Professional Documents
Culture Documents
------------------------------------------------
LỚP : 68DCDC-FECON
MSV : 68DCCD20085
HÀ NỘI, 2021
MỤC LỤC
Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa của
tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố có 9 đơn vị hành chính (07 phường và 02 xã); tổng
diện tích tự nhiên 50,81km2, dân số trung bình (chưa bao gồm quy đổi) là
101.644 người có 9 đơn vị hành chính gồm (07) phường: Ngô Quyền, Liên Bảo,
Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang, Đống Đa và (02) xã: Định Trung,
Thanh Trù. Trải suốt quá trình hình thành và phát triển, thành phố Vĩnh Yên
trước đây là thị xã - đô thị loại IV, cùng với xu thế phát triển chung của hệ thống
đô thị trong phạm vi cả nước, tháng 12/2004 thị xã Vĩnh Yên được Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành Quyết định công nhận là đô thị loại III, và ngày
23/10/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1909/QĐ-TTg công
nhận thành phố Vĩnh Yên là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
Về vị trí địa lý thành phố Vĩnh Yên nằm trong vùng ảnh hưởng của Thủ đô Hà
Nội, cách trung tâm Thủ đô hơn 60 km về phía Tây Bắc và cách thành phố Việt
Trì 23 km về phía Đông Nam. Trong tỉnh Vĩnh Phúc, thành phố Vĩnh Yên giáp
với các huyện như sau: Phía Bắc giáp xã Kim Long huyện Tam Dương. Phía
Nam giáp xã Đồng Cương huyện Yên Lạc. Phía Tây giáp xã Thanh Vân, xã Vân
Hội và xã Hợp Thịnh, huyện Tam Dương. Phía Đông giáp Hương Sơn, Quất
Lưu, huyện Bình Xuyên.
Vị trí làm cầu cắt qua Đầm Vạc là một đầm thiên nhiên có từ lâu đời, vị trí chủ
yếu nằm tại địa phận thành phố Vĩnh Yên, nối liền bờ Nam và Bắc của đầm.
Đầm Vạc nằm ở trung tâm thành phố Vĩnh Yên có tổng diện tích mặt hồ khoảng
250 ha, là nơi nhận nước tiêu của thành phố Vĩnh Yên và lưu vực kênh Bến Tre,
Đầm Vạc có điểm giao tiếp với sông Phan tại vị trí K56+150, chế độ mực nước
Đầm Vạc và sông Phan có sự tương tác vào - ra tùy theo diễn biến mưa lũ. Đầm
có đáy sâu nhất là 4.5m, có 23 nhánh chạy lan tỏa ra nhiều phố, phường trong
thành phố như con bạch tuộc. Đầm Vạc có vai trò điều tiết khu vực tiểu khí hậu,
có cảnh quan và là điểm du lịch hấp dẫn. Ở đây cung cấp nguồn nước sinh hoạt,
nước tưới cho cây trồng của nhân dân quanh hồ.
Hiện 2 bên bờ Đầm Vạc đã quy hoạch và triển khai xây dựng khu đô thị, du lịch,
khu vui chơi giải trí và thương mại. Nơi đây cũng là kỳ vọng trở thành khu du
lịch tổng hợp tầm cỡ thu hút khách du lịch trên cả nước.
Mặt khác, do việc đi lại từ bờ Bắc sang bờ Nam của Đầm Vạc là rất xa, trong
khi đó nhu cầu đi lại của người dân lớn. Hiện tại trên Đầm Vạc chưa có một
công trình nào để giao thông
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế: Phải xem xét kỹ lại số liệu khảo sát địa hình,địa
chất thủy văn,vật liệu xây dựng và các giải pháp tình toán thiết kế các hạng mục
công trình ở hồ sơ thiết kế kỹ thuật ... Tập trung nghiên cứu các tài liệu liên quan
để đưa ra được các biện pháp thi công thích hợp.
+ Tiêu chuẩn: TCVN 9436 : 2012 – quy trình kĩ thuật thi công và nghiệm thu
nền đường bộ.
- Khôi phục định vị lại tuyến đường:Khôi phục lại cọc H,cọc Km,cọc
TD,TC,ND,NC.
- Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết
- Thiết lập hệ thống giấu cọc.
+ Trong quá trình đào đắp, thi công nền đường các cọc cố định trục đường sẽ mất mát.
Vì vậy, trước khi thi công phải lập 1 hệ thống cọc dấu nằm ngoài phạm vi thi công.
+ Để có thể dễ dàng khôi phục hệ thống cọc cố định trục đường từ hệ thống cọc dấu,
kiểm tra việc thi công nền đường và công trình đúng vị trí, kích thước trong suốt quá
trình thi công.
- Xác định phạm vi thi công:Dùng sào tiêu,đóng cọc và căng dây để xác định
phạm vi thi công
Để người thi công thấy hình dung được hình dạng nền đường trước khi đào, đắp.
Để cố định các vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang tại thực địa nhằm đảm bảo thi
công nền đường đúng thiết kế về vị trí, kích thước.
Đặt các giá đo độ dốc taluy để thường xuyên kiểm tra độ dốc taluy đào, đắp
trong quá trình thi công
2.1. Các phương án thi công nền đường đào, nền đường đắp
Theo phương án này thì đoạn nền đường đào sẽ chia thành từng lớp mỏng nằm
ngang hay gần nằm ngang, tiến hành đào bóc từng lớp một từ trên xuống dưới.
Tại mỗi lớp đào trên toàn bộ diện tích bề mặt của lớp.
Khi dùng phương án này, có thể dùng máy ủi thi công nếu cự ly vận chuyển
ngắn, haydùng máy xúc chuyển thi công nếu cự ly vận chuyển dài.
Để đảm bảo thoát nước tốt, bề mặt lớp đào phải luôn luôn dốc ra phía ngoài.
Phương án này không thích với những nới có địa hình dốc và bề mặt ghồ ghề
không thuận tiện cho máy làm việc.
- Đào hào dọc
Khi dùng phương án này thì việc đào nền đường sẽ tiến hành như sau: đầu tiên
đào một hào dọc hẹp trước rồi lợi dụng hào dọc đó mở rộng sang hai bên. Như
vậy có thể tăng diện thi công và lợi dụng hào dọc đó để làm đường vận chuyển
và thoát nước ra ngoài.
Khi dùng phương án này có thể dùng nhân công hay máy đào, máy xúc chuyển
để thi công. Khi dùng máy xúc thì việc vận chuyển đất được thực hiện bằng ôtô
hay lắp đặt đường ray dùng xe goòng.
Phương án này thích hợp với các đoạn nền đào vừa dài, vừa sâu.
- Đào hỗn hợp
Là phương án phối hợp phương án một với phương án ba. Theo phương án này
đầu tiên đào một hào dọc rồi đào thêm các hào ngang. Như vậy mặt bằng đoạn
nền đào được chia nhỏ ra thành từng ô với các mặt thoáng theo hướng dọc và
hướng ngang. Có thể bố trí nhiều người và máy móc tại các mặt thoáng này
đồng thời đào vào.
Cần chú ý rằng tại mỗi mặt thoáng được mở để đào đều phải đủ chỗ cho một tổ
thi công hoặc một cỗ máy làm việc bình thường.
Phương án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu và đặc biệt dài. Do có các
hào ngang nên đường vận chuyển sẽ được rút ngắn.
Trên đoạn đào lớn có thể bố trí đường vận chuyển hay băng chuyển đất.
Áp dụng ở những nơi mà chiều cao nền đường đắp tương đối lớn. Để đảm
bảo ổn định cho nền đường thì ở phía dưới có thể đắp thành từng lớp xiên
và phía trên đắp thành từng lớp mỏng nằm ngang
2.2.1. Phương pháp thi công nền đường bằng thủ công.
- Đặc điểm của phương pháp thi công nền đường bằng thủ công
+ Dùng các dụng cụ thô sơ,công cụ cải tiến và dùng sức người để tiến hành công
việc.Đào đắp,vận chuyển đất và đầm nén.Phương pháp này có năng suất lao
động thấp,chất lượng công trình không cao và rất tốn sức,nhân công rất mệt
mỏi,thời gian thi công lâu và giá thành cao.
- Phạm vi áp dụng:
+ Chỉ áp dụng ở những nơi có diện tích thi công hẹp,máy móc không thể vào
được,nhưng nới có diện tích rất ít,cự ly vận chuyển ngắn
- Máy ủi là máy kéo được lắp thêm thiết bị công tác là lưỡi ủi vào. Đây là loại
máy thi công đất theo một chuỗi các công tác đào đất, vận chuyển đất bằng bàn
gạt (ủi đất), rải đất ra trên mặt bằng san.
- Phạm vi sử dụng:
+ Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường cao không quas1.5m tối đa không quá 3m
với cự ly nhỏ hơn 50m
+ Đào đất ở nền đào đưa sang nền đắp với cự ly không quá 100m
+ Đào nền đường L, nửa đào nửa đắp trên sườn dốc
- Máy xúc, còn gọi là máy đào, là một loại máy móc cơ giới sử dụng đa năng,
chủ yếu dùng trong xây dựng, khai khoáng. Máy xúc là một loại máy đào một
gầu, có thể coi là "xẻng máy", dùng một cơ cấu tay cần gắn liền với gầu đào,
thực hiện thao tác đào, xúc, múc, đổ đất đá rời hay liền thổ và các loại khoáng
sản, vật liệu xây dựng rời (có thể vận chuyển trong cự ly ngắn hoặc rất ngắn).
Trong xây dựng, máy xúc là một loại máy xây dựng chính trong công tác đất,
ngoài ra nó còn tham gia vào các công tác giải phóng mặt bằng, phá dỡ công
trình, bốc xếp vận chuyển vật liệu.
- Máy xúc là loại thiết bị nặng gồm có một tay cần, gầu đào và ca-bin gắn trên
một mâm quay.
- Phạm vi sử dụng
+ Thi công nền đào ở nơi có địa hình tương đối sâu, hoặc sườn dốc.
+ Kết hợp với xe vận chuyển đất từ nền đường đào hoặc từ mỏ về nền đường
đắp
+ Thi công nền đường nửa đào nửa đắp, hoặc hố móng
c. Máy san
- Máysan là một loại máy xây dựng, dùng để san, đất và vật liệu phục vụ xây
dựng đường, sân bay và các công trình khác cần công tác san đất.
- Phạm vi sử dụng
+ Thi công nền đào ở nơi có địa hình tương đối sâu, hoặc sườn dốc.
+ Kết hợp với xe vận chuyển đất từ nền đường đào hoặc từ mỏ về nền đường
đắp
+ Thi công nền đường nửa đào nửa đắp, hoặc hố móng
d. Máy lu
Máy lu hay còn gọi là xe lu, xe hủ lô, lu là một máy được sử dụng để đầm nén đất,
cấp phối và vật liệu làm đường, trong công việc làm sân, đường, sân bay, đê điều .
Công dụng của xe lu :
Nhằm làm cho đất được nén chặt lại, khối lượng riêng và độ bền chặt của đất tăng
lên để đủ sức chịu tác dụng của tải trọng , chống lún, nứt nẻ chống thấm …
Phân loại xe lu :
Xe lu căn bản có hai loại: xe lu rung và xe lu tĩnh
- Xe lu rung
Là loại dùng chấn động để đầm nén đất, thông qua các bộ thiết bị gây chấn động đặt
trên bề mặt hoặc bên trong lớp đất. Loại máy chấn động được sử dụng nhiều là loại
lu chấn động, nó có 2 tác dụng vừa lu, vừa chấn động nên độ sâu đầm nén sâu hơn
các lu phổ thông. Nhưng với đất dính thì lực dính do các màng nước giữa các hạt
đất sinh ra khi chấn động giảm rất ít, vì vậy sức kháng của đất khi chấn động giảm
xuống không đáng kể, do đó hiệu quả đầm nén bằng chấn động rất thấp. Do đó máy
chấn động thích hợp với loại đất rời. Phần lớn lu chấn động có lắp thiết bị điều
chỉnh tần số và điều chỉnh biên độ, nhờ đó có thể điều chỉnh cho thích hợp với các
loại đất ở các giai đoạn đầm.
+ Nguyên tắc: Dưới tác dụng của lực rung do bộ phận gây rung gây ra, các hạt
đất bị dao động làm cho lực ma sát, lực dính giữa các hạt đất giảm, đồng thời
dưới tác dụng của trọng lượng bản thân, trọng lượng lu các hạt đất di chuyển
theo hướng thẳng đứng và sắp xếp lại chặt chẽ hơn. Bộ phận rung là các đĩa
lệch tâm hoặc trục lệch tâm được gắn vào tang trống của lu bánh thép hoặc
chân cừu.
+ Hiệu quả đầm nén phụ thuộc vào:
Tần số dao động.
Biên độ dao động.
Tải trọng tác dụng lên đất.
+ Ưu điểm:
Đặc biệt thích hợp với đất rời.
Chiều sâu tác dụng khá lớn (có thể đạt 1,5m).
Khi cần có thể biến lu rung thành lu tĩnh bằng cách tắt các bộ phận
gây chấn động đi.
+ Nhược điểm:
Không thích hợp với đất dính.
Dễ ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
- Máy lu tĩnh:
Có 3 loại: lu bánh thép, lu bánh lốp, lu chân cừu
Lu bánh thép :
Là loại lu xuất hiện sớm nhất được dùng để lu lèn cả với đất dính và đất rời. Là loại
lu có áp lực lớn, chiều sâu tác dụng nhỏ, thời gian tác dụng của tải trọng bé. Áp lực
cực đại của bánh lu truyền lên mặt đất không được vượt quá cường độ giới hạn của
đất nhưng đồng thời phải rất gần với giới hạn đó. Nếu áp lực quá lớn đất sẽ trồi sang
hai bên.
+ Ưu điểm:
Áp lực bề mặt lớn.
Bề mặt lớp đất sau khi lu rất bằng phẳng, nhẵn, mịn.
Cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ.
+ Nhược điểm:
Chiều sâu tác dụng không lớn do áp lực lu tắt nhanh theo chiều sâu
(<25cm).
Tốc độ nhỏ, tính cơ động kém, năng suất thấp.
Bề mặt lớp đất sau khi lu rất bằng phẳng, nhẵn, mịn nên lớp đất đắp sau
dính bám với lớp đất
đắp dưới không tốt.
Diện tiếp xúc giữa bánh lu và lớp đất được lu lèn ngày càng giảm đi khi
đất đã chặt lại nên thời gian tác dụng của lu lên lớp đất ngày càng ít đi.
+ Phân loại:
Theo tải trọng: lu nhẹ 3-5T, lu vừa 6-9T, lu nặng > 10T.
Theo số trục, số bánh: lu hai bánh, hai trục; lu ba bánh, hai trục; lu ba
bánh, ba trục.
+ Phạm vi áp dụng:
Có thể dùng cho các loại đất khác nhau như á cát, á sét, các loại đất rời. Hiệu quả
đầm nén của lu được xác định thông qua: áp lực của lu tác dụng lên lớp vật liệu,
chiều sâu tác dụng của lu.
Lu bánh lốp:
Là loại lu được sử dụng rộng rãi vì nó đảm bảo chất lượng lu lèn, năng suất cao, giá
thành hạ. So với lu bánh cứng, diện tiếp xúc giữa lốp và mặt đất lớn hơn, thời gian
tác dụng của tải trọng lâu, áp lực nhỏ nhưng chiều sâu tác dụng lớn vì vậy lu bánh
lốp có thể lu được lớp đất dày hơn lu bánh cứng .Khi áp suất trong lốp cao lu bánh
lốp trở thành lu bánh cứng.
+ Ưu điểm:
Tốc độ cao: Loại lu tự hành có thể đạt được 20-25km/h.
Năng suất làm việc cao.
Chiều sâu tác dụng của lu lớn (có thể tới 45cm).
Có thể điều chỉnh được áp lực lu (thay đổi áp lực hơi và tải trọng).
Sự dính bám giữa lớp trên và lớp dưới khá tốt.
Diện tiếp xúc giữa bánh lu và lớp đất lớn và không thay đổi trong suốt
quá trình lu nên thời
gian tác dụng của tải trọng lu lên lớp đất lớn hơn lu bánh thép do vậy
khắc phục được sức cản đầm nén
tốt hơn nhất là các loại đất có tính nhớt.
+ Nhược điểm:
Bề mặt sau khi lu không bằng phẳng.
Áp lực bề mặt lu không lớn.
+ Phạm vi áp dụng: có thể sử dụng cho mọi loại đất và có hiệu quả nhất đối với
đất dính ẩm ướt.
Lu chân cừu:
+ Cấu tạo:
Gồm có bánh thép và các vấu chân cừu. Khác với lu bánh cứng và lu bánh lốp, lu
chân cừu có áp lực lu lớn có thể vượt quá cường độ giới hạn của đất nhiều lần làm
đất nằm trực tiếp dưới chân cừu bị biến dạng nghiêm trọng và chặt lại. Loại lu này
thích hợp với các loại đất dính lẫn hòn, cục tảng lớn. Khi lu có một phần đất bị xới
tơi (đất rời) hoặc để lại vệt chân cừu (đất dính), chiều sâu tác dụng lớn.
+ Ưu điểm:
Áp lực bề mặt rất lớn và chiều sâu ảnh hưởng lớn do áp suất nén tập trung ở
các vấu chân cừu. Do vậy độ chặt của đất khi dùng lu chân cừu cũng lớn
hơn độ chặt của đất khi dùng lu bánh thép (khoảng 1.5 lần), độ chặt của lớp
đất cũng đồng đều từ trên xuống dưới, liên kết giữa các lớp đất cũng chặt
chẽ.
Cấu tạo đơn giản, năng suất đầm tương đối cao do có thể móc lu thành nhiều
sơ đồ khác nhau (nếu là lu không tự hành).
+ Nhược điểm:
Khi đầm nén xong thì có một lớp đất mỏng ở trên mặt bị xới tơi ra (khoảng
4-6 cm) do ảnh hưởng của vấu chân cừu. Vì vậy, phải dùng lu bánh thép để
lu lại lớp đất này nhất là khi trời mưa hoặc trước khi ngừng thi công.
+ Phạm vi áp dụng:
Lu chân cừu rất thích hợp với đầm nén đất dính, không thích hợp khi đầm
nén đất ít dính nhất là đất rời.
2.3. Công tác vận chuyển, san rải đầm nén đất
a. Công tác san rải đất
- Kĩ thuật thi công nền đường độ chặt k95:
+ Đầu tiên tiến hành cắm cọc và xác định chính xác khu vực cần đắp, kiểm tra
cao độ, kích thước nền đắp bằng máy thuỷ bình và thước mét.
+ Tiến hành cho ôtô chở vật liệu theo khối lượng yêu cầu đổ vào khu vực thi
công, dùng máy ủi san đều thành từng lớp có độ dày từ 25-30cm.
+ Công tác lu lèn sơ bộ cát đắp khi đã được tưới đủ lượng nước cần thiết. Dùng
loại lu bánh thép 10T, tốc độ lu 1,5-2km/h, lu 3-4 lượt/điểm.
+ Sau đó là quá trình lu lèn ép chặt nền đường, sử dụng lu rung 14-25T (khi
rung tải trọng lên đến 25T), tiến hành lu 12-14 lượt/điểm (cho nền đường đạt độ
chặt K>0,95) , tốc độ lu đạt 2,5km/h. Số lượt lu sẽ điều chỉnh phù hợp sau quá
trình lu thí điểm.
+ Dùng lu sắt bánh thép 10-12T với tốc độ lu như trên lu lèn ép nền đường đạt
độ bằng phẳng theo yêu cầu và đạt được cao độ theo quy định.
- Kĩ thuật thi công nền đường độ chặt k98:
+ Đầu tiên tiến hành cắm cọc và xác định chính xác khu vực cần đắp, kiểm tra
cao độ, kích thước nền đắp bằng máy thuỷ bình và thước mét.
+ Tiến hành cho ôtô chở vật liệu theo khối lượng yêu cầu đổ vào khu vực thi
công, dùng máy ủi san đều thành từng lớp có độ dày từ 25-30cm.
+ Công tác lu lèn sơ bộ cát đắp khi đã được tưới đủ lượng nước cần thiết. Dùng
loại lu bánh thép 10T, tốc độ lu 1,5-2km/h, lu 3-4 lượt/điểm.
+ Sau đó là quá trình lu lèn ép chặt nền đường, sử dụng lu rung 14-25T (khi
rung tải trọng lên đến 25T), tiến hành lu 12-14 lượt/điểm (cho nền đường đạt độ
chặt K>0,95) , tốc độ lu đạt 2,5km/h. Số lượt lu sẽ điều chỉnh phù hợp sau quá
trình lu thí điểm.
+ Dùng lu sắt bánh thép 10-12T với tốc độ lu như trên lu lèn ép nền đường đạt
độ bằng phẳng theo yêu cầu và đạt được cao độ theo quy định.
+ Máy phụ phải đảm bảo phục vụ cho máy chính phát huy tối đa năng suất
+ Máy chính trong xây dựng nền đường là các loại máy hoàn thành các khâu
công tác chính như: đào, đắp, vận chuyển đất
+ Máy phụ là các loại máy hoàn thành các khâu công tác phụ trợ như: tưới ẩm,
san rải, lu lèn, hoàn thiện.
- Trong quá trình đầm nén đất ta cần kiểm tra 2 chỉ tiêu sau:
+ Độ ẩm thực tế của đất: nhằm đảm bảo cho công tác đầm nén có hiệu
quả khi đầm nén ở độ ẩm tốt nhất.
+ Độ chặt thực tế của đất: để đơn vị thi công kiểm tra chất lượng đầm
nén của đơn vị mình và không thể thiếu khi tư vấn giám sát kiểm tra
nghiệm thu.
- Một số phương pháp kiểm tra độ chặt của đất:
Qúa trình tiến hành bao gồm các công việc sau: chế tạo ván khuôn, công tác cốt
thép, công tác đổ bê tông, bảo dưỡng.
- Vật liệu sử dụng có thể là gỗ hay thép. Ván khuôn gỗ thường được sử dụng khi
khối lượng công tác đổ bê tông không lớn.
- Yêu cầu đối với ván khuôn: cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp, bền, kín và cứng,
dùng được nhiều lần.
- Đối với cống tròn: ván khuôn gồm hai phần cơ bản là ván khuôn vỏ ngoài và
ván khuôn lõi trong. Ván khuôn vỏ ngoài gồm hai hay ba mảnh ghép lại, mỗi
mảnh tạo thành 1/2 hay 1/3 mặt trụ tròn. Các mảnh được tăng cứng bằng các
khung và được liên kết bằng chốt, bu lông hay bằng đai. Ván khuôn trong cũng
được cấu tạo tương tự, nhưng thêm các thanh thanh động giữa các mảnh để rút
ra khỏi bê tông được dễ dàng. Vị trí tương đối giữa các ván khuôn trong và
ngoài được cố định bới các trục ngang hay cữ cố định.
- Đối với cống được chế tạo trong xưởng thì có thể dùng ván khuôn rung, phía
trong ván khuôn được lắp bộ rung có động cơ điện.
* Công tác cốt thép
- Cốt thép được chế tạo từ máy cuốn cót thép hoặc được chế tạo trên các giá
cuốn cốt thép hình tang trống.
- Giá cuốn cốt thép có thể được chế tạo bằng gỗ hay thép. Kích thước của giá
phải phù hợp với kích thước vòng cốt thép cần chế tạo. Cấu tạo gồm hai mặt đáy
được liên kết với nhau bằng các thanh cứng. Số lượng và khoảng cách giữa các
thanh liên kết phải đủ dày đảm bảo cho cốt thép được uốn trên đó sẽ tạo nên
hình tròn trên trụ và đủ bố trí cốt thép dọc. Trên các thanh phải đánh dấu vị trí
cốt thép.
- Mỗi loại kích thước vòng cốt thép phải có một giá cuốn riêng. Trên mép của
hai mặt đáy cũng đánh dấu vị trí cốt thép dọc. Trình tự tiến hành chế tạo khung
cốt thép như sau:
- Liên kết cốt thép chủ và cốt thép dọc bằng mối hàn hay que buộc;
- Đặt và liên kết khung cốt thép trong và ngoài đối với loại cống có hai vòng cốt
thép.
- Đối với cống hình chữ nhật thì cốt thép có cấu tạo dạng lưới.
Khi đổ bê tông bằng thủ công phải đổ từng lớp dày 10-:-15cm và đầm kỹ rồi
mới đổ lớp khác. Đầm bê tông có thể dùng đầm rung hay đầm tay. Đầm cho đến
khi có lớp màng nước vữa phủ hỗn hợp bê tông là được. Ngoài ra còn gõ nhẹ
vào thành ván khuôn để mặt bê tông được đều và nhẵn.
- Trong quá trình bê tông đông cứng từ 8-:-10 giờ sau khi đổ phải tiến hành bảo
dưỡng. Có thể dùng bao tải, chiếu, cát, phủ kín bề mặt và tưới nước giữa ẩm
thường xuyên. Trường hợp chế tạo tại xưởng thì bảo dưỡng trong phòng bằng
hơi nước nóng.
- Sau khi đổ từ 7-10 ngày thì có thể dỡ ván khuôn. Nếu bảo dưỡng bằng hơi
nước nóng thì sau 24 giờ có thể dỡ ván khuôn được.
- Khi tháo ván khuôn cần lưu ý trình tự tháo ván khuôn trong trước rồi mới đến
ván khuôn ngoài sau.
- Sau 28 ngày khi bê tông đủ cường độ thì thôi không bảo dưỡng khi đó có thể
tiến hành xây dựng hay chuyển vào các kho bãi chứa.
* Nghiệm thu sản phẩm cống tròn cần tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra các phiếu thí nghiệm vật liệu và cường độ bê tông, khả năng chịu tải
của ống cống.
- Kiểm tra sự phẳng đều của bề mặt, nứt bề mặt, vỡ bề mặt, sự biến màu của bê
tông, độ thẳng, các kích thước cơ bản và độ vuông góc của đầu ống cống so với
trị số quy định trong bản vẽ thi công.
- Kiểm tra khả năng chống thấm của các ống cống tròn.
+ Các sản phẩm cống tròn được xếp thành từng lô, mỗi lô 100 sản phẩm cùng
loại giống nhau về các kích thước cơ bản, cùng loại vật liệu, sản xuất theo một
quy trình công nghệ. Nếu mỗi lô không đủ 100 sản phẩm thì xếp mỗi lô 50 sản
phẩm.
- Thuận tiện cho đường vận chuyển vật liệu, thiết bị đến và tiện đường vận
chuyển các sản phẩm đi.
- Diện tích phải đủ rộng để triển khai các công tác như chứa vật liệu, nơi chế tạo,
nơi cất giữ cấu kiện,...
- Không nên bố trí các kho bãi trung gian, tránh bốc dỡ nhiều lần, trường hợp
đặc biệt mới bố trí các kho bãi trung gian như khi thay đổi phương tiện vận
chuyển như từ đường sắt sang đường bộ.
1.3. Xếp dỡ và vận chuyển các cấu kiện
- Trường hợp các cấu kiện được chế tạo tại xưởng, để vận chuyển và xếp dỡ tới
công
- Trường người ta có thể dùng cần cẩu và ô tô hay tàu hoả,... Khi không có cần
cẩu thì có thể dùng cầu lăn và dây kéo. Không được phép lăn tự do các cấu kiện
theo độ dốc địa hình.
- Các sản phẩm cống BTCT sau khi kiểm tra chất lượng và nghiệm thu phải xếp
thành từng lô cùng chủng loại. Giữa các lớp sản phẩm phải đặt các miếng kê
bằng gỗ. Thanh gỗ đệm rộng 20cm và cao hơn móc treo 2cm. Nhãn hiệu của sản
phẩm xếp ở phía dễ nhìn thấy.
- Khi vận chuyển các sản phẩm cống BTCT phải có thiết bị liên kết chặt sản
phẩm với phương tiện vận chuyển để tránh làm hư hỏng sản phẩm.
- Các sản phẩm không đạt cấp chất lượng phải đánh dấu bằng sơn lên mặt ngoài
và phải xếp riêng.
- Dùng cần cẩu ôtô cẩu cống hoặc các loại cần cẩu đơn giản tự tạo để cẩu trục
các cấu kiện lên xuống phương tiện vận chuyển và để đặt cấu kiện vào vị trí
công trình.
- Khi vận chuyển bằng ôtô thì phải dùng loại xe có thành. Trên xe phải chèn,
đệm chằng, buộc cẩn thận các cấu kiện không để cho dịch chuyển khi xe chạy.
Phải xếp đặt cấu kiện đối xứng theo trục dọc và ngang của thùng xe. Các cấu
kiện không đối xứng thì phải đặt phần nặng về phái buồng lái.
- Chiều cao giới hạn của hàng hoá xếp trên ô tô không quá 4m kể từ mặt đường.
Theo chiều ngang các cấu kiện không được xếp nhô ra ngoài thành xe.
- Khi vận chuyển bằng ô tô hay xe kéo rơ móc thì có thể đặt các đốt cống tròn ở
vị trí nằm ngang hay thẳng đứng trong thùng xe. Khi đặt ngang phải chú ý công
tác rằng buộc cho vững chắc.
- Các đốt cống hình chữ nhật được đặt nằm ngang trên thùng xe.
- Các cấu kiện được vận chuyển đến nơi xây dựng được bố trí một cách hợp lý,
phu hợp với phạm vị hoạt động của cần trục hay các phương tiện lắp ráp khác và
phù hợp với sự lắp ghép. Trên mặt bằng thi công phải dành một khoảng rộng 4m
để cần trục đi lại làm việc.
- Nguyên tắc xếp đặt là cấu kiện nào lắp ghép trước thì đặt gần và ở phía trên,
cấu kiện nào được lắp đặt sau thì đặt ở phía dưới và hơn.
- Khi kiểm tra chọn trong mỗi lô 5 sản phẩm để tiến hành kiểm tra chất lượng.
Nếu trong 5 sản phẩm có một sản phẩm không đạt cấp chất lượng thì trong lô đó
chọn tiếp 5 sản phẩm để tiến hành kiểm tra. Trong 5 sản phẩm sau lại có một sản
phẩm không đạt cấp chất lượng thì đối với lô đó phải tiến hành nghiệm thu từng
sản phẩm.
- Dùng thước thép để kiểm tra các kích thước cơ bản dùng mũi khoan thép,
khoan 2 lỗ tới mặt ngoài cốt thép để đo bề dầy lớp bê tông bảo vệ. Sau khi đo
xong dùng vữa xi măng trét kín các lỗ khoan.
- Trong mỗi lô sản phẩm cống tròn BTCT chọn 3 sản phẩm để làm thí nghiệm
chống thấm
1.4. Đo đạc và định vị công trình
* Công tác định vị cống:
- Xác định trên thực địa và cố định vị trí trục dọc (tim cống), trục ngang của
cống và các vị trí đặc biệt của tường cánh, đầu cống,...
- Trước khi định vị cần phải tính toán cự ly các cọc lân cận trên tuyến đến cọc vị
trí tim cống trên tim đường và cự ly từ tim đường tới hai đầu cống... Từ các cọc
tim đường dùng thước đo tới cọc tại vị trí cống.
- Từ cọc cống dùng máy đo góc xác định hướng tim cống và cố định hướng
bằng hai cọc nằm ngoài phạm vi thi công. Từ hướng tim cống đã xác định, dùng
thước để xác định vị trí hai đầu cống và các điểm đặc biệt khác.
- Khi xây dựng tốt nhất là bố trí nơi khô ráo, hoặc phải dùng các biện pháp bơm
hút nước để làm khô hố móng tại vị trí xây dựng.
Hố móng được định vị bằng các khung định vị. Trên khung định vị có đánh dấu
các điểm đặc biệt của hố móng. Vị trí các điểm đặc biệt được xác định bằng quả
rọi và dây căng qua các điểm đã đánh dấu trên khung.
- Khung định vị đặt cách vị trí hố móng dự kiến từ 1,0-:-1,5m và ngoài phạm vị
hoạt động của máy đào đất. Chu vi của hố móng công trình được đánh dấu trên
khung định. Các điểm góc của hố móng được xác định bằng giao điểm các
đường thẳng (căng dây) từ các điểm đã đánh dấu trên khung.
- Đặt các mốc cao đạc phụ trực tiếp gần cống. Trị số cao độ của mốc cao đạc
phụ được dẫn từ các mốc cao đạc quốc gia ở gần hay từ các mốc cao đạc chính
trên tuyến và được đo hai lần.
- Mốc cao đạc cần phải được bảo vệ không xê dịch, thay đổi cho đến khi thi
công xong và đưa công trình vào sử dụng.
2. Công tác xây lắp
+ Sử dụng máy đào kết hợp thủ công đào hố móng đến cao độ thiết kế, đảm bảo
kich thước hình học
+ Dùng máy thuỷ bình kiểm tra xem đào đến cđ thiết kế chưa
- Trình tự tiến hành bắt đầu từ đầu cống hạ lưu sau đó đến các đốt cống và cuối
cùng đến đầu cống thượng lưu.
- Trường hợp khi các cấu kiện của đầu cống được liên kết với móng cống thì khi
đó quá trình lắp ráp cống được tiến hành theo trình tự:
- Lắp đặt các khối tường đầu, tường cánh của hai đầu cống.
- Lắp khoảng trống giữa hố móng và móng các khối tường đầu, tường cánh của
hai đầu cống đến mức đáy hố móng thân cống bằng hỗn hợp đá dăm cát có rót
vữa xi măng và đầm chặt.
- Lắp đặt khối sân cống của hai đầu cống.
- Lắp đặt các khối móng thân cống bắt đầu từ phía hạ lưu.
- Lắp đặt các đốt cống bắt đầu từ phía đầu hạ lưu, trừ đốt cống gần đốt cuối
cùng.
- Lắp đặt đốt cống còn lại gần đốt cống cuối cùng.
- Khi lắp đặt các đốt cống người ta dùng các móc treo, thanh treo đặc biệt. Các
móc treo của cấu kiện sau khi đã lắp đặt xong cấu kiện nếu xét thấy gây cản trở
sự lắp đặt chung thì phải cắt sát bề mặt bê tông.
- Để lắp đặt các đốt cống được tốt thì khe hở giữa các đốt cống đã được lắp đặt
cần phải thực hiện đúng như thiết kế. Thường thì khe nối hở giữa các đốt cống là
1cm xen kẽ với khe hở 3cm. Sau khi lắp ghép cho phép lệch 5mm đối với khe
nối. Sự sai lệch tương đối của các đốt cống ngang cho phép tới 10cm.
- Khi lắp đặt các đốt cống tròn phải đảm bảo cho chúng được dựa chặt lên móng.
Nên đặt các đốt cống lên trên các khối móng cong có bề mặt phù hợp với hình
dạng cống. Khe hở giữa bề mặt cống và móng cống không nhỏ hơn 2cm và được
chêm bằng nêm. Các khe đó được đổ đầy bằng vữa xi măng.
- Khi đặt các đốt cống tròn lên các khối móng không có hình dạng cong thì làm
lớp đệm bê tông. Khi đó các đốt cống được kê trên đệm gỗ và bê tông đó phải
đảm bảo sự tiếp xúc chặt chẽ với bề mặt của đốt cống trên toàn bộ chiều dài.
Khe nối giữa các khối đầu cống được rót và trát vữa xi măng. Các khe giữa các
đốt cống sau khi đã lắp đặt xong toàn bộ được nhét đầy bằng đay tẩm bi tum từ
hai phía ngoài và trong. Đay tẩm bi tum phải được nhét đầy vào khe nối tới
chiều sâu 2-:-3cm. Tất cả các mặt tiếp xúc với đất phải được phủ lớp cách nước
làm băng 2 lớp bitium.
Sau khi xây dựng xong phần móng cóng, phần trên của cống được tiến hành xây
dựng theo phương pháp thủ công như sau: hạ chỉnh các đốt cống đến đúng vị trí
thiết kế, xây đá hoặc đổ bê tông hai đầu cống, làm khe nối và tầng phòng nước.
- Sau khi đặt các ống cống vào vị trí công trình phải quét sơn bi tum và trát mát
tít bitum. Phía trên lớp cách nước đắp lớp đất loại sét dầy 20cm quanh cống. Để
bảo vệ lớp cách nước cần đắp ngay đặt trên cao đoạn cống dầy 0.50m. Khi đắp
đất phải chia thành từng lớp dầy 20cm, đắp đều cả hai phía. Độ chênh lệch chiều
cao đất đắp ở hai phía không được lớn hơn 50cm.
- Đất đắp xung quanh cống dùng như loại đất đắp nền đường. Quá trình đắp đất
phải đảm bảo không được dịch chuyển các đốt cống và không làm hư hỏng tầng
cách nước.
- Tiến hành đắp đồng thời hai bên chiều dài cống theo từng lớp dày 15-:-20 cm
rồi đầm chặt kỹ từ hai bên vào giữa. Cần chú ý việc đầm nén đất ở nửa dưới của
cống là khó đầm nhất.
- Phạm vi đắp đất xung quanh cống tuỳ thuộc vào phương pháp đắp, phương
tiện đắp, thiết bị đắp, đầm, thứ tự thi công cống trước hay sau khi thi công nền
đường,... mà quyết định.
- Nếu cống được thi công trước khi thi công nền đường thì đắp đất xung quanh
cống phải đảm bảo ổn định của cống trong quá trình di chuyển của xe máy qua
khi xây dựng nền đường sau này.
- Chiều rộng đáy của nền đắp không được nhỏ hơn đường kính ngoài của cống
cộng thêm 3-4m. Chiều cao đắp tối thiểu trên cống không nhỏ hơn 0,5m. Chiều
rộng mỗi bên từ thành cống về mỗi bên không không nhỏ hơn hai lần đường
kính cống. Mái dốc không lớn hơn 1/1.
- Nếu xây dựng cống hoàn toàn bằng thủ công thì chiều rộng hố đào cách thành
cống về mỗi bên khoảng 1-:-1,5m.
- Nếu nền đường được đắp bằng đất cứng hay đất có đá tảng khích thước >10cm
thì phải dùng đất cát hay sét để đắp xung quanh cống và cao hơn đỉnh cống tối
thiểu 0,5m. Chiều rộng phần trên của phần đắp này không được nhỏ hơn chiều
rộng cống cộng 0,5m về mỗi bên.
+ Công nghệ
+ Cường độ
+ Mĩ quan
- Trường hợp đặc biệt, đối với những cống kép có đường kính lớn hay cống lớn
đặc biệt thi tư vấn giám sát có thể thống nhất với chủ đầu tư yêu cầu có hồ sơ
kiểm tra đánh giá chung của một đơn vị có chức năng kiểm tra đánh giá chất
lượng trước khi tiến hành các thủ tục nghiệm thu.
C. Chuyên Đề Về Xây Dựng Mặt Đường
1. Công Tác Chuẩn Bị
1.1. Chuẩn Bị Lòng Đường
a) Công tác định vị
- Cắm lại hệ thống cọc tim và cọc hai bên mép phần xe chạy để xác định vị trí
của mặt đường phục vụ cho thi công khuôn lòng đường. Trường hợp thi công
lòng đường bằng máy, không cần cắm cọc, sào tiêu tại tim mà chỉ cần cắm sào
tiêu đánh dấu vị trí mép phần xe chạy. Cần chú ý đặc biệt đến bề rộng mở thêm
của phần xe chạy tại các chỗ đường vòng trên bình đồ.
b) Thi công khuôn đường
- Khuôn đường phải đạt được kích thước hình học theo thiết kế, đáy lòng đường
phải đúng mui luyện thiết kế và ở trong đường cong bằng nếu có siêu cao thì đáy
lòng đường cũng phải có siêu cao. Hai bên thành của lòng đường phải tương đối
vững chắc vì nếu không khi thi công các tầng lớp mặt đường vật liệu sẽ bị lu đẩy
đùn ra lề làm cho tại hai mép không đạt chất lượng đầm lèn đồng thời mép phần
xe chạy sẽ không thẳng.
1.2. Chuẩn bị các loại vật liệu
- Vật liệu làm đường thường chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Vật liệu không khống chế thời gian (đá dăm, sỏi, cát, cấp phối đá
dăm, cấp phối thiên nhiên...).
+ Nhóm 2: Vật liệu khống chế thời gian vận chuyển (bê tông nhựa, BTXM, cát
gia cố xi măng, cấp phối đá dăm gia cố xi măng…).
- Công tác vận chuyển thường cũng có thể tiến hành theo 2 phương án:
+ Phương án vật liệu chở đến hiện trường đổ đống hoặc thành luống ở lòng
đường hoặc lề đường (vật liệu nhóm 1).
+ Phương án vật liệu chở đến đâu, san rải ngay đến đó (vật liệu nhóm 2).
- Sau khi hoàn thành công tác chuẩn bị nên tiến hành ngay các khâu công tác thi
công chủ yếu, không nên để khâu công tác thi công chủ yếu quá xa và quá lâu
với công tác chuẩn bị.
+ Chỉ tiêu cơ lý
- Không được dùng thủ công xúc hất CPDD lên xe vì sẽ bị phân tầng
- Nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt động đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các
máy rải phải đi cách nhau 10 đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự
rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải
trong ngày là ngắn nhất.
- Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa bắt buộc phải để thanh đầm
(hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
- Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho
thích hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đ
ều đặn
- Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ
5 -7 m mới được ngừng hoạt động.
- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông
nhựa từ chân dốc đi lên.
Lớp CPĐD loại II được rải thành 2 lớp với chiều dày là 17 cm và 18
cm
2.1.3. Công tác đầm nén
Chia làm 2 lớp để đầm nén 17 cm và 18 cm
- Sơ đồ công nghệ lu nèn được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm.
- Sau đó sử dụng lu rung 100 ÷ 120 kN (hoặc lu bánh lốp có tải trọng bánh 25 ÷
40 kN/bánh (2,5 ÷ 4 tấn/bánh) để lu chặt
- Lu từ 12 ÷ 20 lượt cho đến đạt khi độ chặt yêu cầu, sau cùng lu hoàn thiện
bằng bánh sắt 80 ÷ 100 kN lu 2 ÷ 3 lượt.
- Số lần lu phải đảm bảo đồng đều với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả
phần mở rộng).
2.1.4. Công tác bảo dưỡng
- Phải thường xuyên giữ ẩm trên mặt móng CPDD
- Với lớp móng trên cần nhanh chóng tưới nhựa thấm bám bằng nhựa lỏng MC-
70 (TCVN 8816-1:2011) định mức 1.2 l/m2 ± 0,1 l/m2 hoặc nhũ tương nhựa
đường loại SS-1h hoặc CSS-1h (TCVN 8817-1:2011) định mức 1.8 l/m2. Phun
tưới nhựa đường thấm bám đồng đều trộn toàn bộ bề mặt lớp móng bằng các
thiết bị chuyên dụng.
- Nếu phải đảm bảo giao thông, ngay sau khi tưới nhựa thấm bám cần phủ lên bề
mặt một lớp đá mạt (0.5 × 0.1cm) với định mức 10 l/m2 ± 1 l/m2 và le nhẹ 2 ÷ 3
lần/điểm. Đồng thời, bố trí lưu lượng duy tu, bảo dưỡng hàng ngày, bù phụ quét
gạt các hạt đá bị văng dạt và lu lèn những chỗ có hiện tượng bong bật do xe
chạy.
Bảng: Yêu cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp móng bằng
CPĐD
(TCVN 8859 :2011)
Chỉ tiêu kiểm tra Giới hạn cho Mật độ kiểm tra
phép
Móng Món
dưới g trê
n
1. Cao độ - - Cứ 40 m đến 50
10 m 5m m với đoạn tuyến thẳng, 20
m m m đến 25
2. Độ dốc ngang ± 0,5 ± 0,3 m với đoạn tuyến cong đứn
% % g đo một trắc ngang.
3. Chiều dày ± 10 ±5
mm mm
4. Chiều rộng - -
50 m 50
m mm
5. Độ bằng phẳng: khe hở lớn ≤ 10 ≤5 Cứ 100 m đo tại một vị trí
nhất dưới thước 3m mm mm
2.2. Công tác xây dựng lớp cấp phối đá dăm loại I ( dày 15 cm) đường đầu
cầu Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
- Không được dùng thủ công xúc hất CPDD lên xe vì sẽ bị phân tầng
- Sơ đồ công nghệ lu nèn được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm.
Thông thường, sử dụng lu nhẹ 60 ÷ 80 kN với vận tốc 3 km/h lu 3 ÷ 4 lượt đầu,
sau đó sử dụng lu rung 100 ÷ 120 kN (hoặc lu bánh lốp có tải trọng bánh 25 ÷
40 kN/bánh (2,5 ÷ 4 tấn/bánh) để lu chặt, lu từ 12 ÷ 20 lượt cho đến đạt khi độ
chặt yêu cầu, sau cùng lu hoàn thiện bằng bánh sắt 80 ÷ 100 kN lu 2 ÷ 3 lượt.
- Số lần lu phải đảm bảo đồng đều với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả
phần mở rộng).
- Với lớp móng trên cần nhanh chóng tưới nhựa thấm bám bằng nhựa lỏng MC-
70 (TCVN 8816-1:2011) định mức 1.2 l/m2 ± 0,1 l/m2 hoặc nhũ tương nhựa
đường loại SS-1h hoặc CSS-1h (TCVN 8817-1:2011) định mức 1.8 l/m2. Phun
tưới nhựa đường thấm bám đồng đều trộn toàn bộ bề mặt lớp móng bằng các
thiết bị chuyên dụng.
- Nếu phải đảm bảo giao thông, ngay sau khi tưới nhựa thấm bám cần phủ lên bề
mặt một lớp đá mạt (0.5 × 0.1cm) với định mức 10 l/m2 ± 1 l/m2 và le nhẹ 2 ÷ 3
lần/điểm. Đồng thời, bố trí lưu lượng duy tu, bảo dưỡng hàng ngày, bù phụ quét
gạt các hạt đá bị văng dạt và lu lèn những chỗ có hiện tượng bong bật do xe
chạy.
2.3. Công tác xây dựng lớp bê tông nhựa chặt 19 ( dày 7cm) đường đầu cầu
Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Chọn ô tô có trọng tải và số
lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo
đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.
- Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến
nơi rải khô ng thấp hơn quy định
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải kín, sạch, được phun đều một
lớp mỏng dung dịch xà phòng (hoặc các loại dầu chống dính bám) vào thành và
đáy th ùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi làm hoà
tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng xe. Xe phải có bạt che phủ.
-Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa khi rời trạm trộn phải có
phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng hỗn hợp (đánh
giá bằng mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên
người lái xe.
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ
hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy
định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải thì phải loại bỏ.
- Nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt động đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các
máy rải phải đi cách nhau 10 đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự
rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải
trong ngày là ngắn nhất.
- Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa bắt buộc phải để thanh đầm
(hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
- Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho
thích hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đ
ều đặn
- Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ
5 -7 m mới được ngừng hoạt động.
- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông
nhựa từ chân dốc đi lên.
- Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh
thép nặng 10- 12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.
Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải và làm phẳng sơ bộ, cần
phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê
tông nhựa sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo
trong giới hạn đã quy định.
Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn
ngay đến đó.
Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Những lượt lu đầu tiên
dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim
đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu
cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu
không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối
của các lượt trước.
Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ nhàng, không
thay đổi đột ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách.
Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa
được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
Có thể sử dụng sơ đồ lu:
- Lu nèn sơ bộ:Dùng lu bánh cứng lu 4-8 lượt/điểm,vận tốc không quá
1,5-2km/h.Các vệt lu đầu tiên đi lùi vào lớp bê tông nhựa nóng mới rải
- Lu nèn chặt:Dùng lu bánh hơi,lu 10-12 lượt/điểm
- Lu nèn hoàn thiện:Dùng lu bánh nặng bánh cứng lu 4-6 lượt/điểm,vận
tốc lu không quá 2-2.5km/h
2.3.4. Công tác bảo dưỡng
- Thực hiện bù phụ các chỗ không đều , đảm bảo về độ bằng phẳng không gợn
sóng
2.3.6. Công tác nghiệm thu
- Đề xuất giải pháp để tránh hiện tượng vỡ đá khi lu lèn đá dăm cơ bản của lớp
thấm nhập nhựa đặc trưng hình học :
+ Bề rộng
+ Độ dốc ngang
+ Chiều dày
+ Cao độ
- Độ bằng phẳng mặt đường
- Chất lượng mối nối ngay thẳng bằng phẳng không dỗ mặt không bị khấc không
bị khe hở ( bằng mắt )
2.4. Công tác xây dựng lớp bê tông nhựa chặt 12.5 ( 5 cm) đường đầu cầu
Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
- Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến
nơi rải khô ng thấp hơn quy định
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải kín, sạch, được phun đều một
lớp mỏng dung dịch xà phòng (hoặc các loại dầu chống dính bám) vào thành và
đáy th ùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi làm hoà
tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng xe. Xe phải có bạt che phủ.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa khi rời trạm trộn phải có
phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng hỗn hợp (đánh
giá bằng mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên
người lái xe.
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ
hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy
định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải thì phải loại bỏ.
- Nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt động đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các
máy rải phải đi cách nhau 10 đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự
rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải
trong ngày là ngắn nhất.
- Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
-Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa bắt buộc phải để thanh đầm
(hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
- Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho
thích hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đ
ều đặn
- Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ
5 -7 m mới được ngừng hoạt động.
- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông
nhựa từ chân dốc đi lên.
- Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh
thép nặng 10- 12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.
Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải và làm phẳng sơ bộ, cần
phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê
tông nhựa sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo
trong giới hạn đã quy định.
Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn
ngay đến đó.
Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Những lượt lu đầu tiên
dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim
đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu
cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu
không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối
của các lượt trước.
Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ nhàng, không
thay đổi đột ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách.
Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa
được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
Có thể sử dụng sơ đồ lu:
- Lu nèn sơ bộ:Dùng lu bánh cứng lu 4-8 lượt/điểm,vận tốc không quá
1,5-2km/h.Các vệt lu đầu tiên đi lùi vào lớp bê tông nhựa nóng mới rải
- Lu nèn chặt:Dùng lu bánh hơi,lu 10-12 lượt/điểm
- Lu nèn hoàn thiện:Dùng lu bánh nặng bánh cứng lu 4-6 lượt/điểm,vận
tốc lu không quá 2-2.5km/h
2.4.4. Công tác bảo dưỡng
- Thực hiện bù phụ các chỗ không đều , đảm bảo về độ bằng phẳng không gợn
sóng
2.4.6. Công tác nghiệm thu
- Đề xuất giải pháp để tránh hiện tượng vỡ đá khi lu lèn đá dăm cơ bản của lớp
thấm nhập nhựa đặc trưng hình học :
+ Bề rộng
+ Độ dốc ngang
+ Chiều dày
+ Cao độ
- Độ bằng phẳng mặt đường
Bảng 1. Một vài chỉ số đối với đất yếu (Kamon and Bergado, 1991)
Loại công Giá trị Hàm lượng
Tính chất đất qu(kPa) qc(kPa)
trình NSPT nước (%)
A: Rất yếu < 2 < 25 < 125
Đường B: Yếu 2 - 4 25 - 50 125 - 250
C: Trung bình 4-8 50 - 100 250 - 500
A: Than bùn < 4 < 50 > 100
Đường
B: Đất sét < 4 < 50 > 50
cao tốc
C: Đất cát < 10 - > 30
2. Các hiện tượng xảy ra khi xây dựng nền đường trên đất yếu
Khi đắp nền đường trên lớp đất yếu có thể dẫn đến các hiện tượng:
- Khi gia tải đất nền chặt dần lại (hiện tượng cố kết) nhưng nếu tốc độ gia tải
vượt quá tốc độ cố kết, thì nền đất tự nhiên sẽ sinh ra hiện tượng trồi, hoặc trọng
lượng nền đường đắp lớn có thể làm cho nền đất tự nhiên bị trượt sâu. Hiện
tượng đó gọi là mất ổn định.
- Khi nền đất tự nhiên ổn định, nhưng do trọng lượng nền đắp lớn, móng nền đất
tự nhiên sẽ chặt dần lại sinh ra hiện tượng lún theo thời gian. Hiện tượng đó gọi
là lún (bao gồm lún tức thời và lún theo thời gian).
3.2.4. Bệ phản áp
- Áp dụng: Khi cường độ chống cắt của nền đất yếu không đủ để xây dựng nền
đắp theo giai đoạn hoặc khi thời gian cố kết quá dài so với thời hạn thi công dự
kiến thì có thể áp dụng các biện pháp này nhằm tăng độ ổn định, giảm khả năng
trồi đất ra hai bên nền đắp.
- Bệ phản áp đóng vai trò một đối trọng, tăng độ ổn định và cho phép đắp nền
đường với các chiều cao lớn, do đó đạt được độ lún cuối cùng trong một thời
gian ngắn hơn. Bệ phản áp còn có tác dụng phòng lũ, chống sóng, chống thấm
nước.
3.2.5. Vải địa kĩ thuật
- Vải địa kỹ thuật là một loại vật liệu polime, dùng phổ biến trong việc xử lý nền
qua vùng đất yếu và sử dụng trong kết cấu tầng lọc ngược
4. Biện pháp xử lý đất yếu cho công trình cầu Đầm Vạc
4.1. Thông tin chung lớp đất yếu
Bước 1:
- Lên ga, cắm cọc, đo đạc xác dịnh tim, cao độ, phạm vi thi công
- Cắm cọc xác định vị trí thi công bờ vây ngăn nước theo thiết kế
- Công nhân tiến hành đóng cọc tre, ghép phên nứa giằng thép D8, thép buộc D4
- Sử dụng cần cẩu kết hợp búa rung hạ cọc ván thép xuống cao độ thiết kế
7.86
Cäc v¸n thÐp
L= 9m
-3.2
- Đất không thích hợp đượ vận chuyển đến bãi thải
M¸y xóc
¤ t« tù ®æ
- Sử dụng máy đào kết hợp nhân công đóng cọc tre xuống đến cao độ thiết kế
- Đóng cọc tre đúng vị trí, số lượng theo hồ sơ thiết kế
M¸y xóc
+2.4
Cäc tre
- Đắp cát đến cao độ: +2,6, lu lèn đạt độ chặt K95( tính từ đỉnh cọc tre cao
>20cm) tiến hành rải lớp vải địa kỹ thuật
- Dùng nhân công rải kín vải địa kỹ thuật theo hướng vuông góc với tim đường
- Mối nối chồng hoặc mối nối bằng máy khâu chuyên dụng. Trường hợp mối nối
chồng, chiều rộng mối nối không nhỏ hơn 500mm, mói nối bằng máy khâu nối
thành đường viền kép khong nhỏ hơn 100mm
Ô tô tự đổ vận chuyển cát đổ thành đống với khoảng cách L đã tính toán trước
- Dùng máy ủi san tạo độ bằng phẳng sơ bộ, kết hợp máy san san phẳng bề mặt
trước khi lu lèn
- San rải và lu lèn theo từng lớp đạt độ chặt K95 với chiều dày mỗi lớp là 25cm
- Sử dụng lu rung lu lèn 6-8 lượt/ điểm, lu lèn đạt độ chặt > K95 ( Số lượt lu
được quyết định qua công tác thi công thí điểm
- Lu dần đều từ vị trí thấp lên cao, các vệt lu chèn vào nhau 30-35cm để đảm
bảo mọi vị trí đều đạt công lu
- Trong quá trình thi công luôn kiểm tra độ ẩm của vật liệu , kịp thời điều chỉnh
độ ẩm gần bằng độ ẩm tốt nhất