Professional Documents
Culture Documents
với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất
từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1. KẾT LUẬN....................................................................................................162
2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................163
3. CAM KẾT......................................................................................................163
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................167
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam iii
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất
từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Hình 1.1. Vị trí Dự án tại Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên........16
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ thi công xây dựng nhà xưởng..........................................23
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam vii
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất
từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình gia công veneer dán lên ván.............................................25
Hình 1.4. Sơ đồ quy trình gia công giấy dán lên ván..................................................26
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam viii
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
1.1. Xuất xứ Dự án
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh
mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng. Đảng và Nhà nước luôn xem mục tiêu phát triển
kinh tế là động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Ngày càng có
nhiều công ty, xí nghiệp được xây dựng.
Tuy nhiên, bất kỳ ngành sản xuất, kinh doanh nào cũng có khả năng phát sinh ra
các loại chất thải gây ô nhiễm môi trường và gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như
cuộc sống của con người và cũng là nguyên nhân góp phần vào sự suy thoái môi
trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Chính vì các lý do nêu trên mà chiến lược về
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước đang ngày càng được sự quan tâm
của các cơ quan chức năng cũng như các nhà khoa học.
Nhận thức được sự phát triển có liên quan đến sự khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhưng vẫn giữ được môi trường trong lành, trong quá trình hoạt
động sản xuất của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam đã hết sức chú trọng vấn đề
xây dựng các phương án bảo vệ môi trường tại khu vực sản xuất của công ty để hạn
chế đến mức thấp nhất việc tạo ra các tác hại lớn đối với môi trường, phù hợp với các
chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững do Nhà nước Việt Nam đề ra.
Nhằm thi hành nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 06 năm
2014, Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho Dự án đầu tư “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2
và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất từ
1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm tại Khu phố 3, Phường
Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam”. Báo cáo được xây dựng trên mục đích đầu tư Dự án, từ đó tiến hành thiết lập
những tác động tích cực và tiêu cực đến các lĩnh vực đặc biệt là môi trường tự nhiên do
Dự án mang lại khi đi vào hoạt động. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp khoa học,
kỹ thuật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu đến môi trường, đưa ra
các chính sách hoạt động cụ thể và chương trình hành động trong thời gian sắp tới vì
một môi trường trong lành trong tương lai.
Dự án “ Nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván công suất 1.500.000 m 2 sản
phẩm/năm của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam tại Khu phố 3, Phường Uyên
Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương” đã có Giấy xác nhận Cam kết bảo vệ môi
trường do UBND Huyện Tân Uyên cấp số 1973/GXN-UBND ngày 11/12/2006.
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư:
Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam là Chủ đầu tư sẽ phê duyệt Dự án đầu tư
“Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công
dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên
2.500.000 m2 sản phẩm/năm” tại Khu phố 3, phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương.
Cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM: Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Bình Dương.
1.3. Mối quan hệ của Dự án với các quy hoạch phát triển:
Dự án được đầu tư tại Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh
Bình Dương. Thị xã Tân Uyên được quy hoạch và phát triển đô thị hóa theo “Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020” đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 81/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm
2007 được xác định thuộc vùng I (Nam Bình Dương) là vùng phát triển đô thị, công
nghiệp và dịch vụ gắn với đô thị hóa. Thực hiện theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thị xã
Tân Uyên tập trung triển khai các kế hoạch thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư. Việc
thực hiện Dự án đầu tư của Chủ đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển và chủ trương
thu hút đầu tư của Thị xã Tân Uyên.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
2.1. Các văn bản pháp luật và văn bản kỹ thuật liên quan đến công tác ĐTM:
2.1.1. Các căn cứ pháp luật:
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 và
có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015;
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 13 tháng 01 năm 2008 và
có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2013;
Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 06 năm 2012 và
có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2009;
Luật phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2001
và có hiệu lực thi hành ngày 04/10/2001;
Luật Phòng cháy chữa cháy sửa đổi bổ sung số 40/2013/QH13 được Quốc hội nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 22
tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2014;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có hiệu
lực thi hành ngày 01/07/2015;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và có hiệu
lực thi hành ngày 01/07/2014;
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/07/2015;
Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 đã thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi
hành ngày 01/07/2008;
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2006 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2007;
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật đa dạng sinh học;
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ Quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật hóa chất;
Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định thi hành một số điều của
Luật đất đai;
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy định việc thi
hành Luật tài nguyên nước;
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/07/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật phòng cháy chữa cháy;
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy;
Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ Quy định về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải;
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ Quy định về thoát
nước và xử lý nước thải;
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về việc xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ Quy định về xác định
thiệt hại đối với môi trường;
Nghị định số 149/2013/NĐ-CP ngày 31/10/2013 của Chính phủ về việc “Quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước”;
Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về thoát nước đô thị
và khu công nghiệp;
Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/03/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2014 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Nghị định số 38/2015/NĐ - CP ngày 24/04/2015 quy định về quản lý chất thải và
phế liệu;
Nghị định số 18/2015/NĐ – CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Thông tư 11/2014/TT - BCA ngày 12/03/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP
ngày 22/5/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy;
Thông tư 36/2015/TT - BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định về Quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03/04/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
Thông tư số 02/2016/TT-BTNMT ngày 15/02/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2013/NĐ-CP ngày 31/10/2013
của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước”;
Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết
thực hiện một số nội dung của Nghị định 88/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính
phủ về thoát nước đô thị và KCN;
Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03/04/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
Thông tư 82/2015/TT-BTC ngày 28/05/2015 của Bộ Tài chính về Bãi bỏ Thông tư
số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định
số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
chất rắn;
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 quy định về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Thông tư 24/2016/TT-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 30/06/2016 Quy
định Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Tiếng ồn – Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại
nơi làm việc;
Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số về vệ sinh;
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 về việc ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Quyết định số 13/2016/QĐ – UBND của UBND Tỉnh Bình Dương ban hành ngày
16/06/2016 và có hiệu lực ngày 26/06/2016 về các Quy định Bảo vệ môi trường Tỉnh
Bình Dương.
2.1.2. Các văn bản kỹ thuật liên quan đến Dự án
Giấy chứng nhận đầu tư số 461043000475 do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương
chứng nhận lần đầu ngày 30 tháng 6 năm 2008 và chứng nhận thay đổi lần thứ 2
ngày 12 tháng 6 năm 2014.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương cấp ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 6
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng – UBND tỉnh Bình Dương cấp ngày 28
tháng 01 năm 2016.
2.2. Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn môi trường Việt Nam:
- Tham khảo các Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường năm 2000, 2001 của Bộ Khoa
học – Công nghệ và Môi trường, Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam về
môi trường năm 2005, 2008, 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế “V/v ban hành
21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động”;
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD ngày 17/3/2006 của Bộ Xây dựng ban hành
TCXDVN 33:2006 “Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu
chuẩn thiết kế”;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ xây dựng ban hành
"Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng", kèm theo quyết định này
Quy chuẩn QCVN 01/2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 43:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng trầm tích;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 50:2013/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí xung quanh;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 06:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
ngưỡng chất thải nguy hại;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 20:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải công nghiệp đối với với một số chất hữu cơ;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
độ rung;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 15:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất;
- TCVN 6705:2009/BTNMT: Chất thải rắn thông thường, phân loại;
- TCVN 6706:2009/BTNMT: Chất thải nguy hại, phân loại;
- TCVN 6707:2009/BTNMT: Chất thải nguy hại, dấu hiệu, cảnh báo;
- Các văn bản Pháp luật và Môi trường hiện hành khác.
2.3. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo và do chủ Dự án tạo lập:
2.3.1. Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ Dự án và đơn vị tư vấn tạo lập:
- Giấy chứng nhận đầu tư số 461043000475 do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương
chứng nhận lần đầu ngày 30 tháng 6 năm 2008 và chứng nhận thay đổi lần thứ 2
ngày 12 tháng 6 năm 2014.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương cấp ngày 30 tháng 6 năm 2008.
- Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng – UBND tỉnh Bình Dương cấp ngày 28
tháng 01 năm 2016.
- Giấy xác nhận bản Cam kết bảo vệ môi trường số 1973/GXN – UBND của Ủy
Ban Nhân Dân Huyện Tân Uyên cấp ngày 11/12/2006.
- Đề xuất đầu tư của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2
và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất
từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm” tại Khu phố 3,
phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Các bản vẽ, sơ đồ mặt bằng, vị trí khu xây dựng nhà xưởng do chủ đầu tư thực
hiện
- Các số liệu đo đạc và phân tích hiện trạng chất lượng không khí xung quanh,
nước và đất.
2.3.2. Đánh giá nguồn tài liệu, dữ liệu do Chủ Dự án và đơn vị tư vấn tạo lập:
Các tài liệu, dữ liệu do cơ quan thực hiện Dự án lập chủ yếu là kết quả khảo sát,
đo đạc, thí nghiệm, lấy mẫu phân tích ngoài thực địa khu vực Dự án, khu vực lân cận
có khả năng bị ảnh hưởng, phục vụ công tác lập báo cáo ĐTM khu vực Dự án. Các tài
liệu được điều tra, thu thập bổ sung từ giai đoạn thi công đến giai đoạn hoạt động của
Dự án. Do đó tài liệu và dữ liệu sử dụng cho báo cáo có độ tin cậy và tính cập nhật cao.
Các số liệu cần phải điều tra khảo sát và đo đạc dựa vào phương pháp chung để
thực hiện ĐTM. Đó là các số liệu về hiện trạng môi trường (nước, không khí, đất và
các hệ sinh thái khác).
Số liệu thu được từ lấy mẫu phân tích ngoài hiện trường Dự án và phân tích trong
phòng thí nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng không khí, đất,
nước tại khu vực Dự án do Trung tâm Phân tích Môi trường Âu Việt và Trung tâm
Phân tích & Đo đạc Môi trường Phương Nam thực hiện.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Báo cáo ĐTM của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2
và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất từ
1.500.000 m2sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm” được thực hiện bởi:
Chủ đầu tư:
CÔNG TY TNHH HSING YUAN VIỆT NAM
Địa chỉ: Khu phố 3, phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương,
Việt Nam.
Điện thoại liên lạc: 0650.3642219 Fax: 0650.3642220
Người đại diện pháp luật: Ông. Ou Chiou Chung
Chức danh: Tổng Giám đốc
Cơ quan tư vấn:
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ TOÀN CẦU
Địa chỉ: 56/2 Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, TP.HCM
Điện thoại : 08. 22 42 00 14 Fax: 08 38 11 63 55
Người đại diện trước pháp luật: Bà. LÊ THỊ TRÚC PHƯƠNG
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 9
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Số năm
Chuyên
STT Họ và tên Học vị công Phân công phụ trách Chữ ký
ngành
tác
môi trường)
Kỹ thuật
7 Lê Thanh Lợi Kỹ sư 6 năm Nhân viên lấy mẫu
môi trường
Và các thành viên khác
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP BÁO CÁO ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Báo cáo ĐTM Dự án đầu “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2
và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất từ
1.500.000 m2sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm” đã sử dụng các phương
pháp đánh giá để định tính và định lượng các tác động của Dự án đến các điều kiện tự
nhiên và môi trường. Việc định lượng hóa các tác động là một công việc khó khăn và
phức tạp, tuy nhiên trong báo cáo ĐTM này chúng tôi đã tham khảo và nghiên cứu sử
dụng các phương pháp đánh giá đang được sử dụng nhiều hiện nay.
Các phương pháp áp dụng ĐTM:
Thực hiện Báo cáo ĐTM cho Dự án, chúng tôi đã sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau. Cụ thể, các phương pháp đã sử dụng trong quá trình thực
hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM bao gồm:
Các phương pháp ĐTM:
Phương pháp nhận dạng:
o Mô tả hệ thống môi trường.
o Xác định các thành phần của dự án ảnh hưởng đến môi trường.
o Nhận dạng đầy đủ các dòng thải, các vấn đề môi trường liên quan phục vụ cho
công tác đánh giá chi tiết.
Phương pháp phân tích hệ thống:
o Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến trong môi trường.
o Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá toàn diện các tác động, rất hữu ích
trong việc nhận dạng các tác động và nguồn thải.
o Xem xét các nguồn thải, nguồn gây tác động, đối tượng bị tác động… như các
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 11
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
phần tử trong một hệ thống có mối quan hệ mật thiết với nhau, từ đó, xác định,
phân tích và đánh giá các tác động.
Phương pháp liệt kê:
o Được sử dụng khá phổ biến (kể từ khi có Cơ quan bảo vệ môi trường quốc gia ra
đời ở một số nước - NEPA) và mang lại nhiều kết quả khả quan do có nhiều ưu
điểm như trình bày cách tiếp cận rõ ràng, cung cấp tính hệ thống trong suốt
quá trình phân tích và đánh giá hệ thống.
o Bao gồm 2 loại chính:
- Bảng liệt kê mô tả: Phương pháp này liệt kê các thành phần môi trường cần
nghiên cứu cùng với các thông tin về đo đạc, dự đoán, đánh giá;
- Bảng liệt kê đơn giản: Phương pháp này liệt kê các thành phần môi
trường cần nghiên cứu có khả năng bị tác động.
Phương pháp so sánh:
o Đây là phương pháp không thể thiếu trong công tác ĐTM, được sử dụng rộng
rãi trên thế giới.
o Thông thường, phương pháp này được sử dụng theo 02 cách tiếp cận:
- So sánh với giá trị quy định trong Tiêu chuẩn quy định;
- So sánh với số liệu đo đạc thực tế tại các Dự án tương tự.
Phương pháp đánh giá nhanh:
o Phương pháp này rất hữu dụng để xác định nhanh và dự báo hàm lượng và tải lượng
các chất ô nhiễm (không khí, nước..) dựa trên các số liệu có được từ Dự án.
o Phương pháp này sử dụng các hệ số phát thải đã được thống kê bởi các cơ quan,
tổ chức và chương trình có uy tín lớn trên thế giới như Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ (USEPA), Chương trình kiểm kê
chất thải của Úc (National Pollutant Inventory – NPI).
Phương pháp chuyên gia: Các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (tài
nguyên, quản lý môi trường, bản đồ học và GIS, chuyên gia sinh thái, chuyên gia
về công nghệ môi trường…) sử dụng kiến thức chuyên gia của mình để nhận
dạng, phân tích, đánh giá… các tác động cụ thể của Dự án.
Phương pháp mô hình hóa môi trường: Đây là phương pháp mới và được áp
dụng rộng rãi trên thế giới vì mang tính định lượng khá cao. Sử dụng các phần
mềm mô phỏng lan truyền ô nhiễm không khí để dự đoán hàm lượng khí thải tại
các đối tượng quan tâm.
Phương pháp tích lũy: Đây là phương pháp đánh giá các tác động tích lũy theo
thời gian để nâng cao khả năng dự báo đến môi trường.
Các phương pháp khác
Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường: Khảo sát hiện trường là điều bắt
buộc khi thực hiện công tác ĐTM để xác định hiện trạng khu đất thực hiện Dự án
nhằm làm cơ sở cho việc đo đạc, lấy mẫu phân tích cũng như làm cơ sở cho việc
đánh giá và đề xuất các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm, chương trình
quản lý môi trường, giám sát môi trường… Do vậy, quá trình khảo sát hiện
trường càng tiến hành chính xác và đầy đủ thì quá trình nhận dạng các đối tượng
bị tác động cũng như đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động càng chính
xác, thực tế và khả thi.
Phương pháp đo đạc, thu mẫu và phân tích mẫu:
- Việc lấy mẫu và phân tích các mẫu của các thành phần môi trường là không thể
thiếu trong việc xác định và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nền tại
khu vực triển khai Dự án.
- Sau khi khảo sát hiện trường, chương trình lấy mẫu và phân tích mẫu sẽ được lập
ra với các nội dung chính như vị trí lấy mẫu, thông số đo đạc và phân tích, nhân
lực, thiết bị và dụng cụ cần thiết, thời gian thực hiện, kế hoạch bảo quản mẫu, kế
hoạch phân tích…
- Các phương pháp đo đạc, thu mẫu và phân tích mẫu áp dụng cho từng thành
phần môi trường (đất, nước, không khí…) được trình bày rõ trong Phụ lục của báo
cáo.
Phương pháp kế thừa và tổng hợp tài liệu:
- Đây là phương pháp không thể thiếu trong công tác đánh giá tác động môi
trường nói riêng và công tác nghiên cứu khoa học nói chung.
- Kế thừa các nghiên cứu và báo cáo đã có là thực sự cần thiết vì khi đó sẽ kế
thừa được các kết quả đã đạt trước đó, đồng thời, phát triển tiếp những mặt còn
hạn chế và tránh những sai lầm.
- Tham khảo các tài liệu, đặc biệt là tài liệu chuyên ngành liên quan đến Dự án, có
vai trò quan trọng trong việc nhận dạng và phân tích các tác động liên quan đến
hoạt động của Dự án.
C
E
B D
A F
J H G
Hình 1.1. Vị trí Dự án tại Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên
1.3.2. Các đối tượng xung quanh
Dự án nằm trong khu dân cư tập trung của Phường Uyên Hưng. Hiện tại xung
quanh Dự án là các nhà xưởng sản xuất của Công ty Trí Gia và Công ty Minh Hạo.
Khoảng cách đến các trung tâm đô thị:
+ Cách trung tâm Thành phố Biên Hòa khoảng 24 km;
+ Cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh khoảng 43 km;
+ Cách trung tâm Tp. Thủ Dầu Một khoảng 19 km;
+ Cách trung tâm Thành phố Mới khoảng 12 km;
Khoảng cách đến các cảng và sân bay:
+ Cách nhà ga Biên Hòa khoảng 22 km;
+ Cách cảng Cát Lái (Tp. Hồ Chí Minh) khoảng 45 km;
+ Cách cảng Gò Dầu (Đồng Nai) khoảng 62 km;
Công trình nhà xưởng, văn phòng và các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động
sản xuất của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam với tổng diện tích là 45.738
m2.
Nhà xưởng cho Công ty Vĩnh Hưng thuê diện tích 3.408 m2.
Dự án mở rộng nhà máy dán giấy, veneer lên ván nâng cấp công suất sản xuất từ
1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m 2 sản phẩm/năm sẽ dùng chung các hạng
mục đang hoạt động của nhà máy và có mở rộng một số hạng mục công trình như sau:
Bảng 1.3. Quy hoạch các hạng mục công trình hiện hữu và mở rộng của nhà máy
lý môi trường
Hệ thống xử lý
14 30 (m3) - - -
nước thải
Dự kiến trong thời gian tới Chủ đầu tư Dự án là Công ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam sẽ xây dựng 2 nhà xưởng cho thuê và các công trình phụ trợ phục vụ cho 2 nhà
xưởng cho thuê, quy hoạch các hạng mục công trình dự kiến xây dựng được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 1.4. Quy hoạch các công trình dự kiến xây dựng cho thuê
Hạng mục công Diện tích
STT Tỷ lệ (%) Tiến độ thực hiện
trình (m2)
Sau khi có quyết định
01 Nhà xưởng cho thuê 14.455 10,98
phê duyệt ĐTM
tập trung, sau khi nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn đầu ra thì sẽ đưa vào đường ống thoát
nước thải và thoát ra cống thoát nước trên đường ĐT 746.
Hệ thống xử lý nước thải nâng cấp: nâng cấp hệ thống xử lý nước thải từ 30
m3/ngày lên 50 m3/ngày nhằm đảm bảo xử lý hết toàn bộ lượng nước thải phát sinh từ
hoạt động của nhà máy và các doanh nghiệp thuê nhà xưởng.
Hồ nước PCCC: Chủ đầu tư sẽ xây dựng 1 hồ nước PCCC có thể tích 780 m 3 để
trữ nước PCCC cho các nhà xưởng cho thuê.
Cây xanh: quy hoạch diện tích trồng cây xanh để nâng diện tích cây xanh từ 5,2%
lên thành 20% theo đúng quy định của QCVN 01:2008/BXD.
1.4.3. Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công xây dựng các công trình nhà
xưởng cho thuê:
1.4.3.1. Chuẩn bị mặt bằng:
Do mặt bằng đất tương đối bằng phẳng nên trước khi xây dựng không cần bốc
dỡ bề mặt mà chỉ cần phát quang bụi cỏ.
1.4.3.2. Biện pháp thi công
Xưởng sản xuất: Hình thức xây dựng nhà xưởng công nghiệp có mái che theo
kiểu nhà thép tiền chế. Móng BTCT M300. Cột thép, và kèo thép. Mái lợp tôn sóng
vuông, xà gồ thép. Tường cao 3 – 4m. Nền bê tông M200, dày 200mm, đá 1*2; lót nền
bê tông 4*6, M100, dày 150mm có lớp cát đệm dày 100mm. Nhà xưởng được thiết kế
xây dựng cao 12,1 m, thông thoáng, có 3 cửa ra vào rộng để thông với các khu vực
khác, thuận lợi cho việc đưa xe vào tập kết hàng hóa và vận chuyển, bốc xếp hàng đến
khu vực sản xuất. Các quạt công nghiệp được bố trí để thông gió, tạo không khí thoáng
mát. Ngoài ra, còn có hệ thống thông gió trên đỉnh mái để tạo ánh sáng tự nhiên và
tăng độ thông thoáng.
Nhà vệ sinh: nhà dân dụng có mái che, móng BTCT M300. Đà kiềng bằng bê
tông cốt thép, xà gồ bằng thép, mái lợp tole, trần thạch cao, tường xây gạch, cửa kính,
nền lát gạch.
Hồ nước PCCC: bể bê tông cốt thép đúc liền khối, có nắp, tường bể dày 20cm,
đáy bể dày 40cm.
1.4.2.3. Công nghệ thi công
Chủ đầu tư dự kiến xây dựng nhà xưởng cho thuê diện tích 37.884 m 2 trên phần
đất trống của Dự án. Quá trình thi công xây dựng nhà xưởng được mô tả trong sơ đồ
sau:
Đào móng, Xây dựng Hoàn thiện
gia cố nền cơ bản công trình
Bụi, khí thải, Bụi, tiếng ồn, khí Bụi, tiếng ồn, khí
tiếng ồn, nước thải, thải, nước thải, thải, nước thải,
chất thải rắn chất thải rắn chất thải rắn
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ thi công xây dựng nhà xưởng
- Đào móng, gia cố nền: Giai đoạn này cần nhiều công nhân để thực hiện (khoảng
20 người) làm các công việc như đào móng (bằng máy xúc và bằng các dụng cụ lao
động phổ thông như cuốc, xẻng) chuẩn bị cho xây dựng nhà xưởng, các công trình phụ
như nhà vệ sinh, cống thoát nước mưa, nước thải, mương để lắp đặt đường ống cấp
nước sinh hoạt và phòng cháy chữa cháy,…Công đoạn này cũng sử dụng các máy đóng
cọc, gia cố sắt thép cho nền móng nhà xưởng và các công trình cần thiết.
- Giai đoạn xây dựng cơ bản: gồm có các hoạt động như xây móng, đổ bê tông trụ,
xây tường, và quá trình lắp đặt các kết cấu khung kèo sắt, thép, mái tole. Cùng với giai
đoạn xây dựng cơ bản sẽ có các hoạt động như phối trộn nguyên vật liệu, đóng tháo
coppha và quá trình cắt, gò, hàn các chi tiết kim loại,… Các hoạt động này có thể tiến
hành ở độ cao nguy hiểm, sử dụng nguồn điện năng cho một số máy móc thiết bị điện.
Các loại nguyên vật liệu sử dụng trong giai đoạn này gồm có xi măng, cát, gạch, đá,…
và sắt thép.
- Quá trình hoàn thiện công trình: Quá trình này bao gồm quét vôi, sơn tường, lắp
ráp xây dựng hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cấp điện và quá trình thu gom các chất
thải, quét dọn mặt bằng, trồng cây xanh…
Ngoài ra, Chủ đầu tư còn xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ cho các doanh
nghiệp thuê nhà xưởng như nhà vệ sinh, hồ nước PCCC.
Ngâm nước
Cắt (tùy theo yêu cầu Bụi, ồn,
của khách hàng) CTR
Bào vỏ Bụi, ồn,
STT CTR Tên ngành nghề dự kiến cho thuê
Trải keo Hơi keo
01 Sản xuất đồ gỗ gia dụng
Lạng 02 Thành
Giaphẩm
công ván các loại
ván lạng Dán Hơi keo
Ép Hơi keo
Chà nhám
Bụi, ồn
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 24
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Thành phẩm
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình gia công veneer dán lên ván
Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu đầu vào là ván bán thành phẩm (được Công ty khách hàng cung cấp)
và các loại gỗ, quá trình sản xuất trải qua các công đoạn sau:
Cắt: ván bán thành phẩm được công nhân đưa vào máy cắt và cắt tùy theo yêu
cầu của khách hàng;
Trải keo: sau khi cắt ván được đưa qua máy trải keo để trải một lớp keo lên bề
mặt ván nhằm kết dính ván với veneer lại với nhau;
Dán: veneer thành phẩm được các công nhân dán lên tấm ván đã được trải keo;
Ép: ván sau khi dán veneer sẽ được đưa qua máy ép lạnh hoặc ép nóng với nhiệt
độ 90-1200C để ép chặt veneer lên ván;
Chà nhám: sản phẩm được đem đi chà nhám để tạo độ nhẵn cho bề mặt tấm ván;
Thành phẩm: Sau cùng ván thành phẩm được đóng gói, nhập kho và chờ xuất
xưởng.
Quy trình sản xuất veneer thành phẩm:
Ván bán thành
Ngâm nước: Gỗ tròn được công
phẩmty nhập khẩu về sau đó ngâm nước để hóa mềm
gỗ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bóc, lạng gỗ và cải thiện chất lượng ván mỏng
được lạng ra;
Trải keo Hơi keo
Bào vỏ: gỗ sau khi ngâm nước được đưa vào máy bào để bóc vỏ;
Lạng: sau khi bào vỏ, gỗ được đưa qua máy lạng để cắt thành từng miếng veneer
Giấy cuộn Dán Hơi keo
thành phẩm.
Quy trình gia công giấy dán lên ván
Ép Hơi keo
Hình 1.4. Sơ đồ quy trình gia công giấy dán lên ván
Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu đầu vào là ván bán thành phẩm (được Công ty khách hàng cung cấp)
và giấy cuộn, quá trình sản xuất trải qua các công đoạn sau:
Trải keo: ván thành phẩm được đưa qua máy trải keo để trải một lớp keo lên bề
mặt ván nhằm kết dính ván với giấy lại với nhau;
Dán: giấy được các công nhân dán lên tấm ván đã được trải keo;
Ép: ván sau khi dán giấy sẽ được đưa qua máy ép lạnh hoặc ép nóng với nhiệt độ
90-1200C để ép chặt giấy lên ván;
Phun PU: tùy theo yêu cầu
Ghépcủa
gỗkhách hàng mà sản phẩm được đem đi phun PU;
Hơi keo
Thành phẩm: Sau cùng ván thành phẩm được đóng gói, nhập kho và chờ xuất
xưởng. Bào Bụi, ồn,
CTR
Ngoài ra, Công ty đã xây dựng một nhà xưởng cho Công ty Vĩnh Hưng thuê để
sản xuất đồ gỗ gia dụng công suất 1.200 m3/năm. Bụi, ồn,
Định hình
CTR
Quy trình sản xuất đồ gỗ gia dụng:
Các máy móc, thiết bị phục vụ quá trình xây dựng nhà xưởng cho thuê sẽ do nhà
thầu cung cấp, bao gồm:
Bảng 1.6. Danh mục các thiết bị máy móc phục vụ xây dựng nhà xưởng
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 27
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Bảng 1.7. Danh mục máy móc, thiết bị phục vụ quá trình sản xuất của Nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván
Đơn vị Số Năm sản Tình trạng sử
STT Tên thiết bị Xuất xứ Đặc tính kỹ thuật
tính lượng xuất dụng
1 Dây chuyền gia công dán giấy lên ván
1.1 Máy cắt Đài Loan Bộ 01 2006 31 kW 70 %
1.2 Máy dán giấy Đài Loan Bộ 01 2006 12 kW, 300 m2/h 70 %
Máy trải keo kết hợp
1.3 Đài Loan Bộ 01 2006 15 kW, 200 m2/h 70 %
dán giấy
1.4 Băng chuyền Đài Loan Bộ 02 2006 40 kg/m – 200 kg/5m 70 %
1.5 Máy ép nhiệt Đài Loan Bộ 02 2006 54 kW 70 %
1.6 Máy ép lạnh Đài Loan Bộ 03 2006 31 kW 70 %
1.7 Máy trộn keo Đài Loan Bộ 01 2006 95 kW 70 %
1.8 Máy lật ván Đài Loan Bộ 01 2006 39 kW 70 %
1.9 Máy trải keo Đài Loan Bộ 02 2006 11 kW 70 %
2 Dây chuyền gia công dán veneer lên ván
2.1 Máy cắt Đài Loan Bộ 03 2006 31 kW 70 %
2.2 Máy ép nhiệt Đài Loan Bộ 04 2006 54 kW 70 %
2.3 Máy ép lạnh Đài Loan Bộ 04 2006 31 kW 70 %
2.4 Máy trộn keo Đài Loan Bộ 01 2006 95 kW 70 %
2.5 Máy dán ván Đài Loan Bộ 02 2006 25 kW, 600 m2/h 70 %
2.6 Máy lật ván Đài Loan Bộ 02 2006 39 kW 70 %
2.7 Máy trải keo Đài Loan Bộ 04 2006 11 kW 70 %
2.8 Băng chuyền Đài Loan Bộ 04 2006 40 kg/m – 200 kg/5m 70 %
2.9 Máy chà nhám Đài Loan Bộ 02 2012 26 kW 90 %
3 Dây chuyền sản xuất veneer (ván lạng) để dán lên ván
3.1 Máy cưa Đài Loan Bộ 09 2006 3,7 kW 70 %
3.2 Máy bào ván Đài Loan Bộ 05 2006 11 kW 70 %
3.3 Máy lạng Đài Loan Bộ 01 2006 30 kW, 750 vòng/phút 70 %
Nhận xét : Khi mới thành lập, công ty đã nhập số lượng máy móc đủ để phục vụ cho dự kiến sản xuất 2.500.000 m 2 sản phẩm/năm nhưng vì
nhu cầu thị trường nên công ty đã không sản xuất được hết công suất máy móc. Vì vậy khi công ty muốn nâng cấp công suất sản xuất thì số lượng
máy móc thiết bị hiện có như bảng 1.6 đủ để có thể sản xuất với công suất 2.500.000 m2 sản phẩm/năm mà không cần trang bị thêm.
1.4.6. Nguyên, nhiên vật liệu (đầu vào) và các chủng loại sản phẩm (đầu ra) của
Dự án
1.4.6.1. Nhu cầu nguyên vật liệu
a. Nhu cầu nguyên,vật liệu phục vụ thi công, xây dựng Dự án
Các loại nguyên, nhiên vật liệu và tổng khối lượng nguyên, nhiên vật liệu chính
phục vụ quá trình xây dựng khu nhà xưởng cho thuê với tổng diện tích dự kiến khoảng
37.884 m2 gồm:
Bảng 1.8. Khối lượng nguyên vật liệu dự kiến sử dụng trong quá trình xây dựng
STT Tên nguyên vật liệu Đơn vị Khối lượng
1 Cát Tấn 15.000
2 Đá Tấn 18.000
3 Xi măng Tấn 10.000
4 Sắt thép Tấn 10.000
5 Gạch các loại Tấn 3.000
6 Tole m2 40.000
7 Kính m2 12.000
8 Sơn và dung môi các loại Tấn 8
(Nguồn: Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam)
b. Nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ giai đoạn vận hành Dự án
Mục tiêu của Dự án là xây dựng các nhà xưởng cho thuê nên nhu cầu nguyên,
nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất sẽ tùy thuộc vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thuê nhà xưởng.
Nhà máy chỉ nâng cấp công suất gia công dán giấy, veneer lên ván từ 1.500.000
m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm mà không bổ sung thêm quy trình
sản xuất khác nên Chủ đầu tư chỉ nhập thêm nguyên, vật liệu để nâng cấp công suất
sản xuất. Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu của nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván đang sử dụng hiện tại và khi nâng cấp của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam
được trình bày qua bảng sau:
Bảng 1.9. Danh sách nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng hiện tại trong 1 năm và khi nâng
cấp của nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 32
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Số lượng Số lượng sử
Nguyên – nhiên Mục đích cho việc
STT Đơn vị tính sử dụng dụng sau khi
– vật liệu sử dụng
hiện nay nâng cấp
1 Gỗ tròn m3/năm 250 378 Sản xuất
2 Giấy m2/năm 600.000 1.200.000 Sản xuất
3 Keo sữa kg/năm 22.000 36.000 Sản xuất
4 PU kg/năm 10.800 21.600 Sản xuất
Chạy xe nâng, chạy
6 Dầu DO lít/năm 43.200 72.000
máy phát điện
Hệ thống xử lý
7 NaOH lít/năm 600 1.000
nước thải
Hệ thống xử lý
8 PAC kg/năm 1.080 1.800
nước thải
Hệ thống xử lý
9 Polymer kg/năm 180 300
nước thải
Hệ thống xử lý
10 Chlorine lít/năm 720 1.200
nước thải
(Nguồn: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam)
Thành phần, tính chất và độc tính của các hóa chất sử dụng cho hoạt động của nhà
máy gia công dán giấy,veneer lên ván được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.10. Thành phần, tính chất và độc tính của các loại hóa chất sử dụng
Thành phần, Tính chất hóa Tỷ lệ % Độc tính
STT Tên
cấu tạo học
Polyvinyl Là nhóm hợp chất 34 – 38 Không độc hại
Acetate cao phân tử được
hình thành từ
Keo sữa
phản ứng
Nanpao
01 Polymer hóa các
VNP-PR-
hợp chất Vinyl
4024
Nước H2O: là một hợp 62 - 66 Không độc hại
chất hóa học
của oxy và hidro
Hệ dung môi Là các dung môi <1 Gây nhiễm độc hệ thần
vô hoạt có tác kinh, tổn hại khả năng
dụng hòa tan, pha sinh sản, tổn hại gan và
loãng chất kết thận, suy hô hấp, ung
dính và chất đóng thư và viêm da.
rắn
05 NaOH Natri hydroxit Natri hydroxit tạo - Nó có mùi hắc khó chịu,
tinh khiết là thành dung dịch nếu hít phải lâu có thể
chất rắn có kiềm mạnh khi gây ngạt thở, có thể gây
màu trắng ở hòa tan trong kích ứng mũi, ảnh hưởng
dạng viên, vảy dung môi như nghiệm trọng cơ quan hô
hoặc hạt hoặc nước. hấp và gây ăn da.
ở dạng dung
dịch bão hòa
50%
06 PAC Poly Là chất trợ lắng, - Không độc hại
Aluminum keo tụ trong xử lý
Chloride nước cấp, nước
[Al2(OH)nCl6- thải
nXH2O]m
30 %
07 Polymer Các hợp chất - Thường là chất - Không độc hại
cao phân rắn, không bay
tử (hợp chất có hơi.
khối lượng
- Hầu hết Polyme
phân tử lớn và
không tan
trong cấu trúc
trong nước hoặc
của chúng có
các dung
sự lặp đi lặp lại
môi thông thường
nhiều lần
những mắt
xích cơ bản)
01:2008/BXD). Vì vậy ta có lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân thi
công, xây dựng Dự án là:
20 người x 150 lít/người/ngày = 3 m3/ngày
(3). Nhu cầu sử dụng nước trong giai đoạn hoạt động
Hiện tại Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam có 100 công nhân viên làm việc.
Tổng nhu cầu sử dụng nước của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam là 31,5
m3/ngày (tính theo hóa đơn tiền nước 3 tháng gần nhất).Trong đó:
Nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân viên trong Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt Nam khoảng 7,5 m3/ngày;
Nước cấp cho lò hơi sử dụng khoảng 16,1 m 3/ngày, lượng nước cấp cho lò hơi
được tính toán như sau:
+ Lượng nước cấp cho hoạt động của lò hơi:
2,3 m3/h x 7h/ngày = 16,1 m3/ngày
(dựa theo công suất hơi thực tế sử dụng là 2.300 kg/h, có nghĩa là trong 1 giờ sẽ
sử dụng hết 2,3 m3 nước để hóa hơi tạo ra 2.300 kg hơi, lò hơi hoạt động 7h/ngày
và 6 ngày/tuần);
Nước sử dụng cho nhu cầu ngâm gỗ, khi nào các hồ ngâm gỗ thiếu nước thì mới
bơm thêm nước vào.
Còn lại là nước sử dụng để vệ sinh máy trải keo khoảng 150 lít/ngày và nước tưới
cây.
Nhu cầu sử dụng nước của công ty Vĩnh Hưng khoảng 3,5 m 3/ngày (Công ty
Vĩnh Hưng có khoảng 45 công nhân làm việc hàng ngày. Công ty Vĩnh Hưng sử
dụng nguồn nước cấp lấy từ hệ thống cấp nước của Công ty TNHH Hsing Yuan
Việt Nam).
Nhu cầu sử dụng nước khi Dự án hoạt động trong giai đoạn mở rộng, nâng cấp là:
Khi Nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván của Công ty TNHH Hsing Yuan
Việt Nam nâng cấp công suất sản xuất thì số lượng công nhân viên của công ty
dự kiến là 150 người, do đó nhu cầu sử dụng nước được tính toán như sau:
Nhu cầu sử dụng nước tính trung bình cho 1 người làm việc tại Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt Nam:
7,5 m3/ngày ÷ 100 người = 0,075 m3/ngày = 75 lít/ngày
Nhu cầu sử dụng nước ước tính cho 150 người làm việc khi nhà máy nâng công
suất sản xuất là:
75 lít/ngày x 150 người = 11.250 lít/người.ngày = 11,25 m3/người.ngày
Nước cấp cho lò hơi sử dụng khoảng 16,1 m 3/ngày (lượng nước này được tính
toán dựa theo công suất hơi thực tế như trên)
Nước sử dụng cho nhu cầu ngâm gỗ, khi nào các hồ ngâm gỗ thiếu nước thì mới
bơm thêm nước vào.
Còn lại là nước sử dụng để vệ sinh máy trải keo ước tính khoảng 250 lít/ngày và
nước tưới cây.
Nhu cầu sử dụng nước khi các nhà xưởng cho thuê đi vào hoạt động được tính
toán như sau:
Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt trên 1 m 2 diện tích của Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt Nam là:
11,25 m3/ngày ÷ 45.738 m2 = 0,00025 m3/m2.ngày
Nhu cầu sử dụng nước cấp cho sinh hoạt ước tính cho nhà xưởng cho thuê diện
tích 37.884 m2 là:
0,00025 m3/m2.ngày x 37.884 m2 = 9,5 m3/ngày
Ngoài ra, Chủ đầu tư đã xây dựng một bể chứa nước riêng bên ngoài nhà xưởng
dùng cho nhu cầu phòng cháy chữa cháy với thể tích 910 m 3. Bên cạnh đó, Chủ đầu tư
dự kiến xây dựng một bể chứa nước phòng cháy chữa cháy dùng cho các nhà xưởng
cho thuê với thể tích 780 m3 (dự kiến hoàn thành vào tháng 04/2017).
Thống kê nhu cầu sử dụng nước cho hiện tại và khi mở rộng, nâng cấp như sau:
Bảng 1.11. Thống kê nhu cầu sử dụng nước hiện tại và dự kiến khi mở rộng của Dự án
Lưu lượng sử dụng (m3/ngày)
STT Nhu cầu sử dụng nước Sau khi mở rộng,
Hiện tại
nâng cấp
Nước dùng cho sinh hoạt của
1 11 24,25
công nhân viên
Nước dùng cho sinh hoạt của
1.1 Công ty TNHH Hsing Yuan Việt 7,5 11,25
Nam
Nước dùng cho sinh hoạt của
1.2 3,5 3,5
Công ty Vĩnh Hưng
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 39
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Xây dựng nhà xưởng cho thuê diện tích 22.950 m 2 dự kiến xây dựng và hoàn
thành trong năm 2021.
Tiến độ thực hiện Dự án xây dựng nhà xưởng cho thuê diện tích 14.455 m 2 và các
công trình phụ trợ được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.13. Tiến độ thực hiện Dự án xây dựng nhà xưởng cho thuê diện tích 14.455 m
2
Thời gian thực
STT Tên giai đoạn Nội dung thực hiến
hiện
Chuẩn bị hồ sơ, xin giấy
Giai đoạn chuẩn phép xây dựng, thực hiện Tháng 07/2016 –
01
bị các hồ sơ pháp lý về môi tháng 11/2016
trường
- Tháng 11/2016 -
- Đào móng, nền
04/2017
Giai đoạn thi - Tháng 11/2016 -
02 - Xây dựng hạ tầng
công, xây dựng 04/2017
- Tháng 11/2016 –
- Hoàn thiện công trình
04/2017
Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt
4 Thùng chứa CTNH 03 cái 95L 1.500.000 Nam
Dự án sẽ được Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam trực tiếp quản lý và điều
hành. Công ty sẽ chịu trách nhiệm tổ chức toàn bộ các hoạt động của Dự án.
Tổng số công, nhân viên hiện tại làm việc tại Công ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam là 100 người. Số lao động làm việc trong giai đoạn thi công, xây dựng là 20
người.
An toàn lao động Kiểm tra Đội sản Đội sản Đội sản
và môi trường chất lượng xuất 1 xuất 2 xuất 3
Trên cơ sở các nội dung chủ yếu của Dự án đã được trình bày tại Chương 1 chúng
tôi tóm tắt các hoạt động chính có ảnh hưởng tới môi trường dưới dạng bảng sau:
Bảng 1.15. Tóm tắt các hoạt động chính có ảnh hưởng đến môi trường
Công Các yếu tố môi
Các giai đoạn của Các hoạt Tiến độ
nghệ/cách trường có khả năng
Dự án động thực hiện
thức thực hiện phát sinh
1 2 3 4 5
- Tiếng ồn, rung
Các xe thường - Bụi và khí thải
Xe vận xuyên ra vào
11/2016 –
chuyển ra vận chuyển - Chất thải nguy hại
04/2017
vào Dự án nguyên, vật
liệu - Rủi ro trong giao
thông
- Tiếng ồn
Xe ra vào vận
Xe vận chuyển
6/2008 – - Bụi và khí thải
chuển ra vào nguyên, nhiên,
4/2056
Dự án vật liệu và sản - Rủi ro trong giao
phẩm
thông
Hoạt động 6/2008 – Các máy móc, - Tiếng ồn, độ rung
của máy 4/2056 thiết bị hoạt
Hoạt động móc thiết bị động theo quy - Bụi, khí thải lò hơi
của Nhà sản xuất trình
máy gia - Hơi keo, hơi PU
công giấy,
veneer dán - Nước thải sản xuất
lên ván
- Nhiệt thừa
xã Tân Uyên đi các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận, và tiếp nhận hàng hóa từ
các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận về địa phương.
Gần các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa thị xã Tân Uyên cách Thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 43 km, cách trung tâm Thành phố mới Bình Dương khoảng 12
km.
Với lợi thế về điều kiện địa lý, thị xã có nhiều thuận lợi trong việc thu hút đầu tư,
giao lưu kinh tế. Với điều kiện đó, trong tương lai thị xã sẽ là một trong những nơi
trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Bình Dương. Trong quy hoạch phát triển
kinh tế, chú trọng đầu tư phát triển toàn diện các lĩnh vực công nghiệp, thương
mại - dịch vụ, dân cư - đô thị và nông nghiệp; trong đó, công nghiệp làm nền tảng. Ưu
tiên thu hút đầu tư cho ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ ở các khu, cụm công
nghiệp đã quy hoạch. Chính vì thế, mà thị xã Tân Uyên đã và đang là điểm đến của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.1.1.2. Điều kiện về địa hình
Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
Với tọa độ địa lý 10051’46”- 11030 Vĩ độ Bắc, 106020'- 106058' Kinh độ Đông (Sở Khoa
học Công nghệ Bình Dương). Phía Bắc giáp Bình Phước, phía Nam giáp Thành phố Hồ
Chí Minh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh. Diện tích tự
nhiên 2.694.43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích
miền Đông Nam Bộ). Dân số 1.748.001 người, mật độ dân số 649 người/km 2 (Niên
giám thống kê tỉnh Bình Dương, tháng 6 năm 2015). Có thể đánh giá về điều kiện địa
chất tại khu vực của Nhà máy sản xuất mang đặc điểm: địa chất của khu vực được bao
phủ bên trên bởi các trầm tích tuổi Pleistocene aQIIII đại diện bởi các lớp sét và sét cát
lẫn dăm sạn với bề dày thay đổi khoảng 9 – 10m, bên dưới là các lớp cát sét và cát
thành phần hạt thay đổi từ mịn đến trung và thô, phân bố xen kẽ rất phức tạp. Trong
phạm vi độ sâu khảo sát, ngoại trừ lớp cát đắp khoảng 1,2 – 1,3m, địa tầng khu vực bao
gồm các lớp đất sau:
Lớp 1: Sét màu nâu vàng, xám vàng, trạng thái cứng: Bề dày lớp 1,2m (độ sâu
đáy lớp 2,4m). Sét có hàm lượng các hạt mịn (sét và bột) khoảng 60% hàm lượng. Các
hạt thô (cát và sạn sỏi) chiếm hàm lượng khoảng 39%, còn lại là cát mịn và cát bột.
Lớp 2a: Dăm sạn laterite lẫn sét lấp nhét màu nâu vàng, nâu đỏ, trạng thái cứng:
Bề dày khoảng 1,4 – 1,8m (độ sâu đáy lớp 2,6 – 3,1m). Về thành phần hạt, dăm sạn
laterite chiếm hàm lượng khoảng 60 – 65% trong đó chủ yếu là dăm sạn hạt vừa và hạt
to (kích thước trên 5mm). Cát có thành phần phức hợp. Hàm lượng hạt cát mịn dao
động trong khoảng 20 – 26%.
Lớp 2b: Sét dăm sạn màu nâu đỏ, nâu vàng, trạng thái nửa cứng đến cứng: Bề dày
thay đổi mạnh từ khoảng 2,3 – 7,0m (độ sâu đáy lớp dao động từ 5,4m đến 9,3 –
9,6m). Về thành phần hạt, hàm lượng cát mịn (sét và bột) thay đổi mạnh từ khoảng 30
– 35 đến 50 – 60%. Dăm sạn chiếm hàm lượng thay đổi từ khoảng 15 – 20% đến
khoảng 35 – 45%. Cát có thành phần phức hợp.
Lớp 3: Sét cát màu xám vàng, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng: Bề dày 5,4m
(độ sâu đáy lớp 10,8m). Về thành phần hạt, hàm lượng cát mịn (sét và bột) dao động
trong khoảng 40 – 60% trong đó hàm lượng sét khoảng 25 – 30%. Cát có thành phần
chủ yếu là cát mịn và cát trung.
Lớp 4a: Cát sét hạt trung - mịn, màu nâu vàng, vàng xậm, trạng thái dẻo: Bề dày
trên 10m (độ sâu đáy 20,5m). Cát sét có hàm lượng các hạt thô (cát và sạn sỏi) dao
động trong khoảng 65 – 83% trong đó cát trung và cát mịn là chủ yếu (trung bình
khoảng 55% hàm lượng). Sỏi sạn hầu hết có hàm lượng dưới 5% nhưng đôi khi đạt đến
trên 30%.
Lớp 4b: cát trung – thô màu xám vàng, nâu vàng, lẫn ít sạn sỏi, trạng thái chặt
vừa: Bề dày khoảng 1,5 – 2,8m. Cát có hàm lượng các hạt thô (cát và sạn sỏi) đạt trên
85% trong đó chủ yếu là cát thô và cát trung. Cát hạt mịn (sét và bột) chiếm khoảng 9
– 14% hàm lượng.
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lang Biang ở độ cao 2.000m, chảy qua
tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh rồi đổ ra biển ở cửa Soài
Rạp. Đoạn chảy qua tỉnh Bình Dương và Bình Phước dài 90km với lưu lượng trung
bình 485 m3/s, độ dốc 4,6%. Hệ thống sông Đồng Nai có hơn 250 suối có chiều dài từ
10 km trở lên. Trên dòng chính của sông Đồng Nai có hồ chứa nước thủy điện là hồ
Đơn Dương và hồ Trị An. Các nguồn nước mặt này vừa phục vụ tốt cho khu công
nghiệp, đô thị, du lịch, sản xuất nông nghiệp vừa cung cấp nước sinh hoạt cho các
điểm dân cư khu vực phía Đông của Thị xã.
Sông Đồng Nai có hai đặc trưng: Đặc trưng theo mùa và đặc trưng do ảnh hưởng
của thủy triều cộng với chế độ vận hành của các hồ chứa nước.
Đặc trưng theo mùa: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế độ thủy văn
của hệ thống sông Đồng Nai trong mùa cạn và mùa lũ rất khác nhau. Mùa cạn kéo dài
từ tháng 11 đến tháng 6 năm sau, lượng nước của hệ thống sông Đồng Nai chỉ xấp xỉ
20% lượng nước của cả năm. Tháng có dòng chảy kiệt nhỏ nhất là tháng 3, chỉ đạt
0,8%. Ba tháng có dòng chảy nhỏ nhất là tháng 2, 3, 4. Lượng nước trong tháng này
chỉ xấp xỉ 2,5% – 3,7%. Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng 7, chậm hơn mùa mưa khoảng
2 tháng và kết thúc vào tháng 11. Lượng nước trong mùa này chiếm khoảng 80%
lượng nước cả năm. Ba tháng có dòng chảy lớn, chiếm khoảng 60% lượng dòng chảy
cả năm là tháng 8, 9, 10.
Đặc trưng theo chế độ thủy triều và chế độ vận hành của các hồ chứa: Chế độ
thủy triều tại sông Đồng Nai là chế độ bán nhật triều. Chế độ vận hành của các hồ chứa
trên hệ thống sông Đồng Nai ảnh hưởng quan trọng tới chế độ thủy văn của hệ thống
sông Đồng Nai về phía hạ lưu. Về mùa cạn, lưu lượng dòng chảy ở phía hạ lưu sẽ tăng
lên và về mùa lũ lưu lượng dòng chảy sẽ nhỏ hơn so với tự nhiên.
Nguồn nước ngầm
Lượng nước ngầm trong khu vực khá nghèo, tốc độ cung cấp nước của giếng đào
trung bình là 0,3 l/s, không thể khai thác với quy mô lớn để cung cấp cho sản xuất
công nghiệp.
2.1.4. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường:
Chủ Dự án đã phối hợp với đơn vị tư vấn Công ty Cổ phần Môi trường Công
nghệ Toàn Cầu, Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường & An toàn vệ sinh lao động
và Trung tâm Phân tích & Đo đạc Môi trường Phương Nam để tiến hành khảo sát, lấy
mẫu và phân tích chất lượng môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn vào tháng 8 và
tháng 9 năm 2016.
Mục đích khảo sát hiện trạng chất lượng môi trường khu vực Dự án:
- Khảo sát, tìm hiểu các thành phần môi trường trong khu vực, đặc điểm tính chất
và hiện trạng chất lượng.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng các thành phần, các nguồn gây tác động xấu đến
các thành phần môi trường hiện có trong khu vực Dự án có khả năng chịu ảnh
hưởng của hoạt động Dự án.
Nội dung khảo sát hiện trạng chất lượng môi trường trong khu vực Dự án:
- Khảo sát, thực địa khu vực Dự án nhằm xác định các thành phần cơ bản trong
khu vực Dự án có thể chịu tác động trong giai đoạn triển khai và hoạt động của
Dự án.
- Chọn điểm lấy mẫu phù hợp
- Phương pháp lấy mẫu: Các mẫu được lấy, bảo quản và phân tích trong phòng thí
nghiệm thao tác các quy định của QCVN, TCVN và ISO hiện hành.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực Dự án dựa theo các kết quả
phân tích.
2.1.4.1. Hiện trạng chất lượng không khí, tiếng ồn, vi khí hậu
Mẫu phân tích
- Số lượng: 02 mẫu
- Vị trí lấy mẫu: 02 vị trí
+ Vị trí 1: Khu vực cổng
+ Vị trí 2: Khu vực sản xuất
Kết quả phân tích mẫu
Kết quả đo đạc chất lượng môi trường không khí được trình bày trong các bảng sau:
a. Chất lượng không khí xung quanh và khu vực sản xuất:
Bảng 2.1. Kết quả đo vi khí hậu, tiếng ồn khu vực sản xuất và khu vực cổng Công ty
Nhiệt độ Độ ẩm Cường độ ồn Tốc độ gió Ánh sáng
Điểm Đo
(oC) (%) (dBA) (m/s) (Lux)
1. Khu vực cổng 32,1 73,5 59 -- --
Bảng 2.3. Kết quả nồng độ khí thải phát tán tại lò hơi
STT Vị trí đo Bụi NOx SO2 CO
(mg/Nm3) (mg/Nm3) (mg/Nm3) (mg/Nm3)
1 Trong ống khói
124 72,2 136,8 541,2
phát thải lò hơi
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải công
Bảng 2.2: Kết phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
QCVN 08-
STT Thông số Đơn vị Kết quả MT:2015/BTNMT,
Cột A2
01 pH - 6,3 6 – 8,5
02 COD mg/l 38 15
03 BOD5 mg/l 17 6
04 TSS mg/l 42 30
05 Nitrate mg/l 0,08 5
06 Amoni mg/l 0,71 0,3
07 Phosphate mg/l 0,09 0,2
08 Coliform MPN/100ml 3.400 5.000
(Nguồn Trung tâm Phân tích và Đo đạc Môi trường Phương Nam, 09/2016 )
Nhận xét: Theo kết quả phân tích được trình bày tại bảng trên, hầu hết các chỉ tiêu ô
nhiễm môi trường được lựa chọn đánh giá đều vượt quá giới hạn cho phép của QCVN
08:2015/BTNMT (cột A2).
e. Hiện trạng chất lượng đất của khu vực Dự án
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất trong quá trình thực hiện Dự
án, nhóm khảo sát đã tiến hành lấy mẫu đất khu vực Dự án. Thời gian lấy mẫu là ngày
30 tháng 07 năm 2016. Vị trí và kết quả phân tích được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.7. Vị trí và kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường đất
QCVN 03-MT:2015/
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích BTNMT
Đất công nghiệp
1. As mg/kg 1,22 25
2. Cd mg/kg 0,75 10
3 Cu mg/kg 42,8 300
4 Pb mg/kg 14,1 300
5 Zn mg/kg 39,5 300
6 Cr mg/kg 9,22 250
(Nguồn: Trung tâm Phân tích & Đo đạc Môi trường Phương Nam, tháng 07/2016)
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 55
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Ghi chú:
Vị trí lấy mẫu:
Mẫu đất tại khu vực Dự án, Tọa độ (X=110.53995; Y=106.724124)
Nhận xét: Kết quả phân tích bảng trên cho thấy, các thông số kim loại nặng tồn tại
trong đất tại khu vực khảo sát có giá trị thấp và nằm trong giới hạn cho phép theo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Nhìn chung, chất lượng đất trong khu vực còn khá tốt,
chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
2.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh vật
Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam bộ, địa hình tương đối bằng
phẳng, không bị chia cắt bởi sông, biển; đồng thời tốc độ đô thị hóa đang phát triển
mạnh mẽ từ năm 1997 đến nay. Tuy nhiên, Bình Dương cũng có sự đa dạng về thực vật
và động vật. Theo số liệu điều tra của tỉnh, về thực vật có 1.084 loài thực vật bậc cao
chủ yếu tập trung ở khu vực Núi Cậu - Dầu Tiếng, Lâm trường Phú Bình và khu vực
giáp ranh với khu rừng lịch sử Mã Đà; có các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn theo Sách
đỏ Việt Nam năm 2007, như gõ đỏ, sến mủ, chò chai, cẩm lai, giáng hương, trắc… Về
động vật có 248 loài, gồm 23 loài thú, 99 loài chim, 40 loài bò sát và 19 loài lưỡng cư,
67 loài cá; trong đó có 30 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 33 loài có
trong danh sách Sách đỏ IUCN-2007.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Điều kiện về kinh tế
a. Nông Nghiệp
Nông nghiệp: Lúa: năm 2015, tổng diện tích đất trồng lúa trên địa bàn thị xã
khoảng 6.765 ha với tổng sản lượng đạt được là 25.393 tấn.
Cây công nghiệp ngắn ngày: Tổng diện tích trông cây công nghiệp ngắn ngày
khoảng 4.749 ha với tổng sản lượng đạt được là 69.094 tấn. Các lọai cây công nghiệp
ngắn ngày chủ yếu được trồng trên địa bàn Thị xã bao gồm mía, lạc và rau đậu các
loại.
Cây công nghiệp lâu năm: Tổng diện tích đất trồng cây công nghiệp lâu năm
khoảng 21.794 ha với tổng sản lượng đạt được 31.701 tấn. Trong đó, cây cao su chiếm
khoảng 90% về diện tích và 95,1% về sản lượng.
Chăn nuôi: năm 2015, hoạt động chăn nuôi giảm so với cùng kỳ năm 2014. Cụ
thể, số lượng trâu, bò giảm trên địa bàn Thị xã Tân Uyên.
b. Công nghiệp
Thị xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư thuộc mọi thành
phần kinh tế. Trong năm 2015, cùng với việc hình thành và phát triển thêm một số
KCN và một số cụm công nghiệp đã thu hút nhiều Nhà máy đến đầu tư trên địa bàn,
giải quyết được việc làm cho hàng chục ngàn lao động. Tính đến cuối năm 2015, trên
địa bàn Thị xã Tân Uyên có khoảng 1.300 cơ sở sản xuất đã và đang hoạt động (tăng
126 cơ sở so với cùng kì năm 2014), chiếm khoảng 16,7% tổng số cơ sở sản xuất trên
địa bàn tỉnh. Trong đó có khoảng 191 cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 28 Nhà
máy so với cùng kì năm 2014). Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Thị xã đạt được
trong năm 2015 khoảng 23,786 tỷ đồng (tăng 5,981 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2014),
trong đó giá trị sản xuất công nghiệp từ các nhà đầu tư nước ngoài chiếm khoảng
63,5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Thị xã.
c. Thương mại - dịch vụ
Toàn thị xã có khoảng 2.752 cơ sở kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực này
với tổng doanh thu đạt được khoảng 3.088 tỷ đồng.
2.2.2 Điều kiện về Xã hội
Dân số: Thị xã Tân Uyên có 12 đơn vị hành chính cấp xã, phường (6 xã và 6
phường) với tổng diện tích tự nhiên 192,49 km2, dân số 190.564 người (Niên Giám
thống kê tỉnh Bình Dương 2015).
Văn hóa – Xã hội: chuyển biến tích cực hơn, an ninh chính trị, trật tự xã hội
được giữ vững ổn định, củng cố niềm tin của nhân dân trong việc tham gia thực hiện
các chủ trương chính sách và nhiệm vụ của địa phương.
Bên cạnh việc đầu tư phát triển Kinh tế - Xã hội, lãnh đạo thị xã Tân Uyên còn
đặc biệt quan tâm tới hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với các gia đình chính sách, có
công với cách mạng. Những hoạt động này đã trở thành truyền thống, nét đẹp văn hoá
và góp phần giúp lòng dân yên ổn.
Các chủ trương về giáo dục đã được thực hiện khá tốt, cụ thể:
Giáo dục: Cuối năm 2015, trên địa bàn Thị xã có khoảng 52 trường học cho mẫu
giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, về cơ bản đã hoàn thành công
tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 12/12 xã, phường .
Y tế: hiện nay trên địa bàn Thị xã có khoảng 25 cơ sở y tế với tổng số giường
bệnh là 244 giường và 233 cán bộ công tác trong lĩnh vực này. Tỷ lệ trẻ từ 60 tháng
được uống Vitamin A đạt 100%. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiêm phòng uốn ván đạt
100%.
Giai đoạn hoạt động: Các hoạt động sản xuất của Dự án bao gồm nhập nguyên
vật liệu, quá trình sản xuất, lưu kho, giao sản phẩm...
Các tác động có thể xảy ra trong từng giai đoạn thực hiện Dự án được liệt kê,
phân tích và đánh giá theo 3 giai đoạn nêu trên như sau:
3.1.1. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn chuẩn bị của Dự án:
Trong giai đoạn chuẩn bị Dự án, các hoạt động có liên quan đến môi trường như:
Lựa chọn vị trí triển khai Dự án; Quy hoạch sử dụng đất, thiết kế kiến trúc cảnh quan
và phân khu chức năng.
Những tác động do phương án lựa chọn vị trí triển khai Dự án mặc dù không cụ
thể tác động đối với các thành phần môi trường, nhưng đây là các yếu tố có tính quyết
định đối với các tác động môi trường trong các giai đoạn khác.
Ở đây đánh giá về yếu tố hợp lý, chưa hợp lý trong phương án lựa chọn vị trí
triển khai và phương án quy hoạch sử dụng đất và thiết kế kiến trúc cảnh quan, phân
khu chức năng của Dự án.
3.1.1.1. Đánh giá phương án lựa chọn vị trí triển khai Dự án
Dự án đầu tư “ Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m2 và mở rộng
nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m 2
sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm” do Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam làm chủ đầu tư đã nghiên cứu triển khai tại Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị
xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương có những đặc điểm:
- Tổng diện tích khu đất Dự án là 131.686,2 m 2, phía Bắc: giáp
với công ty Trí Gia, phía Tây: giáp với đường Khánh Bình 45, phía Nam: giáp với
đường Khánh Bình 45, phía Đông: giáp với Công Ty Minh Hạo.
- Vị trí Dự án nằm tại khu dân cư của Phường Uyên Hưng. Hiện trạng khu đất Dự
án không có các di tích lịch sử, văn hóa, không xâm phạm khu bảo tồn thiên nhiên,
rừng bảo hộ đầu nguồn.
- Với mục tiêu của Dự án là “ Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292
m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất từ
1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm” để phục vụ nhu cầu thuê
nhà xưởng hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và phục vụ cho ngành công
nghiệp đồ gỗ gia dụng . Vị trí lựa chọn địa điểm triển khai Dự án được đánh giá là hợp
lý do:
Vị trí Dự án nằm cách xa khu di tích lịch sử, văn hóa, khu bảo tồn thiên nhiên là
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai Dự án cũng như triển khai các biện pháp
giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường do Dự án gây ra
Bên cạnh những yếu tố hợp lý của Dự án, còn tồn tại những tác động tiêu cực đối
với môi trường kinh tế xã hội trong quá trình triển khai Dự án bao gồm:
Trong các hoạt động của Dự án có sử dụng phương tiện giao thông vận tải sẽ trở
thành sức ép đối với cơ sở hạ tầng hiện có của khu vực.
Trong quá trình hoạt động, sẽ phát sinh ra các chất gây ô nhiễm ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội nếu không có các biện pháp quản lý thích
hợp.
Với những lý do trên, Chủ đầu tư Dự án đã có những nhận định và đánh giá khoa
học, cũng như cam kết áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu đến mức tối đa
các tác động tiêu cực đến môi trường do Dự án gây ra trong từng giai đoạn triển khai
Dự án.
3.1.1.2. Đánh giá tác động do phương án quy hoạch sử dụng đất, thiết kế kiến trúc
cảnh quan, phân khu chức năng của Dự án
Triển khai quy hoạch sử dụng đất, thiết kế kiến trúc cảnh quan trên cơ sở diện
tích đất triển khai Dự án là 131.686,2 m 2, chủ Dự án đã tính toán đến việc giảm thiểu
các yếu tố gây tác động xấu đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của Dự án như:
Quy hoạch sử dụng đất của Dự án đảm bảo diện tích cây xanh cách ly theo đúng
tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật đối với xưởng sản xuất. Tỷ lệ diện tích đường giao thông
nội bộ là 8.790 m2; và khuôn viên cây xanh 26.337 m 2 chiếm 20% tổng diện tích đất
quy hoạch của Dự án. Hệ thống cây xanh thảm cỏ được đảm bảo cách ly giữa các khu
vực nhà xưởng, văn phòng, tạo ra khu vực liên hoàn hợp lý.
Dự án bố trí các hạng mục công trình như: khu vực nhà xưởng, khu vực văn
phòng, và các hạng mục công trình phụ trợ khác,…các hạng mục công trình được bố
trí liên hoàn theo thứ tự của quy trình sản xuất từ khâu nhập nguyên liệu, sản xuất và
kho chứa thành phẩm.
Cơ sở hạ tầng: đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước
thải được thiết kế theo tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam hiện hành.
Các hạng mục công trình xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong giai đoạn
vận hành của Dự án được thiết kế hợp lý, khả thi nhằm đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm
môi trường tự nhiên của khu vực và các tác động đối với sức khỏe cộng đồng có thể
xảy ra.
Nhìn chung phương án quy hoạch sử dụng đất, thiết kế kiến trúc cảnh quan là hợp
lý đảm bảo giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động của Dự án gây
ra.
3.1.2. Đánh giá, dự báo tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
Quá trình xây dựng các nhà xưởng cho thuê theo tiến độ dự kiến diễn ra trong
khoảng 6 tháng, bao gồm các hoạt động chính sau:
- Xây dựng phần móng 01 tháng;
- Xây dựng phần thân và hạ tầng: 04 tháng;
- Hoàn thiện công trình: 01 tháng.
Bảng 3.1: Nguồn gây tác động trong giai đoạn xây dựng
TT Nguồn gây tác động Chất thải
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Bốc dỡ, san lấp, đào móng và - Bụi
1
vận chuyển nguyên vật liệu - Khí thải: CO, SO2, NOx,…
- Bụi
- Khí thải từ quá trình hàn cắt kim loại: CO,
SO2, NOx,…
Hoạt động xây dựng các công
- Nước thải từ quá trình xây dựng
2 trình nhà xưởng, nhà vệ sinh,
- Chất thải rắn xây dựng: coppha hỏng, bao bì,
Hồ chứa nước PCCC,…
gạch vụn, đất cát rơi vãi,…
- Chất thải nguy hại: giẻ lau, dầu mỡ, sơn, bao
bì dính chất thải nguy hại, bóng đèn hỏng…
- Nước mưa chảy tràn cuốn theo đất, cát, chất
3 Nước mưa chảy tràn
thải rắn…
a) Bụi phát sinh từ hoạt động đào móng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Qua khảo sát hiện trạng khu đất và kế hoạch xây dựng cho thấy, trong quá trình
thi công xây dựng, bụi có thể phát sinh do một số nguyên nhân như sau:
- Quá trình vận chuyển, bốc xếp các loại nguyên vật liệu xây dựng, quá trình phối
trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng và tháo coppha,… làm phát sinh các loại bụi như
bụi xi măng, bụi từ các loại gạch, đá,… Bụi ở các công đoạn này thường có kích thước
và trọng lượng tương đối nhỏ nên có khả năng dễ phát tán xa vào không khí gây tác
động tới môi trường không khí xung quanh, đặc biệt là gây tác động tới sức khỏe công
nhân trực tiếp xây dựng.
Hiện trạng khu đất xây dựng nhà xưởng cho thuê là đất trống, đã được san ủi
bằng phẳng nên Chủ đầu tư chỉ cần đào, đắp móng trước khi tiến hành xây dựng.
Móng của các hạng mục công trình Chủ đầu tư dự kiến xây dựng là móng nông đặt
trên nền đất tự nhiên, khối lượng đất đào gần bằng khối lượng đất đắp. Tính toán tải
lượng bụi phát sinh dựa vào hệ số như sau:
E 0,16 k
U / 2,2
1, 3
M / 21, 4
Theo dự kiến của Chủ đầu tư tổng thời gian xây dựng hoàn chỉnh nhà xưởng cho
thuê trong khoảng 6 tháng. Theo ước tính từ đơn vị thi công, tổng khối lượng đất cần
đào (gồm công tác đào móng nhà xưởng, móng tường rào, đào mương cống, san
nền…) trong giai đoạn này ước tính khoảng 27.000 m 3. Tải trọng trung bình của đất đá
san lấp mặt bằng là 2,65 tấn/m3, cho nên tổng khối lượng đất đào và đắp là: 27.000 x
2,65 = 71.550 tấn, trung bình mỗi ngày đào đắp khoảng 196 tấn. Tốc độ gió trung bình
theo tháng của tỉnh Bình Dương (năm 2015) dao động khoảng 0,6 - 1,4 m/s, tính được
hệ số ô nhiễm bụi khuếch tán từ quá trình san nền dao động trong khoảng 0,37 – 1,11
g/tấn, ước tính tải lượng bụi khuếch tán từ quá trình san nền, đào móng trong xây dựng
khoảng 72 - 217 g/ngày.
Trong quá trình san nền và thi công các công trình, Chủ đầu tư sẽ tiến hành san
nền toàn bộ khu đất, đào móng và xây dựng các đường cống thoát nước mưa. Với tổng
diện tích khu đất cần đào móng, san nền khoảng 37.884 m2 và chiều cao ảnh hưởng
trung bình là 2 m thì nồng độ bụi ước tính phát tán như sau:
Từ đó tính được nồng độ bụi phát sinh dao động trong khoảng 0,96 – 4,35
mg/m3.ngày. So sánh với Quy chuẩn Việt Nam về không khí xung quanh – QCVN
05:2013/BTNMT thì nồng độ bụi phát tán vượt hơn so với mức quy định (quy chuẩn
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 63
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Việt Nam quy định nồng độ tối đa của bụi trong môi trường không khí xung quanh là
0,3 mg/m3). Quá trình xây dựng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nên tác động của bụi
đến môi trường không đáng kể. Chủ đầu tư sẽ phối hợp cùng với đơn vị thi công lập kế
hoạch thi công hợp lý và sẽ có biện pháp giảm thiểu các tác động có thể có từ nguồn ô
nhiễm này.
b) Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động vận chuyển của các phương tiện vận
tải
Bụi và khí thải phát sinh chủ yếu từ hoạt động của các phương tiện thi công, các
phương tiện vận tải trên công trường, khí thải từ quá trình đốt cháy nhiên liệu để vận
hành các phương tiện trên công trường chủ yếu gồm: bụi; SO2; NOx; CO; THC.
Nhà thầu thi công sẽ sử dụng các loại phương tiện vận tải loại < 10 tấn, sử dụng
nhiên liệu là dầu Diesel với hàm lượng lưu huỳnh (S) trong dầu Diesel là 0,25% để vận
chuyển cát san lấp mặt bằng. Theo đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới WHO đối
với xe vận tải sử dụng dầu Diesel có công suất từ 3,5 – 16 tấn, có hệ số phát thải các
chất gây ô nhiễm như sau:
Bảng 3.2. Hệ số ô nhiễm của các phương tiện giao thông, g/km
Trọng lượng xe Bụi SO2 NOx CO THC
< 3,5 tấn 0,20 1,16*S 0,70 1,00 0,15
3,5 – 16 tấn 0,90 4,29*S 11,8 6,00 2,60
Nguồn: Handbook of emission, Non Industrial source, Netherlands, 1998
Thiết lập với xe chạy dầu Diesel với tốc độ trung bình 05 km/h, trọng tải từ 3,3 -
16 tấn, cự ly trung bình là 01 km, tải lượng ô nhiễm khí thải cho 1 xe ô tô tải như sau:
Bụi: 0,90 g/ngày
SO2: 2,15 g/ngày
NOx: 11,8 g/ngày
CO: 6,00 g/ngày
THC: 2,60 g/ngày
Trong tính toán chúng tôi sử dụng hệ số ô nhiễm lớn nhất nhằm đảm bảo hệ số ô
nhiễm an toàn cho dự báo và thời gian làm việc trong một ngày là 8 giờ.
Hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng có khoảng 02 chuyến xe/ngày ra vào
công trường và chiều dài quãng đường vận chuyển khoảng 1 km. Vậy tải lượng ô
nhiễm được tính trong bảng sau:
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 64
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Bảng 3.3. Tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện vận tải
đáng kể. Chủ đầu tư sẽ có kế hoạch yêu cầu các nhà thầu thi công xây dựng áp dụng
các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu các tác động này.
3.1.2.2. Tác động do nước thải
Trong giai đoạn thi công xây dựng, nguồn nước thải phát sinh chủ yếu là nước
thải thi công các hạng mục công trình, nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng
trên công trường và nước mưa chảy tràn:
- Nước thải thi công chủ yếu phát sinh từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa, làm vệ
sinh phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng có chứa nhiều chất hữu cơ, chất lơ
lửng, cặn bã, vi sinh vật…
- Nước mưa chảy tràn chứa nhiều chất rắn lơ lửng và vi sinh vật gây bệnh.
Nước thải trong giai đoạn thi công chủ yếu tác động đến chất lượng nước, khả
năng tiêu thoát của các đối tượng nêu trên do đặc trưng và tải lượng ô nhiễm có trong
từng loại nước thải, phụ thuộc vào từng loại nguồn phát sinh.
Quy mô và thời gian thi công Dự án là không dài, các tác động do nước thải trong
giai đoạn này là không tránh khỏi, nhưng có thể hạn chế được.
Đối với giai đoạn này chủ yếu đánh giá cụ thể về nguồn gốc phát sinh, đặc trưng,
tải lượng ô nhiễm và mức độ tác động của các nguồn gốc phát sinh nước thải
a) Nước thải sinh hoạt
Trong quá trình thi công xây dựng, nước thải sinh hoạt phát sinh do sinh hoạt của
công nhân tại công trường. Sẽ có khoảng 20 công nhân làm việc trực tiếp tại công
trường. Theo TCXD 33/2006/BXD lượng nước cấp sinh hoạt của mỗi công nhân là
150 lít/người/ngày thì lượng nước thải phát sinh hoạt trong quá trình thi công Dự án
khoảng 3 m3/ngày (tính 100% lượng nước cấp). Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các
chất cặn bã, các chất lơ lửng (TSS), các hợp chất hữu cơ, (BOD 5, các chất dinh dưỡng
(NO3-, PO43-), và các vi sinh vật…
Dựa vào hệ số lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt theo TCVN
7957:2008, có thể tính toán tải lượng tối đa và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt trong quá trình xây dựng Dự án.
Bảng 3.4. Hệ số, tải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 3.5. Tải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải xây dựng tại Dự án
Lưu lượng Tải lượng ô QCVN
Chất ô Nồng độ
TT tối đa nhiễm 40:2011/BTNMT,
nhiễm (mg/l)
(lít/ngày) (kg/ngày) cột A
1 pH 2.950 - 11,5 5,5 - 9,0
2 SS 2.950 0,45 155 50
3 COD 2.950 0,15 50 75
4 BOD5 2.950 0,059 20 30
Nguồn: Viện Môi trường Tài nguyên (IER)
Dự báo mức độ tác động đến môi trường:
- Đối tượng bị tác động bởi nước thải xây dựng là cống thu gom và thoát nước thải
chung của khu vực. Nước thải xây dựng nếu không được xử lý sơ bộ, lắng đất, cát
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ làm tăng độ đục, gây bồi lắng, cản trở dòng chảy
của cống thoát nước thải, có thể gây ngập cục bộ do nước thải không thoát được.
- Do lưu lượng nhỏ và mức độ ô nhiễm thấp nhưng nếu xả thải không đúng nơi quy
định, nước thải xây dựng cũng có những tác động đến nguồn tiếp nhận.
- Gây ô nhiễm môi trường, làm thay đổi tính chất cơ lý của đất trong trong thành
phần có nhiều đất cát và xi măng, là hỗn hợp dễ đóng rắn.
- Tác động do nước thải xây dựng có khả năng xảy ra cao, kéo dài suốt thời gian
xây dựng Dự án (khoảng 6 tháng) và giảm dần khi hoàn thành Dự án.
c) Nước mưa chảy tràn:
Khu vực dự án có lượng mưa tương đối cao kéo theo lượng nước mưa chảy tràn
lớn, do đó khả năng ảnh hưởng đến việc thoát nước mưa và vệ sinh môi trường
trong giai đoạn thi công, xây dựng sẽ xảy ra.
Lượng nước mưa chảy tràn tối đa qua khu xây dựng dự án được tính toán như
sau (áp dụng công thức trong tài liệu “Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường
nước” của PGS.TS Lê Trình): Qmax = 0,278*K*I*A
Trong đó
I: cường độ mưa lớn trong khoảng thời gian tính toán.
K: hệ số chảy tràn, K= 0,9 (đối với mặt đường nhựa, xi măng, bê tông, mái nhà).
A: diện tích lưu vực tính toán.
Theo số liệu từ trạm Khí tượng Thủy văn Bình Dương, lượng mưa ngày lớn nhất
từ năm 2010-2015 tại Bình Dương là 186 mm/ngày. Theo Thông tư 29/2009/BXD,
lượng mưa trung bình giờ lớn nhất được tính bằng 80% lượng mưa trung bình ngày.
Do đó, lượng mưa trung bình giờ lớn nhất được tính cho khu vực là 148,8 mm/giờ.
Do khu dự án không tiếp nhận nước mưa chảy tràn từ các lưu vực khác vào nên
diện tích lưu vực tính toán chỉ bao gồm tổng diện tích khu đất thi công, xây dựng là
37.884 m2.
Kết quả tính toán lưu lượng nước mưa chảy tràn tối đa trên toàn bộ diện tích xây
dựng vào khoảng 0,39 m3/s.
Bản thân nước mưa không phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường nhưng khi
nước mưa chảy qua khu vực thi công xây dựng sẽ cuốn theo các chất ô nhiễm (đất, cát,
xi măng…) và làm lây lan chất ô nhiễm tác động đến môi trường sống của người dân
trong khu vực.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn qua khu vực đô thị được
tham khảo từ số liệu khảo sát của Viện Dịch tễ Trung ương như sau:
Bảng 3.6. Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
Chất ô nhiễm Đơn vị Kết quả
COD mg/l 10 – 20
TSS mg/l 10 – 20
Tổng Nitơ mg/l 0,5 – 1,5
Tổng Phospho mg/l 0,004 – 0,03
Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2009.
3.1.2.3 Chất thải rắn
a) Chất thải rắn sinh hoạt
Khối lượng và thành phần:
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động thường xuyên của 20 công nhân
trên công trường có thành phần ô nhiễm chủ yếu là các chất thải hữu cơ, vô cơ, vỏ bao
bì thực phẩm,…
Ước tính mỗi công nhân thải ra khoảng 0,5kg/người/ngày (Theo QCXDVN
01:2008/BXD). Vậy tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh mỗi ngày là khoảng:
Chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn xây dựng chủ yếu từ các hoạt động
bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, phương tiện vận chuyển và hoàn thiện công trình do sử
dụng các nguyên liệu, nhiên liệu mang tính nguy hại.
Thành phần, khối lượng:
Thành phần chất thải nguy hại bao gồm:
Dầu mỡ thải: Lượng dầu mỡ thải phát sinh tại khu vực Dự án tùy thuộc vào các
yếu tố như:
- Số lượng phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trên công trường.
- Lượng dầu nhớt thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới.
- Chu kỳ thay nhớt và bảo dưỡng máy móc.
Theo kết quả cứu của đề tài Nghiên cứu tái chế nhớt thải thành nhiên liệu lỏng do
Trung tâm Khoa học Kỹ thuật Công nghệ Quân sự - Bộ Quốc phòng thực hiện vào
năm 2002 cho thấy:
- Lượng dầu nhớt thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trung
bình 7 lít/lần thay.
- Chu kỳ thay nhớt và bảo dưỡng máy móc: trung bình từ 3-6 tháng thay nhớt 1 lần
tùy thuộc vào cường độ hoạt động của phương tiện.
- Với thời gian xây dựng của Dự án là 06 tháng, ước tính có khoảng 01 lần thay
nhớt với tổng số lượng xe là 05. Lượng dầu mỡ thải phát sinh được tính toán
khoảng 42 lít/lần.
- Các thành phần nguy hại khác: các bộ phận của phương tiện chứa thành phần
nguy hại thải bỏ, giẻ lau dính dầu nhớt, sơn, thùng sơn, bóng đèn hỏng…Lượng
các thành phần nguy hại khác ước tính chiếm khoảng 3-5 % tổng lượng rác thải,
tương đương khoảng 3 - 5kg/tháng.
Dự báo các tác động xấu đến môi trường:
Lượng chất thải nguy hại phát sinh không nhiều so với các chất thải khác nhưng
nếu không có biện pháp kiểm soát tốt sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường nước, đất và
ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe của công nhân làm việc tại công trường và môi
trường xung quanh khu vực Dự án.
Tác động do chất thải nguy hại kéo dài trong suốt quá trình xây dựng Dự án (06
tháng).
b) Độ rung
Nguồn phát sinh:
Độ rung trong giai đoạn xây dựng chủ yếu phát sinh do hoạt động của các
phương tiện vận chuyển và các loại máy móc, thiết bị trong quá trình thi công như:
máy khoan, máy ép cọc nhồi, máy nén…
Mức rung của các phương tiện thi công trong quá trình xây dựng được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3.8. Mức rung của các phương tiện thi công (dBA)
Mức rung cách Mức rung cách Mức rung cách
TT Thiết bị thi công
máy 10 m máy 30 m máy 60 m
1 Máy khoan 75 65 55
2 Máy nén khí 81 71 61
3 Máy trộn bê tông 76 66 56
4 Máy bơm bê tông 68 58 48
5 Máy đầm bê tông 82 72 62
6 Máy hàn 75 65 55
7 Xe tải 74 64 54
QCVN
27:2010/BTNMT 75
(6 – 21 giờ)
Nguồn: Tài liệu tập huấn kỹ năng thẩm định báo cáo ĐTM và cam kết bảo vệ môi trường,
PGS Nguyễn Quỳnh Hương và GS.TS Đặng Kim Chi, 2008.
Dự báo các tác động đến môi trường:
Các tác động do độ rung sẽ gây ảnh hưởng đến công nhân đang làm việc tại công
trường và dân cư xung quanh khu vực Dự án.
Tác động do độ rung sẽ ảnh hưởng trong suốt quá trình xây dựng Dự án và giảm
dần theo thời gian và khối lượng thi công.
Dựa vào bảng 3.12 cho thấy, ảnh hưởng do độ rung từ các hoạt động của phương
tiện vận chuyển và các thiết bị thi công trong quá trình xây dựng đến khu vực
xung quanh Dự án là không đáng kể.
3.1.2.5. Tác động do ô nhiễm nhiệt
Nguồn phát sinh:
Ô nhiễm nhiệt từ bức xạ mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (như từ
các phương tiện vận tải và máy móc thi công, nhất là quá trình thi công trong giai đoạn
thời tiết khô, nắng nóng kéo dài).
Dự báo các tác động đến môi trường:
Nhiệt độ cao ở môi trường lao động phát sinh những tác hại nhất định đến sức
khỏe của công nhân. Ở các nước nhiệt đới như nước ta, điều kiện nóng ẩm kèm theo
nhiệt độ làm việc cao dễ xuất hiện những tai biến nguy hiểm cho người lao động như:
Rối loạn điều hòa nhiệt, say nắng, say nóng, mất nước, mất muối. Lượng muối mất có
thể lên rất cao, tới 15g – 20g trong 24 giờ, nếu không được điều trị, bù đắp kịp thời sẽ
gây nên các tai biến, do giảm Calo như: nhức đầu, mệt mỏi, nôn và đặc biệt là co rút cơ
ngoài ý muốn (chuột rút) hoặc gây kích thích não.
Tuy nhiên trong thi công xây dựng Dự án, chúng tôi sẽ trang bị bảo hộ lao động
đầy đủ cho người lao động và bố trí sắp xếp giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý đảm bảo
cho công nhân không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm nhiệt.
3.1.2.6. Các tác động khác
a) An toàn lao động và sức khỏe cộng đồng
Đối với vấn đề an toàn lao động, khi thi công trên cao, vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt máy móc và thiết bị, sử dụng điện trong thi công,… đều có khả năng xảy ra và gây
tác động lớn nếu không có biện pháp an toàn và phòng ngừa sự cố.
Đối với sức khỏe cộng đồng, đây là vấn đề cần được quan tâm nhất, vì với việc
tập trung một lực lượng lao động không nhỏ của Dự án, các thiết bị thi công trong thời
gian dài sẽ có ảnh hưởng đến khu vực xung quanh và trên các tuyến đường vận chuyển
vào khu vực Dự án. Bởi vậy, việc triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động môi
trường (đặc biệt là ô nhiễm bụi, ồn) là rất cần thiết. Công nhân thi công ở ngoài trời
trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh dịch có
thể xảy ra và ảnh hưởng tới khu vực cộng đồng dân cư xung quanh.
b) Về kinh tế xã hội
Tác động tích cực
Các tác động tích cực trong giai đoạn xây dựng Dự án là:
Huy động một lượng lao động ở địa phương (khoảng 20 người);
Góp phần giải quyết lao động và tăng thu nhập tạm thời cho người lao động;
Kích thích phát triển một số loại hình dịch vụ như cho thuê nhà trọ, kinh doanh
ăn uống, các dịch vụ giải trí khác nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công
nhân viên tại khu vực Dự án.
Tác động tiêu cực
Việc tập trung một lực lượng nhân viên xây dựng (khoảng 20 công nhân xây
dựng mỗi ngày) trong thời gian thi công số lượt xe ra vào công trường sẽ gia tăng vì
vậy sẽ làm gia tăng mật độ giao thông tại khu vực, dẫn đến gia tăng nguy cơ tai nạn
giao thông trên khu vực.
Chủ Dự án sẽ yêu cầu nhà thầu xây dựng bố trí kế hoạch thi công, điều động máy
móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật một cách khoa học và quản lý an toàn giao thông nhằm
hạn chế tối đa các tác động có hại tới con người và môi trường.
3.1.3. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn hoạt động của Dự án
Trên cơ sở đánh giá quy trình hoạt động của “Nhà máy gia công dán giấy, veneer
lên ván công suất 1.500.000 m2 sản phẩm/năm của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam” có thể tóm tắt các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong giai đoạn hoạt động của
Dự án trong bảng sau:
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các nguồn gây tác động khi Dự án đi vào hoạt động ổn định
STT Dự án hoạt Nguồn gây tác
động động Tác động
Hoạt động của - Phát sinh các tác nhân vật lý như bụi, bụi
01
các doanh sơn, khí thải lò hơi, … gây ảnh hưởng trực
nghiệp thuê tiếp đến cán bộ công nhân viên trong nhà
nhà xưởng xưởng và môi trường không khí xung quanh.
- Phát sinh nước thải sản xuất là nước thải từ
hệ thống xử lý bụi sơn và nước thải rửa các
máy móc, thiết bị như máy trải keo nếu
không có biện pháp xử lý sẽ gây ô nhiễm
Hoạt động của các nguồn nước nghiêm trọng.
máy móc, thiết bị - Phát sinh hơi dung môi là hơi keo và hơi PU
vận hành Dự án gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân
làm việc trong xưởng sản xuất.
- Phát sinh chất thải nguy hại là bóng đèn
huỳnh quang thải, giẻ lau dính dầu nhớt, hộp
mực in thải, cặn dầu nhớt thải, cặn sơn thải,
thùng đựng sơn,…
- Phát sinh chất thải rắn sản xuất không nguy
hại như: giấy văn phòng, thùng carton, vụn
gỗ, dăm bào, mùn cưa,…
Hoạt động hàng ngày của công nhân phát
Hoạt động của
sinh chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh
công nhân viên
hoạt.
làm việc trong nhà
xưởng
Các nguồn tác Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất thải
động khác làm tắc nghẽn đường ống.
Hoạt động vận Xe tải vận chuyển nguyên, nhiên liệu, sản
02 chuyển nguyên, phẩm ra vào khu vực nhà xưởng có phát sinh
vật liệu, sản phẩm các chất gây ô nhiễm như: Bụi, ồn, SO x,
NOx, CO, THC,… gây tác động đến môi
trường không khí xung quanh.
Hoạt động của - Phát sinh các tác nhân vật lý như bụi và khí
nhà xưởng sản thải gây ảnh hưởng trực tiếp đến cán bộ công
xuất đồ gỗ gia nhân viên trong nhà xưởng.
dụng của - Phát sinh hơi dung môi là hơi keo gây ảnh
Hoạt động của các
Công ty Vĩnh hưởng đến sức khỏe của công nhân.
máy móc, thiết bị
Hưng - Phát sinh chất thải nguy hại là bóng đèn
trong quá trình sản
huỳnh quang thải, giẻ lau dính dầu nhớt, hộp
xuất
mực in thải, cặn dầu nhớt thải, bao bì cứng
thải bằng nhựa,…
- Phát sinh chất thải rắn sản xuất không nguy
hại như: giấy văn phòng, thùng carton, vụn gỗ,
dăm bào, mùn cưa,…
Hoạt động của
công nhân viên Hoạt động hàng ngày của công nhân phát sinh
làm việc trong nhà chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt
xưởng
Các tác động khác Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất thải
làm tắc nghẽn đường ống.
Hoạt động vận Xe tải vận chuyển nguyên, nhiên liệu, sản
chuyển nguyên, phẩm ra vào khu vực sản xuất của Nhà máy
vật liệu, sản phẩm có phát sinh các chất gây ô nhiễm như: Bụi,
ồn, SOx, NOx, CO, THC,… gây tác động đến
môi trường không khí xung quanh.
Hoạt động của - Phát sinh các tác nhân vật lý bụi, bụi sơn và
Nhà máy gia khí thải lò hơi gây ảnh hưởng trực tiếp đến
công giấy, cán bộ công nhân viên trong Nhà máy và môi
veneer dán lên trường không khí xung quanh.
03 ván của Công - Phát sinh hơi dung môi là hơi keo và hơi PU
ty TNHH gây ảnh hưởng đến sưc khỏe của công nhân
Hsing Yuan làm việc tại Nhà máy.
Việt Nam - Phát sinh nước thải sản xuất là nước thải từ
Hoạt động của các
quá trình vệ sinh các máy trải keo.
máy móc, thiết bị
- Phát sinh chất thải nguy hại là bóng đèn
vận hành Nhà máy
huỳnh quang thải, giẻ lau dính dầu nhớt, hộp
mực in thải, cặn dầu nhớt thải, bao bì cứng
thải bằng nhựa, chất kết dính và chất bịt kín
có dung môi hữu cơ, các loại dung môi và
hỗn hợp dung môi thải khác,…
- Phát sinh chất thải rắn sản xuất không nguy
hại như: giấy văn phòng, thùng carton, vụn
gỗ, mùn cưa,…
Hoạt động của Hoạt động hàng ngày của công nhân phát sinh
công nhân viên chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt
làm việc trong
Nhà máy
Các tác động khác Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất thải
làm tắc nghẽn đường ống.
Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Quá trình vận - Hư hỏng về nền móng, đường giao thông khu
chuyển nguyên vật vực dân cư xung quanh, gây tai nạn giao
liệu, sản phẩm, thông.
phương tiện đi lại - Gia tăng mật độ về giao thông của khu vực.
công nhân trong
Dự án
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 78
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
3.1.3.1. Đánh giá, dự báo tác động từ hoạt động của các nhà xưởng cho thuê
A. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
a) Tác động do bụi và khí thải của các phương tiện giao thông
Phần lớn các chất gây ô nhiễm không khí do hoạt động này phát sinh từ quá trình
đốt cháy nhiên liệu của động cơ đốt trong sản sinh ra các chất gây ô nhiễm không khí
như: Bụi, khói, CO, NOx, SOx, THC,... Các phương tiện ra, vào nhà xưởng gồm có: Xe
tải chở hàng, xe của cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà xưởng và khách ra, vào
công tác…
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao
thông đường bộ tại TP.HCM” cho thấy lượng nguyên liệu tiêu thụ trung bình tính
chung. Dự kiến khi các nhà xưởng cho thuê đi vào hoạt động thì ước tính có khoảng
hơn 8 xe tải chở hàng ra vào và khoảng hơn 300 xe gắn máy của nhân viên ra vào
khu vực nhà xưởng cho thuê. Bình thường với đoạn đường chịu ảnh hưởng là 0,5
km (khoảng cách từ cổng ra vào đến các nhà xưởng cho thuê). Các phương tiện giao
thông trên sẽ thải ra lượng khí thải với các chất ô nhiễm như bụi than, SO2, CO,
NO2, THC, …
Lượng khí này rất khó định lượng vì đây là nguồn phân tán và chịu tác động của
nhiều yếu tố tự nhiên khác như: chất lượng đường xá, tốc độ gió, …
Bảng 3.10. Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông
Mức tiêu thụ Tổng nhiên
TT Loại phương tiện Số lượt xe
(lít/km) liệu (lít/ngày)
1 Xe gắn máy trên 50cc 600 0,03 9
Xe tải lớn động cơ Diesel
2 16 0,3 2,4
3,5 đến 16 tấn
Nguồn: Handbook of emission, Non Industrial source, Netherlands,2010.
Hệ số ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông theo đánh giá nhanh
của Tổ chức Y tế Thế giới WHO được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.11. Hệ số ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000lít)
TT Loại phương tiện
Bụi SO2 NO2 CO VOC
2 Xe tải lớn động cơ Diesel 3,5 đến 16 tấn 10,32 12 132 67,2 28,8
Nhận xét: So với QCVN 05:2009/GTVT, đối với xe chở hàng, nhóm II với 1250 R
≤ 1700 thì giới hạn khí thải có hàm lượng CO và hàm lượng NO x đều nằm trong giới
hạn cho phép.
Dự báo các tác động đến môi trường
Tác động của bụi và khí thải sẽ ảnh hưởng trong suốt thời gian hoạt động của các
nhà xưởng cho thuê. Các chất ô nhiễm không khí khác như bụi, hơi các loại nhiên
liệu... tùy theo khối lượng và biện pháp bảo vệ mà nó sẽ có mức độ gây ô nhiễm khác
nhau. Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ rải đều trên
những đoạn đường mà xe đi qua. Đặc điểm của nguồn phát sinh khí thải do các
phương tiện giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm dạng thấp, không thể tránh khỏi, tác
động này có tính chất không liên tục, không tích lũy, cục bộ và nồng độ các khí thải
thường không quá cao, do vậy tác động của chúng không đáng kể. Khu vực tác động là
cổng bảo vệ, khu bãi xe và khu bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa. Đối tượng chịu tác
động chính là nhân viên bảo vệ, tài xế, công nhân bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa tại
nhà xưởng. Xét riêng lẻ, tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con người nhưng
lượng khí thải này góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường xung quanh,
làm giảm chất lượng cuộc sống của cư dân các khu đô thị và công nghiệp lớn.
b) Tác động do bụi, khí thải trong quá trình sản xuất
Dự kiến khi các doanh nghiệp thuê nhà xưởng đi vào hoạt động, bụi và khí thải sẽ
phát sinh từ các nguồn sau:
Bụi phát sinh từ hoạt động của các máy móc phục vụ ngành gỗ như: máy cưa, cắt,
bào, tiện, lạng, chà nhám;
Bụi sơn phát sinh từ công đoạn phun sơn PU làm tăng tính thẩm mỹ và tạo lớp
bảo vệ cho sản phẩm;
Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động của lò hơi.
Tác hại của bụi và khí thải:
Bụi gây tác hại nghiêm trọng trực tiếp đến công nhân lao động nếu tiếp xúc
trong thời gian dài. Bụi gây tác hại chủ yếu đến hệ hô hấp, mắt, da và tác động
đến các cơ quan khác của cơ thể.
Đối với da: Bụi bám trên mặt da có thể gây viêm da, tấy đỏ, ngứa, rát xót.
Đối với phổi: Nếu xâm nhập vào phổi, bụi sẽ gây kích thích cơ học và phát sinh
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 81
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
phản ứng xơ hóa phổi, gây ra các bệnh về đường hô hấp. Khi xâm nhập vào
phổi, bụi tạo thành khối giả u, tạo thành xơ hạt lan truyền và gây ra các bệnh bụi
phổi như: viêm phổi, khí thủng phổi, ung thư phổi, viêm mũi dị ứng.
Sulphur dioxide (SO2): Tùy theo nồng độ khác nhau mà mức độ tác động của
SO2 sẽ khác nhau và gây kích thích đường hô hấp.
Nitrogen dioxide (NO2): Khi tiếp xúc lâu với khí NO2 ở nồng độ khoảng 0,06
ppm, con người có thể bị các bệnh về phổi. Khí NO2 với nồng độ 100 ppm có
thể gây tử vong cho người và động vật sau một thời gian ngắn tiếp xúc.
Carbon Dioxide (CO2):
Khí CO2 có tác dụng kích thích trung tâm hô hấp làm thúc đẩy quá trình hô hấp
của sinh vật. Tuy nhiên, nếu nồng độ CO2 trong không khí lên tới 10 – 110
(mg/l) thì sẽ làm ngưng quá trình hô hấp sau 30 – 60 phút. Khí CO2 còn gây rối
loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm lấy oxy.
Ngoài ra, khí CO2 còn là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ
không khí, làm gia tăng mực nước biển tạo ra các rối loạn về khí hậu gây tác
hại cho hệ sinh thái cũng như sức khỏe con người.
Carbon Monoxide (CO);
Khí CO vốn là chất khí không màu, không mùi, rất độc, được tạo ra do sự cháy
không hoàn toàn của các nhiên liệu hay vật liệu có chứa carbon. Người và động
vật có thể chết đột ngột khi tiếp xúc, hít thở phải khí CO do nó tác dụng mạnh
với Hemoglobin (Hb) mạnh gấp 250 lần so với oxy, nó lấy oxy của Hb và tạo
thành cacboxyhemoglobin làm mất khả năng vận chuyển oxy của máu đồng thời
gây ngạt.
CO còn tác dụng với Fe trong xytochrom – oxydaze – men hô hấp có chức năng
hoạt hóa oxy, làm bất hoạt men, gây thiếu oxy trầm trọng.
Ngoài ra, CO còn gây ảnh hưởng đến thực vật. Với nồng độ 100 – 10.000 ppm,
CO làm cho lá rụng, bị xoắn quăn, làm cây non chết, chậm phát triển và làm mất
khả năng cố định Nitơ, gây thiếu đạm ở thực vật.
c) Tác động do nước thải
Nước thải phát sinh từ hoạt động nhà xưởng cho thuê dự tính bao gồm:
Nước thải sinh hoạt: từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên khoảng 9,5
m3/ngày ( ước tính bằng 100% lượng nước cấp sinh hoạt).
Nước thải sản xuất: do đặc thù ngành nghề hoạt động là sản xuất đồ gỗ gia dụng
và gia công ván các loại nên nước thải sản xuất phát sinh từ các nguồn sau:
Nước thải từ hệ thống xử lý bụi sơn;
Nước thải từ việc vệ sinh các máy móc thiết bị như máy trải keo.
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ
(COD, BOD), dinh dưỡng (N, P…), vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm…), dầu mỡ.
Nếu nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý thì đây sẽ là tác nhân gây
ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh và
dinh dưỡng. Do đó, nước thải sinh hoạt cần phải xử lý trước khi thoát ra cống thoát
nước chung của khu vực.
Dự kiến số lượng công nhân hoạt động trong các nhà xưởng cho thuê ước tính
khoảng hơn 300 người, dựa vào hệ số lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
theo TCVN 7957:2008, có thể tính toán tải lượng tối đa và nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước thải sinh hoạt trong quá trình hoạt động như sau:
Bảng 3.13. Hệ số, tải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Tải lượng ô QCVN
Chất ô Hệ số ô nhiễm Nồng độ
TT nhiễm 40:2011/BTNMT,
nhiễm (g/người/ngày) (mg/l)
(g/ngày.đêm) Cột A
1 TSS 60 – 65 18.000 – 19.500 1.894 – 2.052 50
2 BOD5 65 19.500 2.052 30
3 Amoni 8 2.400 252,6 5
4 Tổng
3,3 990 104 4
Phopho
5 Chất hoạt
2 – 2,5 600 – 750 63,1 – 78,9 -
động bề mặt
Nguồn: TCVN 7957:2008
Nhận xét:
Tất cả các chỉ tiêu trong nước thải sinh hoạt đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần theo QCVN 40:2011/BTNMT (cột A), vì vậy nếu lượng nước thải này không
được xử lý mà thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận thì sẽ làm ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
Nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu từ hệ thống xử lý bụi sơn và hơi dung môi.
Lượng nước thải này không thải ra hàng ngày mà được tuần hoàn sử dụng lại và được
định kỳ thải bỏ tùy theo tình hình hoạt động thực tế của các doanh nghiệp thuê nhà
xưởng sản xuất. Thành phần các chất ô nhiễm chính trong nước thải sản xuất chủ yếu
là cặn sơn và dung môi butyl acetate.
Ngoài ra, nước thải sản xuất còn có thể phát sinh từ việc vệ sinh các máy trải keo.
Tuy nhiên, lượng nước thải này phát sinh rất ít với lưu lượng khoảng 200 – 300 lít mỗi
ngày.
Nước thải sản xuất phát sinh không thường xuyên nhưng nồng độ ô nhiễm cao vì
vậy cần phải có biện pháp xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận nước thải nếu không
sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
d) Tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh các nhà xưởng cho thuê bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và
chất thải rắn sản xuất không nguy hại, chất thải nguy hại từ quá trình sản xuất:
Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt với thành phần chủ yếu là bao
bì đựng thức ăn, đồ uống,…
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên 1 m 2 diện tích của Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt Nam là:
30 kg/ngày ÷ 45.738 m2 = 0,00066 kg/m2.ngày
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn bộ diện tích của các nhà xưởng
cho thuê ước tính là:
0,00066 kg/m2.ngày x 37.884 m2 = 25 kg/ngày.
Chất thải rắn sản xuất không nguy hại: Phát sinh trong quá trình sản xuất
(không chứa các thành phần nguy hại) như các loại giấy văn phòng, bao bì ni
lông, thùng carton, vụn gỗ, mùn cưa, dăm bào,…
Lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên 1 m 2 diện tích của Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt Nam là:
1.200 kg/tháng ÷ 45.738 m2 = 0,026 kg/m2
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 84
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên toàn bộ diện tích của các nhà
xưởng cho thuê ước tính là:
0,026 kg/m2 x 37.884 m2 = 1.000 kg/tháng.
Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của các doanh nghiệp thuê nhà xưởng
chủ yếu từ việc bảo trì các phương tiện, máy móc và hoạt động sản xuất với thành
phần bao gồm: giẻ lau, bao tay dính dầu nhớt, bóng đèn huỳnh quang thải, dầu nhớt
thải, bao bì cứng thải bằng nhựa, cặn sơn thải, thùng đựng sơn thải,…
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất nếu không được thu gom, xử
lý phù hợp, lượng chất thải nguy hại này sẽ tác động nghiêm trọng đến sức khỏe
công nhân lao động và môi trường xung quanh khu vực Dự án.
e) Tác động do nước mưa chảy tràn
Về lưu lượng, nước mưa chảy tràn có lưu lượng vào khoảng 0,39 m3/s như đã
tính toán ở phần đánh giá tác động trong giai đoạn hoạt động thi công, xây dựng.
Nếu nước mưa chảy tràn qua nhà xưởng cuốn trôi theo các chất thải từ nhà
xưởng thì môi trường nước mặt, đất, và không khí xung quanh khu vực nhà
xưởng sẽ bị ảnh hưởng, rộng hơn là cả nguồn tiếp nhận nước mưa tại khu vực
đường ĐT 746.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn qua khu vực đô thị được
tham khảo từ số liệu khảo sát của Viện Dịch tễ Trung ương như sau:
Bảng 3.14. Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
Chất ô nhiễm Đơn vị Kết quả
COD mg/l 10 – 20
TSS mg/l 10 – 20
Tổng Nitơ mg/l 0,5 – 1,5
Tổng Phospho mg/l 0,004 – 0,03
Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2009
Toàn bộ nước mưa chảy tràn sẽ được thu gom bởi các rãnh có song chắn (loại bỏ
rác thải), tập trung chảy về hệ thống mương dẫn nước và ống thoát nước bố trí dọc
đường nội bộ của Dự án, đảm bảo tiêu thoát hoàn toàn lượng nước mưa phát sinh ở
khu vực Dự án.
f) Tác động do hơi dung môi
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 85
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Khi các nhà xưởng cho thuê đi vào hoạt động dự kiến phát sinh hơi dung môi
gồm: hơi keo và hơi PU phát sinh từ các công đoạn ghép gỗ, dán keo, phun sơn PU
làm tăng tính thẩm mỹ cho bề mặt sản phẩm và tạo lớp bảo vệ cho sản phẩm.
Thành phần các loại keo và sơn PU thường dùng trong ngành công nghiệp đồ gỗ
gia dụng và gia công ván các loại như sau:
Bảng 3.15. Thành phần các loại keo, sơn PU thường dùng trong ngành sản xuất đồ gỗ
gia dụng và gia công ván các loại
3.1.3.2. Đánh giá tác động từ hoạt động của nhà xưởng cho Công ty Vĩnh Hưng
thuê
A. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
a) Tác động do bụi và khí thải của các phương tiện giao thông
Phần lớn các chất gây ô nhiễm không khí do hoạt động này phát sinh từ quá trình
đốt cháy nhiên liệu của động cơ đốt trong sản sinh ra các chất gây ô nhiễm không khí
như: Bụi, khói, CO, NOx, SOx, THC,... Các phương tiện ra, vào nhà xưởng gồm có: Xe
tải chở hàng, xe của cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà xưởng và khách ra, vào
công tác…
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao
thông đường bộ tại TP.HCM” cho thấy lượng nguyên liệu tiêu thụ trung bình tính
chung. Hiện tại Công ty Vĩnh Hưng đã đi vào hoạt động và có khoảng 4 xe chở hàng ra
vào thường xuyên cũng như là 45 xe máy ra vào của công nhân viên. Bình thường với
đoạn đường chịu ảnh hưởng là 0,1 km (khoảng cách từ cổng ra vào đến nhà xưởng
của Công ty Vĩnh Hưng). Các phương tiện giao thông trên sẽ thải ra lượng khí thải
với các chất ô nhiễm như bụi than, SO2, CO, NO2, THC, …
Lượng khí này rất khó định lượng vì đây là nguồn phân tán và chịu tác động của
nhiều yếu tố tự nhiên khác như: chất lượng đường xá, tốc độ gió, …
Bảng 3.16. Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông
Mức tiêu thụ Tổng nhiên
TT Loại phương tiện Số lượt xe
(lít/km) liệu (lít/ngày)
1 Xe gắn máy trên 50cc 90 0,03 0,27
Xe tải lớn động cơ Diesel
2 8 0,3 0,24
3,5 đến 16 tấn
Nguồn: Handbook of emission, Non Industrial source, Netherlands,2010.
Hệ số ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông theo đánh giá nhanh
của Tổ chức Y tế Thế giới WHO được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.17. Hệ số ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000lít)
TT Loại phương tiện
Bụi SO2 NO2 CO VOC
2 Xe tải lớn động cơ Diesel 3,5 đến 16 tấn 1,032 1,2 13,2 6,72 2,88
Nhận xét: So với QCVN 05:2009/GTVT, đối với xe chở hàng, nhóm II với 1250 R
≤ 1700 thì giới hạn khí thải có hàm lượng CO và hàm lượng NO x đều nằm trong giới
hạn cho phép.
Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ rải đều trên
những đoạn đường mà xe đi qua. Đặc điểm của nguồn phát sinh khí thải do các
phương tiện giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm dạng thấp, không thể tránh khỏi, tác
động này có tính chất không liên tục, không tích lũy, cục bộ và nồng độ các khí thải
thường không quá cao, do vậy tác động của chúng không đáng kể. Khu vực tác động là
cổng bảo vệ, khu bãi xe và khu bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa. Đối tượng chịu tác
động chính là nhân viên bảo vệ, tài xế, công nhân bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa tại
nhà xưởng. Xét riêng lẻ, tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con người nhưng
lượng khí thải này góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường xung quanh,
làm giảm chất lượng cuộc sống của cư dân các khu đô thị và công nghiệp lớn.
b) Tác động do bụi, khí thải trong quá trình sản xuất
Công ty Vĩnh Hưng đã đi vào hoạt động sản xuất đồ gỗ gia dụng do đó bụi, khí
thải phát sinh từ hoạt động của các thiết bị và máy móc sản xuất như máy bào, chà
nhám.
Tác hại của bụi đối sức khỏe của con người như sau:
Đối với da: Bụi bám trên mặt da có thể gây viêm da, tấy đỏ, ngứa, rát xót.
Đối với phổi: Nếu xâm nhập vào phổi, bụi sẽ gây kích thích cơ học và phát sinh
phản ứng xơ hóa phổi, gây ra các bệnh về đường hô hấp. Khi xâm nhập vào
phổi, bụi tạo thành khối giả u, tạo thành xơ hạt lan truyền và gây ra các bệnh bụi
phổi:
o Viêm phổi: Làm tắc nghẽn các phế quản, giảm khả năng phân phối khí.
o Khí thủng phổi: Phá hoại các túi phổi, giảm khả năng trao đổi giữa oxy và CO2.
o Ung thư phổi: Phá hoại các mô phổi, làm tắc nghẽn sự trao đổi máu và tế bào,
ảnh hưởng đến khả năng tuần hoàn máu, từ đó dẫn đến các vấn đề về tim mạch.
o Bệnh viêm mũi dị ứng, hen phế quản.
o Bệnh bụi phổi: Hạch rốn phổi bị xơ hóa, màng phổi bị dính, viêm dày màng
phổi, gây ra các biến chứng như: lao phổi, suy hô hấp, nhiễm khuẩn phế quản –
phổi cấp tính.
c) Tác động do nước thải
Nước thải phát sinh từ hoạt động của Công ty Vĩnh Hưng bao gồm:
Nước thải sinh hoạt: từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên Công ty, được
ước tính bằng 100% lượng nước cấp sinh hoạt, khoảng 3,5 m3/ngày.
Nước thải sản xuất: Do đặc thù ngành nghề hoạt động của công ty là sản xuất đồ
gỗ gia dụng từ phôi nguyên liệu thô không ngâm tẩm hóa chất và không phun sơn
nên không phát sinh nước thải sản xuất.
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ
(COD, BOD), dinh dưỡng (N, P…), vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm…), dầu mỡ.
Nếu nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý thì đây sẽ là tác nhân gây
ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh và
dinh dưỡng. Do đó, nước thải sinh hoạt cần phải xử lý trước khi thoát ra cống thoát
nước chung của khu vực.
Số lượng công nhân của Công ty Vĩnh Hưng là 45 người, lượng nước thải sinh
hoạt phát sinh khoảng 3,5 m3/ngày, dựa vào hệ số lượng chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt theo TCVN 7957:2008, có thể tính toán tải lượng tối đa và nồng độ các chất
ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong quá trình hoạt động như sau:
Bảng 3.19. Hệ số, tải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Tải lượng ô QCVN
Chất ô Hệ số ô nhiễm Nồng độ
TT nhiễm 40:2011/BTNMT,
nhiễm (g/người/ngày) (mg/l)
(g/ngày.đêm) Cột A
1 TSS 60 – 65 2.700 – 2.925 771 – 835 50
2 BOD5 65 2.925 835 30
3 Amoni 8 360 102 5
4 Tổng Phopho 3,3 148,5 42,4 4
5 Chất hoạt
2 – 2,5 90– 112,5 25,7 – 32 -
động bề mặt
Nguồn: TCVN 7957:2008
Nhận xét:
Tất cả các chỉ tiêu trong nước thải sinh hoạt đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần theo QCVN 40:2011/BTNMT (cột A), vì vậy nếu lượng nước thải này không
được xử lý mà thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận thì sẽ làm ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
Nước thải sinh hoạt của Công ty Vĩnh Hưng sẽ được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại
trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải công suất 30 m 3/ngày của Công ty
TNHH Hsing Yuan Việt Nam. (Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt được
trình bày tại phần đánh giá tác động của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam).
d) Tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ Dự án bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn
sản xuất không nguy hại, chất thải nguy hại từ quá trình sản xuất:
Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt với thành phần chủ yếu là bao
bì đựng thức ăn, đồ uống, thức ăn dư thừa với khối lượng khoảng 20 kg/ngày.
Chất thải rắn sản xuất không nguy hại: Phát sinh trong quá trình sản xuất
(không chứa các thành phần nguy hại) như các loại bao bì ni lông, thùng carton, vụn
gỗ, dăm bào, mùn cưa, … với khối lượng phát sinh khoảng 600 kg/tháng.
Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của các doanh nghiệp thuê nhà xưởng
chủ yếu từ việc bảo trì các phương tiện, máy móc thành phần bao gồm: giẻ lau, bao tay
dính dầu nhớt, bóng đèn huỳnh quang thải, dầu nhớt thải, bao bì cứng thải bằng nhựa,
… với khối lượng phát sinh khoảng 10 kg/tháng.
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất nếu không được thu gom, xử
lý phù hợp, lượng chất thải nguy hại này sẽ tác động nghiêm trọng đến sức khỏe
công nhân lao động và môi trường xung quanh khu vực Dự án.
e) Tác động do nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn tối đa qua diện tích nhà xưởng của Công ty Vĩnh Hưng
được tính toán như sau (áp dụng công thức trong tài liệu “Quan trắc và kiểm soát ô
nhiễm môi trường nước” của PGS.TS Lê Trình): Qmax = 0,278*K*I*A
Trong đó
I: cường độ mưa lớn trong khoảng thời gian tính toán.
K: hệ số chảy tràn, K= 0,9 (đối với mặt đường nhựa, xi măng, bê tông, mái nhà).
A: diện tích lưu vực tính toán.
Theo số liệu từ trạm Khí tượng Thủy văn Bình Dương, lượng mưa ngày lớn nhất
từ năm 2010-2015 tại Bình Dương là 186 mm/ngày. Theo Thông tư 29/2009/BXD,
lượng mưa trung bình giờ lớn nhất được tính bằng 80% lượng mưa trung bình ngày.
Do đó, lượng mưa trung bình giờ lớn nhất được tính cho khu vực là 148,8 mm/giờ.
Do khu dự án không tiếp nhận nước mưa chảy tràn từ các lưu vực khác vào nên
diện tích lưu vực tính toán chỉ bao gồm diện tích nhà xưởng của Công ty Vĩnh Hưng là
3.408 m2.
Kết quả tính toán lưu lượng nước mưa chảy tràn tối đa trên toàn bộ diện tích nhà
xưởng sản xuất của Công ty Vĩnh Hưng vào khoảng 0,04 m3/s.
Bản thân nước mưa không phải là nguồn gây ô nhiễm môi trường nhưng khi
nước mưa chảy qua khu vực thi công xây dựng sẽ cuốn theo các chất ô nhiễm (đất, cát,
xi măng…) và làm lây lan chất ô nhiễm tác động đến môi trường sống của người dân
trong khu vực.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn qua khu vực đô thị được
tham khảo từ số liệu khảo sát của Viện Dịch tễ Trung ương như sau:
Bảng 3.20. Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
Chất ô nhiễm Đơn vị Kết quả
COD mg/l 10 – 20
TSS mg/l 10 – 20
Tổng Nitơ mg/l 0,5 – 1,5
Tổng Phospho mg/l 0,004 – 0,03
Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2009.
Nếu nước mưa chảy tràn qua nhà xưởng cuốn trôi theo các chất thải từ nhà
xưởng thì môi trường nước mặt, đất, và không khí xung quanh khu vực nhà
xưởng sẽ bị ảnh hưởng, rộng hơn là cả nguồn tiếp nhận nước mưa tại cống thoát
nước mưa đường ĐT 746.
f) Tác động do hơi dung môi
Hơi dung môi phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty Vĩnh Hưng gồm:
hơi keo phát sinh từ công đoạn ghép gỗ, lắp ráp.
Thành phần và tính chất loại keo sữa mà Công ty Vĩnh Hưng sử dụng được trình
bày trong bảng sau:
Bảng 3.21. Tên và thành phần các loại keo sữa Công ty Vĩnh Hưng sử dụng trong sản
xuất đồ gỗ gia dụng
STT Tên Nguồn gốc Thành phần Mã số Tỷ lệ (%)
01 Keo dán Urea Việt Nam - Urea Formaldehyde 9011-05-6 52-58
Formaldehyde Polymer
- Formaldehyde 50-00-0 <1
- Nước 7732-18-5
02 Keo sữa Nanpao Việt Nam - Polyvinyl Acetate
- -
- Nước
(Nguồn: Công ty Vĩnh Hưng)
Hơi keo phát sinh không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của công nhân làm
việc trong nhà xưởng và môi trường xung quanh bởi keo sữa Công ty Vĩnh Hưng sử
dụng là keo sữa sạch, không mùi hôi, không độc hại và có thành phần độc hại như
Formaldehyde nằm dưới ngưỡng cho phép.
B. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
a) Tác động do tiếng ồn, độ rung
Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển ra vào
nhà xưởng và các thiết bị, máy móc trong khu vực nhà xưởng khi tiến hành sản xuất
như tại các máy: máy chà nhám, máy bào.
Các tác hại của tiếng ồn và độ rung như sau:
Tiếng ồn làm giảm thính giác và có thể dẫn đến điếc hoàn toàn.
Gây rối loạn giấc ngủ, gây bệnh huyết áp, tim mạch, nội tiết.
Gây ảnh hưởng đến hành vi của con người trong cộng đồng như hay bực bội, gây
gổ, giận dữ, khó chịu.
b) Tác động do nhiệt thừa
Bên cạnh tiếng ồn, quá trình sản xuất còn làm phát sinh nhiệt thừa từ hoạt động
của các máy móc thiết bị và bức xạ mặt trời trong những ngày nắng gắt. Nhiệt độ trong
nhà xưởng cao sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và năng suất làm việc của công
nhân. Các tác hại của nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sức khỏe con người như sau:
Nhiệt độ cao, thiếu nước sẽ dẫn đến nhịp tim tăng, máu chảy chậm lại, các cơ
quan ngừng hoạt động và gây ra choáng váng, say nắng, mệt mỏi.
Trong trường hợp tiếp xúc với nhiệt độ quá cao trong khoảng 1 giờ thì não sẽ
ngừng hoạt động và dẫn đến tử vong.
3.1.3.3. Đánh giá, dự báo tác động từ các hoạt động của Nhà máy gia công dán
giấy, veneer lên ván của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam
A. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
a) Tác động do bụi và khí thải của các phương tiện giao thông
Phần lớn các chất gây ô nhiễm không khí do hoạt động này phát sinh từ quá trình
đốt cháy nhiên liệu của động cơ đốt trong sản sinh ra các chất gây ô nhiễm không khí
như: Bụi, khói, CO, NOx, SOx, THC,... Các phương tiện ra, vào nhà xưởng gồm có: Xe
tải chở hàng, xe của cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà xưởng và khách ra, vào
công tác…
Trong giai đoạn hiện hữu, hàng ngày có khoảng 4 xe chở hàng ra vào khu vực
nhà máy và có khoảng 100 xe máy của công nhân viên ra vào làm việc. Đến giai
đoạn mở rộng, nâng cấp thì ước tính có khoảng 8 xe tải chở hàng ra vào và có
khoảng 150 xe máy của công nhân viên ra vào làm việc. Bình thường đoạn đường
chịu ảnh hưởng là 0,2 km (khoảng cách từ cổng ra vào đến xưởng sản xuất).
Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao
thông đường bộ tại TP.HCM” cho thấy lượng nguyên liệu tiêu thụ trung bình tính
chung cho hoạt động của các phương tiện vận tải được tính toán theo bảng 3.22 .
Bảng 3.22. Lượng nhiên liệu cần cung cấp cho hoạt động giao thông
Mức tiêu thụ Tổng nhiên
TT Loại phương tiện Số lượt xe
(lít/km) liệu (lít/ngày)
1 Xe gắn máy trên 50cc 300 0,03 1,8
Xe tải lớn động cơ Diesel
2 16 0,3 0,96
3,5 đến 16 tấn
Nguồn: Handbook of emission, Non Industrial source, Netherlands,2010.
Hệ số ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông theo đánh giá nhanh
của Tổ chức Y tế Thế giới WHO được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.23. Hệ số ô nhiễm phát sinh từ các phương tiện giao thông
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000lít)
TT Loại phương tiện
Bụi SO2 NO2 CO VOC
Bảng 3.24. Tính toán tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông
2 Xe tải lớn động cơ Diesel 3,5 đến 16 tấn 4,128 4,8 52,8 26,88 11,52
Nhận xét: So với QCVN 05:2009/GTVT, đối với xe chở hàng, nhóm II với 1250 R
≤ 1700 thì giới hạn khí thải có hàm lượng CO và hàm lượng NO x đều nằm trong giới
hạn cho phép.
Dự báo các tác động đến môi trường
Tác động của bụi và khí thải sẽ ảnh hưởng trong suốt thời gian hoạt động của
Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam. Các chất ô nhiễm không khí khác như bụi, hơi
các loại nhiên liệu... tùy theo khối lượng và biện pháp bảo vệ mà nó sẽ có mức độ gây
ô nhiễm khác nhau. Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ
rải đều trên những đoạn đường mà xe đi qua. Đặc điểm của nguồn phát sinh khí thải do
các phương tiện giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm dạng thấp, không thể tránh khỏi,
tác động này có tính chất không liên tục, không tích lũy, cục bộ và nồng độ các khí
thải thường không quá cao, do vậy tác động của chúng không đáng kể. Khu vực tác
động là cổng bảo vệ, khu bãi xe và khu bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa. Đối tượng
chịu tác động chính là nhân viên bảo vệ, tài xế, công nhân bốc dỡ nguyên vật liệu,
hàng hóa tại nhà xưởng. Xét riêng lẻ, tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con
người nhưng lượng khí thải này góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường
xung quanh, làm giảm chất lượng cuộc sống của cư dân các khu đô thị và công nghiệp
lớn.
b) Tác động do bụi trong quá trình hoạt động sản xuất
Các hoạt động của máy mước thiết bị trong quá trình sản xuất như máy cưa, cắt,
bào vỏ, chà nhám phát sinh bụi, CO, NO2, SO2. Để đánh giá được ảnh hưởng của bụi
phát sinh từ hoạt động sản xuất Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam đã phối hợp với
đơn vị đo đạc phân tích tiến hành lấy mẫu phân tích chất lượng không khí xung quanh
và khu vực bên trong nhà xưởng sản xuất. Nồng độ các chất ô nhiễm môi trường
không khí tại Nhà máy theo kết quả đo đạc khu vực cổng và khu vực sản xuất như sau:
Bảng 3.25. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại 2 khu vực của
Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam
Nồng độ khí thải được tính toán và trình bày trong bảng 3.22.
Bảng 3.28. Nồng độ khí thải từ hoạt động của máy phát điện dự phòng
Các chất ô Nồng độ (ở nhiệt Nồng độ (ở nhiệt QCVN 19:2009/BTNMT
nhiễm độ thường) độ chuẩn) cột B (mg/m3) (Kq=1;
(mg/m3) (mg/m3) Kv=1)
Bụi 11,2 6,5 200
SO2 199,3 115 500
NOx 113,6 65,6 850
CO 28,4 16,4 1000
Chú thích:
Tải lượng (g/h) = hệ số (kg/tấn nhiên liệu) x lượng nhiên liệu sử dụng (kg/h)
Nồng độ (mg/m3) = [tải lượng (g/h) / lưu lượng (m3/h)]x1000
- Nm3: thể tích khí quy về điều kiện tiêu chuẩn (0oC, 1 atm)
- Nồng độ chuẩn được xác định như sau:
273
Cchuẩn = Cthuong
273 t
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô cơ;
Nhận xét: Qua kết quả tính toán cho thấy: nồng độ các chất ô nhiễm đều nằm trong
giới hạn cho phép của tiêu chuẩn QCVN 19:2009/BTNMT, cột B, (Kq = 1
và Kv = 1). Tuy nhiên, máy phát điện chỉ được sử dụng khi có sự cố mất
điện và máy phát điện được bố trí trong khu vực riêng biệt.
Dự báo các tác động đến môi trường:
Tất cả các loại bụi và hơi khí thải phát sinh đều tác động đến hệ thần kinh, hệ hô
hấp, của con người và động vật. Khí hít phải các loại khí thải độc hại với liều lượng
lớn như: CO, SO2, NOx sẽ gây ra các bệnh về đường hô hấp, gây viêm phổi, cản trở
Oxy từ máu đến các mô,… gây nguy hại đến sức khỏe của công nhân lao động trong
xưởng cũng như ảnh hưởng đến dân cư xung quanh. Ngoài ra khi phát thải các loại khí
thải lò hơi ra ngoài môi trường còn góp phần gây thủng tầng Ozon, gây mưa axit, gây
rụng lá và làm cây non chết yểu.
c) Tác động do nước thải:
Nước thải sinh hoạt
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 100
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 101
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
không nhiều nhưng thành phần ô nhiễm cao, vì vậy lượng nước thải này nếu không có
biện pháp xử lý mà xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận thì sẽ gây ô nhiễm môi trường
nước.
Nước từ bể xử lý khí thải lò hơi. Khí thải lò hơi được đưa qua bể chứa nước, tại
đây bụi và các khí thải gây ô nhiễm sẽ được hấp thu bằng nước và dòng khí sạch thoát
ra ngoài qua ống khói thải. Lượng nước này không xả ra ngoài môi trường mà được sử
dụng tuần hoàn để hấp thụ bụi và các chất ô nhiễm trong khí thải lò hơi, khi nào hết
nước thì công nhân sẽ bơm nước thêm vào bể. Thể tích bể chứa nước xử lý khí thải lò
hơi là 7,5 m3 (2,5 x 3 x 1 m). Định kỳ 1 năm công ty sẽ cho vớt cặn 1 lần.
Ngoài ra, Công ty có xây dựng các hồ ngâm gỗ để bảo quản gỗ với kích thước các
hồ như sau :
3 hồ : 10 x 10 x 4,5 m (450 m3)
8 hồ : 3,9 x 3,9 x 3 m (46 m3)
Công ty không sử dụng bất kỳ loại hóa chất nào để ngâm gỗ mà chỉ ngâm nước
để bảo quản chất lượng gỗ nhập về. Công nhân sẽ bơm nước thêm vào các hồ ngâm gỗ
khi thiếu nước. Định kỳ 6 tháng – 1 năm Công ty sẽ cho công nhân vớt gỗ từ hồ này
sang hồ kia để tiến hành vớt cặn, bùn dưới đáy hồ do đó nước trong các hồ ngâm gỗ
hoàn toàn không xả ra bên ngoài môi trường. Lượng cặn bùn gồm vụn gỗ, vỏ cây được
đem đi phơi khô và được sử dụng làm chất đốt cho lò hơi.
Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải được thể hiện trong bảng sau
Bảng 3.31. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
STT Thông số Tác động
- Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ oxy hòa tan
trong nước (DO)
1 Nhiệt độ - Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học
- Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất hữu
cơ trong nước.
- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước, gây ra hiện
2 Các chất hữu cơ tượng “phú dưỡng hóa” cho nước.
- Ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 102
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 103
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
rắn sinh hoạt, bụi và làm lây lan chất ô nhiễm tác động đến môi trường sống của người
dân trong khu vực.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn qua khu vực đô thị được
tham khảo từ số liệu khảo sát của Viện Dịch tễ Trung ương như sau:
Bảng 3.32. Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
Chất ô nhiễm Đơn vị Kết quả
COD mg/l 10 – 20
TSS mg/l 10 – 20
Tổng Nitơ mg/l 0,5 – 1,5
Tổng Phospho mg/l 0,004 – 0,03
Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2009.
e) Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Giai đoạn hiện hữu
Hiện tại Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam đã đi vào hoạt động và có khoảng
100 người làm việc thường xuyên trong công ty. Tuy nhiên, Công ty không tổ chức nấu
ăn cho công nhân cũng như không cung cấp suất ăn công nghiệp cho công nhân mà
công nhân sẽ về các phòng trọ gần Công ty để ăn trưa và nghỉ ngơi nên lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh tương đối ít khoảng 30 kg/ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt gồm hộp đựng đồ uống , túi nilon, khăn giấy đã qua sử
dụng,…
Giai đoạn mở rộng nâng cấp công suất
Dự kiến khi nhà máy mở rộng nâng cấp công suất thì sẽ có khoảng 150 công
nhân làm việc thường xuyên tại nhà máy. Tuy nhiên chủ trương của Công ty là không
tổ chức nấu ăn hay cung cấp suất ăn công nghiệp cho công nhân mà các công nhân về
các phòng trọ gần công ty để ăn trưa và nghỉ ngơi vì vậy lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh rất ít khoảng 45 kg/ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh dự kiến khi
nhà máy mở rộng nâng cấp được tính toán như sau:
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh bình quân hàng ngày của mỗi công nhân
hiện tại là:
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 104
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 105
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 106
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Chất thải nguy hại, mặc dù phát sinh với khối lượng nhỏ nhưng luôn tiềm ẩn các
tác hại đến môi trường, sự cố và sức khỏe con người. Tuy nhiên các tác động này
chỉ xảy ra trong phạm vi khuôn viên nhà máy.
- Tác động của chất thải nguy hại sẽ kéo dài trong suốt thời gian hoạt động của nhà
máy.
f) Tác động do hơi dung môi:
Nguồn gây ô nhiễm hơi dung môi là hơi keo và hơi PU phát sinh từ công đoạn
trải keo, dán, ép keo và phun PU. Tác hại của hơi keo và hơi PU như sau:
Hơi keo: Nhà máy sử dụng 3 loại keo sữa có thành phần như sau:
+ Keo sữa ACIA PREFERE với thành phần chủ yếu là Poly Vinyl Acetate an toàn
với sức khỏe con người, không mùi hôi.
+ Keo sữa ACIA Urea – Formaldehyde Polymer với thành phần Formaldehyde <
1% và Methanol < 0,3 %. Tuy nhiên, keo Urea – Formaldehyde Polymer không
được xếp vào danh mục độc hại bởi vì các thành phần Formladehyde và
Methanol đều đạt chuẩn cho phép sử dụng.
+ Keo sữa Nanpao với thành phần chủ yếu là Polyvinyl Acetate, nước nên an toàn
với sức khỏe con người.
Hơi PU: thành phần chính của sơn PU bao gồm: Chất kết dính, chất đóng rắn và
hệ dung môi như đã trình bày ở chương 1.
Hơi PU gây nôn ói, ngộ độc, viêm đường hô hấp cấp nếu hít phải liều lượng lớn,
ngoài ra hơi PU còn gây bệnh ngoài da nếu dính phải và gây héo rũ cây cối.
Tuy nhiên tác động do hơi keo và hơi PU phát sinh là không đáng kể bởi vì:
Hơi PU phát sinh không thường xuyên do công đoạn phun PU là tùy theo yêu cầu
của khách hàng.
Hơi keo phát sinh không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các công nhân làm
việc bởi vì keo sữa Nhà máy nhập về là keo sữa sạch, có thành phần
Formaldehyde và Methanol đạt tiêu chuẩn giới hạn cho phép.
B. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
a) Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung
Nguồn phát sinh
- Hoạt động của các phương tiện giao thông;
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 107
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Hoạt động của các máy cưa, máy cắt, máy bào vỏ, lò hơi và máy phát điện dự
phòng;
- Hoạt động từ các máy móc thiết bị khác phục vụ sản xuất.
Thành phần và khối lượng
- Mức ồn của các phương tiện giao thông (khoảng cách 1 m) dao động từ 65 - 75
dBA và cường độ rung 60- 75 dBA.
- Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ máy cưa, máy cắt, máy bào vỏ. Tuy nhiên tiếng ồn
này phát sinh không thường xuyên tùy theo yêu cầu của khách hàng nên khả
năng gây ồn là không đáng kể dao động từ 82 - 85dBA.
- Mức ồn từ các máy móc thiết bị khác phục vụ sản xuất dao động từ 60 – 75 dBA.
Dự báo các tác động đến môi trường
Để đánh giá các tác động của tiếng ồn trong khu vực nhà máy chúng tôi đã tiến
hành lấy mẫu tại 2 khu vực cổng và khu vực sản xuất với các thông số như sau:
Bảng 3.34. Kết quả đo đạc tiếng ồn tại khu vực cổng và khu vực sản xuất của Công ty
TNHH Hsing Yuan Việt Nam
STT Vị trí đo Độ ồn QCVN TCVN
26:2010/BTNMT 3733/2002/BYT
1 Khu vực cổng 59 70 -
2 Khu vực sản xuất 77 - ≤ 85
(Nguồn: Trung Tâm Tư vấn Công nghệ môi trường và An toàn vệ sinh lao động, tháng 9/2016)
Nhận xét: Qua kết quả trên ta thấy tiếng ồn do hoạt động sản xuất của Công ty
TNHH Hsing Yuan Việt Nam đạt tiêu chuẩn cho phép.
b) Các yếu tố vi khí hậu
Bức xạ nhiệt mặt trời xuyên qua trần mái tole vào những ngày trời nắng gắt;
Quá trình tích tụ nhiệt trong nhà xưởng do chênh lệnh áp suất;
Bên cạnh đó, do điều kiện khí hậu khá nóng bứt, nhất là các tháng mùa khô bức
xạ mặt trời xuyên qua mái tole vào những ngày trời nắng gắt sẽ góp phần làm gia
tăng nhiệt trong nhà xưởng.
Nhiệt độ trong nhà xưởng cao sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và năng suất
làm việc của công nhân, do đó cần có những biện pháp để hạn chế nhiệt thừa
trong nhà xưởng tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 108
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Để đánh giá tác động của của vi khí hậu chúng tôi tiến hành lấy mẫu tại bên khu
vực cổng và khu vực sản xuất. Kết quả đo đạc như sau:
Bảng 3.35. Kết quả đo đạc phân tích không khí KV cổng và KV sản xuất của Công ty
TNHH Hsing Yuan Việt Nam
Kết quả
STT Chỉ tiêu Đơn vị Khu vực cổng Khu vực sản QĐ
xuất 3733/2002/QĐ-
BYT
0
1 Nhiệt độ C 32,1 31,3 ≤ 32
2 Độ ẩm % 73,5 70,8 ≤ 80
3 Tốc độ gió m/s - 0,4 0,2 – 1,5
4 Ánh sáng lux - 290 ≥ 200
(Nguồn: Trung Tâm Tư vấn Công nghệ môi trường và An toàn vệ sinh lao động, tháng 9/2016)
Nhận xét: Qua kết quả đo đạc tại 2 vị trí khu vực cổng và khu vực sản xuất ta thấy các
chỉ tiêu vi khí hậu đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
3.1.4. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố của Dự án
3.1.4.1. Tác động do rủi ro, sự cố trong giai đoạn thi công xây dựng
Trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án, do các hoạt động của Dự án, sự tập
trung máy móc, trang thiết bị, tồn chứa nguyên liệu, nhiên liệu và tập trung công nhân
lao động,… Đây chính là những nguyên nhân có khả năng xảy ra các sự cố, rủi ro môi
trường. Dự báo những sự cố rủi ro trong môi trường có thể xảy ra trong giai đoạn thi
công Dự án được xác định gồm:
Sự cố cháy nổ
Sự cố rò rỉ nhiên liệu
Sự cố tai nạn lao động
Nhìn chung các sự cố, rủi ro môi trường trong giai đoạn thi công khi xảy ra có tác
động tiêu cực lớn đến môi trường khu vực, có nguy cơ gây thiệt hại về người và tài
sản. Dưới đây đánh giá khả năng xảy ra các sự cố môi trường và mức độ tác động được
cụ thể hóa đối với từng sự cố.
a) Đánh giá khả năng sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ trong giai đoạn thi công Dự án có thể xảy ra trong quá trình vận
chuyển, tồn chứa nhiên liệu hoặc do thiếu an toàn trong hệ thống cấp điện tạm thời,…
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 109
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các kho chứa nguyên liệu, nhiên liệu tạm thời phục vụ thi công, máy móc, thiết
bị kỹ thuật (sơn, xăng, dầu DO, FO,…) là các nguồn gây cháy nổ
Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công Dự án có thể gây,
chập, cháy, giật điện…
Việc sử dụng các trang thiết bị gia nhiệt trong quá trình thi công (đun, rải nhựa
đường, hàn, cắt, đốt nóng chảy,…) cũng là nguyên nhân gây ra sự cố cháy nổ.
Sự cố cháy nổ khi xảy ra có thể gây nên các thiệt hại lớn về kinh tế, có tác động
lớn đến môi trường tự nhiên, sức khỏe cộng đồng. Do sự cố cháy nổ xảy ra tại mọi thời
điểm nên chủ đầu tư sẽ đảm bảo các áp dụng các biện pháp, kỹ thuật an toàn phòng
ngừa và ứng phó cụ thể đối với các nguồn gây cháy trong suốt thời gian thi công Dự
án.
b) Đánh giá khả năng rò rỉ nhiên liệu
Sự cố tràn dầu có thể xảy ra trong giai đoạn thi công Dự án có thể là từ quá trình
vận chuyển, tồn chứa xăng dầu phục vụ hoạt động các trang thiết bị, máy móc và các
phương tiện tham gia thi công Dự án, do va quệt, vỡ bồn chứa,…
Khi sự cố tràn dầu của Dự án trong giai đoạn thi công sẽ có tác dụng tiêu cực đến
môi trường đất, nước mặt khu vực Dự án. Tuy nhiên, số lượng xăng dầu phục vụ cho
quá trình thi công Dự án là không lớn nên nguy cơ tràn dầu và tác động do sự cố tràn
dầu đối với môi trường là không đáng kể
c) Tai nạn lao động
Nhìn chung, tai nạn lao động có thể xảy ra tại bất kỳ một công đoạn thi công xây
dựng nào của Dự án. Nguyên nhân của các trường hợp xảy ra tai nạn lao động trên
công trường xây dựng là:
- Ô nhiễm môi trường có khả năng gây mệt mỏi, choáng váng hay ngất cho công
nhân trong khi lao động;
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ
xe cao hơn có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông, …
- Tai nạn do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do
thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi
công.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 110
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Chủ đầu tư sẽ quan tâm áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho
công nhân.
d) Đánh giá khả năng gia tăng ô nhiễm và tai nạn giao thông trong khu vực
Số lượng phương tiện vận chuyển, đất cát, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thi
công ra vào khu vực Dự án là không đáng kể nên không có tác động tiêu cực lớn đến
giao thông khu vực phường Uyên Hưng. Do vậy nguy cơ tai nạn giao thông ít xảy ra.
Tuy nhiên hoạt động của các phương tiện này được chủ Dự án bố trí hợp lý về
thời gian hoạt động làm giảm sự gia tăng ô nhiễm môi trường, giảm sức ép đối với cơ
sở hạ tầng khu vực và giảm thiểu đến mức thấp nhất tác động đối với sức khỏe cộng
đồng dân cư khu vực.
e) Sự cố rủi ro do thời tiết
Tại khu vực xây dựng Dự án cũng như trên toàn tỉnh Bình Dương ít xảy ra bão, lũ
lụt, lũ ống hoặc lũ quét. Tuy nhiên, vào thời điểm giao mùa từ mùa khô chuyển sang
mùa mưa và trong mùa mưa thường xảy ra lốc tố kèm theo gió lớn, sấm sét và mưa
nhiều là nguy cơ gây sập, tốc mái hoặc sét đánh các công trình đang xây dựng. Nếu các
công trình của Dự án đang xây trong giai đoạn này, chưa đạt độ bền và sức chống chịu
của mưa gió có nhiều khả năng bị sụp đổ, sạt lở... không những gây thiệt hại lớn đến
chất lượng, tiến độ thi công của Dự án mà còn thiệt hại về tài sản và sức khoẻ, tính
mạng của công nhân thi công trong công trường.
3.1.4.2. Tác động do rủi ro, sự cố trong giai đoạn hoạt động
a) Tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
Tai nạn lao động có thể xảy ra khi công nhân vận hành các máy cưa, máy cắt, bốc
xếp hàng hóa,... Nguyên nhân có thể do:
- Bất cẩn của công nhân trong lúc bốc xếp hàng hóa bị té ngã dẫn đến bị chấn
thương.
- Bất cẩn của công nhân trong lúc vận hành máy cắt, máy cưa, cầu trục, xe nâng
hạ,...
- Công nhân tiếp xúc với hơi PU nhưng không được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ
có khả năng dẫn đến các bệnh nghề nghiệp như các bệnh về hô hấp, thần kinh.
- Không đào tạo về an toàn cho công nhân trước khi giao việc định kỳ
- Ý thức chấp hành nội quy về an toàn lao động kém
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 111
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Tình trạng sức khỏe của công nhân không tốt, ngủ gật trong lúc làm việc, làm
việc quá sức gây mệt mỏi....
- Do thiếu trang bị bảo hộ lao động hoặc trang bị bảo hộ lao động không phù hợp
với từng điều kiện lao động
b) Sự cố cháy nổ
Do đặc thù ngành sản xuất nên các nguyên vật liệu và sản phẩm của Dự án đều là
các chất dễ bắt lửa, chứa đựng tiềm tàng các nguy cơ cháy nổ là rất cao. Khi sự cố gây
cháy nổ xảy ra có thể dẫn tới các thiệt hại về kinh tế - xã hội và làm ô nhiễm cả 3 hệ
sinh thái nước, đất, không khí và gây thiệt hại về người và tài sản cho Công ty và cộng
đồng dân cư xung quanh. Nguồn gốc phát sinh loại sự cố này có thể do các nguyên
nhân sau:
- Sự cố về các thiết bị điện : dây trần, dây điện, động cơ, quạt,… bị quá tải trong
quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy.
- Do công nhân không tuân thủ nội quy khi làm việc trong xưởng sản xuất.
Nếu sự cố hỏa hoạn xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không
khí ; hơn nữa có thể thiệt hại về tính mạng, tài sản. Vì vậy, trong quá trình hoạt động
chủ Dự án cần phải chú trọng đến công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn
trong nhà xưởng và hạn chế những mất mát, tổn thất có thể xảy ra.
c) Sự cố tai nạn giao thông
Khi Dự án đi vào hoạt động, các phương tiện tham gia giao thông vận chuyển
hàng hóa ra vào trong khu vực của Dự án sẽ làm gia tăng thêm số lượng và mật độ
phương tiện giao thông cho nên khả năng xảy ra tai nạn giao thông là rất lớn. Chủ Dự
án cần phải thực hiệm nghiêm các biện pháp an toàn giao thông để phòng tránh tai nạn
đáng tiếc có thể xảy ra.
3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ
3.2.1. Khi triển khai Dự án:
Trong báo cáo chúng tôi đã sử dụng các phương pháp đánh giá có độ tin cậy cao
và được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp đánh giá
vào thực tế để tính toán và dự báo các tác động xấu của Dự án còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Thông tin, số liệu, dữ liệu, điều kiện thực tế nơi triển khai Dự án … Với
những hiểu biết và trình độ chuyên môn về Đánh giá tác động môi trường còn hạn chế
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 112
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
của mình, chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu, so sánh và đưa ra các đánh giá, nhận định, dự
báo có tính khoa học, độ tin cậy cao đối với các tác động xấu do Dự án gây ra cho môi
trường, để từ đó đề xuất các phương án khống chế, khắc phục các tác động xấu này hiệu
quả hơn.
Bảng 3.36. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá khi triển khai
Dự án
T
Các đánh giá Mức độ chi tiết Độ tin cậy Ghi chú
T
Trong quá trình xây dựng Dự án
1 Đối với Do nước mưa chảy tràn. ++ ++
các nguồn
Do hoạt động sinh hoạt
phát sinh +++ ++
của công nhân.
nước thải
2 Do hoạt động vận
chuyển đất đá, san ủi ++ +++
mặt bằng.
Do hoạt động xúc bốc,
++ +++
Đối với đào, đắp đất đá.
các nguồn Do các phương tiện vận ++ ++
phát sinh chuyển dùng dầu.
Do hoạt động dự trữ
bụi, khí ++ +++
nhiên liệu.
thải và Do sinh hoạt của công
+++ +++
tiếng ồn nhân.
Tác động của bụi trong
quá trình xây dựng cơ sở ++ ++
hạ tầng.
Tác động của tiếng ồn. +++ +++
3 Do sinh hoạt của công
Đối với +++ +++
nhân.
các nguồn
Do chất thải rắn phát
phát sinh
sinh trong quá trình thi ++ ++
rác thải
công các công trình.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 113
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
T
Các đánh giá Mức độ chi tiết Độ tin cậy Ghi chú
T
4 Đối với
các tác
động Do sự tập trung của
không liên công nhân tại khu vực +++ +++
quan đến Dự án.
chất thải.
Chú thích:
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 114
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 115
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 116
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
4.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
CỦA DỰ ÁN
4.1.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án trong
giai đoạn chuẩn bị:
4.1.1.1. Lựa chọn vị trí triển khai Dự án
Do đặc thù của lĩnh vực mà Dự án hướng tới nên vị trí triển khai Dự án được đánh
giá là phù hợp với quy hoạch chung của thị xã Tân Uyên và UBND tỉnh Bình Dương.
Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam đã có các phương án bảo vệ môi trường như
sau: xây dựng hệ thống xử lý nước thải và hệ thống xử lý bụi, khí thải; xây dựng các
khu vực chứa chất thải, tiến hành phân loại và xử lý chất thải và liên kết với các cơ
quan có thẩm quyền để ứng phó kịp thời trước những sự cố môi trường.
Nhằm đảm bảo giảm thiểu đến mức tối đa các tác động xấu đối với môi trường tự
nhiên kinh tế xã hội của khu vực Dự án, chủ đầu tư lựa chọn vị trí phát triển Dự án
nằm trong vùng đất trống không có công trình di tích lịch sử, văn hóa.
Bên cạnh đó, việc lựa chọn triển khai Dự án đảm bảo được khoảng cách tối thiểu
đối với các cụm dân cư tập trung, khu di tích lịch sử trong khu vực nhằm làm giảm
thiểu tác động môi trường không khắc phục được có thể xảy ra đối với sức khỏe cộng
đồng.
Ngoài việc lựa chọn địa điểm triển khai Dự án, chủ đầu tư còn áp dụng các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ngay trong giai đoạn quy hoạch, thiết kế và phân
khu chức năng của Dự án.
4.1.1.2. Thiết kế quy hoạch và phân khu chức năng của Dự án
(1). Quy hoạch cây xanh trong tổng mặt bằng
Cây xanh trong khu vực Dự án được bố trí xung quanh hàng rào Nhà máy và khu
vực giữa nhà xưởng và kho nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi, tiếng ồn, cải thiện môi
trường đồng thời làm đẹp cảnh quan môi trường khu của Dự án.
Đặc biệt tại khu nhà văn phòng và xưởng sản xuất có bố trí nhiều cây cảnh. Dự
kiến Chủ đầu tư sẽ quy hoạch diện tích đường nội bộ và trồng cây xanh chiếm 20%
tổng diện tích khu đất Dự án. Cây xanh được trồng là những loại cây có nhiều tầng lá
xen kẽ, có bóng mát, có khả năng hút bụi và giảm tiếng ồn.
(2). Thiết kế bố trí các hạng mục công trình của Dự án
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 117
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Tổng mặt bằng Dự án được quy hoạch theo công nghệ, bảo đảm tính hợp lý, tối
ưu. Mặt khác quy hoạch xây dựng Dự án cũng đã tính đến đặc điểm địa chất nền đất
yếu (đất lấp).
Quy hoạch tổng mặt bằng của Dự án được phân thành các khu chức năng. Vị trí
phân khu chức năng và các hạng mục công trình đảm bảo tính hợp lý, tối ưu của dây
chuyền và đảm bảo quản lý bảo vệ môi trường cũng như thuận tiện về giao thông đi lại
trong Dự án.
Quy hoạch bố trí mặt bằng cho các nhà xưởng, nhà kho, ngoài các yêu cầu về
kinh tế, kỹ thuật, giao thông vận tải, mối liên hệ giữa các khu vực, các bộ phận, những
biện pháp quy hoạch cụ thể dưới đây đã được áp dụng để hạn chế các tác động có hại
tới môi trường.
Các thiết bị xử lý khí thải được lắp đặt nhằm giảm thiểu ô nhiễm, thiết bị xử lý
nằm trên cao về phía cuối hướng gió, khu xử lý nước thải, lưu giữ chất thải rắn được
bố trí ở khu đất có địa hình thấp nhất trong công ty để tiện cho việc thu gom và thoát
nước, kể cả thoát nước mưa chảy tràn trên khu vực.
(3). Khoảng cách bố trí và cấp độ công trình
Khoảng cách bố trí giữa các công trình hoặc giữa các nhà xưởng sản xuất với
nhau là một yếu tố rất quan trọng, vì nó là yếu tố đảm bảo cho sự thông thoáng giữa
các công trình. Mặt khác khoảng cách cách ly vệ sinh công nghiệp này sẽ hạn chế được
sự lan truyền và cộng hưởng của nồng độ các chất ô nhiễm tại các phân xưởng sản xuất
ở khu vực cuối hướng gió, không tạo nên vùng gió quẩn các chất ô nhiễm, chống lây
lan hỏa hoạn và dễ ứng cứu khi có sự cố khẩn cấp.
(4). Vị trí bố trí các nhà xưởng trong Dự án
Vị trí bố trí các nhà xưởng có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng ô nhiễm môi trường
không khí trong khu vực Dự án. Khi quy hoạch các nhà xưởng, Chủ đầu tư đã thực
hiện đảm bảo các vấn đề sau:
- Khu phát sinh hơi dung môi được bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo so với khu nhà
hành chính.
- Khu vực bố trí trạm điện, khu vực thu gom và lưu trữ rác là những nơi phát sinh
các chất thải độc hại, gây mùi hôi được quy hoạch về phía cuối hướng gió chủ
đạo với khoảng cách cách ly phù hợp.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 118
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch tổng mặt bằng của Dự án
và bố trí các xưởng sản xuất trong Dự án nhằm đảm bảo môi trường chung của khu
vực.
4.1.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án trong
giai đoạn thi công, xây dựng:
4.1.2.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí
- Đối với các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu xung quanh Dự án và khu
vực cổng Dự án (đường Khánh Bình 45) đều cần được phun nước trong những
ngày nắng.
- Xung quanh khu vực thi công xây dựng, sẽ dựng tường “tole” bảo vệ xung
quanh, tường cao 2 m và bao bọc xung quanh khu vực xây dựng nhằm hạn chế
phát tán bụi, nguyên vật liệu rơi vãi và tai nạn khi đứng gần các khu vực này.
- Dùng các thiết bị phun nước chống bụi vào các ngày nắng nóng, gió mạnh tại
những khu vực phát sinh ra nhiều bụi, cát.
- Quá trình thi công xây dựng sẽ sinh ra tiếng ồn và độ rung ảnh hưởng khu vực
xung quanh mặc dù tác động chỉ xảy ra trong thời gian ngắn. Để giảm bớt loại ô
nhiễm này cần có kế hoạch thi công hợp lý các thiết bị thi công gây tiếng ồn lớn.
- Tuân thủ các qui định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công như các
biện pháp thi công đất, vấn đề bố trí máy móc thiết bị, biện pháp phòng ngừa tai
nạn lao động, vấn đề chống sét, thứ tự bố trí các kho, bãi nguyên vật liệu...Công
nhân làm việc tại công trường được sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động như
khẩu trang, kính phòng hộ mắt.
- Tổ chức đội sơ cứu các tai nạn lao động ngay tại Dự án.
- Cần nâng cao hiệu suất trong việc sử dụng năng lượng, nhiên liệu và bảo đảm vệ
sinh môi trường xây dựng theo Quy chuẩn xây dựng cụ thể là:
+ Tuân thủ những quy định có liên quan về tiếng ồn được nêu ở Điều 4.16 trong
QCXDVN 01:2008/BXD và các TCVN về môi trường.
+ Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Kiểm tra các phương tiện thi công
nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ
thuật.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 119
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Để hạn chế ô nhiễm môi trường không khí, các chủ phương tiện tham gia thi công
Dự án cần phải tuyệt đối chấp hành các biện pháp bảo vệ môi trường do các phương
tiện của mình gây ra gồm:
- Do cần chuyên chở khối lượng lớn đất, vật liệu xây dựng nên chủ đầu tư sẽ có kế
hoạch vận chuyển nhằm điều chỉnh mật độ phương tiện vận chuyển để không gây
ảnh hưởng đến giao thông trong khu vực là đường Khánh Bình 45 và đường ĐT
746.
- Điều chỉnh chế độ sử dụng nhiên liệu phù hợp cho các phương tiện vận tải và
không chở quá trọng tải quy định.
- Các phương tiện giao thông đều được yêu cầu chở đúng tải trọng và che phủ cẩn
thận nhằm tránh rơi vãi và phát tán bụi.
- Bố trí phương tiện giao thông ra vào một cách hợp lý nhằm giảm thiểu sự kẹt xe,
tai nạn giao thông ở đường này.
4.1.2.2. Biện pháp xử lý nước thải
a. Xử lý nước thải sinh hoạt
Phương án xử lý: sử dụng bể tự hoại 03 ngăn hiện hữu tại khu vực Dự án
Lượng nước thải theo tính toán trong Chương 3 là 3 m 3/ngày. Lượng nước thải
này bị ô nhiễm bởi các chất bài tiết của công nhân. Chủ đầu tư không bố trí nhà vệ sinh
tạm cho công nhân mà sử dụng nhà vệ sinh hiện có của Công ty TNHH Hsing Yuan
Việt Nam. Các nhà vệ sinh hiện hữu đều có hầm tự hoại để xử lý và được đấu nối với
hệ thống xử lý nước thải công suất 30 m 3/ngày của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam.
b. Xử lý nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn này được thoát thu gom vào các hố thu có các song
chắn rác trên hệ thống thoát nước để loại bỏ rác thải có kích thước lớn trước khi thoát
ra cống thu gom nước mưa trên đường ĐT 746.
c. Xử lý nước thải xây dựng
Khống chế ô nhiễm do nước mưa chảy tràn và chống ngập úng trong quá trình
xây dựng là rất cần thiết nhằm bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo tiêu
thoát nước tốt ngay tại khu vực thi công xây dựng và không ảnh hưởng đến xung
quanh. Chủ đầu tư Dự án áp dụng các biện pháp sau:
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 120
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Quản lý tốt nguyên vật liệu xây dựng, chất thải phát sinh tại công trường xây
dựng, nhằm hạn chế tình trạng rơi vãi xuống đường thoát nước gây tắc nghẽn
dòng chảy và gây ô nhiễm môi trường.
- Tiến hành đào mương thoát nước bao quanh khu vực thi công.
- Các tuyến thoát nước mưa, nước thải thi công được thực hiện phù hợp với quy
hoạch thoát nước của khu vực.
- Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước để ngăn
ngừa thất thoát vào đường thoát thải.
- Bùn lắng sẽ được nạo vét khi giai đoạn xây dựng kết thúc và được nhà thầu xây
dựng Dự án thu gom, mang đi xử lý theo quy định.
4.1.2.3. Biện pháp xử lý chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng
Biện pháp thu gom, phân loại và lưu trữ:
Để thực hiện tốt việc quản lý chất thải rắn, vấn đề quan trọng đầu tiên là phải
phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh. Chất thải rắn được phân loại ngay tại
nguồn phát sinh nhằm tái sử dụng chất thải rắn, đơn giản hóa quá trình xử lý, giúp tiết
kiệm chi phí và giảm thiểu tác động đến môi trường. Điều đó có thể thực hiện được
bằng cách trang bị các thùng đựng chất thải rắn bằng vật liệu bền có nắp đậy, có màu
khác nhau và trên thân thùng có ghi chú từng loại chất thải được chứa trong mỗi thùng
được đặt ở nơi thích hợp trong suốt thời gian thi công.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt
Mỗi ngày hoạt động sinh hoạt của công nhân thải ra khoảng 10 kg/ngày rác thải
các loại. Chủ đầu tư sẽ trang bị 01 thùng chứa dung tích khoảng 95 lít, có nắp đậy để
thu gom toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt từ các lán trại của công nhân. Chủ đầu tư sẽ
kết hợp với đơn vị thi công vận chuyển đến nơi xử lý hàng ngày theo quy định. Lập nội
quy công trường yêu cầu các công nhân không xả rác bừa bãi.
Đối với chất thải rắn xây dựng:
- Đối với chất thải là gạch vỡ, vữa xi măng dư thừa trong quá trình xây dựng: một
phần được sử dụng san lấp và một phần còn lại hợp đồng với các đơn vị có chức
năng đến thu gom xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với chất thải là sắt vụn, bao bì xi măng các loại: thu gom bán cho các cơ sở thu
mua phế liệu.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 121
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 122
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Để giảm tác động rung động trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu sẽ thực
hiện các biện pháp sau đây cùng với các biện pháp kiểm soát tiếng ồn:
- Sắp xếp mặt bằng công trường xây dựng, đặt các máy móc thiết bị gây rung động
xa các nơi nhạy cảm.
- Tăng cường quản lý xây dựng, sắp xếp kế hoạch cho các hoạt động xây dựng
vào thời gian hợp lý.
- Hạn chế tối đa thực hiện các hoạt động gây ồn và rung động vào ban đêm.
- Sử dụng các loại thiết bị xây dựng gây tiếng ồn và rung động nhỏ.
Giảm thiểu cản trở giao thông khu vực Dự án
- Điều tiết tiến độ thực hiện tránh tình trạng tập trung phương tiện vào một thời
điểm, nhất là ở khu vực cổng ra vào khu vực Dự án.
- Bố trí người điều phối giao thông trong giờ cao điểm và vào thời điểm tập trung
phương tiện thi công tại khu vực Dự án.
Giảm thiểu mâu thuẫn giữa công nhân và người dân địa phương
- Giáo dục, tuyên truyền ý thức công dân đối với công nhân xây dựng tại khu vực
Dự án.
- Giảm thiểu tối đa công nhân xây dựng ở lại qua đêm trong khu vực Dự án. Tất cả
công nhân có thẻ khi ra vào khu vực Dự án để thuận tiện cho công tác quản lý.
- Kết hợp với chính quyền địa phương để quản lý các công nhân nhập cư tham gia
xây dựng Dự án.
- Phổ biến phong tục tập quán cho các công nhân nhập cư tham gia xây dựng Dự
án (nếu có công nhân nhập cư).
4.1.3. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của Dự án trong
giai đoạn vận hành:
4.1.3.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ hoạt động của
các doanh nhiệp thuê nhà xưởng:
a) Giảm thiểu tác động từ phương tiện vận chuyển ra vào Dự án
Ô nhiễm bụi và khí thải của các phương tiện giao thông thải ra trong quá trình vận
chuyển, bốc dỡ hàng hóa thuộc nguồn ô nhiễm phân tán, khó khắc phục. Nồng độ khí
thải phát sinh từ phương tiện giao thông ngoài sự phụ thuộc vào tính chất của loại
nhiên liệu sử dụng còn phải phụ thuộc vào động cơ của các phương tiện. Nhằm hạn
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 123
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của các phương tiện vận chuyển, Chủ đầu tư sẽ
áp dụng các biện pháp sau:
Yêu cầu tất cả phương tiện vận chuyển ra vào dự án phải đạt Tiêu chuẩn Việt
Nam về an toàn kỹ thuật và môi trường theo đúng Thông tư số 10/2009/TT-
BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ngày 24 tháng 06 năm 2009.
Xây dựng đường nội bộ hoàn chỉnh và tiến hành phân tuyến đường nội bộ để
đảm bảo giao thông thông suốt.
Phun nước đường nội bộ và sân bãi để giảm bụi và hơi nóng do xe vận chuyển
ra vào dự án vào mùa khô khi cần thiết.
Quy định nội quy cho các phương tiện ra vào dự án như quy định tốc độ đối với
các phương tiện di chuyển trong khuôn viên dự án, yêu cầu tắt máy xe trong
thời gian chờ…
Bên cạnh đó, trong khuôn viên Dự án trồng cây xanh để hạn chế bụi phát tán ra
môi trường xung quanh.
b) Giảm thiểu tác động do tiếng ồn, độ rung từ quá trình sản xuất
Để giảm thiểu tác động của tiếng ồn, độ rung từ quá trình sản xuất của các doanh
nghiệp thuê nhà xưởng, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp sau:
Nhà xưởng được xây dựng cao, thông thoáng
Nền nhà xưởng được gia cố vững chắc nhằm giảm thiểu rung động phát sinh.
Trồng nhiều cây xanh xung quanh tường rào nhằm hạn chế ảnh hưởng của tiếng
ồn.
Bên cạnh đó, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu các doanh nghiệp vào thuê nhà xưởng có các
biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung phát sinh tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
công nhân và khu vực xung quanh.
c) Giảm thiểu tác động do bụi, khí thải, hơi dung môi trong quá trình sản xuất
Để giảm thiểu tác động của bụi, khí thải và hơi dung môi từ quá trình sản xuất,
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp sau:
Xây dựng nhà xưởng cao, thông thoáng
Trồng cây xanh xung quanh tường rào và khu vực nhà xưởng nhằm giảm thiểu
bụi, khí thải và hơi dung môi phát sinh.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 124
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Bên cạnh đó, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu các doanh nghiệp thuê nhà xưởng hoạt động
phải có các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu bụi, khí thải và hơi dung môi phát sinh
tránh gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân.
d) Giảm thiểu tác động do nước thải
Để giảm thiểu tác động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất, Chủ đầu tư
sẽ áp dụng các biện pháp sau:
Đối với nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt với lưu lượng khoảng 9,5 m3/ngày sẽ được đưa qua bể tự hoại
để xử lý sơ bộ trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt Nam . Về bể tự hoại, quy trình hoạt động có thể được mô tả tóm
tắt như sau:
Nước thải từ nhà vệ sinh và nước thải từ các hoạt động rửa tay, chân,… của nhân
viên đều được xử lý bằng bể tự hoại. Lượng nước thải này bị ô nhiễm chủ yếu
bởi các chất bài tiết của công nhân từ nhà vệ sinh (nước thải từ nhà vệ sinh chiếm
hơn 50% tổng lượng nước thải sinh hoạt). Nước thải sinh hoạt ước tính khoảng
9,5 m3/ngày sẽ được dẫn về bể tự hoại. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm
hai chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn lắng giữ trong bể từ 3 – 6 tháng,
dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một
phần tạo thành các chất hòa tan. Nước thải lắng trong bể với thời gian dài bảo
đảm hiệu suất lắng cao.
Bể tự hoại là một bể trên mặt có hình chữ nhật, với thời gian lưu nước 3 – 6
ngày, 90% - 92% các chất lơ lửng lắng xuống đáy bể, qua một thời gian cặn sẽ
phân hủy kỵ khí trong ngăn lắng, sau đó nước thải qua ngăn lọc và thoát ra
ngoài qua ống dẫn. Trong mỗi bể đều có lỗ thông hơi để giải phóng lượng khí
sinh ra trong quá trình lên men kỵ khí và tác dụng thứ hai của ống này là dùng
để thông các ống đầu vào và ống đầu ra khi bị nghẹt.
Nước Khi qua bể tự hoại, nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải giảm khoảng 30%,
thải
sinh hoạt
riêng các chất lơ lửng hầu như được giữ lại hoàn toàn. Hố ga
Bùn từ bể tự hoại được Chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị có chức năng để hút và
Ngăn chứa
đi nơi khác xửNgăn
vận chuyểnnước lý. lắng Ngăn lọc
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 126
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chọn kích thước H x B x L (chiều sâu, chiều rộng, chiều dài) của các ngăn như
sau:
Ngăn thứ I: H1 x B1 x L1 = 1,4 m x 2 m x 2,68 m
Ngăn thứ II: H2,3 x B2,3 x L2,3 = 1,4m x 1,4 m x 1,9 m
Hàm lượng chất bẩn sau khi qua bể tự hoại giảm và sơ bộ có thể tính như sau:
Hàm lượng chất rắn lơ lửng giảm 45%, tức là còn lại trong nước thải:
Hàm lượng NOS20 giảm 20-40%.
Vì nước thải sinh hoạt chứa ít hàm lượng chất ô nhiễm nên sau khi được xử lý sơ
bộ bằng bể tự hoại sẽ được đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH
Hsing Yuan Việt Nam công suất 30 m3/ngày để xử lý và thoát cống thoát nước đường
ĐT 746 (Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải được trình bày trong mục Biện
pháp giảm thiểu, phòng ngừa các tác động tiêu cực của Nhà máy gia công veneer,
giấy dán lên ván).
Đối với nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất phát sinh từ việc rửa các máy trải keo với lưu lượng rất ít
khoảng 200 – 300 lít/ ngày sẽ được thu gom và đưa vào hệ thống xử lý nước thải công
suất 30 m3/ngày của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam.
Nước thải sản xuất phát sinh từ hệ thống xử lý bụi sơn và hơi dung môi. Tuy
nhiên, lượng nước thải này được sử dụng tuần hoàn liên tục và định kỳ thải bỏ khoảng
2 – 3 ngày 1 lần (tùy theo tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thuê nhà xưởng).
Thông thường, bụi sơn và hơi dung môi phát sinh từ phòng sơn sẽ được xử lý bằng hệ
thống màng nước và được đưa qua bể lắng để lắng cặn sơn. Vì vậy, Chủ dự án là Công
ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam sẽ yêu cầu các doanh nghiệp vào hoạt động nếu có
phát sinh bụi sơn và hơi dung môi thì phải có biện pháp xử lý và nước thải phải được
lắng và tách cặn sơn trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải công suất 30 m 3/ngày
của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam.
Đối với nước mưa chảy tràn
Để giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn, Chủ đầu tư sẽ thực hiện các biện
pháp sau đây:
Lắp đặt đường ống PVC trên các mái nhà xưởng để thu gom toàn bộ lượng nước
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 127
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
mưa phát sinh và đưa toàn bộ nước mưa phát sinh ra cống thoát nước đường ĐT
746;
Tiếp tục sử dụng hệ thống thoát nước mưa đã được xây dựng từ trước của Công
ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam để thoát nước mưa cho các nhà xưởng cho
thuê;
Định kỳ nạo vét các hố ga và khai thông cống thoát nước mưa.
e) Giảm thiểu tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp vào thuê
nhà xưởng gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất không nguy hại và chất
thải nguy hại, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu các doanh nghiệp thuê nhà xưởng hoạt động có
các biện pháp giảm thiểu sau đây:
Bố trí các thùng chứa rác sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất không nguy hại đặt
tại khuôn viên nhà xưởng để thu gom và phân loại chất thải rắn phát sinh theo
Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.
Xây dựng các nhà chứa chất thải nguy hại và chất thải rắn sản xuất không nguy
hại theo đúng quy định.
Bố trí các thùng chứa chất thải nguy hại, có dán tên mã số và biển cảnh báo theo
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về Quản lý chất thải nguy hại.
Ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải phát sinh theo đúng quy định của Pháp luật.
f) Giảm thiểu các tác động của nhiệt thừa
Trong quá trình sản xuất, nguồn tác động vi khí hậu chủ yếu là nhiệt dư. Để hạn
chế ảnh hưởng của nhiệt dư và đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm
việc, Chủ đầu tư sẽ áp dụng một số biện pháp sau:
Xây dựng nhà xưởng cao, thông thoáng
Trồng cây xanh xung quanh tường rào, vừa hạn chế nhiệt phát tán vừa hạn chế
các yếu tố vi khí hậu, tỷ lệ cây xanh đạt tối thiểu là 20% diện tích.
Bên cạnh đó, Chủ đầu tư sẽ yêu cầu các doanh nghiệp thuê nhà xưởng hoạt động
có các biện pháp nhằm giảm thiểu nhiệt dư phát sinh tránh gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của công nhân.
4.1.3.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của Nhà xưởng
cho Công ty Vĩnh Hưng thuê trong giai đoạn vận hành:
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 128
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 129
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Để giảm thiểu tác động của bụi, khí thải và hơi dung môi từ quá trình sản xuất,
Công ty Vĩnh Hưng đã có các biện pháp như sau:
Nhà xưởng được xây dựng cao, thông thoáng;
Lắp đặt các quả cầu thông gió trên mái nhà xưởng;
Lắp đặt chụp hút trên các máy móc có phát sinh bụi như máy bào, máy chà nhám
và đưa vào hệ thống lọc bụi túi vải để giảm thiểu bụi phát sinh;
Đối với bụi phát sinh từ công đoạn chà nhám tay thì Công ty sẽ trang bị khẩu
trang cho công nhân làm việc tại khu vực đó và vào cuối ngày công nhân sẽ vệ
sinh khu vực chà nhám và thu gom bụi vào khu vực chứa chất thải rắn sản xuất
không nguy hại của Công ty;
Trồng cây xanh xung quanh tường rào và khu vực nhà xưởng nhằm giảm thiểu
bụi, khí thải và hơi dung môi phát sinh;
Bên cạnh đó, đối với hơi dung môi là hơi keo thì Công ty Vĩnh Hưng chỉ sử dụng
loại keo sữa không chứa thành phần độc hại hoặc thành phần độc hại nằm ở ngưỡng
cho phép sử dụng và an toàn với sức khỏe của con người. (thành phần, tính chất của
keo sữa sử dụng được trình bày ở chương 3)
d) Giảm thiểu tác động do nước thải
Để giảm thiểu tác động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất, Công ty
Vĩnh Hưng đã áp dụng các biện pháp sau:
Đối với nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt với lưu lượng khoảng 3,5 m3/ngày sẽ được đưa qua bể tự hoại
để xử lý sơ bộ trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH Hsing
Yuan Việt Nam . Về bể tự hoại, quy trình hoạt động được mô tả tóm tắt như đã trình
bày ở phần trên.
Đối với nước thải sản xuất
Do đặc thù ngành nghề hoạt động là sản xuất đồ gỗ gia dụng từ phôi nguyên liệu
thô không ngâm tẩm và phun sơn nên Công ty Vĩnh Hưng không phát sinh nước thải
sản xuất.
Đối với nước mưa chảy tràn
Để giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn, Công ty Vĩnh Hưng đã thực hiện
các biện pháp sau đây:
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 130
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Lắp đặt đường ống PVC trên mái nhà xưởng để thu gom toàn bộ lượng nước mưa
phát sinh;
Tiếp tục sử dụng hệ thống thoát nước mưa đã được xây dựng từ trước của Công
ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam để thoát nước mưa cho nhà xưởng và thoát ra
công thoát nước đường ĐT 746;
Định kỳ nạo vét các hố ga và khai thông cống thoát nước mưa;
Quản lý chặt chẽ chất thải rắn phát sinh tránh gây rơi vãi xuống cống thoát nước
mưa.
e) Giảm thiểu tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty Vĩnh Hưng gồm
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất không nguy hại và chất thải nguy hại,
Công ty Vĩnh Hưng đã có các biện pháp giảm thiểu sau đây:
Bố trí các thùng chứa rác sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất không nguy hại đặt
tại khuôn viên nhà xưởng để thu gom và phân loại chất thải rắn phát sinh theo
Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.
Bố trí các thùng chứa chất thải nguy hại theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về
Quản lý chất thải nguy hại.
Thu gom và lưu trữ tại nhà chứa chất thải của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam.
Ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải phát sinh theo đúng quy định của Pháp luật.
f) Giảm thiểu các tác động của nhiệt thừa
Trong quá trình sản xuất, nguồn tác động vi khí hậu chủ yếu là nhiệt dư. Để hạn
chế ảnh hưởng của nhiệt dư và đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm
việc, Công ty Vĩnh Hưng đã áp dụng một số biện pháp sau:
Nhà xưởng được xây dựng cao thông thoáng;
Trồng cây xanh xung quanh tường rào, vừa hạn chế nhiệt phát tán vừa hạn chế
các yếu tố vi khí hậu;
Lắp đặt các quả cầu thông gió trên mái nhà xưởng;
Thường xuyên tổ chức đo kiểm chất lượng vi khí hậu trong khu vực nhà xưởng
sản xuất.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 131
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
4.1.3.3. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của Nhà máy gia
công giấy, veneer dán lên ván trong giai đoạn vận hành:
a) Biện pháp quản lý tổng thể
Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam đã thực hiện các biện pháp quản lý tổng
thể sau để giảm thiểu các tác động tiêu cực trong giai đoạn hoạt động:
Công ty đã thiết kế và xây dựng nhà xưởng, các công trình xử lý nước thải, khí
thải, hệ thống thoát nước,… phù hợp với mục tiêu sử dụng;
Vận hành hiệu quả các công trình bảo vệ môi trường như hệ thống thoát nước
mưa, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hệ thống thu gom xử lý bụi, hệ thống
xử lý khí thải lò hơi, hệ thống thu gom và lưu trữ chất thải rắn, chất thải nguy
hại;
Ký kết các hợp đồng thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
sản xuất không nguy hại, chất thải nguy hại;
Triển khai việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện năng, tiết kiệm nguyên
vật liệu sản xuất,… nhằm tăng cường hiệu quả cho quá trình sản xuất cũng như
giảm thiểu tối đa lượng chất thải phát sinh;
Thực hiện kiểm soát và giảm thiểu các nguồn gây tác động như được trình bày
chi tiết bên dưới;
Thực hiện tốt chương trình quản lý môi trường và chương trình giám sát môi
trường như được nêu trong Chương 5 của báo cáo;
Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương trong quá trình vận hành dự án;
Cam kết tuân thủ các quy định của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường.
b) Giảm thiểu tác động do khí thải từ các phương tiện vận chuyển
Về vấn đề ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông từ các phương tiện vận
chuyển giao nhận hàng, Công ty đã áp dụng các biện pháp thích hợp để hạn chế tối đa
nguồn ô nhiễm trên gồm:
Tất cả phương tiện vận chuyển ra vào dự án phải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam về
an toàn kỹ thuật và môi trường theo đúng Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT của
Bộ Giao thông Vận tải ngày 24 tháng 06 năm 2009;
Phun nước sân phía trước nhà xưởng để giảm bụi và hơi nóng do xe vận
chuyển ra vào dự án vào mùa khô khi cần thiết;
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 132
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Quy định nội quy cho các phương tiện ra vào dự án như quy định tốc độ đối với
các phương tiện di chuyển trong khuôn viên dự án, yêu cầu tắt máy xe trong
thời gian chờ;
Thường xuyên tiến hành bảo dưỡng định kỳ, vận hành đúng trọng tải để giảm
thiểu các khí độc hại của các phương tiện này;
Bê tông hóa các tuyến đường giao thông bên trong Công ty, thường xuyên vệ
sinh các tuyến đường.
c) Giảm thiểu tác động do bụi, khí thải và hơi dung môi trong quá trình sản
xuất
Để hạn chế ô nhiễm Công ty đã thực hiện các biện pháp giảm thiểu sau đây:
Đối với hơi dung môi:
Xây dựng nhà xưởng cao thông thoáng;
Trang bị khẩu trang cho công nhân làm việc tại khu vực phun PU;
Lắp đặt quả cầu thông gió trên mái nhà xưởng để làm thông thoáng, tăng quá
trình trao đổi không khí bên trong với bên ngoài;
Sử dụng keo sữa không chứa thành phần độc hại và thành phần độc hại nằm dưới
ngưỡng cho phép sử dụng (thành phần và tính chất của các loại keo như đã trình
bày ở chương 1)
Trồng cây xanh xung quanh khu vực nhà xưởng và tường rào xung quanh.
Đối với bụi và khí thải từ các máy móc thiết bị, lò hơi và máy phát điện dự
phòng:
Lắp đặt các chụp hút trên các máy móc phát sinh bụi như máy cưa, cắt, bào;
Lắp đặt hệ thống đường ống hút bụi đường kính 50 cm;
Lắp đặt 3 bộ lọc túi vải có kích thước như sau:
+ Bộ lọc túi vải 1: 10 túi: 0,6x1,2 m
+ Bộ lọc túi vải 2: 12 túi: 0,6x1,2 m
+ Bộ lọc túi vải 3: 12 túi: 0,6x1,2 m
Định kỳ khoảng 6-12 tháng đơn vị cung cấp sẽ đến thay các túi vải mới;
Công ty sử dụng các máy chà nhám có thiết kế hút bụi và bộ lọc túi vải để xử lý
riêng bụi có kích thước nhỏ từ quá trình chà nhám phát sinh;
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 133
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Xây dựng ống khói thải (d = 0,4 m, h = 25 m) nhằm phát tán khí thải lò hơi hạn
chế gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh;
Xây dựng bể xử lý khí thải lò hơi có kích thước 2,5 x 3 x 1 m. Bụi và khí thải lò
hơi được đưa qua bể chứa nước sạch để hấp thu các chất ô nhiễm và khí sạch sẽ
thoát ra ngoài qua ống khói thải.
Đặt máy phát điện ở khu vực riêng, nằm xa phân xưởng sản xuất có trang bị các
bộ phận giảm ồn, rung, hạn chế tối đa lượng khói thải ô nhiễm phát sinh.
Nền nhà xưởng được bê tông hóa, dễ lau chùi, làm vệ sinh sạch sẽ.
Lắp đặt các quả cầu thông gió trên mái nhà xưởng để làm thông thoáng, tăng quá
trình trao đổi không khí bên trong với bên ngoài và trồng cây xanh xung quanh để
tăng quá trình hấp thu khí thải cải thiện điều kiện vi khí hậu.
d) Giảm thiểu tác động do nước thải phát sinh
Nước thải sinh hoạt
Công ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam đã đi vào hoạt động từ năm 2008 với tổng
số người lao động là 100 người và lượng nước thải phát sinh khoảng 7,5 m 3/ngày. Dự
kiến khi nhà máy mở rộng, nâng cấp công suất thì số lượng công nhân làm việc hàng
ngày sẽ là 150 người và lượng nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng 11,25 m 3/ngày
Thành phần, tính chất của nước thải sinh hoạt bao gồm: chất rắn lơ lửng (SS), các chất
hữu cơ (COD, BOD5), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi khuẩn (Coliforms),...
Biện pháp xử lý:
Toàn bộ nước thải sinh hoạt của công nhân viên được thu gom và xử lý sơ bộ qua
hệ thống bể tự hoại 3 ngăn, sau đó được dẫn về hệ thống xử lý nước thải của Công ty
TNHH Hsing Yuan Việt Nam đảm bảo đầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột A)
trước khi thải vào cống thoát nước chung của khu vực.
Sơ đồ quy trình hệ thống xử lý nước thải công suất 30 m3/ngày:
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 134
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 135
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Để giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn, Công ty đã thực hiện các biện
pháp sau đây:
Xây dựng các đường ống PVC thu gom nước mưa trên các mái nhà xưởng, nhà
kho đấu nối vào hệ thống thoát nước mưa của Công ty và thoát ra cống thoát nước
mưa trên đường ĐT 746;
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 136
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Định kỳ nạo vét các hố ga và khai thông cống thoát nước mưa;
Quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại,
tránh các loại chất thải này rơi vãi hoặc bị cuốn vào hệ thống thoát nước mưa.
e) Giảm thiểu tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn được thu gom, lưu giữ và xử lý triệt để đúng theo Nghị định
38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Chất thải rắn phát sinh được phân loại ngay tại nguồn phát sinh nhằm tái sử dụng
chất thải rắn, đơn giản hóa quá trình xử lý, giúp tiết kiệm chi phí và giảm thiểu tác
động đến môi trường. Đối với từng loại chất thải Công ty sẽ áp dụng các biện pháp
quản lý sau:
Trang bị các thùng chứa chất thải rắn tại các nơi thích hợp, có khoảng 5 thùng
chứa 95L.
Tiến hành thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và lưu trữ tạm thời trong các
thùng chứa, có nắp đậy để nhằm tránh gây mùi do sự phân hủy của các hợp
chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học và nhằm tránh gây mất vẻ mỹ quan hay nước
mưa chảy tràn cuốn trôi chất thải vào cống rãnh.
Công ty đã ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV TM DV MT Nhân Phúc để thu
gom và xử lý lượng chất thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày.
Đối với chất thải rắn sản xuất không nguy hại
Công ty đã thực hiện các biện pháp sau để quản lý chất thải rắn sản xuất không
nguy hại phát sinh:
Đối với các chất thải như thùng carton, giấy văn phòng các loại, dây ràng ván,
Công ty bán cho các đơn vị thu mua phế liệu, còn lại là các loại vụn gỗ, mùn cưa,
dăm bào Công ty sử dụng làm chất đốt cho lò hơi.
Tiến hành lưu trữ tạm thời các chất thải rắn sản xuất phát sinh từ Công ty tại khu
vực lưu chứa chất thải rắn sản xuất không nguy hại với diện tích 52 m 2 có nền bê
tông và có mái che.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 137
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Công ty đã có các biện pháp quản lý và xử lý chất thải nguy hại như sau:
Công ty đã đăng kí Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại mã số 74.003003T ngày
12/01/2016;
Tất cả các chất thải nguy hại phát sinh được thu gom và lưu trữ trong các
thùng chứa riêng biệt;
Đặt các thùng chứa CTNH tại nhà chứa chất thải nguy hại của Công ty có diện
tích khoảng 48 m2, có mái che và nền bê tông;
Ký hợp đồng với Xí nghiệp xử lý chất thải – Công ty TNHH MTV Cấp thoát
nước – Môi trường Bình Dương để tiến hành thu gom, vận chuyển và xử lý
lượng chất thải nguy hại phát sinh.
f) Giảm thiểu các tác động của yếu tố vi khí hậu như tiếng ồn, độ rung, nhiệt
thừa
Để hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn, độ rung, nhiệt thừa và đảm bảo môi trường vi
khí hậu tốt cho công nhân làm việc, Công ty đã áp dụng một số biện pháp sau:
Xây dựng nhà xưởng cao, thông thoáng;
Lắp đặt đệm cao su giảm ồn trên các máy móc, thiết bị;
Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị;
Lắp đặt các quả cầu thông gió trên mái nhà xưởng;
Trồng cây xanh xung quanh bờ rào, vừa hạn chế hơi dung môi phát tán vừa hạn
chế các yếu tố vi khí hậu và tạo cảnh quan kho, tỷ lệ cây xanh đạt tối thiểu là
20% diện tích;
Tiến hành đo đạc môi trường thường xuyên (06 tháng/lần) để kịp thời đưa ra biện
pháp khắc phục khi nhiệt độ trong xưởng tăng cao.
Tóm lại, hạn chế ảnh hưởng của nhiệt thừa, tiếng ồn và cải tạo môi trường vi khí
hậu là rất quan trọng, tình trạng xấu của môi trường vi khí hậu sẽ làm tăng mức độ ô
nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân, giảm cường độ lao động và năng
suất công việc.
g) Công tác chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 138
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các tác nhân ô nhiễm đối với sức
khỏe công nhân đã áp dụng là:
Tham gia các loại bảo hiểm cho cán bộ, công nhân viên như: bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội.
Tổ chức kiểm tra sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên định kỳ 1 năm/lần.
Thành lập bộ phận sơ cấp cứu tai nạn lao động và ký kết hợp đồng chăm sóc sức
khỏe cho nhân viên với đơn vị y tế địa phương
Đảm bảo các yếu tố vi khí hậu và điều kiện lao động đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế
ban hành để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Trang bị khẩu trang cho công nhân làm việc trong Công ty, tạo điều kiện cho
người lao động làm việc thoải mái, dễ chịu.
Bố trí nhân viên sản xuất kiêm nhiệm về vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
Nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn và thực hiện các biện pháp vệ
sinh và an toàn lao động trong Nhà máy.
Trong trường hợp các thông số vi khí hậu không đạt tiêu chuẩn, đơn vị sẽ áp dụng
các biện pháp làm mát, thông gió cục bộ hoặc toàn Nhà máy.
4.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ RỦI RO, SỰ CỐ
CỦA DỰ ÁN
4.2.1. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án trong
giai đoạn thi công xây dựng
4.2.1.1. Đối với sự cố cháy nổ
Công tác phòng cháy chữa cháy trong quá trình thi công của các công trình của
Dự án cũng rất quan trọng. Đối với cháy nổ thì phòng ngừa là biện pháp hữu hiệu nhất.
Trong quá trình xây dựng Dự án không sử dụng chất nổ, khả năng gây cháy nổ lớn là
do chập điện, rò rỉ nhiên liệu tại kho chứa, các thiết bị chứa khí có áp như bình khí oxy,
khí gas..., do đó:
- Công tác phòng cháy chữa cháy phải luôn được chú trọng, có các quy định
nghiêm ngặt theo Luật phòng cháy chữa cháy hiện hành.
- Tại công trường cần trang bị một số dụng cụ, thiết bị phòng chống cháy nổ thiết
yếu nhất.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 139
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Nâng cao nhận thức phòng chống cháy nổ cho người lao động.
- Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra, giám sát công tác
phòng cháy chữa cháy tại công trường.
- Không đốt rác, xà bần trong công trường, không lưu trữ quá nhiều nhiên liệu gây
cháy như xăng, dầu, cấm hút thuốc trong công trường.
- Khi thiết kế, phải chú ý để thoát hiểm khi có hỏa hoạn, xe cứu hỏa và sắp xếp cho
kế hoạch thoát hiểm khẩn cấp;
- Công suất và hệ thống chiếu sáng được thiết kế, quy định an toàn. Phải có bộ phận
ngắt mạch, cung cấp dòng điện ngắn mạch và cách ly.
- Hệ thống dây điện, các chỗ tiếp xúc, cầu dao điện có thể gây ra tia lửa điện phải
bố trí thật an toàn.
- Máy móc và các thiết bị khác bao gồm các dữ liệu kỹ thuật và thường xuyên theo
dõi các thông số kỹ thuật.
- Thường xuyên kiểm tra biển báo cháy, phòng cháy chữa cháy.
4.2.1.2. Đối với tai nan lao động
Trong quá trình thi công xây dựng cần tuyệt đối chấp hành các quy định về an
toàn lao động và phòng chống cháy nổ, phải xây dựng kế hoạch, nội quy an toàn lao
động để áp dụng ngay tại công trường, cụ thể:
- Phải tập công tác an toàn định kỳ và trước khi giao việc cho công nhân;
- Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ cho người lao động, bắt buộc người lao động
phải sử dụng bảo hộ lao động theo đúng công việc;
- Công nhân trực tiếp thi công, vận hành máy móc phải được huấn luyện và thực
hành đúng thao tác và đúng quy trình kỹ thuật;
- Sắp xếp, bố trí các máy móc thiết bị trật tự, gọn gàng và tạo khoảng cách an toàn
cho công nhân khi có sự cố cháy nổ xảy ra;
- Chủ Dự án phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức kiểm tra, giám
sát, công tác an toàn lao động tại công trường;
- Người trực tiếp sử dụng lao động phải mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho
người lao động;
- Phối hợp với cơ quan y tế gần nhất để sơ cứu, cấp cứu, chữa trị kịp thời cho
người bị nạn.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 140
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Để đảm bảo An toàn cho sức khoẻ của Các bộ – Công nhân viên trong Nhà
máy, an toàn tài sản trang thiết bị nhà xưởng, Chủ đầu tư sẽ thực hiện một số biện
pháp sau để giảm thiểu và phòng chống các sự cố xảy ra:
Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về ATVSLĐ
theo bộ luật quy định về lao động, ATVSLĐ;
Thiết lập công tác quản lý sâu sát; có bộ phận chức năng thường xuyên giám
sát, kiểm tra công tác ATVSLĐ của đơn vị, thực hiện báo cáo định kỳ về công
tác ATVSLĐ;
Thực hiện nghiêm túc các chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ-PCCC
trong hoạt động sản xuất, không ngừng cải thiện môi trường lao động, tạo điều
kiện để công nhân viên được làm việc trong môi trường an toàn nhằm giảm
thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật và cán bộ làm công tác ATVSLĐ-PCCC.
Thực hiện tốt công tác ATVSLĐ tại Nhà máy, đẩy mạnh phong trào thi đua
“Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”, khen thưởng những tập thể (tổ lao
động) và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác ATVSLĐ-PCCC, đồng
thời xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 141
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Người trực tiếp sử dụng lao động phải mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho
người lao động;
Quy định về an toàn sử dụng điện:
Trong quá trình hoạt động, Dự án cần sử dụng nguồn năng lượng điện phục vụ
cho việc vận hành của một số máy móc, thiết bị. Để đảm bảo hoạt động sản xuất
của Nhà máy được vận hành tốt, đồng thời đảm bảo an toàn lao động cho công nhân
viên cũng như tài sản của Nhà máy, Chủ đầu tư cần thực hiện một số biện pháp sau để
giảm thiểu các sự cố về chập điện có thể xảy ra:
Nhân viên phụ trách mảng công tác điện của Nhà máy phải có kiến thức về kỹ
thuật và kỹ thuật an toàn về điện mới được sửa chữa, lắp đặt, đóng mở thiết bị
điện.
Trang bị đầy đủ dụng cụ và trang thiết bị bảo hộ lao động cho nhân viên kỹ
thuật điện khi làm việc và sữa chữa.
Nhà máy phải lắp đặt các biển báo (cấm móc điện, đang sửa chữa) hoặc có
người trực ở cầu dao tổng để đảm bảo khắc phục kịp thời khi sự cố xảy ra. Hệ
thống dây điện, các chỗ tiếp xúc, cầu dao điện có thể gây ra tia lửa điện phải bố
trí thật an toàn.
Tổ cơ điện kiểm tra an toàn hệ thống điện định kỳ. Việc kiểm tra phải được lập
bằng biên bản, ghi nhận đầy đủ các thông tin trong quá trình kiểm tra và lưu trữ
trong hồ sơ điện của Nhà máy.
Quy định về biện pháp phòng cháy chữa cháy:
Tuân thủ đầy đủ các quy định về công tác phòng cháy chữa cháy như:
TCVN 2622-1995: về công tác phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình –
yêu cầu thiết kế;
TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và
sử dụng;
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 142
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các quy định về công tác phòng cháy chữa cháy của Bình Dương.
Việc tiếp nhận, vận chuyển và sử dụng nhiên liệu trong khu vực Dự án sẽ tuân
thủ theo đúng yêu cầu kỹ thuật của nhà phân phối và theo quy định hiện hành;
Nguồn nước chữa cháy luôn luôn sẵn sàng để có thể tiếp nước cho xe cứu hỏa
khi có nhu cầu. Xây dựng bể chứa nước cho hệ thống phòng cháy chữa cháy; Khi
thiết kế, phải chú ý để thoát hiểm khi có hỏa hoạn, xe cứu hỏa và sắp xếp cho kế
hoạch thoát hiểm khẩn cấp;
Thường xuyên tuyên truyền, tập huấn cho người dân toàn khu phương pháp
PCCC;
Thiết kế và xây dựng hệ thống cấp nước với quy mô dự trữ đảm bảo cho công
tác phòng cháy chữa cháy trong khu vực toàn Dự án công trình;
Phối hợp chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra công tác phòng chống
cháy nổ một cách thường xuyên.
4.2.2.2. Phòng chống rò rỉ và chảy tràn chất thải
Đối với chất thải, thực hiện tốt việc thu gom, lưu trữ tạm thời các chất thải phát
sinh từ Dự án, đặc biệt là các chất thải ở dạng lỏng như nước thải, dầu mỡ thải.
Kho chứa chất thải:
Xây dựng nhà kho lưu giữ chất thải có mái che, xung quanh có gờ bao đề
phòng khi có sự cố đổ vỡ, chất thải tràn ra ngoài gây nguy hiểm hoặc chất thải
có thể lẫn vào nước mưa gây ô nhiễm môi trường.
Nhà kho lưu giữ chất thải được phân chia thành nhiều khu vực lưu giữ khác
nhau. Các khu vực này được thiết kế với khoảng cách phù hợp theo quy định
lưu giữ chất thải nguy hại, hạn chế khả năng tương tác giữa các loại chất thải
và xảy ra sự cố cháy nổ trong nhà kho. Mỗi khu vực lưu giữ được trang bị các
biển cảnh báo và thiết bị PCCC, dụng cụ bảo hộ lao động, các vật liệu ứng phó
khắc phục nếu có sự cố xảy ra.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 143
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Đối với việc vận chuyển chất thải nguy hại: Chủ đầu tư sẽ hợp đồng với đơn vị
có chức năng chuyên thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại theo
đúng quy định. Do đó, đơn vị được thu gom, vận chuyển và xử lý sẽ có các
biện pháp để đề phòng và kiểm soát sự cố trong quá trình vận chuyển chất thải
nguy hại.
Sự cố rò rỉ, vỡ đường ống cấp thoát nước:
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì những mối nối, van khóa trên hệ thống
đường ống dẫn đảm bảo tất cả các tuyến ống có đủ độ bền và độ kín khít an
toàn nhất.
4.2.2.3. Kế hoạch ứng phó sự cố cháy nổ khẩn cấp
Mục đích: Thủ tục này nhằm đối phó tình huống cháy nổ để làm giảm thiểu bất
cứ mất mát nào.
Trách nhiệm và các bước thực hiện: xem Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Trách nhiệm và các bước thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố hỏa hoạn
khẩn cấp
Trách nhiệm Các bước tiến hành
Người phát hiện Người đầu tiên phát hiện kêu lớn “cháy,
Nhân viên bảo vệ cháy, cháy” và nhanh chóng thông báo đến
người quản lý, họ sẽ gọi nhân viên bảo vệ
kích họat chuông báo động
Ghi chú: Chuông báo sẽ chỉ ra vị trí bị cháy
Người chịu trách nhiệm về điện Cắt điện ở vùng bị ảnh hưởng
Nhân viên bảo vệ Người quản lý có liên quan thông báo cho
bộ phận quản lý điện để tắt nguồn điện
Người quản lý bộ phận Tiến hành sơ tán, bảo đảm mọi nhân viên
của bộ phận mình quản lý trong khu vực
an toàn – Điểm tập trung. Đếm số nhân
viên có mặt và vắng mặt rồi báo cáo lại cho
người quản lý bộ phận.
Nhân viên bảo vệ thống kê số lượng
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 144
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 145
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Trưởng bộ phận/Điều phối viên AT- Báo cáo tai nạn/sự cố vào hệ thống
MT
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 146
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Tiếp nhận thông tin phản hồi về vấn đề môi trường của các đơn vị thi công, người
dân địa phương, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý môi trường tại địa phương
và cấp tỉnh.
Là đầu mối theo dõi việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi
trường, các chương trình quản lý môi trường, chương trình giám sát môi trường của
các đơn vị, cán bộ, công nhân xây dựng của nhà thầu.
Phối hợp với địa phương và các đơn vị chuyên trách xử lý kịp thời những sự cố
môi trường. Sau khi xử lý các thông tin này cần được thông báo cho các tổ chức liên quan.
5.1.2. Quản lý môi trường trong giai đoạn hoạt động của Dự án
Chủ đầu tư Dự án cam kết xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện, hệ
thống cấp nước, hệ thống phòng chống sự cố môi trường, hệ thống thu gom và xử lý
nước thải, chất thải, nước mưa riêng biệt đạt yêu cầu. Chủ Dự án cùng các cơ quan
chức năng tham gia thẩm định, giám sát tiến độ thi công và chất lượng của các công
trình xử lý nước thải, chất thải rắn theo những yêu cầu chung bảo vệ môi trường.
Thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có khả năng
xảy ra những tác động xấu gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng trong
và ngoài Công ty, thường xuyên kiểm tra, xử lý các vi phạm, phát hiện và khắc phục
kịp thời các sự cố và tai nạn rủi ro.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 147
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Bảng 5.1: Chương trình quản lý môi trường của Dự án
Các hoạt Kinh phí
Trách
động và sự Các tác động Các công trình, biện pháp bảo vệ môi thực hiện Thời gian Trách nhiệm tổ
Stt nhiệm
cố môi môi trường trường (triệu thực hiện chức thực hiện
giám sát
trường VNĐ)
1. Trong giai đoạn xây dựng 6 tháng
-
Môi trường Nằm
- Phun nước chống bụi, dùng bạt che kín Sở Tài
Đào đắp, không khí như: trong
thùng xe khi vận chuyển; Trong thời Công ty TNHH nguyên và
tháo dỡ, san Bụi, độ ồn, SO2; kinh phí
1.1 - Các phương tiện phát sinh độ ồn cao không gian xây Hsing Yuan Việt Môi trường
lấp mặt NOx; CO; CO2; xây dựng
hoạt động vào ban đêm, phân lập khu san lấp dựng Nam tỉnh Bình
bằng THC của Dự
với khu khác Dương
- Môi trường đất án
- Môi trường
không khí như:
Các phương Nằm
Bụi, độ ồn, SO2, Sở Tài
tiện vận - Điều phối các phương tiện ra vào Dự án trong
NOx, CO, CO2, Trong thời Công ty TNHH nguyên và
chuyển một cách hợp lý; kinh phí
1.2 THC; gian xây Hsing Yuan Việt Môi trường
nhiên, - Phun nước chống bụi, dùng bạt che kín xây dựng
- Sức khỏe của dựng Nam tỉnh Bình
nguyên vật thùng xe khi vận chuyển nhiên liệu của Dự
cán bộ dân cư Dương
liệu án
trên tuyến đường
vận chuyển
1.3 Xây dựng Môi trường Tiến hành xây dựng đúng theo thiết kế ban Nằm Trong thời Công ty TNHH Sở Tài
các hạng không khí như: đầu trong gian xây Hsing Yuan Việt nguyên và
mục công Bụi, độ ồn, SO2; kinh phí dựng Nam Môi trường
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 148
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các hoạt Kinh phí
Trách
động và sự Các tác động Các công trình, biện pháp bảo vệ môi thực hiện Thời gian Trách nhiệm tổ
Stt nhiệm
cố môi môi trường trường (triệu thực hiện chức thực hiện
giám sát
trường VNĐ)
xây dựng
trình của NOx; CO; CO2; tỉnh Bình
của Dự
Dự án THC Dương
án
Sự cố như: Nằm
- Môi trường: - Trang bị 2 bình cứu hỏa, cát chữa cháy, Sở Tài
cháy nổ, tai trong
không khí, đất, nước. Trong thời Công ty TNHH nguyên và
nạn lao kinh phí
1.4 nước, hệ sinh thái - Thành lập đội quản lý gian xây Hsing Yuan Việt Môi trường
động, tai xây dựng
- Tính mạng con - Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động khi đang dựng Nam tỉnh Bình
nạn giao của Dự
người và kinh tế làm việc Dương
thông án
- Môi trường - Sử dụng nhà vệ sinh hiện hữu tại Dự án
nước (3 m3/ngày) - Thu gom vào các thùng chứa rác chuyên
- Môi trường đất dụng loại 95 lít và 220 lít, sau đó thuê đơn vị
Sở Tài
và không khí 10 vệ sinh công cộng địa phương tới thu gom
Công nhân Trong thời Công ty TNHH nguyên và
kg rác/ngày theo quy định của pháp luật 10 triệu
1.5 xây dựng gian xây Hsing Yuan Việt Môi trường
- Đăng ký tạm trú, tạm vắng cho công nhân, đồng
(20 người) dựng Nam tỉnh Bình
- Đời sống người đăng ký số lượng công nhân với UBND
Dương
dân gần khu vực Phường Uyên Hưng và phối hợp với UBND
Dự án và các Phường giải quyết kịp thời khi xảy ra sự cố
vùng lân cận gây mất an ninh trật tự
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 149
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các hoạt Kinh phí
Trách
động và sự Các tác động Các công trình, biện pháp bảo vệ môi thực hiện Thời gian Trách nhiệm tổ
Stt nhiệm
cố môi môi trường trường (triệu thực hiện chức thực hiện
giám sát
trường VNĐ)
2.Giai đoạn vận hành Dự án
- Phương tiện vận chuyển phải đúng với thiết
Công ty TNHH
kế động cơ và được bảo dưỡng kiểm tra định Sở Tài
Vận chuyển Ô nhiễm không Trong suốt Hsing Yuan Việt
kỳ nguyên và
nguyên vật khí: Bụi, độ ồn, thời gian Nam phối hợp
2.1 - Tổ chức phun nước, tưới cây, rửa đường để 10 triệu Môi trường
liệu, sản SO2; NOx; CO; vận hành với các doanh
giảm khói bụi tỉnh Bình
phẩm CO2 của Dự án nghiệp thuê nhà
- Trồng cây xanh khu vực xung quanh nhà Dương
xưởng
xưởng
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 150
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các hoạt Kinh phí
Trách
động và sự Các tác động Các công trình, biện pháp bảo vệ môi thực hiện Thời gian Trách nhiệm tổ
Stt nhiệm
cố môi môi trường trường (triệu thực hiện chức thực hiện
giám sát
trường VNĐ)
2.2. Hoạt động + Vận hành tốt các hệ thống xử lý khí thải,
trong quá bụi hiện hữu.
- Ô nhiễm không
trình sản + Yêu cầu các doanh nghiệp thuê nhà xưởng
khí, khí thải lò
xuất lắp đặt các hệ thống xử lý khí thải, bụi, hơi
hơi và hơi dung Công ty TNHH
dung môi trước khi đi vào hoạt động. Sở Tài
môi: Bụi, độ ồn, Trong suốt Hsing Yuan Việt
+ Sử dụng biện pháp thông gió tự nhiên, lắp nguyên và
SO2; NOx; CO; thời gian Nam phối hợp
đặt các quả cầu thông gió để tăng cường trao 50 triệu Môi trường
CO2; hơi keo, vận hành với các doanh
đổi không khí với môi trường bên ngoài. tỉnh Bình
hơi PU của Dự án nghiệp thuê nhà
+ Trang bị khẩu trang cho công nhân làm Dương
- Nhiệt lan tỏa ra xưởng
việc ở khu vực phát sinh nhiều bụi và hơi
môi trường
dung môi.
xung quanh Dự
+ Trồng nhiều cây xanh xung quanh khu vực
án
dự án
Chất thải rắn sản - Thu gom, phân loại và lưu trữ tại khu vực - Trong suốt Công ty TNHH Sở Tài
xuất không nguy chứa CTR sản xuất không nguy hại của Công thời gian Hsing Yuan Việt nguyên và
hại ty vận hành Nam phối hợp Môi trường
- Một phần tái sử dụng, phần còn lại bán cho của Dự án với các doanh tỉnh Bình
các cơ sở thu mua phế liệu. nghiệp thuê nhà Dương
xưởng
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 151
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các hoạt Kinh phí
Trách
động và sự Các tác động Các công trình, biện pháp bảo vệ môi thực hiện Thời gian Trách nhiệm tổ
Stt nhiệm
cố môi môi trường trường (triệu thực hiện chức thực hiện
giám sát
trường VNĐ)
Công ty TNHH
- Thu gom riêng biệt, có nơi lưu trữ riêng, có Sở Tài
Trong suốt Hsing Yuan Việt
dán nhãn cảnh báo. nguyên và
30 triệu thời gian Nam phối hợp
Chất thải nguy hại - Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu Môi trường
đồng/năm vận hành với các doanh
gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy tỉnh Bình
của Dự án nghiệp thuê nhà
định của pháp luật. xưởng Dương
Công ty TNHH
- Thu gom và đưa vào hệ thống xử lý nước Sở Tài
Nước thải sản Hsing Yuan Việt
thải công suất 30 m3/ngày của Công ty Trong suốt nguyên và
xuất Nam phối hợp
TNHH Hsing Yuan Việt Nam. thời gian Môi trường
100 triệu với các doanh
- Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải từ công vận hành tỉnh Bình
nghiệp thuê nhà
suất 30 m3/ngày lên 50 m3/ngày để xử lý hết của Dự án Dương
xưởng
toàn bộ lượng nước thải phát sinh.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 152
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các hoạt Kinh phí
Trách
động và sự Các tác động Các công trình, biện pháp bảo vệ môi thực hiện Thời gian Trách nhiệm tổ
Stt nhiệm
cố môi môi trường trường (triệu thực hiện chức thực hiện
giám sát
trường VNĐ)
- Nước thải từ quá trình vệ sinh được xử lý
sơ bộ qua bể tự hoại 03 ngăn sau đó dẫn về Công ty TNHH
Sở Tài
Nước thải sinh hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH Trong suốt Hsing Yuan Việt
nguyên và
hoạt phát sinh Hsing Yuan Việt Nam đảm bảo đầu ra đạt thời gian Nam phối hợp
100 triệu Môi trường
quá trình vệ sinh QCVN 40:2011/BTNMT, cột A vận hành với các doanh
tỉnh Bình
của công nhân - Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải từ công của Dự án nghiệp thuê nhà
Dương
Sinh hoạt suất 30 m3/ngày lên 50 m3/ngày để xử lý hết xưởng
của cán bộ toàn bộ lượng nước thải phát sinh.
2.3
công nhân
viên - Chất thải rắn
- Đặt các thùng rác trong khu vực nhà xưởng Công ty TNHH
sinh hoạt Sở Tài
và xung quanh khuôn viên dự án. Trong suốt Hsing Yuan Việt
nguyên và
- Ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng 15 triệu thời gian Nam phối hợp
Môi trường
đến thu gom và xử lý hàng ngày đồng/năm vận hành với các doanh
tỉnh Bình
của Dự án nghiệp thuê nhà
Dương
xưởng
2.4 Nước mưa Nước mưa chảy - Lắp đặt các ống PVC thu gom nước mưa 20 triệu
chảy tràn tràn cuốn theo đất trên các mái nhà xưởng và đưa vào mương Trong suốt Công ty TNHH Sở Tài
cát và chất thải thoát nước mưa của Công ty TNHH Hsing thời gian Hsing Yuan Việt nguyên và
rắn rơi vãi Yuan Việt Nam; vận hành Nam phối hợp Môi trường
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 153
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên
ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Các hoạt Kinh phí
Trách
động và sự Các tác động Các công trình, biện pháp bảo vệ môi thực hiện Thời gian Trách nhiệm tổ
Stt nhiệm
cố môi môi trường trường (triệu thực hiện chức thực hiện
giám sát
trường VNĐ)
- Sử dụng tốt hệ thống thoát nước mưa hiện
hữu của Công ty TNHH Hsing Yuan Việt
Nam và toàn bộ nước mưa được đưa ra cống
với các doanh
thoát nước đường ĐT 746; tỉnh Bình
của Dự án nghiệp thuê nhà
- Định kỳ nạo vét mương thoát nước mưa và Dương
xưởng
quản lý tốt chất thải rắn tránh để các loại chất
thải rơi vãi vào đường mương thoát nước
mưa.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 154
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
b. Giám sát chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn xây dựng
- Vị trí giám sát: khu vực tập kết chất thải rắn.
- Thông số giám sát: lượng rác thải (kg/ngày).
- Tần suất giám sát: Giám sát thường xuyên theo thời gian thi công kết hợp
với giám sát định kỳ 3 tháng/lần.
c. Giám sát chất thải nguy hại
- Vị trí giám sát: khu vực lưu trữ chất thải nguy hại
- Thông số giám sát: lượng chất thải (kg/ngày, lít/ngày).
- Tần suất giám sát: Giám sát thường xuyên theo thời gian thi công kết hợp với
giám sát định kỳ 3 tháng/lần.
d. Giám sát chất lượng không khí xung quanh
- Vị trí giám sát:
+ Khu vực công trường đang xây dựng.
- Thông số giám sát: Nhiệt độ, tiếng ồn, độ rung, bụi, CO, SO2, NO2
- Tần suất giám sát: Giám sát thường xuyên theo thời gian thi công (các chỉ tiêu đo
nhanh) kết hợp với giám sát định kỳ 3 tháng/lần.
- Tiêu chuẩn so sánh:
+ QCVN 05:2013/BTNMT
+ TCVS 3733/2002/QĐ-BYT
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 155
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Vị trí giám sát: 01 điểm tại vị trí hố thu gom sau hệ thống xử lý
- Thông số giám sát: pH, TSS, COD, BOD 5, Nito tổng, Photpho
tổng, Tổng Coliforms)
- Tần suất giám sát: 03 tháng/lần
- Tiêu chuẩn so sánh:
+ QCVN 40:2011/BTNMT, cột A
+ TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT
+ TT 24/2016/TT-BYT
5.2.3. Chi phí của chương trình quan trắc môi trường
Bảng 5.2: Bảng tổng hợp chi phí quan trắc môi trường
Chi phí/ Số vị Số Thành tiền
STT Chi phí
vị trí trí lần (VNĐ)
Giám sát chất lượng
1 1.000.000 2 2 4.000.000
không khí xung quanh
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 156
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 157
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 158
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Công ty cần tạo mối quan hệ với chính quyền địa phương nhằm thực hiện tốt
công tác giải quyết các sự cố môi trưởng xảy ra (nếu có) và các vấn đề có liên
quan.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 159
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 160
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Phương án khống chế ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất
không nguy hại theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu;
Phương án khống chế ô nhiễm do chất thải nguy hại theoThông tư 36/2015/TT-
BTNMT về quản lý chất thải nguy hại;
Các biện pháp vệ sinh an toàn lao động và các biện pháp phòng chống sự cố ô
nhiễm (rò rỉ, cháy nổ,…).
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với cơ quan chức năng trong quá trình vận hành các hệ
thống khống chế ô nhiễm nhằm đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và phòng
chống sự cố môi trường khi xảy ra.
Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của Dự án tới
môi trường đã được đưa ra trong báo cáo là những biện pháp khả thi, đảm bảo Tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam.
Chủ đầu tư Dự án cam kết sẽ thực hiện các biện pháp quản lý, khống chế ô nhiễm
và cam kết sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật Nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
2. KIẾN NGHỊ
Để Dự án đi vào hoạt động có hiệu quả và mang lại những lợi ích phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh, Chủ đầu tư có một số kiến nghị sau:
- Tạo đầy đủ điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư trong quá trình hoạt động như:
việc vận chuyển nguyên, nhiên liệu; việc cấp điện, nước cho công trình, đường xá
giao thông…
- Hỗ trợ về công tác an ninh, trật tự tại khu vực Dự án.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt và đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành
về môi trường, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
3. CAM KẾT
(1). Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu:
Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam là Chủ đầu tư cam kết thực hiện các biện
pháp khống chế và giảm thiểu các tác động xấu trong giai đoạn xây dựng và trong giai
đoạn hoạt động như đã nêu cụ thể trong báo cáo này.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 161
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống sự cố và giảm thiểu ô nhiễm
như đã trình bày trong báo cáo, đồng thời tăng cường công tác đào tạo cán bộ về môi
trường nhằm nâng cao năng lực quản lý môi trường, đảm bảo không phát sinh các vấn
đề gây ô nhiễm môi trường. Cơ quan chủ quản sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng
trong quá trình thiết kế và thi công các hệ thống khống chế ô nhiễm để kịp thời điều
chỉnh mức độ ô nhiễm nhằm đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và phòng chống
sự cố môi trường khi xảy ra.
Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của Dự án tới
môi trường đã được đưa ra và kiến nghị trong báo cáo là những biện pháp khả thi, có
thể đảm bảo Quy chuẩn Việt Nam. Chủ Dự án cam kết thời gian hoàn thành công trình
xử lý môi trường. Ngay khi Dự án đi vào hoạt động, các hệ thống khống chế ô nhiễm
cũng sẽ hoàn thành.
(2). Cam kết thực hiện tất cả các biện pháp, quy định chung về bảo vệ môi
trường có liên quan đến Dự án
Chủ Dự án cam kết trong quá trình xây dựng và hoạt động, Dự án đảm bảo đạt
các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam bao gồm:
Môi trường không khí: Đảm bảo các nguồn thải đạt các tiêu chuẩn/quy chuẩn bắt
buộc về môi trường sau đây:
- Chất lượng không khí môi trường xung quanh đạt quy chuẩn
QCVN 05:2013/BTNMT;
- Chất lượng không khí môi trường làm việc đạt tiêu chuẩn vệ sinh
lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT.
Khí thải: Đảm bảo khí thải phát sinh đạt quy chuẩn môi trường sau đây:
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 19:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
Độ ồn, rung đảm bảo đạt theo:
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn;
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
độ rung;
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 162
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Riêng chất lượng không khí trong môi trường lao động sẽ nằm trong giới hạn tối
đa cho phép tiếng ồn tại khu vực lao động Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT:
Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, quy định độ ồn và nồng độ tối đa các chất ô nhiễm
trong khu vực lao động và Thông tư 24/2016/TT-BYT quy định về mức tiếp xúc
cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
Nước thải:
- Nước thải sẽ được thu gom và xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó dẫn vào hệ
thống xử lý nước thải của công ty đảm bảo đầu ra sau xử lý đạt QCVN
40:2011/BTNMT, cột A.
- Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải từ 30 m3/ngày lên 50 m3/ngày để xử lý toàn bộ
lượng nước thải phát sinh trên toàn diện tích dự án.
Chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt: Thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý theo đúng yêu cầu an
toàn vệ sinh;
- Chất thải rắn sản xuất: Sau khi tái sử dụng, phần còn lại đem bán cho các đơn vị
thu mua phế liệu;
- Chất thải nguy hại: Thu gom, phân loại, lưu trữ riêng biệt có dán nhãn cảnh báo.
Công ty đã đăng kí sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại và kí hợp đồng với đơn
vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định của pháp luật;
- Cam kết việc quản lý chất thải rắn tuân thủ Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý
chất thải rắn và phế liệu, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 về
quản lý chất thải nguy hại.
(3). Các cam kết khác
- Cam kết lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng để quan trắc lưu lượng dòng thải trước khi
thoát ra cống thoát nước trên đường ĐT 746;
- Cam kết thực hiện tất cả các biện pháp, quy định chung về bảo vệ môi trường;
- Cam kết hoàn thành các công trình xử lý môi trường và được cơ quan quản lý có
thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của Báo cáo Đánh giá
tác động môi trường và yêu cầu của quyết định phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác
động môi trường trước khi xây dựng nhà xưởng cho thuê;
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 163
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
- Cam kết thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ thực hiện và
hoàn thành trong các giai đoạn xây dựng, vận hành chính thức;
- Cam kết đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp các sự cố, rủi
ro môi trường xảy ra do triển khai Dự án;
- Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt;
- Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và
người lao động;
- Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường;
- Chủ đầu tư Dự án cam kết sẽ thực hiện các biện pháp quản lý, khống chế ô nhiễm
và cam kết sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật Nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam nếu để xảy ra sự cố môi trường;
- Cam kết phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
sau khi Dự án kết thúc vận hành;
- Yêu cầu các doanh nghiệp đến thuê tiến hành lập hồ sơ môi trường theo quy
định trước khi đi vào hoạt động và tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường theo
quy định hiện hành.
CHỦ DỰ ÁN
VIỆT NAM
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 164
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
1- Dự án đầu tư: “Xây dựng nhà xưởng cho thuê diện tích 41.292 m 2 và mở rộng nhà
máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản xuất từ 1.500.000 m 2 sản
phẩm/năm lên công suất 2.500.000 m2 sản phẩm/năm” của Công ty TNHH Hsing
Yuan Việt Nam.
2- Môi trường không khí - Phạm Ngọc Đăng, Nhà xuất Bản KHKT, năm 2003.
3- Hướng dẫn về phương pháp đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường do Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) phát hành năm 1993.
4- Kỹ thuật môi trường – QS.TS. Lâm Minh Triết – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2006
5- Thông gió và kỹ thuật xử lý khí thải – PTS Nguyễn Duy Động, Nhà xuất bản giáo
dục, năm 1999.
6- Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp - QS.TS. Lâm Minhh Triết – Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, năm 2008
7- Giáo trình quản lý chất thải nguy hại – GS.TS Lâm Minh Triết – TS. Lê Thanh Hải,
Nhà xuất bản Xây dựng, năm 2007.
8- Quản lý chất thải nguy hại – PGS.TS Nguyễn Đức Khiển, Nhà xuất bản Xây dựng,
năm 2003.
9- PGS.TS Hoàng Kim Cơ, Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
2001.
10- Tài liệu tập huấn kỹ năng thẩm định báo cáo ĐTM và cam kết bảo vệ môi trường, PGS
Nguyễn Quỳnh Hương và GS.TS Đặng Kim Chi, 2008.
11- Giáo trình cấp thoát nước, Hoàng Huệ, 1997
12- Environmental technology series. Assessment of sources of air, water, and land
pollution. A Guide to rapid source inventory techniques and their use in formulating
environmental control strategies - Part I and II. World Health Organization, 1993
13- Handbook of emission, Non Industrial source, Netherlands.
14- World Health Organization. Environmental technology series. Assessment of
sources of air, water, and land pollution. A Guide to rapid source inventory
techniques and their use in formulating environmental control strategies - Part I.
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 165
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
PHỤ LỤC
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 166
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
PHỤ LỤC 3: CÁC SƠ ĐỒ, BẢN VẼ, HÌNH ẢNH CÓ LIÊN QUAN
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 167
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 168
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 169
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu
Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường của Dự án “Xây dựng nhà xưởng cho thuê với diện
tích 41.292 m2 và mở rộng nhà máy gia công dán giấy, veneer lên ván nâng công suất sản
xuất từ 1.500.000 m2 sản phẩm/năm lên 2.500.000 m2 sản phẩm/năm”
Địa chỉ: Khu phố 3, Phường Uyên Hưng, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
Chủ đầu tư: Công Ty TNHH Hsing Yuan Việt Nam 170
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Toàn Cầu