Professional Documents
Culture Documents
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...........................................7
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................8
I. XUẤT XỨ ................................................................................................................8
1.1. Xuất xứ của dự án .............................................................................................8
1.2.Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án ..........................................................8
1.3. Sự phù hợp của dự án với các quy hoạch.........................................................9
1.4. Phạm vi của báo cáo ĐTM:..............................................................................9
1.5. Lý do phải lập ĐTM .......................................................................................10
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM ........10
2.1. Căn cứ pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi
trường làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của dự án ......10
2.2. Các văn bản pháp lý của các cấp thẩm quyền liên quan đến dự án ..............15
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÁO CÁO ĐTM ..........................................................16
3.1. Tóm tắt về việc tổ chức thực hiện ĐTM .........................................................16
3.2. Tổ chức thực hiện lập báo cáo ĐTM ..............................................................16
3.1. Năng lực của đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM ...............................................16
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH BÁO CÁO ĐTM ..............18
CHƯƠNG I: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN .................................................................21
1.1. TÊN DỰ ÁN .......................................................................................................21
1.2. CHỦ DỰ ÁN ......................................................................................................21
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN ...........................................................................21
1.4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN .................................................................25
1.4.1. Mục tiêu dự án, hình thức và quy mô đầu tư ...............................................25
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của Dự án .......................26
1.4.2. Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công xây dựng .........................48
1.4.3. Trang thiết bị máy móc phục vụ dự án ........................................................53
, ..............................................................................................................................55
1.4.4. Nhu cầu sử dụng các loại nguyên, nhiên liệu..............................................55
1.4.5. Tiến độ thực hiện dự án ...............................................................................56
1.4.6. Vốn đầu tư ...................................................................................................57
1.4.7. Tổ chức quản lý và thực hiện Dự án ...........................................................58
1.4.8. Tổng hợp các thông tin chính của dự án .....................................................61
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN ..............................................................................63
2.1. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN .........................................................63
2.1.1. Địa hình và địa chất ....................................................................................63
2.1.2. Khí hậu, khí tượng .......................................................................................64
Bảng 1. QCVN áp dụng lập báo cáo ĐTM của Dự án Tổ hợp thương mại - dịch vụ
tổng hợp Hà Nam...........................................................................................................13
Bảng 2. QCVN/TCVN/QCXDVN áp dụng lập báo cáo ĐTM .....................................14
Bảng 3. Các tài liệu, dữ liệu do Chủ dự án tạo lập ........................................................16
Bảng 4. Danh sách và trình độ chuyên môn của những người tham gia lập Báo cáo
ĐTM ..............................................................................................................................17
Bảng 5. Các phương pháp áp dụng trong quá trình lập báo cáo ĐTM..........................18
Bảng 1. 1Tọa độ khép góc của dự án theo VN-2000 ....................................................21
Bảng 1. 2. Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng các ô đất ..................................................26
Bảng 1. 3. Tính toán nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ..................................................34
Bảng 1. 4. Thống kê tính toán ống nước mưa mái nhà .................................................39
Bảng 1. 5. Công suất tính toán các phụ tải điện trong công trình .................................42
Bảng 1. 6. Danh mục máy móc phục vụ thi công tại dự án ..........................................53
Bảng 1. 7. Danh mục máy móc, thiết bị trong quá trình dự án đi vào hoạt động .........54
Bảng 1. 8. Nguyên vật liệu chính phục vụ cho công tác thi công xây dựng phần còn lại
của dự án ........................................................................................................................55
Bảng 1. 9. Nguyên vật liệu chính phục vụ hoạt động của dự án ...................................56
Bảng 1. 10. Tiến độ của dự án .......................................................................................56
Bảng 1. 11. Tổng vốn đầu tư .........................................................................................57
Bảng 1. 12. Bố trí nhân sự dự kiến ................................................................................61
Bảng 1. 13. Tổng hợp các thông tin chính của dự án ....................................................61
Bảng 2. 1. Lượng mưa trong các tháng và năm (đơn vị mm) .......................................65
Bảng 2. 2. Độ ẩm trong các tháng và năm (đơn vị %) ..................................................65
Bảng 2. 3. Nhiệt độ trong các tháng và năm (đơn vị 0C) ...............................................66
Bảng 2. 4. Giờ nắng trong các tháng và năm (đơn vị : giờ) ..........................................66
Bảng 2. 5. Vị trí, tọa độ các điểm lấy mẫu hiện trạng môi trường ................................68
Bảng 2. 6. Thiết bị quan trắc và phân tích môi trường không khí.................................70
Bảng 2. 7. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn .............................................71
Bảng 2. 8. Thiết bị quan trắc và phân tích môi trường nước .........................................72
Bảng 2. 9. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại sông Đáy ..................................73
Bảng 2. 10. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại hồ trạm bơm Mễ ....................73
Bảng 2. 11. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án .....................75
Bảng 3. 1. Nguồn tác động liên quan đến chất thải .......................................................81
Bảng 3. 2. Hệ số phát thải và nồng độ bụi phát sinh trong quá trình xây dựng phần còn
lại công trình nhà Trung tâm thương mại ......................................................................83
Bảng 3. 3.Lưu lượng xe vận chuyển trong giai đoạn xây dựng phần còn lại công trình
nhà Trung tâm thương mại ............................................................................................84
Bảng 3. 4. Hệ số ô nhiễm đối với xe tải chạy trên đường .............................................84
Bảng 3. 5. Kết quả dự báo nồng độ các chất ô nhiễm theo chiều cao và khoảng cách
tính toán trong vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng phần còn lại công trình nhà
Trung tâm thương mại ...................................................................................................86
Bảng 3. 6. Tổng công suất các thiết bị thi công dự án (theo HP) .................................89
Bảng 3. 7. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí .........................................................89
Bảng 3. 8. Thành phần bụi khói một số loại que hàn ....................................................90
Bảng 3. 9. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn ...........................90
Bảng 3. 10. Số lượng que hàn sử dụng trong dự án ......................................................91
Bảng 3. 11 . Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong công đoạn hàn ..................91
Bảng 3. 12. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân xây
dựng (khi chưa áp dụng bất cứ hình thức xử lý nào) ...................................................92
Bảng 3. 13. Lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ các thiết bị thi
công ...............................................................................................................................93
Bảng 3. 14. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công ..................................94
Bảng 3. 15. Một số loại chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng
.......................................................................................................................................98
Bảng 3. 16.Mức ồn gây ra do các phương tiện thi công ở khoảng cách 20 m và 100 m
.......................................................................................................................................99
Bảng 3. 17. Mức độ rung động của một số máy móc xây dựng điển hình..................101
Bảng 3. 18. Nguồn tác động từ hoạt động của dự án ..................................................106
Bảng 3. 19. Hệ số ô nhiễm không khí do khí thải giao thông .....................................108
Bảng 3. 20. Tải lượng ô nhiễm từ xe hơi và xe máy ...................................................109
Bảng 3. 21. Nồng độ các chất ô nhiễm do giao thông trong giai đoạn bãi đỗ xe vào
hoạt động .....................................................................................................................109
Bảng 3. 22. Hệ số hiệu chính cho CH4 ........................................................................111
Bảng 3. 23. Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ xử lý nước và lưu giữ rác thải ....112
Bảng 3. 24. Thành phần của nhiên liệu đốt ................................................................114
Bảng 3. 25. Tính toán lượng khói thải và tải lượng các chất ô nhiễm trong khói thải
ứng với nhiên liệu 192 kg dầu/giờ ...............................................................................114
Bảng 3. 26. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải lò đốt dầu FO ..........................116
Bảng 3. 27. Tính chất và thành phần của nước thải sinh hoạt (Chưa áp dụng các biện
pháp xử lý) ...................................................................................................................117
Bảng 3. 28. Dự báo thành phần và % khối lượng ướt của CTRSH.............................121
Bảng 3. 29. Tóm tắt các loại chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của Dự án ....122
Bảng 4. 1. Nguồn và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và độ rung ...................151
Bảng 4. 2. Chất lượng đầu vào và chất lượng nước đầu ra sau trạm XLNT ...............160
Bảng 4. 3. Tính toán khí N2 dự án Tổ hợp thương mại – Dịch vụ tổng hợp Hà Nam
theo Tiêu chuẩn Việt Nam ...........................................................................................169
Bảng 4. 4. Kinh phí dự phòng cho hoạt động bảo vệ môi trường ..............................172
Bảng 5. 1.Tóm lược chương trình quản lý môi trường ...............................................174
Bảng 5. 2.Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng ......179
Bảng 5. 3.Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng ......180
Bảng 6.1.Các ý kiến phản hồi của chủ đầu tư với các ý kiến của UBND phường Minh
Khai cùng đại biểu, đại diện khu dân cư .....................................................................185
MỞ ĐẦU
I. XUẤT XỨ
1.1. Xuất xứ của dự án
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây
các đô thị nước ta đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội và khẳng định được vai trò của đô thị trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tập đoàn Vingroup – Công ty CP được UBND tỉnh Hà Nam giao làm Chủ đầu tư
Dự án: “Tổ hợp Thương mại - Dịch vụ tổng hợp Hà Nam” tại thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam với nhiệm vụ xây dựng mới một khu nhà phố kinh doanh và Trung tâm
thương mại hoàn chỉnh, đồng bộ về kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với
quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt.
Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam xây dựng sẽ cung cấp các dịch vụ
thương mại, mua sắm, ẩm thực, vui chơi giải trí tốt nhất hiện nay cho người dân, góp
phần xây dựng thành phố Phủ Lý ngày càng văn minh, hiện đại.
Với việc đầu tư đồng bộ cả vể chất lượng và quy mô kết hợp cùng các thương
hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thời trang, ẩm thực, vui chơi giải trí,..v..v.. Tổ hợp
Thương mại - Dịch vụ tổng hợp Hà Nam khi hoạt động chắc chắn sẽ mang lại cho du
khách những giây phút thư giãn tuyệt vời, là điểm đến không thể thiếu khi đến với
thành phố Phủ Lý.
Trong bước đường đi tới, theo chủ trương phát triển kinh tế bền vững, thành phố
Phủ Lý cần nhiều động lực thúc đẩy tạo đà phát triển mạnh. Việc xây dựng mạng Tổ
hợp Thương mại - Dịch vụ tổng hợp Hà Nam sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của thành phố Phủ Lý nói riêng và Việt Nam nói chung. Do vậy việc đầu tư xây
dựng công trình: Tổ hợp Thương mại - Dịch vụ tổng hợp Hà Nam là hết sức cần thiết.
Tổ hợp Thương mại – Dịch vụ tổng hợp Hà Nam đã được chủ đầu tư thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và đang đầu tư xây dựng các hạng mục hạ
tầng kỹ thuật, khu trung tâm thương mại, khu Shop-house và các công trình kiến trúc
theo tiến độ đầu tư tổng thể đã được phê duyệt.
1.2.Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án: Tập đoàn Vingroup – Công ty CP;
Cơ quan chấp thuận đầu tư theo thẩm quyền là UBND tỉnh Hà Nam. UBND tỉnh
Hà Nam đã ban hành Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh
Hà Nam về việc chấp thuận đề xuất dự án: “Tổ hợp Thương mại – Dịch vụ tổng hợp
Hà Nam” và sau đó UBND tỉnh Hà Nam đã ra Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày
27/2/2017 của UBND tỉnh Hà Nam về việc chấp thuận điều chỉnh dự án: “Tổ hợp
Thương mại – Dịch vụ tổng hợp Hà Nam”
- Nghi ̣đinh ̣ 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ về quản lý chấ t thải
rắ n và phế liê ̣u;
- Nghị định 43/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ lập về quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước;
- Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính Phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính Phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
- Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
(iii). Các Thông tư
- Thông tư số 09/2010/TT-BGTVT ngày 06/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải về
bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông;
- Thông tư 07/2010/TT-BXD ngày 28/7/2010 của Bộ Xây dựng về việc ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “An toàn cháy cho nhà và công trình”;
- Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng về việc Quy
định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng;
- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
- Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
01/08/2011 về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung
quanh và tiếng ồn.
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Đánh giá Môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 64/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường - Quy chuẩn về
giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất;
- Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường - Quy chuẩn về
chất lượng nước mặt;
- Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường - Quy chuẩn về
chất lượng nước dưới đất;
(iv). Các Quyết định
2.2. Các văn bản pháp lý của các cấp thẩm quyền liên quan đến dự án
- Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam về việc chấp thuận đề xuất dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp thương mại - dịch vụ
tổng hợp Hà Nam.
- Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày 29/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về việc phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng
hợp Hà Nam.
- Văn bản số 2089/SXD-QHKT ngày 24/11/2016 của Sở Xây dựng tỉnh Hà
Nam về việc thỏa thuận điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 Tổ hợp
thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam.
- Văn bản số 289/TC-QC ngày 23/8/2016 của Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham
mưu về việc chấp thuận độ cao tĩnh không xây dựng công trình.
- Văn bản thỏa thuận đấu nối và các yêu cầu kỹ thuật cơ bản giữa Công ty Điện
lực Hà Nam và Tập đoàn Vingroup - Công ty cổ phần ngày 03/10/2016.
- Văn bản số 52/CV-NSNN ngày 22/8/2016 của Công ty cổ phần nước sạch Hà
Nam về việc thống nhất điểm đấu cấp nước dự án Trung tâm thương mại - dịch vụ
tổng hợp Hà Nam.
- Văn bản số 1321/UBND-QLĐT ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố Phủ Lý về việc đấu nối hệ thống thoát nước của dự án Trung tâm thương mại -
dịch vụ Hà Nam.
- Văn bản số 4327/PCCC&CNCH-P6 ngày 13/12/2016 của Cục cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Bộ Công an về việc chấp thuận áp dụng tiêu
chuẩn NFPA 520 phiên bản năm 2005.
- Văn bản số 4330/PCCC&CNCH-P6 ngày 13/12/2016 của Cục cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Bộ Công an về việc thấm duyệt phòng cháy chữa
cháy đối với các giải pháp bổ sung cho buồng thang bộ loại N3 thay thế buồng thang
bộ loại NI của công trình Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam.
- Văn bản số 4239/PCCC&CNCH-P6 ngày 07/12/2016 của Cục cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Bộ Công an về việc cho ý kiến đối với hồ sơ thiết
kế kiến trúc công trình Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam.
- Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 27/02/2017 của UBND Tỉnh Hà Nam về
việc Chấp thuận điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp thương mại – dịch vụ tổng
hợp Hà Nam;
2.3. Các tài liệu, dữ liệu do Chủ đầu tư tạo lập được sử dụng trong quá trình
ĐTM
Các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập trong quá trình ĐTM được trình bày
Danh sách và trình độ chuyên môn của những người tham gia lập Báo cáo ĐTM được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4. Danh sách và trình độ chuyên môn của những người tham gia lập Báo cáo ĐTM
Tên những người tham Bằng cấp/Chuyên ngành,
Chức vụ và công việc đảm nhận Ký tên
gia trường đào tạo
Chủ đầu tư: Tập đoàn Vingroup - Công ty CP
Tổng Giám đốc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP :
Bà Dương Thị Mai Hoa Kiểm soát, tham gia ý kiến vào báo cáo ĐTM do đơn
vị tư vấn soạn thảo
Chuyên viên – Khối phát triển dự án Tập đoàn
Kỹ sư Kỹ thuật xây dựng dân
Ông Đặng Xuân Sơn Vingroup - Công ty CP: Tham gia ý kiến vào báo cáo
dụng – Đại học Xây dựng Hà Nội
ĐTM do đơn vị tư vấn soạn thảo
Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần tư môi trường Hà Nội Xanh
Giám đốc – Phụ trách chung thực hiện lập báo cáo Kỹ sư Kinh tế - Đại học Bách
Bà Vương Thị Hương
ĐTM Khoa Hà Nội
Cán bộ - Thực hiện tóm tắt dự án và đánh giá tác
Thạc sỹ Kỹ thuật Môi trường-
Ông Vũ Đức Thịnh động môi trường, các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
Đại học Xây dựng Hà Nội
môi trường và sự cố môi trường
Cán bộ - Tham gia thực hiện phần hiện trạng môi Kỹ sư Kỹ thuật môi trường - Đại
Bà Trương Thị Hồng
trường nền, điều kiện kinh tế xã hội tại khu vực dự án học Nông Nghiệp Hà Nội
Cán bộ - Thực hiện tóm tắt dự án và đánh giá tác
Cử nhân - Hóa môi trường - Đại
Bà Trần Thị Mai Anh động môi trường, các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
học Tài nguyên và Môi trường
môi trường và sự cố môi trường
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc Môi trường số VIMCERT 054 do Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp theo QĐ số 382/QĐ-BTNMT ngày 12/02/2015. Phương
pháp này được thực hiện chủ yếu tại Chương II.
b. Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa nhằm tìm hiểu các đối tượng xung quanh của dự
án, vị trí thực hiện dự án, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật của khu vực dự án phục vụ cho
quá trình thực hiện lập ĐTM dự án.
c. Phương pháp thống kê
- Phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập và xử lý các số liệu về: Khí
tượng thủy văn, địa hình, địa chất, điều kiện KT-XH, hệ sinh thái và đa dạng sinh
học,… tại khu vực thực hiện Dự án. Các số liệu về khí tượng thuỷ văn được sử dụng
chung của tỉnh Hà Nam trong thời gian vừa qua.
- Các số liệu về KT-XH được sử dụng chủ yếu tại các xã có liên quan (phường
Minh Khai) (được xác định là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp) và có tham khảo số liệu
phát triển KT-XH phường Minh Khai, TP Phủ Lý trong thời gian mới nhất.
d. Phương pháp lập bảng liệt kê
- Phương pháp này dựa trên việc lập bảng thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt
động của dự án với các thông số môi trường có khả năng chịu tác động bởi dự án
nhằm mục tiêu nhận dạng tác động môi trường. Một bảng kiểm tra được xây dựng tốt
sẽ bao quát được tất cả các vấn đề môi trường của dự án, cho phép đánh giá sơ bộ mức
độ tác động và định hướng các tác động cơ bản nhất cần được đánh giá chi tiết.
- Đối với phương pháp này, có 2 loại bảng liệt kê phổ biến nhất gồm bảng liệt kê
đơn giản và bảng liệt đánh giá sơ bộ mức độ tác động.
+ Bảng liệt kê đơn giản: được trình bày dưới dạng các câu hỏi với việc liệt kê đầy
đủ các vấn đề môi trường liên quan đến dự án. Trên cơ sở các câu hỏi này, các chuyên
gia nghiên cứu ĐTM với khả năng, kiến thức của mình cần trả lời các câu hỏi này ở
mức độ nhận định, nêu vấn đề. Bảng liệt kê này là một công cụ tốt để sàng lọc các loại
tác động môi trường của dự án từ đó định hướng cho việc tập trung nghiên cứu các tác
động chính.
+ Bảng liệt kê đánh giá sơ bộ mức độ tác động: nguyên tắc lập bảng cũng tương
tự như bảng liệt kê đơn giản, song việc đánh giá tác động được xác định theo các mức
độ khác nhau, thông thường là tác động không rõ rệt, tác động rõ rệt và tác động mạnh.
Việc xác định này tuy vậy vẫn chỉ có tính chất phán đoán dựa vào kiến thức và kinh
nghiệm của chuyên gia, chưa sử dụng các phương pháp tính toán định lượng.
Như vậy, lập bảng liệt kê là một phương pháp đơn giản, nhưng hiệu quả
không chỉ cho việc nhận dạng các tác động mà còn là một bảng tổng hợp tài liệu đã có,
đồng thời giúp cho việc định hướng bổ sung tài liệu cần thiết cho nghiên cứu ĐTM.
Như vậy, phải thấy rằng, hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào việc
lựa chọn chuyên gia và trình độ, kinh nghiệm của các chuyên gia đó.
- Phương pháp này cũng được sử dụng chính trong báo cáo ĐTM tại Chương III
(Đánh giá các tác động môi trường).
e. Phương pháp so sánh
- Các kết quả đo đạc, phân tích môi trường nền đều được so sánh với các QCVN
có liên quan nhằm đánh giá hiện trạng môi trường. Ngoài ra, các kết quả tính toán, dự
báo ĐTM cũng được so sánh với các QCVN có liên quan để đưa ra các kết luận cần
thiết.
- Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương II, Chương III và Chương
IV của báo cáo ĐTM.
f. Phương pháp kế thừa
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, các báo cáo ĐTM cho
các dự án xây dựng các dự án xây dựng khu nhà chung cư, trung tâm thương mại,... và
báo cáo ĐTM này sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu này.
1.1. TÊN DỰ ÁN
“Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam”
1.2. CHỦ DỰ ÁN
- Chủ đầu tư Tập đoàn Vingroup - Công ty CP
- Đại diện : Bà Dương Thị Mai Hoa Chức vụ: Tổng Giám đốc
: Số 7 đường Bằng Lăng 1, khu đô thị sinh thái Vinhomes
- Địa chỉ liên hệ
Riverside, phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội
- Điện thoại : 04.397.49999 Fax: 04.397.49999
Chợ Phủ Lý
QL 1A
Sông Châu
Giang
Sông 500m
Đáy
VỊ TRÍ
DỰ ÁN
+ Vị trí dự án nằm ở ngã tư giao đường Biên Hòa và Châu Cầu, vì vậy rất thuận
tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, phế thải đổ bỏ cũng như việc kết nối giao
thông của Dự án trong giai đoạn hoạt động.
+ Ngoài ra trong khoảng cách 500m, dự án gần các tuyến đường Quốc lộ 1A,
tuyến đường sắt Bắc Nam, Lê Lợi, Quy Lưu, Nguyễn Văn Trỗi, Trường Chinh, Lê
Công Thanh, ....
- Hệ thống sông, ao, hồ:
+ Dự án cạnh sông Châu Giang về phía Bắc khoảng 400m, cách sông Đáy
khoảng 650m về phía Tây.
+ Dự án cách hồ trạm bơm Mễ khoảng 400m về phía Đông, hồ Chùa Bầu
khoảng 700m về phía Nam và hồ Bắc Trần Hưng Đạo khoảng 800m về phía Đông
Nam.
- Trong bán kính 1 km, dự án không có khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh
quyển và vườn quốc gia nào.
* Đối tượng kinh tế - xã hội
- Dân cư: Trong khu đất dự án không có khu dân cư nào. Dân cư chủ yếu nằm sát
khu vực dự án trên đường Biên Hòa (thuộc dân cư phường Lương Khánh Thiện đối
diện với dự án qua đường Biên Hòa, và bên dự án thuộc phường Minh Khai) và dân cư
ven bên đường Châu Cầu. Đây là khu dân cư gần nhất so với dự án. Khoảng cách là
30m. Mật độ dân cư xây dựng ở đây đạt mức cao.
- Dự án tiếp giáp với đền Trần tân khai về phía Đông và trường Mầm non Hoa
Sen về phía Nam.
- Cách khoảng 200m về phía Nam là trường Trung học cơ sở Minh Khai, Bệnh
viện đa khoa tỉnh Hà Nam, về phía Đông Nam là Trường Cao đẳng Phát thanh truyền
hình Trung Ương 1.
- Cách khoảng 400-500m về phía Bắc là chợ Bầu (chợ Phủ Lý), về phía Tây Bắc
là UBND tỉnh Hà Nam, Tỉnh ủy Hà Nam, Công viên Nam Cao. Cách 200m về phía
Tây là trụ sở UBND thành phố Phủ Lý và nhà thờ Phủ Lý.
1.3.3. Đặc điểm hiện trạng khu đất xây dựng
A. Hiện trạng sử dụng đất đai và công trình kiến trúc
Khu đất thực hiện đã được bàn giao cho Tập đoàn Vingroup – Công ty CP theo
Quyết định số 824/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh Hà Nam. Năm 2016,
Chủ đầu tư đã tiến hành phá dỡ các công trình hiện có trên khu đất (Trường THPT
chuyên Biên Hòa cũ, phòng Văn hóa – Thông tin thành phố Phủ Lý) và hiện tại Tập
đoàn Vingroup – Công ty CP đã xây dựng xong 31 nhà phố thương mại Shophouse với
đầy đủ ngoại thất mặt ngoài từng nhà; 3 tầng hầm và 2 tầng nổi Công trình trung tâm
thương mại – Dịch vụ tổng hợp Hà Nam và hoàn thành các tuyến đường giao thông
kết nối với đường Biên Hòa, Châu Cầu và hoàn thành hệ thống cấp thoát nước vào 31
nhà shophouse.
Theo thiết kế đã được duyệt của dự án, chủ đầu tư chỉ thực hiện xây dựng hệ
thống cấp, thoát nước, cấp điện đến mép đất của từng khu Shophouse. Sau khi các chủ
nhà phố nhận bàn giao nhà thì tự thiết kế, xây dựng hệ thống cấp thoát nước riêng cho
từng nhà.
B. Hiện trạng hạ tầng tại khu vực dự án
-. Hiện trạng giao thông
Như đã trình bày ở trên, dự án có thể kết nối với hệ thống đường giao thông xung
quanh rất thuận tiện. Chính vì vậy tạo thuận lợi cho quá trình thi công xây dựng cũng
như việc kết nối trong giai đoạn hoạt động của dự án.
- Hiện trạng cấp nước
Tài nguyên nước: Lượng nước các sông ở Hà Nam khá phong phú, lượng nước
phát sinh trên toàn lưu vực ước tính 8,776 tỷ m3. Ở những nơi mưa lớn moduyn dòng
chảy lên tới 118l/s km2, càng xa tâm mưa theo hướng Tây Bắc- Đông Nam dòng chảy
càng giảm. Dòng chảy sông ngòi ở Hà Nam cũng chia làm 02 mùa; Mùa mưa từ tháng
5 và kết thúc vào tháng 9, lượng nước chiếm 75-80% lượng nước trong năm; mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 4, lượng nước chiếm 20-25%.
Tại Hà Nam đã có đường cấp nước sạch của Công ty CP nước sạch Hà Nam đi
qua dự án. Hiện tại chủ đầu tư đang triển khai công tác đấu nối cấp nước vào dự án kết
hợp với tài nguyên nước của địa phương để thực hiện dự án.
- Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
Nước thải sinh hoạt của khu vực được thu gom về trạm xử lý nước thải sinh hoạt
của thành phố tại Trạm bơm Mễ. Nước thải sau khi xử lý được đổ vào hồ rồi bơm ra
sông Châu Giang.
Rác thải được tập trung và đưa đến nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại thung
Đám Gai, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm.
- Hiện trạng cấp điện
Để cấp điện cho công trình, Chủ đầu tư cần kết hợp xây dựng trạm biến thế
chung cho khu vực. Hiện tại trên đường Biên Hòa (phía bên kia đường đối diện dự án)
có hệ thống đường đây điện 35 KV đi nổi cung cấp cho khu vực. Dự án sẽ lấy điện từ
đường dây điện này, điểm đấu nối dự định tại ngã tư đường Biên Hòa và Châu Cầu.
1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn cho dự án
A. Thuận lợi:
Khu đất nằm trong khu vực có môi trường trong sạch, cảnh quan đẹp.
Khu đất dự án nằm ở vị trí tương đối thuận lợi về giao thông.
Về hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý
rác thải, vị trí khu đất của dự án nằm trong quy hoạch chung của khu vực.
B. Khó khăn:
Công trình nằm gần khu dân cư nên phải có phương án thi công thích hợp.
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của Dự án
Tổng diện tích sàn xây dựng Trung tâm thương mại và siêu thị khoảng 30.663 m2
với 27 tầng và tầng hầm 1 là khu siêu thị Vinmart, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định
tại Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại (nay Bộ
Công Thương) về việc ban hành quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại thì Trung
tâm thương mại trên tương đương trung tâm thương mại hạng II.
Do vậy, chủ đầu tư đã thiết kế xây dựng công trình kiến trúc vững chắc, có thiết
kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh môi trường, an ninh và có các hạng mục: các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá;
nhà hàng, khách sạn, khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt
động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức
các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước;
khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông,
tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch. Chi tiết nội dung dự án như sau:
1.4.2.1. Các hạng mục công trình chính
Bảng 1. 2. Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng các ô đất
STT Loại đất Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)
1 Đất thương mại hỗn hợp 2.641,1 22,37%
2 Đất ở thương mại phố 2.925 24,77%
3 Đất cây xanh 772,3 6,54%
4 Đất giao thông 4.334 36,70%
5 Đất công cộng 1.135,3 9,61%
TỔNG 11.807,7 100%
Dự án Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam bao gồm một khu trung
tâm thương mại và khách sạn, khu nhà phố Shophouse ;
A. Khu đất xây dựng khu trung tâm thương mại – dịch vụ tổng hợp:
- Diện tích xây dựng: 2.641,1 m2.
- Mật độ xây dựng: 80,3 %
- Khoảng lừi (chỉ giới xây dựng): Lùi vào 6,0m so với đường Biên Hòa và đường
Châu Cầu.
- Tổng chiều cao công trình (từ cốt mặt sân ngoài nhà đến đỉnh mái): 111,8 m (27
tầng nổi và 03 tầng hầm)
- Quy mô chức năng:
* Khối đế cao 06 tầng;
+ Tầng 1 có diện tích sàn xây dựng khoảng 2.692 m2, cao 4,9m, cốt sàn tầng 1
đặt ở cao độ +0,75m so với cốt mặt sân ngoài nhà, bố trí siêu thị, gian hàng thương
mại, sảnh chính;
+ Tầng 2 có diện tích sàn xây dựng khoảng 2.692 m2, cao 4,3m, bố trí chức
năng thương mại dịch vụ;
+ Tầng 3 có diện tích sàn xây dựng khoảng 2.407 m2, cao 4,3m, bố trí chức
năng thương mại dịch vụ, phòng họp lớn, phòng ban quản lý tòa nhà,…
+ Tầng 4 có diện tích sàn xây dựng khoảng 2.407 m2, cao 4,3m, bố trí phòng
chiếu phim nhỏ, khu Spa.
+ Tầng 5 có diện tích sàn xây dựng khoảng 2.407 m2, cao 4,3m, bố trí phòng
tập thể hình, kho tổng.
+ Tầng 6 có diện tích sàn xây dựng khoảng 2.041 m2, cao 6,5m, bố trí phòng
đa năng (tiệc cưới, khiêu vũ,…) kết hợp vườn cây và bể bơi.
* Khối tháp cao 21 tầng:
+ Tầng 7 có diện tích sàn xây dựng khoảng719 m2, cao 5,0m, bố trí khu nhà
hàng.
+ Từ tầng 8-26 có diện tích sàn xây dựng khoảng 719 m2, cao 3,5m/tầng, bố trí
10 căn hộ khách sạn/tầng.
+ Tầng 27 có diện tích sàn xây dựng khoảng 686 m2, bố trí 08 căn hộ khách
sạn.
* Tầng kỹ thuật mái (áp mái) có diện tích sàn xây dựng 664 m2, cao 8,2m,bố trí
không gian kỹ thuật;
* Tầng hầm có chức năng các tầng như sau:
+ Tầng hầm B3: Bao gồm đỗ xe, trạm XLNT, bể nước SH + PCCC, phòng
bơm, phòng quạt, Chiller, giặt là/xưởng kỹ thuật,…;
+ Tầng hầm B2: Đỗ xe, phòng hạ thế, phòng máy phát điện, phòng trung thế,
phòng quạt, bể nước SH+PCCC;
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 28
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
+ Tầng hầm B1: Là khu siêu thị Vinmart với diện tích 1.998,8 m2;
B. Khu nhà phố thương mại (nhà Shophouse):
+ Khu nhà phố thương mại trục đường Châu Cầu (SH-1): gồm 1 block công
trình nhà ở thương mại, diện tích 1.797 m2 , mật độ xây dựng 81,4%. Bên trong gồm
22 căn diện tích xây dựng từ 74,79 m2 đến 141 m2 04 tầng, cao 14,25m (tính từ cốt mặt
sân ngoài nhà đến cốt đỉnh mái của công trình). Tầng 1 cao 3,9m (cốt sàn tầng 1 đặt ở
cốt +0,15m so với cốt mặt sân ngoài nhà) bố trí khu kinh doanh thương mại và để xe.
Tầng 2, tầng 3 cao 3,3m/tầng, bố trí phòng khách, bếp ăn, phòng ngủ. Tầng 4 cao
3,6m, bố trí phòng ngủ, phòng giặt, phòng thờ. Kích thước mặt từng căn nhà 6,0m đến
9,0m, sâu 12,5m. Tổng diện tích sàn tầng 1 là 1.433,3 m2, tổng diện tích sàn tầng 2 là
1.718,1 m2, tổng diện tích sàn tầng 3 là 1.653,1 m2, tổng diện tích sàn tầng 4 là 1.572,5
m2.
+ Khu nhà phố thương mại trục đường Biên Hòa (SH-2): gồm 1 block công trình
nhà ở thương mại, diện tích 908 m2 , mật độ xây dựng 73,4%. Bên trong gồm 07 căn
diện tích xây dựng từ 126 m2 đến 138,9 m2 04 tầng, cao 14,25m (tính từ cốt mặt sân
ngoài nhà đến cốt đỉnh mái của công trình). Tầng 1 cao 3,9m(cốt sàn tầng 1 đặt ở cốt
+0,15m so với cốt mặt sân ngoài nhà) bố trí khu kinh doanh thương mại và để xe.
Tầng 2, tầng 3 cao 3,3m/tầng, bố trí phòng khách, bếp ăn, phòng ngủ. Tầng 4 cao
3,6m, bố trí phòng ngủ, phòng giặt, phòng thờ. Kích thước mặt từng căn nhà 6,0m đến
7,7m, sâu 13,4m. Tổng diện tích sàn tầng 1 là 662,6 m2, tổng diện tích sàn tầng 2 là
778,5 m2, tổng diện tích sàn tầng 3 là 766 m2, tổng diện tích sàn tầng áp mái là 735,3
m2.
+ Khu nhà phố thương mại giáp khu dân cư hiện hữu tại phía Đông(SH-3) : gồm
1 block công trình nhà ở thương mại, diện tích 220 m2 , mật độ xây dựng 82,3%. Bên
trong gồm 02 căn diện tích xây dựng từ 101,3 m2 đến 141 m2 cao 04 tầng, cao 14,25m
(tính từ cốt mặt sân ngoài nhà đến cốt đỉnh mái của công trình). Tầng 1 cao 3,9m(cốt
sàn tầng 1 đặt ở cốt +0,15m so với cốt mặt sân ngoài nhà) bố trí khu kinh doanh
thương mại và để xe. Tầng 2, tầng 3 cao 3,3m/tầng, bố trí phòng khách, bếp ăn, phòng
ngủ. Tầng 4 cao 3,6m, bố trí phòng ngủ, phòng giặt, phòng thờ. Kích thước mặt
10,5m, sâu 9,1m. Tổng diện tích sàn tầng 1 là 163,5 m2, tổng diện tích sàn tầng 2 là
220,9 m2, tổng diện tích sàn tầng 3 là 208,3 m2, tổng diện tích sàn tầng áp mái là 192
m2.
Tổng số căn nhà phố thương mại là 31 căn.
C. Khu đất công cộng:
Diện tích: 1135,3 m2 gồm các công trình phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, thể
dục thể thao.
1.4.2.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan
A. Bố cục không gian kiến trúc toàn dự án
Tạo dựng môi trường cảnh quan hấp dẫn, các giải pháp về tổ chức không gian
đô thị cũng như tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật phải đặc biệt quan tâm tạo nên sự
thống nhất, gắn kết hài hoà với các khu vực lân cận.
Không gian đi bộ và không gian mở là các yếu tố nối kết các khu chức năng
đô thị tạo thành chỉnh thể liên hoàn.
B. Đối với kiến trúc công trình
Các công trình phải được thiết kế đồng bộ, mặt đứng ngoài nhà của các công
trình có sự đồng nhất, chất liệu, màu sắc thể hiện mặt ngoài phải tương đối giống nhau.
Hình thức mặt ngoài phải tương đồng, tạo vẻ đẹp cho nhau.
Kiến trúc trong nhà có xu hướng chủ đạo như những không gian công cộng
sang trọng rộng rãi, phân khu hợp lý, biến đổi theo mặt bằng và theo chiều cao. Không
gian ngủ khách được tổ chức cô đọng, vừa đảm bảo tính riêng tư vừa có tầm nhìn
thông thoáng ra những điểm nhìn đẹp. Những tầng văn phòng vừa rộng rãi sang trọng
vừa linh hoạt đa năng tùy theo ý tưởng sử dụng của người thuê.
Các mối tương quan trong việc điều hành: Các nguyên tắc được chú ý là tách
riêng khu vực dành cho khách và khu vực phục vụ ; không có ngã tư đường; mặt tiền
và mặt hậu của khách sạn phải được phân biệt.
Phòng ăn: trong khách sạn có nhiều phòng ăn để khách lựa chọn thực đơn và giá
cả. Phòng ăn giá rẻ bao gồm quầy hoặc quán café phong phú hơn về thực đơn, có xu
hướng mở để thu hút các dịch vụ không thuê phòng. Có các phòng ăn đặc biệt phù hợp
với tính chất khách sạn.
Bar và quầy rượu: Bar cooktail hoặc bar khai vị bố trí thuận tiện ngay ở phòng
đợi giữa hành lang khách sạn và phòng ăn chính do nhân viên đảm nhiệm. Bar chính
do trưởng quầy đồ uống của khách sạn phục vụ. Có quầy rượu dài và lịch sự có kho
với máy làm kem và làm lạnh đồ uống, cũng có thể phục vụ thêm các đồ ăn nhẹ. Tiêu
chuẩn: cooktail có ăn nhẹ (thoải mái): 1,8-2 m2/ người; bar nói chung (một số đứng và
một số ghế quay: 1,3-1,7 m2/ người).
Nơi nghỉ và dạo chơi: Chuẩn bị đầy đủ và hợp lý cho những khách đang chờ đợi
và giảm bớt lượng người ở các hành lang, các nơi di chuyển. Ở đây cần khoảng không
gian lớn để nghỉ ngơi và dạo chơi cho phù hợp với vùng nghỉ du lịch… Các dịch vụ về
uống ( rượu, café, trà...) có thể được chuẩn bị từ phòng pha chế hoặc từ nhà bếp chính.
Các phòng giải trí: Phòng chơi bài , bóng bàn, billard, bowlling… ở riêng một
tầng trong khách sạn.
Các phòng chuyên biệt: Các phòng đa dụng để họp mặt, chiêu đãi, khiêu vũ,
trưng bày các vật quý. Thiết kế cửa vào riêng, với phòng lớn có thể phân chia thành
các phần di động được; cửa riêng cho khách và riêng cho nhân viên phục vụ; các trang
thiết bị nghe nhìn; cần có đường di rộng rãi. Tiêu chuẩn: Tiệc đứng kiểu ngồi: 1,1-
1,3m2/ người. Hội nghị - ngồi theo nhóm bàn: 0,9- 1,1m2/ người; ngồi kiểu nhà hát:
0,5- 0,6m2/người. Tiền phòng chiếm khoảng 1/3 diện tích phòng chính với bar pha chế
và dự trữ thêm 0,5m2/ ghế, dễ dàng đi qua từ phía phòng chính. Có phòng giữ mũ áo
và các phòng vệ sinh.
Phòng họp, hội nghị: Có các phòng họp khác nhau, có thể hoàn toàn được phục
vụ từ nhà bếp chính hoặc phòng chuẩn bị.
1.4.2.3. Giải pháp kết cấu
A. Khu nhà phố thương mại – Shop house
A.1 Phần móng
Căn cứ vào báo cáo khảo sát địa chất công trình do Công ty CP khảo sát thiết kế
xây dựng Hà Nội thực hiện năm 2015, tư vấn thiết kế lựa chọn giải pháp móng cọc ly
tâm ULT, đường kính cọc là 35cm, sức chịu tải cọc tính toán là 40 tấn/cọc.
A.2. Phần thân
Hệ Cột dầm, sàn có các tiết diện chính như sau:
- Hệ cột bê tông cốt thép đổ liền khối tiết diện 220x400, 220x220…
- Hệ dầm:
+ Hệ dầm chính chiều cao 500 mm;
- Hệ sàn: Sàn tầng điển hình dày 120 mm
B. Khu Tổ hợp thương mại – Dịch vụ tổng hợp
B.1. Giải pháp kết cấu phần móng
Công trình sử dụng cọc khoan nhồi D1200 và D1500 với chiều dài dự kiến là
50m. Sức chịu tải dự kiến tính toán cho 1 cọc đơn lần lượt là 900 Tấn, 1300 Tấn. Cọc
được đặt vào lớp số 10 (đá cứng). Móng công trình lựa chọn giải pháp móng đài bè,
Móng bè tiếp nhận nội lực các chân cột vách và phân phối lại nội lực này truyền xuống
các cọc khoan nhồi. Đài móng bè cọc khối cao tầng có chiều dày dự kiến là 2,5m. Đài
cọc vị trí hố PIT dự kiến 3,2m. Còn lại phần thấp tầng dự kiến dày 0,8m.. Đài bè cọc
thuận lợi cho công trình có nhiều tầng hầm. chiều dày của đài bè đảm bảo an toàn khi
chịu tải trọng đẩy nổi của mực nước ngầm. Thuận tiện trong quá trình thi công với
biện pháp thi công của công trình dự kiến là Topdow. Các đầu cọc nhồi khi thi công có
đặt sẵn các thép hình dùng làm cột biện pháp.
Sử dụng tường vây B800 làm tường tầng hầm. Tường vây được sử dụng để làm
thành vách ngăn chuyển vị và làm ổn định hố đào khi thi công phần ngầm. Chiều dài
tường vây dự kiến 30m.
Tầng hầm B2 và B1 sử dụng hệ dầm sàn bê tông cốt thép toàn khối kết hợp sàn
nấm tại 1 vài vị trí. tiết diện dầm sử dụng là B600xH500; B250xH500. Chiều dày sàn
là 280 mm.
B.2.Phần Thân
Hệ Cột Vách dầm sàn có các tiết diện chính như sau:
- Hệ cột, vách bê tông cốt thép đổ liền khối tiết diện 1100x1100, 800x800,
400x2000; .., hệ lõi cứng dày 400 và 300 đổ liền khối tùy từng vị trí.
- Hệ dầm:
+ Hệ dầm chính chiều cao 500mm, chiều rộng 400 mm, 600 mm, 800 mm
tùy từng vị trí
+ Hệ dầm trong nhà chiều cao 500 mm, chiều rộng tùy theo nhịp rộng: 250,
400,..
- Sàn tầng điển hình dày 150mm; Sàn Kỹ thuật mái và mái dày 250mm.
1.4.2.4. Vật liệu hoàn thiện
A. Khu nhà phố thương mại – Shop house
Sàn nền tầng 1 ( khu vực shop – cửa hàng):
- Đắp đất dày 150mm;
- Lớp đất tự nhiên đầm chặt.
Sàn tầng 2,3,4 đổ bê tông côt thép tại chỗ:
Sàn ban công tầng 2,3:
- Lát gạch ceramic đồng tâm chống trơn;
- Lớp vữa liên kết mác 75# dày 30, tạo dốc;
- Lớp tôn nền bằng gạch lỗ;
- Lớp chống thấm Sika hoặc tương đương;
- Sàn BT cốt thép đổ tại chỗ;
- Trát trần lớp vữa XM trát phẳng trần mắc 75# dày trung bình 15.
Sân phơi:
- Lát gạch ceramic đồng tâm chống trơn;
- Lớp vữa liên kết mác 75# dày 30, tạo dốc;
- Lớp chống thấm Sika hoặc tương đương;
- Sàn BT cốt thép đổ tại chỗ.
Mái:
- Lát gạch ceramic đồng tâm chống trơn;
- Lớp vữa liên kết mác 75# dày 30, tạo dốc;
- Lớp chống thấm Sika hoặc tương đương;
- Sàn BT cốt thép đổ tại chỗ.
Mái chéo:
- Mái dán ngói Bt kiểu Pháp màu ghi sẫm phẳng;
- Lớp lót vữa liên kết mác 75# dày 30;
- Tường BT cốt thép đổ tại chỗ;
- Trát tường xm mác 75# dày 15.
B. Khu Tổ hợp thương mại – Dịch vụ tổng hợp
Vật liệu hoàn thiện chủ yếu là vật liệu được sản xuất tại Việt Nam. Các vật liệu
hoàn thiện đặc biệt được mua hoặc nhập khẩu từ các nhà cung cấp trong và ngoài
nuớc.
Sàn nền: Sàn nền sân vườn chủ yếu được dùng là vật liệu đá trong nước.
Tường: Tưởng bao che xây gạch chỉ đặ c mác 75#, liên kết bằng vữa xm mác
75#, tường ngăn phòng xây gạch rỗng vữa xm mác 75#. Tầng 1 ốp đá tự nhiên màu
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 32
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
sắc theo thiết kế chỉ định. Các tầng còn lại trát bằng vữa xm mác 75# dày 15mm, sơn
hoàn thiện 3 nước, màu theo thiết kế chỉ định.
Kính: Bao che bên ngoài của các khối nhà chủ yếu được sử dụng kính cường lực,
kính đề xuất sử dụng của Euro Windown cao cấp, tạo cho công trình được vể sang
trọng và hiện đại.
Vật liệu hoàn thiện:
Gờ phào, congxon gỗ được ngâm tẩm chống mối mọt, co dãn, bắt vít nở liên kết
vào trần bê tông cốt thép. Gờ phào vữa xi măng mác100# có râu thép liên kết.
Cửa gỗ và đố cửa - tất cả các cửa chính (và các cửa bên ngoài khác quy định
trong bản vẽ) được làm bằng gỗ tự nhiên nhóm 3. Sơn hoàn thiện tạo nét tự nhiên cho
gỗ.
Cửa sổ: Tất cả các cửa sổ bên ngoài được làm từ cửa nhựa lõi thép, pano kính
dày 10,38 mm.Với màu sắc được xác định bởi theo thiết kế. Trong giai đoạn
TKBVTC, tùy theo nhu cầu khách hàng có thể điều chỉnh thành cửa gỗ tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo kiểu dáng và màu sắc tuân thủ theo thiết kế đã được thỏa thuận.
Lan can và ban công: Tất cả các rào tay vịn ban công được hoàn thiện bằng sắt
gia công sơn tĩnh điện. Màu sơn, chi tiết thiết kế lan can, rào sắt được thực hiện theo
các bản vẽ kiến trúc.
- Kết cấu mặt đường: Được sử dụng cho toàn bộ các tuyến đường khu vực dùng
mặt đường cấp A-I với Mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc = 120 MPa :
+ Lớp BTNC 9.5 dày 5 cm ;
+ Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,5 kg/m2 ;
+ Lớp BTNC 19 dày 7 cm ;
+ Tưới nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1,0 kg/m2 ;
+ Lớp móng trên cấp phối đá dăm loại 1 dày 15 cm ;
+ Lớp móng trên cấp phối đá dăm loại 2 dày 20 cm ;
+ Lớp đất nền đầm chặt K = 0,98 dày 50 cm ;
Dự án đã thực hiện hoàn thiện thi công 2 tuyến giao thông, nên trong chương III
không đánh giá tác động môi trường này .
C. Cấp nước
C1. Nguồn nước
- Nước cấp cho nhà phố thương mại được lấy từ tuyến ống cấp nước của thành
phố qua đồng hồ đo nước cấp nước vào bể chứa nước ngầm đặt bên trong nhà.
- Nước cấp cho công trình Tổ hợp thương mại – dịch vụ tổng hợp lấy từ tuyến
ống cấp nước của thành phố qua đồng hồ đo nước cấp nước vào bể chứa nước ngầm
đặt bên trong tầng hầm 3 của công trình. Bể chữa nước ngầm được bố trí làm 2 ngăn, 1
ngăn nước thô chung với hệ thống PCCC và 1 ngăn nước tinh. Nước từ bể chứa nước
tinh tại tầng hầm 3 được hệ thống bơm,bơm lên két nước tầng mái. Nước từ két đặt
trên mái có nhiệm vụ điều hòa phân phối nước xuống các khu vực có nhu cầu dùng
nước (Vệ sinh, vòi rửa ... ) trong khối khách sạn của công trình. Khu vực trung tâm
thương mại của công trình sử dụng bơm tăng áp đặt tại phòng bơm cấp nước tầng hầm
3 để cấp đến các khu vực có nhu cầu sử dụng.
C2. Lưu lượng sử dụng nước
Nước cấp cho dự án đáp ứng cho các nhu cầu sau đây:
+ Nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt sinh hoạt công cộng
+ Nước cấp cho trung tâm thương ma ̣i, dịch vụ công cộng.
+ Nước cấp cho nhu cầu rửa sàn tầng hầm…
+ Nước cho nhà phố thương mại
Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt công trình công cộng, dịch vụ, nước tưới cây, rửa
đường được lấy căn cứ theo quyết định số 01/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ xây
dựng về việc ban hành “ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng”
và TCXDVN33:2006” Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết
kế”) cụ thể như sau:
Bảng 1. 3. Tính toán nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
ST Lưu lượng
Hạng mục Số lượng Tiêu chuẩn
T tính toán
1 Tầng hầm 3
Ta chọn đường kính ống dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh trong nhà cho từng
vùng có thể dựa trên nguyên tắc:
- Vùng 1: Vùng 1 là vùng được cung cấp nước từ két nước trên hầm mái cấp
xuống. Vì chênh cao hình học lớn nên vùng bị thừa áp lực, nên ta chọn đường kính
ống sao cho vận tốc nước chảy trong ống là vận tốc giới hạn ( v 2 m/s) làm cho áp
lực trong ống khi mở các thiết bị tiêu thụ nước giảm xuống do tổn thất qua ống lớn.
- Vùng 2: Được cung cấp nước từ két nước xuống, chênh cao hình học là không
lớn và để đảm bảo tổn thất trong ống là nhỏ nên ta chọn đường kính ống sao cho vận
tốc nước chảy trong ống nằm trong vùng vận tốc kinh tế.
* Tổ hợp thương mại – dịch vụ tổng hợp
Hệ thống cấp nước cho công trình được thiết kế theo sơ đồ phân vùng :
- Nước cấp cho 3 tầng áp mái để đảm bảo áp lực nước đầu vòi tại các điểm bất
lợi nên sử dụng hệ thống bơm tăng áp kết hợp bình tích áp..
- Nước cấp cho các tầng còn lại để đảm bảo áp lực nước đầu vòi không quá lớn
nên chia thành nhiều vùng cấp nước, mỗi vùng chọn 04 tầng. Trên mỗi vùng cấp nước
có bố trí hệ thống van giảm áp để đảm bảo áp lực.
- Nước cấp cho tất cả các vị trí dùng nước phải đảm bảo nước đầu vòi h > 1.0
bar. Và < 4.5 bar.
- Ống cấp nước từ bể mái tới trục đứng sử dụng ống thép mạ kẽm 2 mặt kể cả
phụ kiện tê côn cút. Áp suất làm việc của ống và phụ kiện phải đảm bảo theo tính toán
của thiết kế.
- Ống cấp nước từ trục kỹ thuật tới các thiết bị dùng nước trong công trình dùng
ống nhựa chất lượng cao PPR được sản xuất theo dây chuyền công nghệ châu Âu kể cả
các phụ kiện đường ống như tê, côn, cút,…
- Để đảm bảo kỹ thuật, an toàn và tiện nghi trong quá trình sử dụng hệ thống sau
này, trên hệ thống được bố trí các thiết bị: van khóa, van một chiều, van giảm áp, van
xả khí, các mối nối mềm, …
- Toàn bộ các loại van (van một chiều, van khóa, van búa, van xả khí, van giảm
áp,…) được lắp đặt trên hệ thống có chất liệu bằng đồng (hoặc hợp kim), được sản
xuất theo tiêu chuẩn: ISO 7259-1998; ISO 5752-1982; BS 5263-1986; Hoặc các tiêu
chuẩn tốt hơn
- Ống đẩy ống hút trong phòng bơm sử dụng ống thép mạ kẽm 2 mặt kể cả phụ
kiện tê côn cút. Áp suất làm việc của ống và phụ kiện phải đảm bảo theo tính toán của
thiết kế, Ống có đường kính d>60 dùng mối nối hàn, ống có đường kính d<60 dùng
mối nối ren.
D. Thoát nước
D.1. Thoát nước mưa
* Khu nhà phố thương mại – Shop house
Lưu lượng nước tính toán hệ thống thoát nước mưa trên mái được xác định theo
công thức:
F q5
Q= K (l/s).
10000
Trong đó:
F: diện tích thu nước mưa, (m2).
F = Fmái + 0,3.Ftường (m2).
Fmái: diện tích hình chiếu bằng của mái.
Đo trực tiếp có Fmái = 110(m2).
Ftường: diện tích tường đứng tiếp xúc với mái hoặc xây cao trên mái, (m2).
Vì diện tích tường là khá nhỏ nên ta bỏ qua: Ftường = 0.
K: Hệ số điều chỉnh, K = 2.
q5: cường độ mưa l/s.ha tính cho địa phương có thời gian mưa 5 phút và
chu kỳ vượt quá cường độ tính toán 1 năm.
q20p.Thiet 433,3 (l/s.ha).
230 433, 3
Q = 2 22, 03 (l/s).
10000
Chọn 2 ống đứng D90 đi cùng ống đứng thoát sàn.
* Tổ hợp thương mại – dịch vụ tổng hợp
Lưu lượng nước mưa trên diện tích mái được tính theo công thức :
Q = K x F x q5/ 10.000
Trong đó:
Q : Lưu lượng nước mưa ( l/s );
F : Diện tích thu nước ;
K : Hệ số (K = 2) ;
q5: Cường độ mưa (l/s) theo địa phương có thời gian 5 phút và chu kỳ vượt
quá cường độ tính toán là 1 năm.
Bảng 1. 4. Thống kê tính toán ống nước mưa mái nhà
Diện tích mái (m2)
F1 = Mái tầng khách sạn 2080 Q1(l/s)= 206
F2 = Mái tầng thương mại 1040 Q2(l/s)= 103
k= 2.00
q5= 496
Chọn số ống thoát nước mưa mái M3.1 23 13 4
Chọn số ống thoát nước mưa mái M3.2 11 6 2
Đường kính phễu thu hoặc ống đứng
100 125 200
(mm)
Dựa vào công thức trên tư vấn chọn số ống đứng thoát nước mưa cho mái các
nhà như sau:
- Ống đứng thoát mưa cho mái khu khách sạn : 1 ống D200mm.
- Ống đứng thoát mưa cho mái khu thương mại : 1 ống D200mm.
D2. Thoát nước bẩn
* Khu nhà phố thương mại – Shop house
Vì hệ thống thoát nước thải thành phố là hệ thống thoát nước chung, không có
trạm xử lý nên trước khi đưa nước đến vào mạng lưới thoát nước thành phố phải xử lý
cục bộ bằng bể tự hoại.
Dung tích bể tự hoại xác định theo công thức:
Wb = Wn + Wc(m3)
Trong đó:
+ Wn: Thể tích toàn phần nước của bể, lấy bằng 2 lần lượng nước thải trung
bình ngày đêm Qngđ. Lượng nước thải trung bình ngày đêm lấy là 80% lưu lượng cấp
trong ngày đêm. Tiêu chuẩn cấp nước là: 15 (l/người-ngđ).
300 7
Wn = 0,8 2 3,36 (m3)
1000
+ Wc: Thể tích cặn của bể, xác định theo công thức:
a.T .(100 W 1 ).b.c
Wc= .N ( m 3 )
(100 W 2 ).1000
Trong đó:
+ a: Lượng thải trung bình của một người trong ngày, a = 0,5 (l/ng.ngđ);
+ T: Thời gian giữa hai lần xả cặn, chọn T =365(ngày) = 12 tháng;
+ W1: Độ ẩm của cặn tươi, W1 = 95%;
+ W2: Độ ẩm của cặn đã lên men, W2 = 90%;
+ b: Hệ số kể đến việc giảm thể tích cặn, b = 0,7;
+ c: Hệ số kể đến việc để lại một phần cặn đã lên men khi hút cặn, c = 1,2;
+ N: Số người sử dụng bể tự hoại, N = 7 (người).
Do đó:
0,5 365 100 95 0,7 1,2
Wc= 7 = 0,54(m3).
100 90 1000
Vậy dung tích bể tự hoại là:
Wb =3,36 + 0,54 = 3,9 (m3).
Kích thước của bể tự hoại: Thiết kết bể tự hoại có 3 ngăn
* Tổ hợp thương mại – dịch vụ tổng hợp
Lưu lượng nước thải:
Qt = Q sh = 403,85 x 80% = 323 (m3/ngđ)
Dung tích bể tự hoại
Công thức xác định bể tự hoại:
W = 0,75 Qt + 4,25 (m3)
Vậy : WBTH = 0,75 x 323 + 4,25 = 246,5 (m3)
Thiết kế 1 bể tự hoại hoại khối trong trạm XLNT và 1 bể dung tích 10m3 đặt
ngầm dưới tầng hầm 2.
Dung tích bể tách mỡ
Công thức xác định bể tách mỡ:
W = N1 x a1 x t x K (m3)
Trong đó :
N1: Số khẩu phần ăn (2071 người)
a1 : Tiêu chuẩn nước thải (23 lít/người)
t : Thời gian lưu nước trong bể (1,5 giờ)
K : Hệ số (K=1,5)
Vậy: Wtách mỡ = 2071 x 23 x 1,5 x 1,5/ 1000 = 161,04 (m3)
Thiết kế 1 bể tách mỡ hợp khối với trạm xử lý nước thải.
Trạm XLNT
- Công suất trạm: 350 m3/ngày đêm.
- Vị trí xả thải: Xả thải ra hệ thống thoát nước trên đường Biên Hòa
- Hệ thống thoát nước đen: bao gồm nước của bồn cầu, tiểu treo,.. được thu gom
theo đường ống ngang vào trục của khu vệ sinh sau đó sẽ được gom chung tại trần
tầng kỹ thuật về các trục kỹ thuật chính rồi dẫn xuống bể tự hoại đặt dưới tầng hầm 3
cạnh TXLNT. Sau khi xử lý cục bộ qua bể tự hoại nước thải được đưa đến trạm xử lý
tập trung tại hầm 3 nước thải được xử lý đạt cột B, QCVN 14:2008/BTNMT được hệ
thống bơm bơm cưỡng bức ra hệ thống thoát nước khu vực.
- Hệ thống thoát nước bếp và gian hàng ẩm thực: nước thải được thu gom theo
đường ống ngang vào trục thoát bếp chính sau đó sẽ được gom chung tại trần tầng kỹ
thuật về các trục kỹ thuật chính rồi dẫn xuống bể tách mỡ đặt dưới tầng hầm 3 (cạnh
TXLNT). Sau khi xử lý cục bộ qua bể tách mỡ nước thải được đưa đến trạm xử lý tập
trung tại hầm 3, nước thải được xử lý đạt cột B, QCVN 14:2008/BTNMT được hệ
thống bơm bơm cưỡng bức ra hệ thống thoát nước khu vực.
E. Cấp điện
E.1. Nguồn cấp
Nguồn cung cấp điện chính cho công trình được lấy từ lưới điện trung thế 22kV
của khu vực dọc đường Châu Cầu vào đường quy hoạch trong ô đất rồi đến 3 trạm
biến áp của dự án.
- Tòa nhà Trung tâm thương mại sử dụng 2 máy biến áp khô đặt tại tầng hầm B2
với công suất 2 x 2.000 KVA.
- Khu nhà phố thương mại (31 căn) sử dụng chung 1 máy biến đặt sau nhà trung
tâm thương mại về phía Đông với công suất 1.200 KVA.
Công suất tính toán các phụ tải trong công trình được tính toán dựa theo TCVN
9206:2012. Điều này được thể hiện cụ thể trong bảng tính toán công suất phụ tải của
các gian hàng dưới đây:
Bảng 1. 5. Công suất tính toán các phụ tải điện trong công trình
Công suất
Hệ số Công Chọn máy
(kVA) Dự
STT Khu vực - Thiết bị đồng suất biến áp,
Công phòng
Tổng thời yêu cầu máy phát
suất
1 Tầng hầm 3 đến tầng mái
- Tầng hầm 3 170.3
- Tầng hầm 2 87.0
- Tầng hầm 1 335.7
- Tầng 1 147.7
- Tầng 2 100.8
- Tầng 3 245.4 2369.9 0.8 10% 2085.5 1x2000kVA
- Tầng 4 320.8
- Tầng 5 56.9
- Chiller TTTM 479.5
- Bơm Chiller TTTM 48.8
- Tháp giải nhiệt TTTM 21.6
- Quạt tăng áp, hút khói 187.0
- Bơm chữa cháy 125.0
2 Hệ thống cơ, phòng khách sạn
- Tầng 6 235.0
- Tầng 7 33.1
- Phòng khách sạn tầng 8~27 331.2
- Thang máy 115.5
- Trung tâm IT 25.0
- Thiết bị phòng bảo vệ 12.0
- Thiết bị phòng điều khiển 12.0
- Hệ thống Chiller khách sạn 485.6
- Bơm chiler khách sạn 97.6
- Tháp giải nhiệt khách sạn 43.2
- Thông gió, hút mùi/ Ventilation 160.0 2192.0 0.8 10% 1929.0 1x2000kVA
- Heat pump 125.0
- Bơm cấp nước 60.0
- Bơm tăng áp nước lạnh 7.5
- Bơm tăng áp nước nóng 7.5
- Bơm sự cố 10.5
- Bơm xử lý nước cấp 7.5
- Bơm hồi nước nóng 15.0
- Hệ thống xử lý nước thải 30.0
- Hệ thống xử lý nước sạch 20.0
- Chiếu sáng ngoài nhà 30.0
Căn cứ bảng tính toán tổng công suất phụ tải tư vấn thiết kế đưa ra phương lựa
chọn 1 trạm biến áp gồm: 02 máy biến áp khô 2x2000 kVA. Thông số của các máy
biến áp cho như sau:
- Công suất định mức 2000KVA;
- Điện áp 22/0,4KV;
- Cấp điều chỉnh phía cao áp: ±2x2,5%;
- Tổ nối dây o-11.
Công suất của máy phát (dự phòng liên tục) cho các phụ tải còn lại được được
chọn là 2 máy phát điện, công suất của mỗi máy:
+ Công suất: 1.600KVA;
+ Điện áp: 380/220V;
+ Tần số: f = 50Hz;
+ Động cơ diesel.
Máy phát điện được bố trí tại phòng kỹ thuật của tầng hầm B2 của công trình. Để
hoạt động một cách liên tục và không bị gián đoạn trong vòng 24h, thiết kế sử dụng 2
bồn dầu: 01 bồn dầu chính 10m3 với dung tích đặt tại tầng 1 và phía ngoài của công
trình và 02 bồn dầu ngày (mỗi bồn 3m3) được đặt tại phòng máy phát điện (thời gian
tiêu thụ <3h). Đối với bồn dầu ngày, được xây bể/quây và đổ cát xung quanh để đảm
bảo chống dầu tràn ra ngoài.
E.3. Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng trong nhà được thiết kế theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo
trong công trình dân dụng (QCVN09:2013 và TCVN 9206:2012). Sử dụng phương
pháp chiếu sáng chung đều kết hợp với chiếu sáng cục bộ. Hệ thống chiếu sáng của
các khu phải đạt các chỉ tiêu độ rọi sau:
- Phòng đợi, sảnh chính : 250Lux;
- Văn phòng làm việc : 500Lux;
- Dịch vụ, siêu thị : 300-350Lux;
- Sảnh phụ, hành lang : 100Lux;
- Khu vực vệ sinh, cầu thang : 100Lux;
- Khu vực tầng hầm, phòng kỹ thuật: 100Lux.
Khu đỗ xe tầng hầm B2, B3:
Đối với khu vực đỗ xe của các tầng hầm, hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn tuýp
led 1x18W, được điều khiển tập trung bởi các contactors 1 pha, 3pha có kèm theo các
rơle thời gian để điều khiển theo các cung giờ khác nhau. Bên cạnh đó, xen kẽ giữa
các đèn chiếu sáng thông thường, thiết kế bố trí thêm các đèn chiếu sáng sự cố để đảm
bảo khi mất điện độ rọi vẫn đảm bảo tư 2 đến 10lux theo tiêu chuẩn. Đối với các khu
vục phòng rác và kho, toàn bộ thiết bị đóng cắt đèn được bố trí bên ngoài cửa ra vào.
Khu trung tâm thương mại và dịch vụ (tầng hầm 1 đến tầng 5):
Về phương diện chiếu sáng: tại không gian các gian hàng sử dụng đèn downlight,
bóng led và được điều khiển bằng công tắc trực tiếp hay bằng aptomát tùy thuộc vào
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 43
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
khách hàng khi đến thuê. Đối với khu vực hành lang của khu vực trung tâm thương
mại và dịch vụ, hệ thống điện chiếu sáng cũng sử dụng đèn downlight bóng led được
đóng điều khiển xen kẽ và bằng các contactor kết hợp với rơle thời gian để điều khiển
theo các cung giờ. Ngoài ra tùy vào các vị trí cụ thể sẽ bố trí xen kẽ các đèn chiếu sáng
sự cố lắp âm trần, bóng led có bộ ắc quy duy trì nguồn điện trong vòng 2h.
Về phương diện nguồn động lực, căn cứ vào yêu cầu đã được phê duyệt, thiết kế
chỉ cấp điện tới hộp điện của các gian hàng (công suất được tính toán theo tiêu chuẩn
và theo yêu cầu của chủ đầu tư), việc từ hộp điện cấp điến các ổ cắm sẽ được thực hiện
bởi khách hàng khi đến thuê. Tuy nhiên tại khu vực hanh lang, thiết kế bố trí sẵn các ổ
cắm phục vụ cho việc don vệ sinh…
Khu vực khách sạn (tầng 8 đến 27):
Phương án cấp điện trong phòng được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn, hệ
thống chiếu sáng trong phòng được thiết kế phối với kiến trúc để đảm bảo công năng
sử dụng của phòng nghỉ. Ngoài ra, tại các cửa ra vào của mỗi phòng nghỉ sử dung các
thẻ từ để mở cửa. Đối với các khu vực hành lang của các tầng, cũng được sử dụng đèn
downlight bóng led và được điều khiển bằng contactor kết hợp với rơle thời gian để
điều khiển theo cung giờ.
Khu dịch vụ cho khách sạn tầng 6, 7:
Phương án cấp điện trong phòng được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn, hệ
thống chiếu sáng được thiết kế phối với kiến trúc để đảm bảo công năng sử dụng. Đối
với các khu vực hành lang của các tầng, cũng được sử dụng đèn downlight bóng led và
được điều khiển bằng contactor kết hợp với rơle thời gian để điều khiển theo cung giờ.
Ngoài ra tùy vào các vị trí cụ thể sẽ bố trí xen kẽ các đèn chiếu sáng sự cố lắp âm
trần, bóng led có bộ ắc quy duy trì nguồn điện trong vòng 2h.
Khu kỹ thuật:
Chiếu sáng: sử dụng đèn tuýp led lắp sát trần có công suất có 1x18W và 1x9W.
Đèn chiếu sáng được điều khiển bằng công tắc bật tắt lắp đặt cạnh cửa ra vào tại vị trí
thích hợp.
Ổ cắm điện: được lắp đặt tại vị trí thích hợp để phục vụ các phụ tải khác.
Cầu thang khu vệ sinh:
Khu cầu thang: sử dụng đèn huỳnh quang lắp sát trần, được điều khiển bằng
contactor kết hợp với rơle thời gian để điều khiển theo cung giờ.
Khu vệ sinh: sử dụng các đèn downlight, bóng led 1x9W, cũng bố trí các đèn sử
cố xen kẽ để đảm bảo cấp điện phục cho cho việc đi lại khi xảy ra sự cố mất điện.
Hệ thống chiếu sáng sự cố:
Các đèn chiếu sáng sự cố, sử dụng đèn mắt ếch được bố trí tại các khu vực cầu
thang (chiếu nghỉ của các tầng).
Chiếu sáng các khu vực công cộng như: lối thoát nạn, phòng điều khiển, phòng
an ninh, phòng điều khiển trung tâm… sử dụng các loại đèn exit chỉ hướng một mặt và
hai mặt có kèm bộ ắc qui có thời gian làm việc 2 giờ, khi mà nguồn điện lưới bị gián
đoạn.
Cấp điện cho các hệ thống kỹ thuật như: báo cháy, chữa cháy, điện nhẹ, điều hòa
thông gió, hút khói được cấp điện riêng biệt.
E.4. Hệ thống chống sét và nối đất
Hệ thống chống sét được thiết kế theo TCVN 9358- 2012, chống sét cho nhà và
công trình xây dựng theo tiêu chuẩn của Pháp NFC17- 102 và UNE 21186- 96, cấp độ
bảo vệ cấp 4, điện trở nối đất Rnđ ≤ 10(Ω).
Chống sét cho công trình sử dụng loại đầu kim thu sét loại phát xạ sớm. Sử dụng
đầu kim thu sét có bán kính bảo vệ 71m, được bố trí trên mái công trình để bảo vệ
chống sét đánh thẳng cho công trình. Kim thu sét được nối với hệ thống nối đất bằng
hai cáp đồng bện có tiết diện 70mm2.
Hệ thống nối đất bao gồm các cọc nối đất bằng thép mạ đồng 16 dài 2,4m và
dây nối đất bằng cáp đồng trần, tiết diện 95mm2. Điện trở nối đất của hệ thống chống
sét sẽ được thiết kế bảo đảm 10(Ω). Trong trường hợp nếu điện trở suất của đất quá
lớn, khó đảm bảo được giá trị điện trở nêu trên thì có thể đóng thêm cọc hoặc dùng
phương án khoang giếng thả cọc để đảm bảo yêu cầu về điện trở.
Hệ thống nối đất an toàn cho thiết bị được thực hiện độc lập với hệ thống nối đất
chống sét. Điện trở của hệ thống nối đất an toàn phải bảo đảm 4(Ω). Hệ thống nối
đất an toàn được thiết kế đảm bảo yêu cầu điện trở nối đất 4(Ω), các cọc tiếp địa
cũng bằng thép mạ đồng 16 dài 2,4m và được kết nối với nhau bằng cáp bện đồng
có tiết diện 95mm2. Tất cả các kết cấu kim loại trong công trình và của các thiết bị
dùng điện như: thang, móng cọc, khung tủ điện các tầng, bảng điện, vỏ động cơ máy
bơm, động cơ thang máy, máy điều hoà nhiệt độ, v.v... đều được nối vào dây nối đất
này và nối về hệ thống nối đất an toàn chung của công trình.
F. Hệ thống PCCC
F.1. Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler
Khả năng chữa cháy tự động bằng các đầu phun tự động Sprinkler. Chức năng tự
động chữa cháy khi nhiệt độ tại khu vực bảo vệ đặt đến ngưỡng làm việc của đầu
phun.
Phương pháp bố trí đầu phun Sprinkler:
Hệ thống chữa cháy sử dụng các đầu Sprinkler hướng lên được lắp đặt cho tầng
hầm (gara xe...) được bố trí phía dưới trần, các đầu Sprinkler xuống lên được lắp đặt
cho các khu vực văn phòng. Khoảng cách giữa các đầu phun là 2,5- 4 m, khoảng cách
đến tường 1 – 2 m.
- Các khu vực có nhiệt độ môi trường t < 400C bố trí đầu phun có nhiệt độ làm
việc 680C. (khu vực tầng hầm, văn phòng …)
- Các khu vực có nhiệt độ môi trường 610C< t < 1000C. Bố trí đầu phun có nhiệt
độ làm việc 1410C.
- Máy bơm cho hệ thống chữa cháy Sprinkler và hệ thống họng nước vách tường
tầng hầm 3 đến tầng 5 phải có các thông số kỹ thuật như sau:
+ Chọn 02 máy bơm động cơ điện thường trực và 01 máy bơm động cơ điện dự
phòng có thông số:
- Điện áp : 380/660v-50Hz
- Lưu lượng và cột áp: Q = 57 l/s và H = 90 m.c.n
Để duy trì áp lực thường xuyên trong mạng đường ống chọn 01 máy bơm bù áp:
- Điện áp : 220v/380v-50Hz
- Lưu lượng và cột áp: Q = 1,5l/s và H = 100 m.c.n.
+ Bình tích áp 200l
- Máy bơm cho hệ thống chữa cháy Sprinkler và hệ thống họng nước vách tường
tầng hầm 6 đến tầng tum phải có các thông số kỹ thuật như sau:
+ Chọn 01 máy bơm động cơ điện thường trực và 01 máy bơm động cơ điện dự
phòng có thông số:
- Điện áp : 380/660v-50Hz
- Lưu lượng và cột áp: Q = 34 l/s và H = 50 m.c.n.
Để duy trì áp lực thường xuyên trong mạng đường ống chọn 01 máy bơm bù áp:
- Điện áp : 220v/380v-50Hz
- Lưu lượng và cột áp: Q = 1,5l/s và H = 60 m.c.n.
+ Bình tích áp 200l
01 Cụm bơm đặt tại tầng hầm 3 và 01 cụm bơm đặt trên tầng tum.
F.3. Tính toán dung tích bể nước dự trữ
Việc tính toán lượng nước dự trữ chữa cháy được tính toán cho các khu vực chữa
cháy lớn nhất. Lượng nước chữa cháy được xác định trên cơ sở cộng dồn thể tích nước
chữa của từng loại hệ thống chữa cháy lớn nhất.
- Khu vực từ tầng 7 thuộc nguy cơ cháy cháy trung bình nhóm I:
Dung tích nước cho hệ thống Sprinkler: MSP = 0,12x240x3,6 104 m3
- Khu vực tầng hầm được sử dụng làm gara thuộc nguy cơ cháy trung bình nhóm II:
Dung tích nước cho hệ thống Sprinkler: MSP = 0,24x240x3,6 210 m3
- Khu vực tầng 5 được sử dụng làm rạp chiếu phim thuộc nguy cơ cháy trung bình
nhóm III:
Dung tích nước cho hệ thống Sprinkler: MSP = 0,3x360x3,6 389 m3
- Khu vực tầng 1 đến tầng áp mái HNVT:
Thể tích nước phục vụ chữa cháy và làm mát trong 3 giờ với lưu lượng 5 l/s:
MVT = 2x2,5x3x3,6 = 54 m3
- Khu vực tầng hầm HNVT:
Thể tích nước phục vụ chữa cháy và làm mát trong 3 giờ với lưu lượng 10l/s:
MVT = 10x3x3,6 = 108 m3
- Màng ngăn cháy:
Thể tích nước phục vụ chữa cháy và làm mát trong 1h với lưu lượng 1l/s cho 1
đầu phun:
MNN = 1x50x3,6 = 160 m3
+ 8 téc nước mái 20m3 = 160m3
Hình 1. 3. Sơ đồ mặt bằng công trường (xem chi tiết tại bản A3-tại Phụ lục)
- Để đảm bảo an ninh trật tự trên công trường, nhà thầu chỉ bố trí lán trại dạng
container cho các cán bộ kỹ thuật, bảo vệ ăn ở trong công trường. Vì dự án sẽ có
khoảng 300 công nhân lao động nên để thuận tiện cho vệ sinh cá nhân, nhà thầu cũng
bố trí cho 2 nhà vệ sinh lưu động. Phân bùn bể phốt từ 2 nhà vệ sinh này sẽ được thu
gom bởi nhà thầu lắp đặt nhà vệ sinh. Vị trí các nhà vệ sinh này sẽ được trình bày tại
bản vẽ kèm theo tại phần phụ lục ĐTM.
- Nước thải khác được thu gom về rãnh chạy xung quanh công trình, xử lý lắng
cặn qua hố ga có lưới thép chắn rác trước khi bơm đổ vào hệ thống thoát của khu vực.
- Nước thải từ công trường, nước mưa chảy tràn qua công trường sẽ được thu
gom bởi các tuyến thoát tạm thời trong giai đoạn thi công hệ thống thoát nước của dự
án.
- Ban quản lý công trường: Bố trí nhà chỉ huy, ban điều hành công trường dưới
dạng container. Đến khi công trường đã thi công xong phần thô, ban chỉ huy này sẽ
được chuyển vào trong Dự án.
- Toàn bộ công nhân tham gia thi công không ăn ở trực tiếp tại công trường mà
được các nhà thầu thi công bố trí bên ngoài.
- Dự án sẽ thi công xây dựng và hoàn thiện công trình trong 12 tháng.
B. Biện pháp, phương án tổ chức thi công công trình
(i). Thi công phần cọc
- Các bước thi công cọc khoan nhồi:
+ Bố trí sơ đồ vị trí khoan: Sử dụng 02 máy khoan cọc thi công song song để đáp
ứng tiến độ thi công. Mỗi máy khoan được bố trí ở một khu vực nhất định để tránh
vướng víu trong công tác thi công. Bố trí khoan trình tự từ trong ra ngoài tránh tình
trạng xe khoan chạy trên đầu cọc mới đổ bê tông xong. Tim sau chỉ khoan cạnh tim
trước khi bê tông của tim trước đạt lớn hơn 24 tiếng. Thành lập Sơ đồ di chuyển máy
thi công cọc để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
+ Công tác khoan cọc: Khi đưa máy vào vị trí, căn chỉnh đúng tim mốc đã định
vị trước đó. Kê kích máy đảm bảo chắc chắn đảm bảo không bị lún nghiêng khi máy
hoạt động. Kiểm tra độ thẳng đứng của tháp bằng 2 bọt thuỷ chuẩn được gắn ở hai bên
thân tháp khoan (trong quá trình khoan cũng vẫn liên tục theo dõi hai bọt thuỷ này).
Sau khi cân chỉnh máy xong dùng mũi khoan phá khoan một đoạn sâu khoảng 2m và
hạ ống sinh (ống vách có chiều dài là 2m) để chống sạt lở và mất nước trong khi
khoan. Tiến hành khoan bằng mũi khoan phá tới cao độ thiết kế của cọc. Khi khoan
theo dõi địa chất và ghi lại, nếu có khác biệt nhiều so với tài liệu thăm dò địa chất thì
báo ngay cho chủ đầu tư và tư vấn thiết kế biết để điều chỉnh chiều sâu cọc. Trong khi
khoan cần kiểm tra lượng bentonite phù hợp. Đối với cọc đường kính từ 500mm trở
lên thì phải kiểm tra bằng các thí nghiệm tỷ trọng dung dịch, độ nhớt, độ lắng cát theo
tiêu chuẩn quy định (Do khoan bằng phương pháp tuần hoàn dung dịch nên ta thường
kiểm tra khi thổi rửa, vệ sinh hố khoan). Trong quá trình khoan nếu qua tầng thấm lớn
thấy mất nước nhanh thì phải nhanh chóng cho thêm Bentonite vào dung dịch để
§¹i diÖn Chñ ®Çu t : Chi nh¸nh C«ng ty TNHH Indochina Land Manegement
ViÖt Nam t¹i Hµ Néi
§¬n vÞ t vÊn: C«ng ty CP t vÊn Tµi nguyªn vµ M«i trêng Hµ Thµnh50
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
chống thấm. Thi công trong mực nước ngầm cao cần chú ý không khoan hai tim cọc
gần nhau để tránh xông nước giữa cọc nọ qua cọc kia dẫn đến sạt lở thành vách. Sau
khi khoan xong lần 1 tiến hành hạ mũi khoan núp B xuống để kéo hết sình đất còn lại
lên.
(ii). Thi công tường vây Barrette
Tường vây Barrette là tường bê tông đổ tại chỗ, tường dày 800 mm để chắn giữ
ổn định hố móng sâu trong quá trình thi công. Tường có thể được làm từ các đoạn cọc
Barette, tiết diện chữ nhật, chiều rộng thay đổi từ 2,6m đến 5,0m. Các đoạn tường
Barrette được liên kết chống thấm bằng goăng cao su, thép và làm việc đồng thời
thông qua dầm đỉnh tường và dầm bo đặt áp sát tường phía bên trong tầng hầm. Trong
trường hợp chỉ có 3 tầng hầm, tường Barrette thường được thiết kế có chiều sâu tuỳ
thuộc vào địa chất công trình và phương pháp thi công. Khi tường Barrette chịu tải
trọng đứng lớn thì tường được thiết kế dài hơn, có thể dài trên 60m để chịu tải trọng
như cọc khoan nhồi. Tường Barrette được giữ ổn định trong quá trình thi công bằng
các giải pháp sau:
- Giữ ổn định bằng hệ dàn thép hình: Số lượng tầng thanh chống có thể là 1 tầng
chống, 2 tầng chống hoặc nhiều hơn tuỳ theo chiều sâu hố đào, dạng hình học của hố
đào và điều kiện địa chất, thuỷ văn trong phạm vi chiều sâu tường vây.
- Giữ ổn định bằng phương pháp neo trong đất: Thanh neo trong đất đã được ứng
dụng tương đối phổ biến và đều là thanh neo dự ứng lực. Tại Hà Nô ̣i, công trình Toà
nhà Tháp Vietcombank và Khách sạn Sun Way đã được thi công theo công nghệ này.
Neo trong đất có nhiều loại, tuy nhiên dùng phổ biến trong xây dựng tầng hầm nhà cao
tầng là neo phụt.
- Giữ ổn định bằng phương pháp thi công Top - Down: Phương pháp thi công
này thường được dùng phổ biến hiện nay. Để chống đỡ sàn tầng hầm trong quá trình
thi công, người ta thường sử dụng cột chống tạm bằng thép hình (l đúc, l tổ hợp hoặc
tổ hợp 4L,...). Trình tự phương pháp thi công này có thể thay đổi cho phù hợp với đặc
điểm công trình, trình độ thi công, máy móc hiện đại có.
Đối với Dự án đầu tư xây dựng Dự án, thi công theo biện pháp Semi Top - Down
để giữ ổn định cho tường vây barrette. Kết cấu tường vây được giữ ổn định bằng hệ
kết cấu dầm sàn của vành semi, đảm bảo tường vây không chuyển vị, biến dạng trong
suốt thời gian thi công phần ngầm công trình.
(iii). Thi công tường bao bê tông dày 300 - 500 mm
- Giữ ổn định bằng tường cừ thép: Tường cừ thép cho đến nay được sử dụng rộng
rãi làm tường chắn tạm trong thi công tầng hầm nhà cao tầng. Nó có thể được ép bằng
phương pháp búa rung gồm một cần trục bánh xích và cơ cấu rung ép hoặc máy ép êm
thuỷ lực dùng chính ván cừ đã ép làm đối trọng. Phương pháp này rất thích hợp khi thi
công trong thành phố và trong đất dính.
- Giữ ổn định bằng cọc xi măng đất: Cọc xi măng đất hay cọc vôi đất là phương
pháp dùng máy tạo cọc để trộn cưỡng bức xi măng, vôi với đất yếu. Ở dưới sâu, lợi
dụng phản ứng hoá học - vật lý xảy ra giữa xi măng (vôi) với đất, làm cho đất mềm
đóng rắn lại thành một thể cọc có tính tổng thể, tính ổn định và có cường độ nhất định.
Địa hình khu đất trước khi xây dựng tương đối bằng phẳng, phần lớn khoảng lưu
thép.
- Chỉ được phép gia công nhiệt thanh thép khi kỹ sư đại diện chủ đầu tư đồng ý
bằng văn bản cho từng trường hợp. Thép đã uốn hỏng không được phép duỗi thẳng và
uốn lại để sử dụng. Những thanh có dấu hiệu nứt gãy cần bị loại bỏ.
- Vật liệu sử dụng phải đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng kể cả độ sạch như chất
lượng clinker, chất lượng xi măng, thành phần thạch học của cốt liệu, kết quả phân tích
cỡ hạt cốt liệu thô và mịn, chất lượng nước, chất lượng và tính năng phụ gia. Việc xác
định khối lượng vật liệu (xi măng, cốt liệu thô, cốt liệu mịn, nước, phụ gia) trong thành
phần bê tông phải tiến hành bằng cân. Cân và các phương tiện đo lường cần được kiểm
định đúng qui trình và định kỳ theo qui phạm, có chứng chỉ được phép sử dụng cũng
như còn trong thời hạn được sử dụng.
- Việc vận chuyển và đổ bê tông không được làm hao hụt vật liệu thành phần và
tạo ra hiện tượng phân tầng. Bê tông không được rơi tự do quá chiều cao 2,50 m.
- Thời gian ngưng cung cấp bê tông vào kết cấu để đầm cũng như sự phân chia
mạch thi công này cần được thiết kế coi như một biện pháp thi công cho từng kết cấu
và được kỹ sư đại diện cho chủ đầu tư thông qua.
- Quá trình thi công đổ bê tông phải chuẩn bị phương tiện che chắn cho bê tông
khi gặp thời tiết xấu như nắng nóng gay gắt hoặc mưa. Mẻ bê tông đã trộn không có
phụ gia kéo dài thời gian đông kết phải vận chuyển, đổ và đầm xong trước 90 phút khi
dùng xi măng Poóclăng phổ thông. Nếu sử dụng phụ gia kéo dài thời gian đông kết thì
nhà cung cấp bê tông phải có chỉ dẫn bằng văn bản điều kiện sử dụng. Bên thi công
phải tuân thủ nghiêm túc chỉ dẫn này.
- Bê tông được chuyển lên cao có thể dùng benne để cần trục đưa lên, Benne phải
có miệng đổ bằng ống vải bạt, tránh phân tầng khi rót bê tông. Khi đổ phải dịch
chuyển vị trí tránh gây ra lực tập trung quá mức, ảnh hưởng đến cường độ và ổn định
của côppha, cây chống.
- Nếu dùng bơm thì phải đáp ứng các yêu cầu của bơm như độ sụt bê tông để vận
hành bơm được, đường kính hạt cốt liệu thô để bê tông dịch chuyển dễ dàng trong ống
bơm. Các xe bê tông về công trường trước khi đổ phải được kiểm tra độ sụt, lấy mẫu
kiểm tra cường độ bê tông theo quy định.
1.4.3. Trang thiết bị máy móc phục vụ dự án
a) Trang thiết bị phục vụ thi công xây dựng công trình
Danh mục các xe, máy thi công chủ yếu tại công trường trong giai đoạn thi
côngxây dựng công trình được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1. 6. Danh mục máy móc phục vụ thi công tại dự án
Số lượng
Loại thiết bị Tình trạng Xuất xứ Ghi chú)
thiết bị
H = 150 m, R =
48 m chạy trên
Cần trục tháp 02 Còn 80% Việt Nam ray dài 44 m,
Qmax = 8 T,
Qmin = 3 T
Số lượng
Loại thiết bị Tình trạng Xuất xứ Ghi chú)
thiết bị
Cần trục tự hành H = 150 m,
02 Còn 80% Việt Nam
Qmax = 100 T
Vận thăng H = 150 m,
02 Còn 80% Việt Nam
Qmax = 1 T
Ô tô tự đổ 30 tấn Tải trọng 10-15
15 Còn 80% Nhật Bản
T
Xe bơm bê tông Công suất 60
06 Còn 80% Trung Quốc
m3/h
Máy xúc, đào 05 Còn 80% Nhật Bản
Máy ủi 108CV 04 Còn 80% Việt Nam
Máy cắt 7,5KW 14 Còn 80% Việt Nam
Máy khoan bê
14 Còn 80% Trung Quốc
tông < 1,5KW
Máy cắt uốn thép
08 Còn 80% Việt Nam
5KW
Máy hàn 23KW 13 Còn 80% Việt Nam
Ô tô tưới nước
2 Còn 80% Việt Nam
10m3
Số
TT Tên thiết bị Đơn vị Trạng thái Xuất xứ
lượng
Hệ thống điều hòa không Mỹ
12 HT 02 Mới 100%
khí
13 Hệ thống xử lý nước thải HT 01 Mới 100% Việt Nam
14 Bộ kim thu sét tia tiên đạo Bộ 01 Mới 100% Việt Nam
15 Bơm PCCC Bộ 03 Mới 100% Việt Nam
,
1.4.4. Nhu cầu sử dụng các loại nguyên, nhiên liệu
A. Giai đoạn thi công xây dựng
Căn cứ tổng dự toán công trình, khối lượng đã hoàn thiện của Dự án đến tầng 2
và 31 nhà shophouse,.. khối lượng nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình thi công
xây dựng các tầng còn lại của khối Trung tâm thương mại – dịch vụ tổng hợp như sau:
Bảng 1. 8. Nguyên vật liệu chính phục vụ cho công tác thi công xây dựng phần còn lại
của dự án
Khối
TT Nguyên Đơn Khối Nguồn lượng
Ghi chú
VLXD vị lượng cung cấp (Quy ra
tấn)
Xi-măng Địa bàn Trọng lượng riêng của
1. tấn 69.734 69.734
các loại thành phố xi măng 1500 kg/m3
Gạch xây Địa bàn
2. viên 50.816.506 50.817 1 kg/viên
dựng thành phố
Đá xây
Địa bàn Trọng lượng riêng của
3. dựng các m3 37.158 74.316
thành phố đá 2 Tấn/m3
loại
Cát các Địa bàn Trọng lượng riêng của
4. m3 229.102 274.922
loại thành phố đá 1,2 Tấn/m3
Địa bàn Trọng lượng riêng của
5. Đá Granite m2 17.242 690
thành phố đá 2 Tấn/m3
Thép các Trọng lượng riêng của
6. tấn 3.477 3.477
loại thép 7850 kg/m3
Trọng lượng riêng của
Gạch ốp lát 2 Địa bàn
7. m 50.831 1.017 gạch granite 2,00
các loại thành phố
Tấn/m3
Sơn các Sơn nước 18lit =
9. kg 422.370 422,37
loại 23,4kg
Bê tông Trọng lượng riêng của
3 Địa bàn
10. thương m 85.549 188.208 bê tông không thép
thành phố
phẩm 2,20 tấn/m3
Tạm tính cho toàn dự
Tổng 663.602
án
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 55
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
Nguồn: Tập đoàn Vingroup – Công ty CP, Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà
Nam
Tuyến đường vận chuyển khoảng 5 km
B. Giai đoạn vận hành
Khối lượng nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình vận hành Dự án như sau:
Bảng 1. 9. Nguyên vật liệu chính phục vụ hoạt động của dự án
Khối
TT Loại nguyên liệu Đơn vị Nguồn gốc
lượng
Hóa chất tẩy rửa: xà phòng, lau
1 65 kg/tháng
rửa đa năng
2 Nước lau kính 82 lít/tháng
3 Hóa chất tẩy rửa nhà vệ sinh 120 kg/tháng Hà Nam
Dầu DO cho hoạt động của mỗi
lít/giờ
4 máy phát điện dự phòng 1.600 200
hoạt động
KVA (dự án sử dụng 2 máy phát)
Hóa chất (Hóa chất keo tụ PAC,
Hóa chất khử màu. – ENCR - Hóa
chất khử mùi và khử trùng –
Javne, Hóa chất điều chỉnh pH –
5 NaOH, H2SO4, Hóa chất trợ lắng Theo nhu cầu thực tế Hà Nam
Polymer Anion C3H5NO) phục
vụ cho hoạt động của trạm XLNT
tập trung và than hoạt tính cho xử
lý mùi khu bếp
Các hàng hóa lưu thông tại Dự án:
thực phẩm, đồ gia dụng, đồ nội Hà Nam, Hà
Theo nhu cầu mua bán
6 thất, shop thời trang, máy móc Nội, tỉnh lân
thực tế
chơi game, chiếu phim, tập thể cận
hình
Bằng chữ: Sáu trăm tám mươi mốt tỷ năm trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm bốn
mươi lăm ngàn đồng chẵn.
1.4.7. Tổ chức quản lý và thực hiện Dự án
1.4.7.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng
A.Tổ chức quản lý trong giai đoạn thi công
- Trong giai đoạn thi công, lượng công nhân thi công cho toàn dự án khoảng 300
người. Lượng công nhân này, do các đơn vị thi công xây dựng tuyển dụng và quản lý.
Tùy vào đặc điểm các nhà thầu, công nhân thi công một phần được tuyển dụng từ nhân
công địa phương, toàn bộ được hỗ trợ các khoản kinh phí để thuê trọ tại các nhà dân.
Trong báo cáo này vẫn lấy số liệu số công nhân lớn nhất làm cơ sở tính toán.
Tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn thi công xây dựng được trình bày tại hình
sau: TẬP ĐOÀN VIN GROUP –
CÔNG TY VP
MÔI TRƯỜNG
GIẢ VÀ GIÁM
XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH
THI CÔNG
THI CÔNG
QL VÀ GS
QUẢN LÝ
QUẢN LÝ
QUẢN LÝ
Hình 1. 4. Cơ cấu tổ chức quản lý dự án trong giai đoạn thi công xây dựng
1.4.7.2. Phương án quản lý vận hành sau đầu tư
- Quản lý hạ tầng trong việc sử dụng, đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chung.
- Đảm bảo chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn hiện hành qui định.
Ban quản lý dự án
Giám đốc
Ban Quản lý Tòa nhà
phát thanh, truyền hình, bể phốt, thu lôi, PCCC), hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
ngoài nhà gắn với nhà cao tầng.
- Chủ sở hữu, sử dụng sinh sống trong phạm vi dự án có quyền bình đẳng trong
việc sử dụng phần sở hữu chung.
- Nghĩa vụ của Chủ sở hữu, người sử dụng
- Giữ gìn, bảo quản tốt phần hạ tầng kỹ thuật, thực hiện đầy đủ các quy định về
vệ sinh đô thị, PCCC, giữ gìn trật tự an ninh và góp phần ngăn chặn kịp thời các hành
vi xâm hại đén hạ tầng kỹ thuật dự án.
- Nếu làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung thì phải bồi thường thiệt hại
hoặc khôi phục lại nguyên trạng
- Tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa
đối với phần sở hữu chung. Người có hành vi cản trợ gây thiệt hại đến lợi ích chung thì
phải bồi thường và xứ lý theo quy định pháp luật.
- Đóng góp đầy đủ và đúng hạn các khoản kinh phí để thực hiện việc quản lý,
vận hành, bảo dường và sửa chữa hệ thống trang thiết bị và tài sản thuộc phần sở hữu
chung như thang máy, điện chiếu sáng, nước tưới cây.
- Nghiêm cấm các chủ sở hữu, người sử dụng có các hành vi sau
- Lấn chiếm, phá dỡ hoặc thay đổi vị trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài
nhà làm hư hỏng, làm ảnh hưởng tới không gian và diện tích thuộc sử dụng chung.
- Gây ồn, xả rác thải, nước thải làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực dự án và
lân cận.
- Các hành vi trái với quy định về an ninh, trật tự, môi trường và an toàn của toàn
dự án
C. Quản lý phần sở hữu riêng trong dự án:
- Phần sở hữu riêng trong nhà thương mại shophouse gồm diện tích bên trong căn
hộ bao gồm cả ban công, logia gắn liền với căn hộ đó.
- Chủ sở hữu các căn hộ và người sử dụng phần kinh doanh, dịch vụ thuộc sở
hữu riêng
- Chủ sở hữu, người sử dụng nhà Shop house có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và
sử dụng phần sở hữu riêng theo đúng mục đích, công năng thiết kế và các quy định của
quy chế này.
- Chủ sở hữu, người sử dụng nếu có yêu cầu sửa chữa thì phải thông báo cho Ban
quản trị biết. Nếu việc sửa chữa có ảnh hưởng đến các căn hộ lận cận phải bố trí thời
gian thích hợp và thông báo cho các căn hộ lân cận biết. Việc sửa chữa phải đảm bảo
sự thống nhất, đồng bộ của toàn bộ nhà Shop house, không được thay đổi kết cấu nhà
và giữ gìn vệ sinh chung.
D. Quản lý phần kinh doanh, dịch vụ trong toàn dự án
- Việc quản lý sử dụng đối với phần kinh doanh, dịch vụ thuộc sở hữu riêng do
chủ sở hữu quyết định phù hợp với quy chế và quy định của pháp luật hiện hành.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng phần kinh doanh, dịch vụ trong dự án
gây ồn ào, ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội
đối với các hộ dân sống trong tòa nhà
- Lớp 3: Đất sét pha, xen kẹp cát, màu xám nâu, xám ghi, xám đen, trạng thái
dẻo mềm - dẻo chảy. Lớp này gặp ở tất cả các hố khoan, độ sâu mặt biến đổi từ 2,5m
đến 3m, độ sâu đáy biến đổi từ 17,8m đến 24m, bề dày biến đổi từ 15,4 đến 21,0m.
- Lớp 4: Cát pha, xen kẹp sét pha, màu xám nâu, xám ghi, trạng thái dẻo –
chảy. Lớp này gặp ở tất cả các hố khoan, Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 18,0m (HK2) ÷
29,0m (HK4). Độ sâu đáy lớp biến đổi từ 26,5m (HK2) ÷ 36,0m (HK4). Bề dày lớp
biến đổi từ 7,0m ÷ 11,5m.
- Lớp 5: Đất sét, màu xám nâu, đôi chỗ lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo mềm. Lớp
này chỉ gặp ở tất cả các hố khoan. Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 26,5m (HK2) ÷ 36,0m
(HK4). Độ sâu đáy lớp biến đổi từ 34,7m (HK2) ÷ 38,7m (HK5). Bề dày lớp biến đổi
từ 2,5m ÷ 8,2m.
- Lớp 6: Đất cát pha, màu xám nâu, xám ghi, trạng thái dẻo. Lớp này gặp ở
03 hố khoan (HK1, HK2, HK3). Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 34,7m (HK2) ÷ 36,5m
(HK1). Độ sâu đáy lớp biến đổi từ 37,8m (HK2) ÷ 36,5m (HK1). Bề dày lớp biến đổi
từ 3,1m ÷ 4,0m.
- Lớp 7: Đất sét pha, màu xám vàng, xám nâu, trạng thái dẻo cứng - nửa
cứng. Lớp này gặp ở 04 hố khoan (HK2, HK4, HK5, HK6). Độ sâu mặt lớp biến đổi từ
37,8m (HK2) ÷ 38,7m (HK5). Tại hố khoan HK2, độ sâu đáy lớp là 43,0, bề dày lớp là
5,2m.
- Lớp 8: Cát hạt bụi - mịn, xen kẹp cát pha, màu xám nâu, xám ghi, trạng thái
chặt vừa. Lớp này gặp ở 03 hố khoan (HK1, HK2, HK3). Độ sâu mặt lớp biến đổi từ
40,0m (HK1, HK3) ÷ 43,0m (HK2). Độ sâu đáy lớp biến đổi từ 43,0m (HK3) ÷ 46,0m
(HK1). Bề dày lớp biến đổi từ 2,6m ÷ 6,0m
- Lớp 9: Đá sét bột kết, màu xám xanh, phong hóa nứt nẻ mạnh, đôi chỗ
phong hóa hoàn toàn thành sét pha. Lớp này chỉ gặp ở 03 hố khoan (HK1, HK2, HK3).
Độ sâu mặt lớp biến đổi từ 45,6m (HK2) ÷ 46,2m (HK3), độ sâu đáy lớp và bề dày lớp
hiện chưa xác định được, do hố khoan kết thúc vẫn trong lớp này.
2.1.2. Khí hậu, khí tượng
Dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai hướng gió chủ đạo
Đông Bắc và Đông Nam, có 4 mùa với 4 kiểu thời tiết: mùa xuân ấm áp, mùa Hè
nóng, mùa Thu mát mẻ và mùa Đông lạnh.
Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình từ năm 2008 đến năm 2015 biến động khá lớn, thấp nhất
vào năm 2015 là 1.260 mm cao nhất vào năm 2008 là 2.138mm. Lượng mưa trung
bình trong những năm gần đây khoảng 1766,4 mm/năm, chia ra hai mùa rõ rệt mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 80% lượng mưa cả
năm, tập trung các tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Lượng mưa trung bình đo được ở trạm khí tượng thuỷ văn Hà Nam được thể hiện
trong bảng sau:
Nhiệt độ :
Nhiệt độ trung bình các năm gần đây chênh lệch nhau tương đối lớn, dao động
trong khoảng 23,04 -25,020C, các tháng nóng nhất trong năm là tháng 6, 7, 8, 9, tháng
có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm thường là tháng 1,2,12.
Bảng 2. 3. Nhiệt độ trong các tháng và năm (đơn vị 0C)
Năm
TT Tháng 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 Tháng 1 14,9 15,5 17,7 12,7 14,4 15,3 17,1 17,6
2 Tháng 2 13,2 22 21,5 17,4 16 19,8 16,9 18,9
3 Tháng 3 20,6 20,6 21,6 16,9 19,8 23,3 19,6 21,6
4 Tháng 4 24,2 24 23 23,2 25,6 24,5 25 24,6
5 Tháng 5 26,8 26,4 28,1 26,6 28,5 28,5 28,7 30
6 Tháng 6 28 30,2 30,6 29,2 30,2 29,6 29,9 30,9
7 Tháng 7 29,2 29,4 30,3 29,6 29,7 28,5 29,3 29,6
8 Tháng 8 28,5 29,3 27,8 28,8 28,9 28,4 28,5 29,6
9 Tháng 9 27,5 28,3 28 27,2 27,2 26,5 28,6 28,1
10 Tháng 10 26 26 24,9 24,2 26,1 25,1 26,5 26,4
11 Tháng 11 21,3 21,3 21,8 23,5 23,2 22,2 22,7 24,4
12 Tháng 12 17,9 19,2 19,3 17,2 18,9 15,4 17,1 18,5
Trung bình 23,2 24,35 24,55 23,04 24,04 24 24,1 25,02
Nguồn : Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Nam
Nắng và bức xạ :
Tổng số giờ nắng trong năm tại Hà Nam thấp nhất năm 2013 là 1004,8 giờ và
cao nhất trong năm 2015 là 1.482 giờ nắng, mùa hè chiếm khoảng 82% số giờ nắng cả
năm, các tháng có giờ nắng cao là tháng 5, 6, 7, 8,9,11.
Bức xạ mặt trời là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nhiệt trong
vùng, ảnh hưởng đến quá trình phát tán cũng như biến đổi các chất ô nhiễm. Tầng bức
xạ trung bình hàng ngày ở Hà Nam là 100-120 kcal/cm2. Các tháng có bức xạ cao nhất
là các tháng mùa hè (tháng 6,7 và tháng 8) và thấp nhất là các tháng mùa Đông.
Bảng 2. 4. Giờ nắng trong các tháng và năm (đơn vị : giờ)
Năm
TT Tháng
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 Tháng 1 64 96,4 33 11,1 1,9 12,0 136,7 108
2 Tháng 2 27 79,0 90,6 37,3 17,9 35,3 33 29
3 Tháng 3 58 44,1 59 16,8 20,5 62,3 10,5 28
4 Tháng 4 71 77,2 58,6 61,2 105 76,4 15,1 130
5 Tháng 5 155 117,6 139,1 159,7 167,2 163,3 196,8 228
6 Tháng 6 101 183,9 170,8 151,2 110,8 177,4 140,8 214
Theo Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10/5/2010 của Thủ tướng Chính Phủ,
trạm thuỷ văn Phủ Lý có mức nước báo động cấp I là +2,9m; cấp II là: +3,5m; cấp III
là: +4,1m.
Lưu lượng nước sông Đáy vào mùa khô khoảng 105 m3/s và vào mùa mưa
khoảng 400 m3/s.
Sông Nhuệ là sông đào dẫn nước sông Hồng từ Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội
và đi vào Hà Nam với chiều dài 14,5 km, sau đó đổ vào sông Đáy ở Phủ Lý.
Sông Châu khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại Tiên Phong (Duy Tiên) sông
chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện Lý Nhân và Bình Lục và
một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và Bình Lục. Sông Sắt là chi lưu của
sông Châu Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một nền nông
nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.
Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao, thích hợp với các loại vật nuôi
cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà
chua, dưa chuột,…. Điều kiện thời tiết khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành
công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội
và đời sống sinh hoạt của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát
mẻ, cây cối cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.
Dự án Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của
chế độ thuỷ văn sông Đáy và sông Châu Giang
2.1.4. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, nước, không khí
Để đánh giá hiện trạng môi trường dự án, chúng tôi kết hợp với đơn vị phân tích
tiến hành lấy mẫu phân tích, quan trắc môi trường không khí, và đất khu vực dự án.
Tên đơn vị phân tích: Trung tâm mạng lưới khí tượng thủy văn và môi trường
Địa chỉ: Ngõ 62, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04 38357102 Fax: 04 38358342
Bảng 2. 5. Vị trí, tọa độ các điểm lấy mẫu hiện trạng môi trường
Tọa độ
Ký hiệu Vị trí
X Y
Vị trí lấy mẫu không khí và đất
K1 Tại điểm trên đường Biên Hoà giáp dự án 595628 2271911
Tại điểm giáp trường mầm non Hoa Sen và
K2 595655 2271808
Khu dân cư hiện trạng
K3 Tại điểm trong khu dân cư hiện trạng 595710 2271875
Tại điểm trên đường Châu Cầu giáp ranh dự
K4 595570 2271871
án
Vị trí lấy mẫu nước mặt
NM1 Ta ̣i sông Đáy (đoạn cầu Phù Vân) 594925 2272136
Tọa độ
Ký hiệu Vị trí
X Y
NM2 Tại hồ trạm bơm Mễ 596090 2271734
Vị trí lấy mẫu nước ngầm
Nước ngầm từ giếng khoan 1 trong công
NN1 595589 2271905
trường nằm phía Tây Bắc khu đất
Nước ngầm từ giếng khoan 2 trong công
NN2 595600 2271823
trường nằm phía Nam khu đất
650m
bằng cách điều tra các nguồn thải, địa hình, khí tượng của khu vực Dự án.
Chất lượng môi trường không khí và điều kiện vi khí hậu tại khu vực Dự án được
khảo sát trong ngày 7/10/2016.
b) Các thông số và phương pháp thực hiện quan trắc môi trường không khí
(i). Các chỉ tiêu tiến hành khảo sát
Sau khi tiến hành các lĩnh vực hoạt động của Dự án(đây là dự án nhà ở đô thị),
hiện trạng khu vực dự án, các thông số về chất lượng môi trường không khí sau được
tiến hành quan trắc:
- Điều kiện vi khí hậu:
+ Nhiệt độ (t)
+ Độ ẩm ()
+ Vận tốc gió (v)
- Bụi và các chất khí độc:
+ Bụi lơ lửng
+ CO
+ SO2
+ NO2.
- Tiếng ồn:
+ LAeq (dBA) : Mức ồn trung bình
+ Lamax (dBA) : Mức ồn cực đại
(ii) Thiết bị quan trắc và phân tích môi trường không khí
Bảng 2. 6. Thiết bị quan trắc và phân tích môi trường không khí
CHỈ TIÊU QT&PT ĐƠN VỊ THIẾT BỊ ĐO VÀ PHÂN TÍCH
o
Nhiệt độ C Velocialc TSI Incorporated – USA
%
Độ ẩm Velocialc TSI Incorporated – USA
Vận tốc gió m/s Velocialc TSI Incorporated – USA
Áp suất khí quyển mmbar Thiết bị đo áp suất khí quyển của Nga và Đức.
Thiết bị lấy mẫu bụi : Air Sampler Anderson, Model
AN-200, SIBATA, BUCH (USA).
Bụi (TSP) mg/m3
Thiết bị đo QUEST 3M (USA).
Máy định vị vệ tinh USA.
Máy phân tích quang phổ khả kiến : UV-VIS
Khí độc hại
Spectrophotometer, Model HP-8453 (USA)
CO, SO2, NO2 mg/m3
Thiết bị lấy mẫu CASELLA, Model AFC 124
H2S, HF
Thiết bị đo QUEST 3M (USA).
Mức ồn LAeq, Integrating Sound Level Meter, Type NL-21, Hãng
dBA
LAmax, LOcta RION Co. Ltd. Japan.
Rung Lva(x,y,z) dBA Thiết bị đo rung ONO SOKKI VR-6100 Japan.
- Phương pháp khảo sát: Tuân thủ theo đúng quy định tại Thông tư 28/ 2011/TT-
BTNMT của Bộ TN&MT ngày 01/08/2011 về “Quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường không khí xung quanh và tiếng ồn”.
- QCVN so sánh:
+ Môi trường không khí: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
được so sánh với: QCVN 05:2013/BTNMT, giá trị trung bình trong 1 giờ (Quy chuẩn
quốc gia về chất lượng không khí xung quanh).
+ Tiếng ồn: Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực dự án được so sánh với QCVN
26:2010/BTNTM: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
c) Vị trí khảo sát và lấy mẫu chất lượng môi trường không khí, khảo sát tiếng ồn
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường vi khí hậu, không khí và tiếng ồn
tại khu vực Dự án, dựa vào địa hình thực tế của khu vực, hướng gió chủ đạo trong năm
của khu vực, hướng gió chính trong ngày khảo sát và khu vực xung quanh, các vị trí
khảo sát, đo đạc và lấy mẫu được lựa chọn như Hình 2.1 và Bảng 2.5
d) Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát điều kiện vi khí hậu, môi trường không khí và tiếng ồn tại khu
vực Dự án được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 2. 7. Chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn
Kết quả QCVN
Thông Đơn Phương pháp
TT 05:2013/BTNMT
số vị phân tích K1 K2 K3 K4
TB 1h
Nhiệt o
-
1 C 35,5 35,2 35,4 36,3
độ
2 Độ ẩm % - 65 66 64 65
Tốc -
3 m/s 3,8 3,7 3,6 3,7
độ gió
TCVN
4 SO2 µg/m3 112 118 126 125 350
7726:2007
TCVN
5 NO2 µg/m3 77 73 78 75 200
6137:2009
TCVN
6 CO µg/m3 5.158 7.325 6.542 7.214 30.000
5972:1995
TCVN
7 H2 S µg/m3 <1 <1 <1 <1 -
5972:2005
Bụi lơ TCVN
8 µg/m3 187 196 185 157 300
lửng 9469:2012
Tiếng TCVN 7878 -
9 dBA 63,2 65,9 58,7 58,2 70 (*)
ồn 1:2008
Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT, TB 1 giờ: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn
Như vậy, chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn tại khu vực thực hiện
Dự án đều thấp hơn GHCP theo các QCVN tương ứng. Có thể kết luận môi trường
không khí và tiếng ồn chưa bị ô nhiễm tại thời điểm khảo sát. .
2.1.4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước
a) Tổ chức thực hiện
- Cách Dự án khoảng 650m đường chim bay về phía Tây là sông Đáy và 400m
về phía Đông là hồ trạm bơm Mễ, nên chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu nước mặt tại
sông và hồ này này để đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt.
- Nước ngầm: Trong công trường hiện có 2 giếng khoan nằm phía Tây Bắc và
phía Nam khu đất dự án. Vì vậy chúng tôi tiến hành lấy mẫu nước ngầm tại 2 giếng
này.
Bảng 2. 8. Thiết bị quan trắc và phân tích môi trường nước
STT CHỈ TIÊU QT&PT ĐƠN VỊ THIẾT BỊ ĐO VÀ PHÂN TÍCH
o
1 Nhiệt độ, độ đục C TOA WQC-22A JAPAN, DR/2000-USA
2 Oxy hoà tan mg/l TOA WQC-22A JAPAN, DR/2000-USA
3 Tổng khoáng hoá mg/l TOA WQC-22A JAPAN, DR/2000-USA
4 Các kim loại nặng mg/l Máy quang phổ hấp thụ AAS-320 (USA)
Các Ion trong nước Máy quang phổ khả kiến DR/2000, Hãng
5 mg/l
NH4+, NO2-, NO3-... HACH (USA). Máy Sắc ký khí USA.
6 Độ pH - TOA WQC-22A JAPAN, DR/2000-USA
Thiết bị phân tích BOD5, Hãng WTW,
7 N.cầu oxy sinh hoá mg/l
Germany
Thiết bị phân tích COD Model HC307 CKC,
8 N.cầu oxy hoá học mg/l
JAPAN và COD Reactor, Hãng HACH USA
Máy quang phổ khả kiến DR/2000, Hãng
9 Dầu CH mg/l
HACH
Máy đếm Coliform SUNTEX, Model 560
Coliform và các MPN/
10 Colo. Tủ cấy vi sinh Telstar, PV-100,
chỉ tiêu vi sinh vật 100ml
ESPANA.
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt xung quanh khu vực dự án được trình bày
trong bảng sau:
Bảng 2. 9. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại sông Đáy
Ngày lấy mẫu: 7/10/2016
Ngày phân tích: Từ 7/10/2016 đến 17/10/2016
QCVN 08-
Chỉ tiêu phân Phương pháp
STT Đơn vị Kết quả MT:2015/ BTNMT,
tích phân tích
(cột A2)
SMEWW 2540 B :
1 pH - 7,5 6 -8,5
2012
2 DO mg/l SMEWW 2540C:2012 6,7 ≥6
3 TSS mg/l TCVN 6625:2000 25 30
4 TDS mg/l PETECH-N01 38 -
5 BOD5 mg/l TCVN 4556-88 5,2 6
6 COD mg/l SMEWW5220C:2012 12 15
7 Nitrit mg/l TCVN 8742-2011 0,019 0,05
8 Nitrat mg/l TCVN 8742-2011 4,15 5
9 NH4+ mg/l EPA Method 350.2 0,161 0,3
10 PO43- (tính theo P) mg/l TCVN 6202:2008 0,118 0,2
11 Asen mg/l TCVN 6626-2000 0,014 0,02
12 Chì mg/l SMEWW 3113B:2012 0,011 0,02
13 Đồng mg/l SMEWW 3113B:2012 0,089 0,2
14 Kẽm mg/l TCVN 6496:2009 0,064 1,0
15 Mangan mg/l SMEWW 3500B:2012 0,016 0,2
16 Sắt mg/l TCVN 6177:1996 0,272 1,0
17 Cr6+ mg/l TCVN 6222:2008 0,017 0,02
18 Phenol tổng số mg/l TCVN 6216:1996 0,004 0,005
19 Dầu mỡ khoáng mg/l TCVN 9718:2013 0,007 0,5
MPN/
20 Tổng Coliform TCVN 6187-1:2009 4.000 5.000
100ml
Bảng 2. 10. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại hồ trạm bơm Mễ
Ngày lấy mẫu: 18/03/2017
Ngày phân tích: Từ 18/03/2017 đến 25/03/2017
QCVN 08-
Chỉ tiêu phân Phương pháp
STT Đơn vị Kết quả MT:2015/ BTNMT,
tích phân tích
(cột B1)
1 pH - SMEWW 2540 B : 7,8 5,5 - 9
QCVN 08-
Chỉ tiêu phân Phương pháp
STT Đơn vị Kết quả MT:2015/ BTNMT,
tích phân tích
(cột B1)
2012
2 DO mg/l SMEWW 2540C:2012 4,4 ≥4
3 TSS mg/l TCVN 6625:2000 43 50
4 TDS mg/l PETECH-N01 39 -
5 BOD5 mg/l TCVN 4556-88 13 15
6 COD mg/l SMEWW5220C:2012 26 30
7 Nitrit mg/l TCVN 8742-2011 0,021 0,05
8 Nitrat mg/l TCVN 8742-2011 4,84 10
9 NH4+ mg/l EPA Method 350.2 0,137 0,9
10 PO43- (tính theo P) mg/l TCVN 6202:2008 0,125 0,3
11 Asen mg/l TCVN 6626-2000 0,025 0,05
12 Chì mg/l SMEWW 3113B:2012 0,020 0,05
13 Đồng mg/l SMEWW 3113B:2012 0,083 0,5
14 Kẽm mg/l TCVN 6496:2009 0,072 1,5
15 Mangan mg/l SMEWW 3500B:2012 0,019 -
16 Sắt mg/l TCVN 6177:1996 0,349 1,5
17 Cr6+ mg/l TCVN 6222:2008 0,019 0,04
18 Phenol tổng số mg/l TCVN 6216:1996 0,005 0,01
19 Dầu mỡ khoáng mg/l TCVN 9718:2013 0,372 1
MPN/
20 Tổng Coliform TCVN 6187-1:2009 9.500 7.500
100ml
Ghi chú:
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
mặt. Cột A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
mặt. Cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Nhận xét:
Qua các kết quả trình bày trong Bảng trên nhận thấy: các chı̉ tiêu đều nằm trong
giới hạn cho phép. Như vậy chất lượng nước mặt chưa có dấu hiệu ô nhiễm một số
thông số.
d) Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án được trình bày trong
bảng sau:
Bảng 2. 11. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
Ngày lấy mẫu: 18/03/2017
Ngày phân tích: Từ 18/03/2017 đến 25/03/2017
Kết quả QCVN 09-
Chỉ tiêu phân Phương pháp
TT Đơn vị MT:2015/
tích phân tích NN1 NN2
BTNMT
o
SMEWW 2540
1 Nhiệt độ C 18,2 19,4 -
B : 2012
SMEWW 2540
2 pH - 6,97 6,74 5,5 – 8,5
B : 2012
TCVN
3 Độ cứng mg/l 8\97 102 500
6224:1996
EPA Method
4 NH4 (theo N) mg/l 0,0075 0,0071 1
350-2
TCVN
5 Clorua mg/l 45 48 250
6194:1996
TCVN 6180 :
6 NO3 mg/l 4,2 4,4 15
1996
TCVN
7 SO4 mg/l 3,5 3,8 400
6202:2008
SMEWW
8* Pb mg/l <0,002 <0,002 0,01
3113B:2012
SMEWW
9* Cd mg/l <0,003 <0,003 0,005
3113B:2012
TCVN 6187-
10 Coliform MPN/100ml KPH KPH 3
1:2009
Ghi chú:
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
Nhận xét:
Qua các kết quả trình bày trong Bảng trên nhận thấy: các chı̉ tiêu đều nằm trong
giới hạn cho phép. Như vậy chất lượng nước ngầm chưa có dấu hiệu ô nhiễm một số
thông số.
2.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh học
2.1.5.1. Về Tài nguyên sinh học
Các kết quả đánh giá hiện trạng tài nguyên sinh vật khu vực dự án được các
chuyên gia đánh giá thực hiện tại hiện trường khu vực dự án bao gồm:
2.1.5.1. Hiên trạng sinh vật trên cạn
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 75
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
Theo khảo sát thực tế, Khu vực triển khai dự án tại phường Minh Khai có những
đặc điểm đặc trưng cho một vùng dân cư đô thị.
Về thực vật: trên tổng diện tích đất dự án, hiện trạng thực vật khu đất chủ yếu
gồm các loại cây nông nghiệp, cây bụi và cỏ dại,…. Thảm thực vật chủ yếu là thảm cây
trồng nhân tạo được trồng ven đường phố như: Sấu, xà cừ, phượng vĩ,... với mật độ khoảng
5 - 10 m/cây. Cây xanh trên tuyến phố Biên Hòa đa phần là các loại cây nhỏ, được trồng
khoảng 10-20 năm. Mỗi cây có đường kính khoảng 10-20cm.
Về động vật: Do sự nghèo nàn về thảm thực vật, nên hệ động vật khu vực dự án
cũng rất nghèo, bao gồm một số loài chim nhỏ di cư sống trên các cây trồng đường phố,
một vài loài côn trùng sống cùng với các cây cỏ tại vườn hoa xung quanh. Trong các hộ gia
đình dân cư xung quanh dự án hầu như không nuôi các loại gia súc, gia cầm mà chỉ nuôi
một số động vật nhỏ như: chó, mèo, chim cảnh,...
Nhìn chung, hệ động thực vật tại khu vực dự án là nghèo do đây là vùng đô thị
dân cư sinh sống lâu đời. Do đó, hoạt động thi công xây dựng dự án cũng như quá
trình vận hành dự án sau này sẽ không làm ảnh hưởng đến yếu tố này.
2.1.5.2. Hệ thuỷ sinh vật:
Thực vật nổi.
Các loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo là Tảo Silic, Tảo Lục, Tảo Lam và Tảo
Mắt. Trong 4 ngành tảo xác định được thì tảo Lam có số lượng loài nhiều hơn cả sau
đến Tảo Lục, Tảo Mắt và cuối cùng là Tảo Silíc. Các nhóm tảo xác định được đa phần
là các loài thường có mặt tại các thuỷ vực bị nhiễm bẩn do các hoạt động của con
người thải ra đáng kể nhất là nước thải sinh hoạt của dân cư trong vùng (nhiễm bẩn
hữu cơ).
Động vật nổi.
Các loài động vật nổi thuộc các nhóm Chân chèo, Râu ngành, Trùng bánh xe.
Trong thành phần động vật nổi, nhóm Trùng bánh xe có số lượng loài đông nhất, ít
nhất là nhóm chân chèo. Các loài thuộc nhóm Trùng bánh xe là những loài thường
xuất hiện tại các thuỷ vực nhiễm bẩn hữu cơ xuất hiện tại các trạm khảo sát với thành
phần phong phú và mật độ cũng khá lớn, lớn hơn các nhóm động vật nổi khác.
Động vật đáy và các nhóm côn trùng nước.
Đã xác định được loài và nhóm loài động vật đáy và côn trùng nước xuất hiện
trong thuỷ vực: loài giun ít tơ, loài ốc, loài cua, loài tôm con và các nhòm côn trùng
nước thuộc các bộ Hai cánh, Cánh nửa, Cánh cứng, Thiêu thân và Chuồn chuồn. Nhìn
chung động vật đáy có mật độ không nhiều do nền đáy của các thuỷ vực khảo sát bị ô
nhiễm, đáy bùn màu đen, bẩn và có mùi khó chịu do chất lượng nước tại các điểm
khảo sát bị ô nhiễm rất lớn.
Thực vật thuỷ sinh
Thực vật thuỷ sinh sống trong khu vực Dự án chủ yếu là bèo Nhật Bản, rau muống,
rau Ngổ, Ngổ, rau Máci.
2.1.5.2. Nhận xét về tính nhậy cảm và đánh giá sơ bộ về sức chịu tải của môi trường
nền
* Nhận xét về tính nhạy cảm của môi trường
Qua các khảo sát thực địa tại khu vực dự án cho thấy: xung quanh khu vực dự
án là khu dân cư đông đúc, hệ sinh vật khu vực nghèo nàn, không có loài động vật,
thực vật đặc hữu cần bảo vệ. Hệ thực vật chủ yếu là do loài vi sinh vật, giun, cây cỏ
dại... Như vậy, có thể nói tính nhạy cảm về sự thay đổi các thành phần môi trường tại
khu vực được đánh giá ở mức độ không cao. Tuy nhiên, sự thay đổi mang tính tức thời
tại thời điểm nào đó vẫn ít nhiều gây ra những tác động xấu đến môi trường khu vực
do vậy vấn đề kiểm soát ô nhiễm môi trường tại khu vực dự án cần phải được quan tâm
trong giai đoạn triển khai và giai đoạn hoạt động của dự án.
* Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường
Kết quả khảo sát tại hiện trường và phân tích các thành phần môi trường tự nhiên
trong phòng thí nghiệm cho thấy hiện trạng môi trường tại khu vực triển khai dự án
đều nằm trong giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, tại khu vực triển khai dự án hệ động thực
vật ở mức trung bình, cùng với đó là tại khu vực có một số dự án đang được triển khai
đã thải một lượng chất thải vào môi trường do vậy có thể đánh giá sức chịu tải của môi
trường tại khu vực ở mức trung bình. Vì vậy, khi dự án đi vào hoạt động cần tính toán
các biện pháp giảm thiểu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất mức độ ô nhiễm ngay từ giai
đoạn đầu của dự án.
Năm 2016, đã tổ chức tuyên truyền ký cam kết với 26 cơ quan, doanh nghiệp, 380 hộ
dân, 235 lượt hộ kinh doanh trên địa bàn ký cam kết về đảm bảo an ninh trật tự - trật tự
đô thị. Tình hình vi phạm pháp luật xảy ra 9 vụ, giảm 3 vụ so với năm 2015, trong đó
vi phạm chủ yếu là trộm cắp tài sản; hủy hại tài sản; xâm hại sức khỏe; đặc biệt là mua
bán, sử dụng trái phép chất ma túy... Bắt xử lý hành chính 5 vụ = 10 đối tượng đánh
bạc bằng hình thức mua bán số đề; lập 13 hồ sơ giáo dục tại phường; 01 hồ sơ quản lý
đối tượng mới ra tù... Trong năm, phường cũng đã hoàn thành chỉ tiêu giao quân và
thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự quốc phòng địa phương, giữ vững ổn định trật tự an
toàn xã hội...
2.2.2. Tác động tiêu cực, tích cực của dự án tới phường Minh Khai:
Sau khi đầu tư, dự án được đưa vào sử dụng sẽ có tác động nhiều mặt đến môi
trường tự nhiên và XH đối với địa phương. Cụ thể là:
- Tích cực:
Dự án sẽ đóng góp tích cực vào cảnh quan phường Minh Khai, thành phố Phủ
Lý, đáp ứng nhu cầu khách sạn, trung tâm thương mại, nhà hàng. Tham gia vào công
cuộc phát triển bền vững, toàn diện, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng môi
trường sống, góp phần xây dựng, phát triển Thành phố văn minh, thanh lịch, hiện đại,
có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại phù hợp với xu hướng
phát triển bền vững.
+ Đẩy mạnh KTXH phường Minh Khai;
+ Đóng góp mỹ quan cho phường Minh Khai cũng như thanh phố Phủ Lý, đẩy
mạnh đô thị hóa, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ,…
Dự án đáp ứng cho khu dân cư khu dân cư nên không gây ảnh hưởng trực tiếp tới
các sinh hoạt văn hóa xã hội của địa phương. Tuy nhiên vì là công trình nhà cao tầnga
nên tác động làm tăng mật độ dân cư, làm ảnh hưởng đến mật độ khu vực, ách tắc giao
thông…..:
Dự án làm tăng diện tích đất ở, công trình phúc lợi của người dân, đồng thời tạo
điều kiện giao thông thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho khu vực.
- Tiêu cực:
- Trong quá trình xây dựng dự án có những tác động tiêu cực cho môi trường
xung quanh, làm ảnh hưởng đến người dân đang sống gần dự án. Nước thải, khí thải,
bụi và chất thải xây dựng của dự án nếu không được thu gom quản lý đúng quy định
là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên các tác động tiêu cực sẽ mất đi khi dự án hoàn thành và đi vào sử dụng.
Trong giai đoạn này tác động tích cực của dự án là lớn hơn so với tác động tiêu cực mà
dự án gây ra
2.2.3. Phân tích sự phù hợp của vị trí dự án đối với các điều kiện môi trường,
tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật bên ngoài: Công trình nằm trong khu vực
phường Minh Khai, đã được đầu tư đồng bộ về hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật;
Giao thông nội khu và liên hệ với các khu vực khác thuận lợi.
- Thuận lợi về giải phóng mặt bằng: Dự án đã được GPMB nên rất thuận tiện
cho xây dựng.
- Thuận lợi về địa chất công trình – địa chất thủy văn: Nằm trong khu vực nội
thành, địa chất tốt, thuận lợi cho công tác xây dựng nhà ở cao tầng và các hạng mục
khác.
- Phù hợp về mặt quy hoạch: Tòa nhà Trung tâm thương mại - dịch vụ tổng hợp
thuộc ô đất TM-HH và Khu nhà phố thương mại thuộc ô đất SH đã phù hợp theo quy
hoạch Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của UBND tỉnh Hà Nam về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển Công nghiệp - Thương mại tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011- 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 952/QĐ-UBND ngày 30/6/2016
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Phủ Lý đến
năm 2015, định hướng đến 2030 và tầm nhìn đến 2050. Dự án nằm trong khu vực mới
phát triển nên các tiện ích công cộng quanh khu vực xây dựng công trình rất mới, hiện
đại và đồng bộ, khu vực dự án trong tương lai gần sẽ được sử dụng những tiện ích này.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA
DỰ ÁN
3.1.2. Đánh giá, dự báo tác động môi trường giai đoạn thi công xây dựng dự án
3.1.2.1. Nhận diện các nguồn gây tác động chính
Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam là một dự án có quy mô tương
đối lớn trên địa bàn Thành phố. Với khối lượng VLXD và phương tiện xe - máy thi
công cần thiết được nêu tại Chương I thì khu vực dự án sẽ tập trung một số lượng thiết
bị, máy móc thi công và 300 cán bộ - công nhân xây dựng. Tất cả các yếu tố này có thể
gây tác động tiêu cực tới môi trường không chỉ cho khu vực xây dựng mà cả cho khu
vực dân cư và cơ quan xung quanh.
Các tác động gây ảnh hưởng xấu cho con người và môi trường trong quá trình
xây dựng bao gồm: Tác động do ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn, rung động,
tác động do ô nhiễm môi trường nước, tác động do ô nhiễm môi trường đất, tai nạn lao
động, nguy cơ sự cố và rủi ro môi trường. Nguồn gây tác động đến môi trường chính
trong giai đoạn thi công xây dựng công trình được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. 1. Nguồn tác động liên quan đến chất thải
TT Nguồn gây ô nhiễm Chất gây ô nhiễm Tác động đến
A Nguồn tác động liên quan đến chất thải
Khí thải phương tiện
Bụi, CO, SO2, NO2, hơi
2 từ các phương tiện Môi trường không khí
xăng...
vận chuyển
Nước thải sinh hoạt pH, chất rắn lơ lửng, DO,
3 Môi trường đất, nước
công nhân COD, BOD, tổng N, P,
+ 02 tuyến đường giao thông và hệ thống cấp thoát nước trên các tuyến đường
này.
+ 03 tầng hầm và 02 tầng nổi công trình trung tâm thương mại – Dịch vụ tổng
hợp;
Vì vậy chúng tôi không đánh giá lại các tác động đến môi trường các hạng mục
này nữa. Như vậy việc đánh giá tác động chủ yếu là phần còn lại công trình trung tâm
thương mại – Dịch vụ tổng hợp.
B2. Tác động do hoạt động xây dựng phần còn lại công trình trung tâm thương mại
– Dịch vụ tổng hợp
B.2.1. Ô nhiễm bụi trong giai đoạn xây dựng phần còn lại công trình trung tâm
thương mại – Dịch vụ tổng hợp
Theo Bảng 1.8. Nguyên vật liệu chính phục vụ cho công tác thi công xây dựng dự
án ở Chương 1 thì khối lượng nguyên vật liệu sử dụng khoảng 663.602 tấn (tính từ
tầng 3 đến hoàn thiện công trình).
Theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ số ô
nhiễm bụi trung bình là 0,0134 kg bụi/tấn vật liệu. Như vậy tổng tải lượng bụi phát
sinh trung bình do quá trình xây dựng được tính như sau: Mbụi = 0,0134 (kg bụi/ tấn
vật liệu) x 663.602 (tấn đất cát) = 8.892,27 kg bụi.
Với số ngày thi công còn lại của phần nổi là 270 ngày (09 tháng từ 04/2017 đến
12/2017) trên tổng diện tích dự án là 11.807,7 m2, kết quả ước tính hệ số phát thải và
nồng độ bụi phát sinh từ quá trình xây dựng các tầng nổi còn lại của khối nhà Trung
tâm thương mại – dịch vu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. 2. Hệ số phát thải và nồng độ bụi phát sinh trong quá trình xây dựng phần
còn lại công trình nhà Trung tâm thương mại
QĐ
Tải Hệ số phát thải Nồng độ bụi QCVN 3733/2002/BYT
Số
lượng bụi bề mặt trung bình 05:2013/BTNMT (1) (nồng độ bụi
ngày
(kg/ngày) (g/m2/ngày) (mg/m3) (mg/m3) hô hấp)
(mg/m3)
270 32,93 0,32 11,62 0,30
Nguồn: Tính toán của Công ty CP tư vấn Môi trường Hà Nội Xanh 2017
Ghi chú:
+ QĐ 3733/2002/BYT (1) (nồng độ bụi hô hấp) (mg/m3): (1) đối với Bakelit, than,
oxyt sắt, oxyt kẽm, dioxyt titan, silicát, apatit, baril, photphatit, đá vôi, đá trân châu,
đá cẩm thạch, ximăng portland
Số ngày thi công còn lại là 270 ngày;
+ Tải lượng (kg/ngày) = Tổng tải lượng bụi (kg) / Số ngày thi công (ngày)
+ Hệ số phát thải bụi bề mặt (g/m2/ngày) = Tải lượng (kg/ngày x 103 / Diện tích
(m2)), Diện tích mặt bằng dự án là 11.807,7m2;
+ Nồng độ bụi trung bình (mg/m3) = Tải lượng (kg/ngày) x 106/24/V (m3), Thể tích
tác động trên mặt bằng dự án V = SxH với S = 11.807,7 m2 và H = 10m (vì chiều
cao đo các thông số khí tượng là 10m).
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn ĐTM của ngân hàng thế giới (Environmental assessment
sourcebook, volume II, sectoral guidelines, environment, Vorld bank, vashington D.C
8/1991)
Như vậy so với QCVN 05:2013/BTNMT nồng độ bụi trung bình trong quá trình
xây dựng các tầng còn lại của khối Trung tâm thương mại – dịch vụ tổng hợp vượt
38,74 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi này sẽ tác động đáng kể đến sức
khỏe công nhân thi công và cây cối trong khu vực.
B.2.2. Ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình vận chuyển ra vào khu vực dự án
Khối lượng cần vận chuyển ra vào khu vực dự án là 663.602 tấn. Đơn vị thi công
dự kiến sử dụng xe tải 30 tấn để vận chuyển khối lượng này. Lưu lượng xe ra vào vâ ̣n
chuyể n tổng hợp như sau:
Bảng 3. 3.Lưu lượng xe vận chuyển trong giai đoạn xây dựng phần còn lại công trình
nhà Trung tâm thương mại
Khối lượng cần Số lượng xe 30 Lưu lượng Thời gian Lưu lượng
vận chuyển (tấn) tấn vận chuyển (lượt xe) (ngày) (lượt xe/h)
663.602 22.120 44.240 270 8,19
Ghi chú: Thời gian xây dựng các tầng nổi còn lại là 270 ngày, thời gian làm việc
1 ngày là 10 giờ
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thiết lập (Assessment of Sources of Air, Water
and Land Pollution – Part 1: Rapid Inventory Techniques in Environmental Pollution,
WHO, 1993) hệ số ô nhiễm đối với xe tải chạy trên đường như sau:
Bảng 3. 4. Hệ số ô nhiễm đối với xe tải chạy trên đường
Tải lượng chất ô nhiễm theo tải trọng xe (kg/1000km)
Chất Tải trọng xe < 3,5 tấn Tải trọng xe 3,5-16 tấn
ô nhiễm Trong Ngoài Đ.Cao Trong Ngoài Đ.Cao
Tp Tp tốc Tp Tp tốc
Bụi 0,2 0,15 0,3 0,9 0,9 0,9
SO2 1,16 S 0,84 S 1,3 S 4,29 S 4,15 S 4,15 S
NO2 0,7 0,55 1,0 11,8 14,4 14,4
CO 1,0 0,85 1,25 6,0 2,9 2,9
VOC 0,15 0,4 0,4 2,6 0,8 0,8
Ghi chú: Hàm lượng S của dầu Diezel là 0,05%
Chiều dài quãng đường vận chuyển là 5 km trong thành phố.
Tải lượng các chất ô nhiễm được tính là:
- Tải lượng
Eb = 8,19 x 0,9 x 5 / 1000 = 0,04 Kg/h = 10,2 mg/s
bụi TSP:
-Tải lượng ESO2 8,19
x 0,2075 x 5 / 1000 = 0,01 Kg/h = 2,4 mg/s
bụi SO2: =
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 84
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
Bảng 3. 5. Kết quả dự báo nồng độ các chất ô nhiễm theo chiều cao và khoảng cách tính toán trong vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng
phần còn lại công trình nhà Trung tâm thương mại
Độ cao (z)
Khoảng cách x
0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2
(m) 3 3 3 3
Nồng độ bụi (mg/m ) Nồng độ SO2 (mg/m ) Nồng độ CO (mg/m ) Nồng độ NO2 (mg/m )
5 6,29 5,60 4,61 3,51 1,45 1,29 1,06 0,81 100,60 89,53 73,71 56,12 20,26 18,03 14,84 11,30
10 3,99 3,81 3,54 3,19 0,92 0,88 0,82 0,73 63,82 61,02 56,63 51,00 12,85 12,29 11,40 10,27
20 2,45 2,41 2,35 2,26 0,57 0,56 0,54 0,52 39,23 38,58 37,52 36,09 7,90 7,77 7,56 7,27
25 2,09 2,06 2,02 1,97 0,48 0,48 0,47 0,45 33,43 33,03 32,38 31,48 6,73 6,65 6,52 6,34
30 1,83 1,82 1,79 1,75 0,42 0,42 0,41 0,40 29,32 29,05 28,61 28,00 5,90 5,85 5,76 5,64
40 1,49 1,48 1,46 1,44 0,34 0,34 0,34 0,33 23,82 23,67 23,43 23,10 4,80 4,77 4,72 4,65
50 1,27 1,26 1,25 1,24 0,29 0,29 0,29 0,29 20,26 20,17 20,02 19,82 4,08 4,06 4,03 3,99
60 1,11 1,11 1,10 1,09 0,26 0,25 0,25 0,25 17,75 17,69 17,59 17,45 3,57 3,56 3,54 3,51
70 0,99 0,99 0,98 0,98 0,23 0,23 0,23 0,23 15,87 15,82 15,75 15,65 3,20 3,19 3,17 3,15
80 0,90 0,90 0,89 0,89 0,21 0,21 0,21 0,21 14,40 14,37 14,31 14,24 2,90 2,89 2,88 2,87
90 0,83 0,82 0,82 0,82 0,19 0,19 0,19 0,19 13,21 13,19 13,15 13,09 2,66 2,66 2,65 2,64
100 0,76 0,76 0,76 0,76 0,18 0,18 0,18 0,17 12,24 12,22 12,19 12,14 2,46 2,46 2,45 2,44
150 0,57 0,57 0,57 0,57 0,13 0,13 0,13 0,13 9,11 9,10 9,09 9,07 1,83 1,83 1,83 1,83
200 0,46 0,46 0,46 0,46 0,11 0,11 0,11 0,11 7,38 7,38 7,37 7,36 1,49 1,49 1,48 1,48
250 0,39 0,39 0,39 0,39 0,09 0,09 0,09 0,09 6,27 6,27 6,27 6,26 1,26 1,26 1,26 1,26
300 0,34 0,34 0,34 0,34 0,08 0,08 0,08 0,08 5,49 5,49 5,49 5,48 1,11 1,11 1,11 1,10
500 0,24 0,24 0,24 0,24 0,05 0,05 0,05 0,05 3,78 3,78 3,78 3,78 0,76 0,76 0,76 0,76
QCVN
0,3 0,35 0,2 30
05:2013/BTNMT
Từ kết quả tính toán trên có thể biễu diễn nồng độ các chất ô nhiễm tại các
khoảng cách ở độ cao 0,5 m, 1,5 m và 2 m như sau
Hình 3. 1. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên nồng độ các chất ô nhiễm tại các điểm có độ
cao 0,5 m
Hình 3. 2. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên nồng độ các chất ô nhiễm tại các điểm có độ
cao 1,5 m
Hình 3. 3. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên nồng độ các chất ô nhiễm tại các điểm có độ
cao 2 m
Đánh giá các tác động do khí thải, bụi
Quá trình vận chuyển phát sinh một lượng lớn bụi từ đất, đá vâ ̣n chuyể n, ngoài ra
còn có khí thải từ các máy móc, thiết bị thi công, xe vận chuyển đất cát. Khí thải từ các
thiết bị, máy móc, xe tải có chứa nhiều chất ô nhiễm như SO2, NO2, CO, bụi, THC, …
Thành phần ô nhiễm này tác động trực tiếp tới công nhân trên công trường và các đối
tượng xung quanh khu vực tuyến đường vận chuyển. Mức độ ô nhiễm không khí trong
khu vực thi công và dọc theo các tuyến đường vận chuyển sẽ tăng lên. Giá trị các thông
số được đánh giá là cao hơn so với QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (tại Bảng 3.5. Lượng Bụi ở cách dưới
500m, SO2 cách dưới 40m, CO đều vướt quá giới hạn cho phép) do đó đơn vị thi công
cần có kế hoạch hoạt lượng máy móc thiết bị xây dựng, phương tiện vận chuyển đất cát
hợp lý đồng thời có kế hoạch giảm thiểu các chất ô nhiễm trong quá trình hoạt động.
Tuy nhiên, hầu hết các loại bụi trong quá trình này có kích thước lớn, nên sẽ không
phát tán ra xa. Vì vậy, cũng chỉ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công và ở các khu
vực cuối hướng gió, đồng thời sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi
công. Do đặc điểm khu vực xây dựng gần khu dân cư nên khả năng pha loãng sẽ nhanh
hơn. Do vậy, hoạt động xây dựng phần nổi còn lại cũng như hoạt động vận chuyển
nguyên vật liệu chỉ tác động rất nhẹ tới khu vực dân cư lân cận trong thời gian 270
ngày và các tuyến đường giao thông khu vực. Đồng thời mức độ tác động không liên
tục lớn nhất trong giai đoạn này và đối tượng chịu tác động trực tiếp là công nhân trên
công trường xây dựng dự án..
B.2.3.. Ô nhiễm bụi và khí thải phát sinh từ phương tiện thi công
Hoạt động của các phương tiện, thiết bị thi công sẽ làm phát sinh khí ô nhiễm có
chứa các sản phẩm của quá trình đốt nhiên liệu của các động cơ như NOx, SO2, CO,…
Lượng tro bụi và khí thải phát sinh phụ thuộc vào số lượng, công suất, tuổi thọ phương
tiện và lượng dầu nhiên liệu tiêu thụ.
Các phương tiện thiết bị thi công được trình bày cụ thể trong Bảng sau:
Bảng 3. 6. Tổng công suất các thiết bị thi công dự án (theo HP)
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn ĐTM của ngân hàng thế giới (Environmental assessment
sourcebook, volume II, sectoral guidelines, environment, Vorld bank, vashington D.C
8/1991)
(thời gian làm việc một ngày là 10h)
B.2.4. Khí thải từ công đoạn hàn
Nhiều hoạt động khác trong quá trình thi công xây dựng sẽ phát sinh bụi và khí
thải độc hại, đặc biệt là từ quá trình hàn để kết nối các kết cấu kim loại. Quá trình này
làm phát sinh bụi hơi oxit kim loại như: Mangan ôxyt, sắt ôxyt,...
Bảng 3. 8. Thành phần bụi khói một số loại que hàn
Loại que hàn MnO2 (%) SiO2 (%) Fe2O3 (%) Cr2O3 (%)
Que hàn baza 0,002 -
1,1 - 8,8/4,2 7,03 - 7,1/7,06 3,3 - 62,2/47,2
UONI 13/4S 0,02/0,001
Que hàn
0,29 - 0,37/0,33 89,9 - 96,5/93,1
Austent bazo
Nguồn: TS. Ngô Lê Thông, Công nghệ hàn điện nóng chảy (Tập 1)
Ngoài ra, các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có chứa các
chất độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe công
nhân lao động. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình hàn điện nối các kết
cấu phụ thuộc vào loại que hàn như sau:
Bảng 3. 9. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn
Đường kính que hàn (mm)
TT Chất ô nhiễm
2,5 3,25 4 5 6
1 CO (mg/1 que hàn) 10 15 25 35 50
2 NO2 (mg/1 que hàn) 12 20 30 45 70
Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, môi trường không khí, NXB khoa học kỹ thuật 2000
Khí thải từ công đoạn hàn không cao so với ô nhiễm từ các nguồn khác, tuy
nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những công nhân hàn. Với các phương tiện bảo hộ
lao động cá nhân phù hợp, người hàn khi tiếp xúc với các loại khí độc hại sẽ tránh
được những tác động xấu đến sức khỏe.
Các giả thiết:
+ Lượng que hàn cần dùng trung bình là 0,025 kg/m2 {Định mức này được trích
dẫn từ “Sổ tay định mức tiêu hao năng lượng hàn” của TS. Hoàng Tùng - Đại học
Bách Khoa Hà Nội, định mức này áp dụng cho các công trình xây dựng dân dụng}.
+ Sử dụng loại que hàn đường kính trung bình 4mm, tương đương 25 que/kg
Từ đó ta tính được số que hàn sử dụng như sau:
+ Theo Viện Kỹ thuật nhiệt đới và BVMT thành phố Hồ Chí Minh thì lượng khí
tạo thành khi đốt cháy hoàn toàn 1 que hàn là ở 250C khoảng 0,8 m3.
Kết quả dự báo ô nhiễm môi trường không khí từ công đoạn hàn được trình bày
trong bảng sau:
Bảng 3. 11 . Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong công đoạn hàn
Chất ô Xây dựng Xây dựng khối QĐ 3733/2002/BYT
nhiêm tầng 3, 4, 5, 6 tháp (tầng 7-21) TB 8 giờ (mg/m3)
Tải lượng CO 241,20 117,04
(mg/h) NO2 289,44 140,45
CO 0,3015 0,1463 20
Nồng
độ (mg/m3) NO2 0,3618 0,17556 5
quân khoảng 100 lít/người/ngày (theo TCVN 33-2006) thì lượng nước thải phát sinh
mỗi ngày bằng 100% lượng nước cấp tương đương 30 m3/ngày đêm.
Nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây
bệnh. Chất bài tiết được định nghĩa là phân và nước tiểu trong đó có chứa nhiều mầm
bệnh truyền nhiễm dễ dàng lây lan từ người bệnh đến người khỏe mạnh. Lượng chất
hữu cơ của phân và nước tiểu có thể đánh giá qua các chỉ tiêu BOD5 hoặc các chỉ số
tương tự (COD và TOC). Nước tiểu có BOD5 khoảng 8,6 g/l và phân có BOD5 khoảng
9,6 gam/100 gam.
Bảng 3. 12. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân xây
dựng (khi chưa áp dụng bất cứ hình thức xử lý nào)
Tính cho công trường 300 người
Theo thống
Tổng tải QCVN 14:2008/
TT Chất ô nhiễm kê (g/ Nồng độ
lượng BTNMT,
người/ngày) (mg/lít)
(kg/ngày) mức B
1 BOD5 45 - 54 9,0 - 10,8 562,5 - 675 50
2 COD 72 - 102 14,4 - 20,4 900 - 1.275 -
3 TSS 70 - 145 14,0 - 29,0 875 - 1.812,5 100
4 Dầu mỡ 10 - 30 2,0 - 6,0 125 - 375 20
5 Tổng Nitơ 6 - 12 1,2 - 2,4 75 - 150 -
6 Amôni 2,4 - 4,8 0,48 - 0,96 30 - 60 10
7 Tổng phospho 0,8 - 4,0 0,16 - 0,8 10 - 50 -
Nhìn chung, nước thải sinh hoạt và chất bài tiết là nguồn có chứa nhiều loại
virus, vi khuẩn, giun sán gây bệnh cho con người. Do đó, khi nước thải sinh hoạt
nhiễm chất bài tiết và thấm vào đất thì đây chính là nguồn ô nhiễm chủ yếu cho môi
trường đất và nước ngầm của khu vực dự án.
3.1.2.3.2. Ô nhiễm do nước thải thi công
A. Nước thải từ hoạt động rửa xe ra vào công trường
- Giai đoạn thi công xây dựng phần còn lại công trình trung tâm thương mại:
Nước thải rửa xe sẽ phát sinh từ quá trình rửa xe vận chuyển VLXD ra vào công
trường. Theo khối lượng nguyên VLXD cần thiết trong giai đoạn thi công và phương
án thi công của Nhà thầu thì sẽ tập trung khoảng 8,19 lượt xe/h (bảng 3.3) tương
đương 82 xe/ngày (ngày làm 10h). Lượng nước rửa xe ước tính cho 1 xe là 100 lít,
tổng lượng nước thải phát sinh hàng ngày là: 100 lít/xe × 82 xe = 8,2 m3/ngày. Quá
trình này sẽ diễn ra trong 270 ngày thi công xây dựng còn lại.
Nước cấp cho cầu rửa xe ra đường Biên Hòa được lấy từ giếng khoan nằm trong
khu đất dự án tại gần ngã tư đường Châu Câu và Biên Hòa. Nước rửa xe cho cầu rửa
xe cổng ra đường Châu Cầu được lấy từ giếng khoan nằm phía Tây nhà trung tâm
thương mại, giáp khu nhà phố thương mại Shop house.
Trạm rửa xe sẽ hạn chế được sự phát tán bụi trên tuyến đường vận chuyển đất đá
nhưng cũng sẽ gây ra các tác động đến môi trường xung quanh nếu các biện pháp thu
gom bùn đất, thoát nước không tốt, cụ thể như sau:
- Nguồn tiếp nhận nước thải thi công là hệ thống thoát nước trên các đường Châu
Cầu và Biên Hòa. Việc xả thải nước thải thi công có thể gây tắc nghẽn tuyến cống
thoát nước mặt Châu Cầu và Biên Hòa nếu bùn đất từ trạm rửa xe không được thu gom
kịp thời.
- Bùn đất từ trạm rửa tràn ra mặt đường, gây ô nhiễm môi trường và gây nguy
hiểm cho người tham gia giao thông.
Hố ga lắng bùn tại khu vực 02 trạm rửa xe hiện có có kích thước là 6
m3(2.0002.000 1.500mm) sẽ đảm bảo lưu nước gần 12h để đảm bảo lắng toàn bộ đất
cát. Bùn đất sẽ được lấy theo phương pháp thủ công ra khỏi hố ga.
B. Nước thải từ các máy móc, thiết bị thi công
Trong quá trình xây dựng, các Nhà thầu thi công sẽ lắp đặt hệ thống đường ống
cấp nước thi công và được kiểm soát bằng các van, vòi khóa. Lượng nước thải tạo ra
từ thi công xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại. Thành phần ô
nhiễm chính trong nước thải thi công là đất cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng
đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng gây
tích tụ, lắng đọng bùn đất vào nước thoát nước sinh hoạt của khu vực dân cư xung
quanh nhìn chung chỉ ở mức độ thấp.
Tại các lán trại, còn có một lượng nước thải đáng kể từ máy móc, thiết bị. Theo
kinh nghiệm nguyên cứu của Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường- Đại học Xây
dựng Hà Nội thì lưu lượng và nồng độ ô nhiễm trong nước thải từ các thiết bị máy
móc được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3. 13. Lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ các thiết bị thi
công
Lưu lượng COD Dầu mỡ TSS
TT Loại nước thải 3
(m /ngày) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
1 Nước thải bảo dưỡng máy móc 2 20 - 30 - 50 - 80
Nước thải vệ sinh máy móc, rửa
2 8,2 50 - 80 1,0 - 2,0 150 - 200
xe (tính toán ở trên)
3 Nước thải làm mát máy 4 10 - 20 0,5 - 1,0 10 - 15
4 Lưu lượng nước thải 14,2
QCVN 40:2011/BTNMT,
5 100 5 100
mức B
Nguồn: Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường - Đại học Xây dựng Hà Nội
Ghi chú: QCVN 40:2011/BTNMT, mức B: Quy chuẩn Quốc gia về nước thải
công nghiệp
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 3. 14. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công
Nồng độ QCVN 40:2011/BTNMT,
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
Mg/l mức B
1. pH - 7,99 5,5 - 9
2. Chất lơ lửng SS mg/l 663,0 100
3. BOD5 mg/l 42,926 50
4. NH4+ mg/l 9,6 10
5. Tổng N (N) mg/l 49,27 40
6. Tổng P (P) mg/l 4,25 6
7. Zn mg/l 0,004 3
8. Pb mg/l 0,055 0,5
9. Dầu mỡ mg/l 3 10
10. Coliform MPN/100ml 4
5310 5.000
Từ kết quả phân tích trong bảng trên cho thấy, một số chỉ tiêu chất lượng nước
thải trong quá trình thi công xây dựng nằm trong GHCP theo quy định của QCVN
40:2011/BTNMT, mức B. Riêng các chỉ tiêu như chất lơ lửng lớn hơn giới hạn cho
phép 6,6 lần và chỉ tiêu Coliform lớn hơn 108 lần.
- Trong quá trình xây dựng, các nhà thầu thi công tiến hành di chuyển đường ống
cấp nước hiện sang vị trí mới. Trước khi di chuyển, chủ dự án sẽ làm việc với công ty
cấp nước sạch để cắt nước tạm thời trong quá trình di chuyển; thông báo rộng khắp
đến các hộ dân trên phường Minh Khai, Lương Khánh Thiện đồng thời kiểm soát bằng
các van, vòi khoá để hạn chế tối đa lượng nước nước rò rỉ. Lượng nước thải tạo ra từ
thi công xây dựng ước tính khoảng 3 – 4 m3/ngày đêm. Thành phần ô nhiễm chính
trong nước thải thi công là đất cát xây dựng với hàm lượng TSS cao,
C. Tác động do nước thải thi công
- Nước thải thi công chứa nhiều chất rắn lơ lửng. bụi, đất cát và có thể dính dầu
mỡ từ các máy móc thi công.
+ Chất rắn lơ lửng: Nếu không xử lý sẽ dễ gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước.
Mặt khác với hàm lượng chất rắn cao làm tăng độ đục của nước, giảm khả năng hoà
tan ôxy từ không khí vào nước, do đó ảnh hưởng xấu đến đời sống các loài thuỷ sinh.
+ Dầu mỡ có khả năng loang thành màng mỏng che phủ mặt thoáng của nước
gây cản trở sự trao đổi ôxy của nước, cản trở quá trình quang học của các loài thực vật
trong nước, giảm khả năng thoát khí cacbonic và các khí độc khác ra khỏi nước dẫn
đến làm chết các sinh vật ở vùng bị ô nhiễm và làm giảm khả năng tự làm sạch của
nguồn nước… Một phần dầu mỡ tan trong nước hoặc tồn tại dưới dạng nhũ tương,
cặn dầu khi lắng xuống sẽ tích tụ trong bùn đáy ảnh hưởng đến các loài động vật
đáy. Dầu mỡ không những là hợp chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học mà còn chứa
nhiều các hợp chất hữu cơ mạch vòng độc hại khác gây ô nhiễm môi trường nước, ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống thuỷ sinh như tôm, cá và ảnh hưởng đến mục đích cấp
nước sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản.
Theo số liệu thống kê của WHO thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
chảy tràn thông thường như sau:
- Nitơ : 0,5 - 1,5 mg/l
- Phospho : 0,004 - 0,03 mg/l
- COD : 10 - 20 mg/l
- TSS : 10 - 20 mg/l
Nước mưa còn có thể bị ô nhiễm như: Bãi chứa nguyên liệu, khu vực thi công
ngoài trời,... Tính chất ô nhiễm của nước mưa trong trường hợp này bị ô nhiễm cơ học
(đất, cát, rác), ô nhiễm hữu cơ và dầu mỡ. Vấn đề ô nhiễm nước mưa sẽ kéo theo sự ô
nhiễm nguồn nước tại khu vực dự án và từ đó gây tác động đến môi trường khu vực.
- Tính toán tải lượng các chất ô nhiễm trong nước mưa.
Trong nước mưa đợt đầu thường chứa lượng lớn các chất bẩn tích lũy trên bề
mặt như: dầu, mỡ, bụi, đất cát,…của quá trình thi công xây dựng từ những ngày không
mưa. Lượng chất bẩn tích tụ trong nước mưa theo thời gian được xác định theo công
thức:
G = Mmax [ 1- exp ( - kz × T )× F ](kg)
Trong đó:
Mmax – Lượng bụi tích lũy lớn nhất trong khu vực dự án ( Mmax = 220 kg/ha)
Kz – Hệ số động lực tích lũy chất bẩn ở trong khu vực (kz = 0,3 ng)
T – Thời gian tích lũy chất bẩn ( T = 15 ngày )
F – Diện tích khu vực dự án (ha)
Áp dụng công thức trên để tính toán cho khu vực sau:
G = 220 × [ 1- exp ( - 0,3 × 15 ) × 1,118077] = 220 x [ 1- 0.011 × 1,118077]
=217,294 kg
Như vậy, lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày sẽ 217,294 kg/15 ngày
trên diện tích 11.807,7 m2, lương chất bẩn này sẽ theo nước mưa chảy tràn qua khu
vực, gây tác động nhất định đến đời sống thủy sinh và gây ô nhiễm ít nhiều thủy vực
nước tiếp nhận trong khu vực..
- Ngập úng khu vực xung quanh: Vào những năm gần đây, lượng mưa trong
một trận mưa lớn rất cao, với diện tích khu vực xây dựng 11.807,7 m2, khả năng úng
ngập cho khu vực xung quanh có thể xảy ra. Các sự cố vỡ đường ống cấp nước thi
công và sinh hoạt bị vỡ cũng có thể gây ngập úng. Tuy nhiên, dự án được xây dựng
trên đất mà xung quanh khu vực đã có hệ thống cống thoát nước trên đường Biên Hòa,
Châu Cầu hiện tại là tốt và dự án nằm cách sông Đáy 650m về phía Tây và cách sông
Châu Giang khoảng 400m về phía Bắc nên việc úng ngập đã được một phần giảm
thiểu.
Tác động này có thể đánh giá là nhỏ, có thể giảm thiểu được
CTR chủ yếu trong giai đoạn này là các loại phế thải VLXD rơi vãi trong quá
trình xây dựng: gạch, đá vỡ, xà bần, gỗ coffa, sắt thép vụn,… CTR loại này không gây
ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người nhưng lại gây mất cảnh quan của khu vực.
Trong quá trình thi công xây dựng công trı̀nh, lượng chất thải rắn xây dựng phát
sinh ta ̣i các khu vực dự án là: 663.602 tấ n (VL) x 0,005 kg (CT) = 331,8 tấn chất thải
xây dựng (theo định mức XDCB lấy từ 0,1-1% - chọn là 0,5% tương đương 0,05).
b) CTR từ hoạt động của công nhân xây dựng
Áp dụng định mức lượng CTR phát sinh/người là 0,5 kg/ngày đối với công nhân
xây dựng có hoạt động ăn nghỉ ngay tại công trường. Với số lượng 300 công nhân làm
việc trên công trường, lượng rác sinh hoạt ước tính khoảng 150 kg/ngày. Thành phần
CTR sinh hoạt tại công trường bao gồm: Thực phẩm dư thừa, chất hữu cơ, giấy, nilon,
hộp các loại,… Lượng chất thải rắn này tuy không nhiều và chỉ phát sinh trong giai
đoạn xây dựng nhưng nguồn chất thải này cũng cần được tập trung, thu gom và đổ bỏ
theo đúng quy định.
3.1.2.5. Chất thải nguy hại từ hoạt động xây dựng của dự án
Các chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình bảo trì, sửa chửa máy móc
như:giẻ lau dính dầu mỡ, dầu thải, bóng đèn huỳnh quang, ắc quy hỏng của trang thiết
bị thi công, vận tải.
Theo kết quả nghiên cứu của Đề tài Nghiên cứu tái chế nhớt thải thành nhiên liệu
lỏng do Trung tâm Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân Sự (nay là Viện Khoa học
Công nghệ Quân sự) - Bộ Quốc Phòng thực hiện vào năm 2002 cho thấy:
- Lượng dầu nhớt thải ra từ phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trung
bình 7 lít/lần thay;
- Chu kỳ thay nhớt và bảo dưỡng máy móc: trung bình từ 3 - 6 tháng thay nhớt 1
lần tuỳ thuộc và cường động hoạt động của phương tiện.
- Như vậy với thời gian thi công xây dựng còn lại khoảng 9 tháng thì số lần thay
nhớt khoảng 1,5 – 3 lần, lượng nhớt thải sẽ từ 10,5 - 21 lít. Theo Bảng 1.6. Số lượng
các xe là: 06 xe bơm bê tông, 15 xe ô tô tự đổ 30 tấn, 5 máy xúc, 4 máy ủi, 2 ô tô tưới
nước (khoảng 32 loại xe), lượng nhớt thải trong giai đoạn xây dựng là: 10,5 - 21 lít/
xe x 32 xe = 336-672 lít.
- Theo Bảng 1.8. Nguyên vật liệu chính phục vụ cho công tác thi công xây dựng
phần còn lại của dự án thì dự án sử dụng khoảng 422.370 kg sơn cái loại, thùng sơn
có thể tích 18 lít có khối lượng 23,4 kg. Như vậy dự án sẽ sử dụng khoảng 18.050
thùng sơn. Mỗi thùng sơn có trọng lượng khoảng 0,3kg và khi sử dụng hết, lượng sơn
bám lại khoảng 0,5% trên các vỏ nhựa, kim loại. Như vậy khối lượng vỏ thùng sơn
nhựa và kim loại là: 18.050 thùng x 0,3 kg/thùng + 422.370 kg x 0,5% = 7.527 kg
- Trong quá trình phục vụ thi công, tại ban quản lý công trường dự án sẽ sử dụng
các máy in để in các giấy tờ, hồ sơ, phương án thi công. Không in các bản vẽ lớn tại
công trường. Nên lượng phát sinh mực in thải chủ yếu từ các máy in văn phòng cỡ
nhỏ. Ước tính có thể sử dụng 3 máy in, 2 tháng thay mực in 1 lần, mỗi lần khối lượng
mực thải còn khoảng 0,2 kg. Như vậy với 9 tháng thi công còn lại. Lượng mực in thải
phát sinh khoảng 2,7 kg.
- Ngoài ra khối lượng giẻ lau dính dầu, bóng đèn được dự báo vào khoảng 15 -
30 kg/tháng. Tổng khối lượng giẻ lau dính dầu, bóng đèn trong giai đoạn xây dựng (9
tháng) là: 135-270kg.
Bảng 3. 15. Một số loại chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng
Tên Trạng thái tồn tại Mã
Stt Khối lượng
chất thải Rắn Lỏng Bùn CTNH
Chất thải lẫn dầu từ quá
01 X X - 3-5 kg 05 02 10
trình xử lý nước làm mát
Giẻ lau, găng tay dính
02 X - - 135-270 kg 18 02 01
dầu
Bóng đèn huỳnh quang
03 và các loại thuỷ tinh X - - 5-7 kg 16 01 06
hoạt tính thải
336-672 lít tương
04 Dầu nhiên liệu thải - X - 17 06 01
đương 269-538 kg
05a Vỏ thùng sơn nhựa X - - 18 01 03
05b Vỏ thùng sơn kim loại X - - 18 01 02
7.527 kg
Vỏ thùng sơn vật liệu
05c X - - 18 01 04
khác
06 Mực in thải X - - 2,7 kg 08 02 01
Tổng 7.941,7-8.349,7 kg
Với khối lượng phát sinh chất thải nguy hại trong quá trình xây dựng như trên,
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp lắp đặt các thùng chứa chất thải nguy hại trong
khu vực thi công và các khu vực lân cận trên công trường để thu lượng chất thải nguy
hại này. Sau đó lượng chất thải này sẽ được chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ chức năng
thu gom, vận chuyển và xử lý đúng nơi quy định.
3.1.2.6. Dự báo ô nhiễm do tiếng ồn
a) Ô nhiễm tiếng ồn của từng phương tiện xe - máy thi công
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các phương tiện GTVT, các máy móc xây dựng,
động cơ điện, máy bơm nước,… Tiếng ồn thi công nhìn chung là không liên tục, phụ
thuộc vào loại hình hoạt động và các máy móc, thiết bị được sử dụng. Hiện nay, không
chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đều lấy tiêu chuẩn tiếng ồn điển hình của
các phương tiện, thiết bị thi công của "Uỷ ban BVMT U.S - Tiếng ồn từ các thiết bị xây
dựng và máy móc xây dựng NJID, 300.1, 31/12/1971".
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, tiếng ồn gây ra chủ yếu do các
máy móc thi công, các phương tiện vận tải trên công trường và do sự va chạm của máy
móc thiết bị, các loại vật liệu bằng kim loại, tiếng búa đóng cọc,... Khả năng tiếng ồn
tại khu vực thi công lan truyền tới các khu vực xung quanh được xác định bằng công
thức sau:
Li = Lp - Ld - Lc (dBA)
Trong đó:
Li - Mức ồn tại điểm tính toán cách nguồn ồn một khoảng cách d (m)
Lp - Mức ồn đo được tại nguồn gây ồn (cách 1,5 m)
Ld - Mức ồn giảm theo khoảng cách d ở tần số i
r 1a
Ld 20 lg 1
r2
Trong đó:
r1 - Khoảng cách tới nguồn gây ồn với Lp (m)
r2 - Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn theo khoảng cách ứng với Li (m)
a - Hệ số hấp thụ riêng của tiếng ồn với địa hình mặt đất (a = 0)
Lc - Độ giảm mức ồn qua vật cản. Khu vực dự án có địa hình rộng thoáng và
không có vật cản nên L=0.
Từ các công thức trên, có thể tính toán mức độ gây ồn của các loại thiết bị thi
công trên công trường tới môi trường xung quanh ở khoảng cách 20 m và 100m, kết
quả được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3. 16.Mức ồn gây ra do các phương tiện thi công ở khoảng cách 20 m và 100 m
(Đơn vị: dBA)
Mức ồn ở Mức ồn ở Mức ồn ở
TT Thiết bị thi công điểm cách khoảng cách khoảng cách
máy 2 m 20 m 100 m
1. Cần trục tháp 76 - 78 68 60
2. Cần trục tự hành 74 - 77 69 56
3. Vận thăng 72 - 75 69 58
4. Xe bơm bê tông 75 - 77 69 51
5. Ô tô tự đổ 30 tấn 71 - 82 68 53
6. Máy xúc, đào 74 - 88 71 63
7. Máy ủi 108CV 81 - 84 70 61
8. Máy cắt 7,5KW 74 - 76 73 65
Máy khoan bê tông <
9. 81 - 98 74 66
1,5KW
10. Máy cắt uốn thép 5KW 76 - 82 72 63
11. Máy hàn 23KW 57 - 62 54 47
3
12. Ô tô tưới nước 10m 71 - 74 65 58
QCVN 26:2010/BTNMT - 70 70
QCVN 24:2016/BYT (thời
85 85 85
gian tiếp xúc 8h)
Kết quả tính toán cho thấy, tiếng ồn sinh ra do các phương tiện GTVT vận
chuyển nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị thi công trên công trường đảm bảo GHCP
đối với khu vực thi công và nằm trong GHCP đối với khu dân cư theo QCVN
26:2010/BTNMT ở khoảng cách trên 100 m từ nguồn ồn. Tuy nhiên, khu vực thi công
nằm giáp với các hộ gia đình hiện hữu với khoảng cách chỉ 20m nên quá trình thi công
chắc chắn sẽ gây tiếng ồn đối với các khu vực này.
Ngoài ra các mức ồn cũng nằm trong giới hạn cho phép của QCVN
24:2016/BYT (thời gian tiếp xúc 8h), như vậy đảm bảo cho người lao động tại nơi làm
việc.
b) Ô nhiễm tiếng ồn tổng cộng từ các nguồn
Trong trường hợp trên công trường có nhiều nguồn gây ồn thì thì mức âm truyền
đến 1 điểm sẽ là mức âm tổng cộng. Cách tính toán như sau:
(i). Trường hợp có 2 mức âm thành phần
- Xem xét âm truyền đến 1 điểm gồm hai mức thành phần L1, L2 từ hai hướng
khác nhau:
I
+ Nguồn 1: L1 10 lg 1
I0
I
+ Nguồn 2: L21 10 lg 2
I0
I I2
Mức âm tổng cộng: L 10 lg 1
I0
Nếu L1 = L2 thì I1 = I2, sẽ có:
I
L 10 lg 2 1 L1 10 lg 2 L1 3( dB )
I0
Nếu L1 > L2, nghĩa là I1 > I2, chọn a (a < 1) là hệ số biểu thị độ chênh lệch giữa I1
và I2 khi đó I2 = aI1.
aI
Công thức trở thành : L2 10 lg 1
I0
I aI1
Mức âm tổng cộng : L 10 lg 1 L1 10 lg(1 a )
I0
Gọi L = 10lg(1+a) là mức âm gia tăng, như vậy: L L1 L
Trị số L phụ thuộc vào độ chênh lệch (L1 - L2)
I aI
L1 L2 10 lg 1 10 lg 1 10 lg a
I0 I0
Như vậy, nếu 2 mức âm truyền đến bằng nhau, mức âm tổng cộng sẽ bằng giá trị
số của một mức cộng thêm 3dA.
(ii). Trường hợp có n mức âm thành phần khác nhau
Mức âm tổng cộng được xác định bằng cách cộng dồn theo số đồ sau:
L1 L2
L3
L4
Ln
L
Theo cách tính toán trên thì mức âm tổng cộng từ các công trường như sau:
- Ở khoảng cách 20 m : 70,5 dB (Xấp xỉ QCVN 26:2010/BTNMT và QCVN
24:2016/BYT)
- Ở khoảng cách 100m : 65,8 dB (Thấp QCVN 26:2010/BTNMT QCVN
24:2016/BYT)
Do đó, quá trình thi công xây dựng không nhất thiết phải có các biện pháp
ngăn ngừa tiếng ồn. Tuy nhiên, mức ồn trên là mức ồn ban ngày, nếu so sánh với tiêu
chuẩn ban đêm thì đều cao hơn, vì vậy, dự án cần tránh thi công ban đêm đối với các
hoạt động có mức ồn lớn.Ngoài ra các mức ồn tổng cộng cũng nằm trong giới hạn cho
phép của QCVN 24:2016/BYT (thời gian tiếp xúc 8h), như vậy đảm bảo cho người lao
động tại nơi làm việc
3.1.2.7. Dự báo ô nhiễm do rung động
Rung là một yếu tố môi trường, rung động và những ảnh hưởng tới con người,
thiết bị máy móc và các công trình xây dựng nói chung đã và đang được quan tâm
nghiên cứu giải quyết nhằm không ngừng hạn chế và tiến tới loại trừ hoàn toàn những
tác động có hại của rung động tới sức khoẻ con người, đảm bảo an toàn cho các công
trình xây dựng và cũng như ổn định, phòng tránh các nguy cơ sự cố có thể xẩy ra do
rung trong quá trình vận hành thiết bị.
Các thiết bị máy móc gây rung phải đảm bảo đạt những tiêu chuẩn cho phép như
quy định trong QCVN 27:2010/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về độ rung).
Các thiết bị, máy móc dự án sử dụng phải chịu sự kiểm soát của tiêu chuẩn ô nhiễm
rung động là máy trộn bê tông, máy đúc ống hoặc cột bê tông, máy đóng cọc diezen,
máy cắt kim loại,... Những công việc xây dựng chịu sự kiểm soát của tiêu chuẩn rung
động là: những công việc sử dụng búa đóng cọc, những công việc sử dụng máy
nghiền, máy đập,...
Bảng sau liệt kê mức rung động của một số máy móc thi công điển hình:
Bảng 3. 17. Mức độ rung động của một số máy móc xây dựng điển hình
Mức độ rung động tham khảo (mức độ rung
động theo hướng thẳng đứng Z, m/s2)
TT Loại máy móc
Cách nguồn gây rung Cách nguồn gây
động 20 m rung động 100 m
1. Cần trục tháp 0,0447 0,0331
2. Cần trục tự hành 0,0494 0,0285
3. Vân thăng 0,0222 0,0149
3.1.2.9. Tác động đến tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội
Quá trình triển khai Tổ dự án cần tập trung một số lượng lớn lao động tại khu
vực dự án trong thời gian xây dựng còn lại khoảng 9 tháng. Số công nhân tham gia xây
dựng tại công trường trong giai đoạn này khoảng gần 300 người. Những đặc điểm
chính của lực lượng lao động này như sau:
Lực lượng lao động chủ yếu sẽ làm việc vận chuyển vật liệu, đào xúc đất, xây
dựng các công trình v.v...
Phần lớn lực lượng lao động đến từ các địa phương khác bởi vì lao động ở địa
phương không đáp ứng đủ nhu cầu của dự án.
Thu nhập của những công nhân xây dựng thấp hơn mức thu nhập trung bình của
người dân địa phương.
Hầu hết công nhân sống trong lán trại tuy nhiên có nhu cầu đi vào khu dân cư
xung quanh khu dự án.
Với những đặc điểm được đề cập ở trên thì những tác động tiêu cực sau đây sẽ
có thể phát sinh trong quá trình xây dựng.
Mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng và dân địa phương
Với những đặc điểm đề cập ở trên thì những tác động tiêu cực có thể phát sinh
trong giai đoạn tập trung công nhân. Việc tập trung đông công nhân trong công trường
sẽ gây một số ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người dân địa phương như sau:
Lối sống của công nhân xây dựng và dân địa phương khác nhau nên mẫu thuẫn
về mặt xã hội có thể phát sinh.
Khác biệt về truyền thống, tập quán.
Khác biệt về thu nhập.
Công nhân xâm phạm các công trình truyền thống và tập quán của dân địa
phương.
Nguy cơ phát sinh các tệ nạn xã hội.
Mâu thuẫn có xảy ra hay không phụ thuộc vào chương trình giáo dục mà do
Chủ đầu tư và chính quyền địa phương thực hiện. Ở Việt Nam, vấn đề mâu thuẫn giữa
công nhân xây dựng và nhân dân địa phương đã xảy ra ở một số dự án.
Có thể đánh giá nếu được tuyên truyền và giáo dục tốt, các mâu thuẫn dự báo
trên sẽ không xảy ra, điều này đã được thực hiện ở một số dự án đã triển khai. Do đó
tác động này có thể giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý.
3.1.2.10. Tác động đến tình hình an toàn giao thông
- Tăng mật độ giao thông khu vực: Đường thi công chủ yếu là đường bộ dễ vận
chuyển vật liệu như đất, đá, đá dăm, cát, xi măng,.. Vì vậy trong giai đoạn thi công của
dự án sẽ làm tăng mật độ giao thông trên các tuyến đường bộ này và có thể ảnh hưởng
đến các phương tiện khác trên tuyến đường cũng như tăng số lượng các vụ tai nạn giao
thông đường bộ;
- Gây hư hại các tuyến đường: Quá trình vận chuyển máy móc, thiết bị và vật
liệu xây dựng của hàng trăm lượt xe cộ qua lại trong vòng 9 tháng còn lại chắc chắn sẽ
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 103
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
làm xuống cấp các tuyến đường giao thông chính. Do đó cần có kế hoạch vận chuyển
hợp lý, tránh gây ùn tắc giao thông, đồng thời phải có kế hoạch tu sửa, nâng cấp đường
sau khi thi công.
- Rơi vãi nguyên vật liệu trên tuyến đường vận chuyển: Khi rơi vãi nguyên vật
liệu, bùn đất đá đổ thải có thể gây các tác động lớn đến người tham gia giao thông,
cũng như các dân cư sống giáp tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu. Các tác nhân
bụi do đất cát rơi vãi, chất thải rắn do rơi vãi gạch, bê tông, đá,.. có thể ảnh hưởng tầm
nhìn, mất tập trung cho người tham gia giao thông, gây ra các tai nạn đáng tiếc ngoài
mong muốn. Tác động này được giảm thiểu bằng các phương pháp lên thời gian biểu
vận chuyển, xe được phủ bạt,…
- Sụt lún mặt đường: Trời mưa lớn, hệ thống thoát nước kém, nền địa chất yếu,
thi công chưa đúng kỹ thuật, ... là các nguyên nhân dễ gây nên sụt lún bề mặt đường
làm ảnh hưởng đến hoạt động di chuyển của nhân dân, mất vẽ mỹ quan đô thị, gián
đoạn hệ thống cấp nước trong khu vực,..
3.1.2.11. Tác động đến người công nhân trực tiếp thi công
Quá trình thi công xây dựng, vận chuyển nguyên VLXD,... được thực hiện bằng
thủ công hoặc bằng cơ giới, có khả năng gây ra những ảnh hưởng đến người lao động
nếu không được trang bị đầy đủ các phương tiện BHLĐ. Các tác động có thể tóm tắt
như sau:
- Các ảnh hưởng ô nhiễm do bụi, khí thải: Gây ra các bệnh bụi phổi, các bệnh về
đường hô hấp, các bệnh về mắt.
- Các ảnh hưởng do tiếng ồn: Ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thính giác và một số cơ
quan khác trong cơ thể. Trong quá trình thi công công nhân sẽ được trang bị các thiết
bị chống ồn như: nút tai, mũ bảo hiểm,... nên các ảnh hưởng này không lớn.
- Các ảnh hưởng ô nhiễm do nhiệt lên người lao động: Người lao động sẽ bị ảnh
hưởng bởi bức xạ nhiệt từ các thiết bị thi công và bức xạ mặt trời. Các bức xạ này sẽ
làm cho con người nhanh chóng bị mệt mỏi, khát nước, gây nhức đầu chóng mặt làm
giảm năng suất lao động. Các tác động này là không thể tránh khỏi khi thi công vào
mùa hè.
- Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển đi lại có thể dân tới
các tai nạn giao thông.
- Việc thi công các công trình trên cao sẽ làm tăng khả năng gây tai nạn lao động
do trượt té từ tháp khoan, cần cẩu, các dàn giáo, cột điện,... trong quá trình lắp đặt và
tháo dỡ, từ các công tác thi công, vận chuyển nguyên vật liệu, trang thiết bị lên cao.
- Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng xảy ra tai nạn lao
động có thể tăng cao, do đất trơn dẫn đến trượt ngã cho người lao động, các sự cố về
điện dễ xảy ra hơn.
3.1.2.13. Tác động đến môi trường trong giai đoạn hoàn thiện công trình
Trong giai đoạn hoàn thiện công trình: 3 tầng hầm, 27 tầng nổi,... cũng như hoàn
thiện trong từng căn hộ, từng khu văn phòng,.... sẽ gây ra các tác động đến môi trường
như sau:
- Bụi: Phát sinh từ quá trình trát vữa, lát nền, sơn, lắp đặt các thiết bị trong nhà,
hoàn thiện các nhà vệ sinh, lắp đặt hệ thống cửa,... Tuy nhiên, công tác này được tiến
hành trong nhà, các công trình cao tầng vẫn được bao che kín nên sẽ hạn chế được các
tác động này.
- Tiếng ồn: Phát sinh từ các hoạt động hoàn thiện, lắp đặt nội thất cho các công
trình. Tuy nhiên, các hoạt động phát sinh mức ồn ở mức không cao, hoạt đông không
liên tục và được tiến hành kín trong từng không gian hoàn thiện nên mức ồn được
giảm thiểu đáng kể.
- Các chất khí độc: Trong giai đoạn hoàn thiện công trình, các chất khí độc phát
sinh chủ yếu từ hoạt động của các phương tiện GTVT. Các máy móc, thiết bị sử dụng
trong quá trình hoàn thiện hầu như đều sử dụng điện nên không phát sinh khí thải độc
hại. Tuy nhiên, quá trình sơn hoàn thiện các công trình, đồ nội thất cũng sẽ hơi sơn,
dung môi,... nên sẽ phát sinh các chất khí độc hại. Các chất khí độc hại này sẽ chủ yếu
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 105
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
được khuyếch tán vào môi trường do rất khó để thực hiện các biện pháp thu gom.
- Nước thải: Quá trình hoàn thiện, lắp đặt nội thất cho các công trình rất ít phải sử
dụng nước sạch nên lượng nước bẩn phát sinh từ công trình là không đáng kể, chủ yếu
phát sinh nước thải sinh hoạt từ cán bộ, công nhân tham gia hoàn thiện.
- Chất thải rắn: Quá trình lắp đặt hoàn thiện nội thất sẽ phát sinh rất nhiều bìa,
thùng carton, giấy, nilon,... là bao bì các đồ nội thất. Loại chất thải rắn này phát sinh
nhiều song lại được bán lại để tái chế do vẫn còn giá trị sử dụng. Ngoài ra, quá trình
này còn phát sinh phế thải xây dựng như: gạch, vữa,... Các loại chất thải này phát sinh
không nhiều và được thu gom để xử lý. Một số loại CTR khác được thu gom và xử lý
như rác thải sinh hoạt bao gồm: rác thải sinh hoạt từ hoạt động của công nhân xây
dựng, đầu mẩu gỗ, vỏ bào, mùn cửa,...
- Chất thải nguy hại: Quá trình hoàn thiện sẽ phát sinh nhiều loại chất thải nguy
hại như: ghẻ lau nhiễm dầu mỡ, hóa chất, sơn,... vỏ thùng đựng sơn, hóa chất,... Loại
chất thải nguy hại này sẽ được thu gom và xử lý theo đúng quy định của quản lý chất
thải nguy hại.
- Các loại tác động khác: Ngoài các tác động đến môi trường kể trên, quá trình
hoàn thiện còn phát sinh các tác động đến các thành phần môi trường và các yếu tố
KT-XH khác, tuy nhiên ở mức nhẹ, không đáng kể như:
+ Tác động do tập trung đông các phương tiện giao thông ra vào vận chuyển thiết
bị hoàn thiện
+ Tác động do rung động từ quá trình khoan phá, lắp đặt thiết bị..
3.1.3. Đánh giá, dự báo các tác động môi trường trong giai đoạn vận hành của
dự án
Dự án trong quá trình hoạt động hầu hết các hoạt động đều phát sinh chất thải.
Tùy theo từng loại hình kinh doanh, các loại chất thải sẽ phát sinh khác nhau về tính
chất, thành phần cũng như khối lượng. Ngoài ra còn các tác động không liên quan đến
chất thải. Dưới dây là bảng gây tác động có và không liên quan đến chất thải của giai
đoạn hoạt động của dự án.
Bảng 3. 18. Nguồn tác động từ hoạt động của dự án
TT Loại chất thải/Tác động Nguồn gốc
A Nguồn tác động liên quan đến chất thải
I. Nước thải
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu vực các hộ gia
1 Nước thải sinh hoạt
đình
Nước mưa được quy ước là nước sạch, tuy nhiên
2 Nước mưa chảy tràn có khả năng kéo theo nhiều đất cát,rác thải trên bề
mặt thoát xuống hệ thống thoát nước mưa.
Nước thải từ các hoạt - Hoạt động của máy phát điện dự phòng (nước
3
động khác làm mát), rửa phòng thu rác, …
Tổng số lượt xe ra vào dự án trong giờ cao điểm là: 165 + 494 = 658lượt. Giả
định giờ cao điểm từ 7h đến 9h (2 tiếng) Lượt xe trung bình là: 658/ 2 / 60 = 5,5
xe/phút.
- Tốc độ chạy bình quân khi ra vào 3 tầng hầm là 20 km/h (theo giới hạn tốc độ
cho phép khi xuống các tầng hầm được nêu trong hồ sơ thiết kế các đường dốc lên
xuống hầm).
Các phương tiện giao thông này với nhiên liệu chủ yếu là xăng và dầu Diesel sẽ
thải vào môi trường khu vực một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm như bụi TSP,
khí NO2, SO2, CO... Sử dụng hệ số ô nhiễm do USEPA và WHO thiết lập để xác định
tải lượng các chất ô nhiễm trong khói thải của các phương tiện giao thông như sau :
Bảng 3. 19. Hệ số ô nhiễm không khí do khí thải giao thông
Đơn vị TSP SO2 NOX CO HC
Chủng loại xe
(U) (kg/U) (kg/U) (kg/U) (kg/U) (kg/U)
3
Xe ô tô khách nhỏ 10 km 0,07 1,74S 1,31 10,24 1,29
(động cơ < 1400cc) tấn xăng 0,80 20S 15,13 118,0 14,83
3
Xe ô tô khách lớn 10 km 0,07 2,35S 1,33 6,46 0,60
(động cơ > 2000cc) tấn xăng 0,06 20S 9,56 54,9 5,1
Xe tải > 3,5-5,0 tấn 103 km 0,4 4,5S 4,5 70 7
tấn xăng 3,5 20S 20 300 30
Xe tải < 3,5 tấn 103 km 0,2 1,16S 0,7 1 0,15
tấn xăng 3,5 20S 12 18 2,6
Xe máy 103 km 0,08 0,57S 0,14 16,7 8
Nguồn : WHO, 1993. (Dầ u có thành phầ n S=0,3%).
Tải lượng của các chất ô nhiễm trong khí thải của các phương tiê ̣n giao thông
được xác định theo các công thức sau [N2 - Lượng ôtô con (xe/h), N3 - Lượng xe máy
(xe/h)] :
- Tải lượng khí CO :
N 2 8,35 N 3 16,7
E CO mg / m.s
3.600
- Tải lượng khí NOx :
N 2 1,22 N 3 0,14
N NOX mg / m.s
3.600
- Tải lượng khí SO2 :
N 2 1,90S N 3 0,57S
N SO2 mg / m.s
3.600
N 2 0,07 ( N 3 0,08)
ETSP mg / m.s
3.600
Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm được trình bày trong bảng sau :
Bảng 3. 20. Tải lượng ô nhiễm từ xe hơi và xe máy
TT Tải lượng ô nhiễm SO2 NOX CO Bụi
1 Xe hơi 4 thì (g/s) 0,996 23,539 246,848 34,995
2 Xe máy 04 thì (g/s) 1,79 14,12 941,57 141,24
Nồng độ phát tán chất gây ô nhiễm được tính công thức tính toán như sau:
C(x) = 2E/ (2) 1/2 z.u
Hoặc có thể xác định theo công thức mô hình cải biên của Sutton như sau:
( z h) 2 ( z h) 2
0,8 E exp 2 exp 2
2 z 2 z
C (mg / m3 )
z u
Trong đó:
C: Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí (mg/m3);
E: Tải lượng của chất ô nhiễm từ nguồn thải (mg/s);
z: Độ cao của điểm tính toán (m); lấy 1 m.
h: Độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m); 0,5
u: Tốc độ gió trung bình tại tầng hầm (m/s); 0,3
z : Hệ số khuếch tán chất ô nhiễm theo phương thẳng đứng z(m).
Hệ số khuếch tán chất ô nhiễm σz theo phương thẳng đứng (z) với độ ổn định
khí quyển tại khu vực nghiên cứu là loại B, được xác định theo công thức tính toán
như dưới đây:
σz = 0,53.x0,73 (m)
/Nguồn:Ngô Văn Quân – Trung tâm ứng dụng công nghệ và bồi dưỡng nghiệp vụ
khí tượng thủy văn và môi trường/
Dựa trên tải lượng ô nhiễm tính toán, thay các giá trị vào công thức tính toán,
nồng độ các chất ô nhiễm ở các khoảng cách khác nhau so với nguồn thải (tim đường)
được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 3. 21. Nồng độ các chất ô nhiễm do giao thông trong giai đoạn bãi đỗ xe vào
hoạt động
Khoảng NO2 SO2
STT σz (m) CO (mg/m3)
cách x (m) (mg/m3) (mg/m3)
1 5 1,72 263,67 8,36 0,62
2 10 2,85 179,71 5,70 0,42
3 15 3,83 138,17 4,38 0,32
4 20 4,72 113,61 3,60 0,27
5 30 6,35 85,55 2,71 0,20
6 50 9,22 59,40 1,88 0,14
Lượng khí thải giao thông trên chủ yếu phát sinh từ khu vực trông giữ xe máy,
ôtô tại tầng hầm. Đặc biệt, lối xuống các tầng hầm hầu hết là các đường dốc, dẫn đến
phần gia tăng các tác động gây ô nhiễm môi trường không khí, cụ thể như sau:
- Khi xuống dốc: Các xe thường phải phanh đã hãm tốc độ. Hoạt động này sẽ gây
ra bụi do lốp xe ma sát với mặt đường, bụi từ hệ thống phanh.
- Khi lên dốc: Các xe ôtô, xe máy thường phải chạy số thấp với ga lớn để lên dốc.
Hoạt động này sẽ phát sinh nhiều loại khí thải từ việc đốt xăng, dầu động cơ và bụi do
ma sát tăng giữa mặt đường (thường là mặt đường nhiều gờ để tăng ma sát) và lốp xe.
B. Khí thải từ hoạt động nấu nướng
Trong quá trình nấu ăn tại khu vực dịch vụ sẽ phát sinh mùi thức ăn, đặc biệt là
các món chiên, rán,… (do chủ yếu là loại hình đồ ăn nhanh) khi sử dụng dầu mỡ lại
nhiều lần hoặc không thường xuyên thay dầu nấu ăn. Những mùi này ở một giới hạn
nào đó làm cho con người cảm giác rất khó chịu. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
toàn bộ mùi từ khu vực nhà hàng đều được thu gom và xử lý trước khi xả ra môi
trường tại vị trí cao nhất của công trình. Mặt khác, Tập đoàn Vingroup - Công ty CP
cũng không thu hút các loại hình ăn uống phải nấu nướng nhiều, các quán nhậu, bia
hơi, rượu,... gây ô nhiễm môi trường và tập trung đông người. Tập đoàn Vingroup -
Công ty CP sẽ chủ yếu thu hút đồ ăn nhanh, gọn gàng và sạch sẽ.
C. Khí thải từ hệ thống thoát nước thải và từ trạm XLNT tập trung
* Từ hệ thống thoát nước thải
Thành phần chất ô nhiễm không khí từ hệ thống thoát nước thải của Dự án rất đa
dạng như: NH3, H2S, Clorua,… Các khí này có khả năng gây mùi hôi thối hoặc thậm
chí có thể gây nổ nên có thể sẽ gây ảnh hưởng đến công trình. Tuy nhiên, trong quá
trình vận chuyển nước thải, lượng khí này phát sinh không nhiều, mặt khác hệ thống
thoát nước thải của công trình được thiết kế kín nên khả năng ảnh hưởng đến môi
trường là không đáng kể.
* Từ trạm XLNT tập trung
Tại Trạm XLNT tập trung được đặt tại tầng hầm 3 trên diện tích S = 25m x 15m
= 350 m2, các loại hơi khí độc hại cũng có điều kiện phát sinh nhiều hơn từ các công
trình này như bể tập trung nước thải, bể phân hủy kỵ khí (bể phốt tự hoại 3 ngăn), hiếu
khí, lưu giữ bùn thải,… Thành phần của các hơi khí độc hại này rất đa dạng như: NH3,
H2S, CH4,… và các loại khí khác tùy thuộc vào thành phần nước thải. Lượng hơi khí
độc hại này không lớn, nhưng có mùi đặc trưng là rất hôi thối và có khả năng gây nổ.
Các bể phốt tự hoại 3 ngăn tại ngoài tầng hầm 3 của công trình đều có ống thông
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 110
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
hơi tại hộp kỹ thuật của mỗi công trình, đảm bảo khuyếch tán khí thải và chống cháy
nổ..
D. Khí thải từ khu tập kết CTR
- Hằng số tốc độ sinh khí CH4 (k, năm-1 ) được xác định dựa vào bảng giá trị
khuyến cáo theo loại CTR và điều kiện khí hậu cho bởi IPCC (2006).
- Khả năng sinh khí CH4 (Lo, m3 /tấn) được tính theo công thức bên dưới đề xuất
bởi IPCC (2006). Do đơn vị của Lo theo IPCC (2006) là tấn CH4/tấn chất thải, trong
khi mô hình LandGEM sử dụng đơn vị m3 CH4/tấn chất thải nên sẽ chuyển đơn vị cho
phù hợp.
Lo = MCF × DOC × DOCF × (16/12)
Trong đó: + MCF: hệ số hiệu chỉnh cho CH4, được xác định ở bảng sau.
Bảng 3. 22. Hệ số hiệu chính cho CH4
STT Kiểu bãi chôn lấp/tập kết rác Hệ sống điều chỉnh CH4 (MCF)
1 Có quản lý 1
2 Không quản lý – sâu (>= 5m rác) 0,8
3 Không quản lý – nông (< 5m rác) 0,4
4 Bãi chôn lấp rác thải không thể phân loại
0,6
vào các nhóm trên
Chọn MCF = 1
+ DOC: Phần carbon hữu cơ có thể phân hủy trong CTR được tính từ thành phần
CTR và hệ số DOC mặc định của từng nhóm thành phần cho bởi IPCC.
DOC = 0,4A + 0,2B + 0,15C + 0,43D + 0,24E + 0,39F (3)
Trong đó:
- A: thành phần giấy trong CTR, %
- B: thành phần rác thải vườn trong CTR, %
- C: thành phần thực phẩm dư thừa trong CTR, %
- D: thành phần gỗ, rơm rạ trong CTR, %
- E: thành phần sản phẩm dệt may trong CTR, %
- F: thành phần da trong CTR,%
=> DOC = 0,4x7,36 + 0,2x7,88 + 0,15x60,1 + 0,43x0,06 + 0,24x6,55 + 0,39x0,77
=> DOC = 0,1543
+ DOCF : phần DOC có thể phân hủy kỵ khí trong bãi chôn lấp/tập kết rác: DOCF
= 0,5
Như vậy:
Lo = 0,6×0,1543×0,5×(16/12) = 0,06172 (tấn CH4/tấn CTR), tương đương 86,4
m3/tấn.
Tổng khối lượng rác của dự án khoảng 1.415,84 kg/ngày tương đương 1,416
tấn/ngày.
Như vâỵ khối lượng khí CH4 sản sinh tại khu tập kết rác của dự án khoảng 86,4
x 1,416 = 122,34 m3/ngày.
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 111
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
Khu tập kết rác thải sinh hoạt (khoảng 30 m2) riêng biệt cạnh khu tập kết chất
thải nguy hại (khoảng 10 m2) của Dự án sẽ nằm tại hầm 1. Ngoài ra, mỗi tầng (từ tầng
1 đến tầng 27) cũng có bố trí 01 kho chứa rác thải với diện tích khoảng 5 m2, trong đó
đặt sẵn các xe chứa rác thải và thùng chứa chất thải nguy hại. Các khu văn phòng, các
căn hộ cho thuê ở mỗi tầng sẽ bỏ rác thải vào xe chứa đặt trong mỗi phòng đó. Định kỳ
hàng ngày, nhân viên vệ sinh của Dự án sẽ đi gom rác thải tại các tầng bằng xe chuyên
dụng để đưa xuống vị trí tập kết tại tầng hầm 1. Các nhân viên vệ sinh sẽ vận chuyển
rác thải bằng thang máy chuyên sử dụng để vận chuyển hàng hóa của Dự án, không sử
dụng chung thang máy vận chuyển hành khách nên không gây ô nhiễm và mất mỹ
quan.
CTR phát sinh từ hoạt động của dự án chủ yếu là CTR sinh hoạt. Toàn bộ lượng
chất thải này sẽ được Tập đoàn Vingroup - Công ty CP ký hợp đồng với Công ty môi
trường khu vực để thu gom trực và xử lý.
Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ trong khu tập kết rác tạo thành một
lượng lớn khí sinh vật như carbonic CO2, methane CH4, ammonia NH3, hydrogen
sulfide H2S, chất hữu cơ bay hơi,… Các loại khí trên sẽ gây ô nhiễm nặng nề đến môi
trường không khí, đặc biệt là khí CO2 và CH4 gây ảnh hưởng đến khí hậu do “Hiệu
ứng nhà kính”. Trong đó, các khí gây mùi chủ yếu là: NH3, H2S. Tuy nhiên, nếu Chủ
dự án thực hiện việc thu gom CTR hoàn toàn trong ngày và các thùng chứa CTR được
bố trí tập trung tại phòng kín và có trang bị nắp đậy cẩn thận thì mùi hôi thối phát tán
sẽ rất hạn chế.
Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ quá trình phân huỷ kỵ khí nước thải được
trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. 23. Các hợp chất gây mùi chứa S tạo ra từ xử lý nước và lưu giữ rác thải
Ngưỡng
TT Các hợp chất Công thức Mùi đặc trưng phát hiện
(ppm)
1. Allyl mercaptan CH2=CH-CH2-SH Mùi tỏi - cafe mạnh 0,00005
2. Amyl mercaptan CH3-(CH2)3-CH2-SH Khó chịu, hôi thối 0,0003
3. Benzyl mercaptan C6H5CH2-SH Khó chịu, mạnh 0,00019
4. Crotyl mercaptan CH3-CH=CH-CH2-SH Hôi hám 0,000029
5. Dimethyl sulffile CH3-S-CH3 Thực vật thối rữa 0,0001
6. Ethyl mercaptan CH3CH2-SH Bắp cải thối 0,0019
7. Hydrogen sulffile H2 S Trứng thối 0,00047
8. Propyl mercaptan CH3-CH2-CH2-SH Khó chịu 0,000075
9. Sulfua dioxide SO2 Hăng, gây dị ứng 0,009
10. Tert-bytul mercaptan (CH2)3C-SH Hối hám 0,00008
11. Thiophennol C6H5SH Thối, mùi tỏi 0,000062
Nguồn: Tchobanoglous, et. al., 1993. * ppm: ngưỡng phát hiện
Khu vực nhà lưu giữ rác thải tại các tầng cũng như tại tầng hầm 1 của công trình.
Vị trí này thuận tiện cho việc thu gom rác thải của đơn vị dịch vụ được thuê (thu gom
bằng xe đẩy tay và sau đó chuyển lên xe ép rác). Vị trí này thuận tiện với công trình.
Rác được vận chuyển ngay trong ngày nên mức độ tác động đến môi trường được hạn
chế. Tuy nhiên, tác động từ nhà chứa rác thải này đến các khu vực khác của Dự án như
sau:
- Gây mùi hôi thối, khó chịu: Đặc biệt trong thời tiết mùa Hè,
- Là nơi thu hút và gia tăng các loại ruồi muỗi, chuột,... Từ đây có thể ảnh hưởng
tới sinh hoạt hàng ngày.
- Cháy nổ: Kinh nghiệm từ nhiều công trình khác cho thấy, nhiều hộ gia đình
thiếu ý thức khi đổ rác đã không dập tắt an toàn các nguồn có khả năng gây cháy nổ
như: hương, tro hóa vàng, than tổ ong,... và gây cháy các thùng chứa rác và khu vực
xung quanh.
E. Khí thải từ hoạt động máy điều hòa nhiệt độ
Tại khu Trung tâm thương mại- dịch vụ tổng hợp: Điều hoà trung tâm được đặt
tại tầng hầm B3 vớ diện tích 150m2.
Chủ đầu tư sử dụng hệ thống điều hòa trung tâm Chiller giải nhiệt nước cho toàn
bộ công trình. Công trình sử dụng 02 Chiller 600RT đáp ứng tải lạnh cho toàn bộ công
trình. Nước lạnh được cấp tới các không gian như: khách sạn, TTTM,... bằng hệ thống
bơm nước lạnh sơ cấp. Khối khách sạn sưởi ấm không khí vào mùa đông bằng thanh
sưởi lắp kèm FCU ở mỗi phòng.
Tại khu nhà phố thương mại (31 căn): Sẽ sử dụng các điều hòa 9.000 BTU –
18.000 BTU do chủ các nhà tự lắp. Ước tính mỗi nhà lắp đặt từ 2-4 máy điều hòa. Như
vậy tổng số máy điều hòa lắp khu nhà phố thương mại khoảng 62-124 máy.
Máy điều hòa nhiệt độ sẽ gây các tác động tiêu cực đến môi trường không khí
như sau:
- Khí thải của dàn nóng vào môi trường sẽ làm cho nhiệt độ môi trường không
khí tăng cao, gây ô nhiễm nhiệt tại khu vực bên ngoài. Nhất là đối với hệ thống 02
chiller 600RT do công suất của máy khá lớn (2110 kW, IPLV=12,55 kW/kW, 40 FCU
inverter (30 RT) x 4,2 kWe và quạt tháp giải nhiệt VSD 195 kWe, chỉ số hiệu quả làm
lạnh hệ thống : COPht = 6,04 kW/kW).
Các ga lạnh có chứa nguyên tử Chlor (Cl) khi bay lên tầng thượng tầng không
khí cao sẽ bị tia cực tím của mặt trời phân hủy. Các ion Cl đơn tính phát sinh (Cl-,
nguyên tử Cl có dư 1 electron) sẽ phá hủy tầng Ozon theo cơ chế sau: Trên thượng
tầng không khí khi tia nắng mặt trời rọi thẳng vào không khí, có cường độ ánh sáng
mạnh nhất, tia cực tím tác động vào phân tử O2, sẽ tách ra 2 ion O-. Ta sẽ có phản ứng
hóa học tạo ra Ozon (O3). O2 + O- ↔ O3. Chất Ozon không bền vững, lại tự tách ra O2
và O-. Phản ứng thuận nghịch này cho thấy tầng Ozon chỉ tạm thời tạo ra khi có tác
dụng của tia cực tím mặt trời, và cũng chính tầng Ozon này ngăn chặn phần lớn tia cực
tím xuống mặt đất. Tia cực tím có năng lượng cao có tác động xấu với hệ sinh vật. Khi
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 113
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
có sự hiện diện của các ion Cl-, có cường thế âm tính hơn, khả năng cạnh tranh với ion
O- cao hơn, phản ứng tạo ra Ozon bị kềm chế và ta có hiện tượng thủng tầng Ozon. Hệ
số RODP, viết tắt từ tiếng Anh, Relative Ozon Depletion Potential, tạm dịch là hệ số
hủy diệt tầng Ozon khi so sánh với ga lạnh R11. Hệ số này cao chỉ cho các ga lạnh có
chứa nguyên tử Chlor, trong khi các ga khác, không có chứa Chlor, hệ số này bằng 0.
Vì thế các nước kỹ nghệ như châu Âu đã cấm sử dụng ga lạnh R12. hạn chế sử dụng
ga R22.
F. Khí thải từ hoạt động máy phát điện dự phòng
Nguồn phát sinh khí thải khi công trình hoạt động sẽ là khí thải từ máy phát điện
dự phòng khi hoạt động. Dự án sẽ đầu tư 2 máy phát điện dự phòng có công suất là
1.600 KVA. Nhiên liệu sử dụng là dầu DO với định mức tiêu thụ là 192 lít/giờ. Tính
toán sơ bộ về lượng khí thải và tải lượng ô nhiễm của máy phát điện như sau:
1- Lưu lượng khí thải:
Với lượng dầu DO tiêu thụ khoảng 200 lít/h tương đương khoảng 192 kg
dầu/giờ (tỷ trọng dầu FO khoảng 0,96 kg/m3).
Thành phần của nhiên liệu đốt: Thành phần nhiên liệu rắn và lỏng gồm có
cacbon (Cp); hydro (Hp), Ni tơ (Np); oxy (Op); lưu huỳnh (Hp); độ tro (Ap); và độ ẩm
(Wp).
Bảng 3. 24. Thành phần của nhiên liệu đốt
Thành phần Cp (%) Hp(%) Op(%) Np(%) Sp(%) Ap(%) Wp(%)
Đơn
T Kết
Đại lượng tính toán vị Công thức tính toán
T quả
tính
m3 VSO2=0,683.0,01.Sp
Lượng khí SO2 trong
4 chuẩn/ 0,023
SPC =0,683.0,01.0,9
kgNL
Lượng khí CO với m3 VCO=1,865.0,01. Ƞ.Cp
5 hệ số cháy không chuẩn/ 0,015
=1,865x0,01x0,01x70
hoàn toàn Ƞ = 0,01 kgNL
m3 VCO2=1,853.0,01.(1- Ƞ)C
Lượng khí CO2 trong
6 chuẩn/ 1,515
SPC =1,853.0,01.(1-0,01).70
kgNL
m3 VH2O=0,111.Hp+0,0124.Wp+0,0016.d.Vt
Lượng hơi nước
7 chuẩn/ 1,476
trong SPC =0,111x2,15+0,0124x8,75+0,0016x20,5x8
kgNL
m3 VN2=0,8.0,01.Np+0,79.Vt
Lượng khí N2 trong
8 chuẩn/ 9,489
SPC =0,8x0,01x0,88+0,79x8
kgNL
m3 VO2=0,21.( α -1).Va
Lượng khí O2 trong
9 chuẩn/ 0,329
không khí thừa =0,21x(1,15-1)x6,96
kgNL
VNO2=MNO2/(B . NO2)
MNO2=3,953.(10^8)(B1 .Qp)^1,18
Lượng NO2 trong m3
MNO2=3,953.(10^8)(979,2.6099,86)^1,18 0,9437
10 SPC với NO2=2,054 chuẩn/
VNO2=3,9159/(979,2.2,054) 0,0024
kg/m3N kgNL
VN2(NO2)=0,5.VNO2 0,0012
VO2(NO2)=VNO2 0,0024
VSPC=VSO2+VCO+VCO2+VH2O+VN2+VO2+
m3
Lượng SPC tổng VNO2-VN2(NO2)-VO2(NO2)
11 chuẩn/ 12,85
cộng =0,006+0,013+1,284+0,61+6,327+0,219+0
kgNL
,0019-0,00095-0,0019
Lượng khói (SPC) LC=VSPCxB/3600
12 0,69
quy đổi ra m3/s m3 /s LC=8,46x979,2/3600
Lượng khói (SPC) ở LT25=LCx(273+25)/273
13 o 3
0,75
điều kiện t = 25 C m /s =2,3x(273+25)/273
Lượng khói (SPC) ở LT152=LCx(273+tk)/273
14 o
0,89
điều kiện t = 80 C m3 /s =2,3x(273+80)/273
Tải lượng SO2 với MSO2=(1000.VSO2.B. SO2)/3600
15 3
3,59
SO2 = 2,926 kg/m N g/s =(1000x0,006x979,2x2,926)/3600
Đơn
T Kết
Đại lượng tính toán vị Công thức tính toán
T quả
tính
Tải lượng CO với MCO=(1000.VCO.B. CO)/3600
16 3
1
CO = 1,25 kg/m N g/s =(1000x0,013x979,2x1,25)/3600
Tải lượng CO2 với MCO2=(1000.VCO2.B. CO2)/3600
17 3
159,74
CO2 = 1,977 kg/m N g/s =(1000x1,284x979,2x1,977)/3600
MNO2=(1000.MNO2)/3600
18 Tải lượng khí NO2 0,26
g/s =(1000x3,9159/)3600
Tải lượng bụi TSP MTSP=(10.a.Ap.B )/3600
19 với hệ số tro bay 0,11
theo khói a = 0,4 g/s =(10x0,4x14x979,2)/3600
Bảng 3. 26. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải lò đốt dầu FO
Lưu Tải Nồng độ QCVN Số lần vượt
Chất ô
lượng lượng phát thải 19:2009/BTNMT QCVN
nhiễm
(m3/s) (g/s) (mg/3) (mg/m3) 19:2009/BTNMT
Bụi 0,11 146,667 200 0,7
Khí SO2 3,59 4786,667 500 9,6
Khí NO2 0,75 0,26 346,667 850 0,4
Khí CO 1 1333,333 1000 1,3
Khí CO2 159,74 212986,7
Nhận xét: Theo bảng trên cho thấy nồng độ bụi, SO2, CO trong khí thải trong
quá trình đốt dầu DO vượt quá quy chuẩn cho phép hơn nhiều lần. Vì vậy, Chủ cơ sở
cần phải xây dựng hệ thống xử lý khí thải đảm bảo nồng độ các chất ô nhiễm đầu ra
nằm dưới mức cho phép, hoặc thay thế dầu FO bằng một loại nhiên liệu khác có hàm
lượng lưu huỳnh thấp hơn.
3.1.3.2. Ô nhiễm môi trường nước
Nguồn ô nhiễm nước chủ yếu trong quá trình hoạt động của dự án gồm:
- Nước thải từ hoạt động của công trình: Chủ yếu là nước thải sinh hoạt.
+ Nước thải sinh hoạt đen: Từ hố xí, chậu tiểu
+ Nước thải sinh hoạt xám: Nước thoát sàn, giặt, bếp,...
- Nước mưa chảy tràn trên mái.
3.1.3.2.1. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
a) Lưu lượng nước thải
Theo tính toán tại Chương I cần phải xử lý từ dự án khi đi vào hoạt động là 323
3
m /ngày đêm. Nước thải công trình được chia thành các loại sau:
- Nước thải từ lavabo, nước thoát sàn từ các nhà vệ sinh ở các tầng;
- Nước thải từ hố xí, chậu tiểu sau khi được lắng cặn tại bể tự hoại 3 ngăn;
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 116
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
- Nước thải từ các tầng ăn uống, nhà bếp (tầng dịch vụ);
- Nước thải phát sinh từ các nguồn khác: nước rửa tầng hầm, các dịch vụ công
cộng khác,...
Toàn bộ nước thải của dự án sẽ được thu vào hệ thống đường ống sau đó đưa về
Trạm XLNT tập trung đặt tại tầng hầm 3 của Dự án.
b) Tính chất nước thải từ dự án
Nước thải từ Dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Trong nước thải sinh hoạt,
chất hữu cơ chiếm khoảng 50 60% bao gồm chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật,
rau, hoa quả, giấy,… và các chất hữu cơ động vật: Chất thải bài tiết của người,... Các
chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hoá học gồm chủ yếu là protein (chiếm 40
60%), hydratcacbon (25 50%), các chất béo, dầu mỡ (10%). Urê cũng là chất hữu cơ
quan trọng trong nước thải. Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 42% gồm chủ
yếu: cát, đất sét, các acid, bazơ vô cơ,... Nước thải chứa các hợp chất hoá học dạng vô
cơ như: sắt, magie, canxi, silic, nhiều chất hữu cơ sinh hoạt như: phân, nước tiểu và
các chất thải khác như: cát, sét, dầu mỡ. Nước thải vừa xả ra thường có tính kiềm,
nhưng dần dần trở nên có tính acid vì thối rữa.
Thành phần và tính chất, nồng độ của các chất bẩn trong hỗn hợp nước thải được
thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3. 27. Tính chất và thành phần của nước thải sinh hoạt (Chưa áp dụng các biện
pháp xử lý)
QCVN 14:2008/ Vượt QCVN
TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
BTNMT, cột B (lần)
1. pH 6 - 7,5 5-9 -
2. BOD5 mgO2/l 300 50 6
3. TSS mg/l 350 100 3,5
4. TDS mg/l 1.700 1.000 1,7
Sunfua (tính theo
5. mg/l 5,2 4,0 1,6
H2S)
Amoni (tính theo
6. mg/l 24 10 2,4
N)
Nitrat (NO3- (tính
7. mg/l 125 50 2,5
theo N
Dầu mỡ động, thực
8. mg/l 150 - 200 20 7,5 - 10
vât
Tổng các chất hoạt
9. mg/l 15 10 1,5
động bề mặt
Phosphat (PO43-
10. mg/l 20 10 2
(tính theo P)
11. Tổng Coliform MPN/100ml 1,1×106 5.000 22
Nguồn: TS. Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng
phương pháp sinh học
Nước thải sinh hoạt thường có hàm lượng chất ô nhiễm cao, nhiều chỉ tiêu vượt
GHCP theo QCVN 14:2008/BTNMT, mức B, k = 1 nếu như không được xử lý. Hơn
nữa, với lượng nước thải sinh hoạt khá lớn từ công trình (Q = 323 m3/ngày đêm) nên
có khả năng gây ô nhiễm môi trường tiếp nhận. Do đó để bảo vệ môi trường, nước thải
sinh hoạt từ dự án sẽ được xử lý tại Trạm XLNT tập trung, đạt QCVN
14:2008/BTNMT, mức B (k = 1) trước khi xả ra nguồn tiếp nhận là hệ thống cống
thoát D200 trên đường Biên Hòa.
c) Tác động của nước thải sinh hoạt từ công trình đến môi trường và sức khỏe
(i). Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến sinh vật thuỷ sinh
Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học và các chất tiêu thụ oxygen trong nước thải
sinh hoạt làm suy kiệt hàm lượng oxy hoà tan trong nước do trong nước thải sinh hoạt
bị ô nhiễm hữu cơ đòi hỏi một lượng oxy cao cung cấp cho vi khuẩn để tự làm sạch.
Điều này dẫn đến hệ sinh thái dưới nước bị ảnh hưởng. Tôm, cá bị thiếu oxy sẽ chết
làm giảm sản lượng đánh bắt. Ngoài ra, sản phẩm từ sự phân huỷ các chất hữu cơ còn
có thể là chất độc đối với sinh vật thuỷ sinh.
Dựa vào đặc điểm dễ bị phân huỷ do vi sinh vật có trong nước thải sinh hoạt, có
thể phân các chất hữu cơ như sau:
- Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ: Đó là các hợp chất protein, hydratcacbon, chất
béo,... Trong thành phần các chất hữu cơ từ nước thải sinh hoạt có khoảng 40 - 60%
protein, 25 - 50% hydratcacbon, 10% chất béo. Các hợp chất này chủ yếu làm suy
giảm oxy hoà tan trong nước.
- Chất hữu cơ khó bị phân huỷ: Các chất này thuộc các chất hữu cơ có vòng
thơm, các chất đa vòng ngưng tụ, các hợp chất clo hữu cơ, phospho hữu cơ,... Trong số
các chất này, có nhiều hợp chất là chất hữu cơ tổng hợp. Hầu hết chúng có tính độc đối
với sinh vật và con người. Chúng tồn lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể sinh vật
gây độc tích luỹ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.
(ii). Ảnh hưởng của vi khuẩn trong nước thải sinh hoạt đối với con người
Trong nước thải sinh hoạt rất giàu các chất hữu cơ, gồm 3 nhóm chất: protein (40
- 50%), hidratcacbon (50%), chất béo (10%). Protein là polime của acid amin, là
nguồn dinh dưỡng chính cho vi sinh vật. Hidratcacbon là các chất đường bột và
xenlulozơ. Tinh bột và đường rất dễ bị phân huỷ bởi vi sinh vật, còn xenlulozơ bị phân
huỷ muộn hơn và tốc độ phân huỷ chậm hơn nhiều. Chất béo ít tan và vi sinh vật phân
giải với tốc độ rất chậm. Số lượng vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn, có trong nước thải
rất lớn (khoảng 105 - 109 tế bào/ml). Ngoài việc chúng đóng vai trò phân huỷ các chất
hữu cơ, cùng với các chất khoáng khác dùng làm chất nuôi tế bào vi khuẩn và đồng
thời làm sạch nước thải, chúng còn có một số vi sinh vật gây bệnh (ecoli, coliform,…).
Các loài vi sinh vật gây bệnh hiện hữu trong nước thải đưa ra sông góp phần làm cho
các bệnh, đặc biệt là các bệnh đường ruột (thương hàn, tả, lị,…) gia tăng do lây lan
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 118
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
m2):
(2.692 x 2 + 2.407 x 3 + 2.041) x 0,05 = 732,3 kg/ngày.
- Lượng chất thải rắn phát sinh từ khách sạn (21 tầng khối tháp): Ước tính mỗi
phòng có 2 người, Từ tầng 8-26 có 190 phòng và tầng 27 có 8 phòng. Như vậy khối
lượng rác phát sinh như sau:
(190 + 8) phòng x 2 người/phòng/ngày x 1 kg/người/ngày = 396 kg/ngày.
- Khu cây xanh, giao thông (xây xanh: 772,3 m2, giao thông: 4.334 m2, công
cộng: 1.135,3 m2)
(772,3 + 4.334 + 1.135,3) x 0,001 = 26,4 kg
- Lượng chất thải rắn phát sinh từ Dự án như sau:
161,2 + 99,94 + 732,3 + 396 + 26,4 = 1.415,84 kg/ngày.
Tổng lượng chất thải rắn: 1.415,84 kg/ngày đêm
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. 28. Dự báo thành phần và % khối lượng ướt của CTRSH
TT Thành phần % khối lượng ướt
I Thực phẩm 71,17
II Rác còn lại 28,83
1. Nylon 12,49
2. Nhựa 1,51
3. Vải 1,01
4. Cao su mềm 0,07
5. Mốp xốp 0,28
6. Giấy 8,20
7. Thủy tinh 0,51
8. Kim loại 0,85
9. Lon đồ hộp 0,14
10. Bông gòn 2,52
11. Vỏ sò, sành sứ 0,96
Khối lượng riêng của rác thực phẩm (kg/m3) 325
3
Khối lượng riêng của rác còn lại (kg/m ) 110
Độ ẩm rác tổng cộng (%) 55
Lượng chất thải này nếu không được thu gom hàng ngày sẽ gây mùi hôi thối và
ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực.
3.1.3.3.2. Bùn thải từ trạm XLNT tập trung
Quá trình xử lý nước thải sinh hoạt tại trạm XLNT tập trung công suất 350
3
m /ngày đêm sẽ làm phát sinh một lượng bùn thải. Vì quá trình xử lý chủ yếu sử dụng
biện pháp sinh học nên lượng bùn sinh ra từ các công trình bể thuộc dạng bùn sinh
học, dễ phân hủy.
Lượng bùn sinh ra hàng ngày tại trạm XLNT tập trung phụ thuộc vào đặc tính
của nước thải, tuổi thọ của bùn và hệ số phân hủy nội bào... Tổng khối lượng bùn cặn
thu được trong bể lắng đợt 1 và bể lắng đợt 2 theo trọng lượng cặn khô được tính theo
công thức:
G = Q*(0,8*SS+0,3*S)*10-3
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước thải cần xử lý (m3/ngày)
SS: Hàm lượng cặn lơ lửng (mg/l) (SS = 250mg/l)
S: Lượng BOD5 trong nước thải (mg/l) (S = 200mg/l)
Như vậy, lượng bùn thải phát sinh hàng ngày tại dự án là 91kg/ngày. Tổng lượng
bùn thải phát sinh hàng tháng là 2.730 kg/tháng (tương đương với 2,73 tấn/tháng).
Khối lượng này sẽ được thuê đơn vị chức năng xử lý theo quy định chất thải rắn
thông thường.
3.1.3.3.3. Chất thải nguy hại.
Trong CTR sinh hoạt sẽ có một lượng chất thải nguy hại phát sinh như: bóng
đèn, các thùng sơn, bình acquy, dầu nhớt dư và giẻ lau dính dầu trong quá trình sửa
chữa và bảo dưỡng công trình. Lượng chất thải này không nhiều tuy nhiên Chủ dự án
sẽ có các biện pháp quản lý và thu gom chặt chẽ để không gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng môi trường.
Bảng 3. 29. Tóm tắt các loại chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của Dự án
Trạng thái tồn Khối lượng
Mã
TT Tên chất thải tại ước tính
CTNH
(rắn/lỏng/bùn) (kg/năm)
Găng tay, giẻ lau dính chất thải
nguy hại, dầu mỡ, từ quá trình
bảo dưỡng, bảo trì công trình
1 rắn/lỏng 400-800 18 02 01
(máy phát điện, máy bơm,
TXLNT, điều hòa, máy biến áp
…)
2 Bóng đèn huỳnh quang thải rắn 100-150 16 01 06
Hộp mực in thải từ khu vực văn
3 rắn 25-50 08 02 04
phòng
4 Pin hỏng rắn 100-200 19 06 05
5 Linh kiện điện tử hỏng rắn 155-300 16 01 13
Than hoạt tính thay thế từ hệ
6 thống xử lý khí thải tại tầng rắn 1.500-2.000 06 05 03
dịch vụ (tầng 1)
Tổng 2.280- 3.500
Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011 – Chất thải rắn thì trong thành phần
rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác có thể sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo là thành phần nhựa: 8 - 16%; thành
phần kim loại đến 2%; CTNH bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%. Mặc dù
rất khó ước tính khối lượng phát sinh từ dự án nhưng có thể dự báo bằng 0,6% tổng
khối lượng rác thải phát sinh là lượng chất thải nguy hại.
Vậy, dựa trên cơ sở này để tính toán tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh từ
Dự án như sau:
1.415,84 kg/ngày × 0,6% = 8,5 kg/ngày tương đương 3.100 kg/năm
3.1.3.4. Dự báo ô nhiễm tiếng ồn và nhiệt ẩm
A. Tiếng ồn
Hoạt động của Dự án phát sinh tiếng ồn ở mức rất thấp. Tiếng ồn phát sinh từ
hoạt động của Dự án bao gồm:
- Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông cá nhân ra vào tầng hầm trông giữ xe
của tòa nhà:
+ Khi xuống dốc: Các xe thường phải phanh nên gây ra tiếng ồn
+ Khi lên dốc: Các xe thường phải tăng ga để lên dốc nên sẽ gây ra tiếng ồn
động cơ cao.
+ Tiếng ồn của hệ thống quạt thông gió cho tầng hầm, khu vực lên xuống
của phương tiện GTVT: Hệ thống quạt thông gió này hoạt động liên tục và có công
suất lớn nên thường gây tiếng ồn ở mức cao.
- Tiếng ồn, náo nhiệt do sinh hoạt của khách
- Hoạt động kinh doanh, dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Máy phát điện dự phòng.
- Hoạt động của hệ thống điều hòa nhiệt độ, chủ yếu tại dàn nóng ngoài trời
- Hoạt động của hệ thống thông gió công trình.
Nhìn chung, các hoạt động dịch vụ thường không phát sinh mức ồn cao. Mức ồn
phát sinh cao từ hoạt động của Dự án ở một số công đoạn sau:
- Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông cá nhân chỉ diễn ra trong khoảng thời
gian ngắn. Trong quá trình lan truyền trong không khí, tiếng ồn sẽ tắt nhanh theo
khoảng cách (theo hàm Logarit). Thông thường, chênh lệch mức ồn khi có các phương
tiện GTVT hoạt động và khi không có là 5 - 10 dBA.
- Mức ồn phát sinh từ các hoạt động vui chơi giải trí của khách hàng: ăn uống,..:
Thường phát sinh mức ồn cao, đặc biệt các hoạt động này thường diễn ra vào buổi tối.
- Hoạt động của máy phát điện dự phòng: Gây mức ồn khá cao, trung bình 90 -
95 dBA. Máy phát điện trung tâm sẽ được đặt tại tầng hầm 1 và trong 01 phòng riêng.
Xung quanh tường có lớp bông thủy tinh để hấp thụ tiếng ồn. Quan sát và đánh giá tại
các tòa nhà cao tầng sử dụng máy phát điện dự phòng với các biện pháp cách ly tiếng
ồn bằng bông thủy tinh cho thấy mức ồn tác động đến khu vực xung quanh ở mức
thấp. Hơn nữa, tình trạng mất điện kéo dài hiện nay và trong tương lai là rất khó xảy ra
do mạng lưới cấp điện tại Việt Nam đã được cải tạo đáng kể và không ngừng phát
triển.
- Hoạt động của hệ thống điều hòa không khí và thông gió công trình: Gây mức
ồn khá cao, trung bình 90 - 95 dBA. Tuy nhiên, hệ thống này đặt tại tầng thượng của
công trình nên cũng sẽ không gây tác động tiếng ồn ra khu vực xung quanh.
- Hoạt động máy bơm, máy khuấy,…. của trạm XLNT, tiếng ồn đo đạc thường
dao động trong khoảng 72-80 dBA và 60-65 dBA (đo tại khu vực lân cận) thấp hơn so
với QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn là 70dB vào
ban ngày và cao hơn 50dB vào ban đêm.
Nhìn chung, tiếng ồn từ các hoạt động của Dự án phát sinh cao nhất là tiếng ồn
từ máy phát điện dự phòng, máy nén khí, máy bơm TXLNT và biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm tiếng ồn sẽ được đề cập tại Chương IV.
B. Gia tăng độ rung.
Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào dự án có thể gây nên độ rung,
ảnh hưởng đến các công trình, nhà dân dọc tuyến đường lân cận. Các phương tiện giao
thông ra vào toà nhà chủ yếu là xe máy, ô tô con. Các phương tiện này có tải trọng nhỏ
hơn 5 tấn nên độ rung gây ra không lớn. Tuyến đường này có mặt đường trải nhựa, cốt
nền đường khá tốt nên độ rung gây ra do các phương tiện giao thông ra vào toà nhà
không lớn.
C. Dự báo ô nhiễm nhiệt ẩm
Hoạt động của công trình sẽ phát sinh ra các khí nóng, gây ô nhiễm môi trường
từ khu vực xung quanh:
- Khí nóng từ dàn nóng của hệ thống điều hòa;
- Khí nóng từ khu vực nấu bếp;
Các nguồn nhiệt trên sẽ gây tác động tiêu cực đến đời sống của cộng đồng dân cư
xung quanh nếu không có biện pháp thoát hữu hiệu.
3.1.3.5. Tác động đến tình hình giao thông tại khu vực
Theo tính toán tại phần trên thì khi Dự án đi vào hoạt động sẽ làm gia tăng thêm
trong giờ cao điểm khoảng 5,5 lượt xe/phút hay 321 lượt/h.
Tổng diện tích đỗ xe tĩnh của dự án là: 6.580,2 m2. Diện tích này được tính toán
là đủ để chứa toàn bộ xe phục vụ dân cư, khách,… đến dự án (165 chiếc ôtô và 494
chiếc xe máy).
Tuy nhiên, nếu 2 tầng hầm B2, B3 của khối nhà sử dụng sai mục đích, không để
làm bãi đỗ xe, phương tiện giao thông đỗ bừa bãi trên vỉa hè, dưới lòng của các đường
trên sẽ gây ra tình trạng tắc nghẽn giao thông. Tuy nhiên, việc này cũng không đáng lo
ngại do cả tuyến đường Biên Hòa và Châu Cầu đều cấm để xe dưới lòng đường. Lực
lượng công an tuần tra liên tục và xử phạt nghiêm khắc sẽ khiến các chủ phương tiện
không dám đỗ xe trái phép.
Với lưu lượng xe dự đoán ở trên kết hợp với phương tiện giao thông của người
tham gia giao thông, thì lưu lượng xe tăng lên rất cao trong giờ cao điểm. Việc ùn tắc,
tai nạn giao thông có thể xảy ra. Với đặc điểm khu vực dự án là gần đường Biên Hòa,
Châu Cầu, Quốc lộ 1A, … nên việc thiếu các biển báo, đèn đỏ cũng có thể gây ra các
sự cố không mong muốn.
Việc mật độ giao thông trên tuyến đường xung quanh và các đường lân cận vào
giờ cao điểm được dự báo là sẽ tăng lên do sự lưu thông của người dân sống trong dự
án. Hiện nay, các tuyến đường này có mật độ phương tiện giao thông tương đối lớn.
Do vậy, tác động tới giao thông của khu vực được đánh giá là ảnh hưởng.
Như vậy, với những phân tích ở trên cho thấy hoạt động của dự án tác động
đến tình trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến phố xung quanh ở mức cao nếu ý thức
tham gia giao thông của các chủ phương tiện không tốt hoặc phương án tổ chức giao
thông không đạt hiệu quả.
3.1.3.6. Tác động của việc thông hơi thoáng nhiệt của 3 tầng hầm
Tác động của việc thông hơi thoáng nhiệt của 3 tầng hầm của Dự án như sau:
- Tác động do tiếng ồn: Hệ thông gió của tầng hầm phải hoạt động liên tục nên sẽ
gây ra tiếng ồn tại các cửa xả gió. Thông thường các cửa xả gió nằm phía sau công
trình nên giảm thiểu được các tác động nhưng lại gây tiếng ồn đến các hộ liền kề.
Ngoài ra, hoạt động của các xe máy, ôtô lên xuống đường dốc ra vào tầng hầm cũng
gây tiếng ồn.
- Tác động do bụi và khí thải: Bụi và khí thải sẽ phát sinh từ các hoạt động giao
thông sẽ gây ô nhiễm môi trường.
3.1.3.8. Tác động đến cuộc sống của dân cư khu vực xung quanh
- Tác động do việc tập trung đông người, đông các phương tiện GTVT cá nhân
như ôtô, xe máy ra vào. Tuy nhiên, tại tầng 1 chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho dân cư
nội tại và xung quanh nên lượng khách từ nơi khác đến là không đáng kể.
- Tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để mở hàng quán, điểm đỗ xe trái
phép: Một số khu vực dân cư xung quanh thường lợi dụng khách tập trung đông tại
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 125
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
công trình để mở các hàng quán, điểm trông xe trái quy định để kiếm lời cá nhân và
gây tình trạng lộn xộn, mất an toàn và trật tự đô thị.
- Công trình cao 27 tầng nên sẽ dẫn đến tình trạng che chắn tầm nhìn, chiếu sáng
của một số hộ gia đình xung quanh hoặc tạo ra các khe dẫn gió.
- Việc tập trung thêm đông người sinh sông, làm việc sẽ gây khó khăn thêm trong
công tác quản lý hành chính, quản lý nhân khẩu và hạ tầng xã hội cho khu vực phường
Minh Khai.
- Gia tăng dân số đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy
thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp
cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi trường không khí, nước tăng lên. Các tệ nạn xã
hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
3.1.4. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố của dự án
3.1.4.1. Giai đoạn thi công xây dựng của dự án
a) Tai nạn lao động
Cũng như bất cứ các công trường xây dựng nào, công tác an toàn lao động là vấn
đề được đặc biệt quan tâm từ nhà đầu tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên
công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động:
- Sự ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người
lao động trên công trường. Một vài chất ô nhiễm như khói có chứa SO2, CO, CO2…
tùy thuộc vào thời gian và mức độ tác động có khả năng làm ảnh hưởng đến người lao
động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu (thường xảy ra đối với công nhân
nữ hoặc người có sức khỏe yếu). Tuy nhiên, nồng độ các loại khí thải phát sinh từ hoạt
động xây dựng của dự án không đáng kể. Cho nên, các ảnh hưởng sẽ không nguy
hiểm.
- Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể dẫn đến
tai nạn do xe cộ gây ra;
- Các loại phương tiện cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất
cao có thể rơi đổ gây tai nạn lao động;
- Việc thi công các công trình ở độ cao sẽ làm tăng khả năng gây ra tai nạn lao
động do trượt té trên các giàn giáo, do vận chuyển vật liệu xây dựng (xi măng, cát, sắt,
thép…) lên các độ cao,…
- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công hệ
thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, gió bão gây đứt
dây điện,...;
- Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì nguy cơ gây ra tai nạn lao
động có thể tăng cao do đất trơn dẫn đến trượt té cho người lao động, các sự cố về điện
dễ xảy ra hơn, đất mềmvà dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc, thiết
bị thi công,…
b) Khả năng cháy nổ
Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ phát sinh nhiều khả năng gây
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 126
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
ra cháy nổ:
- Việc sử dụng các công đoạn gia nhiệt trong thi công cũng có khả năng gây ra
cháy;
- Các nguồn nguyên liệu (dầu FO, DO) thường được chứa trong phạm vi công
trường là một nguồn cháy nổ rất quan trọng. Đặc biệt là khi các kho (bãi) chứa này
nằm gần các nơi có gia nhiệt, hoặc các nơi có nhiều người, xe cộ đi lại;
- Sự cố về điện cũng có khả năng gây ra cháy nổ.
c) Sự cố về nước thải
Quá trình xây dựng sẽ phát sinh một lượng nước thải đáng kể từ quá trình hoạt
động của công nhân trên công trường cũng như các hoạt động thi công xây dựng khác.
Nếu các nhà vệ sinh di động hoạt động không hiệu quả hoặc là quá tải sẽ gây ô nhiễm
môi trường, gây mùi hôi thối. Ngoài ra, nước thải từ quá trình thi công nếu không
được lắng đất cát cũng sẽ gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước của khu vực, gây ngập lụt
trên tuyến đường, các khu vực xung quanh và gây mất mỹ quan đô thị.
3.1.4.2. Trong giai đoạn dự án đi vào khai thác.
Sự cố cháy, nổ
Nguyên nhân xảy ra cháy rất đa dạng:
- Do sự cố cháy nổ do rò rỉ ga tại các khu nhà bếp, khu công cộng,…
- Do chập điện;
- Do sét đánh;
- Do sự thiếu ý thức của người dân (vứt tàn thuốc vào các vật liệu dễ cháy);
Nếu không có các biện pháp phòng ngừa và chữa cháy thì mức độ thiệt hại khi
xảy ra sự cố cháy được dự báo là rất lớn. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi các xe
cứu hỏa không có khả năng chữa cháy đối với các tầng có độ cao quá 50 m.
Tuy nhiên, Dự án sẽ thiết kế hệ thống phòng ngừa và chữa cháy phù hợp để kịp
thời xử lý sự cố cháy (tại Chương 4).
Sự cố sụt lún công trình
Đối với các công trình xây dựng, nguy cơ dẫn đến hiện tượng sụt lún công trình
là có thể xảy ra. Nguyên nhân dẫn đến sự cố này rất khác nhau, có thể liệt kê như sau:
Tính toán kết cấu phần thân và móng công trình không chính xác.
Thi công công trình không đúng quy phạm.
Tăng tải trọng ngoài do xây dựng công trình xung quanh.
Khai thác nước ngầm.
Các nguyên nhân khác như: động đất, vận động tân tiến kiến tạo, tính chất từ
biến của đất...
Tuy nhiên, nếu sự có xảy ra có thể gây ảnh hưởng như sau:
Gây thiệt hại cho chính toà nhà của dự án.
Gây ảnh hưởng (lún, sụt, nứt...) đến các công trình xây dựng và các khu dân cư
xung quanh.
Sự cố này có thể được giảm thiểu bằng các biện pháp kỹ thuật, quản lý từ giai
đoạn thiết kế và thi công của dự án.
Sự cố do ứ đọng chất thải
Chất thải rắn có thể bị tồn đọng khi có do sự cố tắc đường ống xả rác hay do sự
cố bắt buộc phải ngừng hoạt động tại bãi chôn lấp chất thải rắn (như trường hợp người
dân khu vực bãi rác của Thành phố ngăn cản không cho các xe vào đổ rác khiến rác
thải của Thành phố bị ứ đọng vài ngày đã từng xảy ra). Các yếu tố này sẽ được tính
đến và có phương án dự phòng để giải toả chất thải trong trường hợp việc vận chuyển
của Công ty Môi trường khu vực bị gián đoạn.
Rung, chấn động: do gió bão lụt, động đất...có thể gây ra vỡ, rơi kính, vữa..., mất an
toàn cho con người, nặng hơn sẽ gây chết nhiều người..
Sự cố tắc hệ thống cấp, thoát nước: Khi dự án đi vào hoạt động, nước mưa chảy tràn
cuốn nhiều đất, cát, túi nilon xuống các hệ thống thoát nước, việc không bảo dưỡng
đình kỳ trạm xử lý nước thải, song chắn rác có thể gây tắc hệ thống thoát nước. Sự sụt
lún công trình cũng có thể gây vỡ đường ống cấp nước. Các sự cố trên gây thiệt hại
lớn, nhưng có thể khắc phục bằng các phương pháp kiểm tra định kỳ, thường xuyên,
nạo vét bùn đất tại các hố ga,…
Sự cố hệ thống xử lý môi trường
Sự cố trạm XLNT tập trung
Khi trạm XLNT gặp sự cố không hoạt động hoặc hoạt động không đạt hiệu quả
mà nước thải không qua xử lý, xả thẳng ra cống thoát D200 của thành phố dọc đường
Biên Hòa sẽ làm ô nhiễm trực tiếp nguồn tiếp nhận này, kéo theo sự quá tải ô nhiễm hệ
thống thoát nước của khu vực, cũng như trạm XLNT của thành phố.
Sự cố hệ thống xử lý mùi, khói bếp
Khi hệ thống xử lý mùi thức ăn, khói bếp của công trình bị hư hỏng sẽ gây ra ô
nhiễm môi trường không khí, có thể gây ảnh hưởng đến các khu dân cư, cơ quan xung
quanh.
3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ, DỰ BÁO
- Về mức độ chi tiết: Các đánh giá về các tác động môi trường do việc triển khai
thực hiện của dự án được thực hiện một cách tương đối chi tiết, báo cáo đã nêu được
các tác động đến môi trường trong từng giai đoạn hoạt động của dự án. Đã nêu được
các nguồn ô nhiễm chính trong từng giai đoạn hoạt động của dự án.
- Về mức độ tin cậy: Các phương pháp ĐTM áp dụng trong quá trình ĐTM có độ
tin cậy cao, hiện đang được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Việc
định lượng các nguồn gây ô nhiễm từ đó so sánh kết quả tính toán với các Tiêu chuẩn
cho phép là phương pháp thường được áp dụng trong quá trình ĐTM. Các mô hình,
công thức để tính toán các nguồn gây ô nhiễm được áp dụng trong quá trình ĐTM của
dự án như: mô hình phát tán nguồn đường, nguồn điểm cao, công thức Sutton... đều có
độ tin cậy lớn hơn cả, cho kết quả gần với nghiên cứu thực tế.
Tuy nhiên, mức độ tin cậy của mỗi đánh giá không những phụ thuộc vào phương
pháp đánh giá, các mô hình mà còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Mô hình tính toán được giới hạn bởi các điều kiện biên nghiêm ngặt. Trong đó
các chất ô nhiễm trong môi trường được coi bằng “0”, không tính đến các yếu tố ảnh
hưởng do địa hình khu vực,...
- Các thông số đầu vào (điều kiện khí tượng) đưa vào tính toán là giá trị trung
bình năm do đó kết quả chỉ mang tính trung bình năm. Để có kết quả có mức độ tin
cậy cao sẽ phải tính toán theo từng mùa, hoặc từng tháng. Nhưng việc thực hiện sẽ rất
tăng chi phí về ĐTM và mất nhiều thời gian.
3.2.1. Đánh giá đối với các tính toán về lưu lượng, nồng độ và khả năng phát
tán khí độc hại và bụi
- Để tính toán tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm do hoạt động của các
phương tiện vận tải và máy móc thiết bị thi công trên công trường gây ra được áp dụng
theo các công thức thực nghiệm cho kết quả nhanh, hoặc các hệ số phát thải trong
phần mềm IPC của WHO và WB nhưng độ chính xác so với thực tế không cao do
lượng chất ô nhiễm này còn phụ thuộc vào chế độ vận hành như: lúc khởi động nhanh,
chậm, hay dừng lại đều có sự khác nhau mỗi loại xe, hệ số ô nhiễm mỗi loại xe.
- Để tính toán phạm vi phát tán các chất ô nhiễm trong không khí sử dụng các mô
hình phát tán nguồn mặt, nguồn đường, nguồn điểm và các công thức thực nghiệm
trong đó có các biến số phụ thuộc vào nhiều yếu tố khí tượng như tốc độ gió, khoảng
cách,… và được giới hạn bởi các điều kiện biên lý tưởng. Do vậy các sai số trong tính
toán là không tránh khỏi.
3.2.2. Đánh giá đối với các tính toán về tải lượng, nồng độ và phạm vi phát tán
các chất ô nhiễm trong nước thải
- Về lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải: Nước thải sinh hoạt
căn cứ vào nhu cầu sử dụng của cá nhân ước tính lượng thải do vậy kết quả tính toán
sẽ có sai số xảy ra do nhu cầu của từng cá nhân trong sinh hoạt là rất khác nhau.
- Về lưu lượng và thành phần nước mưa chảy tràn cũng rất khó xác định do
lượng mưa phân bố không đều trong năm do đó lưu lượng nước mưa là không ổn định.
Thành phần các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn phụ thuộc rất nhiều vào mức
độ tích tụ các chất ô nhiễm trên bề mặt cũng như thành phần đất đá khu vực nước mưa
tràn qua.
- Về phạm vi tác động: để tính toán phạm vi ảnh hưởng do các chất ô nhiễm cần
xác định rõ rất nhiều các thông số về nguồn tiếp nhận. Do thiếu các thông tin này nên
việc xác định phạm vi ảnh hưởng chỉ mang tính tương đối.
3.2.3. Đánh giá đối với các tính toán về tải lượng, nồng độ và phạm vi phát tán
các chất ô nhiễm trong chất thải rắn
- Về khối lượng và thành phần, tính chất các chất ô nhiễm trong chất thải rắn:
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt căn cứ vào nhu cầu sử dụng của cá nhân ước tính
lượng thải do vậy kết quả tính toán sẽ có sai số xảy ra do nhu cầu của từng cá nhân
trong sinh hoạt là rất khác nhau. Ngoài ra, khu trung tâm thương mại, dịch vụ lượng
người luôn biến đổi theo giờ, ngày, nên việc định lượng tính toán theo m2 sàn nên
cũng xảy ra nhiều sai số.
- Về khối lượng và thành phần, tính chất chất thải nguy hại: Hiện tại chưa có
công thức hay thống kê chính xác khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại khu đô
thị. Vì vậy, trong báo cáo ĐTM khối lượng chất thải nguy hại được xác định theo
phần trăm khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh theo Báo cáo hiện trạng môi
trường 2011. Vì vậy kết quả tính toán sẽ có sai số xảy ra.
- Về phạm vi tác động: để tính toán phạm vi ảnh hưởng do các chất ô nhiễm cần
xác định rõ rất nhiều các thông số về nguồn tiếp nhận. Do thiếu các thông tin này nên
việc xác định phạm vi ảnh hưởng chỉ mang tính tương đối
3.2.4. Đánh giá đối với các tính toán về phạm vi tác động do tiếng ồn
Tiếng ồn được định nghĩa là tập hợp của những âm thanh tạp loạn với các tần số
và cường độ âm rất khác nhau, tiếng ồn có tính tương đối và thật khó đánh giá nguồn
tiếng ồn nào gây ảnh hưởng xấu hơn. Tiếng ồn phụ thuộc vào:
- Tốc độ của từng xe.
- Hiện trạng đường: độ nhẵn mặt đường, độ dốc, bề rộng, chất lượng đường khu vực.
- Các công trình xây dựng hai bên đường.
- Cây xanh (khoảng cách, mật độ).
Xác định chính xác mức ồn chung của dòng xe là một công việc rất khó khăn, vì
mức ồn chung của dòng xe phụ thuộc rất nhiều vào mức ồn của từng chiếc xe, lưu
lượng xe, thành phần xe, đặc điểm đường và địa hình xung quanh, v.v... Mức ồn dòng
xe lại thường không ổn định (thay đổi rất nhanh theo thời gian), vì vậy người ta
thường dùng trị số mức ồn tương đương trung bình tích phân trong một khoảng thời
gian để đặc trưng cho mức ồn của dòng xe và đo lường mức ồn của dòng xe cũng phải
dùng máy đo tiếng ồn tích phân trung bình mới xác định được.
3.2.5. Đánh giá đối với các tính toán về khoảng cách an toàn do sóng chấn động
Sự lan truyền của sóng chấn động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng địa
hình, vị trí phát sinh... Do vậy, việc tính toán khoảng cách an toàn do sóng chấn chỉ
mang tính tương đối.
CHƯƠNG IV: BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNGTIÊU
CỰC VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ RỦI RO, SỰ CỐ
4.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA
DỰ ÁN
4.1.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong
giai đoạn chuẩn bị
4.1.1.1. Các biện pháp nghiên cứu, đánh giá về vị trí và hiện trạng khu đất
Tập đoàn Vingroup – Công ty CP đã nhận thức rõ về tính hiệu quả của việc
BVMT ngay từ giai đoạn lập phương án kiến trúc đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo
(thi công xây dựng và đưa dự án vào hoạt động), đồng thời đã có những tính toán cụ
thể, hợp lý cho công tác BVMT khu vực triển khai dự án.
Trong giai đoạn thiết kế công trình, Tập đoàn Vingroup – Công ty CP sẽ áp dụng
các biện pháp tổng hợp nhằm phòng ngừa ô nhiễm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tổ chức công tác BVMT trong những giai đoạn tiếp theo như sau:
- Tiến hành nghiên cứu chi tiết về vị trí địa lý và địa hình của khu vực dự án
nhằm đánh giá đầy đủ các yếu tố thuận lợi, hạn chế trong việc quy hoạch xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng, sao cho đạt hiệu quả cao về kinh tế, giảm thiểu tối đa chi phí
và thời gian đầu tư, phát huy ưu thế chung của dự án.
- Tiến hành nghiên cứu chi tiết và đánh giá các yếu tố thuận lợi về khí hậu, thời
tiết, thủy văn (mực nước, cao độ san nền,...) để quy hoạch mặt bằng tổng thể sao cho
bố trí mặt bằng thuận lợi theo các điều kiện địa hình và thời tiết, khí hậu tự nhiên, phù
hợp với các quy hoạch của khu vực.
- Đánh giá đúng điều kiện địa chất của khu vực dự án nhằm đề ra các phương án
thiết kế nền móng công trình.
4.1.1.2. Công bố thông tin, phương án thi công và phương án BVMT công khai
Trước khi dự án khởi công xây dựng, Tập đoàn Vingroup – Công ty CP sẽ công
bố công khai những công việc sau:
- Công bố công khai về tính chất, quy mô công trình cũng như tiến độ thi công
xây dựng.
- Công bố công khai các thông tin về Chủ đầu tư, các nhà thầu thi công, nhà thầu
tư vấn tahiết kế và nhà thầu giám sát thi công.
- Công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của người chịu trách nhiệm chính tại
Công trường.
- Công bố công khai các biện pháp BVMT sẽ được thực hiện theo đúng nội dung
của báo cáo ĐTM đã được UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt.
- Cử người đại diện để phối hợp với chính quyền địa phương là UBND phường
trong việc tiếp thu các ý kiến phản ánh từ cộng đồng dân cư, cơ quan xung quanh.
- Thông báo cụ thể cho cộng đồng dân cư xung quanh, các cơ quan, tổ chức về kế
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 131
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
hoạch thi công, đặc biệt là các công việc phát sinh tiếng ồn, bụi, khói để dân cư có kế
hoạch trong sinh hoạt hàng ngày.
4.1.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong
giai đoạn thi công xây dựng
Tập đoàn Vingroup – Công ty CP sẽ có trách nhiệm chính trong việc thực hiện
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựngcông
trình dự án. Tuy nhiên, các biện pháp trình bày sau chủ yếu do các nhà thầu thi công
trực tiếp thực thi. Do đó, Tập đoàn Vingroup – Công ty CP sẽ có trách nhiệm yêu cầu
các nhà thầu thi công nghiêm túc thực hiện và giám sát việc thực hiện đó. Các trách
nhiệm có liên quan sẽ được thể hiện cụ thể trong hợp đồng xây lắp giữa Tập đoàn
Vingroup – Công ty CP và các nhà thầu thi công. Các biện pháp BVMT cụ thể trong
giai đoạn này được cam kết cụ thể như sau:
4.1.2.1. Tuân thủ đúng các phương án thi công, tiến độ thi công của dự án
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP và các nhà thầu thi công xây dựng sẽ tuân thủ
đúng các phương án thi công cho từng hạng mục công trình đã được trình bày tại
Chương I để hạn chế tối đa các tác động đến môi trường, hạn chế các rủi ro và sự cố
môi trường.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP và các nhà thầu thi công cam kết sẽ thực hiện
đúng các tiến độ thi công từng hạng mục công trình như đã nêu tại Chương I. Việc thi
công xây dựng đúng tiến độ của dự án sẽ góp phần BVMT.
4.1.2.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
- Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sẽ yêu cầu các nhà thầu thi công, nhà thầu
cung cấp nguyên VLXD phải chở đúng tải trọng xe, xe phải được che chắn kín, thời
gian vận chuyển tuân thủ đúng quy định của thành phố Phủ Lý, tránh giờ sinh hoạt cao
điểm của nhân dân.
- Che chắn những khu vực phát sinh bụi và thường xuyên tưới nước đường giao
thông nội bộ trong phạm vi dự án định kỳ 2 lần/ngày, cụ thể như sau:
+ 1 lần trước giờ thi công sáng
+ 1 lần trước giờ thi công chiều.
+ Tưới ẩm lên bề mặt các khu vực bị xáo trộn trong quá trình xây dựng các
hạng mục công trình, các tuyến đường vận chuyển lân cận dự án khoảng 1km gần khu
vực dân cư. Lượng nước này được tính như sau: Q RĐ = 1.000 x 100lít/10m (đường) =
10.000 lit = 10m3. Nguồn nước này được lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố cho
dự án.
- Công tác này sẽ do Nhà thầu thi công Công ty cổ phần Xây dựng và ứng dụng
công nghệ Delta -v trực tiếp làm bằng xe tưới chuyên dụng hoặc Nhà thầu hợp đồng
với Công ty môi trường khu vực để thực hiện..
- Chỉ vận chuyển VLXD theo đúng quy định của thành phố không vận chuyển
vào giờ cao điểm.
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 132
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
- Lập kế hoạch xây dựng và nhân lực hợp lý để tránh trồng chéo giữa các quy
trình thực hiện, áp dụng phương pháp xây dựng hiện đại, các phương tiện thi công tiên
tiến, cơ giới hoá và tối ưu hoá quy trình xây dựng.
- Các tài liệu về máy móc thiết bị xây dựng được cung cấp đầy đủ, các thông số
kỹ thuật được kiểm tra thường xuyên, lắp đặt các đèn báo cháy, đèn tín hiệu và các
biển báo cần thiết khác.
- Lập kế hoạch thi công và cung cấp vật tư thích hợp, hạn chế việc tập kết vật tư
vào cùng một thời điểm.
- Bãi chứa vật liệu tạm thời là đất, cát hoặc phế thải có thể tích > 20 m3 sẽ được
quay bằng vải bạt theo ít nhất 3 phía.
- Khi bốc xếp VLXD, công nhân sẽ được trang bị bảo hộ lao động cá nhân để
giảm thiểu ảnh hưởng của bụi tới sức khoẻ.
- Giáo dục ý thức BVMT cho công nhân và người quản lý lao động trên công
trường. Cho họ thấy được lợi ích trong việc BVMT lao động trong sạch gắn liền với
bảo vệ sức khoẻ của chính mình và cộng đồng.
- Xử phạt nghiêm khắc các trường hợp vi phạm qui định.
- Xây dựng tường bao bằng tôn cao 2,5 m xung quanh khu vực công trường.
- Tại mỗi cổng ra vào vận chuyển máy móc, VLXD phục vụ công trường sẽ bố
trí 01 trạm rửa xe. Xe vận chuyển đất đá trước khi ra khỏi công trường cần rửa sạch
đất, cát,... bám xung quanh, tránh phát tán bụi tại các tuyến đường vận chuyển, dẫn
đến tình trạng ô nhiễm toàn khu vực.
- Toàn bộ công trình được che kín bởi lưới kín trong quá trình thi công để hạn
chế bụi phát tán ra môi trường xung quanh.
- Yêu cầu về chất lượng xe vận chuyển VLXD:
+ Xe vận chuyển và thiết bị thi công xây dựng phải đáp ứng các quy định
có liên quan về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
+ Các xe vận chuyển và thiết bị thi công phải được kiểm định định kỳ theo
đúng quy định.
+ Các xe vận chuyển phải có nắp thùng kín và được sử dụng trong quá trình
hoạt động.
+ Xây dựng thời gian biểu chạy xe và các tuyến đường vận chuyển nguyên
vật liệu phù hợp và khoa học để tránh phát sinh bụi gây ô nhiễm môi trường tại các
khu vực quanh dự án. Thời gian các phương tiện đảm bảo phù hợp tiến độ thi công và
quy định của thành phố về lưu hành xe trên các tuyến đường nội thành (Ví dụ: cấm xe
ô tô vận tải có trọng tải trên 2,5 tấn và xe máy thi công lưu hành thời gian từ 6h đến
21h hàng ngày, xe ô tô vận tải có trọng tải đến 1,5 tấn lưu hành trong thời gian từ 6h30
đến 8h30 và 16h30 đến 20h hàng ngày).
+ Quy định tốc độ xe, máy móc khi hoạt động trong khu vực dự án, trên các
đoạn đường chạy qua các khu dân cư tập trung, các khu công cộng, trường học...
không quá 10 Km/h.
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 133
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
Ảnh lưới bao che được minh họa trong hình sau:
Hình 4. 1. Lưới bao che xung quanh công trình
4.1.2.3. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tiếng ồn
- Kiểm tra mức ồn của phương tiện GTVT, thiết bị và máy móc thi công, nếu
mức ồn lớn hơn GHCP thì lắp các thiết bị giảm âm.
- Không sử dụng các máy móc có mức ồn lớn hơn 85 dBA (đo tại điểm cách máy
2m). Nếu bắt buộc phải sử dụng thì không được sử dụng liên tục trong thời gian 30
phút. Trước khi sử dụng thông báo cho chính quyền địa phương và các hộ gia đình biết
để tạo được sự thông cảm. Đối với các thiết bị này chỉ sử dụng trong khoảng thời gian
từ 8h đến 11h, từ 2h đến 17 h hàng ngày và không được sử dụng liên tục trong vòng 30
phút. Cứ 30 phút phải dừng lại 30 phút mới tiếp tục sử dụng.
- Không sử dụng phương tiện, thi thiết bị thi công không quá cũ gây tiến ồn lớn
- Không tiến hành các hoạt động thi công phát sinh mức ồn lớn hơn 65 dB trong
thời gian nghỉ, cụ thể:
+ Thời gian nghỉ trưa : Từ 11h30 đến 13h30
+ Thời gian nghỉ đêm: Từ 18h30 đến 7h00 hôm sau.
- Thông báo cho các hộ gia đình xung quanh, chính quyền địa phương và khu
vực xung quanh khi tiến hành các biện pháp thi công gây tiếng ồn cao như: đóng cọc,
khoan, đổ bê tông,… để nhận được sự thông cảm và hợp tác từ phía cộng đồng.
VỊ TRÍ 2 NHÀ
VỆ SINH LƯU
ĐỘNG
vực. Kích thước của bể lắng là 2.000 × 2.000 × 1.500, dung tích chứa nước 6,0 m3,
đảm bảo lưu nước từ quá trình rửa xe từ 2h - 3h trước khi xả nước ra cống thoát.
- Che chắn các bãi chứa cát, đá, sỏi khi trời mưa để tránh nước mưa chảy tràn
cuốn theo xuống hệ thống thoát nước.
- Thường xuyên nạo vét các hố ga xung quanh công trường, định kỳ tối thiểu 1
tuần/lần.
4.1.2.6. Các biện pháp quản lý CTRSH, chất thải nguy hại và phế thải xây dựng
Chất thải rắn trong quá trình xây dựng chủ yếu là các loại chất thải rắn thông
thường, ít độc hại bao gồm các vật liệu hư hỏng như gạch vụn, xi măng chết, gỗ cốt
pha hỏng, các phế liệu bảo vệ bên ngoài các thiết bị... và rác thải sinh hoạt của cán bộ,
công nhân trực tiếp thi công trên công trường. Tuy nhiên, một số loại chất thải rắn
nhiễm dầu mỡ, các loại cặn dầu... có độc tính cao, có khả năng gây ra tác động tiêu cực
tới môi trường. Do vậy, dự án sẽ thực hiện các biện pháp sau nhằm giảm thiểu ô nhiễm
do các loại chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn xây dựng.
Hình 4. 4. Vị trí tập kết chất thải rắn xây dựng và CTNH
A. Chất thải rắn do xây dựng
Chất thải rắn là đất đào một phần được bóc tách sử dụng phần trên mặt để san
lấp mặt bằng.
Toàn bộ lượng chất thải rắn xây dựng còn lại sẽ được ký hợp đồng với Công ty
TNHH Vận tải Khoa Bảng thu gom vận chuyển và mang đi đổ tại bãi đổ phế thải của
thành phố
Nhà thầu thi công sẽ có thoả thuận đổ thải với Sở Xây dựng về địa điểm cụ thể
để đổ chất thải xây dựng trong thi công.
Giám sát thường xuyên để đảm bảo không có bất kỳ một khối lượng đất đá đào
đắp hoặc cát gạch vữa đổ nát, bùn đổ thải bừa bãi bị đẩy, rửa trôi rơi xuống cống rãnh
khu vực.
B. Chất thải sinh hoạt
Trong quá trình thi công sẽ tổ chức thu gom lượng rác thải sinh hoạt phát sinh
tại công trình và có nội quy về trật tự, vệ sinh môi trường. Nhà thầu xây dựng bố trí 01
tổ vệ sinh khoảng 05 công nhân phụ trách thu gom các loại rác thải sinh hoạt, rác thải
độc hại phát sinh trong giai đoạn xây dựng và đổ vào thùng rác tập trung. Với khoảng
300 công nhân thì cần 6 thùng 200l đựng rác sinh hoạt đặt tại gần khu lán trại công
trường và văn phòng điều hành công trường. Chủ thầu xây dựng hợp đồng với Công ty
môi trường khu vực bố trí thùng rác trong khuôn viên công trường và định kỳ thu gom
rác hàng ngày từ khu vực công trường xây dựng, không để lẫn các loại rác sẽ gây khó
khăn cho việc xử lý.
C. Chất thải nguy hại
Chất thải rắn không nguy hại Chất thải rắn nguy hại
4.1.2.7. Các biện pháp giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông
Trong giai đoạn xây dựng, chủ đầu tư sẽ yêu cầu các nhà thầu xây dựng từng gói
thầu sẽ phải làm rõ các biện pháp thi công từng hạng mục công trình, trong đó phải có
giải pháp vận chuyển nguyên vật liệu hợp lý, chủ yếu vận chuyển vào ban đêm, qui
định tần suất xe ra vào công trình hợp lý tránh tình trạng gây ách tắc giao thông tuyến
đường khu vực dự án
+ Tránh phương tiện ra vào, vận chuyển, dừng đỗ gần dự án vào giờ cao điểm
+ Giảm thiểu bụi, tiếng ồn… để tránh giảm tầm nhìn hay mất tập trung của người
tham gia giao thông khi đi qua khu vực dự án.
+ Không để vật liệu, phương tiện lấn chiếm các đường hiện nay. Chúng được bố
trí tại phần đất của Dự án;
+ Đối với nút giao khác, thời gian lắp dầm bản thực hiện với thời điểm lưu lượng
xe thấp nhất trong ngày. Khi lắp dầm, bố trí người trực cấm xe lưu thông;
+ Thường xuyên làm sạch bụi và bùn lầy trên mặt đường;
+ Phối hợp với cảnh sát giao thông địa phương điều khiển dòng xe trên đường;
+ Hạn chế việc vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc vào các giờ cao
điểm; không chở vào ban đêm từ lúc 22h đến 6h sáng;
+ Có biện pháp phân luồng từ xa để hạn chế lưu lượng xe qua nút trong quá trình
thi công;
+ Phối hợp chặt chẽ với CSGT, thanh tra GT để đảm bảo giao thông trong quá
trình thi công, đặc biệt là vào các khung giờ cao điểm;
+ Tổ chức thi công hợp lý: tránh thi công vào các khung giờ cao điểm.
+ Duy trì hoạt động này suốt thời gian thi công dự án.
+ Hệ thống báo hiệu thiết kế theo đúng qui định trong điều lệ báo hiệu đường bộ
TCN237-01. Vật liệu các biển báo hiệu dùng tôn và sơn phản quang.
+ Bố trí đầy đủ biển báo tại khu vực xung quanh dự án và từ xa;
4.1.2.8. Các biện pháp an toàn lao động và giảm thiểu tác động về xã hội
A. Giải pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng tránh sự cố môi trường
Trong quá trình thi công, cơ bản cần tuyệt đối chấp hành các quy định về an
toàn lao động và phòng tránh sự cố môi trường, cụ thể như sau:
Các máy móc thiết bị thi công có lý lịch đính kèm và được kiểm tra, theo dõi
thường xuyên các thông số kỹ thuật.
Thiết lập hệ thống báo cháy, kiểm tra sự rò rỉ các đường ống kỹ thuật theo đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn.
Không tích luỹ nguyên vật liệu dễ gây cháy nổ tại công trường.
Nhà tạm cho công nhân được làm thoáng mát hợp vệ sinh. Có nhà tắm, nhà vệ
sinh tại công trường.
Thiết bị an toàn lao động cho công nhân lắp đặt điện;
Thiết bị chống tiếng ồn cho công nhân làm việc ở khu vực có thiết bị gây ồn
lớn;
Khẩu trang, mặt nạ chống bụi;
Thực hiện kiểm tra sức khoẻ định kỳ (1lần/năm) cho cán bộ, công nhân làm
việc tại công trường xây dựng.
Tất cả công nhân tham gia lao động trên công trường xây dựng đều sẽ được học
tập về các quy định An toàn - Vệ sinh lao động. Các công nhân tham gia vận hành máy
móc thiết bị được đào tạo thực hành thuần thục khi có sự cố và có chứng chỉ vận hành
và vận hành đúng các thiết bị mình được đào tạo, kiểm tra tay nghề theo quy định.
Khi thi công lắp ráp trên giàn cao hoặc thiết bị trên cao đều có dây an toàn.
Có rào chắn, các biển báo nguy hiểm tại những nơi có khả năng rơi, ngã hoặc
điện giật.
Hệ thống dây điện, các chỗ tiếp xúc, cầu dao điện có thể gây ra tia lửa điện
được bố trí an toàn.
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn và phòng chống trong trường hợp có
sự cố khẩn cấp như bình ôxy, cabin nước, bình cứu hỏa...
Tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công như
các biện pháp thi công công trình, vấn đề bố trí máy móc thiết bị, biện pháp phòng
ngừa tai nạn lao động, vấn đề chống sét, thứ tự bố trí các kho tàng, bãi để nguyên vật
liệu, lán trại tạm, hậu cần phục vụ công tác thi công...
Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho những nơi cần làm việc ban đêm và bảo vệ
công trình.
Tuần tra, giám sát thường xuyên, có những quy định nghiêm cấm tệ nạn xã hội
tại khu vực công trường.
Áp dụng đúng các biện pháp thi công, đảm bảo không gây ảnh hưởng tới các
công trình lân cận. Trước khi thi công sẽ xác định rõ hiện trạng các công trình xung
quanh. Trong quá trình thi công sẽ giám sát thường xuyên sự biến đổi của các công
trình này nếu có sự biến đổi sẽ đề xuất áp dụng ngay các biện pháp xử lý thích hợp.
B. Giảm thiểu tác động do tập trung công nhân
Trong thời kỳ xây dựng cao điểm, lực lượng công nhân tập trung tại khu vực
công trường vào khoảng 300 người, mỗi ngày có thể phát sinh một lượng chất thải rắn
và nước thải sinh hoạt. Các loại chất thải phát sinh từ lực lượng công nhân này có thể
gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí trong khu vực.
Để giảm thiểu tác động này, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu Nhà thầu xây dựng thực
hiện các biện pháp sau:
Lắp đặt 02 nhà vệ sinh lưu động tại công trường tại khu vực lán trại công nhân
và văn phòng dự án. Nước thải sinh hoạt được thuê đơn vị môi trường chức năng đến
thu gom, xử lý
Rác sinh hoạt bao gồm thức ăn thừa, giấy vụn, vỏ hộp... tại khu vực văn phòng,
khu lán trại, nhà ăn sẽ được thu gom vào các thùng rác sau đó được nhân viên vệ sinh
của Nhà thầu xây dựng chuyển ra khu chứa rác tập trung. Rác thải được hợp đồng với
Công ty môi trường khu vực có chức năng định kỳ thu gom, vận chuyển tới nơi xử lý
của thành phố.
Để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng với người dân địa phương,
các biện pháp sau sẽ được Nhà thầu xây dựng áp dụng:
Ưu tiên tuyển dụng lực lượng lao động trên địa bàn khu vực dự án cho những
công việc xây dựng đơn giản như xây dựng nền móng, vận chuyển vật liệu, nấu ăn...;
Tuyên truyền, giáo dục cho công nhân, xây dựng quan hệ tốt đẹp với nhân dân
địa phương;
Quản lý tốt lực lượng lao động, ngăn cấm các tệ nạn cờ bạc, say rượu, sử dụng
chất kích thích;
Khai báo tạm trú cho công nhân xây dựng với công an phường Minh Khai;
Để đảm bảo sức khỏe cho công nhân và ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm qua
môi trường nước, bệnh truyền nhiễm do côn trùng, bệnh HIV/AIDS và các bệnh xã hội
khác, các biện pháp sau đây sẽ được nhà thầu xây dựng thực hiện:
Hướng dẫn cho công nhân về các biện pháp ngăn ngừa và tiêu diệt các loài vật
truyền bệnh trung gian (ruồi, muỗi, chuột, bọ gậy...);
C. Các biện pháp giảm thiểu tác động về xã hội
Để giảm thiểu tối đa các vấn đề xã hội trong giai đoạn xây dựng dự án, Chủ đầu
tư sẽ yêu cầu các nhà thầu thực hiện các biện pháp sau:
Cố gắng sử dụng càng nhiều càng tốt nguồn lao động tại chỗ: các lao động tại
địa phương có đầy đủ năng lực theo yêu cầu của các nhà thầu và có mong muốn được
tuyển dụng sẽ được các nhà thầu tuyển dụng tối đa.
Kết hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tổ
chức các chương trình:
Giáo dục tuyên truyền ý thức công dân đối với công nhân xây dựng tại khu vực
dự án.
Tất cả công nhân có thẻ ra vào khu vực dự án để thuận tiện cho công tác quản
lý.
Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý địa phương có liên quan thực hiện
công tác quản lý công nhân xây dựng lưu trú tại địa bàn.
Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn xây dựng nêu trên là có
tính khả thi. Nhà thầu xây dựng thực hiện nghiêm túc sẽ ngăn ngừa và hạn chế đến
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 143
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
mức thấp nhất các ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động xây dựng của dự án đến môi
trường và sức khỏe công nhân và nhân dân địa phương.
D. Giải pháp hạn chế khả năng gây tác nghẽn đường cống/ đường thoát nước khu
vực lân cận khi xây dựng dự án.
Khi dự án triền khai đã xây dựng tường rào tôn cao 2,5m vây xung quanh dự án
để khi thi công các loại chất thải và phương tiện tham gia thi công, không làm rơi vãi
đất cát ra xung qunah cũng như hệ thống tiêu thoát nước khu vực
Chất thải được thu gom và có hợp đồng vận chuyển đổ bỏ theo quy định, không
đổ bừa bãi ra môi trường, không làm rơi vãi trên đường đi đổ. Các xe vận chuyển
không đi vào các đường cống thoát nước làm vỡ đường cống và gây tác nghẽn dòng
nước.
4.1.3. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong
giai đoạn vận hành
4.1.3.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
a) Giảm thiểu ô nhiễm không khí trong các khách sạn khu trung tâm thương mại, khu
văn phòng
- Không dùng các cấu kiện vật liệu được sản xuất từ sợi, bông amiăng để làm kết
cấu bao che nhà, vật liệu ốp trần, tường, sàn nhà, hay làm các đồ gia dụng trong nhà.
- Yêu cầu không hút thuốc tại nơi công cộng, xử lý nghiêm minh những người cố
tình vi phạm theo Nghị định 176/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2013 về quy
định xử lý hành chính trong lĩnh vực y tế
- Sau khi dán thảm hay đánh véc ni, sơn đồ đạc hay kết cấu nhà sẽ có biện pháp
thông thoáng phòng cẩn thận.
- Ngăn ngừa các khe thẩm thấu khí Radon từ ngoài vào nhà, không dùng VLXD
có chứa phóng xạ.
- Các máy văn phòng trong các công trình công cộng cần để ở chỗ thông thoáng.
- Sử dụng các loại xà phòng, nước tẩy rửa và các loại thuốc xịt chứa ít các chất
độc hại.
- Tăng cường diện tích cây xanh tại dự án với diện tích 772,3 m2. Chủ yếu trồng
các cây rễ cọc, tránh bị đổ vào mùa mưa bão.
b) Khống chế mùi hôi, thối từ trạm XLNT và khu tập kết CTR
- Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sẽ hợp đồng với Công ty môi trường khu vực
thu gom vận chuyển chất thải đi xử lý tối thiểu 1 lần/ngày, tránh việc lưu trữ rác trong
thời gian dài.
- Điểm tập kết rác được bố trí ở vị trí thông thoáng và ngăn cách với khu vực
khác của dự án và được vệ sinh ngay sau khi thu gom rác. Dự án sẽ bố trí khu tập kết
CTR tại tầng hầm 1 và có diện tích khoảng 30 m2.
- Các nắp cống, hố ga được đậy kín để tránh phát tán mùi hôi.
- Trong mùa nắng nóng tốc độ phân huỷ rác nhanh sẽ tạo nên mùi hôi thối gây ô
nhiễm không khí. Dự án sẽ sử dụng thường xuyên chế phẩm vi sinh EM (dạng nước
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 144
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
và dạng bột) để khắc phục mùi hôi, ngăn cản hoạt động của các vi sinh vật có hại.
- Cắt cử người thường xuyên dọn sạch sẽ khu vực trạm XLNT và khu lưu giữ rác
thải.
- Hệ thống thông gió tầng hầm cũng sẽ góp phần giảm thiểu mùi hôi thối từ khu
vực trạm xử lý nước thải.
Thực tế cho thấy, các điểm phát sinh mùi trong hệ thống xử lý nước thải tòa nhà
này đó là: Bể gom nước thải, bể điều hòa nước thải, bể xử lý sinh học. Thành phần khí
ô nhiễm chủ yếu gồm: Sunfua (H2S), Amoniac (NH3), ....
Thiết kế hệ thống thu gom và hút khí thải từ các nguồn phát sinh trong hệ thống
xử lý nước thải và đưa về cụm tháp xử lý mùi thông qua quạt hút tạo áp suất âm.
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống xử lý khí là tháp hấp thụ bằng hóa chất và
sau đó hấp phụ khí thải bằng than hoạt tính. Sau khi đi qua hệ thống tháp xử lý mùi
này, khí thải được làm sạch & được phóng không ra ngoài không khí. Khí thải sau khi
xử lý đạt QCVN 19:2010/BTNT cột B.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý khí thải cho Trạm xử lý nước thải như sau:
BỂ ĐIỀU HÒA
& BỂ TÁCH MỠ
BỂ PHỐT
Hình 4. 6 Sơ đồ công nghệ HTXL khí thải từ HTXLNT Dự án Tổ hợp Thương mại –
Dịch vụ tổng hợp Hà Nam
c) Giảm thiểu lượng bụi, khí thải phát sinh hoạt động giao thông
- Vệ sinh thường xuyên các tầng hầm để xe nhằm giảm lượng bụi phát sinh.
- Bố trí nhân viên bảo vệ hướng dẫn xe cộ ra vào các tầng hầm hợp lý.
- Hạn chế tối đa việc nổ máy trong các tầng hầm để xe.
- Đối với các phương tiện bốc dỡ và các xe vận chuyển hàng hoá ra vào công
trình sẽ tiến hành bảo dưỡng định kỳ, vận hành đúng trọng tải để giảm thiểu các khí
độc hại của các phương tiện này.
d) Giảm thiểu khí thải, mùi thức ăn từ nhà bếp tại các tầng dịch vụ
Trong quá trình nấu ăn có sử dụng gas, do đó khả năng phát sinh khói thải không
nhiều mà lượng khói phát sinh ra từ quá trình nấu thức ăn. Để khống chế lượng khói
này, công trình sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Hạn chế tối đa để dầu mỡ cháy khét;
- Không sử dụng dầu ăn nấu lại nhiều lần;
- Đối với mùi nấu ăn sử dụng máy hút khói và khử mùi khói bếp với các chức
năng như sau: triệt tiêu dioxid carbon, loại độc chất trong gas, mùi thức ăn, lọc không
khí, bảo vệ sức khỏe, môi trường, hạn chế hư hỏng các đồ vật trang trí nội thát cao
cấp. Công trình sẽ sử dụng loại máy hút khói và khử mùi có màng lọc bằng than hoạt
tính. Khi hoạt động, máy sẽ hút khói có lẫn mùi đi qua màng lọc để lọc khói, mùi sau
đó thải không khí ra ngoài.
- Tại tầng dịch vụ sẽ thiết kế hệ thống thu gom mùi và tại mỗi khu bếp tại tầng
dịch vụ ăn uống sẽ được lắp đặt 01 đầu chờ để các gian hàng đấu nối khí thải từ khu
vực bếp của mình đến hệ thống chung của công trình.
Sơ đồ xử lý khí thải từ khu vực bếp được mô tả trong hình sau:
Hình 4. 7. Xử lý khí thải từ các bếp tại tầng dịch vụ
KHÍ THẢI CHỤP HẤP PHỤ QUA THAN ỐNG
TỪ BẾP HÚT HOẠT TÍNH 3 LỚP KHÓI
- Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sẽ bố trí ống khói ở vị trí thích hợp, ở những
khu vực kỹ thuật riêng, cách xa khu vực nhà ở dân cư/cơ quan xung quanh, tránh các
ảnh hưởng như: khí thải từ miệng ống khói, tiếng ồn,… miệng ống khói phải ở cuối
hướng gió chủ đạo của khu vực, sao cho miệng ống không nhằm vào các phòng trên
cao ở các tầng lầu cũng như không xả ra khu vực xung quanh gây ảnh hưởng đến sinh
hoạt của nhân dân khu vực xung quanh dự án.
- Thông số kỹ thuật và quy trình vận hành của vật liệu hấp phụ của hệ thống như
sau:
+ Đặc tính: Sử dụng biện pháp hấp phụ bằng than hoạt tính để xử lý khí thải từ
khu vực bếp. Than hoạt tính có khả năng hoàn nguyên và sử dụng được nhiều lần. Đặc
điểm và công dụng của than hoạt tính như sau: Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 146
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn
grafit (ngoài carbon thì phần còn lại thường là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại
kiềm và vụn cát). Than hoạt tính có diện tích bề mặt ngoài rất lớn, nếu tính ra đơn vị
khối lượng thì là từ 500 đến 2.500 m2/gam (lấy một ví dụ cụ thể để so sánh thì: một
sân quần vợt có diện tích rộng khoảng chừng 260 m2), do vậy mà nó là một chất lý
tưởng dùng để lọc hút nhiều loại hóa chất. Bề mặt riêng rất lớn của than hoạt tính là hệ
quả của cấu trúc xơ rỗng mà chủ yếu là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ,
qua quá trình chưng khô (sấy) ở nhiệt độ cao, trong điều kiện thiếu khí. Phần lớn các
vết rỗng - nứt vi mạch, đều có tính hấp thụ rất mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh
chuyển tải (kẽ nối). Than hoạt tính thường được tự nâng cấp (ví dụ, tự rửa tro hoặc
các hóa chất tráng mặt), để lưu giữ lại được những thuộc tính lọc hút, để có thể thấm
hút được các thành phần đặc biệt như kim loại nặng.
+ Tái sử dụng và xử lý than hoạt tính: Than hoạt tính sau một thời gian sử dụng
sẽ hết khả năng hấp phụ bề mặt (khoảng 3 - 5 ngày) sẽ phải tiến hành hoàn nguyên
hoặc thay thế. Quá trình hoàn nguyên chính là quá trình làm sạch bề mặt than hoạt tính
để tạo ra bề mặt mới có khả năng hấp phụ. Tuy nhiên, sau khoảng 2 - 3 lần hoàn
nguyên thì phải tiến hành thay mới. Than hoạt tính không có khả năng sử dụng tiếp và
chất thải phát sinh từ quá trình hoàn nguyên bề mặt được quản lý và xử lý như chất
thải nguy hại. Tổng lượng than hoạt tính sử dụng trung bình khoảng 5 kg/tháng.
e) Giảm thiểu khí thải từ máy phát điện dự phòng
- Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sẽ chỉ mua các máy phát điện dự phòng có
trang bị hệ thống xử lý khí thải đạt các QCVN có liên quan (Mỗi hãng sản xuất máy
phát điện sẽ có phương án xử lý khí thải riêng nên trong phạm vi báo cáo ĐTM này
không nêu cụ thể do Chủ dự án chưa tiến hành mua thiết bị).
- Vì hoạt động của máy phát điện không thường xuyên, do đó lưu lượng khí
thải phát sinh không nhiều và gián đoạn. Tuy nhiên, để hoạt động của máy phát điện
không gây ra các tác động đến chất lượng môi trường không khí xung quanh, Tập đoàn
Vingroup - Công ty CP sẽ bố trí chụp hút, đường ống dẫn và quạt hút tại vị trí đặt máy
phát điện dự phòng, đưa khí thải đến bộ phận xử lý phần khí gây độc hại và thoát ra
ngoài môi trường không khí bên ngoài qua ống khói.
Tính sơ lược chiều cao ống khói như sau:
- Cmax: Nồng độ SO2 cho phép trong không khí xung quanh. Với khu dân cư: Cmax
= 0,35 mg/m3 do lưu lượng thải không liên tục.
- M: tải lượng ô nhiễm ước tính khoảng: M = 3,59 gam/s
- V: Lưu lượng khí thải, V = 0,89 m3/s.
- F: hệ số vô thứ nguyên tính đến vận tốc lắng chất ô nhiễm trong khí quyển. Đối
với chất ô nhiễm ở thể khí F = 1.
- T: hiệu nhiệt độ khí thải Tk = 100oC và khí quyển Tkk = 25oC => T = 80oC.
- m, n = 1: các hệ số vô thứ nguyên tính đến điều kiện thoát khí thải từ cổ ống khói.
- A: hệ số phụ thuộc sự phân bố nhiệt theo chiều cao khí quyển, được chọn cho
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 147
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
điều kiện khí tượng nguy hiểm. Trong tính toán chọn A = 100.
Chiều cao ống khói:
A.M .F.m.n 200 3,59 1 1 1
H 103 (m)
Cmzx 3 V .T 0,35x3 0,89 80
Công trình tòa nhà có chiều cao là 111,8m. Chủ dự án sẽ bố trí ống khói ở vị trí
thích hợp, ở những khu vực kỹ thuật riêng, cách xa khu vực nhà ở dân cư/cơ quan
xung quanh, tránh các ảnh hưởng như (khí thải từ miệng ống khói, tiếng ồn…), miệng
ống khói phải ở cuối hướng gió chủ đạo của khu vực, sao cho miệng ống không nhằm
vào các phòng trên cao ở các tầng lầu cũng như không xả ra khu vực xung quanh gây
ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân. Chính vì vậy, trong quá trình thiết kế chi tiết
và tiến hành thi công lắp đặt, chủ dự án đặt máy phát điện ở tầng hầm B3 và hệ thống
ống khói được đưa lên tầng 27 của tòa nhà đảm bảo kỹ thuật, an toàn tránh gây ảnh
hưởng chính từ hoạt động của công trình phụ trợ.
4.1.3.2. Biện pháp thông thoáng khí cho các tầng hầm
A. Hệ thống cấp khí tươi
Lượng khí tươi cấp vào trong phòng thông qua việc cấp vào cưỡng bức bằng quạt
cấp gió, do mở cửa khi người ra vào trong phòng, hoặc do rò gió qua khe cửa, vì vậy
để đảm bảo điều kiện vệ sinh trong phòng ta phải cung cấp một lượng khí tươi nhất
định vào trong phòng. Có hai phương án cấp khí tươi chính là phương án cấp khí tự
nhiên và phương án cấp khí cưỡng bức. Phương án cấp không khí tự nhiên là phương
án không sử dụng đến các quạt cấp khí cũng như hệ thống đường ống mà lợi dụng sự
chênh áp giữa không khí trong và ngoài để cấp không khí vào trong không gian điều
hòa, phương án cấp khí cưỡng bức là phương án sử dụng hệ thống quạt và hệ thống
ống gió kết nối với nhau để cấp không khí từ bên ngoài vào trong không gian cần điều
hòa ở dự án này chúng tôi sử dụng phương án cấp khí tươi cưỡng bức để đáp ứng được
nhu cầu tuần hoàn không khí và đảm bảo yêu cầu vệ sinh trong các không gian làm
việc. Lưu lượng khí tươi cấp vào từng phòng được xác định theo TCVN 5687-2010 là
không được nhỏ hơn 7l/s.người tức là 25 m3/h người, Tổng lưu lượng khí tươi cấp vào
phòng được xác định theo công thức:
LKT = m xN [m3/h]
Trong đó:
m: Lượng không khí tươi cấp cho một người 25 [m3/h];
N: Số người trong không gian tính toán;
LKT : Lưu lượng không khí tươi cần cấp vào [m3/h].
B. Hệ thống hút khí vệ sinh
Hệ thống hút khí vệ sinh của từng khu vực được bố trí các quạt trục hút khí bẩn
trong nhà vệ sinh thổi ra ngoài. Lưu lượng không khí hút ra được xác định theo công
thức:
thay đổi độ chênh áp suất chúng ta có thể điều khiển sự chuyển động của khói. Có hai
phương pháp để điều khiển khói như sau:
Lưu lượng có thể điều chỉnh khói nếu tốc độ trung bình đủ lớn.
Độ chênh áp suất ở biên có thể tác động để điều khiển sự chuyển động của khói.
Khi hoạt động, hệ thống tăng áp thoát hiểm cầu thang sẽ duy trì độ chênh áp
không bé hơn 50 Pa giữa hố thang và toà nhà khi tất cả các cửa đều đóng và không bé
hơn 20Pa khi cửa mở. Vận tốc không khí qua cửa mở tối thiểu 1,3m/s để ngăn chặn
khói từ toà nhà vào trong hố thang.
Lực mở cửa lớn nhất cho phép được giới hạn bởi Code of Practice là 100 N cho cửa có
tay nắm. Để đạt được yêu cầu này, áp suất thiết kế lớn nhất ≤ +60Pa.
Lưu lượng gió xì qua cửa (đóng):
Q1 = (m-n)0.827*AE* P1/2 (m3/s)
Trong đó:
Q1 - lưu lượng gió xì qua cửa
AE - diện tích rò lọt hiệu quả (m2)
m - tổng số cửa
n - số lượng cửa mở
P - Áp suất dư bên trong buồng tăng áp (Pa)
Kích Hướng mở
Loại cửa m AE P(Pa) Q1(m3/s)
thước cửa
Ngược
Cửa đơn (buồng thang) 900x2200 7 0,030 20 0,78
chiều gió
Ngược
Cửa đơn (buồng đệm) 900x2200 0 0,030 30 0,00
chiều gió
Cửa đơn (tầng có cháy) 900 2200 1,98 1 1,3 2,57
Cửa đơn (tầng 1) 900 2200 1,98 1 1,3 2,57
(Từ tầng B1 đến tầng 6, Y5-6/X3)
Lưu lượng gió qua cửa (mở):
Q2 = n*V*F (m3/s)
Trong đó:
v - vận tốc gió qua cửa mở (m/s), lấy theo TCVN 5687:2010
F - diện tích cửa = W x H, (m2)
Kích Hướng mở
Loại cửa m AE P(Pa) Q1(m3/s)
thước cửa
Cửa đơn (tầng có cháy) 900 2200 1,98 1 1,3 2,57
Cửa đơn (tầng 1) 900 2200 1,98 1 1,3 2,57
Buồng
tiêu âm
MÁY PHÁT ĐIỆN Vật
liệu
tiêu
âm
Tường cách âm
+ Ga thu nước mặt và ga thu nước sinh hoạt được xây gạch tường 22 VXM
mác 75 trát VXM mác 75 dày 2cm, đáy đổ BTXM mác 150 dày 15cm. Trên nền cát
đen. Kích thước hố ga 1m x1,2m x1,2m.
+ Cống tròn BTCT mua tại các nhà máy đúc sẵn.
+ Móng cống là cấu kiện BTCT. Thiết kế 3 cấu kiện móng cho 1m dài cống
4.1.3.3.3. Biện pháp quản lý tổng thể thoát và xử lý nước thải khu trung tâm thương
mại
a) Lựa chọn công suất và công nghệ
Theo tính toán tại các phần trên, lượng nước thải cần phải xử lý của dự án là 323
m /ngày đêm, tương ứng với công suất của Trạm XLNT tập trung là 350 m3/ngày đêm
3
(làm tròn) với 01 mođun (công suất này đã tính đến hệ số an toàn k=1,2).
b) Quy trình công nghệ XLNT sinh hoạt
(i). Sơ đồ quy trình
Theo đánh giá tại Chương III, nước thải phát sinh từ dự án bao gồm các loại sau:
- Nước thải sinh hoạt đen: Nước thải phát sinh từ hố xí và chậu tiểu. Loại nước
thải này sẽ được xử lý sơ bộ tại bể phốt tự hoại 3 ngăn và sau đó đưa về bể điều hòa
của trạm XLNT tập trung.
- Nước thải sinh hoạt xám: Được thu gom và đưa vào bể điều hòa của hệ thống
xử lý nước thải tập trung. Loại nước thải này không được xử lý bằng bể phốt tự hoại 3
ngăn.
- Nước thải vệ sinh khu vực chứa rác: Nước thải này được thu gom trực tiếp về
bể điều hòa của trạm XLNT nước thải.
- Nước thải từ các cửa hàng ăn uống, khu bếp tại tầng dịch vụ: Nước thải này
được thu gom trực tiếp về bể tách mỡ sau đó chuyển bể điều hòa của trạm XLNT nước
thải.
- Nước thải từ quá trình rửa sàn tầng hầm: Được thu gom và bơm đưa về hệ
thống xử lý nước thải của Dự án.
Mô tả chi tiết quy trình công nghệ XLNT trước khi xả vào nguồn tiếp nhận là
tuyến cống trên đường Biên Hòa được mô tả trong sơ đồ sau:
BỂ TÁCH MỠ
THIẾT BỊ TÁCH NƯỚC Tiêu diệt các vi sinh vật trước khi xả ra
& NGĂN KHỬ TRÙNG nguồn tiếp nhận
Bước 2: Điều hòa ổn định lưu lượng, nồng độ & thành phần các chất ô
nhiễm:
Bể điều hoà có tác dụng thu gom các dòng nước thải khác nhau để điều hòa lưu
lượng, ổn định nồng độ & thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải trước khi sang
bể xử lý sinh học. Trong bể điều hoà có lắp đặt hệ thống sục khí thô dạng ống khoan lỗ
dưới đáy bể để đảo trộn các dòng nước thải với nhau.
Bước 3: Xử lý sinh học các chất ô nhiễm trong nước thải:
Sau khi từ điều hoà, nước thải được bơm vào các bể ASBR thông qua đường
ống dẫn nước & phân phối. Việc điền nước vào các bể ASBR này hoàn toàn tự động
thông qua các van điều khiển và chương trình điều khiển trung tâm.
Hai (02) bể ASBR hoạt động song song được thiết kế cho TXLNT Dự án để
tiếp nhận và xử lý nước thải cho dự án,. Các bể này là công đoạn chính trong quá trình
xử lý chính để làm sạch các chất ô nhiễm có trong nước thải.
Công nghệ ASBR là công nghệ xử lý nước thải dạng mẻ tuần hoàn liên tục,
theo đó các quá trình như oxy hóa cacbon, quá trình nitrat hóa, khử nitơ và khử
Photpho bằng phương pháp sinh học được diễn ra đồng thời trong cùng 1 bể duy nhất.
Phương pháp này không cần thiết bị khuấy trộn và bể lắng thứ cấp. Quá trình xử lý sẽ
diễn ra liên tục khi hệ thống được lắp đặt ít nhất là 2 bể hoạt động song song trở lên.
Trong suốt quá trình xử lý, bùn hoạt tính sẽ liên tục được sinh ra. Loại bùn này
không có mùi và không gây nguy hại tới sức khoẻ cho người vận hành và môi trường
xung quanh khi được xử lý theo quy trình: Bùn được bơm về bể chứa & lưu bùn sau
đó được định kè bơm hút lên đi xử lý hợp vệ sinh.
Quá trình phản ứng ở bể ASBR gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nước thải đầu vào sẽ trộn lẫn với bùn hồi lưu có tỷ lệ F/M cao ở
ngăn SELECTOR. Sự kết hợp bể SELECTOR với các bể phản ứng khác nhau tạo nên
ưu việt khác biệt giữa công nghệ ASBR và các bể hoạt động theo công nghệ SBR. Đặc
điểm này giúp loại bỏ dây chuyền FILL và FILL-ANOXIC-MIX mà thay vào đó là
dây chuyền FILL-AERATE và do đó vận hành hệ thống đơn giản hơn.
Hệ thống này đảm bảo quá trình xử lý sinh học sẽ chủ yếu là tạo ra các hạt bùn
hoạt tính, và do đó làm tăng độ an toàn trong quá trình vận hành, giảm thiểu sự tập
trung dòng thải. Bể Selector hỗ trợ quá trình phát triển các vi sinh vật khử photpho và
do đó photpho được khử theo phương pháp sinh học mà không cần thêm hoá chất.
Giai đoạn 2: Quá trình phản ứng xẩy ra trong bể ASBR gần tương tự như quá
trình SBR & Aeroten truyền thống, chỉ khác dòng vào ra là liên tục. Đây là phương
pháp xử lý nước thải mà qua đó các quá trình như oxy hóa cacbon, quá trình nitrat hóa,
khử nitơ và khử Photpho bằng phương pháp sinh học được diễn ra đồng thời. Quá
trình xử lý sẽ diễn ra liên tục do có 04 bể hoạt động song song và lệch pha nhau. Tổng
thời gian phản ứng của 1 chu kỳ là 4 giờ.
Cơ chế khử Nitơ trong nước thải theo công nghệ ASBR được mô tả như sau:
Hình 4. 10. Cơ chế khử Nitơ trong nước thải theo công nghệ sinh học ASBR
Theo hình vẽ thì quá trình khử Nito bằng phương pháp sinh học trải qua các
bước như sau:
Bước 1: NH4+ bị ô xy hóa thành NO2- do các vi khuẩn nitrit hóa theo phản ứng:
để giảm thiểu tối đa việc phát sinh tiếng ồn ra môi trường xung quanh. Trong trường
hợp tiếng ồn vẫn chưa đảm bảo đáp ứng theo tiêu chuẩn của Việt Nam, sẽ thiết kế
thêm hệ thống tiêu âm cho phòng đặt máy thổi khí.
Hệ thống thu gom và xử lý mùi hôi của nước thải: Giữa các bể phát sinh mùi
làm lỗ thông trần và đặt các ống hút khí để thu gom toàn bộ lượng khí phát sinh trong
hệ thống bồn bể để đưa về hệ thống xử lý tập trung.
Với vị trí hệ thống xử lý nước thải được bố trí như trên khi tiến hành xây dựng
sẽ có một số ưu điểm sau:
Phù hợp với qui hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo yếu tố thẩm mỹ và kiến trúc
cảnh quan. Tiết kiệm tối đa diện tích chiếm chỗ của tầng hầm phục vụ cho các tiện ích
khác như bãi để xe, phòng kỹ thuật, ….
Không phát tán mùi hôi làm ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh trong
khu đô thị, không làm mất mỹ quan khu vực.
Diện tích chiếm đất là thấp nhất.
Dễ dàng trong quá trình vận hành cũng như quản lý;
Tiết kiệm được chi phí xây dựng do hợp khối các công trình; Tiết kiệm chi phí
lắp đặt đường ống và máy bơm.
c) Công trình xả nước thải
(i). Mô tả công trình xả nước thải
Nước thải sau khi xử lý được bơm lên hố ga để đấu nối với tuyến cống D200 của
đường Biên Hòa. Các thông số kỹ thuật như sau:
- Đường ống bơm nước thải sau khi xử lý xong: Ống HDPE, D200, chiều dài 30
m.
- Hố ga đấu nối: Kích thước: 1.5001.500mm, cống BTCT, nắp đan BTCT, số
lượng: 01 hố ga
- Đường ống từ hố ga đến tuyến thoát nước thải D200: Ống BTCT, D500, chiều
dài 1m.
(ii) Vị trí trạm XLNT và đấu nối xả thải
- Nước mưa được xả ra nguồn tiếp nhận theo phương thức tự chảy.
- Nước thải từ Trạm XLNT sẽ được bơm cưỡng bức ra cống thoát nước mưa và
thoát nước thải trên đường Biên Hòa do cos trạm XLNT thấp hơn cos cống khoảng 13
m.
(iii) Chế độ xả nước thải
Chế độ xả của hệ thống XLNT là liên tục. Tại bể lắng sẽ lắp đặt phao tự động.
Đến mức hoạt động của phao, nước thải sẽ được bơm qua thiết bị bồn lọc áp lực và
được khử trùng trước xả thải ra ngoài.
d) Chất lượng nước trước và sau khi xử lý
Chất lượng nước đầu ra sau trạm XLNT như sau (các thông số chính):
Bảng 4. 2. Chất lượng đầu vào và chất lượng nước đầu ra sau trạm XLNT
Trước Sau xử QCVN 14:2008/
TT Các thông số Đơn vị
xử lý lý BTNMT, cột B, k = 1
1. PH 6 - 7,5 5-9 5-9
2. BOD5 mg/l 300 < 30 50
3. Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 350 < 50 100
4. Tổng chất rắn hòa tan mg/l 1.500 < 600 1.000
Sunfua (tính theo
5. mg/l 5,6 <2 4,0
H2S)
6. Amoni (tính theo N) mg/l 16 <5 10
-
7. Nitrat (NO3 ) mg/l 75 < 30 50
8. Dầu mỡ thực phẩm mg/l 200 không 20
Tổng các chất hoạt
9. mg/l 25 <6 10
động bề mặt
Phossohat (PO43-)
10. mg/l 13 <5 10
(tính theo P)
11. Tổng cliform MNP/100ml 1,1*106 < 2.000 5.000
Như vậy, với công nghệ trên, nước thải sau khi được xử lý sẽ đạt các tiêu
chuẩn về nồng độ chất bẩn theo QCVN 14:2008/BTNMT, cột B, k = 1: Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
4.1.3.3.4. Biện pháp giảm thiểu tác động của nước thải từ khu nhà shope house
Nước thải từ khu shop House được xử lý sơ bộ tại bể tự hoại tại mỗi tòa nhà rồi thoát
ra đường thoát nước chung của khu vực trên đường Biên Hòa và Châu Cầu. Từ đây nước
thải về trạm XLNT tập trung của thành phố Phủ Lý và được xử lý đạt theo quy định hiện
hành.
4.1.3.4. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải rắn
a) Hình thức thu gom
Sơ đồ thu gom rác thải sinh hoạt của dự án như sau:
- Khu vực công cộng: Tại khu vực dịch vụ - thương mại (tầng hầm 1 đến tầng
6,7)) sẽ đặt các thùng rác có dung tích từ 30 - 50 lít. Dự kiến tổng cộng cho mỗi tầng
này khoảng 20 thùng chứa rác. Các nhân viên vệ sinh của Tòa nhà sẽ thu gom rác thải
từ các thùng này định kỳ (3h/lần) và đưa về khu chứa rác tập trung của mỗi tầng.
- Đối với khối văn phòng: Nhân viên vệ sinh của mỗi văn phòng sẽ đưa rác thải
phát sinh tại văn phòng của mình đến thùng chứa rác đặt tại kho chứa rác của mỗi
tầng.
- Đối với khu vực khách sạn: Mỗi tầng sẽ đặt 01 thùng chứa rác thải sinh hoạt
loại 200 lít chuyên dụng tại kho chứa rác thải sinh hoạt mỗi tầng. Các nhân viên vệ
sinh, thu dọn phòng sẽ đưa rác thải đến thùng chứa rác thải này. Bên trong thùng chứa
này lót bằng túi nilon. Đến giờ thu gom, nhân viên vệ sinh của Tòa nhà sẽ nhấc túi
nilon và đưa vào xe thu gom. Túi khác được sử dụng và chu trình thu gom rác thải mới
- Công tác thu gom rác thải từ các tầng xuống kho tập kết tại tầng hầm 1: Nhân
viên vệ sinh của tòa nhà sẽ thu gom rác thải lần lượt từ tầng 27 xuống tầng dưới định
kỳ 2 ngày/lần. Thời gian cụ thể như sau:
+ Lần 1: Từ 12h - 13h sáng hàng ngày
+ Lần 2: Từ 20h đến 21h ngày hàng
- Tại các tuyến đường quy hoạch xung quanh sẽ bố trí các thùng rác công cộng,
mỗi thùng cách nhau khoảng 100 m. Số lượng thùng rác công cộng sẽ được tính toán
chính xác trong giai đoạn hoạt động của dự án. Và chủ đầu tư có quản lý đội vệ sinh
của hai tòa nhà quét dọn vệ sinh xung quanh.
- Rác thải từ các tầng cao được chuyển xuống tầng hầm 1 bằng thang máy chở
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 161
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
hàng của Dự án, tuyệt đối không sử dụng chung với thang chở khách.
- Diện tích khu chứa rác tập trung ở tầng hầm 1 có diện tích 30 m2. Có của chống
cháy, đóng kín, không để mùi lọt ra ngoài.
- Khu nhà phố thương mại sẽ tự thu gom rác và đổ rác theo giờ thu gom rác của
thành phố Phủ Lý.
b) Biện pháp xử lý
- Bùn từ bể phốt: Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sẽ thuê các xe chuyên dụng
của đơn vị VSMT đến thông hút với tần suất khoảng 6 tháng/lần.
- Dự án sẽ ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường khu vực để thu gom vận
chuyển và xử lý CTR sinh hoạt tại nơi quy định..
- Tần suất thu gom CTR sinh hoạt: Tối thiểu 1 ngày/lần, lưu giữ: 01 ngày
c) Các biện pháp lưu trữ rác tại nguồn
(i). Đối với phòng chứa rác thải tại các tầng cao tầng
- Phòng có diện tích 4m2, với kích thước 2m x2m. Mỗi tầng tòa trung tâm
thương mại – dịch vụ tổng hợp có 1 phòng rác riêng.
- Vị trí các phòng: xem bản vẽ tai Phụ lục
- Tại mỗi phòng chứa có treo các biển hướng dẫn, thông báo, cấm,... để người thu
gom, nhân viên khu thương mại, người thuê khách sạn đổ rác đúng nơi quy định
- Phòng được lắp đặt cửa bảo vệ kín, cửa có chức năng đóng tự động, trang bị
đầy đủ đèn
- Bố trí đầy đủ các thùng để thu gom rác thải.
- Dọn vệ sinh ngay sau khi phát hiện rác thải đổ bừa bãi trong kho.
- Thu gom nước thải từ nhà chứa này về trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý
- Phun các hóa chất diệt ruồi, muỗi
- Trang bị đầy đủ các thiết bị PCCC theo quy định
(ii). Đối với kho chứa rác thải tại tầng 1 của tòa trung tâm thương mại
- Tại tầng hầm B1 có phòng chứa rác thải tập trung có diện tích 30 m2, với kích
thước 6m x5m.
- Vị trí phòng: xem bản vẽ tai Phụ lục
- Lắp đặt cửa bảo vệ, trang bị đầy đủ đèn và các dụng cụ BHLĐ khác
- Lắp đặt các thiết bị cảnh báo, biển hiệu có liên quan
- Định kỳ vệ sinh nhà chứa 1 ngày/1 lần sau mỗi lần thu gom rác thải.
- Thu gom nước thải từ nhà chứa này về trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý
- Phun các hóa chất diệt ruồi, muỗi định kỳ 1 lần/ngày
- Trang bị đầy đủ các thiết bị PCCC theo quy định
(iii). Đối với khu cây xanh
- Đặt các thùng rác to có nắp đậy kín với khoảng cách 100m/thùng và 02
lần/ngày đội vệ sinh của khu này đến thu gom vận chuyển ra bên ngoài đợi xe thu gom
rác của Xí nghiệp môi trường khu vực đến vận chuyển đi.
4.1.3.5. Quản lý chất thải nguy hại
Việc quản lý chất thải nguy hại bắt buộc sẽ thực hiện theo các quy định tại Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy
vực Dự án.
- Quy định nội quy rõ ràng tại khu vực Dự án.
- Liên hệ chặt chẽ với công an khu vực để phối hợp trong công tác bảo vệ an ninh
trật tự tại khu vực Dự án.
4.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO, SỰ
CỐ CỦA DỰ ÁN
4.2.1. Các biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án
giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thi công xây dựng
4.2.1.1. Các biện pháp giảm đảm bảo an toàn lao động trên công trường
a) Yêu cầu chung đối với công trường xây dựng
- Tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được thiết kế và phê duyệt theo quy
định, phù hợp với địa điểm xây dựng, diện tích mặt bằng công trường, điều kiện khí
hậu tự nhiên nơi xây dựng, đảm bảo thuận lợi cho công tác thi công, an toàn cho
người, máy và thiết bị trên công trường và khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng của thi
công xây dựng.
- Vật tư, vật liệu phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp đúng theo thiết kế tổng
mặt bằng được phê duyệt. Không được để các vật tư, vật liệu và các chướng ngại vật
cản trở đường giao thông, đường thoát hiểm, lối ra vào chữa cháy. Kho chứa vật liệu
dễ cháy, nổ không được bố trí gần nơi thi công và lán trại. Vật liệu thải phải được dọn
sạch, đổ đúng nơi quy định. Hệ thống thoát nước phải thường xuyên được thông thoát
bảo đảm mặt bằng công trường luôn khô ráo.
- Trên công trường phải có biển báo theo quy định tại Điều 74 - Luật Xây dựng.
Tại cổng chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội quy làm việc.
Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải được phổ biến và công khai
trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm
trên công trường như đường hào, hố móng, hố ga phải có rào chắn, biển cảnh báo và
hướng dẫn đề phòng tai nạn; ban đêm phải có đèn tín hiệu.
b) An toàn về điện
- Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải riêng
rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần hay toàn bộ khu
vực thi công.
- Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo đảm
an toàn về điện. Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình thi công
xây dựng.
- Những người tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ thuật an
toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
c) An toàn về cháy, nổ
- Tổng thầu hoặc chủ đầu tư (trường hợp không có tổng thầu) sẽ thành lập ban
chỉ huy phòng chống cháy, nổ tại công trường, có quy chế hoạt động và phân công,
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 165
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
mạng công nhân cũng như các đối tượng khác có liên quan thì phải nhanh chóng đưa
người bị thương đi cấp cứu, đồng thời bảo vệ hiện trường để thực hiện theo quy định
của pháp luật.
4.2.1.2. Các biện pháp giải quyết khi xảy ra sự cố lún, nứt, sụp đổ các công trình, hạ
tầng kỹ thuật xung quanh
- Trường hợp công trình xây dựng gây lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ làm
sụp đổ các công trình lân cận hay làm vỡ, đứt hệ thống cấp nước, cấp điện, thoát
nước,… thì phải ngừng thi công xây dựng để thực hiện bồi thường thiệt hại.
- Việc bồi thường thiệt hại do chủ đầu tư và bên bị thiệt hại tự thỏa thuận;
Trường hợp các bên không thoả thuận được thì bên thiệt hại có quyền khởi kiện đòi
bồi thường tại toà án.
- Công trình sẽ chỉ tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận
việc bồi thường thiệt hại.
4.2.1.3. Các biện pháp phòng ngừa sự cố ách tắc và tai nạn giao thông
- Yêu cầu các nhà thầu vận chuyển phế thải xây dựng, đất đá, nguyên vật liệu
phải chuyên chở đúng tải trọng của xe và tuân thủ luật giao thông đường bộ.
- Xin phép và phối hợp với cơ quan quản lý giao thông tại khu vực để điều hành
xe vận chuyển ra vào công trường hợp lý - khoa học, không vận chuyển vào các khung
giờ cao điểm.
- Cắt cử người (đã được huấn luyện) để điều hành giao thông tại cổng công
trường.
- Khi xảy ra tại nạn giao thông sẽ tổ chức sơ cấp cứu tại chỗ theo đúng quy định
và nhanh chóng đưa người bị tai nạn đi cấp cứu. Cử người giữ nguyên hiện trường và
làm việc với các cơ quan chức năng.
4.2.1.4. Các biện pháp khác
- Lắp đặt thiết bị chữa cháy theo đúng các tiêu chuẩn quy phạm (TCVN 2622 -
95) tại khu vực có nguy cơ cháy nổ.
- Lắp đặt thiết bị an toàn cho đường dây tải điện và thiết bị tiêu thụ điện (aptomat
bảo vệ ngắn mạch và ngắn mạch chạm đất..).
- Định kỳ kiểm tra mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (báo cháy, chữa cháy,
chống sét, aptomat..) và có biện pháp thay thế kịp thời.
- Xây dựng các nội quy lao động, hướng dẫn cụ thể về vận hành, an toàn cho
máy móc, thiết bị. Đồng thời kiểm tra chặt chẽ và có biện pháp xử lý đối với các cá
nhân, đơn vị vi phạm.
- Trong khu vực công trường sẽ có người bảo vệ thường xuyên để hạn chế trộm
cắp và giải quyết các vấn đề như trộm cắp tài sản, tai nạn giao thông,...
- Tuần tra thường xuyên, có những quy định nghiêm cấm tệ nạn xã hội tại khu
vực lán trại.
- Yêu cầu các đơn vị thi công phải khai báo tạm trú, tạm vắng với công an địa
phương theo quy định của pháp luật.
Chñ ®Çu t : TËp ®oµn Vingroup – C«ng ty CP
§¬n vÞ t vÊn:: C«ng ty CP t vÊn m«i trêng Hµ Néi Xanh 167
Dù ¸n: Tæ hîp th¬ng m¹i – dÞch vô tæng hîp Hµ Nam
§Þa ®iÓm: phêng Minh Khai, thµnh phè Phñ Lý, tØnh Hµ Nam
- Tuyên truyền, giáo dục công nhân xây dựng đấu tranh và tố giác tội phạm.
4.2.2. Các biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án
giai đoạn vận hành
4.2.2.1. Các biện pháp phòng chống cháy nổ
Để đảm bảo an toàn tuyệt đối về PCCC cho công trình này, chọn phương án thiết
kế hệ thống phòng cháy chữa cháy cho công trình như sau:
- Lập và trình duyệt phương án PCCC với Cảnh sát PCCC và cứu hộ, cứu nạn Hà
Nam
- Hệ thống báo cháy tự động.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong bao gồm:
+ Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.
+ Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler.
- Trụ nước chữa cháy ngoài tòa nhà.
- Trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu (bình chữa cháy).
- Hệ thống báo cháy tự động bao gồm:
+ Đầu báo cháy tự động.
+ Trung tâm báo cháy.
+ Nút ấn báo cháy khẩn cấp.
+ Chuông báo cháy.
+ Hệ yếu tố liên kết (dây, cáp dẫn tín hiệu, hộp đấu dây…).
+ Nguồn điện.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy bằng khí N2.
khí N2 dự án Tổ hợp thương mại – Dịch vụ tổng hợp Hà Nam theo Tiêu chuẩn Việt Nam
Thể tích Thể tích Số
Q=V*(Sr/S)* Bình 80l Số lợng
thiết bị chữa cháy C bình
Sr S ln(100/(100- quy đổi ra bình
chiếm (Vcc = V - (%) lựa
C)) (m3) m3 loại 80l
(Vtb) Vtb) chon
4.2.2.2. Các biện pháp ứng phó khi xảy ra sự cố tai nạn giao thông
- Nhanh chóng tổ chức, huy động mọi lực lượng cần thiết để cứu người.
- Cắm các biển báo hiệu cần thiết để thông báo cho các phương tiện khu vực xảy
ra sự cố tai nạn giao thông.
- Thông báo cho các cơ quan QLNN theo quy định để tổ chức hướng dẫn và
giám sát quá trình ứng cứu sự cố khi xảy ra tai nạn giao thông.
4.2.2.3. Các biện pháp phòng chống do động đất
Khi xảy ra sự cố động đất, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tuyên truyền động viên nhân dân bình tĩnh và di chuyển ra nơi an tòan.
- Tổ chức cấp cứu người bị tai nạn
- Tổ chức bảo vệ tài sản
- Thường xuyên tổ chức các họat động diễn tập để kịp thời ứng phó.
4.2.2.4. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh
- Định kỳ hàng ngày vệ sinh công trình sạch sẽ,
- Phối hợp với cơ sở y tế, các bệnh viện,... để nắm bắt tình hình dịch bệnh tại khu
vực và có các biện pháp phòng tránh hữu hiệu.
- Khi phát hiện trong phạm vi công trình có người mang biểu hiện của dịch bệnh
thì sẽ báo ngay cho cơ sở y tế địa phương và thực hiện theo các hướng dẫn của cơ sở y
tế.
4.2.2.5. Các biện pháp ứng cứu khi xảy ra sự cố trạm XLNT
Để hạn chế sự cố của trạm XLNT tập trung, Chủ đầu tư thực hiện các biện pháp
sau:
- Nhận chuyển giao và đào tạo nhân lực để vận hành trạm XLNT theo hướng dẫn
của nhà cung cấp thiết bị.
- Vận hành trạm XLNT theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Thường xuyên bảo dưỡng, thay thế các thiết bị.
- Luôn dự trữ các thiết bị có nguy cơ hỏng cao như: các máy bơm, phao, van,
thiết bị sục khí, cánh khuấy và các thiết bị chuyển động khác,... để kịp thời thay thế khi
hỏng hóc.
- Quan trắc chất lượng nước thải đầu ra của trạm xử lý thường xuyên để sớm phát
hiện các sự cố.
- Các hóa chất sử dụng sẽ tuân theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Tại bể điều hòa sẽ được trang bị hệ thống bơm (sử dụng điện từ 2 nguồn: điện
lưới và từ máy phát điện) để bơm nước thải từ bể điều hòa lên cống thoát D200 trên
đường Biên Hòa trong trường hợp trạm XLNT gặp sự cố, không hoạt động được.
4.2.2.5. Biện pháp phòng chống và ứng phó sự cố khi hệ thống XLNT tập trung
ngừng hoạt động hoặc hiệu quả xử lý không đạt tiêu chuẩn môi trường
Hệ thống XLNT tập trung được thiết kế thành 2 mô đun có công suất
175m3/ngày đêm chạy chạy song song. Hàng ngày thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng
định kỳ các môđun. Khi 1 mô đun có sự cố thì mô đun còn lại vẫn hoạt động để
XLNT.
Kiểm soát quá trình vận hành, tuân thủ các yêu cầu và thông số kỹ thuật thiết kế;
Nhân viên vận hành phải được tập huấn chương trình vận hành và bảo dưỡng hệ
thống XLNT tập trung;
Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu vận hành hệ thống XLNT tập trung;
4.3. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
4.3.1. Bộ máy tổ chức, quản lý vận hành các công trình môi trường
Để đảm bảo quá trình thực hiện các công trình bảo vệ môi trường được quản lý,
giám sát chặt chẽ, chủ đầu tư sẽ xây dựng bộ máy tổ chức quản lý cụ thể, phù hợp với
đặc điểm của từng giai đoạn thực hiện của dự án. Cụ thể:
Trong giai đoạn thi công xây dựng
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sẽ thành lập Ban Quản lý dự án, trong đó có bộ
phận quản lý và giám sát môi trường.
Bộ phận QLGS môi trường
Trưởng bộ phận
tiếp cho giám đốc có bộ phận giám sát, thực hiện BVMT, trong đó Trưởng bộ phận
này chịu trách nhiệm chính về vệ sinh môi trường và an ninh trật tự cho khu đô thị.
Bộ phận giám sát, thực hiện BVMT
Tổ vệ sinh Tổ vệ sinh
khối chung khối
cư khách sạn
Hình 4. 14. Sơ đồ tổ chức quản lý vận hành công trình biện pháp bảo vệ môi trường
giai đoạn vận hành
Trách nhiệm của các tổ của bộ phận Quản lý, giám sát môi trường cụ thể như
sau:
- Tổ vệ sinh khối dịch vụ, trung tâm thương mại: gồm 10 - 12 người; thực hiện
dọn vệ sinh sảnh, hành lang,.... khu vực công cộng, khu cây xanh, khu giao thông, khu
trung tâm thương mại, dọn dẹp vệ sinh khu vực kho chứa rác tại các tầng khu trung
tâm thương mại, vận chuyển xuống khu tập kết rác chung tại tầng hầm 1, ....
- Tổ vệ sinh khối khách sạn: gồm 3-5 người; thực hiện dọn vệ sinh sảnh, hành
lang,.... khu vực khách sạn, dọn dẹp vệ sinh khu vực kho chứa rác tại các tầng khu
khách sạn, vận chuyển xuống khu tập kết rác chung tại tầng hầm 1, ....
4.3.2. Dự toán kinh phí đối với từng công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Kinh phí của chủ dự án dành cho hoạt động bảo vệ môi trường được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 4. 4. Kinh phí dự phòng cho hoạt động bảo vệ môi trường
Số
TT Công trình bảo vệ môi trường Tiến độ Giá thành
lượng
Trong giai đoạn xây dựng 320.000.000
1 Thùng chứa rác sinh hoạt 06 2.000.000
2 Kho chứa CTNH 01 1.0000.000
Thùng chứa CTNH (thùng 200 Trong giai
3 05 2.000.000
lít) đoạn xây
4 Nhà vệ sinh di động 02 dựng 80.000.000
Lưới chống bụi, tường rào tôn
5 01 200.000.000
bao quanh dự án
Hố ga lắng đọng nước thải thi
6 04 10.000.000
công
5.2.2. Giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng
Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng được trình
bày trong bảng sau:
Bảng 5. 2.Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng
TT Vị trí giám sát Chỉ tiêu giám sát Tần suất
I Giám sát chất lượng không khí
Thông số: Nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, độ
rung, hướng gió, tốc độ gió, bụi lơ lửng,
SO2, CO, NO2..
- K1: Tại vị trí Quy chuẩn so sánh:
cổng ra đường - QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
Biên Hòa; thuật Quốc gia về chất lượng không khí
- K2: Tại vị trí xung quanh.
cổng ra đường - QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ 06 tháng/lần
Châu Cầu; thuật Quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc
- K3: Tại vị trí cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc..
cuối khu đất theo - QCVN 26:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ
hướng gió; thuật Quốc gia về Vi khí hậu - Giá trị cho
phép vi khí hậu tại nơi làm việc.
- QCVN 27:2010/BYT: Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về rung - Giá trị cho phép
5.2.3. Giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành
Bảng 5. 3.Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng
TT Vị trí giám sát Chỉ tiêu giám sát Tần suất
I Giám sát chất lượng không khí xung quanh
- K1: Tại vị trí TXNT Thông số: Nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn,
tại tầng hầm B3; độ rung, hướng gió, tốc độ gió, bụi
- K2: tại vị trí máy phát lơ lửng, SO2, CO, NO2..
điện tại tầng hầm B2; Quy chuẩn so sánh:
- K3: Tại khu vực siêu - QCVN 05:2013/BTNMT: Quy
thị, trung tâm thương chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
1 06 tháng/lần
mại tầng hầm B1; lượng không khí xung quanh.
- K4: tại vị trí khu tập - QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn
kết rác của dự án tại kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn -
tầng hầm B1; Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại
- K5: Tại vị trí phía nơi làm việc.
Đông Nam khu đất, cuối - QCVN 26:2016/BYT: Quy chuẩn
6.1. TÓM TẮT VỀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN THAM VẤN CỘNG
ĐỒNG
Chủ đầu tư dự án là Tập đoàn Vingroup – Công ty CP đã gửi Công văn số
863/2016/CV ngày 06 tháng 10 năm 2016 kèm theo hồ sơ báo cáo ĐTM đến:
- UBND phường Minh Khai;
- Đại diện cộng đồng dân cư (tổ trưởng tổ dân số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 - Phường
Minh Khai)
Ngày 18/10/2016, UBND phường Minh Khai đã tổ chức họp các thành phần có
liên quan, cụ thể gồm:
- Chủ tịch UBND phường;
- Đại diện Hội đồng nhân dân phường;
- Đại diện Đảng ủy;
- Đại diện MTTQ;
- Đại diện các ban ngành, đoàn thể khác của phường;
- Đại diện tổ dân phố 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9;
1.1 Tóm tắt về quá trình tham vấn UBND cấp phường.
Chủ đầu tư đã phối hợp cùng đơn vị tư vấn lập sơ bộ báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án.
Chủ đầu tư đã có gửi công văn về việc xin ý kiến tham vấn trong quá trình lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án: Trung tâm thương mại- dịch vụ tổng hợp
Hà Nam cùng các tài liệu liên quan, báo cáo đánh giá tác động môi trường đến UBND,
UBMTTQ phường Minh Khai nơi thực hiện dự án.
6.1.2. Tóm tắt quá trình tổ chức họp tham vấn
Đồng chí Nguyễn Văn Hợi – Chủ tịch UBND Phường chủ trì cuộc họp thông báo
lý do cuộc họp và giới thiệu thành phần tham dự.
Đại diện đơn vị tư vấn thay mặt chủ đầu tư trình bày tóm tắt báo cáo ĐTM của
dự án gồm các nội dung của dự án, các tác động tích cực và tiêu cực của dự án đến
môi trường và sức khỏe cộng đồng, các biện pháp giảm thiểu.
Thảo luận, trao đổi giữa cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp với chủ dự
án, Ủy ban nhân dân phường về các vấn đề mà chủ dự án đã trình bày tại cuộc họp.
Sau khi nghe ý kiến đóng góp của đại diện cộng đồng, ý kiến chủ đầu tư. Chủ trì
cuộc họp kết luận:
6.2. KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
6.2.1. Ý kiến của UBND phường Minh Khai
Tại Văn bản số 758/UBND-VP ngày 18/10/2016, UBND phường Minh Khai có
ý kiến trả lời như sau:
1. Về các tác động của dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội:
UBND phương Minh Khai thống nhất với các nội dung tương ứng được trình
bày trong tài liệu gửi kèm..
2- Về các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của dự án:
Cơ bản thống nhất với các nội dung tương ứng được trình bày trong báo cáo
ĐTM và tài liệu gửi kèm của dự án.
3- Kiến nghị khác
- Nghiên túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm như: dùng vòi phun
nước hạn chế bụi trong khi thi công, thi công vào thời gian hợp lý, quá trình thi công
không gây ảnh hưởng tới người dân vào các thời gian nhạy cảm.
- Thu gom, vận chuyển các chất thải trong quá trình thi công, không để chất thải
rơi vãi trong quá trình vận chuyển chất thải.
- Yêu cầu chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi
trường đã nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án, quá trình thực
hiện có sự giám sát của cơ quan chức năng, UBND phường;
- Đề nghị chủ đầu tư phải có sự phối hợp chặt chẽ với địa phương trong việc thực
thi các giải pháp bảo vệ môi trường cũng như giữ gìn trật tự án ninh, an toàn phường ở
khu vực lân cận Dự án.
- Phối hợp, kiểm tra, giám sát và yêu cầu các nhà thầu xây dựng có biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục công
trình
6.2.2. Ý kiến của cộng đồng dân cư
Tại Biên bản họp cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án, các đóng
góp của các đại biểu, đại diện như sau:
- Trong quá trình triển khai Dự án, đề nghị Chủ đầ tư và đơn vị tư vấn, đơn vị thi
công phải quan tâm giảm thiểu tiếng ồn và bụi. Chủ đầu tư có cam kết với địa phương
về bụi, ồn, thời gian thi công, hoàn thành.
- Đề nghị Chủ đầu tư quan tâm đến việc khớp nối hạ tầng với khu vực xung
quanh Dự án.
- Khi trồng các loại cây xanh, cần trồng cây rễ cọc, thẳng, không trồng cây rễ
chum rất dễ đổ..
- Có biện pháp phòng chống cháy nổ, ngập lụt.
- Có sự phối hợp chặt chẽ với địa phương trong việc thực thi các giải pháp bảo vệ
môi trường cũng như giữ gìn trật tự án ninh, an toàn phường ở khu vực lân cận Dự án.
- Phải làm hàng rào che chắn khi thi công, đảm bảo tuyệt đối an toàn trong khi thi
công, không để ảnh hưởng tới người dân trong khu vực và người lao động trong dự án.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy trình các tác động môi trường, đảm bảo mọi biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, khói bụi, khí thải, nước thải, rác thải, phế liệu xây dựng, vật
liệu xây dựng không gây ảnh hưởng tới người dân trong khu vực và người lao động tại
dự án.
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, dịch bệnh,
PCCC, đồng thời khớp nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.
- Thu gom vận chuyển các chất thải trong quá trình thi công, không để chất thải
rơi vãi trong khi vận chuyển.
6.2.3. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án đối với các đề xuất, kiến ngị,
yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được tham vấn
Các ý kiến phản hồi của Chủ dự án với các ý kiến của UBND phường Minh Khai
và Khu dân cư tổ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 - Phường Minh Khai được tóm tắt trong bảng
sau:
Bảng 6.1.Các ý kiến phản hồi của chủ đầu tư với các ý kiến của UBND phường Minh
Khai cùng đại biểu, đại diện khu dân cư
TT Ý kiến yêu cầu Tiếp thu ý kiến
I. UBND Phường Minh Khai
Nghiên túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm như:
dùng vòi phun nước hạn chế bụi trong khi thi công, thi công
1
vào thời gian hợp lý, quá trình thi công không gây ảnh hưởng
tới người dân vào các thời gian nhạy cảm
Thu gom, vận chuyển các chất thải trong quá trình thi công,
2
không để chất thải rơi vãi trong quá trình vận chuyển chất thải
Yêu cầu chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện đầy đủ các biện
Tập đoàn Vingroup –
pháp bảo vệ môi trường đã nêu trong báo cáo đánh giá tác
3 Công ty CP đã tiếp thu
động môi trường của Dự án, quá trình thực hiện có sự giám
và thể hiện tại Chương
sát của cơ quan chức năng, UBND phường;
IV
Đề nghị chủ đầu tư phải có sự phối hợp chặt chẽ với địa
phương trong việc thực thi các giải pháp bảo vệ môi trường
4
cũng như giữ gìn trật tự án ninh, an toàn phường ở khu vực
lân cận Dự án.
Phối hợp, kiểm tra, giám sát và yêu cầu các nhà thầu xây
5 dựng có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá
trình thi công xây dựng các hạng mục công trình
II. Khu dân cư tổ 1 , 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 - Phường Minh Khai
Trong quá trình triển khai Dự án, đề nghị Chủ đầu tư và đơn
Chủ đầu tư đã tiếp thu
vị tư vấn, đơn vị thi công phải quan tâm giảm thiểu tiếng ồn
6 và thể hiện tại Chương
và bụi. Chủ đầu tư có cam kết với địa phương về bụi, ồn, thời
IV và Cam kết
gian thi công, hoàn thành.
Chủ đầu tư đã tiếp thu
Đề nghị Chủ đầu tư quan tâm đến việc khớp nối hạ tầng với
7 và thể hiện tại Chương
khu vực xung quanh Dự án.
I và Chương IV
8 Khi trồng các loại cây xanh, cần trồng cây rễ cọc, thẳng, Chủ đầu tư đã tiếp thu
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở thu thập số liệu đặc điểm điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội địa
điểm thực hiện Dự án và phân tích quy trình công nghệ của Dự án, đồng thời kết hợp
với kết quả điều tra, lấy mẫu, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực
hiện dự án, báo cáo ĐTM dự án “Tổ hợp thương mại - dịch vụ tổng hợp Hà Nam ” đã
tổng hợp phân tích, đánh giá, dự báo các tác động ô nhiễm đối với môi trường, kinh tế
xã hội và rút ra những kết luận sau:
1.1. Báo cáo đã nhận dạng đầy đủ và tính toán chi tiết thành phần các chất thải phát
sinh trong giai đoạn xây dựng và giai đoạn hoạt động của dự án
* Giai đoạn thi công xây dựng,
- Bụi, khí thải từ các phương tiện thi công, chở vật liệu xây dựng
- Nước thải thi công xây dựng
- Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của công nhân
- Chất thải rắn từ quá trình thi công và chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của
công nhân, trong đó có cả chất thải nguy hại.
- Tiếng ồn, rung từ các phương tiện thi công, chở vật liệu xây dựng
Việc gia tăng số lượng công nhân xây dựng tại khu vực dự án có thể gây ra một
số tác động xấu tới KT-XH khu vực.
* Giai đoạn dự án hoạt động
- Ô nhiễm môi trường không khí do các phương tiện giao thông …
- Nước thải sinh hoạt phát sinh của hộ.
- Các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn
hoạt động của dự án nếu không có biện pháp thu gom xử lý phù hợp thì có khả năng
gây ô nhiễm khu vực chung quanh.
1.2. Báo cáo đã đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và ứng phó với sự cố môi
trường. Cụ thể:
* Trong giai đoạn xây dựng dự án, Chủ đầu tư và Nhà thầu xây dựng thực hiện các
biện pháp:
- Sử dụng hai cầu rửa xe
- Thực hiện phun nước để giảm thiểu tác động do bụi
- Thực hiện các biện pháp che chắn tại bãi tập kết nguyên vật liệu, xe vận chuyển
CTR và nguyên vật liệu cho dự án
- Thu gom và xử lý các loại chất thải thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh trong
giai đoạn xây dựng.
- Chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý môi trường của Nhà nước và chính quyền
địa phương về các vấn đề môi trường trong quá trình xây dựng.
- Khớp nối đồng bộ với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của thành
phố Phủ Lý.
* Trong giai đoạn hoạt động của Dự án:
- Đảm bảo quản lý tốt hoạt động kinh doanh, dịch vụ, nhà ở… tại dự án
- Chủ đầu tư sẽ thực hiện đầy đủ các nội dung đưa ra trong chương trình quản lý
và giám sát môi trường.
-Thu gom và hợp đồng với Công ty môi trường khu vực vận chuyển và xử lý
toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt, chất thải nguy hại phát sinh khi vận hành Dự án .
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn về cháy nổ cho khu vực Dự án
- Trồng và duy trì thảm thực vật với diện tích phù hợp.
2. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở các kết luận để nghiên cứu trên, Chủ đầu tư kính đề nghị các cấp có
thẩm quyền tạo điều kiện trong suốt quá trình thực hiện dự án. Đồng thời đề nghị cơ
quan quản lý môi trường hướng dẫn, hỗ trợ phòng ngừa cũng như khắc phục trong
trường hợp xảy ra sự cố tại dự án
và QCVN 20:2009/BTNMT;
Lắp đặt hệ thống thông gió, điều hòa cho khu tầng hầm, trung tâm thương mại,
khách sạn. Đảm bảo không khí xung quanh đạt QCVN 05:2013/BTNMT.
3.2.2. Sử dụng nước sạch và xử lý nước thải
a) Xử lý nước thải
- Tách riêng hệ thống thoát nước mưa, thoát và xử lý nước thải
- Xây dựng 01 trạm XLNT có công suất 350 m3/ngày đêm tại tầng hầm 3 của Dự
án.
- Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT, mức B, k = 1
trước khi xả ra cống thoát trên đường Biên Hòa.
- Thiết kế trạm XLNT thành 2 mô đun. Khi 1 trong 2 mô đun hỏng hay gặp sự cố vẫn
còn mô đun còn lại xử lý nước thải.
3.2.3. Xử lý CTR sinh hoạt và CTR sản xuất nguy hại
- Trang bị các thùng chứa rác tại khu vực công cộng, đường giao thông, cây
xanh.
- Ký hợp đồng vận chuyển và xử lý với đơn vị chức năng là Công ty môi trường
khu vực để thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
- Giám sát hoạt động của đơn vị xử lý CTR được thuê, đặc biệt là xử lý CTR
nguy hại.
- Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR nguy hại sẽ được thực hiện theo
đúngThông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường “Quy định về Quản lý chất thải nguy hại”.
3.2.4. Các công trình giảm thiểu tiếng ồn và rung động
- Không sử dụng các loại thiết bị có mức ồn cao.
- Các công tác giảm thiểu tiếng ồn, rung động, trang thiết bị BHLĐ cần được
hoàn thành, mua sắm trước khi đưa Dự án vào hoạt động chính thức. Chủ đầu tư cần
báo cáo với các cơ quan QLNN về BVMT, y tế,... để tiến hành nghiệm thu và kiểm tra
trước khi Dự án đi vào hoạt động chính thức.
3.2.5. Xử lý các ô nhiễm môi trường khác
- Yêu cầu các nhà thầu thi công xây dựng tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ làm
việc tại dự án 1 lần/năm.
- Yêu cầu các nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo môi trường lao động cho công
nhân theo quy định tại TC 3733/2002/QĐ-BYT.
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công nhân làm việc trong Dự án về ý thức
BVMT, sử dụng hợp lý các nguyên vật liệu sản xuất và đảm bảo vệ sinh an toàn lao
động.
- Có các biện pháp khen thưởng và kỷ luật kịp thời đối với các hành vi BVMT và
ngược lại.
3.3. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường
- Chủ đầu tư cam kết khí thải của Dự án sẽ đạt:
+ QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
+ QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại
trong khong khí xung quanh.
+ QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
+ QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
+ QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
+ QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp
xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
+ QCVN 26:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Vi khí hậu - Giá trị cho
phép vi khí hậu tại nơi làm việc.
+ QCVN 27:2010/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về rung - Giá trị cho phép
vi khí hậu tại nơi làm việc.
+ QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp
+ QĐ 3733/2002/BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động
3.4. Cam kết kiểm soát ô nhiễm môi trường
Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện chương trình quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi
trường như sẽ trình bày ở Chương VI và báo cáo định kỳ cho Sở TN&MT Hà Nam,
Chi cục BVMT Hà Nam theo quy định của pháp luật.
3.5. Cam kết bồi hoàn mọi thiệt hại khi để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường
Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết sẽ thực hiện nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền”, cụ thể là bồi hoàn mọi thiệt hại khi các nguồn thải từ hoạt động
dự án gây ô nhiễm môi trường, gây thiệt hại về tài sản và tinh thần cho các cá nhân, tổ
chức hoặc cộng đồng (sau khi được cơ quan có thẩm quyền kết luận). Chi phí bồi hoàn
do các bên tự thỏa thuận và hòa giải, trong trường hợp không tự thỏa thuận được sẽ
xác định theo các quy định của pháp luật.
3.6. Các cam kết khác
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết thường xuyên phối hợp với tổ dân
phố để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết dừng thi công nếu để xảy ra tình
trạng ô nhiễm môi trường
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết thường xuyên liên lạc với tổ dân phố,
trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết sẽ đổ phế thải xây dựng, đất đá,…
đúng vị trí và được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết sẽ nộp phí nước thải và các loại phí
về BVMT đầy đủ và đúng theo thời gian quy định.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết sẽ thực hiện các biện pháp phòng
ngừa và ứng phó khi xảy ra sự cố môi trường.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết phối hợp với chính quyền địa
phương trong công tác giữ gìn trật tự an ninh xã hội, tham gia vào các phong trào do
địa phương phát động,…
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết sẽ bồi thường thiệt hại do dự án gây
ra theo Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết sẽ hợp đồng thuê đơn vị có chức
năng và tư cách pháp nhân trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, chất
thải nguy hại.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết thực hiện quan trắc môi trường định
kỳ và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nam định kỳ 6 tháng/1 lần.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết hoàn thành các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường trước khi dự án đi vào hoạt động.
- Tập đoàn Vingroup – Công ty CP cam kết lập và gửi Kế hoạch quản lý môi
trường để niêm yết công khai tại UBND phường Minh Khai.