Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT
(TEX5083)
Đề tài:
Thiết kế nhà máy tự động hóa quá trình nhuộm – hoàn tất
vải dệt kim đàn tính Polyamit/Elastan với công suất 20 triệu mét/năm
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................................9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................13
LỜI NÓI ĐẦU ..............................................................................................................14
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................16
1.1. Phân tích mặt hàng .............................................................................................16
1.1.1. Giới thiệu vải dệt kim đàn tính PA/EL ........................................................16
1.1.2. Phân loại vải dệt kim [6,7] ..........................................................................16
1.2. Thị trường tiêu thụ [8-10] ...................................................................................19
1.2.1. Thị trường xuất khẩu ...................................................................................20
1.2.2. Thị trường tiêu thụ trong nước ....................................................................23
1.3. Tự động hóa và ứng dụng tự động hóa trong nhà máy [12,13] ..........................25
1.3.1. Khái quát về tự động hóa trong dệt may .....................................................25
1.3.2. Ứng dụng tự động hóa trong nhà máy nhuộm.............................................28
1.3.3. Một số phần mềm ứng dụng tự động hóa quá trình nhuộm – hoàn tất [14,
15] ..........................................................................................................................30
1.4. Lựa chọn mặt hàng .............................................................................................32
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THIẾT KẾ ...............................................................................34
2.1. Tổng quan về nguyên vật liệu ............................................................................34
2.1.1. Xơ Polyamit [16,17] ....................................................................................34
a. Sự ra đời và quá trình hình thành của Polyamit ..............................................34
b. Tính chất của xơ Polyamit [15] .......................................................................36
2.1.2. Xơ Elastan [16, 18] ......................................................................................39
a. Sự ra đời và quá trình sản xuất ........................................................................39
b. Đặc điểm cấu trúc ............................................................................................39
c. Tính chất của xơ Elastan .................................................................................40
2.1.3. Vải pha PA/EL ............................................................................................41
2.2. Tổng quan về công nghệ và hóa chất sử dụng cho vải PA/EL [16,19] ..............42
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô trong Viện
Dệt may – Da giầy & Thời trang cùng toàn thể thầy cô trong Bộ môn Vật liệu & Công
nghệ Hóa dệt của trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho chúng em. Các thầy cô không những truyền đạt cho chúng em những kiến thức
sách vở mà còn chỉ bảo cho chúng em những kinh nghiệm cuộc sống quý báu. Với vốn
kiến thức tiếp thu được đã là nền tảng cho chúng em học tập và thực hiện đồ án này.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Thắng, người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết giúp em hoàn thành đồ án
kỹ thuật này.
Tuy đã nỗ lực và cố gắng nhưng do thời gian có hạn vì vậy bản đồ án này không
thể tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong các quý thầy cô và các bạn đóng góp
những ý kiến quý báu giúp cho đồ án cũng như kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bảng 4.1. Thống kê số lượng máy nhuộm cần sử dụng cho mỗi loại vải ...................147
Bảng 4.2. Tiêu hao hơi của các máy trong quá trình sản xuất ....................................151
Bảng 4.3. Thống kê lượng nhiệt cần sử dụng cho nhà máy ........................................152
Bảng 4.4. Thống kê số lượng máy sử dụng và chi phí mua thiết bị ............................154
Bảng 4.5. Thống kê hóa chất sử dụng và chi phí mua hóa chất ..................................156
Bảng 4.6. Thống kê lượng nước sử dụng trong công đoạn gián đoạn ........................158
Bảng 4.7. Thống kê lượng nước sử dụng cho máy giặt nước .....................................159
Bảng 4.8. Thống kê lượng nước sử dụng và chi phí tiền nước ...................................159
Bảng 4.9. Thống kê lượng điện tiêu thụ cho công đoạn gián đoạn .............................160
Bảng 4.10. Thống kê lượng điện tiêu thụ cho công đoạn liên tục ...............................161
Bảng 4.11. Thống kê lượng điện tiêu thụ và chi phí tiền điện ....................................163
Bảng 4.12. Thống kê tính toán và tiền lương của các nhân viên trong nhà máy ........164
Bảng 4.13. Thống kê chí phí cho hoạt động sản xuất của nhà máy ............................165
Bảng 4.14. Thống kê vốn đầu tư, lãi suất và chi phí sản xuất một năm ......................168
Bảng 4.15. Thống kê số lượng và kích thước máy sử dụng sản xuất ..........................173
Hình 2.21. Giám sát trực tuyến máy làm việc liên tục. .................................................69
Hình 2.22. Giao diện của trình giám sát quá trình sản xuất các máy hoạt động liên tục.
......................................................................................................................71
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho Justin màu. ..77
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho mặt hàng Maryna và
Karima. .........................................................................................................78
Hình 3.3. Máy đo màu “Ci 7800 Benchtop Spectrophotometer”. .................................82
Hình 3.4. Giao diện phần mềm color iQC. ....................................................................83
Hình 3.5. Hệ các nguồn sáng chuẩn tích hợp trong “Color iQC” của “X-rite Pantone”.
......................................................................................................................83
Hình 3.6. Buồng so màu “Macbeth Spectralight III” của hãng “X-rite Pantone”.........85
Hình 3.7. Thiết bị cắt mẫu “Circular sample cutter 175b”. ...........................................86
Hình 3.8. Máy nhuộm mẫu “Automatic dyeing machine – GIOTTO” của “MESDAN”.
......................................................................................................................87
”. 87
Hình 3.9. Một số bộ phận chính của máy nhuộm mẫu “Giotto” của “Mesdan”. ..........87
Hình 3.10. Thiết bị pha và đong thuốc nhuộm tự động trong PTN của colorservice. ..88
Hình 3.11. Một số bộ phận của hệ thống pha và đông thuốc nhuộm tự dộng trong PTN.
......................................................................................................................89
Hình 3.12. Cân điện tử “ME203E”. ..............................................................................90
Hình 3.13. Tủ hồi ẩm mẫu của MESDAN. ...................................................................90
Hình 3.14. Máy Minidryer/stenter. ................................................................................91
Hình 3.15. Máy ngấm ép của SLD ATLAS. .................................................................92
Hình 3.16. Tủ sấy mẫu “Binder”. ..................................................................................93
Hình 3.17. Máy kiểm vải “FM 2000 MR” của hãng “CTM Textile machinery”. ........94
Hình 3.18. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy “FM 2000 MR”. ....................................95
Hình 3.19. Máy đóng kiện hàng “I50 PL250”. .............................................................96
Hình 3.20. Sơ đồ cấu tạo máy đóng kiện hàng “I50 PL250”. .......................................96
Hình 3.21. Máy may “M800” của hãng Peagasus. ........................................................97
Hình 3.22. Thiết bị giặt nước của hãng “Foundmach”. .................................................98
Hình 3.23. Sơ đồ cấu tạo của giặt nước của hãng “Foundmach”. .................................99
Hình 3.24. Máy giặt dung môi “NOVA” của “SantexRimar” của Ý. .........................101
Hình 3.25. Máy giặt dung môi “NOVA” của “SantexRimar” của Ý. .........................102
Hình 3.26. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của tháp thu hồi dung môi. ............................103
Hình 3.27. Máy nhuộm “Then HST” của hãng “Fong’s”. ..........................................104
Hình 3.28. Sơ đồ cấu tạo máy nhuộm beam “Then HST” của hãng “Fong’s”. ..........105
Hình 3.29. Hệ thống cân hóa chất tự động “TRS” của hãng “Colorservice”. .............106
Hình 3.30. Sơ đồ phân phối thuốc nhuộm và hóa chất dạng bột tới các máy nhuộm. 107
Hình 3.31. Hệ thống định lượng và cấp hóa chất, chất trợ tự động của hãng
“Colorservice”. ...........................................................................................109
Hình 3.32. Sơ đồ mô phỏng hệ thống cấp hóa chất, chất trợ tự động cho các máy. ...109
Hình 3.33. Máy cuộn beam hãng “La meccanica”của Ý. ...........................................111
Hình 3.34. Sơ đồ cấu tạo máy cuộn beam hãng “La meccanica”của Ý. .....................111
Hình 3.35. Máy tở beam vải sau khi nhuộm của hãng “La meccanica”của Ý. ...........112
Hình 3.36. Sơ đồ cấu tạo của máy tở beam của hãng “La meccanica”của Ý. ............113
Hình 3.37. Máy định hình nhiệt “Stenter Optima 2620” của hãng “Swastik”. ...........114
Hình 3.38. Sơ đồ thiết bị nhiệt định hình nhiệt của hãng swastik. ..............................114
Hình 3.39. Sơ đồ cơ cấu cấp dư và cấp bù của máy nhiệt định hình nhiệt. ................115
Hình 3.40. Sơ đồ bộ phận buồng gia nhiệt của máy nhiệt định hình nhiệt. ................116
Hình 3.41. Lò dầu tải nhiệt đốt bằng than, củi. ...........................................................118
Hình 3.42. Sơ đồ cấu tạo hệ thống cấp nhiệt và hơi cho nhà máy. .............................119
Hình 3.43. Sơ đồ cấu tạo của lò hơi “FM steam matic” của “Bono”. .........................120
Hình 3.44. Sơ đồ cấu tạo của lò hơi “FM steam matic”. .............................................121
Hình 3.45. Máy nén khí AtlasCopco. ..........................................................................122
Hình 3.46. Xe nâng tay. ...............................................................................................123
Hình 3.47. Xe nâng điện bán tự động UMW. .............................................................123
Hình 3.48. Cấu tạo chung của một chiếc xe nâng Toyota. ..........................................124
Hình 3.49. Xe nâng điện “Compact-scissors Platforms”. ...........................................125
Hình 3.50. Sơ đồ kích thước của xe nâng điện “Compact-scissors Platforms”. .........125
Hình 3.51. Máy phun áp lực nước nóng Karcher HDS 6/14C. ...................................126
Hình 3.52. Giá đỡ beam vải. ........................................................................................127
Hình 3.53. Mạng lưới bố trí hệ thống máy tính trong xưởng nhuộm. .........................128
Hình 3.54. Máy khuấy từ. ............................................................................................129
hàng và giảm thiểu các vấn đề ô nhiễm môi trường do lượng nước thải nhuộm trong
các quá trình xử lý lại. Đồng thời em cũng mong rằng có thể vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế sản xuất, trau dồi kinh nghiệm, trao đổi, học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn.
dệt đan ngang kép, được tạo nên bởi các cột vòng quay lần lượt sang mặt trái và phải.
Hai bề mặt của vải giống nhau và đều nổi các trụ vòng lên trên còn các cung vòng thì
bị che lấp đi. Loại vải này co giãn tốt, co giãn nhiều theo chiều ngang, và không bị
quăn mép như vải single.
Vải Interlock: là vải được dệt bằng cách lồng 2 vải Rib lại với nhau tạo nên
những dãy cột vòng liền nhau, nâng cao độ bền ma sát cho vải. Vải này có bề ngoài
đẹp, ít bị tuột vòng và được dùng để may quần áo.
Bảng 1.1. Một số mặt hàng vải dệt kim đan ngang đàn tính PA/EL
một số kim. Vải trông bề ngoài tựa lưới và hai mặt ít phân biệt.
Vải đan Atlas: là kiểu đan trơn trong đó mỗi sợi dọc tạo vòng trên nhiều kim của
các cột kế tiếp nhau trước khi đổi hướng. Kiểu đan tạo cho vải những dải sọc ngang
phản xạ ánh sáng khác nhau theo chiều rộng bằng một nửa rappo dọc. Có thể coi như
kiểu đan ngang trơn nhưng các cột nghiêng đi khoảng 60°. Bởi vậy, vải có tính chất
gần giống kiểu Tricot.
Bảng 1.2. Một số mặt hàng vải dệt kim đan dọc đàn tính PA/EL
Hình 1.3. Ứng dụng của sợi PA và PA pha trong các lĩnh vực khác nhau.
Vải PA/EL được dùng để phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau như trong may
mặc dùng làm quần áo thể thao, quần áo bơi, bít tất, các loại sản phẩm mặc bên trong
do vải làm từ nguyên liệu này có độ co giãn tốt, có khả năng ôm sát cơ thể mà không
gây cảm giác khó chịu (hình 1.3).
Từ hình 1.3. thấy rằng hầu hết các sợi PA được ứng dụng chủ yếu trong 3 lĩnh
vực chính là làm thảm, ứng dụng trong kỹ thuật và trong may mặc, dùng phục vụ cho
may mặc là chính. PA được sử dụng trong may mặc với 2 dạng nguyên liệu là 100%
PA và dạng PA pha với các nguyên liệu khác (PA/EL, Co/PA, Wool/PA hoặc có thể là
PA/PET, PA/PAN).
Vải dệt kim đàn tính PA/EL được dùng chủ yếu là làm quần áo bơi, đồ thể thao,
quần áo lót, tất chân, ....
1.2.1. Thị trƣờng xuất khẩu
Dệt may Việt Nam đã có mặt tại hơn 40 quốc gia trên thế giới, những thị trường
chủ yếu đóng góp vào tổng kim ngạch chung là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, EU,…
Bảng 1.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2009 được thể hiện trên bảng
1.3. Thấy rằng sản phẩm vải dệt kim đàn tính PA/EL được ứng dụng làm đồ lót, đồ
bơi, quần áo thể thao, quần áo ngủ,… chiếm kim ngạch xuất khẩu cũng khá nhiều
trong năm 2009 và hiện tại cũng đã và đang tăng đáng kể.
Với vải dệt kim đàn tính PA/EL thì các thị trường xuất khẩu chính là:
* Thị trường EU
Thị trường EU với dân số 340 triệu là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các loại quần
áo. Mức tiêu thụ thị trường này khá cao: 17 kg/người/năm. Đây là thị trường xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam và EU kí hiệp định buôn bán dệt may từ 1995 trong đó có hạn
ngạch gia công thuần túy (TPP). Trong hầu hết các chủng loại sản phẩm đạt mức xuất
khẩu cao của Việt Nam vào EU như: Jacket, T-shirt, áo len, quần áo sơ mi, áo khoác
nữ, áo dài nữ, váy ngắn... thì có cả nhóm đồ quần áo thể thao, đồ bơi (Hình 1.4).
Hình 1.4. Nhập khẩu đồ thể thao của EU giai đoạn 2009-2013.
Nhìn tổng thể từ hình 1.4 thì nhập khẩu hàng may mặc thể thao vào thị trường
EU đang trên đà tăng trưởng. Điều này mở ra những cơ hội mới cho các công ty xuất
khẩu đồ thể thao (quần áo trượt tuyết, đồ bơi, trang phục thể thao đặc biệt, áo khoác
mũ và áo jacket trượt tuyết) của Việt Nam.
* Thị trường Nhật Bản
Tính bình quân, Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai, chiếm trên 12,9% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đạt 16,8% tổng kim ngạch nhập khẩu
của Nhật Bản từ Việt Nam. Hiện có trên 600 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trường Nhật Bản. Trong đó, có hơn 120 đơn vị có kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 1 triệu USD.
Những khách hàng dệt may lớn nhất của Nhật Bản là những tập đoàn lớn hoạt
động đa quốc gia đã và đang đặt hàng tại Việt Nam là: Uniqlo, Itochu, Mitsubishi,
Marubeni, Mitsu, Aeon, Katakura, Nomura, Minori…hiện đang rất gần gũi và yêu
mến doanh nghiệp Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của dệt may Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản được sản xuất từ chất liệu PA/EL và dệt kim bao gồm: áo
phông, áo thể thao, quần áo bơi, quần áo bó sát…
Hiện thị trường hàng dệt may Nhật Bản có triển vọng tăng trưởng cao nên các
doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt nhu cầu, xu hướng thời trang và phát huy lợi thế
về nguồn nhân công với giá tương đối hợp lý.
* Thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là thị trường tiêu dùng và nhập khẩu lớn nhất thế giới về hàng dệt may.
Theo thống kê của của Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ, năm 2003, tổng trị giá sản
phẩm dệt may tiêu thụ ở Hoa Kỳ (bao gồm xơ, sợi, vải, thảm, hàng dệt trang trí và
dùng trong nhà, quần áo…) xấp xỉ 190 tỷ USD, trong đó 105 tỷ là hàng sản xuất nội
địa, còn lại là nhập khẩu.
Bảng 1.4. Các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ(Đơn vị: triệu USD)
2001 2002 2003 2004 2005
Trung Quốc 6.536 8.744 11.609 14.558 22.405
Mêhicô 8.945 8.619 7.941 7.793 7.246
Ấn độ 2.633 2.993 3.212 3.633 4.617
Hồng Kông 4.403 4.032 3.818 3.959 3.607
Indônêsia 2.553 2.329 2.376 2.620 3.081
Việt Nam 49 952 2.484 2.720 2.881
Pakistan 1.924 1.983 2.215 2.546 2.904
Bangladesh 2.205 1.990 1.939 2.066 2.457
Canada 3.162 3.199 3.118 3.086 2.844
Honduras 2.348 2.444 2.507 2.678 2.629
Thái Lan 2.441 2.203 2.072 2.198 2.124
Philippin 2.248 2.042 2.040 1.938 1.921
Cộng 39.448 41.528 45.330 49.795 58.717
Các nước khác 30.792 30.655 32.104 33.516 30.489
Tổng cộng 70.240 72.183 77.434 83.310 89.205
Đối với quần áo, Hoa Kỳ là một trong hai thị trường nhập khẩu chính của thế
giới bên cạnh EU. Năm 2005, trong số 100,5 tỷ USD nhập khẩu hàng dệt may thì 76,5
tỷ là hàng quần áo, chiếm 76%. Năm 2005, trong số 89,2 tỷ USD nhập siêu hàng dệt
may thì nhập siêu hàng may chiếm khoảng 72,4 tỷ. Bảy nhóm hàng may có kim ngạch
nhập khẩu trên 2 tỷ USD năm 2005 là: sơ mi nam nữ (23,7 tỷ); quần nữ (9,7 tỷ); quần
nam (7,8 tỷ ); áo khoác, váy, và áo khoác ngoài nữ (6,9 tỷ), quần áo lót và đồ ngủ (5,4
tỷ), áo len (2,8 tỷ); áo jacket và khoác ngoài nam (2,6 tỷ); găng tay kể cả găng tay thể
thao (2,7 tỷ).
Năm 2005, Hoa Kỳ nhập của Việt Nam xấp xỉ 3 tỷ USD hàng dệt may (Bảng
1.4), tăng khoảng 6% so với năm 2004. Năm 2006, kim ngạch này ước đạt 3,4 – 3,5 tỷ
USD. Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu lớn nhất hàng dệt may vào
Hoa Kỳ.
* Thị trường các nước ASEAN
Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang trên tiến trình thực
hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách thức. Phải tiến
hành cắt giảm thuế quan và hàng hoá được lưu chuyển tự do giữa các nước ASEAN
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam, buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng phương thức quản lý hiện đại và phải tạo
được cho mình một nền tảng vững chắc về mọi mặt để trụ vững trên thương trường.
Sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không quyết định đến sự tốn tại của Công
ty. Dưới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi được các Công ty làm ăn trì trệ. Tuy nhiên về phía Việt
Nam chắc chắn sẽ có nhiều Công ty cần phải “lột xác”.
Bù lại, thị trường ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người hàng
năm 1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là một thị trường
lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trường có nền văn hoá tương đồng lẫn
nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tương đối giống nhau, điều này là điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam xâm nhập dễ ràng hơn, đặc biệt là với
các sản phẩm vải dệt kim.
Ngoài thị trường EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, ASEAN ra thì còn rất nhiều thị trường
khác có sực hấp dẫn như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc,...
1.2.2. Thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc
Mặc dù năm 2009, Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu vải, sợi, xơ PET, phụ liệu
sang một số cường quốc dệt may trên thế giới như Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban
Nha…, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành, nhưng tình trạng
thiếu nguyên, phụ liệu vẫn là bài toán nan giải với ngành khi tỷ lệ nhập khẩu khá cao.
Thông thường, nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để đảm bảo sản xuất cần đến 95%
xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi
dẫn tới khoảng 70% nguyên, phụ liệu dệt may Việt Nam đang phải nhập khẩu [11].
Kể từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của WTO, thị trường nội
địa có sự tham gia của nhiều đối thủ cạnh tranh với năng lực cạnh tranh tốt tập trung
vào thị trường Việt Nam. Với một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng, dân số cả nước
của năm 2005 là 85 triệu dân, khoảng 95 triệu người vào năm 2010 và 105 triệu người
vào năm 2015. Theo dự báo của trung tâm thông tin thương mại, dung lượng thị
trường bán lẻ trong giai đoạn 2006-2010 tăng ở mức 15%/năm. Mặc dù với lượng thị
trường dệt may nội địa đầy đủ tiềm năng như trên, nhưng nó vẫn chịu áp lực cạnh
tranh gay gắt từ các tiến trình hội nhập kinh tế Quốc Tế.
Từ 01/01/2006 thuế nhập khẩu hàng dệt may từ EU, Thổ Nhĩ Kỳ … giảm còn
12%. Theo lộ trình thực hiện AFTA, năm
2006, vải nhập khẩu từ các nước ASEAN
sẽ giảm mức thuế xuống mức thuế dưới
5%. 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia
nhập WTO thực hiện chính sách tự do hóa
thương mại Quốc Tế. Với Hiệp Định Dệt
May mặt hàng vải giảm thuế nhập khẩu từ
40% xuống còn 12%, quần áo giảm từ
50% xuống còn 20%, sợi từ 20% xuống Hình 1.5. Thị trường nhập khẩu vải
chính của Việt Nam, 9T/2016.
5%. Chúng ta nhận thấy với tiến trình hội
nhập kinh tế như trên tạo điều kiện cho hàng nhập khẩu tràn ngập thị trường Việt Nam
với chất lượng tốt giá thành cạnh tranh do thuế nhập khẩu giảm. Điều này tác động đến
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Dệt may trong nước.
Giá trị nhập khẩu ngành dệt may cũng liên tục tăng qua các năm với giai đoạn
2009 – 2013 là 20,5%/năm. Năm 2013, giá trị nhập khẩu dệt may đạt 13.547 triệu
USD - tăng 19,2% so với cùng kỳ trong đó giá trị nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu
đạt 10.432 triệu USD. Trong cơ cấu nhập khẩu, vải chiếm tỷ trọng chủ yếu với tỷ trọng
62% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may (năm 2013). Các thị trường nhập khẩu vải
chính của Việt Nam là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài loan… (Hình 1.5).
Theo thống kê gần đây, năng lực sản xuất vải của Việt Nam từ 2010 – 9T/2016
(Hình 1.5) cho thấy rằng mặt hàng vải sản xuất chủ yếu là các sản phẩm vải dệt thoi
chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, các dự án đầu tư phát triển không chỉ từ phía các doanh
nghiệp, mà công tác chuẩn bị cho tiến trình hội nhập sâu hơn vào sân chơi quốc tế
cũng được triển khai từ phía Bộ, Ngành. Các kế hoạch dài hạn về đầu tư cho việc sản
xuất nâng cao năng lực sản xuất vải dệt thoi, dệt kim cũng được chú trọng, và đặc biệt
chú trọng sản xuất mặt hàng vải dệt kim nhiều hơn.
Năng lực sản xuất vải dệt kim trong nước ngày càng được chú trọng và tăng lên,
một số công ty sản xuất vải dệt kim trong chuỗi tập đoàn dệt may Việt Nam như: công
ty TNHH Dệt Kim Đông Xuân với năng lực sản xuất 1.900 tấn/năm, công ty TNHH
MTV Dệt 8/3 là 3.000 tấn/năm, công ty CP Dệt May Huế là 1.500 tấn/năm, công ty
CP Dệt May Nha Trang là 2.300 tấn/năm,công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Phương
là 2.600 tấn/năm.
Hình 1.5. Sản lượng vải Việt Nam sản xuất từ 2010 – 9T/2016.
Bảng 1.5. Năng lực sản xuất vải dệt kim của một số công
ty trong tập đoàn dệt may Việt Nam (năm 2016)
STT Công ty Năng lực sản xuất
1 Công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Xuân 1.900 tấn/năm
2 Công ty TNHH MTV Dệt 8/3 3.000 tấn/năm
3 Công ty CP Dệt May Huế 1.500 tấn/năm
4 Công ty CP Dệt May Nha Trang 2.300 tấn/năm
5 Công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Phương 2.600 tấn/năm
Thực tế trên thị trường Việt Nam hiện nay còn nhiều mặt hàng “second-hand”
của nước ngoài, chứng tỏ rằng nhu cầu đã vượt khả năng cung cấp trong nước. Do vậy,
các doanh nghiệp Việt Nam một mặt tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt
phải chú ý tới sản xuất hàng phục vụ nhu cầu nội địa. Nhà nước chỉ có biện pháp như
giao chỉ tiêu cho một số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đáp ứng tiêu dùng trong
nước. Tránh bỏ trống thị trường ngay trong tầm tay.
1.3. Tự động hóa và ứng dụng tự động hóa trong nhà máy [12,13]
1.3.1. Khái quát về tự động hóa trong dệt may
Công nghệ đã ra đời từ rất lâu trong thực tiễn sản xuất, nó bao gồm bốn yếu tố:
thông tin, kỹ thuật, con người và vật liệu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ trong
những năm gần đây và trở thành một tư liệu không thể thiếu của sản xuất vật chất.
Trong đó, công nghệ tự động hóa mới chỉ phát triển trong vài thập kỷ qua nhưng ảnh
hưởng của nó đã trở nên rộng khắp trong hầu hết các mặt hoạt động của kinh tế xã hội,
đặc biệt là trong sản xuất công nghiệp.
Vậy, công nghệ tự động hóa là gì?
Tự động hóa là một công nghệ xử lý ứng dụng cơ điện tử và máy tính vào trong
quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Tự động hóa là chìa khóa chính
để cải tiến chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả.
Trong hai thập kỉ qua tự động hóa trong công nghiệp dệt may đã được thực hiện
trong tất cả các quá trình liên quan tới việc sản xuất hàng dệt may như: quá trình chải
bông, kéo sợi, dệt, các quá trình xử lý ướt… dẫn tới tăng năng suất và hiệu quả sản
xuất. Tự động hóa và phát triển kỹ thuật trong ngành dệt may thì tập trung chủ yếu vào
sự tự động hóa các máy móc thiết bị đơn lẻ và các quá trình xử lý chúng. Ở đây tất cả
quy trình và các thiết bị khác nhau đã được xác định rõ và được giám sát bằng bộ điều
khiển hoặc các bộ vi xử lý. Các thông số của máy và các thông số vận hành đã được
nghiên cứu và lập trình sẵn để kiểm soát chất lượng và tăng mức độ lặp lại của các dữ
liệu đã và đang được sản xuất.
Nhìn vào những năm 1990 cho thấy bằng chứng sự phát triển của quá trình tự
động hóa. Trong suốt những năm 1990, hệ thống sản xuất tích hợp máy tính (CIM –
computer integrated manufacturing) và hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS – flexible
manufacturing systems) là triết lý sản xuất cốt lõi và chi phối trong công nghiệp sản
xuất sản phẩm dệt và may mặc, cả ở những quốc gia phát triển và các quốc gia đang
phát triển, với mục tiêu cuối cùng là các xưởng sản xuất tự động hoàn toàn. Một cách
tổng thể, công nghiệp đã chuyển từ thời kỳ ứng dụng máy tính sang thời kỳ sản xuất
tích hợp máy tính.
Mục tiêu chính của hệ thống sản xuất tích hợp máy tính (CIM):
• Cung cấp thông tin có thể truy cập cho mọi lĩnh vực của nhà máy để quả lý hiệu
quả các giai đoạn sản xuất khác nhau;
• Cung cấp các cơ sở để lập kế hoạch và kiểm soát các điểm chiến lược, có sẵn
cho giám đốc, quản lý hoặc người giám sát để họ có thể đưa ra quyết định chính
xác;
• Có hệ thống công nghệ cao, phức tạp– đặc biệt là phần mềm – để các máy tính
có thể kết nối với nhau trong cùng một mạng lưới, và các mô đun này có thể
liên kết với các mô đun khác, chấp nhận thêm các máy tính chuyên dụng như là
sự phát triển kinh doanh.
khi cấp vải vào tới khi ra sợi. Nó cho biết màu sắc của quá trình xử lý và lượng thuốc
nhuộm cần thêm để có màu giống yêu cầu là bao nhiêu, thời gian pha trộn nó, thời
gian và địa điểm của sợi trong các bước xử lý tiếp theo trong quá trình nhuộm. Hệ
thống tạo ra hiệu quả công việc cao và các điều kiện xử lý tối ưu.
* Tự động trong kiểm soát chất lượng trực tuyến
Một yếu tố quan trọng trong sự thành công của nhà máy dệt nhuộm tự động là đo
lường chất lượng trực tuyến, giám sát và kiểm soát. Tầm quan trọng của giám sát trực
tuyến và kiểm soát chất lượng không thể được nhấn mạnh hơn. Nếu vật liệu không đạt
tiêu chuẩn vẫn giữ trong dây chuyền sản xuất, thì có thể dự kiến sẽ giảm chất lượng
sản phẩm như: có tạp chất, sợi phi la măng bị đứt, vải bị xô lệch hoặc không đồng đều
đều màu có thể dẫn tới việc dừng máy xảy ra. Chính vì vậy, cần thiết phải kết hợp các
máy đo chất lượng trực tuyến có thể đo chất lượng một cách liên tục, điều chỉnh cài
đặt máy trong dung sai theo quy định để duy trì các thông số chất lượng,dừng quá trình
sản xuất nếu không thể hiệu chỉnh tự động.
Những tiến bộ gần đây trong công nghệ hình ảnh đã tạo ra thiết bị thu nhận hình
ảnh chất lượng cao và tiến bộ trong công nghệ máy tính cho phép xử lý hình ảnh
nhanh chóng và với chi phí thấp. Điều này đã làm tăng không chỉ một số phát triển cho
các thiết bị kiểm tra chất lượng phòng thí nghiệm cho xơ, sợi và vải mà còn làm phát
triển của các thiết bị trực tuyến để liên tục theo dõi chất lượng ngành dệt may như chất
thiết bị làm sạch xơ sợi, kiểm tra vải tự động.
1.3.2. Ứng dụng tự động hóa trong nhà máy nhuộm
Số hoá (hay điện toán hoá) công tác quản lý màu sắc là chiếc chìa khoá vàng để
giúp các doanh nghiệp thành công trong thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Nó
không giải quyết hết những vấn đề của ngành Nhuộm (như các phản ứng hoá học khi
nhuộm, các điều kiện liên quan đến con người như thao tác công nhân tại máy nhuộm),
nhưng là công cụ đắc lực để quản lý cả hệ thống sản xuất từ đầu vào cho tới đầu ra.
Một hệ thống tự động hoàn chỉnh và cần có cho ngành Nhuộm gồm các phân hệ
sau:
* Trong phòng thí nghiệm
Hệ thống so màu tự động - Color Matching (CAD - hỗ trợ thiết kế): gồm máy
quang phổ kế; và phần mềm giúp thiết lập công thức màu, lưu trữ công thức, phát sinh
công thức màu tự động từ dữ liệu đã có, điều chỉnh công thức tự động (hay bằng kinh
nghiệm) cho đúng màu, kiểm tra chất lượng về màu sắc.
Hệ thống pha trộn dung dịch - Automatic Mixing and Meter of Solutions (CAM -
hỗ trợ sản xuất): Pha dung dịch đạt nồng độ yêu cầu trước khi đưa các bình dung dịch
vào máy pha màu tự động.
Hệ thống pha màu tự động - Color Automatic Dispensing (CAM): gồm máy pha
màu tự động điều khiển bằng máy tính, để phối trộn các loại màu nhuộm theo đúng tỷ
lệ nồng độ trong công thức đã thiết lập từ hệ thống CAD nhằm tạo dung dịch nhuộm
thí nghiệm.
Máy nhuộm thí nghiệm bằng tia hồng ngoại - Infra Red Dyeing Machine: Thực
hiện các quá trình nhuộm theo đúng quy trình về nhiệt độ và thời gian mô phỏng trong
sản xuất lớn.
* Trong sản xuất nhuộm hàng loạt
Phần mềm quản lý công thức để sản xuất: Thực hiện việc tính toán tỷ lệ hoá chất,
phẩm màu cho vào từng mẻ nhuộm tự động theo khối lượng nhuộm (Scheduling
Formula).
Phần mềm quản lý kho hoá chất thuốc nhuộm - Filling Stock of Dyeing and
Auxilary Products: Giúp xác định số thuốc nhuộm, chi phí thuốc nhuộm, hoá chất cho
từng mẻ nhuộm. Thống kê lượng hoá chất sử dụng hàng tháng, hàng năm, theo từng
đơn hàng, khách hàng, loại sản phẩm.
Hệ thống cân điện tử (nối với máy tính) và phần mềm đi kèm: Tự động kiểm soát
việc cân màu đúng theo công thức (khắc phục trường hợp cân sai). Hệ thống này in ra
các phiếu cân màu để kiểm tra theo dõi việc pha chế phẩm nhuộm có đúng công thức
không.
Hệ thống kho thuốc nhuộm thông minh - Automatic Dyestuff Ware House: Hệ
thống này mở rộng từ hệ thống cân điện tử nối kết với kho thuốc nhuộm, giúp việc lấy
thuốc nhuộm từ kho chứa một cách nhanh chóng và chính xác theo đúng công thức đã
đưa ra, loại trừ lầm lẫn trong thao tác của công nhân.
Hệ thống pha trộn hoá chất dạng lỏng tự động - Dosing of Liquid Products: Là
một hệ thống phát triển của hệ thống pha màu đã nói ở trên nhưng được dành riêng
cho các hoá chất trợ ở dạng lỏng, hay đã pha lỏng (chemical, auxilary) - phân biệt với
thuốc nhuộm (dyestuff)). Hệ thống này pha chế hoá chất và các chất trợ theo số lượng
và nồng độ định sẵn trong công thức màu được 'lôi' ra từ phần mềm quản lý công thức
nói trên.
Hệ thống pha màu trung tâm, dạng bột - Dosing of Powder Products: Đây là hệ
thống robot để lần lượt đưa các hộp đựng phẩm nhuộm dạng bột và cân đong tự động
theo đúng liều lượng cho từng mẻ nhuộm, sau đó trộn chung lại thành các dung dịch
màu nhuộm và đưa theo băng tải đến máy nhuộm, hoặc đổ vào xô để mang tới máy
nhuộm.
Hệ thống pha màu trung tâm, dạng lỏng: Như hệ thống pha màu trong phòng thí
nghiệm, nhưng phức tạp hơn và kết hợp luôn với việc dẫn dung dịch phẩm nhuộm vào
thẳng máy nhuộm theo chương trình đã đặt sẵn.
Hệ thống điều khiển (và ghi nhận việc thực hiện từng mẻ nhuộm tại từng máy
nhuộm): Hệ thống này gồm phần mềm tương thích, và hệ thống thu nhận tín hiệu hoạt
động của các máy nhuộm để chuyển sang dạng số, đưa về máy tính trung tâm để xử lý
theo từng mẻ nhuộm. Dữ liệu này giúp quản lý từng mẻ nhuộm, thậm chí phân tích cả
giá thành thực tế của từng mẻ nhuộm (năng lượng sử dụng, nước sử dụng...).
* Trong công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phần mềm quản lý chất lượng về màu sắc và phân lô sản phẩm theo màu sắc:
Kết hợp với quang phổ kế cầm tay, giúp nhà sản xuất kiểm tra phân loại sản phẩm theo
từng nhóm màu, và phân lô tự động theo từng nhóm màu để quản lý sử dụng và thông
báo cho những đơn vị sản xuất phía sau (các xí nghiệp May).
Hệ thống kiểm tra màu sắc tự động vải ngay sau khi hoàn tất: Hệ thống này cực
kỳ hiện đại, kết hợp nhiều bộ đo quang phổ kế trên suốt chiều khổ của vải, giúp ghi
nhận tự động tình hình chất lượng màu sắc trên từng mét vải theo suốt chiều dài của
cuộn vải để hỗ trợ nhà sản xuất phân loại và đánh giá chất lượng trong từng dây vải.
1.3.3. Một số phần mềm ứng dụng tự động hóa quá trình nhuộm – hoàn tất [14,
15]
Hiện nay các nhà máy nhộm – hoàn tất trong nước cũng ứng dụng các phần mềm
để hỗ trợ công việc quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất của nhà máy sao cho hiệu
quả, chất lượng sản phẩm cao mà chi phí nguyên vật liệu, năng lượng … giảm xuống
mức thấp nhất.
Hiện có rất nhiều loại phần mềm liên quan tới việc quản lý và kiểm soát toàn bộ
quá trình sản xuất của nhà máy đồng thời hỗ trợ hoạt động tự động hóa quá trình
nhuộm - hoàn tất nhằm tạo ra được sản phẩm chất lượng cao, nâng cao hiểu quả và
hiệu suất của quá trình sản xuất, giảm lượng thải ra môi trường như:
*Hệ thống Sedo Treepoint
Hệ thống SedoTreepoint cũng có rất nhiều các phần mềm để tự động hóa toàn bộ
nhà máy tăng năng lực sản xuất và tính cạnh tranh của nhà máy như: hệ thống điều
khiển trong các xưởng nhuộm “sedomat 1800+, sedomat 2500+, sedomat 2600+,
sedomat 5500+, sedomat 5800+”, các bộ điều khiển liên tục “sedomaster”, hệ thống
quản lý màu sắc “Qtex”, hệ thống kiểm tra và kiểm soát chất lượng “sedomonitor”….
Các đặc điểm của hệ thống:
- Một giải pháp hoàn chỉnh cho tự động hóa toàn xưởng nhuộm
- Tiết kiệm thông qua việc kiểm soát vật liệu (bản thân vật liệu và cách thức tiền
xử lý cho vật liệu)
- Quản lý màu sắc kết hợp trong quản lý quy trình (so sánh màu; pha chế thí
nghiệm và nhuộm thí nghiệm; lên công thức và quy trình; kiểm tra sự thích hợp
thuốc nhuộm; sự chuẩn bị dung dịch nhuộm đúng)
- Tự động hóa máy nhuộm và quản lý quy trình thông minh (quy đổi quy trình từ
thí nghiệm ra sản xuất; thiết lập/lựa chọn quy trình; kiểm soát quy trình)
- Quản lý năng lượng và tối ưu hóa nguồn lực
* Hãng Technorama
Hãng Technorama cũng đưa ra rất nhiều các hệ thống phân phối hóa chất, chất
trợ và thuốc nhuộm tự động trong các nhà máy nhuộm: Dosorama LS; Dosorama LP;
Dosorama MP; Dosorama MW; Dosorama LS,…
* Hãng SETEX
SETEX là hãng chuyên cung cấp các phần mềm ứng dụng trong quá trình sản
xuất và hoàn tất các sản phẩm dệt may, luôn dẫn đầu thị trường trong và ngoài nước.
Từ các bộ điều khiển sản xuất trong ngành dệt may khác nhau đến các xưởng sản
xuất và các hệ thống thực hiện quá trình sản xuất cho các giải pháp kiểm soát chất
lượng hàng dệt, SETEX cung cấp các thiết bị và giải pháp tiên tiến cho các nhà máy
nhuộm và hoàn tất hàng dệt như:
Bộ điều khiển các kho chứa thuốc nhuộm “Controller Dye house”: SECOM
777TCE-777CE; SECOM 737CE; SECOM 575c; SECOM X40;
Bộ điều khiển quá trình hoàn tất “Controller Finishing”: SECOM 606-646TCE-
848TCE;
Bộ điều khiển lo gic khả trình “PLC/Fieldbus modules”: SETEX Compact PLC;
Fieldbus Modules;
Các cảm biến quá trình sản xuất “Manufacturing Sensors”: Fabric monitoring
CamCOUNT V3; Fabric Temperatur WTM; RFID TR20; Seam Detetor SD 100;
Phần mềm vận hành quá trình sản xuất: OrgaTEX
Hệ thống cân định lượng “Weighing System”
Hệ thống kiểm tra chất lượng “QC-Systems”
Bảng 1.6. Thông số của các mặt hàng vải dệt kim đàn tính PA/EL nhà máy sản xuất
Chi số Trọng lƣợng
Loại vải Thành phần Kiểu dệt Khổ vải riêng Màu sắc Tên màu Mẫu
(dtex)
Tên
(cm) (g/m2)
PA EL
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THIẾT KẾ
2.1. Tổng quan về nguyên vật liệu
2.1.1. Xơ Polyamit [16,17]
a. Sự ra đời và quá trình hình thành của Polyamit
Xơ polyamit là loại xơ tổng hợp mà trong đại phân tử của nó có chứa các nhóm
polymetylen (-CH2-) liên kết với nhau quá các nhóm –CO-NH-. Vì vậy mạch đại phân
tử của xơ polyamit gần giống như mạch đại phân tử của các protit thiên nhiên, và cũng
vì vậy mà tính chất của xơ polyamit có nhiều điểm giống với len và tơ tằm.
Hiện nay trên thế giới xơ polyamit được sản xuất với nhiều tên gọi khác nhau,
nhưng tên phổ biến hơn cả là nylon kèm theo chữ số chỉ nguyên tử cacbon của các
monome trùng hợp nên nó trong mỗi khâu đơn giản như: nylon 6, nylon 7, nylon 8,
nylon 9, nylon 4 và các kiểu nylon 4-6, 7-6, 6-10…. Trong số này thì quan trọng hơn
cả và được sản xuất nhiều là nylon 6, nylon 66, nylon 7 và nylon 6-10.
* Nylon 6
Nylon 6 là xơ được tạo thành từ các cao phân tử mạch thẳng. Trong đó có chứa ít
nhất 85% liên kết amit nối đơn aliphthic vòng.
Nguyên liệu ban đầu để sản xuất xơ này là benzen, hay phenol. Sau nhiều quá
trình biến đổi trung gian chúng được chuyển thành các xyclohexan, xyclohexanon-
oxim và sau đó chuyển nhóm trong nội phân tử để trở thành caprolactam. Từ
caprolactam sẽ tạo ra nylon 6. Quy trình chuyển hóa hình thành nylon 6 được thể hiện
trên hình 2.1.
Caprolactam có thể được xem như lactam của axit aminocaproic HN-(CH2)5-CO
là những tinh thể màu trắng nóng chảy ở 68-70°C, không bền nhiệt ở nhiệt độ có khả
năng trùng hợp thành nhựa polycaprolactam. Polycaprolactam được nung nóng chảy ở
nhiệt độ 250-260°C sau đó được lọc bằng lớp cát thạch anh mịn rồi chuyển sang ống
định hình có gắn mũ philie. Dung dịch được ép qua lỗ định hình sợi với áp suất 80 kPa
tạo ra các chùm tia philamang. Chùm tia sợi sau đó được làm nguội và ổn định cấu
trúc.
Nylon 6 được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau: dùng trong may
mặc (làm các quần áo, vải trang trí, thảm, vải dù, vải lông nhân tạo, bít tất…), dùng
trong kỹ thuật (dây thừng, vải lót ô tô chịu mài mòn cao, làm dây cu-roa…).
* Nylon 66
hexametylendiamin thì còn cho thêm chất ổn định vào nồi để ổn định độ nhớt là axit
axetic (1/50 mol trên 1 mol muối).
Đun nóng dần dần dung địch trên lúc đầu đến 220°C, lúc đó áp suất tăng lên đến
17,6 at trong 1-2 giờ thì nhiệt độ sẽ đạt đến 270-280°C. Duy trì nhiệt độ này trong 1-
1,5 giờ đồng thời liên tục xả hơi. Sau đó giảm áp suất xuống đến áp suất thường. Dùng
khí Nito nén polymit nóng chảy xuống nồi hấp và cho thêm TiO 2 vào để tạo màu cho
polyamit. Sau đó cũng dùng khí nén đẩy polyamit vào bộ phận kéo sợi nóng chảy để
tạo sợi PA 66.
PA 66 cũng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, sử dụng lâu bền và giá thành
hạ.
* Nylon 7
Loại xơ này được sản xuất ở Liên Xô cũ với tên gọi là xơ Enan, còn ở Mỹ và
nhiều nước khác gọi là nylon 7. Nguyên liệu ban đầu để sản xuất nylon 7 là etylen và
tetraclorua, đó là nguồn nguyên liệu rẻ tiền và dễ kiếm. Phản ứng trùng hợp tạo nylon
7 được tiến hành ở 90-100°C dưới áp suất 100-150 at. Nylon 7 được chế tạo bằng
phương pháp nhiệt nóng chảy nhựa và hình thành theo phương pháp kéo sợi khô. So
với nylon 6 thì nylon 7 bền nhiệt hơn với tác dụng của tia tử ngoại.
Ngoài các PA thông dụng trên, còn rất nhiều loại xơ PA khác như PA3, PA4,
PA9, PA11, PA12… điều chết trên cơ sở các axit aminocacbonxylic, hoặc có xơ
PA6/66 được sản xuất từ co-polyme của hai nhóm PA. Khi tạo ra các xơ như vậy,
người ta phát hiện ra quy luật là khi càng tăng số nguyên tử cacbon trong mắt xích thì
xơ càng tăng bền hóa học, bền ánh sáng, độ cách điện nhưng lại giảm độ hút ẩm, độ
bền nhiệt, modun đàn hồi, nhiệt độ mềm.
b. Tính chất của xơ Polyamit [15]
* Tính chất vật lý
Xơ PA được sản xuất ở cả 3 dạng xơ đơn, xơ phức, xơ xtapen. Khối lượng phân
tử của các loại xơ PA để chế tạo xơ khoảng 15.000 - 22.000.
Khối lượng riêng: nhỏ khoảng 1,14 g/cm3.
Khả năng hút ẩm: PA là một trong ít xơ tổng hợp có độ hút ẩm Wc = 3,5 – 4,5%
(ở đktc). Đặc biệt đối với PA Texture có khả năng mao dẫn có thể thẩm thấu nước và
chất lỏng.
Tính cách nhiệt: phụ thuộc vào việc xơ được sản xuất dưới dạng philamang thẳng
hay textua, philamang textua hay xơ xtapen. Philamang thẳng chứa được rất ít không
khí bên trong nên khả năng cách nhiệt kém hơn philamang textua, tơ philamang textua
thì xốp hơn nên chứa được nhiều không khí bên trong hơn. Sợi xtapen có khả năng
cách nhiệt tốt hơn tơ philamang, do philamang chứa được ít không khí bên trong nên
cách nhiệt thấp.
Độ bền ánh sáng: PA kém bền với ánh sáng. PA bị lão hóa, giảm bền và ngả màu
vàng dưới tác dụng của ánh sáng. Do vậy trong quá trình sản xuất để tăng cường phần
xử lý bằng một số hóa chất.
Khả năng tĩnh điện: Xơ PA rất dễ tích điện nếu không có phần xử lý kèm theo.
Cảm giác sờ tay: tơ và xơ xtapen có thể được sản xuất với độ mảnh rất thấp, nên
những xơ mảnh rất mềm mại và có thể sử dụng làm quần áo may mặc.
Độ bóng: thông thường xơ rất bóng. Khi sản xuất có thể điều chỉnh được độ bóng
tùy thuộc vào hóa chất phụ trợ và xử lý hoàn tất.
Độ bền nhiệt: PA là xơ nhiệt dẻo nên rất nhạy cảm với tác dụng của nhiệt độ môi
trường khô. PA6 bị chảy mềm ở 170°C và chảy ở 215°C, PA66 bị mềm ở 235°C và
chảy ở 263°C, vì vậy khi là quần áo bằng loại xơ này thì phải chú ý tránh quá nhiệt.
Trong quá trình chế tạo, xơ PA bị kéo giãn khi còn đang ở trạng thái dẻo, nên nhiều
phân tử chưa triệt tiêu nội năng, khi có điều kiện nó sẽ bị co lại. Thí dụ như trong nước
sôi PA6 và PA66 bị co từ 6-8%. Vì vậy trong quá trình gia công cần phải tiến hành ổn
định nhiệt các sản phẩm dệt từ PA. Nhiệt độ ổn định nhiệt phải cao hon nhiệt độ mà
sản phẩm sẽ chịu gia công sau này (quá trình nhuộm, giặt rũ).
* Tính chất cơ học
Độ bền cơ học: Nylon (PA) có độ bền đứt rất cao chỉ đứng sau PET, khoảng 470
mN/tex. Đặc biệt là độ bền mài mòn rất cao có thể đây là loại xơ có độ mài mòn cao
nhất trong số những xơ dệt thông thường. Trong trạng thái ẩm PA giảm 10-20% độ
bền.
Độ giãn: PA là xơ nhiệt dẻo, có độ giãn rất cao trong cả môi trường ướt và môi
trường khô tùy theo điều kiện sản xuất xơ. Độ giãn thay đổi trong khoảng 20-80%.
Độ đàn hồi: độ đàn hồi và độ phục hồi đến 16%.
Khả năng định hình: là xơ nhiệt dẻo nên dễ định hình dưới tác dụng của nhiệt.
* Tính chất hóa học
PA có tính chất hóa học được quyết định bỏi nhóm định chức ở đầu mạch (nhóm
cacboxyl –COOH và nhóm amin NH2) và do nhóm imin ở giữa mạch quyết định. Vì
thế tính chất hóa học của PA có tính lưỡng tính giống như len và tơ tằm, dưới tác dụng
của axit và bazo sẽ tạo ra các muối.
Độ bền với axit: PA tương đối bền với axit loãng và ở nhiệt độ thấp, nhưng với
axit khoáng và ở nhiệt độ cao thì lại kém bền. Thí dụ: với axit focmic (HCOOH) 3%
hoặc axit axetic 3% ở 100°C trong 3 giờ liền thì có thể xem như PA không bị thay đổi.
Tuy nhiên, PA6 sẽ bị hòa tan trong axit focmic (HCOOH) 80%, bị trương nở mạnh
trong các axit focmic 20%, axit photphoric 20%. Xơ PA cũng bị trương nở mạnh trong
axit axetic và axit oxalic đậm đặc, nó còn bị trương nở trong dung dịch phenol 2%.
Các axit khoáng như: HCl, H2SO4, HNO3 phá hủy xơ rất mạnh nhất là ở nhiệt độ cao.
Độ bền với kiềm: xơ PA tương đối bền với kiềm không giống như len và tơ tằm
thì dễ bị phá hủy bởi kiềm nguyên nhân là trong mạch đại phân tử của PA có chứa ít
liên kết amit –CO-NH- hơn so với len và tơ tằm. Khi gia công Nylon 6 với dung dịch
xút 40% ở 90°C trong 1 giờ thì độ bền cơ lý của xơ vẫn chưa thay đổi nhiều.
Độ bền với muối axit và muối bazo: tác dụng của muối axit và muối bazo cũng
tương tự như axit và bazo nhưng yếu hơn.
Độ bền với chất oxi hóa: xơ PA rất nhạy cảm với các chất oxi hóa, vì thế các chất
oxi hóa mạnh thường dùng như Natrihipoclorit (NaClO); hidroperoxit (H 2O2) không
được sử dụng để tẩy trắng vải PA vì khó tránh khỏi việc gây hư hại cho xơ.
Độ bền với chất khử: dung dịch đồng amoniac và các muối trung tính thực tế
không ảnh hưởng gì đến tính chất của xơ PA. Dung dịch phenol trên 60% và m-crezol
là các dung môi tốt của PA6 và PA66. Khi tiếp xúc với ngọn lửa thoạt tiên xơ PA bị
chảy mềm thành hạt trắng và sau đó cháy chậm, lấy ra khỏi ngọn lửa xơ không cháy
được nữa.
Các nhóm imin trong mạch cao phân tử ở điều kiện thường thể hiện tính bazo và
không kết hợp với các axit yếu hay thuốc nhuộm axit. Nhưng khi pH nhỏ hơn 3 thì
nhóm imin này sẽ bị ion hóa và mang điện tích dương nó có thể dẽ dàng liên kết với
các axit hoặc thuốc nhuộm axit.
Một đặc điểm quan trọng nữa của xơ PA là xơ có mạch cao phân tử không đều
hay kém đồng nhất về thành phần hóa học, điều này sẽ làm ảnh hưởng tới tốc độ đều
màu của xơ khi nhuộm. Để hạn chế sự không đồng nhất về cấu trúc người ta phải tiến
hành ổn định nhiệt xơ trước khi nhuộm.
* Tính chất sinh học
Độ bền với vi sinh vật: PA rất bền với tác dụng của vi sinh vật và nấm mốc.
Elastan là một khối co-polyme bao gồm polyuretan và polyetylen glycol. Uretan
tạo thành các phân đoạn cứng và mềm xen kẽ kết nối với nhau bằng lực hóa trị để tạo
thành loại sợi này, các đoạn mềm tạo ra độ co giãn cho vải, còn đoạn cứng làm vải bền
hơn.
Phần mềm hay còn gọi là phần linh động chiếm 65-90% theo khối lượng của
Elastan, nó được cấu tạo từ các polyete hoặc polyeste đồng trùng hợp và chúng ở dạng
vô định hình. Khi không bị kéo giãn đoạn mạch này ở dạng cuộn xoắn, còn khi bị kéo
giãn chúng lại ở dạng vô định hình. Ở trạng thái kéo căng các đoạn mạch chuyển từ
trạng thái vô định hình sang trạng thái duỗi thẳng song song chiều trục xơ, khi ngoại
lực được giải phóng chúng lại trở về trạng thái ban đầu. Tổng chiều dài của xơ khi ở
trạng thái duỗi thẳng là chiều dài tối đa mà xơ có thể đạt được khi bị kéo giãn.
Phần cứng là những pouretan mạch vòng, trongđó chủ yếu là di-isocyanate thơm.
Trong quá trình hình thành xơ phần cứng tạo thành những mắt xích chúng liên kết với
nhau bằng những liên kết chặt chẽ thành từng cụm hay thành từng vùng trong xơ.
Chúng tạo thành những tiểu đảo có kích thước chỉ từ khoảng 30-100 nm và định
hướng một cách ngẫu nhiên trên xơ làm cho vật chất trong xơ không liên tục và có cấu
trúc mạng không gian 3 chiều.
Liên kết nội phân tử trong xơ Elastan chủ yếu là liên kết hidro của nhóm amin (-
NH) và nhóm cacboxyl (-C=O) có trong xơ.
c. Tính chất của xơ Elastan
* Tính chất vật lý
Khối lượng riêng:1,1 – 1,3 g/cm3
Khả năng hút ẩm: xơ có độ hút ẩm thấp khoảng từ 0,8 - 1,2%.
Độ bền nhiệt:nhiệt độ gia nhiệt 350-390°F = 175 - 200°C; nhiệt độ nóng chảy
500°F = 260°C.
Độ bóng: xơ thường bóng mờ, có màu trắng hoặc gần trắng.
Độ bền ánh sáng: Tia tử ngoại cũng làm bạc màu sợi Elastan.
Độ tĩnh điện: không tích điện, không tạo xơ, thắt nút trên bề mặt.
Tính cháy: đốt xơ nóng chảy, cháy với ngọn lửa sáng và có mùi hăng.
* Tính chất cơ học
Độ bền đứt: Elastan có độ bền đứt thấp hơn so với các tổng hợp khác.
Chiều dài đứt: 8-15 km, nếu chúng ta treo một sợi dây ở một độ dài nhất định,
sợi day sẽ bị kéo đứt vì chính trọng lượng của nó.
Độ đàn hồi: Spandex (Elastan) có khả năng đàn hồi, co giãn rất tốt, nó có thể kéo
giãn tới 500 - 700%. Xơ giữ được hình dạng laai dài, nhẹ, mèm, trơn và dễ nhuộm.
* Tính chất hóa học
Độ bền với axit: tương đối bền với hầu hết các loại axit ngoại trừ để lâu trong 24
giờ.
Độ bền với kiềm: tương đối bền với hầu hết các dung dịch kiềm nhưng với một
vài loại kiềm có thể gây tổn thương xơ.
Dung môi hữu cơ: bền với một số dung môi giặt khô.
Độ bền với chất khử: có thể bị phân hủy bàng H2O2, các chất tẩy Clo thì không
được sử dụng.
Hình 2.4. Sơ đồ cấu trúc và hướng đặt sợi của vải loại Maryna và Kirama.
Maryna và Kirama được dệt trên máy dệt kim phẳng, đan dọc một giường kim, 2
thanh kim lỗ xâu đủ sợi. Thanh kim lỗ 1 xâu đủ sợi EL, thanh kim lỗ 2 xâu đủ sợi PA,
đặt sợi ngược hướng. Vải có cấu trúc vòng dệt kép, các cung platin của kiểu tricot 3
kim nằm ngoài nên mặt vải khá trơn nhẵn. Đường đi của sợi PA là đường đỏ (trắng) và
đường đi của sợi EL là màu xanh (đen). Một cung platin của PA sẽ được đè qua hay
giữ 2 cung platin của sợi EL nên vải có độ co giãn ngang tốt hơn, giãn dọc kém hơn.
Hình 2.5. Sơ đồ cấu trúc và hướng đặt sợi của vải Justin.
Vải Justin cũng được dệt trên máy dệt kim phẳng, đan dọc một giường kim, 2
thanh kim lỗ xâu đủ sợi. Thanh kim lỗ 1 xâu đủ sợi EL, thanh kim lỗ 2 xâu đủ sợi PA,
đặt sợi ngược hướng. Vải có cấu trúc vòng dệt kép, với kiểu dệt này một cung platin
của PA sẽ đi qua 1 cung platin của EA nên độ giãn ngang của vải giảm hơn so với
Maryna và Kirama. Đường màu đỏ là hướng đặt sợi của PA còn màu xanh là hướng
đặt sợi của EL.
2.2. Tổng quan về công nghệ và hóa chất sử dụng cho vải PA/EL [16,19]
2.2.1. Tiền xử lý
Tiền xử lý là công đoạn quan trọng để đạt được chất lượng nhuộm và xử lý hoàn
tất tốt do các sản phẩm mộc đều khô cứng khó thấm các dung dịch hóa chất khác. Quá
trình tiền xử lý là làm sạch các tạp chất có trên vải để tăng khả năng thấm hút hóa chất
và thuốc nhuộm cho vải, giúp cho quá trình nhuộm đều màu hơn, đảm bảo sản phẩm
sau nhuộm sâu màu, màu được tươi ánh. Tiền xử lý cho loại vải pha PA/EL cần phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
Phải đảm bảo xử lý sạch cả hai thành phần xơ của vải với mức độ cho phép;
Phải hạn chế đến mức thấp nhất khả năng làm tổn hại một trong các thành
phần của vải, đặc biệt là thành phần Elastan;
Phải đảm bảo quy trình công nghệ gọn nhẹ, không quá kéo dài.
a. Tạp chất có trong vải PA/EL
Các xơ PA và Elastan là xơ nhiệt dẻo nên tạp chất trong vải thường là:
Chất bôi trơn và chất chống tĩnh điện đưa vào trong quá trình sản xuất tơ sợi.
Những chất này có thể là những chất ghét nước, nhưng chúng được đưa vào
xơ ở dạng nhũ tương nên có thể tách ra khỏi xơ bằng biện pháp hóa lý.
Đối với sản phẩm dệt thoi thì còn có chứa hồ sợi dọc và thường là những chất
dễ tan trong nước như Polyvinylic, Gelatin, Cazein và tinh bột biến tính,
chúng thể giặt ra khỏi vải bằng dung dịch tẩy rửa tổng hợp. Trường hợp nếu
hồ bằng tinh bột thì mới cần phải rũ hồ bằng enzim.
Tuy nhiên, với mặt hàng của nhà máy là vải dệt kim đàn tính nên trong vải không
có tạp chất hồ sợi dọc vì thế chỉ cần giặt để loại bỏ các chất bôi trơn và chất chống tĩnh
điện.
b. Công nghệ tiền xử lý cho vải PA/EL
Với vải pha từ Polyamit và Elastan đều là các thành phần xơ nhiệt dẻo, tạp chất
trong vải không có chứa nhiều như trong xơ bông mà chủ yếu chỉ là các dầu mỡ bôi
trơn cho máy bị dính vào, hay các vết mực đánh dấu. Quy trình công nghệ tiền xử lý
cho vải PA/EL được trình bày như trên hình 2.5.
này cần tiến hành giặt khử để loại bỏ các nhóm mang màu của thuốc nhuộm có
trên bề mặt vải.
Thứ hai: là vấn đề về sự biến đổi tính chất cơ lý của xơ elastan (đặc biệt là độ
bền kéo đứt) ở nhiệt độ cao trong môi trường nước. Ở nhiệt độ cao trên 100°C
và nhất là trên 110°C thì liên kết hidro giữa các nhóm ure trong phân đoạn cứng
của elastan sẽ bị phá hủy. Sự đứt gãy cầu hidro trên chỉ xảy ra trong môi trường
nước vì elastan bền với nhiệt độ khô hay hơi quá nhiệt ở nhiệt độ trên.
Một số loại thuốc nhuộm phân tán có thể thích hợp để nhuộm cho PA/EL là: C.I.
Disperse Yellow 3, C.I. Disperse Red 60 và C.I. Disperse Blue 56.
* Thuốc nhuộm axit thông thường
Thuốc nhuộm axit thông thường được cấu tạo từ axit mạnh và bazo mạnh, có khả
năng tan được trong nước và phân ly ra thành các ion mang điện tích âm. Thuốc
nhuộm bắt màu lên vật liệu trong môi trường axit.
Thuốc nhuộm axit được dùng để nhuộm cho PA rất phổ biến. Elastan không có
các nhóm amin bậc nhất nào trong mạch polyme do đó thiếu ái lực giữa thuốc nhuộm
axit và vật liệu Elastan. Nếu để lại thành phần Elastan không nhuộm màu thì cách đơn
giản là nhuộm vải trong khoảng pH = 4-6 và T = 90-100°C. Với cách này thì các nhóm
amin trong nylon được proton hóa và thuốc nhuộm axit hấp thụ chủ yếu vào PA. Còn
nếu pH = 6-7 thì Elastan được nhuộm màu chút ít với thuốc nhuộm axit thông qua
khuếch tan trước khi các nhóm amin cuối mạch proton hóa.
Elastan có thể nhuộm màu bằng thuốc nhuộm axit thông qua sử dụng chất trợ
nhuộm là muối amoni bậc 4 béo (benzyl dimetyl stearyl amoniclorua). Chất trợ này có
ái lực với Elastan và khuếch tán vào trong xơ, ở đó nó tác dụng như miền nhuộm cho
các nhóm natri sunphonat của thuốc nhuộm axit. Đây là cách tốt nhất dùng để nhuộm
xơ sợi Elastan. Tuy nhiên, trong hiện tượng lắng đọng trở chất trợ này lên bề mặt vải
và có sự khác nhau về tốc độ nhuộm và độ đậm màu so với xơ PA.
* Thuốc nhuộm axit phức kim loại 2:1
Thuốc nhuộm này ban đầu không có chứa nhóm tan, dùng để nhuộm cho vật liệu
tổng hợp giống như thuốc nhuộm phân tán. Sau đó, để tăng tính hòa tan, các nhà sản
xuất đã them vào các nhóm tan sunphatmit (-SO2NH2) hoặc metylsunpho (-SO2NH3).
Cơ chế nhuộm cũng tương tự như nhuộm bằng thuốc nhuộm axit thông thường,
liên kết giữa thuốc nhuộm là liên kết với vật liệu bằng liên kết cộng hóa trị và liên kết
hidro, liên kết Van-dec-van.
án này em lựa chọn quy trình nhuộm gián đoạn cho mặt hàng PA/EL để tránh hiện
tượng vải bị căng kéo mạnh trong quá trình nhuộm như các phương pháp nhuộm liên
tục và bán liên tục.
2.2.3. Hoàn tất vải PA/EL
a. Công nghệ hoàn tất vải PA/EL
Sau các quy trình gia công hóa học: nấu, tẩy, nhuộm, in… vải được xử lý các loại
hóa chất trong môi trường nước, nhiệt độ cao và sấy khô vải bị dãn dài, co ngang,
nhăn, nhàu, các sợi dọc và ngang không vuông góc với nhau… làm cho vải không đạt
các yêu cầu sử dụng. Vì vậy sau các quá trình gia công hóa học thì vải được trải qua
quá trình xử lý hoàn tất để nâng cao tính chất cho vải hoặc làm cho vải có các tính
năng đặc biệt để đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Do đó trước khi xuất xưởng vải phải
được qua khâu hoàn tất.
Theo bản chất công nghệ người ta chia thành 2 nhóm chính:
Xử lý hoàn tất bằng biện pháp cơ học: dùng tác dụng của thiết bị, cơ cấu của
thiết bị… xử lý bề mặt cơ học như: cào lông, mài, ủi, cán bóng, xử lý phòng co…
những cách xử lý này không làm thay đổi bản chất của vật liệu mà chỉ thay đổi hình
dạng bên ngoài và kích thước.
Xử lý hoàn tất bằng biện pháp hóa học: xử lý này nhằm thay đổi hoặc thêm tính
chất vào vật liệu, tạo cho sản phẩm có tính chất mới như: chống màu, tăng độ hút ẩm,
chống tĩnh điện và thoáng khí…bằng cách dùng các loại hóa chất chuyên dụng, có thể
dùng 1 số hợp chất hữu cơ phản ứng hóa học với xơ hoặc có loại nằm trên vải bằng
liên kết cơ học.
Tuỳ theo dạng sản phẩm, chất liệu và mục đích sử dụng vải sẽ được hoàn tất theo
các biện pháp phù hợp và kinh tế nhất.
b. Kết luận
Với sản phẩm vải PA/EL dệt kim để may sản phẩm quần áo thể thao, quần áo bơi
thì có phương án xử lý hoàn tất sau:
Tở vải và sấy sơ bộ
Vải từ các Beam sau khi nhuộm còn chứa rất nhiều nước cần phải tở và sấy sơ bộ
để tách hết phần ẩm dư thừa ra khỏi vải bằng nhiệt, làm cho nước trong vải chuyển
dần ra bề mặt và thoát đi. Đồng thời để cho vải được ổn định sau quá trình nhuộm
trước khi được đưa vào khu vực hoàn tất cuối cùng.
Văng sấy định hình – hồ mềm
Trong quá trình gia công hóa học do chịu nhiều tác dụng của cơ học và hóa học
khác nhau nên vải không còn giữ được kích thước ban đầu. Vải có thể có các sợi
ngang hoặc sợi dọc bị xiên lệch canh sợi.Vì vậy văng sấy định hình làm cho vải có
kích thước ổn định, có thể điều chỉnh kích thước vải phù hợp với thiết kế. Quá trình hồ
mềm được kết hợp làm cho vải mềm mại, tăng độ rủ, giảm tĩnh điện may.
Kiểm tra, nhập kho
Qúa trình hoàn tất kết thúc vải sẽ được kiểm tra lại và nhập vào kho thành phẩm.
và dễ cắt.
2.3. Phần mềm quản lý quá trình sản xuất và hiệu suất công việc “OrgaTEX” của
hãng SETEX [15]
2.3.1. Giới thiệu về OrgaTEX
Trong thị trường cạnh tranh ngày nay, với chi phí tnguyên liệu thô liên tục tăng,
thì việc hỗ trợ các mục tiêu bền vững và quản lý quá trình sản xuất một cách hiệu quả
cao là điều rất cần thiết. OrgaTEX cung cấp các phương pháp tiên tiến về công nghệ
trong quá trình lên kế hoạch, kiểm soát, giám sát và phân tích các quy trình sản xuất.
Hình 2.7. Tháp phân tầng giao diện tích hợp giữa OrgaTEX, sản xuất và hệ điều hành ERP.
Từ hình 2.7 thấy rằng giao diện tích hợp giữa OrgaTEX và sản xuất theo chiều
dọc là sự kết nối dữ liệu giữa 3 tầng: tầng sản xuất, tầng tích hợp phần mềm điều khiển
và quản lý quá trình sản xuất OrgaTEX và tầng tích hợp phần mềm hoạch định nguồn
lực Doanh nghiệp ERP (Enterprise resource planning). Sự tích hợp này giúp cung cấp
các khả năng để nhanh chóng thực hiện đúng các biện pháp và để tối ưu hóa quy trình
sản xuất. Tầng OrgaTEX có một chức năng quan trọng là thu thập các dữ liệu và thông
tin liên quan tới quá trình sản xuất, quản lý các dữ liệu và thông tin đó, đồng thời
truyền dữ liệu và thông tin cần thiết tới tầng cao hơn của công ty.
Theo hướng ngang, dữ liệu bố trí và dữ liệu để tối ưu hóa quá trình sản xuất,
cùng với các vấn đề liên quan trong quá trình sản xuất được truyền trực tiếp từ các
máy khác nhau ở tầng sản xuất lên tầng OrgaTEX. Sau đó các modun của OrgaTEX
làm việc, phân tích dữ liệu rồi chuyển lại tầng sản xuất. Các máy trong tầng sản xuất
làm việc gián tiếp với nhau thông qua các lệnh được truyền qua tầng OrgaTEX.
Hệ thống mô hình tích hợp của phần mềm OrgaTEX của hãng SETEX được thể
hiện trên hình 2.8.
Hình 2.8. Hệ thống mô hình tích hợp của phần mềm OrgaTEX.
chuẩn bị các đơn màu một cách riêng lẻ, mà với công việc đó trước đâu các chuyên gia
cũng phải mất một vài giờ.
Cho biết chi tiết từng bước trong quá trình sản xuất
OrgaTEX giải quyết mọi thông số của máy nhuộm hoặc các máy hoàn tất cho
phép xử lý dữ liệu một cách thông minh trong kiểm soát của OrgaTEX và phần mềm
MES (Manufacturing execution systems – hệ thống điều hành quá trình sản xuất) với
các mục đích:
Rút ngắn thời gian giao hàng
Tăng tính rõ ràng, cụ thể và tính linh hoạt của các số liệu trong sản xuất
Tối ưu hóa công tác lập kế hoạch
Giảm thời gian dừng máy
Giảm chi phí sản xuất
Tính minh bạch và rõ ràng của các số liệu được kiểm soát bở OrgaTEX giúp cho
các công ty có thể theo dõi và kiểm soát quá trình sản xuất một cách dễ dàng từ đó
giúp công ty có thể thu được lợi nhuận cao. Lập kế hoạch dựa trên điều kiển thời gian
thực sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa quá trình sản xuất một cách tốt nhất.
Theo dõi và quản lý các số liệu
Bảo vệ dữ liệu
Đầu tư dài hạn
Hiệu suất quá trình sản xuất
Năng suất nguồn nguyên liệu
Mục tiêu và kế hoạch
Quản lý các số liệu chính liên quan
Thông tin đa nguồn, đa trung tâm
Các báo cáo phạm vi rộng và khả năng hiện thị
Phân tích quá trình sản xuất, hiệu suất công việc, thời gian dừng máy,…
Tiêu chuẩn hóa
Các công cụ xử lý nhanh quy trình
Báo cáo, báo động và ghi chép các dữ liệu có liên quan
Quản lý quá trình vận hành
Truyền thông tin và dữ liệu nhanh chóng với nền tảng phổ biến
Đánh giá năng lượng và môi trường
Đánh giá hiệu suất sử dụng năng lượng (điện, hơi, dầu, khí…)
Quản lý các tiện ích (nước nóng. Nước thải,…)
Cung cấp các dữ liệu liên quan tới hàm lượng cacbon…
2.3.4. Các mô đun của phần mềm OrgaTEX
Hình 2.9. Các mô đun và chức năng của phần mềm OrgaTEX.
Hình 2.10. Giao diện trình biên tập chương trình của phần mềm OrgaTEX.
Giao diện trình biên tập chương trình có đặc điểm là: tất cả thông tin được mô tả
dưới dạng hình thức bảng biểu, có mô tả nhiệt độ và thời gian quá trình ở dạng đường
cong, ngoài ra các thông số cần thiết có tích hợp sẵn các công thức tính toán.
Phân tích quy trình “Process Analyzer”
Trình phân tích quy trình của OrgaTEX cho phép xử lý cho từng mẻ sản xuất
một, mô tả và mô hình hóa theo cả chiều rộng và chiều sâu. Mỗi mô hình (sơ đồ) sẽ
mô tả cấu hình của quá trình xử lý cho mỗi sản phẩm. Những lựa chọn khác nhau sẽ có
hiệu lực nhanh chóng với sự hỗ trợ của các thông tin đồ họa để tập trung vào các dữ
liệu mong muốn.
Hình 2.11. Giao diện trình giám sát trực tuyến quá trình sản xuất của phần mềm OrgaTEX.
Hình 2.12. Giao diện modun lập kế hoạch sản xuất cho các lô trong một ca và trong 3 ngày.
Để hình dung, kiểm soát và tối ưu hóa các cơ sở phức tạp, bạn có thể định cấu
hình một số bảng quy hoạch khác nhau cho từng bộ phận: bộ phận tiền xử lý, nhuộm,
hoàn tất và kiểm tra chất lượng.
Báo cáo mẻ sản xuất ”Batch Report”
OrgaTEX cung cấp độc quyền về tầm nhìn trong quá trình sản xuất cho các báo
cáo thông báo về một số mục tiêu. Với hệ thống "OrgaTEX Reports", bạn có thể trao
quyền cho một người trong tổ chức của bạn để phân tích dữ liệu trực tuyến mà trước
đây một đội chuyên gia cũng phải mất vài giờ mới có thể trả lời.
Bằng cách kết nối các máy móc và thiết bị, và chia sẻ dữ liệu về lô và quy trình,
bất kỳ tình trạng sản xuất nào cũng có thể được mô tả.
Báo cáo có liên quan đến sản phẩm có thể được ước tính bằng các phương pháp
khác nhau:
• Định giá ngay lần đầu (số lần bổ sung)
• Báo cáo các mẻ / đợt sử dụng trong "gredients", đơn công nghệ cho mỗi mẻ
• Hướng tới mục tiêu cho chúng ta kết quả của quá trình sản xuất (t /ngày)
• Tổng chi phí sản xuất
• Chi phí sản phẩm trên một kg sản xuất vải/sợi
Báo cáo liên quan đến nguồn nguyên liệu hoặc quy trình cung cấp thông tin về
các máy đã được sử dụng để sản xuất một sản phẩm. Tận dụng việc sử dụng máy móc
và quy trình sản xuất nhằm:
• Giảm thiểu lượng dư thừa (Công việc trong quá trình)
• Tăng cường tính rõ ràng trong sản xuất
• So sánh hiệu suất máy với mục tiêu
• So sánh giữa các máy với nhau
Báo động và báo cáo tình hình “Alarm and Event Report”
Một phân tích liên quan đến lỗi kết hợp với các mô-đun tình trạng trực tuyến
cung cấp các dữ liệu cơ bản cho một phân tích các điểm lỗi..
• Thời gian vận hành
• Báo động, báo cáo tình trạng thực của máy
• Tiêu thụ nước, hóa chất, thuốc nhuộm
• Các vấn đề về việc phân phối, dung tỷ, vv
• So sánh số liệu hiện tại và các số liệu cũ
Hình 2.13. Giao diện modun báo cáo tình trạng dừng sản xuất của một máy.
Hình 2.14. Giao diện báo cáo tình trạng tiêu thụ điện và hơi của một máy sản xuất.
Hình 2.15. Giao diện báo cáo tình trạng dừng sản xuất trong lịch trình các mẻ sản xuất.
Máy có hoạt động hay chỉ chạy? Để xác định và định lượng các lý do, ảnh
hưởng đến hiệu suất, mô đun SETEX PDA sử dụng các bộ nhớ phụ điều khiển máy
móc để hiển thị các nguyên nhân của các thời gian chết trong quá trình sản xuất.
Điều khiển chức năng phụ trợ:
Những khoảng thơi gian dừng máy không theo kế
hoạch đã được gán cho phím nóng của bộ điều khiển
SETEX, bổ sung thêm 64 lý do dừng khác nhau để
hoàn thành và tinh chỉnh mọi báo cáo OEE. Hiệu suất
của quá trình sản xuất sẽ tăng 8-25% với các quyết
định được thông báo.
Nếu có vấn đề xảy ra các chuông báo kêu lên,
Hiệu suất, chất lượng và sự có sẵn (OEE) bị ảnh hưởng Hình 2.16. Lựa chọn những lý
do dừng má trên bộ điều khiển
bởi tất cả các nguyên nhân và những khoảng thời dừng được gắn trực tiếp trên máy.
máy không theo kế hoạch.
Bộ phận cảnh báo và báo cáo các sự việc của OrgaTEX cho phép chỉ định các
chuông báo ở các máy khác nhau báo các thông điệp có ý nghĩa, cách duy nhất để giải
thích và giải quyết vấn một cách nhanh chóng.
Tính năng phân tích hiệu suất được tích hợp với lich trình các mẻ làm việc của
OrgaTEX. Lịch sử của bảng kế hoạch cho biết thời gian dừng máy theo kế hoạch ( ví
dụ: bảo trì), thời gian dừng máy không kế hoạch cùng các lý do và và khoảng thời gian
dừng máy.
Các hoạt động theo kế hoạch (ví dụ như bảo trì) được tích hợp thành sự hiển thị
quá trình lập kế hoạch tốt và cho phép lập kế hoạch sản xuất trực tuyến một cách chính
xác.
* Đơn công nghệ “Production Recipe”
Quản lý kho “Stock Management”
Chi phí của chất màu, chất trợ và
phạm vi biến động trong quá trình sản
xuất đòi hỏi phải rõ ràng nhất để thuận lợi
cho việc kiểm kê sản phẩm. Số lượng
nguyên liệu, sự tiêu hao trong thời gian
thực với các đơn hàng đã được yêu cầu
Hình 2.17. Giao diện mô đun quản lý kho.
với mức nguyên liệu tối thiểu là cần thiết
cho việc sản xuất liên tục và đúng hạn.
• Mô-đun kiểm kê
Từ PTN ra sản xuất (giao diện phối ghép màu) “Lab2Bulk”
Tích hợp với phần mềm phòng thí nghiệm (ví dụ: ghép màu và quản lý chất
lượng) với mô-đun "OrgaTEX Lab2Bulk" có tác động rõ rệt đến các quy trình tốt hơn
để duy trì tính chính xác, rõ ràng và các tiêu chuẩn từ phòng thí nghiệm cho đến sản
xuất.
Ba mô-đun tạo thành giao diện:
• Đồng bộ hóa dữ liệu: gửi dữ liệu về đặc tính ái lực của xơ, sản phẩm và thuốc
nhuộm, loại thuốc nhuộm, tài liệu tham khảo về quá trình xử lý và khách hàng
để luôn đồng bộ hóa dữ liệu.
• Nhập đơn công nghệ PTN: tự động chuyển đơn công nghệ trong phòng thí
nghiệm đã được gán mác từ phần mềm ghép màu "Datacolor Match" tới
OrgaTEX và tự động lựa chọn quy trình sản xuất thích hợp để tạo ra đơn công
nghệ cho sản xuất hoàn chỉnh.
• Hiệu chỉnh sản xuất: Chuyển các lô với trạng thái "lấy mẫu" vào phần mềm
phòng thí nghiệm Datacolor để điều chỉnh sản xuất
Đặc tính của mô đun “OrgaTEX Lab2Bulk”:
• Nhận thông tin về đơn công nghệ từ phòng thí nghiệm để tiết kiệm nguồn tài
nguyên và tránh lặp lại việc đánh máy
• Tự động gán để xử lý OrgaTEX chính xác hoặc phối hợp với mẫu/xử lý
• Chia sẻ dữ liệu gốc cần thiết để xử lý dữ liệu tuyến dòng
• Hiển thị mẻ màu đúng trong trình lập lịch OrgaTEX (lập kế hoạch đồ hoạ)
• Tính toán và chỉnh sửa bổ sung một cách trực tuyến và dễ dàng
• Nâng cao khả năng hiệu chỉnh bằng tay.
* Quản lý năng lượng “Energy management”
Các hệ thống quản lý năng lượng truyền thống hỗ trợ các công ty hoàn tất dệt
may trong việc báo cáo các khoản tiêu dùng và hỗ trợ cho việc xem xét các khoản đầu
tư.
Hệ thống quản lý năng lượng OrgaTEX cho phép khai thác tối đa nguồn năng
lượng. Hơn nữa, một số ứng dụng cho phép điều chỉnh ngay nhu cầu năng lượng của
quá trình sản xuất liên quan đến sự có sẵn của điện, khí đốt, khí nén và hơi nước.
Tóm lại là có thể điều chỉnh quá trình hoạt động để cân bằng năng lượng. Nó
cung cấp các chức năng:
SETEX có kiến thức toàn diện trong việc kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lượng liên quan đến sản xuất. Để có thể tiết kiệm năng lượng hơn, trình quản lý
năng lượng "OrgaTEX Energy Management" có thể điều chỉnh quá trình sản xuất tích
cực ở nhiều cấp độ:
1. Trong thời gian thực trên bộ điều khiển/PLC của máy
2. Trạm kiểm soát năng lượng trung tâm của một bộ phận
3. Chức năng mô đun quản lý năng lượng OrgaTEX toàn diện
Tránh việc cao điểm điện và khí:
Một hệ thống quản lý năng lượng hiệu quả, khi tình trạng sử dụng cao điểm điện
và khí đỉnh được báo cáo trước khi chúng xảy ra. OrgaTEX theo dõi lượng tiêu hao
năng lượng một cách riêng lẻ và tổng thể trong thời gian thực và sắp xếp các quá trình
thay thế cùng một lúc, như sự dự đoán số liệu trước thời điểm cao điểm năng lượng
xảy ra.
Thông báo cảnh báo sẽ được hiển thị, các bước chương trình đòi hỏi nhiều năng
lượng sẽ được điều chỉnh, bắt đầu các máy bổ sung sẽ được ngăn chặn.
Quản lý hơi:
Hiệu suất cao nhất của máy tạo hơi nước là làm việc ở một tỷ lệ áp suất hơi nước
cụ thể. Giải pháp quản lý hơi OrgaTEX cho phép cân bằng mức tiêu thụ hơi nước để
tránh những sự biến động của máy phát điện. Giải pháp của SETEX điều chỉnh các
thông số quy trình (ví dụ như sưởi ấm bể chứa, tránh làm nóng máy trong "các bước
không quan trọng").
Theo mức độ ưu tiên và tầm quan trọng của hành động. Kết nối sâu vào cấp độ
máy PLC cho phép can thiệp mà không thể thực hiện bằng tay.
Quản lý lượng nước:
Trong các máy nhuộm có dung tỷ nhuộm rất thấp và các biện pháp tiết kiệm
nước khác, OrgaTEX hỗ trợ chạy các quy trình yêu cầu ít năng lượng nhiệt hơn, ít
năng lượng điện và nước làm mát ít hơn.
Mức độ phù hợp và nhiệt độ của máy móc và bồn chứa luôn được kiểm soát, giải
pháp SETEX cung cấp các tính năng tối ưu hóa cho các tình huống khác nhau:
- Nhiệt độ chính xác của nước cung cấp được đồng bộ với các hoạt động làm
nóng của máy.
- Lựa chọn tự động loại nước tùy thuộc vào tính sẵn có và quản lý ưu tiên
- Làm mát bằng nước ấm tùy thuộc vào quy định của người vận hành (với các
điều chỉnh quá trình).
* Cân định lượng “Weighing”
Để đạt được các quy trình đáng tin
cậy, cấp cao, mô-đun OrgaTEX "Cân
định lượng - weighing" cung cấp một
luồng dữ liệu liên tục từ lập kế hoạch lên
đến xưởng nhuộm. Kết hợp với các thành
phần OptiWeigh của SETEX, phần mềm
hướng dẫn người vận hành thông qua quy
trình cân ở kho thuốc nhuộm: chính xác,
có thể tái tạo và dữ liệu hóa. Nó cung cấp
khả năng truy cập nhanh chóng và dễ
Hình 2.19. Giao diện màn hình
dàng đến các thông tin cần thiết để đảm cân thuốc nhuộm tự động.
bảo số lượng chính xác cần phải chuẩn bị.
Nó làm giảm chi phí sản xuất với việc tăng khả năng "nhuộm đúng ngay lần đầu".
Tích hợp hoàn toàn:
• Các lô theo lịch trình có sẵn ngay trên trạm cân WT2010
• Lựa chọn nhanh công việc ưu tiên bằng máy quét mã vạch
• Tình trạng lô sx/sản phẩm được đồng bộ với OrgaTEX
• Phản hồi về tiêu thụ sản phẩm cho mô-đun điều khiển nguyên liệu của
OrgaTEX.
Làm việc như những máy nhuộm: Tự động lựa chọn quy mô dựa trên số lượng
sản phẩm
• Áp dụng các dung sai thực tế theo quy mô và sản phẩm
• Trực quan xử lý khối lượng theo mô hình
• Xác định thùng với phiếu ghi một phần thông tin lô sx
• Lợi ích: một sản phẩm có thể được cân độc lập với lô sx
• Dãy khối lượng có thể bị tạm dừng để ưu tiên công việc
• Cân khối lượng lớn như thùng chứa - loại bỏ được sự dư thừa khối lượng
Liên hợp – kết nối: SETEX OptiWeigh được mở rộng
• Hỗ trợ lên tới 3 đĩa cân
• Liên kết với các đơn vị đầu mối với các điều khiển SECOM (tùy chọn).
Bảng điều khiển “Paternoster”
Tăng giá trị của parternoster của bạn bằng bộ điều
khiển “SECOM” hiện đại và tích hợp vào quy trình làm
việc OrgaTEX giúp:
• Quá trình cân nâng sản phẩm của paternoster trong vị
trí chọn
• Xác định sản phẩm bằng mã vạch
• Cân định lượng chờ sự xác nhận paternoster. Hình 2.20. Paternoster.
thống. Cáclogic ký hiệu cho cho thùng chứa và thùng chuẩn bị hóa chất cung cấp tính
năng "xem tiếp" và "gộp mẻ sx" cho các quá trình chuẩn bị thuốc nhuộm.
Thực hiện lệnh gọi công tác chuẩn bị theo nhiều cách khác nhau:
• Thông qua bộ điều khiển SETEX trên máy sản xuất
• Với yêu cầu của bộ phận nhuộm
• Bằng cách kích hoạt thủ công trong trình quản lý mẻ sx "OrgaTEX Batch
Scheduler"
Đặc tính của mô đun:
• Cung cấp dữ liệu về quá trình chuẩn bị thuốc nhuộm (loại thuốc nhuộm, số
lượng, thùng chứa và thời gian yêu cầu)
• Loại hóa thuốc nhuộm chính xác về phản hồi tích lũy cho bộ điều khiển kho
• Đồng bộ hóa thông báo lỗi giữa hệ thống nhà thiết bị chứa thuốc nhuộm và máy
sản xuất
• Việc thêm quá trình sản xuất được ưu tiên xử lý bởi OrgaTEX và hệ thống thiết
bị chứa thuốc nhuộm.
* CDC – Điều khiển kho thuốc nhuộm trung tâm “CDC – Central Dye Kitchen
Control”
Mô-đun OrgaTEX CDC kiểm soát dung lượng hoàn toàn tự động, các qúa trình
hòa tan được tạo ra riêng lẻ và kết nối chặt chẽ với các chương trình máy nhuộm. Điều
này đơn giản hóa hoạt động kinh doanh hàng ngày và tăng thông lượng.
Công suất sử dụng:
Thông tin liên lạc thông minh trong thời gian thực giữa các hệ thống điều khiển
SETEX được cài đặt trong bộ phận chứa thuốc nhuộm trung tâm và máy nhuộm có thể
yêu cầu các thuốc nhuộm từ hệ thống phân phối khi bể chứa thêm trống rỗng-cho dù
đã lên lịch cho quá trình thực tế hay tiếp theo.
Quản lý ưu tiên:
Thêm dự báo về thời gian cho máy nhuộm hoặc yêu cầu thủ công được ưu tiên tự
động và thời gian còn lại cho đến khi cấp/qt phân phối được hiển thị.
Ngoài ra, các lệnh gọi hóa chất/thuốc nhuộm có thể được phân bổ và xử lý trên
một số trạm phân phối để tối ưu hóa việc sử dụng của cơ sở. Với trình quản lý "liên
kết" được tích hợp, có thể tránh được sự chậm trễ trong trường hợp bảo trì hoặc thời
gian nghỉ máy.
Hình 2.21. Giám sát trực tuyến máy làm việc liên tục.
Hình 2.22. Giao diện của trình giám sát quá trình sản xuất các máy hoạt động liên tục.
Bảng 3.2. Bảng phân bổ thời gian làm việc trong năm
Số giờ làm việc trong ngày (Td) giờ/ngày 24
Số ca sản xuất trong một ngày (S) ca/ngày 3
Số giờ sản xuất trong một ca (H) giờ/ca 8
Thời gian làm việc một năm (T) giờ/năm 7200
Thời gian làm việc một ngày (h) ph/ngày 1440
3.1.2. Mặt hàng sản xuất
Bảng 3.3. Bảng thông số mặt hàng sản xuất của nhà máy
80% PA
410 Maryna 44 44 150 170 Màu đen
20% EL
Trắng
77% PA
610 44 44 147 150
Justin 23% EL
Xanh da
trời
Màu
Fluo nhạt
80% PA
210 44 44 150 175
Karima 20% EL
Màu
Fluo đậm
Do xử lý khâu đầu tấm, tại các đoạn đầu tấm thường phải cắt bỏ do chất lượng
nhuộm không đều.
Một phần vải bị hư hỏng do quá trình xử lý vải.
Một phần vải được cắt bỏ sau quá trình kiểm tra thành phẩm cuối cùng do
không đạt yêu cầu sản xuất.
Vải bị hỏng trong các quá trình chạy máy sai, có sự cố hoặc gặp vấn đề trong
quá trình sản xuất mà không xử lý được.
Do những nguyên nhân trên, một phần lượng vải mộc sẽ bị tiêu hao sau quá trình
sản xuất. Do đó có thể có tỷ lệ tiêu hao của mặt hàng PA/EL tối đa cho phép là 8%.
* Công suất thiết kế cả năm (tấn/năm)
A = (Y*ɣ*B)/1000000 (tấn/năm)
Trong đó:
Y : Công suất thiết kế theo mét dài cả năm, (mét/năm)
ɣ : Khối lượng riêng của vải, g/m2
B : Khổ vải, (m)
A : Công suất thiết kế cả năm theo không lượng (tấn/năm)
* Số lượng vải mộc cần cấp
Mm =A*(1 + x/100) (tấn/năm) = M*(1 + x/100) (mét/năm)
Trong đó:
Mm : Số lượng vải mộc cần cấp cả năm, (tấn/năm) hoặc (mét/năm)
x : Lượng tiêu hao (%), với mặt hàng vải PA/EL thì khoảng 8%
Bảng 3.4. Bảng phân phối mặt hàng sản xuất của nhà máy
Sản lƣợng cần sản xuất Tiêu Vải mộc
Loại Tỷ lệ
tr tấn/ tr hao tr Ghi chú
vải (%) t/ngày (%) tấn/năm
m/năm năm m/ngày m/năm
1 Maryna 20 4 1020 0,013 3,40 8 1102 4.32 Màu đen
2 20 4 882 0,013 2,94 8 953 4.32 Trắng
Justin
3 20 4 882 0,013 2,94 8 953 4.32 Xanh da trời
4 20 4 1050 0,013 3,50 8 1134 4.32 Fluo nhạt
Karima
5 20 4 1050 0,013 3,50 8 1134 4.32 Fluo đậm
Tổng 100 20 4884 0,067 16,28 8 5275 21.6
Các sản phẩm sau quá trình nhuộm và tăng trắng sẽ được hoàn tất văng lại khổ và
hồ mềm, hay hoàn tất để cải thiện một số tính chất. Tùy từng loại sản phẩm sẽ có các
xử lý hoàn tất khác nhau tùy theo yêu cầu, chi tiết sẽ được trình bày ở các phần sau.
Quy trình công nghệ tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho vải dệt kim đàn tính từ
PA/EL dùng làm các quần áo bơi, quần áo thể thao thường có bao gồm những công
đoạn được trình bày trên sơ đồ dưới đây:
* Mặt hàng Justin
Sản phẩm trắng
Sơ đồ quy trình công nghệ tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho mặt hàng vải dệt
kim đàn tính PA/EL với tên mặt hàng là Justin được trình bày trên hình 3.1 cho mặt
hàng trắng và mặt hàng màu. Do sản phẩm Justin chỉ có mặt hàng trắng và nhuộm màu
bình thường nên em tiến hành giặt nước để loại bỏ tạp chất, và định hình nhiệt trong
công đoạn tiền xử lý. Với sản phẩm trắng thì được tăng trắng, sản phẩm màu được
nhuộm và được tiến hành cầm màu. Sau công đoạn nhuộm và tăng trắng vải được
chuyển tới công đoạn hoàn tất để tăng một số tính chất cơ lý của vải. Sau đó, được
kiểm tra các tính chất cơ lý, các tiêu chuẩn theo ISO và AATCC xem có đạt không và
quấn cuộn, nhập kho.
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho Justin màu.
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho mặt hàng Maryna và Karima.
Sơ đồ quy trình công nghệ tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho mặt hàng vải dệt
kim đàn tính PA/EL với tên mặt hàng là Maryna và Karima được trình bày trên hình
3.2. Do sản phẩm Mary nhuộm màu đen và Karima được nhuộm màu Fluo nên phải
tiến hành giặt dung môi để loại bỏ tạp chất, và định hình nhiệt trong công đoạn tiền xử
lý.
Vải sau nhuộm được tiến hành cầm màu. Sau nhuộm, vải chuyển tới công đoạn
hoàn tất để tăng một số tính chất cơ lý của vải. Sau đó, được kiểm tra các tính chất cơ
lý, các tiêu chuẩn theo ISO và AATCC xem có đạt không và quấn cuộn, nhập kho.
Với hệ ISO kiểm tra các đặc tính:
• Kiểm tra độ bền màu với nước clo theo tiêu chuẩn ISO 105-E03;
• Kiểm tra độ bền màu với ánh sáng theo ISO 105-B02;
• Kiểm tra độ bền màu với nước, đánh giá sự dây màu sang vải Cotton và vải PA
trong nước theo ISO 105-E01;
• Kiểm tra độ bền màu với nước biển, đánh giá sự dây màu sang vải Cotton và vải
PA trong nước biển theo ISO 105-E02;
• Kiểm tra độ bền màu với mồ hôi kiềm (pH=8) và mồ hôi axit (pH=5,5), đánh giá
sự dây màu sang vải Cotton và vải PA trong các môi trường đó theo ISO 105-
E04;
• Kiểm tra độ bền màu với ma sát khô và ướt “Crocking” theo ISO 105-X12;
• Kiểm tra độ bền màu với nước ấm 40°C, đánh giá sự dây màu sang vải Cotton và
vải PA trong nước 40°C theo tiêu chuẩn ISO 105-C06 A2S.
Với hệ tiêu chuẩn AATCC kiểm tra các đặc tính:
• Kiểm tra độ bền màu với nước clo theo tiêu chuẩn AATCC 162;
• Kiểm tra độ bền màu với ánh sáng theo AATCC 16-20 AFU;
• Kiểm tra độ bền màu với nước 38°C, đánh giá sự dây màu sang vải axetat, vải
Cotton, PA, PET, Acrylic và len trong nước 38°C theo AATCC 107;
• Kiểm tra độ bền màu với nước biển 38°C, đánh giá sự dây màu sang vải axetat,
vải Cotton, PA, PET, Acrylic và len trong nước biển 38°C theo AATCC 106;
• Kiểm tra độ bền màu với mồ hôi đánh giá sự dây màu sang vải axetat, vải Cotton,
PA, PET, Acrylic và len trong môi trường đó theo AATCC 15;
• Kiểm tra độ bền màu với ma sát khô và ướt “Crocking” theo AATCC 8;
• Kiểm tra độ bền màu với nước ấm 49°C, đánh giá sự dây màu sang vải axetat,
vải Cotton, PA, PET, Acrylic và len trong nước 49°C theo tiêu AATCC 61-2A.
3.2.2. Lựa chọn thiết bị sử dụng trong nhà máy
Qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu catalog về máy của một số hãng sản xuất thiết
bị chọn lọc cho quá trình tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất sản phẩm vải dệt kim đàn tính
PA/EL, em lựa chọn các thiết bị trong dây chuyền sản xuất vải dệt kim đàn tính PA/EL
của đề tài như sau:
* Hệ thống và thiết bị sử dụng trong phòng thí nghiệm:
• Quá trình kiểm tra chất màu của vải sau nhuộm được tiến hành trên thiết bị “Ci
7800 Benchtop Spectrophotometer” kết hợp với phần mềm đảm bảo chất lượng
màu “Color iQC” của hãng “X-rite Pantone”.
• So màu trên thiết bị so màu “Macbeth spectralight III” của hãng “X-rite
Pantone”.
• Thiết bị cắt mẫu kiểm tra khối lượng “Circular sample cutter 175b” của hãng
“MESDAN”.
• Thiết bị nhuộm mẫu “Giotto HT” của hãng “Mesdan”.
• Hệ thống pha và lấy thuốc nhuộm tự động “Laboratory Dosing System” của
hãng “Colorservice”.
• Cân điện tử “ME203E” của hãng “Mettler Toledo” Thụy Sỹ.
• Tủ hồi ẩm “PID systems” của “Mesdan”.
• Máy sấy “Minidryer/stenter” của hãng “SLD ATLAS”.
• Máy ngấm ép “Pneumatic heavy Duty Padder Vertical P-A0” của hãng
“SLDATLAS”.
• Tủ sấy mẫu đối lưu tự nhiên “Binder” của Đức.
• Một thiết bị đo pH của dung dịch nhuộm, dung dịch giặt...
* Hệ thống và các thiết bị sử dụng trong các xưởng sản xuất:
• Kiểm tra phân tích vải mộc và vải thành phẩm được tiến hành trên máy phân tích
vải “FM 2000 MR” của hãng “CTM Italia”.
• Máy may đầu tấm sử dụng loại “M800” của hãng “PEGASUS”.
• Giặt nước sử dụng hệ thống giặt của hãng “Foundmach”.
• Giặt bằng dung môi sử dụng máy giặt dung môi “NOVA - ecowarp” của hãng
“SANTEXRIMAR” của Ý.
• Quá trình nhuộm được thực hiện trên máy nhuộm “Beam” của hãng “Fong’s”.
• Với quá trình nhuộm sử dụng hệ thống thiết bị cân hóa chất dạng bột tự động
“TRS -Automatic Weighing for Powder Dyestuff ” của hãng “Colorservice”.
• Hệ thống định lượng và phân phối hóa chất và chất trợ “RD 96” của “Eliar”.
• Quá trình quấn beam vải trước khi nhuộm sử dụng thiết bị “cuộn beam vải” của
hãng “La meccanica”.
• Quá trình tở beam vải trước khi nhuộm sử dụng thiết bị “LM 88 Svolgitore” của
hãng ““La meccanica””.
• Văng định hình, hoàn tất sử dụng thiết bị “stenter optima 2620” của hãng
“Swastik”.
• Lò đốt dầu tải nhiệt bằng than của “Martech” và lò hơi của “Bono”
• Hệ thống máy nén khí của “AtlasCopco”.
• Các thiết bị phụ trợ khác sử dụng trong nhà xưởng: Xe nâng tay (Mitsubishi
Forklift Trucks); Xe nâng điện bán tự đông UMW; Xe nâng Toyota; Xe nâng
điện (Compact-Scissors Platforms),…
* Hệ thống và thiết bị sử dụng trong phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
• Quá trình kiểm tra chất màu của vải sau nhuộm được tiến hành trên thiết bị “Ci
7800 Benchtop Spectrophotometer” kết hợp với phần mềm đảm bảo chất lượng
màu “Color iQC” của hãng “X-rite Pantone”.
• So màu trên thiết bị so màu “Macbeth spectralight III” của hãng “X-rite
Pantone”.
• Thiết bị cắt mẫu kiểm tra khối lượng “Circular sample cutter 175b” của hãng
“MESDAN”.
• Cân điện tử “ME203E” của hãng “Mettler Toledo” Thụy Sỹ.
• Tủ hồi ẩm “PID systems” của “Mesdan”.
• Tủ sấy mẫu đối lưu tự nhiên “Binder” của Đức.
• Một thiết bị đo pH của dung dịch.
• Một máy giặt để kiểm tra độ bền màu với giặt theo ISO và AATCC “Rotawash”
của hãng “SDL Atlas”.
• Thiết bị kiểm tra bền màu Crocking của hãng “Jame heal”.
• Thiết bị kiểm tra độ bền đứt của hãng “Jame heal”.
• Sử dụng một máy may “M800” của hãng “Peagasus” dùng để may các mẫu vải
lại với nhau trong việc kiểm tra tính chất cơ lý của sản phẩm.
• Dụng cụ đo pH dung dịch của “Mettler Toledo”
• Máy lắc tuyến tính “SSL2” của “Stuart”
• Máy kiểm tra hiện tượng vón hạt “pilling” của “Sdl Atlas”
• Máy kiểm tra bền màu với ánh sáng “Q-sun B02 Xenon Test chamber” của “Q-
Lab”
• Ngoài các thiết bị trên còn có một vài thiết bị khác như: ống nghiệm, pipet, ống
đong, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh,... và các thiết bị khác phục vụ cho quá trình
kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm.
3.2.2.1. Các thiết bị và phần mềm sử dụng trong phòng thí nghiệm
a. Thiết bị và phần mềm ứng dụng trong so màu và phối ghép đơn màu [20]
*Máy so màu và phối ghép đơn màu “Ci 7800 Benchtop Spectrophotometer” của
hãng “X-rite Pantone”
Đặc điểm của máy
Các máy Ci7800 được thiết kế đặc biệt để
giảm thiểu tối đa sự sai số về phép đo màu, bảo
đảm kiểm soát màu sắc chính xác và nhất quán
nhất. Dòng Ci7800 mới có một đặc điểm kỹ thuật
được cải thiện tuyệt vời là sai số trung bình ∆E
chỉ bằng 0,06. Kết quả là, các máy Ci7800 phép
người dùng tạo ra các tiêu chuẩn màu sắc chính Hình 3.3. Máy đo màu “Ci 7800
xác nhất và truyền đạt bằng kỹ thuật số, ở vị trí Benchtop Spectrophotometer”.
của các mẫu vải, cung cấp các số liệu màu chính xác. Người sản xuất có thể sử dụng
các Ci7800 và các thiết bị khác trong dòng máy Ci7x00 để xác minh rằng cả hai mẫu
và sản phẩm cuối cùng là đạt dung sai màu khắt khe nhất của khách hàng.
Ci7800 từ cảm hứng thông qua việc xây dựng, sản xuất và kiểm soát chất lượng,
phổ hồng ngoại cầu Ci7800 là một trong những công cụ tiên tiến nhất trên thị trường.
Khi kết hợp với phần mềm NetProfiler và Color iMatch hoặc Color iQC, Ci7800 cung
cấp một giải pháp quản lý và đo lường màu hoàn chỉnh, ổn định, mang lại tính nhất
quán thực sự và dễ dàng hơn so với bất kỳ máy đo quang phổ cầu băng rộng trên thị
trường hiện nay. Nó phù hợp với môi trường hoạt động và dữ liệu liên tục, bao gồm
khả năng tích hợp với dữ liệu kế thừa.
Nguyên lý làm việc
Sau mỗi quy trình nhuộm, để kiểm tra xem vải đã đạt yêu cầu chưa ta tiến hành
đo màu. Khi vải được kiểm tra, dưới nguồn sáng chuẩn chiếu vào vải (nguồn sáng tùy
theo khách hàng yêu cầu làm nguồn sáng gì) thiết bị sẽ đo được độ chênh lệch ΔE của
vải so với mẫu chuẩn, nếu ΔE ≤ 1 có thể kết luận rằng màu vải nhuộm và mẫu chuẩn
là một màu và ΔE ˃ 1 màu mẫu nhuộm và mẫu chuẩn là hai màu. Tiến hành hiệu
chỉnh đơn nhuộm nếu mẫu nhuộm vẫn chưa đạt yêu cầu.
Các thông số kỹ thuật
Hình 3.5. Hệ các nguồn sáng chuẩn tích hợp trong “Color iQC” của “X-rite Pantone”.
Sự khác màu : FMCII, CIE ΔL*, Δa*, Δb*, CIE ΔL*, ΔC*, ΔH*, Hunter ΔL,
Δa, Δb
Nguồn sáng : D50, D55, D65, D75, F2, F7, F11,C, A, Horizon, TL84,
Ultralume 3000
Góc quan sát 2° hoặc 10°
b. Buồng so màu “Macbeth Spectralight III” của hãng “X-rite Pantone” [20]
Đặc điểm của thiết bị
Sự kiểm tra chất lượng về màu sắc cần thống nhất giữa khách hàng và nhà sản
xuất là rất quan trọng. Nhờ buồng sáng SpectraLight QC, hệ thống đánh giá màu sắc
hình ảnh chuẩn xác này có nhiều nguồn ánh sáng khác nhau, kể cả ánh sáng ban ngày
được lọc tự nhiên, làm cho nó dễ dàng để đáp ứng bất kỳ một tiêu chuẩn nào.
SpectraLight QC có bảy nguồn ánh
sáng khác nhau, nhiều hơn bất cứ loại nào
khác trên thị trường, bao gồm ánh sáng
ban ngày, đèn sợi đốt A, Horizon, ba đèn
huỳnh quang (lựa chọn bất kỳ sự kết hợp
của CWF, U30, U35, và TL84), và UVA.
Tích hợp cảm biến màn hình và đầu
ra UV chính xác để duy trì máy ổn định.
Cảm biến tự động điều chỉnh điện áp để
duy trì lux thích hợp, bù đắp cho tuổi thọ
Hình 3.6. Buồng so màu “Macbeth
đèn. Đầu ra kỹ thuật số có thể được điều Spectralight III” của hãng “X-rite Pantone”.
chỉnh để phù hợp với tiêu chuẩn ASTM
và AATCC là 2 tiêu chuẩn cho các loại mẫu của người dùng. Đèn thay thế được chứng
nhận cho phép thực hiện nhất quán và truy xuất nguồn gốc tốt hơn
Các thông số kỹ thuật
c. Thiết bị cắt mẫu kiểm tra khối lƣợng “Circular sample cutter 175B” của hãng
“MESDAN” [21]
Đặc điểm của thiết bị
Thiết bị cắt mẫu kiểm tra khối lượng
“Circular sample cutter 175B” được sử dụng
để cắt các miếng mẫu hình tròn kích thước
100cm2, sử dụng các mẫu này để xác định
khối lượng g/m2 của các mẫu và từ đó cho ra
kết quả khối lượng g/m2 của sản phẩm đang
sản xuất.
Hình 3.7. Thiết bị cắt mẫu “Circular
Thiết bị phù hợp với cả mẫu vải. mẫu sample cutter 175b”.
giấy và mẫu làm bằng da.
Các thông số kỹ thuật
• Phiên bản điều khiển (với bộ điều khiển PLC) để quản lý độc lập cho từng vị trí
nhuộm.
• Có dung tích thể tích khác nhau, từ 300 cc đến 6000 cc.
• Dung tỷ nhuộm từ 1:7 lên đến 1:40 (phụ thuộc vào khối lượng g/m2 của vải
nhuộm).
• Có thể lập trình liên tục có thể giải phóng mặt bằng giải phóng mặt bằng (cho
PES và hỗn hợp của nó), cho phép nhuộm liên tục của PES Blends.
• Độ lặp lại tuyệt vời trong một buồng nhuộm và khả năng lặp lại giữa các buồng
nhuộm - ∆E(<0,4 CMC 2:1) và RFT (> 95%).
• Sản xuất tại Ý với chất lượng tốt nhất, được làm bằng thép không gỉ.
Hình 3.8. Máy nhuộm mẫu “Automatic dyeing machine – GIOTTO” của “MESDAN”.
Nguyên lý cấu tạo ”.
Hình 3.9. Một số bộ phận chính của máy nhuộm mẫu “Giotto” của “Mesdan”.
”. Các thông số kỹ thuật
Model : Giotto HT
Hình 3.10. Thiết bị pha và đong thuốc nhuộm tự động trong PTN của colorservice.
chuẩn xác. Đồng thời với những dung dịch gần tới ngày hết hạn thì có hệ thống
báo cho người dùng biết;
• Có các chai chứa các dung dịch thuốc nhuộm đã pha chế sẵn, có khả năng cho
pipet cắm qua nắp để lấy dung dịch nhuộm;
• Tốc độ pha chế có thể lên tới 180 dung dịch khác nhau;
• Quá trình lấy dung dịch có độ chính xác cao ±0,01ml; với dung tích của pipet
một lần lấy lên tới 35 ml; tốc độ lấy và pha dung dịch cho một đơn nhuộm
khoảng 60s.
Hình 3.11. Một số bộ phận của hệ thống pha và đông thuốc nhuộm tự dộng trong PTN.
Thông số máy
Thông số kỹ thuật
Model : 250 HP
Nhà sản xuất : MESDAN
Nhiệt độ tối đa : 280 ± 1 °C
Điện áp tiêu thụ : 230 ÷ 400 V 50/60 Hz
Sức chứa : 250 lít
Trọng lượng : 90 kg
Kích thước : 593*522*797 mm
h. Máy “minidryer/stenter” của hãng “SLDATLAS” [24]
Đặc điểm
• Máy “Minidryer/stenter” thích hợp để sấy
khô, định hình, hoàn tất và xử lý nhiệt cho
vải, đảm bảo sao cho quá trình phòng thí
nghiệm sát với thực tế;
• Kích thước mẫu tối đa là 36*42 cm. Trên
khung kim để vải có thể điều chỉnh trục
tiếp kích thước và khổ của mẫu vải thí
nghiệm;
• Máy có 2 giá chứa mẫu vải, 1 giá dùng để
thí nghiệm định hình hoặc hoàn tất cho
vải 2 chiều, một giá ta có thể tiến hành thí
nghiệm 4 chiều; Hình 3.14. Máy Minidryer/stenter.
• Được thiết kế phù hợp với tất cả các loại
vải với kích thước khác nhau.
Thông số kỹ thuật
i. Máy ngấm ép “Pneumatic heavy Duty Padder Vertical P-A0” của hãng
“SLDATLAS” [24]
Đặc điểm
• Máy ngấm ép có thể sử dụng cho tất cả quá trình
nhuộm, ngấm ép hóa chất, dung dịch trong quá
trình hoàn tất, trong quá trình nấu, tẩy liên tục
hoặc sử trong quá trình ngấm ép cuộn ủ.
• Chiều dài trục ép là 450 mm, đường kính trục 125
mm.
• Phù hợp với hầu hết các loại vải dệt kim, dệt thoi
làm từ các nguyên liệu khác nhau.
• Có các thiết bị an toàn bao gồm một thanh an toàn
để ngăn chặn xử lý không chính xác, có nút khẩn
cấp để dừng hoạt động của máy ngay lập tức
trong các trường hợp khẩn cấp.
• Hệ thống khí nén để tạo áp lực hoặc lực nén cho Hình 3.15. Máy ngấm
các cặp trục ép thì tùy chỉnh cài đặt theo yêu cầu ép của SLD ATLAS.
của người sử dụng.
Thông số kỹ thuật
Model : Binder
Nhà sản xuất : Binder của Đức
Nhiệt độ : 15-300 °C
Công suất máy : 1,050 kW
Kích thước : 565*560*525 mm
3.2.2.2. Các thiết bị và công nghệ sử dụng trong xƣởng sản xuất
a. Thiết bị kiểm tra phân tích vải và đóng gói [25]
* Thiết bị kiểm vải mộc và vải thành phẩm
Hình 3.17. Máy kiểm vải “FM 2000 MR” của hãng “CTM Textile machinery”.
Đặc điểm của máy
Vị trí đặt vải vào có thể ở 2 vị trí ở dưới hoặc ở ngoài phía đai sau máy;
Vải có thể di chuyển về phước trước và cũng có thể di chuyển quay ngược lại
phía sau, giúp công nhân dễ dàng điều chỉnh và đánh dấu lỗi trong quá trình
kiểm vải;
Tốc độ chạy tối đa của vải là 60 m/phút
Có hệ thống đèn chiếu sáng phía trên máy và có hệ thống kiểm tra chống tĩnh
điện.
Quá trình vận hành thân thiện, tăng năng suất máy và giảm lao động.
Có khả năng điều chỉnh sức căng và tốc độ quá ở cuộn thành phẩm đảm bảo
vải được quấn đều. Hơn thế nữa có bộ phận gióng hàng và chỉnh biên vải để
điều chỉnh mức độ chặt hoặc lỏng của vải được quấn lên cuộn.
Nguyên lý cấu tạo
Cấu tạo của máy kiểm tra và phân tích vải “FM 2000 MR” của “CTM textile
machinery” của Ý được thể hiên trên hình 3.4.
Hình 3.18. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy “FM 2000 MR”.
1. Vải vào 4. Hệ thống bóng đèn
2. Bộ phận vào vải 5. Người quan sát
3. Bảng quan sát 6. Vải đã được kiểm tra
Nguyên lý làm việc
Máy kiểm tra vải “FM 2000 MR” làm việc theo nguyên lý là hoạt động cùng với
sự phối hợp của công nhân. Vải đi từ cuộn nguyên liệu qua bộ phận vào vải (2) và đi
qua bảng quan sát (3), tại đây vải được hệ thống bóng đèn (4) chiếu trực tiếp vào lúc
này người quan sát (công nhân - 5) sẽ quan sát xem bề mặt của vải có dâu hiệu gì bất
thường không, nếu có khuyết tật trên vải sẽ được phát hiện bằng mắt của người công
nhân và công nhân điều khiển đánh dấu lỗi, những lỗi vải không thể phát hiện bằng
mắt thường sẽ được cảm biến ghi nhận lại và thông báo để có biện pháp xử lý phù hợp.
Với vải thành phẩm sau khi vải được cuộn đủ số mét theo tiêu chuẩn của nhà
máy thì thiết bị có hệ thống cắt tự động được lắp đặt ngay cạnh sau cuộn vải ra, người
công nhân cho máy cắt chạy, cắt rồi dán các nhãn và thông số liên quan tới loại vải đó.
Sau đó lắp đặt và tiếp tục cho máy kiểm chạy tiếp.
Model : FM 2000 MR
Điện áp tiêu thụ : 220/380 V, 50Hz
Khổ vải làm việc : ≤ 2.000 mm
Tốc độ vải chạy tối đa : 60 mét/phút
Tốc độ vải làm việc : 40 mét/phút
Công suất làm việc : 12 kW
Trọng lượng máy : 2.300 kg
Khối lượng cuộn vải đã kiểm tra : Phụ thuộc vào yêu cầu của nhà máy
Kích thước máy : 5.000*3.000*2.300 mm
* Thiết bị đóng gói sản phẩm
Hình 3.20. Sơ đồ cấu tạo máy đóng kiện hàng “I50 PL250”.
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT SVTH: Phạm Thị Ngọc
97
Có tính năng ngăn dầu tiệt vời (giảm sự bắt dầu trong quá trình may) giúp bảo về
các sản phẩm may khâu quan trọng khỏi bám bẩn dầu trong quá trình may.
Có khả năng may với tốc độ cao, có thể lên tới 5.000 mũi may/ phút, giúp tăng
năng suất và hiệu suất trong quá trình may.
Nguyên lý cấu tạo
Cấu tạo của máy may vắt sổ “M800 Peagasus” gồm:
Đặc điểm
Được dung để giặt loại bỏ dầu và tạp chất cho các loại vải làm từ sợi len, làm
từ xơ sợi tổng hợp và cả các vải co giãn từ elastan từ quá trình kéo sợi, dệt.
Thiết bị được trang bị hệ thống điều khiển tự động, điều khiển lượng nước một
cách chính xác, điều chỉnh và kiểm soát lượng nguyên liệu vào chính xác. Lưu
trữ các đơn công nghệ đã được thiết lập trước một cách dễ dàng và có khả
năng gọi lại đơn cũ để thực hiện một cách nhanh chóng. Các cài đặt các thông
số được kiểm soát và điều chỉnh và cài đặt bằng máy tính.
Có hệ thống tuần hoàn năng lượng đảm bảo cho việc cấp hóa chất tự động một
cách đồng đều.
Quá trình xử lý vải ở dạng mở khổ, nhiệt độ của các buồng giặt có thê điều
chỉnh riêng lẻ được.
Có động cơ, mô tơ điều chỉnh các trục dẫn để điều chỉnh sức căng của vải,
đảm bảo sức căng của vải được điều chỉnh một cách chính xác.
Thiết bị có hệ thống bao bọc bên ngoài để ngăn chặn sự mất nhiệt của dòng
dung dịch bên trong máy, cải thiện và tiết kiệm được lượng nước và lượng
nhiệt cần sử dụng.
Nguyên lý cấu tạo
Hình 3.23. Sơ đồ cấu tạo của giặt nước của hãng “Foundmach”.
Model : HJ-212
Điện áp tiêu thụ : 380 V
Khối lượng máy : 8.000 kg
Số lượng buồng giặt : 4 Buồng
Khổ vải : ≤ 2.400 mm
Tốc độ máy : ≤ 100 m/phút
Lượng hơi tiêu thụ : 800 kg/h
Công suất tiêu thụ : 32 kW
Kích thước 19.600*2.800*2.400 mm
d. Máy giặt dung môi “NOVA - ecowarp” của hãng “SANTEXRIMAR” của Ý
[28]
Hình 3.24. Máy giặt dung môi “NOVA” của “SantexRimar” của Ý.
Hình 3.25. Máy giặt dung môi “NOVA” của “SantexRimar” của Ý.
1. Thùng đựng vải đầu vào 4. Hệ thống làm mát
2. Buồng giặt, vòi phun dung môi 5. Thùng vải sau giặt
3. Hệ thống sấy khô thùng quay
Nguyên lý làm việc
Đầu tiên vải được đi qua cơ cấu vào vải (1) gồm có các trục xoắn bằng thép giúp
cho vải không bị nhăn hay gấp biên. Sau đó, vải được đưa vài buồng tẩy rửa bằng
dung môi. Ở đây có rất nhiều hệ thống các vòi phun áp lực cao, phun trực tiếp dung
môi vào vải làm các chất bẩn, dầu mỡ được loại bỏ ra khỏi vải theo dòng dung môi
chảy xuống dưới máy và được chuyển tới hệ thống thu hồi dung môi và lọc bỏ chất
bẩn. Tất cả dung môi sau đó được thu hồi và loại bỏ chất bẩn bằng phương pháp chưng
cất, dung môi sau khi chưng cất được lưu trữ trong bể sạch và một lần nữa được tái sử
dụng. Sự tích tụ dầu, chất bẩn được kiểm soát trong một cơ cấu xả tự động, bất cứ khi
nào vượt quá giới hạn cho phép. Nguyên lý làm việc của buồng giặt khô: vải dệt được
chứa ở thùng 1 được kéo sang buồng 2, tại đây vải được phun dung môi làm sạch trực
tiếp lên bề mặt vải. Dung môi bẩn được bơm sang buồng chưng cất thu hồi dung môi.
Vải sau khi được giặt được kéo sang buồng sấy khô 3 (buồng sấy khô được gia nhiệt
bằng hơi nước), sau đó qua buồng làm mát 4.
Cuối cùng vải được cơ cấu ra vải, dẫn động và đưa vải ra khỏi máy bằng các hệ
thống trục xoắn bằng thép và đầu lắc giúp vải được xấp gọn trong thùng trước khi đem
xử lý ở các quá trình tiếp theo.
Trong hệ thống sấy khô này, không khí được tái chế theo một chu trình khép kín
gồm một thiết bị ngưng tụ dung môi trong đó đảm bảo các điều kiện vừa thu hồi được
dung môi, vừa đảm bảo vải được sấy khô hoàn toàn, không còn dung môi trên vải.
Hình 3.26. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của tháp thu hồi dung môi.
1. Bồn chứa dung môi 2. Nồi gia nhiệt
3. Tháp chưng cất 4. Thiết bị ngưng tụ
5. Thiết bị phân tách 6. Bơm cấp liệu
7. Bơm hòan lưu
Dung môi các loại sẽ được đưa vào hệ thống chưng cất thu hồi dung môi với
nhiệt độ gia nhiệt khoảng 40 ÷ 200oC. Dung môi từ bồn chứa (1) được bơm vào nồi
gia nhiệt (2) đến thể tích nhất định. Hệ thống điện trở sẽ cấp nhiệt cho hỗn hợp đến
nhiệt độ bay hơi, hơi dung môi được dẫn vào thiết bị ngưng tụ (4) (dùng nước để làm
ngưng tụ sản phẩm dung môi).
Phần cặn sẽ được xả đáy theo chu kỳ và tiến hành xử lý bằng phương pháp đốt
trong lò đốt hai cấp có hệ thống xử lý khí. Sản phẩm sau khi chưng cất sẽ được dẫn
qua thiết bị phân tách (5), phần dung môi chưa tinh khiết sẽ được bơm hoàn lưu (7) trở
lại tháp chưng cất, phần dung môi tinh khiết được thu hồi và tái sử dụng.
Các thông số kỹ thuật
Có một bể chứa khép kín có thể được lắp để giảm nước làm mát và tiêu thụ
năng lượng làm nóng thiết bị
Có thể tùy chọn tốc độ tuần hoàn của dòng dung dịch, có khả năng đo lường
và kiểm soát áp suất để đảm bảo chất lượng mẻ nhuộm và tối ưu hóa quy trình
nhuộm
Máy nhuộm beam phù hợp để nhuộm cho các loại vải thành phần sợi elastan
cao, vải nhạy cảm với quá trình căng kéo trong khi nhuộm như: vải dệt kim
đan dọc thành phần sợi EL cao, các loại vải lót, vải satin vải đăng ten (kiểu dệt
Raschel)…
Trong quá trình nhuộm không gây nên các vệt nhăn trên vải; vải không bị kéo
căng, giãn trong quá trình nhuộm; không làm xước bề mặt vải, hoặc làm bóng
mặt vải.
Nguyên lý cấu tạo
Hình 3.28. Sơ đồ cấu tạo máy nhuộm beam “Then HST” của hãng “Fong’s”.
bơm từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong vải để vải được ngấm đều dung dịch
nhuộm cho hiệu quả nhuộm đồng đều. Dung dịch nhuộm được làm nóng lên trong quá
trình nhuộm nhờ hơi nước hoặc hạ nhiệt trong giai đoạn cuối quá trình nhuộm nhờ
nước lạnh qua bộ trao đổi nhiệt. Sau khi nhuộm xong vải được giặt xả nước ngay trong
máy và đưa ra ngoài.
Các thông số kỹ thuật
Hình 3.29. Hệ thống cân hóa chất tự động “TRS” của hãng “Colorservice”.
Đặc điểm
Hệ thống cân định lượng của Colorservice "TRS" có thể cân tự động bất cứ loại
thuốc nhuộm nào ở dạng bột hoặc dạng hạt, đảm bảo cấp lượng thuốc nhuộm một cách
chính xác, tăng khả năng lặp lại các đơn công nghệ trong sản xuất và tăng tính vệ sinh
tối đa trong môi trường làm việc.
Cấu trúc của máy rất bền chắc bởi các thùng đựng được làm từ nhôm anot, có
sức chứa từ 90 - 450 lít. hệ thống có cả các modun cơ bản và modun mở rộng. Sự vận
chuyển thuốc nhuộm được thực hiện thông qua các vòi hút và vận chuyển chúng từ từ.
Đặc tính này mang lại hiệu quả quá trình cấp nhanh và sự tiêu thụ không khí thấp với
bề mặt lọc thấp. Hơn thế nữa sự tiếp xúc thấp giữa không khí và thuốc nhuộm đảm bảo
cho thuốc nhuộm có hàm lượng ẩm ổn định không bị hút ẩm và thay đổi khối lượng
trước khi vào hệ thống cân. Sau đó một luồng không khí ngược dòng sẽ tự động được
đẩy vào làm sạch bộ lọc.
Các phễu được trang bị ốc vít thủy lực tốc độ cao, trên đó nó được gắn một chiếc
nạo được cấp bằng sáng chế. Sự kết hợp này cho phép độ chính xác vượt trội trong
việc cân những lượng thuốc nhuộm nhỏ và độ chính xác được đảm bảo bằng việc sử
dụng các dụng cụ đo độ chính xác cao của Mettler. Hệ thống cấp thuốc nhuộm tự động
này đã được áp dụng cho nhiều ngành, như dệt, in, gốm, gỗ, mỹ phẩm, sơn dầu, làm
cho phù hợp cá nhân hóa yêu cầu của mỗi thị trường.
Nguyên lý cấu tạo
Hình 3.30. Sơ đồ phân phối thuốc nhuộm và hóa chất dạng bột tới các máy nhuộm.
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT SVTH: Phạm Thị Ngọc
108
* Hệ cấp hóa chất và chất trợ tự động “RD 96” của hãng “Eliar” [30]
Đặc điểm
Hình 3.31. Hệ thống định lượng và cấp hóa chất, chất trợ tự động của hãng “Colorservice”.
Hệ thống định lượng và phân phối hóa chất, chất trợ dạng lỏng “RD96” của hãng
“Eliar” là một hệ thống robot định lượng hóa chất, chất trợ.
Toàn bộ diện tích kho chứa các tank hóa chất được bố trí trên tầng 2 và phía bên
dưới có thể bố trí các thiết bị khác của nhà máy, nên tiết kiệm được diện tích sử dụng
của nhà xưởng.
Nguyên lý cấu tạo
Hình 3.32. Sơ đồ mô phỏng hệ thống cấp hóa chất, chất trợ tự động cho các máy.
Bộ phận nạp hóa chất lên bình chưa: là bơm để nạp hóa chất và chất trợ lên các
bình chứa, Các bình chứa có thể lưu trữ hóa chất ở một lượng nhất định nào đó.
Bộ phận cân định lượng: Với bảng điều khiển và van cấp hóa chất, chất trợ tất cả
các hóa chất được cân và định lượng đúng theo lượng mà đơn yêu cầu.
Bộ phận phân phối: là hệ thống các đường ống với độ sáng chế cao và đơn giản
để phân phối nhưng dung dịch hóa chất, chất trợ đã được cân tới các thiết bị, máy đang
gọi cấp hóa chất và chất trợ trong nhà máy.
Với việc kết hợp hệ thống cân định lượng hóa chất và chất trợ ở dạng lỏng với
phần mềm quản lý trong quá trình sản xuất của OrgaTEX để kiểm soát quá trình định
lượng, cấp cho các máy một cách chính xác, tối đa hóa thời gian và sự sai xót trong
quá trình cân đong bằng tay.
Nguyên lý hoạt động
Hóa chất được nạp thông qua các vòi và bơm (1) và được bơm lên các tank
(thùng chứa) (2), có khoảng 22 thùng chứa mỗi thùng có dung tích khoảng 1.500 lít.
Hệ thống được kết hợp với phần mềm “OrgaTEX” của hãng “SETEX” để cấp và
phân phối hóa chất, chất trợ ở dạng lỏng tới các máy nhuộm. Khi tiến hành quá trình
nhuộm thì PC của máy nhuộm báo cho OrgaTEX là cần loại hóa chất, chất trợ gì?,
lượng dùng là bao nhiêu?, OrgaTEX sẽ ra lệnh cho hệ thống RD96 là cấp bao nhiêu
hóa chất và cấp tới thiết bị nào?. Rồi RD96 tiến hành định lượng và phân phối chất trợ
cho thiết bị mà OrgaTEX ra lệnh tại các tank chứa của thiết bị (5) thông qua các đường
ống (4). Sau khi thực hiện quá trình cấp xong thì RD96 sẽ thông báo cho OrgaTEX là
đã thực hiện xong bước cấp hóa chất và OrgaTEX sẽ thực hiện bước tiếp theo.
Thông số kỹ thuật
Model : RD 96
Số lượng thùng chứa : 22 thùng
Dung tích mỗi thùng : 1.500 lít
Tốc độ cấp dung dịch : 25 ÷ 40 lít/phút
Khả năng cấp : 20 ÷ 40 Máy làm việc
PC điều khiển : 1 Chiếc
Công suất tiêu thụ : 0,5 kW
Hình 3.34. Sơ đồ cấu tạo máy cuộn beam hãng “La meccanica”của Ý.
Hình 3.35. Máy tở beam vải sau khi nhuộm của hãng “La meccanica”của Ý.
Hình 3.36. Sơ đồ cấu tạo của máy tở beam của hãng “La meccanica”của Ý.
1. Beam vải sau nhuộm 2. Bộ phận điều tiết sức căng và dẫn vải
3. Vải sau tở
Nguyên lý hoạt động
Vải sau khi được nhuộm thì còn rất ướt và tồn tại ở dạng các beam vải (1). Sau
đó đi quá các trục dẫn vải (2) thì vải được tở ra và thả vào thùng chứa (3) sau đó cho
chuyển qua khu vực hoàn tất cho vải.
Thông số kỹ thuật
Model : LM 88 Svolgitore
Điện áp tiêu thụ : 380 V, 50Hz
Khổ vải làm việc : 1.400– 3.600 mm
Đường kính trong của beam : 250 – 800 mm
Tốc độ làm việc : 40 m/phút
Công suất tiêu thụ : 15 kW
Kích thước máy : 3.910*3.320*2.825 mm
g. Máy văng định hình và hoàn tất “Steter Optima 2620” của “Swastik” [32]
Hình 3.37. Máy định hình nhiệt “Stenter Optima 2620” của hãng “Swastik”.
Hình 3.38. Sơ đồ thiết bị nhiệt định hình nhiệt của hãng swastik.
bị văng, để vải chuyển động trong máy tránh hiện tượng biến dạng bề mặt người ta
đưa vào thêm cơ cấu tạo bước vượt, bộ phận này gồm 2 cơ cấu chính: là bộ cấp bù và
bộ phận trục lông đè vải.
Hình 3.39. Sơ đồ cơ cấu cấp dư và cấp bù của máy nhiệt định hình nhiệt.
Bộ phận cấp bù: được cấu tạo từ 2 trục cao su dược điều khiểu bởi mô tơ riêng,
tốc độ của trục có thể thay đổi được và thường tốc độ cấp vải lớn hơn tốc độ vải đi
trong máy.
Trục lông đè vải: Khi chạy văng kim trục lông sẽ đè xuống mép vải, làm cho
mép vải được ghim vào bàn kim.
Xích văng: Máy có hai vòng xích chuyển động tuần hoàn vô tận trên hai đường
văng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang. Trên dây xích tuần hoàn vô tận ta bắt các
miệng kẹp vào bàn kim nhờ bu lông. Miệng kẹp có nhiệm vụ kẹp biên vải. Khi dây
xích chuyển động làm cho các miệng kẹp được bắt chặt trên dây xích đó cũng chuyển
động theo. Khi điều chỉnh khoảng cách giữa hai dây xích cũng thay đổi và do đó điều
chỉnh được khổ vải.
Đường văng: làm bằng thép chịu mài mòn, làm đường trượt cho dây xích. Đường
văng được đặt trên giá đỡ, có thể trượt trên khung, khoảng cách miệng kẹp có thể thay
đổi phù hợp với khổ vải. Hai vòng dây xích chuyển động tuần hoàn vô tận trên đường
văng. Hai đĩa xích cuối là hai đĩa chủ động, hai đĩa đầu là hai đĩa bị động, đồng thời có
thể điều chỉnh được để làm căng, chùng xích. Trên mắt xích có gắn mắt văng để giữ
vải.
Buồng gia nhiệt (8): có dạng hình hộp chữ nhật, có hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ là
vật liệu cách nhiệt. Giữa buồng gia nhiệt có hai đường văng và hai vòng xích tuần
hoàn. Bên ngoài hai đường văng là các quạt tuần hoàn, séc măng tanh. Trên và dưới
đường văng là các miệng phân phối gió nóng. Phía trên nóc buồng sấy có cửa thải ẩm
nhờ quạt thải ẩm.
Buồng gia nhiệt lấy nhiệt rất nhanh từ lò hơi thông qua hệ thống đường ống dẫn
hơi. Hơi nóng sẽ được quạt hút lên và thổi lên băng vải theo cả 2 chiều từ trên xuống
dưới và từ dưới lên trên (cơ cấu Lint Filter). Hơi thừa sẽ được hệ thống thu hồi hút lên
đường ống thu hồi khí. Chu trình này được xảy ra trong một buồng kín bằng thép
không gỉ.
Hình 3.40. Sơ đồ bộ phận buồng gia nhiệt của máy nhiệt định hình nhiệt.
Trong máy văng sấy định hình, biên vải được kẹp giữ bằng các ghim (hoặc kẹp
mép) trên 2 băng xích vô tận chạy trên các thanh dẫn. Các ghim này sẽ giữ mép vải ở
một khổ vải định trước (thường rộng hơn chiều rộng ướt), trong khi vải được sấy khô.
Chiều dài vải sau sấy khô được kiểm soát bằng cách thay đổi tốc độ vải được cấp lên
băng xích, tương đối với tốc độ băng xích chuyển động trong máy.
Trong thân máy còn có 10 buồng gia nhiệt và các quạt thổi, các quạt thổi có
nhiệm vụ luân chuyển dòng không khí nóng khắp bề mặt vải tránh hiện tượng quá
nhiệt cục bộ. Buồng thứ nhất có nhiệm vụ gia nhiệt từ từ cho vải lên nhiệt độ sấy cần
thiết tránh cho vải nóng đột ngột gây quá nhiệt cục bộ dẫn đến vải sẽ bị cứng, chai.
Các buồng còn lại có nhiệm vụ gia nhiệt cho vải đúng nhiệt độ yêu cầu của quy trình,
sau đó vải đi qua hệ thống 2 làm mát vải bằng hệ thống thông gió giảm nhiệt độ xuống
(9). Vì nhiệt độ trong máy khá cao nên các bộ phận hút ẩm và các bộ phận cấp nhiệt ở
đây cung cấp nhiệt từ hệ thống lò dầu ở nhà máy. Nguồn nhiệt cung cấp là dầu hỏa
được đốt lên tạo thành hơi nóng có chất tải nhiệt là dầu nhớt, quy trình nhiệt là một
quy trình khép kín. Hơi nóng truyền nhiệt xong sẽ trở về lò đốt và được đốt nóng trở
lại. Trên mỗi buồng sấy có bộ phận dò nhiệt để đo nhiệt độ các phòng sấy và báo về
bảng điều khiền, ở trên các ống nhiệt còn có gắn dụng cụ đo nhiệt tự động khi nhiệt độ
lên quá cao hoặc quá thấp thì nó sẽ tự động đóng hay mở các van để cung cấp nhiệt
vừa đủ cho các buồng. Bên cạnh đó trên đỉnh thân máy còn có quạt thoát bớt khí khi
nhiệt độ lên quá cao.
Sau khi ra khỏi hệ thống làm mát vải đi qua bộ phận ra vải (10) và được cuộn
thành cuộn với những vải hoàn tất và đem đóng gói, bảo quản hoặc được để xếp nếp
vào thùng với những vải định hình nhiệt để đem đi xử lý tiếp.
Thông số kỹ thuật
Hình 3.42. Sơ đồ cấu tạo hệ thống cấp nhiệt và hơi cho nhà máy.
Lò đốt dầu tải nhiệt sử dụng than để đốt và cấp nhiệt cho dầu tải nhiệt. Dầu tải
nhiệt sau khi đi qua lò đốt bằng than, nhận nhiệt lượng, sau đó được đưa trực tiếp đến
các máy văng để trao đổi nhiệt cấp nhiệt cho luồng không khí để sấy vải tại các buồng
gia nhiệt của máy văng sấy. Một phần dầu tải nhiệt được đưa qua lò hơi trao đổi nhiệt
và sinh hơi cung cấp cho khu vực nhuộm, giặt và giặt khô. Hơi sử dụng trong chu trình
khép kín nên 100% nước ngưng sẽ được thu hồi về và đưa qua bộ phận hâm nước. Bộ
phận hâm nước thiết kế để tận dụng nhiệt khói lò thải ra sau khi đã gia nhiệt cho dầu
tải nhiệt. Nước qua bộ phận hâm được đưa trở lại bộ sinh hơi tạo thành vòng tuần hoàn
kín.
Dầu tải nhiệt sau khi đi qua bộ sinh hơi và máy văng sấy được đưa trở lại lò để
nhận nhiệt lượng tiếp từ lò đốt và tiếp tục vòng tuần hoàn dầu. Khói từ lò sau khi hâm
nước được đưa tới các bộ phận sấy không khí và các thiết bị lọc, xử lý khói thải.
* Lò hơi của hãng “Bono” [34]
Đặc điểm của máy
Hình 3.43. Sơ đồ cấu tạo của lò hơi “FM steam matic” của “Bono”.
Lò hơi SG ECO 1000 là thiết bị cung cấp nhiệt cho toàn bộ các thiết bị và máy
móc trong các phân xưởng sản xuất bằng hơi quá nhiệt.
Ưu điểm: lò hơi dễ dàng vận hành, dễ bảo trì nhờ các cửa trước máy rộng và
khoang đốt có thể tháo rời ra. Nhiện liệu sử dụng đa dạng như gas, dầu, dầu diezen…
Trong đồ án này toàn bộ hơi trong nhà máy được cấp bằng lò hơi này kết hợp với
bộ tích hơi. Hệ thống lò hơi được làm nóng bằng hệ thống dầu tải nhiệt của lò đốt than
cấp.
Nguyên lý cấu tạo
Điện thế : 24 V
Công suất mô tơ vận chuyển : 1,0 kW
Công suất mô tơ nâng : 2,2 kW
Kích thước 758*600*2.160 mm
* Xe nâng Toyota [36]
Hình 3.48. Cấu tạo chung của một chiếc xe nâng Toyota.
Thông số kỹ thuật
Model : Karcher HDS 6/14C
Lưu lượng nước : 240-560 l/h
Khi thực hiện quá trình nhuộm, khi cấp vải vào máy thì bảng điều khiển của máy
nhuộm báo cho hệ thống OrgaTEX (máy tính chính và máy chủ) thông quá thiết bị kết
nối HUB là cần cấp hóa chất. OrgaTEX ra lệnh cho hệ thống RD 96 (máy tính trạm và
hệ thống bảng điều khiển của hệ thống cấp hóa chất) cấp hóa chất theo lượng mà máy
yêu cầu. RD 96 thực hiện lệnh chuyển trực tiếp hóa chất tới tank hoặc tới trực tiếp các
máy nhuộm, khi hoàn thành quá trình cấp thì lập tức RD 96 báo cho OrgaTEX là đã
thực hiện xong lệnh OrgaTEX lúc này thực hiện lệnh tiếp theo.
Khi máy nhuộm gọi cấp thuốc nhuộm (Bảng điều khiển ở máy) thì Bảng điều
khiển ở máy báo cho OrgaTEX và lúc này OrgaTEX lệnh cho Colorservice TRS (hệ
thống cân định lượng và cấp thuốc nhuộm tự động) cấp dung dịch thuốc nhuộm theo
đơn OrgaTEX ra lệnh. TRS nhận lệnh cân thuốc nhuộm rồi hòa tan thuốc nhuộm, sau
đó gửi trực tiếp thuốc nhuộm tới tank của máy nhuộm. Khi thực hiện xong lệnh TRS
thông qua máy bảng điều khiển báo cáo cho máy tính trạm của TRS là đã thực hiện
xong. Máy trạm báo lại cho OrgaTEx là đã thực hiện xong lệnh cấp thuốc nhuộm,
OrgaTEX tiến hành thực hiện các lệnh tiếp theo.
Ngoài ra, hệ thống còn có kết nối với một máy tính được kết nối với thiết bị đo
màu, ghép đơn màu. Để kiểm soát và thực hiện quá trình nhuộm diễn ra nhanh chóng
và chính xác ngay từ lần nhuộm đầu tiên.
Hệ thống máy tính của văn phòng nhuộm còn được kết nối với máy in để in
những dữ liệu, đơn công nghệ hoặc các tài liệu liên qua khi cần thiết.
Sơ đồ mô tả hệ thống bố trí các máy tính trong xưởng nhuộm được thể hiện trên
hình 3.49. Với các máy hoàn tất quy trình tương tự nhuộm nhưng chủ yếu chỉ gọi cấp
hóa chất ở dạng lỏng là nhiều.
Hình 3.53. Mạng lưới bố trí hệ thống máy tính trong xưởng nhuộm.
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT SVTH: Phạm Thị Ngọc
129
3.2.2.3. Các thiết bị sử dụng để kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
Ngoài một số thiết bị QC giống bên phòng thí nghiệm như tủ sấy binder, tủ hồi
ẩm PID system, máy may Pegasus, dụng cụ cắt mẫu, máy so màu của X-rite, buồng so
màu cũng của X-rite, còn có một số thiết bị khác như:
a. Máy khuấy từ “VM4” của “Velp-scientifica” [39]
Đặc điểm thiết bị
Phân phối nhiệt đồng nhất với tấm hợp
kim nhôm. Có khả năng chống hóa chất tuyệt
vời; Nhiệt độ tối đa của dung dịch cần khuấy
là 370°C; khối lượng bình khuấy lên tới 4-15
Hình 3.54. Máy khuấy từ.
lít/bình; Tốc độ khuấy tối đa là 1500
vòng/phút;
Thông số kỹ thuật
Model : AM4
Vị trí khuấy : 4
Công suất : 2 kW
Cân nặng : 8,3 kg
Tốc độ mỗi khuấy : 1500 vòng/ph
Kích thước : 715*115*246 mm
b. Máy giặt kiểm tra độ bền màu “Rotawwash” của “SDLAtlas” [24]
Đặc điểm thiết bị
Rotawash là thiết bị kiểm tra độ bền màu của
các mẫu vải với điều kiện giặt khác nhau và theo một
số tiêu chuẩn khác nhau như AATCC, ISO, FTM,
JIS,…
Máy rotawash được làm bằng thép không gỉ và
có lựa chọn các chế độ giặt khác nhau tùy thuộc vào
mỗi tiêu chuẩn.
Hình 3.55. Máy “Rotawash”.
Thông số kỹ thuật
Model : Rotawash
Công suất : 0,5 kW
Cân nặng : 75 kg
Kích thước : 660*600*950 mm
c. Máy giặt kiểm tra độ bền mài mòn “crockmeter” của “SDLAtlas” [24]
Đặc điểm thiết bị
Crockmeter là thiết bị để kiểm tra độ bền
màu của các mẫu vải sau nhuộm với sự mài
mòn, ma sát khô và trong điều kiện ướt.
Máy được trang bị với một bộ giữ mẫu
Hình 3.56. Máy “crockmeter”.
thép và ngón tay thử nghiệm đường kính
16mm.
Thiết bị phù hợp với các tiêu chuẩn kiểm tra độ bền mài mòn của AATCC (8,
165), ISO (105-D02; 105-X12), ASTM (D6279),…
Thông số kỹ thuật
Model : Crockmeter
Cân nặng : 6 kg
Kích thước : 160*600*215 mm
d. Dụng cụ đo pH dung dịch của “Mettler toledo” [23]
Đặc điểm thiết bị
Dụng cụ dùng để đo pH của dung dịch nhuộm,
dung dịch kiểm tra trong phòng thí nghiệm, dung
dịch trong quá trình giặt, hoặc hoàn tất sản phẩm
của các nhà máy….
Thông số kỹ thuật
Model : Crockmeter
Cân nặng : 6 kg
Kích thước : 160*600*215 mm Hình 3.57. Máy kiểm tra pH.
Nhiệt độ đo : 0÷60 °C
e. Máy lắc tuyến tính “SSL2” của “Stuart” [40]
Đặc điểm thiết bị
Máy lắc tuyến tính trong phòng thí nghiệm có
cơ chế lắc mạnh mẽ nhưng tĩnh lặng được thiết kế
để sử dụng liên tục không có vấn đề.
Model SSL2 cung cấp một hành động lắc lắc
tuyến tính với biên độ 20mm và tốc độ từ 20 đến
Hình 3.58. Máy lắc tuyến tính.
Cân nặng : 61 kg
Kích thước : 470*402*680 mm
h. Máy kiểm tra bền màu với ánh sáng “Q-sun B02 xenon test chamber” của
hãng “Q - Lab” [42]
Máy kiểm tra bền màu với ánh sáng “Q-sun B02
xenon test chamber” của hãng “Q - Lab” là thiết bị để
đánh giá độ bền màu của các mẫu vải nhuộm theo tiêu
chuẩn khác nhau với ánh sáng.
Máy phù hợp để tiến hành đánh giá độ bền màu với
ánh sáng của các mẫu vải theo tiêu chuẩn ISO (10-B02,
105-B04, 105-B06, 105-B07, 105-B10, 11341, 12040,
29664, 4892-1, 4892-2), AATCC (TM16, TM169),
ATSM (C1257, C1442,…) và các tiêu chuẩn khác.
Thông số kỹ thuật
Hình 3.61. Máy kiểm tra
Model : Q-sun B02 Xenon Test Chamber bền màu với án sáng.
Tuổi thọ đèn : 1.500 h
Công suất : 2 kW
Kích thước : 600*600*2.000 mm
i. Máy kiểm tra độ bền và giãn cơ lý của “Jame heal” [43]
Hình 3.61 là máy kiểm tra độ bền màu và độ giãn
“elongation” cùng với modulus của các mẫu vải.
Với thiết bị này có thể tiến hành kiểm tra độ giãn và
modulus của các mẫu vải theo các tiêu chuẩn khác nhau
cả ISO và AATCC.
Thiết bị được bố trí với hệ thống 2 cặp kẹp khác
nhau để phù hợp với nhiều tiêu chuẩn kiểm tra khác nhau
của cả công ty đưa ra và cả của khách hàng yêu cầu.
Thông số kỹ thuật
Model : Titan
Số cặp đầu kẹp : 2 Cặp
Công suất : 2 kW
Hình 3.62. Máy kiểm tra
Kích thước : 400*800*1.800 mm độ giãn và modulus.
Loại vải Tốc độ Áp lực bơm Áp lực bơm Áp lực bơm Nhiệt độ Sức căng (bar) Mức ép
Code vải Tên vải (m/phút) cấp (l/h) giặt (atm) thu hồi (l/h) sấy (°C) Đầu Giữa Cuối cuộn (bar)
210 Karima 28 2000 2 3800 123 5,5 5,5 4 3,2
410 Maryna 25 1500 1 3800 123 5,5 5,5 4 3,5
Bảng 3.10. Hóa chất và thông số công nghệ cài đặt cho máy của quá trình hoàn tất cho vải Maryna
Bảng 3.12. Hóa chất và thông số công nghệ cài đặt cho máy của quá trình hoàn tất cho vải Karima cả màu đậm và nhạt
Hình 3.65. Sơ đồ quy trình nhuộm cho Justin 1916 blue tony.
Quy trình tiến hành quá trình nhuộm màu blue cho mặt hàng Justin màu được thể
hiện trên bảng 3.17, 3.18 với sơ đồ quy trình công nghệ được trình bày trên hình 3.64.
Với quy trình này thì toàn bộ dòng dung dịch chỉ chảy có một chiều từ trong lõi beam
ra ngòai beam chứ không chảy theo chiều ngược lại.
Riêng với màu thường được nhuộm với nồng độ cao hay vải nhuộm màu đậm
như mặt hàng này thì sau quá trình nhuộm bản đồ án có sử dụng thêm quá trình giặt
soaping (với Laupon Q) bản thân chất này trong dung dịch sẽ phân ly ra ion dương và
liên kết với các hạt thuốc nhuộm axit mang điện tích âm gắn trên xơ EL và bên ngoài
xơ PA mà không liên kết với xơ. Do trong bản đồ án chỉ tiến hành nhuộm màu cho vải
PA chứ không nhuộm cho EL. Đồng thời để tăng độ bền màu của vải màu đậm này
bản đồ án tiến hành cầm màu cho vải 2 lần và giặt nước 2 lần sau cầm màu để cản
thiện độ bền màu cho vải trong các quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm theo ISO
hay AATCC.
Bảng 3.18. Quy trình các bước và thời gian nhuộm cho Justin blue
Thời gian Thời gian
STT Bƣớc thực hiện STT Bƣớc thực hiện
(phút) (phút)
1 Đưa beam vải vào máy 10 21 Nâng nhiệt lên 85°C 25
2 Gọi chương trình - 22 Giữ ở 85°C 25
3 Cấp nước 10 23 Hạ nhiệt xuống 75°C 5
4 Cấp hóa chất, chất trợ 10 24 Lấy mẫu kiểm tra 5
6 Cấp thuốc nhuộm 10 24 Xả dịch 2
7 Làm đều 5 25 Cấp nước 10
8 Nâng nhiệt 30-80°C 65 26 Cấp axit và làm đều 10
9 Nâng nhiệt 80-102°C 35 27 Cấp chất cầm màu 10
10 Giữ nhiệt 102°C 30 28 Nâng nhiệt lên 85°C 25
11 Hạ nhiệt xuống 70°C 20 29 Giữ ở 85°C 25
12 Lấy mẫu kiểm tra 5 30 Hạ nhiệt xuống 75°C 5
12 Xả dịch 2 31 Lấy mẫu kiểm tra 5
13 Cấp nước 10 32 Xả dịch 2
14 Cấp hóa chất giặt 10 33 Cấp nước giặt lần 1 15
15 Nâng nhiệt lên 50°C 10 34 Xả dịch 2
16 Giữ nhiệt ở 50°C 20 35 Cấp nước giặt lần 2 15
17 Xả dịch 2 36 Xả dịch 2
18 Cấp nước 10 37 Ra beam 10
19 Cấp axit và làm đều 10 Kết thúc chương trình -
20 Cấp chất cầm màu 10 Tổng 482
Vải Karima nhuộm màu Flou nhạt
Bảng 3.19. Hóa chất và thuốc nhuộm cho nhuộm Karima màu Flou nhạt
Tên hóa chất Chức năng Nồng độ
A. Hóa chất, 1 Laufoam AD Chất chống bọt 0,30 g/l
chất trợ 2 Egalen 81 Đều màu thuốc nhuộm 2,00 %
3 Egalen LP 95 Đều màu cho vải 2,00 %
4 Laucid BL Tạo môi trường 1,50 g/l
B. Thuốc 5 Telon Turquoise M-5G Thuốc nhuộm 0,030 %
nhuộm
6 Flavine Dorasyn C7G Thuốc nhuộm 0,126 %
7 Yellow M-5GL CN Thuốc nhuộm 0,014 %
C. Cầm màu 8 HCOOH Chất tạo môi trường axit 1,00 g/l
9 Sunlife TN-40 Chất cầm màu 6,00 %
Hình 3.66. Sơ đồ quy trình nhuộm cho Karima màu Flou nhạt.
Quy trình các bước thực hiện của quá trình nhuộm màu Flou nhạt cho vải Karima
được trình bày trên Bảng 3.20. Với quá trình nhuộm này toàn bộ quá trình thì beam vải
chuyển động 2 chiều. Để đảm bảo vải nhuộm màu Flou không có sự chênh lệch giữa
vải quấn lớp trong và lớp ngoài. Tuy nhiên, quá trình đảo chiều dòng dung dịch cũng
khá quan trọng, phải đảm bảo thời gian đảo chiều sao cho không gây ra hiện tượng
dòng chảy rối làm loang màu, hoặc xô lệch vải. Thời gian quay 1 chiều hợp lý nhất là
8 phút, và không có thời gian nghỉ giữa các lần đảo chiều.
Bảng 3.20. Quy trình các bước và thời gian nhuộm cho Karima màu Flou nhạt
Thời gian Thời gian
STT Bƣớc thực hiện STT Bƣớc thực hiện
(phút) (phút)
1 Đưa beam vải vào máy 10 17 Cấp nước 10
2 Gọi chương trình - 18 Cấp axit và làm đều 10
3 Cấp nước 10 19 Cấp chất cầm màu 10
4 Cấp hóa chất, chất trợ 10 20 Nâng nhiệt lên 85°C 85
5 Làm đều 5 21 Giữ ở 85°C 25
6 Cấp thuốc nhuộm 10 22 Hạ nhiệt xuống 75°C 5
7 Làm đều 5 23 Lấy mẫu kiểm tra 5
8 Nâng nhiệt 30-102°C 145 24 Xả dịch 2
9 Giữ nhiệt 102°C 30 25 Cấp nước giặt lần 1 15
10 Hạ nhiệt xuống 70°C 25 26 Xả dịch 2
11 Lấy mẫu kiểm tra 5 27 Cấp nước giặt lần 2 15
12 Xả dịch 2 28 Xả dịch 2
13 Cấp nước và giặt lần 1 15 29 Ra beam 10
14 Xả dịch 2 30 Cắt mẫu kiểm tra 5
15 Cấp nước giặt lần 2 15 31 Kết thúc chương trình -
16 Xả dịch 2 Tổng 492
Hình 3.67. Sơ đồ quy trình nhuộm cho Karima màu Flou đậm.
Quy trình các bước thực hiện của quá trình nhuộm màu Flou đậm cho vải Karima
được trình bày trên Bảng 3.22. Với quá trình nhuộm này toàn bộ quá trình thì beam vải
chuyển động 2 chiều. Để đảm bảo vải nhuộm màu Flou không có sự chênh lệch giữa
vải quấn lớp trong và lớp ngoài. Thời gian quay 1 chiều hợp lý nhất là 8 phút.
Nhìn chung, quy trình các bước thực hiện của quá trình nhuộm màu Flou đậm
cho vải Karima được tương tự như màu nhạt nhưng thêm một lần cầm màu và thêm
giặt.
Với trường hợp vải nhuộm màu Flou thì chỉ tăng số lần giặt nước lên chứ tuyệt
đối không được sử dụng chất giặt ion để loại bỏ thuốc nhuộm trên EL và không liên
kết với PA. Vì thuốc nhuộm Flou có ái lực rất kém với PA hơn thế nữa trong quá trình
nhuộm thuốc nhuộm không đi sâu vào trong lõi xơ sợi được nên với những màu cần
nhuộm đậm thì phải tăng số lần cầm màu và giặt lên.
Bảng 3.22. Quy trình các bước và thời gian nhuộm cho Karima màu Flou đậm
. Quy trình các bước và thời gian nhuộm cho Karima màu Flou đậm
Thời gian Thời gian
STT Bƣớc thực hiện STT Bƣớc thực hiện
(phút) (phút)
1 Đưa beam vải vào máy 10 21 Cấp chất cầm màu 10
2 Gọi chương trình - 22 Nâng nhiệt lên 85°C 85
3 Cấp nước 10 23 Giữ ở 85°C 25
4 Cấp hóa chất, chất trợ 10 24 Hạ nhiệt xuống 75°C 5
5 Làm đều 5 25 Lấy mẫu kiểm tra 5
6 Cấp thuốc nhuộm 10 26 Xả dịch 2
7 Làm đều 5 27 Cấp nước 10
8 Nâng nhiệt 30-102°C 145 28 Cấp axit và làm đều 10
9 Giữ nhiệt 102°C 30 29 Cấp chất cầm màu 10
10 Hạ nhiệt xuống 70°C 25 30 Nâng nhiệt lên 85°C 85
11 Lấy mẫu kiểm tra 5 31 Giữ ở 85°C 25
12 Xả dịch 2 32 Hạ nhiệt xuống 75°C 5
13 Cấp nước và giặt lần 1 15 33 Lấy mẫu kiểm tra 5
14 Xả dịch 2 34 Xả dịch 2
15 Cấp nước giặt lần 2 15 35 Cấp nước giặt 15
16 Xả dịch 2 36 Xả dịch 2
17 Cấp nước giặt lần 3 15 37 Ra beam 10
18 Xả dịch 2 38 Cắt mẫu kiểm tra 5
19 Cấp nước 10 39 Kết thúc chương trình -
20 Cấp axit và làm đều 10 Tổng 644
MDC =
Trong đó:
MDC : Số lượng máy cần tính
Y : Sản lượng cần sản xuất trong một năm (kg/năm)
t : Thời gian sản xuất của một mẻ (phút/mẻ)
D : Số ngày làm việc trong 1 năm (ngày/năm)
C : Công suất làm việc một mẻ (kg/mẻ)
h : Thời gian làm việc một ngày (phút/ngày)
µ : Hiệu suất sử dụng máy (0.8÷0.95)
Số lượng máy nhuộm sử dụng trong nhà máy được tính toán và thể hiện trên
bảng 4.1. Từ bảng ta có tổng số lượng máy nhuộm Beam cần sử dụng sẽ là:
Mb = 0,80 + 1,48 + 1,06 + 1,79 + 2,35 = 7,48 chiếc
Như vậy, cần 8 chiếc máy nhuộm Beam 800kg để sử dụng cho việc tăng trắng và
nhuộm vải màu trong toàn bộ nhà máy.
Bảng 4. 1. Thống kê số lượng máy nhuộm cần sử dụng cho mỗi loại vải
Y t D h C Số máy
Loại vải µ
(kg/năm) (ph/mẻ) (ngày) (ph/ngày) (kg/mẻ) (chiếc)
Justin trắng 952560 285 300 1440 800 0,9 0,80
Justin màu 952560 545 300 1440 800 0,9 1,48
Maryna 1101600 315 300 1440 800 0,9 1,06
Karima nhạt 1134000 575 300 1440 800 0,9 1,79
Karina đậm 1134000 644 300 1440 800 0,9 2,35
* Chú thích: Toàn bộ hệ thống cân thuốc nhuộm tự động, hệ thống cấp hóa chất tự
động và phần mềm sử dụng quản lý, kiểm soát và điều khiển quá trình nhuộm đều sử
dụng 1 thiết bị và được trình bày trong bảng 4.4.
b. Tính toán số lƣợng máy cần sử dụng theo phƣơng pháp liên tục
Số lượng các máy làm việc liên tục (máy kiểm vải, máy stenter, giặt ướt và giặt
khô) tính toán theo công thức sau:
MDC =
Trong đó:
MDC : Số lượng máy cần tính
G : Công suất nhà máy (m/năm)
v : Tốc độ chuyển động trung bình của vải (m/phút)
η : Hiệu suất máy (η = 0,8 – 0.95)
n : Số dây vải
T : Thời gian làm việc một năm (giờ/năm)
µ : Hiệu suất sử dụng máy (0.8÷0.95)
* Tính số lượng máy kiểm vải
Chọn một số điều kiện làm việc cho máy như sau:
Tốc độ chuyển động trung bình của vải (v) : 40 (mét/phút)
Hiệu suất máy (η) : 0,9
Số dây vải (n) : 1
Công suất nhà máy (Y) : 21.600.000 mét/năm
Thời gian làm việc 1 năm (h) : 7.200 giờ
Số lượng máy kiểm tra và phân loại vải mộc và vải thành phẩm là:
Như vậy, ta chọn số lượng máy kiểm tra và phân loại vải mộc và thảnh phẩm cho
vải là 3 máy.
Với công suất của nhà máy là 20 tr mét/năm thì nhà máy sẽ bố trí 1 máy đóng gói
cho các cuộn vải thành phẩm.
* Tính số lượng máy giặt nước
Chọn một số điều kiện làm việc cho máy như sau:
Tốc độ chuyển động trung bình của vải (v) : 25 (mét/phút)
Hiệu suất máy (η) : 0,9
Số dây vải (n) : 1
Công suất nhà máy sản xuất vải Justin (Y) : 8.640.000 mét/năm
Thời gian làm việc 1 năm (h) : 7.200 giờ
Số lượng máy giặt nước cho mặt hàng Justin cả trắng lẫn nhuộm màu là:
Như vậy, ta chọn số lượng máy giặt nước để sản xuất mặt hàng Justin là 1 máy.
* Tính số lượng máy giặt dung môi
Chọn một số điều kiện làm việc cho máy như sau:
Tốc độ chuyển động của vải Maryna (v) : 25 (mét/phút)
Karima (v) : 28 (mét/phút)
Hiệu suất máy (η) : 0,9
Số dây vải (n) : 1
Công suất nhà máy sản xuất Maryna (Y) : 4.320.000 mét/năm
Karima (Y) : 8.640.000 mét/năm
Thời gian làm việc 1 năm (h) : 7.200 giờ
Số lượng máy giặt nước cho mặt hàng Justin cả trắng lẫn nhuộm màu là:
Mgs =
= + = 1,24 (chiếc)
Như vậy, ta chọn số lượng máy giặt dung môi để sản xuất mặt hàng Maryna và
Karima là 2 máy.
* Tính số lượng máy văng định hình
Chọn một số điều kiện làm việc cho máy trong quá trình định hình như sau:
Tốc độ chuyển động của vải Justin (v) : 25 (mét/phút)
Tốc độ chuyển động của vải Maryna, Karima (v) : 28 (mét/phút)
Hiệu suất máy (η) : 0,9
Số dây vải (n) : 1
Công suất nhà máy sản xuất Justin (Y) : 8.640.000 mét/năm
Maryna, Karima (Y) : 12.960.000 mét/năm
Thời gian làm việc 1 năm (h) : 7.200 giờ
Số lượng máy stenter sử dụng cho quá trình định hình vải của nhà máy là:
Mđh =
= + = 2,08 (chiếc)
Chọn một số điều kiện làm việc cho máy trong quá trình h như sau:
Tốc độ chuyển động của vải Justin (v) : 35 (mét/phút)
Hiệu suất máy (η) : 0,9
Số dây vải (n) : 1
Công suất nhà máy sản xuất Justin (Y) : 17.280.000 mét/năm
Thời gian làm việc 1 năm (h) : 7.200 giờ
Số lượng máy stenter sử dụng để hoàn tất cho vải nhuộm màu cả Justin, Maryna
và Karima là:
Tổng số lượng máy stenter sử dụng cho toàn nhà máy cả định hình và hoàn tất là
MDC = Mđh + Mht = 2,08 + 1,27 = 3,35 chiếc
Như vậy, ta chọn tổng số lượng máy stenter sử dụng trong nhà máy là 4 máy.
* Tính số lượng máy cuộn beam vải
Chọn một số điều kiện làm việc cho máy cuộn beam vải với những vải cần
nhuộm như sau:
d. Tính toán lƣợng tiêu hao hơi, số lƣợng lò hơi và lò đốt cần sử dụng
* Tính lượng hơi và số lượng lò hơi cần dùng
Lượng hơi tiêu thụ cả năm của các máy tính toán theo công thức:
Hcn = H1 × MDC × T = =
Trong đó:
Hcn : Lượng hơi tiêu thụ cả năm (kg/năm)
H1 : Lượng hơi tiêu thụ 1 giờ (kg/h)
MDC : Số lượng máy cần tính
G : Công suất nhà máy (m/năm)
v : Tốc độ chuyển động trung bình của vải (m/phút)
η : Hiệu suất máy (η = 0,8 – 0.95)
n : Số dây vải
T : Thời gian làm việc một năm (giờ/năm)
µ : Hiệu suất sử dụng máy (0.8÷0.95)
C : Công suất làm việc một mẻ (kg/mẻ)
Y : Sản lượng cần sản xuất trong một năm (kg/năm)
t : Thời gian sản xuất của một mẻ (phút/mẻ)
Bảng 4.2. Tiêu hao hơi của các máy trong quá trình sản xuất
Như vậy, với công suất 20 tr m vải/năm bản đồ án cần sử dụng tới 1 chiếc lò hơi
mới đủ khả năng cung cấp hơi cho toàn nhà máy sử dụng liên tục.
q = n
Trong đó:
q : Lượng nhiệt cần cấp một giờ (kJ/h)
m : Lưu lượng (kg/ph)
Cp : Nhiệt dung riêng của không khí hoặc nước (kJ/kg.độ)
∆t : Khoảng chênh lệch nhiệt độ (°C)
n : Số máy sản xuất
n1 : Số lượng buồng của máy sấy
Coi nhiệt độ trung bình ở các máy sấy cần nâng nhiệt là 25°C, nhiệt độ cần nâng
đạt 190°C. Với nước thì nhiệt độ nâng từ 25-160°C. Từ đó lượng nhiệt cần cấp được
thể hiện trên bảng 4.3.
Bảng 4.3. Thống kê lượng nhiệt cần sử dụng cho nhà máy
Như vậy cần sử dụng một lò đốt than để đốt dầu tải nhiệt sử dụng cho toàn nhà
máy.
Lượng than cần sử dụng cho lò đốt được tính theo công thức sau:
mt = ×T = = 1.035.149 (kg/năm)
Trong đó:
Qt : Nhiệt lượng của 1 kg than (Qt = 29.308 – 33.494 KJ/kg)
4.1.1.4. Thống kê lƣợng máy sử dụng và chi phí giá thành mua thiết bị
Bảng 4.4. Thống kê số lượng máy sử dụng và chi phí mua thiết bị
Gc = =
Trong đó:
Gc : Lượng hóa chất tiêu hao trong một năm (kg/năm)
Y : Sản lượng sản xuất một năm (kg/năm)
R : Dung tỷ
Cm : Nồng độ hóa chất (g/l)
C : Nồng độ hóa chất (%)
Lượng hóa chất tiêu hao cho công đoạn gián đoạn: tăng trắng, nhuộm được tính
toán và thống kê trên bảng 4.5.
b. Lƣợng hóa chất tiêu hao trong công đoạn xử lý liên tục
Lượng hóa chất tiêu hao trong công đoạn liên tục tính theo công thức:
Gc =
Trong đó:
Gc : Lượng hóa chất tiêu hao trong một năm (kg/năm)
Y : Sản lượng sản xuất một năm (kg/năm)
P : Mức ép (%)
d : Khối lượng riêng của dung dịch (g/ml)
Cm : Nồng độ hóa chất (g/l)
C : Nồng độ hóa chất (%)
c. Thống kê lƣợng hóa chất và chi phí mua hóa chất
Lượng hóa chất sử dụng trong toàn nhà máy và chi phí mua hóa chất được thống
kê trên bảng 4.5.
Bảng 4.5. Thống kê hóa chất sử dụng và chi phí mua hóa chất
Giá
Y R P Cm C d Số Lƣợng Tổng tiền
Công Tên hóa chất 1kg
đoạn nghìn
kg/năm l/kg % g/l % g/ml kg/năm Triệu
/kg
Giặt Laupal PK 1.905.120 - 120 3 - 1 6.858,4 120 823,0
nước Idrosol Fie 1.905.120 - 120 3 - 1 6.858,4 175 1.200,2
Giặt khô Percloroetylen 3.369.600 - - - 15 - 505.440,0 15 7.581,6
Laufoam AD 952.560 10 - 0,3 - - 2.857,7 50 476,3
Anoxid sid 952.560 10 - 2 - - 9.525,6 145 1.381,2
Egalen 81 952.560 10 - 1 - 1 9.525,6 60 571,5
Tăng
Umidol APY 952.560 10 - - 4 - 38.102,4 78 2.972,0
trắng
Na2S2O4 952.560 10 - 3 - 1 28.576,8 30 857,3
Dolux 01 952.560 10 - - 2,57 - 24.480,8 168 4.112,8
HCOOH 952.560 10 - 1 - 1 9.525,6 45 428,7
Laufoam AD 952.560 10 - 0,3 - 1 2.857,7 50 142,9
Egalen 81 952.560 10 - - 1 - 9.525,6 60 571,5
Egalen LP 95 952.560 10 - - 1 - 9.525,6 75 714,4
OpticidvVS liq-C 952.560 10 - 2 - 1 19.051,2 135 2.571,9
Farboset blue 2RN/N 952.560 10 - - 1,16 - 11.049,7 610 6.740,3
Nhuộm Suncid violet FBL 952.560 10 - - 0,49 - 4.667,5 675 3.150,6
Justin Nylosan Blue S-R 952.560 10 - - 0,22 - 2.095,6 837 1.754,0
Laupon Q 952.560 10 - 0,5 - 1 4.762,8 40 190.512
HCOOH 952.560 10 - 1 - 1 9.525,6 45 428.652
Sunlife TN-40 952.560 10 - - 5 - 47.628,0 137 6.525.036,0
HCOOH 952.560 10 - 0,8 - 1 7.620,5 45 342,9
Sunlife TN-40 952.560 10 - - 5 - 47.628,0 137 6.525,0
Laufoam AD 1.101.600 10 - 1 - 1 11.016,0 50 550,8
HCOOH 1.101.600 10 - 1 - 1 11.016,0 45 495,7
Nhuộm
Sinoset black 194 1.101.600 10 - -- 2,57 - 28.311,1 815 23.073,5
maryna
HCOOH 1.101.600 10 - 1 - 1 11.016,0 45 495,7
Laufix PA-conc 1.101.600 10 - - 4 - 44.064,0 65 2.864,2
Laufoam AD 1.134.000 10 - 0,3 - 1 3.402,0 50 170,1
Nhuộm
Karima Egalen 81 1134000 10 - - 2 - 22.680,0 60 1.360,8
nhạt
Egalen LP 95 1134000 10 - - 2 - 22.680,0 75 1.701,0
Trong đó:
Y R V n M VDC
(kg/năm) (lít/mẻ) (lần/mẻ) (kg/mẻ) (lít)
Tăng trắng 952.560 10 8000 3 800 28.576.800
Nhuộm Justin 952.560 10 8000 6 800 57.153.600
Nhuộm đen 1.101.600 10 8000 5 800 55.080.000
Flou nhạt 1.134.000 10 8000 6 800 68.040.000
Flou đậm 1.134.000 10 8000 7 800 79.380.000
Tổng lượng nước cần sử dụng cho quá trình gián đoạn là: 288.230,4 m3.
b. Tiêu hao nƣớc trong công đoạn liên tục
Lượng nước tiêu hao cho các thiết bị thực hiện theo phương thức liên tục được
tính toán theo công thức sau:
VC =
Trong đó:
VC : Lượng nước cần sử dụng, lít
Y : Sản lượng sản phẩm cần sản xuất trong một năm (kg/năm)
P : Mức ép (%)
* Tiêu hao nước trong máy giặt nước
Với sản phẩm của nhà máy chỉ có mặt hàng Justin cả màu trắng và nhuộm màu
xanh là giặt nước, khối lượng vải mộc cần giặt nước là 1.905.120 kg/năm.
Số lượng nước cần sử dụng cho mỗi bể sẽ tính theo công thức:
( )
Vn =
Trong đó:
Vn : Thể tích nước cần dùng cho từng bể (m3/năm)
Y : Sản lượng sản phẩm cần sản xuất trong một năm (kg/năm)
VC = = 3.692,3 m3
Tổng lượng nước tiêu hao cho công đoạn hoàn tất là:
VC = 79.120,8 + 3.692,3 = 82.814 (m3)
c. Tổng lƣợng nƣớc tiêu hao
Bảng 4.8. Thống kê lượng nước sử dụng và chi phí tiền nước
Nƣớc Nƣớc Giá nƣớc Giá nƣớc Chi phí Chi phí Tổng chi
Công đoạn sạch thải sạch thải nƣớc sạch nƣớc thải phí
(m3) (m3) (ngh/m3) (ngh/m3) (triệu) (triệu) (triệu)
Gián đoạn 288.231 288.231 15 17 4.323,5 4.900,0 8.358,7
Máy giặt nước 45.731 45.731 15 17 686,0 777,4 1.326,2
Hoàn tất 82.814 82.814 15 17 1.242,1 1.407,8 2.401,6
Nước sinh hoạt 20.839 20.839 15 17 312,6 354,3 666.848
Nước PTN 12.504 12.504 15 17 187,6 212,6 145,0
Nước phòng QC 12.504 12.504 15 17 187,6 212,6 145,0
Nước lò hơi 63.360 0 15 17 950,0 0 950,0
Tổng 525.983 462.623 - - 7.889,4 7.864,7 15.754,1
Lượng nước sử dụng trong sinh hoạt khoảng 5% so với sản xuất và trong các
phòng QC, PTN mỗi bộ phận sẽ 3% so với lượng sản xuất.
Với nước sạch công ty mua với giá đầu vào là 12 ng/m3, nhưng cần phải làm
mềm nước và xử lý trước khi nhuộm và sử dụng nên mỗi m3sẽ tốn thêm 3 nghìn đồng
nữa. Do vậy giá nước sạch mua vào là 15 ng/m3. Toàn bộ nước thải từ sản xuất, sinh
hoạt và từ các hoạt động khác công ty sẽ thải ra hệ thống ống ngầm của nhà máy và
chảy tới hệ thống xử lý nước thải của công ty xử lý nước thải mà nhà máy thuê xử lý ở
gần đó, với chi phí 17 nghìn/m3 nước thải.
4.1.4. Tính toán tiêu hao điện trong sản xuất
a. Tính tiêu hao điện trong công đoạn gián đoạn
Tiêu hao điện năng của các máy làm việc theo phương thức gián đoạn tính toán
theo công thức sau:
EDC =
Trong đó:
EDC : Lượng điện tiêu thụ, kWh C : Công suất động cơ, kW
T : Thời gian sản xuất một mẻ, h/mẻ A : Hệ số phụ tải (0.75 – 0.85)
Y : Sản lượng cần sản xuất, kg/năm L : Hệ số sử dụng, tổn thất 1,05
M : Năng suất máy trên một mẻ, kg/mẻ
Lượng điện tiêu hao trong các máy làm việc gián được thể hiện trên Bảng 4.9.
Bảng 4.9. Thống kê lượng điện tiêu thụ cho công đoạn gián đoạn
Y C T A L M E
Công đoạn
(kg/năm) (kW) (h/mẻ) (kg/mẻ) (kWh)
Tăng trắng 952.560 45 285 0,8 1,05 800 12.827.411
Nhuộm Justin 952.560 45 545 0,8 1,05 800 24.529.611
Nhuộm đen 1.101.600 45 315 0,8 1,05 800 16.395.939
Nhuộm Flou nhạt 1.134.000 45 575 0,8 1,05 800 30.809.363
Nhuộm Flou đậm 1.134.000 45 644 0,8 1,05 800 34.506.486
Tổng lƣợng tiêu thụ cho công đoạn liên tục 119.068.809
b. Tiêu hao điện trong công đoạn liên tục
Lượng điện năng tiêu thụ trên các máy làm việc theo phương thức liên tục được
tính toán theo công thức sau:
EC = C × TD × D × A × L × n
Trong đó:
Bảng 4.11. Thống kê lượng điện tiêu thụ và chi phí tiền điện
Toàn bộ nhà máy đều làm việc giờ hành chính từ 8h sáng cho tới 5h chiều, riêng
bộ phận sản xuất của nhà máy các trưởng ca và công nhân các xưởng sẽ chia ra làm 3
ca làm việc. Tuy nhiên, để đảm bảo cho những hoạt động ngoài giờ hành chính diễn ra
bình thường thì các bộ phận như tổ kỹ thuật, tổ IT, Kho mộc, kho hóa chất vẫn bố trí
người đi làm ca để đảm bảo thiết bị và tiến trình sản xuất của bộ phận sản xuất diễn ra
bình thường không bị ngắt quãng, dừng máy, đặc biệt là thời gian ngoài giờ hành
chính.
Chi phí tiền lương cho nhân viên được thống kê và tính toán trên bảng 4.11.
Trong đó:
KPCĐ : Kinh phí công đoàn = X1% lương đóng bảo hiểm
BHXH : Bảo hiểm xã hội =X2% lương đóng bảo hiểm
BHYT : Bảo hiểm y tế = X3% lương đóng bảo hiểm
BHTN : Bảo hiểm thất nhiệm = X4% lương đóng bảo hiểm
TP : Trưởng phòng
TC : Trưởng ca
NV : Nhân viên
GĐ : Giám đốc
GĐSX : Giám đốc sản xuất
PTN : Phòng thí nghiệm
KCS : Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
TN : Trách nhiệm
Tổng lương thực = Tổng lương *(ngày công nhân đi làm trong tháng/26)
Lương đóng bảo hiểm = Lương chính + phụ cấp trách nhiệm
Thực lĩnh = Tổng lương thực - Tổng các khoản trích trừ vào lương NV
4.2.2. Tính toán chi phí cho hoạt động sản xuất của nhà máy
Chi phí mua vải mộc của nhà máy là 50 (ngh/m) với sản lượng vải mộc tiêu thụ
một năm của nhà máy là 21.600.000 m/năm từ đó thì chi phí mua vải mộc một năm là
1.080.000 triệu.
Tổng chi phí cần chi cho hoạt động sản xuất một năm của nhà máy được trình
bày trên bảng 4.12.
Bảng 4.13. Thống kê chí phí cho hoạt động sản xuất của nhà máy
Dựa theo phụ lục I: “Khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài
chính).
Danh mục B-12: “Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc” thì thời gian
trích khấu hao là từ 5-10 năm.
Trong khuôn khổ đồ án với mức đầu tư mua thiết bị máy móc mới là 195.514
triệu đồng (theo bảng 4.4), ta chọn thời gian khấu hao thiết bị là 10 năm. Chọn
phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Từ đó ta có mức trích
khấu hao hằng năm là:
Ktn =
Ktt =
Trong đó:
Ktn : Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của thiết bị (triệu đồng/năm)
N : Nguyên giá của thiết bị (triệu đồng)
Tt : Thời gian trích khấu hao thiết bị (năm)
Ktt : Mức trích khấu hao trung bình hằng tháng của thiết bị (triệu đồng/tháng)
Như vậy, mức khấu hao là:
Do vậy, hằng năm doanh nghiệp sẽ phải trích 19.551,4 triệu đồng (tiền khấu hao
thiết bị) cộng vào chi phí hoạt động sản xuất.
4.2.3.2. Khấu hao nhà xƣởng
Dựa theo phụ lục I: “Khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài
chính).
Danh mục G – 3 “Nhà cửa khác” thì thời gian trích khấu hao nhà xưởng là từ 6 –
10 năm. Tham khảo với giá xây dưng nhà xưởng khung thép tiền chế có đổ sàn bê tông
hiện nay, khuôn khổ đồ án lựa chọn mức giá 1,9 triệu đồng/m2. Nhà máy diện tích nhà
xưởng là (60 × 66) + (60 × 84) = 9.000 m2. Do đó tổng chi phí xây dựng nhà xưởng
sản xuất của nhà máy là khoảng: 1.9 × 9.000 = 17.100 triệu đồng.
Chọn phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và thời gian
khấu hao nhà xưởng là 10 năm. Từ đó ta có mức trích khấu hao hằng năm là:
Kxn =
Kxt =
Trong đó:
Kxn : Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của nhà xưởng (triệu đồng/năm)
Nx : Nguyên giá của nhà xưởng (triệu đồng)
Tt : Thời gian trích khấu hao nhà xưởng (năm)
Kxt : Mức trích khấu hao trung bình hằng tháng của nhà xưởng (triệu
đồng/tháng)
Như vậy, mức khấu hao là:
Do vậy, hằng năm doanh nghiệp sẽ phải trích 11.088 triệu đồng (tiền thuê đất)
cộng vào chi phí hoạt động sản xuất.
4.2.4. Tính toán giá thành sản phẩm
Tổng chi phí sản xuất cho một m vải thành phẩm tính theo công thức sau:
T1m =
Trong đó:
T1m : Tổng chi phí để sản xuất một mét vải, nghìn/m
Kn : Khấu hao tài sản cố định 1 năm, triệu/năm (= Ktn + Kxn + Cđ)
Tsx : Tổng chi phí hoạt động sản xuất, triệu/năm
Y : Sản lượng sản xuất một năm, m/năm
T1kg : Tổng chi phí để sản xuất một kg vải, nghìn/kg
Từ các số liệu tính toán ở các phần trên thì chi phí giá thành để sản xuất 1 mét
vải là:
P1m = ( )
P1m = ( ) ≈ 95 nghìn/mét
Trong đó:
P1m : Giá bán một mét vải để thu hồi vốn trong 3 năm, nghìn/m
P1kg : Giá bán một kg vải để thu hồi vốn trong 3 năm, nghìn/kg
C : Tổng chi phí để sản xuất 20.000.000 tr m vải/năm, triệu/năm
T1 : Tổng chi phí trả lãi vay ngân hàng một năm, triệu/năm
Tv : Tổng số vốn đầu tư ban đầu, triệu
t : Thời gian thu hồi vốn, năm
Y : Sản lượng sản xuất một năm, m/năm
Nếu bán sản phẩm với giá thành tăng 20% so với giá sản xuất thì thời gian thu
hồi vốn sẽ được tính như sau:
tth = ≈ 6 năm
( )
4.3. Bố trí mặt bằng nhà xƣởng
4.3.1. Yêu cầu về chọn địa điểm xây dựng
* Về vị trí
Vị trí xây dựng nhà xưởng phải lựa chọn tại các khu công nghiệp, nơi phải thuận
tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm.
* Về mặt bằng
Địa hình khu đất có kích thước, hình dạng thuận tiện cho việc thiết kế bố trí dây
chuyền công nghệ sản xuất. Khu đất xây dựng nhà xưởng phải cao ráo, tránh ngập lụt
về mùa mưa lũ, có độ dốc tự nhiên thấp, hạn chế việc san lấp mặt bằng và tuyệt đối
không được nằm trên vùng có mỏ khoáng sản hoặc vùng địa chất không ổn định.
4.3.2. Yêu cầu về chọn kiểu nhà công nghiệp
Sử dụng nhà xưởng được xây dựng với kết cấu khung thép tiền chế với các tiêu
chí sau:
• Nhà xưởng thường có nhịp lớn để phù hợp với không gian sản xuất rộng lớn và
đa dạng;
• Chi phí thiết kế xây dưng nhà xưởng phải thấp nhất;
• Tiến độ thiết kế xây dựng phải nhanh chóng;
• Phải bền với thời gian dài;
• Có thể tái sử dụng và chuyển đến vị trí mới.
• Đảm bảo các yêu cầu thẩm mỹ của từng công trình, tổng thể nhà máy. Hòa nhập
đóng góp cảnh quan xung quanh tạo thành khung cảnh kiến trúc công nghiệp đô
thị.
4.3.4. Thiết kế và bố trí mặt bằng của nhà máy
Đối với mặt bằng tổng thể của nhà máy thì bao gồm: nhà văn phòng, xưởng sản
xuất chính, kho thành phẩm, kho vải mộc, khu vực bồn chứa dầu, khu vực lò hơi, khí
nén, bể chứa nước chữa cháy, trạm bơm và các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà
ăn, trạm biến áp…
Cửa chính với chiều cao 3,6 m, hướng các cửa đều mở ra ngoài hoặc cửa trượt
thuận lợi cho công tác tổ chức thoát nạn khi có sự cố cháy, nổ xảy ra. Ngoài ra, phân
xưởng sản xuất chính còn bố trí các cửa sổ làm nhiệm vụ làm mát, thoát khí….
Toàn bộ nhà xưởng sản xuất được thiết kế theo kiểu nhà công nghiệp khung thép
chịu lực, mái lợp tôn cao từ 8,5 – 9,5 m theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam 2622 – 95:
phòng chống cháy cho nhà và công trình, yêu cầu thiết kế. Các hạng mục trong xưởng
sản xuất có cửa thông nhau để phục vụ dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín;
Máy móc và thiết bị của nhà xưởng sản xuất chính được bố trí và sắp xếp đạt
những yêu cầu sau:
• An toàn cho người vận hành máy;
• Hướng đi giữa các máy trên dây chuyền sản xuất thuận tiện cho quá trình vận
chuyển;
• Từ khâu vải mộc đến khâu thành phẩn trong dây chuyền được bố trí theo sơ đồ
sau: Kho mộc kiểm tra và phân tích vải giặt định hình nhuộm hoàn
tất kiểm tra nhập kho thành phẩm;
• Lối đi chính rộng 2,5-5 m, đảm bảo cho quá trình vận chuyển bán thành phẩm
trong quá trình sản xuất không bị tắc nghẽn và ứ đọng;
• Khoảng cách giữa các máy là 1-4 m, khoảng cách giữa tường tới máy là 1-4 m;
• Kho mộc và kho thành phẩm có khả năng chứa vải sản xuất trong vòng ít nhất 1
tuần ngày; Kho hóa chất có khả năng chứa hóa chất cho nhà máy sản xuất trong
vòng 1-3 tháng;
• Các khu vực chứa hóa chất của thiết bị TRS (định lượng và cấp thuốc nhuộm tự
động), hệ thống RD96 (cấp hóa chất dạng lỏng tự động) có khả năng lưu hóa
chất, chất trợ, thuốc nhuộm phục vụ cho sản xuất khoảng 1 tuần trở nên;
KẾT LUẬN
Qua một thời gian dài thu thập tài liệu và tổng hợp các kiến thức cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy TS. Nguyễn Ngọc Thắng và các thầy trong bộ môn Hóa
dệt, em đã hoàn thành đồ án kỹ thuật với đề tài: " Thiết kế nhà máy tự động hóa quá
trình nhuộm – hoàn tất vải dệt kim đàn tính Polyamit/Elastan với công suất 20 triệu
mét/năm".
Đồ án đã hoàn thành với số lượng các máy như sau: 3 máy kiểm vải “FM 2000
MR”, 1 máy đóng gói “I50 PL250 ”, 9 máy may đầu tấm “Pegasus”, 1 máy giặt nước
“HJ-212 ” , 2 máy giặt dung môi “Nova eco-warp”, 4 máy định hình nhiệt “stenter”, 8
máy máy nhuộm và tăng trắng Beam “Then HTS”, 1 hệ thốngcân hóa chất, thuốc
nhuộm tự động dạng bột “TRS”, 1 hệ thống phân phối hóa chất dạng lỏng “RD96”, 2
máy cuộn “LM 87” và 2 máy tở “LM 88”, và các thiết bị phụ trợ khác. Ngoài các máy
móc thiết bị trong sản xuất ra thì trong phòng thí nghiệm và phòng kiểm tra chất lượng
sản phẩm còn có rất nhiều các thiết bị sử dụng cũng đã được trình bày trong đồ án này.
Đồ án được thiết kế với tiêu hóa chất là 1.600,5 tấn/năm các loại, khoảng
63.360 tấn hơi/năm với lượng than tiêu thụ cho lò đốt là khoảng 1036 tấn/năm, tiêu
thụ nước sạch khoảng 525.983 m3/năm và lượng nước thải 462.623 m3/năm, tiêu thụ
điện khoảng 207.601.682 kWh/năm. Tiền lƣơng cần chi trả cho công nhân là 6.212
triệu/năm.
Toàn bộ chi phí cho hoạt động sản xuất của nhà máy trong một năm là 1.677
tỷ/năm và khấu hao tài sản cố định khoảng 32,35 tỷ thì chi phí giá thành để sản xuất
ra 1m vải là 86 nghìn/mét, và 350 nghìn/kg vải.
Với đồ án này thì vốn đầu tư ban đầu cho nhà máy và 1.000 tỷ cùng với vốn vay
ngân hàng 500 tỷ lãi suất 7%. Nếu muốn thu hồi vốn đầu tư trong vòng 10 năm thì giá
thành để bán sản phẩm từ nhà máy chưa kể các chi phí giá trị gia tăng là 95
nghìn/mét vải và 388 nghìn/kg vải. Tuy nhiên, nếu bán sản phẩm với 20% giá sản
xuất thì thời gian thu hồi vốn là 6 năm.
Sơ đồ mặt bằng phân xưởng sản xuất được thiết kế và bố trí với tổng diện tích
của nhà máy là 15.400 m2. Bản vẽ gồm 1 mặt bằng tổng thể, 1 mặt bằng chi tiết nhà
xưởng, 1 mặt cắt ngang A-A và một mặt cắt dọc B-B. Trong đó, dây chuyền sản xuất
của nhà máy có khả năng khai thác tối đa khả năng làm việc của các máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất. Ngoài ra, với thiết kế này còn có khả năng mở rộng sản xuất khi nhu
cầu của thị trường tăng lên.
[30] http://www.eliar.com.tr.
[31] http://www.la-meccanica.it.
[32] http://www.swastiktextile.com.
[33] martech.com.vn.
[34] http://www.bono.it.
[35] http://maynenkhiatlascopco.com.
[36] http://www.umwvietnam.com.
[37] http://xenanghang.org.
[38] http://www.vinacomm.vn.
[39] http://www.velp.com.
[40] http://www.stuart-equipment.com.
[41] https://www.memmert.com.
[42] http://www.q-lab.com.
[43] https://www.james-heal.co.uk.