máu.
- Đường da: Hóa chất dây dính lên da, xâm nhập qua da và tốc độ thâm nhập sẽ
nhanh hơn qua chỗ da bị tổn thương.
- Đường tiêu hóa: Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa do ăn, uống
- 66 -
hoặc hút thuốc khi tay bị nhiễm bẩn, do ăn uống thực phẩm bị nhiễm độc bụi hoặc hơi
hóa chất trong không khí, do hít thở phải các hạt bụi hóa chất vào họng và nuốt nó, do ăn
uống nhầm phải hóa chất, …
Trong ba đường xâm nhập này thì chất độc thường vào theo cơ thể người lao động
qua đường hô hấp chiếm tới 95% các trường hợp nhiễm độc.
Khi nhiễm hóa chất độc hại, NLĐ bị ảnh hưởng tới sức khỏe như sau:
- Nhiễm độc cấp tính: Tiếp xúc với các chất có độ độc tính mạnh, ở nồng độ cao
trong một thời gian ngắn là có thể bị nhiễm độc cấp tính.
- Nhiễm độc mãn tính: tiếp xúc với các chất có độ độc tính nhẹ, ở nồng độ thấp
trong một thời gian dài có thể bị nhiễm độc mãn tính.
2.2.1.14. Các yếu tố sinh vật có hại
Trong một số ngành như chăn nuôi, chế biến thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị,
lâm nghiệp, nông nghiệp, phục vụ các bệnh viên, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức
năng, các nghĩa trang, ... người lao động thường phải tiếp xúc với các loại sinh vật gây
bệnh, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm mốc, côn trùng .... khi làm đất, làm vệ sinh chuồng
trại, chăm sóc vật nuôi, … và có thể mắc các bệnh nguy hiểm như tả, lỵ, thương hàn, viêm
phổi, viêm gan, viêm não, bệnh lao, leptospira, … bị rắn, rết cắn, ong đốt, trâu bò húc, …
Các tác nhân trung gian truyền bệnh sang người có thể là ruồi, muỗi, chuột, chó, mèo, …
2.2.1.15. Các yếu tố Egonomic
Các yếu tố egonomic trong lao động bao gồm các yếu tó liên quan đến tổ chức lao
động, tư thế lao động, … có thể ảnh hưởng lớn đến an toàn và sức khỏe của NLĐ nông
nghiệp như gây tai nạn lao động, gây dau mỏi lưng, đau cột sống, …
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao
động với cường độ cao quá mức theo ca, kíp; tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài,
mang vác nặng hoặc động tác lao động đơn điệu, hoặc làm việc với trách nhiệm cao gây
căng thẳng thần kinh. Các yếu tố này đều có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao
động và gây mất an toàn lao động.
- Tổ chức lao động: Phân công lao động, bố trí thời giờ lao động và nghỉ gnơi
không hợp lý dẫn đến phải làm việc quá sức, làm việc ngoài trời trong điều kiện thời tiết
khắc nghiệt dễ gây mệt mỏi và TNLĐ.
- Tư thế lao động: Cúi khom để quét dọn, với tay cao quá tầm, vươn người quá xa
khi đuổi bắt vật nuôi, sử dụng máy, .. đều là những tư thế không thỏa mái, gây mệt mỏi
cho NLĐ.
2.2.1.16. Các nguy cơ khác
Các yếu tố nguy hiểm, có hại nếu không được khắc phục, hạn chế hoặc loại bỏ sẽ
dẫn đến TNLĐ hoặc BNN làm tổn thương hoặc gây tử vong đối với NLĐ. Việc đánh giá
nguy cơ trong sản xuất là kiến thức rất quan trọng đối với người làm công tác ATLĐ,
VSLĐ cũng như đối với NLĐ, vì vậy chúng tôi giới thiệu nội dung chi tiết của tài liệu về
nhận diện mối nguy cơ và đánh giá rủi ro theo tiêu chuẩn OHSAS 18001 – 2007 để bạn
đọc nghiên cứu, vận dụng vào công tác huấn luyện phù hợp với thực tế, đặc thù ngành
nghề, công việc của đơn vị
Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro theo tiêu chuẩn OHSAS 18001 - 2007
2.2.2.1. Khái quát
OHSAS 18001:2007 được ban hành vào ngày 01/7/2007 là tiêu chuẩn hệ thống quản
lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp thay thế cho tiêu chuẩn OHSAS 18001:1999.
OHSAS 18001 cung cấp các yêu cầu về an toàn sức khỏe nghề nghiệp bao gồm việc phù
hợp với luật pháp ápdụng cho hoạt động của đơn vị và các mối nguy đã được đơn vị xác
nhận.
Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả các đơn vị muốn loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro
cho con người.
Các tổ chức áp dụng hệ thống OHSAS 18001 có trách nhiệm và quyền hạn được xác
định rõ ràng, có các mụctiêu để cải tiến, với kết quả đo lường được và phương pháp được
xây dựng để đánh giá rủi ro. Điều này baogồm theo dõi khả năng quản lý an toàn sức
khỏe, đánh giá hoạt động và xem xét chính sách và mục tiêu.
- Nhận diện mối nguy, kiểm soát việc xác định và đánh giá rủi ro
- Yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác
- Các chương trình OHS và Mục tiêu
- Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm, giải trình và quyền hạn.
- Năng lực, đào tạo và nhận thức
- Giao tiếp, tham gia và tư vấn.
- Kiểm soát thực hiện
- Chuẩn bị và ứng phó với các trường hợp khẩn cấp.
- Đo lường, giám sát và cải tiến việc thực hiện
Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 Phiên bản mới này phù hợp hơn với các tiêu chuẩn
ISO 9001: 2008 và ISO14001:2004, với cấu trúc các điều khoản hầu hết theo ISO
- 68 -
14001:2004. Ưu điểm này sẽ khuyến khích việc tíchhợp các hệ thống quản lý của một tổ
chức như ISO 9001, ISO 14001, OHSAS 18001…
Tiêu chuẩn OHSAS phiên bản 2007 có những thay đổi như sau:
- Tầm quan trọng của “sức khỏe” được đưa ra nhấn mạnh cao hơn so với “an toàn”
- Tập trung vào an toàn nghề nghiệp, không tính đến đối với vấn đề về tài sản, an
ninh…
- Thuật ngữ “việc xảy ra bất ngờ” nay được sử dụng thay thế cho thuật ngữ “tai
nạn”.
- Kể cả những hành vi của con người, khả năng và các yêu tố con người khác đều
là những nhân tố có thể đemđến các mối nguy cần nhận diện, kiểm soát xác định và đánh
giá rủi ro và cuối cùng là năng lực, đào tạo vànhận thức
- Một yêu cầu mới được giới thiệu đối với việc kiểm soát những người giữ trọng
trách là một phần trong kếhoạch OHS.
- Quản lý thay đổi được đưa ra một cách triệt để.
- Điểu khoản “Đánh giá việc tuân thủ” được đưa ra, tương ứng với ISO 14001.
- Những yêu cầu mới được đưa ra cho việc tham gia và tư vấn
- Những yêu cầu mới được giới thiệu cho việc điều tra các tình huống có thể xảy
ra
- OHSAS 18001 được nhắc đến như một tiêu chuẩn, không còn là tiêu chí kỹ thuật,
hay văn bản, như phiên bảntrước đây. Điều này nói lên rằng OHSAS 18001 đã được chấp
nhận như nền tảng cho các tiêu chuẩn quốc giavề các hệ thống quản lý an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp.
- Các Định nghĩa mới được thêm vào, bao gồm các vấn đề chính như “tình huống
có thể xảy ra”, “rủi ro”,“đánh giá rủi ro”, và chỉnh sửa các định nghĩa hiện tại.
- Thuật ngữ “rủi ro có thể vượt qua” được thay thể bởi thuật ngữ “rủi ro có thể chấp
nhận”.
- Định nghĩa về thuật ngữ „mối nguy‟ không nhắc đến “thiệt hại về tài sản hay thiệt
hại về môi trường làmviệc” nữa. Giờ đây được cân nhắc như “thiệt hại” không trực tiếp
đến việc quản lý sức khỏe và an toàn nghềnghiệp, đó cũng là mục đích của Tiêu chuẩn
OHSAS, và điều đó bao gốm cả lĩnh vực về quản lý tài sản. Thayvào đó, các mối nguy
gây thiệt hại có ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp phải đựơc nhận diện
thông qua việc đánh giá các rủi ro trong tổ chức, và được kiểm soát thông qua việc áp
dụng cách biện phápkiểm soát mối nguy thích hợp.
2.2.2.2. Mục đích
a. Mối nguy
Các điều kiện và các yếu tố có ảnh hưởng đến sức khỏe của NLĐ và những người
liên quan: tổn thương hay bệnh tật (nhà thầu, khách và những người khác tại nơi làm việc)
b. Rủi ro
Theo trường phái truyền thống:
Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được
xem là điều không lành, điềukhông tốt, bất ngờ xảy đến. Rủi ro là những bất trắc ngoài ý
muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác độngxấu đến sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tóm lại, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến
nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại:
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính
tiêu cực. Rủi ro có thể mangđến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể
mang lại những lợi ích, những cơ hội (lụt - phù sa, núi lửa - dung nham, khai thác bô xít
- ô nhiễm môi trường…).
Định nghĩa
Rủi ro là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra của những mối nguy (xác suất xảy ra) và
mức độ nghiêm trọng củatổn thương cơ thể hay bệnh tật gây ra do mối nguy này - Rủi ro
chấp nhận được: là những rủi ro nằm trong giới hạn cho phép theo yêu cầu của luật định
(bụi, tiếngồn... gây bệnh nghề nghiệp, nằm trong giới hạn cho phép)
c. Phân loại rủi ro
Theo nguồn gốc phát sinh
Rủi ro khách quan: tai nạn, hỏa hoạn, bệnh tật...
Rủi ro chủ quan: hạnh phúc gia đình, nỗi buồn, tương lai…
Theo bản chất
Rủi ro cơ bản: là rủi ro phát sinh ngoài tầm kiểm soát của con người như bão, lụt,
động đất...
Rủi ro riêng biệt : là những rủi ro liên quan đến hành vi của con người như hỏa
hoạn, trộm cắp, tai nạn giao thông...
Theo quan điểm kinh tế
Rủi ro động: bao gồm rủi ro suy tính và rủi ro đầu cơ như rủi ro quản lý, rủi ro thị
trường, đầu tư chứng khoán...
- 70 -
Rủi ro tĩnh hay rủi ro thuần túy: là những rủi ro có thể dẫn đến tổn thất nhưng
không đưa đến khả năng kiếmlời như tai nạn giao thông, hỏa hoạn, tai nạn lao động...
Theo tương quan giữa cộng đồng và cá nhân
Rủi ro xã hội: là những rủi ro tác động đến toàn bộ nền kinh tế hay một cộng đồng
nào đó như lạm phát, thấtnghiệp, chiến tranh và động đất.
Rủi ro ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân:ngược lại với rủi ro xã hội.
2.2.2.4. Sự cố
Hậu quả xảy ra từ những mối nguy làm ảnh hưởng đến AT - SK NLĐ (tổn thương,
bệnh tật).
2.2.2.5. Tai nạn
Sự cố đã gây ra hậu quả làm tổn thương cơ thể hay chết chóc.Số liệu nghiên cứu tỷ
lệ các sự cố:
2.2.2.6. Nhận diện mối nguy
a. Mục đích
Tại sao chúng ta cần nhận diện các mối nguy hiểm?
Hãy đi ngược quá trình xảy ra của một tai nạn để tìm hiểu xem tai nạn đấy được xảy
ra và hình thành theo từngtrình tự như thế nào. Lúc đó sẽ nhận thấy các tai nạn đều bắt
nguồn từ những hành vi mất an toàn.
Các hành vi mất an toàn có thể là nguyên nhân trực tiếp tác động và gây ra tai nạn.
Đôi khi những hành vi mất an toàn lại là những nguyên nhân gián tiếp gây ra tai nạn hoặc
sự cố. Thông thường những hành vi mất an toàntrực tiếp gây ra tai nạn đều dễ nhận diện.
Các hành vi mất an toàn gián tiếp rất khó nhận diện vì chúng tạo racác mối nguy hiểm,
hay môi trường nguy hiểm. Những mối nguy hiểm hay môi trường nguy hiểm này khiđược
tác động bởi các hành vi mất an toàn sẽ sinh ra tai nạn, sự cố.
- Các hành vi mất an toàn đôi khi cũng là nguyên nhân trực tiếp gây ra các tai nạn.
Hành vi mất an toàn đôi khiđến từ những yếu tố cá nhân, đôi khi là do thiếu hiểu biết hay
nhận thức về rủi ro, đôi khi là do áp lực côngviệc hoặc các quy trình làm việc tắt. Ví dụ
như nhảy từ trên cao xuống, làm việc với nguồn điện không cách ly,tiếp xúc trực tiếp với
các loại hóa chất nguy hiểm…
- Các hành vi mất an toàn có thể gây ra các khiếm khuyết, lỗi hay chất lượng tồi
cho các loại sản phẩm, thiết bịsử dụng. Những sản phẩm này nếu đưa ra sử dụng thì chúng
sẽ tạo ra một môi trường làm việc mất an toàn.Môi trường mất an toàn này sẽ trở nên
nguy hiểm nếu như được tác động bởi các yếu tố khác như thời tiết,thiếu kinh nghiệm,
làm tắt, vận hành sai quy trình…
- Để ngăn ngừa được các tai nạn rủi ro, phải nhận diện đúng, đủ và rõ ràng các mối
- 71 -
nguy hiểm. Các mối nguyhiểm này luôn hiện hữu xung quanh hàng ngày. Nhận diện và
đánh giá đúng mức sẽ giúp phòng và tránh đượcnhững tai nạn, sự cố ít lường trước.
b. Mối nguy hiểm
Bất cứ cái gì, điều gì có thể gây thương tích cho con người, làm hư hỏng tài sản và
hủy hoại môi trường đều là mối nguy hiểm.
Các mối nguy hiểm có thể hiện hữu hoặc không hiện hữu. Thông thường các vật
dụng hiện hữu xung quanhnhư đồ dùng, dụng cụ, máy móc.v.v… đều là những mối nguy
hiểm. Tuy nhiên vật thể hiện hữu nơi không cósự tác động của con người, thiên nhiên sẽ
không nguy hiểm. Nhưng vật đó sẽ trở nên nguy hiểm khi có sự tácđộng từ các hành vi
mất an toàn của con người, hay các tác động ngoài ý muốn từ thiên nhiên.
Nói cách khác tất cả đồ vật thiết bị quanh chúng ta đều là những mối nguy hiểm.
Một cái bàn sẽ trở lên nguy hiểm nếu chúng ta đặt nó chắn ngang các lối đi. Một cái xe
hơi trở lên nguy hiểm khi được lái bởi người thiếukinh nghiệm, ảnh hưởng bởi các chất
kích thích, chạy với tốc độ cao…
Các hành động mất an toàn cũng là những mối nguy hiểm. Khi chúng ta hành động
một cách bất cẩn, cố tình,hay vì một áp lực nào đó. Hành động không an toàn của chúng
ta có thể gây nên tai nạn cho chính chúng ta vànhững người chung quanh chúng ta.
Mức độ ảnh hưởng của các mối nguy hiểm
Khi một sự cố xảy ra, chúng ta thường xem xét về mức độ thiệt hại hoặc ảnh hưởng
của nó.
Vậy mức độ thiệt hại này được quyết định bằng cái gì?
Chúng ta hãy hình dung nếu một kho chứa hóa chất hoặc xăng dầu bị hỏa họan sẽ
nguy hiểm và thiệt hại lớnhơn một kho chứa gỗ. Một vụ tai nạn giao thông có nhiều người
bị nạn sẽ kinh hoàng hơn một vụ va chạm nhẹ.Một đám cháy nhỏ sẽ không nguy hiểm
bằng một vụ nổ…
Vậy tất cả những tai nạn với những ảnh hưởng khác nhau kia bắt đầu từ đâu? Chúng
đều bắt nguồn từ nhữngmối nguy hiểm, đôi khi những mối nguy hiểm đó được kích thích
hay tiếp sức bằng những hành vi mất an toàn.
Mối nguy hiểm tác động như thế nào vào các trường hợp sự cố, tai nạn?
Chúng ta hãy bắt đầu bằng ví dụ với một con dao. Con dao có thể gây ra nguy hiểm
như thế nào cho con người, tài sản, và môi trường?
Nói đến con dao hẳn ai trong chúng ta cũng nghĩ ngay đến 2 yếu tố đó là lưỡi dao
sắc và mũi dao nhọn. Lưỡisắc của con dao có khả năng cắt vào tay, chân hay bất cứ bộ
phận cơ thể nào của con người. Lưỡi dao cũng cóthể cắt hoặc làm rách hay hư hỏng một
hay nhiều bộ phận của một thiết bị nào đó. Mũi nhọn của con dao cóthể đâm và gây
thương tích cho con người, chúng cũng có thể làm thủng hay xuyên hỏng một bộ phận
của thiết bị nào đó…
- 72 -
Tóm lại con dao là một dụng cụ rất phổ biến và hữu ích trong cuộc sống hàng ngày,
nhưng con dao cũng làmột vật vô cùng nguy hiểm nếu như chúng ta sử dụng không đúng
cách hoặc cố tình sử dụng nó một cách saimục đích. Lúc đó con dao sẽ là vật nguy hiểm
và gây ra tai nạn cho còn người, làm hư hỏng tài sản..vv. Mứcđộ tai nạn phụ thuộc vào độ
sắc và nhọn của con dao (hình thể, đặc tính của con dao). Lực tác dụng cũng là yếutố tác
động đến mức độ nguy hiểm do con dao đó gây nên.
Một ví dụ khác là khi chúng ta sử dụng và tiếp xúc với nguồn điện. Ngày nay, quanh
chúng ta có hàng chục,hàng trăm các thiết bị hữu ích chạy bằng năng lượng điện giúp
chúng ta làm việc, giải trí hàng ngày. Do nhucầu về công năng hay công suất của thiết bị
mà chúng được sử dụng bằng các nguồn điện khác nhau, tần số vàđiện áp khác nhau.
Hẳn ai trong chúng ta cũng biết nguồn điện rất nguy hiểm đối với con người. Khi
nguồn điện được truyền quamột bộ phận nào đó của con người. Lúc đó cơ thể chúng ta
được coi như là một điện trở trong một mạch điện. Năng lượng của nguồn điện sẽ đốt chết
các tế bào, gây lên hiện tượng co giật trước và cháy các tế bào sống sauđó. Nếu cơ thể
chúng ta bị tiếp xúc với dòng điện trong một thời gian dài, lúc đó năng lượng của nguồn
điện sẽ đốt hết các tế bào và lượng nước trong cơ thể làm chúng ta bị cháy khô đi. Nếu
nguồn điện truyền qua cơ thểchúng ta quá lớn, năng lượng của nguồn quá cao thì hiện
tượng đốt cháy càng nhanh. Khi tiếp xúc với cơ thể,nguồn điện luôn đi theo một đường
ngắn nhất từ nơi có điện áp cao tới điểm có điện áp thấp. Nếu dòng điện đi qua những bộ
phận quan trọng của cơ thể như tim, phổi... thì ngay lập tức dòng điện sẽ làm ngưng hoạt
độngcủa các cơ quan này và dẫn đến việc tử vong sớm.
Vậy điểm tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, điện áp và dòng điện của nguồn điện sẽ là các
yếu tố tác động đến hậuquả của tai nạn.
Trên đây chỉ là hai ví dụ về sự tác động và hậu quả gây ra của hai đại diện các mối
nguy hiểm đơn giản màchúng ta nhìn thấy và tiếp xúc hàng ngày.
Nhận diện các hành vi mất an toàn
Thế nào là các hành vi mất an toàn?
Những hành vi của con người mà hậu quả của nó có thể gây ra tai nạn, sự cố hoặc
ảnh hưởng tới môi trườngxung quanh đều là các hành vi mất an toàn. Các hành vi mất an
toàn có thể đến từ các góc độ cá nhân, sự thiếuhiểu biết, thiếu kinh nghiệm, áp lực công
việc hay tính mạo hiểm của mỗi người.
Một người trèo lên một chiếc thang cũ và hỏng là một hành vi mất an toàn.
Một người lái xe trong trạng thái say xỉn hoặc chịu chi phối bởi các chất kích thích
cũng là một hành vi mất an toàn.
Một người quản đốc không hành động hoặc xây dựng môi trường làm việc tốt ở nơi
phân xưởng do mình phụtrách cũng là hành vi mất an toàn.
Một người làm công tác quản lý không quan tâm tới các chính sách an toàn cho tổ
- 73 -
- Bàn, ghế
- Bàn kê không đúng chỗ có thể làm chắn lối đi của chúng ta, cạnh bàn choán gần
các lối đi có thểlàm chúng ta va hoặc huých phải....
- Màn hình
- Màn hình đặt sai vị trí có thể làm cho chúng ta bị mỏi cổ, nếu làm việc trong thời
gian dài thì cóthể gây nên bệnh thoái hóa cột sống cổ. Nếu đặt màn hình gần hoặc xa quá
sẽ ảnh hưởng tới tầm nhìn củamắt…
- Nguồn điện
- Nguồn điện sử dụng cho máy tính, các loại máy văn phòng khác nếu không được
sử dụng đúngtải, chất lượng dây tồi hay phích cắm sai quy cách sẽ gây nguy hiểm cho quá
trình tiếp xúc, sử dụng hoặc chập,cháy…
- Điện thoại bàn
- Điện thoại đặt xa tầm với quá làm cho chúng ta luôn phải dướn mỗi khi nhấc máy,
dễ làm cho chúng ta dãn dây chằng cơ vai hoặc hông…
- Ly, cốc
- Ly, cốc dùng để uống nước, trà hay café không nên để gần cạnh bàn hoặc gần
máy tính cũng như các thiết bị điện khác vì nguy cơ vô tình gạt đổ…
- Bút (viết) luôn được để vào ống chứa hoặc ngăn kéo đề không chúng rơi xuống
đất. Rất dễ dàng chúng ta bị trượt té khi dẫm hoặc đạp lên chúng trên sàn nhà…
- Dao, kéo, gim, khay tài liệu.
- Các vật dụng này phải được để đúng vị trí và trong tình trạng an toàn, các loạidao
xén giấy có lưỡi sắc hoặc mũi nhọn phải được bảo vệ kỹ, luôn để riêng từng ngăn và gọn
gàng tránhtrường hợp bất cẩn va, cắt phải khi lấy những đồ vật khác cạnh đó…
- Ngăn bàn, cửa tủ
- Các ngăn bàn, cửa luôn được đóng và cài chốt, các ngăn bàn, cửa tủ không được
đóng hoặc chốt sẽ gây nguy hiểm cho việc di chuyển của chúng ta lúc vội hoặc bất cẩn
không chú ý…
- Ánh sáng
- Ánh sáng phải luôn đủ, không gây chói hoặc hóa… Bằng những câu hỏi, hình
thức suy luận về những điều có thể xảy ra chúng ta nên sử dụng cụm câu hỏi
c. Điều kiện xảy ra mối nguy
Trong quá trình nhận diện, luôn đặt vấn đề môi trường và con người lên hàng đầu
trong mọi tình huống quansát và suy xét. Hãy nghĩ đến sự an toàn cho chính bạn và những
người xung quanh trước khi tiếp cận một khuvực nào đó hoặc một thiết bị nào đó để nhận
diện, đánh giá.
- Hãy quan sát và đặt ra tình huống từ mọi phía (trong, ngoài, trên, dưới, phải,
- 75 -
trái…).
- Sự ổn định của vật, hoặc thiết bị gây nguy hiểm phải được xem xét và đánh giá
đúng mức.
- Luôn suy xét khả năng dịch chuyển của vật theo quán tính, trọng lực hoặc những
dịch chuyển được địnhhướng. Xem xét kỹ nguồn gốc của động lực tác động hay năng
lượng gốc của các hoạt động dịch chuyển haythay đổi trạng thái.
- Luôn quan sát và tìm hiểu tình trạng bảo vệ an toàn cho vật tại vị trí cân bằng như
là các chốt hãm, hệ thống phanh, giá đỡ…
- Xem xét các khả năng tác động của thiên nhiên như, mưa, gió, ánh sáng…
- Các hướng dẫn sử dụng và tem cảnh báo của nhà sản xuất luôn được coi trọng,
đề cao trong quá trình nhậndiện.
d. Các loại mối nguy
Một số câu hỏi thường được sử dụng trong quá trình nhận diện rủi ro.
Để nhận biết cụ thể, chi tiết một vậy nào đó, hoặc một điều kiện môi trường nào đó
nguy hiểm như thế nào,chúng ta hãy tự đặt các câu hỏi.
Các câu trả lời chính xác, tin cậy phải đến từ những người có kinh nghiệm, các tài
liệu hướng dẫn hay các quyđịnh của pháp luật.
Ví dụ chúng ta muốn biết một chiếc máy mài nguy hiểm như thế nào trong quá trình
vận hành. Chúng ta hãy bắt đầu quan sát và đặt câu hỏi xem:
- Chiếc máy mài này nguy hiểm như thế nào?
- Chúng gây ra nguy hiểm gì trong quá trình sử dụng.
Có hai loại câu hỏi để hỏi và trả lời. Một là hỏi về những cái chúng ta nhìn thấy, đó
là quan sát đặc tính, chi tiếtcá bộ phận của thiết bị hiện có để hỏi. Loại câu hỏi thứ hai là
quan sát, hoặc tìm hiểu quá trình hoạt động củathiết bị. Cách thức, quy trình sử dụng của
người sử dụng. Các động tác, vị trí và tầm ảnh hưởng khi thiết bịđang được sử dụng.
Mối nguy vật lý:
- Ồn
- Bức xạ
- Nhiệt độ
- Áp lực công việc, mật độ xe cộ qua lại, độ cao, độ sâu
- Điện (điện thế, năng lượng điện)
- Các tính chất vật lý (sắc, nhọn, nhám, trơn, …)
Mối nguy hóa học
- Chất nổ
- Chất lỏng cháy
- 76 -
- Chất ăn mòn
- Chất oxy hóa vật liệu
- Chất độc, chất gây ung thư
- Khí
Mối nguy sinh học
- Chất thải sinh học (bệnh phẩm, máu…)
- Vius, vi khuẩn
- Ký sinh trùng, côn trùng
- Cây hay động vật có bệnh hay có chất độc hại
Mối nguy thể chất
- Thiếu ánh sáng
- Thiếu kiểm soát về nhiệt độ và độ ẩm
- Mức độ công việc (nặng nề, đơn điệu)
- Mối quan hệ với xung quanh (các tổ sản xuất, người quản lý, chủ tàu, giám sát…)
- Sử dụng thuốc trong khi làm việc (cảm, cúm, ho,…)
- Kém động viên để làm việc an toàn (sự quan tâm của lãnh đạo, bạn bè đối với
NLĐ)
- Các yếu tố thể chất (sức khỏe, tâm trạng…)
- Trang bị bảo hộ không phù hợp
e. Các yêu tố liên quan đến mối nguy
Con người: NLĐ trực tiếp, người xung quanh, khách, láng giềng…
Vật liệu: Vật liệu sử dụng trực tiếp, để gần, chất phát sinh trong quá trình sản xuất…
Môi trường: Môi trường làm việc chật, rộng, thoáng, nhiều ánh sáng, gió…
Thiết bị: Thiết bị bố trí hợp lý, đầy đủ, an toàn, nguồn năng lượng, sự di chuyển,
quá trình vận hành, cách thức thao tác…
f. Các phương pháp xác định mối nguy
Có nhiều phương pháp để nhận dạng mối nguy:
- Phân tích cây sai hỏng FTA
- Nhận dạng mối nguy HAZID
- Phân tích công việc chủ yếu CTA
- Tuần tra quan sát PO
- Phân tích cây sự cố ETA
- Phân tích tai nạn, sự cố AIA
- Dựa vào báo cáo
- 77 -
g. Các yếu tố cần xem xét khi chọn phương pháp nhận dạng mối nguy
- Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm
- Phương pháp càng đơn giản càng ít yêu cầu về nguồn lực, thời gian và nhân lực
- Mức độ chính xác của đánh giá rủi ro phụ thuộc vào năng lực của nhóm đánh giá
và độ tin cậy của thông tin,dữ liệu
Tuy nhiên dù muốn chọn phương pháp nào đi nữa cũng phải đi hoặcTừ trên xuống,
hoặc đi Từ dưới lên qua các bước.
2.2.2.7. Đánh giá rủi ro
Mọi công việc đều tiềm ẩn những rủi ro trong đó. Muốn công việc tiến hành một
cách hiệu quả và an toàn, phảiđánh giá rủi ro cho chính công việc đó.
a. Định nghĩa
Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu những rủi ro có thể và sẽ liên quan tới công việc
chuẩn bị thực hiện, phảichỉ ra cụ thể những rủi ro có thể gặp. Xây dựng những biện pháp
kiểm soát để thực thi công việc một cách hiệuquả nhất, an toàn nhất,nhằm tránh gây tai
nạn cho con người, hư hại tài sản, thiết bị và tổn hại môi trường.
b. Phân loại rủi ro
Dựa vào các rủi ro, chúng ta phân tích, đo lường (xác định) và xếp loại thành 3 hạng
như sau:
- Rủi ro mức cao
- Rủi ro mức trung bình
- Rủi ro mức thấp
2.7.2.1. Thời điểm đánh giá rủi ro
Trước khi làm việc đều có thể tiến hành đánh giá rủi ro cho hành động, công việc
chuẩn bị tiến hành.
Ví dụ chúng ta chuẩn bị di chuyển một cốc nước từ bàn này qua bàn kia.
- Điều gì sẽ xảy ra trong quá trình vận chuyển?
- Ly nước có nóng không?
- Tay cầm có sắc cạnh không?
- Ly nước có quá đầy để di chuyển hay không?
- Có vật gì vướng trong quá trình di chuyển hay không?…
2.7.2.2. Người đánh giá rủi ro
Người tham gia quá trình đánh giá rủi ro phải nắm được nguyên tắc và trình tự đánh
giá. Người tham gia đánhgiá rủi ro phải có kinh nghiệm trong công việc mà mình sẽ tham
gia đánh giá. Một bản đánh giá rủi ro không thể hoàn hảo khi được chuẩn bị bằng 1 hoặc
2 người. Ít nhất nên có từ 3 đến 5 thành viên tham gia vào nhómđánh giá rủi ro. Nhóm
- 78 -
này cần có các kiến thứ về tổ chức công việc, cơ khí, điện, hóa chất, y tế…
c. Các bước đánh giá rủi ro
Chia công việc thành từng bước tiến hành
Phải chia nhỏ công việc sẽ tiến hành thành những bước thực hiện nhỏ hơn, theo trình
tự trước sau. Các bướcchia không nên quá chi tiết mà bỏ qua những bước chính, những
bước cần thiết hoặc các hành động phát sinh.Các bước tiến hành thực sự rành rọt và liên
quan cụ thể trực tiếp tới từng diễn biến cũng như mức độ nguyhiểm đang, sẽ và có thể
xảy ra khi tiến hành công việc.
Nhận diện những mối nguy hiểm, xác định mức độ rủi ro
- Mối nguy
Bất cứ cái gì, điều gì có thể gây thương tích cho con người, làm hư hỏng tài sản và
hủy hoại môi trường đều làmối nguy hiểm. Các mối nguy hiểm có thể hiện hữu hoặc
không hiện hữu. Thông thường các vật dụng, đồdùng, dụng cụ, máy móc..vv chúng đều
là những mối nguy hiểm.
- Phân loại mối nguy
Để tiện phân tích, người ta chia mối nguy thành ba loại: mối nguy vật chất, mối nguy
đạo đức và mối nguy tinh thần.Mối nguy vật chất.Tình trạng vật chất yếu kém làm tăng
khả năng xảy ra mất mát.
Tình trạng đường sá ở Việt Nam ta là ví dụ sống động về mối nguy vật chất. Một số
nơi đèn đường không đủsáng, có ổ gà, việc phân luồng phân tuyến cho xe chạy không hợp
lý là những mối nguy làm cho tai nạn xảy ra thường xuyên hơn.
Mối nguy đạo đức. Sự không trung thực của một cá nhân nào đó làm tăng khả năng
xảy ra mất mát.
Ví dụ có người mua bảo hiểm cho căn nhà của mình rồi gây hỏa hoạn để lấy tiền bồi
thường, hay một người biết mình bị ung thư nhưng vẫn khai là sức khỏe của mình tốt để
mua bảo hiểm và được bồi thường.
Mối nguy tinh thần, Sự bất cẩn hay thờ ơ của một cá nhân dẫn đến mất mát vì người
này chủ quan cho rằng mình đã mua bảo hiểm.
Ví dụ một người cứ nghĩ mình đã có bảo hiểm nên cứ phóng xe ào ào giữa phố xá
đông người mặc dù thỉnhthoảng trong người có hơi men.
Việc xác định mối nguy đạo đức và mối nguy tinh thần có ý nghĩa quan trọng, nhất
là đối với các hãng bảo hiểm khi ký hợp đồng với khách hàng.
Để tránh mối nguy đạo đức, họ phải thiết lập một hệ thống phân loại và đánh giá rủi
ro trước khi bảo hiểm mộtcách hiệu quả.
Mối nguy tinh thần thì khó xác định hơn nên có khi công ty bảo hiểm không chịu
bồi thường toàn bộ mà ngườimua bảo hiểm cũng phải chịu trách nhiệm chi trả trong một
- 79 -
hạn mức quy định hoặc cùng công ty bảo hiểmthanh toán một phần chi phí.
Từ đó chúng ta rút ra được bài học: trong cuộc sống hay trên thương trường, ai hiểu
biết về rủi ro nhiều hơn sẽtrở thành người chiến thắng.
- Mức độ nguy hiểm
Nếu so sánh giữa một chiếc xe máy chạy trên đường với vận tốc 50km một giờ và
một chiếc ô tô cùng vận tốc thì rõ ràng chiếc ô tô gây ra một mức độ nguy hiểm cao hơn
chiếc xe máy. Hoặc so sánh cùng một chiếc ô tô ở2 vận tốc khác nhau thì ta thấy chiếc xe
nào chạy nhanh hơn sẽ có mức độ nguy hiểm cao hơn. Mặt khác nếumột chiếc xe chở
nhiều người gây ra tai nạn thì mức độ thiệt hại sẽ cao hơn so với chiếc xe đó gây tai nạn
khichỉ chở ít người.
Mức độ nguy hiểm chính là hậu quả gây ra bởi một sự cố hoặc tai nạn nào đó.
- Tần suất nguy hiểm
Khi tôi đi qua một đoạn đường vắng thì chắc chắn tôi sẽ an toàn hơn đi qua một đoạn
đường đầy xe lưu thông.Lượng xe càng nhiều thì khả năng va chạm của tôi càng cao.
Cũng như thế nếu như tôi làm việc gì đó nhiều lầntrong một khoảng thời gian nhất định,
khả năng gặp nguy hiểm sẽ tăng lên.
Tần suất nguy hiểm tỷ lệ thuận với những lần tiếp xúc với các thiết bị làm việc hoặc
những mối nguy hiểmtrong công việc đó.
Rủi ro
Rủi ro chính là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và tần xuất xảy ra hoặc có thể
xảy ra.
Rủi ro = Mức độ nguy hiểm x Tần suất có thể xảy ra
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc chắn về mất
mát sẽ xảy ra. Với khái niệm về rủi ro này, nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1, thì không có
rủi ro.
Ví dụ, nếu một người nhảy từ tòa nhà cao 30 tầng xuống mặt đất thì cầm chắc cái
chết. Mặc dù có chuyện mấtmát về nhân mạng nhưng đây không phải là rủi ro vì hậu quả
đã thấy trước. Tuy nhiên, nếu một cascadeurnhảy từ lầu cao xuống đất bằng dù thì người
này có thể chết hay không chết. Trong trường hợp này có sựkhông chắc chắn về hậu quả,
tức là có rủi ro trong hành động của người diễn viên đóng thế này.
Nói đến rủi ro không thể bỏ qua khái niệm về xác suất hay là khả năng xảy ra mất
mát. Xác suất khách quan
- Còn gọi là xác suất tiên nghiệm được xác định bằng phương pháp diễn dịch.
Ví dụ như đồng tiền sấp hay ngửa thì xác suất của nó là 50%.
Tuy nhiên, xác suất khách quan có lúc không thể xác định bằng tư duy logic. Chẳng
hạn như không thể suydiễn rằng xác suất của một người đàn ông lái xe hơi có gây tai nạn
- 80 -
hay không trong năm tới là 50% bởi cònnhiều yếu tố liên quan khác như độ tuổi, xe cũ
hay mới... Tuy nhiên, bằng cách phân tích kỹ lưỡng nhữngtrường hợp tai nạn xe hơi trước
đây, người ta có thể ước tính xác suất tai nạn theo lối suy luận quy nạp.
Ngoài xác suất khách quan, có thể kể thêm xác suất chủ quan là ước tính của từng
cá nhân đối với khả năngxảy ra mất mát.
Ví dụ như nếu có 1 triệu vé số bán ra chỉ có 1 người trúng thì xác suất khách quan
là 1 phần triệu. Mặc dù vậyvẫn có nhiều người mua nhiều vé số vì xác suất chủ quan của
họ cao hơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến xácsuất chủ quan như tuổi, giới tính, trình độ
học vấn và cả óc mê tín dị đoan...
Để hiểu thêm về rủi ro cần phân biệt sự khác nhau giữa hiểm họa và mối nguy. Hiểm
họa được hiểu như là nguyên nhân dẫn đến mất mát.
Ví dụ một ngôi nhà bị cháy thì hỏa hoạn là hiểm họa đã gây ra thiệt hại đối với ngôi
nhà; hai xe hơi đụng nhauthì việc đụng xe là hiểm họa làm cho xe bị hư hỏng.
Trong khi đó, mối nguy được xem là tác nhân làm tăng khả năng xảy ra mất mát.
Nếu như hỏa hoạn được xemlà hiểm họa thì dầu lửa trong khu vực hỏa hoạn được xem là
mối nguy.
f) Những câu hỏi thường dùng trong quá trình đánh giá rủi ro
Một quy tắc rất chung là:
Ai? Làm gì ? Ở đâu ? Khi nào ? và làm như thế nào ?
- Có thực sự cần thiết tiến hành công việc này hay không?
- Công việc này đã từng được thực hiện hay chưa?
- Có cách nào khác thực hiện công việc này hay không?
- Ai tham gia làm việc này?
- Có yêu cầu đặc biệt gì về thể chất, điều kiện sức khỏe cho người tiến hành công
việc không?
- Dụng cụ và thiết bị nào sẽ liên quan tới quá trình thực hiện?
- Khi nào bắt đầu công việc, và khi nào kết thúc công việc?
- Điều kiện thời gian và thời tiết có ảnh hưởng gì đến quá trình thực hiện hay
không?
- Có công việc nào cùng thực hiện tại địa điểm đó?
- Yêu cầu kỹ thuật nào cho công việc này?
- Các cách liên lạc cũng như trao đổi thông tin?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu thay đổi tiến trình công việc?
- Những mối nguy hiểm nào đang hiện hữu tại khu vực sẽ tiến hành công việc?
- Những mối nguy hiểm nào có thể xảy ra khi công việc đang tiến hành?
- 81 -
- Những mối nguy hiểm tiềm ẩn nào có thể xuất hiện khi bị tác động bởi những
hành vi có thể liên quan?
- Mức độ tác động của các mối nguy hiểm tới công việc, người thực hiện công việc
và môi trường làm việc?
- Là thế nào để cách ly những mối nguy hiểm đã được nhận diện?
- Làm thế nào để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tối đa những rủi ro cho người thực
hiện cũng như môi trường làmviệc?
- Trách nhiệm thực thi thuộc về ai?
- Trang bị bảo hộ cá nhân nào? Cụ thể và chi tiết yêu cầu kỹ thuật
2.2.3. Biện pháp phòng ngừa
2.2.3.1. Các biện pháp kiểm soát rủi ro
Phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro và kiểm soát rủi ro
Bằng cách phân tích các mắc xích trong chuỗi rủi ro,từ đó xác định được mọi nguy
cơ rủi ro, dự báo được cácrủi ro trong tương lai. Từ đó đưa ra những biện pháp kiểm soát
phù hợp, kịp thời để tránh và hạn chế tối đanguy cơ rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý,
nguồn nhân lực.
Chuỗi rủi ro gồm năm mắc xích cơ bản:
• Mối hiểm họa: là những điều kiện dẫn tới tổn thất
Ví dụ: Một bộ phận của máy móc được bảo quản không đúng cách.
• Yếu tố môi trường: là bối cảnh mà trong đó nguy hiểm tồn tại.
Ví dụ: Sàn của phân xưởng nơi bộ phận máy móc này được lắp đặt.
• Sự tương tác: là quá trình mà mối hiểm họa và môi trường rủi ro tác động lẫn nhau,
đôi khi không có ảnhhưởng nhưng đôi khi dẫn đến tổn thất
Ví dụ: Một người công nhân vận hành thiết bị không được bảo hành đúng cách có
thể bị tai nạn vì tấm chắn bảo vệ không được đặt đúng chỗ khi mũi khoan bị gãy.
• Kết quả cói thể là tốt hay xấu: là kết quả trực tiếp của sự tác động.
Ví dụ: trong trường hợp trên là bị tổn thương nghiêm trọng ở mắt.
• Những hậu quả: không phải là những kết quả trực tiếp (bị tổn thương ở mắt) mà là
những hậu quả lâu dài dosự cố xảy ra (sự khiếu nại bồi thường của công nhân khi bị tổn
thương, sửa chữa máy móc, chi phí thuốc men,y tế…)
Cho 1 ví dụ cụ thể phân tích rõ 5 mắc xích của chuỗi rủi ro này :
Vd : hiện tượng nhiễu điện gây giật chết người tại một số cột điên tại tp HCM
1. Mối hiểm họa: là những điều kiện dẫn đến tổn thất. Ví dụ : Một số bộ phận của
thiết bị điện được bảo quảnkhông đúng cách, có nhiều dây điện được căng quá thấp dễ bị
- 82 -
xe làm đứt, có quá nhiều dây điện, dây điệnthoại trên cột điện gây khó khăn cho quá trình
kiểm tra độ an toàn.
2. Yếu tố môi trường : là bối cảnh mà trong đó nguy hiểm tồn tại. Ví dụ : Hệ thống
thoát nước của thành phố kém, dẫn đến hiện tượng ngập nước trên đường làm môi trường
dẫn điện gây chết người.
3. Sự tương tác: là quá trình mà mối hiểm họa và môi trường rủi ro tác động lẫn
nhau, đôi khi không có ảnhhưởng nhưng đôi khi dẫn đến tổn thất. Ví dụ : khi trời mưa lớn
nước không thoát kịp gây ngập nước trênđường kết hợp với sự nhiễu điện từ những dây
điện được bảo quản tốt, bị đứt là nguyên nhân gây giật điện chết người.
4. Kết qủa có thể là tốt hay xấu : là kết quả trực tiếp của sự tác động. Ví dụ: trong
trường hợp này là giật điệnchết người.
5. Những hậu quả : không phải là những kết quả trực tiếp (việc chết người) mà là
những hậu quả lâu dài của sựcố xảy ra (sự khiếu nại bồi thường của công nhân khi bị chết,
sửa chữa máy móc, chi phí thuốc men, y tế....)
Một số giải pháp để khắc phục rủi ro này.
Sử dụng hệ thống điện ngầm dưới lòng đất
Kiểm tra thường xuyên mức độ an toàn của thiết bị điện
Quản lý nguồn gốc của dây điện mắc trên cột điện và quy trách nhiệm rõ ràng khi
sự cố xảy ra
Xây dựng hệ thống thoát nước có dủ khả năng thoát nước khi có mưa lớn xảy ra
Có rất nhiều biện pháp kiển soát rủi ro, tuy nhiên tùy vào tình hình và điều kiện công
việc cụ thể của môitrường làm việc cũng như công việc đặc thù mà nhóm đánh giá rủi ro
sẽ lựa chọn các hình thức phù hợp nhấtvới từng mối rủi ro cụ thể.
Các biện pháp có thể khác nhau, nhưng chúng ta nên tuân theo các mức độ ưu tiênsau
để lựa chọn hình thức phù hợp với mỗi bước tiến hành công việc
- Cách ly: cách ly các mối nguy hiểm ra khỏi khu vực làm việc nhằm tránh tiếp xúc
với chúng
- Thay thế: thay thế những mối mối nguy hiểm bằng những điệu kiện, thiết bị… an
toàn hơn
- Chế tạo: sửa đổi, cung cấp thêm các thiết bị hay biện pháp bảo vệ khi tiếp xức với
các mối nguy hiểm
- Chính sách:cung cấp một chính sách hay chế độ và thời gian làm việc phù hợp.
- Trang bị ATLĐ, VSLĐ (trang bị bảo hộ cá nhân):trang bị bảo hộ cá nhân luôn
là sự lựa chọn cuối cùngtrong khi tất cả các sự lưa chọn trên đã được xem xét và tiến hành.
Nên nhớ là trang bị ATLĐ, VSLĐ là cầnthiết, nhưng chúng không hoàn toàn bảo vệ được
bạn đâu.
- 83 -
Cải thiện điều kiện lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động, được pháp luật
quy định:
“Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở lao động thì
phải lập và phê duyệt kế hoạch biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện lao động”
(Mục a, Khoản 4, Điều 20 Thông tư Liên tịch số 01/2011).
Lưu ý
Vấn đề các cơ sở sử dụng lao động cần chú ý là: Trước khi cải thiện điều kiện lao
động thì người sử dụng lao động đã phải đảm bảo điều kiện lao động an toàn.
Nội dung hoạt động cải thiện điều kiện lao động gồm:
- Người sử dụng lao động (NSDLĐ) doanh nghiệp ra văn bản tuyên bố về những
dự định cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp và những nguyên tắc cơ bản liên
quan đến việc thi hành, đặt ra mục tiêu cụ thể và mức độ đạt được, bao như:
+ Cam kết thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ về ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động
ở mức độ nào (cao, trung bình…)
+ Đảm bảo tôn trọng thực hiện quyền của NLĐ) về ATLĐ, VSLĐ; NLĐ được làm
việc trong điều kiện lao động an toàn và ngày càng được cải thiện.
+ Nêu những Tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ của Nhà nước, của ngành mà cơ
sở áp dụng thực hiện.
+ Những chiến lược tổng thể về công tác AT-VSLĐ sẽ thực hiện nhằm cải thiện
điều kiện lao động như: Đổi mới công nghệ; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ;
xây dựng tác phong công nghiệp; xây dựng văn hoá an toàn...
+ Đề ra mục tiêu chung: Tạo ra môi trường Xanh – Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATLĐ,
VSLĐ; Cơ giới hoá các công việc nặng nhọc; Giảm tần xuất TNLĐ, không để xảy ra tai
nạn lao động nặng và TNLĐ nghiêm trọng; Không có người mắc BNN; giảm ốm đau
bệnh tật.
- Nghiên cứu, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn về AT-VSLĐ của nhà nước của
ngành; thực hiện các chế độ, chính sách về ATLĐ, VSLĐ đối với người lao động. thực
hiện các quy định pháp luật về AT-VSLĐ đối với cơ sở sử dụng lao động
- Nghiên cứu khoa học kỹ thuật về ATLĐ, VSLĐ, áp dụng, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới, từng bước đầu tư máy, thiết bị tiên tiến, hiện đại, sử dụng vật liệu
mới,
- Cơ giới hoá, tự động hoá, sử dung các loại phương tiện trợ giúp để hạn chế lao
động nặng nhọc nguy hiểm ở các loại hình công việc từ công tác làm móng cho đến thi
công phần khung, mái công trình cho đến phần hoàn thiện. Cụ thể như: các loại máy vận
chuyển, máy làm đất, máy chuyên dụng khác như máy uốn sắt, cắt sắt; máy trộn vữa, trộn
bê tông, phun bê tông…
- 85 -
- Quan tâm chăm sóc, sửa chữa, bảo dưỡng máy, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
đảm bảo đáp ứng yêu cầu vận hành, làm việc an toàn.
- Thực hiện các giải pháp phòng chống các yếu tố có hại như: nóng, ẩm, ồn, rung,
bụi, hơi khí độc.. để loại trừ yếu tố nguy hiểm có hại, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh
lao động tại nơi làm việc
- Tổ chức nơi làm việc đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh lao động về không gian, độ
thoáng, thông gió, chiếu sáng... tạo cho người lao động được làm việc trong môi trường
tốt, tiện nghi hơn.
- Thực hiện các biện pháp nhằm giúp người lao động làm việc trong điều kiện phù
hợp với tâm sinh lý và tư thế lao động.
- Thực hiện các biện pháp về tổ chức lao động
+ Tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý
+ Tổ chức phân công lao động hợp lý.
+ Chăm sóc sức khoẻ người lao động.
- Xây dựng mối quan hệ hài hoà tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau; Phối hợp cùng
thực hiện các công việc cụ thể đó là: Việc thương lượng ký kết thoả ước lao động tập thể;
Việc xây dựng chính sách, nội quy, quy chế có nội dung AT-VSLĐ hay việc tổ cức phong
trào quần chúng làm công tác ATLĐ, VSLĐ cụ thể như: Phát động phong trào phát huy
sáng kiến cải thiện điều kiện lao động.
c. NSDLĐ phối hợp với BCH Công đoàn cơ sở tăng cường công tác cải thiện
điều kiện lao động
Để tăng cường việc chăm lo cải thiện điều kiện lao đông tại cơ sở đạt hiệu quả cao,
ngoài việc thực hiện nghĩa vụ nêu trên NSDLĐ cần phối hợp với BCH Công đoàn cơ sở
tổ chức phát động phong trào quần chúng thi đua phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện
lao động, trong đó chú trọng nội dung tự cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
Nhằm tổ chức phong trào đạt kết quả tốt NSDLĐ phối với BCH.Công đoàn cơ sở triển
khai các nội dung công việc sau:
- Tuyên truyền sâu rộng đến toàn bộ cán bộ, công nhân lao động nhằm năng cao
nhận thức hiểu biết về mục đích ý nghĩa của việc cải thiện điều kiện lao động; những lợi
ích mang lại cho mỗi người và cho tập thể (như đã trình bày ở trên) kết hợp với vận động,
thu hút quần chúng tham gia.
- Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp; nội dung các hoạt động chuyên đề
như: “Làm thế nào để giảm lao động nặng nhọc”; “Cải thiện môi trường tại nơi làm
việc”; “Phát hiện và quản lý rủi ro tại nơi làm việc”... Thông qua các hình thức hoạt
động tuyên truyền như góc ATLĐ, VSLĐ, đài phát thanh, phân phát tờ rơi...và huấn luyện
đầy đủ các nội dung ATLĐ, VSLĐ NSDLĐ phổ biến, những kiến thức cơ bản về ký thuật
an toàn, kỹ thuật vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, có hại, các nguy cơ xảy ra tai
- 86 -
nạn lao động và hướng dẫn cho công nhân lao động biện pháp phòng ngừa có hiệu quả.
Trên cơ sở đó công nhân lao động có được kiến thức, hiểu biết để tham gia có hiệu quả
vào các hoạt động tự cải thiện điều kiện lao động.
+ Tổ chức thảo luận chuyên đề, các nội dung.
+ Tổ chức tập hợp trao đổi sáng kiến, ý tưởng cải thiện điều kiện lao động, động
viên mọi người đóng góp, mạnh dạn nêu các sáng kiến, ý tưởng.
+ Tổ chức nhóm hỗ trợ kỹ thuật của đơn vị, doanh nghiệp để trợ giúp thực hiện các
sáng kiến, ý tưởng do công nhân lao động đề xuất mà họ chưa biết phải làm thế nào thực
hiện được ý tưởng, sáng kiến đó.
+ Tổ chức các hoạt động chuyên đề: “5S”; “Xanh- Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATLĐ,
VSLĐ”; “1000 ngày không để xảy ra tai nạn lao động”...
- Xây dựng các điển hình tiên tiến, tổ chức học tập và nhân rộng gương điển hình
tiên tiến. Tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, tuyên dương khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích suất sắc trong hoạt động cải thiện điều kiện lao động để động
viên phong trào.
2.2.3.4. Tự cải thiện điều kiện lao động
Người lao động tham gia tự cải thiện điều kiện lao động, trong đó chú trọng tới các
cải tiến có chi phí thấp, dễ thực hiện mà mang lại hiệu quả cao ở 6 lĩnh vực kỹ thuật:
- Chỗ làm việc
- An toàn máy
- Sắp xếp và vận chuyển vật liệt
- Bảo vệ môi trường
- Môi trường vật lý
- Phương tiện phúc lợi
a. Tạo chỗ làm việc
- Phải có lối đi vào công trình có mái che an toàn ở phía trên; có đầy đủ biển báo,
rào chắn ở khu vực nguy hiểm. Có lưới che chắn vật rơi, lưới bảo hiểm.
- Tạo điều kiện để NLĐ được làm việc trong nhà, lán có mái che mưa, nắng.
- Tạo chỗ ngồi để NLĐ có thể đứng hoặc ngồi.
- Có chỗ để chân toải mái; Có bục để chân điều chỉnh độ cao khi làm việc.
- Che chắn an toàn các giếng, hầm hố, lỗ hổng trên các sàn, nhà công trình. Có lan
can an toàn ở mép ngoài công trình và nơi nguy hiểm.
- Làm việc ở tầm khuỷu tay, phù hợp và thuận tiện cho thao tác của NLĐ.
- Có dụng cụ bằng tay để thu gom sản phẩm.
- 87 -
- Có túi đựng dụng cụ đồ nghề, hoặc nơi để dụng cụ đồ nghề phù hợp với loại hình
công việc, đảm bảo thuận tiện, dẽ với, dễ lấy.
- Dán nhãn mác ký hiệu dễ đọc để tránh nhầm lẫn như nút: điều khiển, nút dừng
khẩn cấp, phanh hãm hoặc các thùng đựng hoá chất
- Có đầy đủ tín hiệu, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn tại nơi NLĐ làm việc.
b. Sắp xếp bảo quản, vận chuyển nguyên vật liệu
- Tạo lối đi thông thoáng, có kẻ vạch phân định lối vận chuyển, nơi để vật liệu.
- Có phương tiện chuyên chở phù hợp cho các loại vật tư, vật liệu (chú trọng các
loại xe chuyên dùng chở vật liệu tấm lớn, dài) ở công trường, nhà máy (Xe đẩy, móc treo
có bánh xe, Troller và Paleet, băng chuyền thụ động bằng rulô để chuyển đồ vật nặng,
thang máy điện vận chuyển vật tư theo chiều cao...
c. An toàn máy, thiết bị
- Che chắn an toàn cho tất cả các bộ phận chuyển động, truyền chuyển động của
máy, thiết bị, tránh để tai nạn cuốn, kẹp, văng, bắn đối với người lao động.
- Rào chắn, làm khung che chắn hoặc căng dây đặt biển báo khu vực, phạm vi hoạt
động của các loại máy cần trục, cẩu lắp, đào xúc đất đá…
- Công tắc vận hành, công tắc dừng khẩn cấp phải bố trí trong tầm tay người điều
khiển có màu nổi bật và ghi chú rõ ràng.
d. Môi trường vật lý
- Đảm bảo không gian thoáng đãng nơi làm việc, đảm bảo chiếu sáng đày đủ
- Làm nhà xưởng, nhà khung lắp ghép, di động, làm lán che mưa che nắng cho
NLĐ làm các công việc phụ trợ; gia công sắt thép; trạm trộn…
- Làm trần chống nóng cho các xưởng SX
- Có hệ thống thông gió cục bộ nơi làm việc, hệ thống hút đẩy gió tuần hoàn cho
NLĐ làm việc trong khoang hầm kín
- Sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý nhằm hạn chế ô nhiễm về bụi, tiếng ồn
- Có phòng điều khiển được trang bị máy điều hoà không khí, cách ly với khí hậu
khắc nghiệt, hoặc nơi sản xuất phát sinh các yếu tố có hại đối với NLĐ…
e. Công trình, phương tiện chăm sóc sức khoẻ NLĐ
- Cung cấp nước uống hợp vệ sinh cho người lao động: đảm bảo tối thiểu 1,5l nước
uống cho 1 người/ ngày. Bình chứa nước, ca cốc uống nước hợp vệ sinh.
- Bố trí lán trại ở tạm thời, nơi nghỉ giải lao, ăn ca cho NLĐ sạch sẽ, hợp vệ sinh
và tốt nhất trong điều kiện có thể.
- Có đủ nhà vệ sinh, nơi thay quần áo, nhà tắm cho nam và nữ.
- Có tủ thuốc với đầy đủ dụng cụ như nẹp, băng ca, thuốc men và cán bộ y tế theo
- 88 -
Quản lý an toàn lao động trước tiên phải là áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn.
Tại Điều 3- Nghị định 06/CP ngày 21/01/1995 quy định “Tiêu chuẩn, quy phạm ATLĐ,
VSLĐ là tiêu chuẩn, quy phạm bắt buộc thực hiện. Căn cứ tiêu chuẩn, quy phạm ATLĐ,
VSLĐ của Nhà nước, của ngành ban hành, người sử dụng lao động phải xây dựng quy
trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho từng loại máy, thiết bị, vật tư và nội quy an
toàn, vệ sinh nơi làm việc”. theo đó NSDLĐ phải xây dựng quy trình vận hành an toàn
máy, thiết bị; Nội quy an toàn tại nơi làm việc; Biện pháp làm việc an toàn khi thực hiện
các công việc và các Quy định an toàn cụ thể như: An toàn khi làm việc trên cao, An
toàn khi làm việc trong giếng, hầm kín; An toàn khi làm việc trên sông nước…hàng năm
phải rà soát, soạn thảo bổ sung. Tiếp đó phải tổ chức hướng dẫn, huấn luyện cho người
lao động những nội dung có liên quan đến nhiệm vụ, công việc mỗi người đảm nhận và
kiểm tra, sát hạch theo quy định.
Thực tế: Đa số các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc xây dựng nội quy, quy trình,
biện pháp làm việc an toàn. Song chỉ một số ít doanh nghiệp làm đúng quy định, đảm bảo
yêu cầu, phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị, nên đem lại hiệu quả thiết thực
góp phần bảo vệ sức khoẻ, tính mạng cho công nhân lao động. Còn lại không ít doanh
nghiệp, người sử dụng lao động ít quan tâm đến việc học tập huấn luyện AT-VSLĐ, nhiều
người chưa từng học qua một lớp huấn luyện nào, nên hiểu biết về AT-VSLĐ hạn chế, chưa
đầy đủ vì vậy rất lúng túng trong việc xây dựng Nội quy, Quy trình, biện pháp làm việc an
toàn. Không ít doanh nghiệp NSDLĐ cán bộ quản lý còn chưa biết đến Tiêu chuẩn quy
phạm về AT-VSLĐ, hoặc không có các loại Tiêu chuẩn quy phạm AT-VSLĐ liên quan đến
công việc hoặc máy, thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
Vì vậy họ không có tài liệu “gốc” làm cơ sở định hướng đúng nội dung, yêu cầu để
xây dựng Nội quy, Quy trình, Biện pháp làm việc an toàn, dẫn đến các hình thức sao chép
lại tài liệu của các đơn vị khác, hay làm theo cảm tính. cho nên Nội quy, quy trình, biện
pháp AT-VSLĐ thiếu tính khoa học, không đảm bảo tính chuẩn mực, kết quả là: việc đề ra
những quy định về ATLĐ, VSLĐ buộc người lao động phải tuân thủ khi thực hiện công
việc không chuẩn xác, không phù hợp nên gây nguy hiểm. Về việc lập biện pháp an toàn
(biện pháp loại trừ yếu tố nguy hiểm và giảm rủi ro), Người sử dụng lao động phải xây dựng
kế hoạch AT-VSLĐ với 5 nội dung, mỗi nội dung kế hoạch chính là một biện pháp AT, vì
vậy trong doanh nghiệp từ người sử dụng lao động cho đến từng người lao động đều phải
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch AT-VSLĐ. Ngoài ra trước khi tiến hành công việc
có yếu tố nguy hiểm, đều phải lập biện pháp an toàn. tránh tình trạng làm “chiếu lệ”, “đôí
- 89 -
phó” để cắt giảm tối đa chi phí liên quan đến AT-VSLĐ dẫn đến nguy cơ gây tai nạn lao
động không thể kiểm soát nổi.
2.3.1.2. Tổ chức hướng dẫn, huấn luyện Nội quy, quy trình, biện pháp làm việc an
toàn cho người lao động
Việc người sử dụng lao động tổ chức hướng dẫn, huấn luyện nội quy, quy trình, biện
pháp làm việc an toàn cho người lao động trên các doanh nghiệp trên toàn quốc thực hiện ở
mức độ khác nhau. Đa số các đơn vị thuộc các Tổng công ty lớn duy trì thường xuyên, chất
lượng tương đối tốt, ở nhiều đơn vị đã thành nề nếp. Nhưng cũng còn nhiều doanh nghiệp
tình trạng huấn luyện AT-VSLĐ còn mang nặng tính hình thức, đối phó là do: năng lực về
AT-VSLĐ của lãnh đạo doanh nghiệp cò hạn chế (như phân tích ở phần trên). Nhiều doanh
nghiệp khoán luôn Thanh tra Sở Lao động thương binh và Xã hội của địa phương đến giảng
bài, bài giảng là tuỳ họ; nhiều lớp tài liệu không có cấp cho học viên, không lưu lại ở doanh
nghiệp; Nội dung chủ yếu là phần những quy định chung về an toàn - vệ sinh lao động. Tình
trạng: “Thầy huấn luyện cái thầy có, chứ không phải huấn luyện cái học viên cần” dẫn tới
mặc dù đã được huấn luyện nhiều lần, song nhận thức, hiểu biết của người lao động còn
nhiều hạn chế, không có kiến thức cần thiết để phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
2.3.1.3. Tổ chức phân công lao động đảm bảo an toàn
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện ở tất cả các cấp, từ nhà quản lý, đến công nhân, đều
được huấn luyện đầy đủ các quy định về an toàn- vệ sinh lao động, để mỗi người hiểu rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với công tác AT-VSLĐ.
- Có sự phân công, phân cấp trách nhiệm về AT-VSLĐ cụ thể. Đồng thời thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành công tác AT-VSLĐ chung, nêu rõ mối quan hệ phối hợp;
thường xuyên kiểm soát, đánh giá, báo cáo khi giao ban.
2.3.1.4. Đánh giá và quản lý rủi ro
Tổ chức đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với các loại máy, vật tư, thiết bị, dụng
cụ phương tiện khi đưa vào vận hành sử dụng; những rủi ro tại nơi làm việc đối với
người lao động. Cụ thể như đánh giá việc cung ứng và sử dụng các thiết bị có đảm bảo
an toàn không? các biện pháp an toàn đề ra đã phù hợp chưa? việc sử dụng công cụ,
phương tiện làm việc thích hợp không? đảm bảo vật liệu, thiết bị và công cụ đưa vào sản
xuất có đảm bảo an toàn không, ... Từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa.
2.3.2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn
2.3.2.1. Có đủ các thiết bị che chắn nhằm
- Ngăn ngừa vật rơi, văng, bắn vào người lao động.
2.3.2.2. Có các thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa đảm bảo hoạt động tốt
Để ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra; ngăn chặn, hạn
chế sự cố
- Sự cố quá tải
- Sự cố khi bộ phận chuyển động vượt quá vị trí giới hạn cho phép.
- Cường độ dòng điện quá cao; Nhiệt độ quá cao …
Khi đó thiết bị bảo hiểm tự động dừng hoạt động của máy hoặc một bộ phận của
máy, thiết bị, đó là quá trình tự động loại trừ nguy cơ sự cố khi đối tượng phòng ngừa
vượt quá giới hạn quy định
2.3.2.3. Có đầy đủ tín hiệu, báo hiệu nhằm
- Nhắc nhở, cảnh báo cho người lao động những tác động xấu trong sản xuất để kịp
thời phòng tránh.
- Hướng dẫn thao tác cho người lao động: Đánh tín hiệu bằng tay để hướng dẫn
người vận hành cần trục; lùi xe ôtô.
- Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu quy ước về màu
sắc, biểu tượng, hình vẽ: Màu sơn để nhận biết chất khí trong bình; biển báo chỉ đường…
2.3.2.4. Đảm bảo khoảng cách an toàn
- Cơ cấu điều khiển có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng
điều khiển… để điều khiển theo ý muốn của người lao động và không nằm gần vùng nguy
hiểm, dễ phân biệt, phù hợp với người lao động… tạo điều kiện thao tác thuận lợi, điều
khiển chính xác để tránh được tai nạn lao động.
- Phanh hãm và các loại khoá liên động: nhằm chủ động điều khiển vận tốc chuyển
động của phương tiện, bộ phận theo ý muốn của người lao động
- Khoá liên động: nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra TNLĐ một khi NLĐ vi
phạm trong quá trình vận hành, thao tác như: đóng bộ phận bao che, rồi mới được mở
máy, …
- Điều khiển từ xa để người lao động ở xa vùng nguy hiểm của máy, thiết bị mà
- 91 -
Tự bốc cháy: gỗ thông 2500C, giấy 1840C, vải sợi hoá học 1800C,
Nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gỗ (750-8000C)
như khi hàn hơi, hàn điện, …
Ma sát (mài, máy bay rơi).
Do tác dụng của hoá chất.
Do sét đánh, do chập điện, do đóng cầu dao điện.
Sử dụng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các đường ống dẫn khí cháy,
các bể chứa nhiên liệu dễ cháy, gặp lửa hay tia lửa điện có thể gây cháy, nổ, …
Độ bền thiết bị không đảm bảo.
- Người sản xuất thao tác không đúng quy định
Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa
không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn, mìn,
...).
2.3.3.2. Phòng và chống cháy, nổ
Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm phá huỷ
nhiều thiết bị, công trình, … Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho, ... gây thiệt hại về
người và của, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân, ảnh hưởng đến an ninh
trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách
hữu hiệu.
- Biện pháp hành chính, pháp lý:
Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “Việc phòng
cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “trong các cơ quan xí nghiệp, kho
tàng, công trường, nông trường, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ viên chức và
trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”.
Ngày 31/5/1991 Chủ tịch HĐBT, nay là Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị về tăng
cường công tác PCCC. Điều192, 194 của bộ luật hình sự nước CHXHCN Việt Nam quy
định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC.
Biện pháp kỹ thuật:
+ Nguyên lý phòng, chống cháy, nổ:
Tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể
- 92 -
xảy ra được.
Hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu và phân tán nhanh
nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
+ Biện pháp thực hiện:
Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép
về phương diện kỹ thuật.
Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia vào
quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh
các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, bình CO2, bột khô như cát, nước). Huấn
luyện sử dụng các phương tiện PCCC. Lập các phương án PCCC. Tạo vành đai phòng
chống cháy.
Cơ khí và tự động hóa quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
Thiết bị phải đảm bảo kín để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp cháy.
Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác và
những nơi thoáng gió hay đặt hẵn ngoài trời.
Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan đến
các chất dể cháy nổ.
+ Các phương tiện chữa cháy:
Các chất chữa cháy là những chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như:
Nước: nước có nhiệt độ hoá hơi lớn nên giúp làm giảm nhanh nhiệt độ đám cháy
nhờ bốc hơi. Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên
không thể dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca hoặc đất đèn và
các đám cháy có nhiệt độ cao hơn 1.7000C.
Bụi nước: phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó với
đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha loãng
nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nước chỉ được sử
dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy.
Bọt chữa cháy: được tạo ra bởi phản ứng giữa 2 chất sunphát nhôm Al2(S04)3 và
bicacbonat natri (NaHCO3). Cả 2 hoá chất tan trong nước và bảo quản trong các bình
riêng. Khi sử dụng người ta trộn 2 dung dịch với nhau. Khi đó có các phản ứng:
Al2(SO4)3 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2SO4
H2SO4 + 2NaHCO3 → Na2SO4 +2H2O + 2CO2↑
Hydroxyt nhôm Al(OH)3 là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng và
- 93 -
nhờ có CO2 là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với không
khí bên ngoài, ngăn cản ôxy xâm nhập vào vùng cháy. Bọt hoá học được sử dụng để chữa
cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.
Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn và
chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm 96% CaCO3
+ 1% graphit + 1% xà phòng.
Các chất halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng chính là kìm
hãm tốc độ cháy. Các chất này dể thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng chữa cháy các chất
khó hấm ướt như bông, vải, sợi v.v... Đó là brometyl (CH3Br) hay Tetraclorua cacbon
(CCl4).
Xe chữa cháy chuyên dụng: được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp. Xe
được trang bị dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng nước đến 4.000 –
5.000 lít, lượng chất tạo bọt 200 lít.)
Phương tiện báo và chữa cháy tự động: phương tiện báo cháy tự động dùng để phát
hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy.
Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy
và dập tắt ngọn lửa.
Các trang bị chữa cháy tại chỗ là các loại bình bọt hoá học, bình CO2, bơm tay, cát,
xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm v.v... Các dụng cụ này chỉ có tác dụng chữa cháy
ban đầu và được trang bị rộng rãi ở các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng.
2.3.4. Các biện pháp kỹ thuật VSLĐ, phòng chống độc hại cải thiện điều kiện làm
việc
2.3.4.1. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động
Khoa học vệ sinh lao động nghiên cứu tác dụng sinh học của các yếu tố bất lợi ảnh
hưởng đến sức khoẻ và tổ chức cơ thể con người, cũng như các biện pháp đề phòng, làm
giảm và loại trừ tác hại của chúng.
Tất cả các yếu tố gây tác dụng có hại lên con người riêng lẽ hay kết hợp trong điều
kiện sản xuất gọi là tác hại nghề nghiệp. Kết quả tác dụng của chúng lên cơ thể con người
có thể gây ra các bệnh tật được gọi là bệnh nghề nghiệp.
Đối tượng của vệ sinh lao động là nghiên cứu:
Quá trình lao động và sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và vật thải ra có ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người.
Quá trình sinh lý của con người trong thời gian lao động.
- 94 -
vị.
+ Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân để bảo vệ cơ quan thị giác, hô hấp, bề mặt
da, ...
2.3.4.3. Ảnh hưởng của tình trạng mệt mỏi và tư thế lao động
Mệt mỏi trong lao động
Khái niệm mệt mỏi trong lao động:
Mệt mỏi là trạng thái tạm thời của cơ thể xảy ra sau 1 thời gian lao động nhất định.
Mệt mỏi trong lao đông thể hiện ở chỗ:
+ Năng suất lao động giảm.
+ Số lượng phế phẩm tăng lên.
+ Dễ bị xảy ra tai nạn lao động.
Khi mệt mỏi, người lao động cảm giác khó chịu, buồn chán công việc. Nếu được
nghỉ ngơi, các biểu hiện trên mất dần, khả năng lao động được phục hồi.
Nếu mệt mỏi kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng quá mệt mỏi thì không còn là hiện tượng
sinh lý bình thường mà đã chuyển sang tình trạng bệnh lý do sự tích chứa mệt mỏi làm
rối loạn các chức năng thần kinh và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.
Nguyên nhân gây ra mệt mỏi trong lao động
+ Lao động thủ công nặng nhọc và kéo dài, giữa ca làm việc không có thời gian
nghỉ ngơi hợp lý.
+ Những công việc có tính chất đơn điệu, đều đều gây buồn chán.
+ Thời gian làm việc quá dài.
+ Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại như tiếng ồn, rung chuyển quá lớn, nhiệt độ
ánh sáng không hợp lý, …
+ Làm việc ở tư thế gò bó: đứng ngồi bắt buộc, đi lại nhiều lần, …
+ Ăn uống không đảm bảo khẩu phần về năng lượng cũng như về sinh tố, các chất
dinh dưỡng cần thiết, ...
+ Những người mới tập lao động hoặc nghề nghiệp chưa thành thạo, ...
+ Bố trí công việc quá khả năng hoặc sức khoẻ mà phải làm những việc cần gắng
sức nhiều, ...
+ Do căng thẳng quá mức của cơ quan phân tích như thị giác, thính giác.
- 96 -
nghiệp rất phổ biến do tư thế đứng bắt buộc gây ra.
Bị căng thẳng do đứng quá lâu, khớp đầu gối bị biến dạng có thể bị bệnh khuỳnh
chân dạng chữ O hoặc chữ X.
Ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục nữ, gây ra sự tăng áp lực ở trong khung chậu làm
cho tử cung bị đè ép, nếu lâu ngày có thể dẫn đến vô sinh hoặc gây ra chứng rối loạn kinh
nguyệt.
+ Tư thế lao động ngồi bắt buộc:
Nếu ngồi lâu ở tư thế bắt buộc sẽ dẫn đến biến dạng cột sống.
Làm tăng áp lực trong khung chậu và cũng gây ra các biến đổi vị trí của tử cung và
rối loạn kinh nguyệt.
Tư thế ngồi bắt buộc còn gây ra táo bón, hạ trĩ.
Khi làm việc ở nhiệt độ cao, người lao động bị mất nhiều mồ hôi. Trong lao động
nặng cơ thể phải mất 6 - 7 lít mồ hôi nên sau 1 ngày làm việc cơ thể có thể bị sút 2 - 4 kg.
Mồ hôi mất nhiều sẽ làm mất 1 số lượng muối của cơ thể. Cơ thể con người chiếm
75% là nước, nên việc mất nước không được bù đắp kịp thời sẽ dẫn đến những rối loạn
các chức năng sinh lý của cơ thể do rối loạn chuyển hoá muối và nước gây ra.
Khi cơ thể mất nước và muối quá nhiều sẽ dẫn đến các hậu quả sau đây:
Làm việc ở nhiệt độ cao, nếu không điều hoà thân nhiệt bị trở ngại sẽ làm thân nhiệt
tăng lên. Khi thân nhiệt tăng 0,30 - 10C, trong người đã cảm thấy khó chịu, gây đau đầu,
chóng mặt, buồn nôn, gây trở ngại nhiều cho sản xuất và công tác. Nếu không có biện
pháp khắc phục dẫn đến hiện tượng say nóng, say nắng, kinh giật, mất trí.
Khi cơ thể mất nước, máu sẽ bị quánh lại, tim làm việc nhiều nên dễ bị suy tim. Khi
điều hoà thân nhiệt bị rối loạn nghiêm trọng thì hoạt động của tim cũng bị rối loạn rõ rệt.
Đối với cơ quan thận, bình thường bài tiết từ 50-70% tổng số nước của cơ thể. Nhưng
trong lao động nóng, do cơ thể thoát mồ hôi nên thận chỉ bài tiết 10-15% tổng số nước →
nước tiểu cô đặc gây viêm thận.
Khi làm việc ở nhiệt độ cao, công nhân uống nhiều nước nên dịch vị loãng, làm ăn
kém ngon và tiêu hoá cũng kém sút. Do mất thăng bằng về muối và nước nên ảnh hưởng
đến bài tiết các chất dịch vị đến rối loạn về viêm ruột, dạ dày.
Khi làm việc ở nhiệt độ cao, hệ thần kinh trung ương có những phản ứng nghiêm
trọng. Do sự rối loạn về chức năng điều khiển của vỏ não sẽ dẫn đến giảm sự chú ý và tốc
độ phản xạ sự phối hợp động tác lao động kém chính xác ..., làm cho năng suất kém, phế
phẩm tăng và dễ bị tai nạn lao động.
Tác hại của nhiệt độ thấp đối với cơ thể ít hơn so với nhiệt độ cao. Tuy nhiên sự
chênh lệch quá nhiều cũng gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể:
Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể quá lạnh gây ra cảm lạnh.
Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn tính, rét run, tê liệt từng bộ
phận riêng của cơ thể.
Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các khớp xương, đau các bắp
thịt.
Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho công nhân bị cóng, cử động không chính
xác, năng suất giảm thấp.
Những người làm việc dưới nước lâu, làm việc nơi quá lạnh cần phải được trang bị
- 99 -
các phương tiện cần thiết để chống rét và chống các tác hại do lạnh gây ra.
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí nói lên lượng hơi nước chứa trong không khí tại nơi sản xuất. Độ
ẩm tương đối của không khí cao từ 75 - 80% trở lên sẽ làm cho sự điều hòa nhiệt độ khó
khăn, làm giảm sự tỏa nhiệt bằng con đường bốc mồ hôi.
Nếu độ ẩm không khí cao và khi nhiệt độ cao, lặng gió làm con người nóng bức, khó
chịu.
Nếu độ ẩm không khí thấp, có gió vừa phải thì thân nhiệt không bị tăng lên, con
người cảm thấy thoả mái, nhưng không nên để độ ẩm thấp hơn 30%.
c. Luồng không khí
Luồng không khí biểu thị bằng tốc độ chuyển động của không khí. Tốc độ lưu
chuyển không khí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự toả nhiệt, nó càng lớn thì sự toả nhiệt
trong 1 đơn vị thời gian càng nhiều.
Gió có ảnh hưởng rất tốt đến với việc bốc hơi nên nơi làm việc cần thoáng mát.
Luồng không khí có tốc độ đều hoặc có tốc độ và phương thay đổi nhanh chóng đều
có ý nghĩa vệ sinh quan trọng trong sản xuất.
d. Biện pháp chống nóng cho người lao động
Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hoá và tự động hoá các khâu sản xuất mà công nhân phải
làm việc trong nhiệt độ cao.
Cách ly nguồn nhiệt bằng phương pháp che chắn. Nếu có điều kiện có thể làm láng
di động có mái che để chống nóng.
Bố trí hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo để tạo ra luồng không khí thường
xuyên nơi sản xuất, đồng thời phải có biện pháp chống ẩm để làm cho công nhân dễ bốc
mồ hôi:
Để tránh nắng và bức xạ mặt trời và lợi dụng hướng gió thì nhà xưởng nên xây dựng
theo hướng bắc-nam, có đủ diện tích cửa sổ, cửa trời tạo điều kiện thông gió tốt.
Ở những nơi cục bộ toả ra nhiều nhiệt như lò rèn, lò sấy hấp, ở phía trên có thể đặt
nắp hoặc chụp hút tự nhiên hay cưỡng bức nhằm hút thải không khí nóng hoặc hơi độc ra
ngoài không cho lan tràn ra khắp phân xưởng.
Bố trí máy điều hòa nhiệt độ ở những bộ phận sản xuất đặc biệt.
Hạn chế bớt ảnh hưởng từ các thiết bị, máy móc và quá trình sản xuất bức xạ nhiều
- 100 -
nhiệt:
Các thiết bị bức xạ nhiệt phải bố trí ở các phòng riêng. Nếu quá trình công nghệ cho
phép, các loại lò nên bố trí ngoài nhà.
Máy móc, đường ống, lò và các thiết bị toả nhiệt khác nên làm cách nhiệt bằng các
vật liệu như bông, amiăng, vật liệu chịu lửa, bêtông bột. Nếu điều kiện không cho phép
sử dụng chất cách nhiệt thì xung quanh thiết bị bức xạ nhiệt có thể làm 1 lớp vỏ bao và
màn chắn hoặc màn nước.
Sơn mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng sơn có hệ số phản chiếu tia năng
lớn như sơn nhủ, sơn màu trắng, ...
Tổ chức lao động hợp lý, cải thiện tốt điều kiện làm việc ở chỗ nắng, nóng. Tạo điều
kiện nghỉ ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho công nhân. Tăng cường nhiều sinh tố trong khẩu
phần ăn, cung cấp đủ nước uống sạch và hợp vệ sinh (pha thêm 0.5% muối ăn), đảm bảo
chỗ tắm rửa cho công nhân sau khi làm việc.
Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân, quần áo bằng vải có sợi chống nhiệt cao ở
những nơi nóng, kính màu, kính mờ ngăn các tia có hại cho mắt.
Khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân lao động ở chỗ nóng, không bố trí những
người có bệnh tim mạch và thần kinh làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao.
2.3.4.5. Chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất
a. Những khái niệm chung
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp
gây cho con người cảm giác khó chịu.
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục
đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình
dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
Trong môi trường công nghiệp có nhiều công tác sinh ra tiếng ồn và rung động.
Tiếng ồn và rung động trong sản xuất là các tác hại nghề nghiệp nếu cường độ của chúng
vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
b. Nguồn phát sinh tiếng ồn và rung động
Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau:
Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và tiếng ồn
trong sinh hoạt.
Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động và tiếng
- 101 -
Bảng 2.2. Đặc trưng cảm giác của con người chịu tác dụng rung động chung với biên
bộ 1mm
(mm/s2) v (mm/s)
Tác dụng của rung động
với f = 1-10Hz với f = 10-100Hz
Không cảm thấy 10 0,16
Cảm thấy ít 125 0,64
Cảm thấy vừa, dễ chịu 140 2
Cảm thấy mạnh, dễ chịu 400 6,4
Có hại khi tác dụng lâu 1000 16,4
Rất hại >1000 >16,4
c. Tác hại của tiếng ồn
Đối với cơ quan thính giác:
Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng
nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục hồi
lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.
Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rõ rệt và phải sau 1 thời gian
khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.
Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng phục hồi
hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển thành những
biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc.
Đối với hệ thần kinh trung ương:
Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần kinh
trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của đầu não thể hiện
đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí
nhớ giảm sút, ...
Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể:
Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, gây rối loạn nhịp tim.
Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày.
Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp.
Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống sút
kém, không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh, cơ
thể.
- 103 -
D = L1 - L2 (dB) (2.1)
D phụ tuộc vào khả năng cách âm R của tường ngăn, xác định theo công thức:
1
R = 10 x.lg (2.2)
Trong đó: là hệ số truyền tiếng ồn, là tỷ số năng lượng âm đi qua tường ngăn với
năng lượng đập vào tường ngăn.
- Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân:
Những người làm việc trong các quá trình sản xuất có tiếng ồn, để bảo vệ tai cần có
một số thiết bị sau:
Bông, bọt biển, băng đặt vào lỗ tai là những loại đơn giản nhất. Bông làm giảm ồn
từ 3 - 14dB trong giải tần số 100 - 600Hz, băng tẩm mỡ giảm 18dB, bông len tẩm sáp
giảm đến 30dB.
1.Tấm cách rung thụ động; 2.Lò xo; 3.Nền rung động; 4.Hướng rung động;
5, 6. Các gối tựa và dây treo của tấm (chỗ làm việc)
1. Móng đệm cát, 2. Cát đệm, 1. Tám lót, 2. Móng máy gây rung,
3. Máy gây rung động 3. Khe cách âm, 4. Móng nhà
Hình 2.1. Các giải pháp kỹ thuật chống rung động
Dùng nút bằng chất dẻo bịt kín tai có thể giảm xuống 20dB.
- 105 -
Dùng nắp chống ồn úp bên ngoài tai có thể giảm tới 30dB khi tần số là 500Hz và
40dB khi tần số 2.000Hz. Loại nắp chống ồn chế tạo từ cao su bọt không được thuận tiện
lắm khi sử dụng vì người làm mệt do áp lực lên màng tai quá lớn.
- Chế độ lao động hợp lý:
Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm việc hoặc
có thể bố trí xen kẽ công việc để có những quãng nghỉ thích hợp.
Không nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi có nhiều
tiếng ồn.
Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để công nhân được ngừng
tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt.
2.3.4.6. Đề phòng và chống tác hại của rung động
a. Biện pháp kỹ thuật
Thay các bộ phận máy móc thiết bị phát ra rung động.
Kiểm tra thường xuyên và sửa chữa kịp thời các chi tiết máy bị mòn và hư hỏng hoặc
gia công các chi tiết máy đặc biệt để khử rung.
Nền bệ máy thiết bị phải bằng phẳng và chắc chắn. Cách ly những thiết bị phát ra độ
rung lớn bằng những rãnh cách rung xung quanh móng máy.
Thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng của nó bằng liên kết giảm rung
khác để giảm sự truyền rung động của máy xuống móng.
b. Biện pháp tổ chức sản xuất
Nếu công việc thay thế được cho nhau thì nên bố trí sản xuất làm nhiều ca kíp để san
sẽ mức độ tiếp xúc với rung động cho nhiều người.
Nên bố trí ca kíp sản xuất bảo đảm giữa 2 thời kỳ làm việc người thợ có khoảng nghỉ
dài không tiếp xúc với rung động.
c. Phòng hộ cá nhân
Tác dụng của các dụng cụ phòng hộ các nhân chống lại rung động là giảm trị số biên
độ dao động truyền đến cơ thể khi có rung động chung hoặc lên phần cơ thể tiếp xúc với
vật rung động.
Giày vải chống rung: có miếng đệm lót bằng cao su trong đó có gắn 6 lò xo. Chiều
dày miếng đệm 30mm, độ cứng của lò xo ở phần gót 13kg/cm, ở phần đế 10.5kg/cm. Khi
tần số rung động từ 20-50Hz với biên độ tương ứng từ 0.4-0.1mm thì độ tắt rung của loại
- 106 -
da, còn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số loại bụi như len dạ,
nhựa đường còn có thể gây dị ứng da.
Đối với mắt: bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, viêm
giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kim loại có cạnh
sắc nhọn khi bám vào mắt làm xây xát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị lực của mắt.
Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt.
Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm tắc ống
tai.
Đối với bộ máy tiêu hoá: bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các loại bụi hạt
to nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc gây rối loạn tiêu hoá.
Đối với bộ máy hô hấp: vì bụi thường bay lơ lững trong không khí nên tác hại lên
đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi càng
nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi, viêm khí phế quản, gây ra các loại bệnh bụi phổi như
bệnh bụi silic (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...), bệnh bụi than (bụi than), bệnh bụi
nhôm (bụi nhôm).
Đối với toàn thân: nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hoá chất, chì, thuỷ ngân, thạch
tín, ... khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu gây nhiễm độc cho toàn cơ thể.
b. Biện pháp phòng và chống bụi
Biện pháp kỹ thuật:
Phương pháp chủ yếu để phòng bụi trong công tác xay, nghiền, sàng, bốc dỡ các loại
vật liệu hạt rời hoặc dễ sinh bụi là cơ giới hoá quá trình sản xuất để công nhân ít tiếp xúc
với bụi. Che đậy các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi bằng vỏ che, từ đó đặt ống hút thải
bụi ra ngoài.
Dùng các biện pháp quan trọng để khử bụi bằng cơ khí và điện như buồng lắng bụi
bằng phương pháp ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu âm, dùng các loại
lưới lọc bụi bằng phương pháp ion hoá tổng hợp.
Áp dụng các biện pháp về sản xuất ướt hoặc sản xuất trong không khí ẩm nếu điều
kiện cho phép hoặc có thể thay đổi kỹ thuật trong thi công.
Sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo, rút bớt độ đậm đặc của bụi trong
không khí bằng các hệ thống hút bụi, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi được tạo ra.
Thường xuyên làm tổng vệ sinh nơi làm việc để giảm trọng lượng bụi dự trữ trong
môi trường sản xuất.
- 108 -
Ánh sáng được phân bố đều trong phạm vi làm việc cũng như trong toàn bộ trường
nhìn. Ánh sáng phải chiếu đúng xuống công cụ hoặc vật phẩm đang sản xuất bằng các
loại chao đèn khác nhau.
Hệ thống chiếu sáng phải tối ưu về mặt kinh tế.
b. Tác hại của việc chiếu sáng không hợp lý:
Độ chiếu sáng không đầy đủ:
Nếu làm việc trong điều kiện chiếu sáng không đạt tiêu chuẩn, mắt phải điều tiết quá
nhiều trở nên mệt mỏi. Tình trạng mắt bị mệt mỏi kéo dài sẽ gây ra căng thẳng làm chậm
phản xạ thần kinh, khả năng phân biệt của mắt đối với sự vật dần dần bị sút kém.
Công nhân trẻ tuổi hoặc công nhân trong lứa tuổi học nghề nếu làm việc trong điều
kiện thiếu ánh sáng kéo dài sẽ sinh ra tật cận thị.
Độ chiếu sáng quá chói:
Nếu cường độ chiếu sáng quá lớn hoặc bố trí chiếu sáng không hợp lý sẽ dẫn đến
tình trạng loá mắt làm cho nhức mắt, do đó làm giảm thị lực của công nhân.
Hiện tượng chiếu sáng chói loá buộc công nhân phải mất thời gian để cho mắt thích
nghi khi nhìn từ trường ánh sáng thường sang trường ánh sáng chói và ngược lại→làm
giảm sự thụ cảm của mắt, làm giảm năng suất lao động, tăng phế phẩm và xảy ra tai nạn
lao động.
c. Khái niệm về độ rọi E:
Để xác định điều kiện và trình độ của thiết bị ánh sáng, người ta dùng khái niệm về
độ sáng của bề mặt được chiếu sáng hay độ rọi. Độ rọi E là mật độ quang thông bề mặt
tức là quang thông đổ lên 1 bề mặt xác định, nó bằng tỷ số quang thông F đối với diện
tích bề mặt được chiếu sáng S:
E = F/S (2.3)
Trong đó:
- E: độ rọi (lx - lux).
- F: quang thông (lm - luymen).
- S: diện tích (m2).
d. Quan hệ giữa chiếu sáng và sự nhìn của mắt:
Sự nhìn rõ của mắt liên hệ trực tiếp với những yếu tố sinh lý của mắt, vì vậy cần
phân biệt thị giác ban ngày và thị giác hoàng hôn (ban đêm).
Thị giác ban ngày:
- 112 -
Thị giác ban ngày liên hệ với sự kích thích của tế bào hữu sắc. Khi độ rọi E đủ lớn
(với E ≥ 10 lux - tương đương ánh sáng ban ngày) thì tế bào hữu sắc cho cảm giác màu
sắc và phân biệt chi tiết của vật quan sát. Như vậy khi độ rọi E ≥ 10 lux thì thị giác ban
ngày làm việc.
Thị giác ban đêm (còn gọi là thị giác hoàng hôn):
Thị giác ban đêm liên hệ với sự kích thích của tế bào vô sắc. Khi độ rọi E ≤ 0,01 lux
(tương đương ánh sáng hoàng hôn) thì tế bào vô sắc làm việc.
Thông thường 2 thị giác đồng thời tác dụng với mức độ khác nhau, nhưng khi E ≤
0,01 lux thì chỉ có tế bào vô sắc làm việc. Khi E = 0,01lux ÷ 10 lux thì cả 2 tế bào cùng
làm việc.
Quá trình thích nghi:
Khi chuyển từ độ rọi lớn qua độ rọi nhỏ, tế bào vô sắc không thể đạt ngay độ hoạt
động cực đại mà cần có thời gian quen dần, thích nghi và ngượclại từ trường nhìn tối sang
trường nhìn sáng, mắt cần thời gian nhất định, thời gian đó gọi chung là thời gian thích
nghi.
Thực nghiệm nhận thấy thời gian khoảng 15 ÷ 20 phút để mắt thích nghi nhìn thấy
rõ từ trường sáng sang trường tối, và ngượclại khoảng 8 ÷ 10 phút.
Tốc độ phân giải và khả năng phân giải của mắt:
Quá trình nhận biết một vật của mắt không xảy ra ngay lập tức mà phải qua một thời
gian nào đó. Thời gian này càng nhỏ thì tốc độ phân giải của mắt càng lớn. Tốc độ phân
giải phụ thuộc vào độ chói và độ rọi sáng trên vật quan sát. Tốc độ phân giải tăng nhanh
từ độ rọi bằng 0 lux đến 1200 lux sau đó tăng không đáng kể.
Người ta đánh giá khả năng phân giải của mắt bằng góc nhìn tối thiểu αng mà mắt
có thể nhìn thấy được vật. Mắt có khả năng phân giải trung bình nghĩa là có khả năng
nhận biết được hai vật nhỏ nhất dưới góc nhìn αng = 1’ trong điều kiện chiếu sáng tốt.
e. Độ tương phản giữa vật quan sát và nền
Tỷ lệ độ chói giữa vật quan sát và nền chỉ mức độ khác nhau về cường độ sáng giữa
vật quan sát và nền của nó.
Tỷ lệ này biểu thị bằng hệ số tương phản K:
K = (BV – BN) / BN = ΔB/BN (2.4)
Trong đó:
BN - Độ chói của nền.
- 113 -
cũng thay đổi theo. Để tiện cho tính toán chiếu sáng tự nhiên, người ta lấy đại lượng không
phải là độ rọi hay độ chói trên mặt phẳng lao động mà là một đại lượng quy ước gọi là hệ
số chiếu sáng tự nhiên viết tắt là HSCSTN.
Ta có HSCSTN tại một điểm M trong phòng là tỷ số giữa độ rọi tại một điểm đó
(EM) với độ rọi sáng ngoài Nhà (Eng) trong cùng một thời điểm tính theo tỷ số phần trăm:
HSCSTN Em = EM/Eng . 100% (2.6)
Hệ thống cửa chiếu sáng trong nhà công nghiệp dùng chiếu sáng tự nhiên bằng cửa
sổ, cửa trời (cửa mái) hoặc cửa sổ cửa trời hỗn hợp. Cửa sổ chiếu sáng thường dùng là
loại cửa sổ một tầng, cửa sổ nhiều tầng, cửa sổ liên tục hoặc gián đoạn. Cửa trời chiếu
sáng là loại cửa trời hình chữ nhật, hình M, hình thang, hình chỏm cầu, hình răng cưa,
v.v...
Cửa sổ bên cạnh được đánh giá bằng HSCSTN tối thiểu Emin. Cửa sổ cửa trời, cửa
sổ tầng cao, … được đánh giá bằng HSCSTN trung bình (Etb).
- Chiếu sáng nhân tạo (chiếu sáng dùng đèn điện):
Khi chiếu sáng điện cho sản xuất cần phải tạo ra trong phòng một chế độ ánh sáng
đảm bảo điều kiện nhìn rõ, nhìn tinh và phân giải nhanh các vật nhìn của mắt trong quá
trình lao động. Dùng điện thì có thể điều chỉnh được ánh sáng một cách chủ động nhưng
lại rất tốn kém.
+ Nguồn chiếu sáng nhân tạo: Đèn điện chiếu sáng thường dùng đèn dây tóc nung
nóng, đèn huỳnh quang, đèn thuỷ ngân cao áp.
Đèn nung sáng: Phát sáng theo nguyên lý các vật rắn khi được nung trên 5000C sẽ
phát sáng. Đèn dây tóc nung sáng do chứa nhiều thành phần màu đỏ, vàng gần với quang
phổ của màu lửa nên rất phù hợp với tâm sinh lý con người. Ngoài ra đèn nung sáng rẻ
tiền, dễ chế tạo, dễ bảo quản và sử dụng. Đèn nung sáng phát sáng ổn định, không phụ
thuộc vào nhiệt độ môi trường, có khả năng chiếu sáng tập trung với cường độ thích hợp.
Loại đèn này có nhiều loại với công suất từ 1 ÷ 1500 W. Đèn nung sáng có thể phát sáng
khi điện áp thấp hơn điện áp định mức của đèn nên được sử dụng để chiếu sáng sự cố
hoặc chiếu sáng an toàn...
Đèn huỳnh quang: là nguồn sáng nhờ phóng điện trong chất khí. Đèn huỳnh quang
chiếu sáng dựa trên hiệu ứng quang điện. Có nhiều loại đèn huỳnh quang khác nhau như
đèn thuỷ ngân thấp, cao áp, đèn huỳnh quang thấp cao áp và các đèn phóng điện khác.
Chúng có ưu điểm hiệu suất phát sáng cao, thời gian sử dụng dài vì thế hiệu quả kinh tế
cao hơn đèn nung sáng từ 2 đến 2,5 lần. Đèn huỳnh quang cho quang phổ phát xạ gần với
- 115 -
ánh sáng ban ngày. Tuy nhiên chúng có nhược điểm như: phát quang không ổn định khi
nhiệt độ không khí dao động, điện áp thay đổi thậm chí không phát sáng. Ngoài ra đèn
huỳnh quang có giá thành cao, sử dụng phức tạp hơn. Hầu hết đèn huỳnh quang và đèn
phóng điện trong chất khí có thêm thành phần bước sóng dài (màu đỏ, màu vàng, màu da
cam, ...) nên không thuận với tâm sinh lý của con người. Đèn huỳnh quang còn có hiện
tượng quang thông dao động theo tần số của điện áp xoay chiều làm khó chịu khi nhìn,
có hại cho mắt.
Các loại thiết bị chiếu sáng:
Thiết bị chiếu sáng có nhiệm vụ sau:
+ Phân bố ánh sáng phù hợp với mục đích chiếu sáng.
+ Bảo vệ mắt trong khi làm việc không bị chói, lóa…
+ Bảo vệ nguồn sáng, tránh va chạm, bị gió, mưa, nắng, bụi, …
+ Để cố định và đưa điện vào nguồn sáng
Có nhiều loại đèn chiếu sáng khác nhau và được phân loại theo các mục đích khác
nhau:
Theo đặc trưng phân bố ánh sáng của đèn:
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng trực tiếp: loại này hơn 90% quang thông rọi trực
tiếp xuống bề mặt làm việc.
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng bán trực tiếp: loại này khoảng 60-90% ánh sáng
trực tiếp rọi xuống mặt làm việc, một phần tường được rọi sáng nên hoàn cảnh ánh sáng
tiện nghi hơn.
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng hỗn hợp: loại này khoảng 40-60% ánh sáng trực
tiếp rọi xuống bề mặt làm việc, các bề mặt giới hạn của phòng cũng nhận được ánh sáng.
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng gián tiếp: loại này hơn 90% quang thông hướng lên
trên, ánh sáng có được nhờ sự phản xạ ánh sáng xuống của các bề mặt giới hạn như: trần,
tường… Loại này không dùng trong sản xuất.
Theo kiểu dáng cấu tạo dụng cụ chiếu sáng:
+ Đèn hở, chụp đèn có miệng hở
+ Đèn kín, chụp đèn là quả cầu tròn bằng thủy tinh xuyên sáng.
+ Đèn chống ẩm, vật liệu và cấu tạo đảm bảo chống được ẩm ướt.
+ Đèn chống bụi.
- 116 -
+ Người quản lý thiếu quan tâm đến vấn đề an toàn trong khai thác, sử dụng thiết
bị chịu áp lực, đặc biệt là thiết bị làm việc với áp lực thấp, công suất và dung tích nhỏ dẫn
tới tình trạng quản lý lỏng lẻo, nhiều khi không đăng kiểm vẫn đưa vào sử dụng.
+ Trình độ vận hành của công nhân yếu, thao tác sai quy trình hoặc nhầm lẫn…
Chế tạo và sửa chữa phải đảm bảo dung sai cho phép, thợ hàn phải có bằng hàn áp
lực mới được tiến hành hàn, phải kiểm tra đánh giá mối hàn theo các tiêu chuẩn, quy
phạm.
Khi lắp đặt các thiết bị cần phải đảm bảo kích thước khoảng cách giữa các thiết bị
với nhau, giữa các thiết bị với tường xây và các kết cấu khác của Nhà xưởng.
- Yêu cầu đối với dụng cụ kiểm tra đo lường và cơ cấu an toàn:
Việc trang bị các dụng cụ kiểm tra, đo lường là bắt buộc đối với nồi hơi và thiết bị
chịu áp lực để giúp người vận hành theo dõi các thông số làm việc của thiết bị nhằm loại
trừ những thay đổi có khả năng gây sự cố thiết bị.
Các dụng cụ đo lường và kiểm tra gồm các loại như: dụng cụ đo áp suất, đo độ chân
không, đo nhiệt độ, đo mức, đo biến dạng và kiểm tra các tác động của áp suất và nhiệt
độ, …
Các cơ cấu an toàn có rất nhiều loại và hoạt động theo nhiều nguyên lý khác nhau.
Khi lựa chọn cơ cấu an toàn phải đáp ứng với yêu cầu và đảm bảo chất lượng. Không sử
dụng các cơ cấu an toàn chưa được kiểm định. Khi lắp phải theo đúng quy trình quy phạm
kỹ thuật lắp đặt các cơ cấu an toàn.
- Yêu cầu thực hiện biện pháp an toàn trong sử dụng thiết bị áp lực:
1. Các bình chịu áp lực (sau đây gọi tắt là bình, bao gồm cả nồi hơi đun bằng điện,
xitec và thùng) trước khi đưa vào sử dụng phải được khám nghiệm, đăng ký và cấp giấy
phép sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
2. Hồ sơ xin đăng ký sử dụng gồm: Lý lịch, các tài liệu xuất xưởng hoặc chuyển
giao kèm theo; hồ sơ lắp đặt (đối với bình đặt cố định); bản vẽ kết cấu bình với các kích
thước chủ yếu; văn bản xin cấp giấy phép và các văn bản khác theo quy định hiện hành.
3. Các bình sau khi cải tạo, phục hồi, lắp đặt ở vị trí mới hoặc đổi người chủ sử dụng
cũng phải được đăng ký lại.
4. Trên mỗi bình sau khi đăng ký xong cần phải kẻ bảng sơn ở chỗ dễ thấy nhất một
khung kích thước 150 x 200 (mm), trong đó ghi các số liệu: Số đăng ký; áp suất làm việc
cho phép , ngày khám nghiệm và lần khám nghiệm tiếp theo.
5. Người chủ sở hữu bình phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Giao trách nhiệm bằng văn bản cho người sử dụng bình.
- Ban hành quy trình vận hành bình
- Tổ chức huấn luyện định kỳ về kỹ thuật an toàn cho người sử dụng.
- Xây dựng chế độ kiểm tra tình trạng kim loại của các chi tiết làm việc ở nhiêt độ từ
450oC trở lên
- 122 -
- Đảm bảo thực hiện khám nghiệm kỹ thuật đúng thời hạn quy định.
6. Trong nhà đặt bình phải có đồng hồ và phương tiện liên lạc với người chủ sở hữu
bình.
7. Người không có nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý, vận hành bình không được
phép vào nơi đặt bình hoặc kho chứa chai đã nạp đầy khí.
8. Người sử dụng bình phải đảm bảo:
- Bảo quản và tổ chức vận hành đúng quy trình
- Tiến hành sửa chữa bình theo đúng kỳ hạn và chuẩn bị mọi điều kiện thuận tiện
cho các cuộc khám nghiệm kỹ thuật.
- Khắc phục kịp thời những hư hỏng trong quá trình vận hành.
9. Việc vận hành các bình chỉ được giao cho những người đủ 18 tuổi trở lên, có đủ
sức khoẻ theo quy định, đã được huấn luyện và sát hạch về kiến thức chuyên môn, về quy
trình, quy phạm kỹ thuật an toàn đạt yêu cầu.
10. Người sử dụng trực tiếp bình có những nhiệm vụ chính sau đây:
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng của bình, sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra
– đo lường, các cơ cấu an toàn và các phụ tùng của bình.
Vận hành một cách an toàn theo đúng quy trình của đơn vị; kịp thời và bình tĩnh xử
lý theo đúng quy trình của đơn vị khi có sự cố xảy ra, đồng thời báo ngay cho người phụ
trách những hiện tượng không an toàn của bình.
Trong khi bình đang hoạt động, không được làm việc riêng hoặc bỏ vị trí công tác.
11. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình không được vận hành bình vượt quá
các thông số đã được quy định. Cấm chèn, hãm hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng
thêm tải trọng của van an toàn trong khi bình đang hoạt động.
12. Người chủ sở hữu và người sử dụng bình phải lập tức đình chỉ hoạt động của
bình trong các trường hợp sau đây
- Khi áp suất làm việc tăng quá mức cho phép, mặc dù các yêu cầu khác quy định
trong quy trình vận hành bình đều đảm bảo.
- Khi các cơ cấu an toàn không hoàn hảo.
- Khi phát hiện thấy trong các bộ phận cơ bản của bình có các vết nứt,chỗ phồng,
xì hơi hoặc chảy nước ở các mối hàn, các miếng đệm bị xé.
- Khi xảy ra cháy trực tiếp đe doạ bình đang có áp suất
- Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định áp suất trong bình bằng một
dụng cụ nào khác
- 123 -
- Những trường hợp khác theo quy định trong quy trình vận hành của đơn vị.
13. Bảo quản và vận chuyển các xitéc và thùng
- Trình tự bảo quản và vận chuyển các xitéc hoặc thùng chứa khí hoá lỏng cũng như
trình tự tháo khí khỏi bể và thùng phải được quy định trong quy trình của các đơn vị có
liên quan
- Các xitéc đã nạp đầy khí hoá lỏng vận chuyển trên đường sắt cũng như các thùng
chứa khí hoá lỏng trở trên sàn tàu phải được áp dụng theo quy định về việc vận chuyển
vật có trọng lượng khối nặng trên đường sắt
- Khi vận chuyển hoặc bốc xếp các thùng chứa khí hoá lỏng phải có biện pháp chống
rơi, đỏ, chống tác động trực tiếp của ánh mặt trời và tránh bị đốt nóng cục bộ.
14. Bảo quản, sử dụng và vận chuyển các chai chứa khí:
- Khi cần chuyển khí từ chai có áp suất lớn vào chai có áp suất làm việc nhỏ hơn
phải thực hiện qua van giảm áp dùng riêng cho từng loại khí. Ngăn áp suất thấp của van
giảm áp phải có áp kế và van an toàn đã hiệu chỉnh phù hợp với áp suất làm việc của chai
được chuyển khí vào
- Đối với các chai chứa các loại khí ăn mòn mạnh như: Clo, sunfurơ, phốt den… nếu
không có khả năng dùng van giảm áp thì có thể sử dụng một phương tiện tin cậy khác sau
khi được sự thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền.
15. Trường hợp chai của van chứa bị hỏng, không thể tháo khí ra được hoặc những
chai để lâu không sử dụng mà không xác định được áp suất khí bên trong, những chai bị
hỏng đế, hỏng cổ… đều phải đưa về nhà máy nạp khí để xử lý.
Trước khi sử dụng lại các chai chứa khí đã cũ vào các mục đích khác nhau, nếu có
hiện tượng van bị kẹt cũng phải được nhà máy nạp khí tháo van, xả khí ra và áp dụng các
biện pháp khử khí khi cần thiết.
16. Các chai chứa khí phải đặt cách xa nơi có ngọn lửa ít nhất 5m; cách xa lò sưởi
điện và các thiết bị sưởi ấm khác không nhỏ hơn 1,5m.
17. Khi bảo quản các chai đã nạp đầy khí phải xếp chai ở tư thế đứng, đặt trong các
khung giá để giữ cho khỏi bị đổ. Các chai không có đế phải xếp ở tư thế nằm ngang.
- Khi bảo quản tạm thời ở ngoài trời, cho phép xếp chai nằm ngang thành chồng
nhưng phải lót bằng dây thừng, gỗ thanh hoặc cao su ở giữa các lớp. Chiều cao của chồng
chai không được vượt quá 1,5m, các van phải quay về một phía.
18. Việc di chuyển các chai trong nhà máy nạp khí hoặc ở nơi tiêu thụ phải được tiến
hành bằng các xe nhỏ chuyên dụng hoặc các phương pháp khác đảm bảo an toàn. Công
nhân phục vụ chia phải được huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với từng công việc.
- 124 -
19. Chuyên chở các chai đã được nạp đầy khí phải được tiến hành bằng các phương
tiện vận chuyển có lò xo. Chai phải đặt nằm ngang, các van phải cùng quay về một phía.
Giữa các lớp chai phải lót đệm bằng dây thừng, bằng các thanh gỗ có khoét lỗ hoặc lót
bằng các vòng cao su với chiều dày từ 25mm trở lên. Mỗi lớp chai phải lót đệm từ 2 chỗ
trở lên.
Cho phép chuyên chở chai ở tư thế thẳng đứng bằng các phương tiện chuyên dùng
nhưng giữa các chai phải có đệm lót, phải có thành chắn để không làm rơi, đổ chai. Các
chai tiêu chuẩn có dung tích lớn hơn 12 lít, khi vận chuyển và bảo quản phải có mũ đậy
các van.
20. Khi chuyên chở các chai đã nạp đầy khí bằng phương tiện vận tải đường bộ,
người phụ trách phương tiện phải thực hiện các yêu cầu sau đây
- Cấm để lẫn chai với dầu mỡ và những vật liệu dễ cháy khác.
- Cấm chở người cùng chai.
Cấm đỗ xe ở nơi nắng gắt, nơi có nhiều người tụ họp hoặc những đường phố đông
đúc.
Trong quá trình chuyên chở, bốc xếp chai phải có các biện pháp chống rơi, đổ.
21. Chuyên chở các chai đã nạp đầy khí bằng các phương tiện đường sắt, đường thuỷ
hoặc bằng máy bay phải theo đúng quy định của các cơ quan chủ quản phương tiện đó.
22. Cấm chuyên chở các chai đã nạp khí bằng phương tiện do súc vật kéo.
2.3.6. Các biện pháp an toàn khi sử dụng thiết bị nâng, thang máy
2.3.6.1. Những khái niệm cơ bản
a. Phân loại thiết bị nâng
Thiết bị nâng là những thiết bị dùng để nâng hạ tải. Theo TCVN 4244-86 về quy
phạm an toàn thì thiết bị nâng hạ bao gồm những thiết bị sau: máy trục, xe tời chạy trên
đường ray ở trên cao, pa lăng điện, pa lăng thủ công, tời điện, tời thủ công, máy nâng.
Máy trục: là những thiết bị nâng hoạt động theo chu kỳ dùng để nâng, chuyển tải
(được giữ bằng móc hoặc các bộ phận mang tải khác nhau) trong không gian. Có nhiều
loại máy trục khác nhau như: máy trục kiểu cần, máy trục kiểu cầu, máy trục kiểu đường
cáp (Cần trục tháp, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, ...)
Xe tời chạy trên đường ray ở trên cao.
Pa lăng: là thiết bị nâng được treo vào kết cấu cố định hoặc treo vào xe con. Pa lăng
dẫn động bằng điện gọi là palăng điện, palăng có dẫn động bằng tay gọi là palăng thủ
công.
Tời: là thiết bị nâng dùng để nâng hạ và kéo tải.
- 125 -
Máy nâng: là máy có bộ phận mang tải được nâng hạ theo khung dẫn hướng. Máy
nâng dùng nâng những vật có khối lượng lớn, cồng kềnh nên dễ gây nguy hiểm (Vận
thăng chở người, vận thăng chở hàng, thang máy, ...)
Hình 2.5. Cần trục bánh xích Hình 2.6. Cần trục bánh lốp
- 126 -
Hình 2.7. Vận thăng chở người Hình 2.8. Vận thăng chở hàng
Độ ổn định là khả năng đảm bảo cân bằng và chống lật của thiết bị nâng.
Mức độ ổn định của cần trục luôn luôn thay thay đổi tùy theo vị trí của cần, tầm với,
tải trọng, mặt bằng đặt cầu trục.
Độ ổn định của cần trục phải bảo đảm trong mọi trường hợp và mọi điều kiện. Để
đảm bảo các yêu cầu trên, cần trục thường được trang bị các thiết bị ổn định như: ổn trọng,
đối trọng cần, đối trọng cần trục, chân chống phụ, chằng buộc, …
Nguyên nhân của sự mất ổn định là quá tải ở tầm với tương ứng, do chân chống
không có hoặc kê kích không hợp lý, mặt bằng làm việc dốc qua mức, phanh đột ngột khi
nâng, không sử dụng kẹp ray, …
2.3.6.3. Những sự cố, tai nạn thường xảy ra của thiết bị nâng
Trong quá trình nâng hạ, các thiết bị nâng thường gây nên các sự cố sau:
Rơi tải trọng: Do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, móc buộc tải. Do công
nhân lái khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật xung quanh. Do phanh của
cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mô men phanh quá bé, dây cáp
bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo, …
Sập cần: là sự cố thường xảy ra và gây chết người do nối cáp không đúng kỹ thuật,
khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp.
Đổ cẩu: là do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định (đất lún, góc nghiêng quá
quy định, …), cầu quá tải hoặc vướng vào các vật xung quanh, dùng cẩu để nhổ cây hay
kết cấu chôn sâu, …
Tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay bị phóng
điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện.
2.3.6.4. Các biện pháp kỹ thuật an toàn
Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng:
- Cáp: cáp là chi tiết quan trọng trong máy trục. Vì vậy khi chọn cáp cần chú ý:
+ Cáp sử dụng phải có khả năng chịu lực phù hợp với lực tác dụng lên cáp.
+ Cáp phải có cấu tạo phù hợp với tính năng sử dụng.
+ Cáp phải có đủ chiều dài cần thiết. Đối với cáp dùng để buộc thì phải đảm bảo
góc tạo thành giữa các nhánh cáp không lớn hơn 900. Đối với cáp sử dụng ở các cơ cấu
nâng, hạ tải thì cáp phải có độ dài sao cho khi tải hoặc cần ở vị trí thấp nhất thì trên tang
cuộn cáp vẫn còn lại một số vòng dự trử cần thiết phụ thuộc vào cách cố định đầu cáp.
+ Sau một thời gian sử dụng, cáp sẽ bị mòn do ma sát, rỉ, gãy, đứt các sợi do bị cuốn
- 128 -
vào tang và qua ròng rọc, hiện tượng đó phát triển dần đến khi quá tảI bị đứt. Ngoài ra sợi
cáp còn bị thắt nút, bị ket…do đó cần phải kiểm tra tình trạng dây cáp thường xuyên để
cần thiết loại bỏ khi thấy không đảm bảo an toàn.
- Xích: Xích dùng trong máy nâng thường là loại xích lá và xích hàn. Khi chọn
xích có khả năng phù hợp với lực tác dụng lên dây. Khi mắt xích đã mòn quá 10% kích
thước ban đầu thì phải thay xích.
- Tang và ròng rọc:
+ Tang dùng cuộn cáp hay cuộn xích. Cần phải bảo đảm đúng đường kính yêu cầu
và có cấu tạo phù hợp với yêu cầu làm việc. Khi bị rạn nứt cần phải thay thế.
+ Ròng rọc dùng thay đổi hướng chuyển động của cáp hay xích để làm lợi về lực
hay tốc độ. Ròng rọc cũng cần phải đảm bảo đường kính puli theo yêu cầu, có cấu tạo phù
hợp với chế độ làm việc.
+ Cần phải thay thế cáp khi bị rạn, hay mòn sâu quá 0,5mm đường kính cáp.
- Phanh: Được sử dụng ở tất cả các loại máy trục và ở hầu hết các cơ cấu của
chúng. Tác dụng của phanh là dùng để ngừng chuyển động của một cơ cấu nào đó hoặc
thay đổi tốc độ của nó.
Theo nguyên tắc hoạt động, phanh được chia ra hai loại: phanh thường đóng và
phanh thường mở. Theo cấu tạo, phanh được chia thành các loại như: phanh má, phanh
đai, phanh đĩa, phanh côn.
Cần phải loại bỏ phanh trong các trường hợp sau:
- Má phanh mòn không đều, má mòn tới đinh vít giữ má phanh, bánh phanh bị mòn
sâu quá 1mm. Bánh phanh bị mòn từ 30% trở lên, độ dày của má phanh mòn quá 50%.
- Độ hở của má phanh và bánh phanh lớn hơn 0,5 mm khi đường kính bánh phanh
150 ÷ 200mm và lớn hơn 1-2mm khi đường kính bánh phanh 300mm.
- Má phanh mở không đều
- Phanh có vết rạn nứt.
2.3.6.5. Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt và vận hành thiết bị nâng
a. Yêu cầu về an toàn khi lắp đặt
Phải lắp đặt thiết bị nâng ở vị trí tránh được sự cần thiết phải kéo lê tải trước khi
nâng và có thể nâng tải cao hơn chướng ngại vật 0,5m.
Nếu là thiết bị nâng dùng nam châm điện để mang tải, thì cấm đặt chung làm việc
trên nhà, trên các công trình thiết bị.
- 129 -
Đối với cầu trục, khoảng cách từ phần cao nhất của cầu trục và phần thấp nhất các
kết cấu ở trên phải lớn hơn 1800mm. Khoảng cách từ mặt đất, mặt sàn thao tác đến phần
thấp nhất của cầu trục phải lớn hơn 200 mm. Khoảng cách theo phương nằm ngang từ
điểm biên của máy đến các dầm xưởng hay chi tiết của kết cấu xưởng không nhỏ hơn 60
mm.
Khoảng cách theo phương nằm ngang từ máy trục di chuyển theo phương đường ray
đến các kết cấu xung quanh, ở độ cao < 2m phải > 700mm, ở độ cao > 2m phải > 400mm
Những máy trục đứng làm việc cạnh nhau, đặt cách xa nhau một khoảng cách lớn
hơn tổng tầm với lớn nhất của chúng và bảo đảm khi làm việc không va đập vào nhau.
b. Yêu cầu về an toàn khi vận hành
Trước khi vận hành, cần phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của các cơ cấu và chi
tiết quan trọng. Nếu phát hiện có hư hỏng phải khắc phục xong mới đưa vào sử dụng.
Phát tín hiệu cho những người xung quanh biết trước khi cho cơ cấu hoạt động.
Tải được nâng không được lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng. Tải phải được giữ
chắc chắn, không bị rơi, trượt trong quá trình nâng chuyển tải.
Cấm để người đứng trên tải khi nâng chuyển hoặc dùng người để cân bằng tải.
Tải phải nâng cao hơn các chướng ngại vật ít nhất 500mm.
Cấm đưa tải qua đầu người .
Không được vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị nâng, khi Nhà máy chế
tạo không quy định trong hồ sơ kỹ thuật.
Chỉ được phép đón và điều chỉnh tải ở cách bề mặt người móc tải đứng một khoảng
cách không lớn hơn 200mm và ở độ cao không lớn hơn 1m tính từ mặt sàn công nhân
đứng.
Tải phải được hạ xuống ở nơi quy định, đảm bảo sao cho tả không bị đổ, trượt, rơi.
Các bộ phận giữ tải chỉ được phép tháo ra khi tải đã ở tình trạng ổn định.
Cấm dùng thiết bị nâng để tháo dây đang bị đè nặng.
Khi xếp dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải tiến hành sao cho không làm mất ổn
định của phương tiện.
Cấm kéo hoặc đẩy tải khi đang treo.
Đảm bảo an toàn điện như nối đất hoặc nối “không” để đề phòng điện chạm vỏ.
2.3.6.6. Khám nghiệm thiết bị nâng
Nội dung khám nghiệm máy nâng bao gồm bao gồm:
- 130 -
Kiểm tra bên ngoài: chủ yếu dùng mắt để phát hiện các khuyết tật hư hỏng biểu hiện
bên ngoài máy trục.
Thử không tải: Thử tất cả các cơ cấu, các thiết bị an toàn (trừ thiết bị khống chế quá
tải), các thiết bị điện, thiết bị điều khiển, chiếu sáng, thiết bị chỉ báo, …
Thử tải tĩnh: nhằm mục đích kiểm tra khả năng chịu đựng của các kết cấu thép, tình
trạng làm việc của các chi tiết và cơ cấu nâng tải, nâng cần, hãm phanh, … Trong máy
trục có tầm với thay đổi còn phải kiểm tra tình trạng ổn định của máy. Phương pháp thử
tĩnh bằng cách treo tải bằng 125% trọng tải quy định (ở vị trí bất lợi cho máy) trong thời
gian 10 phút, ở độ cao 100 ÷ 200 mm đối với cần trục và từ 200 ÷ 300 mm cho cầu trục
hoặc cần trục công xôn. Sau đó hạ tải và kiểm tra máy trục để phát hiện các vết rạn nứt,
biến dạng hoặc hư hỏng.
Thử tải động: Bao gồm thử tải động cho cơ cấu nâng cũng như cho tất cả các cơ cấu
khác của máy trục. Phương pháp thử tải động bằng cách cho máy trục mang tải thử bằng
110% trọng tải và tạo ra các động lực để thử từng cơ cấu của máy trục:
+ Thử cơ cấu nâng tải: nâng tải lên độ cao 1000mm, sau đó hạ phanh đột ngột, làm
đi làm lại 3 lần sau đó kiểm tra tình trạng máy.
+ Thử cơ cấu nâng cần: Nếu trong lý lịch máy có cho phép hạ cần khi nâng tải thì
phải thử động cho cơ cấu nâng cần và tải thử lấy bằng 110% trọng tải ở tầm với lớn nhất.
+ Thử cơ cấu quay: Đối với các máy trục có cơ cấu quay thì cho máy nâng tải thử
và cho cơ cấu quay hoạt động rồi phanh đột ngột cơ cấu quay.
+ Thử cơ cấu di chuyển: các thiết bị nâng vừa có cơ cấu di chuyển máy trục vừa có
cơ cấu di chuyển xe con thì phải thử tải trọng cho từng cơ cấu ( nếu cóp chức năng quay
cho phép) bằng cách cho máy mang tải thử lên độ cao 500mm rồi cho cơ cấu đó di chuyển,
phanh đột ngột, dừng máy kiểm tra, …
2.3.6.7. Quản lý và thanh tra việc quản lý, sử dụng thiết bị nâng
a. Quản lý thiết bị nâng
Nội dung công tác quản lý thiết bị nâng ở cơ sở bao gồm:
Lập hồ sơ kỹ thuật từng thiết bị nâng như lý lịch thiết bị nâng, thuyết minh hướng
dẫn kỹ thuật lắp đặt, bảo quản, và sử dụng, …
Tổ chức bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ.
Tổ chức khám nghiệm thiết bị nâng.
b. Thanh tra việc quản lý, sử dụng thiết bị nâng
Bao gồm các công việc sau:
- 131 -
Tác hại và hậu quả của dòng điện gây nên phụ thuộc vào độ lớn và loại dòng điện,
điện trở của người, đường đi của dòng điện qua cơ thể người, thời gian tác dụng và tình
trạng sức khỏe của người.
Cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về trị số của dòng điện có thể gây chết
người . Trường hợp nói chung, dòng điện có thể làm chết người có trị số khoảng 100 mA.
Tuy nhiên vẫn có trường hợp trị số dòng điện chỉ khoảng 5 ÷ 10 mA đã làm chết người
tuỳ thuộc điều kiện nơi xảy ra tai nạn và trạng thái sức khoẻ của nạn nhân.
Nguyên nhân chết người, do dòng điện phần lớn làm hủy hoại khả năng làm việc của
các cơ quan của người hoặc làm ngừng thở hoặc do sự thay đổi những hiện tượng sinh
hóa trong cơ thể người. Trường hợp bị bỏng trầm trọng cũng gây nguy hiểm chết người.
Hiện nay có nhiều quan điểm giải thích về quá trình tổn thương do điện. Từ lâu người
ta cho rằng khi có dòng điện đi qua sẽ tạo nên hiện tượng phân tích máu và các chất nước
khác làm tẩm ướt các tổ chức huyết cầu và làm đầy huyết quản. Nhiều Nhà sinh lý học và
bác sỹ lại cho rằng do dòng điện làm cho sự co giãn của tim bị rối loạn không lưu thông
máu được trong cơ thể. Ngày nay một số Nhà khoa học giải thích nguyên nhân là do dòng
điện gây nên hiện tượng phản xạ do quá trình kích thích và làm đình trệ hoạt động của cơ
quan não bộ, điều đó có nghĩa là sẽ hủy hoại chức năng làm việc của cơ quan hô hấp.
- Điện trở của người:
Thân thể người gồm có da thịt xương, thần kinh, máu, ... tạo thành. Lớp da có điện
trở lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da (dày khoảng 0,05-0,2
mm) quyết định. Xương và da có điện trở tương đối lớn còn thịt và máu có điện trở bé.
Điện trở của người rất không ổn định và không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của
cơ thể từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi trường xung quanh, điều kiện tổn thương...
Điện trở của người có thể thay đổi từ vài chục k đến 600. Điện trở người phụ
thuộc nhiều vào chiều dày lớp sừng da, trạng thái thần kinh của người . Nếu mất lớp sừng
trên da thì điện trở người sẽ giảm xuống đáng kể. Khi có dòng điện đi qua người, điện trở
người sẽ giảm xuống do da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra, … Thí nghiệm cho thấy: với
dòng điện 0,1mA điện trở người Rng = 500.000 , với dòng điện 10 mA điện trở người
Rng = 8.000 .
Mặt khác nếu da người bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng giảm đi. Với
điện áp bé 50 + 60 V có thể xem điện trở tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc.
Điện trở người giảm tỷ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện vì da bị đốt nóng và
có sự thay đổi về điện phân.
Điện áp đặt vào cũng rất ảnh hưởng đến điện trở của người vì ngoài hiện tượng điện
- 133 -
phân nêu trên còn có “hiện tượng chọc thủng” khi điện áp U > 250 V. Với lớp da mỏng
thì hiện tượng chọc thủng đã có thể xuất hiện ở điện áp 10 - 30 V, lúc này điện trở người
xem như tương đương bị bóc hết lớp da ngoài.
- Ảnh hưởng của trị số dòng điện giật:
Dòng điện chính là nhân tố vật lý trực tiếp gây tổn thương khi bị điện gật. Điện trở
của thân người, điện áp đặt vào người chỉ là những đại lượng làm biến đổi trị số dòng điện
mà thôi.
Tác động của dòng điện lên cơ thể người phụ thuộc nhiều vào trị số của nó. Những
trị số trên được rút ra từ các trường hợp tai nạn thực tế với phương pháp đo lường tinh vi
và chính xác. Trên Bảng 2.2 dẫn ra các trạng thái cơ thể người khi trị số dòng điện thay
đổi.
Bảng 2.3. Tác động của trị số dòng điện lên cơ thể người
Dòng điện Tác dụng của dòng điện xoay
Dòng điện một chiều
(mA) chiều 50-60 Hz
0,6 - 1,5 Bắt đầu thấy tê ngón tay Không có cảm giác gì
2-3 Ngón tay tê rất mạnh Không có cảm giác gì
Đau như kim châm, cảm giác thấy
5-7 Bắp thịt co lại và rung
nóng
Tay đã khó rời khỏi vật có điện
8 - 10 Nóng tăng lên
nhưng vẫn rời được
Tay không rời được vật có điện, Nóng càng tăng lên, thịt co quắp lại
20 - 25
đau, khó thở nhưng chưa mạnh
Thở bị tê liệt. Tim bắt đầu đập Cảm giác nóng mạnh. Bắp thịt ở
50 - 80
mạnh tay co rút. Khó thở
Thở bị tê liệt. Kéo dài 3 giây
90 - 100 hoặc dài hơn, tim bị tê liệt đi đến Thở bị tê liệt
ngừng đập
Tuy nhiên khi phân tích về tai nạn do điện giật, không nên đơn thuần xét theo trị số
dòng điện mà phải xét đến cả môi trường, hoàn cảnh xảy ra tai nạn cũng như khả năng
phản xạ của nạn nhân, bởi vì trong nhiều trường hợp điện áp bé, dòng điện có trị không
lớn hơn trị số dòng điện gây choáng bao nhiêu nhưng đã có thể làm chết người .
Hiện nay trị số dòng điện an toàn quy định 10 mA đối với dòng xoay chiều có tần số
50 + 60Hz và 50mA đối với dòng một chiều.
- 134 -
50 120 5
75 140 1
90 160 0,5
- 135 -
Dự đoán trị số dòng điện qua người trong nhiều trường hợp không làm được vì còn
phụ thuộc vào nhiều nhiều lý do và hoàn cảnh khác nhau. Do vậy để xác định giới hạn an
toàn cho người không nên dựa vào “dòng điện an toàn” mà nên theo “điện áp cho phép”.
Dùng “điện áp cho phép” rất thuận lợi vì với mỗi mạng điện có một điện áp tương
đối ổn định.
Tiêu chuẩn điện áp cho phép mỗi nước một khác: ở Ba lan, Thụy Sĩ, điện áp cho
phép là 50 V, ở Hà Lan, Thụy Điển, … điện áp cho phép là 24 V, ở Pháp điện áp xoay
chiều cho phép là 24 V, ở Nga tuỳ theo môi trường làm việc điện áp cho phép có thể có
các trị số khác nhau: 65 V, 36 V, 12 V. Theo TCVN điện áp cho phép được quy định 42
V (xoay chiều), 50 V (một chiều).
2.3.7.2. Các dạng tai nạn điện
Tai nạn điện được phân thành 2 dạng: chấn thương do điện và điện giật.
- Các chấn thương do điện:
Chấn thương do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ thể do dòng điện hoặc hồ
quang điện. Chấn thương do điện sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động, thậm
chí tử vong. Các đặc trưng của chấn thương điện gồm: bỏng điện, dấu vết điện, kim loại
hóa mặt da, co giật cơ và viêm mắt.
+ Bỏng điện: Gây nên do dòng điện qua cơ thể con người hoặc do tác động của hồ
quang. Bỏng do hồ quang gây ra bởi tác động đốt nóng của nguồn nhiệt hồ quang và có
thể do một phần bột kim loại nóng chảy bắn vào.
+ Dấu vết điện: Khi dòng điên chạy qua sẽ tạo nên các dấu vết trên bề mặt da tại
điểm tiếp xúc.
+ Kim loại hóa bề mặt da: gây nên do các hạt kim loại nhỏ bắn vào, khi với tốc độ
lớn có thể thấm sâu vào trong da gây ra bỏng.
+ Co giật cơ: khi có dòng điện qua người, các cơ bị co giật.
+ Viêm mắt: gây nên do tác dụng của tia cực tím.
+ Điện giật:
Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kích thích các mô kèm theo co giật cơ ở các mức độ
khác nhau:
+ Cơ bị co giật nhưng người không bị ngạt.
+ Cơ bị co giật, người bị ngất nhưng vẫn duy trì được hô hấp và tuần hoàn.
- 137 -
Hình 2.9. Bảo vệ nối đất trong mạng điện hai dây
Ý nghĩa của nối đất ở đây là tạo nên giữa vỏ thiết bị và đất một mạch điện có mật độ
dẫn điện lớn để khi chạm vào vỏ thiết bị có cách điện bị chọc thủng thì dòng điện đi qua
người trở nên không nguy hiểm nữa.
- Bảo vệ nối dây trung tính:
+ Ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính:
Bảo vệ nối dây trung tính tức là nối các bộ phận không mang điện (vỏ thiết bị điện)
với dây trung tính, dây trung tính này được nối đất ở nhiều chỗ. Bảo vệ nối dây trung tính
dùng thay cho bảo vệ nối đất trong các mạng điện 4 dây 3 pha điện áp thấp (loại 380/220
- 139 -
Vvà 220/110V) nếu trung tính của mạng điện này trực tiếp nối đất.
Ý nghĩa của việc thay thế này xuất phát từ chỗ bảo vệ nối đất dùng cho mạng điện
dưới 1.000 V khi trung tính có nối đất không đảm bảo điều kiện an toàn.
Mục đích nối dây trung tính là biến sự chạm vỏ thiết bị thành ngắn mạch một pha để
bảo vệ làm việc cắt nhanh chỗ bị hư hỏng.
+ Phạm vi ứng dụng bảo vệ nối dây trung tính:
Bảo vệ nối dây trung tính cho mạng điện 4 dây điện áp bé hơn 1000V có trung tính
nối đất dùng cho mọi cơ sở sản xuất, không phụ thuộc vào môi trường xung quanh.
Với mạng điện 4 dây cấp điện áp 220/127V việc bảo vệ nối dây trung tính chỉ cần
thiết trong các trường hợp hoặc là xưởng đặc biệt nguy hiểm về mặt an toàn hoặc là thiết
bị đặt ngoài trời.
Ngoài ra với điện áp 220/127V cũng có thể dùng bảo vệ nối dây trung tính cho các
chi tiết bằng kim loại mà người hay chạm đến như tay cầm, tay quay, vỏ động cơ điện nếu
chúng nối trực tiếp với các máy phay, máy bào, máy tiện, …
hàng vạn đến hàng triệu vôn, còn dòng điện sét từ hàng chục ngàn ampe đến hàng trăm
ngàn ampe, trị số cực đại của dòng điện sét đạt đến 200 KA ÷ 300 KA. Năng lượng của
sét khi phóng điện rất lớn có thể phá hoại công trình, thiết bị, nhà cửa, gây chết người và
súc vật, …
Để bảo vệ chống sét người ta sử dụng các hệ thống chống sét bằng cột thu lôi hoặc
lưới chống sét.
+ Nội dung bảo vệ chống sét bao gồm:
Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp (đánh thẳng): để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào
các công trình thường dùng các tháp hoặc cột thu lôi có chiều cao lớn hơn độ cao của
công trình cần bảo vệ. Trên đỉnh cột có gắn mũi nhọn kim loại gọi là kim thu sét. Kim
này được nối với dây dẫn sét xuống đất để đi vào vật nối đất. Không gian chung quanh
cột thu lôi được được bảo vệ bằng cách thu sét vào cột được gọi là phạm vi bảo vệ. Cột
thu lôi có thể đặt độc lập hoặc đặt ngay trên trên các thiết bị cần bảo vệ có tiết diện của
dây dẫn không được nhỏ hơn 50 mm2. Những mái nhà lợp bằng tôn không cần có thu lôi
mà chỉ cần nối đất với mái tốt. Những mái nhà không dẫn điện được bảo vệ bằng lưới
thép với ô kích thước 5m x 5 m, mạng lưới phải nối đất tốt và dây dùng làm lưới phải có
ệ 7 hoặc 8mm. Điện trở tiếp đất < 4.
Bảo vệ chống sét cảm ứng (cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ): được thực hiện
bằng cách nối đất các kết cấu kim loại, các vật kim loại như vỏ thiết bị, bệ máy, … hoặc
nối các đường ống kim loại đi gần nhau tránh hiện tượng phóng điện.
Bảo vệ chống sét lan truyền: thường chọn một số giải pháp cho công tác bảo vệ
chống sét lan truyền như sau: các đoạn đường cáp điện, đường ống khi dẫn vào công trình
thì nên đặt dưới đất, nối đất các kết cấu kim loại, vỏ cáp, dây trung tính, đặt các khe hở
phóng điện ở đầu vào để kết hợp bảo vệ các thiết bị điện.
+ Tính toán phạm vi bảo vệ chống sét đánh trực tiếp:
Phạm vi bảo vệ là khoảng không gian dưới kim hay dây thu sét mà khi công trình
được bố trí trong đó sẽ có xác suất sét đánh rất nhỏ.
Nếu công trình có độ cao là hx thì người ta phải làm cột thu sét có độ cao h, trên đó
có lắp kim thu sét và dây nối đất để dẫn dòng điện sét xuống đất
Khi bảo vệ công trình bằng một kim thu sét, phạm vi bảo vệ của nó là một hình nón
có đường sinh bị gãy khúc ở độ cao 2h/3 (h là độ cao của kim). Bán kính bảo vệ của kim
rx ở độ cao hx được xác định như sau (Hình 2.11).
- 141 -
nhân chính hầu như không phải là do thiết bị không hoàn chỉnh, cũng không phải do
phương tiện bảo vệ an toàn chưa đảm bảo mà chính là do vận hành sai quy định, trình độ
vận hành kém, sức khỏe không đảm bảo. Vì vậy để vận hành an toàn cũng như để thiết bị
đảm bảo an toàn, cần phải phân công trực đầy đủ, thường xuyên kiểm tra, sửa chữa thiết
bị theo kế hoạch đã định, khi sửa chữa phải theo đúng quy trình vận hành, phải tuyển chọn
cán bộ kỹ thuật và mở các lớp huấn luyện về chuyên môn, các kết quả kiểm tra cần phải
ghi chép vào sổ trực và đề xuất các ý kiến cũng như lên kế hoạch sửa chữa.
Thứ tự không đúng trong khi đóng, ngắt mạch điện cũng là nguyên nhân của sự cố
nghiêm trọng và tai nạn nghiêm trọng cho người vận hành. Vì vậy cần vận hành các thiết
bị điện theo đúng quy trình với sơ đồ nối dây điện của các đường dây bao gồm tình trạng
thực tế của các thiết bị điện và những điểm có nối đất. Khi tiếp xúc với mạng điện, cần
trèo cao, trong phòng kín ít nhất phải có 2 người , một người thực hiện công việc còn một
người theo dõi và kiểm tra và là người lãnh đạo chỉ huy toàn bộ công việc. Các thao tác
phải được tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các trường hợp xảy ra tai nạn mới có quyền tự
động thao tác rồi báo cáo sau.
- Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện:
Để phòng ngừa, hạn chế tác hại do tai nạn điện, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật
an toàn điện sau đây:
Các biện pháp chủ động đề phòng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có thể gây tai nạn:
+ Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị điện: trước khi sử dụng các thiết bị điện cần
kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ. Trị số điện trở cách điện cho
phép phụ thuộc vào điện áp của mạng điện.
+ Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện: ở những
nơi có điện, điện thế nguy hiểm để đề phòng người vô tình đi vào và tiếp xúc vào, cần
phải có bao bọc bảo vệ, hàng rào bảo vệ bằng lưới, có hành lang bảo vệ đường dây điện
cao áp trên không (giới hạn bởi hai mặt đứng song song với đường dây), có khoảng cách
đến dây ngoài cùng khi không có gió.
+ Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly.
+ Sử dụng tín hiệu, biển báo, khóa liên động, …
- Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn điện:
+ Thực hiện nối “không” bảo vệ, và thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế. Để đề
phòng điện rò ra các bộ phận khác, để tản dòng điện vào trong đất và giữ mức điện thế
thấp trên các vật ta nối “không” bảo vệ, nối đất an toàn và cân bằng thế. Nối đất bảo vệ
- 143 -
cho người khi chạm phải vỏ các thiết bị điện trong trường hợp cách điện của thiết bị bị
hư.
+ Sử dụng máy cắt an toàn.
+ Sử dụng các phương tiện bảo vệ, dụng cụ phòng hộ: Khi đóng mở cầu dao ở bảng
phân phối điện phải đi ủng cách điện. Các cần gạt cầu dao phải làm bằng vật liệu cách
điện và khô ráo. Tay ướt hoặc có nhiễu mồ hôi cấm không được đóng mở cầu dao bảng
phân phối điện. Chổ đứng của công nhân thao tác công cụ phải có bục gỗ thoáng và chắc
chắn, …
- Cấp cứu người bị điện giật:
Hình 2.12. Cắt nguồn điện ra khỏi người Hình 2.13. Cắt nguồn điện ra khỏi người
bị nạn bằng dụng cụ cách điện bị nạn bằng cầu dao
Nguyên nhân chính làm chết người vì điện giật do hiện tượng kích thích là chính chứ
không phải do bị chấn thương. Vì vậy khi bị tai nạn điện, việc tiến hành sơ cứu nhanh
chóng, kịp thời và đúng phương pháp là những yếu tố quyết định để cứu sống nạn nhân.
Thí nghiệm và thực tế cho thấy rằng từ lúc bị điện giật đến một phút sau nếu được cứu
chữa ngay thì 90% trường hợp cứu sống được, để 6 phút sau mới cứu chỉ có thể cứu sống
10%, nếu để từ 10 phút mới cấp cứu thì rất ít trường hợp cứu sống được.
Khi sơ cứu người bị nạn cần thực hiện hai bước cơ bản: Tách nạn nhân ra khỏi nguồn
điện sau đó làm hô hấp nhân tạo.
+ Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:
Tùy thuộc vào cấp điện áp của mạng lưới điện mà nạn nhân bị giật, cần phải có
- 144 -
những biện pháp khác nhau để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
Nạn nhân chạn vào điện hạ áp, cần nhanh chóng cắt nguồn điện (tại các vị trí cầu
dao, áp tô mát, cầu chì, …). Nếu không thể cắt nhanh nguồn điện được thì dùng các vật
cách điện khô (sào, gậy tre, gỗ khô,…) để gạt dây điện ra khỏi nạn nhân. Nếu nạn nhân
nắm chặt vào dây điện, cần phải đứng trên các vật cách điện (bệ gỗ, tấm cách điện, …) để
kéo nạn nhân ra hoặc đi ủng cách điện hoặc dùng găng tay cách điện để gỡ nạn nhân ra.
Trong trường hợp cần thiết có thể dùng kìm cách điện, dao hoặc rìu có cán gỗ khô để cắt
hoặc chặt đứt dây điện.
Đối với nạn nhân bị chạm hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao thì không thể
đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện để tách người bị nạn
ra khỏi phạm vi có điện. Đồng thời báo cho người quản lý đến cắt điện trên đường dây.
Nếu người bị nạn đang làm việc ở đường dây trên cao, dùng dây dẫn nối đất làm ngắn
mạch đường dây (cần tiến hành nối đất trước sau đó ném dây lên làm ngắn mạch đường
dây) đồng thời có biện pháp đỡ nạn nhận khi rơi ngã.
+ Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực:
Ngay sau khi tách được người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện, đặt nạn nhân ở chỗ
thoáng mát, cởi các phần quần áo bó thân (như cúc cổ, thắt lưng…), lau sạch máu, nước
bọt và các chất bẩn sau đó tiến hành làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực
theo trình tự sau:
+ Làm hô hấp nhân tạo:
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau.
- Kiểm tra khí quản nạn nhân có thông suốt hay không và lấy các dị vật ra. Nếu hàm
bị co cứng phải mở miệng bằng cách để tay áp vào phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón
cái vào mép hàm để đẩy hàm dưới ra.
- Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng đảm
bảo cho không khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi rơi
xuống đóng thanh quản.
- Mở miệng và bịt mũi nạn nhân, người cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào miệng nạn
nhân (nên dùng khẩu trang hoặc khăn sạch đặt lên miệng nạn nhân). Nếu không thể thổi
vào miệng được thì có thể bịt kín miệng và thổi vào mũi nạn nhân.
- Lặp lại thao tác trên nhiều lần, có kết hợp với thao tác xoa bóp tim. Việc thổi khí
cần làm nhịp nhàng và liên tục 10 ÷ 12 lần/phút với người lớn, 20 lần/phút với trẻ em.
+ Xoa bóp tim ngoài lồng ngực:
- Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp tim.
Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức của nạn
- 145 -
nhân, ấn khoảng 4 ÷ 6 lần thì dừng lại 2 giây để người thứ nhất thổi không khí vào phổi
nạn nhân. Khi ấn ép mạnh lồng ngực xuống 4 ÷ 6 cm, sau đó giữ tay lại khoảng 1/3 giây
rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ.
- Nếu chỉ có một người cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt, ấn vào lồng ngực nạn
nhân như trên từ 4 ÷ 6 lần.
Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu sống
trở lại, hệ hô hấp có thể tự động hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhịp tim, nên ngừng xoa
bóp khoảng 2 ÷ 3 giây. Sau khi thấy sắc mặt trở lại hồng hào, đồng tử co giãn, tim phổi
bắt đầu hoạt động nhẹ, … cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5 ÷ 10 phút nữa để tiếp sức thêm
cho nạn nhân. Sau đó cần kịp thời chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện. Trong quá trình
vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu liên tục.
2.3.8. Kỹ thuật an toàn trong thi công xây dựng
2.3.8.1. Khái niệm chung về ATLĐ khi sử dụng máy, thiết bị thi công xây dưng
Máy, thiết bị thi công xây dựng là không thể thiếu để đảm bảo công trình thi công
đạt chất lượng và đúng tiến độ đã đề ra. Trên công trường xây dựng, các máy và thiết bị
thi công giúp tăng năng suất lao động và giảm bớt khối lượng nặng nhọc cho công nhân.
Tuy nhiên, nếu người làm việc không nắm được các biện pháp và kỹ thuật an toàn khi
làm việc với các máy hay thiết bị thì chính chúng lại là một trong những nguồn gây ra tai
nạn lao động. Do đó, đảm bảo an toàn lao động trong sử dụng máy, thiết bị thi công là rất
quan trọng trên công trường xây dựng.
2.3.8.2. Các nhóm máy xây dựng
Các máy, thiết bị thi công trong xây dựng rất nhiều và đa dạng, trong đó có nhiều
loại nằm trong danh mục có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Nhà nước qui
định, có thể được phân ra thành các nhóm như sau:
- Các máy thi công nền, móng cọc như máy đóng cọc, khoan cọc, ép cọc,...
- Các máy thi công đất như máy xúc, máy ủi, máy đầm đất,…
- Các máy nâng, hạ vật liệu như cần trục hoặc vận thăng,...
- Các máy vận chuyển vật liệu trên mặt bằng như ôtô hay máy xúc lật,…
- Các máy gia công ván khuôn (cưa, bào,…), gia công cốt thép (đánh gỉ, uốn, cắt,
hàn,…)…
- Các máy chế tạo vật liệu tại công trường như máy trộn vữa, trộn bê tông,…
- Các máy phục vụ công tác đổ bê tông như máy đầm, máy đánh mặt bê tông,…
- Các máy phục vụ công tác hoàn thiện như máy cưa, cắt gạch, máy mài đá, máy
phun sơn,…
- 146 -
- Các máy cung cấp khí áp lực cao như máy nén khí,…
- Các thiết bị kéo ứng suất trước như kích thủy lực,…
- Các máy điện như máy phát điện, máy biến áp,...
2.3.8.3. Các nguy cơ gây TNLĐ khi sử dụng máy, thiết bị thi công xây dựng
Đối với mỗi nhóm máy xây dựng, các nhà sản xuất đều đưa ra những yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn khi làm việc với từng máy hoặc thiết bị. Tuy nhiên, khi sử dụng các máy
hoặc thiết bị đó vào thực tế thi công thì cần có các yêu cầu và biện pháp an toàn thích hợp
với thực tế thi công đó. Nội dung phần này chủ yếu đề cập tới những nguy cơ gây tai nạn
lao động khi lắp đặt và sử dụng máy và hoặc bị thi công xây dựng trên công trường.
1. Thiếu sót trong quản lý máy
- Không thực hiện đăng ký, kiểm định, khám nghiệm hoặc thực hiện chế độ duy tu,
bảo dưỡng và sửa chữa đúng quy định.
- Giao trách nhiệm không rõ ràng trong việc quản lý và sử dụng máy.
- Thiếu hoặc không có hồ sơ, lý lịch, tài liệu hướng dẫn về lắp đặt, sử dụng và bảo
quản máy.
2. Tình trạng máy sử dụng không tốt
- Máy không hoàn chỉnh
- Thiếu các thiết bị cảnh báo nguy hiểm hoặc có nhưng hoạt động không chính xác,
ví dụ như: chuông, còi báo động khi thiết bị nâng bị quá tải; đồng hồ báo áp suất ở các
máy nén khí, đồng hồ báo hiệu điện thế và cường độ dòng điện,…
- Thiếu các thiết bị an toàn hoặc có nhưng đã bị hỏng, mất tác dụng hoặc hoạt động
không chính xác. Do đó, máy có thể xuất hiện các yếu tố nguy hiểm khi phải làm việc quá
tính năng hoặc giới hạn cho phép. Đặc biệt là khi máy thiếu các thiết bị khống chế quá tải
(bộ phận đối trọng của các máy nâng, hạ); van xả khi áp suất máy nén khí quá cao; hoặc
cầu chảy khi
cường độ điện tăng cao quá giá trị cho phép,....
Máy đã hư hỏng
- Các hỏng hóc của máy phát sinh trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại
lực dưới dạng cơ, nhiệt, hoá năng nếu không được sửa chữa, thay thế đúng lúc sẽ gây ra
sự cố, tai nạn. Hình 5.12 và hình 5.13 mô tả một máy trộn bê tông và ôtô quá cũ nhưng
vẫn được sử dụng. Chúng có thể gây tai nạn lao động bất ngờ cho người vận hành do hệ
thống điện, cơ,… không còn hoạt động tốt.
- Các bộ phận, chi tiết cấu tạo của máy bị biến dạng, cong vênh, méo hoặc móp,...
như đứt bulông hoặc bong mối hàn,...
- 147 -
- Hộp số bị trục trặc làm cho vận tốc chuyển động theo phương ngang,
phương đứng hoặc xoay không chính xác theo sự điều khiển.
Hình 2.14. Máy trộn bê tông quá cũ Hình 2.15. Ô tô quá cũ nhưng vẫn được
nhưng vẫn được sử dụng sử dụng
- Hệ thống phanh điều khiển bị rơ mòn, mômen phanh tạo ra nhỏ không đủ tác
dụng hãm.
Máy bị mất cân bằng ổn định
Mất ổn định đối với máy đặt cố định hay di động là một trong những nguy cơ chủ
yếu gây ra sự cố và tai nạn. Mất cân bằng dẫn tới rung lắc hoặc nghiêng làm cho các thao
tác kém chính xác hoặc có thể làm lật đổ máy.
Những nguy cơ gây mất ổn định thường là:
- Máy đặt lên nền (móng) không vững chắc như nền đất yếu gây lún hoặc đất dốc
vượt quá góc nghiêng cho phép (Hình 2.16). Xe vận chuyển đất bị nghiêng do nền đất bị
lún.
- Cẩu hoặc nâng vật quá trọng tải cho phép đối với máy xúc hoặc cần trục, như trên
Hình 2.17.
- Không tuân theo các vận tốc chuyển động qui định khi di chuyển, nâng, hạ vật
hoặc khi quay (gây ra mômen ly tâm lớn). Đặc biệt khi phanh hãm đột ngột có thể gây lật
đổ máy, như trong Hình 2.18.
- Bị tác dụng của ngoại lực lớn như bị xô đẩy do các phương tiện vận chuyển, do
các máy khác va chạm phải hoặc khi máy làm việc mà có gió lớn (trên cấp 6), đặc biệt
đối với các máy có trọng tâm ở cao như cần trục tháp,… (Hình 2.19). Cần trục tháp bị gãy
- 148 -
Hình 2.16. Ô tô chở đất bị nghiêng do nền Hình 2.17. Cần trục bánh lốp bị lật do
đất bị lún cẩu quá tải
3. Thiếu các thiết bị che chắn hoặc rào ngăn vùng nguy hiểm
Vùng nguy hiểm của máy móc là khoảng không gian trong đó có các yếu tố tác dụng
thường xuyên hay nhất thời có thể gây ra mối nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng con
người. Các máy phục vụ xây dựng đều có vùng nguy hiểm nhất định. Các nguy cơ gây tai
nạn lao động chủ yếu là:
- Máy cắt, kẹp hoặc cuộn vào áo, quần hoặc các bộ phận của cơ thể người lao động
(tóc, tay hoặc chân) ở các bộ phận chuyển động, ví dụ như: vùng nằm giữa dây xích và
bánh răng; giữa dây đai truyền (dây curoa) và trục quay; giữa hai bánh răng; hoặc giữa
hai trục cán, ép, … (Hình 2.20). Tai nạn lao động đã xảy ra khi công nhân làm việc với
máy cưa mà lưỡi cưa không được bao che.
- Bụi hoặc hơi khí độc tỏa ra ở các máy như máy đập đá, máy phun sơn,... gây nên
các ảnh hưởng tới mắt, cơ quan hô hấp hoặc tiêu hóa - là nguyên nhân gián tiếp gây tai
nạn lao động.
- Các bộ phận máy va đập vào người; đất, đá hay vật được cẩu rơi xuống người
(khi họ đứng trong vùng nguy hiểm - vùng hoạt động trong tầm với của cần trục, khoang
đào ở các máy đào hoặc máy xúc, …).
4. Gặp sự cố tai nạn điện
- Các mảnh dụng cụ và vật liệu gia công văng bắn vào người như: mảnh vỡ của đá
mài, răng đĩa máy cưa, phoi tiện hoặc các đầu mẩu gỗ, …
- 149 -
Hình 2.18. Máy nâng hàng bị đổ do Hình 2.19. Cần trục tháp bị gãy tay cần sau
phanh gấp cơn bão
Hình 2.20. Lưỡi cưa không được bao che và tai nạn lao động đã xảy ra
- Xe hoặc máy thi công đè lên dây điện đặt dưới đất hoặc va chạm vào đường dây
điện trên cao, như trong các Hình 2.21, 2.22.
- Bị giật do dòng điện rò ra vỏ hoặc các bộ phận kim loại của máy bị hỏng chất
cách điện, như trên Hình 2.23.
- Dây điện đặt ở các vị trí nguy hiểm như Hình 2.24. Tại các vị trí này, dây điện có
thể bị máy cắt qua trong lúc vận hành và có nguy cơ gây điện giật người làm việc.
- Dây điện bị quá tải, gây cháy dây và có nguy cơ hỏa hoạn, như trên Hình 2.25.
- Vi phạm các qui định về phòng chống cháy nổ khi làm việc với điện.
Hình 2.22. Cần trục chạm vào dây điện Hình 2.23. Máy khoan bị hỏng cách
trong lúc làm điện
Hình 2.24. Dây điện đặt ở vị trí nguy hiểm Hình 2.25. Dây điện cháy vì quá tải
Chiếu sáng không đủ hoặc quá mạnh trong các nhà xưởng, tại vị trí làm việc (ban
ngày, đêm hoặc lúc trời sương mù, ...) làm cho người lao động không nhìn rõ các bộ phận
trên máy và khu vực xung quanh. Đó là một trong những nguy cơ có thể dẫn tới tai nạn
lao động.
6. Do người vận hành máy
- Không bảo đảm trình độ chuyên môn như: chưa thành thạo tay nghề, các thao tác
không chuẩn xác, chưa có kinh nghiệm xử lý kịp thời các sự cố, ...
- Vi phạm điều lệ, nội quy, quy phạm về an toàn như sử dụng máy không đúng
công dụng, tính năng kỹ thuật (quá công suất, quá tải hoặc quá tốc độ, …).
- 151 -
- Không bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe như mắt kém, tai nghễnh ngãng hoặc bị
các bệnh về tim mạch, …
- Vi phạm kỷ luật lao động như rời khỏi máy khi máy còn đang hoạt động, say
rượu, bia trong lúc vận hành máy; giao máy cho người không có nhiệm vụ và nghiệp vụ
điều khiển, ...
2.3.8.4. Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị thi công
xây dựng
a. Biện pháp về tổ chức
- Có đầy đủ các thiết bị an toàn phù hợp, hoạt động chính xác và bảo đảm độ tin
cậy.
Theo chức năng và công dụng, các thiết bị an toàn được phân thành các nhóm chủ
yếu sau: thiết bị an toàn tự động, thiết bị phòng ngừa và thiết bị phát tín hiệu khi có nguy
hiểm.
Thiết bị an toàn tự động có tác dụng làm ngừng hoạt động của một bộ phận nào đó
khi nó làm việc đến mức giới hạn cho phép (ví dụ: thiết bị không chế quá tải ở cần trục)
hoặc làm giảm tác động của yếu tố nào đó đã vượt qua giới hạn cho phép (ví dụ: van giảm
áp của thiết bị chịu áp lực, …).
Thiết bị phòng ngừa có tác dụng báo hiệu mức độ làm việc của máy (ví dụ: thiết bị
chỉ sức nâng của cần trục ở tầm với tương ứng hoặc áp kế ở thiết bị chịu áp lực, …).
- 152 -
Thiết bị phát tín hiệu khi có nguy hiểm như ánh sáng, màu sắc hoặc âm thanh.
- Kiểm tra, thử nghiệm độ bền và độ tin cậy của các bộ phận, cơ cấu chuyển động
và các chi tiết máy:
Kiểm tra độ bền của dây cáp hoặc dây xích: Không để dây cáp hay dây xích bị kéo
căng quá lực căng cho phép.
A B
Bước bện
máy an toàn. Sự ổn định cần được bảo đảm đối với máy đặt cố định ở một chỗ, khi di
chuyển, trong lúc máy làm việc hoặc khi không làm việc.
Cần chú ý một số nguyên tắc chính như sau:
- Không cẩu quá tải làm tăng mômen lật.
- Không đặt cần trục lên nền hoặc đường ray có độ dốc lớn.
- Không phanh đột ngột khi hạ vật cẩu.
- Không quay cần trục hay tay cần nhanh.
- Không nâng hạ tay cần nhanh.
- Không làm việc khi có gió lớn (trên cấp 6).
d. Lắp đặt các thiết bị che chắn và rào ngăn vùng nguy hiểm của máy
Thiết bị che chắn và rào ngăn có tác dụng ngăn cách các bộ phận cơ thể của người
làm việc xâm phạm vùng nguy hiểm của máy để không xảy ra tai nạn lao động. Tất cả
các loại thiết bị che chắn và rào ngăn đều phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải ngăn ngừa được tác động của các yếu tố nguy hiểm lên người (Hình 2.27).
Thiết bị che chắn tay người làm việc chạm phải lưỡi cưa máy.
- Phải bền chắc dưới các tác động của cơ, nhiệt hoặc hoá năng vì các tác động này
có thể gây biến dạng hình học, nóng chảy hoặc ăn mòn máy.
- Không gây cản trở cho việc quan sát, xem xét, làm vệ sinh hoặc tra dầu mỡ các
bộ phận được che chắn.
- Luôn khóa máy (để ngắt nguồn năng lượng) khi dùng xong để tránh những người
không có trách nhiệm thao tác máy, như ví dụ ở Hình 2.28.
Hình 2.27. Thiết bị bảo vệ tay người làm việc tại vị trí lưỡi cưa máy
- 154 -
Hình 2.29. Tuyệt đối cấm đứng trên gầu của máy xúc
Ra tín hiệu
- Cấm người đứng trên máy trong quá trình di chuyển hoặc làm việc.
- Không cho máy làm việc bên dưới đường dây điện, trừ khi có khoảng trống đủ
an toàn (dây điện phải cao hơn vị trí cao nhất của gầu).
- Rất cẩn thận khi máy đào ngang (phần trên của máy quay 900 so với phương dọc
của máy) vì khi đó máy dễ bị mất ổn định nhất - có thể sẽ bị lật.
- Máy phải được điều khiển một cách từ từ, không nên thao tác một cách bất ngờ
hoặc vội vã.
- Khi đào các vị trí (hố sâu) mà người lái máy bị che khuất tầm nhìn thì phải có
người ra tín hiệu, như trong Hình 2.30.
Sườn dốc
Tấm gỗ chặn
- Vị trí đất tập kết sau khi được máy đào lên phải được tính toán bởi các kỹ sư công
trường (tùy thuộc vào các điều kiện địa chất khác nhau) – phải cách xa mép hố một khoảng
đủ lớn để không gây sụt lở đất xuống hố.
- Rất cẩn thận khi cho máy lên hoặc xuống dốc, luôn cố gắng tiến thẳng lên hoặc
xuống dốc với tốc độ chậm, không cho máy đi vuông góc hoặc chéo góc so với sườn dốc.
Nếu phải dừng lại ở sườn dốc thì phải có các khúc gỗ chặn ở phần bánh xe hay xích của
máy, như trong Hình 2.31.
- Khi cần làm việc ở mái dốc thì phải tuân theo đúng góc nghiêng cho phép của
mái dốc để ổn định máy (do hãng sản xuất máy đưa ra).
Hình 2.32. Máy xúc bị đổ vì đi sát miệng hố đào và tại nơi đất không ổn định
- Không được di chuyển máy phía bên trên mương, rãnh đang đào hay vùng đất
không ổn định vì máy có thể bị đổ xuống mương hay rãnh đó do đất bị trượt, như trong
Hình 2.32.
- Luôn chuẩn bị nền (đất) tại vị trí máy làm việc thật ổn định, ví dụ như: đầm, nén
hoặc sử dụng tấm đệm bằng thép,….
Trước khi làm việc với máy xúc để nâng vận chuyển vật nặng, cần chú ý những điểm
sau:
- Biểu đồ tính năng tải trọng làm việc của máy xúc đã có trong cabin của máy chưa?
- Người lái máy đã được đào tạo chưa?
- Người xi-nhan cho người lái đã được đào tạo chưa?
- Khả năng của máy có nâng được vật nặng đó không?
- Hệ thống cảnh báo quá tải đã được kiểm tra chưa?
- Điểm treo buộc trên vật nặng đã được đúng chưa (theo hướng dẫn của nhà sản
xuất vật nặng đó hoặc theo tính toán của kỹ sư công trường)?
- Việc nâng vật này có được thực hiện ở trên nền ổn định không?
- 158 -
- Các bước thao tác công việc sao cho an toàn đã được thiết lập chưa?
Không được nâng, hạ hay vận chuyển vật khi:
- Việc nâng hoặc hạ vật ở gần một ai đó khi nhận thấy họ có thể bị vật va đập vào.
- Nhận thấy dây cáp hoặc các móc có vấn đề về mất an toàn lao động (móc quá
yếu, móc không chặt, dây cáp sắp bị tuột,….), như trong Hình 2.33.
- Móc cẩu không có khóa an toàn (móc cẩu có khóa an toàn trong Hình 2.34).
Hình 2.33. Dây cáp không tốt, có khả năng gây nguy hiểm khi làm việc
- Việc nâng, hạ vật liệu chưa được tính toán kiểm tra (dây cáp, điểm treo buộc,…).
- Nâng hạ không có sự theo dõi của người giám sát thi công.
g. An toàn khi làm việc với cần trục
Cần trục hiện nay được sử dụng phổ biến để làm công vận chuyển vật liệu hoặc thiết
bị trong thi công xây dựng. Các thống kê cho thấy cần trục có thể gây ra rất nhiều tai nạn
lao động nghiêm trọng. Những tai nạn đó có thể phòng tránh được nếu cần trục được sử
dụng đúng cách.
Khi sử dụng cần trục, cần chắc chắn những thiết bị sau vẫn hoạt động tốt:
- Thiết bị thông báo tải trọng nâng và cảnh báo quá tải. Thiết bị này phải được nối
với hệ thống tự động ngắt các hoạt động của cần trục khi quá tải.
- Hệ thống phanh: Luôn phải đảm bảo làm việc tốt, phải phanh tự động khi có sự
sụt giảm hay mất năng lượng đột ngột (như mất điện hay chập điện, mất áp lực dầu thủy
lực do thủng đường ống dẫn,...).
Hình 2.35. Bulông liên kết phần thân cần trục với móng bị hỏng gây đổ cần trục
Về an toàn lao động khi sử dụng cần trục, cần chú ý các vấn đề sau:
- Người vận hành cần trục phải được trau dồi cách sử dụng hàng ngày trước khi
vào làm việc.
- Luôn kiểm tra các bu lông liên kết thân của cần trục với móng xem có bị rỉ hay
bị ăn mòn không. Nếu không kiểm tra, cần trục có thể bị đổ bất ngờ khi đang làm việc,
như trong Hình 2.35.
- Đảm bảo hệ thống neo cần trục với công trình luôn ổn định và chắc chắn theo
hướng dẫn của nhà sản xuất, như trong Hình 2.36.
- Không được vận hành cần trục nếu thấy các bộ phận cảnh báo, dây cáp, xích hoặc
các thiết bị khác bị mòn, hỏng hoặc đang trong tình trạng ọp ẹp, không ổn định, …
- Khi vận chuyển hàng phải báo hiệu để mọi người xung quanh được biết để họ
tránh xa - tới vị trí an toàn (ngoài vị trí ở bên dưới vật đang được cẩu).
- Tuyệt đối cấm người đứng phía dưới vật đang được cẩu.
- Cần di chuyển vật (đang được cẩu) một cách từ từ và cẩn trọng.
Không lặp đi lặp lại chuyển động của vật nâng theo một hướng nào đó.
- Vật được cẩu phải được đặt cẩn thận, vuông vắn và chắc chắn trong các thùng
hay rọ, nếu không có thể bị rơi khi đang được cẩu, như trong Hình 2.37.
- 160 -
Hình 2.37. Vật cẩu phải được buộc chắc chắn trong quá trình cẩu
h. An toàn khi làm việc với xe hoặc máy di chuyển trên công trường
- 161 -
Các xe hoặc máy di chuyển trên công trường gồm các loại như ôtô, máy xúc, cần
trục tự hành,… Tai nạn lao động do xe hoặc máy di chuyển trên công trường được đánh
giá là tương đối nhiều và nghiêm trọng không những đối với người lái xe mà còn đối với
những người làm việc ở trên công trường.
Các nguy cơ gây tai nạn lao động chủ yếu là khi làm việc với xe hoặc máy di chuyển
trên công trường thường là:
- Xe hoặc máy bị đổ (lật) khi đi trên mái dốc, đất sụt, lún, gồ ghề hoặc máy đi cạnh
mép hố đào.
- Xe hoặc máy đâm phải người đi bộ bất ngờ đi qua đường ở các vị trí khuất tầm
mắt do người lái xe và người đi bộ không chú ý quan sát.
- Người lái xe bị hất văng ra khỏi máy khi đi qua chỗ gồ ghề.
- Người lái xe mắc lỗi trong quá trình điều khiển xe.
- Vật liệu rơi khỏi xe trong khi vận chuyển có thể gây tai nạn, như được chỉ ra trong
Hình 2.38 - 2.39.
- Người không ngồi vào cabin mà ngồi trong thùng xe, do bất cẩn mà bị ngã khỏi
xe khi xe chạy, như mô tả trong Hình 2.40.
Hình 2.38. Vật liệu sắp rơi khỏi xe trong quá trình vận chuyển
Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trên mặt bằng công trình:
- 162 -
- Cần duy trì tình trạng mặt đường sao cho ít nhất các ổ gà, ổ trâu, rãnh sâu, gạch
đá hay gỗ vụn,…
- Tránh làm những đường dốc, đặc biệt là tại vị trí giao nhau với hướng vận chuyển
trên công trường. Nếu bắt buộc phải có đường dốc thì phải kiểm tra kỹ càng và đảm bảo
rằng xe, máy có thể vượt qua được.
- Khi xe, máy phải đi gần các mép hố đào, cần chắc chắn rằng hố đó được gia cố,
hoặc có những rào ngăn không cho xe, máy đi lệch khỏi đường dành riêng cho xe hoặc
máy đó.
- Vị trí dừng xe ben, xe xúc lật để đổ vật liệu phải cách xa một khoảng đủ an toàn
tới mép hố đào để tránh đổ máy trong quá trình đổ vật liệu ra khỏi ben. Khoảng cách này
do kỹ sư công trường tính toán tùy từng điều kiện địa chất cụ thể.
- Khi đổ ben, nền đất xe đứng phải bằng phẳng.
- Không cho người trên công trường đứng gần các xe hoặc máy đang làm việc. Nếu
có thể thì làm một con đường nhỏ dành riêng cho những người trên công trường đi lại.
Trong trường hợp xe, máy cùng làm việc với người trên công trường thì phải có 1 đường
dành cho người dọc theo hướng di chuyển của máy.
Hình 2.39. Vật liệu rơi khi xe đang chạy Hình 2.40. Người ngã khi xe đang chạy
Về các biện pháp an toàn đối với xe, máy:
- Cấm dùng xe chở hàng để chở người.
- Cấm đứng, ngồi trong ben, trong rơ moóc, nóc xe, nắp ca pô,....
- Không được chở quá tải trọng cho phép của xe vì có thể gây hỏng xe, lật xe khi
- 163 -
đi qua chỗ dốc hoặc khó dừng lại một cách an toàn.
- Các vật liệu chở trên xe phải được chằng hoặc buộc gọn gàng, cẩn thận hoặc phải
có thành chắn tránh rơi vãi.
- Xe phải được làm việc sao cho luôn ổn định tại mọi vị trí trên công trường.
- Trong công trường, không chạy xe với vận tốc quá 10km/h, ở chỗ vòng không
vượt quá 5km/h.
- Khi rời xe phải tắt máy và rút chìa khóa điện.
- Người lái xe cần chú ý an toàn trong quá trình làm việc, tránh bị vật liệu rơi phải
người trong khi trút vào xe hoặc khi xe đổ vật liệu ra khỏi ben.
i. An toàn khi làm việc với các thiết bị điện cầm tay
Có 5 nguyên tắc chính là:
a) Luôn đảm bảo các thiết bị này được bảo quản đúng phương pháp và vẫn còn trong
điều kiện làm việc tốt.
b) Sử dụng công cụ hoặc thiết bị phù hợp với công việc của mình.
c) Xem xét cẩn thận các thiết bị trước khi sử dụng chúng và không sử dụng những
dụng cụ đã hư hỏng.
d) Sử dụng các thiết bị đúng với hướng dẫn của nhà sản xuất.
e) Được cung cấp và dùng đúng phương pháp các thiết bị bảo vệ cá nhân đi kèm.
Một số biện pháp an toàn cụ thể khi làm việc với các thiết bị điện cầm tay:
- Người lao động phải được đào tạo và huấn luyện trước khi vào làm việc.
- Vị trí làm việc phải luôn được quét dọn gọn gàng để người lao động không bị vấp
hoặc trượt ngã vào các thiết bị.
- Khi làm việc với các máy có lưỡi cưa, dao sắc, thì người lao động phải hướng
những máy đó ra xa vùng đi lại của công nhân và không được hướng vào những người
khác cùng làm việc.
- Đối với những máy phát ra tia lửa, tuyệt đối không được dùng trong môi trường
có hơi xăng, gas hoặc bụi than,....
- Khi chuyển thiết bị tới những vị trí làm việc khác không được cầm vào dây điện,
vòi hay ống để lôi đi, cũng như không được giật mạnh.
- Không được để dây điện, vòi hay ống gần các nguồn nhiệt, nơi có xăng dầu hoặc
có các vật sắc nhọn.
- Không cho những người không có trách nhiệm tới gần các thiết bị.
- Luôn giữ thăng bằng cơ thể trong lúc làm việc.
- Hạn chế hoặc không đeo đồ trang sức vì nó có thể bị cuốn vào máy khi làm việc.
- Không cố dùng các thiết bị mà có một bộ phận nào đó bị trục trặc, đặc biệt là các
- 164 -
Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể
dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. Bệnh do chất độc gây ra trong sản
xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. Khi độc tính của chất độc vượt quá giới hạn cho phép,
sức đề kháng của cơ thể yếu, chất độc sẽ gây ra bệnh nhiễm độc nghề nghiệp.
Các hoá chất độc có trong môi trường làm việc có thể xâm nhập vào cơ thể qua
đường hô hấp, tiêu hoá và qua việc tiếp xúc với da. Các loại hoá chất có thể gây độc hại:
CO, C2H2, MnO, ZnO2, hơi sơn, hơi ôxit crôm khi mạ, hơi các axit, ...
Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ, thời gian
tồn tại trong môi trường mà người lao động tiếp xúc với nó.
Các chất độc càng dễ tan vào nước thì càng độc vì chúng dể thấm vào các tổ chức
thần kinh của người và gây tác hại.
Trong môi trường sản xuất có thể cùng tồn tại nhiều loại hoá chất độc hại. Nồng độ
của từng chất có thể không đáng kể, chưa vượt quá giới hạn cho phép, nhưng nồng độ
tổng cộng của các chất độc cùng tồn tại có thể vượt quá giới hạn cho phép và có thể gây
- 165 -
Luật ATVSLĐ - Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
Kiểm tra đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra
biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động,
- 168 -
Kiểm tra, tự kiểm tra ATLĐ, VSLĐ tại doanh nghiệp là việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, là chế độ công tác của Hội đồng ATLĐ, VSLĐ và của cán bộ quản lý các cấp
nhằm:
- Phát hiện những thiếu sót, tồn tại về: an toàn - vệ sinh lao động; PCCN; phát hiện
nguy cơ TNLĐ, BNN để có biện pháp khắc phục hoặc loại trừ, đồng thời tranh thủ sự
đóng góp, phản ánh, những đề xuất, kiến nghị của cấp dưới, của NLĐ về tình hình ATLĐ,
VSLĐ.
- Xem xét, đánh giá việc thực hiện những quy định pháp luật về ATLĐ, VSLĐ
trong doanh nghiệp. Chấn chỉnh những vi phạm quy định về ATVSLĐ - PCCN. Hướng
dẫn, giúp đỡ các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện công tác AT-VSLĐ đúng pháp luật,
có hiệu quả.
- Đôn đốc nhắc nhở NSDLĐ, NLĐ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp
hành những quy định về ATLĐ, VSLĐ- PCCN, các biện pháp đảm bảo AT-VSLĐ, cải
thiện ĐKLĐ, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng NLĐ, bảo vệ môi trường.
- Đề nghị xử lý kỷ luật những vi phạm và biểu dương khen thởng những đơn vị, cá
nhân làm tốt công tác AT-VSLĐ.
2.1.10.3. Các hình thức kiểm tra
a. Theo nội dung kiểm tra
- Kiểm tra toàn diện, tổng thể các nội dung về AT-VSLĐ.
- 169 -
- Kiểm tra chuyên đề theo từng nội dung công tác AT-VSLĐ.
- Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa bão.
- Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn.
b.Theo thành phần đoàn kiểm tra
- Kiểm tra.
- Tự kiểm tra.
- Kiểm tra chéo.
d. Theo mốc thời gian
- Căn cứ vào: Văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về ATLĐ, VSLĐ hiện
hành.
- Căn cứ vào: Tiêu chuẩn, quy phạm, những quy định về AT-VSLĐ của Nhà nớc,
của ngành. Nội quy, quy chế, quy trình và biện pháp làm việc an toàn, những quy định
của doanh nghiệp đã ban hành, để làm cơ sở kiểm tra việc thực hiện.
- Căn cứ vào: Kế hoạch AT-VSLĐ đã lập và đợc duyệt từ đầu năm, để kiểm tra
khối lợng thực hiện so với tiến độ theo kế hoạch, để đôn đốc việc thực hiện.
- Căn cứ vào: Kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra AT-VSLĐ lần trớc (nhất
là lần liền kề); các đề xuất, kiến nghị của phân xởng, của AT-VSV và của ngời lao động
kiểm tra việc khắc phục.
2.3.10.4. Tổ chức kiểm tra AT-VSLĐ
a. Công tác chuẩn bị, bao gồm các bước
- Thành lập đoàn kiểm tra: Thành phần đoàn kiểm tra, tự kiểm tra ở bất kỳ cấp nào
(cấp doanh nghiệp hoặc cấp phân xưởng), đều phải là những người có trách nhiệm của
doanh nghiệp và của công đoàn, thạo về chuyên môn, nghiệp vụ SXKD, có hiểu biết về
kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động.
- 170 -
- Thông báo lịch kiểm tra, nội dung kiểm tra đến các đơn vị, yêu cầu đơn vị chuẩn
bị: báo cáo theo nội dung yêu cầu; bố trí cử người đúng thành phần, có trách nhiệm làm
việc với đoàn kiểm tra (trừ trờng hợp kiểm tra đột xuất).
- Họp đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
b. Tiến hành kiểm tra theo trình tự
doanh nghiệp, là hồ sơ gốc của hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra
+ Là hồ sơ theo dõi việc giải quyết các thiếu sót, tồn tại, là tài liệu để xác định trách
nhiệm, hoặc truy cứu trách nhiệm khi cần thiết
Vì vậy:
- Sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ kiến nghị phải đợc đóng dấu giáp lai và lưu giữ theo
chế độ quản lý tài liệu hiện hành
- Mọi trường hợp phản ảnh, kiến nghị, đề xuất đều phải ghi chép và ký nhận đầy
đủ
7. Hồ sơ theo dõi tai nạn lao động:
- Hồ sơ các vụ tai nạn lao động
- Sổ theo dõi tai nạn lao động
- Báo cáo tai nạn lao động
Kiểm tra hiện trường:
Kiểm tra hiện trường vừa để kiểm chứng báo cáo của đơn vị, đối chiếu lại với hồ sơ
sổ sách theo dõi, quản lý nhằm tổng hợp, đánh giá đúng tình hình thực hiện công tác
ATLĐ, VSLĐ ở cơ sở. Nội dung kiểm tra gồm:
1. Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, bến
bãi nơi làm việc, công trình vệ sinh phúc lợi:
- Vị trí lắp đặt máy, thiết bị đảm bảo khoảng cách an toàn; các bộ phận, chi tiết, hệ
thống điều khiển, đạt tiêu chuẩn thông số kỹ thuật; hệ thống điện đảm bảo an toàn, hệ
thống chống sét, nối đất, nối không đảm bảo an toàn.
- Có đủ nội quy, quy trình vận hành an toàn máy, thiết bị viết chữ to treo dễ thấy
tại vị trí làm việc.
- Có đầy đủ tiêu lệnh, các dụng cụ, phương tiện phòng chống cháy nổ theo phơng
án PCCN được duyệt.
- Che chắn đảm bảo an toàn tại các vị trí nguy hiểm, khu vực nguy hiểm và có đủ
biển cấm, biển báo, đèn tín hiệu, còi báo hiệu….
- Các cơ cấu an toàn đảm bảo hoạt động tốt.
- Tình trạng an toàn của nhà xưởng, kho tàng, bến bãi....
- Các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động đạt tiêu chuẩn quy định như: Chống nóng,
chống bụi, chiếu sáng, thông gió, cấp nước, thoát nước.
2. Quản lý thiết bị vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và
việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại:
Đảm bảo an toàn kho chứa: vật liệu dễ gây cháy nổ, hoá chất độc hại.
Thùng chứa, bình, bồn, hộp chứa hoá chất sắp xếp đúng quy định.
- 173 -
Đánh giá các mặt hoạt động AT-VSLĐ như: thông tin tuyên truyền, huấn luyện
ATVSLĐ công tác thực hiện kế hoạch ATVSLĐ công tác tự kiểm tra ATVSLĐ, công tác
khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, BNN
Đánh giá hoạt động phong trào AT-VSLĐ (phong trào Xanh, Sạch, Đẹp -Bảo đảm
ATVSLĐ; phong trào họat động mạng lới an toàn vệ sinh viên; Hoạt động hởng ứng Tuần
lễ quốc gia ATVSLĐ-PCCN)
Kiến nghị của đoàn kiểm tra:
- Yêu cầu đơn vị khắc phục những vi phạm, thiếu sót, tồn tại, nhất là việc thực hiện
ngay những biện những biện pháp đảm bảo an toàn,vệ sinh lao động cho máy, thiết bị,
nơi làm việc theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước quy định (ghi cụ thể trong biên
bản về quy định thời gian khắc phục, hoàn thành).
- Yêu cầu đơn vị, hoặc người có trách nhiệm thực hiện những chế độ, quyền lợi
cho ngời lao động theo quy định của pháp luật
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi, vi phạm quy định pháp
luật về ATVSLĐ; đề nghị khen thưởng đơn vị, cá nhân làm tốt công tác AT-VSLĐ
Ký biên bản kiểm tra:
- Trưởng đoàn kiểm tra đọc biên bản kiểm tra, đại diện NSDLĐ nếu có ý kiến chưa
đồng tình thì đựơc quyền ghi ý kiến bảo lưu, nhưng vẫn phải ký biên bản kiểm tra
- Trưởng đoàn kiểm tra, đại diện lãnh đạo đơn vị, đại diện công đoàn của cở sở
được kiểm tra ký biên bản kiểm tra.
- Biên bản kiểm tra được lập 3 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản
c. Phát huy kết quả kiểm tra và khắc phục các tồn tại
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện trách nhiệm điều tra, lập biên bản điều tra đối với
các vụ TNLĐ nhẹ, TNLĐ có một người bị thương nặng xảy ra tại nơi làm việc thuộc
quyền quản lý của cơ sở
- Khi nhận được tin báo có tai nạn xảy ra tại cơ sở của mình, người sử dụng lao động
phải thành lập ngay Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra vụ tai
nạn đó.
- Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm:
Người sử dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được người sử dụng lao động uỷ
quyền bằng văn bản, trưởng đoàn.
- 176 -
Ðại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời
hoặc đại diện tập thể người lao động khi cơ sở chưa thành lập tổ chức công đoàn, thành
viên.
Người làm công tác an toàn - vệ sinh lao động, thành viên.
Cán bộ y tế của cơ sở, thành viên.
Mời một số thành viên khác (nếu xét thấy cần thiết).
Kiểm tra Quy trình điều tra tai nạn lao động
Đối với Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở:
- Thu thập dấu vết, vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.
- Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai
nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).
- Trên cơ sở các lời khai, chứng cứ đã thu thập được, tiến hành xử lý, phân tích để
xác định các nội dung cơ bản sau:
Diễn biến của vụ tai nạn lao động.
Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động (trong đó, phải ghi rõ tai nạn lao động xảy ra
do lỗi của người sử dụng lao động hay người lao động hoặc do lỗi của cả người sử dụng
lao động và người lao động, hoặc nguyên nhân khác không do lỗi của người sử dụng lao
động và người lao động).
Kết luận về vụ TNLĐ (trong đó, phải ghi rõ vụ tai nạn đó là tai nạn lao động hay là
trường hợp tai nạn được coi là TNLĐ hoặc không phải là TNLĐ).
Mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao
động.
Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa TNLĐ tương tự hoặc tái diễn.
- Lập biên bản điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Tổ chức cuộc họp và lập biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này, ngay sau khi hoàn
thành điều tra.
- Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:
Trưởng đoàn điều tra (Chủ trì cuộc họp).
Người sử dụng lao động (Chủ cơ sở) hoặc người được người sử dụng lao động uỷ
quyền bằng văn bản.
Các thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động.
Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người
- 177 -
qua một hệ thống với quyền lợi, trách nhiệm được xác định cụ thể. Trong đó nguyên tắc
phòng ngừa được đặt vào vị trí ưu tiên hàng đầu.
Xây dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc là xây dựng các nội dung phải thực
hiện để đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, phòng chống
cháy nổ. Xây dựng ý thức, tác phong và thói quen làm việc an toàn; xây dựng các quy tắc,
chuẩn mực ứng xử của các thành viên, nhân viên liên quan và tham gia quá trình lao động
sản xuất đối với các quy định nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn lao động.
Văn hóa an toàn lao động theo Tổ chức Lao động thế giới, bao gồm 3 yếu tố:
Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh của Nhà nước.
Việc doanh nghiệp chấp hành pháp luật, tạo điều kiện tốt nhất để thực thi quy trình,
quy phạm an toàn lao động. Những người sử dụng lao động có trách nhiệm cam kết cung
cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh thông qua việc thiết lập các hệ thống quản lý
an toàn vệ sinh lao động dựa trên Hướng dẫn của ILO.
Sự tự giác, tư thân nêu cao ý thức tự bảo vệ mình của người lao động.
Phương pháp xây dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc
Để xây dựng và hình thành được văn hóa an toàn lao động tại doanh nghiệp mang
tính phòng ngừa, ngoài việc đòi hỏi phải tận dụng tất cả các phương tiện sẵn có nhằm
nâng cao những hiểu biết, kiến thức và nhận thức chung về các nguy cơ, rủi ro cũng như
cách phòng ngừa và kiểm soát chúng. Doanh nghiệp và người lao động còn phải nâng cao
nhận thức về pháp luật, chính sách trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động.
Để thực hiện những biện pháp nhằm đảm bảo an toan lao động cần phải bố trí sử
dụng con người hợp lý.
Tăng cường củng cố, ổn định bộ máy làm công tác an toàn vệ sinh lao động về số
lượng. Từng bước nâng cao chất lượng, tạo điều kiện để cán bộ làm công tác an toàn vệ
sinh lao động được đào tạo nâng cao. Phân công, phân cấp rõ ràng trong công tác AT-
VSLĐ, phổ biến để đảm bảo từng cán bộ quản lý đều nắm rõ được nhiệm vụ của mình.
Nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao
động qua tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo an toàn lao động, bồi dưỡng kiến thức AT-
VSLĐ cho người lao động. Cải thiện điều điều kiện lao động, thực hiện tốt việc chăm sóc
sức khỏe cho người lao động. Xây dựng chế tài nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý an toàn vệ sinh lao động, xử lý vi phạm, tổ chức điều hành sản xuất, khoa học, hợp lý,
khắc phục các tồn tại trong thiết kế, thi công. Lấy kỹ thuật cơ bản làm then chốt và lựa
chọn các công nghệ, thiết bị phù hợp đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia.
- 179 -
Văn hóa an toàn nơi làm việc còn được thể hiện thông qua thái độ của người lao
động đối với việc chấp hành các quy trình, quy định về an toàn lao động, thái độ với
việc xây dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc của người sử dụng lao động.
Văn hóa an toàn của công ty có thể chia theo các mức độ:
Tích cực: văn hóa an toàn ăn sâu vào hoạt động của công ty. Công ty có hệ thống
quản lý an toàn được áp dụng một cách tích cực trong các hoạt động hàng ngày. Lực lượng
lao động và quản lý có hiểu biết sâu sắc về an toàn lao công nghệ và an toàn cá nhân. Mỗi
hành động của mỗi cá nhân và công ty đều có dấu sân của văn hóa an toàn.
Thụ động: Chỉ sau khi xảy ra sự cố mới tiến hành khắc phục những khuyết điểm và
lỗ hổng trong vấn đề an toàn ở mức độ cục bộ chứ không giải quyết vấn đề ở mức độ cao
hơn là lỗi hệ thống.
Kém: Đó là những công ty mà trách nhiệm về an toàn không rõ ràng, an toàn chỉ
trên hình thức, giấy tờ. Các quy định về an toàn không được phổ biến rộng rãi trong công
ty, những sai phạm, tai nạ xảy ra không bị trừng phạt mà thay vào đó là che giấu.
Các yếu tố quyết định đến quá trình phát triển và xây dựng văn hóa an toàn tại nơi
làm việc bao gồm:
- Sự cam kết của lãnh đạo.
- Phân định rõ trách nhiệm.
- Sự tham gia của nhân viên.
- Giao tiếp và tin cậy.
- Báo cáo và học hỏi.
- Tinh thần tập thể.
- 180 -
án tăng cường năng lực đảm bảo chất lượng trong xây dựng, Hà Nội.
[15]. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008), Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8092:2009
(ISO 7010:2003) - Ký hiệu đồ họa, màu sắc an toàn và biển báo an toàn, biển
báo an toàn sử dụng ở nơi làm việc và nơi công cộng.