Professional Documents
Culture Documents
PHỤC LỤC
PHẦN 1: KIẾN TRÚC.......................................................................................................5
1.1 Giới thiệu công trình............................................................................................5
1.2 Hệ thống kỹ thuật................................................................................................5
1.2.1 Thông gió.......................................................................................................5
1.2.2 Chiếu sáng......................................................................................................6
1.2.3 Hệ thống cấp nước.........................................................................................7
1.2.4 Hệ thống thoát nước.......................................................................................7
1.2.5 Hệ thống điện................................................................................................7
1.3 Địa chất công trình:.............................................................................................8
1.4 Đặc điểm khí hậu thuỷ văn..................................................................................8
PHẦN 2: KẾT CẤU..........................................................................................................9
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH......................................................9
Chọn vật liệu....................................................................................................................10
2.1 Chọn sơ bộ tiết diện sàn.............................................................................................10
2.2 Tỉnh tải.......................................................................................................................12
2.2.1 Sàn căn hộ, hành lang.......................................................................................12
2.2.2 Sàn vệ sinh........................................................................................................12
2.2.3 Sàn mái sân thượng..........................................................................................13
2.3 Hoạt tải....................................................................................................................... 14
2.4 Tổng tải tác dụng lên các ô bản..................................................................................15
2.5 Sơ đồ tính...................................................................................................................16
2.6 Tính toán ô sàn điển hình...........................................................................................16
2.7 Kiểm tra độ võng sang...............................................................................................20
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN KHUNG NGANG TRỤC C................................................22
3.1. Sơ đồ kết cấu khung trục...........................................................................................22
3.2. Chọn tiết diện khung.................................................................................................23
3.3. Xác định sơ bộ tiết diện cột.......................................................................................24
3.4. Xác định tải trọng gió tác dụng lên công trình (TCVN 2737 -1995.)........................25
1
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
2
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
5.3 Mặt bằng bố trí công trình tạm, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu,
chất thải, cầu rửa xe…………………………………..………………………………….80
5.4 Tổ chức bố trí mặt bằng cổng ra vào, rào chắn, biển báo………………………....83
5.5 Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong
quá trình thi công……………………………………….………………………………..84
CHƯƠNG 6: PHẦN MÓNG…………………………….…….……………………….87
3
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
5
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
đặt hệ thống thông gió là việc làm cần thiết. Hệ thống thông gió khi được lắp đặt sẽ có tác
dụng tăng cường sự lưu thông, luân chuyển luồng không khí trong cùng một không gian
và tăng cường sự trao đổi khí với môi trường ngoài. Điều này sẽ giúp tăng cường nguồn
không khí sạch, đẩy các khí độc hại ra khỏi khu vực.
Toàn bộ công trình được thông gió tự nhiên bằng các cửa sổ được bố trí ở mỗi
phòng làm việc, ở phòng vệ sinh ở cầu thang có gắn mảng kính bật để thông gió .
1.2.2 Chiếu sáng
Chiếu sáng chủ yếu cho công trình phần lớn là ánh sáng mặt trời vào ban ngày qua
các cửa sổ kính được bố trí ở mỗi phòng làm việc, kết hợp với ánh sáng nhân tạo bằng
đèn điện .
Phòng tiếp khách, tiếp tân chọn lối thiết kế hệ thống điện chiếu sáng hiện đại, sử
dụng đèn chùm hoặc led panel chính giữa phòng để tạo thêm sự sang trọng cho căn
phòng, kết hợp với đèn downlight xung quanh và đèn led dây chiếu sáng gián tiếp để tạo
thêm điểm nhấn cho căn phòng.
Chiếu sáng phòng ngủ cần ánh sáng ấm, dịu nhẹ, không gây chói mắt. Sử dụng hình
thức chiếu sáng hỗn hợp hoặc chiếu sáng gián tiếp. Có thể chọn các loại đèn ngủ treo
tường hoặc để bàn kết hợp với đèn downlight gắn trần và đèn led dây chiếu sáng gián tiếp
tại các khe trần.
Bếp là nơi có nhiều công năng sử dụng, vừa là nơi chế biến thực phẩm vừa là
không gian sum vầy của gia đình. Do đó vơi khu vực ăn uống nên chọn đèn có chỉ số
hoàn màu (CRI) cao, chọn các loại đèn ấm cúng, dịu nhẹ, thường là các loại đèn ánh sáng
vàng là phù hợp nhất làm cho màu sắc món ăn thêm hấp dẫn, tạo cảm giác ngon miệng.
Ngoài ra cũng nên bổ sung chiếu sáng cục bộ khu vực nấu nướng để đảm bảo độ rọi yêu
cầu khi chế biến thực phẩm.
Chiếu sáng hành lang, ban công ở căn hộ, chung cư không đòi hỏi cao về độ rọi. Sử
dụng kết hợp giải pháp chiếu sáng thông minh như đã đề cập ở phần trên giúp sử dụng
năng lượng hiệu quả. Ngoài ra khu vực hành lang còn có đèn exit và chiếu sáng khẩn,
phần này thường được thể hiện trong bản vẽ PCCC.
6
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Chiếu sáng khu vệ sinh: là khu vực luôn ẩm ướt và nước thường xuyên được sử
dụng. Vì vậy chọn lối thiết kế điện chiếu sáng an toàn là yêu cầu đặt lên hàng đầu. Chiếu
sáng chung và sử dụng các bộ đèn chiếu sáng trực tiếp, ánh sáng ấm, dịu nhẹ, không gây
chói mắt. Cần có đèn gương để giúp nhìn rõ hơn khi soi gương làm sáng hết khuôn mặt
và loại bỏ hoàn toàn bóng mờ.
1.2.3 Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nước được tiếp nhận nguồn nước từ hệ thống cấp nước của thành phố
Thủ Dầu Một, dẫn vào bể chứa nước ngầm và được bơm lên bể nước đặt trên mái bằng
hệ thống mái bơm tự động. Nước từ bể đặt trên mái được dẫn đi cung cấp cho các khu vệ
sinh, các đường ống cấp nước được đặt trong hộp gen ốp sát vào tường.
Bể nước mái được thiết kế gồm 1 bể, bể có dung tích 46 m3.
1.2.4 Hệ thống thoát nước
Các ống thoát nước mái được bố trí đặt lòng trong cột và dẫn xuống ga thu nước và
thoát ra hệ thống thoát nước chung của thành phố Thủ Dầu Một.
Các ống thoát từ khu vệ sinh được đặt trong các hộp gen và có chừa các lỗ thăm để
có thể sửa chữa khi hư hỏng.
Nước thải từ bồn cầu được dẫn vào bể tự hoại qua bể lắng, lọc, sau đó thoát ra hệ
thống thoát nước chung của thành phố Thủ Dầu Một.
1.2.5 Hệ thống điện
Phần điện ngoài công trình điện cung cấp cho công trình từ mạng lưới điện của
thành phố và có 1 bình hạ thế riêng. Do đặt thù công trình quốc phòng, nên đường điện
cung cấp cho công trình là đường điện ưu tiên.
Phần điện trong công trình: đường dây điện âm vào sàn dầm tường các dây điện
được lồng vào ống nhựa dẽo chịu lực và cách điện .
1.2.6 Hệ thống phòng cháy , chữa cháy
Công trình được trang bị hệ thống báo cháy tự động ở từng tầng.
7
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Hệ thống nước chữa cháy tạm thời là dung tích của bể chứa nước trên mái và sử
dụng bình CO2 . Hộp cứu hỏa được bố trí ở các chiếu nghỉ của cầu thang và được cung
cấp nước bởi hệ thống ống cấp từ hồ nước mái.
Hệ thống nước chữa cháy ngoài nhà được bố trí các van đấu nối với vòi chữa cháy.
1.3 Địa chất công trình:
Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là
những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ dốc không quá 3 – 150.
Do số liệu khảo sát địa chất và qui mô của công trình là nền đất cứng. Giải pháp
nền móng hợp lý là nên làm móng cọc.
1.4 Đặc điểm khí hậu thuỷ văn
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông Nam Bộ:
nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định, trong
năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu từ
tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch.
Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt
hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là những tháng mưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo
dài 1-2 ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có bão, mà chỉ bị ảnh
hương những cơn bão gần.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26oC-27oC. Nhiệt độ cao nhất có lúc lên
tới 39,3oC và thấp nhất từ 16oC-17oC (ban đêm) và 18oC vào sáng sớm. Vào mùa nắng, độ
ẩm trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là 86% (vào tháng 9) và thấp nhất là 66%
(vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.800-2.000mm.
8
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
9
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Cốt thép ¿ 10: dùng thép AIII có: RS = RSC = 225(MPa) = 2250(kg/cm2).
- Cốt thép > 10: dùng thép CII có: RS = RSC = 280(MPa) = 2800(kg/cm2).
Chiều dày sàn được chọn phụ thuộc vào nhịp và tải trọng tác dụng, có thể sơ bộ xác định
chiều dày sàn theo công thức sơ bộ như sau:
10
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Trong đó:
+ D=(0,8-1,4 )
+ m =40 ÷ 45 Khi : Thuộc loại bản kê bốn cạnh , bản làm việc theo 2
phương.
Với chiều dày chọn sơ bộ trên đảm bảo cho sàn đáp ứng được các yêu cầu về công năng,
cấu tạo, truyền lực và cả chống cháy trong công trình cao tầng.
- Khi : Thuộc loại bản dầm , bản làm việc theo phương cạnh ngắn.
- Khi : Thuộc loại bản kê bốn cạnh , bản làm việc theo 2 phương.
Kích thước
Ô sàn Phân loại
L1 L2
S1 3300 3300 Sàn 2 phương
S2 3300 6600 Sàn 2 phương
S3 1100 6600 Sàn 1 phương
Bảng 2.1 : Phân loại ô bản sàn
Các số liệu về tải trọng lấy theo TCVN 2737-1995: Tải Trọng và Tác Động – Tiêu
Chuẩn Thiết Kế.
Hệ số vượt tải lấy theo bảng 1 TCVN 2737-1995.
11
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Trọng lượng riêng của các thành phần cấu tạo sàn lấy theo “Sổ tay thực hành kết
cấu công trình“ (PGS. PTS. VŨ MẠNH HÙNG).
2.2 Tỉnh tải.
Theo yêu cầu sử dụng, các khu vực có chức năng khác nhau sẽ có cấu tạo sàn khác nhau,
do đó tĩnh tải sà tương ứng cũng có giá trị khác nhau. Các kiểu cấu tạo sàn tiêu biểu là
sàn khu ở (P.khách, P.ăn + bếp, P.ngủ), sàn ban công, sàn hành lang và sà n vệ sinh. Các
loại sàn này có cấu tạo như sau:
Cấu tạo các Trọng Tiêu chuẩn Hệ số Tính toán
lớp sàn lượng riêng (KN/m2)
n (KN/m2)
(KN/m3)
12
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
tạo dốc
Nhận xét:
13
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Do tính ô sàn của tầng điển hình bằng cách tra bảng ( sàn sườn toàn khối Gs. Nguyễn
Đình Cống) không dùng hệ dầm đỡ tường, nên khi xác địnhtải trọng tác dụng lên ô sàn ta
phải kể thêm trọng lượng tường ngăn, tải này được quy về tải phân bố đều trên toàn bộ ô
sàn.
Ô Lt(m
t (m) Ht (m) t (daN/ m3 nt S (m2 ) gttt (daN/m2 )
sàn )
1.
S1 0.2 3.69 244 1800 261.4 1488
2
1.
S2 0.2 3.69 198 1800 435.6 725
2
1.
S3 0.2 3.69 35.2 1800 29.04 1932
2
Bảng 2.2.4 : Quy đổi tải trọng tường lên sàn
14
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Hoạt tải lên từng ô sàn trong cùng ô sàn có các giá trị hoạt tải khác nhau, thì dựa tren diện
tích mà quy đổi hoạt tải tương đương.
Bảng kê 4 cạnh
gtt pstt L1 L2 P
Ô sàn
(daN/m2) (daN/m2) (m) (m) (daN)
S1 1920 195 3.3 3.3 23032
15
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Tùy theo thỉ lệ độ dài 2 cạnh của bản ta phân bản thành 2 loại
Khi : Thuộc loại bản dầm , bản làm việc theo phương cạnh ngắn.
Khi : Thuộc loại bản kê bốn cạnh , bản làm việc theo 2 phương
Sơ đồ 9
16
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
L1 = 3.3 (m).
L2 = 3.3 (m).
+ m 91,m92;k91;k92 tra theo sách “ Sổ tay thực hành kết cấu công trình” PGS-PTS Vũ
Mạnh Hùng trang 32(ô bản thuộc sơ dồ 9) Ta có : tra bảng được m91=0,0179;
m92 = 0,0179 ; k91 = 0,0417; k92 = 0,0417
Tính mô men :
17
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Ta có = =
Ta có As = =
= = <
Ta có As = =
Ta có = =
18
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Ta có As = =
= = <
Ta có As = =
19
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
8 8 7
28858 0.02 0.98 0.2
MII 9.0 100 14.5 225 5 8 1.44 10 300 2.62 9
S3 36191 0.03 0.98 0.2
M1 9.0 100 14.5 225 1 4 1.82 10 300 2.62 9
9097 0.00 0.99 0.2
M2 9.0 100 14.5 225 8 6 0.45 10 280 2.80 9
77523 0.06 0.96 0.4
MI 9.0 100 14.5 225 6 6 3.96 10 180 4.36 8
19381 0.01 0.99 0.2
MII 9.0 100 14.5 225 7 2 0.97 10 300 2.62 9
2.7 Kiểm tra độ võng sang
- Cấu kiện nói chung và sàn nói riêng nếu có độ võng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
kết cấu một cách bình thường: làm mất mỹ quan, làm bong lớp ốp trát, gây
tâm lý hoảng sợ cho người sử dụng. Do đó cần phải giới hạn độ võng do tải
trọng tiêu chuẩn gây ra (tính toán theo trạng thái giới hạn thứ hai).
- Do bê tông là vật liệu đàn hồi dẻo, không đồng nhất, không đẳng hướng,
thường có khe nứt trong vùng kéo nên không thể sử dụng độ cứng EI đã được
học trong môn Sức Bền Vật Liệu để tính toán độ võng cho bản sàn. Ở đồ án
này ta sử dụng độ cứng B để tính toán cho bản sàn, độ cứng B phụ thuộc vào 3
yếu tố sau:
o Tải trọng
o Tính chất đàn hồi – dẻo của bê tông.
o Đặt trưng cơ học và hình học của tiết diện.
Bảng 2.7
20
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Gọi f1 là độ võng theo phương cạnh ngắn, f2 là độ võng theo phương cạnh dài.
- Điều kiện thỏa là f1 = f2 < = [f]. (3cm).
Kiểm tra ô sàn: S1 có kích thước 3.6x3.6 = 12.96 m2
Tải trọng tiêu chuẩn: qtc = 432 + 195 = 627 daN/m2
Độ cứng của sàn:
3656593.4 daN.m
Trong đó:
Vậy chọn chiều dày ô bản h = 11cm thỏa điều kiện về độ võng.
21
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Khung chịu tải trọng thẳng đứng và tải trọng gió nằm ngang.
22
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
23
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
24
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
3.4. Xác định tải trọng gió tác dụng lên công trình (TCVN 2737 -1995.).
25
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
COMB1 TT + HT
26
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
*
ho = h - a : Chiều cao từ trọng tâm cốt thép chịu kéo đến mép dầm (phía đối diện).
*
- Diện tích cốt thép :
*
- Kiểm tra hàm lượng cốt thép trong bê tông được xác định như sau:
( tra bảng )
27
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Kiểm tra điều kiện hạn chế về lực cắt : Q ko.Rn.b.ho trong đó ko = 0.35 đối với
bêtông mác 400 trở xuống .
Tính toán và kiểm tra điều kiện : Q 0.6.Rk.b.ho, nếu thỏa điều kiện này thì không cần
tính toán cốt đai mà chỉ cần đặt theo cấu tạo, ngược lại nếu không thỏa thì phải tính
toán cốt thép chịu lực cắt .
Điều kiện:
Q < Qdb =
Khoảng cách cốt đai:
utt =
fđ : diện tích tiết diện một nhánh đai
n : số nhánh đai
28
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4
1
M trái 84.39 30 66 0.0445 0.046 3.58 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 8.18 30 66 0.0043 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
1
M phải 51.67 30 66 0.0273 0.028 2.17 2 3.08 0.16
4
1
M trái 86.79 30 66 0.0458 0.047 3.69 2 3.08 0.16
4
1
d5-6 M giữa 8.29 30 66 0.0044 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
1
M phải 54.35 30 66 0.0287 0.029 2.29 2 3.08 0.16
4
1
M trái 85.14 30 66 0.0449 0.046 3.62 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 12.17 30 66 0.0064 0.006 0.51 2 3.08 0.16
4
1
M phải 55.6 30 66 0.0293 0.030 2.34 3 3.08 0.16
4
1
d1-2 M trái 68.54 30 66 0.0362 0.037 2.9 3 3.08 0.16
4
1
M giữa 13.11 30 66 0.0069 0.007 0.55 2 3.08 0.16
4
1
M phải 45.78 30 66 0.0242 0.024 1.92 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 82.89 30 66 0.0437 0.045 3.52 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.2 30 66 0.0043 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
1
M phải 50.09 30 66 0.0264 0.027 2.11 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 87.58 30 66 0.0462 0.047 3.72 2 3.08 0.16
Tầng 1 4
1
M giữa 8.27 30 66 0.0044 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
1
M phải 55.13 30 66 0.0291 0.030 2.32 2 3.08 0.16
4
1
M trái 77.48 30 66 0.0409 0.042 3.28 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 8.26 30 66 0.0044 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
1
M phải 44.94 30 66 0.0237 0.024 1.89 2 3.08 0.16
4
1
M trái 82.11 30 66 0.0433 0.044 3.49 2 3.08 0.16
d5-6 4
M giữa 8.37 30 66 0.0044 0.004 0.35 2 1 3.08 0.16
29
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4
1
M phải 49.86 30 66 0.0263 0.027 2.1 2 3.08 0.16
4
1
M trái 76.22 30 66 0.0402 0.041 3.23 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 11.38 30 66 0.0060 0.006 0.47 2 3.08 0.16
4
1
M phải 46.48 30 66 0.0245 0.025 1.95 3 4.62 0.23
4
1
d1-2 M trái 59.3 30 66 0.0313 0.032 2.5 3 4.62 0.23
4
1
M giữa 13.17 30 66 0.0070 0.007 0.55 2 3.08 0.16
4
1
M phải 36.64 30 66 0.0193 0.020 1.54 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 71.97 30 66 0.0380 0.039 3.05 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.2 30 66 0.0043 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
1
M phải 39.06 30 66 0.0206 0.021 1.64 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 77.94 30 66 0.0411 0.042 3.3 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.35 30 66 0.0044 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 45.64 30 66 0.0241 0.024 1.92 2 3.08 0.16
4
Tầng 2
1
M trái 64.96 30 66 0.0343 0.035 2.74 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 8.33 30 66 0.0044 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 32.56 30 66 0.0172 0.017 1.36 2 3.08 0.16
4
1
M trái 70.99 30 66 0.0375 0.038 3 2 3.08 0.16
4
1
d5-6 M giữa 8.38 30 66 0.0044 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 38.75 30 66 0.0205 0.021 1.63 2 3.08 0.16
4
1
M trái 64.37 30 66 0.0340 0.035 2.72 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 12.02 30 66 0.0063 0.006 0.5 2 3.08 0.16
4
1
M phải 37.06 30 66 0.0196 0.020 1.55 3 4.62 0.23
4
Tầng 3 d1-2 M trái 53.85 30 66 0.0284 0.029 2.27 3 1 4.62 0.23
30
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4
1
M giữa 14.2 30 66 0.0075 0.008 0.59 2 3.08 0.16
4
1
M phải 33.26 30 66 0.0176 0.018 1.39 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 62.32 30 66 0.0329 0.033 2.63 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.45 30 66 0.0045 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 29.8 30 66 0.0157 0.016 1.25 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 70.63 30 66 0.0373 0.038 2.99 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.47 30 66 0.0045 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 38.58 30 66 0.0204 0.021 1.62 2 3.08 0.16
4
1
M trái 54.56 30 66 0.0288 0.029 2.3 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 8.45 30 66 0.0045 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 22.37 30 66 0.0118 0.012 0.93 2 3.08 0.16
4
1
M trái 62.7 30 66 0.0331 0.034 2.65 2 3.08 0.16
4
1
d5-6 M giữa 8.67 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 3.08 0.16
4
1
M phải 31.02 30 66 0.0164 0.017 1.3 2 3.08 0.16
4
1
M trái 51.4 30 66 0.0271 0.028 2.16 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 13.55 30 66 0.0072 0.007 0.56 2 3.08 0.16
4
1
M phải 28.13 30 66 0.0148 0.015 1.18 3 4.62 0.23
4
Tầng 4 1
d1-2 M trái 51.7 30 66 0.0273 0.028 2.18 3 4.62 0.23
4
1
M giữa 14.3 30 66 0.0075 0.008 0.6 2 3.08 0.16
4
1
M phải 31.3 30 66 0.0165 0.017 1.31 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 53.87 30 66 0.0284 0.029 2.27 2 3.08 0.16
4
M giữa 8.75 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 1 3.08 0.16
4
31
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
1
M phải 21.91 30 66 0.0116 0.012 0.91 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 64.27 30 66 0.0339 0.035 2.71 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.51 30 66 0.0045 0.005 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 32.28 30 66 0.0170 0.017 1.35 2 3.08 0.16
4
1
M trái 45.62 30 66 0.0241 0.024 1.92 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 8.49 30 66 0.0045 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
M phải 13.53 30 66 0.0071 0.007 0.56 2 3.08 0.16
4
1
M trái 55.27 30 66 0.0292 0.030 2.33 2 3.08 0.16
4
1
d5-6 M giữa 8.98 30 66 0.0047 0.005 0.37 2 3.08 0.16
4
1
M phải 24.2 30 66 0.0128 0.013 1.01 2 3.08 0.16
4
1
M trái 37.64 30 66 0.0199 0.020 1.58 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 13.7 30 66 0.0072 0.007 0.57 2 3.08 0.16
4
1
M phải 18.7 30 66 0.0099 0.010 0.78 3 4.62 0.23
4
Tầng 5 1
d1-2 M trái 44.41 30 66 0.0234 0.024 1.87 3 4.62 0.23
4
1
M giữa 15.04 30 66 0.0079 0.008 0.63 2 3.08 0.16
4
1
M phải 25.42 30 66 0.0134 0.014 1.06 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 44.06 30 66 0.0233 0.024 1.85 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 9.02 30 66 0.0048 0.005 0.38 2 3.08 0.16
4
1
M phải 17.46 30 66 0.0092 0.009 0.73 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 56.22 30 66 0.0297 0.030 2.37 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.64 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 3.08 0.16
4
1
M phải 24.5 30 66 0.0129 0.013 1.02 2 3.08 0.16
4
d4-5 M trái 36.39 30 66 0.0192 0.019 1.53 2 1 3.08 0.16
4
32
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
1
M giưa 8.63 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 3.08 0.16
4
1
M phải 25.83 30 66 0.0136 0.014 1.08 2 3.08 0.16
4
1
M trái 47.5 30 66 0.0251 0.025 2 2 3.08 0.16
4
1
d5-6 M giữa 9.27 30 66 0.0049 0.005 0.39 2 3.08 0.16
4
1
M phải 17.03 30 66 0.0090 0.009 0.71 2 3.08 0.16
4
1
M trái 28.55 30 66 0.0151 0.015 1.19 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 15.16 30 66 0.0080 0.008 0.63 2 3.08 0.16
4
1
M phải 17.6 30 66 0.0093 0.009 0.73 3 4.62 0.23
4
1
d1-2 M trái 36.8 30 66 0.0194 0.020 1.54 3 4.62 0.23
Tầng 6 4
1
M giữa 17.28 30 66 0.0091 0.009 0.72 2 3.08 0.16
4
1
M phải 20.88 30 66 0.0110 0.011 0.87 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 31.26 30 66 0.0165 0.017 1.31 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 9.85 30 66 0.0052 0.005 0.41 2 3.08 0.16
4
1
M phải 19.04 30 66 0.0100 0.010 0.79 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 47.06 30 66 0.0248 0.025 1.98 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.74 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 3.08 0.16
4
1
M phải 15.54 30 66 0.0082 0.008 0.65 2 3.08 0.16
4
1
M trái 26.15 30 66 0.0138 0.014 1.09 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 8.75 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 3.08 0.16
4
1
M phải 26.27 30 66 0.0139 0.014 1.1 2 3.08 0.16
4
d5-6 1
M trái 39.47 30 66 0.0208 0.021 1.66 2 3.08 0.16
4
M giữa 10.11 30 66 0.0053 0.005 0.42 2 1 3.08 0.16
4
33
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
1
M phải 10.7 30 66 0.0056 0.006 0.45 2 3.08 0.16
4
1
M trái 16.33 30 66 0.0086 0.009 0.68 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 18.15 30 66 0.0096 0.010 0.76 2 3.08 0.16
4
1
M phải 16.9 30 66 0.0089 0.009 0.7 3 4.62 0.23
4
1
d1-2 M trái 34.82 30 66 0.0184 0.019 1.46 3 4.62 0.23
4
1
M giữa 16.98 30 66 0.0090 0.009 0.71 2 3.08 0.16
4
1
M phải 18.83 30 66 0.0099 0.010 0.79 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 21.58 30 66 0.0114 0.011 0.9 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 10.63 30 66 0.0056 0.006 0.44 2 3.08 0.16
4
1
M phải 19.59 30 66 0.0103 0.010 0.82 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 39.93 30 66 0.0211 0.021 1.68 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 8.65 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 3.08 0.16
4
1
M phải 8.22 30 66 0.0043 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
Tầng 7
1
M trái 18.03 30 66 0.0095 0.010 0.75 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 8.66 30 66 0.0046 0.005 0.36 2 3.08 0.16
4
1
M phải 26.84 30 66 0.0142 0.014 1.12 2 3.08 0.16
4
1
M trái 32.32 30 66 0.0171 0.017 1.35 2 3.08 0.16
4
1
d5-6 M giữa 10.93 30 66 0.0058 0.006 0.46 2 3.08 0.16
4
1
M phải 8.23 30 66 0.0043 0.004 0.34 2 3.08 0.16
4
1
M trái 8.4 30 66 0.0044 0.004 0.35 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 17.56 30 66 0.0093 0.009 0.73 2 3.08 0.16
4
1
M phải 23.47 30 66 0.0124 0.012 0.98 3 4.62 0.23
4
34
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
1
d1-2 M trái 8.47 30 66 0.0045 0.004 0.35 3 4.62 0.23
4
1
M giữa 23.03 30 66 0.0122 0.012 0.96 2 3.08 0.16
4
1
M phải 4.56 30 66 0.0024 0.002 0.19 2 3.08 0.16
4
1
d2-3 M trái 13.08 30 66 0.0069 0.007 0.54 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 10.24 30 66 0.0054 0.005 0.43 2 3.08 0.16
4
1
M phải 21.35 30 66 0.0113 0.011 0.89 2 3.08 0.16
4
1
d3-4 M trái 29.71 30 66 0.0157 0.016 1.24 2 3.08 0.16
4
1
M giữa 9.12 30 66 0.0048 0.005 0.38 2 3.08 0.16
4
1
M phải 6.15 30 66 0.0032 0.003 0.26 2 3.08 0.16
4
1
M trái 11.22 30 66 0.0059 0.006 0.47 2 3.08 0.16
4
1
d4-5 M giưa 9.12 30 66 0.0048 0.005 0.38 2 3.08 0.16
Tầng 4
st 1
M phải 24.69 30 66 0.0130 0.013 1.03 2 3.08 0.16
4
1
M trái 26.24 30 66 0.0138 0.014 1.1 2 3.08 0.16
4
1
d5-6 M giữa 10.67 30 66 0.0056 0.006 0.44 2 3.08 0.16
4
1
M phải 7.3 30 66 0.0039 0.004 0.3 2 3.08 0.16
4
1
M trái 1.59 30 66 0.0008 0.001 0.07 2 3.08 0.16
4
1
d6-7 M giữa 23.62 30 66 0.0125 0.013 0.99 2 3.08 0.16
4
1
M phải 4.59 30 66 0.0024 0.002 0.19 3 4.62 0.23
4
35
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
h = Cx; b = Cy h = Cy; b = Cx
Kí hiệu M1 = Mx1; M2 = My1 M1 = My1; M2 = Mx1
ea = eax + 0,2.eay ea = eay + 0,2.eax
Giả thiết chiều dày lớp đệm a, tính h0 = h-a; Z = h-2.a chuẩn bị các số liệu Rb, Rs,
Rsc, R như đối với trường hợp nén lệch tâm phẳng.
Tiến hành tính toán theo trường hợp đặt cốt thép đối xứng:
36
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
N
x1 = R b .b
Xác định hệ số chuyển đổi m0.
0,6 . x 1
m0 =1−
Khi x 1≤h 0 thì h0
h
e = e0 + 2 - a
lox
λx =
Tính toán độ mảnh theo hai phương ix ; λ y
λ=max( λ x ; λ y )
Dựa vào độ lệch tâm e0 và giá trị nén giá trị x1 để phân biệt các trường hợp tính
toán.
e0
ε= ≤0 , 30
1.Trường hợp 1: Nén lệch tâm rất bé khi h0 tính toán gần như nén đúng
tâm.
Hệ số ảnh hưởng độ lệch tâm γ e :
1
γ e=
(0 . 5−ε).(2+ε )
Hệ số uốn dọc phụ thêm khi xét nén đúng tâm:
(1−ϕ ). ε
ϕ e =ϕ+
0,3
Khi ≤ 14 lấy = 1; khi 14< < 104 thì lấy theo công thức:
37
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
e0
ε= >0 , 30
.Trường hợp 2: khi h0 đồng thời x1>R.h0 tính toán theo trường hợp
nén lệch tâm bé.
( )
1−ξ R
x= ξ R + 2
. h0
1+50 . ε 0
Xác định chiều cao vùng nén:
e0
ε0=
Trong đó: h
Trong đó: k = 0,4 là hệ số xét đến trường hợp cốt thép đặt toàn bộ.
e0
ε= >0 , 30
.Trường hợp 3: khi h0 đồng thời x1 ≤ R.h0 tính toán theo trường hợp nén
lệch tâm lớn.
Trong đó: k = 0,4 là hệ số xét đến trường hợp cốt thép đặt toàn bộ.
Khi tính được cốt thép, tính tỷ lệ cốt thép:
A st
μ=
bh0
38
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
μmax : khi cần hạn chế việc sử dụng quá nhiều thép người ta lấy μmax =3%. Để đảm bảo
sự làm việc chung giữa thép và bêtông thường lấy μmax =6%.
Tính toán cốt đai
Từ nội lực cột tính toán bằng Etab ta có được lực cắt lớn nhất của cột là: 84.96 kN.
> (Qmax).
> Qmax
→ Betong đủ khả năng chịu cắt. Bố trí đai theo cấu tạo
- Bố trí đai:
39
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Đoạn còn lại (giữa cột): khoảng cách cốt đai ≤ bề rộng cột ≤ 12 lần đường kính
cốt thép dọc. Chọn đai ϕ6a200.
+ Chỗ nối buộc cốt thép dọc, khoảng cách của cốt đai không được lớn hơn 5 lần
đường kính cốt dọc hoặc 100mm khi cốt dọc chịu kéo và không lớn hơn 10 lần đường
kính cốt dọc hoặc 200mm nếu cốt dọc chịu nén. Chọn ϕ6a100.
40
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Quy mô công trình: Công trình chung cư NTN bao gồm 9 tầng nổi .Chiều cao
công trình là 35.6m tính từ cốt sàn tầng trệt 0.00m .
- Mặt bằng công trình hình chứ nhật, chiều dài 36.9m, chiều rộng 19.8m.
- Kết cấu cột, sàn có dầm. Mặt bằng công trình nằm khu đất không bị giới hạn bởi
các công trình lân cận, nên mặt bằng công trình rất thoáng, thuận lợi khi thi công.
Công trình có 2 mặt tiếp giáp các công trình lân cận (khoảng cách gần nhất là 20
m), hai mặt còn lại tiếp xúc đường giao thông, do đó khi thiết kế và thi công móng
khá thuận lợi, không ảnh hưởng đến các công trình lân cận như sạt lở đất, lún…
- Công trình là nhà nhiều tầng cột dầm chịu lực, theo TCXD 205:1998 độ lún lớn
nhất cho phép Sgh= 8cm.
- Theo kết quả khảo sát thì đất nền gồm các lớp khác nhau. Do độ dốc các lớp nhỏ, chiều
dày khá đồng đều nên một cách gần đúng có thể xem nền đất tại mỗi điểm của công trình
có chiều dày và cấu tạo như mặt cắt địa chất điển hình.
- Căn cứ vào kết quả khảo sát hiện trường và kết quả thí nghiệm trong phòng, địa tầng tại
công trường có thể chia thành các lớp đất chính sau:
Lớp cát san lấp
Bề dày h = 1m, nằm từ mặt đất tự nhiên sâu từ -1,5m đến -2,5m.
Lớp 1: Sét xám trắng, đốm nâu, trạng thái dẻo mềm
Bề dày h = 9,5m, độ sâu từ -2,5m đến -12m.
41
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Độ
Chỉ số
Bề Dung Dung ẩm Chỉ Lực Độ Mô
Dung Góc
dày trọng trọng tự số xuyên dính sệt đuyn
trọng tự nội
khô đẩy nhiê SP kết tổng
nhiên ma tiêu
nổi n T biến
Lớp Tên đất sát
chuẩn dạng
H W CII E
kN/ kN/ N30 2 2 IL
(m) kN/m3 (%) () kN/m kN/m kN/m2
m3 m3
Cát san
- 1 - - - - - - - - - -
lấp
Sét xám
trắng 11o25 0,5
1 9,5 20,0 16,1 - 23,98 8 1123,4 12,7 7240
dẻo ’ 3
mềm
Sét pha,
13o15 0,5
2 dẻo 11 19,7 16,1 10,2 22,21 13 1243,6 10,2 6230
’ 2
mềm
Sét xám,
15o20 0,4
3 5,4 20,3 16,4 10,4 23,44 15 3134,5 13,1 7500
dẻo ’ 0
cứng
Cát pha
16o30 0,3
4 nâu 4,3 20,4 16,9 10,5 20,66 19 5352,3 9,4 12420
’ 0
vàng
Cát hạt
trung >35 25o11
5 20,4 17,3 10,8 18,05 23 11378 3,4 0,2 13920
lẫn sạn ,2 ’
chặt vừa
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu cơ lý của đất
- Dựa vào các chỉ tiêu cơ lý của đất nền ở bảng trên có thể đánh giá sơ bộ điều kiện địa
chất từ đó đưa ra phương án móng thiết kế khả thi và hợp lý. Trong đồ án, sinh viên đánh
42
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
giá tính chất của đất nền chủ yếu dựa vào 2 thông số chính là moduyn tổng biến dạng E 0
và góc ma sát trong
Lớp 1
Sét xám trắng, đốm nâu, trạng thái dẻo mềm dày 9,5m có mođun biến dạng 5000<E0 =
7240< 10000 kN/m2 và góc ma sát trong 100< =11025’<200. Dó đó lớp đất 1 thuộc lớp
chịu tải trung bình.
Lớp 2
Lớp sét pha trạng thái dẻo mềm dày 11m có modun biến dạng 5000<E0 = 6230< 10000
kN/m2 và góc ma sát trong 100< =13015’<200. Do đó lớp đất 2 thuộc lớp có khả năng
chịu tải trung bình.
Lớp 3
Lớp sét xám trạng thái dẻo cứng dày 5,4m có mođun biến dạng 5000<E0 = 7500< 10000
kN/m2 và góc ma sát trong 100< =15020’<200. Dó đó lớp đất 3 thuộc lớp khả năng chịu
tải trung bình.
Lớp 4
Lớp sét pha nâu vàng trạng thái dẻo dày 4,3m có mođun biến dạng 5000<E0 = 9420<
10000 kN/m2 và góc ma sát trong 100< =16030’<200. Dó đó lớp đất 4 thuộc lớp khả
năng chịu tải trung bình.
Lớp 5
Lớp cát trung có lẫn sạn trạng thái chặt vừa dày 2,5m có mođun biến dạng E0 = 12578
>10000 kN/m2 và góc ma sát trong 200< =25011’<300. Dó đó lớp đất 5 thuộc lớp khả
năng chịu tải tốt. Có khả năng đặt mũi cọc tại lớp đất này.
43
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Móng nông: chỉ có thề là móng bè, có thể sử dụng móng bè trên nền cọc nhưng cần
phải kiểm tra cường độ đất nền.
- Các lớp đất ở phía trên (kể từ mặt đất tự nhiên) như lớp 2 (Sét pha dẻo mềm), 3
(Sét pha dẻo cứng) đều là lớp đất yếu khả năng chịu nén lún yếu và không ổn định về
tính chất cơ lý và bề dày, 4 (sét phan nâu vàng trạng thái dẻo dày) khả năng chịu lực
nét lún trung bình. Có hai lớp 5 (cát hạt trung chặt vừa) là lớp đất tốt,. Với điều kiện
địa chất như vậy giải pháp móng sâu là giải pháp hợp lý nhất cho qui mô và tải trọng
công trình cao tầng. Giải pháp móng sâu cụ thể ta sử dụng là móng cọc đài thấp.
- Hiện nay có hai phương án móng cọc đang được sử dụng rất phổ biến với trình độ
và thiết bị thi công phong phú ở nước ta, đó là: móng cọc tiền chế sử dụng phương
pháp ép và móng cọc khoan nhồi.
Đối với công trình thì giải pháp móng bè là không khả thi
Nên giải pháp móng sâu là hợp lý nhất. Vì tải trọng khá lớn nên dự kiến đặt mũi cọc tại
lớp đất thứ 4 và thứ 5.
44
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Tổ hợp nội lực nguy hiểm nhất cho móng được lọc từ sap2000 như sau:
N MX MY QX QY
Tổ hợp
KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 4093.63 80.89 57.41 23.08 30.07
N, Mxmax, My, Qx, Qy 3946.01 109.61 7.1 4.78 41.29
N, Mx, Mymax, Qx, Qy 4089.55 109.61 57.5 23.12 41.29
N, Mx, My, Qxmax, Qy 4089.55 109.61 57.5 23.12 41.29
N, Mx, My, Qx, Qymax 4063.13 109.61 45.2 18.66 41.29
Bảng 4.3.3 Tổ hợp tải trọng tính toán chân cột móng cột biên M1
N MX MY QX QY
Tổ hợp KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mxmax, My, Qx, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mx, Mymax, Qx, Qy 7960.26 198.13 144.42 48.41 57.08
N, Mx, My, Qxmax, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mx, My, Qx, Qymax 7967.26 272.09 108.21 36.28 81.6
Bảng 4.3.4 Tổ hợp tải trọng tính toán chân cột móng giữa M2
- Khi đó, móng cọc được quan niệm là móng cọc đài thấp, việc thiết kế chấp nhận một số
giả thiết sau:
+ Tải trọng ngang hoàn toàn do các lớp đất từ đáy đài trở lên tiếp nhận, do đó cọc chỉ chịu nén hoặc
kéo.
+ Đài cọc xem như tuyệt đối cứng khi tính toán lực truyền xuống cọc.
45
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Tải trọng của công trình qua đài cọc chỉ truyền xuống lên các cọc chứ không trực tiếp truyền lên
phần đất nằm giữa các cọc tại mặt tiếp giáp với cọc.
+ Khi kiểm tra cường độ của đất nền và khi xác định độ lún của móng cọc thì người ta coi móng cọc
như một khối móng quy ước bao gồm cọc và các phần đất ở giữa các cọc. Vì việc tính móng khối
quy ước giống như tính toán móng nông trên nền thiên nhiên (bỏ qua ma sát ở mặt bên móng) cho
nên trị số momen của tải trọng ngoài tại đáy móng quy ước được giảm đi một cách gần đúng bằng
trị số momen của tải trọng ngoài so với cao trình đáy đài.
+ Giằng móng làm việc như dầm trên nền đàn hồi, giằng truyền một phần tải trọng xuống đất và một
phần truyền vào đài. Tuy nhiên lực truyền này là khá nhỏ. Ngoài ra theo sơ đồ tính khung ta coi cột
và móng ngàm cứng nên một cách gần đúng ta bỏ qua sự làm việc của giằng móng và trọng lượng
bản thân của giằng móng.
PHƯƠNG ÁN 1: MÓNG CỌC KHOAN NHỒI
4.5 Chọn nội lực để tính toán
Tải trọng tính toán
N MX MY QX QY
Tổ hợp KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mxmax, My, Qx, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mx, Mymax, Qx, Qy 7960.26 198.13 144.42 48.41 57.08
N, Mx, My, Qxmax, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mx, My, Qx, Qymax 7967.26 272.09 108.21 36.28 81.6
Bảng 4.5 Tổ hợp tải trọng tính toán chân cột móng cột giữa M1
N MX MY QX QY
Tổ hợp
KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 6928.078 236.6174 125.5826 42.09565 70.95652
46
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Bảng 4.5.1 Tổ hợp tải trọng tiêu chuẩn chân cột móng M1
Đài cọc
Do chiều sâu chôn đài so với mặt đất tự nhiên 1,5 = (trong đó 1,5m là chiều cao sơ bộ đặt
móng, ).
- Chiều cao tối thiểu của đài xác định theo công thức:
Trong đó:
- Do cấu tạo địa chất, đảm bảo khả năng chịu lực => cọc cắm đến lớp đất thứ 5 cao
độ: -31.4 m.
- Chọn cọc tiết diện ngang đường kính d = 0.6m, Fc = 0.283 (m 2).
- Đoạn ngàm vào đài: 0.7 m (gồm đoạn chôn vào đài 10 cm, đoạn đặp đầu cọc là 60
cm).
Chiều dài cọc = (cao trình đặt mũi cọc – độ sâu đặt đài + đoạn ngàm vào đài)
47
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
= 31.4-1.5+0.7 = 30.6 m
Chiều dài cọc làm việc
L=30.6-0.7=29.9m
- Chọn cốt thép trong cọc theo cấu tạo:
Fa = 0.5%.Fc = 0.5%x0.283x104 = 14.15(cm2).
Ru = R/4.5 khi đổ bê tông dưới nước hoặc dung dịch sét, không lớn hơn 6 MPa.
Đường kính thép d < 28→ nhưng không lớn hơn 220MPa.
48
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
As: Diện tích cốt thép dọc trong cọc, As= 1609 mm2.
→ .
Theo mục A.3 phụ lục A của TCXD 205-1998 thì khi chiều sâu chôn móng lớn hơn 3m
thì mặt đất tính toán lấy cao hơn đáy móng 3m.
Để tính thành phần ma sát cọc đất nền được chia thành các lớp nhỏ có chiều dày không
quá 2m.
Tính toán sức chịu tải theo chỉ tiêu cơ lý (Theo phụ lục A TCXD 205-1998)
49
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Sức chịu tải cho phép của cọc đơn theo đất nền:
Q tc
Qa
k tc
Trong đó:
Qtc : sức chịu tải tiêu chuẩn, tính toán theo đất nền của cọc nhồi không mở rộng đáy, xác
định theo công thức:
Q tc m(m R q p A p u m fi f ili )
Với:
m – hệ số điều kiện làm việc, mũi cọc tựa lên lớp cát nhỏ có độ bão hòa G > 0.85 nên lấy
m = 1;
mf – hệ số điều kiện làm việc của đất ở mặt bên của cọc
Xác định qP
Theo điều A.8 TCXD 205-1998 thì đối với cọc nhồi khi hạ cọc có thể lấy đất ra khỏi ruột
qp
ống, sau đó đổ bê tông được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
+ là trị tính toán của đất tự nhiên dưới mũi cọc (T/m3) , = 1,08 (T/m3)
50
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
(T/m3)
T/m2
li – chiều dày của lớp đất thứ i (được chia) tiếp xúc với mặt bên cọc;
f i – ma sát bên của lớp đất thứ i được chia ( li 2 m) ở mặt bên của cọc
: lực ma sát bên của lớp đất thứ i ở mặt bên của thân cọc, tra bảng A.2 phụ lục A
TCVN 205:1998
IL: Độ sệt
51
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Do đó, sức chịu tải của cọc theo chỉ tiêu cơ lý đất nền
Qtc = (T)
Theo phụ lục A TCXD 205-1998 = 1,4 – sức chịu tải xác định bằng tính toán.
Sức chịu tải của cọc theo kết quả xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Sức chịu tải của cọc theo công thức Nhật Bản
Trong đó:
+ - chỉ số SPT của các lớp đất cát xung quanh cọc
+ - hệ số phụ thuộc vào phương pháp thi công, đối với cọc khoan nhồi =15
= 230 T = 2300 KN
So sánh sức chịu tải của cọc theo các chỉ tiêu trên ta chọn sức chịu tải nhỏ nhất tức là:
52
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
N MX MY QX QY
Tổ hợp KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mxmax, My, Qx, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mx, Mymax, Qx, Qy 7960.26 198.13 144.42 48.41 57.08
N, Mx, My, Qxmax, Qy 7967.29 272.11 144.42 48.41 81.6
N, Mx, My, Qx, Qymax 7967.26 272.09 108.21 36.28 81.6
Bảng 4.6.1 Tổ hợp tải trọng tính toán chân cột giữa M2
N MX MY QX QY
Tổ hợp
KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 6928.078 236.6174 125.5826 42.09565 70.95652
Bảng 4.6.2 Tổ hợp tải trọng tiêu chuẩn chân cột giữa M2
53
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
N tt
nc
QTK
a
Trong đó:
N tt - lực dọc tính toán tại chân cột (ngoại lực tác dụng lên móng);
QTK
a - sức chịu tải thiết kế của cọc;
cọc
Khoảng cách giữa mép cọc tới mép ngoài của đài chọn là 0,7d = 420mm.
54
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Quy phạm khuyến cáo cần phải chú ý đến hiệu ứng nhóm của cọc, khi cọc làm việc trong
một nhóm do tác dụng ảnh hưởng lẫn nhau làm cho khả năng chịu tải của cọc giảm.
Trong đó:
Vậy thoả điều kiện sức chịu tải của nhóm cọc.
Kiểm tra lực tác dụng lên cọc
KN
55
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Chuyển các ngoại lực tác dụng về đáy đài tại trọng tâm nhóm cọc (trường hợp này trùng
với trọng tâm đài)
KN
Trong đó:
+ n – số lượng cọc;
+ , - khoảng cách từ tim cọc thứ i đến trục đi qua trọng tâm các cọc tại mặt phẳng
đáy đài;
+ - tổng moment tính toán đáy đài quay quanh trục x tại trọng tâm nhóm cọc;
+ - tổng moment tính toán đáy đài quay quanh trục y tại trọng tâm nhóm cọc;
Cọc (kN
(m) (m)
)
1 0.9 1.8 0.81 3.24 1503.5
2 0.9 0 0.81 0 1448.7
3 0.9 1.8 0.81 3.24 1503.5
4.86 12.96
4 0.9 1.8 0.81 3.24 1503.5
5 0.9 0 0.81 0 1448.7
6 0.9 1.8 0.81 3.24 1503.5
Bảng 4.6.3 Gía trị phản lực đầu cọc
56
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Kết luận:
+ Tải trọng truyền xuống cọc đảm bảo không vượt quá sức chịu tải cho phép của cọc.
+ Không có cọc nào trong móng chịu nhổ.
4.7 Kiểm tra áp lực đất dưới đáy khối móng quy ước
Việc tính toán và kiểm tra được thực hiện ở trạng thái giới hạn II. Khi đó, dùng tải trọng
tiêu chuẩn và quan niệm móng cọc và đất như móng quy ước và coi nó như móng nông
trên nền thiên nhiên. Độ lún của móng trong trường hợp này là do nền dưới đáy khối quy
ước gây ra còn biến dạng của bản thân các cọc được bỏ qua.
Người ta quan niệm rằng nhờ ma sát giữa mặt xung quanh cọc và đất, tải trọng của móng
được truyền trên diện tích rộng hơn, xuất phát từ mép ngoài cọc tại đáy đài và nghiêng
tb
=
một góc được tính như sau 4
Góc ma sát trung bình của các lớp đất theo chiều dài cọc
Diện tích khối móng quy ước được tính theo công thức:
Trong đó:
57
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
(m)
(m)
(m2)
(KN)
Trọng lượng khối móng quy ước từ đáy đài đến mặt đáy khối móng quy ước:
= KN
KN
4.8 Kiểm tra điều kiện làm việc đàn hồi của các lớp đất dưới móng khối quy ước
KN
KNm
KNm
m3
m3
Trong đó:
+ - hệ số độ tin cây, = 1 vì các chỉ tiêu cơ lý đất lấy theo số liệu thí nghiệm trực tiếp
đối với đất;
+ = 1,2 ;
+ =20,4 kN/m3 ;
+ KN/m3;
+ = 3,4 kN/m2 ;
KN/m2
KN/m2
KN/m2
59
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KN/m2
Do đó lớp đất dưới đáy móng có thể coi là làm việc đàn hồi và có thể tính toán được độ
lún của nền theo quan niệm nền biến dạng tuyến tính. Trường hợp này nền từ chân cọc
trở xuống có chiều dày tương đối lớn, đáy của khối qui ước có diện tích bé nên ta dùng
mô hình nền là bán không gian biến dạng tuyến tính và tính toán độ lún của nền theo
phương pháp cộng lún từng lớp.
Kiểm tra độ lún của móng khối quy ước
Tính độ lún của móng cọc trong trường hợp này được xem độ lún của móng khối quy
ước.
(m) (kN/m3)
(kN/m2)
1 9 20 180
2 11 19.7 216.7
3 5.4 20.3 109.62
4 4.3 20.4 87.72
5 0.2 20.4 4.08
598.12
Bảng 4.8 Úng suất bản thân theo chiều sâu các lớp đất
Ứng suất gây lún tại đáy khối móng quy ước
60
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KN/m2
Chia đất nền dưới đáy khối móng quy ước thành các lớp bằng nhau và bằng
m. Xét 1 điểm thuộc trục qua tâm móng có độ sâu z kể từ đáy móng
khối quy ước. Khi đó ứng suất do tải trọng ngoài gây ra được xác định theo công thức.
Khi đó ứng suất do tải trọng ngoài gây ra được xác định theo công thức:
Điểm Độ sâu
Z
(kN/m2) (kN/m2)
(m)
Bảng4.8.1 phân bố ứng suất dưới đáy khối móng quy ước
- Tại đáy lớp thứ 1 tính từ đáy móng quy ước có , ảnh hưởng lún từ
lớp này trở xuống không đáng kể, ta tính lún cho 2 lớp đầu tiên
m=3.3cm
61
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Như vậy là độ lún dự báo của móng thoả mãn điều kiện cho phép
Ta thấy với góc xiên 450 thì tháp chọc thủng bao hết các cọc nên ta không cần kiểm tra
chọc thủng.
1500
45°
Cốt thép tính toán cho đài móng để đảm bảo khả năng chịu uốn của đài dưới tác dụng của
phản lực đầu cọc và xem đài làm việc như 1 consol ngàm vào mép cột. giả thiết đài tuyệt
đối cứng.
- Momen tại ngàm do phản lực các đầu cọc gây ra với giá trị :
n
rP i i
M= i 1
- Với :
+ ri : khoảng cách từ tâm cọc thứ i đến mặt ngàm.
+ Pi : phản lực đầu cọc thứ i.
62
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Với :
+ h0 : chiều cao làm việc chịu uốn của đài .
+ Rs : cường độ tính toán cốt thép : 3650 (kG/cm2).
Tính cốt thép đặt theo phương I
KNm
kNm
63
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Đài cọc
Do chiều sâu chôn đài so với mặt đất tự nhiên 1,5 = (trong đó 1,5m là chiều cao sơ bộ đặt
móng, ).
- Chiều cao tối thiểu của đài xác định theo công thức:
Trong đó:
- Do cấu tạo địa chất, đảm bảo khả năng chịu lực => cọc cắm đến lớp đất thứ 5 cao
độ: -31.4 m.
- Chọn cọc tiết diện ngang đường kính d = 0.6m, Fc = 0.283 (m 2).
64
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Đoạn ngàm vào đài: 0.7 m (gồm đoạn chôn vào đài 10 cm, đoạn đặp đầu cọc là 60
cm).
Chiều dài cọc = (cao trình đặt mũi cọc – độ sâu đặt đài + đoạn ngàm vào đài)
= 31.4-1.5+0.7 = 30.6 m
Chiều dài cọc làm việc
L=30.6-0.7=29.9m
- Chọn cốt thép trong cọc theo cấu tạo:
Fa = 0.5%.Fc = 0.5%x0.283x104 = 14.15(cm2).
Tính toán sức chịu tải thiết kế của cọc đơn
N MX MY QX QY
Tổ hợp
KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 4093.63 80.89 57.41 23.08 30.07
N, Mxmax, My, Qx, Qy 3946.01 109.61 7.1 4.78 41.29
N, Mx, Mymax, Qx, Qy 4089.55 109.61 57.5 23.12 41.29
N, Mx, My, Qxmax, Qy 4089.55 109.61 57.5 23.12 41.29
N, Mx, My, Qx, Qymax 4063.13 109.61 45.2 18.66 41.29
Tải trọng tính toán
N MX MY QX QY
Tổ hợp
KN KN.m KN.m KN KN
3559.67 70.3391 49.9217 20.0695 26.1478
Nmax, Mx, My, Qx,
Qy 8 3 4 7 3
65
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4 5 5
Ru = R/4.5 khi đổ bê tông dưới nước hoặc dung dịch sét, không lớn hơn 6 MPa.
Đường kính thép d < 28→ nhưng không lớn hơn 220MPa.
As: Diện tích cốt thép dọc trong cọc, As= 1609 mm2.
66
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
→ .
Theo mục A.3 phụ lục A của TCXD 205-1998 thì khi chiều sâu chôn móng lớn hơn 3m
thì mặt đất tính toán lấy cao hơn đáy móng 3m.
Để tính thành phần ma sát cọc đất nền được chia thành các lớp nhỏ có chiều dày không
quá 2m.
Tính toán sức chịu tải theo chỉ tiêu cơ lý (Theo phụ lục A TCXD 205-1998)
67
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Sức chịu tải cho phép của cọc đơn theo đất nền:
Q tc
Qa
k tc
Trong đó:
Qtc : sức chịu tải tiêu chuẩn, tính toán theo đất nền của cọc nhồi không mở rộng đáy, xác
định theo công thức:
Q tc m(m R q p A p u m fi f ili )
Với:
m – hệ số điều kiện làm việc, mũi cọc tựa lên lớp cát nhỏ có độ bão hòa G > 0.85 nên lấy
m = 1;
mf – hệ số điều kiện làm việc của đất ở mặt bên của cọc
Xác định qP
Theo điều A.8 TCXD 205-1998 thì đối với cọc nhồi khi hạ cọc có thể lấy đất ra khỏi ruột
qp
ống, sau đó đổ bê tông được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
+ là trị tính toán của đất tự nhiên dưới mũi cọc (T/m3) , = 1,08 (T/m3)
68
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
(T/m3)
T/m2
li – chiều dày của lớp đất thứ i (được chia) tiếp xúc với mặt bên cọc;
f i – ma sát bên của lớp đất thứ i được chia ( li 2 m) ở mặt bên của cọc
: lực ma sát bên của lớp đất thứ i ở mặt bên của thân cọc, tra bảng A.2 phụ lục A
TCVN 205:1998
IL: Độ sệt
69
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Bảng 4.9.1. Kết quả tính toán thành phần ma sát xung quanh cọc
Do đó, sức chịu tải của cọc theo chỉ tiêu cơ lý đất nền
Qtc = (T)
Theo phụ lục A TCXD 205-1998 = 1,4 – sức chịu tải xác định bằng tính toán.
Sức chịu tải của cọc theo kết quả xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Sức chịu tải của cọc theo công thức Nhật Bản
Trong đó:
+ - chỉ số SPT của các lớp đất cát xung quanh cọc
+ - hệ số phụ thuộc vào phương pháp thi công, đối với cọc khoan nhồi =15
= 230 T = 2300 KN
So sánh sức chịu tải của cọc theo các chỉ tiêu trên ta chọn sức chịu tải nhỏ nhất tức là:
70
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Chọn .
Tính toán sức chịu tải thiết kế của cọc đơn
N MX MY QX QY
Tổ hợp
KN KN.m KN.m KN KN
Nmax, Mx, My, Qx, Qy 4093.63 80.89 57.41 23.08 30.07
N, Mxmax, My, Qx, Qy 3946.01 109.61 7.1 4.78 41.29
N, Mx, Mymax, Qx, Qy 4089.55 109.61 57.5 23.12 41.29
N, Mx, My, Qxmax, Qy 4089.55 109.61 57.5 23.12 41.29
N, Mx, My, Qx, Qymax 4063.13 109.61 45.2 18.66 41.29
Tải trọng tính toán M1
N MX MY QX QY
Tổ hợp
KN KN.m KN.m KN KN
3559.67 70.3391 49.9217 20.0695 26.1478
Nmax, Mx, My, Qx,
Qy 8 3 4 7 3
71
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Qy 4 5 5
N tt
nc
QTK
a
Trong đó:
N tt - lực dọc tính toán tại chân cột (ngoại lực tác dụng lên móng);
QTK
a - sức chịu tải thiết kế của cọc;
cọc
Khoảng cách giữa mép cọc tới mép ngoài của đài chọn là 0,7d = 420mm.
72
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Quy phạm khuyến cáo cần phải chú ý đến hiệu ứng nhóm của cọc, khi cọc làm việc trong
một nhóm do tác dụng ảnh hưởng lẫn nhau làm cho khả năng chịu tải của cọc giảm.
Trong đó:
Vậy thoả điều kiện sức chịu tải của nhóm cọc.
Kiểm tra lực tác dụng lên cọc
73
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KN
Chuyển các ngoại lực tác dụng về đáy đài tại trọng tâm nhóm cọc (trường hợp này trùng
với trọng tâm đài)
KN
Trong đó:
+ n – số lượng cọc;
+ , - khoảng cách từ tim cọc thứ i đến trục đi qua trọng tâm các cọc tại mặt phẳng
đáy đài;
+ - tổng moment tính toán đáy đài quay quanh trục x tại trọng tâm nhóm cọc;
+ - tổng moment tính toán đáy đài quay quanh trục y tại trọng tâm nhóm cọc;
Cọc (kN
(m) (m)
)
1 0.9 0.9 0.81 0.81 1135.6
2 0.9 0.9 0.81 0.81 1135.6
4.86 4.86
3 0.9 0.9 0.81 0.81 1135.6
4 0.9 0.9 0.81 0.81 1135.6
74
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Kết luận:
+ Tải trọng truyền xuống cọc đảm bảo không vượt quá sức chịu tải cho phép của cọc.
+ Không có cọc nào trong móng chịu nhổ.
4.11 Kiểm tra áp lực đất dưới đáy khối móng quy ước
Việc tính toán và kiểm tra được thực hiện ở trạng thái giới hạn II. Khi đó, dùng tải trọng
tiêu chuẩn và quan niệm móng cọc và đất như móng quy ước và coi nó như móng nông
trên nền thiên nhiên. Độ lún của móng trong trường hợp này là do nền dưới đáy khối quy
ước gây ra còn biến dạng của bản thân các cọc được bỏ qua.
Người ta quan niệm rằng nhờ ma sát giữa mặt xung quanh cọc và đất, tải trọng của móng
được truyền trên diện tích rộng hơn, xuất phát từ mép ngoài cọc tại đáy đài và nghiêng
tb
=
một góc được tính như sau 4
Góc ma sát trung bình của các lớp đất theo chiều dài cọc
Diện tích khối móng quy ước được tính theo công thức:
Trong đó:
(m)
75
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
(m)
(m2)
(KN)
Trọng lượng khối móng quy ước từ đáy đài đến mặt đáy khối móng quy ước:
= KN
KN
4.12 Kiểm tra điều kiện làm việc đàn hồi của các lớp đất dưới móng khối quy ước
KN
KNm
KNm
76
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
m3
m3
Trong đó:
+ - hệ số độ tin cây, = 1 vì các chỉ tiêu cơ lý đất lấy theo số liệu thí nghiệm trực tiếp
đối với đất;
+ = 1,2 ;
+ =20,4 kN/m3 ;
+ KN/m3;
+ = 3,4 kN/m2 ;
KN/m2
KN/m2
KN/m2
77
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KN/m2
Do đó lớp đất dưới đáy móng có thể coi là làm việc đàn hồi và có thể tính toán được độ
lún của nền theo quan niệm nền biến dạng tuyến tính. Trường hợp này nền từ chân cọc
trở xuống có chiều dày tương đối lớn, đáy của khối qui ước có diện tích bé nên ta dùng
mô hình nền là bán không gian biến dạng tuyến tính và tính toán độ lún của nền theo
phương pháp cộng lún từng lớp.
Kiểm tra độ lún của móng khối quy ước
Tính độ lún của móng cọc trong trường hợp này được xem độ lún của móng khối quy
ước.
(m) (kN/m3)
(kN/m2)
1 9 20 180
2 11 19.7 216.7
3 5.4 20.3 109.62
4 4.3 20.4 87.72
5 0.2 20.4 4.08
598.12
Bảng 4.12 Úng suất bản thân theo chiều sâu các lớp đất
Ứng suất gây lún tại đáy khối móng quy ước
78
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KN/m2
Chia đất nền dưới đáy khối móng quy ước thành các lớp bằng nhau và bằng
m. Xét 1 điểm thuộc trục qua tâm móng có độ sâu z kể từ đáy móng
khối quy ước. Khi đó ứng suất do tải trọng ngoài gây ra được xác định theo công thức.
Khi đó ứng suất do tải trọng ngoài gây ra được xác định theo công thức:
Điểm Độ sâu
Z
(kN/m2) (kN/m2)
(m)
Bảng 4.12.1 phân bố ứng suất dưới đáy khối móng quy ước
- Tại đáy lớp thứ 1 tính từ đáy móng quy ước có , ảnh hưởng lún từ
lớp này trở xuống không đáng kể, ta tính lún cho 2 lớp đầu tiên
Độ lún móng khối qui ước
m=1.7cm
Như vậy là độ lún dự báo của móng thoả mãn điều kiện cho phép
79
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Ta thấy với góc xiên 450 thì tháp chọc thủng bao hết các cọc nên ta không cần kiểm tra
chọc thủng.
1500
45°
Cốt thép tính toán cho đài móng để đảm bảo khả năng chịu uốn của đài dưới tác dụng của
phản lực đầu cọc và xem đài làm việc như 1 consol ngàm vào mép cột. giả thiết đài tuyệt
đối cứng.
- Momen tại ngàm do phản lực các đầu cọc gây ra với giá trị :
n
rP i i
M= i 1
- Với :
+ ri : khoảng cách từ tâm cọc thứ i đến mặt ngàm.
+ Pi : phản lực đầu cọc thứ i.
- Diện tích cốt thép tính theo công thức :
80
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Với :
+ h0 : chiều cao làm việc chịu uốn của đài .
+ Rs : cường độ tính toán cốt thép : 3650 (kG/cm2).
KNm
kNm
81
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
82
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Cùng với các công việc trên, Nhà thầu sẽ bố trí lực lượng làm công tác dọn dẹp và vệ
sinh mặt bằng thi công, làm phẳng mặt bằng để đảm bảo thuận lợi cho việc di chuyển của
máy móc thiết bị thi công.
- Chuẩn bị mặt bằng; Dọn dẹp, phát quang và đào bỏ cây cối
- Bốc dỡ lớp hữu cơ (nếu có), vận chuyển và tập kết vật liệu .
Ngay sau khi hoàn thành công tác bàn giao, khảo sát mặt bằng, … Nhà thầu chúng tôi sẽ
khẩn trương làm công tác chuẩn bị cho thi công như :
– Khảo sát lại mặt bằng, so sánh thiết kế, trình Chủ đầu tư nếu có sai lệch.
– Tiến hành công tác chuẩn bị mặt bằng thi công như xây dựng tường rào, xây dựng lán
trại, vệ sinh, các công trình phụ trợ phục vụ thi công, hệ thống điện, cấp thoát nước phục
vụ thi công, …
5.2.3 Công tác xin cấp các loại giấy phép của các cơ quản lý
Phối hợp với chủ đầu tư – ban quản lý chuẩn bị đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết cho
thi công công trình.
83
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
– Giấy phép của các đơn vị chức năng cho ô tô vận chuyển vật tư, vật liệu, máy móc thiết
bị ra vào công trình…..
5.3 Mặt bằng bố trí công trình tạm, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu, chất
thải, cầu rửa xe
5.3.1 Các yêu cầu cần đạt được khi thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình
Để giảm thiểu ảnh hưởng trong quá trình thi công tới hoạt động bình thường của các khu
vực lân cận, đảm bảo an toàn cho các công trình hiện hữu phải có biện pháp bảo vệ để
không làm ảnh hưởng đến các công trình trên và không ảnh hưởng đến môi trường khu
vực, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công. Vì vậy việc thiết kế tổng mặt bằng thi công
được Nhà thầu chúng tôi đặc biệt quan tâm và có biện pháp để đảm bảo được các yêu cầu
như sau :
+ Không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các khu vực lân cận, đảm bảo an toàn
cho các công trình hiện hữu.
+ Không ảnh hưởng và làm hư hại đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có (các hệ thống
đường, ống cấp thoát nước, cấp điện, điện thoại, …)
+ Đảm bảo phân luồng thi công hợp lý và an toàn trong công trường.
+ Đảm bảo thoát hiểm cho người và phương tiện khi gặp sự cố.
Mỗi công trình chỉ nên có một hoặc hai cổng ra vào để thuận tiện cho việc quản lý. Nên
bố trí một phòng thường trực, một cổng mở thường xuyên để giao dịch và một cổng dành
riêng cho xe vận chuyển.
84
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Do công trình nằm trong khu vực dân cư đang hoạt động bình thường nên việc bố trí các
kho bãi, văn phòng trong công trường có nét đặc thù riêng đó là yêu cầu cần giảm thiểu
tiếng ồn một cách tối đa.
Để đảm bảo công tác kiểm tra theo dõi và giám sát trong quá trình thi công, ngoài việc bố
trí Văn phòng chính tại trụ sở của Nhà thầu, chúng tôi sẽ bố trí tại hiện trường Văn phòng
chỉ huy chung. Văn phòng bao gồm một phòng họp chung dùng cho lực lượng quản lý,
cho các cuộc họp giao ban và điều độ trong suốt quá trình thi công của Nhà thầu cũng
như Tư vấn giám sát của Chủ đầu tư, một phòng y tế công trường phục vụ cho công tác
sơ cứu tại công trường khi có các tai nạn hay đau ốm đột xuất xảy ra.
Vị trí của Văn phòng công trường sẽ được Nhà thầu chúng tôi thể hiện trên bản vẽ tổng
thể mặt bằng thi công.
Để đảm bảo an ninh và an toàn tuyệt đối cho quá trình thi công tại công trường và khu
vực xung quanh. Nhà thầu chúng tôi bố trí hai nhà bảo vệ ngay tại cổng công trường và
sẽ có bảo vệ để kiểm soát 24/24 giờ để kiểm soát hết tất cả công nhân, các phương tiện ra
vào công trình cũng như toàn bộ hoạt động trong công trường trong suốt quá trình thi
công.
Công nhận ở lại công trình chiếm 30% nên làm liều trại cho 30% công nhân. Nếu nhu cầu
tăng lên ta tiếp tục mở rộng láng trại.
Để đảm bảo vệ sinh tại công trường, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí nhà vệ sinh sử dụng cho
cán bộ, công nhân trong các giai đoạn thi công. Nhà thầu chúng tôi sẽ sử dụng nhà vệ
sinh di động theo mẫu của Cty vệ sinh môi trường đô thị. Đồng thời Nhà thầu chúng tôi
sẽ ký hợp đồng với Cty môi trường đô thị của Thành phố để làm nhiệm vụ thu dọn vệ
sinh định kỳ cho các nhà vệ sinh và thu dọn các tạo chất xây dựng, rác thải trong quá
trình thi công.
85
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Vị trí đặt nhà vệ sinh cho công nhân, Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện trên mặt bằng tổng
thể của công trình.
Việc bố trí kho kín hay kho hở trên công trường đều dựa trên nguyên tắc các vật liệu thiết
bị được tập kết đến chân công trường trước khi sử dụng tối đa là 07 ngày. Vì thế việc bố
trí kho tạm tại công trường có thể thiết lập như sau :
– Bố trí kho kín chứa xi măng, cốt thép, ván khuôn và các vật liệu cần bảo quản khác.
Ngoài ra Nhà thầu chúng tôi sẽ ký hợp đồng cụ thể với các nhà cung cấp hàng, trong đó
có kế hoạch cung ứng vật tư chi tiết cho công trình theo từng giai đoạn, thuận tiện cho thi
công, không chồng chéo nhau, các công việc không phải chờ đợi nhằm đảm bảo tiến độ
chung của dự án.
– Bãi tập kết vật liệu rời : Cát, đá trên mặt bằng công trình chính (thể hiện trong các bản
vẽ tổng mặt bằng thi công các giai đoạn). Gạch xây khi vận chuyển đến công trình được
xếp gọn ở khu vực bãi tập kết, khi sử dụng gạch xây thì chuyển đến các vị trí cạnh hạng
mục phải xây, gạch cũng phải được xếp gọn gàng để không làm ảnh hưởng tới các công
tác khác đang thi công.
– Các bãi gia công được bố trí hợp lý trên mặt bằng công trường phù hợp với từng công
tác thi công, từng giai đoạn thi công.
Các máy móc thiết bị, các bãi gia công phục vụ thi công được bố trí tỉ mỉ hợp lý trong các
công tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo (Nhà thầu chúng tôi sẽ thể hiện trên bản vẽ
tổng mặt bằng thi công).
Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện trên biểu đồ
cung ứng thiết bị và tiến độ huy động.
86
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
– Đánh giá hiện trạng : Do mặt bằng công trình hẹp, khả năng thoát người khi có hỏa
hoạn là khó khăn, nên việc bố trí các phương tiện phòng cháy chữa cháy của công trình là
một yêu cầu rất quan trọng. Tuy nhiên có thuận lợi là công trình giáp với các tuyến phố
chính tại trung tâm Thành phố nên lực lượng phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp có thể
vào được dễ dàng.
– Tổ chức phòng chống cháy nổ : Để đảm bảo phòng chống cháy nổ, Nhà thầu chúng
tôi bố trí các bình bọt cứu hỏa theo quy định của công tác phòng cháy chữa cháy và một
máy bơm cứu hỏa chạy xăng.
Xung quanh công trường Nhà thầu chúng tôi bố trí đèn pha 500W và một số đèn di động
để phục vụ thi công, bảo vệ ban đêm và phục vụ ánh sáng cho việc tập kết vật tư vào ban
đêm.
– Thoát hiểm theo phương ngang tại các tầng:Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí trên mặt
bằng các tầng thông thoáng, các vật tư thiết bị thi công được bố trí gọn gàng ngăn nắp.
Đồng thời có lắp các biển chỉ dẫn lối thoát hiểm cho người và thiết bị khi có sự cố, hướng
thoát hiểm dẫn ra các đường xuống theo phương đứng.
– Thoát hiểm theo phương đứng: Nhà thầu chúng tôi bố trí trên hệ thống giàn giáo thi
công phía ngoài công trình, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí các cầu thang sắt thoát hiểm. Các
thang sẽ được bố trí các vị trí thông thoáng tại các tầng, dễ dàng cho người và phương
tiện di chuyển về hướng cầu thang. Ngoài ra Nhà thầu chúng tôi còn bố trí dây thoát hiểm
tại các tầng để người có thể chủ động xuống khi có sự cố.
5.4 Tổ chức bố trí mặt bằng cổng ra vào, rào chắn, biển báo
Trong thời gian thi công các khu vực lân cận vẫn hoạt động bình thường vì vậy chúng tôi
sẽ lập tường rào bằng tôn và mở cổng công trình để bảo vệ và bảo đảm quây kín khu vực
thi công không làm ảnh hưởng đến sự hoạt động của các khu vực lân cận trong thời gian
thi công.
87
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Cổng công trường để chuyển các vật liệu, thiết bị vào công trường Nhà thầu chúng tôi đặt
tại đường Phổ Quang.
Đường đi lại trong công trường và mặt bằng thi công Nhà thầu chúng tôi sẽ có những chỉ
dẫn cụ thể và thể hiện trên mặt bằng tổ chức thi công qua các giai đoạn.
5.5 Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong quá trình thi
công
Nguồn điện cung cấp cho công trường Nhà thầu chúng tôi sử dụng lưới điện sẵn có trong
khu vực khi đã được sự cho phép của các cơ quan chủ quản tại địa phương.
Nhà thầu chúng tôi sẽ lắp đặt công tơ điện 03 pha riêng và dẫn về công trường bằng dây
cáp điện 03 pha, điều này được tiến hành ngay khi bên cung cấp điện giao cho việc đấu
nối sử dụng.
Hệ thống điện trong mặt bằng công trường Nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành tách làm 2
mạch chính: 1 mạch phục vụ cho thi công, mạch còn lại phục vụ cho khu sinh hoạt của
cán bộ công nhân viên ngoài công trường, chiếu sáng, bảo vệ.
Nhà thầu chúng tôi bố trí tủ điện tổng và các tủ điện nhánh tới các mạch điện và các vị trí
trong công trình. Tất cả các mạch điện Nhà thầu chúng tôi đều bố trí thiết bị bảo vệ, đóng
ngắt nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng khi có xảy ra sự cố.
Ngoài ra Nhà thầu chúng tôi còn bố trí 1 máy phát điện dự phòng 75KVA đề phòng khi
mất điện sẽ không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công trong suốt quá trình thi công. Nhà
thầu chúng tôi cam kết máy phát điện luôn trong tình trạng hoạt động tốt.
Nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt Nhà thầu chúng tôi sẽ dụng nguồn nước hiện có tại
khu vực khi có sự cho phép của đơn vị chủ quản. Nhà thầu chúng tôi sẽ lắp đồng hồ đo
nước riêng và lắp đặt đường ống dẫn về trong công trình. Điều này được hiện ngay sau
khi Bên A bàn giao mặt bằng thi công cho chúng tôi.
88
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Đồng thời nhà thầu chúng tôi cũng sẽ tiến hành khoan thêm giếng để lấy nước phục vụ
cho thi công. Giếng nước Nhà thầu chúng tôi sẽ khoan sâu, nước lấy tại giếng khoan phải
được mang đi thí nghiệm để phân tích thành phần của nước, nếu không đảm bảo thì
không sử dụng để trộn vữa bê tông, vữa xây trát, … mà chỉ dùng để vệ sinh công nghiệp,
phòng chữa cháy và một số công việc khác không ảnh hưởng đến các yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng công trình.
Nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành xây bể chứa nước dùng cho thi công trong suốt quá trình
và sẽ tiến hành dự phòng khi nguồn nước bị trục trặc. Thiết bị cấp nước là các đường ống
và van khóa mở bố trí liên hoàn tới các khu vực cấp nước thi công. Nhà thầu chúng tôi sẽ
bố trí bơm cao áp đủ sức cấp nước tới các vị trí xa nhất của công trường.
Do công trình thi công ở khu vực trung tâm Thành phố nên việc tiêu thoát nước là một
vấn đề hàng đầu. Vì toàn bộ nước thải của công trường được thoát ra hệ thống thoát nước
chung nên không được làm ảnh hưởng đền hệ thống thoát nước chung của khu vực, toàn
bộ nước thải bề mặt và nước thải thi công xử lý bằng hố ga tạm để lắng đọng bùn đất, rác
thải trước khi đổ vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực.
Khi thi công hệ thống thoát nước phục vụ thi công Nhà thầu chúng tôi sẽ thi công hố ga
trong hệ thống thoát nước thi công trên mặt bằng công trường.
Nước thải của hệ thống được thu bằng hệ thống rãnh thước nước bố trí trên mặt bằng
thoát nước chung, qua xử lý tại hố ga tạm có lưới chắn rác rồi bơm ra hệ thống thoát
nước chung. Phần ống nước chạy qua đường giao thông trong công trường có biện pháp
bảo vệ nhằm tránh giập ống và đặt biển báo tại các vị trí này. Nhà thầu chúng tôi đưa ra
hai phương án:
+ Đào rãnh sâu cho ống thoát nước xuống và dùng thép U200 đậy lên trên.
+ Để ống nước trên mặt đường nhưng có thép bản được gia công vững chân, có độ dốc ở
hai bên để các phương tiện qua lại dễ dàng.
Đường đi lại trong công trường sẽ tận dụng mặt bằng hiện có Nhà thầu chúng tôi sẽ tiến
hành đầm nén, gia cố nhằm tạo khả năng đi lại an toàn và thuận tiện cho các phương tiện
và thiết bị thi công hoạt động. Trong quá trình sử dụng Nhà thầu chúng tôi sẽ thường
xuyên chú ý đến chất lượng của đường giao thông đang sử dụng.
Hệ thống thông tin liên lạc Nhà thầu chúng tôi sẽ tiến hành liên hệ với cơ quan Viễn
thông tại địa phương để tiến hành lắp đầy đủ các thiết bị cần thiết như điện thoại, máy
fax, … nhằm phục vụ tốt trong suốt quá trình thi công cả trong công trường lẫn bên
ngoài.
5.5.5 Biện pháp dùy trì thi công khi mất điện, đảm bảo thiết bị thi công trên
công trường hoạt động liên tục
Để đảm bảo tiến độ thi công cho công trình không bị dán đoạn trong quá trình thi công
khi mất điện, Nhà thầu chúng tôi đã bố trí máy phát điện tại công trình nhằm đảm bảo khi
mất điện công trình vận hoạt động bình thường.
– Máy phát điện bố trí tại công trình phải được loại chọn dựa theo các tiêu chuẩn thiết kế
về sử dụng công suất hoạt động của các máy móc, thiết bị tại công trường, nhằm đảm bảo
trong lúc hoạt động không bị thiếu công suất.
– Máy phát điện được Nhà thầu chúng tôi đưa đến công trình là loại máy tốt, có thể hoạt
động liên tục mà không bị hư hỏng giữa chừng.
– Trong lúc hoạt động sẽ có công nhân kiểm tra thường xuyên, tránh các sự cố có thể xẩy
ra.
Lưu ý:
- Nguồn nước dùng (phục vụ công trình, phục vụ nhu cầu cán bộ-công nhân) cần
kiểm định trước khi đưa vào sử dụng…..
90
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Qui trình thi công cọc khoan nhồi tiến hành theo
trình tự sau:
- Công tác chuẩn bị, định vị tim cọc và đài cọc.
- Rung hạ ống vách, khoan tạo lỗ.
- Vét đáy hố khoan.
- Lắp đặt cốt thép.
- Lắp ống đổ bê tông.
- Thổi rửa đáy hố khoan.
- Đổ bê tông.
- Lấp đầu cọc bằng đá 1x2 và đá 4x6 (đối với
cọc đại trà)
- Rút ống vách.
- Kiểm tra chất lượng cọc.
91
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Trình tự khoan tạo lỗ và đổ bê tông cọc phải theo tiến độ đưa ra trong tuần và
kế hoạch ngày đã trình Chủ đầu tư (CĐT) và Tư vấn giám sát (TVGS), đảm bảo
không khoan các cọc ở phạm vi quá gần các cọc vừa mới đúc xong vì bê tông các
cọc này còn chưa đông cứng, cụ thể như sau :
+ Sau khi xác định được số hiệu cọc sẽ khoan, trên cơ sở các móc trắc đạc được
giao, đơn vị thi công căn cứ toạ độ trên bản vẽ thiết kế để xác định tâm cọc bằng
máy toàn đạc kết hợp với tâm kính để xác định tim cọc trên mặt bằng.
+ Khi đã xác định được tim cọc rồi, thì gửi ra 3 điểm đều cách tim cọc một khoảng
bằng nhau và 3 điểm đó nằm trên 2 đường vuông góc nhau để làm cơ sở định vị
ống vách và kiểm tra tim cọc trong quá trình khoan.
92
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Quá trình này được thực hiện sau khi đặt xong ống vách tạm.
* Công tác chuẩn bị:
Trước khi tiến hành khoan tạo lỗ cần thực kiện một số công tác chuẩn bị như sau:
- Đặt áo bao: Đó là ống thép có đường kính lớn hơn đường kính cọc 1,6 ¸1,7 lần,
cao 0,7¸1m để chứa dung dịch sét bentonite, áo bao được cắm vào đất 0,3¸0,4m
nhờ cần
cẩu và thiết bị rung.
- Lắp đường ống dẫn dung dịch bentonite từ máy trộn và bơm ra đến miệng hố
khoan, đồng thời lắp một đường ống hút dung dịch bentonite về bể lọc.
- Trải tấm thép dưới hai bánh xích máy khoan để đảm bảo độ ổn định của máy
trong quá trình làm việc, chống sập lở miệng lỗ khoan. Việc trải tấm thép phải
93
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
đảm bảo khoảng cách giữa 2 mép tấm thép lớn hơn đường kính ngoài cọc 10cm để
đảm bảo cho mỗi bên rộng ra 5cm
- Điều chỉnh và định vị máy khoan nằm ở vị trí thăng bằng và thẳng đứng; có thể
dùng gỗ mỏng để điều chỉnh, kê dưới dải xích. Trong suốt quá trình khoan luôn có
2 máy kinh vĩ để điều chỉnh độ thăng bằng và thẳng đứng của máy và cần khoan
- Kiểm tra, tính toán vị trí để đổ đất từ hố khoan đến các thiết bị vận chuyển lấy
đất mang đi.
- Kiểm tra hệ thống điện nước và các thiết bị phục vụ, đảm bảo cho quá trình thi
công được liên tục không gián đoạn.
Khoan tạo lỗ, bơm dd Bentonite giữ thành
* Yêu cầu đối với dung dịch Bentonite:
Bentonite là loại đất sét thiên nhiên, khi hoà tan vào nước sẽ cho ta một dung dịch
sét có tính chất đẳng hướng, những hạt sét lơ lửng trong nước và ổn định trong
một thời gian dài. Khi một hố đào được đổ đầy bentonite, áp lực dư của nước
ngầm trong đất làm cho bentonite có xu hướng rò rỉ ra đất xung quanh hố. Nhưng
nhờ những hạt sét lơ lửng trong nó mà quá trình thấm này nhanh chóng ngừng lại,
hình thành một lớp vách bao quanh hố đào, cô lập nước và bentonite trong hố. Quá
trình sau đó, dưới áp lực thủy tĩnh của bentonite trong hố thành hố đào được giữ
một cách ổn định. Nhờ khả năng này mà thành hố khoan không bị sụt lở đảm bảo
an toàn cho thành hố và chất lượng thi công. Ngoài ra, dung dịch bentonite còn có
tác dụng làm chậm lại việc lắng xuống của các hạt cát... ở trạng thái hạt nhỏ huyền
phù nhằm dễ xử lý cặn lắng.
Dung dịch Bentonite trước khi dùng để khoan cần có các chỉ số sau (TCXD 326-
2004):
+ Độ pH : 7 - 9
+ Dung trọng: 1,05-1,15 T/m3.
+ Độ nhớt: 18-45 giây.
+ Hàm lượng cát: <6%.
Hạ mũi khoan: Mũi khoan được hạ thẳng đứng xuống tâm hố khoan với tốc độ khoảng
1,5m/s. Góc nghiêng của cần dẫn từ 78,50-830, góc nghiêng giá đỡ ổ quay cần Kelly
cũng phải đạt 78,50-830 thì cần Kelly mới đảm bảo vuông góc với mặt đất.
94
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Việc khoan:
- Khi mũi khoan đã chạm tới đáy hố máy bắt đầu quay.
- Tốc độ quay ban đầu của mũi khoan chậm khoảng 14-16 vòng/phút, sau đó nhanh dần
18-22 vòng/phút.
- Trong quá trình khoan, cần khoan có thể được nâng lên hạ xuống 1-2 lần để giảm bớt
ma sát thành và lấy đất đầy vào gầu.
- Nên dùng tốc độ thấp khi khoan (14 v/p) để tăng mô men quay.
BÔM DUNG DÒCH
BENTONITE ÑAÀ
U NOÁ
I VÔÙ
I
CHOÁ
T GIAÄT
CAÀ
N KHOAN
MÔÛNAÉP
OÁ
NG BAO
OÁ
NG VAÙ
CH
NAÉ
P MÔÛÑAÁ
T
DUNG DÒCH COÙBAÛ
N LEÀ
BENTONITE
RAÊ
NG CAÉ
T ÑAÁ
T CÖÛ
A LAÁ
Y ÑAÁ
T
CAÀ
N KHOAN
GAÀ
U KHOAN
ÑÖÔØ
NG KÍNH TAÏO LOÃ
Hình 6.1.4a. Khoan tạo lỗ Hình 6.1.4b. Cấu tạo gầu khoan
- Việc rút cần khoan được thực hiện khi đất đã nạp đầy vào gầu khoan; từ từ rút cần
khoan lên với tốc độ khoảng 0,3-0,5 m/s. Tốc độ rút khoan không được quá nhanh sẽ tạo
hiệu ứng pít-tông trong lòng hố khoan, dễ gây sập thành. Cho phép dùng 2 xi lanh ép cần
khoan (kelly bar) để ép và rút gầu khoan lấy đất ra ngoài.
- Đất lấy lên được tháo dỡ, đổ vào nơi qui định và vận chuyển đi nơi khác.
- Yêu cầu:
95
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Trong quá trình khoan người lái máy phải điều chỉnh hệ thống xi lanh trong máy khoan
dể đảm bảo cần khoan luôn ở vị trí thẳng đứng. Độ nghiêng của hố khoan không được
vượt quá 1% chiều dài cọc.
+ Trong quá trình khoan, dung dịch bentonite luôn được đổ đầy vào lỗ khoan. Sau mỗi
lần lấy đất ra khỏi lòng hố khoan, bentonite phải được đổ đầy vào trong để chiếm chỗ…
Mực nước trong hố khoan phải luôn cao hơn mực nước ngầm tĩnh cao nhất của các tầng
nước ngầm chảy qua hoặc lân cận lỗ khoan 2m.
+ Hai hố khoan ở cạnh nhau phải khoan cách nhau 2-3 ngày để khỏi ảnh hưởng đến bê
tông cọc. Khoan hố mới phải cách hố khoan trước là L >=3d.
+ Sau khi khoan đến độ sâu thiết kế, dừng lại khoảng 30 phút, hạ thước dây đo chiều sâu
hố khoan với mục đích kiểm tra chiều dày lớp mùn khoan dưới đáy hố.
Lớp mùn khoan có khả năng ảnh hưởng đến khả năng làm việc của cọc. Vì vậy khi kiểm
tra độ sâu hố khoan cần xác định chiều sâu lớp mùn khoan cần nạo vét.
Cặn lắng hạt thô: là cát hạt đất cát rời trong quá trình khoan, chờ 30 phút sau đó hạ gàu
khoan vét bùn đất cho đến khi đáy hết cặn lắng ở đáy
Cặn lắng hạt mịn: là loại hạt rất nhỏ lơ lửng trong dung dịch bentonite, sau một thời
gian mới lắng xuống đáy. Việc xử lý cặn lắng mịn được thực hiện sau khi hạ lồng cốt
thép bằng phương pháp thổi rửa đáy hố khoan
Những công việc tiếp theo của thi công cọc nhồi chỉ được phép tiếp tục khi độ sâu hố
khoan đạt đến độ sâu thiết kế. (Đo bằng thước dây)
Lồng cốt thép được gia công đúng theo bản vẽ thiết kế, chiều dài lồng thép đảm bảo cho
việc cẩu lắp và phụ thuộc vào chiều dài thanh thép chủ (11,7m). Lồng thép gồm thép chủ,
thép đai và thép đai gia cường có khoảng cách 2m.
96
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Lồng cốt thép của cọc được chế tạo tại hiện trường. Lồng cốt thép được chế tạo trên các
giá đỡ định hình sẵn, mỗi đoạn lồng có 3 giá đỡ, các giá đỡ này đặt trên cùng một độ cao.
Để đảm bảo độ dày của lớp bảo vệ 10 cm thường có gắn ở mặt ngoài của cốt thép chủ
một dụng cụ định vị cốt thép.
Sử dụng con kê bê tông bằng vữa xi măng dạng bánh xe bằng chiều dày lớp bê tông bảo
vệ cốt thép (thường bằng 7,5cm). Khi gia công cốt thép kết hợp đặt ống siêu âm, ống siêu
âm buộc chặt vào thép dọc, số lượng ống theo qui định.
Lồng cốt thép sau khi được buộc cẩn thận trên mặt đất sẽ được hạ xuống hố khoan.
Dùng cần cẩu nâng lồng cốt thép lên theo phương thẳng đứng rồi từ từ hạ xuống trong
lòng hố khoan, đến khi đầu trên của lồng cốt thép cách miệng ống vách khoảng 120 cm
thì dừng lại. Dùng hai ống thép tròn luồng qua lồng thép và gác hai đầu ống thép lên
miệng ống vách.
Tiếp tục cẩu lắp đoạn lồng thép tiếp theo như đã làm với đoạn trước, điều chỉnh để các
cây thép chủ tiếp xúc dọc với nhau và đủ chiều dài nối thì thực hiện liên kết theo yêu cầu
thiết kế.
Sau khi kiểm tra các liên kết thì rút hai ống thép đỡ lồng thép ra và cần cẩu tiếp tục hạ
lồng thép xuống theo phương thẳng đứng. Công tác hạ lồng thép đựợc lặp lại cho đến khi
hạ đủ chiều sâu thiêt kế, lồng thép được đặt cách đáy hố đào 10 cm để tạo lớp bê tông bảo
vệ
97
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
THEÙP GOÙ
C
GIÖÕCOÁ
T THEÙ
P SAØ
N COÂ
NG TAÙ
C
- 1.200 - 1.200
DUNG DÒCH OÁ
NG ÑOÅ
BENTONITE
BEÂTOÂ
NG
OÁ
NG SIEÂ
U AÂ
M
- 33.100 - 33.100
Hình 6.1.6.b1 Hạ lồng thép Hình 6.1.6.b2. Lắp đặt ống đổ bê tông
Để tránh sự đẩy nổi lồng cốt thép khi thi công đổ bê tông cần đặt ba thanh thép sắt hình
tạo thành một tam giác đều hàn vào ống vách để kìm giữ lồng thép lại.
Phải thả từ từ và chắc, chú ý điều khiển cho dây cẩu ở đúng trục tim của khung tránh làm
khung bị vặn, va chạm mạnh làm sập thành hố khoan.
Ống đổ bê tông là các ống thép dày khoảng 3mm có đường kính 200-300mm. Mỗi đoạn
ống dài 3m được nối với nhau bằng các ren, một số ống có chiều dài thay đổi 0,5m, 1,5m,
2m để lắp linh động, phù hợp với chiều sâu hố khoan.
Đáy ống cuối cùng hình vát, đường kính ống là 273mm, đoạn trên cùng làm le ra tì vào
giá đỡ bắc ngang qua miệng ống vách, đáy ống đặt cách đáy hố khoan bằng 20cm.
- Chuẩn bị: Tập kết ống tại vị trí thuận tiện cho thi công kiểm tra các ren nối
- Lắp giá đỡ: Giá đỡ dùng làm hệ đỡ của ống đổ bê tông. Giá đỡ có cấu tạo đặc biệt bằng
hai nửa vòng tròn có bản lề ở hai góc. Với chế tạo như vậy có thể dễ dàng tháo lắp ống
thổi rửa.
98
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Lắp ống đổ: Ống đổ có đầu vát được hạ đầu tiên, tiếp theo hạ các ống đổ có chiều dài
3m, cuối cùng hạ các ống có chiều dài linh động để phù hợp chiều sâu hố đào.
Để đảm bảo chất lượng của cọc và sự tiếp xúc trực tiếp giữa cọc và nền đất, cần tiến
hành thổi rửa hố khoan trước khi đổ bê tông.
Phương pháp thổi rửa lòng hố khoan: ta dùng phương pháp thổi khí.
- Dùng cẩu thả ống thổi rửa xuống hố khoan, ống thổi rửa có đường kính , chiều dài
mỗi đoạn là 3m được thả vào giữa ống đổ. Đoạn dưới ống có chế tạo vát hai bên để làm
cửa trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Phía trên cùng của ống thổi rửa có hai cửa, một
cửa nối với ống dẫn để thu hồi dung dịch bentonite và cát về máy lọc, một cửa dẫn khí có
45, chiều dài bằng 80% chiều dài cọc.
- Tiến hành: Bơm khí với áp suất 7 at và duy trì trong suốt thời gian thổi rửa đáy hố. Khí
nén sẽ đẩy vật lắng đọng và dung dịch bentonite bẩn về máy lọc.
+ Lượng dung dịch sét bentonite trong hố khoan giảm xuống. Quá trình thổi rửa phải bổ
sung dung dịch Bentonite liên tục. Chiều cao của nước bùn trong hố khoan phải cao hơn
mực nước ngầm tại vị trí hố khoan là 2m để thành hố khoan mới tạo được màng ngăn
nước, tạo được áp lực đủ lớn không cho nước từ ngoài hố khoan chảy vào trong hố
khoan.
+ Thời gian thổi rửa khoảng 20-30 phút, sau khi ngừng cấp khí nén, thả dây kiểm tra độ
sâu. Nếu lớp bùn lắng thì kiểm tra dung dịch lấy ra từ hố khoan. Lòng hố khoan
được coi là sạch khi dung dịch có hàm lượng cát <5%, dung dịch 1,04-1,2g/cm3, độ pH
=9-12, độ nhớt 20-30
99
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
OÁ
NG ÑOÅ
BEÂTOÂ
NG
OÁ
NG ÑOÅBEÂTOÂNG
ÑÖÔÏC NHAÁ
C DAÀ
N
OÁ
NG VAÙ
CH
LEÂ
N KHI ÑOÅBEÂTOÂ
NG
VAN TRÖÔÏT
OÁ
NG DAÃ N
KHÍ þ45
OÁ
NG SIEÂ
U AÂ
M
2000
18000
18000
- 33.100 - 33.100
6.1.9 Đổ bê tông
Đổ bê tông cọc khoan nhồi là đổ bê tông dưới nước tho phương pháp rút ống. Vì vậy
vữa bê tông phải có độ sụt từ 18-20cm, lượng xi măng tối thiểu 350kg/m3 và sử dụng phụ
gia kéo dài thời gian ninh kết.
Nút hãm có tác dụng tạo khối bê tông đổ liên tục và ngăn cách mẻ bê tông đầu tiên khi
đổ không tiếp xúc với nước, không bị rửa trôi.
Tốc độ đổ phải khống chế hợp lý, đổ trực tiếp từ xe vận chuyển vào phễu hoặc dùng
máy bơm vào phễu. Nếu đổ nhanh tạo ma sát gây lở đất thành hố khoan làm giảm chất
lượng bê tông, kinh nghiệm cho thấy tốc độ hợp lý 0,6m3/phút
Bê tông được đổ vào phểu sẽ đẩy nút hãm đi tận đáy hố. Nhấc ỗng dẫn lên để nút hãm
và bê tông tháo ra ngoài lập tức hạ ống dẫn xuống để đoạn mũi ống dẫn ngập vào phần bê
tông vừa mới tháo ra. Tiếp tục đổ bê tông vào phễu và được đổ liên tục. Bê tông được
đưa xuống sâu trong lòng khối bê tông đổ trước, qua miệng ống tràn ra xung quanh để
nâng phần bê tông lúc đầu lên. Bê tông được đổ liên tục đồng thời ống dẫn cũng cùng
được rút lên dần với yêu cầu ống dẫn luôn chìm vào trong bê tông khoảng 2-3m.
100
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Khi dung dịch Bentonite được đẩy trào ra thì cần dùng bơm cát để thu hồi kịp thời về
máy lọc, tránh không để bê tông rơi vào Bentonite gây tác hại keo hoá làm tăng độ nhớt
của Bentonite.
Để tránh hiện tượng tắc ống cần rút lên hạ xuống nhiều lần, nhưng ống vẫn phải ngập
trong bê tông như yêu cầu trên.
Ống đổ tháo đến đâu phải rửa sạch ngay. Vị trí rửa ống phải nằm xa cọc tránh nước
chảy vào hố khoan.
Yêu cầu:
- Bê tông cung cấp tới công trường cần có độ sụt đúng qui định 18 đến 20 cm, do đó cần
có người kiểm tra liên tục các mẻ bê tông. Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất
lượng bê tông.
- Thời gian đổ bê tông không vượt quá 5 giờ, ống đổ bê tông phải kín, cách nước, đủ dài
tới đáy hố.
- Miệng dưới của ống đổ bê tông cách đáy hố khoan 30 cm. Trong quá trình đổ miệng
dưới của ống luôn ngập sâu trong bê tông đoạn 2 m.
- Không được kéo ống dẫn bê tông lên khỏi khối bê tông trong lòng cọc.
- Mẻ bê tông đổ đầu tiên có lẫn mùn khoan chất lượng kém được nâng dần lên đầu cọc và
cao hơn cao độ thiết kế đầu cọc khoản 1,2m, phần này được phá bỏ khi thi công đài cọc
- Để kết thúc quá trình đổ bê tông, phải xác định được cao trình của bê tông đầu cọc.
Việc quyết định thời điểm ngừng đổ bê tông do nhà thầu đề xuất và giám sát hiện trường
chấp thuận.
Sau khi đổ bê tông xong, tháo dỡ ngay giá đỡ, thanh neo, dùng máy cẩu rút ống vách
lên. Khi rút theo phương thẳng đứng, có thể gắn thiết bị rung vào ống vách để việc rút
ống vách được dễ dàng.
Rửa sạch ống vách, lấp cát vào hố cọc nếu đầu cọc nằm dưới mặt đất, lấp đất hố, thu hồi
dung dịch bentonite, làm rào chắn tạm bảo vệ cọc
101
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Đây là công tác rất quan trọng, nhằm phát hiện các thiếu sót của từng phần trước khi
tiến hành thi công phần tiếp theo. Do đó, có tác dụng ngăn chặn sai sót ở từng khâu trước
khi có thể xảy ra sự cố nghiêm trọng.
Kiểm tra trong giai đoạn thi công: công tác kiểm tra này được thực hiện đồng thời khi
mỗi một giai đoạn thi công được tiến hành, và đã được nói trên sơ đồ quy trình thi công ở
phần trên. Sau đây có thể kể chi tiết ở một như sau:
- Định vị hố khoan:
+ Kiểm tra vị trí cọc căn cứ vào trục toạ độ gốc hay hệ trục công trình.
- Địa chất công trình: kiểm tra, mô tả loại đất gặp phải trong mỗi 2m khoan và tại đáy hố
khoan, cần có sự so sánh với số liệu khảo sát được cung cấp.
- Dung dịch khoan Bentonite: Kiểm tra các chỉ tiêu của Bentonite như đã trìnhbày ở
phần: "Công tác khoan tạo lỗ".
- Cốt thép:
+ Kiểm tra kích thước lồng thép, số lượng thép, chiều dài nối chồng, số lượng các mối
nối;
+ Kiểm tra các chi tiết đặt sẵn: thép gấp bảo vệ, móc, khung thép chống đẩy nổi.
- Đáy hố khoan: Đây là công việc quan trọng vì nó có thể là nguyên nhân dẫn đến độ lún
nghiêm trọng cho công trình.
+ Kiểm tra lớp mùn dưới đáy lỗ khoan trước và sau khi đặt lồng thép.
102
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Bê tông:
Kiểm tra chất lượng cọc sau khi đã thi công xong: công tác này nhằm đánh giá cọc, phát
hiện và sửa chữa các khuyết tật đã xảy ra. Bằng phương pháp siêu âm có thể phát hiện
được các khuyết tật của bê tông và đồng thời cũng đánh giá được cường độ bê tông thông
qua tương quan giữa tốc độ truyền sóng siêu âm với cường độ bê tông.
Máy cẩu MKG- Sức nâng 14T, Chiều cao Nâng hạ ống vách, lồng thép
2
25BR nâng max 18.5m và các thiết bị khác
Xe vận chuyển
4 BT KAMAZ- Dung tích 7m3 Đổ bê tông
5511
Máy trộn
7 150m3/h Cung cấp bentonie
bentonite
103
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
.v.v…
trong đó
+ là chiều cao an toàn, =0.5(m);
+ là chiều cao ống sinh trên mặt đất, =0.6(m);
104
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
trong đó
+ là chiều cao hệ puly đầu cần, =1.5(m).
trong đó
+ lấy sơ bộ 1.5(m).
trong đó
là khoảng cách từ khớp quay tay cần đến cao trình máy đứng, =1.5(m).
Chọn cần cẩu bánh xích MKG - 25BR tay cần dài L = 18.5m.
Chọn R = 6m > Rmin = 5.33m tra bảng đặc tính cần trục của máy với R = 6m ta có các đặc trưng kỹ
thuật như sau:
105
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
trong đó
+ là thể tích bê tông cần đổ cho 1 cọc (m3);
+ là chiều dài cọc (m);
+ là đoạn bê tông xấu trên đầu cọc sẽ được đập bỏ (m);
+ D là đường kính cọc (m).
Tuy nhiên khi thi công tạo lỗ khoan, đường kính lỗ khoan thường lớn hơn so với
đường kính ống thiết kế (khoảng 3-8 cm); vì vậy lượng bêtông cọc thực tế vượt trội
hơn 10-20% so với tính toán. Lấy khối lượng bêtông vượt trội là 15%, ta có thể tích
bêtông thực tế của 1 cọc là:
( Thiết kế thi công- Lê Văn Kiểm – NXB ĐHQG TP HCM, trang 69)
trong đó
+ là năng suất lớn nhất của máy bơm;
+ là hiệu suất làm việc của máy bơm, chọn ;
+ là lượng bê tông phải bơm.
106
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
trong đó
- =10 (phút);
- ( phút);
- (phút);
- (phút).
( phút).
+ Số chuyến xe chạy trong 1 ca (7h):
trong đó
+ là số xe trộn bê tông tự hành cần có;
+ V là thể tích bê tông mỗi xe chở được ( m3);
+ L là đoạn đường vận chuyển (km);
107
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ T là thời gian gián đoạn chờ đợi ( giờ), ( chọn thời gian gián đoạn chờ đợi T=10
phút =0.167 giờ);
+ S là tốc độ xe chạy (km/h).
(xe).
Chọn n=2 xe bê tông tự hành để phục vụ cho công tác đổ bê tông cọc D=0.6m, chiều
dài cọc 29.9m.
q R h H tck
MÃ HIỆU
(m3) (m) (m) (m) (s )
108
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
=> lần / h
=> Năng suất máy đào: (m3/h)
Giả định chọn loại xe có dung tích thùng xe 7m3, khoảng cách vận chuyển 4 km
(khoảng cách giả định), tốc độ xe 20 km/h, năng suất máy khoan 71.8 m3/h.
Số lượng xe chở đất :
(phút)
Chọn tck =6 (phút)
Thời gian đi và về của xe :
(phút)
Thời gian của 1 chuyến xe :
(phút)
T 34
m 5.67 xe
=> Số xe cần thiết: tch 6
Chọn 6 xe.
109
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Theo như công suất của máy đào thì phải cần đến 6 xe mới tận dụng hết công suất
của máy đào nhưng trong công tác khoan tạo lỗ máy đào đất còn phải phụ thuộc vào
máy khoan nên sinh viên nhận thấy chỉ cần sử dụng 2 xe túc trực tại công trường là
đủ.
6.2.8 Bê tông
Bê tông cho cọc khoan nhồi: Là bê tông thương phẩm B25 (M350) Rb = 14.5 MPa
do nhà máy cung cấp bê tông đến chân công trình.
Trước khi thi công nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra trạm trộn và thiết kế thành phần
cấp phối bê tông đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của Dự án và được sự chấp thuận
của TVGS, Chủ đầu tư mới đưa vào thi công.
Phụ gia dùng cho bê tông phải được bên tư vấn, chủ đầu tư chấp nhận.
Cốt liệu dùng cho bê tông phải theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006 và tiêu chí kỹ thuật
của dự án
Mẫu bê tông phải được đổ và thử theo tiêu chuẩn (TCVN 4453-1995, TCVN 3105-
1993, TCVN 3116-1993) và các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
Nhà thầu làm hợp đồng cung cấp bê tông thương phẩm để phục vụ cho thi công cọc
đại trà được liên tục, đảm bảo không bị ảnh hưởng xấu trong bất kỳ tình huống nào.
Các nhà máy cung cấp bê tông có đủ khả năng về vật tư, vốn, xe vận chuyển chuyên
dùng, bơm bê tông … và dự kiến là các đơn vị Công Ty CP Bê Tông FiCO Pan-
United
Các xe chuyên dụng vận chuyển bê tông đến theo sự điều hành của chỉ huy trưởng
công trường và cán bộ ca trực, mỗi xe bê tông đều được kẹp chì và kèm theo phiếu
giao hàng có đóng dấu thời gian trạm trộn, tên người nhận và in khối lượng bê tông.
110
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Bê tông được tính toán và kiểm tra chặt chẽ, báo cáo trước 3h cho trạm trộn và được
thường xuyên liên lạc đảm bảo cho thời gian các xe ra vào được liên tục.
Mỗi xe bê tông đều được thử nghiệm độ sụt, độ sụt đo vào thời điểm xả bê tông vào
cọc hoặc xả vào phễu bơm. Độ sụt của bê tông với theo yêu cầu thiết kế và TCXDVN
326:2004 và tiêu chí kỹ thuật của dự án là: 18±2 (cm)
Bê tông được sử dụng phụ gia Sika, Basf, Mapei… để duy trì độ sụt bám côn trong
120 phút vẫn là 18±2 (cm)
Thép dùng cho cọc khoan nhồi tuân thủ theo thiết kế, phù hợp với TCXD của Việt
Nam và tiêu chí kỹ thuật của dự án.
Nhà thầu sẽ dùng thép Việt Úc, Việt Đức, Việt Hàn, Việt Ý, Hòa Phát hoặc Thái
Nguyên .v.v. đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý theo thiết kế.
Thép nhà máy khi đưa về công trường phải có chứng chỉ chất lượng, xuất xứ và lấy
mẫu thí nghiệm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của Dự án.
Mối nối lồng thép phải theo yêu cầu thiết kế (nối bằng bu lông M14, thép buộc) theo
TCXDVN 326:2004.
Thép ở công trường được bảo quản cẩn thận, che chắn bằng bạt, kê đệm cách mặt đất
≥ 10cm để tránh các ảnh hưởng xấu tác động từ bên ngoài.
Trong quá trình thi công, nếu có thép gỉ thì trước khi gia công gỉ thép được tẩy sạch
nhằm đảm bảo chất lượng của thép.
111
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Lưu ý:
- Các sự cố xảy ra khi thi công cọc khoan nhồi:
112
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
1. không rút được đầu khoan lên Rút ống vách lên khoảng 20 cm sau đó mới
rút đầu khoan, sau khi rút được đầu khoan
lên rồi sẽ lại hạ ngay ống vâch xuống
2. Sự cố không rút được ống vách lên Chọn phương pháp thi công và thiết bị thi
công đảm bảo năng lực thiết bị đủ đáp ứng
nhu cầu cho công nghệ khoan cọc.
3. Sự cố tụt cốt thép Khung cốt thép dùng mối nối buộc phải
buộc thật chắc chắn và cẩn thận các mối
113
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
nối giữa cốt thép chủ với cốt chủ, giữa cốt
chủ với cốt đai và các cốt thép với nhau.
114
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Khi thi công đào đất có 2 phương án: Đào bằng thủ công và đào bằng máy.
- Nếu thi công theo phương pháp đào thủ công tuy có ưu điểm là dễ tổ chức theo dây
chuyền, nhưng với khối lượng đất đào lớn thì số lượng nhân công cũng phải lớn mới đảm
bảo rút ngắn thời gian thi công, do vậy nếu tổ chức không tốt thì rất khó khăn, gây trở
ngại nhau dẫn đến năng suất lao động giảm, không đảm bảo kịp tiến độ.
- Khi thi công bằng máy, với ưu điểm nổi bật là rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo
kỹ thuật. Tuy nhiên việc sử dụng máy đào để đào hố móng tới cao trình thiết kế là không
nên vì một mặt nếu sử dụng máy để đào đến cao trình thiết kế sẽ làm phá vỡ kết cấu lớp
đất đó, làm giảm khả năng chịu tải của đất nền, hơn nữa sử dụng máy đào khó tạo được
độ bằng phẳng để thi công đài móng.
Từ những phân tích trên, ta chọn phương pháp đào đất hố móng bằng máy.
115
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Độ dốc lớn nhất cho phép khi chiều sâu hố móng bằng, m
1,5 3,0 5,0
Loại đất Góc Góc Góc
nghiêng Tỷ lệ độ nghiêng Tỷ lệ độ nghiêng Tỷ lệ độ
của mái dốc của mái dốc của mái dốc
dốc dốc dốc
Đất mượn 56 1: 0,67 45 1: 1,00 38 1: 1,25
Đất cát và cát cuội ẩm 63 1: 0,50 45 1: 1,00 45 1: 1,00
Đất cát pha 76 1: 0,25 56 1: 0,67 50 1: 0,85
Đất thịt 90 1: 0,00 63 1: 0,50 53 1: 0,75
Đất sét 90 1: 0,00 76 1: 0,25 63 1: 0,50
Hoàng thổ và những loại
đất tương tự trong trạng 90 1: 0,00 63 1: 0,50 63 1: 0,50
thái khô
Chú thích 1: Nếu đất có nhiều lớp khác nhau thì độ dốc xác định theo loại đất yếu nhất.
Chú thích 2: Đất mượn là loại đất nằm ở bãi thải đã trên sáu tháng không cần nén.
Móng nằm trong lớp sét có độ sâu đào ≤ 3m có hệ số mái dốc 1:0,25.
Hệ số mái dốc m=H/B=0,25. .
Ta có công thức tính thể tích hố móng là:
Trong đó:
H- là chiều sâu hố đào
a,b - là chiều dài và chiều rộng mặt đáy
c,d - là chiều dài và chiều rộng phần mặt trên.
116
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
c
d d
c
b a
H
b
a
Kích thước hố đào
Chọn máy xúc một gầu nghịch (dẫn động thủy lực) mã hiệu: EO-4321 có các thông
số kỹ thuật sau : Theo bảng tra 35 « Máy xây dựng » của thầy Nguyễn Tiến Thụ.
q R h H tck
MÃ HIỆU
(m3) (m) (m) (m) (giây)
117
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Trong đó:
q = 0.65 m3: dung tích gầu.
Kđ = 0.9 : hệ số đầy gầu.
Kt = 1.25: hệ số tơi của đất.
ktg = 0.75: hệ số sử dụng thời gian.
(m3/h)
=> Năng suất 1 máy đào trong 1 ca (8h):
118
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Trong đó:
phút.
Thời gian của 1 chuyến xe :
phút.
=> Số xe cần thiết.
xe
Chọn 6 xe vận chuyển đất (Phục vụ cho 1 máy đào), dung tích thùng xe 8m3.
Theo trên chọn máy đào gầu nghịch mã hiệu EO-4321, do đó máy di chuyển giật lùi
về phía sau. Tại mỗi vị trí đào máy đào xuống đến cốt đã định, xe chuyển đất chờ sẵn
bên cạnh, cứ mỗi lần đầy gầu thì máy đào quay sang đổ luôn lên xe vận chuyển.
Tuyến di chuyển của máy đào được thiết kế đào từng dãi cạnh nhau, hết dải này sang
dải khác. Sau khi cắm cừ xong thì tiến hành đào đất. Sơ đồ di chuyển máy cụ thể của
máy đào thể hiên trên bản vẽ.
119
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Tuyến đào thủ công trùng với tuyến đào bằng máy. Đất được đào lên và đổ thành
từng đống tại những vị trí rồi dùng cộ rùa di chuyển đất đó lên khỏi hố.
Tuyến đào thủ công trùng với tuyến đào của máy bảo đảm cự ly an toàn giữa nhân
công và máy trong quá trình thi công.
- Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo đúng thiết kế thi công đã được
duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn và có biện pháp kỹ thuật
an toàn thi công trong quá trình đào.
- Đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm (dây cáp ngầm, đường ống dẫn nước, dẫn
hơi …) phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý các tuyến đó và sơ đồ chỉ dẫn
vị trí, độ sâu của công trình, văn bản thỏa thuận của cơ quan này về phương án làm
đất, biện pháp bảo vệ và bảo đảm an toàn cho công trình. Đơn vị thi công phải đặt
biển báo, tín hiệu thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kỹ thuật
giám sát trong suốt quá trình làm đất.
- Cấm đào đất ở gần các tuyến ngầm bằng máy và bằng công cụ gây va mạnh như xà
beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép.
- Đào đất ở gần đường cáp điện ngầm đang vận hành nếu không được phép cắt điện
thì phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân đào và phải có sự giám
sát trực tiếp của cơ quan quản lý đường cáp đó trong suốt thời gian đào.
- Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc phải lập tức ngừng thi công ngay
và công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết hơi
khí độc hại đó.
- Đào hố móng, đường hào … gần lối đi, tuyến giao thông, trong khu dân cư phải có
rào ngăn và biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Ở trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thoát nước đọng để tránh nước
chảy vào hố đào làm sụt lỡ thành hố đào.
120
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ ẩm tự nhiên và không có mạch nước
ngầm có thể đào vách thẳng với chiều sâu đào cụ thể như sau:
+ Không quá 1 (m) với loại đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn.
+ Không quá 2 (m) với loại đất cứng phải đào bằng xà beng, cuốc chim, choòng…
- Trong mọi trường hợp đào đất khác với điều kiện vừa nêu trên phải đào đất có mái
dốc hoặc làm chống vách.
- Cấm đào theo kiểu hàm ếch hoặc phát hiện có vật thể ngầm phải ngừng thi công
ngay và công nhân phải rời khỏi vị trí đó cho đến nơi an toàn. Chỉ được thi công lại
sau khi đã phá bỏ hàm ếch hoặc vật thể ngầm đó.
- Đào hố móng, đường hào trong phạm vi chịu ảnh hưởng của xe máy và thiết bị gây
chấn động mạnh phải có biện pháp ngăn ngừa sự phá hoại mái dốc.
- Hàng ngày phải cử người kiểm tra tình trạng vách hố đào, mái dốc. Nếu phát hiện
vết nứt dọc theo thành hố móng, mái dốc phải ngừng làm việc ngay. Người cũng như
máy móc, thiết bị phải chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi có biện pháp xử lý thích hợp
mới được tiếp tục làm việc.
- Lối lên xuống hố móng phải làm bậc dài ít nhất 0,75 m rộng 0,4 m. Khi hố đào hẹp
và sâu phải dùng thang tựa. Cấm bám vào các thanh chống vách hoặc chống tay lên
miệng hố đào để lên xuống.
121
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Hiện nay ván khuôn gỗ và ván khuôn kim loại thường được sử dụng trong thi
công công trình ở nước ta.
- Ván khuôn gỗ có ưu điểm dễ chế tạo, gia công, lắp ráp, giá thành ban đầu rẻ.
Nhưng bên cạnh đó thì có hệ số sử dụng thấp điều đó có ảnh hưởng lớn đến các
công trình yêu cầu về tiến độ nhanh và khối lượng lớn, hệ số luân phiên sử dụng
lớn thì dẫn đến việc sử dụng ván khuôn gỗ không hợp lý.
- Ván khuôn kim loại có ưu điểm “vạn năng” lắp ghép được cho các đối tượng
khác nhau, đảm bảo được bề mặt nhẵn, khả năng luân chuyển được nhiều lần,
thích hợp cho các công trình có khối lượng thi công lớn và tiến độ nhanh nhưng
giá thành bỏ ra ban đầu cao
Chọn loại ván khuôn kim loại của Công Ty Hòa Phát thiết kế để thi công đài
móng.
122
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
123
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
124
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Bảng 8.1a. thông số của ván khuôn phẳng do Hòa Phát sản xuất
Rộng Dài
Kiểu
(mm) (mm)
1800
1500
1200
100x100
900
150x150
750
600
Bảng 8.1b. Thông số của ván khuôn góc ngoài do Hòa Phát sản xuất
Rộng D
kiểu
(mm) (mm)
700 1500
600 1200
125
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
300 900
1800
150150
1500
1200
900
100150
750
600
Bảng 8.1c Thông số của ván khuôn góc trong do Hòa Phát sản xuất
Số lượng bố trí ván khuôn 1 mặt của đài móng như sau: Dùng các tấm ván khuôn
phẳng có kích thước 1200x500x55 (SL:28) cho mỗi mặt của đài móng như hình :
Các tấm cốp pha được cố định bằng hệ thanh sườn gồm các ống thép ∅49x2. Thanh
sườn chống ngang, chống đứng dùng ống thép ∅49x2 kết hợp với tăng U và cọc gỗ
50x50 kết hợp với thép hộp 40x80x2 để cố định lại khi chống xiên vào thành hố đào.
năn
8.2.2 Tính toán khả năng chịu lực của ván khuôn
- Tính toán ván khuôn thành móng và khoảng cách cây chống xiên để ván khuôn
đảm bảo chịu lực do áp lực của bê tông và chấn động do đàm dùi, tác động của
thi công.
126
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Do dùng ván khuôn tiêu chuẩn nên sinh viên không cần kiểm ta khả năng
chịu lực của ván khuôn, sinh viên chỉ kiểm tra đối với thanh sườn ngang, thanh
sườn đứng và thanh chống .
127
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Với
- Chọn khoảng cách giữa các thanh chống l c.chống=0,7m cho hai cạnh của đài móng
đảm bảo khả năng chịu lực, khoảng cách các cây chống sẽ được trình bày chi tiết
trong bản vẽ.
128
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Jvk moment ván tính của ván khuôn thép: Jvk = 29,35 cm4
Vậy ván khuôn đảm bảo điều kiện về độ võng, chọn l c.chống= 0,7m, sườn
đứng50x50 như trên tại mỗi vị trí chống cùng một sườn ngang đỡ ván. Chọn cây
chống kim loại theo cấu tạo Ø49x2mm
129
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Đường
Chiều Khối
Danh mục công tác Số lượng kính Đơn vị
dài (m) lượng
(m)
Khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi D600 132 0,6 31.4 1172 m
Lắp đặt ống vách cọc khoan nhồi dài 6m 132 0,6 6 224 m
Ghi chú: Móng M1 có 72 cọc, M2 có 60 cọc, cốt thép cọc khoan nhồi lấy bằng 0.1 Tấn/1m3 bê tông
⁻ Khối lượng đào đất được tính toán theo công thức:
H
V= [ ab+ cd +(a+ c )(b+ d ) ]
6
130
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Kích thước
Khối
Công việc thực Số lượng
Tên A B C D H
hiện lượng
(m) (m) (m) (m) (m) đào (m3)
Phân Chỉnh sửa móng M1 18 2.64 2.64 2.64 2.64 0.1 12.5
đoạn 1
Chỉnh sửa móng
M2 10 4.44 2.64 4.44 2.64 0.1 12.3
Kích thước
Khối
Số lượng
Tên Công việc thực hiện Số lượng rộng cao
mặt
m m m2
131
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KÍCH THƯỚC
KHỐI
CÔNG SỐ SỐ
DÀI CAO LƯỢNG
VIỆC MẶT LƯỢNG
m2
m m
Tổng: 115.2
KÍCH THƯỚC
SỐ KHỐI
CÔNG
LƯỢN DÀI RỘNG CAO LƯỢN
VIỆC
G G m3
m m m
BÊ TÔNG ĐÀ GIẰNG
DK1 33 3.96 0.5 0.7 45.7
Tổng: 68.1
132
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Kích thước
Tổng kl công tác
Tên Công việc thực hiện Sô lượng Dài
Rộng m Cao m m3
m
Sô Tổng
Tên Công việc thực hiện
lượng khối
lượng
kg
Không được sử dụng dàn giáo: có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận:
neo, móc, giằng....
Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05m khi xây và 0,2m khi trát.
133
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Các cột dàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
Cần xếp tải lên dàn giáo, nơi ngoài các vị trí quy định.
Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: sàn làm việc bên trên, sàn bảo
vệ phía dưới.
Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. độ dốc cầu thang <600.
Lỗ hổng ở sàn công tác để lên, xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát
hiện tình hình hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo
bằng cách giật đổ.
Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo khi trời mưa to, giông bão hoặc gió
cấp 5 trở lên.
Cốp pha dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đứng yêu cầu
trong thiết kế thi công đã được duyệt.
Cốp pha ghép thành hình lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp, tránh vào các bộ phận
kết cấu đã lắp dựng.
Không được để trên cốp pha những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không
cho những người không trực tiếp tham gia vào công việc đổ bê tông đứng trên cốp pha.
Cấm đặt và chất xếp các tấm cốp pha các bộ phận của cốp pha lên chiếu nghỉ cầu thang,
lên ban công, các lối đi sát cạnh, lỗ hổng, hoặc các mép ngoài của công trình. khi chưa
giằng kéo chúng.
Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra cốp pha, nếu có hư hỏng
phái cho sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biến báo.
134
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển
báo.
Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dùng, phải có biện pháp ngăn
ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3 m.
Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công
nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1m. Cốt thép đã
làm xong phải để đúng chỗ quy định.
Khi nắn thẳng cốt thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi
mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho
công nhân.
Không dùng kéo tay khi cắt thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30 cm.
Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối
hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần mép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an
toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ quy định của
quy phạm.
Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay thép trong thiết kế.
Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được
điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
d) Đổ và đầm bê tông
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha cốt thép,
giàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ bê tông sau khi đã có
văn bản xác nhận.
Lối đi lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp bắt
buộc có người qua lại cần làm hệ thống che ở phía trên lối qua lại đó.
Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn có vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định
hướng, điêu chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng.
135
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm.
+ Làm sạch đầm rung lau khô và quấn dây dẫn khi ngừng làm việc.
+ Ngừng đầm rung từ 5 đến 7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30 đến 35 phút.
+ Công nhân vận hành máy phải trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ
cá nhân khác.
Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc
cạnh cốt pha, không được dùng các thanh dựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo
dưỡng.
Bảo dưỡng bê tông vào ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn
chiếu sáng.
Chỉ được tháo dỡ cốt pha sau khi bê tông đã đạt cường độ quy định theo hướng dẫn của
các cán bộ kỹ thuật thi công.
Khi tháo dỡ cốt pha phải theo trình tự hợp lý, có biện pháp đề phòng cốt pha rơi, hoặc kết
cấu công trình bị sập đổ bất ngờ, nơi tháo cốt pha phải có rào ngăn và biển báo.
Trước khi tháo cốt pha phải thu dọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên các bộ
phận công trình sắp tháo cốt pha.
Khi tháo cốt pha phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu nếu có hiện
tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
Khi tháo cốt pha phải che chắn các lỗ hổng của công trình, không được để cốt pha đã tháo
lên sàn công tác hoặc lăn cốt pha từ trên xuống, cốt pha sau khi tháo phải để đúng nơi
quy định.
Tháo dỡ cốt pha vói những khoảng đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phỉ thực hiện đầy
đủ các yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
136
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
10.1.1 Các biện pháp kỹ thuật và nguyên tắc thiết kế ván khuôn thi công
Thiết kế hệ ván khuôn công trình nhằm mục đích đưa công trình lên bản vẽ và ra thi công
được trên thực tế. Đảm bảo các yêu cầu về khả năng chịu lực, tính khả thi, tính thẩm mỹ
cũng như hiệu quả kinh tế của phương án thiết kế.
Số lượng cấu kiện trong hệ ván khuôn là ít nhất. Bởi vì mỗi cấu kiện đều có một số thao
tác nhất định, nếu số cấu kiện ít thì số thao tác lắp ráp cũng ít theo. Như vậy sẽ thi công
nhanh, tiết kiệm được thời gian và nhân công, dẫn đến hiệu quả kinh tế tăng.
Khả năng luân chuyển càng nhiều càng tốt. Độ ổn định cao, độ cong vênh là ít nhất.
Gọn nhẹ và dể tháo lắp.
Hệ ván khuôn phần thân bao gồm: ván khuôn sàn, dầm, cột, cầu thang…
Trong công trình có nhiều ô sàn với các kích thước khác nhau, ta không thể thiết kế cho
từng lọai ván khuôn riêng biệt mà chỉ thiết kế cho một ô sàn điển hình .
Công nghệ thi công bê tông: chọn giải pháp dùng máy bơm thi công các tầng trong
phạm vi bơm của máy. Sử dụng máy bơm ở phần thi công móng để hoạt động cho cả
phần thân.
Khi thi công bêtông cột, dầm, sàn, để đảm bảo cho bêtông đạt chất lượng cao thì hệ
thống cây chống cũng như ván khuôn cần phải đảm bảo độ cứng, ổn định cao. Hơn nữa
để đẩy nhanh tiến độ thi công, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, thì cây chống
cũng như ván khuôn phải được thi công lắp dựng nhanh chóng, thời gian thi công công
tác này ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công khi mặt bằng xây dựng rộng lớn, do vậy
cây chống và ván khuôn phải có tính chất định hình.
10.1.2 Các công tác chuẩn bị khi thi công trên cao
- Làm hệ thống chống bụi và chống vật liệu bay sang các công trình lân cận
- Lắp hệ dàn giáo công tác phía ngoài, xung quanh công trình và neo vào sàn...
137
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Tập kết cốt thép đã gia công vào vị trí quy định để chuẩn bị cho công tác cốt thép.
10.1.3 Chọn phương tiện vận chuyển phục vụ thi công bêtông
- Để phục vụ cho công tác bê tông, chúng ta cần giải quyết các vấn đề như vận chuyển
người, vận chuyển ván khuôn và cốt thép cũng như vật liệu xây dựng khác lên cao. Do đó
ta cần chọn phương tiện vận chuyển cho thích hợp với yêu cầu vận chuyển và mặt bằng
công tác của từng bộ phận công trình.
- Mặt bằng công trình rộng, thoáng, đường vận chuyển vật liệu, cấu kiện chính theo
phương trước và sau nhà, do đó sử dụng một cần trục tháp để vận chuyển vật liệu, cấu
kiện lên cao và đổ bê tông cột, dầm, sàn.
- Từ tổng mặt bằng công trình, ta thấy cần chọn loại cần trục tháp có cần quay ở phía
trên; còn thân cần trục thì hoàn toàn cố định (được gắn từng phần vào công trình), thay
đổi tầm với bằng xe trục. Loại cần trục này rất hiệu quả, gọn nhẹ và thích hợp với điều
kiện công trình.
- Cần trục tháp được sử dụng để phục vụ công tác vận chuyển vật liệu lên các tầng nhà
(xà gồ, ván khuôn, sắt thép, dàn giáo... ).
Các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật khi chọn cần trục:
Trong đó:
138
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
S – khoảng cách nhỏ nhất từ tâm quay của cần trục tới mép công trình hoặc chướng ngại
vật.
r – kích thước đối trọng đo từ tâm quay của cần trục đến điểm xa nhất
d - khoảng cách lớn nhất từ mép công trình đến điểm đặt cấu kiện, tính theo phương cần
với, cần trục tháp thiết kế đặt trên trục đối xứng của công trình nên ta có:
Trong đó:
hct – độ cao tại điểm cao nhất của công trình kể từ mặt đất, hct = 35.6 (m)
hck– chiều cao của cấu kiện cao nhất (ván khuôn cột), hck = 4.5m
Với các thông số yêu cầu trên, chọn cần trục tháp PHCT – 5015A.
Máy vận thăng dùng để vận chuyển vật tư, thiết bị... theo chiều cao. Ngoài ra, còn dùng
để vận chuyển người. Vì thế máy vận thăng phải được thiết kế với hệ số an toàn cao, đặt
ở vị trí thích hợp và đảm bảo an toàn. Chọn vận thăng Hòa Phát mã hiệu HP-VTL
100.80, có các thông số kỹ thuật cơ bản sau:
139
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Sử dụng cốt pha kim loại Hòa Phát mã hiệu HP-1560 :1200×500×55mm… Để làm cốt
pha cho sàn.
Các tấm cốp liên kết với nhau bằng các sườn phụ bên trong, các sườn chính bên ngoài
và hệ thống các cây chống để giữ ván khuôn chịu được tải trọng của bê tông và áp lực
của đầm rung. Sau đó ta tiến hành kiểm tra độ võng của tấm cốt pha cũng như của các
thanh sườn chống thõa điều kiện cho phép.
140
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Bảng 10.2 Tính toán tải trọng tác dụng lên 1m2 sàn
141
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
142
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KÍCH
THƯỚC
KHỐI
DANH MỤC SỐ SỐ
STT LƯỢNG
CÔNG VIỆC MẶT LƯỢNG DÀI RỘNG m2
m m
143
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Ta có:
Trong đó:
: Tải trọng bản thân ván khuôn và phụ kiện (ván khuôn thép căn cứ theo catologue của
144
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
: Tải trọng do đầm hoặc đổ bê tông gây ra (đổ bằng máy bơm bê tông lấy
Trong đó:
Trong đó:
Tải trọng tác dụng lên cốt pha đáy được tính toán bảng sau:
145
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Chọn sơ đồ tính
Coi ván khuôn đáy dầm như một dầm liên tục, kê lên các gối tựa là đà đỡ ván đáy dầm,
chịu tải trọng phân bố đều, khoảng cách giữa gối tựa là lấy theo kinh nghiệm
Trong đó:
: là ứng suất lớn nhất do tải trọng tính toán gây ra trong ván khuôn
Mdd: là mômen lớn nhất phát sinh trong sườn ngang (nhiều nhịp )
W: là mômen kháng uốn của ván khuôn theo bảng catologue tấm HP-1510 có
I=15,68cm4, W=4,3cm3
Vậy khoảng cách đà ngang Lsc=100cm thỏa mãn điều kiện bền
Trong đó:
146
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
I: là mômen quán tính của vật liệu ván khuôn (I= 15,68cm4)
KÍCH THƯỚC
KHỐI
DANH MỤC SỐ SỐ
STT LƯỢNG
CÔNG VIỆC MẶT LƯỢNG DÀI RỘNG CAO
m2
m m m
147
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Tính toán và kiểm tra ván khuôn cho các cột biên tiết diện hình chữ nhật cột tầng điển
hình khung trục C.
- Tổ hợp ván khuôn: dùng ván khuôn thép định hình với các ván khuôn có kích
thước 1500x550x55 mã hiệu HP- 1555. Do việc đổ bêtông cột chỉ tiến hành đến
cốt đáy dầm và đáy sàn (dầm chính cao 0,7m)
148
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Theo tiêu chuẩn thi công bê tông cốt thép TCVN 4453-95 thì áp lực ngang của vữa bê
tông mới đổ xác định theo công thức sau (ứng với phương pháp đầm dùi):
- Tải trọng khi bơm bê tông bằng máy vào ván khuôn:
.
149
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Công trình được xây dựng tại địa điểm Tp TDM, thuộc khu vực IA, áp lực gió là
W0 = 65 daN/m2. Hệ số khí động là phía đẩy c = 0.8 ; hút c = -0.6 nhưng theo TCVN khi
tính toán chỉ lấy 50% hệ số khí động. Để cho an toàn khi tính toán ta lấy hệ số k tại đỉnh
cao nhất của công trình k=1,4036. Áp lực gió tác dụng lên cột là
Tải trọng ngang tổng cộng tác dụng vào ván khuôn (Ván khuôn đứng (dạng thành)
thường khi đổ thì không đầm và ngược lại do đó khi tính toán ta lấy giá trị nào lớn hơn)
là
Cắt dải bản rộng bằng . Xem dải bản như 1 dầm liên tục , gối tựa nó là các gông
cột.
Tải trọng tác dụng vào một tấm ván khuôn phân bố trên mét dài là
a) Tính toán thiết kế ván khuôn ( tìm khoảng cách của các gông cột)
- Tính như dầm liên tục chiu tác dụng của tải trọng phân bố đều,các gối tựa nó là gông
cột:
Xác định khoảng cách các gông theo các điều kiện: (chọn =65cm)
150
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
trong đó
Trong đó:
Vậy bố trí khoảng cách giữa các gông là thỏa mãn hai điều kiện bền
và độ võng.
151
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Xem gông làm việc như dầm đơn giản. Chọn khoảng cách giữa 2 thanh chống là
Ta có :
khoảng cách giữa các ty xuyên là đảm bảo cho điều kiện làm việc của các gông cột.
152
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Vậy tính toán cây chống xiên theo tải trọng gió: H = 56.16kG.
153
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KÍCH THƯỚC
KHỐI
DANH MỤC SỐ SỐ
STT LƯỢNG
CÔNG VIỆC MẶT LƯỢNG DÀI RỘNG CAO
m2
m m m
154
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KÍCH THƯỚC
KHỐI
DANH MỤC SỐ
STT DÀI RỘNG DÀY LƯỢNG
CÔNG VIỆC LƯỢNG
m m m m3
155
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KÍCH THƯỚC
KHỐI
DANH MỤC SỐ
STT LƯỢNG
CÔNG VIỆC LƯỢNG DÀI RỘNG CAO
m3
m m m
9 BÊ TÔNG DẦM
Dầm chính 33 6.6 0.3 0.59 38.6
156
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
* Tầng
Tổng: 54.0
thượng
KÍCH THƯỚC
KHỐI
DANH MỤC SỐ
STT LƯỢNG
CÔNG VIỆC LƯỢNG DÀI RỘNG CAO
m3
m m m
BÊ TÔNG CỘT M1
* Tầng trệt 18 0.45 0.45 3.8 13.851
10
* Tầng 2 18 0.45 0.45 3.8 13.851
157
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KÍCH THƯỚC
KHỐI
DANH MỤC SỐ
STT LƯỢNG
CÔNG VIỆC LƯỢNG DÀI RỘNG CAO
m3
m m m
BÊ TÔNG CỘT M2
* Tầng trệt 10 0.6 0.6 3.8 13.68
10.4Cốt thép
KHỐI
STT CÔNG VIỆC
LƯỢNG
158
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
kg
159
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Số Số
Đơn Khối Định Số Số công công
STT Mã hiệu Tên công tác / vật tư
vị lượng mức công ngày nhân/ nhân/
ngày ngày
PHẦN MÓNG
4 AF.67120 Gia công cốt thép cọc nhồi Tấn 117 10.8 1264 16 79 NC[79]
10 AF.61120 Sản xuất lắp dựng cốt thép Tấn 3.34 8.34 28 1 28 NC[28]
móng đường kính
160
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
<=18mm
TẦNG TRỆT
161
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
18mm h<=5m
TẦNG 1
162
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TẦNG 2
163
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TẦNG 3
164
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TẦNG 4
165
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TẦNG 5
166
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TẦNG 6
167
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TẦNG 7
168
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
169
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TẦNG MÁI
+ (ngêi)
Trong ®ã:
S: Tæng sè c«ng lao ®éng cña biÓu ®å nh©n lùc; S = 17907 (c«ng)
T: Thêi gian thi c«ng c«ng tr×nh; T = 243 (ngµy)
170
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Tổng mặt bằng thi công xây dựng là một tập hợp các mặt bằng mà trên đó ngoài việc qui
hoạch vị trí các công trình sẽ được xây dựng, còn phải bố trí và xây dựng các cơ sở vật
chất kỹ thuật công trường để phục vụ cho quá trình thi công xây dựng và đời sống của
con người trên công trường. Vì vậy tổng mặt bằng xây dựng là một nội dung rất quan
trọng không thể thiếu trong hồ sơ “Thiết kế tổ chức xây dựng” và “Thiết kế tổ chức thi
công”.
- Tổng mặt bằng xây dựng (TMBXD) phải thiết kế sao cho các cơ sở vật chất kỹ thuật
tạm phục vụ tốt nhất cho quá trình thi công xây dựng, không làm ảnh hưởng đến công
nghệ, chất lượng, thời gian xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Giảm thiểu chi phí xây dựng công trình tạm bằng cách tận dụng một phần công trình đã
xây dựng xong, chọn loại công trình tạm rẻ tiền, dễ tháo dỡ, di chuyển… nên bố trí ở vị
trí thuận lợi tránh di chuyển nhiều lần gây lãng phí.
171
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Khi thiết kế TMBXD phải tuân theo các hướng dẫn, các tiêu chuẩn về thiết kế kỹ thuật,
qui định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Học tập kinh nghiệm thiết kế TMBXD và tổ chức công trường xây dựng có trước, mạnh
dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, về quản lí kinh tế… trong thiết kế TMBXD.
Từ các bảng vẽ công nghệ, biểu kế hoạch tiến độ thi công… tính ra các số liệu phục vụ
cho thiết kế TMBXD như thời hạn xây dựng, vị trí các thiết bị máy móc, số lượng xe vận
chuyển, diện tích kho bãi, nhà xưởng, nhà tạm, điện nước cho công trường…
- Định vị công trình sẽ được xây dựng, các công trình tạm nên thiết kế theo trình tự sau:
+ Trước hết cần xác định vị trí các thiết bị thi công chính như cần trục tháp, máy vận
thăng, thang máy, máy trộn…là các vị trí đã được thiết kế trongcác bảng vẽ công nghệ,
không thay đổi được nên ưu tiên bố trí trước.
+ Thiết kế hệ thống giao thông tạm trên công trường trên nguyên tắc sử dụng tối đa
đường có sẵn, hoặc xây dựng một phần mạng lưới đườn qui hoạch để làm đường tạm.
+ Bố trí kho bãi vật liệu cấu kiện, trên cơ sở mạng lưới giao thông tạm và vị trí các thiết
bị thi công đã được xác định trước để bổ trí kho bãi cho phù hợp theo các giai đoạn thi
công.
+ Bố trí nhà xưởng phụ trợ ( nếu có) trên cơ sở mạng giao thông và kho bãi đã được thiết
kế trước.
+ Cuối cùng là thiết kế mạng kỹ thuật tạm: điện, nước, liên lạc…
10.5.2 Tính toán công trình nhà tạm phục vụ thi công
172
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Nhà tạm trên công trường trong trường hợp này chỉ tính các loại nhà tạm hành chính
quản lí thi công xây lắp, nhà phục vụ đời sống cán bộ công nhân tham gia xây dựng công
trình.
G = 1,06 ( Amax + B + C + D + E )
b. Số công nhân làm việc vận chuyển vật liệu, phụ trợ tại các xưởng gia công
B=m ¿ ( Đối với công trình dân dụng công nghiệp m = 30%)
G = 1,06 (Amax + B + C + D + E)
173
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Lán trại
Số cán bộ là C + D = 10 + 8 = 18 người
S = S = 18 x 4 = 72 m2 chọn S=8x10 m
b. Trạm y tế:
S = Amax.d = 159 x 0,04 = 6 m2. Chọn 12m2
⇒s = 3x4 m
f. Nhà để xe:
174
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Ta chỉ bố trí cho lượng công nhân trung bình Amax= 159 người, trung bình
chỗ để xe chiếm 1,2m2. Tuy nhiên do công trường trong thành phố nên số lượng
người đi xe để làm chỉ chiếm khoảng 40%
S = 159x0,4x1,2 = 76 m2
Chọn S =8x10m
Kho bãi.
Qdt = 26.65 T
Định mức sắp xếp lại vật liệu: Dmax = 1.5 T/m2
F= m2
Để thuận tiện cho việc sắp xếp theo chiều dài của thép thanh ta chọn:
F=4x9m
175
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
- Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các điều dưới
đây và theo tiêu chuẩn “An toàn điện trong xây dựng” TCVN 4036 - 1985.
- Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều có tay nghề và được học tập
an toàn về điện, công nhân phụ trách điện trên công trường là người có kinh nghiệm
quản lý điện thi công.
- Điện trên công trường được chia làm hai hệ thống động lực và chiếu sáng riêng, có
cầu dao tổng và các cầu dao phân nhánh.
- Trên công trường có niêm yết sơ đồ lưới điện, công nhân điện đều nắm vững sơ đồ
lưới điện. Chỉ có công nhân điện, người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa,
đấu, ngắt nguồn điện.
- Dây tải điện động lực bằng cáp bọc cao su cách điện, dây tải điện chiếu sáng được
bọc PVC. Chỗ nối cáp thực hiện theo phương pháp hàn rồi bọc cách điện, nối dây bọc
PVC bằng kép hoặc xoắn đảm bảo có bọc cách điện mối nối.
- Thực hiện nối đất, nối không cho phần vỏ kim loại của các thiết bị điện và cho dàn
giáo khi lên cao.
- Cốp pha được chế tạo và lắp dựng theo đúng thiết kế thi công đã được duyệt và theo
hướng dẫn của nhà chế tạo, của cán bộ kỹ thuật thi công.
- Không xếp đặt cốp pha trên sàn dốc, cạnh mép sàn, mép lỗ hổng.
- Khi lắp dựng cốp pha, cốt thép đều sử dụng đà giáo làm sàn thao tác, không đi lại
trên cốt thép.
- Vị trí gần đường điện trước khi lắp đặt cốt thép tiến hành cắt điện, hoặc có biện pháp
ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
- Trước khi đổ bêtông, tiến hành nghiệm thu cốp pha và cốt thép.
- Đầm rung dùng trong thi công bêtông được nối đất cho vỏ đầm, dây dẫn điện từ bảng
phân phối đến động cơ của đầm dùng dây bọc cách điện.
- Công nhân vận hành máy được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo
vệ cá nhân khác.
- Lối đi lại phía dưới khu vực thi công cốt thép, cốp pha và bêtông được đặt biển báo
cấm đi lại.
- Khi tháo dỡ cốp pha sẽ được thường xuyên quan sát tình trạng các cốp pha kết cấu.
Sau khi tháo dỡ cốp pha, tiến hành che chắn các lỗ hổng trên sàn, không xếp cốp pha
trên sàn công tác, không thả ném bừa bãi, vệ sinh sạch sẽ và xếp cốp pha đúng nơi quy
định.
Lắp dựng đà giáo theo hồ sơ hướng dẫn của nhà chế tạo và lắp dựng theo thiết kế thi
công đã được duyệt.
Đà giáo được lắp đủ thanh giằng, chân đế và các phụ kiện khác, được neo giữ vào kết
cấu cố định của công trình, chống lật đổ.
Khi có mưa gió từ cấp 5 trở nên, ngừng thi công lắp dựng cũng như sử dụng đà giáo.
Không sử dụng đà giáo có biến dạng, nứt vỡ... không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Sàn công tác trên đà giáo lắp đủ lan can chống ngã.
Khi thi công lắp dựng, tháo dỡ đà giáo, cần có mái che hay biển báo cấm đi lại ở bên
dưới.
Trước khi thi công tiếp cần kiểm tra kỹ lưỡng khối xây trước đó.
Chuyển vật liệu lên độ cao >2 m nhất thiết dùng vận thăng, không tung ném.
Xây đến độ cao 1.5m kể từ mặt sàn, cần lắp dựng đà giáo rồi mới xây tiếp.
Không tựa thang vào tường mới xây, không đứng trên ô văng để thi công.
177
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Mạch vữa liên kết giữa khối xây với khung bêtông chịu lực cần chèn, đậy kỹ.
Ngăn ngừa đổ tường bằng các biện pháp : Dùng bạt nilông che đậy và dùng gỗ ván đặt
ngang má tường phía ngoài, chống từ bên ngoài vào cho khối lượng mới xây đối với
tường trên mái, tường bao để ngăn mưa.
Dây tải điện đến máy dùng loại bọc cao su mềm khi nối dây thì nối bằng phương pháp
hàn rồi bọc cách điện chỗ nối. Đoạn dây tải điện nối từ nguồn đến máy không dài quá
15m.
Chuôi kim hàn được làm bằng vật liệu cách điện cách nhiệt tốt.
Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa chữa
máy hàn.
Có tấm chắn bằng vật liệu không cháy để ngăn xỉ hàn và kim loại bắn ra xung quanh
nơi hàn.
Thợ hàn được trang bị kính hàn, giày cách điện và các phương tiện cá nhân khác.
Người tham gia thi công trên cao có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ, được trang bị dây
an toàn (có chất lượng tốt) và túi đồ nghề.
Khi thi công trên độ cao 1.5 m so với mặt sàn, công nhân đều được đứng trên sàn thao
tác, thang gấp... không đứng trên thang tựa, không đứng và đi lại trực tiếp trên kết cấu
đang thi công, sàn thao tác phải có lan can tránh ngã từ trên cao xuống.
Khu vực có thi công trên cao đều có đặt biển báo, rào chắn hoặc có mái che chống vật
liệu văng rơi.
Khi chuẩn bị thi công trên mái, nhất thiết phải lắp xong hệ giáo vây xung quanh công
trình, hệ giáo cao hơn cốt mái nhà là 1 tầng giáo (bằng 1.5m). Giàn giáo nối với hệ
thống tiếp địa.
178
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Tất cả các loại xe máy thiết bị đựơc sử dụng và quản lý theo TCVN 5308−1991.
Xe máy thiết bị đều đảm bảo có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó nêu rõ các thông số kỹ
thuật, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa. Có sổ theo dõi
tình trạng, sổ giao ca.
Niêm yết tại vị trí thiết bị bảng nội quy sử dụng thiết bị đó. Băng nội dung kẻ to, rõ
ràng.
Người điều khiển xe máy thiết bị là người được đào tạo, có chứng chỉ nghề nghiệp, có
kinh nghiệm chuyên môn và có đủ sức khoẻ.
- Có tín hiệu khi máy ở chế độ làm việc không bình thường.
- Thiết bị di động có trang bị tín hiệu thiết bị âm thanh hoặc ánh sáng.
- Có cơ cấu điều khiển loại trừ khả năng tự động mở hoặc ngẫu nhiên đóng mở.
Trong trường hợp cần thiết có người hướng dẫn giao thông.
Toàn bộ tài sản của công trình được bảo quản và bảo vệ chu đáo. Công tác an ninh bảo
vệ được đặc biệt chú ý, chính vì vậy trên công trường duy trì kỷ luật lao động, nội quy
và chế độ trách nhiệm của từng người chỉ huy công trường tới từng cán bộ công nhân
viên. Có chế độ bàn giao rõ ràng, chính xác tránh gây mất mát và thiệt hại vật tư, thiết
bị và tài sản nói chung
179
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Trên công trường thường xuyên thực hiện vệ sinh công nghiệp. Đường đi lối lại
thông thoáng, nơi tập kết và bảo quản ngăn nắp gọn gàng. Đường đi vào vị trí làm việc
thường xuyên được quét dọn sạch sẽ đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường vì trong quá
trình xây dựng công trình các khu nhà bên cạnh vẫn làm việc bình thường.
Cổng ra vào của xe chở vật tư, vật liệu phải bố trí cầu rửa xe, hệ thống bể lắng lọc
đất, bùn trước khi thải nước ra hệ thống cống thành phố.
Có thể bố trí hẳn một tổ đội chuyên lằm công tác vệ sinh, thu dọn mặt bằng thi công.
Do đặc điểm công trình là nhà cao tầng lại nằm tiếp giáp nhiều trục đường chính và
nhiều khu dân cư nên phải có biện pháp chống bụi cho toàn nhà bằng cách dựng giáo
ống, bố trí lưới chống bụi xung quanh bề mặt công trình.
Đối với khu vệ sinh công trường có thể ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị
để đảm bảo vệ sinh chung trong công trường.
Trong công trình cũng luôn có kế hoạch phun tưới nước 2 đến 3 lần/ngày (có thể thay
đổi tuỳ theo điều kiện thời tiết) làm ẩm mặt đường để tránh bụi lan ra khu vực xung
quanh.
Xung quanh công trình theo chiều cao được phủ lưới ngăn bụi để chống bụi cho
người và công trình.
Tại khu nhà tạm, quy hoạch chỗ để quần áo, chỗ nghỉ trưa, chỗ vệ sinh công cộng
sạch sẽ, đầy đủ, thực hiện đi vệ sinh đúng chỗ. Rác thải thường xuyên được dọn dẹp,
không để bùn lầy, nước đọng nơi đường đi lối lại, gạch vỡ ngổn ngang và đồ đạc bừa
bãi trong văn phòng. Vỏ bao, dụng cụ hỏng... đưa về đúng nơi quy định.
Hệ thống thoát nước thi công trên công trường được thoát theo đường ống thoát nước
chung qua lưới chắn rác vào các ga sau đó dẫn nối vào đường ống thoát nước bẩn của
thành phố. Cuối ca, cuối ngày yêu cầu công nhân dọn dẹp vị trí làm việc, lau chùi, rửa
dụng cụ làm việc và bảo quản vật tư, máy móc. Không dùng xe máy gây tiếng ồn hoặc
xả khói làm ô nhiễm môi trường. Xe và máy chở vật liệu ra, vào công trình theo giờ
quy định, đi đúng tuyến, thùng xe có phủ bạt dứa chống bụi, không dùng xe máy có
tiếng ồn lớn làm việc trong giờ hành chính.
Cuối tuần làm tổng vệ sinh toàn công trường. Đường chung lân cận công trường được
tưới nước thường xuyên đảm bảo sạch sẽ và chống bụi.
180
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
1 AC.3 Khoan vào đất m 1.1 242.35 432.7 906.9 284.036. 507.192. 1.062.99
2122 trên cạn, 72 2 58 9 544 376 2.280
đường kính lỗ
khoan 600mm
2 AC.3 Lắp đặt ống m 22 55.506 936.6 270.1 12.433.3 209.805. 60.516.5
4522 vách cọc 4 33 63 44 792 12
khoan nhồi
trên cạn,
đường kính
cọc <=1000
mm
3 AC.3 Bơm dung m3 1.1 77.127 142.2 59.13 90.392.8 166.671. 69.302.7
2810 dịch bentonit d.dị 72 11 2 44 292 04
chống sụt ch
thành lỗ
khoan trên cạn
4 AF.67 Công tác sản tấn 11 12.437 2.648. 1.277. 1.455.13 309.824. 149.508.
120 xuất lắp dựng 7 .059 074 852 5.903 658 684
cốt thép bê
tông tại chỗ,
cốt thép cọc
khoan nhồi,
cọc, tường
barrette trên
cạn, đường
kính >18 mm
5 AF.35 Bê tông cọc m3 1.1 1.397. 249.0 376.8 1.637.28 291.928. 441.698.
110 nhồi trên cạn, 72 004 86 76 8.688 792 672
đường kính
cọc <=1000
mm, mác 300,
đá 1x2
181
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
6 AB.3 Đào nền 100 12, 872.3 937.0 0 10.642.1 11.431.4
2122 đường làm m3 2 06 01 33,2 12,2
mới bằng máy
ủi <=110 CV,
vận chuyển
trong phạm vi
<=50 m, đất
cấp II
9 AF.11 Bê tông sản m3 79, 528.99 245.0 48.16 42.108.0 19.508.1 3.833.85
120 xuất bằng máy 6 6 77 4 81,6 29,2 4,4
trộn - đổ bằng
thủ công, bê
tông lót móng,
đá 4x6, chiều
rộng >250 cm,
mác 100
10 AF.61 Công tác sản tấn 3,3 12.179 1.888. 475.2 40.680.8 6.307.67 1.587.17
120 xuất lắp dựng 4 .900 526 03 66 6,8 8
cốt thép bê
tông tại chỗ,
cốt thép
móng, đường
kính <=18
mm
14 AF.12 Bê tông sản m3 68, 758.35 806.1 114.7 51.643.8 54.897.7 7.811.13
310 xuất bằng máy 1 3 34 01 39,3 25,4 8,1
trộn - đổ bằng
thủ công, bê
tông xà dầm,
giằng nhà, đá
1x2, mác 250
15 AB.6 Đắp đất công 100 8,1 2.496. 1.624. 0 20.317.8 13.223.6
5130 trình bằng m3 4 055 529 87,7 66,1
đầm cóc, độ
chặt yêu cầu
K=0,95
183
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
7 1584 Gầu khoan cái 16,408 3.000.000 4.922.400
185
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền
186
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
PHÂN TÍCH VL
ST Mã số Tên công tác / vật tư Đơn Hao phí Tổng K.L Đơn giá Thành tiền
T vị
1 AC.3212 Khoan vào đất trên m 1.172 1.854.221.2
2 cạn, đường kính lỗ 59
khoan 1000mm
bằng phương pháp
khoan xoay phản
tuần hoàn, máy
khoan GPS
a.) Vật liệu 242.352 284.036.544
1584 Gầu khoan cái 0,0014 16,408 3.000.000 4.922.400
1880 Răng gầu hợp kim cái 1,32 1.547,04 170 262.996.800
1869 Que hàn kg 0,45 527,4 20 10.548.000
Z999 Vật liệu khác % 2 2.344 2.376 5.569.344
b.) Nhân công 432.757,6 507.191.849
N140 Nhân công 4,0/7 công 1,85 2.168,2 233.923 507.191.848
Nhóm I ,6
c.) Máy thi công 906.990,5 1.062.992.8
66
M184 Máy khoan ED ca 0,125 146,5 6.596.292 966.356.778
M999 Máy khác % 10 11.72 8.245,4 96.636.088
2 AC.3452 Lắp đặt ống vách m 224 282.755.665
2 cọc khoan nhồi trên
cạn, đường kính cọc
<=1000 mm
a.) Vật liệu 55.506 12.433.344
A24.071 Thép hình kg 1,5 336 14.28 4.798.080
2
A24.054 Que hàn kg 1,32 295,68 22 6.504.960
3
Z999 Vât liệu khác % 10 2.24 504,6 1.130.304
b.) Nhân công 936.633,4 209.805.891
187
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
N24.001 Nhân công 4,0/7 - công 3,82 855,68 245.192 209.805.890
0 Nhóm I ,6
c.) Máy thi công 270.162,6 60.516.430
M24.004 Cần trục bánh xích ca 0,066 14,784 2.567.240 37.954.076,
7 25T 2
M24.003 Búa rung BP170 ca 0,066 14,784 1.331.209 19.680.593,
1 9
M999 Máy khác % 5 1.12 2.573 2.881.760
3 AC.3281 Bơm dung dịch m3 1.172 475.708.823
0 bentonit chống sụt d.dịc
thành lỗ khoan trên h
cạn
a.) Vật liệu 204.551,2 239.734.053
A24.009 Ben tô nít kg 39,26 46.012,72 3.182 146.412.475
7
A24.053 Phụ gia CMC kg 1,91 2.238,52 36.432 81.553.760,
5 6
A24.052 Nước m3 0,67 785,24 9 7.067.160
5
Z999 Vât liệu khác % 2 2.344 2.005,4 4.700.657,6
b.) Nhân công 142.211,4 166.671.714
N24.001 Nhân công 4,0/7 - công 0,58 679,76 245.192 166.671.713
0 Nhóm I ,9
c.) Máy thi công 59.132,3 69.303.056
M24.019 Máy trộn dung dịch ca 0,05 58,6 424.535 24.877.751
3
M24.018 Máy sàng rung ca 0,05 58,6 407.429 23.875.339,
6 4
M24.009 Máy bơm nước ca 0,05 58,6 327.494 19.191.148,
7 200m3/h 4
M999 Máy khác % 2 2.344 579,7 1.358.816,8
4 AF.6712 Công tác sản xuất tấn 117 1.914.469.2
0 lắp dựng cốt thép bê 12
tông tại chỗ, cốt
188
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
thép cọc khoan nhồi,
cọc, tường barrette
trên cạn, đường kính
>18 mm
a.) Vật liệu 12.437.059 1.455.135.9
,2 26
A24.074 Thép tròn D>18mm kg 1.02 119.34 11.643 1.389.475.6
2 20
A24.029 Dây thép kg 14,28 1.670,76 14.5 24.226.020
3
A24.054 Que hàn kg 10,5 1.228,5 22 27.027.000
3
Z999 Vât liệu khác % 1 117 123.139,2 14.407.286,
4
b.) Nhân công 2.648.073, 309.824.611
6
N24.001 Nhân công 4,0/7 - công 10,8 1.263,6 245.192 309.824.611
0 Nhóm I ,2
c.) Máy thi công 1.277.851, 149.508.675
9
M24.012 Máy hàn 23 KW ca 2,62 306,54 355.428 108.952.899
9 ,1
M24.011 Máy cắt uốn cắt thép ca 0,16 18,72 241.011 4.511.725,9
7 5KW
M24.004 Cần trục bánh xích ca 0,12 14,04 2.567.240 36.044.049,
7 25T 6
5 AF.3511 Bê tông cọc nhồi m3 1.172 2.370.916.3
5 trên cạn, đường kính 74
cọc <=1000 mm,
mác 300, đá 1x2
a.) Vật liệu 1.397.003, 1.637.288.2
6 60
A24.032 ống đổ F300 m 0,012 14,064 150 2.109.600
0
A24.079 Xi măng PC40 kg 455,4 533.728,8 1.455 776.575.404
189
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
6
A24.018 Cát vàng m3 0,54855 6,429,006 227.273 146.113.948
0 ,1
A24.000 Đá 1x2 m3 0,9384 1.099,804 167 183.667.401
8 8 ,6
A24.052 Nước lít 224,25 262.821 9 2.365.389
4
A24.053 Phụ gia dẻo hoá kg 27,640,5 32.394,71 15.652 507.042.008
61 38 05 ,7
Z999 Vât liệu khác % 1,2 1.406,4 13.804,4 19.414.508,
2
b.) Nhân công 249.086,2 291.929.026
N24.000 Nhân công 3,5/7 - công 1,1 1.289,2 226.442 291.929.026
8 Nhóm I ,4
c.) Máy thi công 376.876,4 441.699.088
M24.004 Cần trục bánh xích ca 0,079 92,588 2.567.240 237.695.617
7 25T ,1
M24.009 Máy bơm bê tông ca 0,079 92,588 2.109.805 195.342.625
1 50m3/h ,3
M999 Máy khác % 2 2.344 3.694,9 8.660.845,6
6 AB.3212 Đào nền đường làm 100m 12,2 22.073.551
2 mới bằng máy ủi 3
<=110 CV, vận
chuyển trong phạm
vi <=50 m, đất cấp
II
b.) Nhân công 872.306,4 10.642.138
N24.000 Nhân công 3,0/7 - công 4,2 51,24 207.692 10.642.138,
5 Nhóm I 1
c.) Máy thi công 937.001 11.431.413
M24.017 Máy ủi 108CV ca 0,519 63,318 1.805.397 11.431.412,
0 7
7 AB.1144 Đào móng cột, trụ, m3 12,5 2.699.996
2 hố kiểm tra, rộng >1
190
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
m, sâu >1 m, đất cấp
II
b.) Nhân công 215.999,7 2.699.996
N24.000 Nhân công 3,0/7 - công 1,04 13 207.692 2.699.996
5 Nhóm I
8 AB.1144 Đào móng cột, trụ, m3 12,3 2.656.796
2 hố kiểm tra, rộng >1
m, sâu >1 m, đất cấp
II
b.) Nhân công 215.999,7 2.656.796
N24.000 Nhân công 3,0/7 - công 1,04 12,792 207.692 2.656.796,1
5 Nhóm I
9 AF.1112 Bê tông sản xuất m3 79,6 65.450.016
1 bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bê
tông lót móng, đá
4x6, chiều rộng
>250 cm, mác 100
a.) Vật liệu 528.996,3 42.108.103
A24.079 Xi măng PC30 kg 200,85 15.987,66 1.364 21.807.168,
7 2
A24.018 Cát vàng m3 0,53148 423,058 227.273 9.614.966,1
0
A24.001 Đá 4x6 m3 0,93627 745,271 141.75 10.564.216,
0 4
A24.052 Nước lít 169,95 13.528,02 9 121.752,2
4
b.) Nhân công 245.076,6 19.508.094
N24.000 Nhân công 3,0/7 - công 1,18 93,928 207.692 19.508.094,
5 Nhóm I 2
c.) Máy thi công 48.163,6 3.833.819
M24.019 Máy trộn bê tông ca 0,095 7,562 301.526 2.280.139,6
1 250l
M24.001 Đầm bàn 1Kw ca 0,089 70,844 219.31 1.553.679,8
8
191
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
10 AF.6112 Công tác sản xuất tấn 3,34 48.575.722
0 lắp dựng cốt thép bê
tông tại chỗ, cốt
thép móng, đường
kính <=18 mm
a.) Vật liệu 12.179.900 40.680.866
A24.073 Thép tròn kg 1.02 3.406,8 11.638 39.648.338,
9 D<=18mm 4
A24.029 Dây thép kg 14,28 476,952 14.5 691.580,4
3
A24.054 Que hàn kg 4,64 154,976 22 340.947,2
3
b.) Nhân công 1.888.526, 6.307.678
3
N24.000 Nhân công 3,5/7 - công 8,34 278,556 226.442 6.307.677,8
8 Nhóm I
c.) Máy thi công 475.202,9 1.587.178
M24.012 Máy hàn 23 KW ca 1,12 37,408 355.428 1.329.585,1
9
M24.011 Máy cắt uốn cắt thép ca 0,32 10,688 241.011 257.592,6
7 5KW
11 AF.8112 Ván khuôn cho bê 100m 4,4 50.643.475
2 tông đổ tại chỗ, ván 2
khuôn gỗ, móng cột,
móng vuông, chữ
nhật
a.) Vật liệu 4.784.553, 21.052.034
1
A24.041 Gỗ ván m3 0,792 34,848 3.363.636 11.721.598,
8 7
A24.040 Gỗ đà nẹp m3 0,21 0,924 3.363.636 3.107.999,7
4
A24.040 Gỗ chống m3 0,335 1,474 3.363.636 4.957.999,5
6
A24.005 Đinh kg 15 66 16 1.056.000
192
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4
Z999 Vât liệu khác % 1 4,4 47.371,8 208.435,9
b.) Nhân công 6.725.327, 29.591.441
4
N24.000 Nhân công 3,5/7 - công 29,7 130,68 226.442 29.591.440,
8 Nhóm I 6
12 AF.8114 Ván khuôn cho bê 100m 1,15 17.531.562
1 tông đổ tại chỗ, ván 2
khuôn gỗ, ván
khuôn xà dầm, giằng
a.) Vật liệu 6.814.843, 7.837.406
2
A24.041 Gỗ ván m3 0,792 0,9108 3.363.636 3.063.599,7
8
A24.040 Gỗ đà nẹp m3 0,189 0,2174 3.363.636 731.254,5
4
A24.040 Gỗ chống m3 0,957 11,006 3.363.636 3.702.017,8
6
A24.005 Đinh kg 14,29 164,335 16 262.936
4
Z999 Vât liệu khác % 1 1,15 67.476,6 77.598,1
b.) Nhân công 8.429.701 9.694.156
N24.001 Nhân công 4,0/7 - công 34,38 39,537 245.192 9.694.156,1
0 Nhóm I
13 AF.1121 Bê tông sản xuất m3 364 418.181.545
4 bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bê
tông móng, đá 1x2,
chiều rộng <=250
cm, mác 250
a.) Vật liệu 758.353,4 276.040.626
A24.079 Xi măng PC40 kg 335,175 122.003,7 1.455 177.515.383
6 ,5
A24.018 Cát vàng m3 0,486875 1,772,225 227.273 40.277.889,
0 2
193
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
A24.000 Đá 1x2 m3 0,903025 3,287,011 167 54.893.083,
8 7
A24.052 Nước lít 189,625 69.023,5 9 621.211,5
4
Z999 Vât liệu khác % 1 364 7.508,4 2.733.057,6
b.) Nhân công 340.614,9 123.983.816
N24.000 Nhân công 3,0/7 - công 1,64 596,96 207.692 123.983.816
5 Nhóm I ,3
c.) Máy thi công 49.882,2 18.157.103
M24.019 Máy trộn bê tông ca 0,095 34,58 301.526 10.426.769,
1 250l 1
M24.002 Đầm dùi 1,5 KW ca 0,089 32,396 238.62 7.730.333,5
0
14 AF.1231 Bê tông sản xuất m3 68,1 114.352.717
4 bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bê
tông xà dầm, giằng
nhà, đá 1x2, mác
250
a.) Vật liệu 758.353,5 51.643.874
A24.079 Xi măng PC40 kg 335,175 22.825,41 1.455 33.210.982,
6 75 5
A24.018 Cát vàng m3 0,486875 331,562 227.273 7.535.509
0
A24.000 Đá 1x2 m3 0,903025 61,496 167 10.269.832
8
A24.052 Nước lít 189,625 12.913,46 9 116.221,2
4 25
Z999 Vât liệu khác % 1 68,1 7.508,5 511.328,9
b.) Nhân công 806.133,5 54.897.693
N24.000 Nhân công 3,5/7 - công 3,56 242,436 226.442 54.897.692,
8 Nhóm I 7
c.) Máy thi công 114.701,2 7.811.150
M24.019 Máy trộn bê tông ca 0,095 64,695 301.526 1.950.722,5
194
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
1 250l
M24.002 Đầm dùi 1,5 KW ca 0,18 12,258 238.62 2.925.004
0
M24.019 Máy vận thăng 0,8T ca 0,11 7,491 391.86 2.935.423,3
5
15 AB.6513 Đắp đất công trình 100m 0 0
0 bằng đầm cóc, độ 3
chặt yêu cầu K=0,95
b.) Nhân công 2.496.054, 0
6
N24.001 Nhân công 4,0/7 - công 10,18 0 245.192 0
0 Nhóm I
c.) Máy thi công 1.624.529, 0
5
M24.001 Đầm cóc (trọng ca 5,09 0 319.161 0
9 lượng 50kg)
ST Khoản Ký Định Cách tính Chi phí Thuế giá trị Chi phí sau
T mục chi hiệu mức trước thuế gia tăng thuế
195
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
phí
1 Chi phí Gcp 8.416.581.2 841.658.12 9.258.239.3
xây dựng xd 42 4 66
+ HẠNG Gxd. 8.416.581.2 841.658.12 9.258.239.3
MỤC 1 1 42 4 66
2 Chi phí Gtb 0 0 0
thiết bị
+ HẠNG Gtb. 0 0 0
MỤC 1 1
3 Chi phí Gql 3282% 3,282% x (Gxd+Gtb) 276.232.196 27.623.219, 303.855.415
quản lý da 6 ,6
dự án
4 Chi phí tư Gtv Gtv1 : Gtv35 1.365.312.1 136.531.21 1.501.843.3
vấn đầu 80,2 8 98,2
tư xây
dựng
4.1 Chi phí Gtv 0 0
khảo sát 1
4.2 Chi phí Gtv 3% 3%*Gtv1 0 0 0
lập nhiệm 2
vụ khảo
sát xây
dựng
4.3 Chi phí Gtv 4072% 4,072%*Gtv1 0 0 0
giám sát 3
công tác
khảo sát
xây dựng
4.4 Chi phí Gtv 0% 0
lập dự án 4
4.5 Chi phí Gtv 0
thẩm tra 5
tính hiệu
quả và
tính khả
196
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
thi của dự
án đầu tư
4.6 Chi phí Gtv 8.000.000 800 8.800.000
Thẩm 6
định báo
cáo đánh
giá tác
động môi
trường
(Thông tư
195/2016/
TT-BTC)
4.7 Chi phí Gtv 0,668 0,668% x (Gxd+Gtb) 56.222.763 5.622.276,3 61.845.039,
lập báo 7 % 3
cáo
nghiên
cứu tiền
khả thi
4.8 Chi phí Gtv 1114% 1,114% x (Gxd+Gtb) 93.760.715 9.376.071,5 103.136.786
lập báo 8 ,5
cáo
nghiên
cứu khả
thi
4.9 Chi phí Gtv 40937 4,09376% x 344.554.636 34.455.463, 379.010.099
lập báo 9 6% (Gxd+Gtb) 6 ,6
cáo kinh
tế - kỹ
thuật
4.1 Chi phí Gtv 0,071 0,071% x (Gxd+Gtb) 5.975.773 597.577,3 6.573.350,3
thẩm tra 10 %
báo cáo
nghiên
cứu tiền
khả thi
197
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4.1 Chi phí Gtv 0,204 0,204% x (Gxd+Gtb) 17.169.826 1.716.982,6 18.886.808,
1 thẩm tra 11 % 6
báo cáo
nghiên
cứu khả
thi
4.1 Chi phí Gtv 20% 20%*Gtv11 3.433.965,2 343.396,5 3.777.361,7
2 thẩm tra 12
thiết kế
công nghệ
4.1 Chi phí Gtv 0,258 0,258% x Gxd 21.714.780 2.171.478 23.886.258
3 thẩm tra 13 %
Báo cáo
kinh tế -
kỹ thuật,
phần thiết
kế
4.1 Chi phí Gtv 0,25 % 0,25% x Gxd 21.041.453 2.104.145,3 23.145.598,
4 thẩm tra 14 3
Báo cáo
kinh tế -
kỹ thuật,
phần dự
toán
4.1 Chi phí Gtv 0 0
5 thi tuyển 15
thiết kế
kiến trúc
4.1 Chi phí Gtv 2,67 % 2,67% x Gxd 224.722.719 22.472.271, 247.194.990
6 thiết kế 16 9 ,9
kỹ thuật
4.1 Chi phí Gtv 55% 55% x Gtv16 123.597.495 12.359.749, 135.957.245
7 thiết kế 17 ,5 5
bản vẽ thi
công
198
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4.1 Chi phí Gtv 0,258 0,258% x Gxd 21.714.780 2.171.478 23.886.258
8 thẩm tra 18 %
thiết kế
kỹ thuật
4.1 Chi phí Gtv 0% 0 0
9 thẩm tra 19
thiết kế
bản vẽ thi
công
4.2 Chi phí Gtv 0,25 % 0,25% x Gxd 21.041.453 2.104.145,3 23.145.598,
thẩm tra 20 3
dự toán
công trình
4.2 Chi phí Gtv 0,432 0,432% x GXD(Dự 37.084.515 3.708.451,5 40.792.966,
1 Lập hồ sơ 21 % toán gói thầu) 5
mời thầu,
đánh giá
hồ sơ dự
thầu thi
công xây
dựng
4.2 Chi phí Gtv 0,05%*GGTXD (Dự 4.991.258 499.125,8 5.490.383,8
2 lập hồ sơ 22 toán gói thầu)
mời quan
tâm, hồ
sơ mời sơ
tuyển
(Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.2 Chi phí Gtv 0,03%*GGTXD (Dự 2.994.755 299.475,5 3.294.230,5
3 thẩm định 23 toán gói thầu)
hồ sơ mời
quan tâm,
199
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
hồ sơ mời
sơ tuyển
(Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.2 Chi phí Gtv 0,1%*GGTXD (Dự 9.982.517 998.251,7 10.980.768,
4 lập hồ sơ 24 toán gói thầu) 7
mời thầu,
hồ sơ yêu
cầu (Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.2 Chi phí Gtv 0,05%*GGTXD (Dự 4.991.258 499.125,8 5.490.383,8
5 thẩm định 25 toán gói thầu)
hồ sơ mời
thầu, hồ
sơ yêu
cầu (Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.2 Chi phí Gtv 0,05%*GGTXD (Dự 4.991.258 499.125,8 5.490.383,8
6 đánh giá 26 toán gói thầu)
hồ sơ
quan tâm,
hồ sơ dự
sơ tuyển
(Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.2 Chi phí Gtv 0,1%*GGTXD (Dự 9.982.517 998.251,7 10.980.768,
7 đánh giá 27 toán gói thầu) 7
200
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
hồ sơ dự
thầu, hồ
sơ đề xuất
(Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.2 Chi phí Gtv 0,05%*GGTXD (Dự 4.991.258 499.125,8 5.490.383,8
8 thẩm định 28 toán gói thầu)
kết quả
lựa chọn
nhà thầu
(Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.2 Chi phí Gtv 0,02%*GGTXD (Dự 1.996.503 199.650,3 2.196.153,3
9 cho Hội 29 toán gói thầu)
đồng tư
vấn giải
quyết
kiến nghị
của nhà
thầu
(Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
4.3 Chi phí Gtv 3285% 3,285% x Gxd 276.484.694 27.648.469, 304.133.163
giám sát 30 4 ,4
thi công
xây dựng
4.3 Chi phí Gtv 0,367 0,367% x Gtb 0 0 0
1 lập hồ sơ 31 %
mời thầu,
201
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
đánh giá
hồ sơ dự
thầu mua
sắm thiết
bị
4.3 Chi phí Gtv 30% 30%*(Gtv21+Gtv31) 11.125.354, 1.112.535,5 12.237.890
2 lập hồ sơ 32 5
mời quan
tâm, đánh
giá hồ sơ
quan tâm
4.3 Chi phí Gtv 60% 60%*(Gtv21+Gtv31) 22.250.709 2.225.070,9 24.475.779,
3 lập hồ sơ 33 9
yêu cầu,
đánh giá
hồ sơ đề
xuất
4.3 Chi phí Gtv 0,844 0,844% x Gtb 0 0 0
4 giám sát 34 %
lắp đặt
thiết bị
4.3 Chi phí Gtv 0,7746 10.495.225 1.049.522,5 11.544.747,
5 Lập hồ sơ 35 6% 5
mời thầu,
đánh giá
hồ sơ dự
thầu tư
vấn
5 Chi phí Gk Gk1 : Gk9 548.636.960 54.863.695, 603.500.656
khác ,4 7 ,1
5.1 Chi phí rà Gk1 0 0
phá bom
mìn, vật
nổ
5.2 Chi phí Gk2 294.580.343 29.458.034 324.038.377
202
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
hạng mục
chung
5.3 Phí thẩm Gk3 0,165 0,165% x Gxd 13.887.359 1.388.735,9 15.276.094,
định thiết % 9
kế (Thông
tư
210/2016/
TT-BTC)
5.4 Phí thẩm Gk4 0,16 % 0,16% x Gxd 13.466.530 1.346.653 14.813.183
định dự
toán
(Thông tư
210/2016/
TT-BTC)
5.5 Phí thẩm Gk5 0,019 2.514.391 251.439,1 2.765.830,1
định dự %
án đầu tư
xây dựng
(Thông tư
209/2016/
TT-BTC)
5.6 Phí thẩm Gk6 50% 50%*Gk5 1.257.195,5 125.719,6 1.382.915,1
định thiết
kế cơ sở
(Thông tư
209/2016/
TT-BTC)
5.7 Chi phí Gk7 0,6358 84.146.456, 8.414.645,7 92.561.102,
thẩm tra, 5% 8 4
phê duyệt
quyết
toán
5.8 Chi phí Gk8 10487 138.784.685 13.878.468, 152.663.153
kiểm toán 3% 5 ,5
độc lập
203
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
5.9 Phí bảo Gk9 0 0
hiểm
công trình
(Phụ lục 7
- Thông
tư
329/2016/
TT-BTC)
6 Chi phí Gdp Gdp1 + Gdp2 1.423.816.5 142.381.65 1.566.198.2
dự phòng 62 6,2 18,2
6.1 Chi phí Gdp 0% 0% x 0 0 0
dự phòng 1 (Gcpxd+Gtb+Gqlda+
cho yếu Gtv+Gk)
tố khối
lượng
phát sinh
6.2 Chi phí Gdp 11835 1.423.816.5 142.381.65 1.566.198.2
dự phòng 2 % 62 6,2 18,2
cho yếu
tố trượt
giá
TỔNG 12.030.579. 1.203.057.9 13.233.637.
CỘNG 140,6 13,6 054,1
TỔNG 1.203.057.9 13.233.637.
CỘNG 13,6 054,1
(SAU
KIỂM
TOÁN)
LÀM Gtm 13.233.637.
TRÒN dt 000
204
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
205
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TỔNG HỢP VL
STT Mã số Tên vật tư Đơn vị Khối lượng Giá gốc
I.) I.) VẬT LIỆU
1 A24.0180 Cát vàng m3 763,533 227.273
2 A24.0293 Dây thép kg 501,728 14.5
3 A24.0008 Đá 1x2 m3 1,456,894 167
4 A24.0054 Đinh kg 921,045 16
5 A24.0056 Đinh đỉa cái 9,68 2
6 A24.0406 Gỗ chống m3 83,615 3.363.636
7 A24.0404 Gỗ đà nẹp m3 11,354 3.363.636
8 A24.0418 Gỗ ván m3 74,686 3.363.636
9 A24.0421 Gỗ ván cầum3công tác 0,55 3.363.636
10 A24.0524 Nước lít 30.908,875 9
11 A24.0543 Que hàn kg 457,904 22
12 A24.0712 Thép hình kg 239,316 14.28
13 A24.0726 Thép tấm kg 253,869 15.9
14 A24.0738 Thép tròn D<=10mm
kg 364,815 11.637
15 A24.0742 Thép tròn D>18mm
kg 3.028,38 11.643
16 A24.0796 Xi măng PC40
kg 62.486,05 1.455
17 Z999 Vât liệu khác
%
TỔNG VẬT LIỆU
II.) II.) NHÂN CÔNG
1 N24.0008 Nhân côngcông
3,5/7 - Nhóm I 6,482,066 226.442
2 N24.0010 Nhân côngcông
4,0/7 - Nhóm I 4,607,315 245.192
TỔNG NHÂN CÔNG
III.) III.) MÁY THI CÔNG
1 M24.0053 Cẩu tháp 25T
ca 1,303 2.818.408
2 M24.0020 Đầm dùi 1,5caKW 224,735 238.62
3 M24.0117 Máy cắt uốncacắt thép 5KW
0,6202 241.011
4 M24.0129 Máy hàn 23caKW 117,616 355.428
5 M24.0191 Máy trộn bêcatông 250l 15,485 301.526
6 M24.0195 Máy vận thăng
ca 0,8T 14,905 391.86
7 M24.0261 Vận thăng ca
lồng 3T 1,303 734.912
8 M999 Máy khác %
TỔNG MÁY THI CÔNG
206
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Cộng 12.219.320
207
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Nhóm I
Cộng 659.249
208
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4 nẹp 6
Cộng 5.124.280,
5
3 AF.1223 Bê tông m3 1
5 sản xuất
bằng máy
trộn - đổ
bằng thủ
công, bê
tông cột,
đá 1x2,
tiết diện
cột >0,1
m2, cao
<=4 m,
mác 300
209
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Cộng 892.790,1
Cộng 76.369
210
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Cộng 3.478.416,
7
211
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
công
Cộng 1.449.901,
4
212
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Cộng 5.470.600,
1
213
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
2 D>18mm
Cộng 12.215.800
Cộng 646.922,9
bê tông
tại chỗ,
cốt thép
sàn mái,
cao <=5
m, đường
kính
<=10 mm
Cộng 12.005.775
Cộng 225.186
8 AF.1231 Bê tông m3 1
5 sản xuất
bằng máy
trộn - đổ
bằng thủ
công, bê
tông xà
dầm,
giằng
nhà, đá
1x2, mác
300
Cộng 823.358
Nhóm I
Cộng 114.701,2
9 AF.1251 Bê tông m3 1
5 sản xuất
bằng máy
trộn - đổ
bằng thủ
công, bê
tông lanh
tô,lanh tô
liền mái
hắt,máng
nước,tấm
đan..., đá
1x2, mác
300
217
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Cộng 823.358
Cộng 92.986,8
218
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Cách tính Hệ số Thành tiền
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1 Chi phí Vật liệu VL A1 244.643.604
+ Theo đơn giá trực A1
tiếp Bảng dự toán hạng mục 244.643.604
2 Chi phí Nhân công NC B1 259.748.930
+ Theo đơn giá trực B1
tiếp Bảng dự toán hạng mục 259.748.930
3 Chi phí Máy thi côngM C1 25.011.585
+ Theo đơn giá trực C1
tiếp Bảng dự toán hạng mục 25.011.585
Cộng chi phí trực tiếpT VL + NC + M 529.404.119
II CHI PHÍ CHUNG C T x 6,5% 6,5% 34.411.267,7
III THU NHẬP CHỊU THUẾ TLTÍNH TRƯỚC
(T+C) x 5,5% 5,5% 31.009.846,3
Chi phí xây dựng trướcG thuế (T+C+TL) 594.825.233
IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTGT G x 10% 10% 10% 59.482.523,3
V Chi phí xây dựng sauGxdthuế G+GTGT 654.307.756
LÀM TRÒN 654.308.000
Bằng chữ : Sáu trăm năm mươi tư triệu ba trăm linh tám nghìn đồng chẵn./.
219
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
TH CHI PHÍ XD
STT Hạng mục Chi phí xây dựng trước Thuế thuế
giá trị gia tăng Chi phí xây dựng sau thuế
1 HẠNG MỤC 1 594.825.233 59.482.523 654.307.756
TỔNG CỘNG 594.825.233 59.482.523 654.307.756
LÀM TRÒN 654.308.000
Bằng chữ : Sáu trăm năm mươi tư triệu ba trăm linh tám nghìn đồng chẵn./.
TH KINH PHÍ
STT Khoản Ký Định Cách tính Chi phí Thuế Chi phí
mục chi hiệu mức trước giá trị sau thuế
phí thuế gia tăng
220
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
+ Chi 0
phí lắp
đặt, thí
nghiệm,
hiệu
chỉnh,
đào tạo
và
chuyển
giao
thiết bị
2.2 Phân bổ
chi phí
thiết bị
cho các
hạng
mục,
công
trình
+ Gtb 0 0 0
HẠNG .1
MỤC 1
vụ khảo
sát xây
dựng
nghiên
cứu tiền
khả thi
4.9 Chi phí Gtv 6,5 6,5% x (Gxd+Gtb) 38.663.6 3.866.3 42.530.0
lập báo 9 % 40 64 04
cáo kinh
tế - kỹ
thuật
4.13 Chi phí Gtv 0,25 0,258% x Gxd 1.534.64 153.464 1.688.11
thẩm tra 13 8% 9 ,9 3,9
Báo cáo
223
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
kinh tế -
kỹ thuật,
phần
thiết kế
4.14 Chi phí Gtv 0,25 0,25% x Gxd 1.487.06 148.706 1.635.76
thẩm tra 14 % 3 ,3 9,3
Báo cáo
kinh tế -
kỹ thuật,
phần dự
toán
4.16 Chi phí Gtv 2,67 2,67% x Gxd 15.881.8 1.588.1 17.470.0
thiết kế 16 % 34 83,4 17,4
kỹ thuật
4.17 Chi phí Gtv 55% 55% x Gtv16 8.735.00 873.500 9.608.50
thiết kế 17 8,7 ,9 9,6
bản vẽ
thi công
224
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4.21 Chi phí Gtv 0,43 0,432% x GXD(Dự 2.569.64 256.964 2.826.60
Lập hồ 21 2% toán gói thầu) 5 ,5 9,5
sơ mời
thầu,
đánh giá
hồ sơ dự
thầu thi
công
xây
dựng
225
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
(Nghị
định
63/2014/
NĐ-CP)
226
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
4.3 Chi phí Gtv 3285 3,285% x Gxd 19.540.0 1.954.0 21.494.0
giám sát 30 % 09 00,9 09,9
thi công
xây
227
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
dựng
228
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
hồ sơ dự
thầu tư
vấn
5.3 Phí thẩm Gk3 0,16 0,165% x Gxd 981.462 98.146, 1.079.60
định 5% 2 8,2
thiết kế
(Thông
tư
210/201
6/TT-
BTC)
5.4 Phí thẩm Gk4 0,16 0,16% x Gxd 951.72 95.172 1.046.89
định dự % 2
toán
(Thông
tư
210/201
6/TT-
BTC)
229
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
dựng
(Thông
tư
209/201
6/TT-
BTC)
230
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
231
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
LÀM Gt 984.872.
TRÒN mdt 000
Bằng chữ : Chín trăm tám mươi tư triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn đồng chẵn./.
232
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường và khoa kiến trúc Trường Đại học Thủ
Dầu Một đã tạo mọi điều kiện cho chúng em theo học đủ các môn của khóa học (2015
– 2019). Nhờ đó chúng em mới có đủ kiến thức để hoàn thành tốt bài của mình.
Kế đến, em rất cảm ơn cô Th.S NGUYỄN THỊ HẰNG đã tận tâm chỉ bảo em nhiều
điều bổ ích và đã giúp em làm tốt đề tài này. Trong khoảng thời gian qua là khoảng
thời gian có ý nghĩa nhất với em vì đã được làm việc chung với cô, học hỏi được nhiều
kinh nghiệm quý báu và củng cố kiến thức về kết cấu cho mình. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn cô.
Em cũng xin cảm ơn thầy ThS. NGUYỄN MINH THI. Thầy đã hướng dẫn nhiệt tình
của thầy em cũng học hỏi được nhiều điều quý báu về kỹ thuật thi công và giúp em
hiểu rõ thêm những điều mà trước đây ở trên lớp cũng như kinh nghiệm ngoài thực tế
mà em chưa hiểu hết. Em chân thành cảm ơn thầy.
Cuối lời, em chúc cho nhà trường luôn gặt hái được nhiều thành công. Em xin chúc các
thầy, các cô ở khoa và đặt biệt là các thầy cô đã giúp em hoàn thành đề tài này,em xin
chúc quý thầy cô luôn khỏe mạnh để truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho các
lớp đàn em sau này…!
Sinh Viên
233
CHUNG CƯ NTN TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
234