Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian khoá học ba năm được đào tạo tại trường CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT CAO THẮNG, với sự giảng dạy chỉ bảo tận tình của quý thầy cô trong
trường nói chung và thầy cô khoa CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC nói riêng đã giúp chúng em
lĩnh hội được những kiến thức cơ bản của các ngành thuộc lĩnh vực kỹ thuật và kiến
thức chuyên sâu của ngành kỹ thuật ô tô. Từ những kiến thức quí báu này đã giúp
chúng em rất nhiều trong việc thực hiện và hoàn thành đồ án tốt nghiệp, quan trọng
hơn là nó sẽ hỗ trợ và giúp ích cho chúng em rất nhiều trong công việc sau khi ra
trường.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa CƠ KHÍ ĐỘNG
LỰC đã tạo mọi điều kiện thận lợi nhất để chúng em thực hiện đề tài. Nhờ có sự giúp
đỡ này mà chúng em đã hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp.
Trước tiên xin chân thành cảm ơn thầy TRẦN MINH TÀI đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo và theo sát chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn thầy VŨ TRÍ XƯƠNG, trưởng khoa CƠ KHÍ ĐỘNG
LỰC đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình tiếp nhận và tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo chủ nhiệm TRẦN VIỆT
DŨNG đã luôn theo sát và dìu dắt chúng em trong suốt khoá học.
Để không phụ công ơn dạy dỗ của quý thầy cô, chúng em xin hứa sau khi ra trường
sẽ cố gắng vận dụng tối đa những kiến thức được học để áp dụng thành công vào công
việc. Luôn nêu cao tinh thần học hỏi để trở thành một người thợ kỹ thuật “vững lý
thuyết, giỏi tay nghề” xứng danh là một học sinh trường CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
CAO THẮNG.
Mục lục 2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 1
MỤC LỤC................................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 18
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ TOYOTA DIESEL 3B .................. 19
1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN ........................................................... 19
1.2. ỨNG DỤNG VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT .................................................. 20
1.2.1. ỨNG DỤNG ....................................................................................... 20
1.2.2. THÔNG SỐ KỸ THUẬT.................................................................... 21
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC .......................................................... 22
2.1. NHÓM PISTON ............................................................................................ 22
2.1.1. PISTON .............................................................................................. 23
2.1.1.1. NHIỆM VỤ ............................................................................. 23
2.1.1.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC .......................................................... 23
2.1.1.3. VẬT LIỆU CHẾ TẠO ............................................................. 24
2.1.1.4. KẾT CẤU PISTON ................................................................. 25
a. Đỉnh piston .......................................................................................... 25
b. Đầu piston ........................................................................................... 27
c. Thân piston .......................................................................................... 28
2.1.2. CHỐT PISTON................................................................................... 29
2.1.2.1. NHIỆM VỤ ............................................................................. 30
2.1.2.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC .......................................................... 30
2.1.2.3. VẬT LIỆU CHẾ TẠO ............................................................. 30
2.1.2.4. KẾT CẤU CHỐT PISTON ...................................................... 31
a. Cố định chốt piston trên bệ chốt bằng bulông ...................................... 31
b. Cố định chốt piston trên đầu nhỏ thanh truyền ..................................... 31
c. Chốt piston lắp tự do ............................................................................ 32
2.1.3. XÉC-MĂNG ....................................................................................... 32
2.1.3.1. NHIỆM VỤ ............................................................................. 32
Mục lục 3
3.2.2. PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ TRỤC CAM, DẪN ĐỘNG TRỤC CAM ....... 75
3.3. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
KHÍ Ở ĐỘNG CƠ 4 KỲ .......................................................................................... 76
3.3.1. CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ DÙNG XUPPAP ĐẶT ............................ 76
3.3.1.1. CẤU TẠO................................................................................. 76
3.3.1.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC........................................................ 77
3.3.2. CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ DÙNG XUPPAP TREO.................. 78
3.3.2.1. CẤU TẠO................................................................................. 78
3.3.2.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC........................................................ 78
3.4. SO SÁNH ƯU NHƯỢC ĐIỂM GIỮA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ XUPPAP
ĐẶT, XUPPAP TREO VÀ BIỂU ĐỒ PHÂN PHỐI KHÍ ......................................... 79
3.4.1. SO SÁNH ............................................................................................ 79
3.4.2. BIỂU ĐỒ PHÂN PHỐI KHÍ................................................................ 80
3.5. CẤU TẠO CÁC CHI TIẾT HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ........................... 81
3.5.1. TRỤC CAM ........................................................................................ 81
3.5.1.1. NHIỆM VỤ .............................................................................. 81
3.5.1.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC........................................................... 81
3.5.1.3. VẬT LIỆU CHẾ TẠO .............................................................. 82
3.5.1.4. CẤU TẠO................................................................................. 82
3.5.1.5. CAM HÚT VÀ CAM XẢ ......................................................... 83
a. Cam tiếp tuyến ...................................................................................... 84
b. Cam lồi cung tròn ................................................................................. 84
3.5.1.6. BÁNH RĂNG CAM ................................................................. 84
a. Nhiệm vụ .............................................................................................. 84
b. Cấu tạo ................................................................................................. 84
3.5.1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẪN ĐỘNG TRỤC CAM ................... 85
a. Dẫn động trực tiếp bằng cặp bánh răng ................................................. 85
b. Dẫn động bằng bánh răng trung gian .................................................... 86
c. Dẫn động bằng xích .............................................................................. 87
d. Dẫn động bằng đai................................................................................ 88
Mục lục 7
a. Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than ................................................... 132
b. Kiểm tra lò xo của chổi than ............................................................... 132
4.2.6.4. KIỂM TRA LY HỢP .............................................................. 133
4.2.6.5. KIỂM TRA CUỘN HÚT, CUỘN GIỮ ................................... 133
a. Thử chế độ hút .................................................................................... 133
b. Thử chế độ giữ ................................................................................... 134
c. Ráp máy khởi động ............................................................................. 134
4.2.6.6. KIỂM TRA ĐIỆN ÁP ............................................................. 134
a. Kiểm tra điện áp của accu ................................................................... 134
b. Kiểm tra điện áp ở cực 30 ................................................................... 135
c. Kiểm tra điện áp cực 50 ...................................................................... 136
B. HỆ THỐNG XÔNG MÁY ............................................................................ 136
4.3. BUGI SẤY (BUGI XÔNG) .......................................................................... 136
4.3.1. NHIỆM VỤ ....................................................................................... 136
4.3.2. PHÂN LOẠI ...................................................................................... 136
4.3.3. CẤU TẠO ......................................................................................... 137
4.3.4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG ............................................................ 137
4.3.4.1. BUGI SẤY ĐIỀU KHIỂN KHÔNG TỰ ĐỘNG ĐÓNG......... 137
4.3.4.2. BUGI SẤY ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG ĐÓNG........................ 138
4.3.5. HƯ HỎNG VÀ KIỂM TRA SỬA CHỮA ......................................... 139
4.3.5.1. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP........................................... 139
4.3.5.2. KIỂM TRA SỬA CHỮA ........................................................ 139
4.3.5.3. CÁC LƯU Ý KHI KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ CÓ BUGI SẤY 139
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL ......................... 141
5.1. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU.............. 141
5.1.1. NHIỆM VỤ ...................................................................................... 141
5.1.2. YÊU CẦU......................................................................................... 141
5.2. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL.................... 141
5.2.1. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU BƠM KIM LIÊN HỢP GM ................... 142
5.2.2. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU BƠM CAO ÁP PSB.............................. 143
Mục lục 12
LỜI MỞ ĐẦU
Hãng xe hơi TOYOTA là một trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới hiện
nay. Sản phẩm của TOYOTA đã đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trên
toàn cầu nhờ chất lượng tốt và mẫu mã đa dạng. Để thực hiện được điều đó, trong suốt
chặng đường lịch sử từ khi thành lập cho đến nay TOYOTA đã thiết kế và đưa vào sản
xuất nhiều loại động cơ để phù hợp với từng dòng xe ở mỗi thị trường khác nhau.
Một trong những dòng xe địa hình đa dụng mạnh mẽ nổi tiếng đã gắng liền với tên
tuổi của TOYOTA đó là LAND CRUISER. Giai đoạn những năm 1980-1990 chiếc xe
này được trang bị động cơ DIESEL TOYOTA 3B mạnh mẽ và trở thành dòng xe được
ưa chuộng ở nhiều quốc gia.
Được sự chỉ đạo của khoa CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC, sự hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn và quá trình tìm hiểu trên thực tế, nhóm chúng em quyết định chọn động cơ
DIESEL TOYOTA 3B làm đề tài tốt nghiệp.
Loại động cơ này được nhắc đến nhiều vì sự phổ biến của nó. Nhóm chúng em
quyết định chọ động cơ này làm đề tài tốt nghiệp nhằm mô phỏng đầy đủ toàn bộ các
hệ thống của loại động cơ Diesel điển hình này của hãng TOYOTA. Tập tài liệu sau
đây giới thiệu một cách tổng quan và cụ thể về các hệ thống của động cơ DIESEL
TOYOTA 3B bao gồm:
Tổng quan về động cơ DIESEL TOYOTA 3B.
Hệ thống truyền lực.
Hệ thống phân phối khí.
Hệ thống khởi động.
Hệ thống nhiên liệu.
Hệ thống bôi trơn.
Hệ thống làm mát.
Đề tài này lần đầu tiên chúng em thực hiện nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót
không mong muốn trong quá trình thực hiện và trình bày. Kính mong thầy cô thông
cảm và góp ý xây dựng để đề tài được bổ sung hoàn thiện hơn nữa. Xin cảm ơn.
Chương 1: Tổng quan về động cơ diesel Toyota 3B 19
Hình 1.2: Xe TOYOTA LAND CRUISER đời 1986 sản xuất tại Mỹ.
Chương 1: Tổng quan về động cơ diesel Toyota 3B 21
- Nhóm piston bao gồm: Piston, chốt piston, xéc-măng khí, xéc-măng dầu, vòng khóa
hãm chốt piston.
- Tải trọng cơ học: chịu lực rất lớn của quá trình cháy và giãn nở. Áp suất thường từ
30÷ 130 / .
Chịu lực quán tính lớn, nhất là với động cơ cao tốc.
Chịu lực ma sát do lực ngang N ép piston vào vách xylanh.
- Tải trọng nhiệt:
Piston trực tiếp khí cháy có nhiệt độ cao (2300 ÷ 2800°K). Nhiệt độ của đỉnh
piston thường khoảng 500 ÷ 800°K.
Nhiệt độ cao của piston có thể gây các tác dụng có hại sau đây:
Gây ứng suất nhiệt làm rạn nứt piston.
Gây biến dạng piston, tăng độ ma sát, kẹt piston.
Làm giảm sức bền piston.
Làm giảm hệ số nạp, ảnh hưởng đến công suất động cơ.
Làm hủy hoại tính chất bôi trơn của dầu nhờn.
Đối với động cơ xăng dễ sinh ra kích nổ.
- Ma sát lớn và ăn mòn hóa học:
Do có lực ngang N nên giữa piston và xylanh có ma sát lớn. Điều kiện bôi trơn
tại đây rất khó khăn, thông thường là vung toé nên khó đảm bảo bôi trơn hoàn
hảo.
Mặt khác, do thường xuyên tiếp xúc với sản vật cháy có các chất ăn mòn như
các hơi axít nên piston còn chịu ăn mòn hoá học.
- Do đó, để đáp ứng các điều kiện làm việc trên piston phải bảo đảm các yêu cầu:
Bảo đảm kín khít không lọt khí, lọt dầu.
Tản nhiệt tốt nhất để tăng hệ số nạp, tránh kích nổ.
Trọng lượng nhỏ để giảm lực quán tính.
Đủ bền và đủ độ cứng vững để hạn chế biến dạng.
Tổn thất ma sát ít, chịu mòn tốt.
Đỉnh piston tạo buồng cháy tốt nhất.
2.1.1.3. VẬT LIỆU CHẾ TAO.
Chương 2: Hệ thống truyền lực 25
- Đỉnh bằng: Là loại phổ biến nhất, diện tích chịu nhiệt nhỏ, dễ chế tạo. Nó thường
được dùng trong động cơ xăng, Diesel có buồng cháy dự bị và xoáy lốc.
Tạo ngăn cách nhiệt ở đầu piston để giảm nhiệt lượng truyền cho xéc-măng thứ
nhất.
Làm mát đỉnh piston bằng cách đưa dầu nhờn vào phía dưới đỉnh piston.
- Vấn đề bao kín:
- Việc bao kín không cho khí nén, khí cháy lọt xuống cacte và dầu nhờn lên buồng
đốt là rất quan trọng. Nếu để lọt khí, công suất động cơ giảm và làm hỏng dầu nhờn
ở cacte. Còn để dầu nhờn lên buồng đốt, cháy thành muội than vừa hao tốn dầu,
vừa bị mài mòn nhanh đồng thời dễ sinh cháy sớm.
- Ngày nay biện pháp duy nhất để bao kín là dùng xéc-măng. Ngăn lọt khí là dùng
xéc-măng khí (lắp ở phần đầu piston). Ngăn dầu nhờn lên buồng đốt và làm nhiệm
vụ bôi trơn dùng xéc-măng dầu.
- Nguyên tắc thì càng nhiều xéc-măng bao kín càng tốt. Tuy nhiên công ma sát sẽ
lớn, mài mòn nhanh vì vậy số lượng xéc-măng cần bảo đảm bao kín với mức cần
thiết.
- Nói chung nếu:
Áp suất khí thể càng cao.
Tốc độ piston càng thấp.
Đường kính piston càng lớn.
Số lượng xéc-măng càng nhiều.
- Vấn đề sức bền: Để tăng sức bền và độ cứng vững cho bệ chốt piston người ta
thiết kế các gân trợ lực.
c. Thân piston: Là phần còn lại của piston làm nhiệm vụ dẫn hướng và
chịu lực ngang N. Bởi vậy trong kết cấu cần lưu ý các vấn đề sau:
- Chiều dài piston của thân piston:
- Chiều dài piston của thân thường do lực ngang quyết định. Lực ngang N lớn, thân
piston cần dài. Đối với động cơ hai kỳ, phải đảm bảo đủ dài để đảm bảo khi piston
lên đến ĐCT nó vẫn đóng kín đường thải và đường quét.
Chương 2: Hệ thống truyền lực 29
- Để bảo đảm độ cứng thường chốt piston đều thông qua khâu nhiệt luyện: xementit
hoá, xianuya hoá, hoặc nitơ hoá đạt độ sâu 0.5-1.5 mm và độ cứng bề mặt đạt 58-62
HRC, độ cứng mặt trong của chốt 58-62 HRC.
2.1.2.4. KẾT CẤU CHỐT PISTON.
- Mặt ngoài là hình trụ được gia công chính xác, tôi cứng. Để giảm nhẹ trọng lượng
chốt được khoét rỗng theo các dạng khác nhau.
- Kiểu lỗ chốt rỗng hình trụ dễ gia công. Để đơn giản cho việc gia công người ta vẫn
dùng nhiều loại chốt này.
- Kiểu lỗ chốt được khoét theo tình hình chịu lực, tận dụng hết khả năng làm việc cuả
vật liệu, giảm nhẹ trọng lượng chốt. Tuy nhiên việc gia công chốt có phức tạp hơn.
Chốt piston được lắp vào đầu nhỏ thanh truyền và bệ chốt theo ba kiểu sau đây:
a. Cố định chốt piston trên bệ chốt bằng bulông.
- Chốt piston được cố định vào đầu nhỏ thanh truyền bằng đầu bulông.
Hình 2.10: Cố định chốt piston trên đầu nhỏ thanh truyền.
c. Chốt piston lắp tự do.
- Đây là kiểu lắp ghép mà chốt piston quay tự do trong lỗ đầu nhỏ thanh truyền và
trong bệ chốt. Đây là kiểu lắp ghép được áp dụng nhiều nhất hiện nay.
- Xéc-măng dầu: Gạt dầu về cacte không cho lên buồng đốt và hình thành màng dầu
để bôi trơn piston xylanh.
- Xéc-măng truyền phần lớn nhiệt từ đầu piston sang thành xylanh rồi ra nước làm
mát hoặc không khí để làm mát động cơ.
2.1.3.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC.
- Xéc-măng làm việc trong điều kiện xấu: chịu nhiệt độ cao, chịu va đập mạnh, bị ăn
mòn hoá học, ma sát.
Chịu nhiệt độ cao: Xéc-măng trực tiếp tiếp xúc khí cháy do được piston truyền
qua cho nên nó có nhiệt độ cao, nhất là xéc-măng đầu tiên (623 ÷ 673°K). Nhiệt
độ trung bình các xéc-măng khí khác vào khoảng 473 ÷ 523°K. Xéc-măng dầu
373 ÷ 423°K. Nhiệt độ cao làm giảm độ đàn hồi của xéc-măng, dễ lọt khí, làm
cháy dầu nhờn, điều kiện làm việc xấu nhanh chóng làm mất tác dụng của xéc-
măng (bị bó).
Chịu lực va đập lớn: xéc-măng lắp trong rãnh piston bao giờ cũng có một khe
hở nhất định bởi vậy piston chuyển động sẽ sinh lực va đập lớn, nhất là với
động cơ cao tốc.
Chịu mài mòn: Khi làm việc xéc-măng và xylanh ma sát lớn, công ma sát
khoảng 50 ÷60% toàn bộ công tổn thất cơ giới của động cơ. Áp suất tiếp xúc
xéc-măng với thành xylanh lớn, trong lúc điều kiện bôi trơn kém nên mài mòn
tăng.
2.1.3.3. VẬT LIỆU CHẾ TẠO.
- Xéc-măng làm việc trong điều kiện chịu nhiệt, chịu lực phức tạp bởi vậy vật liệu
chế tạo phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Sức bền và độ đàn hồi ở nhiệt độ cao.
Chịu mòn tốt.
Hệ số ma sát nhỏ.
Có khả năng rà khít mặt xylanh nhanh chóng.
Chương 2: Hệ thống truyền lực 34
- Đáp ứng tốt các yêu cầu trên là gang xám hợp kim (gang xám được cho thêm Ni,
Cr, P, Cu, Mo, V, Ti. Lượng hợp kim cho thêm rất ít để đảm bảo độ dẻo, sức bền cơ
học và độ chịu mòn tốt của gang).
- Dùng gang có mác sau: Cφ16 -36, Cφ21 -40, Cφ24-44, Cφ28-48.
- Để chống mòn người ta thường mạ Cr hay Sn bên ngoài bề mặt làm việc của xéc-
măng. Mạ Cr dày ( 0.1 ÷ 0.2mm), còn mạ Sn với chiều dày (0.005 ÷ 0.01 mm).
- Hầu như ngày nay không dùng xéc-măng bằng thép (một vài động cơ dùng thép chế
tạo xéc-măng dầu tổ hợp. Xéc-măng dầu tổ hợp: nó có xéc-măng và vòng đệm đàn
hồi đẩy xéc-măng ép sát thành xylanh ).
- Độ cứng của xéc-măng HB = 95 ÷105 và thường thấp hơn độ cứng của mặt xy lanh
10 ÷ 20 đơn vị.
2.1.3.4. KẾT CẤU XÉC-MĂNG.
a. Kết cấu xécmăng khí.
- Đối với động cơ có áp suất khí thể không cao lắm người ta chỉ dùng ba xéc-
măng khí là đủ bao kín.
- Số lượng xéc-măng khí phụ thuộc vào kiểu động cơ và tốc độ của nó. Động cơ
diesel áp suất trong xylanh lớn cần nhiều xéc-măng hơn động cơ xăng.
- Động cơ tốc độ thấp cần nhiều xéc-măng khí hơn động cơ tốc độ cao.
- Khi lắp các xéc-măng khí cần xoay miệng của của các xéc-măng lệch nhau một
góc120° hoặc 180° để làm giảm lượng khí lọt xuống cacte qua miệng xéc-măng.
- Kết cấu thanh truyền: Thanh truyền có thể chia thành 3 phần: Đầu nhỏ, thân và
đầu to.
2.2.3.1. ĐẦU NHỎ THANH TRUYỀN
đều sao cho tổng phản lực tác dụng đứng trên đường tâm bulông để tránh cho
bulông bị uốn .
- Bán kính góc lượng trong phần chuyển tiếp nằm trong khoảng 0,2 ÷ 1mm nhằm
giảm ứng suất tập trung.
- Đai ốc có kết cấu đặc biệt để ứng suất trên các ren đồng đều. Ren được tạo thành
bằng những phương pháp gia công phôi như lăn, cán.
- Ngoài ra bulông thanh truyền còn được tôi, ram và xử lý bề mặt bằng phun cát,
phun bi để tạo độ cứng HRC 26 ÷ 32.
Vấu đị nh vị
Vỏ thép
- Tác dụng của thiết bị dập tắt dao động xoắn: Khi trục khuỷu quay ở phần đầu
thường xuất hiện những lực xoắn biến thiên. Dao động xoắn làm giảm công suất
của động cơ, làm tăng sự hao mòn cặp bánh răng phân phối và đôi khi có thể gãy
trục khuỷu.
Khi xuất hiện các dao động xoắn thì vô lăng do khối lượng của nó quay đều và
đầu trục sẽ trượt đối với vô lăng.
Khi đó dưới tác dụng của lực ma sát xuất hiện giữa vô lăng và đĩa ma sát biên
độ sẽ giảm. “ Nguyên tắc hoạt động của chúng là năng lượng của các dao động
xoắn của trục khuỷu sẽ bị hấp thu một phần thành công ma sát trong bộ phận
làm tắt các dao động xoắn”.
Còn có những loại kết cấu khác cũng dùng lực ma sát để dập tắt sao động xoắn.
Loại ma sát phân tử (đĩa này đặt trong các lớp cao su).
2.3.3.2. CỔ TRỤC KHUỶU (CỔ CHÍNH).
- Khi đường kính cổ trục tăng làm tăng thêm độ cứng vững trục khuỷu mặt khác
moment quán tính độc cực của trục khuỷu tăng lên, độ cứng chống xoắn của trục
tăng lên mà khối lượng chuyển động quay hệ thống trục khuỷu vẫn không thay đổi.
- Tuy vậy khi tăng kính thước cổ trục chính kích thước của ổ bi trục sẽ tăng theo
đồng thời trọng lượng trục khuỷu lớn nên ảnh hưởng đến tần số dao động xoắn của
hệ trục có thể xảy ra cộng hưởng trong phạm vi tốc độ sử dụng.
2.3.3.3. CHỐT KHUỶU.
- Chốt khuỷu hướng theo các góc độ khác nhau tùy theo số lượng xylanh và thứ tự
làm việc của động cơ.
- Đường kính chốt khuỷu bằng hoặc nhỏ hơn đường kính cổ trục một ít.
- Chốt khuỷu thường khoan rỗng để giảm lực quán tính và chứa dầu bôi trơn bạc lót
đầu to thanh truyền. Lỗ răng có thể bố trí đồng tâm hay lệch tâm với chốt khuỷu.
- Giữa chốt khủyu và cổ trục chính có đường dầu liên hệ thông qua má khuỷu. Tác
dụng bôi trơn ở chốt khuỷu.
- Lỗ dẫn dầu từ tâm chốt khuỷu ra mặt ngoài được khoan ở vị trí chốt khuỷu chịu tải
nhỏ nhất. Do lực li tâm, cặn bẩn được lắng đọng một phía buồng lọc và dầu sạch ở
giữa tâm chốt được dẫn đi bôi trơn.
2.3.3.4. MÁ KHUỶU.
- Phần nối liền chốt và cổ chính nó có nhiều hình dạng khác nhau như chữ nhật, hình
tròn, êlíp.
- Khi thiết kế người ta cố gắng giảm trọng lượng của má khuỷu.
- Trong động cơ có tỷ số S/D nhỏ thì trên má khuỷu có một đoạn trùng điệp e giữa cổ
trục và chốt khuỷu.
- Độ cứng vững của trục khuỷu tăng khi e tăng. Độ trùng điệp xác định theo công
thức: e = [( đch + đct ) /2] – R
Trong đó: R là bán kính khuỷu ( R = S/2).
- Khi có độ trùng điệp, sức bền của má khuỷu tăng, do đó giảm được chiều dày của
má khuỷu.
2.3.3.5. ĐỐI TRỌNG.
Hàn đối trọng vào má khuỷu: Cách này dễ gây biến dạng trục khuỷu nên ít
dùng.
Đối trọng chế tạo riêng rồi lắp lên má khuỷu bằng bulông, loại này hay dùng.
2.3.3.6. ĐUÔI TRỤC KHUỶU.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng để kiểm tra độ xoắn. Độ xoắn đối đa cho phép 0,15 trên
chiều dài 100 mm. Nếu độ xoắn lớn quá mức tối đa cho phép thì phải thay thanh
truyền.
2.7. SỬA CHỮA NHÓM PISTON, XÉC-MĂNG, THANH TRUYỀN.
2.7.1. SỬA CHỮA PISTON.
- Khi piston hư hỏng hoặc doa xylanh thì phải thay piston mới. Khi thay piston mới
phải thay cả bộ piston. Piston mới cần đạt các yêu cầu sau:
Phải chọn đúng loại piston của nhà sản xuất, không dùng piston khác loại có
kích thước tương đương.
Trọng lượng các piston phải bằng nhau. Với những piston có đường kính từ
100mm trở lên, trọng lượng giữa các piston cho phép sai lệch không quá 15
gam, piston có đường kính nhỏ hơn 100mm sai lệch cho phép không quá 9
gam.
- Đối với động cơ hiện nay không cho phép thay thế từng piston riêng rẻ:
Đối với piston có vết nứt nhỏ không ảnh hưởng tới sự làm việc bình thường của
động cơ thì có thể cho phép khoan chặn hai đầu vết nứt bằng một lỗ nhỏ để
tránh vết nứt phát triển.
Trên bề mặt làm việc của piston có vết xước nhẹ thì dùng giấy ráp mịn và dầu
đánh bóng rồi dùng lại.
2.7.2. SỬA CHỮA CHỐT PISTON.
- Trong quá trình làm việc chốt piston chủ yếu bị mòn do chịu tải trọng xung kích và
điều kiện bôi trơn kém. Khi chốt piston bị mòn sẽ gây ra tiếng gõ khi động cơ làm
việc. Khi đó cần phải thay thế chốt piston mới và bạc đầu nhỏ thanh truyền theo
kích thước sửa chữa tăng lớn theo quy định: 0,05; 0,075; 0,10; 0,125mm…
Các yêu cầu khi thay chốt piston.
- Chốt piston phải đúng loại và đúng kích thước sửa chữa quy định.
- Độ côn và độ ôvan phải nhỏ hơn 0,003mm.
- Trong lượng các chốt piston không được chênh lệch quá 8 gam.
Thay chốt piston và bạc đầu nhỏ thanh truyền.
Chương 2: Hệ thống truyền lực 54
Kiểm tra độ khít của bạc với chốt piston ở nhiệt độ bình thường: bôi dầu máy
lên chốt và dùng tay đẩy chốt vào lỗ bạc đầu nhỏ thanh truyền.
- Những hư hỏng thường gặp trong quá trình làm việc của trục khuỷu là: cổ trục bị
mòn, bị rạn nứt, trục bị cong hoặc xoắn; bề mặt cổ trục bị xước, rổ; trục khuỷu bị
gãy; rãnh then, lỗ then lỗ bulông bắt bánh đà bị biến dạng.
2.8.1.1. CỔ TRỤC, CHỐT KHUỶU BỊ MÒN.
- Khi động cơ làm việc, do tác dụng của áp lực khí cháy trong xylanh làm cho bề mặt
cổ trục khuỷu và chốt khuỷu bị mòn.
Cổ trục và chốt thường mòn không đều. Khi trục khuỷu quay, lực ly tâm do đầu
to thanh truyền sinh ra làm cho thanh truyền có xu hướng rời khỏi chốt khuỷu
và thường xuyên ép vào bề mặt phía trong (gần đường tâm trục khuỷu). Do tác
dụng lâu dài của lực ly tâm nên bề mặt phía trong chốt khuỷu bị mòn nhiều hơn
phía ngoài.
Tương tự như vậy, ở cổ trục chính thì mặt gần kề chốt khuỷu bị mòn nhiều. Mặt
khác, dầu bôi trơn dưới tác dụng lực ly tâm làm cho các tạp chất cứng có trọng
lượng lớn văng ra tập trung về một đầu cổ trục gây mòn côn cho chốt khuỷu.
Chốt khuỷu thường mòn nhanh hơn cổ trục chính, lượng mòn của chốt khuỷu
thường gấp hai lần lượng mòn ở cổ chính. Trong các cổ chính, lượng mòn giữa
các cổ cũng không đều nhau, cổ chính gần bánh đà mòn nhiều hơn các cổ khác.
Sự mài mòn cổ trục khuỷu và chốt khuỷu làm bán kính quay của trục khuỷu
tăng lên dẫn đến làm tăng tỉ số nén, các chi tiết trong nhóm piston, thanh truyền,
xéc-măng bị mòn nhanh và ảnh hưởng không tốt đến quá trình làm việc của
động cơ. Đồng thời khe hở lắp ghép giữa các chi tiết tăng lên làm điều kiện bôi
trơn kém đi, áp lực dầu bôi trơn giảm, sự mài mòn các chiết tăng lên.
2.8.1.2. TRỤC KHUỶU BỊ CONG VÀ XOẮN.
- Nguyên nhân gây ra biến dạng cong và xoắn trục khuỷu chủ yếu do:
Khe hở gối đỡ và cổ trục quá lớn, trong khi làm việc có sự va đập với nhau.
Trong quá trình làm việc chịu moment xoắn quá lớn, gối đỡ bị cháy làm trục
khuỷu quay khó khăn.
Khe hở gối đỡ và cổ trục quá nhỏ hoặc moment xiết ốc cổ trục không đều, xiết
ốc không đúng trình tự quy định.
Chương 2: Hệ thống truyền lực 58
Động cơ tăng ga đột ngột làm trục khuỷu chịu ứng suất quá lớn gây biến dạng
đột ngột làm trục khuỷu bị xoắn hoặc cong. Ngoài ra sự làm việc của động cơ
không ổn định, trục khuỷu chịu lực không đều, các vị trí của các chi tiết trong
cơ cấu khuỷu trục thanh truyền không đúng cũng có thể làm cho trục khuỷu bị
cong, xoắn.
2.8.1.3. TRỤC KHUỶU BỊ RẠN, NỨT, GÃY.
- Trong quá trình làm việc, trục khuỷu có thể bị rạn nứt. Vết nứt thường xảy ra ở
phần tiếp giáp giữa cổ trục, chốt khuỷu và má khuỷu. Có nhiều nguyên nhân làm
trục khuỷu bị rạn nứt.
- Bán kính góc lượn giữa má khuỷu với cổ trục, chốt khuỷu không đúng gây ra ứng
suất tập trung.
- Khe hở giữa gối đỡ và cổ trục quá lớn gây ra va đập theo chu kì tạo nên ứng suất
thay đổi gây ra rạn nứt. Vết nứt xuất hiện sẽ phát triển nhanh và gây gãy trục
khuỷu.
2.8.1.4. BỀ MẶT CỔ TRỤC, CHỐT KHUỶU, GỐI ĐỠ BỊ XƯỚC,
CHÁY RỔ.
- Ngoài hư hỏng do mòn, trục khuỷu thường hư hỏng do cổ trục, chốt khuỷu bị xước,
cháy rổ. Nguyên nhân gây xước, cháy rổ do:
Điều kiện và chất lượng dầu bôi trơn kém, trong dầu có nhiều tạp chất như bụi
bẩn, có lẫn hạt mài hoặc rò rỉ nước vào hệ thống bôi trơn, đường dầu bôi trơn bị
tắc.
Khe hở giữa bạc và cổ trục, chốt khuỷu quá nhỏ, trong quá trình làm việc sinh
nhiệt làm cháy rổ bề mặt cổ trục.
Lắp ráp không đúng, lỗ dầu trên bạc không trùng với đường dầu trên thân máy
làm cho dầu bôi trơn không vào bề mặt cổ trục, chốt khuỷu.
2.8.1.5. BỀ MẶT LÀM VIỆC CỦA BÁNH ĐÀ BỊ MÒN, XƯỚC,
CHÁY.
- Bề mặt tiếp xúc với ly hợp thường bị mòn, xước, cháy do ly hợp trượt trong quá
trình đóng mở ly hợp hoặc do đĩa ma sát quá mòn, đĩa ép bị vỡ hay lò xo ép bị
Chương 2: Hệ thống truyền lực 59
hỏng. Khi bề mặt làm việc của bánh đà bị mòn, xước, cháy sẽ làm giảm ma sát giữa
đĩa ma sát và bánh đà làm tăng sự trượt của ly hợp.
2.8.1.6. BÁNH ĐÀ BỊ RẠN NỨT.
- Trong quá trình làm việc, bánh đà có thể bị nứt, vỡ do quá tải hoặc do có khuyết tật
khi chế tạo.
2.8.2. KIỂM TRA SỬA CHỮA TRỤC KHUỶU.
2.8.2.1. KIỂM TRA TRỤC KHUỶU BỊ XƯỚC, CHÁY RỔ, RẠN NỨT.
Kiểm tra: Quan sát toàn bộ trục khuỷu phát hiện các vết xước, cháy rổ, rạn nứt.
Sửa chữa: Nếu trục khuỷu có vết rạn nứt thì thay trục khuỷu mới. Nếu trên bề mặt
trục khuỷu có vết cháy rổ, vết xước nhẹ thì dùng vải ráp mịn bôi một lớp dầu bôi
trơn đánh bóng cổ trục, chốt khuỷu. Nếu có vết cháy rổ, xước sâu thì phải mài trục
khuỷu trên máy mài chuyên dùng có cơ cấu dịch tâm.
2.8.2.2. KIỂM TRA ĐỘ MÒN CỔ TRỤC VÀ CHỐT KHUỶU.
- Dùng panme đo ngoài để kiểm tra độ mòn côn, ôvan của cổ trục và chốt khuỷu.
- Chú ý: vị trí đo cách má khuỷu 8 – 10mm, không đo sát má khuỷu. Độ mòn côn
cho phép: 0,05mm.
Sửa chữa:
- Nếu độ ôvan và độ côn vượt quá giới hạn cho phép phải sửa chữa trục khuỷu bằng
cách mài cổ trục, chốt khuỷu theo kích thước sửa chữa quy định (theo cốt sửa
chữa). Mỗi cốt sửa chữa, đường kính cổ trục và chốt khuỷu giảm 0,25mm.
- Khi mài trục khuỷu tiến hành trên thiết bị chuyên dùng là máy mài có cơ cấu dịch
tâm. Trước khi mài phải xác định bán kính góc lượn và sửa đá mài theo bán kính
góc lượn đó. Sau khi mài cổ trục và chốt khuỷu cần đánh bóng để đạt độ bóng theo
yêu cầu. Độ bóng đạt Δ9 - Δ10.
- Sau khi mài cổ trục và chốt khuỷu phải thay các bạc lót theo kích thước sửa chữa
tương ứng và cạo rà bạc để bảo đảm sự tiếp xúc tốt.
Diện tích tiếp xúc sau khi cạo bạc: 75%.
Vết tiếp xúc phân bố đều trên toàn bộ bề mặt bạc.
- Chú ý: tùy vào độ mòn và tình trạng kỹ thuật thực tế của cổ trục và chốt khuỷu mà
sửa chữa toàn bộ hoặc chỉ sửa chữa chốt khuỷu hay cổ trục nhưng không sửa chữa
riêng lẻ từng cổ trục hay chốt khuỷu. Tất cả các cổ trục hay chốt khuỷu phải sửa
chữa theo cùng kích thước để đảm bảo sự cân bằng động.
2.8.2.3. KIỂM TRA ĐỘ CONG, ĐỘ XOẮN CỦA TRỤC KHUỶU.
a. Kiểm tra độ cong của trục khuỷu.
Hình 2.37: Kiểm tra độ cong và bán kính quay của trục khuỷu.
Chương 2: Hệ thống truyền lực 61
- Đặt khuỷu lên hai gối đỡ (hoặc lắp lên mũi chống tâm), cho mũi tiếp xúc của đồng
hồ so tiếp xúc với cổ trục ở giữa, quay trục khuỷu đi một vòng đồng thời quan sát
sự dao động của kim đồng hồ trong phạm vi nào đó. Lấy trị số đó trừ đi độ ôvan
của trục ta sẽ được độ cong của trục khuỷu. Độ cong cho phép 0,03 – 0,05 mm.
phải tiến hành nắn nhiều lần để tránh làm trục khuỷu biến dạng quá nhiều gây nứt
gãy trục.
2.8.2.4. KIỂM TRA BÁN KÍNH QUAY CỦA TRỤC KHUỶU.
- Dùng thước đo chiều cao đo khoảng cách giữa vị trí cao nhất và thấp nhất của chốt
khuỷu (khoảng cách a), sau đó chia đôi khoảng cách đo được chính là bán kính
quay của trục khuỷu (1/2a). Bán kính quay ở các chốt khuỷu không được chênh
lệch quá 0,15mm.
2.8.2.5. KIỂM TRA ĐỘ ĐẢO CỦA MẶT BÍCH LẮP BÁNH ĐÀ.
- Đặt trục khuỷu lên giá đỡ chữ V hoặc hai mũi chống tâm của máy tiện, cho đầu tiếp
xúc của đồng hồ so tiếp xúc với mép ngoài của mặt bích, quay trục khuỷu 1 vòng
đồng thời quan sát sự dao động của kim đồng hồ. Khoảng dao động của kim đồng
hồ chính là độ đảo của mặt bích lắp bánh đà. Độ đảo cho phép <0,10mm.
2.8.2.6. KIỂM TRA KHE HỞ GIỮA CỔ TRỤC, CHỐT KHUỶU VÀ
BẠC LÓT.
- Dùng phương pháp kẹp chì để kiểm tra khe hở giữa đầu to thanh truyền với cổ trục
khuỷu.
Khe hở tiêu chuẩn từ 0,03 – 0,07 mm.
Khe hở tối đa 0,11 – 0,16 mm.
- Nếu khe hở lớn hơn mức tối đa thì thay bạc đầu to thanh truyền hoặc sửa chữa cổ
trục thanh truyền và thay bạc mới.
2.9. KIỂM TRA SỬA CHỮA BÁNH ĐÀ.
2.9.1. KIỂM TRA BÁNH ĐÀ BỊ MÒN, XƯỚC, CHÁY BỀ MẶT TIẾP
XÚC VỚI ĐĨA MA SÁT.
- Quan sát trên toàn bộ trên bề mặt bánh đà để phát hiện vết mòn, vết xước, cháy
hoặc các vết nứt vỡ.
- Nếu bánh đà bị nứt vỡ thì thay bánh đà mới.
- Nếu vành răng khởi động quá mòn thì phải thay vành răng mới. Nếu trên vành răng
có quá 3 răng bị sứt mẻ cũng phải thay vành răng mới.
- Khi bề mặt làm việc của bánh đà bị mòn, xước, cháy thì phải mài lại trên máy mài
phẳng hoặc đưa lên máy tiện để tiện láng hết vết mòn, xước, cháy.
Chương 2: Hệ thống truyền lực 63
- Sau khi mài, bề mặt làm việc phải đạt độ bóng Δ6.
2.9.2. KIỂM TRA ĐỘ ĐẢO CỦA BÁNH ĐÀ.
- Dùng thước phẳng và thước lá kiểm tra độ không phẳng của bề mặt làm việc.
- Dùng mũi chống tâm và đồng hồ so để kiểm tra độ đảo của bánh đà.
Lắp bánh đà vào trục khuỷu rồi kiểm tra độ đảo của bánh đà giống như phần
kiểm tra đọ đảo của mặt bích bánh đà.
Độ đảo cho phép < 0,05mm.
- Chú ý: phải kiểm tra và sửa chữa độ đảo của mặt bích bánh đà trước khi kiểm tra độ
đảo của bánh đà.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 64
quay động cơ cũng thấp. Đây là thiết kế động cơ kiểu cũ và hiện nay, gần như
không còn thiết kế động cơ theo kiểu này.
Một loại nữa xuppap được lắp với mặt xuppap quay xuống dưới hướng vào đỉnh
piston, đuôi xuppap quay lên trên và được lò lo giữ ở dạng treo nên được goi là
xuppap treo. Loại này có được nhiều ưu điểm hơn như tỷ số nén cao hơn, số
vòng quay động cơ cao, hiệu suất động cơ cao… Các động cơ hiện nay hầu như
sử dụng loại xuppap treo.
3.1.2.2. CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ DÙNG VAN TRƯỢT.
- Cơ cấu phân phối hỗn hợp có nghĩa là vừa có xuppap vừa có van trượt dùng trong
động cơ Diesel 2 kỳ, loại có lỗ nạp và xuppap xả. Trong cơ cấu phân phối khí hỗn
hợp, piston đóng vai trò là một van trượt để đóng mở lỗ nạp, còn lỗ xả được đóng
mở nhờ các xuppap làm việc như ở cơ cấu phân phối dùng xuppap treo.
3.1.3. YÊU CẦU.
- Đảm bảo thải sạch và nạp đầy.
- Các xuppap phải đóng mở phải đúng thời điểm quy định .
- Độ mở phải lớn để dòng khí dễ lưu thông.
- Các xuppap phải kín khít, tránh để lọt khí trong quá trình nén và giãn nở.
- Hệ thống phải làm việc êm dịu, ít va đập và độ tin cậy cao.
- Dễ dàng điều chỉnh, sửa chữa và giá thành thấp.
3.1.4. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC.
- Trong quá trình làm việc, mặt nấm xuppap chịu phụ tải động và phụ tải nhiệt rất
lớn. Lực khí thể tác dụng trên diện tích mặt nấm xuppap có thể lên đến 10.000 đến
20.000N, trong động cơ cường hóa và tăng áp, lực này có thể tăng đến 30.000N.
Nhiều hơn nữa mặt nấm xuppap luôn luôn va đập mạnh với đế xuppap nên rất dễ
biến dạng. Do xuppap trực tiếp tiếp xúc với khí cháy nên xuppap còn phải chịu
nhiệt độ rất cao. Nhiệt độ của xuppap thải trong động cơ xăng thường đạt 800-
850ºC, trong động cơ Diesel là 500-600ºC. Nhất là trong kỳ thải, nấm và thân
xuppap phải tiếp xúc với dòng khí thải có nhiệt độ rất cao, vào khoảng 700-900ºC
đối với động cơ Diesel còn ở động cơ xăng thì cao hơn 1100-1200ºC. Hơn nữa tốc
độ dòng khí thải rất lớn, mới bắt đầu thải có thể đạt được 400-600m/s nên khiến
cho xuppap nhất là xuppap xả thường dễ bị quá nóng và bị dòng khí ăn mòn. Ngoài
ra trong nhiên liệu có lưu huỳnh nên khi cháy tạo axit ăn mòn mặt nấm xuppap. Vì
vậy vật liệu dùng để chế tạo xuppap phải có sức bền cơ học cao, chịu nhiệt tốt,
chống được ăn mòn hóa học và hiện tượng xâm thực của dòng khí thải có nhiệt độ
cao.
3.2. CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ.
- Trên động cơ bốn kỳ việc xả sạch khí thải và nạp đầy môi chất mới được thực hiện
bởi cơ cấu cam - xuppap, cơ cấu cam -xuppap sử dụng rất đa dạng. Tùy theo cách
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 69
bố trí xuppap và trục cam, người ta chia cơ cấu phân phối khí của động cơ bốn kỳ
thành nhiều loại khác nhau như cơ cấu phân phối khí dùng xuppap treo, cơ cấu
phân phối khí dùng xupapp đặt…
3.2.1. PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ XUPPAP VÀ DẪN ĐỘNG XUPPAP.
- Các động cơ đốt trong có cơ cấu phân phối khí dùng xuppap ngày nay đều bố trí
xuppap theo một trong hai phương án chủ yếu là bố trí xuppap đặt và bố trí xuppap
treo.
- Động cơ Diesel chỉ dùng phương án bố trí xuppap treo. Vì dung tích buồng cháy
của động cơ Diesel nhỏ, tỷ số nén cao. Động cơ xăng có thể dùng xuppap treo hay
xuppap đặt, nhưng ngày nay cũng thường dùng cơ cấu phân phối khí xuppap treo vì
cơ cấu phân phối khí này có nhiều ưu điểm hơn cơ cấu phân phối khí xuppap đặt.
3.2.1.1. CƠ CẤU PHÂN PHỐI XUPPAP ĐẶT.
- Khi dùng cơ cấu phân phối khí xuppap đặt xuppap được đặt ở một bên thân máy,
ngay phía trên trục cam và được dẫn động qua con đội. Xuppap nạp và xuppap thải
có thể bố trí theo nhiều kiểu khác nhau: bố trí xen kẻ nhau hoặc bố trí theo từng cặp
một. Khi bố trí từng cặp xuppap cùng tên, các xuppap có thể dùng chung đường nạp
nên làm cho đường nạp trở nên đơn giản. Phương án bố trí các xuppap cùng tên kề
nhau giới thiệu trên hình 3.4.
khuỷu hoặc ở thân máy, xuppap được dẫn động trực tiếp qua con đội, đũa đẫy, đòn
bẫy,...Dẫn động trực tiếp xuppap tuy không cần đến các chi tiết trung gian như con
đội, đũa đẫy…nhưng làm cho cơ cấu trục cam trở nên phức tạp. Chính vì vậy động
cơ ô tô máy kéo ngày nay (kể cả động cơ chữ V) đa số vẫn dùng kiểu dẫn động gián
tiếp (động cơ chữ V thường dùng một trục cam đặt giữa hai hàng xylanh đễ dẫn
động cho toàn bộ các xuppap, bố trí trục cam và dẫn động như thế làm cho động cơ
rất gọn).
- Khi bố trí xuppap thành hai dãy (một dãy xuppap nạp và một dãy xuppap thải), ống
thải và ống nạp bố trí về hai phía, xuppap có thể đặt nghiêng một góc nhất định đối
với đường tâm xylanh để có thể tăng đường kính nấm xuppap và dễ bố trí đường
thải, đường nạp trong xylanh. Cách bố trí này thường dùng cho động cơ xăng có
buồng cháy bán cầu hoặc ô van. Một số động cơ Diesel, chữ V của Tatora của Tiệp
Khắc cũng dùng kiểu bố trí xuppap này. Nếu bố trí song song với đường tâm
xylanh có thể tăng đường kính của nấm xuppap bằng cách đúc lõm nắp xylanh để
tạo thành buồng cháy trên nắp xylanh. Để tiện lắp vòi phun hoặc bugi, các xuppap
bố trí chéo đi một ít.
a) b)
Hình 3.6: Sơ đồ bố trí hai hàng xuppap và dẫn động chúng trực tiếp bằng trục cam
dẫn động trên nắp xylanh.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 72
- Khi bố trí xuppap treo thành hai dãy, dẫn dộng xuppap rất phức tạp. Có thể sử dụng
phương án dẫn động hình 3.6, dùng một trục cam dẫn động gián tiếp qua các đòn
bẫy hoặc có thể dùng hai trục cam dẫn động trực tiếp. Nếu chỉ dùng một trục cam
bố trí ở thân máy thì phải dùng cơ cấu đòn bẫy khá phức tạp (Hình 3.7).
Hình 3.7: Sơ đồ dẫn động bốn dãy xupap bằng một trục.
- Phương án này cũng được dùng khá phổ biến trên động cơ chữ V. Các loại động cơ
chữ V dùng trên ô tô, máy kéo có buồng cháy hình chêm, các xuppap bố trí theo
một dãy và nghiêng đi một góc so với đường tâm xylanh. Vì vậy thường dùng một
trục cam đặt giữa hai hàng xylanh để dẫn động toàn bộ xuppap.
- Trong động cơ có đường kính xylanh lớn, người ta thường dùng bốn xuppap để
tăng diện tich tiết diện lưu thông và để giảm đường kính nấm xuppap, khiến cho
xuppap không bị nóng và tăng sức bền. Các loại xuppap cùng tên của loại động cơ
này có thể bố trí thành hai dãy hoặc một dãy.
Khi bố trí theo cách thứ nhất (Hình 3.8.a), có thể giảm bớt số đường nạp, đường
thải trong nắp xylanh và có thể để đường thải đường nạp về cùng một phía.
Trong nhiều kết cấu của động cơ chữ V, bố trí như trên có nhiều thuận lợi. Tuy
vậy cách bố trí này thường làm cho xuppap bên phải quá nóng.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 73
Hình 3.8: Bố trí xupap và phương án dẫn động xupap trong động cơ dùng bốn xupap
cho một xylanh.
Bố trí kiểu thứ hai (Hình 3.8.b) tuy phải dùng hai trục cam nhưng tránh được
thiếu xót trên, ngoài ra làm cho bố trí đường thải và đường nạp thuận lợi, nhất là
đối với những động cơ Diesel. Để đảm bảo các xuppap cùng bên đóng mở đồng
thời, nên người ta bố trí trục cam dẫn động các xuppap cùng tên này bằng các
đòn bẫy hình nạng (Hình 3.8.c), đòn ngang (Hìn 3.8.d) hoặc hai cam cùng tên
trực tiếp dẫn động.
- Trong động cơ xăng đôi khi xuppap bố trí theo kiểu hỗn hợp: xuppap nạp đặt trên
thân còn xuppap thải lắp chéo trên nắp xylanh như hình 3.9. Khi bố trí như thế kết
cấu của cơ cấu phân phối khí trở nên phức tạp nhưng có thể tăng được tiết diện lưu
thông rất nhiều do đó có thể tăng khả năng cường hóa của động cơ. Kết cấu này
thường dùng cho các động cơ xăng tốc độ cao.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 74
Hình 3.14: Nguyên lý hoạt động cơ cấu phân phối khí xuppap treo.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 79
- Khi động cơ làm việc, trục cam quay tác động lên con đội đẩy con đội đi lên thông
qua đũa đẩy làm cho cò mổ ấn vào đuôi xuppap làm xuppap đi xuống để mở cửa
nạp hoặc cửa xả. Lúc này lò xo xuppap bị nén lại. Khi cam thôi tác dụng lên con
đội dưới sức căng của lò xo làm xuppap trở về vị trí ban đầu đóng kín cửa nạp hoặc
cửa xả. Vào lúc cam không đôi con đội thì lò xo xuppap sẽ giãn ra, làm cho xuppap
chuyển động đi lên đóng cửa nạp và xả lại để thực hiện quá trình nén, cháy, giãn nở
và sinh công. Ở tư thế này, lúc máy còn nguội, giữa đầu đòn gánh và đuôi xuppap
sẽ có khe hở, gọi là “khe hở nhiệt”. Nhờ nó, khi máy làm việc, do nóng lên, xuppap
có giãn nở buồng cháy cũng không bị hở nhiệt.
3.4. SO SÁNH ƯU NHƯỢC ĐIỂM GIỮA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
XUPPAP ĐẶT, XUPPAP TREO VÀ BIỂU ĐỒ PHÂN PHỐI KHÍ.
3.4.1. SO SÁNH.
- Khi dùng cơ cấu phân phối khí xuppap đặt, chiều cao của động cơ giảm xuống, kết
cấu nắp xylanh đơn giản, dẫn động xuppap càng dễ dàng hơn. Nhưng do buồng
cháy không gọn, diện tích truyền nhiệt lớn nên tính kinh tế của động cơ kém: Tiêu
hao nhiều nhiên liệu ở tốc độ cao, hệ số nạp giảm làm giảm mức độ cường hoá của
động cơ. Đồng thời khó tăng tỷ số nén nhất là khi tỷ số nén của động cơ lớn hơn 7.5
rất khó bố trí buồng cháy. Vì vậy cơ cấu phân phối khí xuppap đặt thường chỉ dùng
cho một số động cơ xăng có tỷ số nén thấp, số vòng quay nhỏ.
- Khi dùng cơ cấu phân phối khí xuppap treo, buồng cháy rất gọn diện tích mặt
truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. Đối với động cơ xăng khi dùng cơ
cấu phân phối khí xuppap treo, do buồng cháy nhỏ gọn, khó kích nổ nên có thể tăng
tỷ số nén thêm 0,5 2 so với khi dùng cơ cấu phân phối khí xuppap đặt. Cơ cấu
phân phối khí xuppap treo còn làm cho dạng đường nạp thải thanh thoát hơn khiến
sức cản khí của động cơ giảm, đồng thời do có thể bố trí xuppap hợp lý hơn nên có
thể tăng được tiết diện lưu thông của dòng khí. Những điều đó khiến cho hệ số nạp
tăng lên 5 7%.
- Do các ưu điểm trên cơ cấu phân phối khí xuppap treo được dùng rộng rãi trong các
động cơ cường hoá (động cơ có công suất lớn và số vòng quay lớn). Động cơ
Diesel chỉ dùng phương án bố trí xuppap treo.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 80
Hình 3.19: Cơ cấu hạn chế di chuyển dọc trục của trục cam.
1.Cổ đỡ trước trục phân phối; 2.Mặt biên; 3.Bạc của bánh răng phân phối;
4.Vòng hãm; 5.Mặt trước khối xylanh.
3.5.1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẪN ĐỘNG TRỤC CAM.
Có nhiều phương pháp dẫn động trục cam. Tuỳ thuộc vào từng loại động cơ có thiết
kế vị trí trục cam khác nhau mà người ta chọn cách dẫn động trục cam thích hợp.
- Dẫn động trực tiếp giữa bánh răng cơ và bánh răng cam.
- Dẫn động gián tiếp thông qua các bánh răng trung gian.
- Dẫn động bằng xích.
- Dẫn động bằng đai (thường sử dụng bằng đai răng).
- Dẫn động bằng trục vít.
a. Dẫn động trực tiếp bằng cặp bánh răng.
Nguyên lý dẫn động: Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay làm bánh răng trục
khuỷu quay thông qua cặp bánh răng dẫn động làm trục cam quay ngược chiều và
khi trục cam quay được một vòng thì trục khuỷu quay được hai vòng.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 86
- Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay làm bánh răng trục
khuỷu quay sẽ dẫn động cho bánh răng trung gian quay ngược chiều với bánh răng
cơ và dẫn động cho bánh răng trục cam quay.
c. Dẫn động bằng xích.
- Con đội cơ khí thường có: con đội hình nấm, con đội hình trụ, con đội con lăn.
3.5.2.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC.
- Cũng như trục cam, con đội làm việc trong điều kiện tải trọng bình thường nên
dạng hỏng chủ yếu là các bề mặt làm việc.
3.5.2.3. VẬT LIỆU CHẾ TẠO.
- Con đội thường được làm bằng thép ít cacbon như thép 15, 30 hoặc thép hợp kim
như 15Cr, 20Cr, 12CrNi...
3.5.2.4. CẤU TẠO.
nên ma sát sinh ra giữa con đội và cam là rất nhỏ. Vì vậy con đội con lăn có thể
dùng cho dạng cam lồi, cam lõm và cam tiếp tuyến. Nhược điểm của loại con đội
này là kết cấu phức tạp. Con lăn được lắp trên trục ở phần dưới của con đội, đôi khi
dùng cả ổ bi để giảm hao mòn cho chốt con lăn.
- Nguyên lý làm việc: Khi cam tác động vào con đội để mở xuppap thì con đội sẽ đi
xuống phía dưới, cho đến khi lỗ dầu 6 được bịt kín bởi piston số 1 thì dầu ở buồng
A và B bắt đầu bị nén. Lúc này ta coi hai buồng dầu như là một khối cứng. Con đội
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 91
tác động vào đuôi xuppap đẩy xuppap làm lò xo nén, lúc này van bi 4 đóng ngăn
cách giữa buồng A và buồng B trong quá trình làm việc dầu trong buồng bị nén, do
lắp ghép sẽ rò rỉ một phần dầu qua khe hở giữa piston và xylanh. Khi cam thôi tác
động lò xo xuppap đẩy cho xuppap trở lại trạng thái đóng kín, lò xo 3 giãn ra đẩy
cho phần thân của con đội đi lên, phần thân luôn tỳ vào xuppap. Khi lỗ dầu 6 thoát
ra khỏi piston 1 thì một lượng dầu từ mạch bôi trơn qua lỗ 6 bổ sung vào buồng A
và buồng B của con đội.
- Ưu điểm: Không có khe hở nhiệt vì vậy quá trình làm việc rất êm không phải điều
chỉnh khe hở nhiệt, tự động điều chỉnh trị số thời gian tiết diện.
- Nhược điểm: Kết cấu phức tạp, yêu cầu trị số chính xác cao đồng thời giá thành
cũng cao. Đòi hỏi dầu bôi trơn rất sạch, độ nhớt dầu bôi trơn ổn định.
3.5.3. ĐŨA ĐẨY VÀ ĐÒN GÁNH.
3.5.3.1. ĐŨA ĐẨY.
a. Nhiệm vụ.
- Đũa đẩy dùng để truyền chuyển động từ con đội đến đòn gánh.
b. Cấu tạo.
- Đũa đẩy và đòn gánh chỉ dùng ở cơ cấu phân phối khí dùng xuppap treo và trục
cam đặt trong thân máy.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 92
lK
1, 2 1,6
lT
- Trong đó: lT : Cánh tay đòn phía trên trục cam.
lK : Cánh tay đòn phía bên xuppap.
- Đầu tiếp xúc của đòn gánh với đuôi xuppap thường có dạng hình trụ, đáy bằng hoặc
hình bán cầu hay con lăn và nó được gia công bằng nhiệt luyện để nâng cao khả
năng chịu mài mòn.
- Đòn gánh được chế tạo bằng phương pháp đúc hoặc được dập từ thép tấm. Để bôi
trơn 2 đầu đòn gánh và ổ trục của nó, thường dùng phương pháp dẫn dầu vào bên
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 94
trong trục đòn gánh (trục được làm rỗng) đến 2 đầu đòn gánh bằng các lỗ trên đòn
gánh hay ổ trục hoặc bôi trơn riêng theo định.
3.5.4. XUPPAP.
3.5.4.1. NHIỆM VỤ.
- Xuppap làm nhiệm vụ đóng mở đường nạp và đường thải để thực hiện quá trình
trao đổi khí.
3.5.4.2. PHÂN LOẠI.
- Thông thường mỗi xylanh có 1 xuppap thải và 1 xuppap nạp. Đường kính nấm
xuppap nạp thường lớn hơn đường kính nấm xuppap thải để ưu tiên nạp đầy cho
động cơ.
3.5.4.3. CÁCH BỐ TRÍ.
có thể tăng đến 30000N. Mặt nấm luôn luôn va đập mạnh với đế xuppap nên rất dễ
bị biến dạng.
- Do trực tiếp tiếp xúc với khí cháy, xuppap còn chịu đựng nhiệt độ cao, nhiệt độ của
thải trong động cơ thường đạt 1073 1123°K (800 850°C).
3.5.4.5. VẬT LIỆU CHẾ TẠO.
Do điều kiện làm việc hết sức khắc nghiệt nên khi thiết kế chế tạo xuppap phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Chịu nhiệt độ tốt.
- Có sức bền cơ học cao.
- Chống ăn mòn hoá học, chống xâm nhập của dòng khí thải.
- Vật liệu chế tạo xuppap thường dùng các loại thép hợp kim. Trong động cơ cường
hoá vật liệu dùng làm xuppap thải thường là thép chịu nhiệt.
3.5.4.6. CẤU TẠO.
- Theo kết cấu người ta chia ra thành 3 phần là: nấm, thân và đuôi.
a. Nấm xuppap.
c. Đuôi xuppap.
- Đuôi xuppap phải có kết cấu để lắp đĩa lò xo. Thông thường đuôi có mặt côn hoặc
rãnh vòng để lắp móng hãm. Đuôi có kết cấu đơn giản là đuôi có lỗ để lắp chốt
nhưng tạo tập trung ứng suất.
- Để bảo đảm an toàn, chốt phải được chế tạo bằng vật liệu có sức bền cao.
- Để tăng khả năng chịu mòn, bề mặt đuôi ở một số động cơ được chế tạo bằng thép
và được tôi cứng.
2
1
Hình 3.37: Các biện pháp tránh cộng hưởng lò xo xuppap bằng giảm chấn.
a. Giảm chấn dùng cốc trượt.
b. Giảm chấn dùng vành giảm rung.
3.5.7. CHÉN CHẶN.
3.5.7.1. NHIỆM VỤ.
- Dùng để giữ một đầu của lò xo xuppap không cho lò xo bung ra.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 101
Hình 3.38: Chén chặn có dạng hình vành khuyên một mặt phẳng, mặt tiếp xúc với lò xo
có gờ giữ với đuôi xuppap bằng chốt hoặc móng hãm.
3.5.8. ỐNG DẪN HƯỚNG.
3.5.8.1. NHIỆM VỤ.
- Ống dẫn hướng dùng để dẫn hướng cho thân xuppap chuyển động lên xuống và tạo
điều kiện bôi trơn cho thân xuppap.
3.5.8.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC.
- Ống dẫn hướng chịu mài mòn (do tiếp xúc với thân xuppap) và bị ăn mòn của các
tạp chất hóa học. Ngoài ra ống dẫn hướng của xuppap xả còn chịu nhiệt độ cao, áp
suất lớn và các tạp chất ăn mòn hóa học.
3.5.8.3. VẬT LIỆU CHẾ TẠO.
- Người ta thường dùng gang hợp kim, gang dẻo nhiệt luyện để chế tạo kết cấu ống
dẫn hướng cho động cơ thông thường. Đối với động cơ cao tốc, vật liệu chế tạo
được dùng là đồng thanh hoặc kim loại được tẩm dầu nhằm tăng khả năng chịu
nhiệt và khả năng thích ứng với điều kiện bôi trơn khó khăn.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 102
a b c
3.5.8.5. VẤN ĐỀ BÔI TRƠN ỐNG DẪN HƯỚNG.
- Trong trường hợp an toàn nhất, ống dẫn hướng được bôi trơn cưỡng bức bằng
đường dầu có áp suất cao từ hệ thống bôi trơn.
- Phương pháp bôi trơn bằng vung té dầu từ dàn đòn gánh là đơn giản nhất để bôi
trơn ống dẫn hướng. Trong trường hợp an toàn nhất, ống dẫn hướng được bôi trơn
cưỡng bức bằng đường dầu có áp suất cao từ hệ thống bôi trơn. Tuy nhiên có
trường hợp, đuôi xuppap có mũ che bằng thép hay mũ che bằng cao su.
3.5.9. MÓNG HÃM.
3.5.9.1. CÔNG DỤNG.
- Móng hãm cùng với đĩa chặn giữ cho lò xo tránh bị bật khỏi xuppap.
3.5.9.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC.
- Chịu mài mòn, chịu va đập và nhiệt độ cao.
3.5.9.3. VẬT LIỆU CHẾ TẠO.
- Vật liệu chế tạo móng hãm thường là thép cacbon.
3.5.9.4. KẾT CẤU.
- Dùng dụng cụ thử lực nén của lò xo ứng với chiều dài lắp của lò xo.
3.6.3. CON ĐỘI.
3.6.3.1. HIỆN TƯỢNG, NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG.
- Con đội là chi tiết trung gian truyền chuyển động vì vậy nó thường xảy ra các hiện
tượng hư hỏng sau:
Thân con đội bị mòn nhiều so với ống dẫn hướng.
Vít điều chỉnh của con đội xuppap đặt mòn lõm.
3.6.3.2. KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA CON ĐỘI.
- Dùng panme và đồng hồ đo đường kính ngoài con đội và đường kính lắp con đội,
hiệu của hai đường kính là khe hở dầu.
- Khe hở tiêu chuẩn là: 0.015÷ 0.046mm. Tối đa là: 0.07mm.
- Nếu vượt quá giới hạn tiêu chuẩn thì ta phải thay con đội mới có kích thước lớn
hơn.
- Nếu con đội có bề mặt tiếp xúc là dạng cầu thì ta dùng dụng cụ đo chuyên dùng để
kiểm tra, nêu mòn quá 0.2 mm thì phải mài lại hình dáng ban đầu hoặc thay mới.
- Vít điều chỉnh của con đội trong xuppap đặt bị mòn lõm thì phải mài lại hoặc thay
vít mới.
- Xoay trục cam và đọc trị số trên đồng hồ, nếu độ cong vượt quá 0,06 mm thì phải
thay trục cam hoặc có thể nắn lại.
Mục đích:
- Trong quá trình hoạt động thì bề mặt làm việc của các chi tiết trong cơ cấu phân
phối khí bị mòn và khe hở giữa xuppap và đòn gánh tăng lên, dẫn đến mở chậm
hơn và đóng sớm hơn.
- Chủ yếu kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm bảo
cho cơ cấu làm việc an toàn.
- Chăm sóc các chi tiết của cơ cấu để chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng.
3.6.8.2. BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ.
a. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở xuppap.
- Cách 1: Điều chỉnh theo thứ tự nổ của động cơ.
- Cách 2: Điều chỉnh theo phương pháp cùng phương.
b. Kiểm tra, điều chỉnh độ căng dây xích hoặc dây đai.
Khi tiến hành bảo dưỡng phát hiện các chi tiết của cơ cấu bị hỏng như:
- Bề mặt làm việc của xuppap bị mòn rỗ hoặc thân xuppap bị cong vênh qua lớn
không thể phục hồi sửa chữa được thì ta phải thay thế xuppap mới cùng loại. Chú ý
trước khi thay cái mới phải kiểm tra đế xuppap xem có bị hỏng không nếu mòn, rỗ
nhẹ thì tiến hành rà cùng xuppap.
- Lò xo xuppap trong quá trình làm việc có thể bị gãy hay độ đàn hồi không đảm bảo
ảnh hưởng đến sự làm việc của cơ cấu. Nếu có hiện tượng như vậy ta phải thay thế
lò xo mới cùng loại.
- Đũa đẩy khi làm việc thường xảy ra hiện tượng bị cong vênh. Nếu quá trình uốn
nắn không được thì phải thay mới nhưng khi thay phải chú ý đến kích thước và
chiều dài.
- Trục cam và trục cò mổ thường xảy ra hiện tượng mòn, rơ bạc lót. Nếu khe hở quá
tiêu chuẩn thì phải thay bạc lót mới cùng loại.
- Các bánh răng có thể bị vỡ, sứt mẻ ta phải thay thế.
3.6.9. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT.
3.6.9.1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐƠN CHIẾC.
YÊU CẦU KỸ
TT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH DỤNG CỤ
THUẬT
Quay máy 1 lên ĐCT cuối nén đầu nổ Nhìn máy song hành,
1 bằng cách nhìn con đội máy song hành Tay quay 2 xuppap phải đóng
chớm đi lên kín hoàn toàn
Kiểm tra khe hở đầu con đội và đuôi Kéo cỡ lá thấy có lực
2 Cỡ lá
xuppap bám
Dùng cờ-lê, tua-vít
Nới đai ốc hãm xoay vít điều chỉnh lên nới lỏng bulông ra.
Cờ-lê, tua-
3 hoặc xuống, xác định khe hở bằng cỡ Sau khi xác đình khe
vít
lá hở thích hợp thì giữ
chặt tua-vít và xiết
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 113
chặt.
Tiếp tục quay theo thứ tự làm việc cho
Thực hiện tương tự
máy tiếp theo quay ở ĐCT vào cuối Cờ-lê, tua -
4 cho đến máy cuối
nén đầu nổ và tiếp tục kiểm tra điều vít
cùng.
chỉnh như máy 1
Sau khi điều chỉnh xong, quay máy 1-2
5 vòng để kiểm tra khe hở có thay đổi
không.
Hình 3.48: Thời điểm phối khí và hành trình xupáp thay đổi-thông minh VVTL-i.
- HONDA có động cơ VTEC (Variable Vale Timing and Lift Electronic Control).
Pha phối khí và độ mở van điều khiển điển tử, hệ thống VTEC hoạt động giống như
một thiết bị nén hay một tua-bin tăng áp bằng cách tạo ra khả năng cuốn cao và
hiệu suất tiếp nhiên liệu hiệu quả để tạo ra công suất lớn.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 115
thiên liên tục. Hãng HONDA cho biết hệ thống AVTEC sẽ cho phép tiết kiệm 13%
nhiên liệu so với hệ thống i-VTEC và giảm tới 75% khí thải so với tiêu chuẩn năm
2005. Tuy vậy, cho đến nay hệ thống này vẫn chưa được trang bị cho các mẫu xe ô
tô mới được sản xuất.
- Hệ thống VTEC của HONDA là dấu mốc quan trọng trong việc nghiên cứu và phát
triển động cơ đốt trong vì nó đã góp phần giải quyết thành công một vấn đề đã được
đặt ra từ lâu. Đó là vấn đề về hiệu suất hoạt động của động cơ. Hệ thống VTEC ra
đời không chỉ giúp tăng hiệu suất của động cơ đốt trong mà còn mang đến cho
khách hàng một chiếc xe công suất cao và tiết kiệm nhiên liệu.
Hãng xe Nhật TOYOTA thì có VVT-i (Variable Vale Timing-intelligent): thời
điểm phối khí thay đổi – thông minh hay VVTL-i (Variable Valve Timing and Lift-
intelligent) thời điểm phối khí và hành trình xuppap thay đổi-thông minh.
- Thông thường, thời điểm phối khí được cố định, những hệ thống VVT-i sử dụng áp
suất thủy lực để xoay trục cam nạp và làm thay đổi thời điểm phối khí. Điều này có
thể làm tăng công suất, cải thiện tính kinh tế nhiên liệu và giảm khí xả ô nhiễm.
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG DOHC VTEC
HONDA.
- Hệ thống VTEC HONDA là hệ thống đầu tiên trên thế giới mà thời điểm phân phối
khí có sự thay đổi khi cần thiết, tạo nên một sự khả thi về kỹ thuật điều khiển
xuppap tối ưu.
CẤU TẠO.
Động cơ trang bị hệ thống DOHC VTEC được bố trí bốn xuppap cho mỗi
xylanh bao gồm: hai xuppap nạp và hai xuppap xả. Ngoài hai vấu cam và hai cò
mổ như động cơ thông thường, nó còn được trang bị thêm một cò mổ thứ ba (cò
mổ giữa) và một vấu cam thứ ba (vấu cam trung tâm). Hai vấu cam bên ngoài
điều khiển sự hoạt động ở tốc độ thấp, còn vấu cam trung tâm điều khiển sự
phân phối khí ở tốc độ cao. Để có thể chuyển đổi sự phân phối khí này, người ta
bố trí hai piston thủy lực nằm bên trong cò mổ thứ nhất và cò mổ giữa với
nhiệm vụ là kết nối các cò mổ thành một khối duy nhất hay tách chúng riêng rẽ
với nhau dưới sự điều khiển của áp lực dầu. Ngoài ra, phía dưới cò mổ còn được
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 117
trang bị thêm một lò xo phụ với chức năng giữ cho cò mổ giữa luôn luôn tiếp
xúc với vấu cam trung tâm ở tốc độ thấp đồng thời tạo ra sự êm dịu hơn ở tốc độ
cao.
Ngày nay, một vài hệ thống VTEC đã được phát triển thêm, trong đó thời gian
mà cả hai xuppap đều mở (trùng điệp) có thể thay đổi. Hệ thống VTEC
HONDA là hệ thống đầu tiên trên thế giới mà thời điểm phân phối khí có sự
thay đổi khi cần thiết, tạo nên một sự khả thi về kỹ thuật điều khiển xuppap tối
ưu.
Bảng số liệu so sánh.
- Chú thích: 0 là đặc tính tối ưu.
Chương 3: Hệ thống phân phối khí 119
Ở tốc độ thấp:
Khi động cơ hoạt động ở tốc độ thấp, áp lực dầu điều khiển không cung cấp đến các
piston thủy lực nên cò mổ thứ nhất và cò mổ thứ hai được tách rời không liên kết
với cò mổ giữa nhờ vào lò xo hoàn lực được đặt trong cò mổ thứ hai. Lúc này hai
vấu cam A và B (hình vẽ) tác
động đến các cò mổ thứ nhất
và thứ hai để điều khiển sự
đóng mở supap. Nên lưu ý
rằng, mặc dù vấu cam trung
tâm vẫn tác động vào cò mổ
giữa nhưng nó không ảnh
hưởng đến việc đóng mở
xuppap ở thời điểm này.
Hình 3.51: Biểu đồ công suất động cơ.
Ở tốc độ cao:
- Khi động cơ vận hành ở tốc độ cao, dưới áp lực dầu điều khiển các piston sẽ di
chuyển theo hướng mũi tên như hình vẽ. Kết quả là cả ba cò mổ liên kết thành một
khối duy nhất bởi các piston thủy lực. Ở giai đoạn này, tất cả các cò mổ được điều
khiển bởi vấu cam C (vấu cam có biên độ mở lớn nhất) để điều khiển cho việc đóng
mở xuppap khi động cơ hoạt động ở tốc độ này.
- Chú thích:
1. Dòng dầu đến 2. Áp lực dầu.
3. Piston thủy lực A.
4. Piston thủy lực B.
5. Chốt chặn.
6. Biên dạng cam ở tốc độ cao.
- Lúc này dòng qua cuộn giữ không đổi chiều, dòng qua cuộn hút ngược chiều ban
đầu. Vì vậy, từ trường hai cuộn triệt tiêu nhau, lò xo tác dụng lực đẩy bánh răng và
lá đồng về vị trí ban đầu.
4.2.5. KHỚP TRUYỀN ĐỘNG.
- Là cơ cấu truyền moment từ phần động cơ điện đến bánh đà, đồng thời bảo vệ động
cơ điện qua ly hợp một chiều.
Hình 4.13: Khớp truyền động một chiều kiểu con lăn.
4.2.6. KIỂM TRA SỬA CHỮA MÁY KHỞI ĐỘNG.
- Để kiểm tra và sửa chữa máy khởi động ta cần phải tháo rã các bộ phận của máy ra,
rồi mới kiểm tra tìm các hư hỏng và khắc phục các hư hỏng.
Chương 4: Hệ thống khởi động và xông máy 128
- Khi máy khởi động hoạt động điện áp ở cực của accu giảm xuống do cường độ
dòng điện ở trong mạch lớn. Thậm chí ngay cả khi điện áp accu bình thường trước
khi động cơ khởi động, mà máy không thể khởi động bình thường trừ khi một
lượng điện áp accu nhất định tồn tại khi máy khởi động bắt đầu làm việc. Do đó cần
phải đo điện áp cực của accu sau đây khi động cơ đang quay khởi động.
- Thực hiện theo các bước sau:
Bật khoá điện đón vị trí START và tiến hành đo điện áp giữa các cực của accu.
Điện áp tiêu chuẩn là 9.6 V. Nếu điện áp thấp hơn thì phải thay thế.
Nếu máy khởi động không hoạt động hoặc quay chậm thì trước hết phải kiểm
tra xem accu có bình thường không.
Thậm chí ngay cả khi điện áp ở cực của accu đo được là bình thường, thì nếu
các cực của accu bị mòn hoặc rỉ cũng có thể làm cho việc khởi động khó khăn vì
điện trở tăng lên làm giảm điện áp đặt vào motor khởi động khi bật khoá điện
đến vị trí START.
b. Kiểm tra điện áp ở cực 30.
- Bật khoá điện ở vị trí START tiến hành đo điện áp giữa cực 30 và điểm tiếp mass.
- Điện áp tiêu chuẩn: 8.0 V hoặc cao hơn. Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V, thì phải sửa
chữa hoặc thay thế cáp của máy khởi động.
- Vị trí và kiểu dáng của cực 30 có thể khác nhau tuỳ theo loại motor khởi động nên
phải kiểm tra và xác định đúng cực này theo tài liệu hướng dẫn sửa chữa.
c. Kiểm tra điện áp cực 50.
- Khi khoá điện đến vị trí START, tiến hành đo điện áp giữa cực 50 của máy khởi
động với điểm tiếp mass. Điện áp tiêu chuẩn 8.0 V hoặc cao hơn.
- Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V phải kiểm tra cầu chì , khoá điện, công tắc khởi động số
trung gian, relay máy khởi động, relay khởi động ly hợp,...ngay lúc đó. Tham khảo
sơ đồ mạch điện, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết hỏng hóc.
- Máy khởi động của xe có công tắc khởi động ly hợp không hoạt động trừ khi bàn
đạp ly hợp được đạp hết hành trình.
- Trong các xe có hệ thống chống trộm, nếu hệ thống bị kích hoạt thì máy khởi động
sẽ không hoạt động, vì relay của máy khởi động ở trạng thái ngắt ngay cả khi khoá
điện ở vị trí START.
B. HỆ THỐNG XÔNG MÁY
4.3. BUGI SẤY (BUGI XÔNG).
Theo kiểu đốt nóng: Thành phần nhiệt đốt nóng nhanh nhiệt độ có thể lên tới
163500C trong 30s và thành phần nhiệt đốt nóng chậm nhiệt độ có thể lên tới
20000C trong 30s.
Theo kiểu điều khiển tự động và không tự động đóng bugi sấy.
4.3.3. CẤU TẠO.
- Trước khi khởi động, bật khoá điện về nấc sấy. Lúc đó có dòng điện vào cuộn dây
của rơle bugi sấy làm tiếp điểm của rơle đóng lại. Dòng điện vào các bugi sấy và
nung đỏ bugi sấy. Thời gian cần thiết để các bugi sấy nóng đỏ được định sẵn bằng
bộ định thời gian sấy và báo sấy bằng đèn trên bảng điều khiển. Khi đèn báo sấy tắt
tức là thời gian sấy cần thiết đã đủ, sau đó mở khoá điện về nấc khởi động, nhiện
liệu từ vòi phun phun vào buồng đốt sẽ bốc cháy mặc dù lúc đó máy còn lạnh.
4.3.4.2. BUGI SẤY ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG ĐÓNG.
sấy tắt mà chưa kịp bật khoá về nấc khởi động thì các bugi sấy cũng không bị nung
đỏ.
4.3.5. HƯ HỎNG VÀ KIỂM TRA SỬA CHỮA.
4.3.5.1. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP.
- Cháy cầu chì do chạm chập mạch bugi sấy.
- Cháy bugi sấy do thao tác sấy khởi động không đúng yêu cầu kỹ thuật, kéo dài thời
gian sấy quá quy định hoặc bộ định thời gian sấy bị hỏng, cảm biến nhiệt độ hỏng.
- Rơle bugi sấy không làm việc do:
Mạch điều khiển tiếp xúc không tốt ở công tắc khởi động, các đầu nối với cuộn
dây của rơle, của bộ định thời gian sấy hoặc dây dẫn bị đứt ngầm bên trong.
Cháy cuộn dây của rơle bgugi sấy.
Bộ định thời gian sấy bị hư hỏng.
Tiếp điểm của rơ le bị hơ hỏng.
4.3.5.2. KIỂM TRA SỬA CHỮA.
- Kiểm tra thông mạch bugi sấy: Tháo đầu dây điện vào bugi sấy, dùng ôm kế đo
thông mạch bugi, một đầu que đo chạm vào đầu nối điện vào, đầu kia chạm vào nắp
máy, nếu điện trở đo được bằng vô cùng thì bugi bị cháy, đứt cần thay thế. Nếu
điện trở lớn hơn định mức có thể do bugi bị lỏng, tiếp mát không tốt hoặc dây điện
trở của bugi tiếp xúc với các cực không tốt trường hợp này phải thay mới bugi sấy.
- Kiểm tra thông mạch mạch điều khiển rơle bằng đèn thử để nhanh chóng xác định
hư hỏng ở bộ phận nào. Ví dụ chạm một đầu đèn thử vào cực âm accu đầu kia với
cực ra của công tắc khởi động, nếu đèn sáng là công tắc tốt, tương tự kiểm tra thông
mạch các bộ phận khác. Khi phát hiện hư hỏng cần thay mới.
4.3.5.3. CÁC LƯU Ý KHI KHỞI ĐỘNG ĐỘNG CƠ CÓ BUGI SẤY.
- Thời gian sấy cần thiết khoảng từ 6 - 15 giây, nếu khởi động máy không nổ thì phải
tắt khoá điện và nghỉ ít nhất 1 phút, vừa để accu hồi sức, vừa để cho các bugi sấy
không bị nung đỏ liên tục. Đối với hệ thống sấy mà bugi sấy không được điều khiển
tự động, nếu bật nấc sấy lâu mà không khởi động sẽ tiêu hao năng lượng điện accu
và có thể làm cháy hỏng bugi sấy.
Chương 4: Hệ thống khởi động và xông máy 140
Hình 5.1: Cấu tạo hệ thống nhiên liệu bơm kim liên hợp GM.
Hình 5.4: Hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PE động cơ diesel có van an toàn lắp ở lọc
thứ cấp.
1 – Thùng chứa. 8 – Đường dầu về.
2 – Lọc sơ cấp. 9 – Van an toàn.
3 – Bơm tiếp vận. 10 – Bơm tay.
4 – Lọc thứ cấp. 11 – Lưới lọc và van một chiều.
5 – Bơm cao áp. 12 – Bộ điều tốc.
6 – Ống cao áp. 13 – Đai ốc xả gió.
7 – Đến kim phun.
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 146
HÌNH 5.5: Hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PE động cơ diesel có van an toàn ở bơm
cao áp.
1 – Thùng chứa. 7 – Lọc thứ cấp.
2 – Lưới lọc và van 1 chiều. 8 – Ống cao áp.
3 – Lọc thứ cấp. 9 – Kim phun.
4 – Bơm tiếp vận. 10 – Van an toàn.
5 – Bơm tay. 11 – Bộ điều tốc.
6 – Bơm cao áp. 12 – Đường dầu về.
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 147
- Piston tiếp tục đi lên và che lấp gờ trên của lỗ: vị trí III, từ đó trở đi nhiên liệu đi
vào đường ống cao áp đến kim phun: vị trí IV.
Chấm dứt bơm:
- Piston tiếp tục đi lên và khi gờ dưới của rãnh lõm bắt đầu mở lỗ: vị trí V, kể từ đó
trở đi nhiên liệu theo rãnh lõm qua lỗ ra ngoài : vị trí VI.
5.4.3.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC THEO HÌNH 5.9.
Hình 5.9: Vị trí tương đối của lỗ thoát với đỉnh piston.
- Biểu diễn vị trí tương đối của lỗ thoát với đỉnh piston trong quá trình bơm.
Stb: hành trình toàn bộ của piston bơm : không thay đổi
Se: hành trình có ích của piston bơm, có thể thay đổi khi ta thay đổi vị trí tương
đối của piston và xylanh (qua thanh răng). Muốn thay đổi lượng nhiên liệu cung
cấp trong một chu kỳ ta xoay piston bơm làm cho vị trí lỗ thoát và piston thay
đổi làm thay đổi Se. Khi thay đổi Se thì thời gian bắt đầu bơm là không thay đổi
mà thay đổi thời gian kết thúc bơm.
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 151
10
dính với mâm chủ động có nhiệm vụ bọc hai quả tạ và giới hạn tầm di chuyển của
chúng.
- Tất cả các chi tiết được che kín bằng một bọc ngoài cùng vặn vào bề mặt có ren của
mâm thụ động. Các vòng đệm kín bằng cao su hoá học đảm bảo độ kín giữa bọc và
mâm chủ động. Nhờ vậy mà bên trong toàn bộ có đầy dầu nhớt bôi trơn.
- Trên động cơ Diesel khi tốc độ càng cao, góc phun dầu càng sớm để nhiên liệu đủ
thời gian hoà trộn tự bốc cháy phát ra công suất lớn nhất. Do đó trên hầu hết các
động cơ Diesel có phạm vi thay đổi số vòng quay lớn đều có trang bị bộ phun dầu
sớm tự động. Đối với bơm cao áp PE việc định lượng nhiên liệu tuỳ theo vị trí lằn
vạt xéo ở piston đối với lỗ dầu ra hay vào ở xylanh.
- Với piston có lằn vạt xéo phía trên thì điểm khởi phun thay đổi, điểm dứt phun cố
định. Với piston có lằn vạt xéo cả trên lẫn dưới không cần trang bị bộ phun dầu
sớm tự động vì bản thân lằn vạt xéo đã thực hiện việc phun dầu sớm tự động. Với
piston có lằn vạt xéo phía dưới thì điểm khởi phun cố định, điểm dứt phun thay đổi.
Thông thường các bơm cao áp PE đều có lằn vạt xéo phía dưới nên phải trang bị bộ
phun dầu sớm tự động.
- Đa số bơm cao áp PE người ta ứng dụng bộ phận tự động điều khiển góc phun sớm
bằng ly tâm. Điển hình của loại này là bộ phun sớm tự động của hãng Bosch.
5.5.2. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG BỘ PHUN DẦU SỚM KIỂU LY
TÂM CỦA HÃNG BOSCH.
- Khi tốc độ giảm, lực ly tâm yếu hai quả tạ xếp vào, lò xo quay mâm thụ động cùng
với trục cam đối với mâm chủ động về phía chiều quay ngược lại. Do đó làm giảm
góc phun nhiên liệu.
- Khi động cơ làm việc, nếu vận tốc tăng, dưới tác dụng của lực ly tâm hai quả tạ
văng ra do mâm thụ động quay đối với mâm chủ động theo chiều chuyển động của
cốt bơm do đó làm tăng góc phun sớm nhiên liệu.
5.6. BỘ ĐIỀU TỐC.
5.6.1. CÔNG DỤNG.
- Khi ôtô máy kéo làm việc tải trọng trên động cơ luôn thay đổi. Nếu thanh răng của
bơm cao áp hoặc bướm tiết lưu giữ nguyên một chỗ thì khi tăng tải trọng, số vòng
quay của động cơ sẽ giảm xuống, còn khi tải trọng giảm thì số vòng quay tăng lên.
Điều đó dẫn đến trước tiên làm thay đổi tốc độ tiến của ôtô máy kéo, thứ hai là
động cơ buộc phải làm việc ở những chế độ không có lợi.
- Để giữ cho số vòng quay trục khuỷu động cơ không thay đổi khi chế độ tải trọng
khác nhau thì đồng thời với sự tăng tải cần phải tăng lượng nhiên liệu cấp vào
xylanh, còn khi giảm tải thì giảm lượng nhiên liệu cấp vào xylanh.
- Khi luôn luôn có sự thay đổi tải trọng thì không thể dung tay mà điều chỉnh lượng
nhiên liệu cấp vào xylanh. Công việc ấy được thực hiện tự động nhờ một thiết bị
đặc biệt trên bơm cao áp gọi là bộ điều tốc.
- Bất kỳ bộ điều tốc loại nào cũng có nhiệm vụ sau:
Điều hoà tốc độ động cơ dù có tải hay không tải (giữ vững một tốc độ hay trong
phạm vi cho phép tuỳ theo loại), có nghĩa là lúc có tải hay không tải đều phải
giữ một tốc độ động cơ trong lúc cần ga đứng yên.
Đáp ứng được mọi vận tốc theo yêu cầu của động cơ.
Phải giới hạn được mức tải để tránh gây hư hỏng máy.
Phải tự động cúp dầu để tắt máy khi số vòng quay vượt quá mức ấn định.
5.6.2. PHÂN LOẠI.
Khi phân loại các bộ điều tốc người ta căn cứ vào những đặc điểm sau:
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 155
- Khi khởi động ta kéo ga theo chiều tăng. Qua trung gian lò xo tốc độ, tay đòn, cần
liên hệ kéo thanh răng qua chiều tăng, động cơ khởi động dễ dàng. Khi động cơ đã
nổ rồi cốt bơm quay, dưới tác dụng của lực ly tâm hai quả tạ bung ra đẩy khâu trượt
tỳ lên tay đòn cân bằng với sức căn lò xo nên đẩy khâu trượt ra đẩy tay đòn, điều
khiển thanh răng về chiều giảm dầu, tốc độ giảm xuống lực ly tâm cân bằng với lò
xo, hai quả tạ ở vị trí thẳng đứng.
Bộ điều tốc làm việc khi thay đổi tải:
- Động cơ đang làm việc ở chế độ ổn định. Ví dụ tải tăng như khi xe đang lên dốc
hay máy cung cấp điện nhiều, vì tải tăng nên tốc độ động cơ giảm, nên lực ly tâm
của hai quả tạ giảm theo, hai quả tạ xếp lại, lò xo điều tốc thắng lực ly tâm nên đẩy
khâu trượt đi vào, qua trung gian tay đòn và cần điều khiển, kéo thanh răng về
chiều tăng dầu, hai quả tạ lại bung ra cân bằng với lực lò xo.
- Nếu ta giảm tải như xe xuống dốc hay máy cung cấp điện dùng ít, tốc độ động cơ
có khuynh hướng tăng lên, lực ly tâm của hai quả tạ tăng theo, hai quả tạ dang ra
thắng sức căng lò xo điều tốc, qua cần liên hệ kéo thanh răng về chiều giảm dầu để
tốc độ giảm lại về vị trí ban đầu, đến khi ổn định hai quả tạ ở vị trí thẳng đứng cân
bằng với sức căng lò xo điều tốc.
- Như vậy cần ga ở một vị trí mà thanh răng tự động thêm hay bớt dầu khi tải tăng
hay giảm.
- Ví dụ vì lý do nào đó tốc độ động cơ vượt quá tốc độ giới hạn, lúc này lực ly tâm
quả tạ lớn, hai quả tạ bung ra hết cỡ đẩy khâu trượt đi ra, qua tay đòn và cần liên hệ
đẩy thanh răng về chiều cúp dầu, động cơ ngừng, không hại máy.
5.7. BƠM CAO ÁP VE.
5.7.1. GIỚI THIỆU CHUNG.
- Ngày nay, ở những động cơ cao tốc nhỏ, đặc biệt là ở các loại xe tải, xe khách
người ta thường dùng bơm cao áp VE, vì bơm có kết cấu gọn nhẹ, làm việc với độ
chính xác cao. Áp suất dầu phun luôn luôn được giữ cố định.
- Bơm cao áp VE có các chức năng chính sau đây:
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 158
Cung cấp một lượng nhiên liệu lý tưởng vào trong buồng đốt theo từng chế độ
động cơ, phù hợp với lượng khí nạp vào. Lượng dầu cung cấp được bơm cao áp
điều khiển phù hợp với tốc độ động cơ. Bơm cao áp giúp cho động cơ không
vượt quá tốc độ cực đại cho phép hay dưới tốc độ cầm chừng đã được ấn định
sẵn.
Bơm cao áp ấn định thời gian phun khi tốc độ động cơ và tải thay đổi, quyết
định thời gian phun sớm hay muộn (có bộ phun dầu sớm theo tải).
Bơm cao áp VE phân phối nhiên liệu vào từng xylanh một cách đồng đều và
chính xác.
5.7.2. CẤU TẠO BƠM CAO ÁP VE.
- Đĩa cam được dẫn động bởi trục dẫn động, piston bơm được gắn với đĩa cam, nhiên
liệu được cấp cho kim phun nhờ chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến của
piston này.
- Lượng phun được điều khiển bởi bộ điều chỉnh kiểu cơ khí.
- Thời điểm phun được điều khiển bởi piston điều khiển phun sớm, piston điềukhiển
phun sớm hoạt động nhờ áp suất nhiên liệu.
- Van phân phối có hai chức năng: Ngăn không cho nhiên liệu trong ống dẫn đến kim
phun quay về piston và bơm, hút nhiên liệu còn lại sau khi phun khỏi kim phun.
Hình 5.17: Khoảng chạy của piston bơm và các giai đoạn cung cấp nhiên liệu.
1 – Piston bơm 5 – Rãnh phân phối
2 – Lỗ nạp nhiên liệu 6 – Đường phân phối
3 – Rãnh hút 3 – Rãnh hút
4 – Buồng cao áp 8 – Van định lượn
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 161
Khi cam quay, piston bơm đi đến điểm chết trên sau đó về điểm chết dưới.
Quá trình điều khiển lượng dầu cung cấp cho một chu trình được thực hiện gồm các
bước sau:
- Bước 1: nạp nhiên liệu:
Khi piston bơm chuyển động sang trái, một trong 4 rãnh hút trên piston sẽ thẳng
hàng với cửa hút và nhiên liệu sẽ được hút vào đường bên trong piston.
- Bước 2: phân phối nhiên liệu:
Khi đĩa cam và piston quay, cửa hút đóng và cửa phân phối của piston sẽ thẳng
hàng với một trong bốn nắp phân phối. Khi đĩa cam lăn trên các con lăn, piston
vừa quay vừa dịch chuyển sang phải, làm nhiên liệu bị nén. Khi nhiên liệu bị
nén đến một áp suất nhất định nó được phun ra khỏi vòi phun.
- Bước 3: kết thúc việc cung cấp nhiên liệu:
Khi piston dịch chuyển thêm về phía bên phải, hai cửa tràn của piston sẽ lộ ra
khỏi van định lượng và nhiên liệu dưới áp suất cao sẽ bị đẩy về buồng bơm qua
các cửa tràn này. Vì vậy áp suất nhiên liệu sẽ giảm đột ngột và quá trình phun
kết thúc.
- Bước 4: Cân bằng áp suất:
Khi piston quay 180 sau khi phân phối nhiên liệu, rãnh cân bằng áp suất trên
piston thẳng hàng với đường phân phối để cân bằng áp suất nhiên liệu trong
đường phân phối và trong buồng bơm.
5.7.5. BỘ ĐIỀU KHIỂN PHUN SỚM TỰ ĐỘNG (ĐIỀU KHIỂN THỜI
ĐIỂM PHUN).
- Giống như thời điểm đánh lửa của động cơ xăng, nhiên liệu trong động cơ Diesel
phải được phun sớm hơn theo tốc độ động cơ để đảm bảo tính năng tốt nhất. Vì vậy
bơm cao áp kiểu VE có trang bị bộ điều khiển phun sớm tự động, nó hoạt động nhờ
áp suất nhiên liệu, để thay đổi thời điểm phun tỷ lệ với sự tăng giảm tốc độ động
cơ.
Cấu tạo và hoạt động:
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 162
- P iston bộ điều khiển phun sớm được gắn bên trong vỏ bộ điều khiển, vuông góc
với trục bơm và trượt theo sự cân bằng giữa áp suất nhiên liệu và sức căn của lò xo
bộ điều khiển.
- Độ căng của lò xo điều khiển thay đổi theo tải (tức là mức độ đạp chân ga).
- Lò xo giảm chấn và lò xo không tải tránh cho bộ điều chỉnh hoạt động giật cục
bằng cách tỳ nhẹ vào cần căng và cần điều khiển khi chúng dịch chuyển sang phải
(tức là theo hướng giảm lượng phun).
- Cụm cần bộ điều chỉnh sẽ điều chỉnh vị trí của van định lượng theo tốc độ động cơ
và theo tải. Nó bao gồm cần dẫn hượng, cần điều khiển và cần căng, những cần này
được nối tại điểm tựa (điểm tự do). Cần hướng dẫn còn có thêm một điểm tựa
(điểm cố định vào vỏ bộ điều chỉnh).
sức căng lò xo khởi động vì thế các quả văng vẫn ở vị trí đóng hoàn toàn. Cùng lúc
đó, cần điều khiển quay ngược chiều kim đồng hồ quanh điểm tựa A và đẩy vòng
tràn đến vị trí khởi động. Phun cực đại. Nhờ đó lượng nhiên liệu cung cấp cần thiết
cho động cơ để khởi động.
Ống dẫn nhiên liệu cao áp từ bơm đến các kim phun ngắn và có chiều dài bằng
nhau.
Có thể tiến hành sửa chữa một bơm trong lúc các bơm còn lại vẫn hoạt động.
- Bơm cao áp PF có nhiều cỡ, đường kính ti bơm (piston bơm) từ 4 mm đến 40 mm,
khoảng chạy của ti bơm có thể từ 7 mm đến 35 mm. Bơm do Mỹ chế tạo có ký hiệu
APF, do Anh chế tạo ký hiệu BPF, của Đức là Robert Bosch.
- Ý nghĩa ký hiệu ghi nơi thân bơm. Ví dụ: A PF 1 A 70 A…
1 2 3 4 5 6
1 – A: Do Mỹ chế tạo.
2 – PF: Bơm cao áp cá nhân không có trục cam.
3 – 1: Một phần tử bơm.
4 – A: Cỡ bơm nhỏ (B là trung bình, Z là cỡ tổ chức).
5 – 70: Đường kính ti bơm 7 mm.
6 - A…: Ký hiệu riêng của nhà sản xuất.
Một bơm cao áp PF gồm các bộ phận sau:
- Một vỏ bơm được đúc bằng thép hay hợp kim nhôm trên đó có bệ để bắt bơm, các
lỗ bắt đầu ống dầu, vít xả gió, vít chận xylanh, lỗ để xỏ thanh răng.
- Bên trong vỏ bơm có chứa cụm xylanh, piston. Đây là bộ phận chính để ép và phân
định nhiên liệu. Ngoài piston là một khâu răng để điều khiển piston xoay nhờ thanh
răng, piston bơm luôn được đẩy xuống nhờ một lò xo, hai đầu của lò xo có chén
chặn, tất cả được đậy lại bởi một đệm đẩy và khóa lại bên trong vỏ bơm nhờ một
khoen chận.
- Phía trên xylanh là bệ van cao áp và van cao áp, tren van cao áp là lò xo, tất cả
được xiết giữ trong vỏ bơm bằng lục giác, đầu ốc lục giác là chỗ để bắt ống cao áp
dẫn dầu tới kim phun.
- Xylanh bơm có một hay hai lỗ dầu, lỗ dầu ra ở phía vít chận xylanh, vít chận ngoài
có nhiệm vụ định vị, xylanh còn lại có nhiệm vụ chịu sức tác dụng của áp lực dầu
về để tránh xói mòn vỏ bơm.
- Piston bơm (ti bơm), phía trên của ti bơm thường có rãnh đứng và rãnh xiên phía
trên hay phía dưới để tăng giảm lượng nhiên liệu bơm đi. Đuôi piston có hai tai để
ăn khớp với hai rãnh khoét trên khâu răng, ở rãnh khoét trên khâu răng và tại đuôi
piston đều có dấu khi ráp phải để chúng trùng nhau.
Hình 5.26: Bơm cao áp kiểu đứng (A) và kiểu lắp ngang (B).
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 169
Hình 5.27: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel dùng một bơm PF.
xylanh bơm tăng, van thoát dầu cao áp mở, piston bơm tiếp tục đi lên bơm nhiên
liệu đến kim phun vào buồng đốt.
Chấm dứt bơm (Hình 5.28c): Quá trình bơm nhiên liệu kéo dài cho đến lúc
cạnh xiên của piston bơm mở lỗ thoát nhiên liệu. Lúc này nhiên liệu tụt xuống
theo rãnh đứng đến rãnh ngang theo lỗ O1 về bọng chứa dầu quanh xylanh. Áp
suất trong xylanh bơm giảm ngay và van thoát dầu cao áp đóng tức thì.
Hình 5.28: Nguyên lý hoạt động bơm nhiên liệu của bơm cao áp PF.
A – Nạp nhiên liệu, B – Khởi sự bơm, C – Chấm dứt bơm
- Qua nghiên cứu tìm hiểu kết cấu và hoạt động của bơm cao áp PF, ta nắm được hai
đặc tính sau:
Điểm khởi sự phun cố định đối với mọi vận tốc của trục khuỷu.
Điểm chấm dứt phun thay đổi tùy theo vận tốc. Nếu vận tốc chậm, mức ga nhỏ,
dứt phun xảy ra sớm. Vận tốc cao, mức ga lớn, điểm dứt phun trễ hơn.
Hình 5.29: Nguyên lý thay đổi lưu lượng nhiên liệu bơm đi.
- Đoạn côn 4 đóng kín bệ van. Ngay dưới đoạn côn là đoạn hình trụ giảm áp. Khi dứt
bơm lò xo đẩy van xuống đóng bệ của nó, đoạn hình trụ lọt vào lỗ bệ van trước,
nhờ sít với lỗ nên đoạn hình trụ tạo được sự giảm áp đột ngột trong ống dầu cao áp.
- Nhờ vậy van kim trong kim phun đóng kín nhanh chóng và dứt điểm tránh được
hiện tượng phun rớt.
5.8.3. KIỂM TRA, THÁO RÁP BƠM CAO ÁP PF.
5.8.3.1. LƯU Ý QUAN TRỌNG TRƯỚC KHI THÁO RÁP.
Phải làm tốt khâu chuẩn bị tháo ráp bơm cao áp PF như sau:
Mặt bàn thợ và hàm bàn kẹp phải được bọc kim loại mềm như nhôm, thau lá
hay chì để tránh làm trầy xước chi tiết bơm.
Rửa sạch bên ngoài bơm trước khi tháo chi tiết bơm.
Các chi tiết tháo ra phải ngâm trong dầu Gas-oil sạch.
Không được dùng dụng cụ sắc bén bằng kim loại cứng như sắt thép để cạo sạch
chi tiết bơm.
Trước khi ráp phải nhúng lại chi tiết trong dầu Gas-oil sạch. Tuyệt đối không
dùng vải lau, vì sợi bông trong vải có thể làm kẹt hỏng piston bơm, xylanh bơm
và các chi tiết tinh chế khác.
5.8.3.2. QUY TRÌNH THÁO BƠM CAO ÁP PF.
Đầu tiên tháo khoen chặn nơi đáy bơm lấy ống dẫn lò xo piston bơm khâu
răng và chén chặn ra sau cùng tháo giắc co lấy van thoát dầu cao áp vít định
vị xylanh và xylanh bơm ra.
5.8.3.3. QUAN SÁT KIỂM TRA CHI TIẾT BƠM.
a. Cặp piston bơm và xylanh bơm.
- Dùng kính lúp quan sát tình trạng trầy xước của piston bơm, nhất là nơi vùng đầu
và vùng rãnh xiên. Nếu bị trầy xước là do dùng nhiên liệu bẩn.
- Nếu piston bơm và xylanh bơm có màu sắc khác nhau chứng tỏ có lẫn nước hay
axit trong nhiên liệu.
- Nếu trầy nhẹ phải xoáy lại với loại mỡ xoáy đặc biệt dành cho công tác này. Tuyệt
đối không được dùng cát xoáy. Trầy xước nặng phải thay mới cả cặp piston bơm và
xylanh bơm.
b. Van và bệ van thoát dầu cao áp.
- Dùng kính lúp quan sát tình hình tiếp xúc giữa van và bệ van. Có xước nhẹ phải
xoáy. Xước nặng phải thay cả cặp.
Hình 5.34: Vị trí vết mòn trên bề mặt công tác của van thoát nhiên liệu cao áp.
a) Van b) Bệ van
A - Rãnh thoát tải D – Gờ côn
B – Đầu côn tì Đ – Mặt tiếp xúc với rãnh thoát tải
C – Đuôi van G – Lỗ dẫn hướng van.
c. Lò xo van thoát dầu cao áp, vòng răng, thanh răng.
- Nếu lò xo van thoát dầu cao áp bị cong, rỉ phải thay mới. Răng của khâu răng và
thanh răng mòn sẽ làm sai lưu lượng, do đó nên thay mới.
- Hai răng hông kềm chân piston bơm nếu bị mòn rộng sẽ phải sửa chữa hay thay
mới.
d. Quy trình ráp chi tiết bơm.
- Thứ tự ráp ngược với thứ tự tháo.
Đưa xylanh vào vị trí, lắp vít định vị xylanh.
Lắp thanh răng, khâu răng, đĩa chặn trên, lò xo, piston bơm, đĩa chặn dưới. Lắp
con đội, khoen chặn đáy bơm.
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 175
Hình 5.35: Ráp vòng răng, thanh răng, ống kẹp với chân piston bơm cao áp
PF đúng dấu ghi sẵn.
e. Kiểm tra áp suất của bơm và độ kín van thoát cao áp.
- Sau khi phục hồi sửa chữa, ta tiến hành kiểm tra khả năng bơm dầu của bơm cao áp
cũng như độ kín của van thoát cao áp như sau:
Gắn vào giắc co ống dẫn dầu cao áp một áp kế có khả năng chịu được
500kg/cm2.
Đưa thanh răng đến vị trí ga tối đa (lưu lượng tối đa).
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 176
- Xê dịch điều chỉnh mối nối giữa các thanh răng PF1 và PF2 thế nào cho lượng
nhiên liệu phun ra giữa hai bơm đồng đều nhau.
c. Cần đồng lượng trên động cơ đang vận hành.
- Cho động cơ chạy cầm chừng để đạt được đến nhiệt độ vận hành, sau đó tăng đến
vận tốc bình thường có tải.
- Dung nhiệt kế đo nhiệt độ tại ống thoát từng xylanh.
- Tùy theo nhiệt độ nơi mỗi ống thoát, ta chỉnh thanh răng để nhiệt độ các ống thoát
đều nhau. Nếu nhiệt độ cao, chỉnh thanh răng bớt lưu lượng. Nếu nhiệt độ thấp,
chỉnh thanh răng thêm nhiên liệu. Điều chỉnh xê dịch thanh răng tại mối nối các
thanh răng.
5.8.4.2. CÂN BƠM CAO ÁP PF VÀO ĐỘNG CƠ.
- Cân bơm cao áp vào động cơ là gắn bơm liên lạc với động cơ sao cho bơm phun
nhiên liệu vào buồng đốt đúng thời điểm cần thiết (vào cuối thì ép đúng góc phun
dầu sớm quy định).
- Trên động cơ có đánh sẵn dấu phun dầu sớm cần thiết, bơm cao áp PF có cửa sổ
cân bơm (1) ghi điểm khởi sự bơm. Trường hợp bơm không có dấu ta xử lý như
sau.
a. Trường hợp có dấu ở thân bơm PF.
- Chùi sạch các mặt lắp ghép bơm.
- Quay trục khuỷu đúng chiều cho đệm đẩy bơm cao áp xuống điểm chết dưới.
- Gắn bơm PF vào động cơ, siết đều cân đối hai đai ốc.
- Quay bánh trớn từ từ đúng chiều để tìm điểm phun cuối thì ép, dấu phun dầu ghi
trên bánh trớn ngay dấu cố định.
- Lúc này vạch ghi trên ống đẩy piston bơm phải ngay dấu ở cửa sổ cân bơm.
- Nếu vạch ghi trên ống đẩy cao hơn dấu trên cửa sổ cân bơm là phun dầu sớm phải
chỉnh vít đầu đệm đẩy xuống.
- Nếu vạch ghi trên ống đẩy piston bơm nằm dưới dấu cửa sổ cân bơm là phun dầu
trễ, phải xoay vít đệm đẩy lên.
- Kiểm tra bằng cách quay bánh trớn hai vòng đến điểm khởi phun, các dấu cân bơm
cao áp phải ngay nhau.
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 178
Nới lỏng vít xả gió A trên nắp bầu lọc thứ cấp, nhiên liệu từ thùng chứa sẽ chảy
xuống bầu lọc và thoát ra nơi con vít này có lẫn bọt không khí.
Đến khi dầu thoát ra không có bọt là hết không khí trong bầu lọc. Khóa vít xả
gió.
Tiến hành xả gió tại bơm cao áp PF như sau:
Kéo thanh răng đến vị trí stop.
Nới lỏng vít xả gió (2), dầu lẫn bọt sẽ trào ra đến khi hết bọt là sạch gió
trong bơm. Khóa vít xả gió (2).
Xả gió kim phun nhiên liệu bằng cách nới lỏng giắc co B của kim phun, kéo
thanh răng đến vị trí lưu lượng tối đa, quay máy hoặc bơm tay bơm cao áp cho
nhiên liệu bơm lên kim. Sẽ thấy dầu và gió trào ra nơi giắc co đang nới lỏng.
Hết bọt gió là được. Siết cứng giắc co.
Bơm tay hay quay máy vài vòng, nghe tiếng dầu phun “kít kít” là khởi động
được.
Hình 5.36: Phương pháp xả gió hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PF.
A- Vít xả gió nơi bầu lọc, 2- Vít xả gió nơi bơm cao áp PF,
B- Giắc co nối ống dầu cao áp tại kim phun.
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 180
Piston bơm, Nhiên liệu bị bẩn Làm giảm lưu - Nếu xước nhẹ thì
xilanh bơm bị lượng, máy yếu, xoáy lại bằng mỡ
xước, bị mòn. không tăng tốc đặc biệt.
được, không phát - Nếu xước và
huy được công mòn nặng phải
suất, tăng tiêu hao thay cả cụm.
nhiên liệu.
Van cao áp không Lò xo yếu, mòn, Gây ra khói đen do Thay lò xo.
kín. kẹt, van và bệ van phun rớt, máy Xước nhẹ phải
mòn, xước. nóng, đóng muội xoáy còn nặng thì
trong buồng cháy. thay cả cặp.
Con đội, Hiệu chỉnh sai làm Làm sai quy luật Hiệu chỉnh lại
cam mòn. muộn thời điểm cung cấp nhiên
phun. liệu, gây khói đen,
máy nóng.
Răng của khâu Ma sát trong quá Làm sai lưu lượng. Thay mới
răng và thanh trình làm việc.
răng bị mòn
Thanh răng bị kẹt Có vật lạ rơi vào Không thay đổi Điều chỉnh lại.
hay do bị kênh được lượng nhiên
răng vối khâu liệu cung cấp, khi
răng. giảm tải gây vượt
tốc.
Piston bơm Lò xo hồi vị piston Làm thay đổi hành Thay mới lò xo.
không hồi vị yếu, gãy, kẹt trình cung cấp
được. hoặc không cấp
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 181
- Hệ thống bôi trơn phải đưa chất bôi trơn tới nơi cần một cách liên tục với lưu
lượng, trạng thái tính chất xác định và có thể kiểm tra điều chỉnh, điều khiển dễ
dàng.
- Các thiết bị bộ phận của hệ thống bôi trơn phải đơn giản, tháo lắp kiểm tra sửa
chữa, điều chỉnh…có khả năng dễ tự động hóa cao, nhưng giá thành vừa phải.
6.2. PHÂN LOẠI.
- Để phân loại hệ thông bôi trơn người ta dựa vào các tiêu chí sau:
6.2.1. THEO CÁCH ĐƯA DẦU BÔI TRƠN ĐẾN CÁC HỆ THỐNG.
- Bôi trơn theo kiểu vung toé.
- Bôi trơn theo kiểu nhỏ giọt.
- Cưỡng bức theo kiểu áp suất thấp, áp suất cao.
- Kết hợp các phương pháp trên.
6.2.2. THEO CÁCH CHỨA DẦU BÔI TRƠN TRONG ĐỘNG CƠ.
- Bôi trơn cacte ướt.
- Bôi trơn cacte khô.
6.3. MỘT SỐ HỆ THỐNG BÔI TRƠN THƯỜNG GẶP.
6.3.1. HỆ THỐNG BÔI TRƠN BẰNG VUNG TOÉ.
- Khi động cơ làm việc các chi tiết chuyển động như trục khuỷu, thanh truyền, bánh
răng…sẽ vung tóe dầu bôi trơn lên các chi tiết cần bôi trơn như vách xylanh, các
cam…ngoài ra một phần dầu vung tóe ở dạng sương mù rơi vào hay đọng bám ở
kết cấu hứng dầu của các chi tiết khác cần bôi trơn.
- Phương án này bôi trơn đơn giản tuy nhiên không đảm bảo bôi trơn an toàn cho
động cơ vì khó bảo đảm lưu lượng dầu bôi trơn các ổ trục, dầu bị sủi bọt gây biến
tính và không khống chế được chất lượng bôi trơn. Vì vậy phương pháp này chỉ
được sử dụng cho động cơ cỡ nhỏ công suất vài mã lực như động cơ xe máy, xuồng
máy, bơm nước…
Chương 6: Hệ thống bôi trơn 184
- Ưu nhược điểm:
Ưu điểm của hệ thống này là gọn chiếm ít chỗ, thiết bị ít.
Nhược điểm là toàn bộ dầu bôi trơn chứa trong cacte động cơ nên cacte phải sâu
để có dung tích lớn do đó làm tăng chiều cao động cơ ngoài ra dầu luôn luôn
tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ cao từ buồng đốt lọt xuống theo hơi nhiên liệu
và các axít làm giảm tuổi thọ của dầu.
6.3.3.2. HỆ THỐNG BÔI TRƠN CACTE KHÔ.
- Hệ thống bôi trơn cacte khô khác cơ bản với hệ thống bôi trơn cacte ướt là hệ thống
có thêm một đến 2 bơm làm nhiệm vụ chuyển dầu từ cacte đến bình làm mát.
- Nguyên lý hoạt động: bơm dầu được dẫn động từ trục khuỷu hoặc trục cam. Dầu
trong thùng dầu được bơm hút qua lọc, dầu tới bình lọc thô. Từ đây dầu theo các
nhánh đi bôi trơn trục khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu to thanh truyền, chốt piston và
trục cam…từ đường dầu chính khoảng 15-20% lưu lượng của nhánh dẫn đến bình
lọc tinh, tại đây những tạp chất rất nhỏ được giữ lại. Sau khi ra khỏi lọc tinh với áp
suất còn lại rất nhỏ dầu chảy về thùng chứa. Trong quá trình bôi trơn dầu chảy
xuống cacte và được bơm hút qua lọc sau đó dầu được đưa đến bình làm mát rồi
đưa về thùng chứa.
- Ưu điểm của hệ thống này là trong cacte ít dầu, không có sự va đập giữa dầu với
tay quay và đầu to thanh truyền, có két riêng đựng dầu lên cacte nhỏ gọn và dầu
sạch, động cơ sẽ làm việc ở địa hình dốc mà không bị thiếu dầu.
- Nhược điểm của hệ thống này là phức tạp vì có thêm bơm chuyển (hệ thống này
thường dùng cho động cơ diesel lắp trên máy ủi, xe tăng, tàu thủy…).
6.3.4. HỆ THỐNG BÔI TRƠN ÁP SUẤT CAO.
- Hệ thống này bôi trơn mặt trong của xylanh bằng loại dầu sạch. Dầu phân bố đều
theo toàn bộ chu vi (khoảng 4-10 điểm cách đều nhau). Số lượng điểm bôi trơn phụ
thuộc vào động cơ và đường kính xylanh (bơm có thể đạt áp suất tới 50 bar).
6.4. CẤU TẠO CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG.
6.4.1. CÁC LOẠI BƠM DẦU.
- Bơm dầu có nhiệm vụ hút dầu ở cacte hoặc thùng dầu chứa để cung cấp cho các bề
Chương 6: Hệ thống bôi trơn 187
mặt chi tiết cần bôi trơn với áp lực và lượng dầu nhất định.
- Yêu cầu đối với các loại bơm dầu là phải tạo ra áp suất để đưa dầu đến bề mặt.
- Điều kiện làm việc: Trong môi trường áp suất, nhiệt độ cao, tốc độ quay lớn.
6.4.1.1. BƠM BÁNH RĂNG.
a. Bơm bánh răng ăn khớp ngoài.
- Nhiệm vụ: Bình lọc dầu dùng để lọc sạch dầu trong quá trình bôi trơn.
- Yêu cầu: Tùy thuộc vào mức độ làm sạch của các bộ bầu lọc mà mỗi bộ bầu lọc có
một yêu cầu về kết cấu và khả năng làm sạch dầu khác nhau bởi vì chúng được lắp
đặt ở những vị trí khác nhau và lọc sạch với mức độ khác nhau.
- Điều kiện làm việc: Trong điều kiện dầu có áp suất cao.
6.4.2.2. BÌNH LỌC THÔ.
- Bầu lọc thô dùng để làm sạch dầu bước đầu. Bầu lọc thô gồm có vỏ trên, vỏ dưới,
trục lõi lọc (gồm có lá dọc và lá chêm xếp xen kẽ nhau, giữa các lá dọc và lá chêm
có khe hở 0,08mm, mỗi khe hở có một lá gạt cặn). Lõi lọc bắt vào trục lõi lọc, đầu
trên của trục bắt ra ngoài vỏ bầu lọc có tai hồng (tay quay) vặn chặt.
- Nguyên lý làm việc: Dầu vào đi qua khe hở giữa lá dọc và lá chêm giữa, tạp chất sẽ
bị giữ lại còn dầu bôi trơn tương đối sạch đi vào giữa lõi lọc rồi đi ra đường dầu ra.
Sau đó dầu vào đường dầu chính động cơ.
1.Bi an toàn 5.Lá chêm giữa 9.Vỏ bầu lọc trên 13.Trục quay
2.Trục lá gạt cặn 6.Lá dọc 10.Phớt chắn dầu
3. Lá gạt cặn 7.Ốc xả cặn dầu 11.Mũ ốc chắn dầu
4.Lá dọc 8.Ốc lắng cặn 12.Trục giữa bầu lọc
Chương 6: Hệ thống bôi trơn 190
- Nguyên lý làm việc: Thông thường người ta cho nước có nhiệt độ thấp chuyển
động dọc trong các ống đồng, còn dầu nóng chuyển động vòng xoắn ở phía ngoài.
Nếu cặn bẩn trong nước có đọng trong các thành ống ta có thể làm sạch dễ dàng.
Dầu Nước
- Khi bình lọc thô bị tắc do sự chênh lệch áp suất giữa dầu trong bình lọc và mạch
dầu chính nên van an toàn mở ra, dầu chưa được lọc sẽ vào thẳng mạch dầu chính.
Van an toàn dùng để xả dầu chưa lọc vào cacte động cơ khi áp suất dầu ở rotor tăng
quá mức quy định.
6.4.6. VAN ĐIỀU CHỈNH ÁP LỰC.
- Van điều chỉnh áp lực dùng để xả dầu về cacte khi áp suất vượt quá giới hạn quy
định. Van điều chỉnh sao cho áp suất trong giới hạn từ 2,5-3,5 atm. Nhiệm vụ của
van là giữ cho áp suất trong mạch dầu chính ở một giới han nhất định.
6.5. HAO MÒN – HƯ HỎNG– KIỂM TRA – SỬA CHỮA.
6.5.1. BƠM BÁNH RĂNG.
6.5.1.1. HAO MÒN, HƯ HỎNG.
- Hao mòn xảy ra ở giữa răng của các răng.
- Hao mòn giữa các răng và thân bơm.
- Hao mòn ống lót và trục.
- Hư hỏng: xước bề mặt lắp ghép, cong vênh nắp bơm, nứt, mẻ bánh răng, thân bơm.
6.5.1.2. KIỂM TRA.
- Kiểm tra khe hở, độ rơ giữa các răng bằng trực quan, bằng thước lá, thước kẹp …
- Dùng panme để kiểm tra độ mòn của trục, bạc.
- Kiểm tra khe hở giữa trục và bạc.
6.5.1.3. SỬA CHỮA.
- Có thể đắp trục sau đó gia công tiện đạt kích thước.
- Thay trục dẫn động của bánh răng nếu mòn quá 0,05 mm.
- Thay bánh răng nếu khe hở giữa các răng từ 0,4 mm trở lên.
- Thân bơm nứt, vỡ phải thay hoặc khe hở giữa đầu răng và thành trong của khoang
bơm trên 0,089 mm.
- Thay bánh răng nếu mòn hoặc bị sứt, mẻ.
- Nếu bạc mòn trên 0.05 mm phải thay.
Chương 6: Hệ thống bôi trơn 197
6.6.3. KHOAN LỖ DẪN DẦU VÀO BÔI TRƠN MẶT TRONG CỦA
XYLANH.
- Dầu được bơm vào nhờ bơm có áp suất cao (lên tới 50bar). Ở hệ thống này được bố
trí van một chiều để cho dầu chỉ đi vào mà không đi ngược ra.
1 2 3 4 5 6
13 12 11 10
Hình 7.1: Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng.
1- Két nước; 2- Đường nước ra khỏi động cơ; 3- Van hằng nhiệt; 4- Ống nối tắt về
bơm; 5- Bơm li tâm; 6- Nhiệt kế ; 7- Áo nước; 8- Ống nước phân phối; 9- Van xả nước
máy; 10- Dây đai; 11- Ống dẫn nước về bơm; 12- Quạt gió làm mát; 13- Van xả nước
két.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát.
- Khi động cơ làm việc, nước trong hệ thống tuần hoàn nhờ bơm ly tâm (5), qua ống
phân phối nước (8) đi vào các khoang chứa của các xylanh. Để phân phối nước làm
mát đồng đều cho mỗi xylanh, nước sau khi bơm vào thân máy chảy qua ống phân
phối đúc sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xylanh, nước lên làm mát nắp máy
rồi theo đường ống ra khỏi động cơ đến van hằng nhiệt (3). Nước từ van hằng nhiệt
được chia ra hai dòng: một dòng đi qua ống (4) tuần hoàn trở lại động cơ; một dòng
đi qua két để tản nhiệt.
Chương 7: Hệ thống làm mát 207
- Nếu nhiệt độ của nước làm mát nhỏ hơn nhiệt độ cho phép thì van hằng nhiệt đóng
lại không cho đi qua két mà theo đường tắc để đi vào làm mát động cơ. Nếu nhiệt
độ của nước lớn hơn nhiệt độ cho phép thì van hằng nhiệt mở cho nước đi qua két.
Tại đây, nước được làm mát bởi dòng không khí qua két do quạt tạo ra. Quạt được
dẫn động bằng puly từ trục khuỷu của động cơ. Tại bình chứa phía dưới, nước có
nhiệt độ thấp hơn lại được bơm nước hút vào rồi đẩy vào động cơ thực hiện một
chu kỳ làm mát tuần hoàn.
7.3. KÉT LÀM MÁT.
7.3.1. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU.
- Két kàm mát dùng để hạ nhiệt độ của nước từ động cơ ra bằng cách tản nhiệt ra
ngoài không khí qua thành ống nước và cánh tản nhiệt, rồi lại đưa trở vào làm mát
động cơ. Két nước phải hấp thụ và tỏa nhiệt nhanh tức là hệ số truyền nhiệt của bộ
phận tản nhiệt lớn.
7.3.2. KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC.
- Két làm mát động cơ gồm có bình chứa nước phía trên và bình chứa nước phía dưới
thông nhau qua các ống mỏng bằng đồng thau, có tiết diện dẹt (giống hình ôvan),
được bố trí sáu hàng song song nhau, các hàng có các cột thẳng hàng với nhau. Các
ống này có cánh tản nhiệt ở bên ngoài để tăng khả năng tản nhiệt. Loại ống này có
ưu điểm là có sức cản không khí ít hơn và diện tích tản nhiệt lớn hơn khoảng 2 ÷ 3
lần so với ống tròn. Tuy nhiên loại ống này không bền bằng ống tròn và khó sửa
chữa. Đường ống từ bơm nước đi vào nằm ở bình chứa nước phía trên có đường
kính là Ф= 40mm, đường ống ở khoang phía dưới đi vào động cơ là Ф= 35mm.
Chương 7: Hệ thống làm mát 208
- Khi động cơ làm việc, nhiệt độ sinh ra do quá trình cháy truyền ra môi trường xung
quanh, làm cho nước làm mát trong động cơ nóng dần lên. Dưới áp lực của bơm
nước, nước nóng được đẩy vào bình chứa nước phía trên của két nước. Nước nóng
chảy trong các ống, đồng thời tỏa nhiệt ra thành ống, nhiệt từ thành ống truyền ra
cho các cánh tản nhiệt và truyền ra môi trường không khí, cánh tản nhiệt có tác
dụng tăng khả năng truyền nhiệt. Nước sau khi trao đổi nhiệt với môi trường, nhiệt
độ được giảm xuống. Nước nguội chảy theo đường ống của két xuống bình chứa ở
phía dưới két làm mát, đi theo đường ống thoát đi vào làm mát động cơ và các bộ
phận khác.
7.4. NẮP KÉT NƯỚC.
7.4.1. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU.
- Duy trì áp suất trong hệ thống làm mát cao hơn áp suất không khí nhằm nâng nhiệt
độ sôi nước cao hơn bình thường. Cho phép động cơ làm việc với nhiệt cao hơn mà
không bị sôi trào gây hao hụt nước làm mát. Ngoài ra nắp két còn làm để bịt kín
miệng đổ nước của két làm mát.
7.4.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC.
1 2 3 4
12 11 10 9 8 7 6 5
(a)-Måí
Mở van van xaí
xả Mở van nạp
Hình 7.4: Kết cấu nắp két nước.
1- Nắp; 2- Vòng đàn hồi; 3- Lò xo van xả hơi nước; 4- Thân của van xả hơi nước; 5-
Lỗ thoát hơi; 6- Đĩa cao su của van xả; 7- Đệm cao su của van xả; 8- Mũ van không
khí; 9- Đệm van không khí; 10- Thân van hút không khí; 11- Lò xo van hút không khí;
12- Thân nắp két.
Chương 7: Hệ thống làm mát 210
- Nắp két nước có cấu tạo như sau: Trên nắp két nước có một van xả hơi nước (van
áp suất) và một van hút không khí (van chân không). Van xả hơi nước gồm có lò xo
van (3) có xu hướng ép chặt đĩa cao su của van xả (6) và đệm cao su (7) xuống,
thân của van xả có nhiệm vụ định hướng cho lò xo (3). Van hút không khí bao gồm:
mũ van (8), lò xo van hút không khí (11) có xu hướng đẩy chặt vòng đệm (9) lên
phía trên, lò xo hút không khí (11) được được dẫn hướng bởi thân van hút không
khí (10).
- Van xả hơi nước duy trì áp suất trong hệ thống ổn định ở chế độ nhất định tùy thuộc
vào nhiệt độ làm mát tối đa quy định của động cơ khi làm việc, còn van hút không
khí đảm bảo áp suất trong hệ thống không thấp hơn nhiều so với áp suất bên ngoài
khi động cơ nguội. Khi áp suất trong két nằm ngoài giới hạn cho phép thì một trong
hai van được mở để thoát bớt hơi nước ra ngoài hoặc hút khí vào. Nếu áp suất trong
hệ thống làm mát cao quá 0,15 ÷ 0,125 MN/m2 thắng áp lực do lò xo (3) tạo ra thì
van xả khí mở để thoát hơi ra ngoài môi trường. Nếu áp suất trong hệ thống làm
mát nhỏ hơn áp suất khí trời khoảng 0,095 ÷ 0,09 MN/m2, do đó áp suất chân không
phía dưới van hút không khí có xu hướng làm mở van hút, áp suất chân không này
phải thắng được áp lực do lò xo (11) gây ra thì mới làm mở van hút này, để hút
không khí vào.
- Do đó, hai van này cũng có tác dụng hạn chế sự bay hơi của nước trong hệ thống
làm mát nhằm giảm sự hao hụt nước làm mát. Vì vậy, kiểu làm mát cưỡng bức tuần
hoàn kín một vòng được dùng rộng rãi trong các loại động cơ đốt trong nhất là đối
với ô tô máy kéo chạy trên đường dài nhất là những vùng hiếm nguồn nước.
7.5. BÌNH GIÃN NỞ.
- Thường làm bằng chất dẻo. Nó được dùng để chứa một phần nước làm mát. Bình
giãn nở được nối với miệng đổ nước bằng ống mềm.Khi động cơ nóng, nước làm
mát chảy qua ống dẫn chảy sang bình giãn nở. Khi động cơ nguội, nước làm mát co
lại tạo ra áp thấp trong hệ thống làm mát, nước làm mát đựơc hút sang két nước qua
ống dẫn.
- Bình giãn nở còn có khả năng loại bỏ bọt khí trong nước làm mát, do đó nâng cao
hiệu quả làm mát.
Chương 7: Hệ thống làm mát 211
Hình 7.5: Hoạt động của nắp bộ tản nhiệt trong điều kiện có áp suất cao(trái) và áp
suất thấp (phải).
7.6. BƠM NƯỚC.
7.6.1. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU.
- Hút nước nguội từ thùng dưới của két giải nhiệt và đẩy nước tới các mạch vào bọng
nước trong động cơ để làm mát động cơ .Trong động cơ, bơm nước có nhiệm vụ
cung cấp nước tuần hoàn cho hệ thống làm mát với lưu lượng và áp suất nhất định.
- Yêu cầu của bơm nước phải cung cấp đủ lưu lượng cho vòng tuần hoàn và đảm bảo
tạo được áp suất cột nước là 7,3m. Ngoài ra bơm nước phải làm việc một cách ổn
định, kết cấu gọn nhẹ phù hợp với từng loại động cơ.
7.6.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC.
- Loại bơm được sử dụng trong hệ thống làm mát là kiểu bơm ly tâm, tốc độ quay
định mức là 3500 vòng/phút, lưu lượng nước qua bơm là 130 lít/phút. Bơm nước
được lắp phía trước động cơ bởi bulông và được dẫn động bởi trục khuỷu thông qua
truyền động đai.
Chương 7: Hệ thống làm mát 212
- Trong thân bơm chứa trục bơm (11), trục này có chức năng tỳ và quay trong thân
bơm (2). Một đầu trục được bắt chặt với puly (1). Một đầu kia của trục bơm (11)
lắp bánh công tác (5) của bơm nước. Phớt làm kín (4) làm bằng cao su lắp khít vào
trục ngăn không cho nước rò rỉ qua khe hở dọc trục bơm.
1 2 3 4 5 6
11 10 9 8 7
B
Hình 7.7: Nguyên lý hoạt động của bơm nước.
Chương 7: Hệ thống làm mát 213
- Bánh công tác được gắn trên trục bơm, khi động cơ làm việc trục khuỷu quay nhờ
truyền động đai dẫn đến trục bơm quay. Trục bơm quay nên bánh công tác quay và
ngâm trong nước thì lượng nước nằm trong rãnh giữa các cánh dưới tác dụng của
lực ly tâm bị văng ra không gian nằm bên ngoài đường kính của bánh công tác (5).
Không gian xả có dạng hình xoắn ốc, chiều mở của hình xoắn ốc cùng chiều với
chiều quay của bơm. Khi nước ra tới không gian xả tốc độ dòng nước giảm dần làm
cho áp suất dòng chảy tăng dần. Khu vực tại đầu (B) nối với cửa phân phối nước
vào thân máy có áp suất lớn nhất. Khi nước trong rãnh bị văng ra xa tâm quay thì
phần gần tâm quay tại khu vực (C) tạo ra chân không (áp suất hút) hút nước từ
miệng hút (A), nối thông với khoang dưới của két nước và với không gian đường
ống nối tắt của van hằng nhiệt (dẫn nước từ động cơ ra khi máy nguội).
7.7. VAN HẰNG NHIỆT.
7.7.1. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU.
- Van hằng nhiệt có nhiệm vụ tự động khống chế lưu lượng nước làm mát qua két
nước khi nhiệt độ của động cơ chưa đạt tới nhiệt độ quy định. Mặt khác, van hằng
nhiệt còn làm nhiệm vụ rút ngắn thời gian chạy ấm máy. Van hằng nhiệt phải đảm
bảo cho nhiệt độ nước trên đường đi vào két làm mát tnước > 80 ± 20C, nếu nhiệt độ
nước thấp hơn tnước < 80 ± 20C van này sẽ đóng và đưa nước về lại trước cửa hút
của bơm.
7.7.2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG.
Chương 7: Hệ thống làm mát 214
1 8
9
7
2
3 10
4
5
(B)
(A)
6
tnước<80 ± 2oC dưới tác dụng của lò xo van (5), van bị đóng chặt ngăn không cho
nước đi về két làm mát. Lúc bấy giờ, nước từ nắp máy (6) đi ra không được làm
mát theo đường ống tắt (10) về bơm do đó nhiệt độ nước tăng lên nhanh chóng. Khi
nhiệt độ nước từ nắp máy (6) tăng lên đến tnước>80 ± 2oC, hợp chất Wax trong hộp
(4) do có độ giãn nở nhiệt cao nên dãn ra, ép ống cao su (3) lại làm thân hộp di
chuyển theo hướng ra khỏi chốt có đầu côn (7) để tăng thể tích bên trong, làm van
mở cho nước theo đường về két làm mát (9).
7.8. QUẠT GIÓ.
7.8.1. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU.
- Quạt gió dùng để tạo dòng khí đi qua giàn ống và cánh tản nhiệt của két làm mát để
tăng khả năng tản nhiệt cho két. Quạt gió làm tăng tốc độ lưu động của không khí
đi qua két làm mát khiến cho hiệu quả làm mát cao hơn.
- Quạt gió dùng trong hệ thống làm mát của động cơ 3B là loại quạt hướng trục. Hiệu
suất làm việc của quạt phụ thuộc vào số vòng quay quạt, đặc điểm kết cấu của quạt
(số cánh, chiều dài, chiều rộng, góc nghiêng của quạt) và khoảng cách từ quạt đến
két nước.
7.8.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC.
A
5
A-A
1 2
- Quạt gió được sử dụng trong động cơ 3B có kết cấu đơn giản. Quạt gió có 6 cánh,
các cánh của quạt được làm bằng nhựa và được đúc liền với bầu quạt. Bầu quạt
được tán liền với xương bầu quạt nhằm tăng độ cứng vững cho quạt, tạo mặt bích
gắn mặt bích trục quạt. Quạt gió được dẫn động bằng đai từ trục khuỷu động cơ và
được lắp cứng với trục của nó. Trên trục một đầu lắp quạt gió, đầu kia lắp puly dẫn
động, trên puly có rãnh lắp đai (cua-roa) để truyền động từ trục khuỷu đến quạt.
Tốc độ của quạt phụ thuộc hoàn toàn vào tốc độ trục khuỷu động cơ.
7.9. BỘ HÂM NÓNG DẦU.
- Bộ hâm nóng dùng để giảm nhẹ việc khởi động máy trong điều kiện nhiệt độ không
khí bên ngoài thấp. Bộ làm nóng gồm có nồi hơi ống nối dẫn hướng, quạt điện,
thùng nhiên liệu, van khoá kiểu điện từ, nến điện nung nóng, bàn điều khiển, miệng
đổ nước, các ống nối và ống cao su. Khoảng trống của nồi hơi thường xuyên ăn
thông với áo nước làm mát của động cơ. Để hâm nóng động cơ, mở vòi của thùng
nhiên liệu, đặt núm chuyển mạch trên bàn điều khiển vào vị trí thứ nhất sao để
thông nồi hởi trong khoảng 30 – 50 giây. Sau khi thổi, đặt núm chuyển mạch vào vị
trí số 0. Trước khi đổ nước vào bộ hâm máy, phải kiểm tra xem có tốt không bằng
cách mở công tắc nến điện nung nóng và khi lò xo nóng sáng thì đặt núm chuyển
mạch vào vị trí thứ hai. Sau khi bốc cháy và bộ hâm nóng làm việc ổn định thì đóng
công tắc nến điện và sau 30 giây thì đóng bộ hâm nóng bằng cách di chuyển núm
vào vị trí số 0. Đổ nước vào, vặn nắp vào miệng đổ nước và lại khởi động bộ hâm
nóng. Khi hơi xuất hiện ra miệng đổ nước của két nước thì khởi động máy và đổ
thêm nước tới mức quy định, tắt bộ hâm nóng bằng cách di chuyển núm về vị trí 1
và khoá vòi ở thùng nhiên liệu. Sau 30 giây đẩy núm về vị trí số 0. Khi sử dụng bộ
hâm nóng, cần giữ gìn động cơ sạch sẽ, không để dầu mỡ, xăng rò chảy, đồng thời
không rời ôtô trước khi đóng bộ hâm nóng. Chỉ đổ nhiên liệu vào thùng nhiên liệu
bộ hâm nóng khi sử dụng nó.
- Nếu ôtô trong nhà xe thì cấm không được sử dụng bộ hâm nóng để tránh hiện tượng
ô nhiễm.
Chương 7: Hệ thống làm mát 217
7.10. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHIỆT ĐỘ NƯỚC LÀM MÁT, CHỐNG KẾT
TỦA, LẮNG CẶN…TRÊN ĐỘNG CƠ Ô TÔ.
- Nước đông đặc ở 32F (0C). Nếu chỉ sử dụng nước để làm mát, nước có thể đông
đặc khi nhiệt độ thấp hơn 32 F (0 C). Hiện tượng này sẽ ngăn chặn sự tuần hoàn
của chất làm mát (nước). Kết quả, động cơ bị quá nhiệt. Ngoài ra, nước giãn nở
khoảng 9% khi đông đặc. Điều này có thể đẩy văng các nút thanh, làm nứt đầu và
khối xylanh, bộ tản nhiệt. Bạn hãy trộn một lượng chất chống đông thích hợp với
nước để tạo ra hỗn hợp làm mát gần như không thể đông đặc.
- Chất chống đông thông dụng nhất là ethylene glycol. Hỗn hợp gồm 50% nước và
50% ethylene glycol, là chất làm mát có thể sử dụng quanh năm trên đa số động cơ
ôtô. Hỗn hợp này đông đặc ở -34F (-37 C). Dung dịch 70% ethylene glycol đông
đặc nhiệt độ thấp hơn -84F (-64 C).
- Chú ý: Không nên sử dụng hỗn hợp cao hơn 70% chất chống đông. Các hỗn hợp
này có nhiệt độ đông đặc tăng dần đền -9F (-23C).
- Chất làm mát gồm 50% nước và 50% chất chống đông có 3 công dụng cơ bản:
Hạ thấp nhiệt độ đông đặc của chất làm mát động cơ đến -34F (-37C).
Tăng điểm sôi của chất làm mát động cơ đến 226F (108 C), giảm tổn thất do
bốc hơi trong thời tiết nóng.
Chất chống lắng cặn và ăn mòn các kim loại trong hệ thống làm mát.
- Chất chống đông có chứa các phụ gia, chẳng hạn chất hạn chế ăn mòn, chất chống
tạo bọt. Sự ăn mòn có thể làm giảm thời gian sử dụng đối với các bộ phận kim loại.
- Ngoài ra sự ăn mòn còn tạo thành một lớp cách nhiệt làm giảm sự truyền nhiệt từ
bộ phận kim loại bị ăn mòn đến chất làm mát. Trong các động cơ có sự ăn mòn
nghiêm trọng, chất làm nguội có thể ở nhiệt độ bình thường trong khi các xylanh và
đầu xylanh đang quá nhiệt. Một lí do để chọn tỷ lệ 50% chất chống đông là đảm
bảo hệ thống làm mát có đủ chất hạn chế ăn mòn.
Chất chống tạo bọt ngăn cản sự tạo bọt, khi chất làm mát đi qua bọt nước. Bọt là
các bong bóng khí nên không thể dẫn nhiệt bằng chất lỏng. Nếu chất làm mát
giảm động cơ sẽ quá nhiệt.
Chương 7: Hệ thống làm mát 219
Chất chống đông thường được pha màu để dễ nhận biết. Màu thường sử dụng là
màu lục hoặc màu xanh lục. Phẩm màu trong chất chống đông đóng vai trò phát
hiện rò rỉ.
Các chất chống tạo bọt và ăn mòn giảm dần hiệu lực của chúng. Nếu sự ăn mòn
xảy ra chất làm mát chuyển sang màu gỉ sét. Nhà chế tạo ôtô đề nghị thay chất
làm mát 2 năm một lần, để phục hồi chất hạn chế hay ức chế và loại bỏ chất bẩn
trong chất làm mát.
Có hai loại ethylene glylcol là silicat cao và silicat thấp tuỳ theo hàm lượng
silicone silicat được bổ xung vào ethylene glylcol. Hầu hết các động cơ ôtô đều
sử dụng chất chống đông silicat cao, với mục đích bảo vệ các bộ phận bằng
nhôm. Nếu không, nhôm từ các áo nước ở đầu xylanh bằng nhôm sẽ bị bong
tróc và có thể bịt kín bộ tản nhiệt.
Chất chống đông silicat thấp được sử dụng trên các xe tải nặng, với động cơ
xăng hoặc động cơ diesel. Chất chống đông phù hợp được ghi trong sổ tay sử
dụng xe.
7.11. CÁC HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC SỬA CHỮA.
- Tất cả các hư hỏng của các bộ phận trong hệ thống làm mát đều ảnh hưởng xấu đến
khả năng làm việc của động cơ. Do vậy, chúng ta phải nhanh chóng phát hiện các
hư hỏng và tìm cách khắc phục kịp thời.
7.11.1. KÉT NƯỚC LÀM MÁT.
Các hư hỏng.
- Két nước bị tắc (tắc một phần) do sự đóng cặn của các chất khoáng trên thành ống.
- Các ống nước tản nhiệt bị bẹp làm cản trở nước lưu thông qua két và giảm sự
truyền nhiệt của thành ống hoặc ống nước bị thủng làm rò rỉ nước.
- Cánh tản nhiệt của giàn ống bị dập do va đập làm cản trở khí thổi qua két để làm
mát két.
- Các ống nối dẫn nước vào két hoặc ra từ két bị bẹp làm cản trở lưu thông tuần hoàn
của nước qua két.
- Các ống dẫn nước vào ra của két bị hỏng.
Chương 7: Hệ thống làm mát 220
- Ống bao kín có tác dụng ngăn ngừa dầu (mỡ) bơm trong các ổ bi với nước làm mát,
khi trục bơm quay sẽ làm mài mòn các phớt, ống bao kín làm cho khe hở giữa trục
và mặt trong của phớt tăng lên gây rò rỉ dầu (mỡ) vào nước làm mát gây biến chất
nước làm mát.
- Bánh công tác của bơm bị ăn mòn lớn, gãy vỡ.
Cách khắc phục và sửa chữa.
- Kiểm tra bộ phận phớt bao kín nếu hỏng phải thay thế, kiểm tra bề mặt đế lắp phớt
bao kín trên thân bơm nếu bị mòn rỗ có thể doa và mài bóng lại hoặc doa rộng rồi
đóng ống lót và mài bóng bề mặt tiếp xúc. Cần thay các gioăng đệm mới giữa mặt
lắp ghép thân bơm với thân máy để đảm bảo không rò rỉ nước.
- Thay ổ bi mới cùng tiêu chuẩn.
- Thay thế bánh công tác mới phù hợp hoặc thay thế bơm mới. Cho phép sửa chữa
bánh công tác nhưng phải đảm bảo độ cứng vững.
7.11.4. VAN HẰNG NHIỆT.
Các hư hỏng.
- Van hằng nhiệt bị liệt hay kẹt luôn ở vị trí đóng hoặc không mở to đường nước qua
két, làm cho nước không được làm nguội, động cơ quá nóng. Nếu van bị liệt hay
kẹt ở vị trí mở to thì dẫn đến thời gian chạy ấm máy lâu, hiện tượng này kéo dài
gây mòn nhanh động cơ, tốn nhiên liệu và tăng ô nhiễm môi trường.
Cách khắc phục và sửa chữa.
- Tháo van ra khỏi động cơ, tẩy rửa và làm sạch các cáu bẩn bám trên van, kiểm tra
sự đóng mở của van theo nhiệt độ, nếu van đóng, mở ở nhiệt độ không đúng với
yêu cầu cần phải thay thế.
7.11.5. QUẠT GIÓ.
Các hư hỏng.
- Cánh quạt gió nứt, gãy, cong vênh.
Cách khắc phục và sửa chữa.
Chương 7: Hệ thống làm mát 222
- Nếu bị nứt, gãy phải thay mới cùng thông số kỹ thuật, có thể hàn các vết nứt dọc
cánh quạt hoặc các vết nứt ngang cánh ở phía rìa cánh quạt (ít nhất 65mm tính từ
tâm quạt ra phía đuôi cánh quạt mỗi bên) theo công nghệ hàn quy định.
- Thông thường nếu cánh quạt gió có bị hư hỏng điều gì đều được thay mới vì giá
thành của cánh quạt rẻ, dễ thay thế.
7.11.6. KIỂM TRA VÀ BỔ SUNG NƯỚC LÀM MÁT.
- Kiểm tra và bổ sung nước làm mát thường được phát hiện trước khi khởi động xe.
Tuy nhiên, trong quá trình lái xe, nếu thấy hiện tượng động cơ nóng quá mức quy
định cần phải dừng động cơ, chờ nhiệt độ động cơ xuống thấp hơn nhiệt độ làm
việc bình thường rồi kiểm tra và nếu cần thì bổ sung nước vào két làm mát, mực
nước đến cổ lỗ đổ nước. Tốt nhất là bổ sung nước theo nhà chế tạo quy định, nếu
không có thì bổ sung nước mềm sạch. Nếu dùng nước đúng thành phần quy định thì
tối đa 2 năm phải thay nước do nước dùng lâu mất tác dụng chống ăn mòn và đóng
cặn.
7.11.7. KIỂM TRA HIỆN TƯỢNG RÒ RỈ NƯỚC CỦA HỆ THỐNG LÀM
MÁT.
- Khi nhận thấy nước làm mát thường bị tiêu hao nhanh cần kiểm tra sự rò rỉ, thất
thoát ở cả trong và ngoài để tìm nguyên nhân khắc phục.
- Quan sát trực tiếp: Quan sát dưới gầm động cơ xem có hiện tượng ướt do nước
chảy hay không, quan sát kỹ các đầu nối, ống nối của hệ thống và khu vực bình
chứa nước phía dưới của két nước và bơm nước. Dùng thước thăm dầu kiểm tra dầu
trong cacte, nếu thấy dầu bẩn, độ nhớt kém thì xả dầu để kiểm tra xem có lẫn nước,
nếu chứa nhiều nước chứng tỏ có hiện tượng chảy nước vào hệ thống bôi trơn. Mở
nắp két nước kiểm tra váng dầu trong két, nếu có chứng tỏ khả năng lọt khí cháy từ
xylanh hoặc lọt dầu từ đường dầu sang đường nước làm mát.
- Phương pháp này thường chỉ hiệu quả khi có rò rỉ lớn, sự rò rỉ nhỏ thường khó phát
hiện.
- Kiểm tra độ kín bằng khí nén: Giữ nước trong két thấp hơn vành cổ lỗ đổ nước
khoảng 15 mm, lắp bơm tay có áp kế vào và bơm khí vào két với áp suất không
Chương 7: Hệ thống làm mát 223
vượt quá 25 kPa so với áp suất làm việc của két. Nếu áp suất giữ ổn định trong vài
phút chứng tỏ hệ thống kín. Nếu áp suất giảm, cần kiểm tra bằng các phương pháp
khác để xác định nguyên nhân rò rỉ.
- Kiểm tra rò rỉ bằng tia cực tím: Pha vào trong nước làm mát một lượng nhất định
chất phát quang, cho động cơ chạy một lúc cho nước ấm lên rồi dùng đèn chiếu tia
cực tím vào chỗ nghi ngờ có hiện tượng rò rỉ, nếu nước rò ra chất phát quang sẽ
phát màu xanh nên dễ dàng quan sát được. Sử dụng phương pháp này kết hợp với
cho khí nén vào hệ thống sẽ cho kết quả tốt hơn và có thể phát hiện được hầu hết
các chổ rò rỉ.
- Kiểm tra độ kín và áp suất mở van nắp két nước: Việc kiểm tra thực hiện bằng cách
dùng bơm tay có gắn đồng hồ áp suất. Lắp két nước lên một ống trung gian (ống
gá) rồi lắp ống này lên bơm, dùng tay bơm từ từ và nhìn đồng hồ kiểm tra áp suất
mở van xả, sau đó tiếp tục bơm và giữ cho áp suất nhỏ hơn áp suất mở van một
chút, nếu áp suất không giảm trong vài phút chứng tỏ van kín. Nếu áp suất mở van
đúng quy định và van kín là van đạt yêu cầu. Van hút có thể kiểm tra bằng tay, nếu
mở nhẹ nhàng là được.
- Kiểm tra khí cháy lọt vào hệ thống làm mát: Nếu có hiện tượng rò rỉ giữa hệ thống
làm mát và xylanh, khí cháy sẽ lọt sang hệ thống làm mát và thoát ra ngoài qua van
xả của nắp két nước. Do đó, có thể kiểm tra bằng cách dùng một ống nối, nối một
đầu với lỗ thoát hơi ở nắp két nước còn đầu kia nhúng vào một bình thủy tinh đựng
nước, nếu thấy bọt khí sủi lên nhiều là có hiện tượng lọt khí vào đường nước. Sự rò
rỉ này cũng có thể kiểm tra bằng thiết bị phân tích khí. Mở nắp két nước, cho động
cơ hoạt động và đặt đầu hút khí của thiết bị phân tích khí vào miệng két nước, nếu
có khí cháy (CO, CO2, HC) lọt vào két nước, thiết bị sẽ phát hiện được và hiển thị
hàm lượng trên.
7.11.8. KIỂM TRA HIỆN TƯỢNG TẮC KÉT NƯỚC.
- Nếu két nước có biểu hiện tắc (nhiệt độ nước cao, mở nắp két kiểm tra thấy nước
trào ra, khi tăng tốc động cơ nước trào ra mạnh) thì cần kiểm tra để khắc phục. Việc
kiểm tra đơn giản được thực hiện như sau:
Xả nước động cơ và tháo két ra khỏi động cơ hoàn toàn, bịt kín hai đầu nối của két.
Chương 7: Hệ thống làm mát 224
Đổ nước vào đầy két rồi mở nút bịt ở đầu ống nối phía dưới.
Quan sát hiện tượng nước chảy ra, nước trong két phải chảy hết rất nhanh trong
vòng vài giây. Nếu lưu lượng nước chảy ra nhỏ hơn khả năng thông qua của ống
thoát (chảy không mạnh) thì két nước bị tắc một phần cần phải thông rửa.
7.11.9. KIỂM TRA VAN HẰNG NHIỆT.
- Tháo van ra khỏi động cơ, tẩy rửa và làm sạch cáu cặn bám trên van.
- Chuẩn bị nhiệt kế chính xác, một chậu nước (trong suốt) và phương tiện đun nước.
Treo van hằng nhiệt chìm lơ lửng trong bình nước và cắm nhiệt kế để đo nhiệt độ
nước, chú ý không để van và nhiệt kế chạm đáy bình (mất độ chính xác), đun nước
nóng lên, quan sát van và nhiệt kế. Nhiệt độ van lúc bắt đầu mở vào khoảng 81 ÷
850C và nhiệt độ lúc van mở hoàn toàn khoảng 95 ÷ 1000C, để nước nguội và kiểm
tra nhiệt độ khi van đóng hoàn toàn phải ở 75 ÷ 800C. Như vậy, van đang còn sử
dụng tốt. Nếu van hằng nhiệt đóng mở không đúng với yêu cầu cần phải thay mới.
7.11.10. KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH BỘ TRUYỀN ĐAI.
- Bộ truyền đai trên động cơ dẫn động đồng thời bơm nước, quạt gió, máy phát điện
và một số thiết bị khác. Nếu đai bị mòn bóng hoặc có vết xước mặt bên, nứt vỡ, xơ
sợi…cần phải thay mới. Các puly cần được làm sạch và kiểm tra bề mặt rãnh lắp
đai. Puly bị mòn nhiều, sứt hoặc nứt vỡ phải được thay mới. Các puly phải cùng
nằm trên cùng một mặt phẳng, nếu lệch phải điều chỉnh lại.
- Kiểm tra độ căng đai bằng dụng cụ chuyên dùng rồi lấy kết quả so sánh với số liệu
kỹ thuật của động cơ. Nếu không có dụng cụ chuyên dùng có thể kiểm tra bằng tay
theo kinh nghiệm bằng cách dùng ngón tay ấn bình thường tại điểm giữa nhánh đai
dài nhất, độ võng không quá 5mm là đạt yêu cầu. Nếu không đảm bảo phải căng đai
lại dựa trên kết cấu cụ thể của bộ truyền.
7.11.11. THÔNG RỬA HỆ THỐNG LÀM MÁT.
- Đối với động 3B nếu như động cơ hoạt động bình thường, không có trục trặc gì thì
cứ 1 năm hay cỡ 48000 km xe chạy (tùy theo thông số nào đạt trước) phải thông
rửa hệ thống làm mát một lần. Nếu chưa đạt đến thời gian sử dụng hoặc số Km xe
chạy nói trên nhưng có dấu hiệu hệ thống làm mát bị tắc hoặc nước làm mát bẩn
cũng cần phải xả nước và thống rửa hệ thống.
Chương 7: Hệ thống làm mát 225
- Để đảm bảo rửa sạch, chúng ta dùng phương pháp tẩy rửa bằng nước rửa hóa chất
kết hợp tạo dòng nước mạnh lưu thông trong hệ thống. Có nhiều loại nước rửa hóa
chất có thể sử dụng như:
Dung dịch 100 g Na2CO3 ngậm nước + 2 g K2Cr2O7 + 1 lít nước.
Dung dịch 2,5% HCl + 97,5% nước.
Dung dịch 100 g H3PO4 + 50 g CrO3 + 1 lít nước.
Dung dịch axit lactic 60 g/l v.v…
- Tuy nhiên, bởi vì hệ thống làm mát động cơ 3B có nhiều chi tiết làm bằng hợp kim
nhôm nên không dùng hóa chất rửa có gốc axit để tránh hiện tượng ăn mòn, nếu
dùng thì phải pha thêm các hóa chất chống ăn mòn.
- Quy trình thông rửa hệ thống làm mát động cơ 3B theo phương pháp tuần hoàn kín
dung dịch hóa chất được thực hiện như sau:
Xả hết nước trong hệ thống làm mát.
Tháo van hằng nhiệt ra khỏi hệ thống làm mát.
Cần biết dung tích của hệ thống làm mát, đổ một lượng hóa chất rửa nhất định
vào két đảm bảo tỉ lệ cần thiết với nước rồi đổ nước vào đầy hệ thống và ngâm
trong một khoảng thời gian nhất định.
Khởi động động cơ cho làm việc ở tốc độ nhanh trong khoảng thời gian 20 phút,
chú ý theo dõi nhiệt độ không để nước sôi.
Dừng động cơ, chờ cho nước nguội rồi xả nước ra khỏi hệ thống.
Rửa lại hệ thống bằng nước sạch theo phương pháp tuần hoàn như trên rồi rửa
lại bằng dung dịch K2Cr2O3 nồng độ 0,5 ÷ 1% ở nhiệt độ cỡ 70 ÷ 800C để trung
hòa hết các chất ăn mòn, sau đó rửa sạch lại lần cuối bằng nước sạch.
Lắp van hằng nhiệt trở lại rồi đổ đầy dung môi làm mát theo yêu cầu vào hệ
thống. Nên đổ dung môi làm mát cho đầy áo nước trong động cơ rồi mới lắp
van hằng nhiệt vào để tránh hiện tượng kẹt khí không điền đầy được dung môi
làm mát trên khoang nắp máy do van hằng nhiệt đóng.
- Ngoài ra còn có một phương pháp tẩy rửa hiệu quả hơn là ngâm hệ thống làm mát
này với dung dịch hóa chất. Sau đó xả đi rồi dùng thiết bị rửa, bơm nước với một áp
suất nhất định chảy với tốc độ nhanh và ngược chiều lưu thông bình thường của
Chương 7: Hệ thống làm mát 226
môi chất làm mát trong két và trong áo nước của động cơ. Cần tháo ống nối giữa
khoang dưới của két với động cơ, bơm nước vào ống nối phía dưới két, chảy ngược
lên trên vào nắp máy xuống thân máy rồi chảy ra ngoài. Rửa đến khi nào thấy nước
thoát ra sạch thì thôi. Sau đó lắp các đường ống và van hằng nhiệt trở lại rồi làm
đầy môi chất làm mát theo yêu cầu hệ thống.
- Có thể tháo cả hai ống nối giữa két và động cơ rồi rửa riêng cho từng cụm két và
động cơ. Phương pháp rửa riêng tuy tốn nước hơn nhưng sạch hơn phương pháp
rửa chung toàn hệ thống.
7.11.12. CẤP NƯỚC LÀM MÁT.
- Việc cấp nước làm mát cho động cơ có thể thực hiện bởi phương pháp hết sức đơn
giản, dễ dàng. Dùng bơm nước và ống mềm đưa trực tiếp nước vào cổ đổ nước của
két làm mát. Việc cấp nước sẽ kết thúc nếu ta quan sát thấy nước làm mát cách
miệng cổ đổ nước khoảng 2 ÷ 3 cm.Ngoài ra ta cũng có thể dùng tay đổ trực tiếp
nước làm mát vào két nước thông qua lỗ đổ nước của két.
7.11.13. XẢ NƯỚC LÀM MÁT.
- Trong trường hợp muốn sửa chữa động cơ hay các bộ phận khác trong hệ thống làm
mát cần phải xả nước ra khỏi hệ thống bằng cách tháo nút xả nước nằm ở khoang
nước phía dưới két làm mát. Tùy theo mức độ sửa chữa và vị trí sửa chữa ta có thể
xả toàn phần hay một phần nước làm mát.
Chương 8: Kết luận và hướng phát triển đề tài 227
Vì lý do khách quan nên tài liệu, hình ảnh của một số hệ thống, chi tiết phải
tham khảo vào những tài liệu động cơ khác.
Kinh phí thực hiện còn hạn chế là một trở ngại lớn cho quá trình thực hiện đề
tại.
8.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI.
- Làm tài liệu tham khảo cho các luận văn sau.
- Làm mô hình học tập cho môn học “Thực hành động cơ Diesel”.
- Do thời gian và kinh phí còn hạn chế nên chưa phát triển được các vấn đề sau:
Lắp đồng hồ đo và so sánh áp suất nhiên liệu (trước kim phun) cho từng xylanh.
Thiết kế công tắc khởi động cho việc khởi động dễ dàng và nhanh chóng.
Lắp đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát, nhiệt độ dầu bôi trơn, ...
- Nếu có thời gian và điều kiện, nhóm mong muốn hoàn tất các vấn đề trên hoặc hổ
trợ cho các nhóm luận văn sau này muốn phát triển đề tài của nhóm em.
Tài liệu tham khảo 229
CHƯƠNG 2
Giáo trình: Cấu Tạo Động Cơ Đốt Trong.
Biên soạn: Đinh Nguyên Phúc.
Địa chỉ: Khoa Cơ Khí Động Lực – Trường CĐKT Cao Thắng.
CHƯƠNG 3
Giáo trình: Cấu Tạo Động Cơ Đốt Trong (trang 91-109).
Biên soạn: Đinh Nguyên Phúc.
Địa chỉ: Khoa Cơ Khí Động Lực – Trường CĐKT Cao Thắng.
CHƯƠNG 4
Giáo trình: Hệ Thống Điện – Điện Tử Ô Tô.
Địa chỉ: Khoa Cơ Khí Động Lực – Trường CĐKT Cao Thắng.
Tài liệu tham khảo 230
CHƯƠNG 5
Giáo trình: Cấu Tạo Động Cơ Đốt Trong.
Biên soạn: Đinh Nguyên Phúc.
Địa chỉ: Khoa Cơ Khí Động Lực – Trường CĐKT Cao Thắng.
CHƯƠNG 6
Giáo trình: Cấu Tạo Động Cơ Đốt Trong.
Biên soạn: Đinh Nguyên Phúc.
Địa chỉ: Khoa Cơ Khí Động Lực – Trường CĐKT Cao Thắng.
CHƯƠNG 7
Tài liệu: Hệ thống làm mát - động cơ Zin-130.
Tài liệu tham khảo 231