Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...........................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 9
Chương I ....................................................................................................................... 11
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................... 11
1. Tên chủ dự án đầu tư ........................................................................................ 11
2. Tên dự án đầu tư ............................................................................................... 11
2.1. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư ............................................................... 11
2.2. Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan
đến môi trường của dự án..................................................................................... 12
2.3. Quy mô của dự án đầu tư ...........................................................................13
3. Công suất, công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư ..........................................23
3.1. Công suất và sản phẩm của dự án đầu tư..................................................23
3.2. Công nghệ sản xuất của dự án đầu tư, đánh giá việc lựa chọn công nghệ
sản xuất của dự án đầu tư..................................................................................... 25
4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, điện, nước sử dụng của dự án ......40
4.1. Nhu cầu nguyên, vật liệu, hóa chất chính phục vụ sản xuất...................... 40
4.2. Nhu cầu sử dụng nhiên liệu, hóa chất, vật liệu khác của dự án ................42
4.3. Nhu cầu sử dụng điện ................................................................................43
4.4. Nguồn cung cấp và nhu cầu dùng nước của dự án ...................................43
5. Các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư ................................................48
5.1. Biện pháp tổ chức thi công lắp đặt máy móc, thiết bị bổ sung ..................48
5.2. Tiến độ thực hiện của dự án ......................................................................50
5.3. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án ........................................................... 50
Chương II ..................................................................................................................... 52
SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU
TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG .......................................................................................... 52
1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy
hoạch tỉnh, phân vùng môi trường ............................................................................52
2. Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường .........52
Chương III.................................................................................................................... 54
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
.......................................................................................................................................54
1. Dữ liệu về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật .................................54
2. Nội dung đề nghị cấp phép đối với khí thải ...................................................152
2.1. Nguồn phát sinh khí thải ..........................................................................152
2.2. Dòng khí thải, vị trí xả khí thải ................................................................152
3. Nội dung đề nghị cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung ....................................154
3.1. Nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung ..........................................................154
3.2. Vị trí phát sinh tiếng ồn, độ rung .............................................................154
Chương VII ................................................................................................................155
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN .................155
1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án ............155
1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm ..................................................155
1.2. Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình,
thiết bị xử lý chất thải .........................................................................................155
2. Chương trình quan trắc chất thải ....................................................................157
2.1. Chương trình quan trắc định kỳ...............................................................157
2.2. Chương trình quan trắc tự động, liên tục ................................................158
3. Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường hàng năm ......................................158
Chương VIII ...............................................................................................................160
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................................................160
Bảng 3.8. Nồng độ của các chỉ tiêu đặc trưng nước thải trước và sau trạm XLNTTT
của KCN Rạch Bắp ....................................................................................................... 67
Bảng 3.9. Vị trí các điểm lấy mẫu ........................................................................... 69
Bảng 3.10. Phương pháp lấy, bảo quản vận chuyển mẫu và đo đạc phân tích mẫu .. 69
Bảng 3.11. Kết quả đo đạc chất lượng môi trường không khí khu vực dự án hiện hữu
................................................................................................................. 71
Bảng 3.12. Kết quả phân tích bụi tại ống xả khí thải sau hệ thống xử lý bụi bông hiện
hữu ................................................................................................................. 72
Bảng 3.13. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại nhà máy hiện hữu ................ 72
Bảng 4.1. Các hoạt động, nguồn gây tác động giai đoạn triển khai lắp đặt máy móc
thiết bị bổ sung của dự án.............................................................................................. 74
Bảng 4.2. Hệ số ô nhiễm trong khí thải của phương tiện vận chuyển máy móc, thiết
bị ................................................................................................................. 75
Bảng 4.3. Tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện vận chuyển máy móc,
thiết bị của dự án ........................................................................................................... 75
Bảng 4.4. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện vận chuyển
máy móc, thiết bị ........................................................................................................... 76
Bảng 4.5. Hệ số tải lượng ô nhiễm từ khói thải do gia công hàn cắt kim loại ........ 77
Bảng 4.6. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khói hàn sử dụng que hàn 3,2 mm ...... 77
Bảng 4.7. Đánh giá tác động của các chất gây ô nhiễm không khí ......................... 78
Bảng 4.8. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Chưa qua xử lý) 79
Bảng 4.9. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân thi
công lắp đặt máy móc, thiết bị ...................................................................................... 79
Bảng 4.10. Thành phần và khối lượng chất thải rắn nguy hại trong thi công lắp đặt
máy móc, thiết bị ........................................................................................................... 81
Bảng 4.11. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa ............................................ 82
Bảng 4.12. Phân loại các mức độ tác động của tiếng ồn ........................................... 83
Bảng 4.13. Tiêu chuẩn tiếng ồn nơi làm việc của Bộ Y tế ........................................ 84
Bảng 4.14. Tác động của tiếng ồn ở các dải tần số .................................................... 84
Bảng 4.15. Tóm tắt các tác động đến môi trường giai đoạn vận hành của dự án ...... 91
Bảng 4.16. Ước tính số lượng phương tiện giao thông ra vào dự án giai đoạn hoạt
động ................................................................................................................. 93
Bảng 4.17. Hệ số tải lượng phát sinh của phương tiện giao thông ............................ 93
Bảng 4.18. Tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông ................ 94
Bảng 4.19. Nồng độ khí thải của các phương tiện giao thông giai đoạn hoạt động của
dự án ................................................................................................................. 95
Bảng 4.20. Ước tính bụi bông phát sinh từ chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace ..
................................................................................................................. 96
Bảng 4.21. Tính toán bụi phát sinh trong chuyền sản xuất vải không dệt PP............97
Bảng 4.22. Nồng độ VOCs phát sinh trong khí thải sản xuất vải không dệt PP tại dự
án ...............................................................................................................100
Bảng 4.23. Thành phần của nhiên liệu khí nén CNG và phản ứng cháy của các chất ..
...............................................................................................................100
Bảng 4.24. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí giai đoạn hoạt động của dự
án ...............................................................................................................101
Bảng 4.25. Tổng hợp các nguồn và lưu lượng nước thải phát sinh trong hoạt động tại
dự án ...............................................................................................................102
Bảng 4.26. Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt .........................................103
Bảng 4.27. Tính chất nước thải phát sinh tại dự án .................................................104
Bảng 4.28. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải ....................................105
Bảng 4.29. Ước tính khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh tối
đa tại nhà máy theo công suất hiện tại .........................................................................106
Bảng 4.30. Thành phần chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh tối đa tại
nhà máy theo công suất tại mục tiêu dự án .................................................................106
Bảng 4.31. Lượng chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn hoạt động của dự án...
...............................................................................................................108
Bảng 4.32. Thông tin kỹ thuật hệ thống thu gom, xử lý bụi chuyền sản xuất vải không
dệt Spunlace ...............................................................................................................120
Bảng 4.33. Thông số kỹ thuật của bộ thu gom xử lý hơi nhựa chuyền PP – S và SS ...
...............................................................................................................123
Bảng 4.34. Thông số kỹ thuật của hệ thống xử lý nước thải cục bộ 50 m3/ngày đêm
hiện hữu ...............................................................................................................127
Bảng 4.35. Thông số kỹ thuật chính của HTXLNT cục bộ 480 m3/ngày đêm ........132
Bảng 4.36. Danh mục và kế hoạch thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường của dự án ..........................................................................................................145
Bảng 4.37. Độ tin cậy của các đánh giá các nguồn có liên quan đến chất thải........147
Bảng 7.1. Danh mục chi tiết kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
...............................................................................................................155
Bảng 7.2. Vị trí và thông số quan trắc nước thải giai đoạn vận hành thử nghiệm.156
Bảng 7.3. Vị trí và thông số quan trắc khí thải giai đoạn vận hành thử nghiệm....156
Bảng 7.4. Chương trình quan trắc nước thải định kỳ .............................................157
Bảng 7.5. Chương trình quan trắc khí thải định kỳ................................................157
Bảng 7.6. Kinh phí quan trắc môi trường hằng năm ..............................................159
MỞ ĐẦU
Công ty TNHH ISME Việt Nam hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp số 3702531529 do Phòng Đăng ký Kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình
Dương cấp đăng ký lần đầu ngày 18/01/2017, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày
30/07/2018.
Công ty đã thuê đất tại lô H12 (khu B1), đường D5, KCN Rạch Bắp, xã An Điền,
thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương với tổng diện tích đất 20.000 m2 để triển khai dự án
xây dựng nhà máy sản xuất vải.
Dự án đã được Ban Quản lý các KCN Bình Dương cấp giấy chứng nhận đầu tư
mã số dự án 9863646602 chứng nhận lần đầu ngày 09/01/2017, chứng nhận thay đổi lần
thứ 5 ngày 19/01/2021.
Ban Quản lý các KCN Bình Dương đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường tại Quyết định số 274/QĐ-BQL ngày 13/09/2018 cho dự án “Nhà máy sản xuất
bao bì nylon với công suất 1.000 tấn/năm, giấy phủ PE với công suất 20.000.000 m/năm,
vải không dệt (vải không dệt Spunlace), vải lưới (vải không dệt PP) và bao bì vải với
công suất 40.000.000 m/năm”.
Trong quá trình triển khai dự án, vì chưa tìm được hướng phát triển cho các sản
phẩm bao bì nylon, giấy phủ PE, bao bì vải nên công ty đã không triển khai các loại hình
sản xuất này. Đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, trong thời gian qua công
ty đã tăng công suất sản xuất vải không dệt spunlace và vải không dệt PP so với báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và đã đầu tư thêm chuyền sản xuất vải
không dệt xăm kim.
Với việc vi phạm tăng công suất sản xuất mà chưa được phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, công ty đã bị xử phạt vi phạm hành chánh tại Quyết định số
303/QĐ-XPHC ngày 26/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Hiện tại, công ty đã hoàn tất nghĩa vụ đóng phạt và chuyền sản xuất vải không
dệt xăm kim cũng ngưng hoạt động, sẽ được công ty di dời về nhà máy tại Bình Phước.
Do đó, trong thời gian tới, dự án chỉ tập trung sản xuất vải không dệt Spunlace, vải
không dệt PP và lắp thêm máy để nâng công suất sản xuất của các sản phẩm này.
Tổng hợp thay đổi về công suất sản xuất của dự án so với báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt và mục tiêu của công ty trong thời gian tới như sau:
Tuân thủ theo đúng quy định tại Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày
17/11/2020, công ty tiến hành lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nộp Ban
Quản lý các KCN Bình Dương để được cấp phép. Với kế hoạch sản xuất như trên, công
ty xin đề nghị cấp giấy phép môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất vải không dệt
Spunlace 270.000.000 m2/năm, vải không dệt PP công suất 96.000.000 m2/năm”.
Dự án thuộc nhóm B theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công (theo
Phụ lục I Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ) và thuộc dự án
đầu tư nhóm II theo mục số 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-
CP ngày 10/01/2022.
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án được viết theo mẫu Phụ lục
IX ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
Chương I
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Tên chủ dự án đầu tư
CÔNG TY TNHH ISME VIỆT NAM
- Địa chỉ trụ sở chính: Lô H12 (Khu B1), đường D5, KCN Rạch Bắp, xã An Điền,
thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Hu Ze Jun, Chức vụ: Tổng Giám đốc.
- Điện thoại: 01653 129 669; Email: topner@126.com
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3702531529 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bình Dương cấp lần đầu ngày 18/01/2017 và chứng nhận thay đổi lần thứ
1 ngày 26/07/2017.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 9863646602 do Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Bình Dương cấp lần đầu ngày 09/01/2017, chứng nhận thay đổi lần thứ 5
ngày 19/01/2021.
2. Tên dự án đầu tư
“Nhà máy sản xuất vải không dệt Spunlace 270.000.000 m2/năm, vải không dệt PP
công suất 96.000.000 m2/năm”.
2.1. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư
2.1.1. Vị trí hành chính và ranh giới tiếp giáp
Dự án được thực hiện tại lô H12 (Khu B1), đường D5, KCN Rạch Bắp, xã An
Điền, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương với diện tích khu đất là 20.000 m2.
Tứ cận tiếp giáp của khu đất dự án như sau:
- Phía Đông: Giáp đường D5 của KCN;
- Phía Nam: Giáp đường D10;
- Phía Tây: Giáp lô đất H11 – Công ty TNHH Công nghiệp gỗ Yuu Yuu (sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế);
- Phía Bắc: Giáp lô đất H6 của công ty TNHH Souki VN (sản xuất vali, túi xách).
2.3.1. Quy mô sử dụng đất và các hạng mục công trình của dự án
Hiện tại công ty đã hoàn thành xây dựng các hạng mục công trình chính trên khu
đất có diện tích 20.000 m2 tại lô đất H12 (khu B1), đường số 5, KCN Rạch Bắp.
Khu đất thực hiện dự án đã được xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bao gồm
nhà xưởng, kho, nhà văn phòng, nhà xe, nhà bảo vệ, …. Cơ cấu sử dụng đất tại dự án
như sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng đất tại dự án
Tỷ lệ sử dụng đất
STT Hạng mục Diện tích (m2)
(%)
1 Đất công trình xây dựng 12.261,9 61,3
2 Đất giao thông nội bộ, sân bãi 3.728,1 18,6
3 Đất cây xanh 4.010 20,1
Tổng 20.000 100
(Nguồn: Công ty TNHH Isme Việt Nam)
2.3.1.1. Các hạng mục công trình xây dựng chính
Mặt bằng hiện trạng xây dựng tại nhà máy như sau:
Các hạng mục công trình xây dựng chính tại dự án đã hoàn thành như sau:
Bảng 1.3. Các hạng mục công trình xây dựng chính của dự án
Bảng 1.4. Bố trí sản xuất, hoạt động tại xưởng 1 của dự án
- Cấu trúc: Móng, cột, đà bê tông cốt thép. Vì kèo thép, xà gồ thép, mái lợp tole.
Tường xây gạch, sơn nước. Nền lát gạch. Cửa nhôm kính.
(5) và (6) Kho chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường, kho chứa CTNH:
- Nhà cột thép tiền chế, mái, vách tole, nền bê tông.
(7) Nhà bảo vệ:
- Loại, cấp công trình: Công trình dân dụng, cấp IV.
- Chiều cao công trình: 3,5 m.
- Cấu trúc: Móng, cột, đà bê tông cốt thép. Vì kèo thép, xà gồ thép, mái lợp tole.
Tường xây gạch, sơn nước. Nền lát gạch. Cửa nhôm kính.
(8) và (9) Nhà xe 1, 2:
- Nhà cột thép tiền chế, mái tole, nền bê tông.
(10) Nhà đặt máy điều hòa không khí:
- Nhà cột thép tiền chế, mái, vách tole, nền bê tông.
(11) Trạm cấp khí CNG:
Trạm cấp khí CNG gồm:
- Trạm bơm: 2,4m x 6 m = 14,4 m2, bao gồm phòng điều khiển.
- Khu vực đậu xe bồn: khoảng 165 m2.
- 2 trụ nạp.
- Đường ống dẫn khí: ống thép đúc 2”, dày 160mm.
- Khí CNG được lưu chứa từ xe bồn, tối đa 2 xe/1 thời điểm, xe bồn khí CNG gồm:
+ Có 6 đến 8 chai có đường kính 324mm dài 5.800mm đặt nằm thành 3 tầng
trên romoc container 20feet.
+ Thiết bị trên xe gồm có các van đóng ngắt, cô lập từng chai, van an toàn, đồng
hồ áp suất, nhiệt độ theo quy định.
- Có hàng rào xích di động bao quanh, hệ thống biển báo nguy hiểm, biển báo chỉ
dẫn và PCCC theo quy định.
2.3.1.2. Các hạng mục công trình phụ trợ
1) Hệ thống giao thông vận tải
Hiện nay, KCN Rạch Bắp đã xây dựng hoàn tất đường giao thông nội bộ trong
KCN, mạng lưới giao thông từ KCN đến đầu mối giao dịch cũng được xây dựng hoàn
chỉnh, vì vậy rất thuận lợi cho giao thông, thông tin liên lạc và các hoạt động trung
chuyển hàng hóa.
Đường chính KCN: xuyên suốt toàn KCN, đường rộng 20m, vĩa hè mỗi bên rộng
10m.
Đường phụ: mặt đường rộng 10-12m, vĩa hè mỗi bên rộng 5-6m.
Đường nội bộ bên trong khu vực dự án đã được bê tông hoá với chiều rộng
khoảng 5 – 13 m đảm bảo cho xe chữa cháy và xe vận tải nặng ra vào vận chuyển nguyên
vật liệu, sản phẩm của nhà máy một cách thuận tiện.
2) Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc của KCN Rạch Bắp đã được đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh, có thể liên hệ bằng máy telex, fax, điện thoại truyền dẫn số, tự động hóa 2 chiều
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty đã sử dụng những tiện ích hạ tầng kỹ thuật của KCN và mạng thông tin
liên lạc của nhà xưởng được ghép nối vào mạng viễn thông của bưu điện tỉnh Bình
Dương.
3) Hệ thống cung cấp nước
Dự án sử dụng hệ thống cấp nước lấy nước từ mạng lưới phân phối nước của
KCN, đã được xây dựng hoàn chỉnh và hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu cho nhà máy.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm vải không dệt Spunlace và duy trì hoạt động
ổn định của dây chuyền sản xuất loại vải này, tại dự án có đầu tư hệ thống xử lý nước
cấp cho sản xuất và tuần hoàn nước tái sử dụng. Hiện tại, nhà máy với một chuyền sản
xuất vải không dệt Spunlace, công ty đã đầu tư 1 hệ thống xử lý nước cấp cho sản xuất
và tuần hoàn nước tái sử dụng công suất 200 m3/giờ. Đối với nhà máy khi nâng công
suất sẽ lắp thêm chuyền sản xuất Spunlace 2, để cấp nước sản xuất cho chuyền Spunlace
2 công ty sẽ đầu tư thêm một hệ thống xử lý nước cấp cho sản xuất và tuần hoàn nước
tái sử dụng công suất 300 m3/giờ tương tự hệ thống hiện tại.
Quy trình xử lý, tuần hoàn nước cấp cho sản xuất tại dự án như sau:
Hình 1.4. Thiết bị thu hồi nước tại máy chải vải không dệt Spunlace
Nước sản xuất thu hồi về bể chứa rồi được bơm vào cụm bể keo tụ, tạo bông +
tuyển nổi. Tại đây, các hóa chất như PAC, Polymer được đưa vào để liên kết các chất lơ
lửng và bông cặn có trong nước thành các khối màng lớn nổi lên trên mặt nước. Chất
khử trùng Sanivan (Poly(hexamethylene biguanide)hydrochloride) cũng được châm vào
nhằm loại bỏ các thành phần nấm mốc, vi khuẩn có trong nước do quá trình nước tiếp
xúc với màng vải và đường ống thu hồi. Tại bể tuyển nổi còn được lắp đặt hệ thống
thanh gạt để loại bỏ các thành phần váng bọt nổi trên mặt nước. Váng bọt này sẽ được
thu gom đưa vào máy ép bùn để giảm thể tích nước. Phần cặn khô sẽ được bàn giao cho
đơn vị chức năng xử lý định kỳ còn nước thải sau máy ép được dẫn về trạm xử lý nước
thải cục bộ của công ty. Nước từ bể tuyển nổi sẽ tràn qua máng răng cưa vào bể chứa
trung gian để tiếp tục qua các hệ lọc xử lý rồi cấp cho sản xuất.
Đối với nước rơi ra sàn nhà xưởng sẽ theo hệ thống mương dẫn về trạm xử lý
nước thải cục bộ của công ty. Ngoài ra, một phần nước cấp cho sản xuất sẽ thất thoát
do bay hơi tại công đoạn sấy.
Thông số kỹ thuật của hệ thống:
Bảng 1.6. Thông số kỹ thuật của hệ thống xử lý, tuần hoàn nước cấp cho sản xuất
có D = 300-600mm để thu gom nước mưa từ mái nhà và nước mưa từ đường giao thông
và khuôn viên.
Toàn bộ nước mưa sẽ được đấu nối vào cống thoát nước của KCN thông qua
tuyến cống tròn BTCT có D=800mm. Nước mưa chảy tràn của nhà máy sẽ được đấu
nối vào cống thoát nước mưa của KCN tại 1 điểm trên đường D5.
Hệ thống thu gom, thoát nước thải
Hệ thống thu gom, thoát nước thải được xây dựng riêng biệt với hệ thống thoát
nước mưa. (Mặt bằng hệ thống thu gom nước thải: xem bản vẽ đính kèm phụ lục)
Với điều kiện sản xuất hiện tại cũng như sau khi nâng công suất, nước thải phát
sinh tại dự án bao gồm nước thải sinh hoạt của các công nhân viên, nước từ công đoạn
tạo màng vải không dệt Spunlace phát sinh do rơi vãi ra sàn nhà xưởng xuống mương
thu gom. Toàn bộ nước thải phát sinh tại công ty sẽ được thu gom xử lý sơ bộ trước rồi
đấu nối về trạm XLNT tập trung của KCN Rạch Bắp trước khi thải ra Sông Sài Gòn.
Hệ thống cống thu gom, thoát nước thải của nhà máy là ống PVC 140 đấu nối
với cống thu gom nước thải của KCN tại một điểm trên đường D10.
Hệ thống xử lý nước thải cục bộ của dự án
Hệ thống xử lý nước thải sơ bộ bao gồm các bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt
và trạm xử lý nước thải tập trung cục bộ của nhà máy.
Hiện tại, công ty đã đầu tư xây dựng HTXLNT cục bộ với công suất xử lý 50
m /ngày đêm.
3
Theo đánh giá tại Chương IV, HTXLNT với công suất 50 m3/ngày là chưa phù
hợp với nhu cầu hoạt động, sản xuất của dự án hiện hữu cũng như sau khi tăng thêm dây
chuyền sản xuất. Do dó, để đảm bảo chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn tiếp nhận của
KCN Rạch Bắp, công ty sẽ cải tạo, nâng cấp hệ thống từ 50 m3/ngày đêm lên 480
m3/ngày đêm (Chi tiết tại Chương IV).
6) Kho lưu chứa chất thải rắn
Công ty đã bố trí 2 nhà chứa chất thải rắn tập trung gồm:
- Kho chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường bao gồm rác sinh hoạt và rác
sản xuất không chứa thành phần nguy hại với diện tích 10 m2.
- Kho chứa chất thải nguy hại 10 m2.
Các kho chứa chất thải được trang bị đầy đủ dụng cụ lưu chứa đảm bảo an toàn
và vệ sinh môi trường, kho chứa kiên cố, nền chống thấm, có máy che và biển báo theo
quy định. Dự án sau khi thay đổi, bổ sung sẽ tiếp tục duy trì, lưu chứa chất thải tại các
kho chứa như trên.
7) Hệ thống PCCC – chống sét
Hệ thống PCCC đã được đầu tư hoàn chỉnh gồm các nội dung sau:
- Đường giao thông phục vụ chữa cháy rộng tối thiểu 4 m, không có vật cản chiều
cao dưới 4,25m;
- Hệ thống cấp nước chữa cháy (trong nhà, ngoài nhà), hệ thống chữa cháy tự động
Sprinkler, bể nước chữa cháy 480 m3, hệ thống cấp nước chữa cháy lưu lượng
cấp nước tối đa 853 m3/giờ;
- Hệ thống báo cháy tự động.
- Các bình chữa cháy được trang bị đầy đủ theo mục 5 TCVN 3890-2009.
- Hệ thống chống sét Rp = 110m.
8) Cây xanh
Công ty đã bố trí diện tích đất trồng cây xanh tại dự án là 4.010 m2 (chiếm 20,1%
tổng diện tích đất). Cây xanh sẽ tạo bóng mát và làm hàng rào cách ly với các nhà máy
lân cận nhưng không ảnh hưởng đến quá trình chiếu sáng tự nhiên. Hiện tại, vì nhà máy
chỉ mới hoàn thành xây dựng chưa lâu nên phần diện tích đất cho cây xanh vẫn chưa
được lắp đầy. Chủ dự án cam kết sẽ bố trí cây xanh dọc theo khu vực tường rào xung
quanh nhà máy để tạo hàng rào xanh và tạo cảnh quan đẹp, đảm bảo diện tích cây xanh
đúng theo quy hoạch xây dựng.
2.3.2. Vốn đầu tư của dự án
Tổng vốn đầu tư dự án khoảng 92.693.085.880 (chín mươi hai tỷ sáu trăm chín
mươi ba nghìn không trăm tám mươi lăm ngàn tám trăm tám mươi) đồng, tương đương
4.000.000 (bốn triệu) đôla Mỹ. (Nguồn: Công ty TNHH ISME Việt Nam)
3. Công suất, công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư
3.1. Công suất và sản phẩm của dự án đầu tư
Công ty đã được Ban Quản lý các KCN Bình Dương phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất bao bì nylon với công suất 1.000
tấn/năm, giấy phủ PE với công suất 20.000.000 m/năm, vải không dệt (vải không dệt
Spunlace), vải lưới (vải không dệt PP) và bao bì vải với công suất 40.000.000 m/năm”
tại Lô H12 (khu B1), đường D5, KCN Rạch Bắp, xã An Điền, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương theo Quyết định số 274/QĐ-BQL ngày 13/09/2018.
Trong quá trình triển khai dự án, vì chưa tìm được hướng phát triển cho các sản
phẩm bao bì nylon, giấy phủ PE, bao bì vải nên công ty đã không triển khai các loại hình
sản xuất này. Đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, trong thời gian qua công
ty đã tăng công suất sản xuất vải không dệt spunlace và vải không dệt PP so với báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và đã đầu tư thêm chuyền sản xuất vải
không dệt xăm kim.
Hiện tại, chuyền sản xuất vải không dệt xăm kim đã ngưng hoạt động, sẽ được
công ty di dời về nhà máy tại Bình Phước. Do đó, trong thời gian tới, dự án chỉ tập trung
sản xuất vải không dệt Spunlace, vải không dệt PP và lắp thêm máy để nâng công suất
Vải
2 không 56.000.000 96.000. 000 Vải PP-SS
dệt PP
Vải PP-M
Vải PP-S
Lưu kho
Hình 1.5. Quy trình sản xuất vải không dệt Spunlace
Thuyết minh quy trình:
Công Mô tả Dòng
đoạn thải
Nguyên Nguyên liệu sử dụng cho quá trình sản xuất là bông Viscose và
liệu polyester sạch. Bông được đóng thành kiện với khối lượng khoảng
100 kg/kiện.
Công Mô tả Dòng
đoạn thải
Cân, Các kiện bông sẽ được đưa lên đầu nạp vào của máy mở bông. ồn, tạp
mở Chuyền sản xuất hiện tại của công ty có 3 máy mở. Trong các máy chất
bông mở có thiết bị cân điện tử để định lượng bông cần mở và cấp cho như
công đoạn sản xuất tiếp theo. Tại đây, dưới tác động của các thanh sạn
đập trong máy mở sẽ làm cho bông bị xé tơi ra. Ngoài ra, bên trong sỏi,
máy mở bông còn tích hợp thiết bị tách tạp chất nhằm loại bỏ kim
những thành phần rắn như sạn sỏi, kim loại, … lẫn trong bông loại,
trước khi bông được đưa qua công đoạn trộn thông qua đường ống …
hút tự động.
Trộn Bông sau khi mở sẽ theo đường ống hút tự động vào máy trộn. Tại Ồn,
đây 2 loại bông sẽ được trộn đều dưới tác động của trục gai và quạt bụi
cấp gió công suất cao. Thiết bị trộn hoàn toàn kín chỉ có đầu đưa
bông sau mở vào và đưa bông sau trộn qua máy đánh tơi, tại các
cửa thoát khí sẽ có lưới chắn để giữ lại bụi, sợi bông. Bụi phát sinh
trong quá trình trộn là bụi bông nhờ chụp hút được lắp đặt trên
máy trộn thu bụi về hệ thống xử lý nên bụi bông hoàn toàn không
phát sinh ra bên ngoài.
Máy trộn
Công Mô tả Dòng
đoạn thải
Đánh Sau khi trộn thành hỗn hợp bông đồng nhất, bông tiếp tục được Tiếng
tơi hút qua máy đánh tơi. Dưới tác động của trục gai và va chạm cơ ồn,
bông học, bông sẽ được đánh tơi một lần nửa để đạt được độ mịn theo bụi
yêu cầu. Máy đánh tơi bông cũng là một thiết bị kín có lấp chụp
hút bụi phía trên để thu bụi về hệ thống xử lý nên không phát sinh
bụi bông ra môi trường không khí xung quanh máy.
Tạo vải Hỗn hợp bông mịn được hút qua máy tạo vải. Bước đầu tiên trong -Nước
khâu tạo vải là nén bông thành khối ổn định trước khi chải thành thải
màng mỏng. 1 chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace của công -Vụn,
ty có 2 máy nén tương ứng với 2 máy chải. Tại máy chải, bông sẽ bụi
được trải đều thành lớp màng mỏng trên băng tải và đi vào bộ phận bông
làm ướt. Quá trình nén và tạo màng vải ban đầu là quá trình khô
sẽ phát sinh bụi bông. Do đó, công đọan tạo vải được thực hiện
trong lồng kín có tích hợp hệ thống thu bụi bông. Bụi bông thu về
thiết bị xử lý bụi.
Công Mô tả Dòng
đoạn thải
Hệ thống thu bụi tích hợp tại các máy tạo vải
Màng sợi sau đó sẽ theo hệ thống băng tải đi vào bộ phận làm ướt.
Hệ thống băng tải với tốc độ được điều chỉnh khoảng 180 m/phút
để đảm bảo toàn bộ lớp màng sợi bông được tiếp xúc hoàn toàn
với nước. Tại đây, nước được phun vào với áp lực cao để các sợi
bông xe khít và liên kết lại với nhau tạo thành vải. Tùy theo độ dày
của vải cần sản xuất mà vải được tạo thành từ 1 lớp màng hay 2
lớp màng. Vải hình thành sẽ theo băng tải qua máy sấy để sấy khô.
Phần nước tưới vải 5% sẽ thấm vào vải (bay hơi khi qua công đoạn
sấy) và rơi xuống sàn nhà xưởng được thu gom về hệ thống xử lý
nước thải, 95% còn lại sẽ chảy vào ngăn chứa của trống quay thu
Công Mô tả Dòng
đoạn thải
hồi về hệ thống xử lý nước cấp sản xuất tái sử dụng cho công đoạn
tạo màng vải. Nguyên lý của công đoạn này như hình dưới:
Hệ thống bơm cao áp cấp nước cho công đoạn tạo màng vải
Công Mô tả Dòng
đoạn thải
Sấy khô Màng vải hình thành sẽ được băng tải, trục quay đưa vào máy sấy -Nhiệt
để làm khô và cố định các liên kết giữa các sợi xơ. Nhiệt độ sấy thừa
khoảng 100 – 1400C, đuợc cấp từ việc đốt khí CNG (khí nén tự - Hơi
nhiên). Vải sau khi sấy sẽ được đưa đến máy cuộn vải. Nguyên lý nước
hoạt động của lò sấy như hình sau:
- Khí
thải
đốt
CNG
Máy sấy
Cuộn Vải sẽ được cuộn thành các cuộn lớn dài khoảng 500m, khổ rộng Lõi
màng, 2,2m; khối lượng trung bình 50g/m2. Thành phẩm sẽ được lưu kho giấy
thành và xuất bán cho khách hàng. hỏng,
phẩm vải lỗi
Tạo màng
Công Dòng
Thuyết minh kỹ thuật
đoạn thải
Sản phẩm vải không dệt PP tại dự án có các loại PP-M, PP-S và
PP-SS.
Nguyên Với sản phẩm vải không dệt PP-M nguyên liệu sản xuất 100%
liệu hạt nhựa PP nguyên sinh. Còn với sản phẩm vải không dệt PP-
S và PP-SS, nguyên liệu gồm hạt nhựa PP nguyên sinh, hạt nhựa
PP màu, phụ gia ức chế tia cựa tím và chất độn.
Bụi nhựa
Các nguyên liệu sẽ được công nhân cân theo tỷ lệ và nạp vào và phụ
Phối
bồn của máy trộn bằng phương pháp bán tự động, công nhân gia;
trộn
điều khiển để đậy nắp bồn và bắt đầu quá trình trộn. Bao bì
đựng
Công Dòng
Thuyết minh kỹ thuật
đoạn thải
Quá trình trộn nguyên liệu được thực hiện ở nhiệt độ thường (từ nguyên
25 – 300C), không gia nhiệt ở công đoạn này. liệu;
Bồn trộn hoạt động theo nguyên lý trục vít, cấu tạo của bồn trộn Tiếng
ồn.
gồm các bộ phận chính: thùng trộn có nắp, trục và cánh trộn, hệ
thống điều khiển tự động bằng điện. Bên trong bồn trộn gồm 2
trục, mỗi trục có nhiều cánh trộn được bố trí đều từ trên xuống
dưới, hai trục hoạt động theo hai chiều ngược với nhau. Mỗi mẻ
trộn từ 200 kg, thời gian trộn khoảng 15-20 phút.
Hỗn hợp nguyên liệu trong bồn trộn sẽ được hút và cấp nguyên Nhiệt
liệu tự động vào phễu tiếp liệu của hệ thống máy gia nhiệt nhựa. thừa, hơi
Tại máy gia nhiệt nhựa, nguyên liệu được vít tải đưa vào nòng nhựa;
Gia
và được gia nhiệt bằng điện trở, nhiệt độ gia nhiệt khoảng 1650C
nhiệt và Tạp chất
để hỗn hợp nguyên liệu chuyển hoàn toàn sang trạng thái nhựa
lọc tạp từ quá
chảy mềm. Sau đó, hỗn hợp nhựa sẽ được đưa qua lưới lọc bằng
chất trình lọc,
kim loại, đường kính mắc lưới khoảng 0,5-1mm để giữ lại các
tạp chất, nhựa chai, nhựa vón cục để đảm bảo chất lượng sản nhựa
phẩm. chai.
Công Dòng
Thuyết minh kỹ thuật
đoạn thải
Cuộn Vải hình thành sẽ được cuộn lại thành từng cuộn, lưu vào kho
vải thành phẩm.
Bảng 1.10.Danh mục máy móc, thiết bị trên mỗi dây chuyên sản xuất
Tình
Năm Đơn
Tên máy móc, Xuất Số trạng
TT Công suất sản vị
thiết bị xứ lượng khi lắp
xuất tính
đặt
A Máy móc, thiết bị phụ trợ hiện hữu đã lắp đặt
Tình
Năm Đơn
Tên máy móc, Xuất Số trạng
TT Công suất sản vị
thiết bị xứ lượng khi lắp
xuất tính
đặt
Lưu lượng khí
Hệ thống điều 128.000 m3/giờ; Trung Hệ Mới
1 hòa không khí 2019 1
xưởng 1 Điện năng 30 Quốc thống 100%
Kw
Trung Mới
2 Máy nén khí 30 HP 2018 Máy 2
Quốc 100%
Quạt làm mát
Trung Mới
3 bằng hơi nước 1,5 Kw 2020 máy 10
Quốc 100%
cho xưởng 2
Quạt thông gió Trung Mới
4 1,3 Kw 2020 máy 10
cho xưởng 2 Quốc 100%
B Máy móc, thiết bị phụ trợ sẽ lắp đặt thêm
Trung Mới
5 Máy nén khí 30 HP 2022 Máy 2
Quốc 100%
(Nguồn: Công ty TNHH ISME Việt Nam)
3.2.2. Đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất của dự án đầu tư
- Về phương thức đầu tư máy móc thiết bị:
+ Mua sắm mới 100% thiết bị công nghệ mới.
+ Các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất là hàng nhập khẩu của các hãng sản
xuất uy tín hiện nay và về Việt Nam thông qua các đơn vị thương mại được cấp
phép theo quy định.
- Đánh giá sự hoàn thiện công nghệ:
Công nghệ sản xuất của công ty có phát sinh bụi, khí thải, nước thải trong các
công đoạn sản xuất. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất tự động hóa cao, khép kín,
máy móc, thiết bị sản xuất đầu tư ban đầu được tích hợp với thiết bị thu gom, xử
lý bụi, khí thải, nước thải nên đảm bảo công tác bảo vệ môi trường của dự án
được thực hiện tốt nhất.
- Đánh giá mức độ tiên tiến của dây chuyền công nghệ:
Dây chuyền công nghệ sản xuất của dự án ở mức tiên tiến.
- Đánh giá tính mới của công nghệ:
Công nghệ này đã được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Bình
Dương nói riêng.
=> Công nghệ sản xuất của công ty phù hợp với điều kiện cụ thể và quy hoạch của KCN
Quốc tế Rạch Bắp.
4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, điện, nước sử dụng của dự án
4.1. Nhu cầu nguyên, vật liệu, hóa chất chính phục vụ sản xuất
Nhu cầu nguyên, vật liệu chính phục vụ sản xuất vải không dệt spunlace, vải
không dệt PP của nhà máy hiện tại và theo mục tiêu dự án được liệt kê tại bảng sau:
Bảng 1.12.Nhu cầu nguyên, vật liệu chính phục vụ sản xuất của dự án
STT Tên nguyên liệu Theo ĐTM đã Theo công suất Theo mục
được duyệt hiện tại tiêu dự án
Tên nguyên,
STT Thành phần, tính chất Xuất xứ
vật liệu
Viscose là một loại xơ Xenluloza bán tổng hợp;
Trong
Công thức phân tử: (C6H10O5)n;
1 Bông Viscose nước hoặc
Đặc tính dễ cháy.
nhập khẩu
Quy cách đóng gói: 100 kg/kiện.
Tên nguyên,
STT Thành phần, tính chất Xuất xứ
vật liệu
Là một loại xơ sợi tổng hợp với thành phần cấu
tạo đặc trưng là ethylene (nguồn gốc từ dầu mỏ); Trong
Bông
2 nước hoặc
Polyester Đặc tính dễ cháy.
nhập khẩu
Quy cách đóng gói: 100 kg/kiện.
Hạt nhựa PP là viết tắt của Polypropylene là một
loại polymer, sản phẩm của phản ứng trùng hợp
Propylen;
Công thức phân tử: (C3H6)x;
Tỷ trọng: 0,95 g/cm3; Trong
3 Hạt nhựa PP nước hoặc
Độ giãn dài: 250 – 700%;
nhập khẩu
Độ bền kéo: 30 – 40 N/mm2;
Độ dai và đập: 3,28 – 5,9 KJ/m2;
Điểm nóng chảy:1650C.
Quy cách đóng gói: 25 kg/bao.
Tên sản phẩm: PP Filler Masterbatch
Mã sản phẩm: EFPP 80-R
Thành phần: CaCO3 79,5%; khác 20,5%. Trong
Chất độn nhựa
4
PP Đặc điểm: dạng viên rắn màu trắng, không mùi, nước hoặc
không tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy 145 – nhập khẩu
1600C, dễ cháy.
Quy cách đóng gói: 25 kg/bao
Là một loại polymer (Polypropylene), sản phẩm
của phản ứng trùng hợp Propylen, hạt nhựa có
các màu cơ bản xanh, đỏ, đen, vàng; Trong
Hạt nhựa PP
5 Hạt màu dùng để phối trộn với hạt nhựa trắng để nước hoặc
màu
tạo màu sắc theo yêu cầu cho sản phẩm; nhập khẩu
Chất rắn dễ cháy.
Quy cách đóng gói: 25 kg/bao.
Thành phần: 2-Hydroxy-4-n-
Trong
Phụ gia ức chế octoxybenzophenone 99% (C21H26O3);
6 nước hoặc
tia cực tím Dạng tồn tại: Hạt tinh thể, màu vàng, không mùi;
nhập khẩu
Nhiệt độ chảy mềm: 48 – 490C;
Tên nguyên,
STT Thành phần, tính chất Xuất xứ
vật liệu
Vai trò: Hấp thụ tia UV và chuyển đổi chúng
thành yếu tố nhiệt vô hại cho sản phẩm nhựa, bảo
vệ chất lượng màu sắc của sản phẩm.
Quy cách đóng gòi: 25 kg/bao.
Ghi chú:
- Chất khử trùng nước: Sanivan là hợp chất tẩy trùng gốc PHMB
(Poly(hexamethylene biguanide)hydrochloride), chất lỏng trong suốt không màu,
không mùi, không chứa thành phần độc hại khác.
- Khí CNG: Công ty hợp đồng dịch vụ cung cấp khí CNG với đơn vị uy tín trong
khu vực, đảm bảo nguồn nhiên liệu chất lượng theo tiêu chuẩn quy định. Trạm
cấp khí CNG được thiết kế, lắp đặt an toàn (chi tiết mô tả trạm cấp khí CNG tại
Mục 2.3.1.1).
4.3. Nhu cầu sử dụng điện
Nguồn điện phục vụ dự án được cung cấp thông qua đường truyền trong KCN
Rạch Bắp
Bảng 1.15.Nhu cầu sử dụng điện của dự án
Hệ thống điều hòa không khí/làm mát xưởng, nước được tuần hoàn sử dụng liên
tục, chỉ châm bổ sung do thất thoát. Hiện tại, nhà máy có 1 hệ thống điều hòa không khí
tại xưởng 1 với nhu cầu nước bổ sung 2 m2/ngày, 10 quạt làm mát tại xưởng 2 (làm mát
bằng hơi nước) với nhu cầu nước bổ sung 2 m3/ngày (theo ước tính của nhà thầu lắp
đặt thiết bị). Như vậy, tổng nhu cầu nước cấp cho hệ thống điều hòa không khí, làm mát
xưởng là 4 m3/ngày. Nhà máy trong thời gian tới không thay đổi nhu cầu nước này.
(4) Nước cấp bổ sung cho công đoạn tạo màng vải không dệt Spunlace
Nhà máy có 2 dây chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace: chuyền Spunlace 1
hiện hữu và chuyền Spunlace 2 sẽ được lắp thêm.
Đối với chuyền Spunlace 1:
Trong chuyền sản xuất vải không dệt spunlace chỉ sử dụng nước tại công đoạn chải
màng vải. Hệ thống máy chải màng vải Spunlace 1 với các béc phun nước tốc độ cao,
lưu lượng nước cấp phun theo thiết kế là 200 m3/giờ. Trong đó 95% được thu hồi về hệ
thống xử lý, tuần hoàn nước cho sản xuất, 5% thất thoát do nước rơi xuống sàn nhà và
nước bám trên màng vải rồi bay hơi khi qua công đoạn sấy. Sơ đồ cân bằng nước của
chuyền Spunlace 1 trong 1 giờ như sau:
6 m3 bám trên
màng vải
Sấy vải Nước bay
Spunlace hơi
Hệ thống máy chải màng vải Spunlace 2 với các béc phun nước tốc độ cao, lưu
lượng nước cấp phun theo thiết kế là 300 m3/giờ. Trong đó 95% được thu hồi về hệ
thống xử lý, tuần hoàn nước cho sản xuất, 5% thất thoát do nước rơi xuống sàn nhà và
nước bám trên màng vải rồi bay hơi khi qua công đoạn sấy. Sơ đồ cân bằng nước của
chuyền Spunlace 2 trong 1 giờ như sau:
9 m3 bám trên
màng vải Sấy vải Nước bay
Spunlace hơi
Chuyền 6 m3 rơi xuống sàn
HTXL nước Cống
chải vải ướt thải KCN
(Spunlace
2) 2,85 m3 nước tách bông
300 m3 285 m3 thu hồi cặn tại bể tuyển nổi
Hình 1.8. Sơ đồ cân bằng nước sản xuất trong 1 giờ của chuyền Spunlace 2
- Ước tính nhu cầu nước cấp bổ sung hàng ngày cho chuyền Spunlace 2 là:
17,85 (m3/giờ) x 24 (giờ) = 428,4 (m3/ngày đêm)
- Nước thải phát sinh tối đa trong ngày:
(6 + 2,85) (m3/giờ) x 24 (giờ) = 212,4 (m3/ngày đêm)
(5) Nước cấp rửa lọc hệ thống xử lý, tuần hoàn nước cấp sản xuất
Nhà máy có 2 hệ thống xử lý, tuần hoàn nước cấp sản xuất gồm:
- Hệ thống xử lý, tuần hoàn nước cấp sản xuất cho chuyền Spunlace 1 công suất
200 m3/giờ với 4 bể lọc cát, 1 hệ lọc tinh. Tần suất rửa lọc tối đa 3 lần/ngày. Nhu
cầu nước sạch để rửa lọc 12,5 m3/lần => tổng 37,5 m3/ngày.
- Hệ thống xử lý, tuần hoàn nước cấp sản xuất cho chuyền Spunlace 2 công suất
300 m3/giờ với 6 bể lọc cát, 1 hệ lọc tinh. Tần suất rửa lọc tối đa 3 lần/ngày. Nhu
cầu nước sạch để rửa lọc 17,5 m3/lần => tổng 52,5 m3/ngày.
(6) Nước cấp tưới cây
- Diện tích cây xanh: 4.010 m2, tần suất tưới 1 lần/ngày.
- Tiêu chuẩn cấp nước: 3 lít/m2/lần tưới (theo QCVN 01:2021/BXD).
Nhu cầu nước cấp tưới cây:
4.010 (m2) x 3 (lít/m2/lần tưới) x 1 (lần/ngày) = 12,03 (m3/ngày)
=> Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tối đa và ước tính nước thải phát sinh của
nhà máy:
Bảng 1.17.Tổng hợp nhu cầu dùng nước và ước tính nước thải phát sinh của nhà máy
hiện tại
- Bước 1: Tiến hành trước công tác hoàn thiện, lắp đặt các loại dây dẫn, các đế âm
tường của ổ cắm, công tắc, ổ chia nhánh. Các loại dây dẫn phải đúng chủng loại,
kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành lắp đặt. Các loại dây dẫn chủ được phép
nối tại các vị trí ổ cắm, ổ chia nhánh, ... và được cuốn kỹ bằng băng dính cách
điện.
- Bước 2: Tiến hành sau công tác hoàn thiện, lắp đặt các nắp ổ cắm công tắc, ổ chia
nhánh và các thiết bị khác, các thiết bị đều được kiểm tra trước khi lắp đặt.
Thi công hệ thống cấp thoát nước
- Việc lắp đặt các đường ống, phụ kiện, máy bơm phải tuân theo các yêu cầu trong
hồ sơ thiết kế và tuân theo quy phạm TCVN 4513:1988;
- Hệ thống cấp thoát nước sử dụng theo đún g thiết kế và TCVN 4519:1998;
- Ống chôn trong sàn, tường phải có độ dốc đạt yêu cầu sử dụng và phải được cố
định, ống chôn dưới đất phải được đặt trong đệm cát.
Danh sách máy móc, thiết bị phục vụ giai đoạn thi công lắp đặt máy móc, thiết
bị
Bảng 1.19.Danh sách máy móc, thiết bị phục vụ thi công lắp đặt máy móc, thiết bị
Tình
Nhiên Năm
Xuất Số trạng
STT Tên máy móc, thiết bị liệu sử sản
xứ lượng hoạt
dụng xuất
động
1 Máy toàn đạc Điện Nhật 2010 1 Tốt
2 Máy thủy bình soka Điện Nhật 2010 2 Tốt
3 Máy cắt sắt MK32 - Nhật 2013 1 Tốt
4 Máy cắt đường Atsphal Điện Nhật 2015 1 Tốt
5 Máy đầm cóc Mikasa Điện Nhật 2015 4 Tốt
Cần trục bánh lốp Tadano 25
6 Diesel Nhật 2008 2 Tốt
tấn
Các máy khoan, hàn, bắn keo,
7 - - - - Tốt
….
Năm
Năm 2022 Năm 2023
STT Hạng mục 2021
1 Lập hồ sơ pháp lý
2 Thi công:
Lắp đặt máy móc,
thiết bị bổ sung
Giám đốc
Phòng hành chính – Phân xưởng sản xuất Phòng Kế hoạch Kinh
Tài vụ doanh
Bộ phận sản xuất Bộ phận kiểm tra Bộ phận nguyên vật liệu
Hình 1.9. Sơ đồ tổ chức quản lý nhân sự của dự án
Chương II
SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU
TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG
1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia,
quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường
- Khu đất thực hiện dự án nằm trong Khu Công nghiệp Rạch Bắp thuộc xã An
Điền, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Đây là địa phương nằm trong vùng phát
triển kinh tế trọng điểm phía Nam có vị trí thuận lợi về giao thông, là nơi trung
chuyển hàng hoá giữa các tỉnh đồng bằng Nam bộ với các tỉnh miền Đông và Tây
Nguyên. Do đó, việc triển khai dự án không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh
thu mà còn hỗ trợ nền kinh tế của địa phương. Dự án hoàn toàn phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung
quy hoạch đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 893/QĐ-TTg ngày 11/06/2014.
- KCN Rạch Bắp được UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt quy hoạch chi tiết
1/2000 theo quyết định số 346/QĐ-BXD ngày 03/3/2006 của Bộ Xây Dựng và
Quyết định số 3962/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương.
Báo cáo ĐTM của dự án “Đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN Rạch Bắp” đã
được Bộ Tài Nguyên và Môi trường phê duyệt theo quyết định số 1446/QĐ-
BTNMT ngày 22/10/2004.
Hiện nay, hạ tầng kỹ thuật của KCN Rạch Bắp đã hoàn chỉnh gồm có hệ thống
thoát nước mưa, thoát nước thải, Nhà máy XLNT, hệ thống cấp nước, cấp điện….
Các ngành nghề thu hút vào KCN Rạch Bắp bao gồm: Công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá; Công nghiệp dệt (không nhuộm), may
mặc, công nghiệp da, giả da, giày da (không thuộc da); Công nghiệp chế biến gỗ
và sản xuất đồ gỗ, đồ nội thất, giường, tủ, bàn, ghế, vật liệu xây dựng; Công
nghiệp hóa chất và sản phẩm hóa chất,….
Dự án với ngành nghề sản xuất vải không dệt đặt tại Lô H12 (khu B1), đường
D5, KCN Rạch Bắp, xã An Điền, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương là hoàn toàn
phù hợp.
2. Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường
Dự án được thực hiện tại Lô H12 (Khu B1), đường D5, KCN Rạch Bắp. Cơ sở
hạ tầng của KCN Rạch Bắp khá hoàn thiện và đồng bộ. Đây là điều kiện thuận lợi cho
việc triển khai dự án tại khu vực. Dự án đã và sẽ tiếp tục kết nối với hệ hạ tầng sẵn có
tại KCN để phục vụ cho sản xuất, giảm được chi phí đầu tư hạ tầng, nước thải phát sinh
từ hoạt động của dự án sẽ được đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải của KCN và
dẫn về trạm XLNT tập trung của KCN để xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi thải
ra nguồn tiếp nhận.
Hiện nay, trạm XLNT tập trung của KCN Rạch Bắp đang vận hành modul 1 công
suất thiết kế 3.000 m3/ngày đêm với lượng nước thải đang tiếp nhận xử lý khoảng 2.900
m3/ngày đêm (bao gồm nước thải hiện tại của dự án khoảng 184,5 m3/ngày đêm). Trạm
đang triển khai modul 2 nâng tổng công suất xử lý nước thải của trạm lên 6.000 m3/ngày
đêm. Dự kiến đến tháng 03/2023 cùng thời điểm Công ty TNHH Isme Việt Nam hoàn
thành lắp đặt các dây chuyền sản xuất mới và đi vào vận hành thử nghiệm, lượng nước
thải phát sinh từ hoạt động của dự án tăng lên tối đa khoảng 449,4 m3/ngày đêm, trạm
XLNTTT của KCN Rạch Bắp hoàn toàn có thể tiếp nhận và xử lý tốt lượng nước thải
phát sinh từ dự án (Theo văn bản số 254/BC-AĐ ngày 30/06/2022 của Công ty CP Công
nghiệp An Điền về việc phúc đáp công văn về việc tăng lưu lượng nước thải phát sinh
tại Công ty TNHH Isme Việt Nam – Văn bản được đính kèm tại Phụ lục I.2).
Chương III
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Dữ liệu về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật
1.1. Dữ liệu về hiện trạng môi trường
Dữ liệu về chất lượng môi trường tại khu vực thực hiện dự án được tham khảo từ
“Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 – 2020” (gọi tắt
BCMT Bình Dương 2016 – 2020). Theo đó, hiện trạng các thành phần môi trường có
khả năng chịu tác động bởi dự án như sau:
1.1.1. Hiện trạng môi trường không khí
Trong giai đoạn 2015 – 2020, Bình Dương đã thực hiện mạng lưới quan trắc
không khí xung quanh và tiếng ồn với 16 điểm quan trắc, tần suất quan trắc 1 năm/12
lần. Trong đó, có các vị trí quan trắc tại khu trung tâm thị trấn Mỹ Phước, KCN Mỹ
Phước gần nơi thực hiện dự án nhất. Các kết quả quan trắc khu vực này như sau:
- Tiếng ồn luôn nằm trong khoảng 60 -70 dBA (theo Biểu đồ 4.5, BCMT Bình
Dương 2016 – 2020).
- Nồng độ bụi < 150 µg/m3 (theo Biểu đồ 4.10, BCMT Bình Dương 2016 – 2020).
- Nồng độ các thông số ô nhiễm không khí khác như: SO2, NO2, CO, O3, bụi PM10,
bụi chì, VOC, … trong giai đoạn 2016 – 2020 hầu như không thay đổi nhiều so
với giai đoạn 2011 – 2015, tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép
QCVN 05:2013/BTNMT.
- Theo thang điểm AQI, trong giai đoạn 2016 – 2020, chất lượng không khí khu
vực còn khá tốt (theo Biều đồ 4.11, BCMT Bình Dương 2016 – 2020).
1.1.2. Hiện trạng môi trường nước
Môi trường nước mặt
Các lưu vực sông chính của Bình Dương gồm: sông Sài Gòn, sông Thị Tính, sông
Đồng Nai và sông Bé. Trong đó, lưu vực sông có thể chịu tác động của dự án là sông
Sài Gòn vì đây là nguồn tiếp nhận nước thải của KCN Rạch Bắp.
Sông Sài Gòn đoạn chảy qua Bình Dương dài 140km. Đoạn sông từ Dầu Tiếng
đến Thủ Dầu Một rộng khoảng 100m, từ Thủ Dầu Một trở xuống rộng khoảng 200m,
độ dốc nhỏ (0,7%). Sông Sài Gòn có nhiều giá trị về cấp nướ, vận tải, nông nghiệp, thủy
sản và du lịch sinh thái chịu ảnh hưởng triều.
Theo BCMT Bình Dương 2016 – 2020, qua các kết quả quan trắc chất lượng
nước trên sông Sài Gòn, cho thấy, chất lượng nước sông vẫn còn khá tốt với giá trị WQI
từ 60 – 92 dao động ở mức trung bình – tốt. Chất lượng nước tại vị trí họng thu nước
nhà máy nước Thủ Dầu một và ngã 3 rạch Vĩnh Bình – sông Sài Gòn được cải thiện
đáng kể: từ phục vụ cho mục đích tưới tiêu (trong giai đoạn 2010 – 2015) đã được cải
thiện tốt lên, có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp
xử lý phù hợp. Riêng tại vị trí cách đập Dầu Tiếng 2km chất lượng nước vẫn đạt cho
mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng có xu hướng giảm so với giai đoạn 2011 – 2016.
Bên cạnh đó, nồng độ của hầu hết các thông số quan trắc đều nằm trong ngưỡng giới
hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A2 – nước sử dụng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt, cần biện pháp xử lý. Nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm có xu hướng tăng
dần về phía hạ lưu nơi đông dân cư và các cơ sở công nghiệp. Tại một số thời điểm, một
số đoạn sông có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ chất hữu cơ (giá trị COD chạm hoặc vượt
ngưỡng QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A2 từ 1 – 1,4 lần; NH3 vượt từ 1 – 5 lần) như:
đoạn thượng nguồn – cách hồ Dầu Tiếng 2km và đoạn hạ nguồn – khu vực ngã ba sông
Sài Gòn với rạch Vĩnh Bình. Tại vị trí thượng nguồn sông Sài Gòn đang có dấu hiệu
tăng ô nhiễm hữu cơ do các hoạt động nông nghiệp, các vị trí hạ nguồn ô nhiễm được
cải thiện hơn do các nguồn thải công nghiệp và đô thị đang dần được kiểm soát tốt hơn,
có nhiều công trình thoát nước, xử lý nước thải và xử lý chất thải rắn đã được triển khai
thực hiện.
Môi trường nước dưới đất
Theo BCMT Bình Dương 2016 – 2020, kết quả quan trắc cho thấy chất lượng
nước dưới đất tại hầu hết các vị trí quan trắc còn tương đối tốt, nước có vị nhạt, không
màu, hàm lượng các nguyên tố thay đổi theo mùa, các chỉ tiêu phân tích đều đạt quy
chuẩn cho phép. Riêng khu vực An Tây thị xã Bến Cát (khu vực dự án) nước dưới đất
còn bị nhiễm mặn (hàm lượng Clorua vượt quy chuẩn nhiều lần) do bị ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu làm thủy triều dịch chuyển lên phía thượng nguồn sông Sài Gòn.
1.1.3. Hiện trạng môi trường đất
Trong giai đoạn 2016 – 2020, tỉnh Bình Dương đã triển khai thực hiện quan trắc
chất lượng đất tại 26 điểm quan trắc đất, tần suất 1 năm/2 lần). Trong đó, có điểm quan
trắc đất công nghiệp tại KCN Việt Hương II, An Tây, Bến cát là gần dự án nhất.
Kết quả quan trắc giai đoạn 2016 – 2020, cho thấy tại các vị trí quan trắc khu vực
chịu tác động của hoạt động sản xuất công nghiệp, hàm lượng các chất ô nhiễm trong
đất thấp hơn quy chuẩn cho phép (QCVN 03:2008/BTNMT) nhiều lần, thậm chí có chỉ
tiêu nhỏ hơn cả giới hạn cho phép thử như Cd và As. So với giai đoạn 2011 – 2015, các
chỉ tiêu có xu hướng ổn định. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất công nghiệp chưa
gây ô nhiễm đến môi trường đất trên địa bàn tỉnh.
1.2. Dữ liệu về tài nguyên sinh vật
Do dự án thực hiện trong KCN nên tài nguyên sinh học tại khu vực thực hiện
dự án tương đối nghèo nàn, chủ yếu bao gồm các loại động thực vật trên cạn. Mặt khác,
dự án hiện hữu đã có hạ tầng xây dựng hoàn chỉnh, 100% đường nội bộ đã bê tông hóa
nên tài nguyên sinh vật khu vực dự án chủ yếu là cây cỏ, hoa kiểng và một số cây xanh
thân gỗ xung quanh nhà máy.
hưởng của chế độ bán nhật triều với biên độ dao động mực nước lên xuống thay đổi từ
1 – 3 m. Mực nước cao nhất +4m, thấp nhất +1m. Do ảnh hưởng của thuỷ triều, một số
nơi dọc theo 2 bờ sông của hạ nguồn gần cửa sông có thể bị ngập nước trong những
ngày triều cường, đặc biệt vào mùa mưa. Đặc trưng dòng chảy của sông Sài Gòn như
sau:
- Dòng chảy lũ: Lũ ở sông Sài Gòn xuất hiện vào tháng 8, 9,10, 11 với tổng lượng
nước mùa lũ 6,8 – 6,9 tỷ m3. Mực nước lũ biến động nhiều (Hmax = 124-148cm)
phụ thuộc vào lượng nước phía thượng lưu về và lượng mưa tại chỗ, lũ càng kéo
dài thì mức độ trượt lở bờ càng lớn. Về mùa lũ vận tốc dòng chảy rất lớn là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình trượt lở bờ sông Sài Gòn (Vmax = 1.74 –
2.10m/s).
- Dòng chảy kiệt: Mùa kiệt ở sông Sài Gòn bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 6, còn
tháng 7 và tháng 12 là tháng chuyển tiếp, tổng lượng nước mùa kiệt từ 2,81 –
2,87 tỷ m3. Dòng chảy kiệt chịu ảnh hưởng của thủy triều biển Đông. Do biên độ
triều khá lớn (2,5 – 3,0m) nên khi triều rút sẽ gây mất ổn định bờ.
Chế độ thuỷ triều của sông Sài Gòn: Chế độ thủy triều ở sông Sài Gòn thuộc chế
độ bán nhật triều không đều với chu kỳ 12,83h, mực nước đỉnh triều biến động từ 96
đến 128cm và mực nước chân triều biến động từ -211 cm đến -122cm. Sự chênh lệch
mực nước này tạo ra dòng thấm gây mất ổn định bờ.
2.2. Thông tin chung về KCN Rạch Bắp
KCN Rạch Bắp được UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt quy hoạch chi tiết
1/2000 theo quyết định số 346/QĐ-BXD ngày 03/3/2006 của Bộ Xây Dựng và Quyết
định số 3962/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh Bình Dương. Báo cáo ĐTM
của dự án “Đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN Rạch Bắp” đã được Bộ Tài Nguyên và
Môi trường phê duyệt theo quyết định số 1446/QĐ-BTNMT ngày 22/10/2004. Quy
hoạch sử dụng đất của KCN như trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.5. Cơ cấu sử dụng đất của KCN Rạch Bắp
Công nghiệp sản xuất bao bì, in ấn, giấy (không sản
4
xuất bột giấy)
Công nghiệp sản xuất thép xây dựng, thép ống (không
7
có công đoạn xi mạ)
Công nghệ chế tạo xe máy, ô tô, máy kéo, thiết bị phụ
8
tùng, lắp ráp phụ tùng
Công nghiệp sản xuất dụng cụ thể dục, thể thao, dụng
9
cụ thiết bị y tế, đồ chơi, nữ trang
Công nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt máy móc,
10
thiết bị
Sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
11
và điều hòa không khí
Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của khu công nghiệp
như kho bãi (bao gồm cả kho lạnh), dịch vụ kho bãi,
vận chuyển, giao nhận, cho thuê văn phòng, ngân hàng,
12
bưu điện, viễn thông, cung cấp thực phẩm, vận tải, vệ
sinh công nghiệp, thu gom và vận chuyển chất thải rắn,
chất thải nguy hại đến nơi xử lý triệt để
Công nghiệp hoá chất và sản phẩm hóa chất: sản xuất
1 phân bón hóa học, phân vi sinh, mỹ phẩm, chất tẩy rửa,
chất tạo màu, sơn, mực in, phối trộn hoá chất cơ bản A4
Công nghiệp cơ khí, sản xuất kim loại, cơ khí chính xác,
2 đúc kim loại (có công đoạn xi mạ và sơn phun phủ bề
mặt một số chi tiết trong quá trình sản xuất tại nhà máy).
Như vậy ngành nghề của dự án là sản xuất vải không dệt thuộc nhóm ngành nghề
ít ô nhiễm, vị trí của dự án là lô H12 nên hoàn toàn phù hợp với phân khu chức năng
của KCN Rạch Bắp.
Tình hình thu hút đầu tư của KCN Rạch Bắp
Theo số liệu thống kê đến tháng 03/2018, KCN Rạch Bắp hiện hữu đã cho 60
doanh nghiệp thuê đất, trong đó đã có 30 doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất, 9
doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng và 21 doanh nghiệp đang trong giai đoạn
thiết kế. Như vậy, hiện tại KCN Rạch Bắp đạt với tỷ lệ lấp đầy là 57,66% (tính cho các
doanh nghiệp đang hoạt động và trong quá trình xây dựng).
Báo cáo ĐTM của dự án “Đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN Rạch Bắp (mở
rộng từ 278,6 ha lên 638,6 ha” cũng đã được Bộ Tài Nguyên và Môi trường phê duyệt
theo quyết định số 1661/QĐ-BTNMT ngày 24/05/2018.
Cơ sở hạ tầng của KCN Rạch Bắp
Hệ thống giao thông
KCN Rạch Bắp tọa lạc tại trung tâm thị xã Bến Cát, cách thành phố Thủ Dầu Một
22 km. Thông thương ra bên ngoài rất thuận lợi nhờ các con đường tốt chất lượng bê
tông nhựa nóng như DT 744 rộng 22m, đường 7A được quy hoạch bề ngang rộng 60m.
Từ DT 744 dễ dàng thông ra Quốc Lộ 13 hay còn gọi là Đại lộ Bình Dương đi mọi nơi.
Cụ thể theo QL 13 về TP.HCM - sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cảng Sài Gòn chỉ có
55 km. Từ KCN Rạch Bắp sang Biên Hòa - Đồng Nai chỉ dài khoảng 45 km với rất
nhiều đường có chất lượng tốt đi thẳng đến trung tâm Biên Hòa, trong đó Đại Lộ Mỹ
Phước - Tân Vạn là con đường tốt nhất đã khánh thành trong năm 2012 này. Về đường
thủy, từ KCN Rạch Bắp – An Điền ra Cảng sông Vinaconex chỉ 3km, hoặc ra Cảng Bà
Lụa, về cảng Sài Gòn. Từ đây cũng rất dễ dàng đến các cửa khẩu biên giới như theo
QL13 lên cửa khầu Hoa Lư - Bình Phước khoảng 100 km, hoặc đến cửa khẩu Mộc Bài
Tây Ninh chỉ khoảng 70 km…
KCN Rạch Bắp đã đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật phục vụ đầu tư trong KCN
như: Hệ thống đường nội bộ hoàn chỉnh có chất lượng bê tông nhựa nóng. Mặt đường
chính rộng 30 – 40 m; đường phụ rộng 10 – 24 m với 02 làn xe.
Hệ thống cấp điện
Nguồn điện cấp cho KCN là từ lưới điện quốc gia thông qua tuyến cao thế chạy
từ phường Mỹ Phước-Bến Cát về xã An Tây đến đường 7A, đầu vào KCN. Chủ đầu tư
KCN đã lắp đặt trạm biến áp, điều chỉnh điện thế xuống 22KV để cấp cho các nhà máy,
các tuyến trung thế được lắp đặt dọc theo các trục đường giao thông của KCN. Từ đây,
chủ dự án đã lắp đặt hệ thống đường dây đấu nối, xây dựng trạm biến thế để điều chỉnh
điện thế, lắp đặt đường dây và các thiết bị đấu nối để đưa điện vào phục vụ cho hoạt
động sản xuất.
Hệ thống cấp nước
Nhà máy cấp nước có diện tích 3,01 ha (bao gồm: nhà máy cung cấp nước và
trạm bơm) với công suất hiện hữu là 1.000 m3/ngđ, nguồn nước thô cung cấp cho nhà
máy được lấy từ nguồn nước ngầm khai thác tại chổ hiện đã được cấp giấy phép khai
thác nước ngầm theo Quyết định số 163/GP-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương cấp ngày 26/8/2016.
Hệ thống cấp nước sử dụng đường ống cấp nước uPVC đường kính D150-
D400mm. Đường ống cấp nước đặt bên dưới vỉa hè, độ sâu đặt ống trung bình 0,7m
(tính đến đáy ống), tại những vị trí ống băng đường do phải chịu tải trọng của các loại
xe lưu thông bên trên nên phải lắp đặt ống lồng bên ngoài (ống bê tông ly tâm). Tại các
nút của mạng lưới bố trí van khoá để có thể sửa chữa từng đoạn ống khi cần thiết. Tại
điểm cao nhất trên mạng lưới bố trí van xả khí và điểm thấp nhất mạng lưới đặt van xả
cặn.
Viễn thông
Hệ thống cáp ngầm trong KCN đã được Bưu điện tỉnh Bình Dương đầu tư đầy
đủ gồm điện thoại, ADSL, cáp quang.
Hệ thống thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa sẽ được xây dựng tách riêng với hệ thống thoát nước
thải công nghiệp và sinh hoạt bằng cống tròn bê tông cốt thép, đấu nối bằng phương
pháp xảm. Hướng thoát nước chính cho KCN phù hợp với quy hoạch chiều cao đất xây
dựng. Hệ thống thoát nước mưa của KCN là hệ thống cống BTCT đường kính D400-
1.500mm tùy đoạn chạy dọc theo các tuyến đường nội bộ dẫn về cuối đường D9 (phía
Tây Nam KCN). Đường cống tại cuối đường D9 đấu nối với cống hộp B2.500, đường
cống hộp này nối từ đường D9 ra cửa xả để thoát ra mương thoát nước hở. Mương thoát
nước có tổng chiều dài 600m, rộng 1,8 m và sâu 1,5m dẫn ra Sông Sài Gòn.
Hệ thống thu gom, thoát nước thải, xử lý nước thải
Để đảm bảo cho hệ thống XLNT tập trung của KCN hoạt động ổn định, toàn bộ
lượng nước thải phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp trong KCN cần phải xử lý sơ bộ đạt
QCVN 40:2011/BTNMT cột B (trước đây là TCVN 5945-1995, cột B) mới được xả vào
hệ thống thu gom nước thải chung để đưa về Trạm XLNTTT của KCN.
Nước thải sau khi xử lý cục bộ đạt quy định cho phép đấu nối của KCN được đấu
nối vào các hố ga thu nước thải bố trí dọc hai bên đường nội bộ, dẫn bằng hệ thống cống
BTCT D400, D500, D600 về Trạm xử lý nước thải trung của KCN. Giới hạn tiếp nhận
nước thải của KCN cụ thể như bảng sau:
Bảng 3.7. Tiêu chuẩn nước thải đầu vào trạm XLNT tập trung của KCN Rạch Bắp
Nước thải
Polymer Bể keo tụ
DAP
Bể sinh học
Máy ép bùn
Ngăn A (Sục khí/lắng)
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ HTXLNT tập trung của KCN Rạch Bắp
Nồng độ nước thải sau trạm xử lý nước thải tập trung của KCN Rạch Bắp như
sau:
Bảng 3.8. Nồng độ của các chỉ tiêu đặc trưng nước thải trước và sau trạm XLNTTT của
KCN Rạch Bắp
1 Nhiệt độ 0
C 29,8 26,2 40
2 pH - 7,05 7,11 6-9
3 Độ màu Pt - Co - 37,5 50
4 BOD5 mg/l 93 17 27
5 COD mg/l 147 31 67,5
6 TSS mg/l 131 23 45
7 Asen mg/l KPH KPH 0,045
8 Hg mg/l KPH KPH 0,0045
9 Pb mg/l 0,11 KPH 0,09
10 Cd mg/l 0,39 KPH 0,045
11 Cr (VI) mg/l - 0,0016 0,045
12 Cr (III) mg/l - KPH 0,18
13 Cu mg/l - KPH 1,8
14 Zn mg/l - 0,51 2,7
15 Ni mg/l - KPH 0,18
16 Mn mg/l - KPH 0,45
17 Fe mg/l - 0,58 0,81
18 CN- mg/l - KPH 0,063
19 Phenol mg/l - KPH 0,09
20 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 7,03 KPH 4,5
21 Sunfua mg/l - KPH 0,18
22 Florua mg/l - 0,02 4,05
23 Amoni mg/l - 2,14 4,5
24 Tổng N mg/l 27,5 11,3 16,2
25 Tổng P mg/l 5,78 1,33 3,43
26 Clorua mg/l - 75,2 450
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
QCVN 03:2019/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Giá trị giới hạn tiếp xúc cho
phép của 50 yếu tố hóa học nơi làm việc.
QCVN 02:2019/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi. Giá trị giới hạn tiếp
xúc bụi tại nơi làm việc.
QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức tiếng ồn
cho phép tại nơi làm việc, tại vị trí làm việc, lao động, sản xuất trực tiếp.
Nhận xét:
Độ ồn khu vực nhà máy hiện hữu dao động từ 56,0 – 63,2 dBA đạt các quy chuẩn
hiện hành. Các thông số đo đạc như Bụi, NO2, SO2, CO cũng đều thấp hơn Quy chuẩn.
Kết quả phân tích khí thải:
Bảng 3.12.Kết quả phân tích bụi tại ống xả khí thải sau hệ thống xử lý bụi bông hiện
hữu
Bụi
STT Vị trí quan trắc
mg/m3
Đợt 1 20
1 Tại ống xả khí thải sau hệ thống xử lý bụi bông Đợt 2 36
Đợt 3 32
QCVN 19:2009/BTNMT, cột B 200
(Nguồn: Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường và An toàn Vệ sinh Lao động -
Coshet, 2021)
Kết quả phân tích nước thải:
Bảng 3.13.Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại nhà máy hiện hữu
Tiêu
Trước xử lý Sau xử lý
chuẩn tiếp
S
Đơn nhận nước
t Thông số
vị thải của
t
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 KCN
Rạch Bắp
Tiêu
Trước xử lý Sau xử lý
chuẩn tiếp
S
Đơn nhận nước
t Thông số
vị thải của
t
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 KCN
Rạch Bắp
MPN
T.
8 /100 6.300 7.000 5.400 4.900 4.900 4.600 5.000
Coliforms
ml
(Nguồn: Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường và An toàn Vệ sinh Lao động -
Coshet, 2021)
Nhận xét:
Kết quả đo đạc, phân tích nước thải tại bảng trên cho thấy nước thải hiện hữu vẫn
chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn tiếp nhận nước thải của KCN Rạch Bắp. Do đó, công ty
cần có biện pháp khắc phục vấn đề này, sẽ được đề xuất tại Chương IV.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG TRÌNH , BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Đánh giá tác động và đề xuất các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
trong giai đoạn triển khai lắp đặt máy móc, thiết bị bổ sung của dự án
1.1. Đánh giá, dự báo tác động
Các nguồn gây tác động đến môi trường trong giai đoạn triển khai lắp đặt máy
móc thiết bị bổ sung của dự án được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.1. Các hoạt động, nguồn gây tác động giai đoạn triển khai lắp đặt máy móc
thiết bị bổ sung của dự án
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000km)
TT Loại phương tiện
Bụi SO2 NO2 CO VOC
1 Xe tải lớn động cơ Diesel 3,5 đến 16 tấn 0,9 4,15*S 14,4 2,9 0,8
Ghi chú:
Tải lượng (g/ngày) = hệ số ô nhiễm (kg/1.000 km) x quảng đường đi (km) x số
lượt xe (áp dụng phương tiện giao thông đường bộ).
Tính trung bình mỗi ngày mỗi phương tiện giao thông đường bộ chạy 0,5 km
(tính trong khu vực dự án).
Trên phạm vi diện tích dự án, có thể ước tính sơ bộ nồng độ các chất ô nhiễm
trong khí thải của các phương tiện vận chuyển máy móc, thiết bị ở tốc độ gió nhỏ, điều
kiện phát tán bất lợi nhất.
Nồng độ chất ô nhiễm tính toán theo thể tích lớp không khí gần mặt đất tại khu
vực dự án trung bình trong 1 giờ với V = H x S = 200.000 m3, với S = 20.000 m2 là diện
tích toàn khu đất dự án, H = 10 m là chiều cao đo các yếu tố khí tượng như sau:
Nồng độ chất ô nhiễm (μg/m3) = Tải lượng (g/ngày) x 106/24 (giờ)/V (m3)
Nồng độ các khí ô nhiễm từ các phương tiện vận chuyển máy móc, thiết bị của
dự án tính được như sau:
Bảng 4.4. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của các phương tiện vận chuyển
máy móc, thiết bị
Ghi chú:
(*) QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
(**) QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc
hại trong không khí xung quanh.
(1) Nồng độ môi trường nền lấy theo giá trị lớn nhất tại kết quả đo đạc môi
trường không khí khu vực cổng nhà máy hiện hữu (Bảng 3.11).
Nhận xét:
Từ kết quả tính toán có thể nhận thấy rằng, nồng độ các chất ô nhiễm gây ra bởi
các phương tiện vận chuyển giai đoạn lắp đặt máy móc, thiết bị bổ sung của dự án đều
nằm trong mức tiêu chuẩn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN
06:2009/BTNMT áp dụng cho chất lượng môi trường không khí xung quanh. Trong điều
kiện có gió pha loãng và phát tán khí thải giao thông, thì tác động của khí thải từ các
phương tiện giao thông vận tải là nhỏ không đáng kể.
QCVN
Hệ số ô nhiễm Tải lượng Nồng độ 03:2019/BYT
Chất ô nhiễm
(mg/1 que hàn) (mg/h) (mg/m3) Giới hạn tiếp xúc
ngắn (mg/m3)
Khói hàn 508 2.540 211,67 -
CO 15 75 6,25 40
NOx 20 100 8,33 10
Kết quả tính toán cho thấy, nồng độ khí CO và NOx trong phạm vi không gian
hẹp quanh công nhân hàn vẫn nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 03:2019/BYT.
Tuy nhiên, lượng khói hàm lại cao hơn tiêu chuẩn. Do vậy cần có phương án bảo
hộ cho công nhân hàn để hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân hàn.
2 Oxit - Giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức,
cacbon(CO) tế bào do CO kết hợp với Hemolobin thành
cacboxyhemoglogin.
4 Các khí SOx - Thuộc loại nguy hiểm trong các chất khí gây ô nhiễm
không khí. Độc tính chung của SOx đối với con người là làm
rối loạn chuyển hóa protein và đường huyết, thiếu vitamin B
và C, ức chế enzyme oxydaze.
5 THC/VOC - Có thể gây khó chịu mắt và da, các vấn đề liên quan đến
phổi và đường hô hấp, gây nhức đầu, chóng mặt, các cơ bị
yếu đi hoặc gan và thận bị hư tổn.
Ghi chú:
Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l) = Tải lượng (g/ngày)/Lượng nước thải (m3/ngày)
Nhận xét:
Kết quả cho thấy nước thải sinh hoạt không qua xử lý chưa đạt theo tiêu chuẩn
tiếp nhận nước thải của KCN. Do đó cần xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi đấu
nối về HTXLNT của KCN.
C. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Trong quá trình thi công lắp đặt máy móc, thiết bị bổ sung, chất thải rắn phát sinh
bao gồm 3 nhóm chính sau:
2) Chất thải rắn thông thường phát sinh từ hoạt động lắp đặt máy móc và thiết bị
Thành phần: Chất thải rắn (không nguy hại) phát sinh từ hoạt động này bao gồm
kim loại (ốc, vít, giá đỡ, …), nhựa (dây điện, bao bì bao bọc máy móc thiết bị, …), gỗ
(khung bảo vệ máy móc thiệt bị), giấy (thùng chứa máy móc thiết bị), …
Khối lượng: Ước tính lượng chất thải phát sinh từ hoạt động này chiếm khoảng
1% tổng khối lượng máy móc, thiết bị, vật liệu cần tập kết khoảng 0,6 tấn cho toàn bộ
quá trình lắp đặt thiết bị và máy móc.
Số lượng
Trạng thái Mã
STT Tên chất thải (kg/thời gian
(rắn/lỏng/bùn) CTNH
thi công)
Dầu mỡ thải từ quá trình bảo
1 Lỏng 17 02 03 15
dưỡng, sửa chữa các phương tiện
2 Giẻ lau dính dầu Rắn 18 02 01
Tổng cộng 45
bị tiêu hủy, tồn tại lâu trong đất, thấm dần vào trong đất dẫn đến nguy cơ ô nhiễm
các dòng nước ngầm.
- Ngoài ra, lượng chất thải rắn phát sinh nhiều mà không có biện pháp kiểm soát
sẽ gây ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe của công nhân làm việc tại công
trường và dân cư xung quanh khu vực dự án bởi mùi hôi và hơi khí độc phân
hủy từ chất thải.
1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
A. Nước mưa chảy tràn
Vào những tháng mùa mưa, nước mưa chảy tràn trên bề mặt đường nội bộ, sân,
khu vực dự án... Lưu lượng cực đại của nước mưa chảy tràn được tính theo TCXDVN
51:2008 như sau:
Qmax = q x C x F (l/s)
Trong đó:
- q: Cường độ mưa tính toán (l/s/ha) được xác định như sau:
q = A(1+ClgP)/(t+b)n
t - Thời gian dòng chảy mưa (phút), chọn t = 150 phút;
P – Chu kỳ lập lại trận mưa tính toán (năm), chọn P = 25 năm
A, C, b, n – Tham số xác định theo điều kiện mưa của địa phương, đối với khu
vực Bình Dương chọn A = 11650; C = 0,58; b = 32, n = 0,95 (Theo Phụ lục II
TCXDVN 51:2008)
=> q = 11650(1+0,58lg25)/ (150+32)0,95 = 150,36 l/s.ha;
- C: Hệ số dòng chảy, đối với từng loại bề mặt phủ C có giá trị khác nhau. Với
nhà máy hiện hữu có 80% diện tích được phủ bê tông và có mái che C1 = 0,88;
20% mặt phủ là cây cỏ, cây xanh độ dốc nhỏ hơn 1-2% C2 = 0,4. Vậy Ctb =
0,88 x 0,8 + 0,4 x 0,2 = 0,784;
- F: Tổng diện tích của khu đất dự án (ha), F = 20.000 m2 = 2 ha.
Vậy lưu lượng cực đại của nước mưa chảy tràn:
Qmax = 150,36 x 0,784 x 2 = 236 l/s
Nồng độ ô nhiễm của nước mưa như sau:
Bảng 4.11.Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
Nếu so sánh với QCVN 24:2016/BYT của Bộ Y tế (với thời gian tiếp xúc là 8h)
như trong Bảng 4.13 thì tiếng ồn sau khoảng cách 5m tính từ nguồn ồn đạt tiêu chuẩn
quy định của Bộ Y tế.
Bảng 4.13.Tiêu chuẩn tiếng ồn nơi làm việc của Bộ Y tế
(Nguồn: QCVN 24:2016/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – mức tiếp
xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc)
2) Tiếng ồn, rung từ hoạt động hàn, cắt và lắp đặt máy móc, thiết bị
Đối với mức ồn gây ra do hoạt động lắp đặt thiết bị và máy móc như cắt sắt,
khoan tường, bắt bu lông, ốc vít, … mức ồn có thể dao động từ 50 – 80 dBA (Tham
khảo từ Bolt et al. (1971, 1987); Western Highway Institute (1971); WSDOT (1991);
LSA Associates (2002), www.aberdeencity.gov.uk/) tùy theo hoạt động và thời gian.
Tuy nhiên, mức ồn có cường độ cao là rất hiếm do hoạt động phát sinh tiếng ồn là đơn
lẻ, không liên tục.
Tiếng ồn thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh thính giác của con
người, gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu, giảm năng suất lao động. Tiếp xúc
với tiếng ồn có cường độ cao trong thời gian lâu dài sẽ làm giảm thích giác, dẫn tới điếc
nghề nghiệp.
Bảng 4.14.Tác động của tiếng ồn ở các dải tần số
Mức tiếng ồn
TT Tác động đến người nghe
(dB)
1 0 Ngưỡng nghe thấy
2 100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim
3 110 Kích thích mạnh màng nhĩ
4 120 Ngưỡng chói tai
5 130 – 135 Gây bệnh thần kinh và nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
Mức tiếng ồn
TT Tác động đến người nghe
(dB)
6 140 Đau chói tai, nguyên nhân gây bệnh mất trí, điên
7 145 Giới hạn mà con người có thể chịu đựng được với tiếng ồn
8 150 Nếu mức chịu đựng lâu sẽ bị thủng màng tai
9 160 Nếu tiếp xúc lâu sẽ gây hậu quả nguy hiểm lâu dài
- Có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà máy lân cận và KCN Rạch Bắp
như sau:
+ Gia tăng mật độ giao thông ra vào KCN do xe máy của công nhân thi công,
xe tải tập kết máy móc, thiết bị, nguyên liệu thi công và các phương tiện thi
công. Do đó có thể xảy ta tai nạn giao thông trong KCN và ảnh hưởng đến hoạt
động của các công ty khác trong KCN;
+ Quá trình chuyên chở nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị gây ồn, bụi, khí thải,
nước mưa chải tràn, nước thải sinh hoạt, … như đã đánh giá ở trên sẽ ảnh hưởng
đến các công ty đang hoạt động sản xuất trong KCN và môi trường chung của
KCN;
+ Các công nhân làm việc trong thời gian thi công có thể gây xung đột, bất hòa,
đánh nhau, … với các công nhân hiện đang làm việc tại nhà máy và các công
ty khác trong KCN, ảnh hưởng đến tình hình xã hội, an ninh trật tự của KCN
Rạch Bắp, gây áp lực đến lực lượng quản lý và bảo vệ an ninh trong KCN.
- Đối với nhà máy hiện hữu của công ty, hoạt động lắp đặt máy móc, thiết bị có
thể tác động xấu đến hoạt động sản xuất hiện tại của nhà máy nếu quá trình thi
công không được quản lý chặt chẽ. Các tác động có thể từ:
+ Bất hòa giữa công nhân thi công lắp đặt và người lao động đang làm việc tại
nhà máy;
+ Nguyên, vật liệu thi công nếu không bố trí lưu chứa thích hợp sẽ cảng trở hoạt
động nhập, xuất hàng hóa của nhà máy hiện tại;
+ Máy móc, thiết bị thi công nếu ko quản lý tốt có thể cảng trở việc đi lại trong
nội bộ nhà máy;
+ Sự cố môi trường, cháy nổ có thể xảy ra trong quá trình thi công sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến con người và tài sản hiện hữu của nhà máy.
Để hạn chế các tác động đã nêu, chủ dự án sẽ quan tâm bố trí kế hoạch thi công,
điều động máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật một cách khoa học và quản lý an toàn giao
thông nhằm hạn chế tối đa các tác động có hại tới con người và môi trường.
D. Các rủi ro, sự cố có thể xảy ra
1) Sự cố cháy nổ
Quá trình thi công lắp đặt máy móc, thiết bị sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có
thể gây ra khả năng cháy, nổ như:
- Bảo quản nhiên liệu không đúng cách.
- Hệ thống điện để cung cấp điện cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây sự
cố giật, chập, cháy nổ…
- Sự cố sét đánh hoặc vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực dễ
cháy.
Mặc dù khả năng xảy ra cháy nổ không lớn nhưng nếu để xảy ra các sự cố này
thì có thể gây thiệt hại lớn tới tài sản và tính mạng con người nên cơ sở cần quan tâm
đến các biện pháp phòng chống sự cố cháy nổ để phòng chống kịp thời và hạn chế đến
mức thấp nhất các thiệt hại khi xảy ra sự cố.
1) Giảm tác động của khí thải do phương tiện vận chuyển nguyên, vật liệu, tập
kết máy móc, thiết bị
- Tất cả các xe vận chuyển nguyên liệu, máy móc, thiết bị phải đạt tiêu chuẩn quy
định của Cục Đăng Kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường mới
được phép hoạt động phục vụ cho công tác triển khai dự án.
- Sử dụng xăng, dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp cho các phương tiện vận chuyển.
- Khi chuyên chở các phương tiện sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh tình trạng
rơi vãi trên đường vận chuyển. Quét dọn, thu gom vật liệu ở những nơi bị rơi vãi
trong quá trình vận chuyển đến dự án.
2) Đối với bụi, khí thải từ hoạt động cơ khí như hàn, cắt
- Bố trí các hoạt động cắt tại khu vực riêng và khu vực hàn được che chắn cẩn thận.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân hàn, cắt (mặt nạ, găng tay, …).
- Vệ sinh sạch sẽ khu vực hàn, cắt sau mỗi ngày làm việc.
B. Thu gom, xử lý nước thải
Nước thải trong giai đoạn này chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công nhân làm
việc tại công trình. Hiện tại nhà máy hiện hữu đã hoàn thiện các hạng mục nhà vệ sinh
có bể tự hoại xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ tập
trung của nhà máy với công suất 50 m3/ngày đêm. Chủ dự án sẽ bố trí cho công nhân thi
công lắp đặt máy sử dụng nhà vệ sinh sẵn có của nhà máy, có hầm tự hoại thu gom và
xử lý nước thải sinh hoạt, không phát sinh bừa bãi nước thải trong khu vực dự án. Nước
thải sinh hoạt sau xử lý được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước thải chung của KCN
Rạch Bắp.
C. Thu gom, xử lý chất thải rắn
2) Giảm thiểu tác động do chất thải rắn thi công thông thường
- Chất thải rắn thông thường giai đoạn thi công sẽ được thu gom, phân loại và tập
kết tạm thời tại kho chứ chất thải rắn thông thường của nhà máy. Kho lưu chứa
đảm bảo độ che chắn kín, tránh để nước mưa cuốn trôi.
- Các chất thải có thể tái sinh tái chế như bao bì giấy, plastic, sắt, thép… sẽ được
bán cho các vựa thu mua phế liệu.
- Đối với các chất thải còn lại không thể tái sinh, tái chế, công ty sẽ hợp đồng với
đơn vị có chức năng đến thu gom và vận chuyển đi xử lý.
- Thực hiện tổng vệ sinh ngay sau khi hoàn thành công tác thi công lắp đặt máy
móc, thiết bị.
2. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường
trong giai đoạn dự án đi vào vận hành
2.1. Đánh giá dự bao tác động
Các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải và không liên quan đến chất thải
trong quá trình hoạt động của dự án được tóm tắt như bảng sau:
Bảng 4.15.Tóm tắt các tác động đến môi trường giai đoạn vận hành của dự án
Bụi, khí thải Công đoạn tạo màng vải của dây
Bụi bông, nhiệt thừa, hơi
chuyền sản xuất vải không dệt
nước
Spunlace
Bụi từ quá trình nạp liệu,
phối trộn
Dây chuyền sản xuất vải không dệt PP
H. Hơi nhựa, nhiệt thừa từ
quá trình gia nhiệt tạo
nhựa chảy mềm
Ô nhiễm chủ yếu bởi các
Nước thải sinh hoạt của công nhân chỉ số BOD, SS, Amoni
viên tại nhà máy và các vi sinh vật gây
bệnh
Loại nước thải này chứa
Nước thải từ công đoạn tạo màng vải
nhiều váng bọt là các chất
Nước thải của chuyền sản xuất vải không dệt
hoạt động bề mặt và bụi
Spunlace
bông
Có nhiệt độ cao nhưng
Nước làm mát máy móc và giải nhiệt
không bị nhiễm bẩn do
sợi trong chuyền sản xuất vải không
không tiếp xúc trực tiếp
dệt PP
với sản phẩm hay thiết bị
Chất thải rắn Rác sinh hoạt của công nhân viên tại Thành phần chủ yếu là
thông thường nhà máy các chất hữu cơ dễ phân
2.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
A. Nguồn phát sinh bụi, khí thải
1) Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động của phương tiện giao thông ra vào khu
vực dự án
Các phương tiện ra, vào dự án gồm có: Xe tải chở nguyên, vật liệu và sản phẩm,
xe của cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà máy và khách ra, vào tham quan,
công tác, … Phần lớn các chất gây ô nhiễm không khí do hoạt động này phát sinh từ
quá trình đốt cháy nhiên liệu của động cơ đốt trong (chủ yếu là xăng, dầu DO) sản sinh
ra các chất gây ô nhiễm không khí như: Bụi, khói, CO, NOx, SOx, THC, ... Lượng khí
này rất khó định lượng vì đây là nguồn phân tán và chịu tác động của nhiều yếu tố tự
nhiên khác như: chất lượng đường xá, tốc độ gió, …
Đối với nhà máy hiện hữu
Kết quả quan trắc hiện trạng môi trường tại khu vực dự án, cụ thể tại khu vực
cổng ra vào của nhà máy (mẫu XQ01, kết quả tại Bảng 3.11) cho thấy, tác động của bụi,
khí thải từ phương tiện vận chuyển ra vào nhà máy hiện tại là không đáng kể.
Đối với nhà máy sau khi năng công suất theo mục tiêu dự án
Ước tính số lượng các phương tiện giao thông chủ yếu ra vào nhà máy giai đoạn
vận hành ổn định theo mục tiêu của dự án như sau:
Bảng 4.16.Ước tính số lượng phương tiện giao thông ra vào dự án giai đoạn hoạt động
Ghi chú: (*) Ước tính có khoảng 80% công nhân viên đi xe máy.
Hệ số ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông theo đánh giá nhanh của
Tổ chức Y tế Thế giới WHO được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.17.Hệ số tải lượng phát sinh của phương tiện giao thông
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000km)
TT Loại phương tiện
Bụi SO2 NO2 CO VOC
1 Xe gắn máy trên 50cc 0,12 0,6*S 0,08 22 6
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000km)
TT Loại phương tiện
Bụi SO2 NO2 CO VOC
2 Xe ô tô 1400 – 2000cc 0,05 1,16S 0,34 1,04 0,13
3 Xe tải động cơ Diesel < 3,5 tấn 0,15 0,84*S 0,55 0,85 0,4
4 Xe tải lớn động cơ Diesel 3,5 đến 16 tấn 0,9 4,15*S 14,4 2,9 0,8
Ghi chú:
Tải lượng (g/ngày) = hệ số ô nhiễm (kg/1.000 km) x quảng đường đi (km) x số
lượt xe (áp dụng phương tiện giao thông đường bộ).
Nồng độ bụi, khí thải trung bình trong 1 giờ tính toán theo thể tích lớp không khí
gần mặt đất tại khu vực dự án V = H x S = 200.000 m3, với S = 20.000 m2 là diện tích
toàn khu đất dự án, H = 10 m là chiều cao đo các yếu tố khí tượng.
C (µg/m3) = Tải lượng (g/ngày) x 106/24/V (m3).
Nồng độ khí thải tính được như sau:
Bảng 4.19.Nồng độ khí thải của các phương tiện giao thông giai đoạn hoạt động của
dự án
Nồng độ trung bình trong 1
Stt Chất ô nhiễm QCVN (μg/m3)
giờ (μg/m3)
1 Bụi 1,363 300 (*)
2 SO2 0,364 350 (*)
3 NO2 8,394 200 (*)
4 CO 140,344 30.000 (*)
5 VOC 38,331 5.000 (**)
Ghi chú:
(*) QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
(**) QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc
hại trong không khí xung quanh.
Nhận xét:
Từ kết quả tính toán có thể nhận thấy rằng, với mật độ phương tiện giao thông ra
vào dự án giai đoạn vận hành không nhiều, nồng độ các chất ô nhiễm gây ra bởi các
phương tiện vận chuyển đều thấp hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép của QCVN
05:2013/BTNMT và QCVN 06:2009/BTNMT áp dụng cho chất lượng môi trường
không khí xung quanh. Trong điều kiện có gió pha loãng và phát tán khí thải giao thông,
thì tác động của khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải là nhỏ không đáng kể.
Lượng khí thải của các phương tiện giao thông này chỉ phát sinh vào thời điểm phương
tiện di chuyển vào và ra khỏi khu vực dự án. Trong quá trình đậu tại khu vực quy định,
các phương tiện không hoạt động nên không phát sinh khí thải làm ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường không khí xung quanh.
Với sản phẩm vải không dệt spunlace, dự án sử dụng nguyên liệu ở dạng sợi bông
cho quá trình sản xuất, sợi bông với tính chất nhẹ nên dễ dàng phát tán vào nhà xưởng
sản xuất nếu không có biện pháp che chắn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân.
Theo như quy trình công nghệ sản xuất được trình bày tại chương 1 của báo cáo, hầu
hết các công đoạn sản xuất của chuyền vải không dệt Spunlace được thực hiện trong
thiết bị kín, bông được hút và dẫn đến công đoạn tiếp theo bằng đường ống kín, bụi bông
chủ yếu phát sinh tại các công đoạn trộn, đánh tơi và dễ phát tán ra môi trường nhất là
tại công đoạn chải thô (chải khô) của tạo màng vải. Tuy nhiên, công đoạn này cũng được
thực hiện trong lồng kính tích hợp thiết bị thu hồi bụi bông. Theo kinh nghiệm của chủ
dự án và thực tế sản xuất, hệ số phát sinh bụi tại chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace
là 2 kg/tấn nguyên liệu.
Giả thiết trong điều kiện bất lợi, các công đoạn trộn, đánh tơi, chải thô hoạt động
trong môi trường hở, không có thiết bị thu bụi, ước tính lượng bụi bông phát sinh tại
chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace giai đoạn hoạt động của dự án như sau:
Bảng 4.20.Ước tính bụi bông phát sinh từ chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace
Giá trị
Thông số Theo mục tiêu
Theo công suất
hiện tại dự án
(1) Lượng nguyên liệu bông sử dụng (tấn/ngày) 18,53 46,33
(2) Hệ số phát sinh bụi bông (kg/tấn nguyên liệu) 2 2
(3) Tải lượng bụi bông phát sinh (kg/ngày) 37,07 92,67
(4) Nồng độ bụi bông (mg/m3) 178,76 446,89
Giới hạn nồng độ bụi quy định (mg/m3) 1
Theo QCVN 02:2019/BYT (Đối với bụi bông)
Ghi chú:
(1) Theo bảng nhu cầu nguyên, vật liệu chính phục vụ sản xuất của dự án
(Chương 1) tính trung bình một năm sản xuất 300 ngày;
(2) Hệ số phát sinh bụi bông theo kinh nghiệm của chủ dự án và thực tế đã vận
hành;
(3) Tải lượng (kg/ngày) = lượng nguyên liệu sử dụng (tấn/ngày) x hệ số phát
sinh bụi (kg/tấn nguyên liệu);
(4) Nồng độ bụi trung bình trong 1 giờ tính toán theo thể tích lớp không khí khu
vực xưởng bố trí chuyền Spunlace của dự án V = H x S = 8.640 m3, với S = 4.320 m2 là
diện tích khu vực sản xuất của xưởng 1, H = 2 m là chiều cao vùng chịu ảnh hưởng của
bụi bông trong khu vực xưởng.
Nồng độ (mg/m3) = tải lượng (kg/ngày) x 106/24/V (m3)
Nhận xét: Theo tiêu chuẩn QCVN 02:2019/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi
- Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép bụi tại nơi làm việc, nồng độ tối đa cho phép bụi
bông trong xưởng sản xuất là 1 mg/m3. Như vậy, trong quá trình sản xuất vải không dệt
Spunlace sẽ phát sinh một lượng bụi bông rất lớn, vượt tiêu chuẩn cho phép nếu không
có công trình thu gom, xử lý phù hợp. Tuy nhiên, hiểu được vấn đề trên, ngay từ khâu
đầu tư máy móc, công ty đã lựa chọn dây chuyền sản xuất tiên tiến có tích hợp hệ thống
thu gom bụi, nén bụi bông để tái sử dụng cho sản xuất và không gây ô nhiễm môi trường.
Bụi phát sinh tại công đoạn nạp liệu chuyền sản xuất vải không dệt PP
Hạt nhựa sử dụng cho hoạt động sản xuất của dự án là hạt nhựa PP nguyên sinh
dạng tinh thể rắn, hình cầu với đường kính 5 mm được bảo quản trong bao kín. Các hạt
nhựa nguyên liệu có chứa một lượng bụi polymer nhất định. Bụi có chứa polymer nguy
hiểm đối với sức khỏe con người, gây bệnh phổi nếu tiếp xúc trong một thời gian dài.
Những hạt bụi rất nhỏ phát tán trong không khí, xâm nhập vào cuống phổi và tích tụ ở
góc phổi làm khó thở, tổn thương hệ thống thần kinh, khô cổ họng, tạo nên các bệnh về
hô hấp.
Trong chuyền sản xuất vải không dệt PP của dự án đã trình bày tại Chương 1,
bụi phát sinh chủ yếu từ công đoạn nhập liệu nhựa nguyên liệu và phụ gia. Quá trình
nhập liệu trước khi đưa vào các công đoạn sản xuất như phễu nạp liệu có hệ thống cân
điều chỉnh khối lượng tự động và hút vào máy đùn để làm nóng chảy nhựa và kéo sợi.
Toàn bộ các quá trình này được thực hiện bằng dây chuyền tự động, quy trình kín nên
sẽ hạn chế bụi phát tán ra môi trường. Theo tài liệu đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế
Thế Giới, hệ số ô nhiễm bụi phát sinh từ quá trình nạp liệu là 0,05 kg/tấn. Uớc tính lượng
bụi phát sinh tại chuyền sản xuất vải không dệt PP giai đoạn hoạt động của dự án như
sau:
Bảng 4.21.Tính toán bụi phát sinh trong chuyền sản xuất vải không dệt PP
Giá trị
Thông số Theo mục tiêu
Theo công suất
hiện tại dự án
(1) Tổng nguyên liệu được trộn (tấn/ngày) 19,0 29,0
(2) Hệ số phát sinh bụi (kg/tấn nguyên liệu) 0,05 0,05
(3) Tải lượng bụi phát sinh (kg/ngày) 0,95 1,5
(4) Nồng độ bụi (mg/m3) 4,5 6,9
8
Giới hạn nồng độ bụi quy định (mg/m3)
(Nồng độ bụi toàn phần đối với bụi hữu
Theo QCVN 02:2019/BYT
cơ và vô cơ không có quy định khác)
Ghi chú:
(1) Theo bảng nhu cầu nguyên, vật liệu chính phục vụ sản xuất của dự án
(Chương 1) tính trung bình một năm sản xuất 300 ngày;
(2) Hệ số phát sinh bụi trong sản xuất sản phẩm nhựa theo WHO 1993;
(3) Tải lượng (kg/ngày) = lượng nguyên liệu sử dụng (tấn/ngày) x hệ số phát sinh
bụi (kg/tấn nguyên liệu);
(4) Nồng độ bụi trung bình trong 1 giờ tính toán theo thể tích lớp không khí khu
vực xưởng bố trí chuyền vải không dệt PP của dự án V = H x S = 8.800 m3, với S =
4.400 m2 là diện tích khu vực xưởng 2, H = 2 m là chiều cao vùng chịu ảnh hưởng của
bụi trong khu vực xưởng.
Nồng độ (mg/m3) = tải lượng (kg/ngày) x 106/24/V (m3)
Nhận xét: Theo QCVN 02:2019/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi - Giá trị
giới hạn tiếp xúc cho phép bụi tại nơi làm việc, nồng độ tối đa cho phép bụi trong xưởng
sản xuất là 8 mg/m3. Như vậy, trong quá trình sản xuất vải không dệt PP nồng độ bụi
tính được nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên, công nhân
trực tiếp phụ trách tại khâu nhập liệu sẽ là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất của loại bụi
này. Vì vậy, để đảm bảo sức khỏe cho người lao động chủ dự án cần trang bị đầy đủ bảo
hộ lao động cho công nhân.
Mùi, hơi nhựa phát sinh tại chuyền sản xuất vải không dệt PP
Mùi, hơi nhựa là do các chất khí hữu cơ bay hơi (VOCs) phát sinh trong quá trình
sản xuất các sản phẩm nhựa. Tùy theo loại nguyên liệu nhựa sử dụng, phụ gia và nhiệt
độ nóng chảy khác nhau sẽ hình thành các chất hữu cơ bay hơi khác nhau. Tại dự án
mùi, hơi nhựa phát sinh như sau:
- Đối với chuyền sản xuất vải không dệt PP-M
Nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất vải không dệt PP-M 100% là hạt nhựa
PP nguyên sinh (polypropylene), không có bất kỳ chất phụ gia và nguyên liệu tái chế
nào. Hạt nhựa được cấp vào phễu tiếp nhận nguyên liệu của chuyền sản xuất. Các hạt
nhựa này sẽ được gia nhiệt ở nhiệt độ khoảng 1650C (nhiệt độ nóng chảy của nhựa PP)
để tạo hỗn hợp nhựa chảy mềm, qua bộ phận phun tơ. Bản chất của quá trình gia nhiệt
là gia nhiệt gián tiếp bằng điện trở để làm chảy mềm hạt nhựa nên không phát sinh các
chất khí độc hại như quá trình đốt cháy nhựa mà chỉ phá vỡ liên kết phân tử hóa học cấu
thành hạt nhựa PP và phát sinh các monomer khí propylen.
Propylen là chất khí không màu, có độc tính cấp tính thấp khi hít phải và không có
quy định về nồng độ giới hạn trong không khí theo QCVN 03:2019/BYT – Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia – Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của 50 yếu tố hóa học tại nơi làm
việc, QCVN 20:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với một số chất hữu cơ cũng không quy định về chất khí này trong khí thải công
nghiệp.
Mặt khác, toàn bộ quá trình gia nhiệt để phun tơ được thực hiện bằng máy tự động,
khép kín. Do đó, tác động đến môi trường của các chất hữu cơ bay hơi (mùi, hơi nhựa)
phát sinh tại chuyền PP-M là không đáng kể.
- Đối với các chuyền sản xuất vải không dệt PP-S và SS
Nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất vải không dệt PP-S và SS, bên cạnh
hạt nhựa PP nguyên sinh còn có sử dụng chất độn (CaCO3 79,5%; khác 20,5%) và phụ
gia ức chế tia cực tím (2-Hydroxy-4-n-octoxybenzophenone 99%). Hỗn hợp nguyên liệu
nhựa này được cấp vào phễu tiếp nhận nguyên liệu của chuyền sản xuất và được gia
nhiệt ở nhiệt độ khoảng 1650C để tạo hỗn hợp nhựa chảy mềm, qua bộ phận tạo sợi rồi
các sợi được tách riêng bằng dòng khí mát. Với sự tham gia của các chất trong thành
phần chất độn nhựa và phụ gia, quá trình gia nhiệt nóng chảy nhựa tại chuyền sản xuất
vải không dệt PP-S và SS nếu nhiệt độ không được kiểm soát tốt, bên cạnh khí
propylene, trong khí thải có thể phát sinh các chất hữu cơ bay hơi (VOCs) khác điển
hình như khí propylen oxyt, etylen oxyt, axetaldehyt, acrolein mang theo mùi khét của
nhựa, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân khi hít phải.
Theo Michigan Department Of Environmental Quality - Environmental Science
And Services Division, hệ số phát thải VOCs đối với loại hình sản xuất đúc ép nhựa là
0,0706 Lb/tấn nhựa ≈ 0,03 kg/tấn nhựa.
- Theo công suất nhà máy hiện tại: Tổng lượng PP sử dụng là ≈ 19 tấn/ngày.
- Theo mục tiêu công suất của dự án: Tổng lượng PP sử dụng là ≈ 29 tấn/ngày.
Quá trình gia nhiệt, kéo sợi nhựa trong dây chuyền sản xuất vải không dệt PP-S và
SS của dự án diễn ra bên trong thiết bị sản xuất kín có hệ thống hút khí thải với quạt hút
cho mỗi hệ S công suất là 3.166 – 3.489 m3/giờ. Như vậy:
- Theo công suất nhà máy hiện tại (1 chuyền PP-SS): Tổng lưu lượng khí thải từ
chuyền PP là V = 6.332 – 6.978 m3/giờ.
- Theo mục tiêu công suất cuẩ dự án (1 chuyền PP-SS và 1 chuyền PP-S): Tổng lưu
lượng khí thải của chuyền PP là V = 9.498 – 10.467 m3/giờ.
Giả thiết trong điều kiện không có công trình xử lý khí thải, nồng độ VOCs phát
sinh trong khí thải các chuyền sản xuất PP-S và SS tại dự án tính theo công thức:
Nồng độ (mg/m3) = tải lượng (kg/ngày) x 106/24/V (m3)
Với: Tải lượng (kg/ngày) = hệ số phát sinh chất thải (kg/tấn nguyên liệu) x lượng
nguyên liệu sử dụng (tấn/ngày)
Tính toán được nồng độ VOCs trong khí thải các chuyền sản xuất vải không dệt
PP như sau:
Bảng 4.22.Nồng độ VOCs phát sinh trong khí thải sản xuất vải không dệt PP tại dự án
(Nguồn: Giáo trình công nghệ xử lý nước – Trần Văn Nhân & Ngô Thị Nga, NXB
Khoa học kỹ thuật, 1999)
Nhận xét:
Kết quả cho thấy nước thải sinh hoạt không qua xử lý chưa đạt theo tiêu chuẩn
tiếp nhận nước thải của KCN. Do đó cần xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi đấu
nối về HTXLNT của KCN.
2) Nước thải sản xuất
Chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace sử dụng nguyên liệu chủ yếu là sợi bông,
trong quá trình sản xuất không thêm phụ gia hay hóa chất gì. Mặt khác, để đảm bảo chất
lượng vải thành phẩm, nước cấp cho công đoạn tạo màng vải là nước sạch đã qua hệ
thống lọc loại bỏ tạp chất (tại hệ thống xử lý, tuần hoàn nước cấp sản xuất). Vì vậy, nước
thải sản xuất phát sinh tại dự án chủ yếu chứa bụi bông nên thành phần rắn lơ lửng,
COD, BOD cao và đục.
Để đánh giá nồng độ ô nhiễm của nước thải phát sinh tại nhà máy, báo cáo tham
khảo kết quả đo đạc, phân tích mẫu nước thải tại hố ga thu gom cuối của nhà máy hiện
hữu trước khi vào hệ thống xử lý nước thải tập trung cục bộ của nhà máy. Kết quả đo
đạc, phân tích như sau:
Bảng 4.27. Tính chất nước thải phát sinh tại dự án
6 Tổng N mg/L 21 12 17 40
(Nguồn: Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường và An toàn Vệ sinh Lao động -
Coshet, 2021)
Nhận xét: Bảng kết quả trên cho thấy, nước thải phát sinh tại dự án có các thông số ô
nhiễm vượt tiêu chuẩn quy định theo giới hạn tiếp nhận nước thải của KCN Rạch Bắp.
Vì thế công ty cần đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung cục bộ cho nhà máy để xử
lý nước đạt tiêu chuẩn quy định trước khi đấu nối về HTXLNT tập trung của KCN.
3) Đánh giá tác động tổng hợp của các chất gây ô nhiễm nước
Bảng 4.28.Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
trường đất, nước, làm mất mỹ quan. Về lâu dài, các chất này sẽ phân hủy thành các
hợp chất gây độc cho môi trường đất, nước, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển
của vi sinh vật trên cạn và dưới nước. Do đó, chất thải rắn cần được thu gom hàng
ngày và đưa đến khu vực xử lý đúng quy định.
Khối lượng
STT Tên chất thải phát sinh
(kg/năm)
Các tạp chất sỏi, sạn, … thu được từ chuyền sản xuất
1 2.000
Spunlace 1
2 Bụi bông (bao gồm bụi sau nén và cả bụi mịn) 10.300
3 Sản phẩm lỗi, vải vụn trong quá trình chia khổ 166.500
Giấy thải: Giấy vụn từ văn phòng, lõi cuộn giấy, thùng
4 240
carton thải
Váng bọt từ hệ thống xử lý nước tái sử dụng (thành phần
5 38.000
chủ yếu là sợi bông)
6 Bao bì nylon đựng nguyên liệu 1.200
7 Túi lọc PP thải từ hệ thống lọc nước cấp cho sản xuất 7
Tổng 218.247
(Nguồn: Công ty TNHH ISME Việt Nam)
Đối với giai đoạn vận hành ổn định theo mục tiêu của dự án, ước tính lượng chất
thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh tại dự án khoảng ≈ 545 tấn/năm tương
đương trung bình 1.818 kg/ngày.
Bảng 4.30.Thành phần chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh tối đa tại nhà
máy theo công suất tại mục tiêu dự án
qua xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho môi trường sống. Các thành phần nguy
hại như thùng đựng xăng dầu, dầu mỡ thải, giẻ lau dính dầu mỡ… khi thải vào môi
trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đất, gây tác hại cho sức khỏe con người và ảnh
hưởng tới các hệ sinh thái. Do đó, nhà máy phải có các biện pháp quản lý và xử lý thích
hợp đối với từng loại chất thải rắn này để không làm ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường tại khu vực.
2.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
A. Nước mưa chảy tràn
Vào những tháng mùa mưa, nước mưa chảy tràn trên bề mặt đường nội bộ, sân,
khu vực dự án, ... Như tính toán tại phần đánh giá tác động giai đoạn thi công lắp đặt
máy móc, thiết bị của dự án, lưu lượng nước mưa chảy tràn lớn nhất trong phạm vi dự
án là 236 l/s.
Theo một số tài liệu nghiên cứu cho biết, nồng độ các chất gây ô nhiễm môi
trường có trong nước mưa rất thấp (Bảng 4.11). Tuy nhiên, nước mưa là một dung môi
có thể hoà tan rất nhiều chất, khi rơi xuống mặt bằng khu vực dự án sẽ hòa tan và cuốn
theo các chất gây ô nhiễm môi trường nước. Làm tăng hàm lượng các chất lơ lửng, cuốn
theo các chất thải rắn, …
B. Tiếng ồn, độ rung
Trong quá trình hoạt động của dự án, nguồn tiếng ồn, độ rung có thể phát sinh từ
các nguồn sau:
- Từ hoạt động của các phương tiện giao thông: Hoạt động của các xe tải vận
chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm ra vào; Các phương tiện trong
phạm vi dự án gây tiếng ồn do động cơ và sự rung động của các bộ phận phương
tiện. Các loại phương tiện khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau. Tiếng
ồn từ các phương tiện giao thông chỉ diễn ra trong khoảng thời gian ngắn. Trong
quá trình lan truyền trong không khí, tiếng ồn sẽ tắt nhanh theo khoảng cách (theo
hàm Logarit). Thông thường, chênh lệch mức ồn khi có các phương tiện giao
thông hoạt động và khi không có là: 5 – 10 dBA. Mặt khác, đây là nguồn gây ồn
không liên tục nên tác động không đáng kể.
- Đối với hoạt động bốc dỡ nguyên, vật liệu và sản phẩm, tiếng ồn không lớn và
không liên tục. Tiếng ồn chỉ phát sinh ngay tại thời điểm lên xuống hàng, sử dụng
xe nâng, xe đẩy tay để nhập, xuất hàng.
- Trong sản xuất việc phát sinh tiếng ồn và rung động là không tránh khỏi, nhiều
nhất là tại công đoạn trộn. Nếu xét riêng từng công đoạn thì tiếng ồn là không
đáng kể nhưng ở trong một dây chuyền sản xuất liên tục nguồn ồn sẽ cộng hưởng
và gây ra ồn rất lớn nếu không có biện pháp hạn chế. Theo kết quả đo đạc thực
tế, tiếng ồn tại các nhà xưởng hiện hữu dao động trong khoảng 60,4 – 63,2 dBA
(Chương 3). Chủ dự án sẽ quan tâm đến chất lượng máy móc thiết bị, đảm bảo
nhập thiết bị hiện đại có các phụ kiện giảm âm và chống rung đi kèm. Đồng thời
trang bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc tại các khu vực này để phòng
tránh các bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn lao động cũng như năng suất làm
việc của công nhân.
C. Tác động do nhiệt
Khi phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao thì tải nhiệt đối với người trực tiếp
sản xuất tăng đáng kể do nhiệt dư làm cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể công nhân
sản sinh ra nhiều nhiệt sinh học hơn. Khi khả năng sinh học của cơ thể người trực tiếp
sản xuất không đủ để trung hòa, các nhiệt dư sẽ gây nên trạng thái mệt mỏi, làm tăng
khả năng gây chấn thương và có thể xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của bệnh do nhiệt cao.
Khi phải làm việc thời gian dài trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ gây rối loạn các hoạt
động sinh lý của cơ thể và gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương. Nếu
quá trình này kéo dài có thể dẫn đến bệnh đau đầu kinh niên.
Đối với hoạt động sản xuất của dự án, lượng nhiệt tỏa ra bên trong nhà xưởng từ
các nguồn:
- Tỏa nhiệt do người;
- Tỏa nhiệt do thắp sáng và các máy móc dùng điện;
- Tỏa nhiệt do khu vực sấy, khu vực máy gia nhiệt nóng chảy nhựa sản sinh nhiệt
thừa.
- Tỏa nhiệt do bức xạ mặt trời truyền qua các kết cấu.
Thông thường vào những ngày nắng nóng nhiệt độ khu vực xưởng sản xuất
thường cao hơn so với môi trường bên ngoài từ 1 – 30C ảnh hưởng đến người lao động.
Mặt khác, hoạt động của các loại thiết bị như máy sấy, máy gia nhiệt nóng chảy nhựa,
máy ép nhiệt, … cũng sinh nhiệt đáng kể nếu hoạt động sửa chữa và bảo trì, vệ sinh
không được thực hiện định kỳ theo đúng quy định. Tại các khu vực này nhiệt độ có thể
lên đến 37 – 390C.
D. Tác động đến kinh tế - xã hội
1) Các tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của địa phương
- Sự hình thành và hoạt động của dự án phù hợp với tình hình, quy định pháp chế
của địa phương.
- Dự án sẽ tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, phù hợp
với nguyện vọng của đông đảo nhân dân lao động.
- Dự án sẽ góp phần vào ngân sách địa phương, ngân sách quốc phòng, góp phần
làm tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của địa phương.
- Dự án khi hoạt động sẽ góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống của cư dân địa
phương.
- Góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế của khu vực phát triển, đồng thời cũng làm
tăng giá trị đất đai trên địa bàn khu vực dự án.
- Đáp ứng nhu cầu về sử dụng sản phẩm của thị trường trong và ngoài nước.
2) Các tác động tiêu cực có thể ảnh hưởng đến xã hội khu vực
Cùng với những lợi ích tăng trưởng kinh tế, xã hội, dự án cũng có thể gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình an ninh xã hội như:
- Dự án đi vào hoạt động có thể dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không
khí, ô nhiễm nguồn nước mặt trong khu vực lân cận dự án nếu không có biện
pháp bảo vệ phù hợp.
- Các phương tiện giao thông, máy móc thiết bị, quy định an toàn lao động không
được chuẩn bị, kiểm tra, bảo dưỡng chu đáo cũng dễ xảy ra tai nạn giao thông,
an toàn lao động không được đảm bảo;
- Việc tập trung 120 công nhân viên làm việc tại dự án sẽ làm tăng số lượng nhân
công trong khu vực, do đó có thể phát sinh các tác động xấu đến tình hình an ninh
trật tự, an toàn xã hội tại địa phương như:
+ Làm mất trật tự xã hội, ảnh hưởng đến đời sống người dân tại địa phương;
+ Gia tăng mật độ giao thông trong khu vực, dễ xảy ra tai nạn giao thông.
+ Phát sinh các vấn đề về ăn, ở của công nhân làm gia tăng áp lực về dân số khu
vực.
3) Tác động qua lại với các công ty tiếp giáp dự án
Khi dự án nâng công suất đi vào hoạt động sẽ thúc đẩy phát triển ngành nghề
trong KCN cũng như phát triển kinh tế tại thị xã Bến Cát nói riêng và tỉnh Bình Dương
nói chung.
Khu vực công ty đã xây dựng tường cao 2m và sẽ áp dụng tốt các biện pháp giảm
thiểu để hạn chế tác động xấu của nguồn bụi, khí thải, nước thải phát sinh đến mức thấp
nhất, hạn chế tác động xấu đến chất lượng môi trường xung quanh.
Mặt khác, theo hiện trạng xây dựng dự án, chủ đầu tư đã dành diện tích đất (20%
tổng diện tích khu đất dự án) để bố trí cây trồng cây xanh, thảm cỏ góp phần tạo cảnh
quan đẹp cho dự án, đồng thời có tác dụng điều hòa vi khí hậu, giảm bụi, ồn, tạo ra một
môi trường thoáng mát, hài hòa với thiên nhiên tại khu vực dự án và hạn chế các nguồn
ô nhiễm này phát tán ra khu vực xung quanh.
E. Các rủi ro, sự cố có thể xảy ra
1) Tai nạn lao động
An toàn lao động là vấn đề quan trọng đối với hoạt động của dự án, sự cố tai nạn
lao động có thể gây thiệt hại về người và tài sản cũng như hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Các nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn lao động gồm:
- Tình trạng sức khỏe của công nhân không tốt: ngủ gật trong lúc làm việc, làm
việc quá sức gây choáng váng, ngộ độc thực phẩm;
- Công nhân không tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy về an toàn lao động như thói
quen không sử dụng bảo hộ lao động khi làm việc, không thực hiện đầy đủ và
đúng các nội quy khi ra vào trong khu vực kho;
- Tình trạng hoạt động không tốt của các máy móc thiết bị làm ảnh hưởng đến công
nhân vận hành máy;
Vì vậy, vấn đề an toàn lao động tại dự án cần được quan tâm, thực hiện tốt nhằm
hạn chế phát sinh tai nạn lao động gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người.
2) Sự cố cháy nổ
Các nguyên nhân dẫn đến sự cố cháy nổ:
- Tại các công đoạn sản xuất
+ Trong quá trình sản xuất của dự án, hầu hết các nguyên liệu sử dụng (sợi bông,
hạt nhựa, …) đều là thành phần dễ cháy. Nếu các thiết bị điện bị hư hỏng khi
có nguồn lửa trần sẽ gây ra cháy, nổ.
+ Công nhân viên hút thuốc gần khu vực chứa nhiên liệu là khí CNG sẽ gây nguy
cơ cháy nổ rất cao.
+ Các bao bì chứa nguyên liệu trong các ca sản xuất không được thu dọn ngay
khi gặp nguồn lửa gây ra cháy.
+ Nền xưởng không được vệ sinh thường xuyên nên khi có sự cố chập điện sẽ
gây ra cháy.
+ Việc để tập trung các chất dễ cháy như bông, giẻ lau, nguyên liệu bằng nhựa,
… với số lượng, khối lượng lớn tại khu vực có sinh nhiệt mà không có giải
pháp bảo vệ, cách ly cũng là nguồn gây cháy nguy hiểm.
- Từ kho chứa nguyên liệu và thành phẩm
+ Trong quá trình lưu trữ nguyên liệu và thành phẩm nếu nhà xưởng không được
vệ sinh thường xuyên thì bao bì carton, bao nylon sẽ ứ đọng trên sàn
nhà … Những phế thải này sau mỗi ca sản xuất thường không được dọn sạch
sẽ, để tích tụ ứ đọng ở nơi sản xuất dễ gây ra cháy.
+ Công nhân viên hút thuốc trong khu vực kho chứa hàng sẽ gây nguy cơ cháy
nổ rất cao.
+ Các giẻ lau, bìa carton, túi nilon trong các ca sản xuất không được thu dọn
ngay khi gặp nguồn lửa gây ra cháy.
- Tại, khu vực chứa khí CNG
Hoạt động cấp khí CNG luôn tiềm ẩn những mối nguy hiểm về cháy nổ nếu như:
+ Khu vực chứa khí CNG không được cách ly với các nguồn dễ bắt lửa rất dễ
trở thành nguồn gây hỏa hoạn.
+ Hệ thống bơm, cấp khí CNG không được thiết kế an toàn dẫn đến các sự cố
về đường ống dẫn.
+ Các lỗi kỹ thuật trong việc vận hành trạm cấp khí CNG.
+ Công nhân viên hút thuốc gần các khu vực này.
Dự án có bố trí một trạm cấp khí CNG với trạm bơm và phòng điều khiển diện
tích 14,4 m2, khu vực đậu xe bồn 165 m2 sức chứa tối đa 2 xe bồn/1 thời điểm. Xe bồn
khí CNG gồm 6 đến 8 chai có đường kính 324mm dài 5.800mm đặt nằm thành 3 tầng
trên romoc container 20feet. Trạm cấp khí CNG được bố trí cuối khu đất của nhà máy,
tiếp giáp với công ty liền kề là Công ty Souki. Do đó, nếu sự cố cháy nổ xảy ra từ khu
vực trạm cấp khí CNG thì đối tượng chịu tác động không chỉ là dự án mà còn có công
ty Souki liền kề. Tuy nhiên, khi bố trí trạm cấp khí CNG chủ dự án đã đặc biệt quan tâm
đến công tác PCCC, khoảng cách gần nhất từ trạm cấp khí CNG đến vị trí nhà xưởng có
người lao động của dự án là 6,5 m, cách tường bê tông ranh với Công ty Souki 2m sẽ
góp phần hạn chế những tác động xấu từ sự cố cháy nổ tại trạm cấp khí CNG. Đồng
thời, trong quá trình vận hành trạm cấp khí CNG chủ dự án luôn luôn chú trọng công
tác vận hành an toàn (chi tiết tại Mục 2.2 chương này).
- Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt, máy lạnh… bị quá
tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy.
- Các tác động do sự cố cháy nổ gây ra
+ Thiệt hại về tài sản do sự phá huỷ của sự cố cháy nổ là rất lớn.
+ Gây thiệt hại về nhân mạng con người
+ Ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp PCCC một cách nghiêm ngặt nhằm bảo đảm
an toàn tuyệt đối cho khu vực, nhất là đối với người lao động.
2) Biện pháp giảm thiểu tác động của bụi trong bốc dỡ nguyên liệu, sản phẩm
Đối với bụi từ quá trình bốc xếp nguyên liệu, sản phẩm tại sân bãi, kho chứa, để
hạn chế tối đa những ảnh hưởng có thể xảy ra đến sức khlỏe của công nhân trực tiếp vận
hành cũng như đối với khu vực xung quanh, công ty sẽ thực hiện việc thu dọn vệ sinh
hàng ngày, thường xuyên phun nước làm mát và tạo ẩm nhằm hạn chế bụi phát tán vào
không khí. Đồng thời, Công ty đã thực hiện các biện pháp sau để ngăn bụi phát tán ra
môi trường xung quanh:
- Việc nhập các nguyên vật liệu sẽ được bố trí hợp lý về thời gian và không gian
như: không nhập kho vào thời tiết xấu, gió mạnh, chỉ nhập kho các nguyên liệu
đã chọn vào vị trí chứa thích hợp;
- Không nhập và xuất nguyên vật liệu quá nhiều: dự kiến các loại nguyên vật liệu
cần thiết sẽ được xuất và nhập kho đủ dùng trong 1 tuần sản xuất;
- Thiết kế nhà kho và nhà chứa phải hợp lý;
- Trang bị khẩu trang, bảo hộ lao động, nút tai chống ồn cho những nhân viên trực
tiếp làm việc tại khu vực.
3) Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi, khí thải phát sinh trong sản xuất
Biện pháp thu gom, xử lý bụi bông tại chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace
Theo đánh giá trên, công nghệ sản xuất tại chuyền sản xuất vải không dệt
Spunlace có quy trình sản xuất hiện đại, khép kín. Các công đoạn có phát sinh bụi bông
của chuyền sản xuất này gồm trộn và đánh tơi bông nhưng đều được tích hợp hệ thống
thu gom bụi và thiết bị xử lý.
Hiện tại, nhà máy hiện hữu đã lắp đặt chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace 1
với công suất 750 kg/giờ được tích hợp hệ thống thu gom và bộ xử lý bụi khép kín công
suất quạt hút 35.850 - 56.660 m3/giờ. Với chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace 2 sẽ
lắp đặt thêm, công ty cũng sẽ tích hợp hệ thống thu gom và 2 bộ xử lý bụi khép kín công
suất quạt hút của mỗi bộ là 28.650 – 45.290 m3/giờ. Quy trình thu gom, xử lý bụi bông
tại chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace như sau:
Bụi bông
Quạt hút
Bộ lọc bụi Khí sạch
Thu bụi tại máy trộn Thu bụi tại máy đánh tơi
Tại máy chải thô (chải khô) Tại máy chải thô (chải khô)
Tại máy chải thô (chải khô) Tại máy chải thô (chải khô)
Bộ lọc bụi
Bụi
Giai đoạn 3:
Thoát khí sạch
Bụi bông
Thiết bị thu sau khi nén
và nén bụi
- Giai đoạn 2: Phần bụi mịn không thể nén ở giai đoạn 1 sẽ được hút qua bộ lọc
nhiều vòng với nhiều tấm lọc xoay thành lồng tròn. Khi dòng khí đi qua các tấm
lọc này, bụi mịn sẽ bị giữ lại và đưa về ngăn nén bụi mịn. Bụi nén định kỳ sẽ
được thu gom và bàn giao đơn vị chức năng xử lý. Tại đây còn được trang bị
thêm túi vải để tránh bụi phát tán ra ngoài.
- Giai đoạn 3: Phần không khí sạch sẽ được quạt hút đưa qua ống phát thải ra bên
ngoài nhà xưởng.
Bộ lọc bụi nhiều lồng tròn với nhiều tấm Tấm chắn chỉ cho khí sạch thoát qua
lọc xếp thành vòng quay kín
Túi vải
Quạt hút
Hạng Đơn
Số Hiện
STT mục, Thông số kỹ thuật vị
lượng trạng
thiết bị tính
I Hệ thống thu gom, xử lý bụi bông chuyền Spunlace 1
- Ống mềm thu bụi tại máy chải: 168
Hệ thống mm.
ống dẫn
- Ồng dẫn bụi: tole tráng kẽm, 300
1 thu bụi và Hệ 01
mm.
thoát khí
sạch - Ống thoát khí sạch: tole tráng kẽm,
LxB = 1.200mm x 800 mm.
- Kích thước tổng thể: L x B x H = 3.360 Đã lắp
x 2.520 x 3.000mm. đặt
- Đường kính đĩa lọc lớn nhất:
Bộ lọc 2.300mm.
2 bụi nhiều Bộ 01
- Vật liệu lọc: JM
lồng tròn
- Công suất quạt hút: 35.850 - 56.660
m3/giờ.
- Hiệu suất lọc bụi: ≥99%.
Hạng Đơn
Số Hiện
STT mục, Thông số kỹ thuật vị
lượng trạng
thiết bị tính
II Hệ thống thu gom, xử lý bụi bông chuyền Spunlace 2
- Ống mềm thu bụi tại máy chải: 168
Hệ thống mm.
ống dẫn
- Ồng dẫn bụi: tole tráng kẽm, 300,
1 thu bụi và Hệ 02 Dự kiến
350, 400 mm.
thoát khí hoàn
sạch - Ống thoát khí sạch: tole tráng kẽm,
thành
LxB = 1.200mm x 800 mm.
lắp đặt
- Kích thước tổng thể: L x B x H = 3.360 vào
x 2.520 x 3.000mm. tháng
- Đường kính đĩa lọc lớn nhất: 03/2023
Bộ lọc 2.300mm.
2 bụi nhiều Bộ 02
- Vật liệu lọc: JM
lồng tròn
- Công suất quạt hút: 28.650 – 45.290
m3/giờ.
- Hiệu suất lọc bụi: ≥99%.
(Nguồn: Công ty TNHH ISME Việt Nam)
Với công trình thu gom, xử lý bụi bông như trên sẽ góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường không khí trong khu vực sản xuất, đồng thời có thể tái sử dụng bụi bông cho
sản xuất giúp công ty kiểm soát thấp nhất lượng nguyên liệu thất thoát. Để đánh giá hiệu
quả của hệ thống thu gom, xử lý bụi và công tác kiểm soát bụi bông tại xưởng sản xuất,
báo cáo tham khảo kết quả quan trắc môi trường không khí hiện trạng tại xưởng sản xuất
vải không dệt Spunlace (Bảng 3.11) và kết quả đo mẫu bụi tại ống xả khí thải hệ thống
xử lý bụi bông hiện hữu (Bảng 3.12). Kết quả phân tích mẫu bụi tại xưởng sản xuất vải
không dệt Spunlace trong khoảng 0,22 – 0,26 mg/m3 đạt tiêu chuẩn quy định theo QCVN
02:2019/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép
bụi tại nơi làm việc; Kết quả phân tích mẫu bụi tại ống xả khí thải hệ thống xử lý bụi
bông hiện hữu là 20 - 36 mg/m3 đạt tiêu chuẩn quy định theo QCVN 19:2009/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi và các chất vô cơ, cho thấy việc thu gom, xử lý bụi
bông trong sản xuất vải không dệt spunlace hiện hữu là hiệu quả.
Giảm thiểu tác động của bụi trong sản xuất vải không dệt PP
Như đánh giá ở trên, trong quá trình sản xuất vải không dệt PP có thể phát sinh
bụi từ công đoạn nạp liệu. Tuy nhiên, với nồng độ bụi đã tính được nằm trong giới hạn
cho phép theo tiêu chuẩn quy định nên các tác động này là không đáng kể. Để tạo môi
trường làm việc tốt và bảo vệ sức khỏe cho người lao động, công ty chú trọng các biện
pháp bảo hộ lao động và thông thoáng nhà xưởng như:
- Trang bị đầy đủ bảo hộ như khẩu trang, găng tay, mũ, áo, … cho công nhân sản
xuất trực tiếp đặc biệt là công nhân làm việc tại công đoạn nạp liệu.
- Lắp đặt hệ thống điều hòa, thông gió để thông thoáng nhà xưởng.
- Dây chuyển sản xuất tự động, khép kín, quá trình cân định lượng, đưa nguyên
liệu vào máy tự động. Thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất nhằm giảm thiểu phát sinh bụi, khí thải trong quá trình hoạt động.
- Trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ trong khuôn viên công ty nhằm giảm phát tán
bụi, điều hòa các yếu tố vi khí hậu.
Giảm thiểu tác động của VOCs trong sản xuất vải không dệt PP
Như nội dung đã đánh giá, trong quy trình sản xuất vải không dệt PP-S và SS sẽ
phát sinh khí thải có chứa các chất hữu cơ bay hơi (VOCs). Tuy không thể xác định
chính xác nồng độ các các chất hữu cơ bay hơi này nhưng để bảo chất lượng khí thải ra
môi trường theo đúng quy định hiện hành, công ty cần lắp đặt hệ thống thu gom, xử lý
VOCs. Do đó, ngay tại khâu thiết kế dây chuyền sản xuất nhà cung cấp thiết bị đã nghiên
cứu, tích hợp bộ thu gom, xử lý mùi, VOCs đi kèm máy sản xuất vải không dệt PP – S
và SS với quy trình sau:
Hơi nhựa
Quạt hút
Ống thải
Đồng thời bằng cách sử dụng khả năng hấp phụ của than hoạt tính, thời gian lưu
của khí thải được kéo dài, và khí thải có thể được xử lý hiệu quả hơn. Khí thải đi qua
lớp vật liệu hấp phụ là than hoạt tính, chất hữu cơ bay hơi sẽ được giữ
lại trên các lớp vật liệu này, khí sạch sau khi xử lý sẽ theo ống thải cao ra môi trường.
Vật liệu hấp phụ than hoạt tính sẽ được thải bỏ định kỳ 2 tháng/lần và thu gom,
xử lý như CTNH.
Các thông số kỹ thuật của bộ thu gom, xử lý hơi nhựa:
Bảng 4.33.Thông số kỹ thuật của bộ thu gom xử lý hơi nhựa chuyền PP – S và SS
Đơn Số Hiện
STT Hạng mục
vị lượng trạng
I Đối với chuyền sản xuất vải không dệt PP – SS
Bộ thu gom, xử lý hơi nhựa Bộ 2 Đã lắp
- Công suất quạt hút: 3.166 – 3.489 m3/giờ; đặt
- Kích thước hộp máy: B x L x H = 1,1 x 1,2 x 2,5m;
- Số bóng UV: 20 bóng
- Khối lượng than hoạt tính: 2 kg (tần suất thay than
2 tháng/lần)
- Công suất điện: 8 kW
- Ống thải: D = 0,4m (ống thải cao qua mái nhà
xưởng)
II Đối với chuyền sản xuất vải không dệt PP – S
Bộ thu gom, xử lý hơi nhựa Bộ 1 Dự kiến
- Công suất quạt hút: 3.166 – 3.489 m3/giờ; hoàn
- Kích thước hộp máy: B x L x H = 1,1 x 1,2 x 2,5m; thành
lắp đặt
- Số bóng UV: 20 bóng
vào
- Khối lượng than hoạt tính: 2 kg (tần suất thay than tháng
2 tháng/lần) 03/2023
- Công suất điện: 8 kW
- Ống thải: D = 0,4m (ống thải cao qua mái nhà
xưởng)
4) Giảm thiểu tác động của mùi hôi từ khu chứa rác tập trung
Đối với rác thải sinh hoạt, chủ dự án cần phải thực hiện nghiêm túc và đầy
đủ các biện pháp quản lý chặt chẽ từ quá trình thu gom, lưu chứa và hợp đồng với đơn
vị vệ sinh để vận chuyển rác ngay trong ngày, tránh tình trạng ứ đọng rác thải lâu ngày.
Quá trình lưu chứa rác thải, chủ dự án cần thực hiện các biện pháp sau:
- Bố trí nhà lưu chứa rác riêng;
- Sử dụng các chế phẩm sinh học để hạn chế mùi phát sinh từ rác thải;
- Trồng thêm cây xanh quanh khu vực chứa rác để hấp thụ một phần mùi hôi.
B. Thu gom, xử lý nước thải
Phương án thu gom và thoát nước chung của Nhà máy
Hiện tại, công ty đã có hệ thống thoát nước thải được thiết kế tách riêng với hệ
thống thoát nước mưa. Quá trình hoạt động sản xuất của công ty sẽ phát sinh nước thải
sinh hoạt và nước thải sản xuất. Phương án xử lý và thoát nước chung của Nhà máy
được thể hiện trong hình dưới đây:
cùng với nước rửa tay dẫn về hố ga nước thải cuối của nhà máy và đấu nối về cống thu
gom nước thải của KCN.
Bể tự hoại có hai chức năng chính là lắng cặn và phân hủy cặn lắng. Thời gian
lưu nước trong bể từ 1- 3 ngày thì có khoảng 90% chất rắn lơ lửng sẽ lắng xuống đáy
bể. Cặn được giữ lại trong đáy bể từ 3 - 6 tháng, dưới ảnh hưởng của hệ vi sinh vật kỵ
khí, các chất hữu cơ bị phân hủy một phần, một phần tạo ra các chất khí và một phần
tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Quá trình lên men chủ yếu diễn ra trong giai đoạn
đầu là lên men axit, các chất khí tạo ra trong quá trình phân giải CH4, CO2, H2S, ...
Cặn trong bể tự hoại được lấy ra định kỳ, mỗi lần lấy phải để lại khoảng 20% lượng
cặn đã lên men lại trong bể để làm giống men cho bùn cặn tươi mới lắng, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình phân hủy cặn. Nước thải được lưu trong bể một thời gian dài
để đảm bảo hiệu suất lắng cao rồi mới chuyển qua ngăn lọc và thoát ra ngoài đường
ống dẫn. Mỗi bể tự hoại đều có ống thông hơi để giải phóng khí từ quá trình phân hủy.
Phần cặn được lưu lại phân huỷ kỵ khí trong bể, phần nước được dẫn HTXLNT
cục bộ của nhà máy. Ngoài ra, một số biện pháp sau đây sẽ được thực hiện:
- Tránh không để rơi vãi dung môi hữu cơ, xăng dầu, xà phòng, ... xuống bể tự
hoại. Các chất này làm thay đổi môi trường sống của các vi sinh vật, do đó giảm
hiệu quả xử lý của bể tự hoại. Biện pháp này sẽ giúp giảm bớt nồng độ các chất
hữu cơ, chất rắn lơ lửng trong nước thải.
- Lượng bùn dư sau thời gian lưu thích hợp sẽ thuê xe hút chuyên dùng (loại xe
hút hầm cầu), đây là một giải pháp đơn giản, dễ quản lý nhưng hiệu quả xử lý
tương đối cao.
Trong đó:
a: Tiêu chuẩn cặn lắng cho một người, a = 0,5 – 0,8lít/ngày.đêm (chọn a = 0,5)
N: Số công nhân viên của dự án, N = 120 người
t : Thời gian tích lũy cặn trong bể tự hoại, t = 180 ngày
0,7: Hệ số tính đến 30 % cặn đã phân hủy
1,1: Hệ số tính đến 10 % cặn được giữ trong bể tự hoại đã bị nhiễm vi khuẩn cho
cặn tươi.
P1: Độ ẩm của cặn tươi, P1 = 95 %
P2: Độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại, P2 = 90 %
Wb = 0,5 x 120 x 180 x (100 – 95) x 0,7 x 1,1 : [1000 x (100 – 90) ] = 4,2 m3
Tổng thể tích bể tự hoại: W = Wn + Wb = 4,5 + 4,2 = 8,7 m3
Hiện tại, nhà máy hiện hữu đã xây dựng 02 bể tự hoại với diện tích mỗi bể là d x
r x c = 3,9 x 2,2 x 1,7m = 14,586 m3 (01 bể tại nhà vệ sinh liền kề xưởng 1, 01 bể khu
vực nhà vệ sinh văn phòng). Như vậy hệ thống nhà vệ sinh và bể tự hoại hiện hữu hoàn
toàn đáp ứng đủ nhu cầu của dự án. (Vị trí các bể tự hoại trên bản vẽ mặt bằng thoát
nước thải đính kèm phụ lục)
Hệ thống xử lý nước thải cục bộ của nhà máy
Hệ thống xử lý nước thải cục bộ hiện hữu 50 m3/ngày đêm:
Vì không đánh giá đúng công suất của máy móc, thiết bị đầu tư và nhận diện
đúng thực tế phát sinh nước thải của chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace nên khi
xây dựng nhà máy, công ty đã đầu tư xây dựng HTXLNT cục bộ với công suất xử lý 50
m3/ngày đêm.
Quy trình công nghệ của hệ thống xử lý nước thải cục bộ 50 m3/ngày đêm tại nhà
máy hiện hữu như sau:
Nước thải sản xuất Nước thải sinh hoạt
sau tự hoại
Bể điều hòa
Đơn Số
STT Hạng mục Thông số kỹ thuật
vị lượng
I Hạng mục xây dựng
L x B x H = 3,1m x 5,6m x 3,5m;
1 Bể điều hòa Chất liệu: BTCT M250; cái 1
Xuất xứ: Việt Nam
2 Bể sinh học SBR L x B x H = 3,1m x 11,6m x 3,5m; cái 1
Đơn Số
STT Hạng mục Thông số kỹ thuật
vị lượng
Chất liệu: BTCT M250;
Xuất xứ: Việt Nam
II Hạng mục máy móc, thiết bị, đường ống công nghệ
Bơm chìm;
Q = 5-6 m3/giờ; H =4m;
1 Bơm bể điều hòa cái 2
P = 0,37kW, 3pha x 380V x 50Hz;
Xuất xứ : Đài loan.
Thiết bị dò mực nước – Kiểu : phao điện;
2 cái 1
bể điều hòa Xuất xứ : Đài Loan.
Kiểu: đĩa, bọt mịn;
Đường kính: D = 270mm;
3 Đĩa phân phối khí cái 30
Vật liệu: nhựa HPDE;
Xuất xứ : Heywell - Đài Loan.
Kiểu: Root;
Q =1,5m3/min; H = 4m;
4 Máy thổi khí cái 1
P = 3,7kW, 3pha x 380V x 50Hz;
Xuất xứ : Đài loan.
Hệ thống phân phối khí Kiểu: ống sắt tráng kẽm;
5 Hệ 1
chính Xuất xứ : Việt Nam
Hệ thống phân phối khí Kiểu: ống nhựa Upvc;
6 Hệ 1
nhánh Xuất xứ : Việt Nam.
Type : bơm chìm;
Q = 5-6 m3/giờ; H =4m;
7 Bơm nước sạch cái 2
P = 0,37kW, 3pha x 380V x 50Hz;
Xuất xứ : Đài loan.
Vật liệu: uPVC, thép carbon sơn
epoxy chống ăn mòn;
Hệ thống đường ống Phụ kiện: có chất liệu tương đường
8 Hệ 1
van kỹ thuật ống;
Đở ống: thép carbon có sơn epoxy;
Xuất xứ : Việt Nam.
9 Tủ điện điều khiển Vỏ tủ: Bộ 1
Đơn Số
STT Hạng mục Thông số kỹ thuật
vị lượng
Vật liệu: Thép CT3 dày 1,5mm sơn
tĩnh điện
Xuất xứ: Việt Nam
Linh kiện:
- CB, MCCB, contactor, relay trung
gian, relay nhiệt:
Hàn Quốc, Đài Loan, Việt Nam
10 Hệ thống điện động lực Xuất xứ: Cadivi - Việt Nam ht 1
Máng điện: tole tráng kẽm
11 Phụ kiện Ống luồn: uPVC - Việt Nam Hệ 1
Ke pát đỡ: thép CT3
Nước thải
Máy thổi khí Bể điều hòa
PAC Bể keo tụ
Bể tuyển nổi
Bể chứa bùn
Bể trung hòa
Máy ép bùn
thống sục khí thô nhằm xáo trộn để điều hòa lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong
nước thải. Bể điều hòa được cấp khí bằng máy thổi khí.
- Bể keo tụ:
Sau bể điều hòa nước thải được bơm qua bể keo tụ. Tại đây bổ sung PAC và dưới
tác dụng khuấy quá trình keo tụ xảy ra.
- Bể tạo bông:
Tại bể tạo bông, Polymer được bổ sung vào nước thải và dưới tác động khuấy
các hạt keo tạo thành từ bể keo tụ được kết dính với nhau thành các hạt có kích thước
lớn hơn.
- Bể tuyển nổi:
Là một thiết bị dùng để tách và loại bỏ các chất rắn hòa tan (TDS) từ chất lỏng
dựa trên những thay đổi trong độ tan của khí áp khác nhau. Không khí được hòa tan
dưới áp lực trong một chất lỏng sạch và bơm trực tiếp vào bể tuyển nổi. Sau khi vào bể,
áp suất không khí được tạo ra và kết hợp với chất lỏng sẽ trở thành siêu bão hòa với các
bong bóng khí có kích thước micro. Các bong bóng không khí li ti sản xuất một lực hấp
dẫn cụ thể bám dính vào các phần tử rắn lơ lững trong nước và nâng các hạt lơ lửng nổi
lên bề mặt chất lỏng, tạo thành một lớp bùn nổi được loại bỏ bởi dàn cào váng bùn mặt.
Chất rắn nặng lắng xuống đáy bể và cũng được cào gom lại và hút ra ngoài bằng bơm
hút bùn để đưa về bể chứa bùn.
- Bể trung hòa:
Bể trung hòa có vai trò ổn định nước thải sau công trình xử lý hóa lý trước khi đi
vào công trình xử lý bằng phương pháp sinh học.
- Bể sinh học FBR:
Bể FBR có các giá thể vi sinh cố định làm môi trường cho các vi sinh vật hiếu
khí sinh trưởng, phát triển và phân hủy các hợp chất hữu cơ, các chất ô nhiễm có trong
nước thải. Máy thổi khí được vận hành liên tục nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu
khí hoạt động. Trong điều kiện thổi khí liên tục, quần thể vi sinh vật hiếu khí sẽ phân
hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải thành các hợp chất vô cơ đơn giản như CO2
và nước… theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ + Vi sinh vật hiếu khí H2O + CO2 + sinh khối mới +…
Bên cạnh đó, trong môi trường hiếu khí (oxic) vi khuẩn hấp phụ phospho, nitơ
cao hơn mức bình thường, phospho và nitơ lúc này không những chỉ cần cho việc tổng
hợp, duy trì tế bào và vận chuyển năng lượng mà còn được vi khuẩn chứa thêm một
lượng dư vào trong tế bào để sử dụng ở các giai đoạn hoạt động tiếp sau.
Nước thải sau khi ra khỏi bể sinh học FBR sẽ chảy tràn qua Bể lắng.
- Bể lắng:
Tại đây, xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn (vi sinh vật). Phần bùn
lắng này chủ yếu là vi sinh vật trôi ra từ bể sinh học FBR. Phần bùn sau khi lắng được
bơm bùn bơm bùn tuần hoàn về bể hiếu khí nhằm duy trì nồng độ vi sinh cho vi sinh vật
hoạt động. Phần bùn dư sẽ được bơm về bể chứa bùn nhằm làm giảm độ ẩm của bùn.
Phần nước tách pha được dẫn về hố thu gom để tiếp tục xử lý.
- Bể khử trùng:
Tại đây hóa chất khử trùng NaOCl được cấp vào bể để loại bỏ các thành phần vi
khuẩn trong nước. Ngoài ra, bể khử trùng còn có vai trò là bể trung gian. Vì nước thải
không thể bơm trực tiếp từ bể lắng lên bể lọc áp lực nên cần có một bể trung gian làm
nhiệm vụ chứa nước sau bể lắng để bơm lên bể lọc áp lực.
- Bể lọc áp lực:
Nước thải từ bể khử trùng được bơm lên bể lọc áp lực. Bể lọc áp lực với vật liệu
lọc là than hoạt tính, cát thạch anh, sỏi đỡ giúp hấp phụ SS còn sót lại sau quá trình lắng.
Cuối cùng nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn tiếp nhận nước thải của KCN Rạch Bắp.
- Bể chứa bùn:
Bể có chức năng lưu chứa bùn thu được từ bể tuyển nổi và bể lắng, chức năng là
bể chứa bùn trung gian trước khi bùn được bơm lên máy ép bùn. Từ đây bùn được bơm
vào máy ép bùn để làm giảm độ ẩm của bùn. Nước tách pha tại máy ép bùn được dẫn
về bể điều hòa để tiếp tục xử lý.
Thông số kỹ thuật chính của HTXLNT:
Bảng 4.35.Thông số kỹ thuật chính của HTXLNT cục bộ 480 m3/ngày đêm
Tên hạng Đơn vị Số
tt Thông số kỹ thuật
mục tính lượng
Kích thước: L x B x H = 17,2 x 3,1 x 3,5 (m);
Bể điều Chất liệu: BTCT;
1 HT 1
hòa Xuất xứ: Việt Nam (Cải tạo từ các bể điều hòa,
SBR của HTXLNT cục bộ hiện hữu)
Kiểu: loại đứng
Kích thước: D x H = 1,5 x 1,2 (m)
Bồn keo Vật liệu: Inox 304 dày 3mm
2 cái 1
tụ Xuất xứ: Việt Nam
(bao gồm hệ thống lan can, sàn thao tác - thép
sơn phủ Expoxy chống rỉ)
Kiểu: loại đứng
Bồn tạo
3 Kích thước: D x H = 1,5 x 1,2 (m) cái 1
bông
Vật liệu: Inox 304 dày 3mm
(Nguồn: Dự thảo nâng cấp HTXLNT 480 m3/ngày đêm, Công ty TNHH Isme Việt Nam
– đính kèm Phụ lục II)
C. Thu gom, xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn được thu gom, lưu giữ và xử lý triệt để đúng theo Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện tốt việc quản lý chất thải rắn, vấn đề quan trọng đầu tiên là phải
phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh. Chất thải rắn được phân loại ngay tại nguồn
phát sinh nhằm tái sử dụng chất thải rắn, đơn giản hóa quá trình xử lý, giúp tiết kiệm chi
phí và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Phân loại và quản lý từng loại chất thải
rắn phát sinh tại dự án nhưa sau:
Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn nguy hại
không nguy hại
Tập trung vào Thu gom tập trung vào kho Tập trung vào thùng
thùng rác, kho chứa chứa CTR thông thường chứa chuyên dụng, kho
CTR thông thường chứa riêng CTNH
Đơn vị chức năng thu Định kỳ bán phế liệu Hợp đồng xử lý với
gom, xử lý hàng ngày hoặc thuê đơn vị xử lý đơn vị có chức năng
Hình 4.9. Sơ đồ quy trình quản lý chất thải rắn
2.2.2. Đối với các nguồn tác động không liên quan đến chất thải
A. Thu gom, thoát nước mưa
Hiện tại, hệ thống thu gom, thoát nước mưa đã được tách riêng hệ thống thu
gom, thoát nước thải. Nước mưa từ mái nhà xưởng và các công trình sẽ được thu gom
bằng máng xối và sử dụng ống nhựa 140 để đưa xuống đất và dẫn vào các hố ga.
Dọc các nhà xưởng và đường giao thông đã xây dựng các cống tròn bằng BTCT
có D = 300-600mm để thu gom nước mưa từ mái nhà và nước mưa từ đường giao thông
và khuôn viên.
Toàn bộ nước mưa sẽ được đấu nối vào cống thoát nước của KCN thông qua
tuyến cống tròn BTCT có D=800mm. Nước mưa chảy tràn của nhà máy sẽ được đấu
nối vào cống thoát nước mưa của KCN tại 1 điểm trên đường D5.
(Bản vẽ mặt bằng thoát nước mưa của dự án đính kèm Phụ lục)
B. Giảm thiểu tiếng ồn, rung
1) Đối với tiếng ồn, rung động trong khu vực sản xuất
Tiếng ồn trong xưởng sản xuất của nhà máy ở một số công đoạn là khó tránh
khỏi. Tuy nhiên công ty nằm trong KCN nên tiếng ồn không gây ảnh hưởng đáng kể
đến khu dân cư xung quanh. Để giảm thiểu tiếng ồn nhằm đảm bảo sức khỏe cho công
nhân lao động và tránh làm tăng mức độ ồn trong khu vực, tiếng ồn trong nhà máy
được khống chế bằng các phương pháp sau:
- Cân chỉnh và bảo dưỡng các chi tiết truyền động của máy móc thiết bị.
- Phân bố các nguồn gây ồn ra các khu vực riêng biệt một cách hợp lý.
- Nhà xưởng được thiết kế và xây dựng với tường cách âm, đặc biệt cô lập các
công đoạn có khả năng phát sinh ồn cao.
- Nền móng đặt máy phải được xây dựng bằng bê tông có chất lượng cao, lắp đặt
các đệm chống rung bằng cao su theo như thiết kế của máy để giảm rung hạn chế
ồn, kiểm tra độ cân bằng của các trang thiết bị máy móc và hiệu chỉnh nếu cần
thiết.
- Trang bị nút tai cho công nhân phải làm việc ở khu vực thường xuyên tiếp xúc
với độ ồn cao, đây là biện pháp vừa hiệu quả, vừa kinh tế, vừa dễ thực hiện.
- Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên và theo dõi chặt chẽ việc sử dụng các phương
tiện bảo hộ lao động của công nhân.
- Bố trí luân phiên nhóm công nhân làm việc tại khu vực có mức ồn cao.
- Cây xanh, thảm cỏ được trồng xung quanh nhà máy, xây tường bao xung quanh
nhà máy để giảm tiếng ồn phát tán ra xung quanh.
2) Đối với tiếng ồn, rung do các phương tiện giao thông
Để hạn chế tiếng ồn, rung từ các phương tiện giao thông khi dự án đi vào hoạt
Hình 4.10. Hiện trạng hệ thống điều hòa không khí trong xưởng 1
Đối với xưởng 2, nguồn phát sinh nhiệt chủ yếu và đáng kể là từ dây chuyền sản
xuất vải không dệt PP. Tại đây, công ty đã bố trí lắp đặt các máy quạt làm mát
công nghiệp bằng hơi nước và quạt thông gió cục bộ gồm: 10 quạt làm mát bằng
hơi nước công suất 1,3 kw/máy, 10 quạt thông gió công suất 1,5 kw/máy.
- Thường xuyên quan trắc số liệu về nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ bụi, … trong xưởng
sản xuất (đo kiểm môi trường lao động) để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm
bảo tốt sức khỏe cho người lao động. Ngoài ra, đây chính là điều kiện để bồi
dưỡng và trang bị bảo hộ lao động cho phù hợp và an toàn đối với người lao động
tại nhà máy.
Sau khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu nhiệt thừa trong quá trình hoạt động
phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho phép: QCVN 26:2016/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về vi khí hậu – giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc.
D. Giảm thiểu các tác động xấu về kinh tế - xã hội
Để giảm thiểu các tác động xấu đến tình hình an ninh, trật tự xã hội tại địa
phương trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của dự án như tai nạn giao thông, trật
tự an ninh xã hội, chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp sau:
- Ưu tiên tuyển dụng lao động tại địa phương khi có đủ các điều kiện tuyển dụng
nhằm hạn chế mâu thuẫn giữa công nhân nơi khác và công nhân tại địa phương.
- Phổ biến phong tục tập quán cho đội ngũ công nhân nhập cư tham gia làm việc
tại công ty.
- Ban hành và phổ biến quy định, nội quy lao động cho toàn thể công nhân viên và
có biện pháp cưỡng chế việc thực hiện.
- Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về đăng ký tạm trú, tạm vắng cho công
nhân viên trong công ty. Quản lý chặt chẽ công nhân viên, kết hợp với chính
quyền địa phương để quản lý công nhân nhập cư, phối hợp kịp thời với lực lượng
công an để xác minh, điều tra, giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra.
- Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với tổ chức Công đoàn để nắm bắt, giải quyết
kịp thời các vụ đình công.
- Tổ chức thành lập, chỉ đạo hoạt động của lực lượng bảo vệ, xây dựng phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh trật tự.
- Tuyên truyền, vận động công nhân viên không uống rượu, bia, chất kích thích
khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông để tránh xảy ra những tai nạn
đáng tiếc. Lập tổ bảo vệ điều tiết giao thông khu vực cổng công ty chống ùn tắc
đặc biệt các giờ ra vào ca.
- Tổ chức và khuyến khích công nhân tham gia các hoạt động thể dục thể thao, vui
chơi, giải trí lành mạnh.
+ Cụm máy bơm chữa cháy: 01 máy bơm diesel Q = 420 m3/giờ, H = 70m.c.n;
01 máy bơm điện Q = 420 m3/giờ, H = 70 m.c.n; 01 bơm bù áp Q = 13 m3/giờ,
H = 80 m.c.n; bể chứa nước chữa cháy 480 m3.
+ Họng nước chữa cháy ngoài nhà, trong nhà: Lắp đặt 6 trụ nước chữa cháy ngoài
nhà; 25 họng nước chữa cháy vách tường (13 họng nước tại nhà xưởng 1, 09 họng
nước tại nhà xưởng 2, 03 họng nước tại nhà văn phòng), tại các họng có bố trí
đầy đủ lăng, vòi chữa cháy.
+ Trụ tiếp nước chữa cháy: 1 trụ.
+ Đường ống cấp nước chữa cháy: Mạng vòng, đường kính ống chính từ cụm
bơm 140, đường kính ống mạch vòng 140. Đường kính ống cấp nước hệ
thống chữa cháy tự động Sprinkler: Ống chính 140, 114, ống nhánh 34.
+ Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler lắp đặt tại nhà xưởng 1 và nhà xưởng 2,
tổng số đầu phun Sprinker: 746 đầu phun.
- Trung tâm báo cháy: 01 trung tâm báo cháy 12 kênh.
- Đầu báo cháy: Tại nhà xưởng 1 lắp đặt 06 cặp đầu báo cháy khói tia chiếu; Nhà
xưởng 2 lắp đặt 04 cặp đầu báo cháy khói tia chiếu; Nhà văn phòng lắp đặt 13
đầu báo cháy khói.
- Nút, chuông báo cháy: Lắp đặt 17 nút ấn, 17 chuông báo cháy (08 nút ấn, 08
chuông báo cháy tại xưởng 1; 06 nút ấn, 06 chuông báo cháy tại xưởng 2; 03 nút
ấn, 03 chuông báo cháy tại nhà văn phòng).
Sau khi thay đổi, nâng công suất dự án, công ty sẽ tiếp tục duy trì hệ thống PCCC
như trên và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố cháy nổ như sau:
Đối với khu vực xưởng sản xuất, kho nguyên liệu và kho thành phẩm
- Kiểm tra định kỳ bảo trì, bảo dưỡng thiết bị sản xuất.
- Tắt nguồn điện khi không sử dụng.
- Nhà kho phải được quét dọn sạch sẽ hàng ngày.
- Bố trí hàng hoá, vật dụng trong kho gọn gàng, khoa học.
- Lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy theo quy định
Đối với khu vực lò sấy và lưu trữ khí CNG
- Người vận hành phải hiểu rõ quy trình vận hành và thường xuyên theo dõi
tình trạng, các thông số áp suất, nhiệt độ, trong giới hạn cho phép, vệ sinh thay
nước, thu dọn lớp cặn bên dưới để nâng cao hiệu quả hoạt động của lò cũng như
đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
- Khu vực chứa nhiên liệu khí CNG được bố trí riêng ở cuối khu đất dự án, cách
xa các phân xưởng sản xuất. Công ty hợp đồng cung cấp khí CNG với nhà cung
cấp uy tín, đưa xe cấp khí từ ngoài vào với lượng vừa đủ sử dụng trong ngày theo
kế hoạch sản xuất. Không thực hiện lưu chứa dự phòng.
- Trang bị hệ thống báo cháy, hệ thống thông tin, báo động.
- Trang bị dụng cụ chữa cháy như bình CO2, bình bọt và lắp đặt đường ống
PCCC trong khu vực này.
- Khu đậu xe chứa khí CNG nghiêm cấm hút thuốc lá.
- Chỉ có nhân viên được đào tạo và huấn luyện về an toàn vận hành mới được sử
dụng và vận hành hệ thống cấp khí CNG.
- Kiểm định an toàn định kì hệ thống cấp khí CNG theo đúng quy định của pháp
luật.
- Hướng dẫn nhân viên vận hành cấp khí CNG cách kiểm tra định kì về rò rỉ khí.
- Trang bị biển cảnh báo gồm kết hợp những biểu tượng, màu sắc, các thông tin về
an toàn với khí CNG, trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy để kịp thời xử lý khi
có sự cố xảy ra.
- Lắp đặt thiết bị phát hiện rò rỉ khí.
- Kiểm tra định kỳ hàng ngày về tình trạng các đường ống cung cấp khí, van an
toàn, van gạt, đồng hồ áp suất, nhiệt độ, tình trạng rò rỉ khí.
- Kiểm tra kỹ các khớp nối đóng mở van sau khi sử dụng.
Phương án xử lý sự cố cháy nổ
Lực lượng ứng phó sự cố cháy nổ gồm:
Đối với hệ thống đường ống cấp, thoát nước và xử lý nước thải
- Đường ống cấp, thoát nước phải có đường cách ly an toàn.
- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì những mối nối, van khóa trên hệ thống đường
ống dẫn. Tiến hành nạo vét hệ thống cống rãnh định kỳ.
- Đảm bảo không có bất kỳ công trình xây dựng trên đường ống dẫn nước.
- Trang bị các loại máy móc dự phòng như máy bơm nước thải, mô tơ khuấy, máy
định lượng hóa chất, ... để thay thế ngay sau khi các máy móc bị hỏng, giúp cho
hệ thống xử lý luôn hoạt động.
- Công nhân vận hành hệ thống xử lý nước thải được công ty tuyển chọn là kỹ sư
đã được đào tạo chuyên ngành về môi trường, có kinh nghiệm trong vấn đề vận
hành hệ thống xử lý nước thải.
- Nhân viên quản lý môi trường tại công ty sẽ được tham gia các lớp tập huấn do
các cơ quan nhà nước tổ chức.
- Công ty sẽ ký hợp đồng với những đơn vị có kinh nghiệm trong vấn đề xây dựng
hệ thống xử lý nước thải để bảo trì hệ thống thường xuyên, nhằm kịp thời thay
thế khắc phục sự cố xảy ra giúp hệ thống xử lý nước thải luôn trong tình trạng
hoạt động tốt.
- Đối với bể tự hoại:
Nhà máy thường xuyên theo dõi hoạt động của bể tự hoại, tránh các sự cố có thể
xảy ra như:
+ Tắc nghẽn bồn cầu hoặc tắc nghẽn đường ống dẫn đến phân, nước tiểu không
tiêu thoát được.
+ Tắc đường ống thoát khí bể tự hoại gây mùi hôi thối trong nhà vệ sinh hoặc
có thể gây nổ hầm cầu. Trường hợp này phải thông ống dẫn khí để hạn chế
mùi hôi cũng như đảm bảo an toàn cho nhà vệ sinh.
+ Hợp đồng với đơn vị có chức năng tiến hành thu gom, hút hầm cầu định kỳ
và mang đi xử lý đúng quy định.
Đối với công trình xử lý khí thải
- Vận hành công trình trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
- Kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị định kỳ.
- Thay vật liệu hấp phụ định kỳ với tần suất đúng theo thiết kế.
Đối với việc lưu chứa, thu gom, xử lý chất thải rắn
- Đảm bảo 100% chất thải rắn phát sinh tại dự án được thu gom, lưu chứa và xử lý
đúng quy định.
- Đảm bảo kho lưu chứa chất thải đủ sức chứa, được bố trí, vệ sinh sạch sẽ.
- Chất thải rắn được lưu chứa, bao gói cẩn thận tránh rò rỉ nước thải ra môi trường.
Bố trí nhân sự phụ trách giám sát, theo dõi việc thu gom, lưu chứa chất thải và
liên hệ các đơn vị chức năng thu gom, xử lý kịp thời, tránh trình trạng chất thải bị ứ lại
nhiều ngày đặc biệt là chất thải sinh hoạt làm phát sinh mùi hôi, ảnh hưởng đến mỹ quan
nhà máy và sức khỏe người lao động.
3. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
3.1. Danh mục công trình, biện pháp bảo vệ môi trường và kế hoạch thực
hiện
Kế hoạch thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án như sau:
Bảng 4.36.Danh mục và kế hoạch thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
của dự án
Stt Công trình, biện pháp Kế hoạch thực hiện Kinh phí thực hiện
Stt Công trình, biện pháp Kế hoạch thực hiện Kinh phí thực hiện
Bể tự hoại xử lý sơ bộ nước
Thuộc kinh phí đã
07 thải sinh hoạt d x r x c = 3,9m Đã có
đầu tư
x 2,2m x 1,7m
Hệ thống xử lý nước thải tập
Hoàn thành cải tạo nâng
08 trung cục bộ của nhà máy 480 6.000.000.000 vnđ
cấp vào tháng 3/2023
m3/ngày đêm
III Công trình lưu chứa chất thải rắn, biện pháp thu gom, xử lý chất thải
Kho chứa CTR thông thường Thuộc kinh phí đã
09 Đã có
10 m2 đầu tư
Thuộc kinh phí đã
10 Kho chứa CTNH 10 m2 Đã có
đầu tư
Hợp đồng với đơn vị chức Thuộc kinh phí
11 Đã có
năng thu gom, xử lý CTR quản lý hàng năm
IV Công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Hệ thống điều hòa không khí Thuộc kinh phí đã
12 Đã có
xưởng 1 đầu tư
Quạt làm mát hơi nước và Thuộc kinh phí đã
13 Đã có.
quạt thông gió cho xưởng 2 đầu tư
Thuộc kinh phí đã
14 Hệ thống PCCC Đã có
đầu tư
Đầu tư thêm
15 Hạng mục cây xanh, thảm cỏ Đã có, sẽ trồng thêm
45.000.000 vnđ
4.2. Đối với các đánh giá các nguồn tác động không liên quan đến chất thải
Việc đánh giá các tác động môi trường không liên quan đến chất thải chủ yếu
mang tính chất nhận xét dựa trên tình hình thực tế đã diễn ra và tình hình cụ thể tại địa
phương triển khai dự án. Trong đó, các đánh giá vấn đề trật tư an toàn xã hội; vấn đề tắt
nghẽn giao thông dựa trên các kinh nghiệm từ các công trình xây dựng, mật độ giao
thông thực tế tại khu vực. Tuy nhiên, khả năng xảy ra các tác động xấu này còn phụ
thuộc vào cách thức quản lý và biện pháp thực hiện của chủ đầu tư. Do đó, độ tin cậy
của các đánh giá này ở mức độ trung bình.
4.3. Đối với các đánh giá về rủi ro và sự cố môi trường
Các đánh giá về các rủi ro và sự cố môi trường như:
- Giai đoạn lắp đặt máy móc, thiết bị: sự cố rò rỉ nguyên, nhiên liệu, sự cố cháy nổ,
tai nạn lao động.
- Giai đoạn hoạt động: tai nạn lao động, nguy cơ cháy nổ, rò rỉ hóa chất và các sự
cố về môi trường.
Các đánh giá trên là hoàn toàn có cơ sở dựa trên tình hình thực tế đã xảy ra tại
các dự án và công trình khác. Các đánh giá đã dự báo được những tác động xấu nhất
trong trường hợp sự cố xảy ra. Do đó, độ tin cậy của phương pháp đánh giá này là khá
cao.
Chương V
PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, PHƯƠNG ÁN BỒI
HOÀN ĐA DẠNG SINH HỌC
Dự án thuộc loại hình công nghiệp sản xuất vải không dệt, không thuộc đối tượng
khai thác khoáng sản, dự án chôn lấp chất thải, suy giảm đa dạng sinh học nên không
trình bày nội dung này.
Chương VI
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước thải
1.1. Nguồn phát sinh nước thải
- Nguồn 01: Nước thải sinh hoạt của công nhân viên 5,4 m3/ngày đêm;
- Nguồn 02: Nước thải sản xuất 444 m3/ngày đêm.
1.2. Dòng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận, nguồn tiếp nhận nước thải, vị trí
xả nước thải
Dòng nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải
- Số dòng nước thải đề nghị cấp phép: 01 dòng nước thải sau hệ thống xử lý nước
thải cục bộ của dự án.
- Nước thải của dự án sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn tiếp nhận của KCN Rạch Bắp
được đấu nối về HTXLNT tập trung của KCN để tiếp tục xử lý đạt QCVN
40:2011/BTNMT cột A, kq = 0,9, kf = 1 trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là sông
Sài Gòn.
Vị trí xả nước thải
- Nước thải của dự án đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải chung của KCN
Rạch Bắp tại 01 điểm trên đường D10.
- Tọa độ vị trí đấu nối nước thải (Hệ tọa độ VN2000, KTT 105045’, múi 30):
X(m) = 1231993,12; Y(m) = 587473,54.
Lưu lượng xả nước thải lớn nhất: 449,4 m3/ngày đêm (bằng tổng lưu lượng các
nguồn phát sinh nước thải).
- Phương thức xả nước thải: Tự chảy.
- Chế độ xả nước thải: liên tục 24/24 giờ.
- Chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn tiếp nhận của KCN Rạch Bắp trước khi đấu
nối vào cống thu gom nước thải chung của KCN, cụ thể như sau:
Bảng 6.1. Các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước
thải của dự án
STT Chất ô nhiễm Đơn vị tính Giá trị giới hạn cho phép (*)
1 pH - 5,5 – 9
2 BOD mg/l 50
3 COD mg/l 150
4 TSS mg/l 100
STT Chất ô nhiễm Đơn vị tính Giá trị giới hạn cho phép (*)
5 Amoni mg/l 10
6 Tổng N mg/l 40
7 Tổng P mg/l 6
8 Coliforms MPN/100ml 5.000
9 Dầu mỡ khoáng mg/l 10
(Nguồn: (*) Công ty CP Công nghiệp An Điền)
2. Nội dung đề nghị cấp phép đối với khí thải
2.1. Nguồn phát sinh khí thải
- Nguồn 01: Bụi của chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace 1;
- Nguồn 02: Bụi của chuyền sản xuất vải không dệt Spunlace 2;
- Nguồn 03: Khí thải của chuyền sản xuất vải không dệt PP-SS;
- Nguồn 04: Khí thải của chuyền sản xuất vải không dệt PP-S.
2.2. Dòng khí thải, vị trí xả khí thải
Các dòng khí thải
Bảng 6.2. Các dòng xả khí thải của dự án ra môi trường
Lưu lượng
TT Phương thức
xả thải lớn
dòng Dòng khí thải Tọa độ vị trí xả thải và chế độ xả
nhất
thải khí thải
(m3/giờ)
Lưu lượng
TT Phương thức
xả thải lớn
dòng Dòng khí thải Tọa độ vị trí xả thải và chế độ xả
nhất
thải khí thải
(m3/giờ)
không dệt Spunlace ống thải cao liên
2 tục 24/24 giờ
STT Chất ô nhiễm Đơn vị tính Giá trị giới hạn cho phép
I Đối với dòng khí thải 01, 02 và 03
1 Bụi mg/Nm3 160 (*)
II Đối với dòng khí thải 04, 05 và 06
STT Chất ô nhiễm Đơn vị tính Giá trị giới hạn cho phép
1 Etylen oxyt mg/Nm3 20 (**)
2 Propylen oxyt mg/Nm3 240 (**)
3 Axetaldehyt mg/Nm3 270 (**)
4 Acrolein mg/Nm3 2,5 (**)
+ Độ rung:
Bảng 6.5. Giới hạn độ rung tại dự án
Chương VII
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án
1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm
Bảng 7.1. Danh mục chi tiết kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
STT Vị trí lấy mẫu Loại mẫu Thông số quan trắc Quy chuẩn so sánh
Trước hệ thống pH, TSS, BOD5,
1 Mẫu đơn
xử lý (tại bể gom) COD, P tổng, N Tiêu chuẩn đấu nối
Sau hệ thống xử tổng, Amoni, tổng nước thải với KCN
2 lý (hố ga cuối Mẫu đơn Coliform, dầu mỡ Rạch Bắp
trước khi đấu nối) khoáng
Chương VIII
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Công ty TNHH ISME Việt Nam cam kết:
- Các thông tin, số liệu được nêu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường là
chính xác, trung thực. Nếu có gì sai trái chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật của Việt Nam.
- Xử lý các nguồn thải đảm bảo đạt theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường hiện
hành như:
+ QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
+ QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ;
+ Nước thải nằm trong tiêu chuẩn tiếp nhận nước thải của KCN Rạch Bắp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các phương án bảo vệ môi trường khác đã đề ra trong
báo cáo như:
+ Phương án giảm thiểu tác động của tiếng ồn, rung;
+ Phương án quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại theo đúng
quy định hiện hành.
+ Đảm bảo diện tích cây xanh, các biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu, các
biện pháp vệ sinh an toàn lao động và các biện pháp phòng chống sự cố môi
trường (rò rỉ hoá chất, cháy nổ, tai nạn giao thông,....).
- Nghiêm chỉnh thực hiện chương trình quan trắc môi trường như đã đề xuất tại
Chương VII của báo cáo.
- Trong giai đoạn vận hành nếu có bất cứ sự cố, rủi ro môi trường nào xảy ra chủ
dự án sẽ trình báo ngay với các cơ quan quản lý môi trường địa phương để xử lý
ngay nguồn ô nhiễm này, chịu trách nhiệm giải quyết triệt để và đền bù thiệt hại.