Professional Documents
Culture Documents
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ dạy nhiệt
tình của Thầy Cô trong bộ môn Công nghệ Hóa học cho em những kiến thức đầy hữu
ích, tạo nền tảng vững vàng để em có thể hoàn thành tốt học phần đồ án này. Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô!
Em xin gửi lời cảm ơn Cô Đặng Huỳnh Giao đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, và
luôn tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đồ án. Những dạy bảo, đóng góp, sửa chữa quý
báu của Cô cho bài báo cáo của em từ bài word đến các bản vẽ được hoàn thiện hơn,
nhờ đó em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề trong công
việc sau này. Em xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến Cô!
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô trong hội đồng đã dành thờ gian quý báu
của mình để đọc và đưa ra những nhận xét đánh giá cho bài báo cáo của em.
Ngoài ra, em xin cảm ơn sự giúp đỡ, quan tâm, chia sẻ của các anh chị khóa trước
và các bạn trong lớp CNKTHH K43 làm cho đồ án càng hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời
cảm ơn đến các anh, chị và các bạn.
Trang i
MỤC LỤC
1.2.1. Bản chất và ý nghĩa quá trình bốc hơi- cô đặc .....................................7
1.2.4. Lựa chọn thiết bị cô đặc dung dịch mía đường ..................................10
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ THIẾT BỊ CÔ ĐẶC HAI NỒI LIÊN TỤC
14
Trang ii
3.1.2. Cân bằng nhiệt lượng .........................................................................15
3.1.3. Kiểm tra lại giả thiết phân bố hơi thứ ở các nồi .................................22
Trang iii
f. Đường kính ống dẫn khí không ngưng ..................................................37
3.4. Tính bền cơ khí cho các chi tiết của thiết bị cô đặc.................................37
b. Nồi I ......................................................................................................38
c. Nồi II .....................................................................................................41
b. Nồi 1 .....................................................................................................47
c. Nồi II .....................................................................................................52
b. Nồi I ......................................................................................................58
c. Nồi II .....................................................................................................60
b.Nồi I .......................................................................................................63
c. Nồi II .....................................................................................................68
a. Nồi I ......................................................................................................75
b. Nồi II .....................................................................................................77
a. Nồi I ......................................................................................................80
b. Nồi II .....................................................................................................84
Trang iv
3.4.7. Tính khối lượng và tai treo .................................................................88
c. Khối lượng phần nón cụt giữa buồng bốc và buồng đốt .......................91
f. Khối lượng ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm ....................92
i. Khối lượng dung dịch khi chứa đầy trong thiết bị.................................96
b.Thể tích không khí và khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ
.........................................................................................................................103
c.Các kích thước chủ yếu của thiết bị ngưng tụ baromet .......................103
Trang v
4.4.4. Bơm tháo liệu ...................................................................................124
Trang vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1 Sơ đồ hệ thống cô đặc mía đường hai nồi liên tục ................................11
Trang vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1 Thành phần hóa học của nước mía trong cây mía [2] .............................5
Bảng 3-5 Thông số tính nhiệt tải riêng phía hơi đốt cung cấp cho thành thiết bị 24
Bảng 3-6 Bảng nhiệt tải riêng phía dung dịch sôi ................................................27
Bảng 3-7 Kết quả tính toán đường kính các loại ống dẫn ...................................37
Bảng 3-8 Mặt bích giữa buồng bốc và buồng đốt ................................................76
Bảng 3-11 Mặt bích giữa buồng bốc và buồng đốt ..............................................77
Bảng 3-14 Mặt bích nối các bộ phận của thiết bị và ống dẫn...............................79
Bảng 3-15 Tổng hợp các thông số đã tính toán khối lượng..................................96
Bảng 4-2 Các thông số vật lý của dung dịch ở t2tb và Tv2 ................................113
Bảng 4-3 Các hệ số trở lực cục bộ của bơm đưa nước vào thiết bị ngưng tụ.....119
Bảng 4-4 Các hệ số trở lực cục bộ của bơm đưa dung dịch lên bồn cao vị .......122
Trang viii
Bảng 4-5 Các hệ số trở lực cục bộ của bơm tháo liệu ........................................125
Trang ix
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ mía đường là một ngành công nghiệp lâu đời ở nước ta. Đường có ý
nghĩa quan trọng đối với dinh dưỡng của cơ thể con người và còn là nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp hiện nay như bánh, kẹo, sữa, dược phẩm... Với nhu cầu thị trường
nước ta hiện nay, mía đường không còn là một ngành đơn lẻ mà đã trở thành một hệ
thống liên hiệp các ngành có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Vấn đề quan trọng được đặt ra là hiệu quả sản xuất nhằm đảm bảo thu hồi đường
với hiệu xuất cao. Vì vậy, việc cải tiến sản xuất, nâng cao, mở rộng nhà máy, đổi mới
dây chuyền thiết bị công nghệ, tăng hiệu quả các quá trình là hết sức cần thiết. Trong
đó, thiết bị cô đặc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu suất sản phẩm
trong hệ thống sản xuất. Nhiệm vụ của quá trình cô đặc mía đường là đưa nước mía từ
11-15oBx đến mật chè có nồng độ 60-65oBx. Hiện nay có rất nhiều loại thiết bị cô đặc,
có thể dùng một nồi hay nhiều nồi, làm việc trong điều kiện gián đoạn hay liên tục...
những yếu tố trên tùy vào điều kiện làm việc để mang lại hiệu quả cao. Trong đó, sử
dụng thiết bị cô đặc chân không, nhiều nồi, liên tục sẽ giúp hạ thấp nhiệt độ sôi của dung
dịch để giữ được chất lượng sản phẩm và các thành phần quý đồng thời giúp sử dụng
tiết kiệm lượng hơi thứ của nồi trước làm hơi đốt cho nồi sau. Chính vì vậy, đề tài “
Thiết kế kế hệ thống cô đặc mía đường hai nồi xuôi chiều liên tục với năng suất
nhập liệu 4600 kg.h-1 ” đã được thiết kế thực hiện với áp suất chân không vì nhiều ưu
điểm như cấu tạo đơn giản, dễ vận hành và sữa chữa.
Trang 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nguyên liệu
1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của cây mía
Cây mía xuất hiện từ một loại cây sậy hoang dại đã trở thành một trong những cây
công nghiệp quan trọng trên thế giới [1]. Khoảng năm 398, người Ấn Độ và Trung Quốc
đã biết đến biến mật thành tinh thể với công nghệ đơn giản [2]. Dần dần kỹ thuật sản
xuất đường phát triển sang các nước khác như: Ba Tư, Italia, Bồ Đào Nha, Đức, Anh,
Pháp,… Đồng thời đã mở ra ngành công nghiệp mới là công nghiệp luyện đường. Đến
thế kỷ 16 nhiều nhà máy luyện đường đã mọc lên ở Anh, Đức, Pháp [2]. Ngày nay mới
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật, ngành mía đường được cơ khí hóa toàn
bộ công nghệ sản xuất với quy trình liên tục và tự động hóa hoàn toàn nhằm thúc đẩy sự
gia tăng sản lượng trên thế giới [3].
Ở nước ta cây mía xuất hiện vào thế kỷ 14, vùng trồng mía chủ yếu hiện nay của
miền Bắc bao gồm các tỉnh Lạng Sơn, Hà Nam, Hải Hưng và một phần ở Hà Bắc, Vĩnh
Phúc. Mía được trồng ở ven các con sông chính: hạ lưu sông Hồng, sông Châu Giang,
sông Đáy, sông Thái Bình… Ở miền Trung, cây mía được trồng nhiều ở các tỉnh Phú
Yên, Khánh Hòa, Tây Nguyên. Ở miền Nam, mía được trồng nhiều ở các tỉnh Tây Ninh,
Đồng Nai và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long [2].
Trang 2
Chương 1 Tổng quan CBHD: TS. Đặng Huỳnh Giao
rễ, đai phấn mầm và sẹo lá. Thông thường, mía phát triển theo chiều cao từ 2,43-2,35
m/năm hay 2-3 dóng/tháng [1].
• Lá mía: làm nhiệm vụ quang hợp nước, CO2 và các chất dinh dưỡng để
biến thành gluxit, các chất tổng hợp có chuỗi nitơ và là bộ phận thở và thoát ẩm của cây
mía. Lá mọc từ chân đốt mía thành hàng so le hoặc theo đường vòng trên thân cây. Lá
mía màu xanh (với một số giống cá biệt có thêm màu vàng hoặc tím), mép lá có hình
răng cưa, mặt ngoài phần lớn có lớp phấn mỏng và lông bám. Tùy thuộc vào giống mía,
lá có chiều dài 0,91-1,52m, chiều rộng 0,01-0,30m [1].
- Cây mía thuộc họ Hòa thảo, giống Saccharum. Các giống mía thuần chủng thuộc
3 nhóm chính [3]:
• Nhóm Saccharum officiarum: là giống thường gặp, bao gồm phần lớn các
chủng đang được trồng phổ biến trên thế giới.
• Nhóm Saccharum vioceum: lá có màu tím, cây ngắn, cứng, không trổ cờ.
• Nhóm Saccharum simense: cây nhỏ, cứng, thân màu vàng pha nâu nhạt,
trồng từ lâu ở Trung Quốc.
Riêng ở Đồng bằng Sông Cửu Long, các giống đã và đang được trồng phổ biến
bao gồm:
Nguồn gốc: được lai giữa giống Oramboc và Q.813 của Úc, nhập vào Việt Nam từ
năm 1965. Hiện được trồng phổ biến ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Đặc điểm: thân cây to, mọc thẳng, lóng hình trống lồi, màu tím xám, vỏ hơi mốc
trắng, không hoặc ít trổ cờ, chín sớm (khoảng 11-12 tháng, có khi chỉ cần 9-10 tháng
sau khi trồng), năng suất 80-100 tấn/ha.
Còn được gọi là giống CO.175 được lai giữa giống POJ.2878 và giống CO.331
của Ấn Độ, nhập vào các tỉnh phía Nam năm 1963.
Đặc điểm: thân to, đường kính thân lớn 3cm, mọc thẳng, lóng hình trụ, màu tím,
chín muộn (16 tháng), ít trổ cờ, năng suất từ 80-100 tấn/ha.
Nguồn gốc: được lai tạo từ giống F146 và CP 58-48 của Viện nghiên cứu mía
đường Đài Loan.
Đặc điểm: thân to, màu xanh nhạt đến xanh vàng, trổ cờ nhiều. Khi chín sớm hàm
lượng đường sacaroza đạt 14%, khi chín muộn hàm lượng sacaroza đạt 17%, năng suất
90-135 tấn/ha.
Nguồn gốc: có cùng nguồn gốc với ROC 1, được lai tạo từ ROC 5 và F152.
Đặc điểm: thân to, mía trồng trong bóng râm có màu xanh nhạt, mía trồng nắng
ngoài có màu xanh táo, vỏ cứng, không trổ cờ, chín sớm, hàm lượng đường từ 12-14%,
năng suất 97.5-100 tấn/ha.
Nguồn gốc: được nhập từ vùng Quế Lâm, Quảng Tây, Trung Quốc.
Đặc điểm: thân to, cây trồng phần gốc có màu tím nhạt, phần ngọn có màu tím
hồng, không trổ cờ, có thời gian mọc từ 11-12 tháng, hàm lượng sacaroza khoảng 13-
18%, năng suất 150 tấn/ha.
Cùng nguồn gốc với QĐ 11, được nhập vào Việt Nam năm 1990.
Đặc điểm: thân cây tốt, to, khỏe hơn giống QĐ 11; QĐ 13 không trổ cờ, năng suất
150-180 tấn/ha.
Nguồn gốc: từ Trung Quốc lai tạo Sapec (Colombia), nhập vào Việt Nam năm
1993.
Đặc điểm: giống chín sớm 11-12 tháng, cây to trung bình, không trổ cờ, năng suất
150-180 tấn/ha.
Đặc điểm: dóng to dài, ít trổ cờ, chín sớm (10-11 tháng), từ 9-10 tháng độ Brix có
thể đạt 23Bx.
Bảng 1-1 Thành phần hóa học của nước mía trong cây mía [2]
Fe2O3 Vết
P2O5 0,07
SO3 0,02
Cl Vết
Nước 74,5
Trong cây mía, đường sacaroza là thành phần chính và quan trọng nhất, hiệu suất
thu hồi đường sẽ phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa và biến đổi của sacaroza trong các
công đoạn xử lý trong quy trình sản xuất [3].
- Biến đổi của dung dịch mía đường trong quá trình cô đặc
Dưới tác dụng của nhiệt độ, sacaroza có thể bị chuyển hóa thành glucoza và
fructoza. Khi nhiệt độ tăng 10℃ thì tốc độ chuyển hóa tăng 2-3 lần. Ngoài ra, trong điều
kiện nhiệt độ cao đường sacaroza bị mất nước tạo thành caramen được coi như hợp chất
humin (C12H8O4)n. Đó là sự polyme hóa ở mức độ khác nhau của β-anhidrit [1].
Các hợp chất màu đã chứa sẵn trong cây mía. Khi ép mía những nhân tố này hòa
lẫn vào nước mía. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, sản sinh một số chất màu mới do
kết quả phản ứng hóa học giữ các chất không đường và tùy hàm lượng rất nhỏ nhưng
cường độ màu ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng nước mía và ngoại hình của đường
cát trắng [1].
polyphenol, hợp chất amin và caramen đường. Polyphenol kết hợp sắt tạo thành hợp
chất màu nâu đậm. Axit amin kết hợp với đường khử theo phản ứng Maillard tạo thành
chất màu melanoidin có màu nâu xẩm. Ở nhiệt độ cao khoảng 200℃ đường mất nước
tạo thành dạng keo, chúng là những chất có hại cho sản xuất đường [2].
Đường sacaroza bị chuyển hóa làm giảm sản lượng đường, giảm hiệu suất thu hồi
đường. Đó là một tổn thất rất nghiêm trọng cho công đoạn nấu đường phía sau, do đó
cần có những biện pháp làm giảm hoặc tránh tổn thất đến mức tối thiểu [2].
Đường là loại gia vị không thể thiếu trong cuộc sống của con người, và cũng là
nguồn cung cấp năng lượng hay nguồn cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
Trong ngành công nghệ thực phẩm đường được xem là nguyên liệu quan trọng
trong sản xuất nước giải khát, bánh kẹo, hương vị cho nhiều loại thực phẩm đồ hộp khác.
Quá trình cô đặc thường được tiến hành ở trạng thái sôi, nghĩa là áp suất hơi riêng
phần của dung môi trên mặt dung dịch bằng áp suất làm việc của thiết bị [4].
Quá trình cô đặc được dùng phổ biến trong công nghiệp với mục đích làm tăng
nồng độ các dung dịch loãng, hoặc để tách các chất rắn hòa tan (trường hợp này có kèm
theo quá trình kết tinh), ví dụ cô đặc dung dịch đường, dung dịch xút, dung dịch
muối…[4].
Ngoài ra cô đặc còn có tác dụng bảo quản, hạn chế sự phát triển vi sinh vật.
Trong quá trình bốc hơi, dung môi lỏng (nước) dễ bay hơi sẽ bay khỏi dung dịch,
do đó nồng độ chất khô trong dung dịch tăng lên không ngừng [5].
Quá trình này được dùng không những để làm cô đặc một phần các dung dịch mà
còn để tách các chất rắn ra khỏi dung dịch. Dung môi được tách hoàn toàn ra khỏi dung
dịch và trong trường hợp này, quá trình bốc hơi kèm theo quá trình kết tinh [5]. Ví dụ
trong sản xuất đường, dung dịch được bay hơi đến khi tạo thành tinh thể đường.
Phương pháp nhiệt, dưới tác dụng của nhiệt (do đun nóng) dung môi chuyển từ
trạng thái lỏng sang trạng thái hơi khi áp suất riêng phần của nó bằng áp suất bên ngoài
tác dụng lên mặt thoáng dung dịch (tức là khi dung dịch sôi) [6].
Phương pháp lạnh, khi hạ nhiệt độ đến một mức yêu cầu nào đó thì một cấu tử sẽ
được tách ra dưới dạng tinh thể đơn chất tinh khiết – thường là kết tinh dung môi để
tăng nồng độ chất tan. Tùy theo tính chất của các cấu tử, nhất là kết tinh dung môi và
điều kiện áp suất bên ngoài tác dụng lên dung dịch mà quá trình kết tinh đó có thể xảy
ra ở nhiệt độ cao hay thấp và có khi phải dùng đến máy lạnh [6]. Phân loại thiết bị cô
đặc
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng tổng quát lại cách phân loại theo đặc
điểm cấu tạo sau đây là dễ dàng và tiêu biểu nhất [6]
Các thiết bị cô đặc được chia làm 6 loại thuộc ba nhóm chủ yếu như sau:
• Nhóm 1: dung dịch được đối lưu tự nhiên (hay tuần hoàn tự nhiên)
▪ Loại I: có buồng đốt trong (đồng trục với buồng bốc); có thể có ống tuần
hoàn trong hay ống tuần hoàn ngoài.
▪ Loại II: có buồng đốt ngoài (không đồng trục với buồng bốc)
Ứng dụng: nhóm 1 chủ yếu dùng để cô đặc các dung dịch khá loãng, độ nhớt thấp,
đảm bảo sự tuần hoàn tự nhiên của dung dịch dễ dàng qua bề mặt truyền nhiệt.
• Nhóm 2: dung dịch đối lưu cưỡng bức (tức tuần hoàn cưỡng bức)
▪ Loại III: có buồng đốt trong, có ống tuần hoàn ngoài;
▪ Loại IV: có buồng đốt ngoài, ống tuần hoàn ngoài;
Ứng dụng: có dùng bơm để đối lưu cưỡng bức dung dịch đạt vận tốc chuyển động
từ 1.5-3.5 m/s tại khu vực bề mặt truyền nhiệt. Ưu điểm chính của nhóm này là tăng
cường hệ số truyền nhiệt k, dung được cho các dung dịch khá đặc sệt, có độ nhớt khá
cao, giảm được sự bám cặn hay kết tinh từng phần trên bề mặt truyền nhiệt.
Ứng dụng: nhóm này chỉ cho phép dung dịch chảy dạng màng (màng mỏng hay
màng lỏng-hơi) qua bề mặt truyền nhiệt một lần để tránh sự tác dụng nhiệt độ lâu làm
biến chất một số thành phần của dung dịch (chẳng hạn các dung dịch sinh tố, nước quả
ép, dịch men,…)
- Ưu điểm:
• Đối với dung dịch chất tan dễ biến tính khi nhiệt độ cao (như dung dịch
đường) thì hệ xuôi chiều sẽ thích hợp hơn vì ở nồi đầu thường có nhiệt độ và áp suất
khá cao hơn so với những nồi sau nên sản phẩm sẽ được hình thành ở nồi có
nhiệt độ thấp hơn.
• Nhờ sự chênh lệch áp suất hay nhiệt độ giữa các nồi, dung dịch sẽ tự
chuyển động từ nồi này sang nồi kia
• Sử dụng hệ thống hai nồi liên tục xuôi chiều có thể sử dụng hợp lý lượng
hơi bằng cách dùng hơi thứ của nồi trước làm hơi đốt của nồi sau. Nhiệt độ của dung
dịch và áp suất giảm dần từ nồi trước ra nồi sau, do đó nhiệt của dung dịch ở nồi cuối
cùng sẽ giảm.
• Có thêm ống tuần hoàn trung tâm giúp dung dịch dễ tuần hoàn hơn
- Nhược điểm: Tuy nhiên với phương pháp cô đặc xuôi chiều có nhược điểm là
nhiệt độ các nồi sau giảm dần, độ nhớt dung dịch tăng dần, do nồng độ của dung dịch
tăng, làm cho hệ số truyền nhiệt giảm dần qua từng nồi.
Hình 2-1 Sơ đồ hệ thống cô đặc mía đường hai nồi liên tục
Trong đó:
4. Thiết bị gia nhiệt 12. Bơm nước làm mát vào TBNT
8. Nồi cô đặc số II
Dung dịch mía đường sau khi qua một số công đoạn ép, lọc, tinh chế trước đó có
nồng độ 12% ở nhiệt độ 30℃. Dung dịch nước mía được bơm ly tâm bơm lên thùng cao
Trang 11
Chương 2 Sơ đồ quy trình công nghệ CBHD: TS. Đặng Huỳnh Giao
vị, sau đó vào thiết bị gia nhiệt, qua lưu lượng kế với suất lượng 4600 kg/h.
Quá trình bơm sẽ có sự điều chỉnh lưu lượng cho thích hợp với hệ thống tự động điều
khiển lưu lượng. Thiết bị gia nhiệt được sử dụng là thiết bị gia nhiệt ống chùm dạng
vỏ áo, đặt thẳng đứng, bên trong gồm nhiều ống truyền nhiệt nhỏ được bố trí theo hình
lục giác đều. Các đầu ống này được giữ cố định nhờ các vỉ ống gắn với thân. Dung dịch
được đưa vào cùng chiều dòng hơi để tránh hiện tượng dòng ra bị cháy do tiếp xúc với
nhiệt độ quá cao. Trong thiết bị gia nhiệt có sự trao đổi nhiệt giữa dòng lỏng và dòng
hơi qua vách ống truyền nhiệt, dòng lỏng sẽ được gia nhiệt để đạt đến nhiệt độ sôi trước
khi vào thiết bị cô đặc. Việc gia nhiệt lên nhiệt độ sôi có ý nghĩa lớn cho quá trình diễn
ra lúc sau ở thiết bị cô đặc vì ta sẽ không phải mất thêm năng lượng cho việc gia nhiệt
đến nhiệt độ sôi, ngoài ra còn đảm bảo quá trình truyền nhiệt để bốc hơi ở buồng đốt,
buồng bốc là thật sự hiệu quả. Còn dòng hơi sẽ được ngưng tụ thành lỏng sôi và thoát
ra ngoài. Ở thiết bị gia nhiệt có ống thoát khí không ngưng và ống xã nước ngưng. để
đảm bảo an toàn về áp suất trong thiết bị và quá trình truyền nhiệt có hiệu quả. Tại thiết
bị gia nhiệt dung dịch được gia nhiệt đến gần nhiệt độ sôi của nồi 1, dung dịch sau đó
được đưa vào nồi cô đặc I.
Sử dụng thiết bị cô đặc có buồng đốt trong, phần dưới của thiết bị là buồng đốt,
gồm các ống truyền nhiệt và một ống tuần hoàn trung tâm. Trong đó hơi đốt (hơi nước
bão hòa) sẽ ngưng tụ bên ngoài ống và nhã nhiệt, truyền nhiệt cho dung dịch chuyển
động bên trong ống. Dung dịch chảy trong ống chiều từ trên xuống và nhận nhiệt do hơi
đốt cung cấp để sôi, làm hóa hơi một phần dung môi.
Nguyên tắc hoạt động của dung dịch chảy trong ống tuần hoàn trung tâm: Ống
tuần hoàn trung tâm có đường kính lớn hơn rất nhiều so với các ống truyền nhiệt do đó
tỉ lệ diện tích bề mặt truyền nhiệt trên một đơn vị thể tích dung dịch trong đó sôi ít hơn
(có nhiệt độ thấp hơn) so với dung dịch trong ống truyền nhiệt. Khi đó dung dịch sẽ có
khối lượng riêng lớn hơn và tạo áp lực đẩy dung dịch từ trong ống tuần hoàn sang ống
truyền nhiệt, kết quả là tạo một dòng chuyển động tuần hoàn tự nhiên trong thiết bị: từ
dưới lên trên trong ống truyền nhiệt và từ trên xuống dưới trong ống tuần hoàn trung
tâm.
Phần phía trên thiết bị là buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng- hơi thành hai dòng. Hơi
thứ đi lên phía trên buồng bốc, đến bộ phận tách bọt để tách những giọt lỏng ra khỏi
dòng. Giọt lỏng chảy xuống dưới, hơi thứ tiếp tục đi lên và làm hơi đốt cho nồi cô đặc
II. Dung dịch ở nồi I sau khi đạt nồng độ 20,7% tiếp tục chảy qua nồi cô đặc II để cô
đặc dung dịch lên 60%. Dung dịch sau khi cô đặc đến 60% được bơm ra ngoài theo ống
tháo liệu sản phẩm nồi II vào bể chứa sản phẩm nhờ bơm. Hơi thứ phía trên buồng bốc
nồi II đi vào thiết bị ngưng tụ baromet. Chất làm lạnh là nước được bơm vào ngăn trên
cùng còn dòng hơi thứ được dẫn từ dưới lên. Dòng hơi thứ đi lên gặp nước giải nhiệt để
ngưng tụ thành lỏng và chảy xuống dưới bồn chứa qua ống baromet. Khí không ngưng
tiếp tục đi lên trên, được dẫn qua thiết bị phân ly rồi được bơm chân không hút ra ngoài.
Khi hơi thứ ngưng tụ thành lỏng thì thể tích của hơi giảm làm áp suất trong thiết bị
ngưng tụ giảm. Vì vậy thiết bị baromet là thiết bị ổn định, duy trì áp suất trong hệ thống.
Thiết bị làm việc ở áp suất khí quyển nên nó phải được lắp đặt ở độ cao cần thiết để
nước ngưng có thể tự chảy ra ngoài mà không cần bơm. Thiết bị phân ly có một vách
ngăn với nhiệm vụ tách những giọt lỏng bị lôi cuốn theo dòng khí không ngưng để đưa
về bồn chứa nước ngưng.
- Gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa với áp suất là Phd = 2,3at
Xđ 12
W=Gđ (1- )=4600.(1- )=3680 kg.h-1
Xc 60
Trong đó:
Xđ, Xc: Nồng độ đầu và nồng độ cuối của dung dịch (% khối lượng)
W1
Giả sử tỉ lệ lượng hơi thứ của từng nồi = 1,1 1, 2
W2
Trang 14
Chương 3 Tính toán, thiết kế thiết bị cô đặc CBHD: PGS.TS Đặng Huỳnh Giao
W1
→ Chọn = 1,1
W2
Ta có hệ phương trình:
Gđ.Xđ=Gc.Xc
Gđ .Xđ 4600.12
Gc = = =920 kg.h-1
Xc 60
Vậy:
Gđ .Xđ 4600.0,12
X1c = = =0,207=20,7%
Gđ -W1 4600-1927,62
Gđ .Xđ 4600.0,12
X2c = = =0,6=60%
Gđ -W1 -W2 4600-1927,62-1752,38
→ Nhiệt độ ở thiết bị ngưng tụ: tngt= 61,63℃ ([8], bảng I.250, trang 312)
→Nhiệt độ hơi đốt nồi 1: thđ= 123,6℃ ([8], bảng I.250, trang 313)
∆P1
=1,95
∆P2
Ta có hệ phương trình:
P1 và P2 : hiệu số áp suất nồi I so với nồi II và nồi II so với thiết bị
ngưng tụ
tht1 =thđ2 +1
Ta có { t =t +1
ht2 ngt
2
(Tm +273)
∆ =∆'0 .f=∆'0 .16,2.
'
r
Trong đó:
+∆'0 : tổn thất nhiệt do nhiệt độ sôi của dung dịch cao hơn của dung môi
+Tm : nhiệt độ sôi của nước ở áp suất làm việc (nhiệt độ hơi thứ) (°C)
+ r : ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi ở áp suất làm việc (J.kg-1)
+ f: hệ số hiệu chỉnh
Áp suất hơi thứ dung dịch thay đổi theo chiều sâu của dung dịch: ở trên bề mặt
dung dịch thì bằng áp suất hơi trong buồng bốc, còn ở đáy thì bằng áp suất trên bề mặt
cộng với áp suất thủy tĩnh của cột dung dịch kể từ đáy ống. Trong tính toán ta thường
tính theo áp suất trung bình của dung dịch.
1
ρs = .ρ
2
Trong đó:
- P’: áp suất trên bề mặt dung dịch (bằng áp suất hơi thứ) (N.m2)
- h1: chiều cao lớp dung dịch sôi từ miệng trên của ống truyền nhiệt đến mặt thoáng
của dung dịch, m. Chọn h1 = 0,5m
- s: khối lượng riêng của dung dịch ở nhiệt độ sôi (kg.m-3)
2 1
Ptb1 =0,96+ (0,5+ ) . .1090,48.9,81.1,0197.10-5 =1,05 at
2 2
→ Tstb1=100,18oC
2 1
Ptb2 =0,23+ (0,5+ ) . .1288,73.9,81.1,0197.10-5 =0,33 at
2 2
→ Tstb2= 70,15oC
Xc (% s ∆'' ∑ ''
T’
khối Ptb (at) Tstb (oC)
(oC) (kg.m-3) -3
(kg.m ) (oC)
lượng) (oC)
Nồi I 20,7 97,99 1090,48 545,24 1,04 100,18 2,191
9,72
Nồi II 60 62,63 1288,73 644,365 0,32 70,15 7,52
: Tra theo nồng độ cuối (Xc) của dung dịch ở mỗi nồi ([8], bảng I.86, trang 58)
• Tổn thất do trở lực thủy học trên đường ống '''
Chọn tổn thất nhiệt độ ở mỗi nồi là 1℃. ([7], trang 111)
Hiệu số nhiệt độ hữu ích là hiệu số giữa nhiệt độ của hơi đốt và nhiệt độ sôi trung
bình của dung dịch.
• Nhiệt độ sôi
Ts =T' +∆' +∆'' ℃
Trong đó:
∑ ∆thi =23,32+24,55=47,87 ℃
Trong đó:
Nồi I: D.i+Gđ .Cđ .Tđ =W1 .i1 +(Gđ -W1 ).C1 .T1 +D.Cng1 .θ1 +Qxq1 (a)
Nồi II: W1 ,i1 +(Gđ -W1 ).C1 .T1 =W2 .i2 +(Gđ -W).C2 .T2 +W1 .Cng2 .θ2 +Qxq2 (b)
Trong đó:
- Cđ, C1, C2: nhiệt dung riêng ban đầu, ra khỏi nồi I, ra khỏi nồi II (J.kg-1.độ-1)
- Tđ, T1, T2: nhiệt độ dung dịch ban đầu, ra khỏi nồi I, ra khỏi nồi II (oC)
- i, i1,i2: enthalpy hơi đốt vào nồi I, hơi thứ nồi I, hơi thứ nồi II (J.kg-1)
- Cng1, Cng2: nhiệt dung riêng nước ngưng nồi I, nước ngưng nồi II (J.kg-1.độ-1)
- 1, 2: nhiệt độ nước ngưng nồi I, nước ngưng nồi II (bằng nhiệt độ hơi đốt nồi I, hơi
đốt nồi II) (oC)
Ta có:
W=W1 + W2
Gđ r T C Cng
(kg.h-1) (J.kg-1) (oC) (oC) (J.kg-1.độ-1) (J.kg-1.độ-1)
Đầu vào 4600 30 3915,48
Nồi I 2196547 100,7 124,02 3821,56 4256,43
Nồi II 2267830 72,44 96,99 3009,41 4217,59
- Cng: tra theo hơi đốt ([8], bảng I.249, trang 310)
3680.2616672+4600.3009,41.72,44-3689.3009,41.72,44-4600.3821,56.100,7
=
0,95.(2675784-4217,59.96,99)+2616672-3821,56.100,7
=1837,92 kg.h-1
D 2042,19
d= = =0,55
W 3680
3.1.3. Kiểm tra lại giả thiết phân bố hơi thứ ở các nồi
W1 -Wn
.100 < 5%
W1
Trong đó:
- W1 : lượng hơi thứ giả thiết hay tính toán có giá trị lớn
- Wn : lượng hơi thứ giả thiết hay tính toán có giá trị nhỏ
• Nồi I:
1927,62-1837,92
.100=4,65% < 5% →Thỏa
1927,62
• Nồi II:
1842,08-1752,38
.100=4.87% < 5% →Thỏa
1842,08
W1 = 1837,92 kg.h-1
W2 = 1842,08 kg.h-1
• Nồi I:
2042,19 .2196547
Q1 =D.r1 = =1246046 W
3600
• Nồi II:
1837,92.2267830
Q2 =W1 .r2 = =1157803 W
3600
([7], trang 115)
- q1: nhiệt tải riêng phía hơi đốt cung cấp cho thành thiết bị:
q1 = 1 . ∆t1
q2 = 2 . ∆t 2
• Nhiệt tải riêng phía hơi đốt cung cấp cho thành thiết bị
4 r
α1 =2,04.A. √ , W.m-2 .độ-1
∆t1 .H
Trong đó:
∆T1 =T-Tv1 : hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ hơi đốt và thành thiết bị (oC)
Tm
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
(oC)
A 102 120 139 155 169 179 188 194 197 199 199
Bảng 3-5 Thông số tính nhiệt tải riêng phía hơi đốt cung cấp cho thành thiết bị
T r ∆𝐓𝟏 𝐓𝐯𝟏 𝐓𝐦 A 1 𝐪𝟏
o
( C) (J.kg-1) (oC) (oC) (oC) (W.m-2.độ-1) (W.m-2)
Nồi I 124,02 2196547 1,694 122,33 123,18 188,98 10941 18534,1
Nồi II 96,99 2267830 1,602 95,39 96,19 177,01 10475,5 16781,8
Trường hợp dung dịch (dung môi là nước sôi) và tuần hoàn mãnh liệt trong ống thì
hệ số cấp nhiệt được tính theo hệ số cấp nhiệt của nước:
2 0,435
λdd 0,565 ρdd Cdd μ
α2 =αn ( ) [( ) ( ) ( n )] W.m-2 .độ-1
λn ρn Cn μdd
Trong đó:
- Chỉ số “dd” biểu thị cho dung dịch, chỉ số “n” biểu thị cho nước
- P: áp suất tuyệt đối trên mặt thoáng (áp suất hơi thứ) (N.m-2)
- t2: hiệu số nhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của dung dịch (oC)
3 ρdd
λdd =ACdd ρdd √ W.m-2 .độ-1
M
- A: hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng với nước A=3,58.10-8
1 1
M= =
x 1-x x 1-x
+ +
Mdd MH2 O 342 18
▪ Tổng trở r
δ 0,0035
∑ r =r1 + r2 + =0,232.10-3 +0,387.10-3 + =0,00083
16,3
- r1: nhiệt trở lớp cáu cặn trên thành thiết bị phía hơi ngưng tụ, với lớp cáu cặn là
màng nước ngưng tụ (nước sạch) ở nhiệt độ cao: r1= 0,232.10-3 m2.độ.W-1
- r2: nhiệt trở lớp cặn trên thành thiết bị phía chất lỏng sôi: r2=0,387.10-3 m2.độ.W-
1
- : hệ số dẫn nhiệt của ống truyền nhiệt: chọn vật liệu làm ống là thép không gỉ
XH18H10T=7900 kg.m-3 với = 16,3 W.m-1.độ-1
▪ Nồi I:
0,96
αn =0,145.6,72,33 . =3741,3 W.m-2.độ-1
1,0197.10-5
M=22,48
=0,545 W.m-2.độ-1
α2 =2641,72 W.m-2.độ-1
▪ Nồi II:
0,23
αn =0,145.11,252,33 . -5 =6126,06 W.m-2.độ-1
1,0197.10
M= 41,71
= 0,436 W.m-2.độ-1
α2 = 1553,63 W.m-2.độ-1
Bảng 3-6 Bảng nhiệt tải riêng phía dung dịch sôi
C µ.103
(W.m 2 q2
(kg.m- (J.kg-1.độ- (mPa.s
-2
.độ- 3 1 ) (W.m-2.độ-1) (W.m-2)
1 ) )
)
▪ Nồi I:
18534,1-17699,5
= .100=4,5%<5%→Thỏa
18534,1
▪ Nồi II:
17478,3-16781,8
= .100=3,98%<5%→Thỏa
17478,3
• Nhiệt tải riêng trung bình
▪ Nồi I:
q1 +q2 18534,1+17699,5
qtb1 = = =18116,8 W.m-2
2 2
→ K1 = 776,88 W.m-2.độ-1
▪ Nồi II:
q1 +q2 17478,3+16781,8
qtb2 = = =17130,1 W.m-2
2 2
→ K2 = 693,48 W.m-2.độ-1
qi q1 q2 1246046 1157803
∑ = + = + =3263,21
Ki K1 K2 776,88 693,48
• Nồi I:
1246046 47,87
∑ ∆thi1 = . =23,53 ℃
776,88 3263,21
• Nồi II:
1157803 47,87
∑ ∆thi2 = . =24,35 ℃
693,48 3263,21
• Nồi I:
23,53-23,32
= .100=0,89%<5%→Thỏa
23,53
• Nồi II:
24,55-24,35
= .100=0,81%<5%→Thỏa
24,55
• Nồi I:
Q1 1246046
F1 = = =68,17 m2
K1 .∆thi1 776,88.23,53
• Nồi II:
Q2 1157803
F2 = = =68,15 m2
K2 .∆thi2 693,48.24,35
Chọn F=80m2 ([4], bảng VI.6, trang 80)
F
n=
π.d.l
Trong đó:
80
n= =336 ống
3.14.0,038.2
Chọn số ống thực tế n=349 ống, bố trí theo hình lục giác đều.
ft=25%.FD =25%.0,396=0,099 m2
ft: tiết diện ngang ống tuần hoàn, m2, thường lấy bằng 25 30% tổng tiết
diện ngang của các ống gia nhiệt FD
4.ft 4.0,099
→ Dth =√ =√ =0,355 m
π 3,14
Dth 0,4
= =10,53>10
d 0,038
Đối với thiết bị cô đặc tuần hoàn trung tâm và bố trí ống đốt theo hình lục giác đều
thì buồng kính trong của buồng đốt được tính theo:
Trong đó:
t
β= ; β=1,3÷1,5
dn
Ống truyền nhiệt thay thế bằng ống tuần hoàn trung tâm. Tính theo vòng tròn đồng
tâm:
Dth ≤t(b-1)+4dn
3 3
= .(b2 -1)+1= .(52 -1)+1=19 ống
4 4
→ Số ống còn lại n’=349-19= 330 ống
Ftt -F 80-78,75
.100= .100=1,56%<5% →Thỏa
Ftt 80
Chọn đường kính buồng bốc: Db = 1,8m theo bảng XIII.6, trang 359, [4]
W 1842,08
Vb = = =4,64, m3
ρn .Utt 0,146.2720
Trong đó:
ρn =0,146 kg.m-3 với Pht2 =0,23 at ,khối lượng riêng của hơi thứ
Ut: là cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi trong một
đơn vị thời gian, m3/m3.h
4.Vb 4.4,64
Hb = 2= =1,83 m
π.Dt 3,14.1,82
Vs
d=√
0,785.ω
Trong đó:
Vs: lưu lượng khí, hơi, dung dịch chảy trong ống, m³/s
: tốc độ thích hợp của khí (hơi) hoặc dung dịch đi trong ống, m.s-1
• Nồi I
Ở áp suất 2,3 at, thể tích riêng v là 0,818 m3 .kg-1 ([8], bảng I.125, trang 314)
Chọn ω = 20 m.s-1
Vs 0,464
dt =√ =√ =0,172 m=172 mm
0,785.ω 0,785.20
Vs 0,946
dt =√ =√ =0,245 m=245 mm
0,785.ω 0,785.20
• Nồi I
Đường kính ống dẫn hơi thứ nồi 1 bằng đường kính ống dẫn hơi đốt nồi 2. Suy ra
dt = 250 mm và dn = 273 mm
• Nồi II
Ở áp suất 0,23 at, thể tích riêng v là 7,183 m3 .kg-1 ([8], bảng I.125, trang 314)
Chọn ω = 30 m.s-1
Lưu lượng khối lượng hơi đốt
1842,08
D= =0,512 kg.s-1
3600
Lưu lượng thể tích hơi đốt:
Vs =D.v=0,512.7,183=3,678 m³.s-1
Vậy
Vs 3,678
dt =√ =√ =0,395 m=395 mm
0,785.ω 0,785.30
• Nồi I
Dung dịch ban đầu có nhiệt độ 30℃ và nồng độ 20,7%.
ρ=1048,31 kg/m3
Chọn ω = 1 m.s-1
Lưu lượng khối lượng hơi đốt
4600
D= =1,28 kg.s-1
3600
Lưu lượng thể tích hơi đốt:
1 1,28
Vs =D.v=D. = =0,00122 m³.s-1
ρ 1048,31
Vậy
Vs 0,00122
dt =√ =√ =0,394 m=39,4 mm
0,785.ω 0,785.1
ρ=1087,33 kg.m-3
Chọn ω = 1 m.s-1
Lưu lượng khối lượng hơi đốt
4600-1837,92
D= =0,767 kg.s-1
3600
Lưu lượng thể tích hơi đốt:
1 0,767
Vs =D.v=D. = =0,00071 m³.s-1
ρ 1087,33
Vậy
Vs 0,00071
dt =√ =√ =0,0424 m=42,4 mm
0,785.ω 0,785.1
• Nồi I
Đường kính ống tháo liệu nồi 1 bằng đường kính ống nhập liệu của nồi 2. Suy ra
dt = 50 mm và dn = 57 mm
• Nồi II
Dung dịch có nhiệt độ 72,44℃ và nồng độ 60%.
ρ=1288,73 kg/m3
Chọn ω = 0,5 m.s-1
Lưu lượng khối lượng hơi đốt
920
D= =0,256 kg.s-1
3600
Lưu lượng thể tích hơi đốt:
1 0,256
Vs =D.v=D. = =0,000199 m³.s-1
𝜌 1288,73
Vậy
Vs 0,000199
dt =√ =√ =0,0225 m=22,5 mm
0,785.ω 0,785.1
• Nồi I
Chọn ω = 2 m.s-1
2666,24
D= =0,741kg.s-1
3600
1 0,741
Vs =D.v=D. = =0,000788 m³.s-1
ρ 939,76
Vậy
Vs 0,000788
dt =√ =√ =0,0224 m=22,4 mm
0,785.ω 0,785.2
• Nồi II
Chọn ω = 2 m.s-1
1837,92
D= =0,511 kg.s-1
3600
Lưu lượng thể tích hơi đốt:
1 0,511
Vs =D.v=D. = =0,000532 m³.s-1
ρ 960,45
Vậy
Vs 0,000532
dt =√ =√ =0,0184 m=18,4 mm
0,785.ω 0,785.2
Bảng 3-7 Kết quả tính toán đường kính các loại ống dẫn
dt , mm dn ,mm
Nồi II 50 57
Nồi II 25 32
Nồi II 20 25
3.4. Tính bền cơ khí cho các chi tiết của thiết bị cô đặc
+ Thân có ba lỗ, mỗi lỗ ứng với ba ống: ống dẫn hơi đốt, ống xả khí không ngưng
và ống xả nước ngưng
+ Vật liệu chế tạo là thép không gỉ X18H10T, có bọc cách nhiệt
b. Nồi I
+ Do sử dụng hơi đốt là hơi nước bão hòa co Phđ=2,3at nên buồng đốt chịu áp suất
trong là: Pm = Phđ – Pa = 2,3-1 = 1,3 at = 127488,477 N..m-2
+ Nhiệt độ của hơi đốt vào là t = 124,02 oC, vậy nhiệt độ tính toán của buồng đốt
là:
ttt =t+20=124,02+20=144,02 ℃
([9], trang 9)
+ Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là: [σ]* =138,02 N.mm-2
+ Module đàn hồi của vật liệu ở ttt là: 205000 N.mm-2
+ Xét:
[σ]. 131,119
.φh = .0,95=841,64 >25
Ptt 0,148
+ Bề dày thân buồng đốt hình trụ được tính theo công thức:
Dt .Ptt 1400.0,148
S' = = =0,832 mm
2.[σ].φh 2.131,119.0,95
Trong đó:
- [𝜎]: ứng suất cho phép của vật liệu = 131,119 N.mm-2
S = S' + C
([9], CT 5-9,96)
Trong đó:
- Ca : là hê số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường (mm), chấp nhận
Ca =1mm do vật liệu tiếp xúc với môi trường có độ ăn mòn lớn.
- Cb , Cc lần lượt là hệ số bổ sung do bào mon cơ học của môi trường và do sai lệch
khi chế tạo, lắp ráp (mm), thường theo thực nghiệm thì Cb , Cc =0
- C0 : là hệ số bổ sung để quy trong kích thớcớc (mm), C0 =1mm chọn theo thép
không gỉ X18H10T.
Bề dày thực:
S = S' + C = 4 + 2 = 6 mm
S-Ca 6-1
= =0,0036<0,1→Thỏa
Dt 1400
2.[σ].(S-Ca ) 2.131,119.(6-1)
[p]= = =0,187N.mm-2 >0,148 N.mm-2
Dt +(S-Ca ) 1400+(6-1)
→ Thỏa
Dn =Dt +2.S=1400+2.6=1412 mm
Trong đó:
- k là hệ số bền của lỗ
Pt .Dt 0,148.1400
k= = =0,137
(2,3[ơ]-Pt ).(S-Ca ) (2,3.131,119-0,148).(6-1)
3
→ dmax =0,37.√1400.(6-1).(1-0,137)=6,74 mm
+ So sánh:
→ Dùng bạc tăng cứng với bề mặt khuâu tăng cứng bằng bề dày thân (6mm)
c. Nồi II
+ Buồng đốt làm việc ở điều kiện chân không nên chịu áp suất ngoài. Do áp suất
tuyệt đối thấp nhất bên trong buồng đốt là P0 =0,93 at nên chịu áp suất ngoài là:
Trong đó:
- Pmt =1at
+ Nhiệt độ của hơi đốt là t=96,99℃, vậy nhiệt độ tính toán của buồng đốt là
ttt =t+20=96,99+20=116,99 ℃
+ Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là: [σ]* =140,83N.mm-2
+ Module đàn hồi của vật liệu ở ttt là: 205000 N.mm-2
nc =1,65
Trong đó:
- Et : là module đàn hồi vật liệu thân ở nhiệt độ làm việc của nó (𝑁. 𝑚𝑚−2)
→ Chọn S' =6 mm
S=S' +C
([9], CT 5-9,96)
Trong đó:
- Ca : là hê số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường (mm), chấp nhận
Ca =1mm do vật liệu tiếp xúc với môi trường có độ ăn mòn lớn.
- Cb , Cc lần lượt là hệ số bổ sung do bào mòn cơ học của môi trường và do sai lệch
khi chế tạo, lắp ráp (mm), thường theo thực nghiệm thì Cb , Cc =0
- C0 : là hệ số bổ sung để quy trong kích thước (mm), C0 =1mm chọn theo thép
không gỉ X18H10T.
→ Bề dày thực:
S=S' +C=6+2=8 mm
Dn =1400+2.8=1416 mm
L 2000
= =1,43
Dt 1400
2.(S-Ca ) L Dt
1,5.√ ≤ ≤√
Dt Dt 2.(S-Ca )
0,15≤1,43≤10 →Thỏa
3
L Ett 2.(S-Ca )
≥0,3. t .√[ ]
Dt σc Dt
1,43≥0,26→Thỏa
• Kiểm tra độ ổn định khi chịu tác dụng của áp suất ngoài:
+ So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [Pn ]
Dt S-Ca 2 S-Ca
t
[Pn ]=0,649.E . . ( ) .√ ≥Pn
L Dt Dt
0,165≥0,105→Thỏa
L≤5D
2000≤5.1400=7000 mm
π.Dn 2 3,14.14162
Pnct = .Pn = .0,105=165266,74 N
4 4
([9], trang 110)
Dt
25≤ ≤250
2.(S-Ca )
25≤100≤250→Thỏa
Thì:
σtc
Kc =875. .q <0,155
Et c
([9], CT 5-34, trang 103)
Dt
Trong đó: qc là thông số phụ thuộc vào cho ở bảng dưới đây:
2.(S-Ca )
Dt
50 100 150 200 250 500 1000 2000 2500
2.(S-Ca )
qc 0,05 0,098 0,14 0,15 0,14 0,118 0,08 0,06 0,055
Tra qc =0,098
232,37
→ KC =875. .0,098=0,097<0,155 →Thỏa
205000
+ Độ ổn định của thân được đảm bảo nếu thỏa mãn điều kiện sau:
Pnct
S-Ca ≥√
π.KC .Et
7 ≥ 1,627 → Thỏa
Pnct 165266,74
σn = = =5,34 N.mm-2
π.(Dt +S).(S-Ca ) 3,14.(1400+8).(8-1)
+ Ứng suất nén cho phép được tính theo công thức:
S-Ca 8-1
[σn ]=KC .Et . =0,097.205000. =99,425 N.mm-2
D 1400
• Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu đồng thời áp suất ngoài và lực nén
chiều trục:
σn Pn
+ ≤1
[σn ] [Pn ]
5,34 0,105
+ =0,69≤1 →Thỏa
99,425 0,165
Trong đó:
- k là hệ số bền của lỗ
Pt .Dt 0,105.1400
k= = =0,068
(2,3[ơ]-Pt ).(S-Ca ) (2,3.133,79-0,105).(8-1)
3
→ dmax =0,37.√1400.(8-1).(1-0,068)=7,734 mm
+ So sánh:
+ Thân có năm lỗ, gồm: ống nhập liệu, ống thông áp, của sửa chữa, và hai kính
quan sát
+ Phía dưới buồng bốc là hình nón cụt có gờ liên kết với buồng đốt
+ Vật liệu chế tạo là thép không gỉ X18H10T, có bọc cách nhiệt
b. Nồi 1
+ Buồng bốc làm việc ở điều kiện chân không nên chịu áp suất ngoài. Do áp suất
tuyệt đối thấp nhất bên trong buồng bốc là P0 =0,96 at nên chịu áp suất ngoài là:
Trong đó:
- Pmt =1at
+ Nhiệt độ của hơi thứ là tsdm1(P0) =tht1 =97,99℃, vậy nhiệt độ tính toán của buồng
bốc là
ttt =t+20=97,99+20=117,99 ℃
+ Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là: [σ]* =140,73 N.mm-2
+ Module đàn hồi của vật liệu ở ttt là: 205000 N.mm-2
nc =1,65
Trong đó:
- Et : là module đàn hồi vật liệu thân ở nhiệt độ làm việc của nó (N.mm-2 )
S=S' +C
([9], CT 5-9,96)
Trong đó:
- Ca : là hê số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường (mm), chấp nhận
Ca =1mm do vật liệu tiếp xúc với môi trường có độ ăn mòn lớn.
- Cb , Cc lần lượt là hệ số bổ sung do bào mon cơ học của môi trường và do sai lệch
khi chế tạo, lắp ráp (mm), thường theo thực nghiệm thì Cb , Cc =0
- C0 : là hệ số bổ sung để quy trong kích thước (mm), C0 =0,33 mm chọn theo thép
không gỉ X18H10T.
→ Bề dày thực:
S=S' +C=6,67+1,33=8 mm
Dn =1800+2.8=1816 mm
L 2000
= =1,11
Dt 1800
2.(S-Ca ) L Dt
1,5.√ ≤ ≤√
Dt Dt 2.(S-Ca )
0,13≤1,11≤11,34 →Thỏa
3
L Ett 2.(S-Ca )
≥0,3. t .√[ ]
Dt σc Dt
1,11≥0,182→Thỏa
• Kiểm tra độ ổn định khi chịu tác dụng của áp suất ngoài:
+ So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [Pn ]
Dt S-Ca 2 S-Ca
t
[Pn ]=0,649.E . . ( ) .√ ≥Pn
L Dt Dt
0,133≥0,102→Thỏa
L≤5D
1400≤5.1800=9000 mm
π.Dn 2 3,14.18162
Pnct = .Pn = .0,102=264059,33 N
4 4
([9], trang 110)
Dt
25≤ ≤250
2.(S-Ca )
25≤128,57≤250→Thỏa
Thì:
σtc
Kc =875. t .qc <0,155
E
Dt
50 100 150 200 250 500 1000 2000 2500
2.(S-Ca )
qc 0,05 0,098 0,14 0,15 0,14 0,118 0,08 0,06 0,055
Tra qc =0,122
232,205
→ KC =875. .0,122=0,121<0,155 →Thỏa
205000
+ Độ ổn định của thân được đảm bảo nếu thỏa mãn điều kiện sau:
Pnct
S-Ca ≥√
π.KC .Et
7≥1,84→Thỏa
Pnct 264059,33
σn = = =6,645 N.mm-2
π.(Dt +S).(S-Ca ) 3,14.(1800+8).(8-1)
+ Ứng suất nén cho phép được tính theo công thức:
S-Ca 8-1
[σn ]=KC .Et . =0,121.205000. =96,464 N.mm-2
D 1800
• Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu đồng thời áp suất ngoài và lực nén
chiều trục:
σn Pn
+ ≤1
[σn ] [Pn ]
6,645 0,102
+ =0,97≤1 →Thỏa
96,464 0,113
Trong đó:
- k là hệ số bền của lỗ
Pt .Dt 0,102.1800
k= = =0,085
(2,3[ơ]-Pt ).(S-Ca ) (2,3.133,69-0,102).(8-1)
3
→ dmax =0,37.√1800.(8-1).(1-0,085)=8,359 mm
+ So sánh:
→ Dùng bạc tăng cứng với bề mặt khuâu tăng cứng bằng bề dày thân (8 mm)
c. Nồi II
+ Buồng bốc làm việc ở điều kiện chân không nên chịu áp suất ngoài. Do áp suất
tuyệt đối thấp nhất bên trong buồng bốc là P0 =0,23 at nên chịu áp suất ngoài là:
Trong đó:
- Pmt =1at
+ Nhiệt độ của hơi thứ là tsdm2(P0) =tht2 =62,63℃, vậy nhiệt độ tính toán của buồng
bốc là
ttt =t+20=62,63+20=82,63 ℃
+ Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là: [σ]* =143,68 N.mm-2
+ Module đàn hồi của vật liệu ở ttt là: 205000 N.mm-2
nc =1,65
Trong đó:
- Et : là module đàn hồi vật liệu thân ở nhiệt độ làm việc của nó (N.mm-2 )
S=S' +C
([9], CT 5-9,96)
Trong đó:
- Ca : là hê số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường (mm), chấp nhận
Ca =1mm do vật liệu tiếp xúc với môi trường có độ ăn mòn lớn.
- Cb , Cc lần lượt là hệ số bổ sung do bào mon cơ học của môi trường và do sai lệch
khi chế tạo, lắp ráp (mm), thường theo thực nghiệm thì Cb , Cc =0
- C0 : là hệ số bổ sung để quy trong kích thước (mm), C0 =0,74mm chọn theo thép
không gỉ X18H10T.
→ Bề dày thực:
S=S' +C=8,26+0,74=10 mm
Dn =1800+2.10=1820 mm
L 2000
= =1,11
Dt 1800
2.(S-Ca ) L Dt
1,5.√ ≤ ≤√
Dt Dt 2.(S-Ca )
0,15≤1,11≤10 →Thỏa
3
L Ett 2.(S-Ca )
≥0,3. t .√[ ]
Dt σc Dt
1,11≥0,259→Thỏa
• Kiểm tra độ ổn định khi chịu tác dụng của áp suất ngoài:
+ So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [𝑃𝑛 ]
Dt S-Ca 2 S-Ca
t
[Pn ]=0,649.E . . ( ) .√ ≥Pn
L Dt Dt
0,212≥0,174 →Thỏa
L≤5D
2000≤5.1800=9000 mm
π.Dn 2 3,14.18202
Pnct = .Pn = .0,174=452440,72 N
4 4
([9], trang 110)
Dt
25≤ ≤250
2.(S-Ca )
25≤100≤250→Thỏa
Thì:
σtc
Kc =875. .q <0,155
Et c
Dt
50 100 150 200 250 500 1000 2000 2500
2.(S-Ca )
qc 0,05 0,098 0,14 0,15 0,14 0,118 0,08 0,06 0,055
Tra qc =0,098
237,07
→ KC =875. .0,098=0,099<0,155 →Thỏa
205000
+ Độ ổn định của thân được đảm bảo nếu thỏa mãn điều kiện sau:
Pnct
S-Ca ≥√
π.KC .Et
9≥2,665→Thỏa
Pnct 452440,72
σn = = =8,845 N.mm-2
π. Dt +S .(S-Ca ) 3,14. 1800+10 .(10-1)
( ) ( )
+ Ứng suất nén cho phép được tính theo công thức:
S-Ca 10-1
[σn ]=KC .Et . =0,099.205000. =101,475 N.mm-2
D 1800
([9], CT 5-31, trang 103)
• Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu đồng thời áp suất ngoài và lực nén
chiều trục:
σn Pn
+ ≤1
[σn ] [Pn ]
8,845 0,174
+ =0,91≤1 →Thỏa
101,475 0,212
Trong đó:
- k là hệ số bền của lỗ
Pt .Dt 0,174.1800
k= = =0,111
(2,3[ơ]-Pt ).(S-Ca ) (2,3.136,5 -0,174).(10-1)
3
→ dmax =0,37.√1800.(10-1).(1-0,111)=9,002 mm
+ So sánh:
→ Dùng bạc tăng cứng với bề mặt khuâu tăng cứng bằng bề dày thân (10 mm)
Dt 1800
ht = = =450 mm
4 4
Và Rt =Dt =1800 mm
b. Nồi I
+ Do nắp có cùng điều kiện với áp suất buồng bốc nên nắp chịu áp suất ngoài là
Pn =0,102 N.mm-2
+ Nhiệt độ tính toán của nắp giống như buồng bốc là ttt =117,99 ℃ và nắp có vỏ
bọc cách nhiệt
+ Chọn chiều dày tính toán của nắp S= 8 mm, bằng với bề dày buồng bốc
ht 450
= =0,25
Dt 1800
Rt 1800
= =225
S 8
0,15.Et 0,15.205000
= =189,18
x.σtc 0,7.232,205
Rt 0,15.Et ht
→ < t
và 0,2≤ ≤0,3
S x.σc Dt
2.[σn ].(S-Ca )
→ [Pn ]=
β.Rt
Trong đó:
- Et : là module đàn hồi của vật liệu làm nắp ở nhiệt độ tính toán (N.mm-2 )
Et =205000 N.mm-2
- σtc là giới hạn chảy của vật liệu ở nhiệt độ tính toán (N.mm-2 )
- [σn ]: là ứng suất nén cho phép của vật liệu ở làm nắp (N.mm-2 ) (tính ở buồng
bốc)
- x: tỷ số giới hạn đàn hồi của vật liệu làm nắp với giới hạn chảy của nó ở nhiệt độ
tính toán, đối với thép không gỉ có x=0,7
205000.(8-1)+5.0,7.1800.232,205
= =3,422
205000.(8-1)-6.7.0,7.1800.(1-0,7).232,205
+ Vì nắp chỉ có ống dẫn hơi thứ nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không
cần tăng cứng được tính như sau:
S-Ca
dmax =2. [( -0,8) .√Dt .(S-Ca )-Ca ]
S'
8-1
=2. [( -0,8) .√1800.(8-1)-1] =54,007 mm
6,67
Trong đó:
- S’: là bề dày tính toán tối thiểu của thân (chọn theo buồng bốc) (mm)
+ So sánh:
→ Cần tăng cứng cho lỗ của ống dẫn hơi thứ, dùng bạc tăng cứng với bề dày khâu
tăng cứng bằng bề dày của nắp (8mm)
c. Nồi II
+ Do nắp có cùng điều kiện với áp suất buồng bốc nên nắp chịu áp suất ngoài là
Pn =0,174 N.mm-2
+ Nhiệt độ tính toán của nắp giống như buồng bốc là ttt =82,63 ℃ và nắp có vỏ bọc
cách nhiệt
+ Chọn chiều dày tính toán của nắp S= 10 mm, bằng với bề dày buồng bốc
ht 450
= =0,25
Dt 1800
Rt 1800
= =180
S 10
0,15.Et 0,15.205000
= =185,29
x.σtc 0,7.237,07
Rt 0,15.Et ht
< t
và 0,2≤ ≤0,3
S x.σc Dt
2.[σn ].(S-Ca )
→ [Pn ]=
β.Rt
Trong đó:
- Et : là module đàn hồi của vật liệu làm nắp ở nhiệt độ tính toán (N.mm-2 )
Et =205000 N.mm-2
- σtc là giới hạn chảy của vật liệu ở nhiệt độ tính toán (N.mm-2 )
- [σn ]: là ứng suất nén cho phép của vật liệu ở làm nắp (N.mm-2 ) (tính ở buồng
bốc)
- x: tỷ số giới hạn đàn hồi của vật liệu làm nắp với giới hạn chảy của nó ở nhiệt độ
tính toán, đối với thép không gỉ có x=0,7
205000.(10-1)+5.0,7.1800.237,07
= =2,682
205000.(10-1)-6.7.0,7.1800.(1-0,7).237,07
+ Vì nắp chỉ có ống dẫn hơi thứ nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không
cần tăng cứng đợợc tính như sau:
S-Ca
dmax =2. [( -0,8) .√Dt .(S-Ca )-Ca ]
S'
10-1
=2. [( -0,8) √1800.(10-1)-1] =71,717 mm
8,26
Trong đó:
- S’: là bề dày tính toán tối thiểu của thân (chọn theo buồng bốc) (mm)
+ So sánh:
→ Cần tăng cứng cho lỗ của ống dẫn hơi thứ, dùng bạc tăng cứng với bề dày khâu
tăng cứng bằng bề dày của nắp (10mm)
+ Đáy nón được khoan một lỗ để tháo liệu và một lỗ để gắn vòi thử sản phẩm
b.Nồi I
• Chiều cao phần hình nón cụt nối buồng bốc và buồng đốt Hc:
+ Tổng thể tích của ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm:
V2 =Vđ =0,816 m3
+ Với đường kính trong của ống nhập liệu là 40mm, tốc độ nhập liệu được tính lại:
4600
Gđ 3600
Vnl = 2 = 2 =0,936 m.s-1
π.dnl .ρ 3,14.0,04 .1087,33
4 4
'
Vnl .dnl 2 0,936.0,042
v= 2 = 2 =0,009 m.s-1
Dth 0,407
Vđ 0,816
l+ 2+
2
Dth 0,4072
l+l' π. 3,14.
τ= = 4 = 4 =919,47 s
v' v ' 0,009
Trong đó:
4600
Gđ
∑ V= Vs .τ= ρ .τ= 3600 . 919,47=2,16 m3
dd 1087,33
2 2
Trong đó:
ρdd
- ρs = : khối lượng riêng của dung dịch sôi bọt trong thiết bị (kg.m-3)
2
+ Tổng thể tích của phần hình nón cụt và phần gờ nối với buồng đốt:
+ Chọn chiều cao của phần gờ nối với buồng đốt Hgc= 40mm:
π.D2đ 3,14.1,42
Vgc = .Hgc = .0,04=0,062 m3
4 4
Vc 0,274
Hc = = =0,155 m
π.(D2b +Db .Dđ +D2đ ) 3,14.(1,62 +1,6.1,4+1,42 )
12 12
+ Bề dày S= Sđ =6 mm
• Bề dày thực S:
+ Áp suất thủy tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong thiết bị:
+ Đáy có áp suất môi trường là Pmt =0,102 N.mm-2 . Ngoài ra đáy còn chịu áp suất
thủy tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong thiết bị. Như vậy, áp suất tính toán là:
Trong đó:
- dt : đường kính trong của đáy nón (đường kính ống tháo liệu)
dt =50 mm
- Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:
- Module đàn hồi của vật liệu ở ttt là: 205000 N.mm-2
nc =1,65
l' 1269
= =0,869
D' 1460
0,167≤0,869≤9,01 →Thỏa
3
l' Ett 2.(S-Ca )
≥0,3. t .√[ ]
D' σc D'
0,869≥0,363→Thỏa
• Kiểm tra độ ổn định khi chịu tác dụng của áp suất ngoài:
+ So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [Pn ]
0,457≥0,126→Thỏa
l' ≤5D'
1269≤5.1460=7300 mm
π.Dn 2 3,14.14202
Pnct = .Pn = .0,122=193110,63 N
4 4
([9], trang 110)
Dt
25≤ ≤250
2.(S-Ca )
25≤77,8≤250→Thỏa
Thì:
σtc
Kc =875. .q <0,155
Et c
Dt
50 100 150 200 250 500 1000 2000 2500
2.(S-Ca )
qc 0,05 0,098 0,14 0,15 0,14 0,118 0,08 0,06 0,055
Tra qc =0,077
σtc 231,74
→ KC =875. t .qc =875. .0,077=0,076<0,155 →Thỏa
E 205000
P Pn
+ ≤1
[P] [Pn ]
0,122 193110,63
+ =0,332≤1 →Thỏa
0,457 2971963
+ Vì đáy chỉ có ống tháo liệu nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần
tăng cứng được tính như sau:
S-Ca
dmax =2. [( -0,8) .√D'.(S-Ca )-Ca ]
S'
10-1
=2. [( -0,8) .√1460.(10-1)-1] =123,94 mm
6,67
Trong đó:
- S’: là bề dày tính toán tối thiểu của thân (chọn theo buồng bốc) (mm)
+ So sánh:
→ Không cần tăng cứng cho lỗ của ống tháo liệu, dùng bạc tăng cứng với bề dày
khâu tăng cứng bằng bề dày của đáy (8mm).
c. Nồi II
• Chiều cao phần hình nón cụt nối buồng bốc và buồng đốt Hc:
+ Tổng thể tích của ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm:
- n' = tổng số ống truyền nhiệt (n)- tổng số ống truyền nhiệt được thay thế
V2 =Vđ =0,816 m3
+ Với đường kính trong của ống nhập liệu là 50mm, tốc độ nhập liệu được tính lại:
4600
Gđ 3600
Vnl = 2 = 2 =0,505 m.s-1
π.dnl .ρ 3,14.0,05 .1288,73
4 4
'
Vnl .dnl 2 0,505.0,052
v= 2 = 2 =0,0076 m.s-1
Dth 0,407
Vđ 0,816
l+ 2+
D 2
0,4072
l+l' π. th 3,14.
τ= = 4 = 4 =1088,85 s
v' v ' 0,0076
Trong đó:
4600
Gđ
∑ V= Vs .τ= ρ .τ= 3600 . 1088,85=2,16 m3
dd 1288,73
2 2
Trong đó:
ρdd
- ρs = : khối lượng riêng của dung dịch sôi bọt trong thiết bị (kg.m-3)
2
+ Tổng thể tích của phần hình nón cụt và phần gờ nối với buồng đốt:
+ Chọn chiều cao của phần gờ nối với buồng đốt Hgc= 40mm:
π.D2đ 3,14.1,42
Vgc = .Hgc = .0,04=0,062 m3
4 4
+ Thể tích của phần hình nón cụt:
Vc 0,274
Hc = = =0,155 m
π.(Db +Db .Dđ +D2đ )
2
3,14.(1,6 +1,6.1,4+1,42 )
2
12 12
+ Bề dày S= Sđ =8 mm
• Bề dày thực S:
+ Áp suất thủy tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong thiết bị:
+ Đáy có áp suất môi trường là Pmt =0,174 N.mm-2 . Ngoài ra đáy còn chịu áp suất
thủy tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong thiết bị. Như vậy, áp suất tính toán là:
Trong đó:
- dt : đường kính trong của đáy nón (đường kính ống tháo liệu)
dt =25 mm
- Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:
- Module đàn hồi của vật liệu ở ttt là: 205000 N.mm-2
nc =1,65
l' 1269
= =0,87
D' 1458
0,17≤0,87≤9 →Thỏa
3
l' Ett 2.(S-Ca )
≥0,3. t .√[ ]
D' σc D'
0,87≥0,357→Thỏa
• Kiểm tra độ ổn định khi chịu tác dụng của áp suất ngoài:
+ So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [𝑃𝑛 ]
0,458≥0,199→Thỏa
l' ≤5D'
1269≤5.1458=7290 mm
π.Dn 2 3,14.14202
Pnct = .Pn = .0,199=314992 N
4 4
Dt
25≤ ≤250
2.(S-Ca )
25≤77,8≤250→Thỏa
Thì:
σtc
Kc =875. t .qc <0,155
E
([9], CT 5-34, trang 103)
Dt
Trong đó: qc là thông số phụ thuộc vào cho ở bảng dưới đây:
2.(S-Ca )
Dt
50 100 150 200 250 500 1000 2000 2500
2.(S-Ca )
qc 0,05 0,098 0,14 0,15 0,14 0,118 0,08 0,06 0,055
Tra qc =0,077
σtc 236,07
→ KC =875. t .qc =875. .0,077=0,078<0,155 →Thỏa
E 205000
P Pn
+ ≤1
[P] [Pn ]
0,199 314992
+ =0,538≤1 →Thỏa
0,458 3050172,5
+ Vì đáy chỉ có ống tháo liệu nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần
tăng cứng được tính như sau:
S-Ca
dmax =2. [( -0,8) .√D'.(S-Ca )-Ca ]
S'
10-1
=2. [( -0,8) .√1458.(10-1)-1] =64,35 mm
8,26
Trong đó:
- S’: là bề dày tính toán tối thiểu của thân (chọn theo buồng bốc) (mm)
+ So sánh:
+ Công nghệ chế tạo mặt bích phụ thuộc vào vật liệu cấu tạo mặt bích, phương
pháp nối và áp suất của môi trường
a. Nồi I
+ Buồng bốc và buồng đốt được nối với nhau theo đường kính buồng đốt:
Dt=1400 mm
→ Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py =0,3 N.mm-2 để bích kín thân
N.m-2 mm mm mm mm mm mm Cái mm
0,3 1400 1540 1490 1460 1413 M20 40 30
+ Buồng đốt và đáy được nối với nhau theo đường kính buồng đốt
Dt=1400 mm
→ Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py =0,3 N.mm-2 để bích kín thân
N.m-2 mm mm mm mm mm mm Cái mm
0,3 1400 1540 1490 1460 1413 M20 40 30
+ Buồng bốc và nắp được nối với nhau theo đường kính buồng bốc:
Dt=1800 mm
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py =0,3 N.mm-2 để bích kín thân
N.m-2 mm mm mm mm mm mm Cái mm
0,3 1800 1950 1900 1860 1815 M24 48 35
b. Nồi II
+ Buồng bốc và buồng đốt được nối với nhau theo đường kính buồng đốt:
Dt=1600 mm
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py =0,3 N.mm-2 để bích kín thân
N.m-2 mm mm mm mm mm mm Cái mm
0,3 1400 1540 1490 1460 1413 M20 40 30
+ Buồng đốt và đáy được nối với nhau theo đường kính buồng đốt
Dt=1400 mm
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py =0,3 N.mm-2 để bích kín thân
N.m-2 mm mm mm mm mm mm Cái mm
0,3 1400 1540 1490 1460 1413 M20 40 30
+ Buồng bốc và nắp được nối với nhau theo đường kính buồng bốc:
Dt=1800 mm
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py =0,3 N.mm-2 để bích kín thân
N.m-2 mm mm mm mm mm mm Cái mm
0,3 1800 1950 1900 1860 1815 M24 48 35
c. Mặt bích nối các bộ phận của thiết bị và ống dẫn
+ Các ống dẫn được nối với thân thiết bị chính thông qua các mặt bích
Bảng 3-14 Mặt bích nối các bộ phận của thiết bị và ống dẫn
Kiểu
Kích thước nối
bích
6
Py .10 Dt
Loại ống dẫn Bulong
D Db D1 D0 H
db Z
N.m-2 mm mm mm mm mm mm Cái mm
Hơi đốt Nồi I 0,6 200 219 290 255 232 M16 8 22
Hơi thứ Nồi I 0,6 250 273 370 335 312 M16 12 24
+ Chọn vỉ ống loại phẳng tròn, lắp cứng với thân thiết bị. Vỉ ống phải giữ chặt các
ống truyền nhiệt và bền dưới tác dụng của ứng suất.
+ Nhiệt độ tính toán của vỉ ống bằng với nhiệt độ hơi đốt, ttt =thđ =124,02℃
+ Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở t tt là [σu ]* =140,1 N.mm-2
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía ngoài của vỉ ống h1’ được xác định theo:
P0 0,148
h'1 =Dt .K.√ =1400.0,3.√ =13,65 mm
[σu ] 140,1
Trong đó:
P0 =0,148 N.mm-2
- [σu ]: ứng suất uốn cho phép của vật liệu làm vỉ ống (N.mm-2 )
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía giữa của vỉ ống h’ được tính theo công thức:
P0
h' =Dt .K.√
[σu ].φ0
Trong đó:
Dn - ∑ d
φ0 = <1
Dn
∑ d =407+45.(21-5)=1127 m
Dn - ∑ d 1400-1127
φ0 = = =0,195<1
Dn 1400
P0 0,148
→ h' =Dt .K.√ =1400.0,5.√ =51,52 mm
[σu ].φ0 140,1.0,195
Chọn h’=55 mm
+ Ứng suất ứng của vỉ được xác định theo công thức:
P0
σu = ≤ [σu ]
d h' 2
3,6. (1-0,7. n ) . ( )
L L
0,148
= =0,092→Thỏa
45 55 2
3,6. (1-0,7. ).( )
50,66 50,66
Trong đó:
√3 √3
L= .t= .60=51,96 mm
2 2
Với các vỉ ống được bố trí theo đỉnh của tam giác đều, t=60 mm- bước ống
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía ngoài của vỉ ống h1’ được xác định theo:
P0 0,169
h1 =Dt .K.√ =1400.0,3.√ =14,59 mm
[σu ] 140,1
Trong đó:
- [σu ]: ứng suất uốn cho phép của vật liệu làm vỉ ống (N.mm-2 )
→ Chọn h1 =15 mm
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía giữa của vỉ ống h’ được tính theo công
thức:
0,162
h' =Dt .K.√
[σu ].φ0
Trong đó:
Dn - ∑ d
φ0 = <1
Dn
∑ d =407+45.(21-5)=1127 m
Dn - ∑ d 1400-1127
φ0 = = =0,195<1
Dn 1400
0,162 0,169
h' =Dt .K.√ =1400.0,5.√ =54,98 mm
[σu ].φ0 140,1.0,195
Chọn h’=55 mm
+ Ứng suất ứng của vỉ được xác định theo công thức:
P0
σu = ≤ [σu ]
dn h' 2
3,6. (1-0,7. ) . ( )
L L
0,169
= =0,105→Thỏa
45 55 2
3,6. (1-0,7. ).( )
50,66 50,66
Trong đó:
√3 √3
L= .t= .60=51,96 mm
2 2
Với các vỉ ống được bố trí theo đỉnh của tam giác đều, t=60 mm- bước ống
b. Nồi II
+ Chọn vỉ ống loại phẳng tròn, lắp cứng với thân thiết bị. Vỉ ống phải giữ chặt các
ống truyền nhiệt dưới tác dụng của ứng suất.
+ Nhiệt độ tính toán của vỉ ống bằng với nhiệt độ hơi đốt, ttt =thđ =96,99℃
+ Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở t tt là [σu ]* =142,79 N.mm-2
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía ngoài của vỉ ống h1’ được xác định theo:
P0 0,105
h'1 =Dt .K.√ =1400.0,3.√ =11,39 mm
[σu ] 142,79
Trong đó:
P0 =0,105 N.mm-2
- [σu ]: ứng suất uốn cho phép của vật liệu làm vỉ ống (N.mm-2 )
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía giữa của vỉ ống h’ được tính theo công thức:
P0
h' =Dt .K.√
[σu ].φ0
Trong đó:
Dn - ∑ d
φ0 = <1
Dn
∑ d =407+45.(21-5)=1127 m
Dn - ∑ d 1400-1127
φ0 = = =0,195<1
Dn 1400
P0 0,105
→ h' =Dt .K.√ =1400.0,5.√ =42,99 mm
[σu ].φ0 142,79.0,195
Chọn h’=45 mm
+ Ứng suất ứng của vỉ được xác định theo công thức:
P0
σu = ≤ [σu ]
d h' 2
3,6. (1-0,7. n ) . ( )
L L
0,105
= =0,098→Thỏa
45 45 2
3,6. (1-0,7. ).( )
50,66 50,66
Trong đó:
√3 √3
L= .t= .60=51,96 mm
2 2
Với các vỉ ống được bố trí theo đỉnh của tam giác đều, t=60 mm- bước ống
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía ngoài của vỉ ống h1’ được xác định theo:
P0 0,126
h1 =Dt .K.√ =1400.0,3.√ =12,48 mm
[σu ] 142,79
Trong đó:
- [σu ]: ứng suất uốn cho phép của vật liệu làm vỉ ống (N.mm-2 )
→ Chọn h1 =15 mm
+ Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía giữa của vỉ ống h’ được tính theo công
thức:
P0
h' =Dt .K.√
[σu ].φ0
Trong đó:
Dn - ∑ d
φ0 = <1
Dn
∑ d =407+45.(21-5)=1127 mm
Dn - ∑ d 1400-902
φ0 = = =0,195<1
Dn 1400
P0 0,126
→ h' =Dt .K.√ =1400.0,5.√ =47,09 mm
[σu ].φ0 142,79.0,195
Chọn h’=50 mm
+ Ứng suất ứng của vỉ được xác định theo công thức:
P0
σu = ≤ [σu ]
d h' 2
3,6. (1-0,7. n ) . ( )
L L
0,126
= =0,095→Thỏa
45 50 2
3,6. (1-0,7. ).( )
50,66 50,66
Trong đó:
√3 √3
L= .t= .60=51,96 mm
2 2
Với các vỉ ống được bố trí theo đỉnh của tam giác đều, t=60 mm- bước ống
m= mtb +mdd , kg
mtb =mn +mđ +mbđ +mbb +mcụt +mvỉ +mống tn,th +mbích +mbulong, đai ốc
Trong đó:
- m=ρ.Vtb
- mcụt , kg: khối lượng nón cụt nối giữa buồng bốc và buồng đốt
- mống tn,th ,kg: khối lượng ống truyền nhiệt và ống tuần hooàn trung tâm
• Nồi I
3,14
Vbb = .(1,8162 -1,82 ).2=0,091 m3
4
Khối lượng buồng bốc:
m=7900.0,091=718,9 kg
• Nồi II
3,14
Vbb = .(1,822 -1,82 ).2=0,114 m3
4
Khối lượng buồng bốc:
m=7900.0,114=900,6 kg
• Nồi I
3,14
Vbđ = .(1,4122 -1,42 ).2=0,053 m3
4
Khối lượng buồng đốt:
m=7900.0,053=418,7 kg
• Nồi II
3,14
Vbđ = .(1,4162 -1,42 ).2=0,071 m3
4
Khối lượng buồng đốt:
m=7900.0,071=560,9 kg
c. Khối lượng phần nón cụt giữa buồng bốc và buồng đốt
+ Bề dày hình nón cụt (không tính phần gờ) bằng với đường kính buồng bốc
• Nồi I
3,14
Vcụt = .[(1,8162 +1,816.1,412+1,4122 )-(1,82 +1,8.1,4+1,42 )].0,15
12
3,14
+ .(1,8162 -1,82 ).0,04=0,0071 m3
4
Khối lượng nón cụt là:
mcụt =7900.0,0071=56,09 kg
• Nồi II
3,14
Vcụt = .[(1,822 +1,82.1,416+1,4162 )-(1,82 +1,8.1,4+1,42 )].0,15
12
3,14
+ .(1,822 -1,82 ).0,04=0,0091 m3
4
Khối lượng nón cụt là:
mcụt =7900.0,0091=71,89 kg
+ Đáy nón có gờ được làm bằng thép không gỉ X18H10T góc đáy bằng 300
+ Đáy có đường kính trong Dt =1400mm và có bề dày S=10mm, chiều cao gờ bằng
50mm
→ mđ =284.1,01=286,84kg
• Nồi I
+ Nắp có đường kính trong Dt =1800mm và có bề dày S=8mm, chiều cao gờ bằng
25mm
→ mn =232.1,01=234,32 kg
• Nồi II
+ Nắp có đường kính trong Dt =1800mm và có bề dày S=10 mm. chiều cao gờ bằng
40mm
→ mn =297.1,01=299,97 kg
f. Khối lượng ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm
+ Ống đốt và ống tuần hoàn trung tâm được làm bằng thép không gỉ X18H10T
π π
mtn,th =n. .(d2n -d2t ).H.ρ+ .(D2nth -D2tth ).H.ρ
4 4
3,14 3,14
mtn,th =330. .(0,0452 -0,0382 ).2.7900+ .(0,4072 -0,42 ).2.7900=2448,09 kg
4 4
Trong đó:
- =7900kg.m-3: khối lượng riêng của thép X18H10T ([4], bảng XII.7, trang 313)
2.π.h 2.3,14.0,03
V1 = .(D2 -D2t -Z.d2b )= .(1,542 -1,42 -40.0,022 )=0,019 m3
4 4
2.π.h
V2 = .(D2 -D2nth -n.d2n -Z.d2b )
4
2.3,14.0,03
V2 = .(1,542 -0,4072 -330.0,0452 -40.0,022 )=0,07 m3
4
2.π.h 2 2 2.3,14.0,035
V3 = .(D -Dt -Z.d2b ) = .(1,952 -1,82 -48.0,0242 )=0,029 m3
4 4
Vậy tổng khối lượng mặt bích là:
2π
Vvỉ = .(D2t -n.d2n -D2nth ).S
4
Trong đó:
-S: chiều dày tính toán tối thiểu ở giữa của vỉ ống
• Nồi I
2.3,14
Vvỉ = .(1,42 -330.0,0452 -0,4072 ).0,045=0.08 m3
4
→ mvỉ1 =0.08.7900=632 kg
• Nồi II
2.3,14
Vvỉ = .(1,42 -330.0,0452 -0,4072 ).0,035=0,06 m3
4
→ mvỉ2 =0,06.7900=474 kg
▪ Thể tích bulong ren dùng cho mặt bích nối buồng bốc với nắp:
π.Z 3,14.48
V' = . (D2 .H+d2b .(h' +h'' +h''' )) = . (0,0412 .0,019+0,0242 .(0,019+0,037+0,009)) =0.0026
4 4
V' =0.0026 m3
Trong đó:
H = 0,8.db = 0,8.0,024 = 0,019 m - chiều cao phần bulông không chứa lõi.
Z = 48 - số lượng bulông.
▪ Thể tích bulong ren dùng cho mặt bích nối giữa buồng đốt với đáy và
buồng bốc với buồng đốt:
Trong đó:
π.Z 3,14.40
V' = . (D2 .H+d2b .(h' +h'' +h''' )) = . (0,0342 .0,016+0,022 .(0,016+0,032+0,009)) =0.0013
4 4
V' =0,0013 m3
H = 0,8.db = 0,8.0,02 = 0,016 m - chiều cao phần bulông không chứa lõi.
Z = 40 - số lượng bulông
π.Z 2 2 3,14.48
V= .(dn -dt ).H = .(0,0392 -0,0342 ).0,019=0,00026 m3
4 4
Trong đó:
▪ Thể tích đai ốc ren dùng cho mặt bích nối giữa buồng đốt với đáy và buồng
bốc với buồng đốt:
π.Z 2 2 3,14.40
V= .(dn -dt ).H = .(0,0322 -0,0282 ).0,016=0,00012 m3
4 4
Trong đó:
Z = 40 - số lượng đai ốc
Bảng 3-15 Tổng hợp các thông số đã tính toán khối lượng
• Nồi I
→ Tổng khối lượng dung dịch khi chứa đầy trong thiết bị là:
Gmax =m.g=16358,41.9,81=160476 N
➢ Tai treo
Chọn 4 tai treo, vật liệu làm bằng thép X18H10T được hàn bền với thân thiết bị
nên tải trọng cho phép trên một tai treo là:
Gmax 160476
G= = =40119 N
4 4
+ Các thông số của tai treo được chọn từ ([4], bảng XIII.36, trang 438):
-4 F.104 q.10-6 L B B1 H S l a d mt
G.10 N
m2 N.m-2
mm kg
6 451 1,33 230 200 205 350 12 100 25 34 13,2
Trong đó:
F- bề mặt đỡ, N
δ0 δ H B SH
G.10-4
mm
6 20 10 550 340 8
δ0 :Chiều dày tối thiểu của thành thiết bị khi không có tấm lót
δ: Chiều dày tối thiểu của thành thiết bị khi có tấm lót
• Nồi II
→ Tổng khối lượng dung dịch khi chứa đầy trong thiết bị là:
Gmax =m.g=18565,7.9,81=182129,52 N
➢ Tai treo
Chọn 4 tai treo, vật liệu làm bằng thép X18H10T được hàn bền với thân thiết bị
nên tải trọng cho phép trên một tai treo là:
Gmax 182129,52
G= = =45532,38 N
4 4
+ Các thông số của tai treo được chọn từ ([4], bảng XIII.36, trang 438):
-4 F.104 q.10-6 L B B1 H S l a d mt
G.10 N
m2 N.m-2
mm kg
6 451 1,33 230 200 205 350 12 100 25 34 13,2
Trong đó:
F- bề mặt đỡ, N
δ0 δ H B SH
G.10-4
mm
6 20 10 550 340 8
δ0 :Chiều dày tối thiểu của thành thiết bị khi không có tấm lót
δ: Chiều dày tối thiểu của thành thiết bị khi có tấm lót
Chọn cửa vệ sinh nằm ở phía dưới thân buồng bốc và phía trên buồng đốt có hình
tròn đường kính 600 mm đảm bảo vệ sinh thiết bị tốt trong thời gian bảo trì sữa chữa.
- Khí bổ sung cần được giải phóng để tạo chân không. Thiết bị ngưng tụ kết hợp
với bơm chân không để hệ thống chân không hoạt động hiệu quả nhất.
-Thiết bị ngưng tụ làm ngưng tụ hầu hết hơi nước, giải phóng một lượng hơi nước
lớn cho bơm chân không, do đó giảm tiêu hao năng lượng cơ học và tránh hư hỏng cho
bơm (chỉ hút khí không ngưng).
- Chọn thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô, ngược chiều, chân cao (baromet). Trong
đó nước làm lạnh và nước ngưng tụ chảy xuống còn khí không ngưng được bơm chân
không hút ra từ phần trên của thiết bị qua bộ phận tách lỏng.
Chiều cao của ống baromet được chọn sao cho tổng của áp suất trong thiết bị bằng
với áp suất khí quyển.
1842,08
W.(i-Cn .t2c ) .(2609600-4178.40)
Gn = = 3600 =29,91 kg.s-1
Cn .(t2c -t2đ ) 4178.(40-30)
Trong đó:
Trang 102
Chương 4 Thiết bị phụ CBHD: PGS.TS Đặng Huỳnh Giao
+ t2d, t2c lần lượt là nhiệt độ của nước làm nguội vào và ra khỏi thiết bị oC
Chọn:
b.Thể tích không khí và khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ
1842,08 1842,08
Gkk =0,000025. +0.000025.29,91+0,01. =0,00588 kg.s-1
3600 3600
Thể tích không khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ có thể tính theo phương trình
trạng thái:
Trong đó:
P là áp suất chung của hỗn hợp trong thiết bị ngưng tụ, N.m-2
Ph = 0,0576 at = 5648,72 N.m-2 lấy bằng áp suất hơi nước bão hòa ở nhiệt độ
không khí (tkk).
1842,08
W
Dba =1,383.√ =1,383.√ 3600 =0,48 m
ρh .ωh 0,14.30
Trong đó:
+ ρh là khối lượng riêng của hơi, ρh = 0,14 kg.m-3 ([4], bảng I.251, trang 314)
Tấm ngăn có dạng hình viên phân với chiều rộng là:
Dba 500
b= +50= +50=300 mm
2 2
([4], CT VI.53, trang 85)
Trên tấm ngăn có đục nhiều lỗ nhỏ và sử dụng nước làm nguội là nước bẩn nên
lấy đường kính các lỗ là 5 mm.
+ Mức độ đun nước được xác định theo công thức sau:
tbh =61,630 C
+ Từ giá trị mức đun nóng nước ta tra theo ([4], bảng VI.7, trang 86) với tia nước
d=5mm ta có:
Số ngăn là n= 8
Số bậc là 4
+ Chọn:
Khoảng cách từ ngăn trên cùng đến nắp thiết bị là 1300 mm.
Khoảng cách từ ngăn dưới cùng đến đáy thiết bị là 1200 mm.
Chiều cao phần nắp elip là 125 mm. ([4], bảng XIII.10, trang 382)
Chiều cao phần đáy nón là 453 mm. ([4], bảng XIII.21, trang 394)
Hngt =(8-1).300+1300+1200+25+125+453=5203 mm
Chọn :
Hngt =5300mm
1842,08
0,004.(Gn +W) √0,004.(29,91- 3600 )
d=√ = =0,278 m
π.ω 3,14.0,5
Chọn d=0,3m
ω là tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong ống baromet
h1 là chiều cao cột nước trong ống baromet cân bằng với hiệu số giữa áp suất khí
quyển và áp suất trong thiết bị ngưng tụ.
b 598,3
h1 =10,33. =10,33. =8,132 m
760 760
([4], CTVI.59, trang 86)
h2 là chiều cao cột nước trong ống baromet cần để khắc phục toàn bộ trở lực khi
nước chảy trong ống.
H ω2
h2 =(1+λ. + ∑ ζ). , 𝑚
d 2g
Thường lấy hệ số trở lực cục bộ vào ống là ξ1 = 0,5 và khi ra khỏi ống là ξ2 = 1.
H ω2
h2 =(2,5+λ. ). , m
d 2g
Trong đó:
ω là tốc độ của hỗn hợp nước lạnh và nước ngưng chảy trong ống baromet
Ta có nhiệt độ trung bình của nước ttb = 35 0C tra ta được các thông số sau:
Hệ số trở lực do ma sát (λ) phụ thuộc chế độ chuyển động của chất lỏng và độ
nhám của thành ống dẫn.
Chế độ chuyển động của chất lỏng được xác định theo công thức:
ω.ρ.d 0,5.994.0,3
Re= = =206509,7
μ 0,722.10-3
Re > 4000 (chế độ chảy rối) Chọn ống thép nguyên và ống hàn trong điều kiện
ăn mòn ít nên độ nhám tuyệt đối là: ε = 0,2 mm ([8], bảng II.15, trang 381)
0,25
H-8,132-0,5=(2,5+0,065.H).
19,62
→ Hba = 7,67 m
Chọn Hba =8 m
Mặt cắt (1-1) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn cao vị.
p1 v21 p2 v22
z1 + + =z2 + + + ∑ h1-2
ρg 2g ρg 2g
Trong đó:
v1 =v2 =0 m.s-1
z1: Độ cao mặt thoáng (1-1) so với mặt đất, xem như chiều cao bồn cao vị Hcv = z1
(m)
z2: Độ cao mặt thoáng (2-2) so với mặt đất, xem như chiều cao từ vị trí nhập liệu
tới mặt đất (m)
P1 = 1 at
P2 = 0,96at
μ=0,000353 N.s.m-2 , độ nhớt động lực học của dung dịch mía đường 12% ở 30℃
4600
Gđ 3600
v= 2 = 2 =0,97 m.s-1
d 0,04 1048,31
π. .ρ 3,14. 4 . 3600
4
Chuẩn số Reynolds
v.d.ρ 0,97.0,04.1048,31
Re= = =115225,01
μ 0,000353
Chọn ống thép X18H10T trong điều kiện ăn mòn ít nên độ nhám ε=0,2 mm
Tính Regh:
8 8
d 7 40 7
Regh =6. ( ) =6. ( ) =2557,996
ε 0,2
Do Re ˃ Ren
1
λ= =0,0304
d
(1,14+2.lg ( ))
ε
Yếu tố gây trở lực Ký hiệu Hệ số trở lực cục bộ Số lượng
Đầu vào ξvào 0,5 1
Đầu ra ξra 1 1
→ Σξ = 10,5
v2 l 0,972 15
h1-2 = (λ. + ∑ ξ) = . (0,0304. +10,5) =1,05 m
2g d 2.9,81 0,04
P2 -P1 1-0,96
Hcv =z1 =z2 + +h1-2 =4,809+ +1,05=6,24 m
ρ.g 1048,31.9,81.1,0197.10-5
Chọn :
Hcv =7m
Tv =300 C
Tr =Ts1 =100,70 C
→ttb =65,350 C
+ Dòng hơi đốt (dòng nóng): hơi nước bão hòa ở 2,3at
Tđ =Tc =124,020 C
Hơi đốt:
t1tb =124,020 C
t2tb =73,310 C
+ Nhiệt tải riêng phía hơi đốt cấp cho thành thiết bị (q1):
4 r
α1 =2,04.A.√ , W.m-2 .độ-1
∆t.H
Trong đó
∆T1 =T-Tv1 : hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ hơi đốt và thành thiết bị (oC)
Tm
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
(oC)
A 102 120 139 155 169 179 188 194 197 199 199
Tm =0,5.(T+Tv1 )=0,5.(124,02+119,22)=121,620 C
→ A= 188,49
4 2196548
α1 =2,04.188,49.√ =10001 W.m-2 .độ-1
4,8.1
Chất lỏng sôi nhẹ và chuyển động cưỡng bức nên hệ số cấp nhiệt này được tính
theo các công thức của đối lưu cưỡng bức
Tổng trở r:
δ 0,002
∑ r = r1 + r2 + = 0,232. 10−3 + 0,387. 10−3 + = 0,000742
16,3
- r1: nhiệt trở lớp cáu cặn trên thành thiết bị phía hơi ngưng tụ, với lớp cáu cặn là
màng nước ngưng tụ (nước sạch) ở nhiệt độ cao: r1= 0,232.10-3 m2.độ.W-1
- r2: nhiệt trở lớp cáu cặn trên thành thiết bị phía chất lỏng sôi: r2=0,387.10-3
m2.độ.W-1
- : hệ số dẫn nhiệt của ống truyền nhiệt: chọn vật liệu làm ống là thép không gỉ
XH18H10T=7900 kg.m-3 với = 16,3 W.m-1.độ-1
Bảng 4-2 Các thông số vật lý của dung dịch ở t2tb và Tv2
A=3,58.10-8: hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng đối với nước
M=20,31 g.mol-1: khối lượng mol trung bình của dung dịch
3 ρdd
dd =ACdd .ρdd .√ W.m-2.độ-1
M
Chọn tốc độ của dung dịch mía đường 12% trong ống truyền nhiệt là v= 1m.s-1
.v.d 1022,5.0,025
Re= = =47425,79>10000
μ 0,000539
Chuẩn số Prandtl:
μ.C 0,000539.3954,67
Pr= = =3,99
0,535
Chuẩn số Prt:
μt .Ct 0,000499.3964
Prt = = =3,72
0,533
Áp dụng công thức tính hệ số cấp nhiệt khi dòng chảy rối qua ống (Re>10000)
0,25
0,8 0,43 Pr 0,25 0,8 0,43 3,99
Nu=0,021ε.Re .Pr . ( ) =0,021.1,02.47425,79 .3,99 . ( ) =217,6
Prt 3,72
l 1
= =40 =1,02
d 0,025
.Nu 0,533.217,6
→ α2 = = =4639,24 W.m-2 .độ-1
d 0,025
q1-q2 48004,8-47784,17
= .100= .100=0,46%
q2 48004,8
q1+q2 48004,8+47784,17
qtb = = =47894,49 W.m-2
2 2
Diện tích bề mặt truyền nhiệt:
Thiết bị gia nhiệt được tính toán cân bằng năng lượng giống như với buồng đốt:
Có thể bỏ qua nhiệt lượng do hơi nước bão hòa ngưng tụ trong đường ống dẫn hơi
đốt vào: φDctD =0
Độ ẩm của hơi:φ=0,05
→Nhiệt lượng do hơi nước bão hòa cung cấp là: D(1-φ)(i"D -cθ) (W)
4600
G.(cc .t'' 1 -cđ .t' 1 ) 3600 .39979,46.100,739315,47.30)
D= = =0,183kg.s-1
(1-ε).(1-φ).rD (1-0,05).(1-0,05)21960547
QD 362776,21
F= = =7,57 m2
qtb 47894,49
F 7,57
n= = =96,43
π.d.l 3,14.0,025.1
Trong đó:
Theo bảng ([4],V.11, trang 48), chọn số ống127 ống, bố trí theo hình lục giác đều.
D=t.(b-1)+4.dn =0,0465.(13-1)+4.0,031=0,682m
Trong đó:
dn =dt +2.S=0,025+2.0,003=0,031m
Bước ống:
t=β.dn =1,5.0,031=0,0465m
4 4
b=√ (n-1)+1=√ (127-1)+1=13 ống
3 3
D2 0,72
V=π. .H=3,14. .1=0,38 m3
4 4
Công suất bơm chân không được tính theo công thức:
m-1
1 m p2 m
N= ρ .V . [( ) -1] ,W
ηck m-1 kk kk p1
Trong đó:
Vkk là lưu lượng thể tích cần hút, Vkk = 0033 m3.s-1
W
1,5-1
1 1,5 0,1624 1 1,5
N= . . . 0,033. [( ) -1] =1459,62W
0,9 1,5-1 10,197.10-6 0,1624
N.β 1459,62.1,5
Nđc = = =2560,74 W
ηtr .ηđc 0,9.0,95
Trong đó:
Q.g.H.ρ
N= , kW
1000.η
Trong đó:
ρ là khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ t2đ = 30 0C, ρ = 995,7 kg.m-3
Gn 29,91
Q= = =0,003 m3 .s-1
ρ 995,7
Áp dụng phương trình bernoulli cho hai mặt cắt 1-1 (mặt thoáng bể nước) vào 2-2
(mặt thoáng thiết bị baromet).
P1 α1 .v21 P2 α1 .v22
Z1 + + +H=Z2 + + +h1-2
ρ.g 2.g ρ.g 2.g
Trong đó:
Z2 = 12 m: khoảng cách từ mặt thoáng của thiết bị ngưng tụ đến mặt đất.
𝑄 0,003
𝑉= 2 = 2 = 1,529 𝑚3
𝜋. 𝑑 3,14. 0,05
4 4
Chuẩn số Reynold:
vdρ 1,529.0,05.995,7
Re= = =95032,79˃10000→chế độ chảy rối
μ 0.000801
Trong đó:
Chọn ống thép X18H10T trong điều kiện ăn mòn ít nên độ nhám ε = 0,2 mm
Tính Regh:
8 8
d 7 50 7
Regh =6. ( ) =6. ( ) =3301,07
ε 0,2
Bảng 4-3 Các hệ số trở lực cục bộ của bơm đưa nước vào thiết bị ngưng tụ
Yếu tố gây trở lực Ký hiệu Hệ số trở lực cục bộ Số lượng
Đầu ra ξra 1 1
→ Σξ = 18,66
v2 l 1,5292 12
h1-2 = (λ. + ∑ ξ) = . (0,029. +18,66) =3,053 m
2g d 2.9,81 0,05
P2 -P1
H=(z2 -z1 )+ +h1-2 , m
γ
(0,22-1)
H=(12-2)+ +3,053=5,222m
9,81.995,7.1,0197.10-5
Q.g.H.ρ 0,003.955,7.9,81.5,222
N= = = 0,196 𝑘𝑊
1000.η 1000.0,75
N 0,196
Nđc = = =0,258 kW
ntr .nđc 0,8.0,95
Trong đó:
Trong đó:
β: hệ số làm việc an toàn của công suất, phụ thuộc vào đại lượng Ndc
Q.g.H.ρ
N= , kW
1000.η
Trong đó:
ρ là khối lượng riêng của dung dịch mía đường 12% ở nhiệt độ tđ = 30 0C,
ρ = 1048,31 kg.m-3
Q là lưu lượng
4600
Gn
Q= = 3600 =0,00122 m3 .s-1
ρ 1039,3
Áp dụng phương trình bernoulli cho hai mặt cắt 1-1 (mặt thoáng bể chứa nguyên
liệu) vào 2-2 (mặt thoáng của bồn cao vị).
P1 α1 .v21 P2 α1 .v22
Z1 + + +H=Z2 + + +h1-2
ρ.g 2.g ρ.g 2.g
Trong đó:
Z2 = 10 m: khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất
𝑄 0,00122
𝑉= 2 = = 0,971 𝑚3
𝜋. 𝑑 3,14. 0,042
4 4
Chuẩn số Reynold:
vdρ 0,971.0,04.1048,31
Re= = =27072,05˃10000→chế độ chảy rối
μ 0.001504
Trong đó:
Chọn ống thép X18H10T trong điều kiện ăn mòn ít nên độ nhám ε = 0,2 mm
Tính Regh:
8 8
d 7 40 7
Regh =6. ( ) =6. ( ) =2557,99
ε 0,2
Bảng 4-4 Các hệ số trở lực cục bộ của bơm đưa dung dịch lên bồn cao vị
Yếu tố gây trở lực Ký hiệu Hệ số trở lực cục bộ Số lượng
Đầu ra ξra 1 1
→ Σξ = 10,84
v2 l 0,9712 10
h1-2 = (λ. + ∑ ξ) = . (0,032. +10,84) =0,905 m
2g d 2.9,81 0,04
P2 -P1
H=(z2 -z1 )+ +h1-2 , m
γ
(1-1)
H=(10-2)+ +0,905=8,905m
9,81.1048,31.1,0197.10-5
Q.g.H.ρ 0,00122.1048,31.9,81.8,905
N= = =0,149 kW
1000.η 1000.0,75
N 0,149
Nđc = = =0,196 kW
ntr .nđc 0,8.0,95
Trong đó:
Trong đó:
β: hệ số làm việc an toàn của công suất, phụ thuộc vào đại lượng Ndc
Q.g.H.ρ
N= , kW
1000.η
Trong đó:
ρ là khối lượng riêng của dung dịch mía đường 60% ở nhiệt độ tsdd
ρ = 1288,73 kg.m-3
Q là lưu lượng
Gn 920
Q= = =0,000198 m3 .s-1
ρ 1288,73.3600
Áp dụng phương trình bernoulli cho hai mặt cắt 1-1 (mặt thoáng nồi 2) vào 2-2
(mặt thoáng bồn chứa).
P1 α1 .v21 P2 α1 .v22
Z1 + + +H=Z2 + + +h1-2
ρ.g 2.g ρ.g 2.g
Trong đó:
v1 = vh = v, m.s-1
v2=0, m.s-1
2 1288,73.9,81.1,269
P1 =P0 +2Δp+ρgHđ =0,23+2. (0,5+ ) .0,000198+ =0,39 at
2 1,0197.105
Z2 =2 m: khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa sản phẩm đến mặt đất.
𝑄 0,000198
𝑉= 2 = = 0,404 𝑚3
𝜋. 𝑑 3,14. 0,0252
4 4
Chuẩn số Reynold:
vdρ 0,404.0,025.1288,73
Re= = =1945,62=˃10000→chế độ chảy dòng
μ 0.00669
Trong đó:
Chọn ống thép X18H10T trong điều kiện ăn mòn ít nên độ nhám ε = 0,2 mm
A 64
= = =0,033
Re 1945,62
Với A=64
Bảng 4-5 Các hệ số trở lực cục bộ của bơm tháo liệu
Yếu tố gây trở lực Ký hiệu Hệ số trở lực cục bộ Số lượng
Đầu ra ξra 1 1
→ Σξ = 14,58
v2 l 0,4042 1
h1-2 = (λ. + ∑ ξ) = . (0,033. +14,58) =0,132 m
2g d 2.9,81 0,025
P2 -P1
H=(z2 -z1 )+ +h1-2 , m
γ
(1-0,39)
H=(2-1)+ +0,132=5,864m
9,81.1288,73.1,0197.10-5
Q.g.H.ρ 0,000198.1288,73.9,81.5,864
N= = =0,02 kW
1000.η 1000.0,75
N 0,02
Nđc = = =0,026 kW
ntr .nđc 0,8.0,95
Trong đó:
Trong đó:
β: hệ số làm việc an toàn của công suất, phụ thuộc vào đại lượng Ndc
Trong đó:
dn : đường kính ngoài của ống dẫn (không tính lớp cách nhiệt), mm
tt2 : nhiệt độ mặt ngoài ống dẫn kim loại chưa kể lớp cách nhiệt, ℃
q : nhiệt tổn thất tính theo một mét chiều dài của ống dẫn, W.m-1 (chọn theo [4], bảng
V.7, trang 42)
• Chiều dày lớp cách nhiệt cho ống dẫn hơi đốt:
Đại lượng q được tra từ ([4], bảng V.7, trang 42) và xem nhiệt độ tt2 là nhiệt độ lưu chất
trong ống, ta có bảng sau:
δ chọn , mm 9 8 8
• Chiều dày lớp cách nhiệt cho ống dẫn hơi thứ
Ống dẫn hơi thứ nồi 1 là ống dẫn hơi đốt nồi 2, chọn chiều dày lớp cách nhiệt là 8 mm.
Ống dẫn hơi thứ nồi 2 là ống dẫn hơi qua thiết bị ngưng tụ, chọn chiều dày lớp cách
nhiệt là 8 mm.
• Chiều dày lớp cách nhiệt cho ống dẫn dung dịch
Nồi 1 Nồi 2
dn , mm 45 57
δ chọn , mm 5 5
λc .(tT1 -tT2 )
δ=
an .(tT2 -tKK )
Trong đó :
tT1 : nhiệt độ lớp cách nhiệt tiếp giáp bề mặt thiết bị, vì trở lực nhiệt tường rất nhỏ so với
trở lực nhiệt của lớp cách nhiệt, cho nên có thể lấy bằng nhiệt độ hơi đốt, hơi thứ
tương ứng.
tT2 : nhiệt độ bề mặt lớp cách nhiệt về phía không khí vào khoảng 40÷50℃.
Chọn tT2=45℃
an : hệ số cấp nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến không khí, W.m-2.độ-1
λc : hệ số dẫn nhiệt lớp cách nhiệt bằng bông thủy tinh và bằng 0,0372 W.m-1.độ-1
Khối
Tên thiết bị Vật liệu Đơn vị Đơn giá Thành tiền
lượng
Thiết bị cô đặc X18H10T 11790,79 kg 60,000 707,447,400
Trang 130
Nhiệt kế 9 Cái 165,000 1,485,000
Tổng chi phí nguyên liệu: 869,624,400 VNĐ
Tổng chi phí lắp đặt và chế tạo bằng 200% chi phí nguyên liệu: 1,739,248,800 VNĐ
Tổng chi phí toàn bộ hệ thống: 2,608,873,200 VNĐ
Sau một thời gian cố gắng tìm, đọc, tra cứu tài liệu tham khảo, cùng với sự giúp
đỡ tận tình của PGS.TS Đặng Huỳnh Giao và các Thầy Cô trong Bộ môn Công nghệ
Hóa học, em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế thiết bị cô đặc dung dịch mía đường, buồng
đốt trong, hai nồi, xuôi chiều, liên tục. Thiết bị hoạt động ở áp suất chân không nên nhiệt
độ sôi của dung dịch giảm xuống, tránh hư hỏng sản phẩm, dung dịch thu được không
bị biến tính và đảm bảo về chất lượng, tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh ít, tiết
kiệm được một phần chi phí khi vận hành.
Mặt dù đã cố gắng hoàn thành đồ án, song do hạn chế về tài liệu, kiến thức và đặc
biệt là kinh nghiệm thực tế, nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tính
toán thiết kế. Em mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn thêm từ các Thầy Cô. Em xin
chân thành Cảm ơn!
[1] T.T.M. Hạnh, Giáo trình công nghệ sản xuất Đường- Bánh- Kẹo.
[2] N. Ngộ, Công nghệ sản xuất mía đường, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, 1984.
[3] Đ.A.D. Th.S Huỳnh Thị Phương Loan, Giáo trình Công nghệ sản xuất mía đường,
Trường Đại học Cần Thơ, 2008.
[4] N.t. giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất Tập 2, NXB Khoa học và kỹ
thuật, 2006.
[5] P.T.M. Tâm, Các quá trình công nghệ trong chế biến nông sản thực phẩm, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội, 1998.
[6] P.V. Bôn, Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm Tập 5, NXB Đại
học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2004.
[7] P.V. Thơm, Sổ tay thiết kế thiết bị hóa chất và chế biến thực phẩm đa dụng, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Viện Đào tạo Mở rộng (1997).
[8] N.t. giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất Tập 1, NXB Khoa học và kỹ
thuật, 2006.
[9] H. Lê Viên, Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hoá chất và dầu khí, NXB Khoa
học kỹ thuật (2006).