You are on page 1of 333

BỘ CÔNG AN

CỤC CẢNH SÁT PCCC VÀ CNCH

TÀI LIỆU TẬP HUẤN


VỀ CÔNG TÁC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ, NGHIỆM THU VỀ
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Hà Nội, năm 2022


MỤC LỤC

CHUYÊN ĐỀ 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM DUYỆT, NGHIỆM THU VỀ
PCCC ...................................................................................................................................................... 7
I. Quy định của Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ ............................ 7
1. Về thẩm duyệt thiết kế về PCCC ............................................................................................. 8
2. Về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong đầu tư xây dựng công trình .................... 16
3. Về nghiệm thu và kiểm tra kết quả nghiệm thu PCCC ....................................................... 17
4. Điều kiện chuyển tiếp .............................................................................................................. 18
5. Biểu mẫu ................................................................................................................................... 19
6. Hình thức tiếp nhận hồ sơ ...................................................................................................... 19
II. Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an về “Quy định về
tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy (PCCC) của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ” ..................................................................................................................................................... 21
1. Bố cục của thông tư ................................................................................................................. 21
2. Một số nội dung mới của thông tư số 82/2021/TT-BCA....................................................... 21
III. Thông tư số 258/2016/TT-BTC ................................................................................................ 23
1. Một số nội dung cơ bản của Thông tư số 258/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 và Thông tư
số 120/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính: ........................................................ 23
2. Trình tự thực hiện công tác thu phí ....................................................................................... 28
IV. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong công tác thẩm duyệt thiết kế về PCCC (tiêu chuẩn
nước ngoài, nguyên tắc áp dụng) ................................................................................................... 30
1. Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về pccc hiện hành trong công tác thẩm duyệt
thiết kế, nghiệm thu về PCCC (tham khảo phụ lục II) ............................................................ 30
2. Việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong thiết kế về PCCC ............................................. 30
V. Công tác tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, hướng
dẫn của Bộ Công an, C07 ................................................................................................................ 32
1. Quy chế phối hợp với Sở, ban ngành trong quản lý đầu tư xây dựng ................................ 32
2. Tham mưu UBND tỉnh có văn bản trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bản hành về công
trình trước luật theo điều 63A của Luật PCCC........................................................................ 34
3. Xử lý công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã đưa vào sử dụng............................. 39
CHUYÊN ĐỀ II: HƯỚNG DẪN VỀ QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN MỚI BAN HÀNH ............. 42
I. Hướng dẫn nội dung của QCVN 06:2021/BXD......................................................................... 42
1. Giới thiệu chung QCVN 06:2021/BXD .................................................................................. 42
2. Một số nội dung hướng dẫn .................................................................................................... 45
II. Hướng dẫn nội dung của QCVN 04:2021/BXD ....................................................................... 69
1. Giới thiệu chung của QCVN 04:2021/BXD ........................................................................... 69
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 04:2021/BXD................................................................ 69
III. Hướng dẫn nội dung của QCVN 02:2020/BCA...................................................................... 71
1. Giới thiệu chung về Quy chuẩn .............................................................................................. 71

2
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 02:2020/BCA ................................................................ 72
IV. Hướng dẫn nội dung của QCVN 01:2021/BXD ......................................................................83
1. Giới thiệu chung của QCVN 01:2021/BXD ............................................................................ 83
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 01:2021/BXD ................................................................ 83
V. Hướng dẫn nội dung của QCVN 01:2019/BCT ........................................................................84
1. Giới thiệu chung về quy chuẩn................................................................................................ 84
2. Một số nội dung hướng dẫn ..................................................................................................... 87
VI. Hướng dẫn nội dung của QCVN 01:2019/BCA ......................................................................98
1. Giới thiệu chung về Quy chuẩn ............................................................................................... 98
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 01:2019/BCA ................................................................ 99
VII. Hướng dẫn nội dung của TCVN 7336:2021 .........................................................................106
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn.............................................................................................. 106
2. Một số nội dung hướng dẫn ................................................................................................... 106
VIII. Hướng dẫn nội dung của TCVN 5738:2021 .......................................................................113
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn.............................................................................................. 113
2. Những điểm mới và lưu ý trong tiêu chuẩn hệ thống báo cháy 5738:2021 sửa đổi .......... 113
IX. Hướng dẫn nội dung của TCVN 7161-5:2021 .......................................................................117
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn.............................................................................................. 117
2. Một số nội dung hướng dẫn ................................................................................................... 118
X. Hướng dẫn nội dung của TCVN 13333:2021 ..........................................................................120
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn.............................................................................................. 120
2. Một số nội dung hướng dẫn ................................................................................................... 121
XI. Hướng dẫn nội dung của TCVN 13456:2022 ........................................................................125
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn.............................................................................................. 125
2. Một số nội dung hướng dẫn ................................................................................................... 126
CHUYÊN ĐỀ III. HƯỚNG DẪN THẨM DUYỆT CÁC LOẠI HÌNH NHÀ, CÔNG TRÌNH...128
I. NHÀ DÂN DỤNG .......................................................................................................................128
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn để áp dụng đối chiếu thẩm duyệt thiết kế về PCCC
đối với nhà dân dụng.................................................................................................................. 128
2. Xác định chiều cao, số tầng, nhóm nhà, diện tích................................................................ 129
3. Khoảng cách an toàn PCCC: ................................................................................................ 131
4. Đường giao thông cho xe chữa cháy ..................................................................................... 132
5. Bậc chịu lửa............................................................................................................................. 138
6. Giải pháp ngăn cháy chống cháy lan. ................................................................................... 140
7. Bố trí công năng công trình. .................................................................................................. 143
8. Giải pháp thoát nạn................................................................................................................ 147
9. Bố trí thang máy chữa cháy................................................................................................... 162
10. Gian lánh nạn ....................................................................................................................... 167
11. Hệ thống báo cháy tự động .................................................................................................. 168

3
12. Các hệ thống chữa cháy ...................................................................................................... 169
13. Giải pháp chống khói cho nhà và công trình. ................................................................... 175
14. Hệ thống ống đổ rác............................................................................................................. 178
15. Hệ thống cấp khí đốt trung tâm ......................................................................................... 178
16. Hệ thống điện ....................................................................................................................... 179
17. Hệ thống kỹ thuật khác. ...................................................................................................... 180
II. NHÀ CÔNG NGHIỆP ............................................................................................................. 181
1. Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để thẩm duyệt................................................. 181
2. Phạm vi điều chỉnh ................................................................................................................ 182
3. Xác định chiều cao, số tầng, nhóm nhà, diện tích, khối tích để áp dụng đối chiếu .......... 183
4. Bậc chịu lửa và phân hạng nguy hiểm cháy, nổ nhà và công trình ................................... 184
5. Đường giao thông, bãi đỗ cho xe chữa cháy ........................................................................ 187
6. Khoảng cách an toàn PCCC ................................................................................................. 188
7. Bố trí công năng ..................................................................................................................... 190
8. Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan .................................................................................. 191
9. Giải pháp thoát nạn ............................................................................................................... 194
10. Thang máy chữa cháy ......................................................................................................... 196
11. Hệ thống PCCC ................................................................................................................... 199
12. Hệ thống bảo vệ chống khói ................................................................................................ 208
13. Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn ........................................................ 211
14. Giải pháp cấp điện cho hệ thống kỹ thuật liên quan đến PCCC ..................................... 211
III. HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU ĐÔ THỊ VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG KHÁC
......................................................................................................................................................... 215
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đối chiếu thẩm duyệt......................................... 215
2. Nội dung đối chiếu thẩm duyệt thiết kế về PCCC:............................................................... 215
3. Đường giao thông dành cho xe chữa cháy:.......................................................................... 216
4. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:............................................................................ 216
5. Giải pháp cứu nạn và hỗ trợ cứu nạn: ................................................................................. 219
6. Bố trí địa điểm cho đội Cảnh sát PCCC (đối với khu đô thị). ............................................ 219
IV. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÓ YÊU CẦU ĐẶC BIỆT ĐẢM BẢO AN TOÀN PCCC
......................................................................................................................................................... 220
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đối chiếu thẩm duyệt......................................... 220
2. Ngăn cháy lan ......................................................................................................................... 220
3. Thoát nạn và phương tiện cứu sinh ..................................................................................... 220
4. Hệ thống điện sự cố ............................................................................................................... 221
5. Hệ thống chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn ................................................................. 221
6. Hệ thống thông gió................................................................................................................. 222
7. Hệ thống báo cháy ................................................................................................................. 222
8. Hệ thống chữa cháy ............................................................................................................... 223

4
9. Bình chữa cháy xách tay và dụng cụ chữa cháy cá nhân.................................................... 225
V. CỬA HÀNG XĂNG DẦU, KHÍ HÓA LỎNG ........................................................................226
3.1. Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản quy phạm pháp luật áp dụng để đối
chiếu thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC .................................................................................. 226
3.2 Những điểm cần lưu ý .......................................................................................................... 226
3.3 Nội dung thẩm duyệt ............................................................................................................ 227
3.3.1. Phân cấp cửa hàng xăng dầu ........................................................................................... 227
3.3.2. Bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy cháy ....................................................................... 227
3.3.3 Khoảng cách an toàn PCCC, bố trí tổng mặt bằng và các giải pháp ngăn cháy lan ... 228
3.3.4. Đường giao thông ............................................................................................................. 231
3.3.5. Hệ thống công nghệ .......................................................................................................... 231
3.3.6. Hệ thống điện, chống sét .................................................................................................. 233
3.3.7. Trang bị phương tiện PCCC ........................................................................................... 236
VI. CÔNG TRÌNH HẦM ĐƯỜNG BỘ........................................................................................239
1. Danh mục tiêu chuẩn áp dụng để thẩm duyệt về PCCC các công trình hầm đường bộ: 239
2. Nội dung thẩm duyệt về PCCC đối với công trình hầm đường bộ .................................... 239
VII. MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH NHÀ DÂN DỤNG...................................246
1. Nhà chung cư có chiều cao từ 75 m đến 150 m .................................................................... 246
2. Nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao từ 50 m đến 150 m ....................................... 247
3. Nhà trẻ ..................................................................................................................................... 250
4. Khách sạn ................................................................................................................................ 251
5. Bệnh viện ................................................................................................................................. 252
6. Karaoke, vũ trường ................................................................................................................ 255
7. Nhà hát, rạp chiếu phim ........................................................................................................ 257
8. Chợ, trung tâm thương mại................................................................................................... 258
CHUYÊN ĐỀ IV: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG THẨM DUYỆT THIẾT KẾ,
NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG BỘ
CÔNG AN ...........................................................................................................................................260
I. Yêu cầu đối với thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC và nghiệm thu về PCCC trên Cổng
dịch vụ công Bộ Công an ...............................................................................................................260
1. Nhận thức chung về thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC và nghiệm thu về PCCC khi
lên mức độ 3, mức độ 4 .............................................................................................................. 260
2. Một số yêu cầu khi triển khai thực hiện ............................................................................... 260
II. Hướng dẫn một số thao tác khi tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả thủ tục thẩm duyệt thiết
kế và nghiệm thu về PCCC trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an .......................................261
1. Một số thao tác chung ............................................................................................................ 261
2. Xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC ........................................................................... 269
CHUYÊN ĐỀ V: HƯỚNG DẪN KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIỆM THU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
..............................................................................................................................................................280
I. Tiếp nhận, trả hồ sơ nghiệm thu ...............................................................................................280
1. Trình tự tiếp nhận hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy ................................... 280

5
2. Tiếp nhận qua đường bưu điện ............................................................................................ 280
3. Tiếp nhận hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến ............................................................ 281
4. Trình tự trả kết quả............................................................................................................... 281
II. Quy trình kiểm tra nghiệm thu ............................................................................................... 282
1. Thành phần hồ sơ nghiệm thu .............................................................................................. 282
2. Trình tự, nội dung, phương pháp kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy
..................................................................................................................................................... 282
III. Nội dung liên quan đến công tác kiểm định ......................................................................... 308
PHỤ LỤC I......................................................................................................................................... 323
PHỤ LỤC II ....................................................................................................................................... 329

6
CHUYÊN ĐỀ 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM DUYỆT,
NGHIỆM THU VỀ PCCC
I. Quy định của Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính
phủ
Thực hiện Luật PCCC, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC,
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, công tác PCCC
đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
PCCC được tăng cường. Phong trào toàn dân tham gia PCCC ngày càng được cấp
ủy Đảng, chính quyền quan tâm, chỉ đạo và phát triển sâu rộng; nhận thức, ý thức
trách nhiệm về PCCC của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và người
dân ngày càng được nâng cao. Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH được kiện
toàn về tổ chức, bộ máy và được quan tâm, đầu tư về cơ sở vật chất, phương tiện
phục vụ công tác. Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác PCCC và cứu nạn, cứu hộ được
đầu tư xây dựng, cải tạo tốt hơn... Những kết quả đạt được nêu trên đã góp phần
quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nhà nước về PCCC vẫn còn tồn tại
những vướng mắc, hạn chế, đòi hỏi hành lang pháp lý phải được hoàn thiện để
phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Từ thực tiễn nêu trên, ngày 24/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số
136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy (Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) thay thế Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật PCCC và Luật
sửa đổi, bổ sung một sung một số điều của Luật PCCC (Nghị định số 79/2014/NĐ-
CP).
Liên quan đến công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC, Nghị định số
136/2020/NĐ-CP quy định từ Điều 10 đến điều 15, khoản 4 Điều 53, Phụ lục V,
Phụ lục IX. Trong đó:
- Điều 10. Yêu cầu về PCCC khi lập quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh
quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;
- Điều 11. Yêu cầu về PCCC khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc
cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công trình;
- Điều 12. Kinh phí PCCC trong đầu tư, xây dựng;
- Điều 13. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về PCCC;
- Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới,
đơn vị tư vấn dự án, giám sát thi công, đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công, cơ
quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, cơ quan cấp
giấy phép xây dựng và cơ quan Cảnh sát PCCC trong đầu tư, xây dựng công trình;

7
- Điều 15 Nghiệm thu, kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC;
- Khoản 4 Điều 53 Quy định chuyển tiếp;
- Phụ lục V Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới
thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC;
- Phụ lục IX Biểu mẫu sử dụng trong công tác PCCC.
1. Về thẩm duyệt thiết kế về PCCC
1.1. Đối tượng thẩm duyệt (khoản 3, Điều 13)
1.1.1. Về đối tượng thẩm duyệt tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP đã bổ
sung một số loại hình, công trình và quy định cụ thể danh mục, quy mô của các
loại hình công trình để tháo gỡ các vướng mắc, bất cập của Nghị định số
79/2014/NĐ-CP trong việc xác định đối tượng công trình thuộc diện thẩm duyệt
thiết kế về PCCC, cụ thể như:
- Đồ án quy hoạch: Yêu cầu về PCCC khi lập quy hoạch xây dựng hoặc
điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu chức năng (Điều 10) ngoài đối tượng khu
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao bổ sung các đối tượng
là các khu chức năng phải bảo đảm an toàn PCCC khi lập quy hoạch bao gồm:
cụm công nghiệp, khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch như khu du lịch (sinh
thái), khu đào tạo. Cơ quan Cảnh sát PCCC trả lời bằng văn bản góp ý về giải
pháp PCCC đối với đồ án quy hoạch. Văn bản góp ý này là căn cứ để cơ quan có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt quy hoạch. Cơ quan Cảnh sát PCCC không cấp
giấy chứng nhận thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về PCCC đối với đồ án quy
hoạch.
- Bổ sung và quy định với các công trình và hạng mục thuộc công trình
như: Nhà trọ, nhà tập thể, nhà ký túc xá, trung tâm thể dục thể thao, đài kiểm soát
không lưu, trạm dừng nghỉ, cơ sở đăng kiểm, cửa hàng kinh doanh, sửa chữa ô tô,
trạm cấp phát xăng dầu nội bộ…
- Nâng quy mô khối tích, số tầng của các công trình thuộc phụ lục IV của
Nghị định 79/2014/NĐ-CP, ví dụ như: đối với khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ,
nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, nhà chung cư cao từ 7
tầng trở lên (trước đây quy định từ 05 tầng trở lên); Trụ sở cơ quan nhà nước các
cấp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên (trước đây quy
định Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước cấp xã trở lên)...;
- Quy định về chiều dài phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về đảm bảo an toàn PCCC.
1.1.2. Nội dung lưu ý trong việc xác định đối tượng phải thẩm duyệt thiết
kế về PCCC
a) Góp ý đối với đồ án quy hoạch
- Đối tượng thuộc diên góp ý: Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, các khu
chức năng theo Luật Quy hoạch quy định tại Khoản 3, Điều 13, Nghị định số
136/2020/NĐ-CP là đồ án quy hoạch chi tiết của 01 dự án cụ thể nằm trong đô

8
thị, các khu chức năng hoặc đồ án quy hoạch chi tiết của toàn bộ đô thị, khu chức
năng được lập với tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000 đối với khu công nghiệp có quy mô
trên 20 ha.
- Cơ quan Cảnh sát PCCC góp ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 của các dự án thuộc khu vực đô thị và các khu chức năng, tỷ lệ 1/2000
đối với khu công nghiệp quy mô trên 20 ha.
- Đối với đồ án quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000 trở lên) và đồ án quy
hoạch đối với các dự án không thuộc diện bắt buộc phải lập quy hoạch tỷ lệ
1/500(1) phải được xây dựng bảo đảm theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP nhưng không yêu cầu bắt buộc phải xin ý kiến cơ quan Cảnh
sát PCCC theo thủ tục hành chính về góp ý đồ án quy hoạch xây dựng quy định
tại Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Xác định theo tổng khối tích công trình, hạng mục công trình:
- Đối với công trình xây dựng mới việc xác định tổng khối tích của 1 dự án,
công trình được tính toán bằng tổng khối tích các hạng mục trong khuôn viên của
dự án, công trình đó, không bao gồm các hạng mục phụ trợ không có nguy hiểm
về cháy, nổ, được bố trí độc lập và bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC đến các
hạng mục xung quanh (nhà bảo vệ, nhà vệ sinh công cộng, trạm bơm nước thải…).
Khối tích của từng hạng mục được tính theo quy định của QCVN 06:2021/BXD
và TCVN 9255:2012.
- Đối với cơ sở đang hoạt động và không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về
PCCC theo quy định tại Nghị định 79/2014/NĐ-CP khi mở rộng thêm các hạng
mục khác dẫn đến tổng khối tích của cả cơ sở thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về
PCCC theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp hạng mục xây dựng mới độc lập, bảo đảm khoảng cách an
toàn PCCC đối với các hạng mục hiện hữu thì tiến hành đối chiếu thẩm duyệt
riêng hạng mục mở rộng theo quy định hiện hành;
+ Trường hợp hạng mục xây dựng mới gắn liền hoặc kết nối với hạng mục
hiện hữu hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC thì thực hiện đối chiếu
thẩm duyệt tổng thể các hạng mục mới và hạng mục hiện hữu theo quy định hiện
hành.
c) Xác định số tầng nhà: Số tầng nhà xác định theo quy định tại Điều 1.4.33
QCVN 06:2021/BXD và Thông tư số 07/2019/TT-BXD:
- Số tầng của tòa nhà (hoặc công trình) bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt
đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng nửa/bán hầm, không bao gồm tầng áp
mái;

dự án không thuộc diện bắt buộc phải lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 là dự án đầu tư xây dựng do một chủ
(1)

đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 héc ta (nhỏ hơn 02 héc ta đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở chung cư).

9
- Công trình có tầng tum không tính vào số tầng của công trình khi chỉ dùng
để bao che lồng cầu thang bộ hoặc giếng thang máy, bao che các thiết bị công
trình (nếu có), phục vụ mục đích lên mái và cứu nạn, có diện tích không vượt quá
30% diện tích của sàn mái;
- Đối với nhà ở riêng lẻ, tầng lửng không tính vào số tầng của công trình
khi diện tích sàn tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng
ngay bên dưới;
- Đối với các công trình nhà, kết cấu dạng nhà, công trình nhiều tầng có sàn
(không bao gồm nhà ở riêng lẻ), tầng lửng không tính vào số tầng của công trình
khi chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt
máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không
vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá
300m2;
- Mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng không tính vào số tầng
của công trình.
d) Đối với phương tiện giao thông đường thủy: Chiều dài phương tiện giao
thông đường thủy quy định tại khoản 12 Điều 13 và mục 21 Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP được xác định là “chiều dài thiết kế”
theo khái niệm tại Điều 1.4.35 Quy chuẩn 72:2013/BGTVT sửa đổi 1:2015.
đ) Hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở
lên (mục 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP):
- Đối với cơ sở không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC khi trang bị
thêm hệ thống cấp khí đốt trung tâm có lượng khí tồn chứa dưới 200 kg không
phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hạng mục này.
- Đối với cơ sở thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC khi trang bị thêm
hệ thống cấp khí đốt trung tâm thì phải tiến hành thẩm duyệt thiết kế về PCCC
mà không phụ thuộc vào lượng khí tồn chứa.
e) Cách xác định hạng nguy hiểm cháy nổ của công trình được quy định tại
Phụ lục C của QCVN 06:2021/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
cháy cho nhà và công trình”.
f) Công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan đến PCCC của đô thị, khu công
nghiệp và các khu chức năng khác thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC
là hệ thống đường giao thông cho xe chữa cháy, nguồn nước, hệ thống cấp nước
chữa cháy ngoài nhà, nguồn điện dành cho hệ thống PCCC, trang bị phương tiện
chữa cháy cơ giới và giải pháp cứu nạn và hỗ trợ cứu nạn.
g) Nhà ở kết hợp kinh doanh
- Nhà ở kết hợp kinh doanh mà có phần diện tích kinh doanh chiếm từ 30%
tổng diện tích sàn trở lên thì được xác định là nhà hỗn hợp (căn cứ theo quy định
của QCVN 06:2021/BXD) và là đối tượng phải xem xét thẩm duyệt thiết kế về
PCCC theo quy định tại điểm 2 Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

10
- Trường hợp nhà ở kết hợp kinh doanh mà có phần diện tích kinh doanh
nhỏ hơn 30% tổng diện tích sàn thì xác định là nhà ở kết hợp kinh doanh (nhóm
nhà ở riêng lẻ F1.4) và không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC nhưng
thuộc diện quản lý về PCCC và phải được thiết kế bảo đảm theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn về PCCC hiện hành.
h) Nhà thương mại liên kế (shophouse)
Đối với Nhà thương mại liên kế (shophouse) được bố trí theo từng khu vực
(dãy nhà) trong đô thị, khu dân cư, các khu chức năng được ngăn cháy độc lập
bằng tường ngăn cháy hoặc bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC, có thể vận hành,
khai thác độc lập riêng đối với từng nhà thì xác định quy mô để thực hiện thẩm
duyệt thiết kế về PCCC theo từng nhà thuộc dãy nhà đó mà không tính tổng khối
tích của cả dãy nhà. Trường hợp từng hạng mục không thuộc diện phải thẩm duyệt
thiết kế về PCCC theo phụ lục V, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP vẫn phải xem
xét thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hạ tầng kỹ thuật các dãy nhà này.
i) Quy định về thay đổi, điều chỉnh ảnh hưởng đến các điều kiện an toàn
PCCC (điểm b, c khoản 3 Điều 13 và điểm b, khoản 1, Điều 14)
Theo quy định tại các điểm này:
- Các trường hợp thay đổi, điều chỉnh, cải tạo không làm ảnh hưởng đến
nguyên tắc, phạm vi hoạt động của các giải pháp an toàn về PCCC, như: Sơn lại
các đường ống của hệ thống kỹ thuật, cải tạo bề mặt ngoài của công trình, điều
chỉnh vị trí bình chữa cháy, họng nước chữa cháy trong nhà, đầu báo cháy,đầu
phun sprinkler của hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động do vướng kết cấu dầm,
cột, hay miệng thông gió của hệ thống điều hòa không khí vẫn bảo đảm theo quy
định của tiêu chuẩn, quy chuẩn… thì không phải tiến hành thẩm duyệt điều chỉnh,
bổ sung về PCCC.
- Đối với cơ sở đang hoạt động phải có báo cáo bằng văn bản và được ghi
nhận trong biên bản kiểm tra của cơ quan Công an.
- Đối với công trình đang thi công, xây dựng phải có báo cáo bằng văn bản
cho cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH trong quá trình kiểm tra nghiệm thu về
PCCC để xác nhận tại biên bản kiểm tra nghiệm thu về PCCC.
1.2. Phân cấp thẩm duyệt thiết kế về PCCC
1.2.1. Quy định mới so với Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
- Bãi bỏ quy định về thẩm quyền thẩm duyệt của Cục Cảnh sát PCCC và
CNCH đối với các hồ sơ theo đề nghị của chủ đầu tư;
- Đối tượng “Đồ án quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo
Luật Quy hoạch trên địa bàn quản lý” thuộc thẩm quyền của Phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh;

11
- Đối với trường hợp công trình đã được Cục Cảnh sát PCCC và CNCH cấp
văn bản nghiệm thu về PCCC và đưa vào sử dụng, khi cải tạo, điều chỉnh không
ảnh hưởng đến quy mô, tính chất sử dụng thì ủy quyền Công an các địa phương
thực hiện việc thẩm duyệt điều chỉnh, bổ sung về PCCC. Trường hợp mở rộng
thay đổi quy mô, tính chất sử dụng của công trình, Cục Cảnh sát PCCC và CNCH
tiếp tục thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định (thực hiện theo
Công văn số 4589/C66-P6 ngày 18/8/2017 của C07).
1.2.2. Nội dung lưu ý
- Phân cấp công trình theo chiều cao: Chiều cao nhà, công trình để xác
định thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế là chiều cao PCCC được quy định tại Điều
1.4.8 của QCVN 06:2021/BXD.
- Phân cấp công trình theo nhóm dự án
+ Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC, cán bộ tiếp nhận
cần đối chiếu tổng mức đầu tư dự án, công trình căn cứ theo tiêu chí của Luật Đầu
tư công do Quốc hội ban hành ngày 13/6/2019 và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công để kết luận nhóm dự án và xác định thẩm quyền thẩm duyệt
thiết kế về PCCC. Trường hợp dự án, công trình thuộc thẩm quyền thẩm duyệt của
đơn vị thì thì tiếp tục thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy định; trường hợp không
thuộc thẩm quyền thẩm duyệt của đơn vị thì hướng dẫn chủ đầu tư tới cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH có thẩm quyền (C07 hoặc PC07 Công an cấp tỉnh) để thực
hiện thẩm duyệt thiết kế theo quy định.
+ Căn cứ để xác định tổng mức đầu tư: các thành phần hồ sơ theo quy định
tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP gồm: Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư
xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư xây dựng (nếu có và thuộc diện phải có) hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có và thuộc diện phải có); Quyết định phê duyệt tổng mức đầu
tư trên cơ sở hồ sơ đã thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư (nếu có và thuộc diện
phải có) để xác định tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị định 10/2021/NĐ-CP
ngày 09/02/2021 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
+ Đối với việc phân chia dự án theo quy định tại Điều 50 Luật Xây dựng
năm 2020: Quyết định về việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án
thành phần của người quyết định đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc mỗi dự án thành
phần có thể vận hành, khai thác độc lập và các dự án thành phần sau khi phân chia
được quản lý như đối với dự án độc lập bảo đảm theo các quy định của pháp luật
về đầu tư. Người quyết định đầu tư được quy định tại khoản 27, Điều 3 Luật Xây
dựng như sau: “Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết
định đầu tư xây dựng”. Khi đó, cần phân nhóm A, B, C đối với từng dự án thành
phần theo quy định nêu trên và là căn cứ để xác định thẩm quyền thẩm duyệt thiết
kế về PCCC đối với các dự án thành phần này theo quy định. Việc phân chia dự án
thành các dự án thành phần cần được thực hiện thống nhất ngay từ giai đoạn thẩm

12
duyệt thiết kế về PCCC (của cơ quan Cảnh sát PCCC) và thẩm định (của cơ quan
chuyên môn về xây dựng) đối với hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.
+ Phân kỳ dự án đầu tư xây dựng là việc triển khai dự án thành các giai đoạn,
không phải là việc chia, tách dự án và không ảnh hưởng đến xác định nhóm của dự
án (theo Điều 50 của Luật Xây dựng).
1.3. Thành phần hồ sơ (khoản 4, Điều 13)
Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy
quy định khoản 4, Điều 13: Thành phần hồ sơ nộp đề nghị góp ý đối với hồ sơ
thiết kế cơ sở và hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC được quy định phù hợp với
thực tế, theo hướng dễ thực hiện hơn đối với các cá nhân, tổ chức trong quá trình
nộp hồ sơ thủ tục hành chính đối với có một số dạng công trình không thể có đủ
các giấy pháp lý như chấp thuận chủ trương đầu tư, chứng chỉ quy hoạch. Đồng
thời bổ sung quy định chi tiết về việc nộp hồ sơ trong trường hợp đề nghị thẩm
duyệt thiết kế cải tạo, điều chỉnh về PCCC (kèm theo bản vẽ đã được thẩm duyệt
trước đó).
Một số nội dung lưu ý như sau:
1.3.1. Xác định "chủ đầu tư", "người đứng đầu cơ sở"
- Đối với nhà ở kết hợp kinh doanh hoặc nhà hỗn hợp do cá nhân hoặc tổ
chức (sau đây gọi là bên thuê nhà) thuê lại đất để xây mới hoặc thuê lại nhà ở để
cải tạo chuyển đổi công năng thành nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hoặc nhà
hỗn hợp, căn cứ vào điểm đ khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 thì
chủ đầu tư trong trường hợp này là bên thuê nhà, đồng thời là người đứng đầu cơ
sở khi đưa công trình vào sử dụng. Quá trình xây mới hoặc cải tạo thay đổi công
năng từ nhà ở thành nhà hỗn hợp mà thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC,
thì chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm duyệt thiết kế theo quy định tại khoản
4 Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Khi đó thành phần pháp lý trong hồ sơ
đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
chủ sở hữu nhà và hợp đồng thuê nhà hoặc đất giữa chủ sở hữu và bên thuê nhà
(là chủ đầu tư).
- Đối với nhà ở mà chủ sở hữu sử dụng một phần nhà và cho bên thuê nhà
thuê lại một phần nhà để sản xuất, kinh doanh thì chủ đầu tư và người đứng đầu
cơ sở là chủ sở hữu nhà.
1.3.2. Văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công
trình là: Các văn bản, tài liệu, giấy tờ xác nhận, chứng minh các cá nhân, tổ chức
được phép lập và triển khai dự án, công trình trên một địa điểm xác định ví dụ
như các quyết định giao đất; quyết định cho thuê đất; hợp đồng cho thuê đất trong
khu công nghiệp…
1.3.3. Văn bản góp ý thiết kế cơ sở về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC:
Chỉ thực hiện đối với hồ sơ thiết kế từ 02 bước trở lên. Đối với các công trình xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không

13
bao gồm tiền sử dụng đất) và các công trình nhà ở riêng lẻ (kể cả các nhà ở riêng
lẻ chuyển đổi mục đích sử dụng kết hợp văn phòng, kinh doanh) không yêu cầu
phải lập thiết kế cơ sở.
1.3.4. Văn bản thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về
xây dựng là: Văn bản do các cơ quan chuyên môn quản lý xây dựng thuộc Bộ
được giao quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Bộ Xây dựng, Bộ Công
thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
an và Bộ Quốc phòng), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế ban hành.
1.3.5. Đối với hồ sơ thiết kế cải tạo hoặc điều chỉnh, thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC của chủ đầu tư (Mẫu
PC06); trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật;
- Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công
thể hiện những nội dung yêu cầu về PCCC quy định tại Điều 11 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP;
- Bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết
kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về PCCC. Trường hợp có thay đổi về pháp
lý dự án thì thành phần hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC thực hiện theo
điểm d khoản 4 Điều 13.
1.3.6. Bổ sung quy định trong thành phần hồ sơ đề nghị thẩm duyệt phải có
giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ về PCCC của đơn vị tư vấn thiết
kế và chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế đối với chủ trì thiết kế. Lưu ý không
yêu cầu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ về PCCC đối với đơn vị
thiết kế hệ thống LPG trong nhà dân dụng.
1.4. Nội dung thẩm duyệt (khoản 5, Điều 13)
1.4.1. Một số quy định mới
a) Bổ sung nội dung cho phép chủ đầu tư thực hiện thẩm duyệt riêng phần
lắp đặt mới hoặc cải tạo của hệ thống, thiết bị PCCC đối với công trình đã được
nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định. Theo quy định tại điểm này:
- Đối với trường hợp công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC
theo các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Nghị định
136/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì việc “nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định”
là đã được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt
thiết kế về PCCC và cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC theo
quy định.
- Đối với trường hợp công trình không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về
PCCC theo các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Nghị định

14
136/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì việc “nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định”
là đã được cấp phép xây dựng (nếu có) và đưa vào hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật về xây dựng (quy mô, tính chất hoạt động phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng).
b) Nội dung thẩm duyệt bổ sung quy định về danh mục tiêu chuẩn, quy
chuẩn thực hiện để thiết kế đối với công trình. Đối với quy định thẩm duyệt về
giải pháp cấp điện cho hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật khác có liên quan thì
chỉ xem xét đến một số giải pháp chính như số nguồn điện, giải pháp kích hoạt
nguồn điện dự phòng khi có sự cố....
1.4.2. Nội dung góp ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch
Đối với đồ án quy hoạch, cơ quan Cảnh sát PCCC chỉ tiến hành góp ý về
PCCC, không cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC và không tiến
hành kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC. Nội dung góp ý về PCCC đối với đồ
án quy hoạch được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP, bao gồm các nội dung như sau:
- Khoảng cách an toàn PCCC giữa công trình, cụm công trình, các khu đất,
các lô nhà đến các khu dân cư và công trình xung quanh;
- Hệ thống giao thông, khoảng trống cho phương tiện chữa cháy cơ giới;
- Hệ thống, nguồn cấp nước phục vụ cho chữa cháy; hệ thống thông tin liên
lạc; nguồn điện phục vụ cho các hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy;
- Đối với khu đô thị, phải bố trí địa điểm xây dựng doanh trại cho đơn vị
Cảnh sát PCCC theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng.
Lưu ý
- Văn bản góp ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch không thay thế cho Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với công trình hạ tầng kỹ thuật có
liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của dự án. Việc thẩm duyệt thiết kế về
PCCC đối với công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC được thực hiện
như đối với công trình theo quy định của Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
- Trong văn bản góp ý về PCCC đối với đồ án quy hoạch phải có nội dung
khuyến cáo cơ quan, tổ chức lập quy hoạch về việc chuẩn bị điều kiện đầu tư, bố
trí đội PCCC chuyên ngành, trang bị xe chữa cháy và các phương tiện PCCC...
cho giai đoạn tiếp theo nếu trong phương án quy hoạch chưa có các nội dung nêu
trên.
- Đối với dự án chưa được góp ý về PCCC nhưng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đồ án quy hoạch 1/500, thì khi điều chỉnh đồ án quy hoạch chi
tiết 1/500 phải được góp ý của cơ quan Cảnh sát PCCC theo quy định.
1.5. Nộp hồ sơ và thời hạn thẩm duyệt

15
- Nộp và thông báo kết quả xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC (khoản
6, 7, 8 Điều 13) để đảm bảo cải cách hành chính thì số lượng hồ sơ nộp thủ tục
hành chính theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP là 01 bộ (trước đây là 02 bộ).
Đồng thời bổ sung hình thức nộp hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ tại cổng
dịch vụ công của cấp có thẩm quyền hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích,
qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân để thuận tiện trong quá trình thực
hiện của các đơn vị.
- Giảm thời hạn góp ý đồ án quy hoạch từ 10 ngày xuống còn 05 ngày.
1.6. Trả, lưu hồ sơ thẩm duyệt
Lưu trữ hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC quy định khoản 11, Điều 13
quy định cụ thể việc cơ quan Cảnh sát PCCC lưu hồ sơ dạng tệp tin (file) bản chụp
hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt (đồng thời giao trách nhiệm
scan, chụp hồ sơ cho chủ đầu tư).
- Đối với trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định của quy chuẩn,
tiêu chuẩn về PCCC hiện hành, cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có văn bản
yêu cầu điều chỉnh và trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư, chủ phương tiện (hồ sơ trả lại
không bao gồm các văn bản pháp lý của dự án, công trình). Khi chủ đầu tư, chủ
phương tiện nộp lại hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC thì thành phần hồ
sơ không bao gồm các hồ sơ pháp lý đã nộp trước đó.
- Đối với trường hợp cấp văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng hoặc văn
bản góp ý hồ sơ thiết kế cơ sở, cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH yêu cầu chủ đầu
tư thực hiện việc scan, chụp lại các bản vẽ để lưu dạng file (tệp tin) hoặc bản sao
để lưu phục vụ việc thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
- Đối với trường hợp thiết kế về PCCC của dự án, công trình đã được phê
duyệt, cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH trả bản vẽ để chủ đầu tư thực hiện việc
scan, chụp lại và chuyển lại file (tệp tin) để lưu theo quy định. Việc bàn giao hồ
sơ cần cụ thể (ký xác nhận thời gian, thành phần, số lượng tài liệu) vào sổ theo
dõi trước khi trả văn bản, giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Sau khi
chủ đầu tư nộp tệp tin (file) bản chụp, cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH thực
hiện lưu trên đĩa CD, hoặc lưu trong các USB, ổ cứng riêng (việc lưu trữ hồ sơ
bản chụp, scan nên được thực hiện tối thiểu trên 02 thiết bị để bảo đảm có thể khai
thác khi cần). Việc lưu các tài liệu này để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và
các công tác nghiệp vụ công an khi có yêu cầu do đó không lưu trữ trên mạng
internet, không sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác. Thời gian lưu hồ sơ thực
hiện theo quy định về công tác lưu trữ hồ sơ của Bộ Công an.
2. Về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong đầu tư xây dựng công
trình
2.1. Quy định trách nhiệm của chủ đầu tư quy định khoản 1, Điều 14

16
- Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình,
phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
- Xuất trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Quy định trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC trong quá trình thi công
xây dựng công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định 136/2020/NĐ-CP của cơ quan Cảnh sát PCCC (khoản 6, Điều 14). Nội dung
kiểm tra an toàn PCCC trong quá trình thi công thực hiện theo công văn số 1143/C07-
P4 ngày 26/5/2021.
3. Về nghiệm thu và kiểm tra kết quả nghiệm thu PCCC
3.1. Nghiệm thu từng phần, nghiệm thu từng giai đoạn (khoản 1, Điều
15)
- Nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn, từng hạng mục, từng hệ thống,
nghiệm thu phần che khuất thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư. Việc nghiệm thu
này do chủ đầu tư, tư vấn giám sát và các nhà thầu thi công thực hiện.
- Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH chỉ kiểm tra nghiệm thu từng phần đối
với hạng mục công trình để đưa vào hoạt động theo đề nghị của chủ đầu tư, khi
hạng mục này bảo đảm đầy đủ các giải pháp an toàn PCCC trong điều kiện vận
hành, không ảnh hưởng đến các hạng mục khác đang triển khai thi công, hoàn
thiện. Khi tổ chức nghiệm thu từng phần cần đánh giá đầy đủ các giải pháp an
toàn PCCC bao gồm giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn PCCC,
giải pháp về kết cấu, lối thoát nạn, giải pháp ngăn cháy, các hệ thống PCCC và
các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan và không bị ảnh hưởng bởi việc thi công,
hoàn thiện của hạng mục khác.
3.2 Thành phần hồ sơ nghiệm thu về PCCC (khoản 2, Điều 15)
Bổ sung thành phần hồ sơ nghiệm thu về PCCC "Bản sao Giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn
vị thi công, lắp đặt hệ thống PCCC".
Nội dung giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh PCCC đối với tư vấn giám
sát được hiểu như sau:
- Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 121 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13,
Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ
điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình và tự chịu trách nhiệm
về việc giám sát của mình. Theo đó nếu chủ đầu tư công trình tự giám sát thi công

17
về PCCC thì nộp hồ sơ kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC phải có bản sao
giấy xác nhận đủ điều kiện giám sát về PCCC.
- Khi Chủ đầu tư không có đủ năng lực để thực hiện công việc giám sát thi
công xây dựng công trình thì phải thuê đơn vị tư vấn giám sát có năng lực để thực
hiện và khi nộp hồ sơ kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC phải có bản sao giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC của đơn vị tư vấn giám sát.
3.3. Nộp và thông báo kết quả xử lý hồ sơ nghiệm thu về PCCC quy định
khoản 4, 5, 6 Điều 15: Bổ sung quy định về việc nộp hồ sơ nghiệm thu về PCCC
trước khi cơ quan Cảnh sát PCCC tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC
của chủ đầu tư. Ngoài ra bổ sung hình thức nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công
của cấp có thẩm quyền hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch
vụ của doanh nghiệp, cá nhân.
3.4. Bổ sung quy định việc trả lại hồ sơ nghiệm thu về PCCC cho chủ đầu tư
sau khi cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC (khoản 8, Điều 13)
3.5. Khoản 9, Điều 13 khẳng định rõ văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC chỉ là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền
cấp phép đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về
bảo đảm an toàn PCCC vào sử dụng (không phải là văn bản cuối cùng để chấp
thuận đưa công trình vào sử dụng).
4. Điều kiện chuyển tiếp
4.1. Đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP đã được cấp Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Phụ
lục V Nghị định này thì vẫn thực hiện việc thi công, nghiệm thu về PCCC theo
quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp công trình đang thi công xây dựng có điều chỉnh thiết kế mà
quy mô vẫn thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP thì cơ quan Cảnh sát PCCC tiếp
tục thực hiện việc thẩm duyệt bổ sung, điều chỉnh và kiểm tra nghiệm thu về
PCCC theo quy định.
- Trường hợp công trình đang thi công xây dựng điều chỉnh thiết kế mà quy
mô không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP thì cơ quan Cảnh sát PCCC thông
báo cho chủ đầu tư về việc công trình không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế và
không kiểm tra nghiệm thu về PCCC khi chủ đầu tư có văn bản đề nghị.

18
4.2. Đối với dự án, công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP nhưng thuộc Phụ lục V Nghị định số
136/2020/NĐ-CP đã được cơ quan quản lý xây dựng thẩm định, cấp giấy phép
xây dựng hoặc đã tổ chức thi công trước ngày Nghị định 136/2020/NĐ-CP có
hiệu lực, cơ quan Công an cần thống kê, rà soát các đối tượng này theo hướng dẫn
tại Công văn số 4715/C07-P3 ngày 15/12/2020 của C07 để thực hiện công tác
thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo đúng quy định.
5. Biểu mẫu
- Văn bản thẩm duyệt hồ sơ thiết kế điều chỉnh và văn bản chấp thuận kết
quả nghiệm thu về PCCC: Tại nội dung căn cứ, cần bổ sung căn cứ văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về PCCC đối với công trình đã được chấp thuận kết quả
nghiệm thu về PCCC hoặc bổ sung căn cứ các văn bản thẩm duyệt điều chỉnh đối
với công trình có nhiều văn bản thẩm duyệt điều chỉnh.
- Về ký hiệu của văn bản: Tại ký hiệu của văn bản thẩm duyệt hồ sơ thiết
kế điều chỉnh hiện đang ký hiệu là .../TD-PCCC&CNCH, để trùng với ký hiệu
của dấu đã thẩm duyệt thiết kế về PCCC thì có thể điều chỉnh ký hiệu là ..../TD-
PCCC.
6. Hình thức tiếp nhận hồ sơ
Quy định cụ thể 03 hình thức nộp hồ sơ, gồm: (1)Trực tiếp tại Bộ phận Một
cửa của cơ quan có thẩm quyền; (2)Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của cấp có
thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc danh mục bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước); (3)Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận
và ghi thông tin vào 02 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
PCCC;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định
thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và ghi thông tin vào 02 bản Phiếu hướng dẫn bổ
sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về PCCC.
- Thông báo kết quả xử lý hồ sơ:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết
thủ tục hành chính về PCCC hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về PCCC cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;

19
+ Trường hợp nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền,
cán bộ tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp
nhận hoặc đề nghị hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp
hồ sơ;
+ Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ
của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán
bộ tiếp nhận hồ sơ gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
PCCC hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính
về PCCC đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và lưu
01 bản.
Ngoài ra, các thủ tục hành chính về PCCC kèm theo biểu mẫu nhằm bảo
đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính trong quá
trình thực hiện, trong đó đơn giản hóa và cắt giảm một số thủ tục hành chính về
PCCC như: Giảm số lượng hồ sơ và thời gian giải quyết thủ tục thẩm duyệt,
nghiệm thu.

20
II. Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ
Công an về “Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ
thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (PCCC) của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ”
1. Bố cục của thông tư
Thông tư gồm 04 chương, 10 điều, cụ thể như sau:
Chương I. Quy định chung
Gồm 02 điều (Điều 1 và Điều 2): Quy định về phạm vi điều chỉnh; nguyên
tắc phân công.
Chương II. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ thực hiện thẩm duyệt thiết kế,
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
Gồm 03 điều (từ Điều 3 đến Điều 5), gồm: Tiêu chuẩn đối với cán bộ trực
tiếp thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy; nhiệm vụ của lãnh đạo, chỉ huy phụ trách công tác thẩm duyệt thiết kế,
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; nhiệm vụ của cán bộ thực hiện công tác
thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Chương III. Tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm duyệt thiết kế,
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
Gồm 03 điều (từ Điều 6 đến Điều 8), gồm: Tập huấn nghiệp vụ công tác
thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra nghiệp vụ
công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; kinh phí
đảm bảo tổ chức tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy.
Chương IV. Điều khoản thi hành
Gồm 02 điều (Điều 9 và Điều 10), gồm: Hiệu lực thi hành; trách nhiệm
thi hành.
2. Một số nội dung mới của thông tư số 82/2021/TT-BCA
a) Về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về
PCCC
- Đối tượng cán bộ được nêu tại Điều 3 của Thông tư là chỉ chung, bao gồm
cả lãnh đạo phòng, chỉ huy đội và cán bộ không giữ chức vụ. Trong đó, riêng lãnh
đạo Phòng không phải kiểm tra nghiệp vụ nên không yêu cầu tiêu chí về kết quả
kiểm tra đạt yêu cầu, chỉ yêu cầu tiêu chí về kinh nghiệm và trình độ. Chỉ huy đội,
cán bộ phải bảo đảm cả 03 tiêu chí về trình độ, kinh nghiệm và kết quả kiểm tra.

21
- Trình độ đại học trở lên chuyên ngành PCCC và CNCH được xác định
bằng các văn bằng kỹ sư, thạc sỹ, tiến sĩ do Trường Đại học PCCC cấp (không
phân biệt theo chuyên ngành nhỏ như phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn cứu hộ,
phương tiện kỹ thuật) hoặc các văn bằng kỹ sư, thạc sỹ, tiến sĩ chuyên ngành
PCCC thuộc các trường đại học khác trong trường hợp đào tạo nước ngoài.
- Thời gian thực hiện công tác PCCC và CNCH trong lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH được xác định là thời gian được phân công thực hiện các công
việc, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH được quy định tại Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP;
b) Về tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ
- Công an các địa phương có trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ công
tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC theo các nội dung và tài liệu hướng
dẫn tập huấn của C07. Các lớp tập huấn chuyên đề của C07 cho các địa phương
không được tính là tập huấn nghiệp vụ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư.
- Công an các đơn vị địa phương có trách nhiệm rà soát và lập danh sách
cán bộ đề nghị kiểm tra nghiệp vụ theo hướng dẫn của C07 bảo đảm đúng đối
tượng và chuẩn bị các điều kiện để phục vụ việc kiểm tra. Kết quả kiểm tra có giá
trị 03 năm kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra và được sử dụng để xét tiêu
chuẩn của cán bộ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư.
c) Về điều kiện chuyển tiếp
- Từ 20/9/2021 đến 20/9/2023, C07 sẽ tổ chức kiểm tra nghiệp vụ theo đề
nghị của các địa phương để hoàn thiện tiêu chuẩn về kết quả kiểm tra. Chỉ huy
đội, cán bộ có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì không được tiếp tục phân
công phụ trách, thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC.
- Đến 20/9/2024, lãnh đạo phòng, chỉ huy đội, cán bộ chưa đạt tiêu chuẩn
về trình độ mà chưa hoàn thiện xong thì không được tiếp tục phân công phụ trách,
thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC.

22
III. Thông tư số 258/2016/TT-BTC
1. Một số nội dung cơ bản của Thông tư số 258/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 và Thông tư số 120/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính:
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các trường hợp thực hiện
thu phí thẩm duyệt:
Quy định việc thu phí đối với các đối tượng thuộc Khoản 3 Điều 13 Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP, trong đó Thông tư quy định thu phí thẩm duyệt thiết kế
về PCCC đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công
trình và hồ sơ thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc về
đảm bảo an toàn PCCC (sau đây viết gọn lại là dự án), không thực hiện thu phí
thẩm duyệt thiết kế dự án quy hoạch tỷ lệ 1/500, thiết kế cơ sở dự án có từ 02
bước thiết kế trở lên và chấp thuận địa điểm xây dựng công trình.
1.2. Người nộp phí (Điều 3):
Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC dự án phải nộp phí
theo quy định tại Thông tư này, trong đó lưu ý:
- Việc nộp phí thẩm duyệt phải được người nộp phí thực hiện trước khi nhận
Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với dự án hoặc văn bản thẩm
duyệt thiết kế về PCCC đối với các hạng mục cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng
hạng mục thuộc Dự án đã được nghiệm thu về PCCC hoặc thiết kế hạng mục bổ
sung thuộc dự án đã được thẩm duyệt trước đó.
- Trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, khi ra văn bản thông báo nộp phí phải gửi cho chủ
đầu tư, chủ phương tiện và chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp phí
thẩm duyệt theo quy định.
1.3. Phương pháp tính mức thu phí (Điều 5):
- Tổng mức đầu tư dự án được xác định theo quy định tại Nghị định số
10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có) trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định
cư, chi phí sử dụng đất (tính toán trước thuế), trong đó:
+ Tổng mức đầu tư của dự án được căn cứ theo dự toán được xác nhận của
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và các đơn vị khác có liên quan theo quy định kèm theo
quyết định phê duyệt dự án đầu tư của chủ đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
của dự án. Đối với phương tiện giao thông cơ giới căn cứ theo dự toán hoặc quyết
định đầu tư của chủ phương tiện.
+ Dự án được phê duyệt được đầu tư xây dựng theo giai đoạn hoặc hạng
mục, trong quyết định phê duyệt có phân chia mức đầu tư theo giai đoạn hoặc
hạng mục thì căn cứ vào mức đầu tư đó để xác định phí thẩm duyệt trong quá trình
thẩm duyệt giai đoạn, hạng mục theo đề nghị của chủ đầu tư.

23
+ Dự án được phê duyệt, trong quyết định phê duyệt phê duyệt chung dự
án, trong quá trình thực hiện, chủ đầu tư phân chia và thực hiện từng giai đoạn,
hạng mục và đề nghị thẩm duyệt về PCCC, trong quá trình thẩm duyệt, nếu cấp
Giấy chứng nhận thẩm duyệt cho giai đoạn, hạng mục dự án thì cơ quan Cảnh sát
PCCC căn cứ theo dự toán của giai đoạn, hạng muc để thu phí thẩm duyệt (cấp
Giấy chứng nhận thẩm duyệt đối với hạng mục, giai đoạn có công năng, hoạt động
độc lập với các hạng mục khác thuộc dự án, ví dụ Khu dân cư có nhiều hạng mục,
khối nhà ở, công cộng, dịch vụ….). Trường hợp, không cấp Giấy chứng nhận
thẩm duyệt riêng cho hạng mục thuộc dự án (công trình công nghiệp xây dựng
nhiều hạng mục có liên quan đến dây chuyền công nghệ….) mà cấp chung cho cả
dự án thì không thực hiện thu phí giai đoạn thẩm duyệt hạng mục của dự án (cấp
văn bản thẩm duyệt).
- Đối với dự án đã được cấp văn bản nghiệm thu về PCCC và đưa vào sử
dụng:
+ Thẩm duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng công
trình, hạng mục công trình; hoán cải phương tiện giao thông cơ giới thì thực hiện
thu phí và mức thu phí thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định theo giá trị
tổng mức đầu tư của hạng mục, dự án thiết kế cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử
dụng của công trình và hoán cải phương tiện giao thông cơ giới.
+ Thẩm duyệt hạng mục xây dựng mới, bổ sung thì thực hiện thu phí và
mức thu phí thẩm duyệt thiết kế về PCCC được xác định theo giá trị tổng mức
đầu tư dự án xây dựng mới hạng mục công trình.
- Đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC nhưng
chưa được cấp văn bản nghiệm thu về PCCC:
+ Thẩm duyệt hồ sơ thiết kế điều chỉnh dự án mà thực hiện cấp lại Giấy
chứng nhận thẩm duyệt mới thì thực hiện thu phí thẩm duyệt như đối với dự án
mới, mức thu phí theo quy định của Thông tư số 258/TT-BTC (dự án điều chỉnh
về quy mô, số tầng, công năng, tính chất sử dụng, ví dụ: Dự án nhà cao tầng được
tăng số tầng, diện tích xây dựng, chuyển đổi công năng từ văn phòng sang chung
cư.... so với thiết kế đã được duyệt)
+ Thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh hạng mục hoặc một phần của dự án mà
không ảnh hưởng đến quy mô, tính chất sử dụng của dự án không bắt buộc phải
cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt mới (công văn thẩm duyệt thiết kế điều chỉnh)
thì không thu phí thẩm duyệt (dự án điều chỉnh số căn hộ, ngăn chia các gian
phòng, khu vực kinh doanh, làm việc....).
- Đối tượng dự án để xác định mức thu phí được căn cứ theo biểu mức tỷ
lệ tính phí 1, 2. Trong đó, danh mục dự án theo Mục 1, 2, 3 Biểu mức 1 được xác
định theo quy định tại Luật đầu tư công năm 2019 và Nghị định số 40/2020/NĐ-
CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đầu tư công, trường hợp, dự án không thuộc danh mục của Nghị định nêu trên
được xác định theo mục 4 Biểu mức 1.

24
- Trong giai đoạn hiện nay, căn cứ theo quy định tại Thông tư số
120/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính thì mức thu phí thẩm định
phê duyệt về PCCC đối với dự án công trình tính như sau:
+ Tính bằng 50% số tiền tính phí quy định tại Thông tư số 258/TT-BTC.
+ Đối với dự án có mức thu tối thiểu 500.000 đồng thì số tiền phải thu là
250.000 đồng.
+ Đối với dự án có mức thu tối đa 150.000.000 đồng thì số tiền phải thu là
75.000.000 đồng.
- Đối với dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được cơ quan Cảnh
sát PCCC ra văn bản thông báo nộp phí và Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế
về PCCC nhưng dự án trong giai đoạn phê duyệt, chưa có nguồn vốn đầu tư nên
chủ đầu tư chưa có đủ cơ sở để nộp phí thẩm duyệt theo quy định. Trường hợp
này, chủ đầu tư có văn bản báo cáo gửi cơ quan Cảnh sát PCCC để xem xét việc
chấp thuận nhận kết quả thẩm duyệt trước và nộp phí sau.
- Một số ví dụ cụ thể về các trường hợp thu phí thẩm duyệt thiết kế về
PCCC:
+ Chủ đầu tư A thực hiện thẩm duyệt về PCCC đối với hồ sơ thiết kế dự án
B (trường hợp dự án B có tổng mức đầu tư >15 tỉ là dự án thực hiện 02 bước),
bước thứ 1 là bước góp ý về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở thì cơ quan Cảnh
sát PCCC không tiến hành thu phí đối với hồ sơ thiết kế cơ sở, ở bước 2 là thẩm
duyệt về PCCC đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) thì
cơ quan Cảnh sát PCCC tiến hành ra Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về
PCCC (đảm bảo các yêu cầu về PCCC theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP) và thực hiện thu phí thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
+ Chủ phương tiện A thực hiện thẩm duyệt về PCCC đối với phương tiện
tàu B, cơ quan Cảnh sát PCCC khi ra giấy chứng nhận về PCCC đối với phương
tiện thì thực hiện thu phí thẩm duyệt về PCCC đối với hồ sơ thiết kế phương tiện
tàu B.
+ Công trình B gồm các hạng mục 1 và 2 đã được thẩm duyệt về PCCC đối
với hồ sơ thiết kế kỹ thuật, đã tiến hành thu phí thẩm duyệt về PCCC, chủ đầu tư
có nhu cầu xây dựng thêm hạng mục 3 có bổ sung tổng mức đầu tư đối với hạng
mục 3 thì khi ra văn bản thẩm duyệt về PCCC đối với hạng mục 3, cơ quan cảnh
sát PCCC sẽ tiến hành thu phí thẩm duyệt về PCCC đối với hạng mục 3 dựa trên
tổng mức đầu tư hạng mục 3.
+ Công trình B gồm các hạng mục 1, 2 và 3, trong quá trình thẩm duyệt
thiết kế về PCCC chủ đầu tư tiến hành thẩm duyệt và thi công xây dựng phân kì
giai đoạn, giai đoạn đầu thực hiện thẩm duyệt về PCCC đối với công trình B (gồm
hạng mục 1 và 2) khi ra giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC đối với công trình
B (không bao gồm hạng mục 3) thì cơ quan Cảnh sát PCCC tiến hành thu phí
thẩm duyệt thiết kế về PCCC dựa trên tổng mức đầu tư xây dựng công trình (đã

25
bao gồm hạng mục 3), trong giai đoạn tiếp theo khi chủ đầu tư thực hiện thẩm
duyệt về PCCC đối với hạng mục số 3 thì cơ quan Cảnh sát PCCC không tiến
hành thi phí thẩm duyệt về PCCC đối với hạng mục số 3.
+ Công trình B gồm 20 tầng, bố trí công năng tầng 1 là thương mại, dịch
vụ, tầng 2 đến tầng 20 là căn hộ chung cư đã được thẩm duyệt thiết kế về PCCC
và đã được thi phí thẩm duyệt về PCCC nhưng chưa nghiệm thu về PCCC, khi
chủ đầu tư có sự thay đổi tầng 1 và tiến hành thẩm duyệt về PCCC đối với hồ sơ
thiết kế tầng 1, khi đó cơ quan Cảnh sát PCCC tiến hành thẩm duyệt về PCCC đối
với hồ sơ thiết kế điều chỉnh tầng 1 nhưng không ra văn bản thu phí thẩm duyệt
về PCCC đối với hồ sơ thiết kế điều chỉnh tầng 1. Trường hợp với công trình B
nêu trên nếu chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh công năng từ tầng 2 đến tầng 20 từ
công năng căn hộ thành công năng văn phòng hoặc các công năng khác hoặc tiến
hành nâng tầng thành công trình có số tầng >20 tầng thì tiến hành thẩm duyệt về
PCCC, ra giấy chứng nhận thẩm duyệt mới thay thế giấy chứng nhận thẩm duyệt
về PCCC cũ thì tiến hành thu phí thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với công trình.
+ Công trình B gồm 20 tầng, bố trí công năng tầng 1 là thương mại, dịch
vụ, tầng 2 đến tầng 20 là căn hộ chung cư đã được thẩm duyệt thiết kế về PCCC,
đã được nghiệm thu đưa vào hoạt động. Trong quá trình hoạt động chủ đầu tư tiến
hành cải tạo một phần công trình thì khi thực hiện thẩm duyệt về PCCC đối với
hồ sơ thiết kế cải tạo một phần công trình, cơ quan Cảnh sát PCCC tiến hành thẩm
duyệt và thu phí thẩm duyệt về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cải tạo dựa trên tổng
mức đầu tư phần cải tạo; trường hợp thay đổi hoàn toàn công năng của công trình
thì ra giấy chứng nhận thẩm duyệt về PCCC thay thế giới chứng nhận thẩm duyệt
cũ và tiến hành thu phí thẩm duyệt về PCCC đối với công trình mới.
1.4. Quản lý và sử dụng phí (Điều 7):
a) Các khoản chi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP.
Điểm c Khoản 1 Điều 4 quy định “Cơ quan Công an được giao cung cấp
dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí theo quy định của Luật
phí và lệ phí”, như vậy Cục Cảnh sát PCCC và CNCH, Công an, Cảnh sát PCCC
các địa phương thuộc thuộc Bộ Công an thực hiện thu phí thẩm định phê duyệt
thiết kế về PCCC được chi từ phần phí trích lại thực hiện theo chế độ tự chủ quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này, cụ thể như sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được
tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức đã
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định) theo hợp đồng với cơ
quan thu phí (trường hợp đã trả tiền lương từ nguồn phí thẩm duyệt được trích lại,
sẽ không trả lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).

26
- Chi phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí
thẩm duyệt, bao gồm:
+ Chi mua văn phòng phẩm như: Giấy in, giấy photocopy, bút, thước, dao,
kéo, bấm kim, bấm lỗ …;
+ Chi mua vật tư văn phòng như: Bàn, ghế văn phòng, máy in, máy scan,
máy photocopy, máy vi tính để bàn, máy tính xách tay, máy chiếu, hệ thống âm
thanh phục vụ thẩm duyệt và hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định dự án…;
+ Chi sử dụng thông tin liên lạc (điện thoại, internet…), điện, nước trong
và ngoài giờ hành chính; chi công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu
trú) cho cá nhân thực hiện công tác thẩm duyệt;
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục
vụ trực tiếp cho thực hiện thẩm duyệt, thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực
hiện thẩm duyệt, thu phí.
- Chi mua sắm thiết bị làm việc, vật tư và nguyên liệu liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện thẩm duyệt và thu phí như: Vật liệu, thiết bị để xây dựng mô
hình, kiểm tra, đánh giá các giải pháp kỹ thuật về PCCC phức tạp, mới đối với dự
án, công trình (thử tải trọng của mặt đường phía trên phần ngầm của dự án để bảo
đảm an toàn cho xe chữa cháy, xe thang di chuyển, đỗ và triển khai hoạt động
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thử khả năng ngăn cháy và chống tụ khói đối với
buồng thang bộ kiểu lồng, buồng thang bộ N1 trong nhà cao tầng; thử khả năng
thoát khói trong các không gian ngầm, không gian công cộng của công trình….).
b) Chi theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 258/2016/TT-BTC:
- Chi bổ sung, hỗ trợ mua, thay thế, thuê phương tiện, thiết bị phục vụ công
tác thẩm duyệt theo quy định tại Thông tư, hướng dẫn của Bộ Công an; hỗ trợ lưu
trữ hồ sơ thẩm duyệt, thực hiện như sau:
+ Đơn vị nghiên cứu, đề xuất trang bị phương tiện thiết bị PCCC phục vụ
công tác thẩm duyệt theo danh mục được quy định tại Thông tư số 60/2015/TT-BCA.
+ Trường hợp phương tiện, thiết bị thuộc danh mục này chưa đáp ứng yêu
cầu về số lượng hoặc chủng loại phương tiện, thiết bị để thực hiện trong quá trình
thẩm duyệt các dự án, công trình mới, công nghệ kỹ thuật hiện đại, phức tạp các
địa phương cần nghiên cứu, có ý kiến đề xuất gửi về C07 để tập hợp báo cáo Lãnh
đạo Bộ Công an quyết định
+ Chi để đầu tư, mua sắm toàn bộ hoặc một phần phương tiện thiết bị phục
vụ công tác thẩm duyệt đã được phê duyệt trong đề án, dự án cấp cho Bộ Công an
khi nguồn kinh phí triển khai còn thiếu hoặc chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn công
tác và không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đã duyệt theo đề án, dự án để
mua các phương tiện, thiết bị được mua từ nguồn phí thẩm duyệt.

27
+ Chi để đầu tư, mua bổ sung, thay thế các phương tiện, thiết bị PCCC đã
được trang bị phục vụ công tác thẩm duyệt bị hư hỏng hoặc hết niên hạnh sử dụng
mà chưa có nguồn ngân sách nhà nước bổ sung kịp thời.
+ Chi để thuê phương tiện, thiết bị thực hiện công tác thẩm duyệt (đối với các
phương tiện, thiết bị không sử dụng thường xuyên hoặc khó khăn trong việc di
chuyển).
+ Chi mua giá để hồ sơ, thùng, hòm, điều kiện khác... để lưu hồ sơ, bản vẽ;
máy tính và phần mềm để lưu hồ sơ.... Trường hợp, ngân sách nhà nước cấp chưa
đáp ứng để đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc cải tạo kho lưu trữ hồ sơ, các địa phương
cần có đề xuất gửi về C66 để tập hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ Công an quyết định
về việc chi hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc cải tạo kho thực hiện lưu trữ hồ sơ
thẩm duyệt.
- Chi hội đồng thẩm định dự án; thuê tổ chức thực hiện thẩm định dự án;
mua và dịch tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác thẩm duyệt;
chi làm thêm giờ cho cá nhân thực hiện thẩm duyệt và thu phí; tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ phục vụ công tác thẩm duyệt, thực hiện như sau:
+ Chi xin ý kiến chuyên gia, tổ chức hội đồng thẩm định để đánh giá giải
pháp PCCC mới, phức tạp của các dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ
giới để phục vụ công tác thẩm duyệt thiết kế về PCCC;
+ Chi thuê cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện thẩm định về
PCCC hồ sơ thiết kế các dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu
cao và phức tạp về giải pháp PCCC để phục vụ công tác thẩm duyệt thiết kế về
PCCC (việc thẩm định về PCCC được thực hiện đồng thời và độc lập với thẩm
duyệt thiết kế về PCCC của cơ quan thu phí, kết quả thẩm định được một trong
những căn cứ để ra Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC).
+ Chi làm thêm giờ cho cá nhân thực hiện công việc thẩm định và thu phí
(thủ tục chi làm thêm giờ thực hiện theo quy định).
+ Chi tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm duyệt cho cán
bộ làm công tác thẩm duyệt để nắm bắt được các yêu cầu về công nghệ mới, văn
bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC mới và quy
định về PCCC của các nước tiên tiến được áp dụng cho các dự án tại Việt Nam
nhằm nâng cao nghiệp vụ và bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
c) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm duyệt và
thu phí, như: Chi in ấn, mua biên lai, hóa hơn thu phí và biểu mẫu giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC…;
2. Trình tự thực hiện công tác thu phí
2.1. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thẩm duyệt về PCCC theo định về trình tự, thủ
tục tiếp nhận hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, thu phí và nghiệm thu về PCCC của lực
lượng Cảnh sát PCCC.

28
2.2. Căn cứ tổng mức đầu tư dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ
giới xác định mức phí thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của
Thông tư số 258/2016/TT-BTC cụ thể như sau:
- Kiểm tra, xác định dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc
nhóm đối tượng nào được quy định tại Biểu mức tỷ lệ tính phí 1, 2 ban hành kèm
theo Thông tư số 258/2016/TT-BTC.
- Xác định tổng mức đầu tư của dự án, công trình, phương tiện giao thông
cơ giới để tính phí thẩm duyệt về PCCC theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
258/2016/TT-BTC.
- Tính toán, xác định mức thu phí thẩm duyệt về PCCC thực thu đối với dự
án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới theo công thức quy định tại Điều 5
Thông tư số 258/2016/TT-BTC.
- Dự thảo văn bản thông báo nộp phí thẩm duyệt trình các cấp lãnh đạo
duyệt, ký. Văn bản được lấy số, dấu vào sổ theo dõi và gửi chủ đầu tư, chủ phương
tiện 02 bản, gửi đơn vị thực hiện thu phí 01 bản và lưu 01 bản tại đơn vị ra văn
bản thông báo thu phí.
2.3. Đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm tiếp nhận văn bản
thông báo nộp phí và thu tiền phí thẩm duyệt hoặc tiếp nhận hoá đơn chứng từ
nộp phí của chủ đầu tư, chủ phương tiện; viết và trả chứng từ thu phí cho chủ đầu
tư, chủ phương tiện, vào sổ theo dõi, lập báo cáo quyết toán với cơ quan thuế và
nộp tiền phí thu được vào tài khoản của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc nhà nước
theo quy định của các văn bản pháp luật.
2.4. Cán bộ thực hiện trả kết quả thẩm duyệt về PCCC đối với dự án, công
trình sau khi chủ đầu tư, chủ phương tiện hoàn thành thủ tục nộp phí thẩm duyệt
về PCCC và xuất trình chứng từ thu phí thẩm duyệt theo quy định (cán bộ trả kết
quả giữ lại bản sao y chứng từ thu phí).

29
IV. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong công tác thẩm duyệt thiết kế
về PCCC (tiêu chuẩn nước ngoài, nguyên tắc áp dụng)
1. Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về pccc hiện hành trong
công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC (tham khảo phụ lục II)
2. Việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong thiết kế về PCCC
2.1. Căn cứ pháp lý
- Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy quy định tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về PCCC có quy
định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì được áp dụng tại Việt
Nam. Trường hợp không quy định trong điều ước quốc tế thì được áp dụng tại
Việt Nam khi các tiêu chuẩn này có quy định an toàn về PCCC cao hơn tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế của Việt Nam và phải được Bộ Công
an chấp thuận bằng văn bản;
- Quyết định số 6959/QĐ-BCA-C07 ngày 27/8/2021 của Bộ trưởng Bộ
Công an ủy quyền cho Cục trưởng C07 chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài,
tiêu chuẩn quốc tế về PCCC tại Việt Nam.
2.2. Tổ chức thực hiện
a) Thẩm quyền chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc
tế về PCCC: Cục trưởng C07 thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm
quyền chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về PCCC.
b) Thành phần hồ sơ
Trong quá trình thực hiện thẩm duyệt, trường hợp chủ đầu tư tiêu chuẩn
nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về PCCC, Công an các địa phương phải hướng
dẫn chủ đầu tư đề nghị Bộ Công an (qua C07) xem xét, chấp thuận áp dụng trước
khi thiết kế công trình. Thành phần hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của chủ đầu tư (Lưu ý phần kính gửi phải ghi “Kính
gửi: Bộ Công an”).
- Danh mục các tiêu chuẩn đề nghị chấp thuận áp dụng.
- Bản gốc các tiêu chuẩn và bản dịch tiếng Việt (lưu ý bản dịch phải do đơn
vị có chức năng dịch thuật thực hiện và có dấu của đơn vị dịch thuật tại các trang
dịch).
- Thuyết minh nêu rõ sự cần thiết áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
nước ngoài và bảng đối chiếu các quy định của tiêu chuẩn đề nghị áp dụng so với
các quy định hiện hành tại Việt Nam.
- Bản vẽ thiết kế của công trình thể hiện các nội dung áp dụng tiêu chuẩn
nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế.

30
Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế phải đóng dấu xác nhận toàn bộ hồ sơ tài
liệu đề nghị chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về
PCCC.
c) Quy trình chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế
về PCCC tại Việt Nam
- Chủ đầu tư thực hiện nộp công văn và hồ sơ đề nghị áp dụng tiêu chuẩn
nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về PCCC tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ
tục hành chính của C07 trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của C07 sẽ kiểm tra,
tiếp nhận hồ sơ theo quy định, viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ và liên hệ với đại diện
chủ đầu tư (theo tên và số điện thoại đã ghi trong Phiếu tiếp nhận hồ sơ hoặc phiếu
giao hàng qua đường bưu điện) để trả kết quả thủ tục hành chính tại C07 theo quy
định.
d) Thực hiện thẩm duyệt
Sau khi việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế để thiết kế
công trình được chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công an, các đơn vị thực hiện
việc góp ý, thẩm duyệt thiết kế của công trình theo quy định. Cán bộ thẩm duyệt
được phân công thụ lý hồ sơ phải nghiên cứu và căn cứ vào nội dung các tiêu
chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về PCCC đã được chấp thuận áp dụng để
đối chiếu, thẩm duyệt cho công trình.

31
V. Công tác tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công an, C07
1. Quy chế phối hợp với Sở, ban ngành trong quản lý đầu tư xây
dựng
Xây dựng quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và cơ quan quản lý về xây
dựng (Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc hoặc Sở Giao Thông, Xây dựng),
nội dung của quy chế có thể tham khảo theo hướng dẫn tại Kế hoạch số 74/KH-
C07-P4 giữa C07 và một số đơn vị thuộc Bộ Xây dựng, cần lưu ý một số nội dung
sau:
1.1. Phối hợp trong công tác xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn địa phương
và các văn bản quy phạm pháp luật do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan chuyên môn về xây dựng để tham mưu
đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành tiêu chuẩn và quy chuẩn
về PCCC địa phương đối với các loại hình công trình đặc thù, chưa được quy định
ở tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia.
- Phối hợp tổ chức và cử người tham gia các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về
lĩnh vực đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy. Cử người có kiến thức chuyên
môn tham gia góp ý kiến và tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý về xây dựng trong công tác tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các quy định về PCCC trên
địa bàn tỉnh.
1.2. Phối hợp trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng, thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy
- Tham gia góp ý về hồ sơ thiết kế quy hoạch gửi Sở Quy hoạch - Kiến trúc
(đối với địa phương Hà Nội, Hồ Chí Minh) hoặc Sở Xây dựng hoặc Sở Giao thông
- Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện), thị xã, thường xuyên trao
đổi thông tin đối với cơ quan chuyên môn về xây dựng để nắm được chủ trương
triển khai các dự án công trình ngay từ giai đoạn thiết kế quy hoạch.
- Khi tổ chức thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự
án, công trình, trường hợp cần thiết, cơ quan Cảnh sát PCCC có văn bản đề nghị
cơ quan chuyên môn về xây dựng tham gia phối hợp và ngược lại. Cơ quan được
đề nghị có trách nhiệm cử người có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia.
- Thực hiện góp ý về giải pháp phòng cháy, chữa cháy đồng thời với thẩm
định dự án; thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy thực hiện đồng thời
với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
- Trong trường hợp nhận được hồ sơ đề nghị góp ý về PCCC đối với hồ sơ
thiết kế cơ sở từ cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan Cảnh sát PCCC trả

32
lời bằng văn bản theo đúng thời hạn đề nghị để cơ quan chuyên môn về xây dựng
làm cơ sở kết luận thẩm định.
- Trong quá trình thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy, cơ quan Cảnh sát PCCC có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp theo văn
bản thẩm định dự án và văn bản thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế kỹ thuật. Khi phát hiện có nội dung chưa phù hợp thì có văn bản trao đổi với
cơ quan chuyên môn về xây dựng để làm rõ.
- Cơ quan Cảnh sát PCCC khi cấp văn bản góp ý về PCCC hoặc giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho chủ đầu tư thì đồng thời
gửi 01 bản cho cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổng hợp ra văn bản thẩm
định dự án và thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và ngược
lại.
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan chuyên môn về xây dựng để tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xử lý các cơ
sở không bảo đảm an toàn PCCC.
1.3. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
và kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy
- Kiểm tra nghiệm thu về PCCC và kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành
công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng có thể được thực hiện đồng thời
hoặc độc lập với nhau.
- Trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra nghiệm thu về PCCC, cơ quan
Cảnh sát PCCC có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp với các kiến nghị tại các biên
bản kiểm tra của cơ quan quản lý về xây dựng. Khi phát hiện nội dung chưa phù
hợp, cơ quan Cảnh sát PCCC trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan
chuyên môn về xây dựng.
- Kết thúc đợt kiểm tra nghiệm thu về PCCC, nếu đảm bảo yêu cầu để cấp
văn bản nghiệm thu về PCCC thì sau khi ra văn bản nghiệm thu về PCCC, cơ
quan chuyên môn về xây dựng gửi 01 bản đến cơ quan chuyên môn về xây dựng.
1.4. Phối hợp trong công tác Quản lý nhà ở
Trao đổi thông tin liên quan đến điều tra, thống kê về nhà ở; tham gia ý
kiến khi sửa đổi, xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý nhà chung cư, bố trí
nguồn kinh phí duy trì, bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật, hệ thống PCCC và phục vụ
hoạt động PCCC của chung cư….
1.6. Phối hợp trong công tác quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành
sử dụng hệ thống cấp nước bảo đảm cho công tác phòng cháy, chữa cháy
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thực hiện Thông tư
liên tịch số 04/2009/TTLT/BXD-BCA ngày 10/4/2009 hướng dẫn thực hiện việc
cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại đô thị và khu công nghiệp; phối hợp với Sở

33
Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc quản lý cấp nước về PCCC đối
với khu vực nông thôn.
- Định kỳ hằng năm, xây dựng báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hệ thống
cấp nước chữa cháy của đô thị, khu công nghiệp, nông thông, tham mưu cho
UBND các địa phương về tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, biện pháp cụ
thể nhằm tăng cường công tác giải quyết cấp nước phòng cháy chữa cháy.
- Trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ trong công tác quy hoạch, phát triển
hệ thống cấp nước PCCC trên phạm vi tỉnh để từng bước giải quyết những khó
khăn về nguồn nước phục vụ công tác PCCC.
Qua theo dõi tổng hợp, đến nay Công an 47/63 địa phương đã triển khai ký
kết quy chế, kế hoạch phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở
Công Thương, Công ty điện lực… để kiểm tra, đôn đốc, giám sát chủ đầu tư dự
án, công trình khi thực hiện trình tự xin cấp phép xây dựng, thẩm định dự án đầu
tư xây dựng thì phải được cơ quan Cảnh sát PCCC thẩm duyệt thiết kế về PCCC,
tổ chức nghiệm thu về PCCC trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào
sử dụng theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật Xây dựng và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Tham mưu UBND tỉnh có văn bản trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh bản hành về công trình trước luật theo điều 63A của Luật PCCC2
2. 1. Trình tự, nội dung các bước thực hiện
2.2.1. Công an các đơn vị địa phương chủ động báo cáo UBND cấp tỉnh về
việc xem xét, thông qua về chủ trương tham mưu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban
hành Nghị quyết.
2.2.2. Kiểm tra, thống kê, lập danh sách đầy đủ số lượng các cơ sở được
đưa vào sử dụng trước khi Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có
2
Đến nay, trên toàn quốc còn tồn tại 5.865 cơ sở theo Điều 63a Luật Phòng cháy và chữa cháy (tại 43 địa
phương), trong đó:
- 32 địa phương2 đã ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quy định việc xử lý
các cơ sở theo Điều 63a Luật Phòng cháy và chữa cháy. Để triển khai thực hiện UBND, Công an cấp tỉnh tại các
địa phương này đã ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của HĐND. Kết quả thực hiện tại các địa phương từ
tháng 10/2021 đến 31/3/2022, đã có 43 cơ sở theo Điều 63a Luật Phòng cháy và chữa cháy tại 06 địa phương2 đã
khắc phục và bảo đảm yêu cầu về PCCC theo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh;
- 20 địa phương2 không có cơ sở thuộc Điều 63a Luật Phòng cháy và chữa cháy nên không xây dựng nghị
quyết;
- 08 địa phương (Nam Định, Điện Biên, Cà Mau, Hậu Giang, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Lào Cai)
đề xuất không xây dựng nghị quyết do số lượng cơ sở thuộc diện quy định tại Điều 63a Luật Phòng cháy và chữa
cháy không nhiều và chủ cơ sở đã có kế hoạch chủ động bổ sung các giải pháp bảo đảm an toàn PCCC theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC hiện hành;
- 03 địa phương (gồm: Phú Thọ, Bình Định, Vĩnh Phúc) chưa ban hành nghị quyết theo quy định tại Điều
63a Luật Phòng cháy và chữa cháy (UBND tỉnh Bình Định đã có Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 18/02/2022 báo
cáo HĐND tỉnh để xem xét ban hành Nghị quyết; Công an tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng xong dự thảo Nghị quyết
đang xin ý kiến của các sở, ban, ngành; Công an tỉnh Phú Thọ đã có Tờ trình số 2585/TTr-CAT-PC07 ngày
20/5/2021 kèm theo dự thảo Nghị quyết báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND xem xét ban hành, tuy nhiên UBND
tỉnh Phú Thọ chưa xem xét trình HĐND tỉnh).

34
hiệu lực (04/10/2001). Trong đó cần đưa ra số liệu cụ thể về số lượng, phân loại
các công trình theo công năng (khách sạn, chung cư, trường học, công trình công
cộng…) kèm theo mốc chiều cao liên quan đến các giải pháp an toàn PCCC 15m,
25m, 28m.
2.2.3. Đánh giá việc không bảo đảm yêu cầu về PCCC đối với các cơ sở
theo nhóm vấn đề, ví dụ phân nhóm các cơ sở chưa bảo đảm về giao thông, chưa
bảo đảm về nguồn cấp nước chữa cháy ngoài nhà, chưa bảo đảm về khoảng cách
an toàn PCCC, chưa bảo đảm về trang bị phương tiện PCCC…
2.2.4. Nguyên tắc áp dụng để xử lý đối với các cơ sở không bảo đảm an
toàn PCCC không nên cứng nhắc phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về
PCCC hiện hành, mục đích là bảo đảm an toàn PCCC cho cơ sở đang trong quá
trình hoạt động. Do vậy, cần làm rõ nguyên tắc, quy định đối với từng giải pháp
an toàn về PCCC phục vụ mục đích gì, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng
cường, bổ sung về kỹ thuật, về vật liệu, hoặc vận hành công trình, bảo đảm bổ
sung, thay thế được các nội dung chưa đáp ứng theo quy định.
2.2.5. Căn cứ quy mô, tính chất hoạt động, đặc điểm của từng công trình cụ
thể mà áp dụng một hoặc nhiều giải pháp tăng cường, bổ sung, thay thế về PCCC
đối với một nội dung không bảo đảm quy định.
2.2.6. Sau khi đưa ra phương án khắc phục các nội dung chưa bảo đảm theo
quy định về an toàn PCCC cho từng cơ sở, cần yêu cầu cụ thể lộ trình thực hiện,
thời hạn hoàn thành để yêu cầu chủ cơ sở thực hiện.
2.2.7. Đối với kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt,
hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người đã được quy định
cứng phải có phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn. Do đó, đối với
loại hình công trình này phải tính toán lộ trình di dời để bảo đảm khoảng cách an
toàn theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về
PCCC hiện hành. UBND tỉnh cần có chủ trương hỗ trợ về chính sách để bảo đảm
hoạt động ổn định của doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch xây dựng và yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
2.2.8. Trong quá trình nghiên cứu đưa ra các giải pháp tăng cường, bổ sung
về PCCC hoặc các phương án di dời cơ sở sẽ liên quan đến các đơn vị khác trong
tỉnh như cơ quan chuyên môn về xây dựng, giao thông, cấp nước, do đó cần phân
công cụ thể trách nhiệm tham gia phối hợp đối với các đơn vị này để có sự thống
nhất trong tổ chức thực hiện.

2.2. Trình tự thực hiện xây dựng Nghị quyết


Đối với ban hành Nghị quyết quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo
yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật PCCC
số 27/2001/QH10 có hiệu lực thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 27
Luật số 80/2015/QH13 của Quốc hội (Nghị quyết ban hành để quy định chi tiết
điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên.). Theo đó, cần tham mưu UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân

35
cùng cấp thực hiện các bước xây dựng Nghị quyết theo quy định tại Điều 117 đến
Điều 126 Luật 80/2015/QH13 của Quốc hội cụ thể như sau:
- Trình đề nghị xây dựng Nghị quyết (Điều 117)
- Phân công cơ quan chủ trì soạn thảo Nghị quyết (Điều 118)
- Tổ chức soạn thảo Nghị quyết (Điều 119)
- Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết (Điều 120)
- Hoàn chỉnh hồ sơ, gửi Sở Tư pháp thực hiện thẩm định (Điều 121)
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình (Điều 122, Điều 123)
- Trình các Ban HĐND tỉnh thực hiện thẩm tra (Điều 124)
- Hoàn chỉnh hồ sơ, trình HĐND tỉnh thông qua (Điều 125, Điều 126).
2.3. Một số lưu ý trong quá trình xây dựng Nghị quyết
2.3.1. Giao Công an tỉnh chủ động báo cáo UBND về việc xem xét, thông
qua về chủ trương tham mưu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết.
2.3.2. Bước trình đề nghị xây dựng Nghị quyết cần bảo đảm thực hiện được
một số nội dung:
- Kiểm tra, thống kê, lập danh sách đầy đủ số lượng các cơ sở không đảm
bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước khi Luật phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực, trong đó lưu ý việc xác định đối tượng bao
gồm cả các cơ sở có cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng sau ngày
04/10/2001. Các công trình trước đây đã có văn bản thỏa thuận và biên bản kiểm
tra xác nhận và các công trình chưa có văn bản thỏa thuận hoặc biên bản kiểm tra
nhưng đã đảm bảo theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC không thống
kê vào danh sách.
- Phân tích sự cần thiết ban hành Nghị quyết, đánh giá việc thực hiện khắc
phục các tồn tại về PCCC có ảnh hưởng tác động như thế nào, có khó khăn, vướng
mắc, thuận lợi gì trong quá trình thực hiện.
2.3.3. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp an toàn PCCC để xử lý các cơ sở
thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 63a không nên cứng nhắc theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn về PCCC hiện hành, cần nghiên cứu, xem xét, căn cứ các quy định của quy
chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC có hiệu lực trước năm 2001 (gồm các tiêu chuẩn sau:
TCVN 2622-1995, TCVN 6160-1998, TCVN 6161-1996, TCVN 4513-1998,
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 1997, TCVN 5760-1996…và tham khảo các giải
pháp tăng cường về PCCC tại Phụ lục II kèm theo văn bản này).
2.3.4. Đối với kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt,
hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người đã được quy định
cứng phải có phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn. Do đó, đối với
loại hình công trình này phải tính toán lộ trình di dời để bảo đảm khoảng cách an

36
toàn theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về
PCCC hiện hành. UBND tỉnh cần có chủ trương hỗ trợ về chính sách để bảo đảm
hoạt động ổn định của doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch xây dựng và yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Trong thời gian chờ di chuyển yêu cầu cơ
sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa chất, hàng nguy hiểm về cháy nổ;
trang bị bổ sung phương tiện PCCC nhằm tăng cường các điều kiện bảo đảm an
toàn về PCCC.
2.3.5. Trong quá trình nghiên cứu đưa ra các giải pháp tăng cường, bổ sung
về PCCC hoặc các phương án di dời cơ sở sẽ liên quan đến các đơn vị khác trong
tỉnh như cơ quan chuyên môn về xây dựng (sở xây dựng, sở quy hoạch kiến trúc),
giao thông vận tải (sở giao thông vận tải), công thương (sở công thương), tài chính
(sở tài chính), cấp nước, do đó cần tổ chức lấy ý kiến của các đơn vị này và phân
công cụ thể trách nhiệm tham gia phối hợp để có sự thống nhất trong tổ chức thực
hiện.
2.3.6. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt các giải pháp bổ sung, tăng
cường khắc phục các tồn tại về PCCC đối với các cơ sở phải được thể hiện trong
Nghị quyết.
2.3.7. Ngoài ra việc tăng cường, bổ sung các giải pháp bảo đảm an toàn
PCCC là chủ cơ sở phải đầu tư, trang bị ảnh hưởng đến kinh tế, do vậy ngoài các
giải pháp kỹ thuật cần bổ sung nội dung thực hiện các giải pháp về tuyên truyền,
vận động, giáo dục ý thức, kiến thức pháp luật về PCCC để các tổ chức, cá nhân
nắm được các quy định, từ đó nghiêm chỉnh chấp hành và tham gia đồng hành cùng
cơ quan quản lý.
2.3.8. Có phương án xử lý các cơ sở không thực hiện theo lộ trình của Nghị
quyết Hội đồng nhân dân và Kế hoạch của UBND.
2.4. Triển khai thực hiện Nghị quyết
Sau khi Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, UBND tỉnh
cần ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trong đó cần phải bảo đảm
được các nội dung sau:
- Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng: Công an tỉnh, Sở Xây
dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương,
UBND quận, huyện và các đơn vị khác có liên quan đến việc triển khai thực hiện
Nghị quyết bảo đảm tính khả thi, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Giao UBND quận, huyện tổ chức tổng kiểm tra, khảo sát, thống kê lập
danh sách và phân loại đánh giá đối với từng cơ sở không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và
chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Đưa ra lộ trình thực hiện, có thể phân thành nhiều giai đoạn trong khoảng
thời gian từ 2 đến 5 năm tùy tình hình thực tế, căn cứ trên số lượng cơ sở và các
nội dung tồn tại về PCCC.

37
- Có phương án giải quyết đối với các cơ sở không có khả năng khắc phục
các nội dung không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở
kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm
về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn.
2.5. Một số nội dung thực hiện trong thời gian tới
- Đối với 32 địa phương đã ban hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
khẩn trương thực hiện để giảm số cơ sở theo Điều 63a; 06 địa phương chưa
ban hành kế hoạch phải khẩn trương tham mưu để thực hiện ngay;
- Đối với 03 địa phương chưa ban hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh:
Khẩn trương tham mưu đề xuất UBND báo cáo HĐND để xem xét thông
qua và ban hành. Ngay sau khi HĐND ban hành nghị quyết thì khẩn trương
tham mưu xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện;
- Đối với 08 địa phương có cơ sở theo Điều 63a nhưng đề xuất không
xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh: Phải khẩn trương hướng dẫn để
100% các cơ sở này khẩn trương khắc phục xong bảo đảm các yêu cầu về
PCCC.
- Lưu ý trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết: Sau khi Nghị
quyết được HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh cần ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trong đó cần phải bảo đảm được các
nội dung sau:
+ Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng: Công an cấp tỉnh, Sở
Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương, UBND cấp huyện và các đơn vị khác có liên quan đến việc triển
khai thực hiện Nghị quyết bảo đảm tính khả thi, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ;
+ Giao UBND cấp huyện tổ chức tổng kiểm tra, khảo sát, thống kê lập
danh sách và phân loại đánh giá đối với từng cơ sở không bảo đảm yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng
cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực;
+ Đưa ra lộ trình thực hiện, có thể nghiên cứu, chia thành nhiều giai
đoạn trong khoảng thời gian từ 2 đến 5 năm tùy tình hình thực tế, căn cứ trên
số lượng cơ sở và các nội dung tồn tại về PCCC.
+ Có phương án giải quyết đối với các cơ sở không có khả năng khắc
phục các nội dung không bảo đảm yêu cầu về PCCC.
- Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh:
+ Tổng hợp các nội dung không bảo đảm yêu cầu về PCCC đối với các
cơ sở theo nhóm vấn đề, ví dụ phân nhóm các cơ sở chưa bảo đảm về giao
thông, chưa bảo đảm về nguồn cấp nước chữa cháy ngoài nhà, chưa bảo đảm
về khoảng cách an toàn PCCC, chưa bảo đảm về trang bị phương tiện PCCC
hoặc theo nhóm các đối tượng công trình ví dụ như: nhà cao trên 28 m, nhà

38
cao dưới 28 m, nhà công cộng, nhà kho, xưởng sản xuất… để phân loại đưa
ra đề xuất;
+ Căn cứ quy mô, tính chất hoạt động, đặc điểm của từng công trình cụ
thể, phối hợp với UBND cấp huyện tham mưu cho UBND cấp tỉnh áp dụng
một hoặc nhiều giải pháp tăng cường, bổ sung, thay thế về PCCC đối với các
nội dung không bảo đảm yêu cầu về PCCC được nêu tại Nghị quyết của
HĐND cấp tỉnh;
+ Chủ trì thẩm duyệt thiết kế và kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC đối
với các giải pháp bổ sung, tăng cường, thay thế về PCCC của các cơ sở thuộc diện
phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC theo quy định. Các công trình đi vào hoạt động
trước Luật PCCC năm 2001 không thuộc diện thẩm duyệt về PCCC thì thực hiện
kiểm tra đánh giá, kết quả thể hiện bằng biên bản kiểm tra.
+ Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khắc phục các nội dung không
bảo đảm yêu cầu về PCCC của các cơ sở và tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh kết
quả thực hiện.
3. Xử lý công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã đưa vào sử
dụng
3.1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của C07 và báo cáo việc triển khai, thực
hiện của địa phương
- Thực hiện Kế hoạch số 247/KH-BCA-C07 ngày 12/6/2020 của Bộ Công
an về việc triển khai Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy
và chữa cháy, ngày 31/8/2020, C07 đã có Công văn số 3181/C07-P4 đề nghị Công
an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát và báo cáo danh sách các
công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã đưa vào sử dụng và danh sách các
cơ sở hiện tại đang vi phạm các quy định an toàn về PCCC. Kết quả cho thấy trên
phạm vi toàn quốc còn 6.146 công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã đưa
vào hoạt động và 5.579 cơ sở còn tồn tại vi phạm quy định của pháp luật PCCC.
- Căn cứ báo cáo của địa phương và thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ Công an, C07 đã có Công văn số 554/C07-P4 ngày 17/3/2021 hướng dẫn giải
pháp xử lý dứt điểm các công trình, cơ sở vi phạm. Đến nay đã có 09 địa phương
có văn bản báo cáo về kết quả thực hiện gửi đến C07 (Bắc Kạn, Long An, Quảng
Ngãi, Sơn La, Đắk Nông, Bình Thuận, Vĩnh Long, Hà Nội và Ninh Bình). Qua
nắm tình hình cho thấy Công an tỉnh Quảng Ngãi đã công khai danh sách công
trình, cơ sở vi phạm trên Cổng thông tin điện tử Công an tỉnh.
- Thực tế các cơ sở vi phạm quy định về PCCC có diễn biến thường xuyên,
nhiều vi phạm mang tính thời điểm và khắc phục trong thời gian ngắn. Đồng thời
qua báo cáo của các địa phương cho thấy còn rất nhiều công trình chưa bảo đảm
các điều kiện để nằm trong danh sách công trình chưa được nghiệm thu đã đưa

39
vào hoạt động như công trình đã được thống kê theo hướng dẫn tại Công văn số
3181/C07-P4 ngày 31/8/2020 nhưng hiện nay không thuộc diện thẩm duyệt theo
quy định tại Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP hoặc công trình thuộc đối
tượng quy định tại Điều 63a của Luật PCCC. Căn cứ tình hình nêu trên, ngày
21/7/2021, C07 tiếp tục có Công văn số 1684/C07-P4 tập trung hướng dẫn địa
phương xử lý dứt điểm các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về PCCC được đưa vào
sử dụng trước khi Luật PCCC có hiệu lực và các công trình chưa được nghiệm
thu về PCCC đã đưa vào sử dụng, thời hạn báo cáo đến ngày 20/8/2021.
Đến nay, trên toàn quốc còn tồn tại 7.091 công trình chưa được nghiệm thu
về PCCC đã đưa vào sử dụng tại 47 địa phương, trong đó:
- Kết quả thực hiện tại các địa phương từ tháng 10/2021 đến nay, đã giảm
175 công trình tại 17 địa phương3; đồng thời phát sinh thêm 1.382 công trình tại
03 địa phương4, chủ yếu do công tác rà soát, báo cáo trước đây chưa đầy đủ;
- 16 địa phương5 không có công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã
đưa vào sử dụng.
- Đã thông báo công khai danh sách gồm 4.275/7.091 công trình chưa được
nghiệm thu về PCCC trên Cổng thông tin điện tử Công an tỉnh/thành phố hoặc
cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, trong đó 18 địa phương6 đăng tải thông
tin toàn bộ các công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã đưa vào sử dụng và
12 địa phương7 đăng tải thông tin một phần trên tổng số công trình chưa được
nghiệm thu về PCCC đã đưa vào sử dụng; Còn lại 17 địa phương8 chưa đăng tải
thông tin công trình chưa được nghiệm thu đã đưa vào sử dụng.
3.2. Nội dung thực hiện trong thời gian tới
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của chủ đầu tư đối với từng công trình, kiên
quyết yêu cầu chủ đầu tư khắc phục các tồn tại về PCCC theo đúng quy định của
pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC để được chấp thuận kết quả nghiệm
3
Thành phố Hà Nội: 79/2.921 công trình; Cần Thơ: 01/08 công trình; Quảng Ninh: 13/125 công trình; Hưng Yên:
09/65 công trình; Thái Nguyên: 10/61 công trình; Quảng Trị: 02/59 công trình; Ninh Thuận: 06/18 công trình;
Nghệ An: 05/16 công trình; Quảng Bình: 11/13 công trình; Sơn La: 01/02 công trình; Đắk Lắk: 05/05 công trình;
Long An: 06/06 công trình; Đà Nẵng: 09/88 công trình; Quảng Ngãi: 09/27 công trình; Hà Tĩnh: 01/04; Nam Định:
07/19 công trình; Tiền Giang: 02/248 công trình;
4
Thành phố Hà Nội: 1.374 công trình; Quảng Ninh: 04 công trình; Quảng Ngãi: 03 công trình;
5
Các tỉnh An Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Phước, Bình Thuận, Cao Bằng, Đồng Tháp, Đắk Lắk,
Hậu Giang, Kon Tum, Long An, Ninh Bình, Phú Yên, Trà Vinh và Vĩnh Long;
6
Hải Dương: 191/191 công trình; Quảng Ninh: 116/116 công trình; Thanh Hóa: 75/75 công trình; Thái Nguyên:
51/51 công trình; Quảng Trị: 57/57 công trình; Lâm Đồng: 55/55 công trình; Lào Cai: 40/40 công trình; Quảng
Ngãi: 22/22 công trình; Nghệ An: 13/13 công trình; Quảng Bình: 02/02 công trình; Hà Tĩnh: 03/03 công trình;
Đắk Nông: 03/03 công trình; Phú Thọ: 03/03 công trình; Sóc Trăng: 03/03 công trình; Điện Biên: 01/01 công trình;
Cần Thơ: 07/07 công trình; Vĩnh Phúc: 63/63 công trình; Tiền Giang: 246/246 công trình;
7
Thành phố Hà Nội: 2.409/2.842 công trình; Thành phố Hồ Chí Minh: 315/457 công trình; Bình Dương: 185/1.414
công trình; Bắc Ninh: 294/345 công trình; Đà Nẵng: 16/79 công trình; Hòa Bình: 56/59 công trình; Quảng Nam:
17/31 công trình; Nam Định: 11/12 công trình; Ninh Thuận: 05/13 công trình; Thừa Thiên Huế: 08/15 công trình;
Hà Nam: 04/09 công trình; Yên Bái: 02/04 công trình;
8
Hải Phòng, Đồng Nai, Tiền Giang, Bắc Giang, Tây Ninh, Hưng Yên, Bình Định, Gia Lai, Kiên Giang, Lạng Sơn,
Khánh Hòa, Tuyên Quang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lai Châu, Sơn La, Thái Bình, Cà Mau, Hà Giang.

40
thu về PCCC, để giảm số công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã đưa vào
sử dụng;
- Kiên quyết xử lý, bảo đảm 100% các trường hợp vi phạm được xử lý đúng
quy định (xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021, tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020);
- Đối với 12 địa phương đăng tải chưa đầy đủ và 17 địa phương chưa thực
hiện đăng tải thông tin công trình chưa được nghiệm thu về PCCC đã đưa vào sử
dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng: Phải đăng tải đầy đủ thông tin
công trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng.

41
CHUYÊN ĐỀ II: HƯỚNG DẪN VỀ QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN
MỚI BAN HÀNH
I. Hướng dẫn nội dung của QCVN 06:2021/BXD
1. Giới thiệu chung QCVN 06:2021/BXD
1.1. Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo QCVN
06:2021/BXD được bố cục gồm 9 phần và 9 phụ lục.
1.2. Về phạm vi điều chỉnh của QCVN 06:2021/BXD
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn cháy cho gian phòng,
nhà và các công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) và bắt buộc áp dụng
trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng,
đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của
nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng. Phạm vi điều
chỉnh được bổ sung được mở rộng thêm của quy chuẩn, cụ thể gồm: quy định cấp
nước chữa cháy, nhà công nghiệp, nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng F1.2, F4.3, nhà hỗn hợp cao trên 50 m đến 150 m.
1.3. Tóm tắt những quy định kỹ thuật có thay đổi
1.3.1. Phần 1 - Quy định chung
Bổ sung nội dung để làm rõ phạm vi điều chỉnh được mở rộng thêm của
quy chuẩn, cụ thể gồm: quy định cấp nước chữa cháy, nhà công nghiệp, nhà thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F4.3, nhà hỗn hợp cao trên 50m đến
150m. Bên cạnh đó nêu rõ một số loại hình công trình đặc thù cũng như một số
đối tượng cơ sở khi chữa cháy bằng nước sẽ không hiệu quả hoặc có phản ứng
với nước gây nguy hiểm thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này.
Giải thích từ ngữ cũng là một nội dung được bổ sung thêm trong phần 1,
trong đó đề cập trên 30 thuật ngữ được tổ chức lại từ quy chuẩn hiện hành và có
bổ sung mới một số thuật ngữ. Bên cạnh đó có soát xét nội dung quy định đối với
trường hợp muốn thay đổi các quy định của quy chuẩn và đối với trường hợp nhà
ở riêng lẻ.
1.3.2. Phần 2 - Phân loại kỹ thuật về cháy
Giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với một số bộ phận chịu lực theo bậc chịu
lửa của nhà được điều chỉnh để phù hợp với hệ thống phân loại chung về giới hạn
chịu lửa của quốc tế.
- Giải pháp được chấp nhận thay thế cho buồng thang bộ không nhiễm khói
N1. Đề xuất điều chỉnh này được đưa ra trên cơ sở tham khảo tài liệu của nước
ngoài và giải pháp đang được hướng dẫn khi triển khai trong các công trình trên
thực tế ở Việt Nam.
1.3.3. Phần 3 – Bảo đảm an toàn cho người

42
- Quy định nguyên tắc bố trí những vị trí cửa trên lối ra thoát nạn của tầng
cho phép di chuyển từ buồng thang bộ thoát nạn ngược trở lại không gian bên
trong nhà và các quy định để đảm bảo nhận biết được các vị trí cửa này trong quá
trình thoát nạn;
- Quy định các trường hợp được phép bố trí cầu thang cong trên đường
thoát nạn và kích thước hình học của các bộ phận thuộc cầu thang cong được phép
bố trí trên đường thoát nạn;
- Làm rõ một số giải pháp được coi là đảm bảo thông gió tự nhiên cho
khoảng đệm dẫn đến buồng thang bộ thoát nạn không nhiễm khói loại N1 (có các
hình vẽ minh họa cho từng giải pháp).
- Quy định về loại buồng thang, cầu thang bộ thoát nạn và phương tiện báo
cháy, chữa cháy bổ sung đối với nhà được phép chỉ bố trí 1 buồng thang bộ thoát
nạn.
- Soát xét và điều chỉnh một số quy định đối với quy mô của nhà cho phép
có 1 lối ra thoát nạn từ mỗi tầng cũng như các trường hợp lối ra thoát nạn đi qua
sảnh ở tầng 1.
- Quy định về bảo vệ chống cháy cho các hành lang dùng làm đường di
chuyển thoát nạn.
1.3.4. Phần 5 - Cấp nước chữa cháy (bổ sung mới)
- Cấp nước chữa cháy ngoài nhà, đề cập các quy định đối với nguồn cấp
nước, lưu lượng cấp, nguyên tắc tính toán cấp nước, nguyên tắc bố trí, cấu tạo hệ
thống ống dẫn và bồn, bể chứa nước.
- Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà quy định về số lượng, vị trí và
lưu lượng nước của các lăng phun nước chữa cháy cũng như các quy định về bố
trí, cấu tạo và áp suất của mạng đường ống và họng nước chữa cháy trong nhà.
1.3.5. Phần 6 - Chữa cháy và cứu nạn
- Bổ sung quy định chi tiết đối với bố trí và lắp đặt thang máy chữa cháy
như tính toán số lượng, nguyên tắc bố trí, các đặc điểm vận hành trong trường hợp
có cháy, nguyên tắc đảm bảo an toàn cho thang cũng như việc tiếp cận và sử dụng
thang của lực lượng chữa cháy.
- Quy định về đường và bãi đỗ xe chữa cháy phù hợp với thực tế, điều kiện
của Việt Nam, tham khảo theo quy định Quy chuẩn an toàn cháy của Singapore.
1.3.6. Phụ lục A
Quy định về an toàn PCCC cho các nhóm nhà cụ thể:
- Nhà công nghiệp (các nhà xưởng, nhà kho), đưa ra các nguyên tắc xác
định quy mô của nhà để áp dụng các quy định về đảm bảo an toàn cháy, nguyên

43
tắc bố trí các khu vực có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau trong
cùng một khối nhà và nguyên tắc bố trí đối với các gian kho trong nhà sản xuất.
- Nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp
có chiều cao từ 50 m đến 150 m, bên cạnh quy định về phân khoang theo chiều
đứng và bố trí tầng lánh nạn, gian lánh nạn, các quy định khác cũng được đưa ra
đối với nhóm nhà này với ngưỡng quy định về an toàn cao hơn.
- Các quy định trong 2.9.1 của QCVN 04:2019/BXD được nghiên cứu đưa
vào nội dung chính của QCVN 06:2021/BXD. Cụ thể 2.9.1.1, 2.9.1.2 và 2.9.1.4
được chuyển thành nội dung chú thích trong Điều 4.5; Điều 2.9.1.3 được chuyển
thành chú thích trong Điều 4.9; Điều 2.9.1.5 được lược bỏ do đã có quy đinh tương
ứng tại Chú thích 3 của Bảng 4.
Có điều chỉnh giới hạn chịu lửa của bộ phận bọc bảo vệ dây, cáp điện tại
A.3.1.19 để đảm bảo tính thống nhất với quy định tương ứng tại A2.28.8.
1.3.7. Phụ lục D
- Thay đổi khái niệm “chiếu sáng tự nhiên” bằng khái niệm “thông gió tự
nhiên” và làm rõ khái niệm này.
- Quy định cụ thể về giới hạn chịu lửa của đường ống hút khói trong nhà và
công trình.
1.3.8. Phụ lục G
Thay đổi cách tính hệ số không gian sàn tại bảng G9 để bảo đảm phù hợp
với thực tế của Việt Nam (tham khảo theo quy chuẩn gốc của Nga và các tiêu
chuẩn nước ngoài).
1.3.9. Phụ lục H
- Bổ sung Bảng H.5 có bổ sung nội dung nhằm làm rõ thêm về nguyên tắc
bố trí các gian phòng, khu vực có chức năng công cộng trong các nhà hỗn hợp.
- Có soát xét các quy định đối với nhà học của trường phổ thông khi bố trí
các chức năng khác phòng học ở những tầng cao hơn tầng 4.
1.3.10. Phụ lục I (bổ sung mới)
Phụ lục này có tính chất tham khảo, được biên soạn bổ sung mới, bao gồm
các hình vẽ minh họa và làm rõ thêm các quy định được diễn đạt bằng lời trong
nội dung chính của quy chuẩn. Cụ thể gồm 3 phần chính sau:
- Phần 1 gồm các hình I.1 và I.2 minh họa cho quy định ngăn cách lối ra
thoát nạn từ các tầng hầm lên với lối ra thoát nạn từ các tầng trên xuống trong các
nhà có tầng hầm;
- Phần 2 gồm các hình I.3, I.4 và I.5 trình bày nguyên tắc đảm bảo độ phân
tán của các lối ra thoát nạn trong gian phòng hoặc trong một tầng nhà.

44
- Phần 3 gồm các hình minh họa cho các loại cầu thang và buồng thang bộ
trong nhà nói chung, các loại buồng thang bộ không nhiễm khói nói riêng. Các
hình minh họa cũng làm rõ thêm về những giải pháp được chấp nhận áp dụng để
bố trí khoảng đệm không nhiễm khói cho thang bộ không nhiễm khói loại N1.
2. Một số nội dung hướng dẫn
2.1. Quy định chung
- Điều 1.1.1 Quy định phạm vi áp dụng của quy chuẩn quy định các yêu
cầu chung về an toàn cháy cho gian phòng, nhà và các công trình xây dựng và bắt
buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay thay
đổi công năng.
- Điều 1.1.2 quy định không áp dụng các phần 3, 4, 5, 6 quy chuẩn này đối
với các công trình đặc thù.
- Điều 1.1.3 và 1.1.4 quy định các công trình và các loại đám cháy không
áp dụng Phần 5 về cấp nước chữa cháy.
- Điều 1.1.8 và 1.1.9 quy định về quy mô các công trình đặc thù tại phụ lục
A thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.
- Điều 1.1.12 quy định đối với các công trình hiện hữu đã được thẩm duyệt thiết
kế và nghiệm thu về PCCC theo quy định, khi điều chỉnh thì chỉ xem xét áp
dụng Quy chuẩn này trong phạm vi những thay đổi, điều chỉnh đó. Tuy nhiên
cần lưu ý, nếu những thay đổi cục bộ có ảnh hưởng đến toàn bộ công trình ví dụ
như diện tích khoang cháy, bậc chịu lửa của nhà, chiều rộng thang bộ thoát
nạn… thì phải xem xét áp dụng điều chỉnh cả công trình.
- Điều 1.1.13 Quy định các nhà ở riêng lẻ từ 06 tầng trở xuống và không
quá 01 tầng hầm thì không phải áp dụng Quy chuẩn này, tuy nhiên khi chuyển đổi
sang mục đích khác phải tuân thủ theo quy chuẩn này và phải được cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt trong trường hợp các công trình
thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
- Điều 1.4.2 và 1.4.11 Làm rõ khái niệm khác nhau giữa bãi đỗ xe chữa
cháy và đường cho xe chữa cháy.
Một số nội dung thay đổi so với QCVN 06:2020/BXD:
- Điều 1.1.9 Các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC từ trên 50 m đến 150 m (có không quá
3 tầng hầm), các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.3 có chiều
cao PCCC từ trên 75 m đến 150 m (có không quá 3 tầng hầm) bên cạnh việc bảo
đảm những quy định tại các Phần 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9, còn phải tuân thủ các
quy định bổ sung về an toàn cháy tương ứng nêu tại A.2 và A.3 của Phụ lục A.

45
CHÚ THÍCH: Bệnh viện và trường phổ thông chỉ cho phép bố trí các công
năng chính từ tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1 (trong trường hợp không có tầng
bán hầm) trở lên. Tầng hầm 1 là tầng hầm trên cùng hoặc ngay sát tầng bán hầm.
- Điều 1.4.8 Chiều cao phòng cháy chữa cháy (Chiều cao PCCC)
Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC) của nhà được xác định
bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới
của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng, không kể tầng kỹ
thuật trên cùng. Khi không có lỗ cửa (cửa sổ), thì chiều cao PCCC được xác định
bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến
mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng. Trong trường hợp mái nhà được khai
thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn
nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của tường chắn mái
- Điều 1.4.15 Hành lang bên
Hành lang mà ở một phía có thông gió với bên ngoài, không bị chắn, liên
tục theo chiều dài, với chiều cao thông thủy tính từ đỉnh của tường chắn ở mép
hành lang lên phía trên không nhỏ hơn 2,2 m.
- Điều 1.4.25 Nhà chung cư
Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có
phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng
chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây
dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn
hợp để ở và kinh doanh (còn gọi là nhà chung cư hỗn hợp).
- Bổ sung phần CHÚ THÍCH của Điều 1.4.26, cụ thể như sau:
CHÚ THÍCH: Nhà hỗn hợp phải áp dụng các quy định về an toàn cháy đối
với nhà hỗn hợp khi diện tích sàn xây dựng dùng cho một công năng bất kỳ không
vượt quá 70 % tổng diện tích sàn xây dựng của nhà (không bao gồm các diện tích
sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ
xe).
- Điều 1.4.33 Quy định thuật ngữ “số tầng nhà” cho phép không tính tầng
áp mái, tầng tum (trường hợp diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích
sàn mái) vào số tầng nhà tại Bảng H4 phụ lục H đối với các công trình công cộng
độc lập như trường học, bệnh viện…
- Điều 1.4.39 Bổ sung Chú thích về việc xác định tầng hầm theo đó các khu
vực có địa hình đồi núi, công trình có nhiều cao độ mặt đất xung quanh thì tầng
hầm được xác định nếu đường thoát nạn từ tầng đó di chuyển theo hướng từ dưới
lên trên.
- Một số khái niệm không quy định trong quy chuẩn:

46
+ Nhà dạng hành lang: bố trí các gian phòng có lối ra thoát nạn vào hành
lang chung dẫn vào buồng thang bộ thoát nạn ở các tầng (thường có nhiều gian
phòng ở 1 bên hoặc 2 bên của hành lang).
+ Nhà dạng đơn nguyên: bố trí các gian phòng có lối ra thoát nạn vào sảnh
chung dẫn vào buồng thang bộ thoát nạn ở các tầng (thường có số lượng các gian
phòng ít, với tổng diện tích sàn mỗi tầng nhỏ).
+ Gian phòng tập trung đông người là gian phòng có lớn hơn 50 người có
mặt đồng thời.
2.2. Phân loại kỹ thuật về cháy
- Mục 2.2 quy định về tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng bao gồm
tính bắt cháy, tính lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng sinh khói, độc tính của các
sản phẩm cháy. Lưu ý đối với các vật liệu xây dựng không cháy thì không quy
định về tính nguy hiểm cháy và không xác định các chỉ tiêu khác. Tính nguy hiểm
cháy của vật liệu được xác định bằng thử nghiệm theo quy định tại phụ lục B.
- Điều 2.3.2 quy định giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác
định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo
chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu nối tiếp
nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho như sau:
+ Mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được ký hiệu bằng chữ R).
+ Mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được ký hiệu bằng chữ E).
+ Mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt được ký hiệu bằng chữ I).
Trường hợp các các bộ phận chịu lửa chỉ ghi giới hạn chịu lửa mà không
có cụ thể các thông số R, E, I là chưa bảo đảm quy định.
- Điều 2.3.3 quy định theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được
phân thành 4 cấp:
+ K0 (không nguy hiểm cháy).
+ K1 (ít nguy hiểm cháy).
+ K2 (nguy hiểm cháy vừa phải).
+ K3 (nguy hiểm cháy).
- Điều 2.4.2 quy định tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác
định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
+ Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn, …).
+ Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, thanh giằng, …).
+ Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ, …).
+ Các chi tiết liên kết giữa chúng.

47
Ví dụ cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa EI 60 phút thì không chỉ cánh cửa
có giới hạn chịu lửa EI 60 mà các bộ phận như khung, bản lề, khóa, tay co… kèm
theo cũng phải bảo đảm giới hạn chịu lửa EI 60 theo quy định.
- Bảng 1, 2, 3, 4 quy định giới hạn chịu lửa các bộ phận chịu lực, bộ phận
ngăn cháy theo bậc chịu lửa của nhà tương ứng ví dụ tường ngăn cháy loại 1 là
REI 150, cửa trên tường ngăn cháy loại 1 tương ứng phải là cửa ngăn cháy loại 1
là EI 60, bộ phận chịu lực của nhà bậc 1 là R 120, của nhà bậc 2 là R 90…
- Điều 2.5.1 Cho phép thay thế buồng thang bộ N1 bằng buồng thang bộ có
lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm. Cả khoang đệm và buồng
thang phải có áp suất không khí dương khi có cháy. Việc cấp khí vào khoang đệm
và vào buồng thang là độc lập với nhau. Ngoài ra bổ sung quy định kỹ thuật tại
Điều 3.4.13 về nguồn điện cấp cho hệ thống cung cấp khí bên ngoài vào buồng
thang và buồng đệm.
- Điều 2.6.2 quy định các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và
cột chịu lực, các thanh giằng, liên kết, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm,
xà hoặc tấm) tham gia vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự bất biến hình
của nhà khi có cháy. Các bộ phận chịu lực không tham gia vào việc đảm bảo ổn
định tổng thể của nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của
nhà. Với quy định này, đơn vị thiết kế cần xác định đâu là bộ phận chịu lực chính,
đâu là bộ phận không tham gia đảm bảo ổn định tổng thể của nhà theo đó là giới
hạn chịu lửa của các bộ phận được quy định ở Bảng 4. Ví dụ dầm, xà của nhà
công nghiệp bậc II, nếu là bộ phận chịu lực thì yêu cầu giới hạn chịu lửa là R90,
nhưng nếu dầm, xà này không tham gia bảo đảm sự ổn định tổng thể của nhà, thì
chỉ quy định giới hạn chịu lửa là R15. Trường hợp dự án công trình sử dụng các
kết cấu thép không được bọc bảo vệ làm bộ phận chịu lực của nhà thì căn cứ quy
định tại Điều 2.6.2 QCVN 06:2021/BXD nhà đó chỉ được phép tính là bậc chịu
lửa IV, V. Đối với giải pháp sử dụng sơn chống cháy, bọc thạch cao chống cháy…
để nâng giới hạn chịu lửa (GHCL) cho các cấu kiện xây dựng, bộ phận của nhà
và công trình: trong thuyết minh, thiết kế chi tiết phải thể hiện rõ cấu kiện xây
dựng, bộ phận đó đảm bảo được GHCL là REI (R là khả năng chịu lực, E là tính
toàn vẹn, I là khả năng cách nhiệt) theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2021/BXD.
- Bảng 6 bổ sung các loại hình công trình có trong thực tế, tuy nhiên trong
quá trình áp dụng, cần xác định, phân loại tính nguy hiểm cháy của các công trình
theo đặc điểm sử dụng, không chỉ xác định theo tên gọi của công trình đó. Ngoài
ra các công trình chưa có tên được nêu trong Bảng 6 thì căn cứ vào đặc điểm sử
dụng tương tự để phân loại tính nguy hiểm cháy theo công năng.
2.3. Bảo đảm an toàn cho người
- Điều 3.2.1 quy định các lối ra thoát nạn, bổ sung lối dẫn từ các gian phòng
của tầng bất kỳ (trừ tầng 1) vào hành lang bên của nhà dưới 28m dẫn trực tiếp vào
cầu thang bộ loại 2. Nội dung quy định tại điều này cần phân biệt các lối ra thoát

48
nạn, lối ra của nhà (tại tầng 1), lối ra của tầng trong một khoang cháy (lối vào
buồng thang bộ) và lối ra của gian phòng (lối vào hành lang, dẫn vào buồng thang
bộ, hoặc qua một gian phòng dẫn vào hành lang, buồng thang bộ).
- Điều 3.2.2 bổ sung hình I.1, Phụ lục I minh họa cho việc tách biệt lối thoát
nạn từ tầng hầm với buồng thang bộ chung của tòa nhà.
- Điều 3.2.4 quy định số lượng và chiều rộng của các lối ra thoát nạn từ các
gian phòng, các tầng và các ngôi nhà được xác định theo số lượng người thoát nạn
lớn nhất có thể đi qua chúng và khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ xa nhất có
thể có người (sinh hoạt, làm việc) tới lối ra thoát nạn gần nhất. Tính toán số người
lớn nhất và chiều rộng tổng cộng các lối thoát nạn được quy định tại phụ lục G.
Khi gian phòng hoặc nhóm các gian phòng có số người sử dụng đồng thời lớn hơn
50 người và có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác với ngôi nhà thì phải
đảm bảo lối thoát nạn riêng cho các gian phòng đó (trực tiếp ra ngoài hoặc vào
buồng thang bộ thoát nạn).
- Điều 3.2.6 quy định các công trình nhóm F1.2, F1.4, F2, F3, F4.3, F4.4
được phép bố trí 01 buồng thang thoát nạn kèm theo các điều kiện cụ thể về chiều
cao, diện tích, số người có mặt đồng thời trên 01 tầng và trang bị các hệ thống
chữa cháy tự động.
- Điều 3.2.8 thay đổi quy định về cách tính toán độ phân tán của các lối ra
thoát nạn tuy nhiên vẫn bảo lưu nguyên tắc giả thiết là đám cháy ngăn cản không
cho người sử dụng thoát nạn qua một trong các lối ra, và các lối ra còn lại phải
bảo đảm tính toán đủ chiều rộng tổng cộng cho tất cả số người trong khu vực đó.
Hình I3, I4, I5 phụ lục I có các hình vẽ minh họa, làm rõ thêm các quy định của
điều này.
- Điều 3.2.11 bổ sung quy định về cửa buồng thang bộ thoát nạn theo bậc
chịu lửa của nhà và việc quay trở lại phía trong nhà từ buồng thang qua các cửa
này. Không quá 04 tầng phải có cửa cho phép quay trở lại và phải được đánh dấu
để nhận biết. Đối với cửa không quay trở lại được hành lang thì đánh dấu nhận
biết ở ngoài buồng thang để cảnh báo người sử dụng khi đi qua. C07 hướng dẫn
thêm đối với các công trình có tất cả các cửa buồng thang, buồng đệm có thể quay
lại được phía trong thì không cần đánh dấu để nhận biết cả ở phía trong và phía
ngoài buồng thang theo quy định.
- Điều 3.3.3 quy định đường thoát nạn không cho phép đi qua sảnh các
thang máy nếu các kết cấu bao che giếng thang máy, bao gồm cả cửa của giếng
thang máy không đáp ứng các yêu cầu như đối với bộ phận ngăn cháy (cửa giếng
thang máy cho phép có GHCL là E 30).
- Điều 3.3.4 quy định tính nguy hiểm cháy của các vật liệu hoàn thiện sử
dụng trên đường thoát nạn.

49
- Điều 3.3.5 quy định cụ thể giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy bao
che hành lang giữa của nhà bao gồm cả tính toàn vẹn E và khả năng cách nhiệt I.
Hành lang thoát nạn của nhà bậc chịu lửa I quy định giới hạn chịu lửa tối thiểu là
EI 30, theo đó cửa các gian phòng nằm trên hành lang này quy định giới hạn chịu
lửa EI 30 theo quy định. Đối với nhà bậc chịu lửa II, III, IV có quy định hành lang
có giới hạn chịu lửa tối thiểu EI 15, theo đó cửa trên hành lang quy định giới hạn
chịu lửa EI 15.
- Điều 3.4.1 quy định chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người,
trong đó kể cả bản thang đặt trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều
rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó.
Chiều rộng của cửa ra thoát nạn tại tầng (cửa vào buồng thang bộ thoát nạn) được
tính toán dựa trên tổng số người có mặt đồng thời, chiều rộng của bản thang bộ
phải không nhỏ hơn cửa ra thoát nạn tại tầng và không nhỏ hơn quy định tối thiểu.
- Điều 3.4.4 bổ sung quy định về việc cho phép bố trí cầu thang cong trên
đường thoát nạn kèm theo các yêu cầu cụ thể về kích thước từng bộ phận của cầu
thang, tuy nhiên cần lưu ý chỉ cho phép đối với nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng F4.
- Điều 3.4.5 bổ sung nội dung không cho phép bố trí các các thiết bị, lối ra
của một số loại gian phòng đối với khoang đệm của buồng thang bộ.
- Điều 3.4.7 bổ sung nội dung cho phép bố trí các lối ra thoát nạn từ hai
buồng thang bộ qua sảnh chung đối với các nhà có chiều cao dưới 28m, diện tích
mỗi tầng không quá 300 m2, số người sử dụng ở mỗi tầng không quá 50 và được
trang bị hệ thống chữa cháy tự động.
- Điều 3.4.8 làm rõ việc bố các lỗ lấy ánh sáng trên tường ngoài của buồng
thang bộ chỉ là một trường hợp cụ thể để bảo đảm chiếu sáng trong điều kiện bình
thường, chứ không phải là quy định bắt buộc.
- Điều 3.4.9 bổ sung quy định về diện tích tối thiểu khoang đệm của buồng
thang bộ thoát nạn là 3 m2 và đối với trường hợp khoang đệm đồng thời là sảnh
của thang máy chữa cháy là 6 m2.
- Điều 3.4.10 quy định bổ sung các giải pháp kết cấu và bố trí mặt bằng bảo
đảm tính không nhiễm khói của khoảng đệm dẫn tới các buồng thang bộ loại N1.
Để minh họa cho nội dung về việc bố trí các khoảng đệm không nhiễm khói này,
tại phụ lục I đã bổ sung các hình vẽ I.8 a, b, c, d, e, f, g, h kèm theo các thông số,
kích thước được nêu tại điều này.
- Điều 3.4.11 quy định bổ sung phạm vi được phép bố trí cầu thang bộ loại
3 trong nhà có chiều cao đến 28m.
- Điều 3.4.13 bổ sung các quy định:
+ “CHÚ THÍCH” yêu cầu về nguồn điện đối với hệ thống cung cấp khí bên
ngoài của buồng thang bộ thay thế buồng thang bộ N1.

50
+ Diễn đạt lại nội dung quy định trong các nhà có chiều cao lớn hơn 28m
phải bố trí tối thiểu 01 buồng thang bộ thoát nạn N1.
+ Quy định cụ thể các nội dung kèm theo trong nhà nhóm F1.3 trong trường
hợp tổng diện tích các căn hộ nhỏ hơn 500 m2 và bố trí 01 buồng thang bộ thoát
nạn phù hợp với quy định tại Điều 3.2.6.
- Điều 3.4.15 quy định trong các nhà có bậc chịu lửa I và II thuộc cấp nguy
hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ tiền sảnh lên
tầng hai có tính đến các yêu cầu của 4.26. Việc bảo vệ sảnh theo quy định trong
4.26 sẽ cho phép coi vị trí tầng 2 đi vào cầu thang bộ loại 2 là một lối ra thoát nạn
của tầng 2. Còn nếu theo quy định trong 3.3.3 thì mới chỉ coi cầu thang bộ loại 2
đi từ tầng 2 xuống là một phần của đường thoát nạn và phải tính vào chiều dài
thoát nạn của các khu vực trên tầng 2.
- Điều 3.4.16 Trong các nhà cao không quá 28 m thuộc các nhóm nguy
hiểm cháy theo công năng F1.2, F2, F3, F4, với bậc chịu lửa I, II và cấp nguy
hiểm cháy kết cấu S0, thì cho phép sử dụng các cầu thang bộ loại 2 nối hai tầng
trở lên, khi các buồng thang bộ thoát nạn đáp ứng yêu cầu của các tài liệu chuẩn
và 4.27. Điều 4.27 quy định bố trí cầu thang bộ loại 2 trong các gian phòng, do
vậy, Điều 3.4.16 quy định đối với trường hợp gian phòng nằm trong nhà thì được
phép bố trí cầu thang bộ loại 2 nối từ 03 tầng trở lên kèm theo các điều kiện an
toàn về PCCC.
2.4. Ngăn chặn cháy lan
- Điều 4.2 Bổ sung tên cụ thể các loại nhà quy định về giới hạn diện tích
khoang cháy, số tầng cao tối đa nêu trong phụ lục H.
- Điều 4.15 Không cho phép bố trí bố trí các kênh và đường ống để vận
chuyển các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi - khí, chất lỏng và vật liệu cháy trong
không gian bên trên trần treo. Các đường ống dẫn khí LPG không được phép bố
trí trong không gian trần treo của nhà và công trình.
- Điều 4.19 quy định tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy,
trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích
của bộ phận ngăn cháy đó.
- Điều 4.23 Điều chỉnh quy định giới hạn chịu lửa của màn chắn tự động
đóng các lỗ cửa đi của giếng thang máy khi có cháy là E 30 để thống nhất với quy
định của CHÚ THÍCH 2, Bảng 2.
- Điều 4.24 Bổ sung nội dung quy định vật liệu làm ống đổ rác trong nhà
và công trình phải làm bằng vật liệu không cháy.
2.5. Cấp nước chữa cháy
a) Cấp nước chữa cháy ngoài nhà

51
Phần cấp nước ngoài nhà cần được hiểu áp dụng cho hạ tầng kỹ thuật của
toàn khu công nghiệp, khu dân cư chứ không áp dụng cho 01 công trình cụ thể.
Trường hợp công trình nằm trong khu công nghiệp, khu dân cư không được trang
bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà hoặc trang bị không bảo đảm theo quy
định, thì phải thiết kế riêng hệ thống cấp nước ngoài nhà cho công trình đó theo
hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH (Điều 5.1.2.8). Do đó, trong
trường hợp các công trình phải thiết kế riêng hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài
nhà, thì cần xác định yêu cầu về lưu lượng và áp lực của hệ thống cấp nước để áp
dụng, các yêu cầu kỹ thuật khác cần xem xét, đánh giá phù hợp với đặc điểm, quy
mô của công trình.
- Trong quá trình thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hạ tầng
kỹ thuật của khu đô thị, khu công nghiệp… cần xác định công trình, hạng mục
công trình có yêu cầu lưu lượng cấp nước chữa cháy ngoài nhà lớn nhất để thiết
kế theo Bảng 7, 8, 9 và 10.
- Cụm từ “mạng đường ống kết hợp” nêu trong phần cấp nước chữa cháy
ngoài nhà là mạng kết hợp đường ống cấp nước chữa cháy kết hợp với nước sinh
hoạt, sản xuất.
- Tính toán số đám cháy xảy ra đồng thời cho một cơ sở công nghiệp, khu
dân cư được quy định tại Điều 5.1.3.1 và 5.1.3.2.
- Điều 5.1.3.3 quy định thời gian chữa cháy, Điều 5.1.3.4 quy định thời gian
phục hồi nước dự trữ chữa cháy phục vụ tính toán thể tích nước dự trữ cho chữa
cháy.
- Các điều từ 5.1.4.1 đến 5.1.4.4 quy định yêu cầu kỹ thuật đối với mạng
đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà.
- Các điều từ 5.1.5.1 đến 5.1.5.12 quy định yêu cầu đối với bồn, bể dự trữ
nước cho chữa cháy ngoài nhà. Bán kính phục vụ của trụ nước chữa cháy, hồ nước
chữa cháy tự nhiên, nhân tạo phải bảo đảm không lớn hơn 200m khi có xe chữa
cháy, 100m đến 150m khi có máy bơm di động (Điều 5.1.5.9).
b) Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà
- Bảng 11, 12 quy định số tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu
đối với hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà của nhà ở, công trình công cộng,
nhà kho, nhà sản xuất.
- Điều 5.2.4 quy định số tia phun chữa cháy cho mỗi điểm cháy phải lấy là
02 tia đối với các công trình có yêu cầu số tia phun lớn hơn 2. Trong trường hợp
công trình yêu cầu số tia phun nước là 3, 4 tia thì tính toán công suất cho máy
bơm và thể tích bể nước chữa cháy, tuy nhiên việc bố trí thì chỉ yêu cầu 1 điểm
cháy có 02 họng nước chữa cháy phun tới.
- Điều 5.2.7 quy định chiều cao tia nước đặc cần thiết để chữa cháy đối với
từng từng loại quy mô của công trình. Xác định chiều cao tia nước đặc phụ thuộc

52
áp lực của họng nước chữa cháy tham khảo Bảng 13. Trường hợp sử dụng các
loại cuộn vòi và lăng phun khác không có các thông số như tại Bảng 13 thì phải
bảo đảm lưu lượng nước tối thiểu và chiều cao tia nước đặc (Điều 5.2.1).
- Điều 5.2.8 quy định thiết kế bể nước áp lực đối với hệ thống họng nước
chữa cháy trong nhà không duy trì áp lực, máy bơm chữa cháy được điều khiển
bằng tay.
- Điều 5.2.9 quy định thể tích nước chữa cháy bảo đảm thời gian chữa cháy
của họng nước trong nhà là 01 giờ, trường hợp kết nối chung với hệ thống chữa
cháy tự động thì lấy thời gian làm việc của họng nước lấy bằng thời gian làm việc
của hệ thống chữa cháy tự động.
- Điều 5.2.11 quy định các trường hợp cho phép lắp đặt các họng chữa cháy
kép trong công trình.
2.6. Chữa cháy và cứu nạn
Điều 6.2 quy định các yêu cầu về đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy
- Điều 6.2.1 Các yêu cầu chung
+ Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ
hơn 3,5m.
+ Bãi đỗ cho xe chữa cháy được quy định tại Bảng 14 trong đó, không yêu
cầu đối với bãi đỗ đối với nhà có chiều cao không quá 15m và nhà có chiều cao
không quá 28m kèm theo yêu cầu mỗi tầng không quá 50 người, khoảng cách từ
đường cho xe chữa cháy đến họng tiếp nước vào nhà không được lớn hơn 18m.
Lưu ý các họng tiếp nước phải đặt ở sát công trình, không được kéo dài họng tiếp
nước ra xa công trình để tăng khoảng cách từ đường cho xe chữa cháy đến chân
công trình.
+ Chiều cao thông thủy của đường cho xe chữa cháy không nhỏ hơn 4,5m.
Không cho phép các kết cấu chặn phía trên của đường cho xe chữa cháy lớn hơn
10m, khoảng cách giữa các kết cấu chặn này không được nhỏ hơn 20m (mục đích
để khi khói bị nhiễm từ tầng 1 ra được thoát thẳng lên trên không làm ảnh hưởng
đến tầm nhìn của lái xe chữa cháy).
- Điều 6.2.2 Các yêu cầu bố trí đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy
+ Điều 6.2.2.1 quy định nhà có chiều cao không quá 15m không yêu cầu
bãi đỗ cho xe chữa cháy, nhưng phải có đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến
điểm bất kỳ (điểm xa nhất đối với trường hợp tiếp cận từ 1 phía) trên hình chiếu
bằng của nhà không lớn hơn 60m.
+ Điều 6.2.2.2 quy định nhà nhóm F1.3 có chiều cao lớn hơn 15m phải có
đường cho xe chữa cháy trong phạm vi duy chuyển không quá 18m tính từ lối vào
tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát
nạn có bố trí họng chờ khô D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp

53
(trường hợp công trình không quy định bắt buộc các họng chờ này thì không cần
thiết áp dụng nội dung này). Phải có bãi đỗ cho xe chữa cháy tiếp cận đến ít nhất
toàn bộ một mặt ngoài của mỗi khối nhà. Bãi đỗ được bố trí ở khoảng cách từ 2
đến 10m tính từ mép trong của bãi đỗ cho xe chữa cháy tới mặt ngoài của nhà.
Ngoài ra lưu ý bãi đỗ phải bố trí ở mặt có ban công căn hộ để phục vụ chữa cháy
và cứu nạn. Đối với nhóm nhà F1.3 không yêu cầu lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.2.2.3 quy định các nhóm nhà công cộng khác F1.1, F1.2, F2, F3
và F4 có chiều cao lớn hơn 15m phải bố trí các lối vào từ trên cao tại vị trí có bãi
đỗ cho xe chữa cháy tiếp cận đến. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy được quy
định tại Bảng 15 căn cứ vào diện tích sàn lớn nhất của một tầng cho phép tiếp cận.
Đối với các sàn thông tầng, diện tích được tính bằng tổng diện tích các sàn thông
tầng đó. Đường cho xe chữa cháy tại nhóm nhà này không quy định cụ thể, tuy
nhiên giữa các bãi đỗ phải có đường cho xe chữa cháy di chuyển, trường hợp bãi
đỗ nằm ở điểm cụt thì phải có bãi quay xe theo quy định.

Hình 1. Mô tả đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy khi yêu cầu


không nhỏ hơn 1/6 chu vi nhà

54
Hình 2. Mô tả đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy khi yêu cầu
không nhỏ hơn 1/2 chu vi nhà
+ Điều 6.2.2.4 Bãi đỗ cho xe chữa cháy của nhóm nhà F5 được quy định
theo Bảng 16 dựa vào tổng quy mô, khối tích của nhà (không bao gồm tầng hầm).
Chiều rộng đường cho xe chữa cháy không nhỏ hơn 3,5m. Khoảng cách từ mép
trong của đường cho xe chữa cháy đến tường ngôi nhà phải không lớn hơn 5m đối
với nhà cao dưới 12m, không lớn hơn 8m đối với nhà có chiều cao trên 12m đến
28m và không lớn hơn 10 m đối với nhà cao trên 28m.
+ Điều 6.2.2.5 Đối với phần nhà hỗn hợp có khối đế thương mại, dịch vụ ở
dưới, các khối tháp chung cư ở trên, thì bãi đỗ cho xe chữa cháy xác định phục vụ
cho cả phần khối đế và phần khối tháp tính theo 6.2.2.3 và đáp ứng quy định theo
6.2.2.
+ Điều 6.2.2.6 Đối với các tầng hầm, đường cho xe chữa cháy phải nằm
trong phạm vi 18m tính từ lối vào trên mặt đất của tất cả các khoang đệm của
thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát nạn có bố trí họng chờ cấp
nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
+ Điều 6.2.3 Bãi đỗ cho xe chữa cháy có khoảng cách đo theo phương nằm
ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không
gần hơn 2m và không xa quá 10m. Đo theo phương nằm ngang là khoảng cách
hình chiếu vuông góc từ điểm giữa của lối vào từ trên cao đến mép trong của bãi
đỗ cho xe chữa cháy.
+ Điều 6.2.4 quy định độ nghiêng, độ dốc của đường cho xe chữa cháy. Đối
với bãi đỗ, bề mặt phải ngang bằng.
+ Điều 6.2.5 quy định chiều dài tối đa của đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy
dạng cụt là 46m.

55
+ Điều 6.2.6 cho phép sử dụng đường giao thông công cộng làm bãi đỗ cho
xe chữa cháy khi đáp ứng các yêu cầu về lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.2.7 quy định về việc bảo đảm thông thoáng cho đường, bãi đỗ cho
xe chữa cháy trong mọi thời điểm.
+ Điều 6.2.8 quy định đánh dấu để nhận biết đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy.
+ Điều 6.2.9 quy định mặt đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy phải chịu được
tải trọng của xe chữa cháy phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình.
- Điều 6.3 Quy định đối với lối vào từ trên cao để phục vụ chữa cháy và
cứu nạn.

Hình 3. Một số trường hợp về lối vào từ trên cao

56
+ Điều 6.3.1 và 6.3.2 quy định các lối vào phải không bị cản trở ở mọi thời
điểm trong thời gian sử dụng và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thể tiếp
cận mở được từ bên trong hoặc bên ngoài. Từ lối vào này có thể đi đến các khu
vực khác của tòa nhà, không được phép bố trí ở các khu vực phục vụ thoát nạn
như buồng thang bộ, sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc
không gian khác chỉ dẫn đến điểm cụt.
+ Điều 6.3.3 quy định về hình thức, kích cỡ hình và chữ viết đánh dấu tại
lối vào từ trên cao.

Hình 4. Đánh dấu lối vào từ trên cao


+ Điều 6.3.4 quy định về kích thước, vị trí bố trí của lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.3.5 quy định số lượng và vị trí của lối vào từ trên cao đối với các
nhóm nhà không thuộc F1.3:
* Điều 6.3.5.1 số lượng lối vào từ trên cao được xác định theo chiều dài của
bãi đỗ cho xe chữa cháy. Chiều dài tối đa của bãi đỗ dành cho xe chữa cháy để bố
trí 01 lối vào từ trên cao là 20m.
* Điều 6.3.5.2 cứ mỗi đoạn 20m của bãi đỗ dành cho xe chữa cháy phải bố
trí lối vào từ trên cao trừ nhóm F1.3 và F5.
* Điều 6.3.5.3 lối vào từ trên cao phải bố trí ở tất cả các tầng đến độ cao
50m (trừ tầng 1).
* Điều 6.3.5.4 Đối với nhà nhóm F5 bố trí lối vào từ trên cao phía trên mỗi
bãi đỗ xe chữa cháy tại các mặt sàn có thể tiếp cận lên đến độ cao 50m.

57
* Điều 6.3.5.5 quy định không yêu cầu lối vào từ trên cao đối với các nhà
nhóm F1.3, bao gồm cả những khu vực phụ trợ (ví dụ phòng tập Gym, các phòng
câu lạc bộ,... phục vụ riêng cho cư dân của tòa nhà) trong nhà nhóm F1.3.

Hình 5. Lối vào từ trên cao cho mỗi khoang cháy

Hình 6. Mô tả tổng thể giải pháp bố trí đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy

58
Điều 6.10, 6.11 quy định tại các điểm chênh lệch độ cao của mái lớn hơn
1m phải có thang chữa cháy P1, P2. Đối với các công trình cao tầng, lưu ý độ
chênh lệch mái là độ cao của sàn mái và mái tầng tum, chứ không quy định phải
bố thang chữa cháy từ cốt +00 đến mái.
Điều 6.12 quy định giữa các bản thang và giữa các lan can tay vịn của bảng
thang phải có khe hở với chiều rộng thông thủy chiếu trên mặt bằng không nhỏ
hơn 100m.
Điều 6.13 quy định cụ thể các yêu cầu kỹ thuật đối với thang máy chữa
cháy trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Phạm vi áp dụng: Mỗi khoang cháy của các nhà có chiều cao lớn hơn 28
m (lớn hơn 50 m đối với nhà nhóm F1.3), hoặc nhà có chiều sâu của sàn tầng hầm
dưới cùng (tính đến cao độ của lối ra thoát nạn ra ngoài) lớn hơn 9 m phải có tối
thiểu một thang máy chữa cháy.
- Không được sử dụng các thang máy chủ yếu để vận chuyển hàng hóa để
làm thang máy chữa cháy.
- Có số lượng được tính toán đủ để khoảng cách từ vị trí các thang máy đó
đến một điểm bất kỳ trên mặt bằng tầng mà nó phục vụ không vượt quá 60 m.
- Nếu có các tầng lánh nạn thì mỗi tầng đó phải được phục vụ bởi ít nhất
một thang máy chữa cháy.
- Ở chế độ hoạt động bình thường, cửa các thang máy chữa cháy không
được mở vào những tầng lánh nạn đó còn cửa tầng của các giếng thang tại những
tầng lánh nạn đó phải thường xuyên được khóa và chỉ được tự động mở khóa khi
chuyển sang chế độ phục vụ lực lượng chữa cháy.
- Sảnh thang máy chữa cháy là một khoang đệm đảm bảo tất cả các quy
định sau:
+ Có diện tích không nhỏ hơn 4 m2.
+ Khi kết hợp với các sảnh của buồng thang bộ không nhiễm khói thì diện
tích không nhỏ hơn 6 m2.
+ Được bao bọc bằng các vách ngăn cháy loại 1.
+ Có lắp đặt họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp.
- Ngoài ra, cần tham khảo thêm các quy định về kỹ thuật, vận hành thang
máy chữa cháy tại TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003) về yêu cầu an toàn về
cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang
máy chở người và hàng - Phần 72: Thang máy chữa cháy.
Điều 6.17 Phòng trực điều khiển chống cháy.

59
- Quy định cụ thể về số người trên một tầng đối với công trình công cộng
tập trung đông người để bố trí phòng trực điều khiển chống cháy.
- Phòng trực phải có bảng theo dõi, điều khiển các thiết bị chữa cháy, thiết
bị khống chế khói (làm rõ 02 chức năng theo dõi giám sát và điều khiển).
2.7. Quy định về quản lý
- Hồ sơ thiết kế công trình đã được cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết
kế về PCCC trước ngày Quy chuẩn có hiệu lực thì thực hiện theo thiết kế đã được
phê duyệt.
- Tất cả các văn bản của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH bao gồm chấp
thuận địa điểm xây dựng, góp ý đối với hồ sơ thiết kế cơ sở, cấp giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế về PCCC ban hành từ sau ngày 1/7/2020 phải áp dụng theo
Quy chuẩn này.
3. Một số quy định trong phụ lục
PHỤ LỤC A: QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ AN TOÀN CHÁY ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NHÓM NHÀ CỤ THỂ
A.1 CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ CÔNG NGHIỆP
Ngoài các quy định tại phần chính văn của Quy chuẩn, tại phụ lục A.1 quy
định bổ sung một số yêu cầu về an toàn PCCC đối với nhóm nhà F5.1 và F5.2
(gara ô tô thuộc nhóm F5.2) có không quá 1 tầng hầm.
A.1.1 Phạm vi áp dụng
- Điều A.1.1.4 Đối với các nhà máy có yêu cầu đặc biệt về dây chuyền,
công nghệ phải sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn riêng của dự án thì
cho phép không áp dụng đối với nhà công nghiệp có sử dụng tiêu chuẩn nước
ngoài về phòng cháy chữa cháy trong thiết kế theo quy định của pháp luật Việt
Nam, nhưng phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ có thẩm quyền chấp thuận.
A.1.2 Quy định chung
- Điều A.1.2.1 quy định cách tính diện tích sàn gian phòng, diện tích sàn
trên 1 tầng, cách xác định số tầng của nhà công nghiệp. Diện tích 1 tầng của tòa
nhà trong phạm vi một khoang cháy được xác định theo chu vi bên trong của
tường bao của tầng, không tính diện tích buồng thang bộ. Nếu trong diện tích đó
có sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng thì đối với nhà 1 tầng phải tính
diện tích của tất cả các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng; còn đối
với nhà nhiều tầng chỉ tính diện tích các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và
sàn lửng nằm trong phạm vi khoảng cách theo chiều cao giữa các cốt của sàn giá
đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng có diện tích ở mỗi cao độ không hơn 40
% diện tích sàn của tầng (Giả sử trong một nhà nhiều tầng có các sàn thao tác, sàn
lửng, sàn thao tác nhiều tầng phân bố ở các cao độ khác nhau thì diện tích 1 tầng
sẽ phải tính đến những phần sàn đó nhưng nằm giữa các mức sàn thao tác, sàn
thao tác nhiều tầng, sàn lửng có diện tích không lớn hơn 40% diện tích 1 tầng.

60
Còn các khu sàn như vậy mà có diện tích lớn hơn 40% diện tích một tầng thì đã
được coi là tầng mới và tính là diện tích của tầng mới).
- Điều A.1.2.2 quy định cách tính khối tích của nhà công nghiệp.
- Điều A.1.2.3 đến A.1.2.6 quy định yêu cầu kỹ thuật đối với chiều cao
thông thủy lối đi lại, đường cho xe chữa cháy, chiều rộng khoang đệm ngăn cháy
trước lối vào thang máy…
- Điều A.1.2.7 yêu cầu lắp đặt các tấm che ngoài dễ bung trong các gian
phòng có hạng nguy hiểm cháy nổ A và B để khi xảy ra sự cố nổ, lực sẽ tác động
ra phía tấm che, không tác động lên kết cấu của công trình.
A.1.3 Quy định về bố trí mặt bằng - không gian
- Điều A.1.3.1 quy định về lối lên mái trong nhà công nghiệp.
- Điều A.1.3.2 yêu cầu về bố trí đường thoát nạn và lối ra thoát nạn, bố trí
công năng làm kho hoặc phòng điều hanh trong nhà công nghiệp.
- Điều A.1.3.3 quy định diện tích sàn lửng, sàn giá đỡ… trên mỗi cao độ
vượt quá 40% diện tích sàn thì được xác định như đối với nhà nhiều tầng.
- Điều A.1.3.4 đến A.1.3.12 quy định các yêu cầu về ngăn cháy, chống cháy
lan trong nhà công nghiệp.
- Điều A.1.3.13 quy định việc thoát khói qua các lỗ cửa sổ của nhà kho.
A.2 CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ THUỘC NHÓM NGUY HIỂM
CHÁY THEO CÔNG NĂNG F1.2, F4.3 VÀ NHÀ HỖN HỢP CÓ CHIỀU CAO
TỪ 50M ĐẾN 150M
- Điều A.2.1 quy định bậc chịu lửa tối thiểu là bậc I, theo đó việc bố trí sàn
lửng trong các nhà này cũng phải bảo đảm giới hạn chịu lửa tối thiểu REI60.
- Điều A.2.2 quy định việc ngăn cháy theo chiều đứng, mỗi khoang cháy
có chiều cao không lớn hơn 50m. Mỗi đơn nguyên hoặc một khoang cháy phải có
hệ thống bảo vệ chống cháy hoạt động độc lập và có phòng phương tiện chữa cháy
ban đầu. Hệ thống bảo vệ chống cháy có thể chung cho toàn nhà nhưng hệ thống
đó phải được phân chia để quản lý cho từng khu vực, từng khoang cháy và đảm
bảo hoạt động độc lập giữa các khoang cháy đó.Ví dụ,với bơm chữa cháy có thể
đầu tư một hoặc hai hệ thống bơm, song việc cấp nước chữa cháy vào từng khoang
cháy phải là độc lập nhau, đi theo tuyến khác nhau hoặc tuyến chung thì phải có
các van điều khiển để khi vận hành bơm nước chỉ cung cấp đến đúng địa chỉ cần
chữa cháy. Ngoài ra, tổ chức không gian và thoát nạn cũng được tổ chức độc lập
nhau. Phòng phương tiện chữa cháy ban đầu là phòng bố trí các phương tiện như
quần áo chữa cháy, thang dây, bình chữa cháy xách tay. C07 sẽ hướng dẫn cụ thể
về chủng loại, số lượng phương tiện, thiết bị PCCC bố trí tại phòng này.
- Điều A.2.3 quy định phần nhà ở độ cao từ 50m trở lên, diện tích cho phép
lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy không được vượt quá
2200 m2. Đối với phạm vi các khu vực ở dưới độ cao 50m, cho phép diện tích
được tăng lên gấp 2 lần nếu được trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy
định.

61
- Điều A.2.4 đến A.2.6 quy định yêu cầu về độ cao bố trí, giới hạn số người,
khoảng cách thoát nạn… đối với các gian phòng tập trung đông người.
- Điều A.2.7 quy định yêu cầu bố trí đối với gian phòng có người tàn tật
sinh hoạt thường xuyên.
- Điều A.2.8 đến A.2.10 quy định yêu cầu bố trí đối với các gian phòng có
nguy hiểm về cháy, nổ.
- Điều A.2.11 đến A.2.13 quy định các yêu cầu đối với thang máy chữa
cháy.
- Điều A.2.14 đến A.2.19 quy định yêu cầu về hành lang, khoảng cách thoát
nạn, tính toán số lượng người lớn nhất có mặt đồng thời, lưu ý một số nội dung
sau:
+ Tăng số lượng người theo thiết kế lên 1,25 lần để tính toán thoát nạn.
+ Chiều dài mỗi khoang hành lang căn hộ không quá 30m.
+ Khoảng cách thoát nạn từ cửa gian phòng đến lối thoát nạn gần nhất trên
hành lang cụt là 12m, khi bố trí giữa các buồng thang bộ không nhiễm khói thì
khoảng cách không quá 20m.
- Điều A.2.20 Yêu cầu về bố trí công năng, trang bị phương tiện PCCC, chỉ
dẫn thoát nạn của gian lánh nạn và tầng lánh nạn. Nhà cao trên 100m phải bố trí
tầng lánh nạn, trên tầng lánh nạn phải bố trí gian lánh nạn. Các tầng lánh nạn cách
nhau không quá 20 tầng (ví dụ bố trí tầng lánh nạn tại tầng 21, 42, 63 là bảo đảm).
Trên tầng lánh nạn không được bố trí căn hộ, tuy nhiên được bố trí các công năng
khác như khách sạn, văn phòng. Gian lánh nạn không được dùng vào mục đích
khác. Các đồ dùng hoặc thiết bị đặt trong gian lánh nạn phải được làm bằng vật
liệu không cháy.
- Điều A.2.21 quy định đường giao thông cho xe chữa cháy lấy theo quy
định đối với nhà cao dưới 50m, quy định tại phần 6 của Quy chuẩn.
- Điều A.2.22 yêu cầu bố trí đối với phòng phương tiện chữa cháy ban đầu
nêu tại A.2.2.
- Điều A.2.23 quy định phải có giải pháp ngăn chặn cháy lan theo mặt đứng
phía ngoài nhà. Đưa ra trường hợp cụ thể về việc ngăn cháy bằng cách cấu tạo
mái đua bằng vật liệu không cháy bao quanh chu vi nhà với chiều rộng nhỏ hơn
1m tại cao trình của sàn ngăn cháy.
- A.2.24.1 đến A.2.24.4 và bảng A.1 quy định yêu cầu chịu lửa của kết cấu
và bộ phận ngăn cháy của nhà.
- A.2.25.1 đến A.2.25.5 quy định về sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm
cháy.
- A.2.26.1 đến A.2.26.2 quy định trong nhà phải trang bị hệ thống báo cháy
tự động địa chỉ và hệ thống loa truyền thanh điều khiển thoát nạn.
- A.2.27.2 đến A.2.27.8 quy định hệ thống cấp nước chữa cháy trong đó lưu
ý một số nội dung sau:
+ Lưu lượng họng nước chữa cháy trong nhà phải tính cho 4 họng phun
đồng thời, mỗi họng bảo đảm lưu lượng không nhỏ hơn 2,5 l/s.

62
+ Việc bố trí các đầu phun của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước cho
các gian phòng, sảnh, đường thoát nạn và các bộ phận khác phải đảm bảo bảo vệ
được các lỗ cửa sổ (từ phía ngoài hoặc từ phía trong của gian phòng) và các ô cửa
đi của các căn hộ, các gian phòng văn phòng và các gian phòng khác mà các cửa
đó mở vào hành lang.
+ Trong các khoang đệm của buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí
các họng chờ cấp nước D65. Ở tầng 1, các đường ống này phải có các ống nối với
các bơm áp lực cao của các xe chữa cháy.
- Điều A.2.28.1 đến A.2.28.8 quy định yêu cầu đối với hệ thống điện, lưu
ý một số nội dung sau:
+ Điện cấp cho hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật có liên quan phải bảo
đảm duy trì sự làm việc của các thiết bị trong tối thiểu 3h kể từ khi có cháy và
phải được lấy từ 03 nguồn độc lập (nguồn điện độc lập bao gồm các nguồn điện
lưới ưu tiên và các nguồn điện dự phòng từ máy phát điện, ắc quy…).
+ Các cáp điện từ trạm biến áp và từ nguồn cấp độc lập đến các thiết bị
phân phối đầu vào ở mỗi khoang cháy phải được đặt trong các kênh (hộp) riêng
biệt có giới hạn chịu lửa REI 60 hoặc phải là cáp có khả năng chịu lửa.
+ Việc đấu nối dây điện từ thiết bị phân phối đầu vào đến các hệ thống bảo
vệ chống cháy (thiết bị điện của hệ thống chữa cháy, báo cháy, hút xả khói, chiếu
sáng thoát nạn…) phải được thực hiện bằng cáp có giới hạn chịu lửa không thấp
hơn 120 phút.
- Điều A.2.29.1 đến A.2.29.15 quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống
thông gió và bảo vệ chống khói, trong đó lưu ý những nội dung sau:
+ Khoảng cách theo phương ngang giữa các thiết bị tiếp nhận không khí
bên ngoài (miệng hút) và miệng phun của cùng một hệ thống xả khí lắp trên một
mặt đứng ngoài nhà phải bảo đảm không nhỏ hơn 10m, hoặc không nhỏ hơn 6m
theo phương đứng.
+ Đường ống dẫn khí và các đường ống của mọi hệ thống (hệ thống thông
gió, điều hòa không khí) nằm trong phạm vi khoang cháy mà chúng phục vụ phải
được làm từ vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 15 với
điều kiện đường ống phải được đặt trong giếng chung với kết cấu bao quanh giếng
có GHCL không thấp hơn REI 120 và nếu nằm ngoài khoang cháy mà chúng phục
vụ thì phải có GHCL không nhỏ hơn EI 180.
+ Khi bố trí các ống dẫn khí và các đường ống của mọi hệ thống phục vụ
cho các khoang cháy khác nhau trong một kênh hoặc giếng chung thì kết cấu bao
quanh của kênh hoặc giếng phải có GHCL không nhỏ hơn REI 180, đường ống
có GHCL không thấp hơn EI 60.
+ Các van ngăn cháy phải có thiết bị dẫn động điều khiển từ xa và tự động,
không cho phép sử dụng các van ngăn cháy với bộ dẫn động bằng các phần tử
nhiệt (dạng sập bằng cầu chì).
+ Hệ thống hút khói phải bảo đảm EI 180 đối với đường ống dẫn khí nằm
bên ngoài khoang cháy mà chúng phục vụ, EI 120 đối với các ống dẫn khí thẳng

63
đứng và các kênh dẫn nằm trong phạm vi khoang cháy mà chúng phục vụ. Các
van ngăn khói có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 60, EI 45, EI 30 đối với
từng khu vực mà chúng bảo vệ.
+ Quy định EI 60 đối với các ống dẫn khí hệ thống tăng áp theo tầng cấp
vào các khoang đệm ngăn cháy, các hành lang cách ly của gara kín và EI 30 khi
cấp vào buồng thang bộ và giếng thang máy, cũng như cho các khoang đệm ngăn
cháy ở các cao trình trên mặt đất.
- Điều A.2.30.1 và A.2.30.2 quy định các yêu cầu bổ sung đối với hệ thống
thu gom rác.
A.3 CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ THUỘC NHÓM NGUY HIỂM
CHÁY THEO CÔNG NĂNG F1.3 (NHÀ CHUNG CƯ) CÓ CHIỀU CAO PCCC
TỪ TRÊN 75 M ĐẾN 150 M
Các quy định trong 2.9.1 của QCVN 04:2019/BXD được nghiên cứu đưa
vào nội dung chính của QCVN 06:2021/BXD. Cụ thể 2.9.1.1, 2.9.1.2 và 2.9.1.4
được chuyển thành nội dung chú thích trong Điều 4.5; Điều 2.9.1.3 được chuyển
thành chú thích trong Điều 4.9; Điều 2.9.1.5 được lược bỏ do đã có quy đinh tương
ứng tại Chú thích 3 của Bảng 4.
Có điều chỉnh giới hạn chịu lửa của bộ phận bọc bảo vệ dây, cáp điện tại
A.3.1.19 để đảm bảo tính thống nhất với quy định tương ứng tại A2.28.8.
- Các giải pháp ngăn cháy, kết cấu bổ sung cho nhà có chiều cao từ 75m
đến 100m quy định bao gồm:
+ Phân khoang cháy theo chiều cao;
+ Giải pháp ngăn cháy cho khu vực gara nổi; yêu cầu về giới hạn chịu lửa
của cửa căn hộ;
+ Ngăn cháy giữa căn hộ và các phần chức năng khác của nhà, ngăn cháy
cho giếng thang máy và các giếng kỹ thuật;
+ Quy định về vật liệu làm lớp cách nhiệt, cửa sổ, mảng kính của căn hộ;
+ Quy định về cửa ngăn cháy tại khu vực tường ngăn khoang cháy, tường
buồng thang bộ, hành lang, phòng kỹ thuật, cửa giếng thang máy;
+ Quy định về vật liệu hoàn thiện, cách âm; quy định về vật liệu làm các
đường ống kỹ thuật.
PHỤ LỤC B: PHÂN LOẠI VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO CÁC ĐẶC
TRƯNG CHÁY
Quy định phân nhóm vật liệu theo tính nguy hiểm cháy ứng với các thông
số thí nghiệm và tiêu chuẩn thử nghiệm của từng loại. Đối với vật liệu không cháy
có nêu một số loại cụ thể là vật liệu vô cơ nói chung như bê tông, gạch đất sét
nung, gốm, kim loại, khối xây và vữa trát… Các thông số khác cơ bản phải được
xác định thông qua thí nghiệm, không thể dựa vào tên gọi của vật liệu để xác định
các thông số này.

64
PHỤ LỤC C: PHÂN HẠNG NHÀ VÀ CÁC GIAN PHÒNG THEO TÍNH
NGUY HIỂM CHÁY VÀ CHÁY NỔ
Tại phụ lục C có nêu tên cụ thể một số nhà và gian phòng thuộc các hạng
nguy hiểm cháy và cháy nổ A, B, C, D, E tuy nhiên để bảo đảm tính chính xác,
cần xác định theo Bảng C.1 – Phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ đối với gian
phòng. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm tính toán để xác định
hạng nguy hiểm cháy nổ của nhà và gian phòng.
PHỤ LỤC D: CÁC QUY ĐỊNH BẢO VỆ CHỐNG KHÓI CHO NHÀ VÀ
CÔNG TRÌNH
- Mục D.2 thay thế khái niệm “chiếu sáng tự nhiên” bằng khái niệm “thông
gió tự nhiên” và quy định rõ thiết kế các lỗ mở như thế nào thì bảo đảm là thông
gió tự nhiên.
+ Khu vực không có thông gió tự nhiên khi cháy là khu vực không có ô cửa
mở trên cấu trúc xây dựng ngoài (tường ngoài) hoặc khu vực có ô cửa mở nhưng
diện tích không đủ để thoát sản phẩm cháy.
+ Để thông gió tự nhiên khi cháy cho hành lang thì trên mỗi 30 m chiều
dài hành lang phải có các ô cửa mở trên cấu trúc bên ngoài được bố trí ở độ cao
không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và tổng diện tích không
nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn hành lang.
+ Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng cần phải có các ô cửa mở
trên cấu trúc bên ngoài ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới
của ô cửa và với tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn của gian phòng.
Nếu chỉ có cấu trúc bên ngoài nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ
cấu trúc bên ngoài đến tường đối diện với các ô cửa mở không được lớn hơn 20
m. Nếu các ô cửa mở nằm ở hai cấu trúc bên ngoài đối diện nhau thì khoảng cách
giữa hai cấu trúc đó không lớn hơn 40 m.
- Mục D.3 bổ sung quy định không yêu cầu hút khói đối với các gian phòng
công năng công cộng xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm F1.2 và F1.3,
có kết cấu ngăn cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp ra bên ngoài
khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không lớn hơn 25
m và diện tích không lớn hơn 800 m2.
- Mục D.9 bổ sung quy định giới hạn chịu lửa của đường ống hút khói cụ
thể bao gồm cả tính toàn vẹn và cách nhiệt. Không yêu cầu GHCL các đường ống
nằm trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao bọc bởi các bộ phận ngăn cháy có
GHCL tương đương theo quy định.
Khói và sản phẩm cháy phải được xả ở bên ngoài nhà và công trình theo
một trong hai phương án sau:
+ Qua các ô thoáng, giếng thải nằm trên tường ngoài không có ô cửa hoặc
cách các ô cửa không nhỏ hơn 5 m theo cả phương ngang và phương đứng và cách

65
mặt đất hơn 2 m. Khoảng cách đến ô cửa có thể giảm xuống nếu bảo đảm vận tốc
thải khói không nhỏ hơn 20 m/s.
+ Qua các giếng thải khói tách biệt nằm trên mặt đất ở khoảng cách không
nhỏ hơn 15 m tính đến tường ngoài có ô cửa và các miệng hút của hệ thống điều
hòa không khí, tăng áp của nhà đó cũng như nhà lân cận.
- Mục D.10 bổ sung một số trường hợp phải cung cấp không khí vào từ bên
ngoài như sau:
+ Trong giếng thang máy (khi không thể hỗ trợ cấp khí các khoang đệm
trong điều kiện có cháy) ở những nhà có buồng thang không nhiễm khói.
+ Trong khoang đệm của thang máy chữa cháy.
+ Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2.
+ Trong các khoang đệm của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3.
+ Trong các khoang đệm trước thang máy (bao gồm cả thang máy) trong
các tầng hầm và tầng nửa hầm.
+ Các khoang đệm ở cầu thang bộ loại 2, dẫn đến các gian phòng của tầng
1 của tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trong các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các
vật chất và vật liệu cháy. Trong các khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán
và các gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí vào từ các gian thông khí
của nhà.
+ Trong các khoang đệm ở lối vào sảnh kín và hành lang từ các tầng hầm
và tầng nửa hầm của sảnh kín và hành lang theo D.2 f).
+ Khoang đệm ở lối vào các sảnh thông tầng và khu bán hàng, từ cao trình
của các tầng nửa hầm và tầng hầm.
+ Khoang đệm ở các buồng thang bộ loại N2 trong các nhà hỗn hợp, nhà ở
cao trên 75 m, nhà chung cư cao trên 50 m (quy định này có thể hiểu các loại nhà
quy định tại phụ lục A2 đều phải làm buồng thang bộ thoát nạn tương tự buồng
thang thay thế thang N1).
+ Phần dưới của sảnh thông tầng, các khu bán hàng và các gian phòng khác
được bảo vệ bằng hệ thống quạt hút, xả khói.
+ Các khoang đệm ngăn chia gian phòng giữ ô-tô của các gara kín trên mặt
đất và của gara ngầm với các gian phòng sử dụng khác.
+ Khoang đệm ngăn chia gian giữ ô-tô với đường dốc kín của các gara
ngầm hoặc thiết bị tạo màn không khí bố trí ở trên cửa đi (cổng) từ phía gian
phòng giữ ô-tô của gara ngầm.
+ Khoang đệm ở các lối ra từ buồng thang bộ loại N2 đi vào sảnh lớn thông
với các tầng trên của nhà hỗn hợp.

66
+ Khoang đệm (sảnh thang máy) ở lối ra từ thang máy vào các tầng nửa
hầm và tầng hầm của nhà hỗn hợp.
PHỤ LỤC E cơ bản giữ nguyên nội dung theo QCVN 06:2010/BXD.
PHỤ LỤC F
Điều chỉnh, làm rõ thành phần, tên gọi của các loại vật liệu cấu thành nên
các cấu kiện cũng như bổ sung quy định về xem xét xác định giới hạn chịu lửa
như:
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc xác định giới hạn chịu lửa của các cấu kiện
xem thêm 2.3.2.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa trong bảng chỉ dùng cho kết cấu tĩnh
định. Các kết cấu siêu tĩnh được tính toán chịu lửa theo tiêu chuẩn lựa chọn áp
dụng.
CHÚ THÍCH 3: Các thông số của tiết diện cấu kiện phải xét đồng thời.
PHỤ LỤC G: QUY ĐỊNH VỀ KHOẢNG CÁCH ĐẾN CÁC LỐI RA
THOÁT NẠN VÀ CHIỀU RỘNG LỐI RA THOÁT NẠN
- Bổ sung chú thích “Đối với các tầng nhà không có hành lang được bao
bọc bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định trong 3.3.5 thì khoảng cách giới
hạn cho phép của đường thoát nạn phải tính từ điểm xa nhất của gian phòng trên
tầng nhà đó.” Thực tế các công trình nhà văn phòng, khi không muốn bố trí các
hành lang có GHCL theo quy định thì ràng buộc quy định về khoảng cách thoát
nạn để bảo đảm an toàn cho người.
- Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng tới lối thoát
nạn gần nhất đối với nhà công cộng được tính toán dựa trên mật độ dòng người
thoát nạn (Mật độ dòng người thoát nạn được xác định bằng tỉ số giữa tổng số
người phải thoát nạn theo đường thoát nạn và diện tích của đường thoát nạn đó).
- Đối với các gian phòng công cộng như trung tâm thương mại, văn phòng,
nhà sản xuất chưa xác định được việc bố trí lối đi thì tính toán theo phương án bất
lợi nhất, ví dụ theo bảng G.2b thì tính phần trăm diện tích của lối đi chính của
gian phòng nhỏ hơn 25%, theo bảng G.3 thì mật độ dòng người tính là 3 đến 5
người/ m2.
- Tính toán số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng thoát nạn đối với
nhà công cộng, nhà sản xuất được quy định tại G.2.1 và G.2.2.
- Điều chỉnh cách tính số người dựa trên hệ số không gian sàn đối với một
số đối tượng nhà như trung tâm thương mại (3 m 2/người), khu vực vui chơi có
mái che, quầy bar, karaoke (1 m2/người), sảnh lớn, sảnh thông tầng, khu tiếp đón
(3m2/người), cửa hàng mua bán, dịch vụ: bách hóa, uốn tóc, giặt là (3m2/người).
PHỤ LỤC H: MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ SỐ TẦNG GIỚI HẠN (CHIỀU
CAO CHO PHÉP) VÀ DIỆN TÍCH KHOANG CHÁY CỦA NHÀ

67
- Diện tích lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy nhà chung cư quy định
tại Bảng H.1, nhà ký túc xá dạng hành lang quy định tại Bảng H.2. Lưu ý diện
tích không được tăng lên khi có trang bị hệ thống chữa cháy tự động.
- Diện tích lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy nhà công cộng quy
định tại Bảng H.3. Bảng H3 bổ sung nội dung tại chú thích 4 Trong các nhà ga
hành khách và các nhà hay phòng có công năng tương tự với không gian rộng
lớn (trung tâm thương mại, sảnh thông tầng), nếu không thể bố trí được các
tường ngăn cháy thì cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng thiết bị tạo màn
nước drencher bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không
nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải). Khoảng
thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ. Ngoài ra phải có giải pháp ngăn chặn
lan truyền của khói giữa các khoang cháy.
- Bảng H.4 quy định số tầng lớn nhất của một số dạng nhà và công trình
công cộng độc lập. Bổ sung thêm một số công năng được phép bố trí trong nhà
cao tầng tại Bảng H.5 - Tầng cao nhất được phép bố trí các gian giảng đường, hội
nghị, hội thảo, phòng họp, gian tập thể thao và các gian phòng có công năng
tương tự … Một số công năng như nhà trẻ, trường học không được đưa vào Bảng
H.5 thì việc bố trí các công năng này trong nhà cao tầng có thể tham khảo bảng
H.4.
- Diện tích lớn nhất của một khoang cháy tại nhà sản xuất, nhà kho được
quy định tại Bảng H.6 và H.7. Lưu ý Chú thích 3: Diện tích khoang cháy ở tầng 1
của nhà nhiều tầng, khi sàn trần tầng 1 có giới hạn chịu lửa 150 phút, được phép
lấy như diện tích khoang cháy của nhà 1 tầng. Ví dụ trong trường hợp nhà sản
xuất hạng A và B (không sản xuất hóa chất và chế biến dầu khí), nếu làm 1 tầng
thì không hạn chế diện tích. Nếu làm 2 tầng thì diện tích khoang cháy mỗi tầng
không quá 5200 m2. Khi áp dụng chú thích 3 được hiểu như sau, nếu sàn trần tầng
1 có REI 150 thì diện tích tầng 1 được lấy không hạn chế, còn diện tích tầng 2 hạn
chế không quá 5200 m2. Nếu sàn trần tầng 1 có REI < 150 thì diện tích cả hai tầng
không được lớn hơn 5200 m2.
PHỤ LỤC I: (tham khảo) MỘT SỐ HÌNH VẼ MINH HỌA NỘI DUNG
CÁC QUY ĐỊNH
Các hình vẽ tại phụ lục I chỉ mang tính chất tham khảo, có thể áp dụng được
ngay nếu có thiết kế tương tự. Trong quá trình đối chiếu thẩm duyệt thiết kế về
PCCC, có thể chấp thuận các phương án thiết kế khác nếu bảo đảm các nguyên
tắc nêu tại phần chính văn của Quy chuẩn. QCVN 06:2021/BXD đã bổ sung tên
gọi kèm đặc điểm thiết kế của mỗi hình minh họa.

68
II. Hướng dẫn nội dung của QCVN 04:2021/BXD
1. Giới thiệu chung của QCVN 04:2021/BXD
- Ngoài phần mục lục, lời nói đầu QCVN 04:2021/BXD được bố cục gồm
5 phần, cụ thể như sau:
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CƠ QUAN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Về phạm vi điều chỉnh của QCVN 04:2021/BXD
Quy chuẩn áp dụng với các công trình nhà chung cư có chiều cao đến 150m
hoặc có đến 3 tầng hầm, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để
ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 04:2021/BXD
2.1. Quy định chung
- Đối tượng nhà chung cư theo quy định của Quy chuẩn gồm 02 loại là nhà
chung cư với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng
hỗn hợp.
- Việc xác định số tầng nhà phải căn cứ theo quy định tại Điều 1.4.14, trong
đó phải lưu ý các trường hợp tính số tầng đối với tầng tum, tầng lửng và trường
hợp nhà có các cao độ mặt đất khác nhau, cụ thể:
+ Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng
sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị
kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện
tích sàn mái.
+ Không tính vào số tầng nhà cho duy nhất 01 tầng lửng có diện tích sàn
không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và có tổng
diện tích sàn không vượt quá 300 m2, khi chỉ có chức năng sử dụng làm khu kỹ
thuật (sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sán đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị kỹ thuật
khác của công trình).
+ Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính
theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
2.2. Về chữa cháy và cứu nạn
- Quy định về cứu nạn, cứu hộ đối với căn hộ tại Điều 2.2.11: Đối với căn
hộ không có ban công hoặc lô gia, phải bố trí tối thiểu một cửa sổ ở tường mặt
ngoài nhà có kích thước lỗ cửa thông thủy không nhỏ hơn (600x600) mm.

69
- Quy định về bố trí thang máy chữa cháy cho từng khoang cháy đối với
nhà chung cư có chiều cao lớn hơn 50m tại Điều 2.4.3;
- Về cấp nước chữa cháy được quy định tại Điều 2.5.3:
+ Quy định về lưu lượng, bố trí họng nước chữa cháy trong nhà;
+ Quy định lượng nước dự trữ chữa cháy cho họng nước chữa cháy trong nhà.
2.3. Về giải pháp ngăn cháy, kết cấu
- Các giải pháp ngăn cháy, kết cấu được quy định tại Điều 2.9.1 của QCVN
04:2019/BXD được nghiên cứu đưa vào nội dung chính của QCVN
06:2021/BXD. Cụ thể 2.9.1.1, 2.9.1.2 và 2.9.1.4 được chuyển thành nội dung chú
thích trong Điều 4.5; Điều 2.9.1.3 được chuyển thành chú thích trong Điều 4.9;
Điều 2.9.1.5 được lược bỏ do đã có quy đinh tương ứng tại Chú thích 3 của Bảng
4.
Có điều chỉnh giới hạn chịu lửa của bộ phận bọc bảo vệ dây, cáp điện tại
A.3.1.19 để đảm bảo tính thống nhất với quy định tương ứng tại A2.28.8.
- Yêu cầu về giải pháp ngăn cháy cho hệ thống thu gom rác được quy định
cụ thể tại Điều 2.7.3 và 2.7.4, trong đó phân loại thành 02 hệ thống: gom rác theo
đường ống và thu rác theo từng tầng;
- Quy định về bố trí máy biến áp tại Điều 2.8.2: giải pháp ngăn cháy, yêu
cầu trang bị hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động;
- Quy định về bố trí phòng máy phát điện Diesel và gian dự trữ nhiên liệu
tại Điều 2.8.5: cho phép bố trí tại tầng 1, tầng nửa hầm hoặc tầng hầm thứ nhất
khi bảo đảm các quy định về giải pháp ngăn cháy, lượng nhiên liệu dự trữ, thiết
bị thu và chứa dầu tràn sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động và hệ thống
thoát khói.

70
III. Hướng dẫn nội dung của QCVN 02:2020/BCA
1. Giới thiệu chung về Quy chuẩn
1.1. Bố cục
QCVN 02:2020/BCA được Bộ trưởng Bộ Công an ban hành tại Thông tư
số 52/TT-BCA ngày 26/5/2020, có hiệu lực kể từ ngày 04/10/2020, quy định các
yêu cầu an toàn đối với trạm bơm nước chữa cháy cố định và bắt buộc áp dụng
trong tất cả các giai đoạn thiết kế, lắp đặt mới, cải tạo, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng
và vận hành trạm bơm nước chữa cháy cố định, gồm các 06 Mục và 02 Phụ lục
như sau:
- Mục 1. Quy định chung
- Mục 2. Thiết kế, lắp đặt trạm bơm nước chữa cháy
- Mục 3. Vận hành thử và nghiệm thu bơm nước chữa cháy
- Mục 4. Bảo trì, bảo dưỡng trạm bơm nước chữa cháy
- Mục 5. Quy định về quản lý
- Mục 6. Tổ chức thực hiện
- Phụ lục A. Kích thước tối thiểu của thiết bị, phụ kiện trạm bơm nước chữa
cháy
- Phụ lục B. Công tác kiểm tra và bảo dưỡng máy bơm nước chữa cháy
1.2. Phạm vi điều chỉnh
- QCVN 02:2020/BCA quy định về yêu cầu an toàn, kỹ thuật đối với trạm
bơm nước chữa cháy cố định trong các giai đoạn thiết kế, lắp đặt, vận hành,
nghiệm thu, kiểm tra, bảo dưỡng, quản lý.
- Nhà cao trên 10 tầng, nhà công cộng tập trung đông người, gara, nhà sản
xuất, kho có diện tích trên 18.000 m2 khi thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, vận hành
trạm bơm nước chữa cháy cố định thực hiện theo QCVN 02:2020/BCA. Diện tích
18.000 m2 được tính là tổng diện tích sàn xây dựng của nhà và công trình, trường
hợp có nhiều nhà và công trình sử dụng chung 01 trạm bơm cấp nước chữa cháy
thì xét tổng diện tích đối với từng nhà và công trình, nếu có công trình tổng diện
tích sàn xây dựng trên 18.000 m2 thì phải áp dụng QCVN 02:2020/BCA.
- Phải áp dụng QCVN 02:2020/BCA để thiết kế trạm bơm cấp nước chữa
cháy cho công trình hạ tầng kỹ thuật khi trong các khu công nghiệp, khu đô thị
hoặc các khu chức năng khác có công trình thuộc quy mô nêu trên.
- Cùng với việc áp dụng quy chuẩn này còn phải tuân theo các yêu cầu về
phòng cháy, chữa cháy quy định trong các tài liệu khác có liên quan.
1.3. Điều khoản chuyển tiếp
Quy định tại Điều 5.6 QCVN 02:2020/BCA, trong đó:

71
- Trạm bơm nước chữa cháy đã được thi công lắp đặt và nghiệm thu đưa
vào sử dụng trước ngày hiệu lực của quy chuẩn này thì không bắt buộc áp dụng
các quy định tại Điều 2, Điều 3 của QCVN 02:2020/BCA.
- Trạm bơm nước chữa cháy đã được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH
thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy nhưng chưa xây dựng, lắp đặt, nếu không
phù hợp với quy định trong QCVN 02:2020/BCA thì căn cứ vào tình hình thực
tế, chủ đầu tư thực hiện các giải pháp điều chỉnh phù hợp với QCVN
02:2020/BCA theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH trước khi
xây dựng, lắp đặt và nghiệm thu theo quy định. Theo đó, khi chủ đầu tư đã tiến
hành thi công công trình trước ngày 04/10/2020, thì việc thi công, lắp đặt trạm
bơm nước chữa cháy được thực hiện theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan Cảnh sát
PCCC thẩm duyệt. Trường hợp, sau ngày 04/10/2020 chủ đầu tư chưa tiến hành
thi công xây dựng công trình, thì chủ đầu tư phải chủ động đánh giá tình hình thực
tế về khả năng có thể bổ sung, điều chỉnh các giải pháp đề phù hợp với QCVN
02:2020/BCA và báo cáo cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH để được hướng dẫn
thực hiện theo quy định.
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 02:2020/BCA
2.1. Về thiết kế, thẩm duyệt thiết kế về PCCC
a) Trạm bơm chữa cháy
- Trạm bơm chữa cháy đặt độc lập với nhà và công trình thì khoảng cách
giữa trạm bơm chữa cháy với hạng Điều công trình theo quy định Điều 2.1.1
QCVN 02:2020/BCA, cụ thể: Trạm bơm nước chữa cháy phải được đặt trong nhà,
cách nhà và công trình khác tối thiểu 16 m. Khi nhà đặt trạm bơm nước chữa cháy
có bậc chịu lửa I và II hoặc giữa trạm bơm và công trình có tường ngăn cháy thì
không quy định về khoảng cách.
- Trạm bơm chữa cháy đặt trong nhà, công trình thì vị trí và các giải pháp
ngăn cháy bảo vệ trạm bơm chữa cháy theo quy định tại Điều 2.1.2 QCVN
02:2020/BCA, cụ thể: Trạm bơm nước chữa cháy phải được ngăn cách với các
phòng khác bằng tường ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI150,
sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không được thấp hơn REI60, cửa ngăn cháy
có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI70. Vị trí đặt trạm bơm nước chữa cháy
đặt ở tầng 1 hoặc tầng hầm 1. Cho phép đặt trạm bơm nước chữa cháy tại các tầng
nổi khác của nhà khi phòng đặt bơm có cửa ra phải thông buồng đệm thang thoát
nạn của tòa nhà qua hành lang được bảo vệ bằng kết cấu ngăn cháy loại 1. Trạm
bơm chữa cháy có thể bố trí chung với bơm nước sinh hoạt, sản xuất trong cùng
một gian phòng hoặc nhà (Điều 2.1.3 QCVN 02:2020/BCA).
- Khoảng cách tối thiểu giữa các thiết bị bố trí phòng đặt trạm bơm phải
bảo đảm theo quy định tại Điều 2.1.4 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể:

72
+ Từ cạnh bên của móng đặt máy bơm và động cơ điện đến tường nhà và
khoảng cách giữa các móng tối thiểu là 70 mm;
+ Từ cạnh bệ máy bơm phía ống hút đến mặt tường nhà đối diện tối thiểu
là 1 m; từ cạnh bệ máy bơm phía động cơ điện đến mặt tường nhà không được
nhỏ hơn khoảng cách cần thiết để rút rôto của động cơ điện ra mà không cần tháo
động cơ điện khỏi bệ máy.
+ Đối với động cơ diesel làm mát bằng quạt gió, khoảng cách từ tường nhà
tới két nước không được nhỏ hơn 3 lần chiều cao của két nước động cơ diesel khi
không có cửa đưa gió trực tiếp ra ngoài trạm bơm. Khoảng cách này có thể lấy tối
thiểu bằng 2 m.
+ Chiều cao của đáy bể chứa dầu cho động cơ diesel phải cao hơn miệng
vào bơm cao áp của động cơ diesel. Trong trường hợp chưa có kích thước của nhà
sản xuất, kích thước này có thể được lấy bằng 1,2 m.
+ Không bố trí bồn nhiên liệu động cơ đốt trong quá gần tủ điều khiển máy
bơm nước chữa cháy mà không có vách ngăn. Khoảng cách tối thiểu giữa tủ điều
khiển máy bơm nước chữa cháy và bồn nhiên liệu là 2 m khi không có vách ngăn.
+ Máy bơm có đường kính ống đẩy từ 100 mm cho phép đặt dọc tường và
vách nhà mà không cần có lối đi giữa máy bơm và tường, nhưng không nhỏ hơn
200 mm tính từ móng nhà đến bệ. Cho phép đặt hai máy bơm trên cùng một móng
mà không cần bố trí lối đi lại giữa chúng, nhưng xung quanh móng phải có một
lối đi riêng không nhỏ hơn 0,7 m.
- Chiều cao thông thuỷ của trạm bơm chữa cháy không được nhỏ hơn 2,2
m theo quy định tại Điều 2.1.5 QCVN 02:2020/BCA.
- Quy định về trang bị chữa cháy, đèn chiếu sáng sự cố, hệ thống chống
ngập nước, hệ thống thông gió cho trạm bơm chữa cháy theo Điều 2.1.6, 2.1.7,
2.1.8 và Điều 2.1.9 QCVN 02:2020/BCA.
- Quy định về nối đất cho động cơ máy bơm, bồn chứa nhiên liệu và tủ điều
khiển các máy bơm nước chữa cháy theo Điều 2.1.10 QCVN 02:2020/BCA.
- Quy định bể nước chữa cháy theo Điều 2.1.11 QCVN 02:2020/BCA.
b) Quy định về bơm chữa cháy
- Quy định về lựa chọn bơm chữa cháy có thông số kỹ thuật (lưu lượng, cột
áp) theo quy định tại Điều 2.2.1 và 2.2.2 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể như sau:
+ Chọn công suất bơm nước chữa cháy phải dựa vào yêu cầu về lưu lượng,
cột áp cần thiết theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy chữa cháy
QCVN 06:2021/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình”, TCVN 2622:1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình -
yêu cầu thiết kế”, TCVN 4513:1988 “Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế”,

73
TCVN 7336:2021 “Phòng cháy chữa cháy - hệ thống sprinkler tự động - Yêu cầu
thiết kế và lắp đặt”.
+ Thông số của bơm chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu sau: lưu lượng
lớn nhất của máy bơm nước chữa cháy không được nhỏ hơn 150% lưu lượng thiết
kế; cột áp của máy bơm nước chữa cháy ứng với lưu lượng thiết kế không được
nhỏ hơn cột áp thiết kế; cột áp của máy bơm nước chữa cháy ứng với lưu lượng
bằng không (shutoff pressure) phải trong phạm vi từ 101% đến 140% cột áp thiết
kế; cột áp của máy bơm ứng với 150% lưu lượng thiết kế không được nhỏ hơn
65% cột áp thiết kế.
- Quy định về số lượng, công suất của bơm chữa cháy dự phòng và số lượng
ống hút của trạm bơm được thực hiện theo Điều 2.2.4 và Điều 2.2.8 QCVN
02:2020/BCA, cụ thể như sau:
+ Máy bơm dự phòng phải có công suất tương đương với công suất của
máy bơm chính. Số lượng bơm dự phòng được quy định như sau: Khi số lượng
máy bơm vận hành theo tính toán từ một đến ba thì phải có ít nhất một máy bơm
dự phòng; Khi số lượng máy bơm vận hành theo tính toán từ bốn máy trở lên thì
phải có ít nhất 02 máy bơm dự phòng.
+ Mỗi bơm nước chữa cháy phải được gắn van xả khí tự động loại bỏ tất cả
khí và bọt khí ra ngoài theo quy định tại Điều 2.2.7 QCVN 02:2020.
+ Mỗi trạm bơm nước chữa cháy có 02 máy bơm trở lên thì phải có ít nhất
02 đường ống hút. Mỗi đường ống phải bảo đảm hút được một lượng nước chữa
cháy cần thiết lớn nhất, khi một trong hai ống đó bị hỏng hoặc phải bảo trì, sửa
chữa thì các máy bơm vẫn hút được nước từ ống hút còn lại.
- Quy định về chế độ hoạt động của các thiết bị trạm bơm được thực hiện
theo Điều 2.2.5 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể như sau:
+ Áp lực dừng của máy bơm bù áp bằng 115% áp lực làm việc của bơm
chữa cháy cộng với áp suất tĩnh tại cửa hút của bơm bù.
+ Áp lực khởi động máy bơm bù áp thấp hơn áp lực dừng của máy bơm
này tối thiểu là 01 bar.
+ Áp lực khởi động bơm nước chữa cháy chính thấp hơn áp lực khởi động
máy bơm bù áp tối thiểu là 0,5 bar.
+ Áp lực khởi động của máy bơm nước chữa cháy dự phòng thấp hơn áp
lực khởi động của máy bơm nước chữa cháy chính tối thiểu là 01 bar.
+ Áp lực mở các van an toàn hoặc van xả lưu lượng lớn hơn áp lực dừng
của bơm bù áp từ 0,1 đến 0,5 bar.
Các bơm nước chữa cháy chính và dự phòng đã được cài đặt khởi động tự
động, phải được tắt thủ công bằng nút ấn ở tủ điều khiển bơm. Việc tắt tự động

74
các máy bơm nước chữa cháy chỉ được phép sau khi tất cả các nguyên nhân khởi
động, vận hành được trả về bình thường và sau thời gian chạy tối thiểu 10 phút
tính từ khi bắt đầu các máy bơm tự động khởi động. Việc tắt tự động các máy
bơm nước chữa cháy không áp dụng khi bơm là nguồn cấp nước của hệ thống
chữa cháy tự động hoặc hệ thống ống nước đứng duy nhất của công trình.
Ví dụ: Bơm chữa cháy có thông số lưu lượng 100 l/s, cột áp 100 m.c.n
- Đổi đơn vị: 01 bar = 10 m.c.n
- Bể nước có mực nước đầy bể (cách mặt bích ống hút của bơm) là 5 m, áp
suất tĩnh tại cửa hút là 5 m.c.n
- Áp lực cài đặt hoạt động, dừng hoạt động của các thiết bị được thực hiện
như sau:
+ Áp lực dừng bơm bù áp là: 100 x 115% + 5 = 120 m.c.n;
+ Áp lực khởi động bơm bù áp là: 120 - 10 = 110 m.c.n;
+ Áp lực khởi động bơm chữa cháy chính là: 110 - 5 = 105 m.c.n;
+ Áp lực khởi động bơm nước chữa cháy dự phòng là: 105 - 10 = 95 m.c.n;
+ Áp lực mở các van an toàn là: 120 + 5 = 125 m.c.n.
- Quy định về bố trí bơm chữa cháy nối tiếp được thực hiện theo quy định
tại Điều 2.2.6 QCVN 02:2020/BCA.
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của bơm nước chữa cháy được ghi trên nhãn
trên vỏ bơm theo quy định tại Điều 2.2.9 QCVN 02:2020/BCA.
c) Bơm bù áp
- Quy định về lưu lượng, cột áp của bơm bù áp được thực hiện theo Điều
2.3.1 và Điều 2.3.2 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể như sau:
+ Lưu lượng của máy bơm bù áp được xác định theo tính toán, nhưng không
nhỏ hơn 1% lưu lượng của máy bơm chữa cháy.
+ Áp lực đầu đẩy của máy bơm bù áp phải có khả năng duy trì áp lực thường
trực trong hệ thống lớn hơn áp lực chữa cháy thiết kế từ 0,3 bar đến 0,8 bar.
- Quy định về van một chiều và van an toàn lắp đặt cho bơm bù áp được
thực hiện theo Điều 2.3.3 và Điều 2.3.4 QCVN 02:2020/BCA.
đ) Máy dẫn động bơm nước chữa cháy
* Động cơ điện: Quy định về động cơ điện dẫn động bơm chữa cháy được
thực hiện theo Điều 2.4.1 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý như sau:
- Động cơ điện dẫn động bơm nước chữa cháy có thể là động cơ điện không
đồng bộ hoặc đồng bộ 3 pha;

75
- Công suất định mức của động cơ điện dẫn động máy bơm phải là công
suất định mức ở chế độ làm việc dài hạn. Công suất của động cơ phải đảm bảo
sao cho dòng điện lớn nhất trên các pha ở bất kỳ điều kiện làm việc nào trên
đường đặc tính lưu lượng cột áp của máy bơm và khi ở tình trạng điện áp pha
không cân bằng, không được vượt quá 115% dòng điện định mức của động cơ
dẫn động bơm ở chế độ đầy tải.
- Máy bơm động cơ điện phải có ít nhất hai nguồn điện, một nguồn điện
chính và một nguồn điện dự phòng. Cho phép máy bơm nước chữa cháy chính chỉ
đấu nối với một nguồn điện nếu có máy bơm dự phòng là máy bơm động cơ diesel.
Không cho phép lắp thiết bị ngắt sự cố tiếp đất trong bất kỳ mạch điều khiển máy
bơm nước chữa cháy hoặc mạch điện cấp cho bơm nước chữa cháy; Không cho
phép lắp thiết bị ngắt sự cố hồ quang trong bất kỳ mạch điều khiển bơm nước
chữa cháy hoặc mạch điện cấp cho bơm nước chữa cháy.
* Động cơ diesel: Quy định về động cơ diesel được thực hiện theo Điều
2.4.2 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Động cơ diesel phải có công suất bằng hoặc lớn hơn công suất tối đa trên
trục máy bơm ứng với tốc độ vòng quay định mức ở mọi chế độ làm việc của máy
bơm trong thời gian làm việc liên tục tối thiểu là 4 giờ.
- Bình chứa dầu cho động cơ diesel phải có dung tích không nhỏ hơn 110%
giá trị tối thiểu xác định theo công suất lớn nhất yêu cầu trên trục máy bơm là 5
L/kW (1 gal/Hp), trong đó 5% cho sự giãn nở thể tích của dầu và 5% cho phần
chứa dầu cặn. Bình chứa dầu phải được dự trữ riêng cho động cơ diesel bơm nước
chữa cháy, mỗi động cơ diesel phải có một bình chứa dầu riêng.
- Động cơ diesel phải được khởi động bằng một trong các cách sau: Mô tơ
đề; khí nén; cả mô tơ đề và khí nén.
- Mỗi động cơ bơm phải có một ống khí thải độc lập, có đường kính không
nhỏ hơn đầu xả khí thải động cơ. Ống dẫn khí thải phải được bọc bằng vật liệu
cách nhiệt cao hoặc được bảo vệ theo cách khác để tránh các tổn hại cho người.
Khí thải từ động cơ phải được dẫn tới vị trí an toàn bên ngoài phòng bơm và không
được tác động đến con người hoặc gây nguy hiểm cho tòa nhà. Đầu cuối hệ thống
khí thải không được hướng trực tiếp tới vật liệu hay cấu trúc dễ cháy, hoặc vào
khu vực có chứa khí, hơi, bụi dễ cháy, nổ.
e) Tủ điều khiển bơm nước chữa cháy
* Các quy định chung: Tủ điều khiển bơm chữa cháy thực hiện theo Điều
2.5.1 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Mỗi máy bơm phải được điều khiển và kiểm soát từ một tủ điều khiển
riêng biệt có chức năng khởi động máy bơm tự động và bằng tay. Có thể bố trí
chung thiết bị điều khiển bơm nước chữa cháy động cơ điện và bơm bù áp chung

76
một tủ điều khiển, nhưng không được bố trí thiết bị điều khiển bơm nước chữa
cháy chính và bơm nước chữa cháy dự phòng chung một tủ điều khiển. Khi bố trí
chung thiết bị điều khiển của máy bơm nước chữa cháy động cơ điện và bơm bù
áp trên một vỏ tủ điều khiển, các khởi động từ của máy bơm phải riêng biệt và
được bố trí trên không gian tách biệt trong phạm vi của tủ.
- Tài liệu hướng dẫn vận hành tủ điều khiển phải thể hiện được đầy đủ các
nội dung thao tác tủ điều khiển và phải gắn trên tủ ở nơi dễ thấy.
- Tủ điều khiển máy bơm nước chữa cháy phải đảm bảo sao cho có thể khởi
động máy bơm từ khi ở trạng thái dừng đến mức đầy tải với thời gian không lớn
hơn 30 giây từ khi nhận được tín hiệu khởi động máy bơm. Trên tủ điều khiển
phải có cổng kết nối để hiển thị các tình trạng hoạt động và điều khiển máy bơm
từ xa.
- Tất cả các thiết bị của tủ điều khiển phải được bố trí trên vỏ tủ bằng kim
loại, sơn màu đỏ. Các thiết bị được gắn trên tủ phải chắc chắn nhưng vẫn phải
đảm bảo khả năng tháo, lắp và thay thế được dễ dàng. Tủ điều khiển lắp đặt ngoài
trời hay ở môi trường đặc biệt phải có cấp bảo vệ phù hợp. Tất cả các thiết bị điện
của tủ phải phù hợp với việc sử dụng ở môi trường lắp đặt, độ ẩm làm việc danh
định là 95 %.
* Tủ điều khiển bơm điện: Quy định về tủ điều khiển bơm điện phải thực
hiện theo Điều 2.5.2 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Lựa chọn mạch khởi động động cơ phải căn cứ vào công suất của nguồn
điện cấp điện cho máy bơm nước chữa cháy. Việc khởi động động cơ máy bơm
nước chữa cháy phải lựa chọn một trong các mạch khởi động như sau:
+ Khởi động trực tiếp với Mô tơ công suất nhỏ (DOL)
+ Khởi động bằng cách tự động chuyển đổi điện áp (Autotransformer)
+ Khởi động sao - tam giác mở hoặc đóng (Wye - Delta open or closed)
+ Khởi động từng phần (Part Winding)
+ Khởi động mềm (Soft Start)
- Phương pháp khởi động của tủ điều khiển bơm điện: Tủ điều khiển của
bơm điện phải có 3 cách khởi động sau: Khởi động tự động; Khởi động bằng cách
ấn nút khởi động trên tủ; Khởi động khẩn cấp bằng cách đóng thiết bị cơ học
chuyển mạch trực tiếp cho mô tơ. Thiết bị này phải khởi động trực tiếp mô tơ và
độc lập với mạch điều khiển điện, nam châm, hoặc các thiết bị tương đương, đồng
thời độc lập với công tắc điều khiển khởi động bằng áp lực.
- Trên tủ điều khiển phải có các thiết bị điều khiển, giám sát như sau:
+ Các nút ấn có chức năng: khởi động, dừng máy, kiểm tra tình trạng các
đèn hiển thị.

77
+ Đèn hiển thị, đồng hồ hiển thị hoặc màn hình tinh thể lỏng (LCD) thể
hiện các nội dung: có nguồn điện, nguồn điện bị lỗi (mất nguồn, lệch pha, mất
pha), máy bơm chạy, máy bơm dừng, chức năng khởi động tự động bị loại bỏ
hoặc lỗi, điện áp các pha, dòng điện các pha và áp lực hệ thống.
+ Cầu dao cách ly phải được lắp đặt sao cho việc mở tủ chỉ thực hiện khi
cầu dao cách ly đã được mở.
+ Dòng chữ bằng tiếng Việt thể hiện chức năng của tủ điều khiển.
* Tủ điều khiển bơm Diesel: Quy định về tủ điều khiển bơm điện phải thực
hiện theo Điều 2.5.3 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Tủ điều khiển phải bố trí gần với động cơ để thuận lợi cho việc điều khiển
và kiểm soát hoạt động của động cơ.
- Bộ điều khiển phải được đặt hoặc được bảo vệ sao cho không bị nước
chảy ra từ máy bơm hoặc chỗ nối máy bơm làm hỏng.
- Tủ điều khiển bơm nước chữa cháy phải được bố trí gần máy bơm ở vị trí
dễ thao tác và cách mặt sàn không được nhỏ hơn 0,3 m.
- Phương pháp khởi động của tủ điều khiển bơm Diesel phải bằng 2 cách
khởi động sau: Khởi động tự động và khởi động bằng cách ấn nút khởi động trên
tủ.
- Tủ điều khiển sẽ phải hiển thị dòng sạc, điện áp của mỗi bình ắc qui, chế
độ hoạt động, áp lực của hệ thống và các lỗi cảnh báo như động cơ quá tốc độ,
dòng sạc, điện áp của mỗi bình ắc qui.
g) Phụ kiện trạm bơm nước chữa cháy: Quy định về phụ kiện trạm bơm
(bao gồm ống đẩy; ống hút; đồng hồ áp lực; van bảo vệ vỏ bơm; van an toàn cho
bơm; đường ống, thiết bị kiểm tra lưu lượng nước; van xả khí tự động) thực hiện
theo Điều 2.6 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Ống đẩy: Kích cỡ ống đẩy bơm và khớp nối không được thấp hơn mức
yêu cầu ở Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA. Phải lắp đặt van điều khiển hoặc van
một chiều chống chảy ngược dòng tại ống đẩy nước của các bơm nước chữa cháy.
Van cổng hoặc van bướm phải được lắp đặt trên đường ống đẩy ngay sau van điều
khiển hoặc van một chiều. Khi bơm được lắp theo chuỗi, không được lắp đặt van
bướm giữa các bơm.
- Ống hút: Kích cỡ ống hút cho bơm đơn hoặc ống hút cho nhiều bơm được
thiết kế để vận hành đồng thời phải đảm bảo áp suất áp kế ở gờ hút bơm lớn hơn
hoặc bằng 0 psi (0 bar), tất cả bơm đều vận hành ở mức lưu lượng tối đa. Trường
hợp nguồn là một bể nước có đáy bằng hoặc cao hơn độ cao đặt bơm, áp suất áp
kế tại gờ hút bơm cho phép hạ xuống - 3 psi (- 0,2 bar) với mực nước thấp nhất.
Đoạn ống hút tính từ mặt bích hút của bơm có độ dài bằng 10 lần đường kính ống
phải có kích thước không được thấp hơn quy định ở Phụ lục A QCVN

78
02:2020/BCA. Van trên đường ống hút phải là loại van cổng dạng OS&Y. Không
được lắp đặt van khác ngoài van OS&Y và các thiết bị khác trong đoạn ống hút
dài 15,3 m tính từ gờ hút bơm. Khi bơm được lắp đặt theo chuỗi, ống hút cho bơm
sau phải bắt đầu từ mặt của van đẩy của bơm liền trước.
- Thiết bị giám sát van: Các van hút, van an toàn, van trên đường hồi lưu
và van cách ly trên thiết bị hoặc bộ phận chống chảy ngược phải được lắp đặt thiết
bị giám sát trạng thái mở. Van điều khiển đặt trong ống dẫn đến đầu van vòi phải
được lắp đặt thiết bị giám sát trạng thái đóng.
- Đồng hồ áp lực:
+ Đồng hồ áp lực đầu đẩy: Mỗi bơm phải lắp đồng hồ áp lực riêng biệt ngay
mặt bích bơm hoặc gần cạnh bơm trên đường ống đầu đẩy nhưng phải được lắp
trước van một chiều của bơm đó và được khống chế bởi 1 van bi. Đường kính tối
thiểu của bề mặt đồng hồ là 89 mm, áp lực lớn nhất in trên bề mặt đồng hồ phải
lớn hơn hoặc bằng 2 lần áp lực làm việc của bơm nhưng không được nhỏ hơn 200
psi (13.8 bar).
+ Đồng hồ áp lực đầu hút của bơm: Đồng hồ áp lực được lắp ngay mặt bích
bơm hoặc gần cạnh bơm trên đường ống hút và được khống chế bởi 1 van bi. Trên
bề mặt của đồng hồ phải thể hiện rõ đơn vị của áp lực. Đồng hồ áp lực đầu hút
phải có khoảng áp lực trước không với khoảng chia nhỏ.
+ Khi áp suất hút bơm tối thiểu dưới 20 psi (1,3 bar) ở bất kỳ điều kiện lưu
lượng nào, áp kế hút phải là áp kế chân không hỗn hợp.
+ Đường kính tối thiểu của bề mặt đồng hồ là 89 mm, áp lực lớn nhất in
trên bề mặt đồng hồ phải lớn hơn hoặc bằng 2 lần áp lực đầu hút của bơm nhưng
không được nhỏ hơn 100 psi (6.9 bar).
- Van bảo vệ vỏ bơm (Casing relief valve): Van bảo vệ vỏ bơm là van có
lưu lượng nhỏ với Điều đích làm mát cho vỏ bơm khi bơm làm việc với 0% lưu
lượng qua bơm. Van bảo vệ vỏ bơm phải được lắp đặt cho tất cả bơm điện, được
lắp đặt ngay trên vỏ bơm ở đầu đẩy hoặc trên đường ống đầu đẩy cạnh bơm và
phải trước van một chiều của bơm đó. Không áp dụng cho bơm được dẫn động
bởi động cơ diesel có hệ thống làm mát bằng nước lấy từ đầu đẩy của bơm khi
hoạt động:
+ Mỗi bơm được lắp 01 van bảo vệ vỏ và độc lập với van an toàn của hệ
thống. Đường xả của van bảo vệ vỏ bơm phải độc lập riêng biệt và ra hệ thống
nước thải có thể nhìn thấy dễ dàng. Trong trường hợp nước xả ra từ van bảo vệ
vỏ bơm hồi về bể chứa phải nhìn thấy được nước chảy trong ống.
+ Van bảo vệ vỏ bơm phải có kích cỡ danh định là 19 mm đối với các bơm
có lưu lượng cần thiết không vượt quá 9.462 l/phút (2.500 Gpm) và có kích cỡ

79
danh định 25 mm đối với các bơm có lưu lượng cần thiết từ 11.355 l/phút đến
18.925 l/phút (3.000 Gpm đến 5.000 Gpm).
- Van an toàn cho bơm:
+ Van an toàn cho bơm phải được lắp đặt cho các bơm nước chữa cháy
động cơ diesel và khi tổng áp suất dừng bơm cộng với áp suất hút tĩnh tối đa, vượt
quá áp suất của hệ thống.
+ Kích thước van an toàn cho bơm: Kích thước van an toàn cho bơm phải
được chọn theo áp lực nước để xả nước phù hợp, nhằm tránh áp suất đầu đẩy của
bơm vượt quá mức áp suất của các thành phần hệ thống, nhưng kích thước van an
toàn cho bơm không được thấp hơn mức quy định ở Phụ lục A QCVN
02:2020/BCA.
+ Van an toàn cho bơm phải được đặt giữa bơm và van một chiều đầu đẩy
bơm, đồng thời phải gắn sao cho có thể sẵn sàng được tháo lắp để sửa chữa mà
không ảnh hưởng tới đường ống đẩy của bơm.
- Đường ống, thiết bị kiểm tra lưu lượng nước
+ Phải lắp đặt đường ống thiết bị kiểm tra lưu lượng hoặc van vòi cố định
để kiểm tra bơm hoạt động ở các điều kiện theo thiết kế. Các thiết bị đo đạc hoặc
van vòi cố định phải có công suất lưu lượng nước không thấp hơn 175 phần trăm
lưu lượng thiết kế của máy bơm.
+ Toàn bộ ống dẫn hệ thống đo đạc phải có kích thước theo tính toán hoặc
quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn kích thước thiết bị đo đạc nêu ở
Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA.
+ Van vòi: Số lượng và kích cỡ van vòi dùng để kiểm tra bơm phải được
quy định ở Phụ lục A QCVN 02:2020/BCA. Phải đặt một van bướm hoặc van
cổng trong đường ống dẫn tới đầu phun van vòi.
- Van xả khí tự động: Van xả khí phải được gắn tại trí cao nhất trên vỏ bơm
để loại bỏ hết khí.
- Quy định về đường ống tín hiệu điều khiển khởi động, dừng hoạt động
bơm bù áp, bơm chữa cháy thực hiện theo Điều 2.3.6, 2.3.7, 2.3.8 và Điều 2.3.9
QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý đường kính danh nghĩa của ống tín hiệu áp
lực không nhỏ hơn 15 mm. Ống tín hiệu phải được trích từ ống đẩy phía sau của
van một chiều của mỗi bơm. Trên mỗi ống tín hiệu phải bố trí hai van một chiều,
khoảng cách giữa hai van không được nhỏ hơn 1,5 m, hướng dòng chảy của van
quay về phía hệ thống, trên lá của hai van một chiều này phải được khoan một lỗ
có đường kính bằng 2,5 mm đến 3 mm.
2.2. Về nghiệm thu về PCCC

80
Cơ quan Cảnh sát PCCC tổ chức thử nghiệm hoạt động của các phương
tiện, thiết bị trạm bơm nước chữa cháy để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của
chủ đầu tư khi xét thấy cần thiết, cụ thể như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm hoạt động thực tế của máy bơm chữa cháy
thực hiện theo Điều 3 QCVN 02:2020/BCA, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Thử nghiệm dòng chảy chữa cháy và điều khiển giới hạn áp lực tốc độ
biến thiên theo quy định tại Điều 3.1.1 và Điều 3.1.2 QCVN 02:2020/BCA:
+ Bơm nước chữa cháy phải thực hiện ở tải danh định tối thiểu và tải cực
đại mà không làm quá nóng bất kỳ bộ phận nào. Lưu lượng tối thiểu, danh định
và cực đại của bơm nước chữa cháy được xác định bằng cách kiểm soát lượng
nước đi qua các thiết bị thử nghiệm.
+ Trường hợp trạm bơm nước chữa cháy được thiết kế có từ 02 máy bơm
hoạt động đồng thời trở lên, thì thử nghiệm nghiệm thu phải bao gồm thử nghiệm
dòng chảy của tất cả các máy bơm đang hoạt động đồng thời.
+ Máy bơm được thử nghiệm công suất tại 0%, 25%, 50%, 75%, 100%,
125% và 150% lưu lượng tải danh định ở chế độ tốc độ danh định. Bơm cũng
được thử nghiệm ở tải tối thiểu, danh định và cực đại, với bơm nước chữa cháy
hoạt động ở tốc độ danh định.
- Thử nghiệm đảo pha và thử nghiệm chuyển đổi nguồn điện theo quy định
tại Điều 3.1.4 và Điều 3.1.5 QCVN 02:2020/BCA:
+ Đối với động cơ điện, phải thực hiện thử nghiệm để bảo đảm rằng không
có tình trạng đảo pha trong cấu hình cung cấp điện thông thường hoặc từ nguồn
cung cấp điện thay thế (nếu có).
+ Khi lắp đặt trạm bơm có từ 02 nguồn điện trở và công tắc chuyển đổi tự
động, phải mô phỏng mất nguồn chính và chuyển đổi trong khi máy bơm đang
hoạt động ở tải cực đại.
+ Việc chuyển từ nguồn điện chính sang nguồn dự phòng và việc chuyển
đổi ngược lại không được làm hở thiết bị bảo vệ quá dòng ở một trong hai nguồn
điện.
+ Phải thực hiện ít nhất một nửa các hoạt động thủ công và tự động trong
Điều 3.2.2 QCVN 02:2020/BCA với bơm nước chữa cháy được nối với nguồn
thay thế.
b) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm hoạt động thực tế của tủ điều khiển máy
bơm nước chữa cháy theo Điều 3.2 QCVN 02:2020/BCA, cụ thể như sau:
- Bộ điều khiển bơm nước chữa cháy phải được thử nghiệm theo quy trình
khuyến cáo của nhà sản xuất. Tối thiểu phải thực hiện không ít hơn 06 lần vận

81
hành tự động và 06 lần vận hành thủ công trong quá trình thử nghiệm nghiệm thu
theo quy định tại Điều 3.2.2 QCVN 02:2020/BCA.
- Bơm nước chữa cháy điện phải được vận hành trong khoảng thời gian ít
nhất là 5 phút ở tốc độ cao nhất trong mỗi lần vận hành theo quy định tại Điều
3.2.3 QCVN 02:2020/BCA.
- Trình tự hoạt động tự động của bộ điều khiển sẽ khởi động bơm từ tất cả
các tính năng khởi động theo thiết kế. Trình tự này sẽ bao gồm các công tắc áp
lực hoặc cảm biến áp lực hoặc các tín hiệu khởi động từ xa. Các thử nghiệm của
bộ điều khiển động cơ sẽ được chia giữa hai bộ ắc qui. Bơm nước chữa cháy phải
được khởi động một lần từ mỗi nguồn điện khác nhau và chạy tối thiểu là 5 phút
theo Điều 3.2.4 QCVN 02:2020/BCA.
- Đơn vị cung cấp lắp đặt trạm bơm nước chữa cháy phải cung cấp hồ sơ,
tài liệu hướng dẫn sử dụng cho tất cả các bộ phận chính và công cụ, thiết bị thử
nghiệm cần thiết của trạm bơm nước chữa cháy theo quy định tại Điều 3.3.2
QCVN 02:2020/BCA.

82
IV. Hướng dẫn nội dung của QCVN 01:2021/BXD
1. Giới thiệu chung của QCVN 01:2021/BXD
Quy định về cửa hàng xăng dầu cố định tại Điều 2.6.11 có điều chỉnh để
bảo đảm sự thống nhất với quy định của QCVN 01:2020/BCT, cụ thể như sau:
“Phải quy hoạch và bố trí quỹ đất cho các cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định
theo nhu cầu của đô thị. Diện tích đất tối thiểu của cửa hàng xăng dầu xây dựng
cố định quy hoạch mới tuân thủ quy định tại Điều 5, QCVN 01:2020/BCT”
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 01:2021/BXD
Về cơ bản các nội dung có liên quan đến PCCC của QCVN 01:2021/BXD
không thay đổi nhiều so với 01:2019/BXD. vì vậy yêu cầu thực hiện theo những
nội dung đã được Cục hướng dẫn về QCVN 01:2019/BXD, cụ thể:
- Quy chuẩn được áp dụng đối chiếu thẩm duyệt trong quá trình góp ý về
PCCC đối với đồ án, dự án thiết thế quy hoạch;
- Kiểm tra, rà soát việc bố trí mạng lưới trụ sở các đội Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy bảo đảm khoảng cách theo quy định.
- Xem xét khoảng lùi của công trình và các quy định khoảng cách an toàn
về phòng cháy chữa cháy để bố trí đường giao thông, bãi đỗ xe chữa cháy bảo
đảm theo quy định của QCVN 06:2021/BXD và phù hợp với chức năng, loại hình
công trình và giao thông khu vực.
- Đối với việc quy hoạch hạ tầng kỹ thuật cấp nước chữa cháy, cần căn cứ
quy mô của hạng mục có yêu cầu lưu lượng cấp nước chữa cháy lớn nhất để tính
toán thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy cho toàn khu đất bảo đảm quy đinh.
Ngoài ra, lưu ý phối hợp với các cơ quan quản lý về quy hoạch để bố trí
cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định của đô thị bảo đảm diện tích, khoảng cách,
tiếp cận theo quy định.

83
V. Hướng dẫn nội dung của QCVN 01:2019/BCT
1. Giới thiệu chung về quy chuẩn
1.1. Về nguyên tắc chung
1.1.1. QCVN 01:2019/BCT là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được áp dụng
bắt buộc theo quy định tại Điều 38 Luật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006 Luật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế
phải được sự chấp thuận của Bộ Công an bằng văn bản theo quy định tại Khoản
4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật PCCC
1.1.2. Các công trình liên quan đến hoạt động sản xuất, thử nghiệm, nghiệm
thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản
tiền chất thuôc nổ đã được cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC thì
tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày
30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp, Thông tư số 10/2012/TT-BCT ngày 12/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử
nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp.
1.1.3. Các công trình đang trong thực hiện thẩm duyệt thiết kế về PCCC,
kể từ ngày 01/7/2020 phải thiết kế đảm bảo theo quy định của Thông tư số
32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu,
bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền
chất thuôc nổ.
1.2. Về vấn đề cụ thể
1.2.1. Giải thích các thuật ngữ sử dụng trong Quy chuẩn như: Sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp, phương pháp kích nổ, khoảng cách an toàn, dây cháy chậm,
dây nổ…thực hiện theo Điều 4 của Quy chuẩn.
1.2.2. Yêu cầu chung (Điều 5):
- Địa điểm xây dựng các công trình sản xuất, kho bảo quản VLNCN phải
đảm bảo khoảng cách an toàn tới các công trình, đối tượng cần bảo vệ phải đảm
bảo theo quy định tại Điều 7 của Quy chuẩn này, trước khi thực hiện các bước
thiết kế phải thực hiện công tác chấp thuận địa điểm dự kiến xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của
Chính phủ.
- Phân loại nhóm VLNCN theo mức nguy hiểm được thực hiện theo quy
định tại Phụ lục 1 của Quy chuẩn.
- Khoảng cách an toàn được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7 của Quy
chuẩn; khoảng cách an toàn về đá văng không được nhỏ hơn quy định tại Bảng 1

84
của Quy chuẩn; khoảng cách an toàn từ thiết bị sinh nhiệt tới tường nhà đặt thiết
bị sản xuất VLNCN thực hiện theo Khoản 2 Điều 10 của Quy chuẩn.
- Thiết bị điện sử dụng trong nhà xưởng sản xuất VLNCN, kho chứa
VLNCN và kho chứa tiền chất thuốc nổ phải là loại chống nổ, nếu các thiết bị
phân phối, đóng cắt không phải loại phòng nổ phải đặt trong hộp phòng nổ hoặc
lắp đặt ở ngoài nhà xưởng sản xuất, kho VLNCN; Tất cả vỏ kim loại của thiết bị
điện đều phải được nối đất. Cáp cấp điện vào nhà xưởng sản xuất, kho VLNCN
phải là loại cáp chôn ngầm dưới đất hoặc đặt trong ống thép bảo vệ chôn dưới đất;
Hệ thống điện phải có thiết bị bảo vệ quá tải, ngắn mạch và đảm bảo yêu cầu an
toàn về bảo vệ chống rò điện đối với hệ thống thiết bị điện trong cơ sở sản xuất
VLNCN theo quy định của TCVN 7447-4-41:2010.
- Trong nhà xưởng, kho bảo quản phải có hệ thống chống sét (gồm chống
sét đánh thẳng, chống sét cảm ứng điện từ) việc thiết kế, thi công, nghiệm thu đưa
vào sử dụng, kiểm tra, đo đạc, sửa chữa định kỳ hệ thống chống sét phải thực hiện
theo quy định tại Phụ lục 11 của Quy chuẩn.
- Các nhà xưởng xản xuất, kho bảo quản VLNCN, kho bảo quản tiền chất
thuốc nổ quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014
phải được thẩm duyệt thiết kế về PCCC trước khi thi công xây dựng và được kiểm
tra nghiệm thu về PCCC theo quy định tại Điều 15 và Điều 17 Nghị định số
79/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với công trình không liên quan đến quốc
phòng thực hiện theo phân cấp tại Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014
của Bộ Công an, đối với công trình liên quan đến quốc phòng thực hiện theo phân
cấp tại Thông tư số 03/2014/TTLT-Bca-BQP ngày 03/9/2014 của Bộ Công an –
Bộ Quốc phòng.
- Trang bị phương tiện, thiết bị PCCC thực hiện theo quy định tại Phụ lục
16 của Quy chuẩn, ngoài ra cần căn cứ vào các quy định của các tiêu chuẩn về
PCCC hiện hành như: TCVN 3890-2009, TCVN 2622-1995…
1.3. Các điều khoản cụ thể
1.3.1. Quy định các hạng mục được xây dựng trong công trình VLNCN căn
cứ theo quy định tại Điều 6 của Quy chuẩn.
1.3.2. Quy định đối với nhà xưởng sản xuất VLNCN thực hiện theo Điều 7
của Quy chuẩn:
- Vật liệu xây dựng nhà xưởng sản xuất phải là vật liệu không cháy, không
thấm nước, không bị ăn mòn khi tiếp xúc với thuốc nổ hoặc tiền chất thuốc nổ và
đảm bảo theo quy định tại QCVN 06:2010/BXD (trường hợp có quy chuẩn thay
thế QCVN 06:2010/BXD thì thực hiện theo quy chuẩn thay thế).
- Trong nhà xưởng phải xây dựng hệ thống thống gió tự nhiên hoặc cưỡng
bức; việc thoát nạn phải đảm bảo khoảng cách không quá 15m, cửa thoát nạn có

85
kích thước không nhỏ hơn 1,2x2,2m, cửa được mở theo chiều thoát nạn và trên
cửa được trang bị hệ thống đèn chỉ dẫn thoát nạn.
4.3.3. Quy định đối với phòng thử nghiệm, khu vực thử nổ VLNCN thực
hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chuẩn.
4.3.3. Quy định đối với nhà kho chứa VLNCN thực hiện theo quy định tại
Điều 9, Điều 20, Điều 21, Điều 23 của Quy chuẩn.
1.4. Các phụ lục có liên quan
1.4.1. Phân loại VLNCN thực hiện theo Phụ lục 1 của Quy chuẩn.
1.4.2. Khoảng cách an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển và sử
dụng kíp điện phải thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6, trong quá trình thẩm
duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC, Công an các địa phương cần lưu ý khoảng
cách từ các kho chứa kíp điện tới các nguồn thu phát sóng điện từ tần số radio.
1.4.3. Tính toán khoảng cách an toàn khi nổ mìn và bảo quản VLNCN thực
hiện theo quy định tại Phụ luc 7 của Quy chuẩn, Công an các địa phương cần lưu
ý về khoảng cách an toàn chấn độ khi nổ mìn (Khoản 1 Phụ lục 7), khoảng cách
an toàn truyền nổ (Khoản 2 Phụ lục 7), khoảng cách an toàn về tác động sóng
xung kích trong không khí (Khoản 3 Phụ lục 7).
1.4.4. Đối với xây dựng kho VLNCN, ngoài các quy định tại Điều 9, Điều
20, Điều 21, Điều 23, cần nghiên cứu quy định tại Phụ lục 10 của Quy chuẩn,
Công an các địa phương cần lưu ý các nội dung sau:
- Đường giao thông trong kho phải đảm bảo thuận tiện và luôn giữ sạch sẽ,
đảm bảo theo quy định tại Điều 5.2 đến Điều 5.6 QCVN 06:2010/BXD (trường
hợp có quy chuẩn thay thế QCVN 06:2010/BXD thì thực hiện theo quy định của
quy chuẩn thay thế).
- Khu vực kho phải có rãnh thoát nước, khoảng cách giữa các nhà kho phải
đảm bảo theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 và Phụ lục 7 của Quy chuẩn.
- Trong kho được xây dựng các hạng mục: Kho chứa thuốc nổ và phụ kiện,
Phòng để mở các hòm vật liệu nổ và cắt dây nổ, dây cháy chậm, các trạm gác,
chòi gác; trạm thí nghiệm và bãi thử; Kho chứa phương tiện, dụng cụ chữa cháy;
các bể chứa nước, bể cát; phòng thường trực; nhà đo điện trở kíp.
- Tường rào kho phải cách tường nhà kho gần nhất >15m (vùng núi được
giảm tới 8m, chân taluy sườn núi phải cách tường nhà kho không nhỏ hơn 5m, đối
với sườn núi là đá cứng được phép giảm xuống 2m), tường rào phải xây dựng
chắc chắn bằng gạch, đá hoặc lưới B40 có khung thép xung quanh, phía ngoài
tường rào nhà kho trong phạm vi 5m phải dọn sạch các loại cây dễ cháy.
- Yêu cầu xây dựng kho cố định nổi, nửa ngầm thực hiện theo quy định tại
mục 1.2 Khoản 1 Phụ lục 10 của Quy chuẩn.

86
- Các kho VLNCN lưu động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Phụ lục
10 của Quy chuẩn.
- Bảo quản VLNCN trên bãi đất trống thực hiện theo quy định tại Khoản 4
Phụ lục 10 của Quy chuẩn.
- Các kho VLNCN dạng hầm lò và kho ngầm thực hiện theo quy định tại
Khoản 4 Phụ lục 10 của Quy chuẩn.
- Các kho tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Phụ lục
10 của Quy chuẩn, Công an các địa phương cần lưu ý:
+ Nhà kho độc lập bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat được trang bị hệ
thống chữa cháy tự động thì khối lượng tối đa được phép chứa trong 01 nhà không
quy định về giới hạn trên, tuy nhiên khối lượng tối đa của đống không quá 181
tấn, kích thước đống 6,1x7,1m, khoảng cách giữa các đống từ 1,2m đến 2,4m,
khoảng cách nhỏ nhất đến tường là 0,6m, khoảng cách nhỏ nhất đến chất không
tương thích hoặc không cháy là 2,4m.
+ Nhà kho độc lập bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat không trang bị hệ
thống chữa cháy tự động thực hiện theo quy định tại Bảng 10.3 của Quy chuẩn.
+ Nhà kho bảo quản Kali Perclorat trang bị hệ thống chữa cháy tự động
thực hiện theo quy định tại Bảng 10.4 và 10.5 của Quy chuẩn.
+ Nhà kho bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat không trang bị hệ thống
chữa cháy tự động thực hiện theo quy định tại Bảng 10.6 của Quy chuẩn.
+ Nhà kho bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat trang bị hệ thống chữa cháy
tự động thực hiện theo quy định tại Bảng 10.7 và 10.8 của Quy chuẩn.
1.4.5. Quy định về chống sét đánh thẳng thực hiện theo quy định tại Phụ
lục 11 của Quy chuẩn, Công an các địa phương cần lưu ý hệ thống chống sét thiết
kế phải đảm bảo theo quy định tại TCVN 9385:2012.
2. Một số nội dung hướng dẫn
2.1. Quy định chung về kho VLNCN
- Không được chứa nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm là VLNCN
trong cùng 01 nhà kho.
- Phân loại kho theo khoản 1 điều 21
+ Theo mức độ che phủ phân thành Kho VLNCN bao gồm các loại kho
sau: Kho nổi, Kho ngầm, kho hầm lò, kho nửa ngầm.
+ Theo kết cấu xây dựng phân thành kho cố định, kho lưu động.
+ Theo nhiệm vụ được phân thành kho dự trữ, kho tiêu thụ.
- Chỉ được phép sử dụng kho cố định làm kho dự trữ.

87
- Tại các kho VLNCN phải trang bị điện thoại tại các trạm gác, kho phải có
mái che, cửa kín và luôn được khóa chắc chắn, nhà kho VLNCN phải đảm bảo là
nhà kho có bậc chịu lửa I, II.
- Sức chứa nhà kho:
+ Sức chứa lớn nhất của 01 nhà kho cố định không được lớn hơn 60 tấn
thuốc nổ đối với thuốc nổ nhóm A hoặc 120 tấn thuốc nổ đối với thuốc nổ nhóm
khác trừ nhóm A, S.
+ Sức chứa lớn nhất của cụm kho dự trữ không được lớn hơn 3.000 tấn
thuốc nổ, 7.500.000 kíp nổ, 1.500.000 m dây nổ.
+ Sức chứa lớn nhất của cụm kho tiêu thụ không được lớn hơn 720 tấn
thuốc nổ, 500.000 kíp nổ, 300.000 m dây nổ.
+ Sức chứa lớn nhất của 01 kho lưu động không được lớn hơn 30 tấn thuốc
nổ, cụm kho không lớn hơn 75 tấn thuốc nổ, 100.000 kíp nổ, 50.000 m dây nổ.
+ Sức chứa lớn nhất của 01 kho ngầm, kho hầm lò không được lớn hơn
lượng tiêu thụ trong 7 ngày đêm đối với thuốc nổ và 12 ngày đêm đối với phụ
kiện nổ. Trong mỗi buồng không được lớn hơn 2 tấn thuốc nổ, trong mỗi ngách
không được lớn hơn 400 kg thuốc nổ hoặc 15.000 kíp nổ.
- Bảo quản VLNCN trong cùng một kho phải bảo đảm quy định tại khoản
7 điều 21.
2.2. Quy định về xây dựng kho và sắp sếp VLNCN, tiền chất thuốc
2.2.1. Kho và sắp xếp bảo quản VLNCN trong kho
a) Kho cố định nổi và nửa ngầm theo quy địnhu tại Mục 1.1 phụ lục 10
- Tất cả các kho cố định phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
+ Kho chứa VLNCN phải được thông gió (tự nhiên hay cưỡng bức), chống
dột tốt. Chỉ được mở cửa sổ và cửa đi để thông gió vào thời điểm thời tiết không
mưa;
+ Phải có biện pháp tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào trong nhà kho;
+ Trong phạm vi kho phải có rãnh thoát nước, rãnh phải có độ nghiêng,
kích thước phù hợp để tiêu nước nhanh;
+ Đường ra vào kho và đường đi đến từng nhà kho phải đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật, đi lại thuận lợi và phải luôn giữ sạch sẽ;
+ Khoảng cách giữa các nhà kho và khoảng cách từ nhà kho đến các công
trình, đối tượng cần bảo vệ ngoài phạm vi kho phải bảo đảm các yêu cầu quy định
tại khoản 7, Điều 5 của Quy chuẩn này;
+ Phải trang bị camera để quan sát 24/24h cửa ra vào các nhà kho, cụm kho,
cổng kho và những vị trí xung yếu;

88
+ Các kho phải có tường rào bao quanh. Ngoài tường rào phải có khu vực
cấm các hoạt động tụ họp, đốt lửa không nhỏ hơn 50m kể từ tường rào. Giới hạn
và quy chế sử dụng vùng cấm do cơ quan quản lý kho và cơ quan công an địa
phương quy định.
- Trong phạm vi kho được xây dựng các nhà và công trình sau
+ Các nhà kho chứa thuốc nổ và phụ kiện nổ;
+ Phòng để mở các hòm vật liệu nổ và cắt dây nổ, dây cháy chậm;
+ Các trạm gác, chòi gác;
+ Trạm thí nghiệm và bãi thử;
+ Kho chứa phương tiện, dụng cụ chữa cháy;
+ Các bể chứa nước, bể cát;
+ Phòng thường trực;
+ Nhà đo điện trở kíp.
- Vị trí bảo quản các vỏ hòm, hộp VLNCN, phòng nghỉ của bảo vệ phải ở
ngoài tường rào của kho. Phòng nghỉ của bảo vệ phải cách tường rào không nhỏ
hơn 50m. Vị trí chứa các vỏ hòm, hộp VLNCN cách tường rào không nhỏ hơn
25m.
- Tường rào phải cách tường nhà kho gần nhất trên 15,0m, ở vùng núi
khoảng cách này có thể giảm về phía sườn núi nhưng không được nhỏ hơn 8,0m.
Chân ta luy phần sườn núi phải cách tường nhà kho không nhỏ hơn 5,0m và phải
có biện pháp bảo vệ ngăn đất đá ở sườn núi sạt lở vào tường nhà kho, trường hợp
sườn núi là đá cứng chắc thì khoảng cách này có thể giảm xuống nhưng không
được nhỏ hơn 2,0m.
Tường rào được xây dựng chắc chắn bằng gạch, đá hoặc lưới B40 có khung
thép bao quanh. Tường rào phải ngăn được người và súc vật xâm nhập vào phạm
vi kho; chiều cao của tường rào phải lớn hơn 2,0m và phía trên phải có các cọc
cao 0,5m với khoảng cách giữa các cọc không được vượt quá 1,0m, phía trên các
cọc gắn 04 sợi dây thép gai. Trường hợp tường rào được làm bằng lưới B40 có
khung thép bao quanh, chiều rộng của khung thép không được lớn hơn 02m. Cổng
ra vào kho phải có cửa, cửa phải có khóa.
- Trong phạm vi kho và khu vực cấm ở ngoài tường rào 5,0m phải dọn sạch
các loại cây dễ cháy (cỏ khô, cây khô).
b) Yêu cầu về xây dựng kho cố định nổi và nửa ngầm
- Các nhà kho của kho cố định phải xây dựng chắc chắn bằng vật liệu không
cháy có bậc I chịu lửa theo QCVN 06:2021/BXD:

89
- Số lượng cửa ra vào nhà kho phải đảm bảo khoảng cách từ cửa đến điểm
xa nhất của nhà kho không quá 15,0m. Cửa ra vào kho phải có kích thước lớn hơn
1,2m x 2,2m.
- Cửa sổ nhà kho hoặc lỗ thông hơi có kích thước cạnh lớn hơn 200 mm
phải có biện pháp che chắn chống người, động vật đột nhập. Cửa sổ, lỗ thông hơi
phải có kết cấu chống mưa hắt. Tỷ lệ diện tích cửa sổ so với mặt sàn phải lớn hơn
1/25.
- Các cửa vào nhà kho phải có 02 lần cửa, cửa ngoài bằng sắt hoặc bằng gỗ
bọc tôn và mở ra phía ngoài, cửa trong bằng gỗ. Bản lề cửa phải được bắt vào cửa
sao cho không tháo được khi cửa đóng và khóa, then cửa phải làm bằng thép, khuy
cửa làm bằng thép hoặc ống thép dày đảm bảo không có khe hở để lùa thanh bẩy,
kìm cộng lực và khóa cửa phải là loại khóa chống cắt.
c) Sắp xếp VLNCN trong nhà kho cố định theo mục 1.3 Phụ lục 10 trong
đó cần lưu ý:
- Các hòm chứa VLNCN nhóm A, kíp nổ phải đặt trên giá. Mỗi tầng giá
chỉ được xếp một lượt hòm. Khoảng cách từ mặt trên của hòm đến đáy dưới của
tầng giá trên phải lớn hơn 4,0 cm. Chiều rộng của giá chỉ đặt đủ một hòm. Chiều
cao của giá không lớn hơn 1,6 m so với sàn nhà kho. Cho phép sử dụng đinh hoặc
đinh vít để bắt chặt các ngăn giá, đầu đinh phải ngập sâu trong gỗ không nhỏ hơn
5 mm. Khoảng cách giữa các tấm gỗ làm mặt giá là 2,5 cm.
- VLNCN nhóm D, dây cháy chậm được xếp thành chồng theo kích thước
sau: Rộng không quá 2,0 m; Dài không quá 5,0 m; Cao không quá 1,8 m (tính từ
nền nhà kho). Các giá, các chồng chỉ được xếp các hòm VLNCN cùng loại (trọng
lượng và kích thước). Giữa các giá, chồng phải để lối đi rộng không nhỏ hơn 1,3
m. Các giá (hoặc các chồng, hòm) phải cách tường nhà kho lớn hơn 20 cm. Cho
phép xếp 02 giá sát nhau.
d) Xây dựng ụ bảo vệ kho cố định
- Phải xây dựng ụ bảo vệ đối với trường hợp khoảng cách giữa các nhà kho
hoặc từ nhà kho đến các công trình lân cận không đảm bảo quy định tại khoản 7
Điều 5 của Quy chuẩn này.
Không được sử dụng vật liệu có thể cháy (than cám, than bùn) để đắp ụ.
Cho phép sử dụng gạch, đá xây ụ, chân ụ, kè.
- Ụ phải cao hơn chiều cao tối đa cho phép xếp VLNCN trong kho. Chiều
rộng đỉnh ụ không nhỏ hơn 1,0 m. Chiều rộng chân ụ xác định theo độ dốc ổn
định của loại vật liệu dùng đắp ụ.
- Chân ụ bảo vệ cách tường nhà kho phải lớn hơn 1,0 m và không được lớn
hơn 6,0 m. Giữa chân ụ và tường nhà kho phải có rãnh thoát nước.

90
- Khi đắp ụ bảo vệ phải chừa lối ra vào, phía trước lối ra vào phải đắp ụ phụ
cách chân ụ chính từ 1,0 m đến 3,0 m. Chiều dài ụ phụ phải đảm bảo từ bất cứ
điểm nào trong nhà kho vạch một đường thẳng qua lối ra vào cũng gặp ụ phụ.
đ) Chiếu sáng kho cố định
- Cho phép sử dụng đèn chiếu sáng có điện áp không lớn hơn 220 V để
chiếu sáng kho cố định. Không được sử dụng đèn có ngọn lửa trần, hồ quang để
chiếu sáng.
- Trường hợp đèn chiếu sáng đặt trong nhà kho, phải sử dụng thiết bị loại
phòng nổ, đặt trong các hốc tường hoặc trần có lưới che.
- Công tắc, cầu chì, ổ cắm, bảng điện phải đặt trong hộp kín ở ngoài nhà
kho hoặc trong các phòng riêng. Trường hợp đặt ngoài nhà kho, hộp điện phải đặt
cách nhà kho không nhỏ hơn 7,0 m, đoạn cáp cấp điện từ hộp vào nhà kho phải đi
ngầm. Các thiết bị điện phục vụ cho nhà kho (trạm phân phối, mạng điện lực, hệ
thống chiếu sáng) phải được trang bị bảo vệ dò và đoản mạch và tránh điện giật
đối với người; tiếp địa phải phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế.
- Dây dẫn điện chiếu sáng trong các nhà kho phải sử dụng loại cáp chống
cháy hoặc đặt trong ống cứng làm bằng vật liệu không bắt lửa. Không cho phép
các dây dẫn hoặc cáp điện qua phía trên các nhà kho.
- Các giá đỡ cáp phải có kết cấu thích hợp để cáp không bị hư hỏng. Vị trí
đưa cáp vào nhà kho phải có ống bọc.
- Khi treo cáp điện dọc theo tường và trần nhà kho phải có giá đỡ cách nhau
0,8 m đến 1,0 m khi đặt ngang và 2,0 m khi đặt đứng.
- Nối cáp phải dùng các hộp nối phòng nổ chuyên dùng.
2.2.2. Kho VLNCN lưu động
Thực hiện theo quy định tại mục 2 Phụ lục 10
2.2.3. Kho hầm lò và kho ngầm
a) Kho hầm lò
- Cho phép bảo quản VLNCN trong các buồng (khám) hoặc các ngách bố
trí so le nhau của các kho hầm lò nhưng phải đảm bảo khoảng cách an toàn truyền
nổ giữa các buồng hoặc ngách.
- Kho hầm lò gồm có các buồng chứa VLNCN và các buồng phụ khác
(buồng kiểm tra kíp điện và làm ngòi mìn, buồng cấp phát vật liệu nổ, buồng để
các dụng cụ chứa cháy). Các lò nối thông các buồng và lò nối thông ra ngoài.
- Kho hầm lò phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Khoảng cách từ bất cứ điểm nào của kho hầm lò đến giếng mỏ hoặc các
buồng của sân ga không được nhỏ hơn 100 m đối với kho kiểu buồng và 60 m đối
với kho kiểu ngách;

91
+ Khoảng cách từ các buồng hoặc ngách gần nhất đến đường lò dùng làm
lối đi lại thường xuyên không được nhỏ hơn 30 m đối với kho kiểu buồng và 25
m đối với kho kiểu ngách;
+ Khoảng cách từ ngách buồng kho lên mặt đất không nhỏ hơn 30 m đối
với kho kiểu buồng và 15 m đối với kho kiểu ngách;
+ Những đường lò có buồng hoặc ngách chứa VLNCN không được thông
thẳng trực tiếp với đường lò chính, phải nối bằng 03 đoạn lò dẫn vuông góc với
nhau, những đoạn lò dẫn này phải kết thúc bằng những hốc cụt sâu 2,0 m và tiết
diện tốt thiểu là 4,0 m2;
+ Mỗi kho hầm lò phải có 02 lối ra. Cho phép chỉ có 01 lối ra đối với trường
hợp làm kho tạm chứa không quá 01 tấn thuốc nổ khi đào các đường hầm hoặc
tuy nen;
+ Kho phải được thông gió thường xuyên bằng luồng gió sạch đảm bảo luân
chuyển không khí của kho 04 lần/giờ và phải nối với mạng gió chung của mỏ;
+ Khi đặt đường ray vào trong kho, phải có cơ cấu cách điện với đường ray
chung của mỏ.
- Tất cả các buồng ngách đường lò của kho VLNCN hầm lò phải chống
bằng vật liệu không cháy. Trường hợp đất đá cứng, ổn định thì không phải chống
đường lò này.
- Phải sử dụng thiết bị, phụ kiện điện là loại phòng nổ trong kho VLNCN
tại các mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ.
- Các kho VLNCN hầm lò phải được trang bị bình dập lửa, thùng cát, thùng
nước được bảo quản trong buồng riêng của kho.
- Phải làm cửa chống cháy tại đường lò dẫn vào các buồng hoặc ngách của
kho.
- Phải chiếu sáng bằng đèn điện phòng nổ cho các đường lò và các buồng
ngách của kho. Dây dẫn điện trong kho phải sử dụng loại cáp bọc sắt hoặc cáp
cao su mềm. Bóng đèn phải để trong hốc có kính che và lưới sắt bảo vệ. Để chiếu
sáng cho các buồng hoặc các ngách chứa VLNCN, bóng đèn phải đặt phía ngoài
cửa buồng để hắt ánh sáng vào. Trường hợp không có hệ thống chiếu sáng cố
định, phải sử dụng đèn pin hoặc đèn ắc quy dạng phòng nổ để chiếu sáng.
- Phải đặt điện thoại trong buồng cấp phát VLNCN và phải sử dụng điện
thoại và phụ kiện là loại phòng nổ đối với mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ.
- Ở mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, phải lắp đặt dàn bụi trơ ở cả 02 đoạn
lò dẫn tới kho VLNCN hầm lò. Bụi trơ trên dàn phải được thay thế theo quy định.
- Trường hợp không xây dựng kho hầm lò ở trong mỏ, cho phép đào 01
ngách riêng để cấp phát VLNCN cho thợ mìn và thu hồi số VLNCN không sử
dụng hết vào cuối ca. Trường hợp ngách chứa 100 kg thuốc nổ, ngách phải đặt

92
trong lò riêng có luồng gió sạch đi qua và cách các đường lò đang hoạt động không
nhỏ hơn 25 m. Sức chứa tối đa của ngách không được quá 400 kg thuốc nổ và phụ
kiện nổ kèm theo. Việc bảo vệ ngách bảo quản VLNCN tương tự bảo vệ kho hầm
lò.
- Không được xây dựng công trình trên mặt đất nằm trực tiếp phía trên kho
hầm lò. Các đường lò ở phía trên hoặc phía dưới kho hầm lò, phải cách kho không
nhỏ hơn 30 m đối với kho kiểu buồng và không nhỏ hơn 15 m đối với kho kiểu
ngách.
b) Kho ngầm
- Kho ngầm có thể xây dựng sâu trong núi, thông với mặt đất bằng lò bằng.
Cho phép sử dụng các hầm lò cũ hoặc các hang động để làm kho ngầm, nếu chúng
đáp ứng được các yêu cầu của kho VLNCN. Ở cửa kho ngầm (cửa lò) phải có 02
lớp cửa mở ra phía ngoài, cửa phía ngoài bằng gỗ hoặc tôn, cửa phía trong làm
bằng song sắt.
- Phải có 02 lối ra đối với trường hợp khoảng cách từ cửa lò đến buồng
chứa VLNCN gần nhất lớn hơn 15 m. Kho phải được thông gió tốt.
- Trước cửa lò phải đắp ụ bảo vệ, ụ phải cao hơn cửa lò 1,5 m, chiều dài
lớn hơn 03 lần chiều rộng cửa lò. Chiều rộng đỉnh ụ không nhỏ hơn 1,0 m, chiều
rộng của chân ụ tính theo góc ổn định của đất đắp. Có thể sử dụng đất đá đào lò
để đắp ụ.
- Các đường lò của kho ngầm phải dốc ra ngoài có rãnh thoát nước. Rãnh
phải có nắp đậy.
- Các buồng, ngách của kho ngầm phải chống bằng vật liệu không cháy,
các lò dẫn vào kho có thể chống bằng gỗ và sơn chống cháy.
- Phải có hệ thống chiếu sáng cố định bằng điện phòng nổ dẫn vào kho. Dây
dẫn phải đảm bảo yêu cầu nêu tại điểm 5.1.8 của Phụ lục này. Phụ kiện của hệ
thống chiếu sáng phải là loại sử dụng cho mỏ hầm lò. Công tắc, cầu dao đóng tắt
đèn phải đặt ngoài cửa lò. Chiếu sáng cho buồng chứa VLNCN phải sử dụng đèn
ắc quy, đèn pin.
- Không phải làm hệ thống bảo vệ chống sét đối với trường hợp kho ngầm
có lớp đất phủ dày hơn 10 m.
- Kho ngầm phải có tường rào, các cửa lò và trạm quạt gió phải nằm trong
tường rào. Tường rào phải tuân thủ quy định tại điểm e khoản 1.1.1 Phụ lục này.
- Cửa ra vào kho phải bố trí trạm gác. Trường hợp cửa ra vào kho không
quan sát được lối ra vào kho dự phòng và trạm quạt, phải bố trí trạm gác để quan
sát lối ra vào dự phòng và trạm quạt.
- Trong các đường lò của kho, có thể đặt đường ray để vận chuyển VLNCN.

93
- Việc kiểm tra kíp điện và làm ngòi mìn phải làm trong buồng riêng của
kho hoặc trong buồng ở ngoài mặt đất.
- Ngoài các quy định từ mục 4.2.1 đến mục 4.2.11, kho ngầm phải tuân thủ
các quy định của một kho nổi.
c) Kho tiền chất thuốc nổ
- Bảo quản Amoni Nitrat theo quy định tại mục 5.1 phụ lục 10
- Quy định chung về bảo quản Natri Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri
Clorat và Kali Clorat theo quy định tại mục 5.2 Phụ lục 10
- Bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat theo quy định tại mục 5.3 Phụ lục 10;
Khi bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat có khối lượng lớn hơn 1.814 kg
trong nhà kho theo kiểu cách ly bằng khoảng trống, cách ly bằng tường ngăn,
trong nhà kho độc lập:
+ Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun
nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện theo Bảng 10.1;
+ Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun
nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện theo Bảng 10.2;
+ Các nhà kho bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat phải cách các công trình,
đối tượng cần bảo vệ, các khu vực bảo quản chất dễ cháy không nhỏ hơn 7,6m;
+ Khi bảo quản Kali Perclorat có khối lượng lớn hơn 454 kg trong nhà kho
theo kiểu cách ly bằng khoảng trống, cách ly bằng tường ngăn, trong nhà kho độc
lập;
+ Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun
nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện theo Bảng 10.3;
+ Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun
nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện theo Bảng 10.4;
+ Các nhà kho bảo quản Kali Perclorat phải cách các công trình, đối tượng
cần bảo vệ, các khu vực bảo quản chất dễ cháy không nhỏ hơn 15 m đối với nhà
kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động và 23m đối với nhà kho
không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động;
+ Chiều cao của khối (đống) trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước
chữa cháy tự động và hệ thống phun nước chữa cháy tự động thực hiện theo Bảng
10.5;
+ Không áp dụng khoảng cách từ các thùng chứa Kali Perclorat đến tường
đối với nhà kho bảo quản nhỏ hơn 2.041 kg Kali Perclorat.
- Bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat theo mục 5.4 Phụ lục 10;

94
+ Khi bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat có khối lượng lớn hơn 91 kg
trong nhà kho theo kiểu cách ly bằng khoảng trống, cách ly bằng tường ngăn,
trong nhà kho độc lập;
+ Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun
nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện theo Bảng 10.6;
+ Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun
nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện theo Bảng 10.7;
+ Các nhà kho bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat phải cách các công trình,
đối tượng cần bảo vệ, các khu vực bảo quản chất dễ cháy không nhỏ hơn 7,6m;
- Chiều cao của khối (đống) trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước
chữa cháy tự động được thực hiện theo Bảng 10.8;
- Không áp dụng khoảng cách từ các thùng chứa Clorat và Kali Clorat đến
tường đối với nhà kho bảo quản nhỏ hơn 1.043 kg Natri Clorat và Kali Clorat.
2.3. Quy định về giải pháp PCCC, hệ thống PCCC đối với kho VLNCN
2.3.1. Ngăn ngừa cháy lan từ ngoài vào khu vực kho
- Trong giới hạn từ tường nhà kho vượt qua hàng rào 5,0 m phải đảm bảo
luôn dọn sạch cây, cỏ và tuyệt đối không có vật cháy. Đến khu vực cấm 50 m
cũng phải dọn sạch các loại cây dễ cháy và cành cây, cỏ khô, có thể để lại hoặc
trồng các loại cây xanh khó cháy.
- Kho phải có đường ống dẫn nước hoặc bể chứa nước chữa cháy. Phải có
lối đi đến bể chứa nước thuận lợi. Dung tích bể chứa nước hoặc lượng nước cấp
bằng đường ống xác định theo bảng 16.1. Việc thiết kế, lắp đặt, nghiệm thu, bảo
trì bảo dưỡng hệ thống chữa cháy bằng nước trong nhà và ngoài nhà kho phải tuân
thủ theo quy định của TCVN 2622-1995; TCVN 4513-1988; TCVN 3890 - 2009;
TCVN 7336: 2021 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác có liên quan;
- Bể nước dùng cho PCCC của nhà kho theo tính toán lượng nước cần thiết
với đám cháy lớn nhất nhưng không nhỏ hơn quy định trong Bảng 16.1;
- Trường hợp bể nước chữa cháy không đảm bảo dung tích theo quy định,
cho phép sử dụng phương án bổ sung lượng nước từ các nguồn ao, hồ để đảm bảo
lượng nước chữa cháy theo yêu cầu.
2.3.2. Quy định về PCCC kho tiền chất thuốc nổ
- Phải lắp đặt hệ thống chữa cháy cố định khi bảo quản Natri Nitrat và Kali
Nitrat có khối lượng lớn hơn 1.814 kg hoặc Kali Perclorat có khối lượng lớn hơn
454 kg hoặc Natri Clorat và Kali Clorat có khối lượng lớn hơn 91 kg.
Lưu lượng tối thiểu của hệ thống cấp nước chữa cháy cố định 2.480 l/min
đối với kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động; Khi nhà kho
bảo quản tiền chất thuốc nổ có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động,

95
phải tính toán lưu lượng máy bơm đảm bảo cường độ phun nước chữa cháy tự
động là 14,4 l/m2/min và lượng nước cung cấp cho các trụ chữa cháy với lưu lượng
tối thiểu 1.890 l/min.
Ngoài việc trang bị hệ thống chữa cháy theo điểm 4.1 Phụ lục này phải
trang bị không nhỏ hơn 01 máy bơm chữa cháy di động có lưu lượng không nhỏ
hơn 1.400 l/min, áp lực đẩy tối thiểu 80 m cột nước, sử dụng được cả nước và bọt
để chữa cháy. Máy bơm chữa cháy di động được kiểm tra, bảo dưỡng thường
xuyên, định kỳ theo quy định và đảm bảo hoạt động tốt. Máy bơm chữa cháy di
động luôn được nạp đủ nhiên liệu và dụng cụ trang bị kèm theo đầy đủ;
2.3.3. Trang bị phương tiện chữa cháy tại chỗ, dụng cụ chữa cháy thô sơ
- Trang bị bình chữa cháy
+ Định mức trang bị bình chữa cháy trong nhà kho, nhà sản xuất được tính
theo diện tích bảo vệ, yêu cầu tối thiểu là 01 bình /50 m2. Khoảng cách di chuyển
lớn nhất từ vị trí để bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần bảo vệ là 15 m;
+ Khối lượng hoặc thể tích chất chữa cháy trong các bình chữa cháy được
trang bị theo quy định tại Bảng 3 TCVN 3890:2009;
+ Bình chữa cháy phải đảm bảo tính năng và cấu tạo theo quy định tại
TCVN 7026 (ISO 7165); TCVN 7027 (ISO 11601);
+ Phải có số lượng bình chữa cháy dự trữ không ít hơn 10% tổng số bình
chữa cháy đã được trang bị để thay thế khi cần thiết;
+ Bình chữa cháy phải được bố trí ở vị trí thiết kế đảm bảo dễ thấy, dễ lấy.
Không được để bình chữa cháy tập trung một chỗ.
- Phương tiện chữa cháy thô sơ được bố trí ở từng khu vực phù hợp với yêu
cầu sử dụng để chữa cháy. Mỗi dụng cụ đựng nước chữa cháy kèm theo ít nhất
hai xô (hoặc thùng) múc nước. Mỗi dụng cụ đựng cát kèm theo ít nhất hai xẻng
xúc;
- Các phương tiện chứa nước, đựng cát phải được che đậy, không để vật
bẩn rơi vào;
- Dụng cụ dùng để chứa nước và đựng cát chữa cháy đảm bảo luôn luôn
đầy nước và cát hoặc không ít hơn 4/5 thể tích chứa. Cát được bảo quản khô, đảm
bảo tơi, dễ xúc, không lẫn vật bẩn. Phải bổ sung hoặc thay thế nước, cát vào bể
nếu thấy không đảm bảo để chữa cháy;
- Trang bị, bố trí dụng cụ phá dỡ thông thường
+ Tại nhà thường trực, bảo vệ phải trang bị, bố trí dụng cụ phá dỡ thông
thường bao gồm kìm cộng lực; cưa tay; búa; xà beng. Dụng cụ phá dỡ thông
thường được kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần;

96
+ Định mức trang bị tối thiểu phương tiện, dụng cụ chữa cháy thô sơ cho
nhà sản xuất VLNCN và kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ được quy định tại Bảng
16.2;
+ Trang bị phương tiện chữa cháy, dụng cụ chữa cháy thô sơ của nhà sản
xuất VLNCN và nhà kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo Bảng 16.2.

97
VI. Hướng dẫn nội dung của QCVN 01:2019/BCA
1. Giới thiệu chung về Quy chuẩn
1.1. Phạm vi áp dụng
- Quy chuẩn quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với việc trang bị, bố trí và
quản lý hệ thống phòng cháy và chữa cháy (PCCC) tại các kho chứa, cảng xuất,
nhập và trạm phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên và áp dụng cho tất
cả các giai đoạn từ thiết kế, xây dựng mới, cải tạo sửa chữa và vận hành sử dụng.
Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCA không áp dụng đối với các đối tượng được nêu
tại mục 1.1.3.
- Quy chuẩn quy định các nội dung và các yêu cầu chủ yếu về các hệ thống
PCCC gồm hệ thống chữa cháy ban đầu; hệ thống chữa cháy di động; hệ thống
chữa cháy bằng nước và bọt; hệ thống chữa cháy bằng bột; hệ thống chữa cháy
bằng khí; hệ thống báo cháy tự động; hệ thống báo nồng độ khí cháy; hệ thống
báo động cháy và báo động chung.
1.2. Giải thích từ ngữ
Khái niệm về kho chứa, cảng xuất, nhập, trạm phân phối khí đốt và các định
nghĩa về hệ thống PCCC được quy định tại mục 1.4.
1.3. Về nguyên tắc chung khi áp dụng quy chuẩn
- Trong các quy chuẩn và quy định hiện hành có liên quan việc trang bị
phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân
phối khí đốt, nếu có các quy định, yêu cầu kỹ thuật thấp hơn so với yêu cầu quy
định của Quy chuẩn này, thì áp dụng thực hiện theo Quy chuẩn này.
- Khi thiết kế xây dựng mới, cải tạo công trình kho chứa, cảng xuất, nhập
và trạm phân phối khí đốt, ngoài việc đáp ứng các quy định của quy chuẩn này,
còn phải tuân thủ các yêu cầu quy định ở những tài liệu hiện hành khác có liên
quan về phòng cháy, chữa cháy như: Giải pháp bố trí tổng mặt bằng; đường giao
thông phục vụ cho xe chữa cháy; khoảng cách an toàn giữa các hạng mục trong
công trình và giữa công trình với các đối tượng nhà, công trình xung quanh; Giới
hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng, bậc chịu lửa của nhà và công trình; hệ thống
cấp điện, tiếp đất, chống sét và hệ thống cấp thoát nước, thông gió, điều hòa
không khí.
- Quy định về phân loại kỹ thuật về hạng nguy hiểm cháy nổ của các gian
phòng, nhà được lấy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà
và công trình QCVN 06:2010/BXD. Đối với các thiết bị ngoài nhà, theo tính chất
nguy hiểm cháy, được phân thành 5 hạng (từ cao đến thấp) và được ký hiệu là AN,
BN, CN, DN và EN theo quy định tại Điều 1.5.4.2.
- Phân cấp về kho chứa, cảng xuất, nhập, trạm phân phối khí đốt được quy
định tại Điều 1.5.5 đến Điều 1.5.7.

98
2. Một số nội dung hướng dẫn QCVN 01:2019/BCA
2.1. Quy định kỹ thuật về trang bị, bố trí hệ thống PCCC (Điều 2)
2.1.1. Trang bị, bố trí và yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện chữa cháy
ban đầu
- Trang bị bình chữa cháy được quy định từ Điều 2.1.1 đến Điều 2.1.11 và
việc bố trí bình chữa cháy được quy định tại Điều 2.1.12;
- Định mức trang bị phương tiện chữa cháy di động cho kho chứa, cảng
xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt phải thực hiện theo quy định tại Bảng 3,
Bảng 4 và Bảng 5. Yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện chữa cháy di động được
quy định tại Điều 2.2.2.
2.1.2. Hệ thống chữa cháy bằng nước và bằng bọt
- Để chữa cháy và chống tác động nhiệt do cháy gây ra, các kho chứa, cảng
xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt phải trang bị hệ thống phun nước làm mát
và chữa cháy cố định Drencher; trụ nước và lăng giá chữa cháy cố định và phương
tiện chữa cháy di động;
- Hệ thống phun nước làm mát và chữa cháy cố định Drencher cho các đối
tượng thiết bị, bồn chứa, cảng xuất, nhập khí đốt, trạm phân phối khí đốt và yêu
cầu cường độ phun tối thiểu được quy định tại Điều 2.3.1.2 đến Điều 2.3.1.6;
- Yêu cầu thiết kế đường ống, van điều khiển của hệ thống phun nước làm
mát và chữa cháy cố định Drencher cũng như kiểu, số lượng, chủng loại, việc dự
trữ các đầu phun drencher được quy định tại Điều 2.3.2;
- Yêu cầu chức năng và điều khiển hoạt động của hệ thống Drencher được
quy định tại Điều 2.3.3;
- Yêu cầu trang bị các trụ nước, lăng giá chữa cháy cố định cho kho chứa,
cảng xuất, nhập, trạm phân phối khí đốt và các thiết bị công nghệ ngoài nhà phải
đáp ứng theo quy định tại Điều 2.3.4;
- Yêu cầu mạng đường ống chính, lưu lượng và nguồn dự trữ nước chữa
cháy phải đáp ứng theo quy định tại Điều 2.3.5;
- Yêu cầu đối với hệ thống chữa cháy bằng bọt theo quy định tại Điều 2.3.6
và phụ lục C.
2.1.3. Về hệ thống chữa cháy bằng bột
Để chữa các đám cháy (mặt thoáng) khí đốt hóa lỏng, phải sử dụng bột chữa
cháy và phải đáp ứng quy định tại Điều 2.4, bảng C2, C3 của phụ luc C. Phải dự
trữ bột chữa cháy là 100% theo lượng bột chữa cháy được tính toán.
2.1.4. Về hệ thống chữa cháy bằng khí

99
- Phải trang bị hệ thống chữa cháy bằng khí cho phòng, nhà của kho khí đốt
(cấp I và II), cảng xuất, nhập khí đốt (cấp 1, 2) và trạm phân phối khí đốt (cấp I,
II) theo quy định tại Điều 2.5.1.2;
- Phận loại hệ thống chữa cháy bằng khí và các loại khí chữa cháy được
quy định tại Điều 2.5.2 và 2.5.3;
- Các yêu cầu về trang bị, chủng loại, thiết kế, lắp đặt, dự trữ… của hệ thống
chữa cháy khí toàn bộ theo thể tích được quy định tại Điều 2.5.4;
- Khi trang bị hệ thống chữa cháy bằng khí cục bộ theo thể tích, phải sử
dụng khí Carbon dioxide và phải đáp ứng theo quy định tại Điều 2.5.5;
- Việc trang bị, thiết kế hệ thống chữa cháy bằng khí, phải tính đến việc
đảm bảo khả năng thực hiện các yêu cầu an toàn trong công tác thi công, lắp đặt,
nghiệm thu và vận hành sử dụng hệ thống theo các quy định, tiêu chuẩn hiện hành
có liên quan và phải đáp ứng quy định tại Điều 2.5.6.
2.1. 5. Hệ thống báo cháy tự động
- Hệ thống báo cháy tự động phải trang bị cho tất cả các hạng mục nhà công
trình, thiết bị công nghệ hạng sản xuất có nguy hiểm cháy, nổ và nguy hiểm cháy
của kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt theo quy định của TCVN
3890:2009 "Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang
bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng" và quy định tại Điều 2.6.1;
- Việc lựa chọn số lượng, chủng loại đầu báo cháy tự động phải căn cứ vào
tính chất, đặc điểm, dấu hiệu và đặc trưng của đám cháy (sự tỏa nhiệt, khói, lửa)
theo quy định của TCVN 5738-2021 "Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ
thuật" và không được thấp hơn yêu cầu quy định tại Điều 2.6.2.
2.1.6. Hệ thống báo nồng độ khí cháy
- Tại kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt phải trang bị hệ
thống báo nồng độ khí cháy tự động để đảm bảo việc giám sát nồng độ an toàn
môi trường không khí tại các khu vực thiết bị công nghệ ngoài trời có nguy hiểm
cháy, nổ và trong các hạng mục nhà sản xuất, phụ trợ nằm trong khu vực có nguy
cơ rò rỉ khí cháy theo quy định tại Điều 2.7.1.2 và Điều 2.7.1.3;
- Việc lựa chọn chủng loại, vị trí bố trí các đầu báo nồng độ khí cháy cho
các đối tượng bảo vệ phải đảm bảo theo quy định tại Điều 2.7.2;
- Yêu cầu chức năng phát tín hiệu cảnh báo, tín hiệu báo động và điều khiển
liên động của hệ thống báo nồng độ khí cháy theo quy định tại Điều 2.7.3.
2.1.7. Về hệ thống báo động cháy và báo động chung
Tại kho chứa (khu vực bồn bể chứa), trạm phân phối và cảng xuất, nhập
khí đốt (khu vực cầu cảng) phải xem xét trang bị hệ thống báo động cháy và báo
động chung cho toàn cơ sở để chỉ dẫn lối thoát nạn an toàn cho người khi có sự
cố cháy, nổ xảy ra đồng thời đáp ứng quy định tại Điều 2.8.

100
2.2. Quy định kỹ thuật về quản lý vận hành, kiểm tra bảo dưỡng và bảo
quản hệ thống phòng cháy và chữa cháy
2.2.1. Việc vận hành hệ thống báo cháy và chữa cháy:
Phải đáp ứng các yêu cầu chung và các yêu cầu cụ thể đối với từng hệ thống,
trang thiết bị theo quy định tại Điều 3.1
2.2.2. Việc kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy và chữa cháy
Phải đáp ứng các yêu cầu chung và các yêu cầu cụ thể đối với từng hệ thống,
trang thiết bị theo quy định tại Điều 3.2
2.2.3. Bảo quản chất chữa cháy bằng bọt và bằng bột phải đảm bảo theo
quy định tại Điều 3.3.
2.3. Lưu ý trong công tác thẩm duyệt thiết kế về PCCC
2.3.1. Về khái niệm bồn chứa khí đốt và cách xác định tổng dung tích của
kho chứa khí đốt:
- Bồn chứa khí đốt đặt chìm là bồn chứa mà điểm cao nhất của bồn (không
kể thiết bị) được đặt thấp hơn cốt mặt bằng xung quanh (ở khoảng cách không
nhỏ hơn 6 mét) tối thiểu là 0,2 mét. Các bồn chứa đặt nổi khi được đắp phủ đất,
cát với chiều cao tối thiểu là 0,2 m và chiều rộng (tính từ thành bể) tối thiểu là 6
m, thì được coi là bồn chứa đặt chìm;
- Việc xác định tổng dung tích của kho khí đốt khi bảo quản hỗn hợp và
nhóm bể chứa được xác định theo quy định tại mục c,d tại Điều 1.5.5 và quy định
hiện hành. Ví dụ kho chứa khí đốt có sử dụng các bồn chứa có áp suất và bồn
chứa không áp suất, nếu tổng dung tích bồn chứa có áp suất là 5000m 3 thì tổng
dung tích của kho chứa không được vượt quá 20.000m3.
2.3.2. Về trang bị, bố trí phương tiện chữa cháy ban đầu
- Không sử dụng các bình chữa cháy xách tay để chữa cháy các đám cháy
như sau: các bình chữa cháy bằng khí Carbon dioxide (CO 2) để chữa cháy các
thiết bị điện có điện áp lớn hơn 10 kV; các bình khí chữa cháy bằng khí Carbon
dioxide (CO2) có hàm lượng nước trong khí C0 2 lớn hơn 0,006% (theo trọng
lượng) và có chiều dài vòi phun dưới 3 mét để chữa cháy các thiết bị điện có
điện áp lớn hơn 1.000 vôn; các bình chữa cháy bằng bột để chữa cháy các thiết
bị điện có điện áp lớn hơn 1.000 vôn; các bình chữa cháy bằng bọt (bọt hòa
không khí) để chữa cháy các thiết bị điện có điện áp, các chất cháy nóng đỏ,
nóng chảy và các chất mà khi tác dụng với nước sẽ xảy ra phản ứng hóa học có
kèm theo sự tỏa nhiều nhiệt hoặc sôi bắn chất cháy;
- Phải dùng các bình chữa cháy xách tay bằng khí (khí C0 2 và khí halon)
cho các phòng máy tính, phòng điều khiển trung tâm hoặc những nơi có bảo quản,
sử dụng các thiết bị, đồ vật quý có giá trị cao mà khi sử dụng các chất chữa cháy
thông thường có thể gây hư hỏng, phá hủy tài sản;

101
- Không được đặt trực tiếp bình chữa cháy xách tay lên sàn nhà mà phải
được đặt trong các tủ, hộp để cố định các bình chữa cháy xách tay;
- Không bố trí bình xách tay tại các vị trí làm ảnh hưởng đến chiều rộng mở
cửa của lối ra thoát nạn;
- Số lượng, chủng loại, khoảng cách di chuyển đến bình chữa cháy xách tay
phải căn cứ vào Quy chuẩn này và TCVN 3890:2009. Không được dùng các bình
chữa cháy xách tay có chủng loại nhỏ hơn để thay thế bình chữa cháy xách tay có
chủng loại lớn hơn. Ví dụ không được dùng 02 bình chữa cháy xách tay có khối
lượng 4kg để thay thế bình chữa cháy xách tay có khối lượng 8kg;
- Đối với các trạm cấp khí đốt có lưu lượng từ 10 triệu m3 ngày/đêm thì
phải trang bị xe chữa cháy di động có tính năng chữa cháy bằng nước và bằng bọt
(lớn hơn so với quy định của TCVN 3890:2009 là chỉ quy định đối với trạm cấp
khí đốt từ 15 triệu m3 ngày/đêm);
- Các phương tiện chữa cháy di động phải được bảo quản trong nhà chuyên
dụng (gara hoặc nhà xe ô tô) theo quy định và đảm bảo thường trực sẵn sàng chiến
đấu 24/24 giờ.
2.3.3. Về hệ thống chữa cháy bằng bọt
- Phải trang bị hệ thống phun nước làm mát và chữa cháy cố định Drencher
cho các bồn chứa khí đốt không có áp suất công nghệ lạnh mà không phụ thuộc vào
khối tích của bồn và các bồn chứa khí đốt có áp suất tồn chứa từ 25m3 khí trở lên;
- Để bảo vệ chống bay hơi và chữa cháy khí đốt chảy tràn đối với các bồn
chứa khí công nghệ lạnh phải trang bị hệ thống chữa cháy cố định bằng bọt cho khu
vực bên trong đê bao. Đối với khu vực cầu cảng xuất, nhập khí đốt phải trang bị hệ
thống chữa cháy cố định bằng bọt có có bội sở nở trung bình hoặc bội số nở thấp;
- Đối với các thiết bị, đường ống công nghệ ở các bồn chứa; hạng mục xuất,
nhập cho xe bồn chở khí đốt phải trang bị hệ thống làm mát và chữa cháy với
cường độ phun 20,4 l/ph.m2;
- Phải bố trí màn nước ngăn cháy drencher giữa khu vực và thiết bị cần xuất,
nhập của cầu cảng cho các phương tiện tàu chở khí đốt với cường độ tối thiểu là 1
lít/giây cho mỗi mét chiều dài khu vực thiết bị cần xuất, nhập của cầu cảng;
- Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt thẳng hàng theo trục
dọc, hướng về phía công trình. Đồng thời dung tích của một bồn chứa hình trụ
nằm ngang không được vượt quá 200m3;
- Phải bố trí đường ống mạng vòng đối với hệ thống làm mát bằng
drencher cho các bồn chứa khí đốt, màn nước ngăn cháy bảo vệ thiết bị cần
xuất, nhập khu cầu cảng;
- Đối với bồn chứa khí đốt hình trụ đứng công nghệ lạnh không có áp suất
thì mỗi nửa bề mặt bồn một cụm van kiểm tra – điều khiển để phun nước làm mát

102
cho bồn. Đối với bồn chứa khí đốt hình trụ nằm ngang: Khi các bồn chứa trong
nhóm bố trí thành một hàng, thì bố trí một cụm Van kiểm tra - điều khiển để phun
đồng thời cả 3 bồn. Khi các bồn chứa trong nhóm bố trí thành hai hàng thì bố trí
một cụm van Kiểm tra - điều khiển để phun đồng thời cho cả 6 bồn.
- Việc điều khiển hệ thống phun nước làm mát và chữa cháy cố định
Drencher phải được thực hiện ở các chế độ điều khiển khởi động tự động, khởi
động từ xa và khởi động tại chỗ bằng tay tại cụm Van kiểm tra - điều khiển (ngoại
trừ bề mặt thành bồn khí hóa lỏng công nghệ lạnh (loại không có áp suất): Cho
phép chỉ thực hiện khởi động từ xa và khởi động tại chỗ bằng tay);
- Phải bố trí 02 nút ấn điều khiển bằng tay cho các bồn chứa khí đốt (01 nút
ấn khởi động bằng tay tại khu vực bồn chứa, bố trí phía ngoài đê bao (hoặc tường
rào bảo vệ) của nhóm bể chứa; 01 nút ấn khởi động bằng tay bố trí tại Phòng điều
khiển trung tâm nơi có người trực thường xuyên 24/24 giờ);
- Mỗi điểm bề mặt bồn chứa khí đốt (bao gồm bồn bị cháy và bồn liền kề),
phải bố trí có hai lăng phun (kiểu tia nước đặc) phun tới. Khi bồn chứa có trang
bị hệ thống phun nước làm mát và chữa cháy cố định Drencher, cho phép bố trí
chỉ một lăng phun tới trên mỗi điểm bề mặt của bồn chứa. Đối với thiết bị công
nghệ ngoài nhà có hạng sản xuất nguy hiểm cháy, nổ AN, BN và CN của kho chứa,
cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt phải bố trí có ít nhất một lăng phun tới
mỗi thiết bị.
- Khoảng cách bố trí từ trụ nước, lăng giá chữa cháy cố định đến các thiết
bị công nghệ ngoài nhà có hạng sản xuất nguy hiểm cháy, nổ AN, BN và CN của
kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt không được nhỏ hơn 15 mét.
Khi bố trí các lăng giá chữa cháy cố định loại có điều khiển các góc phun có chức
năng điều khiển từ xa, thì khoảng cách bố trí đến đối tượng bảo vệ cho phép giảm
xuống, nhưng không nhỏ hơn 10 mét.
- Đối với khu vực bồn chứa khí đốt, các lăng giá chữa cháy cố định phải bố
trí phía ngoài đê bao (hoặc hàng rào bảo vệ) của nhóm bồn chứa với khoảng cách
không được nhỏ hơn 10 mét tính từ đê bao (hàng rào bảo vệ). Đồng thời, tại các
vị trí bố trí lăng giá chữa cháy cố định cần trang bị bổ sung màn phun nước cố
định ngăn cháy, chống bức xạ nhiệt hoặc sử dụng các lăng phun nước làm mát
cầm tay và phải trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người chữa cháy.
- Các lăng giá chữa cháy cố định cho bồn khí đốt cần bố trí trên khung giá
đỡ chuyên dụng, đối với bồn chứa hình cầu thì chiều cao tính từ mặt đất đến sàn
khung giá đỡ của lăng phun không được nhỏ hơn 5 mét; đối với bồn chứa nằm
ngang thì chiều cao không nhỏ hơn 2 mét.
- Lưu lượng nước của các trụ nước nước chữa cháy được xác định bằng tính
toán theo quy định tại Điều 2.3.5.4 nhưng không được nhỏ hơn 50 lít/giây;
- Tổng lưu lượng nước chữa cháy, làm mát tối thiểu cần thiết của đốt hóa
lỏng cấp I và cấp II không được nhỏ hơn 200 lít/giây;

103
- Lượng nước dự trữ của hệ thống chữa cháy, làm mát (trụ nước và lăng
phun nước làm mát, hệ thống phun nước làm mát và chữa cháy cố định
Drencher) cho kho khí đốt hóa lỏng có áp suất, cảng xuất, nhập và trạm phân
phối khí đốt tối thiểu là 3 giờ; đối với kho khí đốt hóa lỏng công nghệ lạnh
(loại không có áp suất) tối thiểu là 4 giờ.
- Quy định đối với hệ thống chữa cháy cho các bồn chứa, cảng xuất, nhập
các sản phẩm lỏng cháy và dễ cháy thuộc phạm vi điều chỉnh tiêu chuẩn TCVN
5307:2009 “Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế”, thì thực hiện
theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 5307:2009.
- Để chữa cháy các đám cháy khí đốt hóa lỏng chảy tràn ra dưới lớp đá dăm
đối với Kho chứa, cảng xuất, nhập khí đốt cần sử dụng bọt chữa cháy có bội số
nở thấp, nở trung bình.
- Trong trạm bơm chữa cháy, phòng đặt trạm khí chữa cháy phải bố trí điện
thoại cố định liên lạc với phòng trực vận hành hệ thống báo cháy, chữa cháy và
đèn chiếu sáng sự cố khẩn cấp.
2.3.4. Về hệ thống chữa cháy bằng khí
- Không trang bị, thiết kế hệ thống chữa cháy toàn bộ theo thể tích bằng khí
Carbon dioxide (CO2) cho các phòng có mặt thường xuyên từ 50 người trở lên;
- Phải dự trữ lượng khí chữa cháy là 100% so với lượng khí tính toán;
- Phòng đặt trạm khí chữa cháy phải đảm bảo có lối ra ngoài trực tiếp hoặc
có lối vào buồng thang bộ có lối ra trực tiếp, hoặc vào sảnh hay hành lang với
điều kiện là khoảng cách từ cửa phòng đặt trạm khí chữa cháy đến buồng thang
không được vượt quá 25 mét và hành lang này không có cửa ra của các phòng có
hạng sản xuất nguy hiểm cháy, nổ A và B, đồng thời phải trang bị quạt thông gió
cưỡng bức, có nguồn điện chính chiếu sáng với cường độ tối thiểu từ 75 đến 100
lux và nguồn điện chiếu sáng sự cố khẩn cấp và trang bị điện thoại liên lạc với
phòng trực điều hành có người trực 24/24 giờ.
2.3.4. Về hệ thống báo cháy
- Các hộp nút ấn báo cháy bằng tay bố trí tại khu vực bồn chứa, thiết bị
công nghệ ngoài phải có chỉ thị ánh sang để nhận biết nơi bố trí nút ấn;
- Tín hiệu điều khiển của hệ thống báo cháy tự động đối với hệ thống chữa
cháy tự động; hệ thống chống tụ khói phải được kích hoạt từ hai tín hiệu đồng
thời của hai đầu báo cháy kiểm soát tại mỗi điểm thiết bị, khu vực bảo vệ. Khoảng
cách giữa hai đầu báo cháy khói này không được vượt quá một nửa khoảng cách
quy định theo TCVN 5738-2021 "Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật";
2.4. Lưu ý trong công tác kiểm tra nghiệm thu về PCCC
- Tại các cụm Van kiểm tra - điều khiển của hệ thống chữa cháy bằng nước,
bọt phải có sơ đồ chức năng điều khiển hoạt động, biển chỉ dẫn áp suất làm việc,

104
kiểu loại, số lượng đầu phun cho mỗi khu vực của hệ thống, trạng thái đóng, mở
của các van ở chế độ thường mở, thường đóng ở chế độ thường trực hoạt động.
- Không cho phép sử dụng mục đích khác đối với nguồn nước, bể dự trữ
nước phục vụ công tác chữa cháy.
- Nhiệt độ không khí trong phòng của hệ thống chữa cháy bằng khí CO 2
không được vượt quá 450C. Để kiểm tra giám sát nhiệt độ không khí trong phòng
đặt thiết bị của hệ thống, phải trang bị phương tiện (nhiệt kế) để có thể kiểm tra,
theo dõi nhiệt độ ở cả bên trong và bên ngoài phòng.
- Phải đảm bảo duy trì nhiệt độ không khí trong phòng của hệ thống chữa
cháy bằng khí Halon không được vượt quá 400C. Để kiểm tra giám sát sự rò rỉ
bay hơi của khí Halon ở pha khí hóa lỏng, phải trang bị phương tiện để kiểm tra
trọng lượng hoặc kiểm tra mức khí ở pha khí hóa lỏng.
- Đối với các phòng, nhà có người thường trực, làm việc thường xuyên
24/24 giờ, khi bố trí hệ thống chữa cháy tự động bằng khí thì cho phép chuyển
đổi chức năng hoạt động của hệ thống từ chế độ tự động sang chế độ điều khiển
bằng tay. Trong thời gian không có người thường trực, phải khôi phục lại chế
độ hoạt động tự động.
- Đối với các phòng đặt hệ thống chữa cháy bằng bột thì phải có biển chỉ
dẫn về vị trí bố trí hệ thống chữa cháy và có sơ đồ hướng dẫn thao tác, vận hành
hoạt động khi có cháy xảy ra.

105
VII. Hướng dẫn nội dung của TCVN 7336:2021
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn
1.1. Về bố cục của TCVN 7336:2021
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu TCVN 7336:2021 được bố cục gồm các
phần cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng.
2. Tài liệu viện dẫn.
3. Các thuật ngữ và định nghĩa.
4. Các quy định chung.
5. Các hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, Drencher bằng nước và bằng
bọt.
6. Các hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt bội số nở cao.
7. Thiết bị điều khiển hệ thống chữa cháy tự động.
8. Cấp điện cho hệ thống chữa cháy tự động.
9. Yêu cầu an toàn và bảo vệ nối đất.
Phụ lục A: Phân loại cơ sở theo nhóm nguy cơ phát sinh cháy, phụ thuộc
vào công năng và tải trọng cháy.
Phụ lục B: Phương pháp tính toán các thông số của hệ thống chữa cháy
theo bề mặt với chất chữa cháy là nước hoặc bọt bội số nở thấp.
Phục lục C: Phương pháp tính toán các thông số của hệ thống chữa cháy
bằng bọt bội số nở cao.
Tài liệu tham khảo.
1.2. Về phạm vi, đối tượng áp dụng của tiêu chuẩn
So với TCVN 7336:2003, phạm vi áp dụng của TCVN 7336:2021 cơ bản
không thay đổi, tuy nhiên đã làm rõ, phân biệt giữa hệ thống sử dụng đầu phun
kín (Sprinkler) và hệ thống sử dụng đầu phun hở (Drencher), gọi chung là hệ
thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt.
Tiêu chuẩn TCVN 7336:2021 bổ sung quy định việc không áp dụng để thiết
kế hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho đám cháy kim loại, cũng như
các chất cháy là các chất hoạt động hóa học mạnh, các chất phản ứng với chất
chữa cháy (nước, bọt, phụ gia chữa cháy), các chất phản ứng với chất chữa cháy
gây tỏa nhiệt, gây cháy hoặc sinh ra các chất khí cháy,...
2. Một số nội dung hướng dẫn
2.1. Các quy định chung

106
Theo kết cấu của tiêu chuẩn, các hệ thống được quy định cơ bản gồm 02
nhóm chính: các hệ thống chữa cháy tự động Spinkler, Drencher bằng nước, bọt
(đối với bọt bội số nở thấp, trung bình) và hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt
bội số nở cao. Các quy định tại mục này áp dụng chung cho cả 02 nhóm trên,
trong đó quy định về việc thực hiện chức năng báo cháy của hệ thống; căn cứ lựa
chọn loại hệ thống, phương pháp chữa cháy, loại chất chữa cháy; quy định về
trường hợp sử dụng hệ thống chữa cháy tự động để thay thế báo cháy tự động;
yêu cầu về liên động với thiết bị trong khu vực bảo vệ trước khi phun chất chữa
cháy.
Lưu ý: Được phép sử dụng hệ thống chữa cháy tự động để thay thế cho hệ
thống báo cháy tự động cho một gian phòng cụ thể trong công trình khi theo quy
định của TCVN 3890:2009, gian phòng này chỉ yêu cầu trang bị hệ thống báo
cháy tự động mà không yêu cầu trang bị hệ thống chữa cháy tự động. Đối với
trường hợp này, các thông số của hệ thống được xác định như sau:
- Cường độ phun tối thiểu: xác định theo nhóm nguy cơ phát sinh cháy tại
Bảng 1 và Phụ lục A.
- Lưu lượng tối thiểu: không yêu cầu theo Bảng 1.
- Diện tích tính toán tối thiểu: xác định theo nhóm nguy cơ phát sinh cháy
tại Bảng 1 và Phụ lục A.
- Thời gian phun tối thiểu: không yêu cầu theo Bảng 1.
2.2. Các hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, Drencher bằng nước, bọt
2.2.1. Các yêu cầu chung
- Hệ thống Spinkler, Drencher bằng nước, bọt được phân loại thành hệ
thống Sprinkler, hệ thống Drencher và hệ thống Sprinkler-Drencher. Các thông
số chính của hệ thống được lấy theo các Bảng 1, 2, 3, trong đó cần lưu ý:
+ Để xác định lưu lượng cần thiết của hệ thống, cần dựa trên tính toán theo
Phụ lục B với yêu cầu về cường độ phun tối thiểu và diện tích phun tối thiểu, lưu
lượng bảo đảm yêu cầu phải là giá trị lớn hơn của lưu lượng tối thiểu và lưu lượng
theo tính toán.
+ Các giá trị trong bảng có ký hiệu “-” được hiểu là không áp dụng phương
pháp chữa cháy đối với mức nguy hiểm cháy tương ứng.
+ Trường hợp khu vực bảo vệ có diện tích nhỏ hơn diện tích tính toán tối thiểu
thì được phép giảm lưu lượng thực tế theo hệ số K trong chú thích 5 Bảng 1 và chú
thích 4 Bảng 3. Khi đó lưu lượng thực tế có thể nhỏ hơn lưu lượng tối thiểu.
+ Các yêu cầu về lưu lượng tối thiểu, diện tích tính toán tối thiểu chỉ áp
dụng đối với hệ thống Sprinkler và hệ thống Sprinkler-Drencher, không áp dụng
với hệ thống Drencher. Chất tạo bọt được sử dụng là loại có bội số nở thấp và
trung bình, đối với chất tạo bọt bội số nở cao được quy định riêng tại Mục 6.

107
- Việc chữa cháy cho các thiết bị điện được quy định tại Điều 5.1.6, trong
đó, được phép sử dụng hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho các phòng
có thiết bị điện không được cách điện khi có phương án liên động, bảo đảm ngắt
điện trước khi hệ thống hoạt động và phun nước, bọt vào đám cháy.
- Yêu cầu về cơ cấu khởi động của hệ thống được quy định tại Điều 5.1.7,
trong đó yêu cầu hệ thống Drencher và hệ thống Sprinkler-Drencher phải có đồng
thời cơ cấu kích hoạt bằng tay từ xa và cục bộ. Cơ cấu bằng tay có thể là cơ cấu
cơ học (van) hoặc nút ấn.
- Được phép lắp đặt van khóa phía trước công tắc dòng chảy theo Điều
5.1.14, các van khóa này phải có tín hiệu giám sát trạng thí theo quy định tại 5.1.15
và 5.6.8.
2.2.2. Hệ thống Sprinkler
- Chiều cao tối đa của gian phòng được bảo vệ bởi hệ thống Sprinkler không
quá 20 m theo quy định tại Điều 5.2.2.
- Thời gian đáp ứng của hệ thống đối với hệ thống Sprinkler đường ống khô
(có khí nén) được quy định tại Điều 5.2.4, được tính là thời gian kể từ khi vỡ đầu
phun đến khi nước chữa cháy được phun ra từ đầu phun (tức là thời gian để khí
nén trong đường ống được xả hết qua đầu phun bị tác động).
- Cao độ lắp đặt của đầu phun ngang được quy định tại Điều 5.2.13.
- Các khu vực có nguy cơ cháy cao hoặc có chiều cao lắp đặt đầu phun lớn
phải sử dụng đầu phun phản ứng nhanh theo quy định tại Điều 5.2.19.
2.2.3. Hệ thống Drencher
- Bố trí màn nước ngăn cháy phụ thuộc vào chiều dài của lỗ mở cần bảo vệ
theo quy định tại Điều 5.3.2.4 và 5.3.2.5.
- Quy định về trường hợp sử dụng màn nước để tăng giới hạn chịu lửa của
tường tại Điều 5.3.2.6 chỉ xác định yêu cầu lắp đặt, không quy định về giới hạn
chịu lửa được tăng thêm (EI, REI) của bộ phận ngăn cháy. Trường hợp này chỉ
được áp dụng khi được quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn khác hoặc có thử
nghiệm chứng minh hiệu quả tăng giới hạn chịu lửa được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
2.2.4. Hệ thống Sprinkler-Drencher
- Thời gian đáp ứng của hệ thống Sprinkler-Drencher điền khí được quy
định tại Điều 5.2.4, được tính là thời gian kể từ khi vỡ đầu phun và mở bộ điều
khiển đến khi nước chữa cháy được phun ra từ đầu phun (tức là thời gian để khí
nén trong đường ống được xả hết qua đầu phun bị tác động).
2.2.5. Quy định về đường ống

108
- Được phép sử dụng đường ống phi kim loại theo quy định tại Điều 5.5.1,
các đường ống phi kim phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn riêng cho từng
loại ống và phải được kiểm định theo quy định.
- Số lượng đầu phun trên một nhánh đường ống phân phối được quy định
tại Điều 5.5.5, theo đó không giới hạn số đầu phun trên nhánh cụt mà chỉ yêu cầu
các đầu phun phảo bảo đảm lưu lượng và cường độ theo quy định.
- Bố trí van xả khí, van và đồng hồ áp suất theo quy định tại Điều 5.5.8,
trong đó đầu phun chủ đạo là đầu phun được xác định để tính toán hệ thống theo
phụ lục B, thường ở vị trí cao, xa nhất so với trạm bơm nước. Khi kiểm tra có thể
đo áp lực tại đầu phun chủ đạo thông qua đồng hồ đo áp suất.
- Màu sắc nhận dạng, chỉ thị loại đường ống và chỉ hướng của chất chữa
cháy trong đường ống thự hiện theo quy định tại Điều 5.5.15, 5.5.16, 5.5.17.
2.2.6. Quy định về bộ điều khiển
- Bộ điều khiển được định nghĩa tại Điều 3.32 là một tổ hợp các thiết bị kỹ
thuật được đặt tại vị trí xác định và thực hiện các chức năng nhất định trong hệ
thống, các dạng thông thường của bộ điều khiển là van báo động (alarm valve),
van tràn ngập (deluge valve), van tác động trước (pre-action valve);
- Chức năng và các yêu cầu thiết bị của bộ điều khiển quy định tại Điều
5.6.4, 5.6.6, 5.6.7, 5.6.8,
- Vị trí lắp đặt của bộ điều khiển được quy định tại Điều 5.6.2, 5.6.3, 5.6.9
đến 5.6.11.
2.2.7. Quy định về cấp nước và dung dịch chất tạo bọt
- Các nguồn cấp nước được phân loại thành thiết bị nước chính, thiết bị cấp
nước tự động và thiết bị cấp nước phụ trợ. Trong đó, nguồn cấp nước phụ trợ
ngoài chức năng duy trì áp suất như nguồn cấp nước tự động còn có thể cung cấp
lưu lượng và áp lực cần thiết cho đến khi nguồn cấp nước chính ở chế độ làm việc.
Các dạng thiết bị cấp nước và yêu cầu lắp đặt quy định tại Điều 5.7.3 đến Điều
5.7.10;
- Các thiết bị của hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt, các loại thiết bị
định lượng được quy định tại Điều 5.7.21, 5.7.22 và 5.7.23.
2.2.8. Quy định về trạm bơm
- Đối với trạm bơm của công trình thuộc đối tượng của QCVN
02:2020/BCA về Trạm bơm nước chữa cháy mà được sử dụng để cấp nước cho
hệ thống chữa cháy tự động bằng nước hoặc bọt thì áp dụng đồng thời quy định
của QCVN 02:2020/BCA và TCVN 7336:2001, trong đó các nội dung cùng được
quy định thì áp dụng theo quy định của QCVN 02:2020/BCA;

109
- Việc bố trí họng tiếp vào trạm bơm thực hiện theo quy định tại Điều 5.8.11,
trong đó đường ống tiếp phải đầu nối vào hệ thống ở vị trí bên trong trạm bơm, do
đó trên mặt bằng, các họng tiếp nước phải bố trí ở gần vị trí bố trí trạm bơm;
- Bố trí bồn nhiên liệu cho bơm động cơ đốt trong thực hiện theo quy định
tại Điều 5.8.18, trong đó khối tích xăng 250 l và dầu diesel 500 l là khối tích lớn
nhất cho phép bố trí trong trạm bơm;
- Các yêu cầu về tín hiệu điều khiển, giám sát trạm bơm quy định tại Điều
5.8.27, 5.8.28, 5.8.30.
3. Hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt bội số nở cao
- Hệ thống thường được sử dụng để chữa cháy cho các đám cháy chất lỏng,
cháy ngầm, âm ỉ chất rắn, ví dụ: hangar (nhà sửa chữa, bảo dưỡng máy bay); hố
thu sự cố chất lỏng, khí hóa lỏng dễ cháy,...
- Hệ thống được phân loại thành hệ thống chữa cháy thể tích và hệ thống
chữa cháy cục bộ, trong đó ngoài các yêu cầu chung, hệ thống chữa cháy thể tích
thực hiện theo quy định tại Điều 6.3.1.2, hệ thống chữa cháy cục bộ thực hiện theo
quy định tại Điều 6.3.1.5, 6.3.1.6.
4. Thiết bị điều khiển và thiết bị báo động
Các quy định về điều khiển và báo động được nêu tại Điều 7.1 và 7.2, trong
đó có yêu cầu về các cơ cấu điều khiển và giám sát đặt tại trạm bơm, phòng trực
điều khiển chống cháy và các phòng được bảo vệ. Các nội dung này phải được
thể hiện trong bản vẽ thiết kế và có thể bố trí độc lập hoặc tích hợp với hệ thống
báo cháy tự động.
5. Các quy định khác
Quy định về cấp điện cho hệ thống nêu tại Điều 8, quy định về an toàn và
bảo vệ nối đất nêu tại Điều 9 của tiêu chuẩn.
6. Các phụ lục
6.1. Phụ lục A
Căn cứ để xác định nhóm nguy cơ phát sinh cháy theo Phụ lục A bao gồm
công năng và tải trọng cháy. Trong đó các công năng được liệt kết bảo đảm đầy
đủ theo Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và quy định về phân loại công
trình; tải trọng cháy được xác định dựa trên tính toán cho từng trường hợp cụ thể.
Trong đa số các trường hợp, việc xác định nhóm nguy cơ phát sinh cháy dựa trên
công năng; các trường hợp khác để xác định nhóm nguy cơ phát sinh cháy khác
so với công năng phải chứng minh, tính toán được tải trọng cháy của gian phòng
(ví dụ: các kho chứa vật liệu không cháy trong bao bì cháy được có thể xác định
tải trọng cháy dựa trên khối lượng bao bì lớn nhất của kho, từ đó xác định nhóm
nguy cơ phát sinh cháy mà không nhất thiết xác định là nhóm 5).
6.2. Phụ lục B

110
Tính toán thông số hệ thống chữa cháy bằng nước, bọt theo bề mặt được
thực hiện theo các bước:
- Xác định đầu phun chủ đạo, yêu cầu áp suất, lưu lượng đầu phun chủ đạo;
- Tính toán thông số của đầu phun và mạng đường ống trong diện tích tính
toán từ đầu phun chủ đạo và loại mạng đường ống (đối xướng, bất đối xứng, vòng
đối xứng, vòng bất đối xứng);
- Tính toán lưu lượng, áp suất cần thiết của hệ thống và lựa chọn bơm chữa
cháy.
Để bảo đảm thống nhất đơn vị giữa bản gốc tiêu chuẩn và một số đơn vị
thường được sử dụng, việc áp dụng một số công thức trong phụ lục được thực
hiện như sau:
- Công thức tại B.2.2:
q1 =10K√P

trong đó:
q1 – lưu lượng chất chữa cháy qua đầu phun, l/s;
K - hệ số hiệu suất của đầu phun, được lấy từ tài liệu kỹ thuật, l/(s.m0,5 );
P - áp suất tại đầu phun, MPa.
Hoặc áp dụng công thức
q1 =K√P

trong đó:
q1 – lưu lượng chất chữa cháy qua đầu phun, l/s;
K - hệ số hiệu suất của đầu phun, được lấy từ tài liệu kỹ thuật, l/(s.MPa0,5 );
P - áp suất tại đầu phun, MPa.
- Công thức tại B.2.5:

Q21-2 .L1-2 A. Q21-2 .L1-2


P1-2 = hoặc P1-2 =
100.KT 100

Trong đó:
KT - đặc tính thủy lực của đường ống, l2/s2;
A – sức cản đơn vị của đường ống, tùy thuộc vào đường kính và độ nhám của ống
s2 /l2
- Đơn vị tại bảng B.1: Sức cản đơn vị A, s2 /l2
- Đơn vị tại bảng B.2: Đặc tính thủy lực của đường ống KT, l2 /s2

111
6.3. Phụ lục C
Tính toán thông số hệ thống chữa cháy bằng bọt bội số nở cao.

112
VIII. Hướng dẫn nội dung của TCVN 5738:2021
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn
1.1. Về bố cục của TCVN 5738:2021
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu TCVN 5738:2021 được bố cục gồm các
phần cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Quy định chung
5. Trung tâm báo cháy
6. Đầu báo cháy tự động
7. Nút ấn báo cháy
8. Cáp, dây tín hiệu và dây cấp nguồn
9. Thiết bị báo cháy bằng âm thanh và ánh sáng
10. Nguồn điện và tiếp đất bảo vệ
Phụ lục A (tham khảo)
Phụ lục B (tham khảo)
Tài liệu tham khảo
1.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng của tiêu chuẩn
So với TCVN 5738:2001 phạm vi áp dụng của TCVN 5738:2021 cơ bản
không thay đổi. Tiêu chuẩn TCVN 5738:2021 quy định yêu cầu kỹ thuật đối với
hệ thống báo cháy tự động cho nhà, công trình và không quy định yêu cầu kỹ thuật
đối với hệ thống báo cháy tự động cho nhà và công trình được thiết kế theo quy
định đặc biệt.
2. Những điểm mới và lưu ý trong tiêu chuẩn hệ thống báo cháy
5738:2021 sửa đổi
2.1. Bổ sung một số định nghĩa đầu báo cháy
- Đầu báo cháy nhiệt kiểu dây/ cáp báo cháy nhiệt: đầu báo cháy nhiệt có
cấu tạo dạng dây hoặc ống nhỏ được sử dụng báo cháy trên toàn bộ chiều dài
tuyến dây hoặc ống.
- Đầu báo cháy khói kiểu hút: tự động lấy mẫu thông qua các miệng hút lấy
mẫu không khí trên hệ thống đường ống và đưa mẫu không khí (hút) từ khu vực
bảo vệ đến thiết bị để phân tích và phát hiện dấu hiệu cháy (khói, thay đổi thành
phần hóa học của môi trường). Mỗi miệng hút tương đương như một đầu báo cháy
khói.

113
- Đầu báo cháy không dây là đầu báo cháy có thể hoạt động độc lập hoặc
sử dụng sóng vô tuyến để truyền và nhận tín hiệu. Tự động nhạy cảm với các hiện
tượng cháy.
- Báo động bằng âm thanh, ánh sáng trong các khu vực để cảnh báo cháy.
2.2. Thiết kế hệ thống
2.2.1. Đối tượng dự án công trình thuộc diện trang bị hệ thống báo cháy tự
động theo quy định tại Điều 6 TCVN 3890:2009, yêu cầu kỹ thuật đối với hệ
thống báo cháy tự động theo quy định của TCVN 7568-14. Đối với gara ô tô theo
quy định tại QCVN13:2018/BXD, trường hợp gara bố trí trong nhà khác, yêu cầu
trang bị hệ thống báo cháy tự động phải bảo đảm theo quy định này và các quy
định khác đối với nhà và công trình.
2.2.2. Yêu cầu chung về hệ thống theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật
TCVN 5738-2021, lưu ý hệ thống báo cháy tự động phải báo rõ địa chỉ, vùng
kiểm soát của các khu vực, căn hộ.
2.2.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống, kiểm tra, xem xét phương án thiết
kế, bố trí về trang bị hệ thống, yêu cầu kỹ thuật của hệ thống gồm: Trung tâm báo
cháy, đầu báo cháy tự động, hộp nút ấn báo cháy, các yếu tố liên kết, nguồn điện.
Tuỳ theo yêu cầu hệ thống báo cháy còn có các bộ phận khác như thiết bị truyền
tín hiệu báo cháy, bộ phận kiểm tra thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động ... Lưu
ý một số nội dung sau:
a. Đầu báo cháy phải lắp đặt tại các khu vực không có người ở mà có nguy
hiểm cháy, trong các khu vực có người làm việc, có nguy hiểm cháy, khu vực
công cộng, trong các phòng của căn hộ và hành lang tầng, kể cả sảnh thang máy;
trong các kênh, giếng kỹ thuật điện, thông tin liên lạc và giếng kỹ thuật khác có
nguy hiểm cháy.
b. Hệ thống phải có chức năng điều khiển liên động các hệ thống chữa cháy
tự động và các hệ thống khác có liên quan như: hệ thống chữa cháy tự động bằng
khí và nước, hệ thống màn nước ngăn cháy, hệ thống thông gió, điều áp, thang
máy, loa truyền thanh báo cháy và chỉ dẫn thoát nạn, van ngăn lửa, cửa sập chống
cháy.... đối với các công trình được trang bị các hệ thống này.
c. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đầu báo cháy và các hệ thống kỹ thuật khác
có liên quan:
- Lựa chọn đầu báo cháy phải phù hợp với tính chất sử dụng và mức độ
nguy hiểm cháy của các gian phòng, khu vực tham khảo tại Phụ lục A TCVN
5738:2021.
- Hệ thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự
động thì mỗi điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy
tự động thuộc 2 kênh khác nhau hoặc 02 địa chỉ khác nhau theo Điều 6.3.

114
- Trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ
thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên trần
treo theo Điều 6.3.
- Các đầu báo cháy phải lắp lắp trên trần nhà hoặc mái nhà, các đầu báo cháy
phải cách trần nhà không quá 0,3m tính cả kích thước của đầu báo cháy tự động và
lưu ý xác định nhà mái dốc hay nhà mái chữ A theo Điều 6.4. Trong phạm vi vùng
không khí chết (0,1m tính từ đỉnh mái) không được bố trí đầu báo cháy.
- Trường hợp lắp đặt đầu báo cháy trong khu vực chất cháy, thiết bị công
nghệ, kết cấu cách trần 0,6m thì phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy phía trên mép
ngoài thiết bị, chất cháy và vẫn tính diện tích đảm bảo theo từng loại đầu báo cháy
theo Điều 6.6.
- Đối với khu vực trần hở hoặc trần dạng nan hở được phép thiết kế và lắp
đặt đầu báo cháy phía trên trần hở khi đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Khoảng hở có cấu trúc tuần hoàn và diện tích của nó vượt quá 40 % bề mặt;
+ Kích thước tối thiểu của mỗi khoảng hở trong bất kỳ phần nào không nhỏ
hơn 10 mm;
+ Độ dầy của tấm trần treo không lớn hơn ba lần kích thước tối thiểu của
lỗ hở.
Nếu ít nhất một trong những điều kiện trên không được đáp ứng, các đầu
báo cháy phải được lắp đặt trong vị trí chính trên trần treo, trong trường hợp cần
thiết, thì phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy bảo vệ khu vực trên trần treo. Khi sử
dụng các đầu báo cháy lửa thì chúng phải lắp đặt cả phía trên và phía dưới trần
dạng hở theo quy định tại Điều 6.7.
- Hệ thống báo cháy sử dụng theo kênh, diện tích bảo vệ của mỗi kênh...
phải phù hợp theo Điều 6.8 và Điều 6.9.
- Khu vực lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy khác nhau (khói, nhiệt) phải đảm
bảo mỗi khu vực đó được kiểm soát bởi ít nhất 01 đầu báo cháy. Khoảng cách
giữa các đầu báo cháy và từ đầu báo cháy đến tường phụ thuộc vào tính chất nguy
hiểm cháy, nổ của khu vực và đặc tính kỹ thuật của đầu báo cháy (Ví dụ khoảng
cách giữa đầu báo cháy khói, nhiệt bố trí hỗn hợp được xác định bằng ½ tổng
khoảng cách cho phép của 02 loại đầu báo cháy nêu trên; khoảng cách từ đầu
báo cháy đến tường xác định theo loại đầu báo cháy đó) (Điều 6.11). Các khu vực
có nguy hiểm nổ phải lắp đặt các đầu báo cháy chống nổ theo Điều 6.12.
- Hệ thống báo cháy tự động loại địa chỉ ngoài việc lắp đặt các đầu báo cháy
địa chỉ bảo vệ các khu vực, cho phép lắp đặt đầu báo cháy thường để bảo vệ cho
các khu vực có không gian lớn, tuy nhiên mỗi khu vực này đều được kết nối với
tủ báo cháy qua 01 modun địa chỉ để kiểm soát như 01 địa chỉ.

115
- Bố trí đầu báo cháy khói kiểu điểm theo quy định Điều 6.13, đầu báo cháy
khói tia chiếu theo quy định Điều 6.14, đầu báo cháy nhiệt kiểm điểm theo quy
định Điều 6.15, đầu báo cháy lửa theo quy định Điều 6.16, đầu báo cháy khói kiểu
hút lắp đặt quy định theo Điều 6.17, đầu báo cháy nhiệt kiểu dây theo Điều 6.18,
đầu báo cháy không dây quy định theo Điều 6.19. Lưu ý khoảng cách đầu báo
cháy đến mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều
hoàn không khí không được nhỏ hơn 1 m.
- Bố trí nút ấn báo cháy theo Điều 7, trong đó xem xét về chiều cao lắp đặt,
vị trí lắp đặt và khoảng cách giữa các nút ấn báo cháy tham khảo tại Phụ lục B.
Trong đó lưu ý khoảng cách giữa các nút ấn không quá 45 m và khoảng cách từ
nút ấn báo cháy đến lối ra của mọi gian phòng không quá 30 m.
- Bố trí trung tâm báo cháy theo Điều 5, cần xem xét đến tính năng kỹ thuật,
khu vực lắp đặt, nguồn điện dự phòng, tiếp địa của trung tâm báo cháy theo Điều
10.
- Yêu cầu đối với dây, cáp tín hiệu báo cháy, dây nguồn phù hợp theo quy
định tại Điều 8, cần xem xét về yêu cầu sử dụng loại dây, tiết diện dây, tính chịu
lửa của dây và lắp đặt dây. Các dây, cáp điện, tín hiệu sử dụng phải là loại có vỏ
vỏ bọc chống cháy hoặc đặt trong ống lồng chống cháy.
- Yêu cầu thiết bị báo cháy bằng âm thanh và ánh sáng cho từng khu vực như:
+ Các thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tín
hiệu báo động phải phân bố đồng thời trong khoang cháy / nhà và công trình. Các
tín hiệu báo động, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy/ nhà và
công trình. Mức cường độ âm ở tất cả các vị trí phải đảm bảo lớn hơn mức áp suất
âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA.
Tín hiệu báo động bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp
suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa
ra vào đều đóng).
+ Vị trí lắp đặt thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng: Được lắp đặt trên hành
lang, lối ra thoát nạn; Nơi người khiếm thính thường ở; Nơi có tiếng ồn xung
quanh vượt quá 95 dBA; Khu vực yêu cầu hạn chế về âm thanh (ví dụ khu vực
phòng mổ trong bệnh viện).

116
IX. Hướng dẫn nội dung của TCVN 7161-5:2021
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn
1.1. Về bố cục của TCVN 7161-5:2021
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, thư mục tài liệu tham khảo, TCVN
7161-5:2021 được bố cùng gồm 7 phần cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Đặc tính và sử dụng
4.1 Quy định chung
4.2 Sử dụng các hệ thống FK-5-1-12
5. An toàn của nhân viên
6. Thiết kế hệ thống
6.1 Mật độ nạp
6.2 Áp suất nén cực đại
6.3 Lượng khí chữa cháy
6.4 Mật độ nạp khác và các mức áp suất nén cực đại
7. Đặc tính môi trường
1.2. Về phạm vi, đối tượng áp dụng
TCVN 7161-5:2021 quy định về tính chất vật lý và thiết kế hệ thống của
khí chữa cháy FK-5-1-12 là một phần trong hệ thống các tiêu chuẩn về chữa cháy
bằng khí nêu trong TCVN 7161-1:2009 (ISO 14520-1:2006) - Phần 1: Yêu cầu
chung.
Chất khí FK-5-1-12 có công thức hóa học CF3CF2C(O)CF(CF3)2
(Dodecafluoro-2-methylpentan-3-one) là khí trong suốt, không màu, hầu như
không có mùi và không dẫn điện, có tỷ trọng gần bằng 11 lần so với không khí.
Cơ chế dập tắt đám cháy của nó chủ yếu bằng cơ chế vật lý nhưng cũng có thể
bằng một số cơ chế hóa học. Hiện nay ở các quốc gia phát triển trên thế giới chất
chữa cháy FK-5-1-12 đã được sử dụng rộng rãi do có các tính năng tương tự khí
chữa cháy HFC-227ea nhưng không gây ảnh hưởng đến môi trường, nồng độ chữa
cháy thấp, an toàn cho người sử dụng.

117
Các hệ thống chữa cháy theo thể tích bằng khí FK-5-1-12 có thể sử dụng
để dập tắt các đám cháy thuộc tất cả các loại chất cháy trong phạm vi quy định tại
Điều 4, TCVN 7161-1.
TCVN 7161-5:2021 áp dụng cho hệ thống chữa cháy tự động bằng khí FK-
5-1-12 hoạt động tại các áp suất danh nghĩa 25 bar, 34,5 bar, 42 bar và 50 bar
được nén bằng nitơ. Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho các hệ thống tại các
điều kiện áp suất khác.
2. Một số nội dung hướng dẫn
2.1. Thiết kế hệ thống
2.1.1. Xác định nồng độ thiết kế: Nồng độ thiết kế được lấy từ nồng độ dập
tắt nhân với hệ số an toàn 1,3 nêu trong Bảng 4, Bảng 5, Bảng 6. Khi thiết kế cần
lưu ý tăng hệ số này cho các khu vực nguy hiểm cụ thể, đồng thời tham vấn ý kiến
của các cơ quan chức năng liên quan.
2.1.2. Xác định khối lượng chất chữa cháy:
Các yêu cầu về khối lượng chất chữa cháy trên một đơn vị thể tích của
không gian được bảo vệ nêu tại Bảng 3 đối với các nồng độ thiết kế khác nhau và
được tính toán theo công thức sau:

S là thể tích riêng (m 3/kg); thể tích riêng của hơi quá nhiệt
FK-5-1-12 ở áp suất 1,013 bar có thể xác định gần đúng theo công thức:
S = k1 + k2T (trong đó: k1 = 0,0664; k2 = 0,000274)
c là nồng độ (%), nghĩa là nồng độ theo thể tích của FK-5-1-12 trong
không khí ở nhiệt độ xác định và áp suất tuyệt đối 1,013 bar.
V là thể tích của khu vực nguy hiểm (m3); nghĩa là thể tích được
bao che trừ đi thể tích các cấu kiện cố định không thấm khí chữa cháy.
2.2. Yêu cầu về bình chứa
2.2.1. Mật độ nạp
Mật độ nạp của các bình chứa được quy định tại Điều 6.1, theo đó không
được vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 8 đến Bảng 11 đối với các hệ thống
25 bar, 34,5 bar, 42 bar hoặc 50 bar.
2.2.2. Áp suất nén cực đại

118
Áp suất nén cực đại của các bình chứa được quy định tại Điều 6.42
- Các bình chứa phải được nén cực đại bằng nitơ có độ ẩm không lớn hơn 60
× 10−6 khối lượng so với áp suất cân bằng 25 bar +50%, 34,5 bar +50%, 42 bar
0% hoặc 50 bar 0% ở nhiệt độ 20°C.
+5 +5

- Ngoài các giá trị quy định tại 6.1 và 6.2, các mật độ nạp và áp suất nén cực
đại khác được phép áp dụng khi nhà sản xuất cung cấp cho người dùng và cơ quan
chuyên môn các thông tin dữ liệu tương tự như trình bày tại 6.1, 6.2, 6.3.

119
X. Hướng dẫn nội dung của TCVN 13333:2021
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn
1. 1. Về bố cục của TCVN 13333:2021
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu TCVN 13333:2021 được bố cục gồm các
phần cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng.
2. Tài liệu viện dẫn.
3. Thuật ngữ, định nghĩa.
4. Qui định chung.
5. Các quy định chung về an toàn.
6. Các thành phần của hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí.
7. Thiết kế và lắp đặt hệ thống.
8. Phê duyệt lắp đặt.
9. Kiểm tra, thử nghiệm và bảo dưỡng.
Phụ lục A: Lượng chất chữa cháy thiết kế của một số loại chất rắn tạo Sol-
khí.
Thư mục tài liệu tham khảo.
1.2. Về phạm vi, đối tượng áp dụng:
Chất chữa cháy bằng Sol-khí là hỗn hợp của chất rắn và chất khí, trong đó
các hạt rắn có kích thước rất nhỏ (thường < 10 µm). Sol-khí được sinh ra khi nhiệt
phân muối của các kim loại kiềm (KNO3, NaHCO3, KHCO3...). Dựa vào thành
phần hóa học, Sol-khí có thể chữa cháy nhiều loại đám cháy khác nhau như chất
rắn, khi cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng (các vật liệu dễ cháy thông
thường như gỗ, vải, giấy, cao su và nhiều loại nhựa); các chất lỏng cháy, chất lỏng
dễ cháy, dầu mỡ, hắc ín, xăng, sơn dầu, dung môi, cồn và các chất khí; đám cháy
liên quan đến các thiết bị điện. Tuy nhiên, một số đám cháy không được sử dụng
hoặc không có hiệu quả khi sử dụng chất chữa cháy bằng Sol-khí (Điều 4.2.2)
như: Cháy sâu bên trong các nguyên liệu loại A; Cháy hóa chất hoặc hỗn hợp hóa
chất như Xen-lu-lô Nitrát, thuốc súng có khả năng oxy hóa nhanh trong điều kiện
thiếu oxy; Các kim loại như Li, Na, K, Mg, Ti, Zr, U và Pu; Các hydrua kim loại;
Các hóa chất có khả năng tự nhiệt phân như một số peroxít hữu cơ và Hydrazine.
Theo Điều 3.5 Trong phạm vi của tiêu chuẩn, căn cứ vào hiệu quả của chất chữa
cháy bằng sol-khí đối với từng loại đám cháy mà việc phân loại đám cháy có đặc
đù riêng so với phân loại trong tiêu chuẩn TCVN 4878 Phòng cháy và chữa cháy
- Phân loại cháy.

120
2. Một số nội dung hướng dẫn
2.1. Yêu cầu về chất lượng của chất chữa cháy và thiết bị của hệ thống:
- Chất chữa cháy và các thiết bị của hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí phải
bảo đảm chất lượng, yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn UL 2775 Tiêu chuẩn cho
thiết bị của hệ thống chữa cháy cố định bằng Sol-khí dạng cô đặc (Standard for
fixed condensed aerosol extinguishing system units) hoặc tiêu chuẩn tương đương
(Điều 4.2.1.2). Hiện nay, tổ chức UL đã cấp chứng nhận cho các loại chất và thiết
bị của hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí của một số đơn vị, cụ thể: Stat-X của
Fireaway Inc, Firepro của Firepro Systems Ltd, sản phẩm của Hochiki America
Corp, Eco Green của Mobiak S.A., GreenEx của GreenEx Fire Suppression
Solutions BV, GreenEx của Pyro Engineering Corp, sản phẩm của Xi’an
Westpeace Fire Technology Co Ltd, WBsol của Watar Al-benaa For Safety
Equipments. Trong chứng nhận của tổ chức UL sẽ chứng nhận kèm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất thể hiện các thông tin phục vụ cho thiết kế, đối chiếu thẩm
duyệt như thành phần chất chữa cháy, nồng độ chữa cháy, thiết kế hệ thống, lắp
đặt thiết bị, vận hành, thông tin về an toàn. Vì vậy, trong hồ sơ thẩm duyệt thiết
kế về PCCC, chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải cung cấp chứng nhận bảo đảm
chất lượng của tổ chức UL kèm theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ngoài ra, tài
liệu hướng dẫn còn cung cấp các nội dung phục vụ kiểm tra nghiệm thu như: cách
lắp đặt bình phun Sol-khí và các thiết bị kèm theo đối với mỗi loại bình phun, quy
trình vận hành thử nghiệm hệ thống, hướng dẫn an toàn khi lắp đặt và vận hành
thử nghiệm hệ thống...
- Chất chữa cháy Sol-khí sử dụng trong khu vực thường có người phải được
thiết kế trong nồng độ cho phép và bảo đảm các yêu cầu về an toàn cho con người
và môi trường theo chương trình SNAP (Significant New Alternatives Policy) của
cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) theo Điều 5.2.4.2. Khi sử dụng chất
chữa cháy trong khu vực thường có người hoặc khu vực thường không có người
phải có đánh giá toàn diện về tác động của chất chữa cháy đó đến sức khỏe. Phải
tuân thủ nồng độ thiết kế tối đa cho khu vực thường có người theo các chứng nhận
của tổ chức UL và EPA.
2.2. Thiết kế hệ thống
2.2.1. Hồ sơ thiết kế của hệ thống phải thể hiện được các nội dung:
a) Mặt bằng và kết cấu tường bao, tường ngăn của khu vực bảo vệ;
b) Mặt bằng tường ngăn cháy (nếu có);
c) Mặt cắt, mặt bằng sàn, sàn kỹ thuật, trần, trần treo;
d) Loại Sol-khí sử dụng;
e) Nồng độ chất chữa cháy theo thiết kế;

121
f) Đối với khu vực thường có người được chữa cháy theo thể tích, phải thể
hiện nồng độ thiết kế lớn nhất cho phép theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
g) Mô tả bố trí mặt bằng xung quanh tường bao khu vực bảo vệ;
h) Mô tả loại bình phun Sol-khí được sử dụng, bao gồm sức chứa danh định
tính theo đơn vị khối lượng chất chữa cháy;
i) Mô tả dây cáp, dây điện sử dụng, bao gồm chủng loại, kích cỡ, số lượng,
màu sắc…
j) Mô tả phương pháp gắn đầu báo;
k) Danh mục bao gồm tên, nhà sản xuất, chủng loại, số lượng và mô tả thiết
bị của hệ thống;
l) Sơ đồ khu vực bảo vệ thể hiện tường bao (bao gồm cả chiều cao toàn
phần, từng phần); các thiết bị bao gồm đầu báo, chuông đèn, hệ thống điều khiển
bao gồm các thiết bị và sơ đồ đấu dây; vị trí thiết bị cuối kênh; vị trí các thiết bị
được điều khiển (van, cửa chớp…); vị trí biển chỉ dẫn; vị trí đặt bình phun
Sol-khí;
m) Sơ đồ tủ hiển thị phụ (nếu có);
n) Chi tiết của hệ thống giá đỡ ống cố định thể hiện phương pháp gắn đối
với hệ thống Sol-khí phân tán;
o) Chi tiết phương pháp gắn bình phun Sol-khí;
p) Mô tả từng bước vận hành hệ thống, bao gồm cả chức năng ngắt tạm
dừng và ngắt để bảo trì, thời gian trễ và ngắt điện khẩn cấp;
q) Sơ đồ kết nối thể hiện tất cả các mạch kết nối đến trung tâm điều khiển,
tủ hiển thị và các rơ le ngoại vi, rơ le mở rộng;
r) Tính toán xác định thể tích khu vực bảo vệ, lượng chất chữa cháy, nguồn
điện dự phòng và phương pháp xác định số lượng và vị trí của các thiết bị âm
thanh, hình ảnh và đầu báo;
s) Khoảng cách tối thiểu từ bình phun Sol-khí đến vật liệu dễ cháy và đến
lối ra thoát nạn;
t) Mô tả chi tiết đối với tất cả các tính năng đặc biệt khác.
2.2.2. Một số nội dung chính trong trong tiêu chuẩn về thiết kế như sau:
a) Khu vực bảo vệ: Tính toán thể tích của khu vực bảo vệ. Các yêu cầu bổ
sung cho khu vực bảo vệ được quy định tại Điều 7.2.
b) Xác định nồng độ thiết kế: Nồng độ thiết kế được lấy từ nồng độ dập tắt
nhân với hệ số an toàn 1,3. Trong đó nồng độ dập tắt được nêu trong chứng nhận
bảo đảm chất lượng của tổ chức UL kèm theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đối

122
với mỗi loại Sol-khí khác nhau và phân loại đám cháy khác nhau sẽ có nồng độ
chữa cháy, nồng độ thiết kế khác nhau.
c) Tính toán khối lượng chất tạo Sol-khí:
Theo quy định tại Điều 7.4.1, khối lượng chất tạo Sol-khí cần thiết được
tính toán theo công thức sau:
m = da x fa x V
Trong đó:
m = khối lượng chất chữa cháy theo thể tích (g)
da = nồng độ thiết kế (g/m3)
fa = yếu tố thiết kế bổ sung (xem 7.4.2)
V = thể tích khu vực được bảo vệ (m3)
Trong một số trường hợp đặc biệt, do đặc điểm của khu vực bảo vệ có chiều
cao lớn hoặc có lỗ mở không thể đóng kín thì hồ sơ thiết kế phải thể hiện yếu tố
thiết kế bổ sung. Thông tin thiết kế bổ sung do sự phân bổ không đồng đều của
chất chữa cháy Sol-khí trong khu vực có chiều cao bảo vệ lớn được thể hiện trong
hướng dẫn của nhà sản xuất.
d) Lắp đặt các thiết bị của hệ thống:
- Việc lắp đặt các bình phun Sol-khí phụ thuộc vào kích thước, chủng loại,
vị trí lắp đặt, được hướng dẫn chi tiết đối với từng loại trong hướng dẫn của nhà
sản xuất. Bình phun Sol-khí phải được bố trí bên trong hoặc càng gần với các mối
nguy hiểm cần bảo vệ càng tốt, trong đó cần lưu ý việc thiết kế lắp đặt ngoài bảo
đảm độ bao phủ, đạt nồng độ thiết kế trong tất cả khu vực bảo vệ, mà còn phải
bảo đảm các yêu cầu về khoảng cách an toàn đối với con người, vật liệu dễ cháy,
thiết bị điện...
- Hệ thống báo cháy tự động: hệ thống báo cháy tự động cho khu vực bảo
vệ (bao gồm đầu báo cháy, dây dẫn, chuông đèn cảnh báo) để phát hiện sự cố
cháy, báo động và truyền tín hiệu điều khiển, tự động kích hoạt hoạt động cho
bình phun Sol-khí. Hệ thống báo cháy tự động phải thiết kế bảo đảm theo quy
định của Điều 6.2.2, Điều 6.2.5, Điều 6.2.6, Điều 8.1 của tiêu chuẩn này và bảo
đảm quy định của TCVN 5738.
- Bình phun Sol-khí ngoài cơ chế kích hoạt tự động từ hệ thống báo cháy,
còn phải có thiết bị (cần gạt, nút nhấn...) kích hoạt phun bằng tay (Điều 6.2.3.7)
và nút nhấn tạm dừng (Điều 6.2.5.4); trung tâm điều khiển và các công tác, nút
nhấn được lắp đặt theo quy định tại Điều 8.1.
- Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí sau khi lắp đặt phải có báo động và thời
gian trễ trước khi phun, đủ để con người thoát nạn ra ngoài quy định tại Điều
6.2.5.7.

123
2.3. Thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu hệ thống chữa cháy bằng
Sol-khí:
2.3.1. Thẩm duyệt thiết kế: Trình tự đối chiếu thẩm duyệt thiết kế đối với
hệ thống được hướng dẫn chi tiết trong bảng đối chiếu số B43 được đăng tại trên
website của C07.
2.3.2. Kiểm tra nghiệm thu:
Các nội dung về kiểm tra kết quả nghiệm thu về PCCC đối với hệ thống

chữa cháy bằng Sol-khí được quy định trong Điều 8 của tiêu chuẩn này. Cụ thể
cần thực hiện các bước như sau:
a. Kiểm tra việc thi công lắp đặt theo thiết kế được duyệt: Căn cứ vào hồ sơ
thiết kế của hệ thống đã được phê duyệt, cần kiểm tra các nội dung chi tiết đã nêu
tại mục III.2. của văn bản này.
b. Thử nghiệm hoạt động của hệ thống theo các bước sau:
- Thông báo về việc thử nghiệm hệ thống đến các đơn vị liên quan trước
khi tiến hành thử nghiệm;
- Tháo đầu dây kết nối tín hiệu đến bình phun và nối đầu dây này vào thiết
bị thử (chuông, đèn tín hiệu...);
- Thử nghiệm hoạt động của đầu báo cháy thứ nhất; ghi nhận hoạt động của
chuông, đèn báo cháy;
- Thử nghiệm hoạt động của đầu báo cháy thứ hai; ghi nhận các hoạt động
của chuông, đèn cảnh báo, hoạt động liên động đến các hệ thống khác như thông
gió, điều hòa không khí, cửa sập... Đồng thời đo thời gian trễ bằng đồng hồ hoặc
quan sát hiển thị thời gian trên bảng điều khiển (nếu có). Hết thời gian trễ, ghi
nhận hoạt động của thiết bị thử;
- Lặp lại thử nghiệm với nguồn điện dự phòng, kiểm tra hoạt động của công
tác tạm dừng sau khi kích hoạt đầu báo cháy thứ hai;
- Lặp lại thử nghiệm bằng thiết bị kích hoạt bằng tay (nút nhấn, cần gạt...)
đồng thời kiểm tra hoạt động của công tắc tạm dừng để bảo đảm công tác tạm
dừng không có hiệu quả khi hệ thống kích hoạt bằng thiết bị bằng tay;
Trước và trong quá trình thử nghiệm hoạt động, phải ghi nhận trạng thái
giám sát các thiết bị trên tủ điều khiển, tủ trung tâm báo cháy;
- Khôi phục lại hệ thống về trạng thái bình thường.

124
XI. Hướng dẫn nội dung của TCVN 13456:2022
1. Giới thiệu chung về tiêu chuẩn
1.1. Về bố cục
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu TCVN 13456:2022 được bố cục gồm các
phần cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Quy định chung
5. Yêu cầu thiết kế, lắp đặt
5.1. Chiếu sáng sự cố
5.2. Chỉ dẫn thoát nạn
Phụ lục A (tham khảo)
Thư mục Tài liệu tham khảo
1.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng của tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn TCVN 13456:2022 áp dụng để thiết kế, lắp đặt phương tiện
chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị cho gian phòng, nhà và các
công trình xây dựng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa
hay thay đổi công năng.
1.3. Về bổ sung định nghĩa
- Chiếu sáng sự cố: Cung cấp ánh sáng để đảm bảo an toàn cho người sơ
tán khỏi khu vực nguy hiểm hoặc phục vụ giải quyết tình huống nguy hiểm trước
khi sơ tán khỏi khu vực đó khi nguồn cung cấp cho chiếu sáng thông thường bị
sự cố. Chiếu sáng sự cố bao gồm chiếu sáng đường thoát nạn, chiếu sáng gian
phòng và chiếu sáng cho các phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoạt động.
- Chiếu sáng đường thoát nạn: Cung cấp ánh sáng để đảm bảo dễ dàng nhận
biết các đường thoát nạn trong nhà và công trình, đồng thời giúp phát hiện các vật
cản trong quá trình thoát nạn.
- Chiếu sáng sự cố gian phòng: Cung cấp ánh sáng để tránh hoảng sợ khi
xảy ra sự cố và đảm bảo cho người tiếp cận đến vị trí có thể phát hiện ra đường
thoát nạn (hay còn gọi là chiếu sáng khoảng trống hoặc chiếu sáng chống hoảng
loạn).
- Chiếu sáng cho các phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Cung cấp ánh
sáng để đảm bảo cho người vận hành, cũng như người sử dụng có thể thao tác đúng
các quy trình hoạt động của phương tiện phòng cháy và chữa cháy bên trong nhà
khi xảy ra sự cố.

125
- Biển báo an toàn: Các biển báo (biển báo chỉ hướng thoát nạn và biển báo
chỉ dẫn lối ra thoát nạn) cung cấp các chỉ dẫn thoát nạn thông qua sự kết hợp của
màu sắc, hình dạng và một số ký hiệu hình học hoặc chữ (ISO 3864-1 /TCVN
4879:1989 / TCVN 8092:2009). Biển báo an toàn gồm 2 loại: biển báo an toàn
được chiếu sáng từ bên ngoài và biển báo an toàn được chiếu sáng từ bên trong.
- Biển báo an toàn được chiếu sáng từ bên ngoài: Biển báo được chiếu sáng
bởi một nguồn sáng từ bên ngoài (xem hình 1).
- Biển báo an toàn được chiếu sáng từ bên trong: Biển báo được chiếu sáng
bởi một nguồn sáng từ bên trong.
- Biển báo chỉ hướng thoát nạn: Biển báo để đánh dấu hướng của một đường
thoát nạn.
- Biển báo chỉ dẫn lối ra thoát nạn: Biển báo để đánh dấu lối ra thoát nạn.
- Độ rọi: Độ sáng của một vật được một chùm sáng chiếu vào, đơn vị là Lux.
1 Lux là độ sáng của một vật được một nguồn sáng ở cách xa 1 m có quang thông
bằng 1 Lumen chiếu trên diện tích bằng 1 m2
- Độ chói: Đại lượng dẫn xuất trong quang học, đặc trưng cho khả năng bức
xạ ánh sáng của nguồn sáng gây nên cảm giác chói sáng đối với mắt. Đơn vị là
cd/m2.
- Sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn: Sơ đồ chỉ dẫn lối ra, đường thoát nạn khi xảy ra
cháy, nổ, sự cố.
2. Một số nội dung hướng dẫn
2.1. Đèn chiếu sáng sự cố và biển báo an toàn có nguồn điện dự phòng phải
đảm bảo thời gian hoạt động ổn định liên tục tối thiểu là 120 min khi có sự cố
cháy, nổ.
2.2. Biển báo an toàn phải được nhìn thấy rõ ràng các chữ “LỐI RA” hoặc
chữ “EXIT”, ký hiệu hình học khác thích hợp. Trong đó lưu ý: màu sắc của biển
báo an toàn có màu nền là màu xanh lá cây; màu chữ và ký hiệu hình học là màu
trắng.
2.3. Về thiết kế, lắp đặt phương tiện chiếu sáng sự cố
- Đèn chiếu sáng sự cố phải được lắp đặt cho các khu vực của nhà và công
trình theo quy định tại điều 5.1.1 của TCVN 13456:2022, trong đó lưu ý có thể
không cần bố trí đèn chiếu sáng sự cố trong các trường hợp sau: Sân vườn, khu vực
sân thượng không có mái che hoặc toà nhà cao 01 tầng có diện tích sàn không quá
200 m2 và diện tích lỗ hở trên tường ngoài nhà đạt tối thiểu 80%.
- Các tủ trung tâm báo cháy, nút ấn báo cháy và các phương tiện chữa cháy
phải luôn được chiếu sáng đầy đủ để có thể dễ dàng xác định vị trí và nếu không
nằm trên đường thoát nạn hoặc không nằm trong một phạm vi khoảng trống thì
phải được chiếu sáng tối thiểu 5 lux tại mặt sàn. Lưu ý phương tiện chữa cháy nêu

126
trên không phải là các đầu báo cháy, đầu phun sprinkler.
- TCVN 13456:2022 làm rõ độ rọi của đèn chiếu sáng sự cố tại các vị trí
khác nhau như chiếu sáng sự cố đường thoát nạn; chiếu sáng sự cố gian phòng. Yêu
cầu về độ rọi, nguy cơ gây chói lóa được quy định tại Điều 5.1.2 đến điều 5.1.5
(xem hình 2, 3).
2.4. Về thiết kế, lắp đặt biển báo an toàn, sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn
- Biển báo chỉ dẫn lối ra thoát nạn, biển báo chỉ hướng thoát nạn, biển báo
an toàn tầm thấp phải được lắp đặt cho các khu vực của nhà và công trình theo
quy định tại điều 5.2.1, 5.2.2, 5.2.3 của TCVN 13456:2022. Lưu ý phải bố trí
biển báo an toàn tầm thấp ở các tầng nhà có bố trí phòng nghỉ của khách sạn cao
từ 07 tầng hoặc tổng khối tích 5.000 m3 trở lên có hành lang thoát nạn lớn hơn 10
m (xem hình 4).
- Khoảng cách giữa các biển báo an toàn được xác định phụ thuộc vào chiều
cao biển báo và khoảng cách nhìn theo quy định tại Điều 5.2.7 của TCVN
13456:2022, tuy nhiên khoảng cách giữa các biển báo không được vượt quá
25m.
- Biển báo an toàn (không bao gồm biển báo an toàn tầm thấp) phải lắp đặt
ở độ cao từ 2 m đến 2,7 m so với mặt sàn, hoặc ngay trên cửa nếu cửa có chiều
cao lớn hơn 2,7 m. Các khu vực không được bảo vệ chống khói khiến khói tích tụ
có thể che khuất thì biển báo an toàn nên được gắn thấp hơn trần nhà tối thiểu 0,5
m để tránh bị ngập khói và không được lắp đặt biển báo an toàn được chiếu sáng
từ bên ngoài. Cách xác định chiều cao lắp đặt của biển báo an toàn được tính từ
mặt sàn đến mép dưới của biển báo.
- Tại các tầng có diện tích lớn hơn 1000 m2 hoặc có từ hai lối ra thoát nạn
trở lên phải có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn và trong các phòng nghỉ của của khách sạn
và các cơ sở lưu trú, cho thuê phòng ở phải có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn. Thiết kế,
lắp đặt sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn phải đảm bảo theo điều 5.2.9 của TCVN
13456:2022.

127
CHUYÊN ĐỀ III. HƯỚNG DẪN THẨM DUYỆT CÁC LOẠI HÌNH NHÀ,
CÔNG TRÌNH
I. NHÀ DÂN DỤNG
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn để áp dụng đối chiếu thẩm
duyệt thiết kế về PCCC đối với nhà dân dụng
- Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020: Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật đầu tư công;
- QCVN 06:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình;
- QCVN 04:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Nhà chung cư.
- QCVN 13:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Gara ô tô.
- QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân
loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị,
bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- TCVN 7336:2021: Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler – Yêu cầu thiết
kế.
- TCVN 5738:2021: Hệ thống báo cháy - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 2622:1995: Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình.
- TCVN 6161:1996: Phòng cháy chữa cháy cho chợ và trung tâm thương
mại. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 4513:1988: Cấp nước bên trong – Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5687:2010: Thông gió, điều hòa không khí – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 7568-14:2005 Hệ thống báo cháy - Phần 14: Thiết kế, lắp đặt, vận
hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà.
- TCVN 6160:1996: Phòng cháy chữa cháy cho nhà cao tầng. Yêu cầu thiết
kế.
- TCVN 6101:1996 ISO 6183:1990 Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa
cháy Cacbon dioxit - thiết kế và lắp đặt.
- TCVN 7161-1:2009 (ISO 14520-1:2006) Hệ thống chữa cháy bằng khí -
Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung.

128
- TCVN 7161-9:2009 (ISO 14520-9:2006) Hệ thống chữa cháy bằng khí
- Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống - Phần 9: Khí chữa cháy HFC-227ea.
- TCVN 7161-13:2009 (ISO 14520-13:2005) Hệ thống chữa cháy bằng
khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 13: Khí chữa cháy IG-100.
- TCVN 5740:2009 Phương tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa cháy
- Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su.
- TCVN 6396-72:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy -
Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng - Phần
72: Thang máy chữa cháy.
- TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy - Yêu cầu kỹ
thuật.
- TCVN 3907:2011 Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 8793:2011 Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 9369:2012 Nhà hát - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 7435-1:2004 - ISO 11602-1:2000 Phòng cháy, chữa cháy - bình
chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy - phần 1: lựa chọn và bố trí;
2. Xác định chiều cao, số tầng, nhóm nhà, diện tích
2.1 Xác định chiều cao nhà, công trình
Việc xác định chiều cao của nhà được quy định trong Tiêu chuẩn PCCC
(TCVN 6160-1996, TCVN 3890-2009) khác với QCVN 06:2021/BXD. Căn cứ
Luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì áp dụng theo quy định của QCVN
06:2021/BXD và QCVN 04:2021/BXD, theo đó chiều cao nhà được xác định như
sau.
- Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao PCCC) của nhà được xác
định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép
dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng, không kể tầng
kỹ thuật trên cùng.
- Khi không có lỗ cửa (cửa sổ), thì chiều cao PCCC được xác định bằng
một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt
sàn và đến trần của tầng trên cùng.
- Trong trường hợp mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC
của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy
tiếp cận đến mép trên của tường chắn mái. (trường hợp mái nhà sử dụng làm bể
bơi
2.2 Xác định số tầng nhà

129
Số tầng của nhà, công trình được xác định theo Điều 1.4.8, 1.4.33 QCVN
06:2021/BXD, cụ thể như sau:
- Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ
thuật, tầng lửng) và tầng nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái.
- Tầng tum không tính vào số tầng nhà khi diện tích mái tum không vượt
quá 30 % diện tích sàn mái, có chức năng sử dụng là tum thang, kỹ thuật.
Ngoài ra, đối với nhà chung cư
- Không tính vào số tầng nhà cho duy nhất 01 tầng lửng có diện tích sàn
không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và có tổng
diện tích sàn không vượt quá 300 m2, khi chỉ có chức năng sử dụng làm khu kỹ
thuật (sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sán đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị kỹ thuật
khác của công trình).
- Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính
theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
- Tại một số địa phương có địa hình đồi núi như Lâm Đồng, Lào Cai, Quảng
Ninh… xuất hiện các công trình xây dựng trên các cao độ mặt đường cho xe chữa
cháy khác nhau ở các mặt của tòa nhà. Theo đó khi xem xét các yêu cầu về an toàn
cháy đối với nhà, công trình có cao độ mặt đất xung quanh khác nhau, không xác
định tầng nằm dưới cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt là tầng hầm nếu
đường thoát nạn từ tầng đó không di chuyển theo hướng từ dưới lên trên.
2.3. Xác định nhóm nhà
- Nhà chung cư: Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu
thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ
tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư
được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích
sử dụng hỗn hợp.

- Nhà chung cư hỗn hợp


Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp sau đây được gọi tắt là nhà chung cư
hỗn hợp
- Nhà hỗn hợp: Nhà có nhiều công năng sử dụng khác nhau (ví dụ: một nhà
được thiết kế sử dụng làm văn phòng, dịch vụ thương mại, hoạt động công cộng
và có thể có các phòng ở).
Lưu ý: Nhà hỗn hợp phải áp dụng các quy định về an toàn cháy đối với nhà
hỗn hợp khi diện tích sàn xây dựng dùng cho một công năng bất kỳ không vượt
quá 70 % tổng diện tích sàn xây dựng của nhà (không bao gồm các diện tích sàn
dùng cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe). Ví
dụ, công trình X có diện tích sàn xây dựng cho công năng căn hộ vượt quá 70%
diện tích sàn xây dựng của nhà, thì các giải pháp đảm bảo an toàn về PCCC đối
với công trình X được xem xét đối với công trình nhà thuộc nhóm F1.3

130
3. Khoảng cách an toàn PCCC:
- Khoảng cách an toàn PCCC của nhà cao tầng đến các công trình xung
quanh được quy định tại Bảng E1& E2 Phụ lục E QCVN 06:2021/BXD, một số
trường hợp cho phép điều chỉnh giảm khoảng cách được nêu tại phần chú thích
của Bảng E1&E2 và mục E3.
- Lưu ý trường hợp xác định khoảng cách an toàn PCCC từ công trình cao
tầng đến cửa hàng xăng dầu, trạm cấp khí đốt hóa lỏng xác định theo QCVN
01:2020/BCT, QCVN 02:2020/BCT, khi xem xét về khoảng cách này cần căn cứ
theo từng trường hợp cụ thể để vận dụng cho đúng với phạm vi áp dụng, đối tượng
điều chỉnh của các quy chuẩn.
- Ngoài ra: Đối với một số công trình nhà cao tầng có thiết kế trạm biến áp
đặt ngoài nhà, phải xác định khoảng cách PCCC từ trạm biến áp đến công trình
theo quy định tại điều III.2.75 và điều III.2.83 “Quy phạm trang bị điện Phần III
Trang bị phân phối và trạm biến áp 11 TCN -20 -2006”.
- Điều III.2.75 (trong phần: Trang bị phân phối và trạm biến áp ngoài trời)
quy định: Khoảng trống giữa các MBA trên 1MVA đặt ngoài trời với nhau hoặc
với các công trình (toà nhà v.v.) khác không được nhỏ hơn trị số G trong bảng
III.2.5. Nếu khoảng trống trên không đạt trị số G:
+ Trường hợp giữa các máy biến áp với nhau: phải đặt tường ngăn có mức
chịu lửa trên 60 phút (xem hình III.2.8a).
+ Trường hợp giữa máy biến áp và toà nhà: hoặc tường của toà nhà phải có
mức chịu lửa trên 90 phút (xem hình III.2.8b) hoặc phải làm tường ngăn có mức
chịu lửa trên 60 phút.
Bảng 1: Khoảng trống giữa các MBA hoặc với công trình
Dung lượng danh định, MVA Khoảng trống G, m
Trên 1 đến 10 3
Trên 10 đến 40 5
Trên 40 đến 200 10
Trên 200 15

- Điều III.2.83 (trong phần Trang bị phân phối và trạm biến áp trong nhà)
quy định: Khoảng cách từ nhà phân phối xây độc lập đến nhà sản xuất và công
trình của xí nghiệp công nghiệp, đến nhà ở, đến nhà công cộng không được nhỏ
hơn yêu cầu về giao thông và khoảng cách PCCC trong TCVN 2622-1995; QCVN
06:2010/BXD.
Trong điều kiện chật hẹp có thể giảm các khoảng cách PCCC nêu trên, khi
tường của nhà phân phối là tường kín và không có cửa hướng về phía nhà và công
trình lân cận, với sự thoả thuận của cơ quan phòng cháy, chữa cháy địa phương.
Không quy định khoảng cách giữa các TBA xây liền kề nhà hoặc nằm bên
trong nhà, bố trí dọc theo chu vi của nhà công nghiệp. Các yêu cầu đặc biệt đối với
TBA liền kề và bên trong nhà công cộng hoặc dân dụng theo quy phạm xây dựng
hiện hành.

131
4. Đường giao thông cho xe chữa cháy
Cần đảm bảo các yêu cầu về giao thông cho xe chữa cháy, đặc biệt là bố trí
đường, bãi đỗ cho xe thang có thể tiếp cận các mặt của nhà, công trình và triển
khai các hoạt động chữa cháy, cứu nạn. Lưu ý phải đảm bảo chiều rộng, khoảng
trống và tải trọng nền đường cho xe thang hoạt động, vị trí đỗ xe thang phải đảm
bảo cho thang tiếp cận được tới cửa sổ, ban công của các tầng trong phạm vi hoạt
động của thang, lối vào từ trên cao theo quy định tại Điều 6.2 đến Điều 6.5 QCVN
06:2021/BXD, cần lưu ý một số nội dung sau:
- Về của đường giao thông phục vụ xe chữa cháy:
+ Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ
hơn 3,5 m;
+ Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được
nhỏ hơn 4,5 m;
- Về kết cấu chặn phía trên của đường giao thông phục vụ xe chữa cháy
+ Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường
cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m;
+ Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa
cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không
được nhỏ hơn 20 m;
+ Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đố xe chữa
cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m;
+ Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có
kết cấu chặn phía trên.
- Đối với Nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều cao không quá 15 m thì
không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy, song phải có đường cho xe chữa cháy tiếp
cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m.
- Xác định khoảng cách từ mép đường của bãi đỗ xe chữa cháy đến tường
nhà: Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố trí đảm bảo để khoảng cách đo theo phương
nằm ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao
không gần hơn 2 m và không xa quá 10 m.
- Về tải trọng của mặt đường, cần lưu ý đường bố trí phía trên tầng hầm
hoặc cống ngầm để đảm bảo yêu cầu để phương tiện chữa cháy có trọng tải lớn
hoạt động (yêu cầu chủ đầu tư tính toán rõ phần kết cấu ngầm này).
- Về chiều rộng bãi đỗ xe chữa cháy
+ Đối với nhóm F1.3 có chiều cao lớn hơn 15m
− Phải có đường cho xe chữa cháy trong phạm vi di chuyển không quá 18
m tính từ lối vào tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng

132
thang bộ thoát nạn có bố trí họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp (của hệ thống ống khô).
− Phải có bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận đến ít nhất toàn bộ một mặt ngoài
của mỗi khối nhà. Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố tríở khoảng không gần hơn
2 m và không xa quá 10 m tính từ tường mặt ngoài của nhà;
+ Điều 6.2.2.2 quy định nhà nhóm F1.3 có chiều cao lớn hơn 15m phải có
đường cho xe chữa cháy trong phạm vi duy chuyển không quá 18m tính từ lối vào
tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát
nạn có bố trí họng chờ khô D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp
(trường hợp công trình không quy định bắt buộc các họng chờ này thì không cần
thiết áp dụng nội dung này). Phải có bãi đỗ cho xe chữa cháy tiếp cận đến ít nhất
toàn bộ một mặt ngoài của mỗi khối nhà. Bãi đỗ được bố trí ở khoảng cách từ 2
đến 10m tính từ mép trong của bãi đỗ cho xe chữa cháy tới mặt ngoài của nhà.
Ngoài ra lưu ý bãi đỗ phải bố trí ở mặt có ban công căn hộ để phục vụ chữa cháy
và cứu nạn. Đối với nhóm nhà F1.3 không yêu cầu lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.2.2.3 quy định các nhóm nhà công cộng khác F1.1, F1.2, F2, F3
và F4 có chiều cao lớn hơn 15m phải bố trí các lối vào từ trên cao tại vị trí có bãi
đỗ cho xe chữa cháy tiếp cận đến. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy được quy
định tại Bảng 15 căn cứ vào diện tích sàn lớn nhất của một tầng cho phép tiếp cận.
Đối với các sàn thông tầng, diện tích được tính bằng tổng diện tích các sàn thông
tầng đó. Đường cho xe chữa cháy tại nhóm nhà này không quy định cụ thể, tuy
nhiên giữa các bãi đỗ phải có đường cho xe chữa cháy di chuyển, trường hợp bãi
đỗ nằm ở điểm cụt thì phải có bãi quay xe theo quy định.

Hình 1. Mô tả đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy khi yêu cầu không nhỏ
hơn 1/6 chu vi nhà

133
+ Điều 6.2.2.4 Bãi đỗ cho xe chữa cháy của nhóm nhà F5 được quy định
theo Bảng 16 dựa vào tổng quy mô, khối tích của nhà (không bao gồm tầng hầm).
Chiều rộng đường cho xe chữa cháy không nhỏ hơn 3,5m. Khoảng cách từ mép
trong của đường cho xe chữa cháy đến tường ngôi nhà phải không lớn hơn 5m đối
với nhà cao dưới 12m, không lớn hơn 8m đối với nhà có chiều cao trên 12m đến
28m và không lớn hơn 10 m đối với nhà cao trên 28m.
+ Điều 6.2.2.5 Đối với phần nhà hỗn hợp có khối đế thương mại, dịch vụ ở
dưới, các khối tháp chung cư ở trên, thì bãi đỗ cho xe chữa cháy xác định phục vụ
cho cả phần khối đế và phần khối tháp tính theo 6.2.2.3 và đáp ứng quy định theo
6.2.2.
+ Điều 6.2.2.6 Đối với các tầng hầm, đường cho xe chữa cháy phải nằm
trong phạm vi 18m tính từ lối vào trên mặt đất của tất cả các khoang đệm của
thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát nạn có bố trí họng chờ cấp
nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
+ Điều 6.2.3 Bãi đỗ cho xe chữa cháy có khoảng cách đo theo phương nằm
ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không
gần hơn 2m và không xa quá 10m. Đo theo phương nằm ngang là khoảng cách
hình chiếu vuông góc từ điểm giữa của lối vào từ trên cao đến mép trong của bãi
đỗ cho xe chữa cháy.

Hình 2. Mô tả đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy khi yêu cầu không nhỏ
hơn 1/2 chu vi nhà

134
+ Điều 6.2.4 quy định độ nghiêng, độ dốc của đường cho xe chữa cháy. Đối
với bãi đỗ, bề mặt phải ngang bằng.
+ Điều 6.2.5 quy định chiều dài tối đa của đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy
dạng cụt là 46m.
+ Điều 6.2.6 cho phép sử dụng đường giao thông công cộng làm bãi đỗ cho
xe chữa cháy khi đáp ứng các yêu cầu về lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.2.7 quy định về việc bảo đảm thông thoáng cho đường, bãi đỗ cho
xe chữa cháy trong mọi thời điểm.
+ Điều 6.2.8 quy định đánh dấu để nhận biết đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy.
+ Điều 6.2.9 quy định mặt đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy phải chịu được
tải trọng của xe chữa cháy phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh
sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình.
- Điều 6.3 Quy định đối với lối vào từ trên cao để phục vụ chữa cháy
và cứu nạn

135
Hình 3: Quy định về lối vào trên cao
+ Điều 6.3.1 và 6.3.2 quy định các lối vào phải không bị cản trở ở mọi thời
điểm trong thời gian sử dụng và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thể tiếp
cận mở được từ bên trong hoặc bên ngoài. Từ lối vào này có thể đi đến các khu
vực khác của tòa nhà, không được phép bố trí ở các khu vực phục vụ thoát nạn
như buồng thang bộ, sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc
không gian khác chỉ dẫn đến điểm cụt.
+ Điều 6.3.4 quy định về kích thước, vị trí bố trí của lối vào từ trên cao.

Hình 4. Đánh dấu lối vào từ trên cao


+ Điều 6.3.5 quy định số lượng và vị trí của lối vào từ trên cao đối với các
nhóm nhà không thuộc F1.3:

136
* Điều 6.3.5.1 số lượng lối vào từ trên cao được xác định theo chiều dài của
bãi đỗ cho xe chữa cháy. Chiều dài tối đa của bãi đỗ dành cho xe chữa cháy để bố
trí 01 lối vào từ trên cao là 20m.
* Điều 6.3.5.2 cứ mỗi đoạn 20m của bãi đỗ dành cho xe chữa cháy phải bố
trí lối vào từ trên cao trừ nhóm F1.3 và F5.
* Điều 6.3.5.3 lối vào từ trên cao phải bố trí ở tất cả các tầng đến độ cao
50m (trừ tầng 1).
* Điều 6.3.5.4 Đối với nhà nhóm F5 bố trí lối vào từ trên cao phía trên mỗi
bãi đỗ xe chữa cháy tại các mặt sàn có thể tiếp cận lên đến độ cao 50m.

Hình 5. Lối vào từ trên cao cho mỗi khoang cháy


* Điều 6.3.5.5 quy định không yêu cầu lối vào từ trên cao đối với các nhà
nhóm F1.3, bao gồm cả những khu vực phụ trợ (ví dụ phòng tập Gym, các phòng
câu lạc bộ,... phục vụ riêng cho cư dân của tòa nhà) trong nhà nhóm F1.3.

137
Hình 6. Mô tả tổng thể giải pháp bố trí đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy
5. Bậc chịu lửa
- Xác định bậc chịu lửa của nhà phải căn cứ theo giới hạn chịu lửa của các
cấu kiện xây dựng và phù hợp theo công năng sử dụng, số tầng cho phép của từng
đối tượng dự án, công trình (Bảng 4, Phụ lục F; Bảng H4 ... QCVN
06:2021/BXD), ví dụ: Cơ sở bán hàng có BCL IV, V không quá 01 tầng, BCL III
không quá 02 tầng, BCL II, I không quá 05 tầng (Bảng H4)…; nhà sản xuất hạng
A, B có BCL I, II (Bảng 6); chợ kiên cố có BCL I, II (Điều 4 TCVN 6161-1996).
Lưu ý, trong các nhà có bậc chịu lửa I, trên tường ngoài không chịu lực có sử
dụng vách kính, vách thạch cao và các loại vật liệu tương tự khác phải đảm bảo
giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E30;
- Nhà sử dụng kết cấu thép (cột chịu lực, dầm, sàn, xà, gồ...) có giới hạn
chịu lửa thấp hơn quy định theo BCL của nhà, cần xem xét giải pháp bảo vệ các
kết cấu này để đáp ứng yêu cầu GHCL phù hợp theo BCL của nhà. Các giải pháp
do chủ đầu tư đưa ra có thể là sơn chống cháy, bọc bằng vật liệu ngăn cháy hoặc
phun chất chống cháy lên bề mặt kết cấu..., cơ quan Cảnh sát PCCC cần căn cứ
theo tài liệu chứng minh của chủ đầu tư để xác định BCL của nhà. Đối với giải
pháp sử dụng sơn chống cháy, bọc thạch cao chống cháy… để nâng giới hạn
chịu lửa (GHCL) cho các cấu kiện xây dựng, bộ phận của nhà và công trình:
trong thuyết minh, thiết kế chi tiết phải thể hiện rõ cấu kiện xây dựng, bộ phận
đó đảm bảo được GHCL là REI (R là khả năng chịu lực, E là tính toàn vẹn, I là
khả năng cách nhiệt) theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2021/BXD.

138
- Yêu cầu về giới hạn chịu lửa (GHCL) của các cấu kiện xây dựng của nhà
chung cư cao trên 75m, nhà khác cao trên 50m đến 150m được xác định theo quy
định của QCVN 06:2021/BXD, theo đó GHCL của các cấu kiến xây dựng chủ
yếu được quy định theo bảng A1 như sau:
Tên cấu kiện (bộ phận nhà) Giới hạn chịu lửa tối thiểu cho nhà
có chiều cao PCCC, m
> 50 và ≤ 100 > 100 và ≤ 150
(1) (2) (3)
1. Cột chịu lực, tường chịu lực, hệ giằng, vách cứng, giàn, các bộ R 150 R 180
phận của sàn giữa các tầng và sàn mái của nhà không có tầng áp
mái (dầm, xà, bản sàn) 1)
2. Tường ngoài không chịu lực E 60 E 60
3. Sàn giữa các tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên REI 120 REI 120
tầng hầm)
4. Các bộ phận của mái
4.1 Tấm lợp RE 30 RE 30
4.2 Dầm, xà, xà gồ, khung, giàn R 30 R 30
5. Các bộ phận của mái dành cho việc thoát nạn, cứu nạn
5.1 Tấm lợp RE 120 RE 120
5.2 Dầm, xà, xà gồ, khung, giàn R 150 R 180
6. Kết cấu buồng thang bộ
6.1 Tường trong REI 150 REI 180
6.2 Bản thang và chiếu thang R 60 R 60
7. Tường ngăn cháy và sàn ngăn cháy REI 150 REI 180
8. Kết cấu giếng
8.1 Giếng thang máy và giếng đường ống kỹ thuật; kênh dẫn và REI 120 REI 120
hộp kỹ thuật không cắt qua biên của khoang cháy
8.2 Giếng thang máy và giếng đường ống kỹ thuật; kênh dẫn và REI 150 1) REI 180 1)
hộp kỹ thuật cắt qua biên của khoang cháy; Giếng thang máy
chữa cháy
9. Tường trong không chịu lực (vách ngăn)
9.1 Tường trong giữa các phòng ở của khách sạn, các phòng văn EI 60 EI 60
phòng và tương tự
9.2 Tường ngăn cách giữa các phòng với sảnh thông tầng; giữa EI 60 EI 60
hành lang với các phòng ở của khách sạn và với các phòng văn
phòng
9.3 Tường ngăn cách các gian phòng cho máy phát điện sự cố và REI 180 REI 180
cho trạm điện Điêzen
9.4 Tường ngăn cách các gian bán hàng có diện tích lớn hơn 2 EI 180 EI 180
000 m2 và ngăn cách các gian phòng tập trung đông người có số
người đồng thời có mặt lớn hơn 500 người
9.5 Tường ngăn cách giữa các căn hộ với nhau EI 90 EI 90

139
9.6 Tường ngăn cách giữa các căn hộ với hành lang và với các EI 30 EI 60
gian phòng khác
9.7 Tường ngăn cách sảnh thang máy EI 60 EI 60
9.8 Tường ngăn cách sảnh thang máy với khoang đệm của thang EI 60 EI 90
máy chữa cháy
9.9 Tường ngăn cách giữa phòng xông khô trong nhà với các EI 60 EI 60
gian phòng khác
9.10 Tường ngăn cách các gian phòng của các cơ sở dịch vụ đời EI 60 EI 60
sống, có diện tích lớn hơn 300 m2
9.11 Tường ngăn cách các gian phòng lưu trữ, kho sách báo và EI 90 EI 120
tương tự
9.12 Tường vách ngăn cách gian phòng của trạm biến áp EI 60 EI 60
1)
Các bộ phận của nhà như các tường chịu lực, cột chịu lực, hệ giằng, vách cứng, các bộ phận của sàn
(dầm, xà hoặc tấm sàn) được xếp vào loại các bộ phận chịu lực của nhà nếu chúng tham gia vào việc
bảo đảm sự ổn định tổng thể và sự bất biến hình của nhà khi có cháy. Các bộ phận chịu lực mà không
tham gia vào việc bảo đảm ổn định tổng thể của nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ
thuật của nhà.
CHÚ THÍCH: Giới hạn chịu lửa R của kết cấu chịu lực mà là gối tựa cho sàn ngăn cháy phải không
nhỏ hơn giới hạn chịu lửa R của chính sàn ngăn cháy đó.
6. Giải pháp ngăn cháy chống cháy lan.
6.1. Phân khoang ngăn cháy:
- Diện tích của khoang cháy của nhà được xác định khác nhau theo tính
nguy hiểm cháy, nổ và bậc chịu lửa của nhà như: Công trình thương mại có BCL
I, II không quá 2.200 m2, BCL III không quá 1.800 m2...; gara để xe ngầm không
quá 3.000 m2, gara nổi không quá 5.200 m2… (Phụ lục H của QCVN
06:2021/BXD; QCVN 13:2018/BXD…), lưu ý một số nội dung sau:
- Việc phân khoang cháy trong nhà đa năng (thương mại, dịch vụ, gara để
xe, văn phòng, căn hộ…) được xác định theo nguyên tắc phù hợp với tính nguy
hiểm cháy, nổ của các công năng trong nhà.
- Trong các nhà ga hành khách và các nhà hay phòng có công năng tương tự
với không gian rộng lớn (trung tâm thương mại, sảnh thông tầng), nếu không thể
bố trí được các tường ngăn cháy thì cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng thiết
bị tạo màn nước drencher bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun
không nhỏ hơn 1 L/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải).
Khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ. Ngoài ra, phải có giải pháp
ngăn chặn lan truyền khói giữa các khoang cháy.
- Trong các nhà ga sân bay có BCL I, diện tích khoang cháy có thể tăng lên
đến 10.000 m2 khi không có tầng hầm hoặc nếu có tầng hầm thì trong tầng hầm
không có các kho và các dạng buồng khác có chứa các vật liệu cháy (ngoại trừ
buồng giữ đồ và mũ áo của nhân viên).
- Trong các nhà ga sân bay, không hạn chế diện tích sàn giữa các tường
ngăn cháy nếu được trang bị các hệ thống chữa cháy tự động….

140
6.2. Giải pháp ngăn cháy lan:
- Tại các khoảng trống thông tầng (thang cuốn, ô thoáng, giếng trời...) phải
sử dụng cửa sập, màn chắn chống cháy bao quanh chu vi của khoảng trống này.
- Các phần nhà và gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng kết cấu ngăn cháy, các giải pháp
ngăn cháy lan phải phù hợp với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng
(ví dụ khu vực gara ô tô và khu vực thương mại có công năng khác nhau phải
ngăn cách độc lập bằng kết cấu ngăn cháy).
- Trong tầng hầm, tầng nửa hầm, trước lối vào các buồng thang bộ và giếng
thang máy cần bố trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất dương khi có
cháy...
- Đường ống của hệ thống thông gió, hút khói đi xuyên qua các bộ phận ngăn
cháy của khoang cháy phải có van ngăn lửa; tại vị trí đường ống, kênh, giếng của
hệ thống kỹ thuật (điện, nước, điều hòa, thông gió…) đi xuyên qua tường, sàn
ngăn cháy phải được chèn bịt bằng vật liệu ngăn cháy; tại lối đi, lỗ mở trên kết
cấu ngăn cháy (lối đi, ống thu rác...) phải có bộ phận ngăn cháy phù hợp (cửa,
vách ngăn cháy...).
- Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với
giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách
nhau bằng các bộ phận ngăn cháy. Các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
khác nhau dựa trên đặc điểm sử dụng của chúng (theo định nghĩa tại 1.4.27 của
QCVN 06:2021/BXD). Ví dụ: nhóm F1.1, F1.2, F1.3 có chung đặc điểm sử dụng,
nhưng các nhóm F1, F2, F3, F4, F5 có đặc điểm sử dụng khác nhau;
- Đối với gara ô tô xây dựng bên trong nhà khác, phía trên các lỗ cửa của
gara phải bố trí các mái đua làm từ vật liệu không cháy. Phần đua ra của mái đua
này phải không ít hơn 1,0 m và khoảng cách từ mép mái đua tới mép dưới của các
lỗ cửa sổ phía trên nó của các nhà trên không nhỏ hơn 4,0 m hoặc cửa sổ phải làm
bằng vật liệu không cháy theo quy định tại điều 2.2.1.5 QCVN 13:2018/BXD;
- Các đường ống dẫn khí cháy, chất lỏng cháy không được đi xuyên phía
dưới nhà, xuyên qua tường ngăn cháy loại 1, trong buồng thang bộ thoát nạn, hành
lang thoát nạn, trên trần treo, trong tầng hầm. Các bồn chứa LPG không được bố
trí trong công trình, chai chứa LPG bố trí với số lượng hạn chế theo quy định của
QCVN 10:2012/BCT. Lưu ý trong nhà hỗn hợp, nhà F3.2, F4.3 trên 50m không
bố trí các gian phòng hạng A và B, do vậy không được bố trí các gian phòng có
chai chứa LPG trong nhà, công trình nêu trên.
- Một số yêu cầu riêng đối với nhà nhóm F1.3 như sau: (1) Tường và vách
ngăn giữa các đơn nguyên; tường và vách ngăn giữa hành lang chung (bên ngoài
căn hộ) với các phòng khác, phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 45; (2)
Tường và vách ngăn không chịu lực giữa các căn hộ, phải có giới hạn chịu lửa

141
không nhỏ hơn EI 30 và cấp nguy hiểm cháy K0; (3) Các phòng có chức năng công
cộng phải được ngăn cách với các phòng ở bằng các vách ngăn cháy loại 1, các
sàn ngăn cháy loại 3, còn trong các nhà có bậc chịu lửa I thì phải ngăn cách bằng
sàn ngăn cháy loại 2.
- Đối nhà chung cư trên 75m thì phía trên lối ra từ các gara ở tầng một phải
bố trí các mái đua bằng vật liệu không cháy có chiều rộng không nhỏ hơn 1,0 m
và đảm bảo khoảng cách từ mái đua này tới cạnh dưới của các lỗ cửa sổ bên trên
không nhỏ hơn 4,0 m theo quy định tại điều A.3.1.6 QCVN06:2021/BXD;
- Nhà chung cư cao trên 75m, nhà khác cao trên 50m phải được phân
khoang cháy theo chiều đứng phần phía trên mặt đất của nhà, chiều cao mỗi
khoang không lớn hơn 50m. Các khoang này được ngăn cách với nhau bằng một
sàn ngăn cháy có GHCL không nhỏ hơn REI 180 hoặc bằng một tầng kỹ thuật với
sàn và trần có GHCL không nhỏ hơn REI 90. Lưu ý đối với các khoang cháy trong
NCT có công năng khác nhau, tại cao trình của sàn ngăn cháy cần có giải pháp
ngăn cháy theo chiều đứng phía bên ngoài nhà (mái đua bao quanh có chiều rộng
không nhỏ hơn 01m hoặc có giải pháp cấu tạo kết cấu phù hợp).
- Các tường ngăn cháy, dùng để phân chia nhà thành các khoang cháy, phải
được bố trí trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền
từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị
sụp đổ (điều 4.17 QCVN 06:2021/BXD).
- Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.
Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các
cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và các khe cửa phải được
chèn kín. Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai thác sử dụng thì
phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có cháy (điều 4.18 QCVN
06:2021/BXD).
- Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che
của các giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn
cháy đó. Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu
cầu của 2.4.3 và các yêu cầu của phần này, … (điều 4.19 QCVN 06:2021/BXD).
- Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy,
hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường
và sàn ngăn cháy loại 1, … (điều 4.22 QCVN 06:2021/BXD).
- Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu trong
3.4.6) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của
các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các
vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu
lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy.
Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang
máy nêu trên, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy
loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của
giếng thang khi cháy. Các màn chắn này phải được làm bằng vật liệu không cháy

142
và giới hạn chịu lửa của chúng không nhỏ hơn E 30. Trong các nhà có các buồng
thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng
thang máy mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp
suất không khí dương khi cháy (điều 4.23 QCVN 06:2021/BXD).
7. Bố trí công năng công trình.
Trong thực tế, có xu hướng xây dựng nhà dân dụng gồm nhiều công năng,
trong đó có bố trí một số công năng như: Gara ô tô, xe máy, khách sạn, văn phòng,
chung cư, dịch vụ, thương mại, hội trường, phòng tập trung đông người. Quy
chuẩn QCVN 06:2021/BXD đã quy định cho phép bố trí các nhóm gian phòng
F3.2 và F3.6 tại các tầng cao quy định tại A.2.4, A.2.5, A.2.6 phụ lục A, QCVN
06:2021/BXD. Về số tầng giới hạn, nhóm nhà cho phép bố trí của công trình độc
lập và trong nhà khác theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn, lưu ý một số nội
dung sau:
Về số tầng giới hạn, nhóm nhà cho phép bố trí của công trình độc lập và
trong nhà khác theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn, lưu ý một số nội dung
sau:
7.1. Bố trí gian phòng, khu vực tập trung đông người như: Kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ, hội trường, phòng đa năng, phòng chiếu phim, dịch vụ công cộng,
nhà trẻ, bệnh viện... phải bố trí tại các tầng thấp để đảm bảo việc thoát nạn nhanh
chóng và thuận lợi cho công tác cứu nạn (số tầng cho phép theo phụ lục H QCVN
06:2021/BXD), đối với chợ cần xem xét giải pháp bố trí khu vực kinh doanh bán
hàng, kinh doanh dịch vụ, văn phòng, kỹ thuật... (Điều 7 TCVN 9211:2012).
7.2. Bố trí một số gian phòng có nguy hiểm cháy trong nhà phải phù hợp
theo quy định như:
+ Gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B không bố trí trong tầng hầm, tầng
nửa hầm; gian phòng sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, các vật
liệu dễ cháy không bố trí dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng
thời và trong tầng hầm, tầng nửa hầm (Điều 3.1.6, Điều 4.7, Điều 4.8
QCVN06:2021/BXD, Điều 9.15 TCVN2622-1995…).
+ Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B dưới
các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời; không bố trí các gian
phòng nhóm F5 này trong các tầng hầm và tầng nửa hầm. Không cho phép bố trí
các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa hầm
(điều 3.1.6 QCVN 06:2021/BXD).
+ Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, chỉ được phép bố trí phòng hút
thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các gian
phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi có giải pháp đảm bảo an toàn
cháy bổ sung và được Cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu
hộ có thẩm quyền thẩm duyệt. Tại tất cả các sàn tầng hầm, ít nhất phải có 1 lối
vào buồng thang bộ thoát nạn đi qua sảnh ngăn khói được ngăn cách với các không

143
gian xung quanh bằng tường ngăn cháy loại 2. Các cửa đi phải là loại có cơ cấu
tự đóng (điều 3.1.7 QCVN 06:2021/BXD).
+ Trong các nhà thuộc nhóm F5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố
trí các gian phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng,
cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên (điều 4.7 QCVN 06:2021/BXD).
+ Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian
phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật
liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp đã có quy định được xem xét riêng (điều 4.8
QCVN 06:2021/BXD).
Lưu ý: Gian phòng sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, các
vật liệu dễ cháy (được hiểu là vật liệu xây dựng dễ bắt cháy BC3 quy định tại điều
2.2.3 và Bảng B.2, Phụ lục B QCVN 06:2021/BXD).
+ Không được bố trí các căn phòng trong đó có sử dụng hay chứa các chất
dễ cháy ở thể khí và lỏng cũng như các quá trình có tỏa ra bụi dễ cháy ở bên dưới
các phòng thường xuyên có tới 50 người (điều 9.15 TCVN 2622:1995).
+ Không được phép bố trí đường ống dẫn chất khí, chất lỏng dễ cháy phía
dưới nhà cao tầng (điều 7.7 TCVN 6160:1996).
7.3. Điều A.2.10 của QCVN 06:2021/BXD quy định các trạm biến áp chỉ
cho phép đặt ở tầng một, tầng nửa hầm và tầng hầm đầu tiên. Các trạm biến áp
phải được ngăn cách bằng các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa theo quy
định tại A.2.24.
7.4. Gara ô tô bố trí trong nhà theo quy định của QCVN 13:2018/BXD, số
tầng cho phép không quá 05 tầng đối với gara ngầm và không quá 09 tầng đối với
gara nổi (có thể bố trí trên mái nhà) cần lưu ý một số nội dung đối với việc bố trí
công năng như sau:
- Gara ô tô được phép bố trí trong các nhà chức năng khác có bậc chịu lửa I,
II có các cấu kiện được làm từ các vật liệu không cháy và khó cháy trừ các ngôi
nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.1, F4.1 và các nhà sản xuất nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng F5, hạng nguy hiểm cháy nổ A và B. Trong các
nhà nhóm F1.3 chỉ được phép bố trí các gara ô tô cho các xe con với các chỗ đỗ
xe cố định (không có vách ngăn riêng) theo chủ xe (điều 2.1.6 QCVN
13:2018/BXD).
- Không được lưu giữ các ô tô có động cơ chạy bằng khí nén tự nhiên và khí
hóa lỏng trong các gara ô tô dạng kín dành nằm trong các tòa nhà có chức năng
khác hoặc liền kề với chúng, hoặc ở dưới mặt đất (điều 2.1.7 QCVN
13:2018/BXD).
- Các gara ô tô xây dựng liền kề với các nhà có chức năng khác phải được
ngăn cách với các nhà này bằng các tường ngăn cháy loại 1.
- Các gara ô tô xây dựng trong nhà có chức năng khác phải có bậc chịu lửa
không thấp hơn bậc chịu lửa của chính nhà đó và phải được ngăn cách với các
gian phòng (tầng) của các nhà này bằng các tường và sàn ngăn cháy loại 1.
- Cho phép ngăn cách gara ô tô xây dựng trong các nhà nhóm F 1.3 bằng
sàn ngăn cháy loại 2. Khi đó, các tầng để ở phải được ngăn cách với gara ô tô
bằng một tầng không có người ở (ví dụ, tầng kỹ thuật).

144
- Phía trên các lỗ cửa của các gara ô tô được xây bên trong hoặc liền kề các
nhà có chức năng khác (trừ các nhà nhóm F 1.4) phải bố trí các mái đua làm từ
các vật liệu không cháy. Phần đưa ra của mái đua này phải không ít hơn 1m và
khoảng cách từ mép mái đua tới mép dưới của các lỗ cửa sổ phía trên nó của các
nhà trên không nhỏ hơn 4 m hoặc cửa sổ phải làm bằng vật liệu không cháy.
(điều 2.2.1.5 QCVN 13:2018/BXD).
- Không cho phép bố trí các gian phòng thương mại, quầy hàng, kiốt, sạp
hàng, … ngay trong gian phòng lưu giữ ô tô (điều 2.2.1.9 QCVN 13:2018/BXD).
- Các gian phòng làm việc của nhân viên trực ban và nhân viên phục vụ, cấp
nước và chữa cháy bằng bơm, các trạm biến thế (chỉ với biến thế khô), kho hành
lý của khách, phòng cho người khuyết tật được phép bố trí không dưới tầng thứ
nhất (tầng trên cùng) của tầng hầm công trình. Không qui định việc bố trí các
phòng kỹ thuật khác trên các tầng. Các phòng nêu trên phải được ngăn cách với
các phòng lưu giữ ô-tô bằng các vách ngăn cháy loại I (theo quy định tại mục 2.2.2
QCVN 13:2018/BXD).
- Gara ô tô chỉ được phép đặt liền kề với các nhà chức năng khác tại vị trí
các tường đặc có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI150 (điều 2.2.5.2 QCVN
13:2018/BXD).
7.5. Theo quy định tại điều 6.17 QCVN 06:2021/BXD: Yêu cầu về bố trí
phòng trực điều khiển chống cháy, trong đó có một số nội dung điển hình như:
Phòng trực điều khiển PCCC phải có lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài, do đó phải
được bố trí tại tầng 1 (tầng trệt). Đồng thời phòng trực phải có bảng theo dõi, điều
khiển các thiết bị chữa cháy, thiết bị khống chế khói (làm rõ 02 chức năng theo
dõi giám sát và điều khiển), …
7.6. Theo quy định tại điều 2.8.5 của QCVN 04:2021/BXD: Cho phép bố trí
phòng máy phát điện điêzen và gian dự trữ nhiên liệu ở tầng một, tầng nửa hầm
hoặc tầng hầm thứ nhất khi đảm bảo các quy định sau:
- Phòng máy phát điện điêzen và gian dự trữ nhiên liệu không được bố trí
ngay bên dưới hoặc bên cạnh các phòng ở và phải được ngăn cách với các bộ phận
khác của nhà bằng tường ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI120
và sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI90.
- Gian dự trữ nhiên liệu cho 3 giờ làm việc được phép bố trí cạnh gian máy
phát điện và phải được ngăn cách với gian máy phát bằng tường ngăn cháy loại 1
và cửa ngăn chảy tự đóng loại 1 theo QCVN 06:2021/BXD. Bồn dự trữ nhiên liệu
cho hoạt động lớn hơn 3 giờ của máy phát điện phải đặt bên ngoài nhà.
- Phòng máy phát điện điêzen và gian dự trữ nhiên liệu phải có thiết bị thu
và chứa dầu tràn do sự cố; phải có hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động; phải có
hệ thống thoát khói riêng biệt và vị tri đặt miệng thải khói không được gây nguy
hiểm cho người ở các tầng phía trên.
7.7. Trong nhà cho phép đặt máy biến áp khô hoặc chứa chất cách điện
không cháy, trường hợp bố trí máy biến áp chứa dầu cách điện cháy được, máy
phát điện trong nhà chưa được quy định rõ trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

145
thuật của Việt Nam, vì vậy cần vận dụng theo quy định của tiêu chuẩn nước ngoài,
cụ thể như sau:
+ Phòng đặt máy biến áp, máy phát phải bố trí giáp tường ngoài ở tầng 1,
tầng nửa hầm hoặc tầng hầm thứ nhất của nhà, phải được cách ly với các khu vực
khác bằng kết cấu ngăn cháy loại 1, có thiết bị thu dầu tràn do sự cố. Cửa ra của
các phòng này phải đi ra trực tiếp với bên ngoài, bên trên chỗ mở cửa ở tường
ngoài phải làm mái đua bằng vật liệu ngăn cháy với độ rộng không nhỏ hơn 1m.
Các phòng này phải có hệ thống thải khói riêng biệt, vị trí đặt miệng thải khói
không được gây nguy hiểm cho người ở các tầng bên trên.
+ Không được bố trí bên dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có
mặt đồng thời
+ Phải có hệ thống báo cháy tự động và chữa cháy tự động.
7.8. Phòng đặt máy bơm chữa cháy phải được bố trí ở tầng trên cùng của
gara ngầm (tầng hầm 1 nếu bố trí các tầng hầm làm gara ô tô). Theo quy định của
QCVN 02:2020/BCA, trạm bơm nước chữa cháy phải đảm bảo một số nội dung
sau:
- Trạm bơm nước chữa cháy đặt độc lập với các hạng mục công trình
Trạm bơm nước chữa cháy phải được đặt trong nhà, cách nhà và công trình
khác tối thiểu 16 m (không quy định khoảng cách khi nhà đặt trạm bơm nước chữa
cháy có bậc chịu lửa I và II hoặc giữa trạm bơm và công trình có tường ngăn
cháy);
- Trạm bơm nước chữa cháy phải được ngăn cách với các phòng khác bằng
tường ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 150, sàn ngăn cháy có
giới hạn chịu lửa không được thấp hơn REI 60, cửa ngăn cháy có giới hạn chịu
lửa
không thấp hơn EI 70. Trạm bơm nước chữa cháy đặt ở tầng 1 hoặc tầng hầm 1.
Cho phép đặt trạm bơm nước chữa cháy tại các tầng nổi khác của nhà khi phòng
đặt
bơm có cửa ra phải thông với buồng đệm thang thoát nạn của tòa nhà qua hành
lang
được bảo vệ bằng kết cấu ngăn cháy loại 1. Trạm bơm nước chữa cháy được phép
đặt chung với máy bơm cấp nước sinh hoạt trong cùng một phòng hoặc nhà.
7.9. Căn cứ văn bản trả lời số 1988/BXD-KHCN ngày 31/5/2021 của Bộ
Xây dựng, Để thống nhất trong công tác thẩm duyệt thiết kế về PCCC, C07 đã có
văn bản số 1755/PCCC&CNCH-P4 ngày 30/7/2021 hướng dẫn các địa phương như
sau:
- Về bố trí công năng gara ô tô
Tại Điều 2.2.1.1 QCVN 13:2018/BXD quy định các gara ô tô trên mặt đất
chỉ được phép xây dựng với chiều cao không quá 9 tầng. Chiều cao tối đa quy

146
định đối với công năng chính của công trình gara ô tô là khu vực đỗ xe, theo đó
chỉ được bố trí từ tầng 9 trở xuống. Các tầng phía trên tầng 9 (tầng 10, tầng 11…)
cho phép bố trí các không gian kỹ thuật, văn phòng phụ trợ phục vụ công trình.
- Về bố trí công năng nhà trẻ, trường mầm non, nhà học của trường phổ
thông
Tại Bảng H.4, Phụ lục H, QCVN 06:2021/BXD quy định số tầng lớn nhất
đối với các công trình trường mẫu giáo được xây tối đa cao 3 tầng, nhà học của
trường phổ thông xây cao tối đa 4 tầng. Chiều cao tối đa quy định đối với các
công năng chính của công trình như lớp học, phòng ăn, phòng sinh hoạt… của
học sinh. Các tầng phía trên tầng 3 đối với nhà trẻ, trường mầm non, phía trên
tầng 4 đối với trường phổ thông được phép bố trí các phòng làm việc, phòng họp
cho giáo viên (không bố trí công năng cho học sinh).
- Về bố trí công năng bệnh viện
Tại Bảng H.4, Phụ lục H, QCVN 06:2021/BXD quy định số tầng lớn nhất
đối với công trình bệnh viện được xây tối đa cao 9 tầng. Chiều cao tối đa quy định
đối với các công năng chính của công trình như khu vực điều trị, lưu trú của bệnh
nhân. Các tầng phía trên tầng 9 (tầng 10, tầng 11…) được phép bố trí phòng họp,
hội trường, phòng hội chẩn, phòng làm việc của các khoa, phòng kỹ thuật, khu
vực phụ trợ cho công trình (không bố trí công năng cho bệnh nhân).
- Về bố trí công năng trong nhà cao tầng
Tầng cao nhất được phép bố trí các công năng nêu trên trong nhà cao tầng
áp dụng quy định tại Bảng H.4, Phụ lục H, QCVN 06:2021/BXD, theo đó các
phòng cho các nhóm trẻ bố trí không cao quá tầng 3, các phòng cho học sinh phổ
thông bố trí không cao quá tầng 4, khu vực gara ô tô và phòng khám chữa bệnh,
điều trị nội trú cho bệnh nhân bố trí không cao quá tầng 9. Tuy nhiên cần lưu ý
việc bố trí công năng trong nhà cao tầng phải bảo đảm phù hợp theo quy hoạch
được duyệt và tuân thủ các giải pháp an toàn về PCCC theo quy định.
- Về bố trí công năng tại tầng hầm quy định tại "CHÚ THÍCH" Điều 1.1.9
QCVN 06:2021/BXD cho phép bố trí các công năng chính của bệnh viện và
trường phổ thông tại tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1 (trong trường hợp không có
tầng bán hầm). Tuy nhiên, Điều 3.1.6 quy định không được bố trí tại tầng hầm và
tầng bán hầm các gian phòng nhóm F1.1 bao gồm các phòng điều trị, khám chữa
bệnh nội trú, khối ngủ của các trường nội trú và của các cơ sở cho trẻ em. Tổng
hợp quy định tại Điều 1.1.9 và Điều 3.1.6, cho phép bố trí các công năng chính
khác không thuộc nhóm F1.1 là các phòng khám chữa bệnh ngoại trú, phòng cấp
cứu (F3.4), phòng học của trường phổ thông (F4.1), văn phòng làm việc của bác
sĩ, giáo viên (F4.3) tại tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1.
8. Giải pháp thoát nạn
8.1 Yêu cầu chung

147
- Lối ra thoát nạn phải đáp ứng yêu cầu theo Điều 3.2.1 QCVN06:2021 như
sau:
+ Lối ra thoát nạn tại tầng 1 ra ngoài nhà

Hình 7: Lối ra thoát nạn từ các gian phòng tại tầng 1 ra ngoài nhà
Lối ra Chỉ dẫn lối ra từ gian phòng tầng 1 ra ngoài
1 Ra ngoài trực tiếp
2 Qua hành lang
3 Qua tiền sảnh (hay phòng chờ)
4 Qua buồng thang bộ
5 Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ)
6 Qua hành lang và buồng thang bộ
7 Qua gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B)
+ Lối ra thoát nạn từ tầng bất kỳ trừ tầng 1

Hình 8: Lối ra thoát nạn từ tầng bất kỳ trừ tầng 1 (vào hành lang bên của nhà có
chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2)

148
Hình 9: Lối ra thoát nạn từ tầng bất kỳ trừ tầng 1
Lối ra Chỉ dẫn lối ra từ gian phòng tầng bất kỳ trừ tầng 1
1 Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3
2 Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ
loại 3
3 Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào
buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3
4 Qua gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) từ
đó có các lối ra thoát nạn
- Lối ra thoát nạn từ tầng hầm và tầng nửa hầm phải thoát trực tiếp ra ngoài
và tách biệt với buồng thang bộ chung của nhà (Điều 3.2.2 và Điều 3.4.7 QCVN
06:2021).
- Các phần của ngôi nhà có tính chất nguy hiểm cháy theo công năng khác
nhau phải được ngăn cách bằng bộ phận ngăn cháy và có lối ra thoát nạn riêng.
Ví dụ trong công trình thương mại lối ra, vào cho khu khách hàng và cán bộ, nhân
viên phải riêng biệt... (Điều 3.2.4 QCVN06:2021).

149
Hình 10- Lối ra thoát nạn từ tầng hầm lên được bố trí thoát trực tiếp ra bên
ngoài: a) hình ảnh tổng thể; b) bố trí mặt bằng
- Khi có từ 02 lối ra thoát nạn trở nên, phải được bố trí phân tán. Nếu trong
gian phòng, trên cùng một tầng hoặc ngôi nhà có từ 02 lối ra thoát nạn trở lên, cần
tính toán khả năng đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát qua một
trong những lối ra đó, lối ra còn lại phải đảm bảo khả năng thoát nạn an toàn cho
tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong ngôi nhà đó (Điều 3.2.8
và hình minh họa tại phụ lục I của QCVN 06:2021/BXD).

150
Hình 11: Minh họa khoảng phân tán đối với các lối ra thoát nạn của gian
phòng (trường hợp toàn nhà, công trình không được bảo vệ bằng hệ thống
sprinkler)

151
Hình 12: Hai thang bộ thoát nạn bố trí gần nhau nên không đảm bảo thoát nạn
khi có đám cháy ở khu vực lân cận
8.2 Lối thoát nạn của các gian phòng: Các gian phòng bắt buộc phải có
không ít hơn 02 lối thoát nạn, một số trường hợp bố trí 01 lối ra thoát nạn gồm:
Gian phòng nhóm F1.1 có mặt đồng thời không lớn hơn 10 người; trong tầng hầm
và tầng nửa hầm có mặt đồng thời từ 6 đến 15 người; có mặt đồng thời không lớn
hơn 50 người; nhóm F5 hạng A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất
không lớn hơn 05 người, hạng C có không lớn hơn 25 người hoặc có diện tích
không lớn hơn 1000m2… (Điều 3.2.5 QCVN06:2021/BXD)
8.3 Lối thoát nạn từ các tầng của ngôi nhà:
- Các tầng phải có không ít hơn 2 lối thoát nạn, một số trường hợp bố trí 01
lối thoát nạn từ mỗi tầng: Tầng của nhà ở nhiều căn hộ (F1.3) có diện tích của mỗi
tầng nhỏ hơn 500m2, khi các căn hộ có độ cao lớn hơn 15m; nhóm F5 với hạng A
hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất không lớn hơn 5 người, hạng C
khi số người làm việc trong ca đông nhất không lớn hơn 25 người; Tầng hầm và
tầng nửa hầm khi diện tích không lớn hơn 300m2 hoặc số người có mặt đồng thời
không lớn hơn 15 người… Lối thoát nạn của nhà không được ít hơn số lối thoát
nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôi nhà đó (Điều 3.2.5 và Điều 3.2.6 QCVN
06:2021/BXD);
- Trong các gara ô tô dạng kín, các đường dốc chung cho tất cả các tầng phải
được ngăn cách (cách ly) trên mỗi tầng với các phòng lưu giữ xe bằng các vách,
cửa và các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy theo
Bảng 2. Các cánh cửa và cổng trong các vách ngăn cháy và các khoang đệm phải
được trang bị các thiết bị tự động đóng khi có cháy; Trong các gara ô tô một tầng

152
dưới mặt đất, trước các đường dốc không sử dụng làm đường thoát nạn thì không
cần bố trí khoang đệm (điều 2.2.1.12 QCVN 13:2018/BXD);
+ Cho phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng
được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2, F3, F4.2, F4.3, F4.4 với số
người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 20 người và
khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy
loại 2 (theo Bảng 2), đồng thời phải đảm bảo một trong những điều kiện sau:
- Đối với nhà có chiều cao không quá 15m thì diện tích mỗi tầng không
được lớn hơn 300m2
- Đối với nhà có chiều cao từ trên 15m đến 21m thì diện tích mỗi tầng không
được lớn hơn 200m2 và toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động
(điều 3.2.6 QCVN 06:2021/BXD).
- Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai nếu tầng này có gian
phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai. Số lối ra thoát nạn từ một
ngôi nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôi nhà đó
(điều 3.2.7 QCVN 06:2021/BXD).
8.4 Chiều cao thông thủy, chiều rộng thông thủy của lối ra thoát nạn
và khoảng cách thoát nạn (Điều 3.2.9, Bảng G QCVN 06:2021/BXD)
Khoảng cách thoát nạn từ cửa thoát nạn trên hành lang phụ thuộc vào vị trí
cửa thoát nạn bố trí giữa các buồng thang bộ hoặc giữa các lối ra ngoài hay ở hành
lang cụt; mật độ dòng người; bậc chịu lửa và công năng của từng công trình, bao
gồm:
a) Nhà ở: Khoảng cách được xác định từ cửa ra vào của căn hộ (nhà F1.3),
cửa phòng ở (nhà F1.2) đến lối ra thoát nạn gần nhất. Trong đó, giá trị khoảng
cách thoát nạn áp dụng khác nhau theo BCL của nhà. Ví dụ khoảng cách cửa bố
trí giữa 02 lối ra thoát nạn của nhà BCL I, II là 40m, nhà BCL III là 30m... (Bảng
G1, Phụ lục G QCVN 06:2021/BXD).
b) Nhà Công cộng:
- Khoảng cách được xác định từ cửa ra vào của gian phòng (trừ phòng vệ
sinh, phục vụ khác) đến lối ra thoát nạn gần nhất, giá trị khoảng cách được áp
dụng khác nhau theo tính nguy hiểm cháy, nổ của đối tượng công trình như:
Trường mầm non, trường học khác, cơ sở điều trị nội trú… (Bảng G2a).
- Đối với gian phòng công cộng (phòng triển lãm, khiêu vũ, thương mại…),
khoảng cách được xác định từ điểm bất kỳ đến lối ra thoát nạn gần nhất và giá trị
khoảng cách này phụ thuộc theo tỷ lệ khối tích gian phòng công cộng và tỷ lệ %
diện tích lối đi trong gian phòng thương mại (Bảng G2b QCVN 06:2021/BXD).
- Chiều rộng lối ra thoát nạn xác định theo số lượng người cần thiết qua lối
thoát nạn đó và được xác định trên cơ sở số người thoát nạn tính cho 1 m chiều
rộng lối ra. Để có cơ sở tính toán chiều rộng lối ra thoát nạn cần xác định số lượng

153
người đông nhất đồng thời có mặt trên một tầng, gian phòng không có ghế ngồi
(mục G 2.1 QCVN 06:2021/BXD), trong đó hệ số không gian sàn (m2/người) đối
với từng không gian sử dụng theo Bảng G9 QCVN 06:2021/BXD.
- Lưu ý: đối với nhà nhóm F1.2, F4.3, nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC từ
50m thì khi cửa ra vào của các căn hộ hoặc gian phòng bố trí trên hành lang cụt
thì khoảng cách từ cửa đó đến lối ra thoát nạn gần nhất không được vượt quá 15
m. Khi cửa được bố trí ở giữa các buồng thang bộ không nhiễm khói thì khoảng
cách này không được vượt quá 20 m theo quy định tại Điều A2.19 QCVN
06:2021/BXD.
- Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng
(b) của đường thoát nạn theo hành lang phải thỏa mãn các điều kiện theo hình 4
(không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và
cửa ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F1.3) (hình 7)

Hình 13: Chiều rộng đường thoát nạn theo hành lang
8.5 Lối ra khẩn cấp: Đây là nội dung nhằm đảm bảo an toàn ở mức cao
hơn cho nhà và công trình, Điều 3.2.13 có nêu cách xác định lối ra khẩn cấp, Điều
3.2.5 và Điều 3.2.6 QCVN06:2021/BXD nêu các trường hợp phải có lối ra khẩn
cấp, cần nghiên cứu kỹ nội dung này để vận dụng cho phù hợp.
8.6. Lối ra mái.
Đối với các nhà có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái
hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các
buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi
theo thang chữa cháy ngoài nhà.
Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy
theo công năng và các kích thước của ngôi nhà, nhưng không được ít hơn một lối
ra:

154
+ Cho mỗi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 100m chiều dài của nhà có tầng
áp mái.
+ Cho mỗi diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1 000m2 mái của nhà không có tầng
áp mái thuộc các nhóm F1, F2, F3 và F4.
+ Lối ra mái của các nhà một tầng có diện tích mái không lớn hơn 100m 2
(điều 6.6 QCVN 06:2021/BXD).
8.7 Đường thoát nạn:
Yêu cầu đối với đường thoát nạn theo Điều 3.3 QCVN 06:2021/BXD, lưu
ý một số nội dung sau:
- Phải đảm bảo di chuyển liên tục và không bị chặn từ một điểm bất kỳ
trong nhà đến lối ra thoát nạn và được chiếu sáng và chỉ dẫn thoát nạn.
- Đường thoát nạn không bao gồm thang máy, thang cuốn và đoạn đi qua
các hành lang có lối ra từ giếng thang máy, sảnh thang máy, đường đi theo mái
nhà (trừ mái nhà được sử dụng để thoát nạn)…
- Không bố trí các ống dẫn khí cháy được, cũng như các tủ tường trừ các tủ
thông tin liên lạc, tủ chữa cháy; hành lang dài trên 60m phải ngăn bằng cửa, vách
ngăn cháy loại 2 đảm bảo chiều dài không quá 60m.
- Đối với sảnh và hành lang trong của nhà (còn gọi là hành lang giữa) phải
có giải pháp chống tụ khói khi có cháy như: Các cửa phòng, cửa hộp kỹ thuật mở
thông với hành lang phải là cửa ngăn cháy, ngăn khói, tự đóng kín; không sử dụng
vật liệu dễ cháy làm trần, trải sàn hay ốp lát tường; có khoang đệm ngăn cháy,
ngăn khói tại lối vào buồng đổ rác từ hành lang kín (nếu có); có giải pháp thông
gió, thoát khói tự nhiên hoặc có hệ thống cơ khí thông gió, hút khói hành lang khi
có cháy.
- Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao
chênh lệch nhỏ hơn 45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô
cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3
hoặc làm đường dốc với độ dốc không được lớn hơn 1 : 6 (độ chênh cao không
được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng
không lớn hơn 9,5º), … (điều 3.3.7 QCVN 06:2021/BXD).
8.8 Cửa thoát nạn
Cửa đi trên lối ra thoát nạn phải là cửa có cánh mở ra theo chiều thoát nạn,
một số trường hợp không quy định chiều mở cửa gồm: Gian phòng nhóm F1.3,
F1.4, có mặt đồng thời không quá 15 người (trừ gian phòng hạng A&B), phòng
kho có diện tích không lớn hơn 200m2 và không có chỗ cho người làm việc thường
xuyên, buồng vệ sinh…. (Điều 3.2.3, Điều 3.2.10, Điều 3.2.11
QCVN06:2021/BXD). Lưu ý một số nội dung sau:

155
- Tại sảnh thang máy, sảnh tầng 1 của công trình cao tầng bố trí cửa đi trên
lối thoát nạn là loại cửa đẩy, tại khu vực này phải bố trí kèm cửa có cánh mở theo
chiều thoát nạn đặt bên trong hoặc bên cạnh cửa này.
- Các cửa đi của lối ra thoát nạn từ hành lang tầng, phòng chờ, sảnh và
buồng thang bộ phải không có chốt khóa để mở cửa tự do từ bên trong ra ngoài.
8.9 Cầu thang thoát nạn
- Trên đường thoát nạn không cho phép bố trí cầu thang xoắn ốc, cầu thang
cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một bản thang và
một buồng thang bộ không cho phép bố trí các bậc có chiều cao khác nhau và
chiều rộng mặt bậc khác nhau. Chỉ cho phép bố trí cầu thang cong trên đường
thoát nạn trong các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4 khi thỏa
mãn tất cả các yêu cầu của Điều 3.4.4 QCVN 06:2021/BXD.
- Trên đường thoát nạn không được bố trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn về
đường thoát nạn.
- Chiều rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không
được lớn hơn 22 cm;
- Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không
được lớn hơn 1:1 (45o)

Hình 14: Cách tính toán độ dốc của các cầu thang bộ (độ dốc được xác
định bằng H/L)
- Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người, trong đó kể cả bản
thang đặt trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc
chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó. Đồng thời chiều rộng
của chiếu thang bộ phải không nhỏ hơn chiều rộng của bản thang (tham khảo hình
15)

156
Hình 15: Chiều rộng của bản thang, chiếu thang bộ (H3>H2>H1)
- Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra thoát nạn khi thoát
trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ chung của nhà (hình 16);
- Các buồng thang bộ ở tầng 1 phải có lối ra ngoài trực tiếp tới khu đất liền
kề nhà hoặc qua sảnh được ngăn cách với các hành lang tiếp giáp bằng các vách
ngăn cháy loại 1 có cửa đi (hình 17). Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng
thang bộ qua sảnh chung thì một trong số đó, trừ lối ra dẫn vào sảnh, phải có cửa
ra bên ngoài trực tiếp. Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra thoát trực tiếp
ngay ra ngoài trời. Đồng thời, đối với nhà nhóm F1.2, F4.3, nhà hỗn hợp có chiều
cao PCCC từ 50m thì tất cả các buồng thang bộ không nhiễm khói của nhà phải
có lối ra bên ngoài trực tiếp tại tầng 1.

Hình 16: Lối ra từ tầng hầm và tầng nửa hầm

157
Hình 17: Lối ra thoát nạn tại tầng 1 qua sảnh được ngăn cách bằng hành
lang ngăn cháy loại 1 có cửa đi
- Bố trí các loại cầu thang thoát nạn theo chiều cao của nhà như: Buồng
thang loại L1 bố trí trong nhà có chiều cao ≤ 28m; L2 bố trí trong nhà có chiều
cao ≤ 9m; N1, N2, N3 bố trí trong nhà có chiều cao > 28m, trong đó có không ít
hơn 50% buồng thang N1. Đồng thời, cần xem xét kỹ các yêu cầu đối với buồng
thang thoát nạn như: Giới hạn chịu lửa của kết cấu tường buồng thang, phòng
đệm; kích thước của vế thang, bậc thang, chiếu nghỉ; bố trí các hệ thống kỹ thuật,
gian phòng trong buồng thang, phòng đệm; lắp đặt cửa chống cháy (giới hạn chịu
lửa, độ kín, cơ cấu tự đóng...); hệ thống cấp không khí tươi cho phòng đệm, buồng
thang... phù hợp theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (Điều 3.4
QCVN 06:2021/BXD). Lưu ý một số trường hợp sau:
+ Nhà cao <28m, có BCL I, II và cấp nguy hiểm cháy S0 cho phép bố trí
cầu thang bộ loại 2 nối hai tầng trở lên khi các buồng thang bộ thoát nạn đáp ứng
quy định và thỏa mãn yêu cầu sau: gian phòng có bố trí cầu thang này phải được
ngăn cách với các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng vách ngăn
cháy loại 1, cho phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng
vách ngăn cháy khi có trang bị chữa cháy tự động trong toàn nhà hoặc trong nhà
có chiều cao ≤9m với diện tích ≤ 300m2.
+ Trong các buồng thang bộ và khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí:
Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được; Các tủ tường, trừ các tủ thông tin
liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy; các cáp và dây điện đặt hở (trừ dây
điện cho thiết bị điện dòng thấp) kể cả cho chiếu sáng hành lang và buồng thang
bộ; các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng; các lối ra gian phòng kho hoặc
phòng kỹ thuật, .... Trong không gian của các buồng thang bộ, không cho phép bố
trí bất kỳ các phòng chức năng nào (điều 3.4.5 QCVN 06:2021/BXD).
+ Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không
nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến
tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy. Các

158
giếng thang máy nằm ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải sử dụng các kết cấu làm
từ vật liệu không cháy (điều 3.4.6 QCVN 06:2021/BXD).
+ Điều 3.4.8 làm rõ việc bố các lỗ lấy ánh sáng trên tường ngoài của buồng
thang bộ chỉ là một trường hợp cụ thể để bảo đảm chiếu sáng trong điều kiện bình
thường, chứ không phải là quy định bắt buộc.
+ Điều 3.4.9 quy định về diện tích tối thiểu khoang đệm của buồng thang
bộ thoát nạn là 3 m2 và đối với trường hợp khoang đệm đồng thời là sảnh của
thang máy chữa cháy là 6 m2.
+ Đối với khoảng thông thoáng bên ngoài nhà của buồng thang loại N1
(Điều 3.4.10 QCVN06:2021/BXD) cần đáp ứng yêu cầu sau:
* Các lối đi này phải để hở, không đặt tại góc bên trong của nhà.
* Khi phần tường ngoài của nhà nối tiếp với phần tường khác một góc
<135 , khoảng cách theo phương ngang từ cửa đi gần nhất đến khoảng thông
0

thoáng bên ngoài tới đỉnh tiếp giáp ≥ 4m.


* Chiều rộng phần tường giữa cửa đi của khoảng thông thoáng bên ngoài
nhà và ô cửa gần nhất của gian phòng ≥ 2m.
* Chiều rộng lối đi (khoảng thông thoáng bên ngoài nhà) ≥ 1,2m; chiều
rộng phần tường của 02 cửa đi ≥ 1,2m; chiều cao lan can ≥ 1,2m.
- Bố trí cầu thang thoát nạn kiểu lồng (cắt kéo) phải đảm bảo quy định sau:
+ Lối đi vào buồng thang bộ phải độc lập và bố trí phân tán.
+ Buồng thang phải là buồng thang kín và ngăn khói.
+ Giữa hai cầu thang phải được ngăn cách bằng tường ngăn cháy có giới
hạn chịu lửa tối thiểu là 60 phút và cửa đi vào hai buồng thang tại các tầng được
bố trí theo hai hướng khác nhau. 02 buồng thang bộ phải bảo đảm hoàn toàn tách
biệt.
+ Phải có phòng đệm tại các cửa đi vào buồng thang thoát nạn của mỗi tầng.
Hình 18: Hình ảnh các loại cầu thang và buồng thang bộ thông thường

159
Ô LẤY ÁNH SÁNG
TRÊN TƯỜNG
MỖI TẦNG LAN CAN

Up
Up
4

TƯỜNG
NGĂN CHÁY

Up
CỬA NGĂN 3
CỬA NGĂN CHÁY

2 CHÁY

TƯỜNG
NGĂN CHÁY

Up

Ô LẤY ÁNH 1
SÁNG TRÊN MÁI

CHÚ DẪN:
1- Cầu thang bộ loại 1 (cầu thang kín, trong nhà): Cầu thang bên trong
nhà, được bao bọc kín bởi kết cấu buồng thang và cửa ra vào có khả
năng chịu lửa (ngăn cháy). Tường phía ngoài có thể có lỗ mở.
2- Cầu thang bộ loại 2 (cầu thang bộ hở, trong nhà): Cầu thang bên
trong nhà, không được bao bọc kín bởi kết cấu buồng thang, không
gian cầu thang thông với các không gian khác của nhà.
3- Cầu thang bộ loại 3 (cầu thang bộ hở, ngoài nhà): Cầu thang nằm
phía ngoài nhà và không có buồng thang.
4- Buồng thang bộ loại L1: Kết cấu bao bọc cầu thang bộ trong nhà,
có khả năng chịu lửa (ngăn cháy), có lỗ mở lấy ánh sáng ở tường ngoài
trên mỗi tầng.
5- Buồng thang bộ loại L2: Kết cấu bao bọc cầu thang bộ trong nhà,
có khả năng chịu lửa (ngăn cháy), có lỗ mở lấy ánh sáng từ trên mái
của buồng thang.
Hình 19: Hình ảnh minh họa cho Điều 3.4.10 của thang bộ thoát nạn N1

160
8.10. Chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
- Phải bố trí các phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn ở các
khu vực tập trung đông người và trên đường thoát nạn (lối đi từ các gian phòng,
hành lang, buồng thang thoát nạn…), đồng thời tại các gian phòng có yêu cầu phải
hoạt động trong trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ (phòng trực điều khiển chống
cháy, trạm bơm chữa cháy, phòng kỹ thuật điện, phòng kỹ thuật của hệ thống
thông gió, hút khói, điều áp….) cũng phải bố trí các thiết bị chiếu sáng sự cố với
cường độ sáng như bình thường.
- Hệ thống loa âm thanh chỉ dẫn thoát nạn: Trong công trình cao tầng, công
trình thương mại cần trang bị hệ thống loa âm thanh chỉ dẫn thoát nạn tại các khu
vực công cộng (gara để xe, bán hàng, dịch vụ…), gian phòng tập trung đông
người, trên lối thoát nạn để kịp thời thông báo về sự cố cháy nổ và hướng dẫn cho
người thoát nạn an toàn. Hệ thống này cần được kết nối liên động với hệ thống
báo cháy tự động.
8.11. Một số lưu ý trong quá trình thẩm duyệt, nghiệm thu về lối
thoát nạn
- Lối thoát nạn trong công trình phải bảo đảm số lối thoát nạn, chiều rộng,
chiều cao thông thủy; khoảng cách thoát nạn từ vị trí xa nhất đến lối thoát nạn gần
nhất phải tính theo chiều dài đường đi thoát nạn; chiều rộng tổng cộng của các lối
thoát nạn phải được tính toán, xác định tương ứng với số người có mặt đồng thời

161
tại một tầng đông nhất (thường các khu vực thương mại dịch vụ, hội trường, nơi
tập trung đông người phải bố trí thêm thang thoát nạn trong nhà hoặc ngoài nhà);
- Chiều rộng của các cửa đi bên ngoài của buồng thang bộ tại tầng 1, cũng
như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính
toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại Điều 3.2.9 của QCVN
06:2021/BXD;
- Khi gian phòng hoặc nhóm các gian phòng có số người sử dụng đồng thời
lớn hơn 50 người và có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác với ngôi nhà thì
phải đảm bảo lối thoát nạn riêng cho các gian phòng đó (trực tiếp ra ngoài hoặc
vào buồng thang bộ thoát nạn). Lối ra thoát nạn riêng cho gian phòng loại này là
từ không gian của gian phòng thoát ra ngoài trực tiếp (nếu ở tầng 1) hoặc thoát
vào hành lang được bảo vệ rồi đến buồng thang bộ thoát nạn mà không phải đi
qua bất kỳ gian phòng nào khác theo quy định tại Điều 3.2.4 của QCVN
06:2021/BXD;
- Khi tính toán khả năng thoát nạn của các lối ra trong các gian phòng, trên
một tầng hoặc trong ngôi nhà có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì phải giả thiết là
đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những
lối ra đó. Các lối ra còn lại phải đảm bảo khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số
người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong ngôi nhà đó;
- Đối với các cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng đi vào buồng
thang bộ: phải luôn có thể quay trở lại phía trong nhà khi có báo cháy. Trường
hợp cho phép các cửa 1 chiều ngăn cản việc quay trở lại phía trong nhà nếu đáp
ứng yêu cầu: có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng nhà có thể đi ra khỏi buồng
thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác, các cửa cho phép quay trở lại phía trong
nhà phải có đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ “Cửa
có thể đi vào trong nhà” với chiều cao các chữ ít nhất 50mm; chiều cao bố trí
không thấp hơn 1,2m và không cao hơn 1,8m; các cửa không cho phép quay trở
lại phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang để nhận
biết;
- Tại mỗi khoang cháy phải đảm bảo số lối thoát nạn tối thiểu, khoảng cách
thoát nạn độc lập cho mỗi khoang, không thoát nạn từ khoang này thông qua các
khoang khác. Lưu ý tại khu vực gara để xe, trung tâm thương mại việc xác định
khoảng cách thoát nạn từ các điểm bất kỳ đến lối thoát nạn phải tính đến việc bố
trí các các ô đỗ xe, quầy hàng không làm cản trở lối thoát nạn.
9. Bố trí thang máy chữa cháy
- Trong các gara ô-tô ngầm có trên hai tầng hầm, trong mỗi khoang cháy
phải bố trí ít nhất một thang máy làm việc ở chế độ “chuyên chở lực lượng chữa
cháy” phù hợp với yêu cầu của QCVN 06:2021 và Trong mỗi khoang cháy của
nhà F1.3 lớn hơn 50m hoặc nhà có chiều sâu của sàn tầng hầm dưới cùng lớn hơn
9m phải bố trí tối thiểu 01 thang máy chữa cháy. Các yêu cầu kỹ thuật của thang
máy chữa cháy được quy định tại Tiêu chuẩn TCVN 6396-72:2010 “Phần 72:

162
Thang máy chữa cháy”, TCVN 6396-73:2010 “Phần 73: Trạng thái của thang máy
trong trường hợp có cháy”, lưu ý một số yêu cầu sau:
- Thang máy chữa cháy là thang máy mà lực lượng chữa cháy có thể sử
dụng được trong tình huống có cháy để đưa lực lượng, phương tiện chữa cháy lên
các tầng cao và thực hiện công tác chữa cháy, cứu nạn và cứu hộ. Một số yêu cầu
chủ yếu đối với thang máy chữa cháy cần lưu ý như sau:
9.1. Yêu cầu về thiết kế:
- Thang máy chữa cháy phải được bố trí trong giếng thang và có một phòng
đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi cháy trước khi vào thang máy ở
mỗi tầng. Phòng đệm ngăn cháy của thang máy chữa cháy thường được bố trí
chung với phòng đệm ngăn cháy của buồng thang bộ thoát nạn để đảm bảo cho
người không đủ điều kiện về sức khỏe thoát nạn theo đường cầu thang bộ có thể
chờ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp ứng cứu tại phòng đệm ngăn cháy này.
- Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện thang máy chữa cháy:
+ Được bảo vệ trong các giếng thang máy riêng (không chung với các loại
thang máy khác) và trong mỗi giếng thang máy như vậy chỉ được bố trí không
quá 3 thang máy chữa cháy. Kết cấu bao bọc giếng thang máy phải có giới hạn
chịu lửa không nhỏ hơn REI 120;

Hình 20: Giếng thang máy chữa cháy không được chung với thang máy
khác

163
Hình 21: Không quá 03 thang máy chữa cháy trong cùng 1 giếng thang
+ Cấu kiện ngăn cách của phòng đợi (ngăn đệm) phải làm bằng vách
ngăn cháy loại 1, cửa ngăn cháy loại 2 theo QCVN 06:2021/BXD có doăng
đệm kín chống thấm khí.
- Cửa của cabin và giếng thang máy chữa cháy phải là loại cửa đẩy ngang
mở tự động và phải đảm bảo khả năng làm việc khi có áp suất dư trong giếng
thang do quạt điều áp chống tụ khói tạo ra.
- Không được sử dụng các thang máy chủ yếu để vận chuyển hàng hóa để
làm thang máy chữa cháy.
- Có số lượng được tính toán đủ để khoảng cách từ vị trí các thang máy đó
đến một điểm bất kỳ trên mặt bằng tầng mà nó phục vụ không vượt quá 60 m.

164
Hình 22: Bán kính bảo vệ của thang máy chữa cháy được tính từ cửa của
giếng thang máy không được vượt quá 60m
- Sảnh thang máy chữa cháy là một khoang đệm đảm bảo tất cả các quy định
sau:
+ có diện tích không nhỏ hơn 4 m2.
+ khi kết hợp với các sảnh của buồng thang bộ không nhiễm khói thì diện
tích không nhỏ hơn 6 m2.
+ được bao bọc bằng các vách ngăn cháy loại 1.
+ có lắp đặt họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp.
- Nếu có các tầng lánh nạn thì mỗi tầng đó phải được phục vụ bởi ít nhất
một thang máy chữa cháy.
- Ở chế độ hoạt động bình thường, cửa các thang máy chữa cháy không
được mở vào những tầng lánh nạn đó còn cửa tầng của các giếng thang tại những
tầng lánh nạn đó phải thường xuyên được khóa và chỉ được tự động mở khóa khi
chuyển sang chế độ phục vụ lực lượng chữa cháy.
9.2. Các thông số, kích thước cơ bản của thang máy chữa cháy:
- Kích thước chiều rộng của cabin không được nhỏ hơn 1100 mm, kích
thước chiều sâu không được nhỏ hơn 1400 mm và tải trọng định mức không được
nhỏ hơn 630 kg. Chiều rộng nhỏ nhất của lối vào cabin phải là 800 mm.
- Khi thang máy chữa cháy được sử dụng có tính đến việc sơ tán người khỏi
đám cháy và có sử dụng băng ca hoặc giường hoặc được thiết kế như một thang
máy chữa cháy có hai lối vào thì tải trọng danh định nhỏ nhất phải là 1000 kg và
kích thước chiều rộng của cabin phải không nhỏ hơn 1100 mm và chiều sâu của
cabin phải không nhỏ hơn 2100 mm.

165
− Sức chở của thang máy chữa cháy không được nhỏ hơn 630 kg đối với
nhà chung cư nhóm F1.3 và không nhỏ hơn 1 000 kg đối với nhà sản xuất và nhà
công cộng khác;
- Tốc độ thang máy chữa cháy phải đảm bảo thời gian đi từ tầng đỗ chính
đến tầng cao nhất không quá 60 giây.
9.3. Hệ thống điều khiển:
- Thang máy chữa cháy phải đảm bảo khả năng kết nối với trung tâm chỉ
huy hoặc trung tâm điều khiển hệ thống PCCC.
- Hệ thống điều khiển thang máy chữa cháy phải đảm bảo thực hiện ở hai
chế độ sau:
+ Chế độ nguy hiểm cháy.
+ Chế độ vận chuyển lực lượng chữa cháy.
9.4. Hoạt động của thang máy ở chế độ "nguy hiểm cháy":
+ Khi xuất hiện cháy cần phải có tín hiệu điện truyền từ hệ thống báo cháy
của nhà, công trình đến hệ thống điều khiển thang máy.
+ Sau khi tiếp nhận tín hiệu báo cháy, hệ thống điều khiển thang máy tự
động chuyển sang chế độ “nguy hiểm cháy”, đảm bảo cabin thang máy bắt buộc
phải di chuyển đến tầng đỗ chính.
+ Trong tất cả mọi trường hợp sau khi cabin đến tầng đỗ chính, cửa cabin
tự động mở và giữ trong trạng thái mở, sau đó khả năng chuyển động tiếp tục của
cabin bị loại trừ.
+ Ở chế độ "nguy hiểm cháy", trong quá trình di chuyển và sau khi đã dừng
ở tầng đỗ chính, tất cả các nút ấn trong cabin thang máy không có tác dụng.
9.5. Hoạt động của thang máy chữa cháy ở chế độ "vận chuyển lực
lượng chữa cháy":
+ Việc chuyển thang máy vào chế độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy” chỉ
có thể thực hiện sau khi thực hiện chế độ “nguy hiểm cháy”.
+ Chế độ “vận chuyển hành khách” được điều khiển (mở) từ cabin.
+ Mở chế độ “vận chuyển hành khách” cần phải được tiến hành với sự trợ
giúp của chìa khoá đặc biệt đặt trong ổ khoá của panen điều khiển hoặc đặt cạnh
đó. Ổ khoá có hai nút “mở” và “ngắt”. Chìa chỉ rút khỏi ổ khoá được khi nằm ở
vị trí “ngắt”.
+ Trong chế độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy”, việc điều khiển thang
máy chỉ có thể được thực hiện từ cabin, các nút gọi từ các tầng không còn tác
dụng (có thể tính đến khả năng dừng thang theo lệnh từ panen điều khiển trên tất
cả các tầng).

166
+ Ổ khoá đặc biệt dùng để chuyển chế độ làm việc của thang máy vào chế
độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy” cần được đặt gần bảng điều khiển hoặc trên
bảng điều khiển trong cabin.
+ Trong chế độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy” cần đảm bảo liên lạc điện
thoại trực tuyến giữa phòng trực hoặc trung tâm điều khiển hệ thống PCCC với
cabin thang máy và giữa cabin với tầng đỗ chính.
+ Cần có bảng chỉ dẫn bằng ánh sáng về vị trí và hướng chuyển động của
cabin tại tầng đỗ chính.
9.6. Nguồn điện cung cấp cho thang máy chữa cháy:
- Hệ thống điện cung cấp cho thang máy và chiếu sáng phải gồm có các
nguồn điện cung cấp chính và phụ (khẩn cấp, dự phòng, luân phiên).
- Nguồn điện cung cấp phụ phải đủ để chạy thang máy chữa cháy ở tải trọng
định mức và thỏa mãn yêu cầu về thời gian.
10. Gian lánh nạn
Nhà có chiều cao PCCC từ trên 100 m đến 150 m, cần phải bố trí tầng lánh
nạn, gian lánh nạn đáp ứng những yêu cầu dưới đây:
a) Tầng lánh nạn cách nhau không quá 20 tầng, tầng lánh nạn đầu tiên được
bố trí không cao quá tầng thứ 21 (có thể bố trí tại tầng 21, 42, 63...). Khu vực bố
trí gian lánh nạn, phải được ngăn cách với các khu vực khác bằng bộ phận ngăn
cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 150. Các khu vực khác ngoài khu
vực bố trí gian lánh nạn có thể sử dụng cho các công năng công cộng. Không bố
trí căn hộ hoặc một phần căn hộ trên tầng lánh nạn
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng tầng kỹ thuật hoặc một phần tầng kỹ thuật
làm khu vực lánh nạn khi đáp ứng các quy định tại các đoạn b), c), d), e), f).
b) Gian lánh nạn phải có diện tích với định mức 0,3 m2/người, bảo đảm đủ
chứa tổng số người thoát nạn lớn nhất của tất cả các tầng phía trên tính từ tầng có
gian lánh nạn đến hết tầng có gian lánh nạn tiếp theo, hoặc các tầng phía trên còn
lại đối với tầng lánh nạn trên cùng. Không cho phép sử dụng diện tích gian lánh
nạn vào các hoạt động thương mại, nhưng có thể sử dụng làm sân/khu vực chơi
cho trẻ em hoặc tập thể dục.
CHÚ THÍCH: Số lượng người thoát nạn lớn nhất từ các không gian khác
nhau của nhà hoặc phần nhà được xác định theo G.3, Phụ lục G. Riêng đối với
nhà hoặc phần nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác F1.3 thì áp dụng
thêm quy định tại A.2.16.
c) Gian lánh nạn phải được thông gió tự nhiên qua các ô thông tường cố
định bố trí trên hai tường ngoài (ô thông gió) bảo đảm các yêu cầu:
- Tổng diện tích các ô thông gió ít nhất phải bằng 25 % diện tích gian lánh
nạn;

167
- Chiều cao nhỏ nhất của các ô thông gió (tính từ cạnh dưới đến cạnh trên)
không được nhỏ hơn 1,2 m;
- Các ô thông gió cho gian lánh nạn phải được bố trí cách ít nhất 1,5 m theo
phương ngang và 3,0 m theo phương đứng tính từ các ô thông tường không được
bảo vệ khác nằm ngang bằng hoặc phía dưới nó. Nếu các ô thông gió cho gian
lánh nạn có tổng diện tích không nhỏ hơn 50 % diện tích gian lánh nạn thì khoảng
cách theo phương đứng được phép giảm xuống đến 1,5 m.
d) Tất cả các trang bị, dụng cụ đặt trong gian lánh nạn phải được làm bằng
vật liệu không cháy.
e) Gian lánh nạn phải có lối ra thoát nạn trực tiếp đi vào buồng thang bộ
không nhiễm khói và lối ra thoát nạn đi vào khoang đệm của thang máy chữa
cháy. Các đường thoát nạn dẫn vào gian lánh nạn phải đi qua một sảnh ngăn
khói/sảnh thang máy chữa cháy hoặc một hành lang bên.
f) Gian lánh nạn phải có trang thiết bị chống cháy riêng gồm: họng nước
chữa cháy trong nhà, hệ thống chữa cháy tự động sprinkler, chiếu sáng sự cố, điện
thoại liên lạc với bên ngoài, hệ thống truyền thanh chỉ dẫn thoát nạn và tương tự.
g) Phía trong buồng thang bộ thoát nạn và trên mặt ngoài của tường buồng
thang bộ thoát nạn ở vị trí tầng lánh nạn phải có biển thông báo với nội dung
“GIAN LÁNH NẠN/FIRE EMERGENCY HOLDING AREA” đặt ở chiều cao 1
500 mm tính từ mặt nền hoàn thiện của chiếu tới hoặc sàn tầng lánh nạn. Chiều
cao chữ trên biển thông báo không được nhỏ hơn 50 mm.
CHÚ THÍCH: Bên cạnh việc trình bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh, nội
dung biển thông báo có thể được trình bày thêm bằng các ngôn ngữ khác tùy thuộc
đặc điểm người sử dụng phổ biến trong nhà.

11. Hệ thống báo cháy tự động


Hệ thống báo cháy tự động sử dụng trong công trình phải đảm bảo yêu cầu
phát hiện và báo cháy sớm cho những người trên tầng cao và đặc biệt những người
trong phòng ngủ kín của khách sạn, căn hộ kịp thời thoát nạn, ngoài ra hệ thống
cần được thiết kế tích hợp nhiều chức năng như: Báo rõ địa chỉ nơi xảy ra cháy,
điều khiển liên động các hệ thống chữa cháy tự động và các hệ thống khác có liên
quan như: hệ thống thông gió, điều áp, thang máy, cửa chống cháy, loa truyền
thanh báo cháy và chỉ dẫn thoát nạn...
Xem xét quy định về trang bị hệ thống, yêu cầu kỹ thuật của hệ thống gồm:
Trung tâm báo cháy, bố trí đầu báo cháy, nút ấn, chuông đèn báo cháy, chế độ
hoạt động của hệ thống theo TCVN 5738-2021. Lưu ý một số nội dung sau:
- Lựa chọn đầu báo cháy phải phù hợp với tính chất sử dụng của các gian
phòng, khu vực, báo rõ nơi xảy ra cháy, điều khiển liên động các hệ thống chữa
cháy tự động và các hệ thống khác có liên quan như: hệ thống thông gió, điều áp,
thang máy, loa truyền thanh báo cháy và chỉ dẫn thoát nạn, van ngăn lửa....

168
- Phía trên trần treo có hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp tín hiệu..., các phòng,
giếng kỹ thuật (buồng kỹ thuật điện, thông tin liên lạc...) phải lắp đặt các đầu báo
cháy (yêu cầu kỹ thuật của hệ thống theo TCVN 5738-2021)…
- Trần nhà có phần kết cấu dầm, xà, gồ nhô ra phía dưới diện tích bảo vệ
của đầu báo cháy sẽ giảm theo tỷ lệ phần nhô ra, ví dụ: dầm nhô ra 0,08 đến 0,4m,
diện tích bảo vệ của đầu báo cháy giảm 25%; nhô ra >0,4m phải lắp đặt đầu báo
cháy trong từng khoang; nhô ra trên 0,4m và độ rộng >0,75m phải lắp đặt đầu
báo cháy tại phần bổ sung…
- Khu vực lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy khác nhau (khói, nhiệt) phải đảm
bảo mỗi khu vực đó được kiểm soát bởi ít nhất 01 đầu báo cháy. Khoảng cách
giữa các đầu báo cháy và từ đầu báo cháy đến tường phụ thuộc vào tính chất nguy
hiểm cháy, nổ của khu vực và đặc tính kỹ thuật của đầu báo cháy (Ví dụ khoảng
cách giữa đầu báo cháy khói, nhiệt bố trí hỗn hợp được xác định bằng ½ tổng
khoảng cách cho phép của 02 loại đầu báo cháy nêu trên; khoảng cách từ đầu
báo cháy đến tường xác định theo loại đầu báo cháy đó).
- Hệ thống báo cháy dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi
điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 02 tín hiệu báo cháy khác
nhau (hệ báo cháy vùng là 02 đầu báo cháy thuộc 02 kênh khác nhau, hệ báo cháy
địa chỉ là 02 đầu báo cháy khác nhau).
12. Các hệ thống chữa cháy
Cần xem xét quy định về trang bị hệ thống và các yêu cầu kỹ thuật đối với
hệ thống, lưu ý một số nội dung sau:
12.1. Về hệ thống chữa cháy bằng nước
a. Xác định lưu lượng cần thiết của các hệ thống chữa cháy;
Căn cứ theo yêu cầu trang bị các hệ thống chữa cháy và tính nguy hiểm
cháy, nổ của nhà để xác định lưu lượng nước chữa cháy cần thiết của đối với từng
hệ thống chữa cháy (Trụ nước chữa cháy, họng nước chữa cháy của gara theo
QCVN13:2018/BXD, nhà và công trình theo TCVN 2622-1995; hệ thống chữa
cháy tự động Sprinkler theo TCVN 7336-2021...).
b. Thông số của máy bơm cấp nước chữa cháy:
- Máy bơm cấp nước chữa cháy riêng của từng hệ thống chữa cháy, công
suất của máy bơm chữa cháy xác định theo hệ thống đó.
- Máy bơm cấp nước chung cho các hệ thống chữa cháy, công suất của máy
bơm phải đảm bảo cấp nước cho các hệ thống chữa cháy (hệ thống họng nước
chữa cháy trong nhà, trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà, hệ thống chữa cháy tự
động bằng nước và hệ thống màn nước ngăn cháy (nếu có)) hoạt động đồng thời....
Việc xác định lưu lượng, cột áp của máy bơm chữa cháy được tính toán cho khu

169
vực có yêu cầu lượng nước chữa cháy lớn nhất và khu vực bất lợi nhất (cao nhất
hoặc xa nhất).
- Hệ thống cấp nước chữa cháy tự chảy cần lưu ý về trữ lượng của bể cấp
nước chữa cháy, lưu lượng, cột áp chữa cháy tại các tầng liền kề tầng mái (không
đảm bảo cột áp phải có máy bơm tăng áp) và đường kính ống cấp nước chữa cháy
để đảm bảo cấp đủ lưu lượng và áp lực nước chữa cháy.
- Trường hợp nhà, công trình phải trang bị trạm bơm nước chữa cháy theo
QCVN 02:2020/BCA thì Thông số của bơm chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu
sau: lưu lượng lớn nhất của máy bơm nước chữa cháy không được nhỏ hơn 150%
lưu lượng thiết kế; cột áp của máy bơm nước chữa cháy ứng với lưu lượng thiết
kế không được nhỏ hơn cột áp thiết kế; cột áp của máy bơm nước chữa cháy ứng
với lưu lượng bằng không (shutoff pressure) phải trong phạm vi từ 101% đến
140% cột áp thiết kế; cột áp của máy bơm ứng với 150% lưu lượng thiết kế không
được nhỏ hơn 65% cột áp thiết kế.
c. Xác định lượng nước chữa cháy:
- Lượng nước dự trữ chữa cháy được tính theo tổng lượng nước chữa cháy
lớn nhất cho các hệ thống trong thời gian quy định (thời gian hoạt động của trụ
cấp nước chữa cháy ngoài nhà là 03 giờ, của họng nước chữa cháy trong nhà, hệ
thống chữa cháy tự động là 01 giờ). Trường hợp, bể nước kết hợp sử dụng để sinh
hoạt và chữa cháy thì việc đặt đường ống hút của hệ thống cấp nước sinh hoạt và
chữa cháy phải luôn đảm bảo lượng nước dự trữ chữa cháy trong bất kỳ trường
hợp nào.
- Cho phép bố trí bể nước dự trữ chữa cháy có dung tích không đảm bảo
lượng nước chữa cháy cần thiết khi lượng nước bổ sung liên tục vào bể ngay cả
trong khoảng thời gian dập tắt đám cháy.
- Khi tính toán khối tích của lượng nước dự trữ chữa cháy phải lưu ý tính
toán lượng nước dự trữ từ cao độ đặt giỏ lọc đường ống hút của máy bơm nước
chữa cháy có thể hút được nước đến vị trí mực nước chứa cao nhất trong bể (theo
vị trí van phao của đường ống cấp nước vào bể);
- Không sử dụng nước bể bơi để tính toán dự trữ nước dùng cho chữa
cháy, không sử dụng bể nước sinh hoạt kết hợp với bể nước chữa cháy. Vì trong
trường hợp bể bơi bảo dưỡng kỹ thuật phải xả cạn nước, bể nước sinh hoạt phải
định kỳ thau rửa theo quy định thì trong thời gian đó sẽ không đảm bảo lượng
nước dự trữ chữa cháy.
d. Mạng đường ống cấp nước chữa cháy
Xem xét về chủng loại và kích thước đường ống cấp nước, bố trí mạng vòng,
mạng cụt, phân vùng chữa cháy, số đường cấp nước cho các hệ thống chữa cháy,
trong đó lưu ý một số nội dung sau:

170
- Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải bố trí mạch vòng,
cho phép mạng cụt khi chiều dài không quá 200m.
- Hệ thống chữa cháy trong nhà bố trí trên 12 họng nước chữa cháy hoặc có
trang bị hệ thống chữa cháy tự động thì hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong
nhà dù chung hay riêng đều phải có ít nhất 02 ống dẫn nước vào nhà và phải thực
hiện nối mạch vòng.
- Đường ống cấp nước cho hệ thống chữa cháy tự động Sprinker cần được
thiết kế mạch vòng, cho phép mạng cụt khi có không quá 3 van điều khiển. Phải
được phân đoạn không quá 03 van điều khiển bằng van ngăn cách.
e. Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà.
- Bố trí họng nước chữa cháy trong nhà phải đảm bảo số họng nước chữa
cháy cho mỗi điểm bên trong nhà; lưu lượng nước chữa cháy xác định theo các
khu vực có nguy hiểm cháy, nổ khác nhau (gara ô tô có khối tích >5.000m 3, lưu
lượng mỗi họng là 5l/s; khối tích ≤5.000m3, lưu lượng mỗi họng là 2,5 l/s; khu
vực thương mại dịch vụ và khu vực khác, lưu lượng mỗi họng là 2,5 l/s); áp lực
của họng nước chữa cháy (ví dụ họng nước chữa cháy D50 có lưu lượng khoảng
2,6 l/s, cuộn vòi dài 20m, áp lực của họng nước ≥21mcn; áp lực nước chữa cháy
không nên vượt quá 50mcn, trường hợp quá mức cho phép cần có biện pháp giảm
áp). Các hộp họng cần bố trí đủ số lượng lăng, vòi chữa cháy…
- Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà, phải sử dụng vòi chữa cháy có
áp lực làm việc tối thiểu 16bar, chiều dài 10m hoặc 20m theo quy định của TCVN
5740:2009 - Phương tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy
bằng sợi tổng hợp tráng cao su;
- Bảng 11, 12 quy định số tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu
đối với hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà của nhà ở, công trình công cộng,
nhà kho, nhà sản xuất.
- Điều 5.2.4 quy định số tia phun chữa cháy cho mỗi điểm cháy phải lấy là
02 tia đối với các công trình có yêu cầu số tia phun lớn hơn 2. Trong trường hợp
công trình yêu cầu số tia phun nước là 3, 4 tia thì tính toán công suất cho máy
bơm và thể tích bể nước chữa cháy, tuy nhiên việc bố trí thì chỉ yêu cầu 1 điểm
cháy có 02 họng nước chữa cháy phun tới.
- Điều 5.2.7 quy định chiều cao tia nước đặc cần thiết để chữa cháy đối với
từng từng loại quy mô của công trình. Xác định chiều cao tia nước đặc phụ thuộc
áp lực của họng nước chữa cháy tham khảo Bảng 13. Trường hợp sử dụng các
loại cuộn vòi và lăng phun khác không có các thông số như tại Bảng 13 thì phải
bảo đảm lưu lượng nước tối thiểu và chiều cao tia nước đặc (Điều 5.2.1).
- Điều 5.2.8 quy định thiết kế bể nước áp lực đối với hệ thống họng nước
chữa cháy trong nhà không duy trì áp lực, máy bơm chữa cháy được điều khiển
bằng tay.

171
- Điều 5.2.9 quy định thể tích nước chữa cháy bảo đảm thời gian chữa cháy
của họng nước trong nhà là 01 giờ, trường hợp kết nối chung với hệ thống chữa
cháy tự động thì lấy thời gian làm việc của họng nước lấy bằng thời gian làm việc
của hệ thống chữa cháy tự động.
- Điều 5.2.11 quy định các trường hợp cho phép lắp đặt các họng chữa cháy
kép trong công trình.
12.2. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
- Đối với hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà cần phân biệt rõ hệ thống
trụ cấp nước chữa cháy để cấp nước cho xe chữa cháy (hệ thống thấp áp) và hệ
thống chữa cháy ngoài nhà (hệ thống cao áp).
- Khi tiếp giáp với công trình có hệ thống trụ cấp nước chữa cháy của đô thị
đảm bảo yêu cầu về khoảng cách, lưu lượng cấp nước chữa cháy theo quy định,
có thể sử dụng là hệ thống cấp nước chữa cháy của công trình. Trường hợp, trụ
cấp nước chữa cháy của đô thị không đảm bảo yêu cầu cấp nước chữa cháy, cần
thiết kế trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà riêng cho công trình, trụ này phải được
kết nối trực tiếp với nguồn nước dự trữ chữa cháy (ao, hồ, bể nước chữa cháy).
- Trong công trình trang bị hệ thống trụ nước chữa cháy ngoài nhà (gồm các
họng nước chữa cháy D65) việc bố trí hệ thống này phải đảm bảo yêu cầu về lưu
lượng, áp lực nước chữa cháy và khoảng cách giữa các trụ để đảm bảo số họng
nước chữa cháy phun tưới mỗi điểm cháy đồng thời.
- Yêu cầu về khoảng cách giữa các trụ cấp nước chữa cháy được quy định
trong QCVN 07:2010/BXD và TCVN2622-1995, trong đó cần xem xét trường
hợp áp dụng cụ thể như: Đối với hệ thống cấp nước chữa cháy của đô thị áp dụng
theo QCVN 07:2010/BXD, đối với nhà và công trình áp dụng theo TCVN 2622-
1995.
- Phần cấp nước ngoài nhà cần được hiểu áp dụng cho hạ tầng kỹ thuật của
toàn khu công nghiệp, khu dân cư chứ không áp dụng cho 01 công trình cụ thể.
Trường hợp công trình nằm trong khu công nghiệp, khu dân cư không được trang
bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà hoặc trang bị không bảo đảm theo quy
định, thì phải thiết kế riêng hệ thống cấp nước ngoài nhà cho công trình đó theo
hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH (Điều 5.1.2.8). Do đó, trong
trường hợp các công trình phải thiết kế riêng hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài
nhà, thì cần xác định yêu cầu về lưu lượng và áp lực của hệ thống cấp nước để áp
dụng, các yêu cầu kỹ thuật khác cần xem xét, đánh giá phù hợp với đặc điểm, quy
mô của công trình.
+ Trong quá trình thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hạ tầng
kỹ thuật của khu đô thị, khu công nghiệp… cần xác định công trình, hạng mục
công trình có yêu cầu lưu lượng cấp nước chữa cháy ngoài nhà lớn nhất để thiết
kế theo Bảng 7, 8, 9 và 10.

172
+ Cụm từ “mạng đường ống kết hợp” nêu trong phần cấp nước chữa cháy
ngoài nhà là mạng kết hợp đường ống cấp nước chữa cháy kết hợp với nước
sinh hoạt, sản xuất.
+ Tính toán số đám cháy xảy ra đồng thời cho một cơ sở công nghiệp, khu
dân cư được quy định tại Điều 5.1.3.1 và 5.1.3.2.
+ Điều 5.1.3.3 quy định thời gian chữa cháy, Điều 5.1.3.4 quy định thời
gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy phục vụ tính toán thể tích nước dự trữ cho
chữa cháy.
+ Các điều từ 5.1.4.1 đến 5.1.4.4 quy định yêu cầu kỹ thuật đối với mạng
đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà.
+ Các điều từ 5.1.5.1 đến 5.1.5.12 quy định yêu cầu đối với bồn, bể dự trữ
nước cho chữa cháy ngoài nhà. Bán kính phục vụ của trụ nước chữa cháy, hồ nước
chữa cháy tự nhiên, nhân tạo phải bảo đảm không lớn hơn 200m khi có xe chữa
cháy, 100m đến 150m khi có máy bơm di động (Điều 5.1.5.9).
12.3. Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler:
- Hệ thống ngoài thực hiện chức năng chữa cháy còn phải thực hiện chức
năng báo cháy tự động thông qua các van báo động hoặc công tắc dòng chảy. Hệ
thống này cần được kết nối tín hiệu với tủ báo cháy tự động để kiểm soát tình
trạng hoạt động của hệ thống. Đối với nhà có diện tích nhỏ hơn diện tích quy định
của tiêu chuẩn, lưu lượng nước cần thiết được xác định trên cơ sở diện tích thực
tế của tầng, ngôi nhà đó…
- Tính toán về lưu lượng chữa cháy cần thiết của hệ thống cần xác định theo
mức nguy hiểm cháy đối với từng khu vực.
- Bố trí mạng đường ống, bố trí số đầu phun Sprinkler trên 01 van kiểm tra
giám sát (alarm valve) và loại đầu phun phù hợp theo cường độ phun nước chữa
cháy.
- Trong nhà chung cư ngoài việc bắt buộc phải bố trí hệ thống chữa cháy tự
động tại các gian phòng, khu vực công cộng, khu vực tập trung đông người thì
trong các ở của khách sạn, căn hộ cũng phải bố trí đầu phun Sprinkler.
- Mỗi khoang cháy theo chiều đứng không lớn hơn 50m phải được thiết kế
hệ thống chữa cháy hoạt động độc lập, cho phép các khoang cháy sử dụng chung
trạm bơm chữa cháy;
- Đối với các phòng kỹ thuật điện trong công trình phải thiết kế hệ thống
chữa cháy tự động: không thiết kế bình cầu cục bộ bằng bột không có chức năng
giám sát hoặc hệ thống chữa cháy tự động bằng nước Sprinkler theo quy định tại
Điều 2.1.12.9 của QCVN 12:2014/BXD. Phải lựa chọn hệ thống chữa cháy tự
động phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của các phòng kỹ thuật điện và giám sát được
trạng thái làm việc của hệ thống chữa cháy tự động lắp đặt trong gian phòng này;

173
- Hệ thống chữa cháy tự động sprinkler phải kiểm tra đối chiếu vị trí lắp đặt
của đầu phun, khoảng cách giữa các đầu phun, khoảng cách từ đầu phun đến trần
nhà. Trong các tòa nhà có một mái dốc hoặc hai mái dốc có độ dốc lớn hơn 1/3,
khoảng cách theo chiều ngang tính từ sprinkler đến tường và từ sprinkler đến mép
mái không được vượt quá 0,8m đối với mái dễ cháy và khó cháy và không quá
1,5m đối với mái không cháy. Lựa chọn thông số kỹ thuật của đầu phun có hệ số
K đảm bảo về lưu lượng theo quy định. Van chặn lắp đặt trên đường ống của hệ
thống chữa cháy sprinkler phải là loại van có tín hiệu giám sát tình trạng đóng/mở
của van và kết nối vào hệ thống báo cháy tự động đặt tại phòng trực điều khiển
chống cháy; đối với các van ở vị trí thường mở khi đóng van phải tạo ra tín hiệu
báo lỗi trên hệ thống báo cháy và chỉ thị được chính xác vị trí van đang đóng trên
tủ báo cháy;
- Thiết bị chữa cháy tự động:
Sử dụng các thiết bị chữa cháy tự động độc lập thay thế cho hệ thống chữa
cháy tự động cần xem xét trong từng trường hợp cụ thể, trong đó lưu ý các yêu cầu
của tiêu chuẩn đối với hệ thống chữa cháy tự động cũng phải được thực hiện nếu
sử dụng các thiết bị chữa cháy tự động độc lập (chủng loại và lượng chất chữa cháy,
thời gian chữa cháy, kết nối điều khiển liên động các thiết bị, hệ thống kỹ thuật
khác có liên quan như: Hệ thống điều hòa, thông gió, cảnh báo an toàn cho người…
(nếu có)).
- Về hệ thống họng, trụ tiếp nước chữa cháy
Khi thẩm duyệt thiết kế hệ thống chữa cháy bằng nước phải kiểm tra các
họng lấy nước ra, họng tiếp nước vào công trình phục vụ lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp bảo đảm như sau:
+ Đối với trụ nước chữa cháy: Thiết kế 02 loại trụ lấy nước ra độc lập gồm:
01 trụ lấy nước ra từ bể nước chữa cháy của công trình hoặc trụ cấp nước công
cộng của đô thị, khu công nghiệp (loại trụ 3 họng ra); 01 trụ lấy nước ra từ máy
bơm chữa cháy (loại trụ nước áp lực cao có 2 họng ra).
+ Đối với họng tiếp nước từ xe, máy bơm chữa cháy vào công trình:
Thiết kế 01 họng tiếp nước và đường ống cấp nước vào bể nước chữa cháy
của công trình;
Thiết kế họng tiếp nước vào hệ thống chữa cháy của công trình, cần lưu ý
khi hệ thống phân thành nhiều vùng chữa cháy (vùng áp lực thấp, vùng áp lực
cao,…) thì mỗi vùng phải có 01 họng tiếp nước và đường ống cấp vào hệ thống;
Thiết kế 01 hệ thống đường ống khô D65 dùng cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp đối với nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.3 có
chiều cao từ 75m trở lên, nhà hỗn hợp có chiều cao từ 50m trở lên và tại các
khoang đệm của thang máy chữa cháy gồm: hệ thống đường ống khô D65 (không
kết nối với hệ thống cấp nước duy trì áp của công trình); các họng chờ D65 đặt

174
tại khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc khoang đệm buồng thang bộ không
nhiễm khói từng tầng và họng tiếp nước vào từ tầng 1;
Vị trí các họng lấy nước ra, họng tiếp nước vào từ tầng 1 phải thuận tiện
cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, xe chữa cháy cận. Khoảng cách từ vị trí
đỗ xe chữa cháy đến các họng này không được lớn hơn 18 m theo quy định tại
QCVN 06:2021/BXD. Khi kiểm tra nghiệm thu phải yêu cầu có chú thích, chỉ dẫn
rõ ràng từng loại họng lấy nước ra, họng tiếp nước vào để thuận tiện triển khai.
12.4. Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí
- Hiện nay, trong hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về hệ thống chữa cháy bằng
khí chỉ quy định đối với các hệ thống chữa cháy tự động bằng khí Cacbondioxit
(CO2), Nitơ (IG100), FM200 (HFC227ea), Novec1230 (FK 5-1-12), sol khí
(Pyrongen, Fire pro, Star X. Các hệ thống chữa cháy tự động khác như: IG541,
HFC125, …) chưa có tiêu chuẩn quy định. Do vậy, trong công tác thẩm duyệt
thiết kế về PCCC chỉ cho phép những hệ thống đã có tiêu chuẩn quy định, trường
hợp sử dụng các hệ thống chữa cháy bằng khí khác thì phải áp dụng tiêu chuẩn
nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế đối với từng loại hệ thống cụ thể này và thực hiện
quy trình áp dụng theo hướng dẫn tại văn bản số 269/C07-P4 ngày 07/02/2020
của C07;
- Đối với các hệ thống chữa cháy khí áp lực cao như CO2, IG100 áp suất
nén của các bình khí khoảng từ 200bar đến 330bar thì phải thiết kế van an toàn,
hệ thống đường ống góp, đường ống phân phối khí phải sử dụng loại ống thép đúc
chịu áp cao và thử áp gấp 1,5 lần áp suất làm việc theo tính toán quy định trong
TCVN 6101:1996, TCVN 7161-1:2009, TCVN 7161-13:2009;
- Do việc nạp lại, thay thế các bình khí chữa cháy mất nhiều thời gian nên
cần yêu cầu thiết kế dự trữ 100% lượng khí chữa cháy cho hệ thống chữa cháy tự
động bằng khí IG100, HFC227ea... bảo vệ từ 02 vùng trở lên.
- Ngoài các bộ phận khởi động tự động tất cả các hệ thống chữa cháy bằng
khí phải có bộ phận khởi động bằng tay gồm: nút ấn xả khí bằng tay tại cửa khu
vực chữa cháy, van mở tại đầu bình chứa khí, cần gạt mở van chọn vùng bằng tay
cho hệ thống có 2 vùng chữa cháy trở lên.
13. Giải pháp chống khói cho nhà và công trình.
Bảo vệ chống khói cho nhà là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo an toàn thoát
nạn cho người khi xảy ra sự cố cháy, nổ, bao gồm giải pháp chống tụ khói, thoát
khói và được thiết kế độc lập cho từng khu vực và từng khoang cháy (gara để xe,
hành lang, gian phòng...). Yêu cầu bảo vệ chống khói cho gara để xe theo
QCVN13:2018/BXD, nhà theo QCVN06:2021/BXD, yêu cầu thiết kế theo TCVN
5687-2010, lưu ý một số quy định sau:
13.1. Hệ thống hút khói

175
- Thiết kế hệ thống hút khói cho các tầng bố trí gara để xe, hệ thống hút khói
bảo vệ hành lang và hệ thống hút khói bảo vệ các gian phòng... phải độc lập nhau.
Trường hợp hành lang được phân chia bởi cửa, vách ngăn cháy loại 2 thì mỗi đoạn
hành lang phải có các trục hút khói độc lập.
- Việc hút khói của gian phòng sản xuất hoặc kho chứa cần được hiểu là bắt
buộc thực hiện đối với các gian phòng thuộc các hạng: A, B (không phụ thuộc Bậc
chịu lửa) hoặc C, D (không phụ thuộc Bậc chịu lửa) hoặc E trong các nhà có Bậc
chịu lửa IV theo các yêu cầu tại điểm h, mục D2. Phụ lục D QCVN 06:2021/BXD.
- Yêu cầu đối với hệ thống hút khói: Mỗi vùng bảo vệ chống khói có diện
tích ≤ 3.000m2, mỗi cửa thu khói phục vụ cho diện tích ≤ 1.000m2; miệng xả khói
cách miệng lấy không khí của hệ thống cấp không khí ≥ 5m; đường ống của hệ
thống phải làm bằng vật liệu không cháy... Trong các phương án thiết kế hệ thống
hút khói cưỡng bức có phương án kết hợp chung với hệ thống thông gió để giảm
chi phí nên trong quá trình thẩm duyệt cần xem xét về chế độ hoạt động của hệ
thống trong điều kiện bình thường và khi có sự cố cháy, nổ (ở điều kiện bình
thường, hệ thống hoạt động theo đúng chức năng thông gió, khi có tín hiệu báo
cháy tự động hệ thống hoạt động theo nguyên tắc ngắt nguồn cấp không khí từ
bên ngoài vào, hệ thống hoạt động ở chế độ hút khói cưỡng bức).
+ Thiết kế hệ thống hút khói cho các gara ô tô trong tầng hầm phải độc lập
cho mỗi khoang cháy. Khi điều khiển cho hệ thống hút khói phải tính đến việc hút
khói cho khoang bị cháy và khoang liền kề với khoang bị cháy cùng hoạt động;
+ Việc tính toán hút khói hành lang phải tính toán tối thiểu để hút khói cho
1 tầng bị cháy và 2 tầng liền kề;
+ Việc điều khiển hệ thống hút khói hành lang phải được điều khiển tự động
theo tín hiệu của hệ thống báo cháy và giám sát, điều khiển bằng tay tại phòng
trực điều khiển chống cháy trên nguyên tắc khởi động quạt hút và mở van hút khói
của vùng bị cháy, tối đa thêm 2 vùng của khu vực có báo cháy khác, không mở
nhiều hơn 3 vùng hút khói.
+ Khu vực không có thông gió tự nhiên khi cháy là khu vực không có ô
cửa mở trên cấu trúc xây dựng ngoài (tường ngoài) hoặc khu vực có ô cửa mở
nhưng diện tích không đủ để thoát sản phẩm cháy.
+ Để thông gió tự nhiên khi cháy cho hành lang thì trên mỗi 30 m chiều dài
hành lang phải có các ô cửa mở trên cấu trúc bên ngoài được bố trí ở độ cao không
nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và tổng diện tích không nhỏ
hơn 2,5 % diện tích sàn hành lang.
+ Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng cần phải có các ô cửa mở
trên cấu trúc bên ngoài ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới
của ô cửa và với tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn của gian phòng.
Nếu chỉ có cấu trúc bên ngoài nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ
cấu trúc bên ngoài đến tường đối diện với các ô cửa mở không được lớn hơn 20

176
m. Nếu các ô cửa mở nằm ở hai cấu trúc bên ngoài đối diện nhau thì khoảng cách
giữa hai cấu trúc đó không lớn hơn 40 m.
- Các trường hợp không bắt buộc phải thực hiện việc hút khói như: Gian
phòng có diện tích tới 200m2 được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động bằng
nước hoặc bọt (trừ gian phòng hạng A và B); các gian phòng được trang bị thiết
bị chữa cháy tự động bằng khí hoặc bột; hành lang hoặc sảnh khi các gian phòng
có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thoát khói trực tiếp; đối với các
gian phòng công năng công cộng xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm
F1.2 và F1.3, có kết cấu ngăn cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp
ra bên ngoài khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không
lớn hơn 25 m và diện tích không lớn hơn 800 m2.
- Mục D.9 quy định giới hạn chịu lửa của đường ống hút khói cụ thể bao
gồm cả tính toàn vẹn và cách nhiệt. Không yêu cầu GHCL các đường ống nằm
trong kênh hoặc giếng kỹ thuật được bao bọc bởi các bộ phận ngăn cháy có GHCL
tương đương theo quy định.
- Khói và sản phẩm cháy phải được xả ở bên ngoài nhà và công trình theo
một trong hai phương án sau:
+ Qua các ô thoáng, giếng thải nằm trên tường ngoài không có ô cửa hoặc
cách các ô cửa không nhỏ hơn 5 m theo cả phương ngang và phương đứng và cách
mặt đất hơn 2 m. Khoảng cách đến ô cửa có thể giảm xuống nếu bảo đảm vận tốc
thải khói không nhỏ hơn 20 m/s.
+ Qua các giếng thải khói tách biệt nằm trên mặt đất ở khoảng cách không
nhỏ hơn 15 m tính đến tường ngoài có ô cửa và các miệng hút của hệ thống điều
hòa không khí, tăng áp của nhà đó cũng như nhà lân cận.
13.2. Hệ thống điều áp
- Thiết kế hệ thống cho các giếng thang máy của nhà có buồng thang không
nhiễm khói và thang máy chữa cháy, buồng thang loại N2, khoang đệm của buồng
thang loại N3 và khoang đệm trước thang máy trong tầng hầm và tầng nửa hầm....
- Lưu lượng không khí vào khoang đệm tại miệng cấp gió phải không nhỏ
hơn 1,3m/s đảm bảo độ dư của áp suất không khí so với môi trường xung quanh
không thấp hơn 20Pa và không lớn hơn 50Pa.
- Các quạt tăng áp phải bảo đảm cách các quạt hút khói tối thiểu 5m bảo
đảm các quạt tăng áp lấy không khí ngoài trời vào không bị nhiễm khói.
- Hệ thống tạo áp suất không khí dương được thiết kế theo quy định tại Phụ
lục D, QCVN 06:2021/BXD phải đảm bảo duy trì áp suất dương từ 20Pa đến 50Pa
khi có cháy, trong đó cần lưu ý:

177
+ Hệ thống tạo áp suất không khí dương cho khoang đệm của buồng
thang N3 phải được duy trì áp suất dương cho tất cả các khoang đệm tại tất cả
các tầng khi có cháy;
+ Hệ thống tạo áp suất dương cho giếng thang máy chữa cháy phải độc
lập với hệ thống tạo áp suất dương cho thang máy thông thường và các hệ thống
kỹ thuật khác;
+ Không bố trí các miệng xả ra khu vực hành lang chung để điều chỉnh áp
suất của hệ thống tạo áp suất dương trong buồng thang, khoang đệm.
14. Hệ thống ống đổ rác
Quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD (Điều 4.24) và tiêu chuẩn thiết kế nhà ở
cao tầng TCXDVN 323:2004 (Điều 6.2.11) đã quy định về giải pháp ngăn cháy
lan đối với buồng chứa rác, ống và cửa đổ rác, khi thẩm duyệt về PCCC đối với
hệ thống ống đổ rác, phải tuân thủ theo quy định của QCVN 06:2021/BXD và
tham khảo thêm các quy định cụ thể của TCXDVN 323:2004. Ngoài ra, lưu ý một
số giải pháp PCCC tăng cường sau:
- Cửa xả rác trong buồng chứa rác cũng như cửa đổ rác ở các tầng phải có
nắp đậy làm bằng vật liệu không cháy và có cơ cấu tự động đóng kín, để khi có
cháy trong hệ thống đổ rác sẽ không cho lửa, khói và sản phẩm cháy lan truyền
vào các tầng.
- Tại buồng chứa rác và buồng có cửa đổ rác ở các tầng nên lắp đặt các đầu
báo cháy tự động hoặc đầu phun chữa cháy tự động Sprinker.
- Tại đỉnh của đường ống thu rác có thể lắp đặt đầu phun nước chữa cháy
hoạt động theo nguyên tắc tự động hoặc điều khiển bằng tay.
- Các ống thu rác phải có đường thoát khói thông lên trên mái nhà.
- Không bố trí buồng chứa rác của hệ thống ống đổ rác tại tầng hầm.
15. Hệ thống cấp khí đốt trung tâm
Yêu cầu thiết kế hệ thống cấp khí đốt trung tâm (bố trí trạm cấp khí LPG,
máy hóa hơi, hệ thống đường ống cấp khí LPG, van khóa trên đường ống, thiết bị
tiêu thụ, hệ thống điện...) đảm bảo theo Quy chuẩn QCVN10:2012/BCT,
QCVN06:2021/BXD…, lưu ý một số nội dung sau:
- Đường ống dẫn khí LPG bố trí trong nhà không được đi trong hành lang
trên lối thoát nạn, trong buồng thang bộ, trong không gian trần treo, xuyên qua
tường, sàn ngăn cháy loại 1, dưới các ngôi nhà và không bố trí cùng với các đường
ống dẫn của hệ thống khác trong cùng đường hầm (trục kỹ thuật đứng hoặc
ngang).
- Lắp đặt van ngắt khẩn cấp trên đường ống của hệ thống, thiết bị cảnh báo
dò khí LPG tại các khu vực có nguy cơ tạo thành môi trường nguy hiểm cháy, nổ,

178
các thiết bị này phải được kết nối điều khiển van ngắt khẩn cấp, hệ thống thông
gió (nếu có) và cảnh báo bằng tín hiệu âm thanh hoặc đèn báo.
16. Hệ thống điện
Việc thẩm duyệt về PCCC đối với hệ thống điện, cơ quan Cảnh sát PCCC
chỉ xem xét giải pháp thiết kế nguồn điện cấp cho PCCC (nguồn ưu tiên, dự
phòng) và cấp điện cho các khu vực có nguy cơ tạo thành môi trường nguy hiểm
cháy, nổ (kho chứa, công trình xăng dầu, VLNCN, gian phòng có hạng nguy hiểm
cháy nổ A, B...). Lưu ý một số yêu cầu sau:
- Nguồn điện cấp cho PCCC (Thang máy phục vụ chữa cháy; hệ thống bảo
vệ chống khói; hệ thống báo cháy tự động, thông tin và điều khiển việc sơ tán,
cứu người; chiếu sáng và chỉ dẫn thoát nạn; hệ thống chữa cháy tự động và họng
nước chữa cháy...) phải là nguồn điện ưu tiên, tách riêng với hệ thống điện phục
vụ kinh doanh, sản xuất, sinh hoạt của nhà.
- Dây dẫn điện từ bảng điện đầu vào và phân phối đến hệ thống PCCC (hệ
thống báo cháy, chữa cháy, chống khói, thang máy chữa cháy, đèn chiếu sáng sự
cố và chỉ dẫn thoát nạn và v.v) phải là dây điện, cáp điện có vỏ bọc chống cháy
(đảm bảo có GHCL theo quy định).
- Động cơ điện của máy bơm chữa cháy phải được cấp từ 02 đường dây,
một trong 2 đường dây phải nối trực tiếp với bảng điện phân phối của TBA, tủ
điện chính, bảng điện chính.
+ Nguồn điện ưu tiên cấp cho các hệ thống PCCC, hệ thống kỹ thuật có liên
quan đến PCCC (quạt tăng áp, hút khói, thang máy chữa cháy …) phải bảo đảm
theo quy định của QCVN 12:2014/BXD, cụ thể như sau:
- Mạch điện ưu tiên phải độc lập với các mạch điện khác;
- Phải được kết nối với 02 nguồn điện, trong đó sự cố xuất hiện trong mạch
của nguồn này không được gây ảnh hưởng đến bảo vệ chống điện giật hoặc hoạt
động của nguồn kia;
- Tủ điện của nguồn điện ưu tiên phải được ngăn cách với các thành phần
của hệ thống điện khác và phải đảm bảo khả năng chống cháy trong thời gian quy
định;
- Phương tiện đóng cắt và điều khiển phải được lắp thành nhóm, dễ dàng
nhận biết được, đặt tại khu vực mà chỉ những người có trách nhiệm mới được
phép tiếp cận;
- Cáp của mạch điện ưu tiên phải sử dụng cáp chống cháy. Không được lắp
đặt các mạch điện của nguồn điện ưu tiên đi trong khoang thang máy hoặc các
loại ống thông hơi, thông khói, trừ các cáp dùng cho thang máy chữa cháy./.

179
17. Hệ thống kỹ thuật khác.
Tất cả các tầng hầm trong nhà có từ 2 hoặc 3 tầng hầm, phải được trang bị
hệ thống liên lạc khẩn cấp hai chiều giữa phòng trực điều khiển chống cháy tới
những khu vực sau:
+ Các phòng thiết bị liên quan đến hệ thống chữa cháy, đặc biệt là các phòng
máy bơm của hệ thống sprinkler, phòng máy bơm cấp nước vào hệ thống ống
đứng, phòng chuyển mạch, phòng máy phát điện và phòng máy thang máy.
+ Tất cả các phòng lắp đặt thiết bị điều khiển hệ thống kiểm soát chống
khói;
+ Các thang máy chữa cháy;
+ Tất cả các gian lánh nạn;
+ Các phòng điều khiển hệ thống thông gió.

180
II. NHÀ CÔNG NGHIỆP
1. Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để thẩm duyệt
1.1. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC để áp dụng thẩm duyệt thiết
kế về PCCC
- Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020: Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật đầu tư công;
- QCVN 06:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình;
- QCVN 05:2020/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản
xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm;
- QCVN 02:2020/BCA: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Trạm bơm cấp
nước chữa cháy;
- QCVN 01:2019/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng;
- TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị,
bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng;
- TCVN 5738:2021: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 7568(ISO 7240):2015–14: Hệ thống báo cháy - Phần 14: Thiết kế,
lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong và xung quanh tòa
nhà;
- TCVN 7336:2021: Phòng cháy chữa cháy - hệ thống sprinkler tự động -
Yêu cầu thiết kế và lắp đặt;
- TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 7161-1:2009-ISO 14520-1:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí -
Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 1: Yêu cầu chung;
- TCVN 7161-9:2009-ISO 14520-9:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí -
Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 9: Chất chữa cháy HFC-227ea;
- TCVN 7161-13:2009-ISO 14520-13:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí
- Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 13: Chất chữa cháy IG–100;
- TCVN 6101:1996 ISO 6183:1990: Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa
cháy Cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt;

181
- TCVN 5687 : 2010 Thông gió, điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 5740:2009: Phương tiện PCCC - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy
bằng sợi tổng hợp tráng cao su;
- Quy phạm trang bị điện;
- TCVN 6379:1998 “Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu
kỹ thuật”;
- TCVN 7441:2004 “Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi
tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành”;
- TCVN 5307:2009 “Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế”.
1.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn để tham khảo
- TCVN 6305-1:2007 (ISO 6182-1:2004) về Phòng cháy chữa cháy – Hệ
thống Sprinkler tự động – Phần 1: Yêu cầu và phương pháp thử đối với sprinkler;
- TCVN 6305-9:2007 (ISO 6182-9:2005) về Phòng cháy chữa cháy – Hệ
thống Sprinkler tự động – Phần 9: Yêu cầu và phương pháp thử đối với đầu phun
sương;
- TCVN 6305-10:2007 (ISO 6182-9:2006) về Phòng cháy chữa cháy – Hệ
thống Sprinkler tự động – Phần 9: Yêu cầu và phương pháp thử đối với đầu phun
sprinkler trong nhà;
- TCVN 6305-12:2007 (ISO 6182-12:2010) về Phòng cháy chữa cháy – Hệ
thống Sprinkler tự động – Phần 12: Yêu cầu và phương pháp thử đối với các chi
tiết có rãnh ở đầu mút dùng cho hệ thống đường ống thép;
- TCVN 4317:1986 Nhà kho - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế;
- TCVN 4604:2012 Xí nghiệp công nghiệp, Nhà sản xuất - Yêu cầu thiết
kế.
2. Phạm vi điều chỉnh
- Áp dụng đối với: Nhà công nghiệp dùng cho việc sản xuất sản phẩm, hàng
hóa thuộc nhóm F5.1 và F5.2 có không quá 01 tầng hầm.
- Không áp dụng đối với các nhà công nghiệp có chức năng đặc biệt (nhà
sản xuất hay bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; nhà sản
xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công trình hầm mỏ;…).
- Không áp dụng đối với các nhà và gian phòng sau:
+ Nhà kho và gian phòng kho dùng để chứa (lưu giữ) phân khoáng khô và
hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ, các chất khí không dễ cháy được chứa

182
trong chai dưới áp suất lớn hơn 70 kPa, xi măng, bông, bột mì, thức ăn gia súc,
lông thú và sản phẩm từ lông thú cũng như các sản phẩm nông nghiệp;
+ Các nhà hoặc gian phòng làm kho lạnh và kho ngũ cốc;
+ Các nhà công nghiệp có từ 02 tầng hầm trở lên.
3. Xác định chiều cao, số tầng, nhóm nhà, diện tích, khối tích để áp
dụng đối chiếu
Việc xác định số tầng, chiều cao, diện tích, khối tích của nhà sản xuất, nhà
kho được xác định theo QCVN 06:2021/BXD. Việc xác định các giá trị này có ý
nghĩa rất quan trọng để đưa ra các giải pháp an toàn PCCC cho công trình, từ đó
để xác định các giải pháp an toàn PCCC.
3.1. Số tầng nhà
Số tầng của nhà sản xuất, nhà kho được xác định theo Điều 1.4.8, 1.4.33,
mục A.1.2.1 và mục A.1.2.2 Phụ lục A QCVN 06:2021/BXD, cụ thể như sau:
- Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ
thuật, tầng lửng, tầng áp mái, tầng tum) và tầng nửa hầm, không bao gồm tầng áp
mái. Tầng tum không tính vào số tầng nhà khi diện tích mái tum không vượt quá
30 % diện tích sàn mái, có chức năng sử dụng là tum thang, kỹ thuật.
- Khi xác định số lượng tầng của tòa nhà, thì mỗi sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ
cao tầng và sàn lửng nằm ở cao độ bất kì nhưng có diện tích lớn hơn 40 % diện
tích 1 tầng của tòa nhà đó, phải được tính như một tầng.
3.2. Chiều cao của nhà: Chiều cao phòng cháy chữa cháy (chiều cao
PCCC) của nhà được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe
chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng
trên cùng, không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Khi không có lỗ cửa (cửa sổ), thì
chiều cao PCCC được xác định bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường
cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng. Trong
trường hợp mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác
định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép
trên của tường chắn mái.
3.3. Diện tích gian phòng, tầng, nhà
- Diện tích các gian phòng có chiều cao thông từ 2 tầng trở lên, trong phạm
vi một nhà nhiều tầng (gian phòng thông 2 tầng hoặc nhiều tầng), được tính vào
diện tích tổng cộng của nhà trong phạm vi một tầng.
- Diện tích của một tầng của tòa nhà trong phạm vi một khoang cháy được
xác định theo chu vi bên trong của tường bao của tầng, không tính diện tích buồng
thang bộ. Nếu trong diện tích đó có sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn
lửng thì đối với nhà 1 tầng phải tính diện tích của tất cả các sàn giá đỡ, sàn của
giá đỡ cao tầng và sàn lửng; còn đối với nhà nhiều tầng chỉ tính diện tích các sàn
giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng nằm trong phạm vi khoảng cách theo
chiều cao giữa các cốt của sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng có diện
tích ở mỗi cao độ không hơn 40 % diện tích sàn của tầng. Diện tích của thềm (cầu)

183
xếp dỡ phía ngoài dùng cho phương tiện vận tải đường bộ và đường sắt không
được tính vào diện tích của tầng nhà trong phạm vi khoang cháy.
- Diện tích của nhà sản xuất, nhà kho: là tổng diện tích nhà lấy bằng tổng
diện tích của tất cả các tầng (tầng trên mặt đất, kể cả tầng kỹ thuật, tầng nửa hầm
và tầng hầm), với kích thước mặt bằng được đo trong phạm vi giới hạn bởi bề mặt
bên trong của các tường bao (hoặc bởi trục các cột biên ở khu vực không có tường
bao); đường hầm; sàn giá đỡ trong nhà; sàn lửng; tất cả các sàn của giá đỡ cao
tầng trong nhà; thềm (cầu) xếp dỡ; hành lang (trong mặt bằng) và hành lang liên
thông sang các tòa nhà khác. Tổng diện tích của tòa nhà không bao gồm: diện tích
các tầng hầm kỹ thuật có chiều cao, tính từ sàn đến mặt dưới của kết cấu nhô ra ở
phía trên, nhỏ hơn 1,8 m (ở đó không yêu cầu có lối đi để bảo dưỡng các đường
ống kỹ thuật); diện tích phía trên trần treo; cũng như diện tích sàn của giá đỡ cao
tầng dùng để bảo dưỡng đường ray phía dưới cầu trục, bảo dưỡng cần trục, băng
tải, đường ray đơn và thiết bị chiếu sáng.
3.4. Khối tích của nhà:
- Khối tích của một không gian trong phạm vi một nhà hoặc khoang cháy.
Khối tích này không bao gồm các tường của thang máy được bảo vệ, buồng thang
bộ thoát nạn và các không gian khác (ví dụ khu vệ sinh và các buồng để đồ) được
bao bọc bằng các tường có giới hạn chịu lửa không thấp hơn 1 giờ, đồng thời các
lối đi qua tường được bảo vệ bằng cửa ngăn cháy loại 2 có lắp cơ cấu tự đóng.
Quy mô khối tích được tính dựa vào các kích thước sau:
+ Kích thước mặt bằng lấy theo khoảng cách giữa các bề mặt hoàn thiện
phía trong của tường bao, hoặc ở tất cả các mặt không có tường bao thì tính đến
một mặt phẳng thẳng đứng kéo đến cạnh ngoài trên cùng của sàn.
+ Chiều cao lấy theo khoảng cách từ bề mặt trên của sàn phía dưới đến mặt
bề mặt dưới của sàn phía trên của không gian.
+ Đối với một nhà hoặc khoang cháy kéo lên đến mái thì lấy theo khoảng
cách đến bề mặt dưới của mái hoặc bề mặt dưới của trần của tầng cao nhất trong
khoang cháy, bao gồm cả không gian bị chiếm chỗ bởi tất cả các tường, hoặc
giếng đứng, kênh dẫn không được bảo vệ, hoặc kết cấu nằm trong không gian
đang xét.
- Khối tích xây dựng của tòa nhà được xác định là tổng khối tích các phần
nhà trên mặt đất tính từ cốt ± 0,00 trở lên và phần ngầm từ cốt hoàn thiện nền sàn
tầng hầm dưới cùng lên đến cốt ± 0,00. Khối tích các phần trên mặt đất và phần
ngầm của tòa nhà được tính theo kích thước từ mặt ngoài kết cấu bao che, kể cả ô
lấy sáng và thông gió của mỗi phần của tòa nhà.
4. Bậc chịu lửa và phân hạng nguy hiểm cháy, nổ nhà và công trình
4.1. Bậc chịu lửa
Xác định bậc chịu lửa của nhà phải căn cứ theo giới hạn chịu lửa của các
cấu kiện xây dựng và phù hợp theo hạng nguy hiểm cháy, nổ, công năng sử dụng,

184
số tầng cho phép của từng đối tượng dự án, công trình căn cứ theo quy định của
Bảng 4 và Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD.
- Để phục vụ nhu cầu sản xuất, Chủ đầu tư cần những nhà xưởng, nhà kho
có quy mô, diện tích, độ cao, bước cột, nhịp dầm lớn, bố trí cầu trục nặng, cầu
trục hoạt động liên tục; nhà trên nền đất lún không đều; nhà xây dựng tại những
vị trí xa, điều kiện vận chuyển đến khó khăn; cần tốc độ, nhanh đưa công trình
vào sử dụng. Với những ưu điểm như: dễ dàng tháo lắp, thi công nhanh gọn, ít bị
hư hại do tác động của cơ học, có thể thi công được các bước cột, nhịp dầm lớn,
tiết kiệm giá thành thi công, kết cấu khung thép hoặc kết cấu chịu lực hỗn hợp
gồm cột bê tông cốt thép và kết cấu mang lực mái bằng thép thường được các Chủ
đầu tư lựa chọn tuy nhiên cần lưu ý quy định tại Bảng 4 và Điều 2.6.2 QCVN
06:2021/BXD thì bậc chịu lửa của nhà có kết cấu thép không được bảo vệ chống
cháy là Bậc IV: giới hạn chịu lửa của kết cấu thép được xác định là RE 15, REI
15, R15; vách tôn và mái tôn là E15; Trường h[ mái tôn có lớp xốp cách nhiệt thì
không bảo đảm giới hạn chịu lửa E15). Do đó, cần phải bổ sung các giải pháp bảo
vệ cho các cấu kiện của công trình để tăng giới hạn chịu lửa phù hợp với quy mô,
dây chuyền công nghệ, hạng nguy hiểm cháy, nổ của đặc thù từng công trình.
- Để tăng giới hạn chịu lửa cho kết cấu thép, hiện nay chủ đầu tư và đơn vị
thiết kế thường sử dụng một số giải pháp xử lý trên bề mặt hở của các cấu kiện
như: bọc bằng bê tông, bọc bằng vách thạch cao, bọc bằng gạch hoặc sơn chống
cháy, phun vữa chống cháy,… Khi thực hiện công tác thẩm duyệt, cần xác định
rõ các kết cấu chịu lực trong nhà (có kết cấu khung thép mái tôn), cụ thể: Các bộ
phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và cột chịu lực, các thanh giằng, liên
kết, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc tấm) tham gia vào việc
đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự bất biến hình của nhà khi có cháy. Trong hồ
sơ thiết kế về PCCC, đơn vị thiết kế chỉ dẫn rõ các bộ phận chịu lực không tham
gia vào việc đảm bảo ổn định tổng thể của nhà trong tài liệu kỹ thuật của nhà
(tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc tối thiểu các bộ phận như: cột chính và dầm
chính của mái phải là bộ phận chịu lực và có biện pháp bảo vệ tăng cường để phù
hợp với hạng nguy hiểm cháy nổ và bậc chịu lửa của nhà).
- Căn cứ vào Chú thích 3 Điều 2.3.2 QCVN 06:2021/BXD:
+ Các giải pháp để tăng giới hạn chịu lửa các cấu kiện chưa có trong Phụ
lục F QCVN 06:2021/BXD như phun vữa chống cháy, sơn chống cháy trước khi
thi công, lắp đặt phải có kết quả thử nghiệm của đơn vị có thẩm quyền thử
nghiệm theo quy định (đơn vị có thẩm quyền là đơn vị được Bộ Xây dựng hoặc
Bộ chuyên ngành cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành, được thực hiện các chỉ tiêu, phép thử phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng) và được Cơ quan quản lý về PCCC cấp Giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC.

185
+ Trường hợp Chủ đầu tư lựa chọn các giải pháp bọc bảo vệ cho kết cấu
thép có đặc điểm kỹ thuật phù hợp với các cấu kiện đã có trong Bảng F.8, Bảng
F.9 và Bảng F.10 Phụ lục F QCVN 06:2021/BXD và thiết kế bậc chịu lửa của
nhà, công trình thì được chấp nhận, không phải thực hiện công tác kiểm định về
PCCC trước khi thi công.
Để thực hiện bảo đảm đúng quy định, ngay trong giai đoạn thẩm duyệt
thiết kế đến giai đoạn nghiệm thu về PCCC cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Đối với hồ sơ thiết kế:
+ Chú thích, xác định đâu là kết cấu chịu lực của công trình cần phải bổ
sung các giải pháp để bọc bảo vệ chống cháy để phù hợp với Bậc chịu lửa của
công trình; Để xác định Bậc chịu lửa của nhà, cần xác định giới hạn chịu lửa của
các bộ phận chịu lực của nhà. Bộ phận chịu lực của nhà bao gồm: Móng, dầm
móng; cột; dầm cầu chạy; kết cấu mang lực mái; kết cấu đỡ kết cấu mang lực
mái; kết cấu đỡ sàn, hệ khung chống gió, hệ giằng,... Kết cấu chịu lực nhận tải
trọng của nhà truyền xuống nền đất. Thuyết minh, hồ sơ thiết kế cần thể hiện rõ
cấu kiện xây dựng, bộ phận đó đảm bảo được GHCL là R, E, I (R là khả năng
chịu lực, E là tính toàn vẹn, I là khả năng cách nhiệt) theo quy định tại Bảng 4
và Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD;
+ Thống kê số lượng, hình thức loại dầm, cột thép cần bọc bảo vệ chống
cháy;
+ Đối với các cấu kiện sử dụng các giải pháp có trong QCVN
06:2021/BXD: Hồ sơ thiết kế phải thể hiện rõ giải pháp kỹ thuật thi công phù
hợp với đặc điểm các kết cấu có trong Bảng F.8, Bảng F.9 và Bảng F.10 QCVN
06:2021/BXD.
+ Đối với các cấu kiện sử dụng các giải pháp không có trong QCVN
06:2021/BXD: Thể hiện được cấu tạo của lớp bảo vệ (như sơn, vữa, ….). Thuyết
minh rõ quy trình, biện pháp thi công; Thuyết minh rõ niên hạn sử dụng (sau bao
năm phải hoàn thiện lại để bảo đảm giới hạn chịu lửa của cấu kiện theo quy
định).
Đối với hồ sơ nghiệm thu:
+ Bảng thống kê danh mục mẫu kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất
hoặc vật liệu chống cháy, mẫu kết cấu thép sử dụng trong công trình, nêu cụ thể
các nội dung: tên kết cấu; kích thước, hình dạng; cấu tạo cụ thể; giới hạn chịu
lửa; ký mã hiệu; số lượng; nơi sản xuất (cụ thể tên đơn vị sản xuất); năm sản
xuất;
+ Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể,
nghiệm thu hoàn thành việc thi công, lắp đặt các kết cấu được bọc bảo vệ;

186
+ Các bản vẽ thiết kế, cấu tạo và hoàn công của việc thi công, lắp đặt các
kết cấu được bọc bảo vệ của công trình;
+ Hồ sơ hoàn công phải thể hiện được số lượng kết cấu được bọc bảo vệ,
loại và khối lượng vật liệu dùng để bọc bảo vệ, chi tiết giải pháp thi công theo
thiết kế đã được thẩm duyệt;
+ Giấy chứng nhận kiểm định cấp cho các mẫu cấu kiện (đối với trường
hợp sử dụng các giải pháp bọc bảo vệ chống cháy không có trong QCVN
06:2021/BXD phải đầy đủ về số lượng và giới hạn chịu lửa phù hợp, có các tiêu
chí về R, E, I theo thiết kế đã được thẩm duyệt).
4.2. Phân hạng nhà theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ
Xác định hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ theo Phụ lục C của QCVN
06:2021/BXD. Lưu ý, nhà bố trí nhiều công năng khác nhau thì phân hạng của
nhà được xác định theo tỷ lệ % hoặc diện tích gian phòng, khu vực thuộc hạng
đó. Ví dụ: Nhà được xếp vào hạng A nếu trong nhà đó tổng diện tích của các
gian phòng hạng A vượt quá 5 % diện tích của tất cả các gian phòng của nhà,
hoặc vượt quá 200 m2; hạng B khi: nhà không thuộc hạng A và tổng diện tích
của các gian phòng hạng A và B vượt quá 5 % tổng diện tích của tất cả các gian
phòng của nhà hoặc vượt quá 200 m2, hạng C khi: nhà không thuộc hạng A, B
và tổng diện tích của các gian phòng hạng A, B và C vượt quá 5 % (10 %, nếu
trong nhà không có hạng A và B) tổng diện tích của tất cả các gian phòng của
nhà ...
5. Đường giao thông, bãi đỗ cho xe chữa cháy
Đối với nhà công nghiệp, phải có một bãi đỗ xe chữa cháy cho các phương
tiện chữa cháy và đường giao thông để tiếp cận công trình và bãi đỗ xe chữa cháy,
cụ thể như sau:
- Đối với đường giao thông cho xe chữa cháy phải bảo đảm nội dung sau:
+ Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ
hơn 3,5 m, chiều cao thông thuỷ của mặt đường là 4,5m;
+ Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa cháy đến tường của ngôi nhà
phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m, không lớn
hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28 m và không lớn hơn 10 m
đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.
+ Nếu chiều dài của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy
dạng cụt lớn hơn 46 m thì ở cuối đoạn cụt phải có bãi quay xe được thiết kế theo
quy định trong 6.4 QCVN 06:2021/BXD.
+ Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất
100 m phải thiếtkế đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m để xe chữa cháy và các
loại xe khác có thể tránh nhau dễ dàng theo quy định trong 6.5 QCVN
06:2021/BXD.
- Bãi đỗ xe phải bảo đảm như sau:

187
+ Các nhà có chiều cao an toàn PCCC < 15 m, chiều rộng bãi đỗ xe chữa
cháy là 3,5 m, đối với các nhà có chiều cao an toàn PCCC > 15 m, chiều rộng bãi
đỗ xe không được nhỏ hơn 6 m, chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy phù thuộc vào
tổng khối tích của nhà và được lấy theo Bảng 16 QCVN 06:2021/BXD.
+ Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố trí đảm bảo để khoảng cách đo theo
phương nằm ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ
trên cao không gần hơn 2 m và không xa quá 10 m.
+ Bề mặt của bãi đỗ xe chữa cháy phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt
nghiêng thì độ dốc không được quá 1:15. Độ dốc của đường cho xe chữa cháy
không được quá 1:8,3.
+ Phải đánh dấu tất cả các góc của bãi đỗ xe chữa cháy và đường cho xe
chữa cháy theo quy định tại Điều 6.2.8 QCVN 06:2021/BXD.
+ Mặt đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải đảm bảo chịu
được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế vàphùhợp với chủng loại
phương tiện của cơ quan Cảnh sát PCCC&CNCH nơi xây dựng công trình.
- Lối vào trên cao: Đối với nhà công nghiệp, phải bố trí các lối vào từ trên
cao ở phía trên một bãi đỗ xe chữa cháy, lên đến chiều cao 50 m. Việc thiết kế lối
vào trên cao phải tuân thủ theo quy định tại Điều 6.3 QCVN 06:2021/BXD. Lưu
ý chỉ yêu cầu thiết kế lối vào trên cao đối với các nhà nhiều tầng hoặc nhà 01 tầng
có các sàn lửng có thể tiếp cận được.
- Đối với các công trình công nghiệp thường có các đường ống kỹ thuật đi
chặn phía trên đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy, khi đó phải đáp
ứng yêu cầu như sau:
+ Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được
nhỏ hơn 4,5 m;
+ Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường
cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m;
+ Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa
cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không
được nhỏ hơn 20 m;
+ Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa
cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m;
Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu
chặn phía trên.
6. Khoảng cách an toàn PCCC
Khoảng cách an toàn PCCC giữa các nhà phụ trợ, nhà công nghiệp phụ thuộc
vào bậc chịu lửa và hạng nguy hiểm cháy, nổ, được xác định cụ thể như sau:
- Các nhà phụ trợ của cơ sở công nghiệp:
+ Khoảng cách phòng cháy chống cháy (PCCC) giữa các nhà phụ trợ của
các cơ sở công nghiệp lấy theo Bảng E.1 QCVN 06:2021/BXD. Lưu ý các nhà

188
phụ trợ công nghiệp ở đây là hạng mục không tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất công nghiệp, như: nhà hành chính, nhà văn phòng, nhà ở cho cán bộ công
nhân viên, gara, căn tin …
+ Khoảng cách PCCC từ nhà phụ trợ có bậc chịu lửa I và II đến các ngôi
nhà sản xuất và gara có bậc chịu lửa I và II phải không nhỏ hơn 9 m; đến các ngôi
nhà sản xuất có mái với lớp cách nhiệt bằng chất liệu Polyme hoặc vật liệu cháy
phải không nhỏ hơn 15 m.
- Nhà, công trình công nghiệp:
Khoảng cách PCCC giữa các nhà và các công trình công nghiệp phụ thuộc
vào bậc chịu lửa và hạng nguy hiểm cháy nổ của chúng phải không nhỏ hơn giá
trị trong Bảng E.2 QCVN 06:2021/BXD.
- Trong trường hợp nhà phụ trợ công nghiệp, nhà, công trình công nghiệp
mà không xác định được khoảng cách đến nhà và công trình lân cần thì cho phép
xác định khoảng cách PCCC là khoảng cách từ ngôi nhà đến đường ranh giới khu
đất của công trình. Lưu ý đường ranh giới khu đất của ngôi nhà có thể là đường
nằm trùng hoặc song song với một cạnh của ngôi nhà hoặc hợp với một cạnh của
ngôi nhà một góc nhỏ hơn 80o. Khoảng cách từ ngôi nhà đến đường ranh giới phụ
thuộc vào tính chịu lửa của tường ngoài nhà và được xác định theo Bảng E3
QCVN 06:2021/BXD. Cho phép tường ngoài của ngôi nhà cách đường ranh giới
khu đất của nhà trong phạm vi từ 0 mét đến nhỏ hơn 1,0 m, với các điều kiện sau:
+ Tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà cóbậc
chịu lửa I và II; và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa
III và IV.
+ Bề mặt ngoài của tường ngoài không được sử dụng các vật liệu có tính
nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm Ch1 và LT1.
- Một số quy định khoảng cách giữa MBA, trạm cấp khí trung tâm đến các
hạng mục công trình:
+ Khoảng cách giữa MBA có lượng dầu không nhỏ hơn 60 kg đến nhà sản
xuất trong nhà công nghiệp không nhỏ hơn giá trị sau: 16m - khi nhà có bậc chịu
lửa I và II; 20 m - khi nhà có bậc chịu lửa III; 24 m - khi nhà có bậc chịu lửa VI.
+ Khoảng cách giữa MBA đến các hạng mục công trình khác trong nhà
công nghiệp không được nhỏ hơn giá trị sau: 3 m khi MBA có công suất danh
định trên 1 đến 10MVA; 5 m khi MBA có công suất danh định trên 10 đến
40MVA; 10 m khi MBA có công suất danh định trên 40 đến 200MVA; 15 m khi
MBA có công suất danh định trên 200 MVA. Trường hợp không đạt khoảng cách
nêu trên phải xây tường ngăn cháy giữa MBA với hạng mục công trình.
+ Khoảng cách giữa bồn chứa LPG, CNG đến các hạng mục công trình theo
quy định tại Bảng 3 QCVN 10:2012/BXD. Không bố trí các đường ống dẫn khí

189
bên trong không gian trần treo, đường thoát nạn và sàn ngăn cháy. Tại các vị trí
sử dụng khí LPG, CNG phải bố trí đầu báo dò gas và các thiết bị chống nổ.
+ Khoảng cách giữa các bồn dầu thực hiện theo quy định QCVN
05:2020/BCT: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm”.
7. Bố trí công năng
Hồ sơ thiết kế cần yêu cầu Chủ đầu tư thể hiện rõ công năng, dây chuyền
sản xuất của các phòng, khu vực trong các hạng mục; trong các bản vẽ mặt đứng,
mặt cắt của công trình phải thể hiện chiều cao, vị trí lắp đặt máy móc, thiết bị, giá
kệ hàng. Các gian phòng chứa hóa chất phải thể hiện rõ tên, chủng loại hóa chất
để có căn cứ đối chiếu, lựa chọn chất chữa cháy phù hợp với tính chất lý, hóa của
chất cháy.
Bố trí công năng trong nhà công nghiệp, cần lưu ý các công năng được bố
trí trong cùng một ngôi nhà, các công năng không được bố trí trong cùng một ngôi
nhà, và các công năng không được bố trí trong tầng hầm. Khi các công năng bố
trí trong một ngôi nhà thì phải có giải pháp ngăn cháy giữa các công năng này
theo quy định, cụ thể như sau:
- Các công năng như sau được bố trí trong cùng một ngôi nhà:
+ Cho phép bố trí 1 tầng có chức năng làm kho hoặc phòng điều hành bên
trong nhà công nghiệp, cũng như 1 tầng có chức năng sản xuất và điều hành bên
trong nhà kho nếu đảm bảo được các yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống
cháy.
+ Khi bố trí chung trong 1 tòa nhà hoặc 1 gian phòng các dây chuyền công
nghệ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau thì phải có các giải pháp ngăn
chặn sự lan truyền của sự cháy và nổ giữa các dây chuyền đó.
+ Trong các nhà, công trình sản xuất, nhà kho nếu yêu cầu công nghệ cho
phép, cần bố trí các gian phòng hạng A, B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà
nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên (theo quy định tại
Điều 4.7 QCVN 06:2021/BXD).
- Các công năng không được bố trí chung một toà nhà hoặc bố trí trong tầng
hầm, cụ thể như sau:
+ Không cho phép bố trí các gian phòng sản xuất, phòng kho có hạng nguy
hiểm cháy nổ A, B trong các tầng hầm và tầng nửa hầm (Điều 3.1.6 QCVN
06:2021/BXD).
+ Không cho phép các văn phòng có từ 50 người sử dụng đồng thời trở lên
trong các nhà kho, nhà sản xuất hạng A, B, C1, C2 và C3.
+ Các bồn chứa LPG không được bố trí trong công trình, chai chứa LPG
bố trí với số lượng hạn chế theo quy định của QCVN 10:2012/BCT

190
+ Trạm cấp đặt trong nhà dân dụng, công nghiệp có sức chứa dưới 700 kg
và phải đảm bảo thông gió, an toàn phòng chống cháy nổ. Trạm cấp phải ngăn
cách với các phần khác của tòa nhà bằng tường ngăn, sàn, trần ngăn cháy có giới
hạn chịu lửa ít nhất là REI 150 phút.
- Bố trí các phòng nguy hiểm cháy hạng C1, C2, C3 trong tầng hầm 1:
+ Khi trong tầng hầm có bố trí các phòng có hạng nguy hiểm cháy và cháy
nổ C1, C2 và C3 thì tầng hầm đó phải được ngăn chia thành các khoang có diện
tích không quá 3000 m2 bằng các vách ngăn cháy loại 1 với chiều dài mỗi cạnh
(tính từ mép ngoài của tường) không vượt quá 30 m.
+ Trong mỗi khoang như vậy phải cấu tạo ít nhất một cửa sổ có chiều rộng
không nhỏ hơn 0,75 m và chiều cao không nhỏ hơn 1,2 m, nằm bên trong một hố
có chiều rộng không nhỏ hơn 0,3 m và chiều dài không nhỏ hơn 1,8 m để lắp đặt
quạt thổi khói ra ngoài. Tổng diện tích của những cửa sổ đó tối thiểu phải đạt
0,2% của diện tích sàn. Trong những khoang có diện tích lớn hơn 1000 m2 phải
có ít nhất 02 cửa sổ. Sàn tầng phía trên các tầng hầm đó phải có khả năng chịu lửa
ít nhất là REI 45.
+ Các hành lang phải có chiều rộng không nhỏ hơn 2 m dẫn trực tiếp ra
ngoài hoặc qua một buồng thang bộ không nhiễm khói. Các gian phòng phải được
ngăn cách với hành lang bằng vách ngăn cháy loại 1.
+ Tầng hầm có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 hoặc C3 mà theo
yêu cầu các dây chuyền công nghệ không thể bố trí gần với tường ngoài thì phải
được ngăn chia thành các khoang cháy với diện tích không quá 1.500 m2 và được
trang bị hệ thống bảo vệ chống khói phù hợp với Phụ lục D QCVN 06:2021/BXD.
- Nhà sản xuất, kho có diện tích lớn hơn 18.000 m2 phải có phòng trực
chống cháy và có nhân viên chuyên môn trực tại phòng theo quy định tại Đ 6.17
QCVN 06/2021/BXD.
8. Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan
8.1. Chiều cao cho phép và diện tích khoang cháy
- Phải đảm bảo diện tích khoang cháy và số tầng lớn nhất cho phép của các
hạng mục công trình theo quy định tại Mục H6 và H7 Phụ lục H QCVN
06:2021/BXD. Các tường ngăn cháy, dùng để phân chia nhà kho, nhà sản xuất
thành các khoang cháy, các tường ngăn giữa các công năng khác nhau phải được
bố trí trên toàn bộ chiều cao nhà và phải đảm bảo không để cháy lan truyền từ
phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị
sụp đổ. Nếu trong các gian phòng, nhà có trần treo thì tường ngăn cháy phải ngăn
chia cả không gian phía trên trần treo theo đúng quy định tại Điều 4.15 và 4.16
QCVN 06:2021/BXD. Các nhà kho có giá hàng cao chỉ được bố trí trong nhà 01
tầng với bậc chịu lửa I đến IV. Để phân khoang ngăn cháy trong nhà công nghiệp
phải thiết kế tường ngăn cháy, trong đó phải lưu ý tính toán diện tích lỗ mở trên
tường ngăn cháy không lớn hơn 25 % theo quy định tại Điều 4.19 QCVN
06:2021/BXD.

191
Khi xác định số tầng và diện tích khoang cháy trên một tầng cần lưu ý một
số nội dung sau:
+ Xác định số tầng cần lưu ý: Khi nhà có sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng
và sàn lửng nằm ở cao độ bất kì nhưng có diện tích lớn hơn 40 % diện tích 1 tầng
của tòa nhà đó, phải được tính như một tầng.
+ Xác định diện tích khoang cháy cần lưu ý: Diện tích 1 tầng của tòa nhà
trong phạm vi một khoang cháy được xác định theo chu vi bên trong của tường
bao của tầng, không tính diện tích buồng thang bộ. Nếu trong diện tích đó có sàn
giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng thì đối với nhà 1 tầng phải tính diện
tích của tất cả các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng; còn đối với nhà
nhiều tầng chỉ tính diện tích các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ cao tầng và sàn lửng
nằm trong phạm vi khoảng cách theo chiều cao giữa các cốt của sàn giá đỡ, sàn
của giá đỡ cao tầng và sàn lửng có diện tích ở mỗi cao độ không lớn hơn 40 %
diện tích sàn của tầng. Diện tích các gian phòng có chiều cao thông từ 2 tầng trở
lên, trong phạm vi một nhà nhiều tầng (gian phòng thông 2 tầng hoặc nhiều tầng),
được tính vào diện tích tổng cộng của nhà trong phạm vi một tầng.
+ Chiều rộng của các nhà kho nhiều tầng, hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ
B và C không được lớn hơn 60 m theo quy định tại A.1.3.9 QCVN 06:2021/BXD.
8.2. Giải pháp ngăn cháy lan
Giải pháp ngăn cháy lan giữa các công năng khác nhau được bố trí trong
cùng nhà: Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công
năng khác nhau (Các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau dựa trên
đặc điểm sử dụng của chúng. Trong nhà công nghiệp có thể tồn tại các công năng
khác nhau được bố trí chung một nhà như: văn phòng, xưởng sản xuất, nhà kho,
gara để xe, phòng kỹ thuật điện…).
Các gian sản xuất, gian kỹ thuật và gian kho (nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng F5) có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1 đến C3 được đặt trong nhà
ở và nhà công cộng, nếu không có quy định gì khác thì ít nhất phải được ngăn
cách với các gian phòng và hành lang khác như sau:
- Với nhà có bậc chịu lửa I ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 (EI 45)
và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 2 (REI 60);
- Với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1
(EI 45) và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3 (REI 45). Không cho phép đặt
gian phòng kho, gian sản xuất, phòng thí nghiệm và tương tự có hạng nguy hiểm
cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 hoặc cao hơn trong nhà khác dự kiến có từ 50 người
sử dụng đồng thời trở lên. Các gian phòng sản xuất, phòng kỹ thuật và phòng kho
có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C4, đặt trong nhà ở hoặc nhà công cộng thì
phải được ngăn cách với các phòng khác và hành lang bằng các vách ngăn cháy
không kém hơn loại 2 (EI 15);
- Các gian kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 trong nhà
công nghiệp phải được ngăn cách với các khu vực khác bằng vách ngăn cháy loại
1 (EI 45) và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3 (REI 45). Đối với các kho cất

192
trữ hàng bằng giá đỡ nhiều tầng phải ngăn cách bằng tường ngăn cháy loại 1 (REI
150) và sàn ngăn cháy loại 1 (REI 150). Đối với những gian phòng kho này, nếu
cất giữ thành phẩm có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 đặt trong
nhà công nghiệp thì phải có tường bao ngoài.
- Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng
hạng A hoặc B với các không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A
hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang đệm
luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Điều 4.19 và Phụ lục D
QCVN 06:2021/BXD. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai
gian phòng trở lên cùng cóhạng A hoặc B. Khi không thể bố trí các khoang đệm
ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc
B với các gian phòng khác hoặc khi không thể bố trí các cửa đi, cổng, cửa nắp và
van trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng C với các
gian phòng khác, cần phải thiết lập tổ hợp các giải pháp nhằm ngăn ngừa sự lan
truyền của đám cháy và sự xâm nhập vào các phòng và tầng liền kề của các khí,
hơi dễ bắt cháy, hơi của các chất lỏng, bụi và xơ cháy mà các chất này có khả
năng tạo thành các nồng độ nguy hiểm nổ. Hiệu quả của các giải pháp đó phải
được chứng minh.
- Trong các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy nổ A và B phải lắp đặt các
tấm che ngoài dễ bung. Trong trường hợp không đủ diện tích để làm các tấm che
ngoài dễ bung bằng kính thì cho phép sử dụng những dạng vật liệu không cháy
sau: Thép, nhôm và tấm nhựa có sóng, ngói mềm, ngói kim loại, đá và vật liệu
giữ nhiệt hiệu quả. Diện tích tấm che ngoài dễ bung được xác định theo quy định
tại Mục A.1.2.7 Phụ lục A QCVN 06:2021/BXD.
- Trong các lỗ cửa của các bộ phận ngăn cháy giữa các gian phòng liền kề
hạng C, D và E, khi không thể đóng được bằng cửa hoặc cổng ngăn cháy, cho
phép bố trí các khoang đệm hở được trang bị thiết bị chữa cháy tự động. Các kết
cấu bao che của các khoang đệm này phải là kết cấu ngăn cháy phù hợp.
c. Giải pháp ngăn cháy lan giữa các đường ống kỹ thuật đi xuyên qua
tường, sàn ngăn cháy:
+ Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu
tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu
này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ
thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.
+ Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khícháy,
hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường
và sàn ngăn cháy loại 1.
+ Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu
khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này
phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các
kênh, giếng và ống dẫn.

193
Khi kiểm tra nghiệm thu về PCCC cần kiểm tra kỹ các giải pháp ngăn cháy,
chống cháy lan, trong đó chú ý:
+ Kiểm tra ngăn cháy tại vị trí tiếp giáp của đường ống, trục kỹ thuật đi
xuyên qua tường, sàn ngăn cháy, vị trí tiếp giáp giữa tường, vách mặt đứng với
sàn của các tầng nhà phải được chèn, bịt kín bằng vật liệu ngăn cháy (bê tông,
vữa…) có chiều dày phù hợp theo Phục lục F QCVN 06:2021/BXD. Nếu sử dụng
vật liệu ngăn cháy khác (amiang, bông thủy tinh,…) thì phải được kiểm định theo
quy định;
+ Việc bố trí khoang cháy, diện tích phân khoang bằng tường ngăn cháy.
Chú ý kiểm tra thực tế tỷ lệ các cửa ngăn cháy trên tường ngăn cháy không vượt
quá 25% diện tích của tường ngăn cháy theo thiết kế được duyệt. Kiểm tra giải
pháp phân khoang cháy khi có tín hiệu báo cháy bằng kết nối tín hiện của hệ thống
báo cháy với các cửa cuốn, cửa ngăn cháy, màn ngăn cháy để tạo thành khoang
cháy; Các tường dùng để phân khoang ngăn cháy phải được xây sát tới trần.
+ Kiểm tra các yêu cầu ngăn cháy, ngăn khói của buồng thang, chú ý các
cửa ngăn cháy, ngăn khói phải có cơ cấu tự động đóng và khi đóng không được
có khe hở.
9. Giải pháp thoát nạn
9.1 Lối thoát nạn: Lối ra được coi là lối thoát nạn nếu thỏa mãn các yêu
cầu theo quy định tại Điều 3.2.1 QCVN 06:2021/BXD.
9.2. Phải đảm bảo số lối thoát nạn tại các hạng mục công trình nhà sản xuất,
nhà kho theo đúng quy định tại Điều 3.2.5, Điều 3.2.6 và Điều 3.2.7 của QCVN
06:2021/BXD, cụ thể như sau:
- Các phòng sản xuất, phòng kho sau đây phải có không ít hơn 02 lối thoát
nạn (Điều 3.2.5 QCVN 06:2021/BXD):
+ Các gian phòng có mặt đồng thời hơn 50 người;
+ Các gian phòng sản xuất, nhà kho có hạng A hoặc B có số người làm việc
trong ca đông nhất lớn hơn 5 người.
+ Các gian phòng sản xuất, nhà kho có hạng C có số người làm việc trong ca
đông nhất lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn 1.000 m2.
+ Các sàn công tác hở hoặc các sàn dành cho người vận hành và bảo dưỡng
thiết bị trong các gian phòng sản xuất, phòng kho có diện tích lớn hơn 100 m2 -
đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400 m2 - đối với các gian
phòng thuộc các hạng khác.
- Đối với mỗi tầng của nhà sản xuất, nhà kho phải có ít nhất 02 lối thoát nạn
khi: hạng sản xuất A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5
người; hoặc hạng C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người
(Điều 3.2.6 QCVN 06:2021/BXD).
- Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn số lối thoát nạn của gian
phòng bất kỳ trong tầng đó.

194
- Số lối ra thoát nạn từ một ngôi nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ
bất kỳ tầng nào của ngôi nhà đó.
- Lưu ý khi thẩm duyệt thiết kế cầu thang bộ loại 3: Được bố trí trong tất cả
các nhà thuộc tất cả các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng có chiều cao an
toàn PCCC tới 28 m theo quy định tại Điều 3.4.11 QCVN 06:2021/BXD. Tuy
nhiên, cần lưu ý thang bộ loại 3 phải làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở
sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy
hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30.
Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn,
có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1,0 m để bảo đảm
theo quy định tại Điều 3.4.2 QCVN 06:2021/BXD.
- Các xác định chiều dài đường thoát nạn: Khoảng cách thoát nạn phải tính
từ điểm xa nhất của gian phòng, tầng lửng đến lối ra ngoài trực tiếp tại tầng 1 (đối
với nhà 01 tầng) và đến thang thoát nạn (đối với nhà nhiều tầng). Nếu đường thoát
nạn đi qua cầu thang bộ loại 2 thì chiều dài đường thoát nạn tại cầu thang bộ loại
2 phải lấy bằng 3 lần chiều cao của thang đó để bảo đảm theo quy định tại Điều
3.3.2 QCVN 06:2021/BXD.
9.3. Chiều rộng, chiều cao của cửa, lối thoát nạn tại các hạng mục công
trình theo đúng quy định tại Điều 3.2.9 và Điều 3.3.6 của QCVN 06:2021/BXD.
Chiều rộng của các cửa đi bên ngoài của buồng thang bộ tại tầng 1, cũng như của
các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc
chiều rộng của bản thang được quy định tại Điều 3.4.1 của QCVN 06:2021/BXD;
Khi tính toán khả năng thoát nạn của các lối ra trong các gian phòng, trên một
tầng hoặc trong ngôi nhà có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì phải giả thiết là đám
cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những lối ra
đó. Các lối ra còn lại phải đảm bảo khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số người
có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong ngôi nhà đó.
9.4. Trên lối thoát nạn không được đặt cửa hay cổng có cánh mở kiểu trượt
hoặc xếp, cửa cuốn, cửa quay, mà phải bố trí các cửa đi có cánh mở kiểu bản lề
(quy định tại Điều 3.2.3 của QCVN 06:2021/BXD). Trong trường hợp nhà sản
xuất, nhà kho có cửa trượt thì trên cánh cửa trượt đó hoặc bên cạnh cửa trượt phải
có cửa có cánh mở ra ngoài.
9.5. Quy định về bố trí lối lên mái: Đối với các tòa nhà có chiều cao từ cốt
mặt đất thiết kế đến thành gờ hoặc mặt trên của tường chắn mái lớn hơn hoặc bằng
10 m thì cứ 40.000 m2 diện tích mặt bằng mái phải có 01 lối lên mái, nếu diện tích
mặt bằng mái chưa đủ 40.000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 01 lối lên mái. Đối với
nhà 01 tầng thì bố trí lối lên mái theo thang thép hở bên ngoài, còn đối với nhà
nhiều tầng thì bố trí từ buồng thang bộ.
Phải sử dụng các thang chữa cháy loại P1 để lên độ cao đến 20 m và tại các
chỗ chênh lệch độ cao của mái từ 1,0 m đến 20 m. Phải sử dụng các thang chữa
cháy loại P2 để lên độ cao lớn hơn 20 m và tại các chỗ chênh lệch độ cao trên 20
m. Các thang chữa cháy phải được làm bằng vật liệu không cháy, đặt ở nơi dễ
thấy và cách xa cửa sổ không dưới 1,0 m. Chiều rộng thang 0,7 m. Đối với thang

195
loại P1, từ độ cao 10 m trở lên phải có cung tròn bảo hiểm bán kính 0,35 m, tâm
của cung tròn cách thang 0,45 m. Các cung tròn phải được đặt cách nhau 0,7 m,
ở nơi ra mái phải đặt chiếu tới có lan can cao ít nhất 0,6 m theo quy định tại Điều
6.11 QCVN 06:2021/BXD.
Đối với thang P2 phải có tay vịn và có chiếu nghỉ đặt cách nhau không quá
8 m Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến mặt sàn trên cùng
không quá 30 m và chiều cao của tầng trên cùng không đủ để bố trí buồng thang
bộ thoát ra mái, thìcho phép bố trí một thang leo hở bằng thép để thoát nạn từ
buồng thang bộ qua mái bằng thang này.
10. Thang máy chữa cháy
Nhà công nghiệp có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 28m mỗi khoang cháy
của nhà phải bố trí tối thiểu 01 thang máy phục vụ chữa cháy. Các yêu cầu kỹ
thuật của thang máy chữa cháy được quy định tại Điều 6.13 QCVN 06:2021/BXD
và Tiêu chuẩn TCVN 6396-72:2010 “Phần 72: Thang máy chữa cháy”, TCVN
6396-73:2010 “Phần 73: Trạng thái của thang máy trong trường hợp có cháy”,
lưu ý một số yêu cầu sau:
- Thang máy chữa cháy là thang máy mà lực lượng chữa cháy có thể sử
dụng được trong tình huống có cháy để đưa lực lượng, phương tiện chữa cháy lên
các tầng cao và thực hiện công tác chữa cháy, cứu nạn và cứu hộ.
Một số yêu cầu chủ yếu đối với thang máy chữa cháy cần lưu ý như sau:
10.1. Việc bố trí và lắp đặt các thang máy chữa cháy phải bảo đảm:
− Không được sử dụng các thang máy chủ yếu để vận chuyển hàng hóa để
làm thang máy chữa cháy;
− Ở điều kiện bình thường, thang máy chữa cháy vẫn được sử dụng để chở
người. Thang máy chữa cháy có thể được bố trí với một sảnh thang máy riêng
hoặc trong một sảnh chung với các thang máy chở người và hợp lại với nhau bằng
một hệ thống điều khiển tự động theo nhóm;
− Có số lượng được tính toán đủ để khoảng cách từ vị trí các thang máy đó
đến một điểm bất kỳ trên mặt bằng tầng mà nó phục vụ không vượt quá 60 m;
− Nếu chỉ có một thang máy chữa cháy thì thang máy đó ít nhất phải đến
được tất cả các tầng kế cận với tầng đang cháy của nhà;
− Nếu có nhiều thang máy chữa cháy được bố trí chung trong một giếng
thang thì các thang máy có thể phục vụ cho các khu vực khác nhau của nhà với
điều kiện phải thể hiện rõ vùng được phục vụ trên mỗi thang máy đó;
− Trong mọi trường hợp, hình thức phục vụ của các thang máy chữa cháy
phải giống nhau và thông dụng, ví dụ thang máy chỉ phục vụ các tầng lẻ hoặc các
tầng chẵn hoặc tất cả các tầng;
− Nếu có các tầng lánh nạn thì mỗi tầng đó phải được phục vụ bởi ít nhất
một thang máy chữa cháy;

196
− Ở chế độ hoạt động bình thường, cửa các thang máy chữa cháy không
được mở vào những tầng lánh nạn đó còn cửa tầng của các giếng thang tại những
tầng lánh nạn đó phải thường xuyên được khóa và chỉ được tự động mở khóa khi
chuyển sang chế độ phục vụ lực lượng chữa cháy;
− Trong trường hợp có cháy, các thang máy chữa cháy phải bảo đảm để
người lính chữa cháy:
+ Là người duy nhất được quyền kiểm soát và vận hành để cùng với trang
thiết bị của mình tiếp cận đến đám cháy một cách dễ dàng, quen thuộc, an toàn và
nhanh chóng;
+ Được bảo vệ an toàn khi sử dụng trước tác động của lửa và khói bằng các
giải pháp thích hợp, đặc biệt là khi ra khỏi các thang máy đó;
+ Có lối đi thông thoáng và an toàn để tiếp cận đến các thang máy đó cũng
như đến các sàn được những thang máy đó phục vụ;
+ Không phải di chuyển quá hai tầng để tiếp cận đến tầng có thể bị cháy
bất kỳ của nhà.
− Được bảo vệ trong các giếng thang máy riêng (không chung với các loại
thang máy khác) và trong mỗi giếng thang máy như vậy chỉ được bố trí không
quá 3 thang máy chữa cháy. Kết cấu bao bọc giếng thang máy phải có giới hạn
chịu lửa không nhỏ hơn REI 120;
− Sảnh thang máy chữa cháy là một khoang đệm bảo đảm tất cả các quy
định sau:
+ Có diện tích không nhỏ hơn 4 m2;
+ Khi kết hợp với các sảnh của buồng thang bộ không nhiễm khói thì diện
tích không nhỏ hơn 6 m2;
+ Được bao bọc bằng các vách ngăn cháy loại 1;
+ Có lắp đặt họng chờ cấp nước DN 65 dành cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp;
− Việc bố trí thang máy chữa cháy phải dự tính được đường di chuyển của
đội chữa cháy chuyên nghiệp và bảo đảm đội chữa cháy tiếp cận được tất cả các
gian phòng trên tất cả các tầng của nhà;
− Sức chở của thang máy chữa cháy không nhỏ hơn 1 000 kg;
− Tốc độ di chuyển của thang máy chữa cháy không được nhỏ hơn H/60
(m/s), trong đó H là chiều cao nâng (m);
− Kết cấu bao che của cabin thang máy chữa cháy phải được làm từ vật liệu
không cháy hoặc cháy yếu.
- Cửa nóc thoát hiểm khẩn cẩn của thang máy chữa cháy phải có kích thước
không nhỏ hơn 0,5 x 0,7 m, phải bố trí thang để leo lên nóc thoát hiểm khẩn cấp.

197
10.2. Hệ thống điều khiển
- Thang máy chữa cháy phải đảm bảo khả năng kết nối với trung tâm chỉ
huy hoặc trung tâm điều khiển hệ thống PCCC.
- Hệ thống điều khiển thang máy chữa cháy phải đảm bảo thực hiện ở hai
chế độ sau:
+ Chế độ nguy hiểm cháy.
+ Chế độ vận chuyển lực lượng chữa cháy.
10.3. Hoạt động của thang máy ở chế độ "nguy hiểm cháy"
+ Khi xuất hiện cháy cần phải có tín hiệu điện truyền từ hệ thống báo cháy
của nhà, công trình đến hệ thống điều khiển thang máy.
+ Sau khi tiếp nhận tín hiệu báo cháy, hệ thống điều khiển thang máy tự
động chuyển sang chế độ “nguy hiểm cháy”, đảm bảo cabin thang máy bắt buộc
phải di chuyển đến tầng đỗ chính.
+ Trong tất cả mọi trường hợp sau khi cabin đến tầng đỗ chính, cửa cabin
tự động mở và giữ trong trạng thái mở, sau đó khả năng chuyển động tiếp tục của
cabin bị loại trừ.
+ Ở chế độ "nguy hiểm cháy", trong quá trình di chuyển và sau khi đã dừng
ở tầng đỗ chính, tất cả các nút ấn trong cabin thang máy không có tác dụng.
10.4. Hoạt động của thang máy chữa cháy ở chế độ "vận chuyển lực
lượng chữa cháy"
+ Việc chuyển thang máy vào chế độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy”
chỉ có thể thực hiện sau khi thực hiện chế độ “nguy hiểm cháy”.
+ Chế độ “vận chuyển hành khách” được điều khiển (mở) từ cabin.
+ Mở chế độ “vận chuyển hành khách” cần phải được tiến hành với sự trợ
giúp của chìa khoá đặc biệt đặt trong ổ khoá của panen điều khiển hoặc đặt cạnh
đó. Ổ khoá có hai nút “mở” và “ngắt”. Chìa chỉ rút khỏi ổ khoá được khi nằm ở
vị trí “ngắt”.
+ Trong chế độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy”, việc điều khiển thang
máy chỉ có thể được thực hiện từ cabin, các nút gọi từ các tầng không còn tác
dụng (có thể tính đến khả năng dừng thang theo lệnh từ panen điều khiển trên tất
cả các tầng).
+ Ổ khoá đặc biệt dùng để chuyển chế độ làm việc của thang máy vào chế
độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy” cần được đặt gần bảng điều khiển hoặc trên
bảng điều khiển trong cabin.
+ Trong chế độ “vận chuyển lực lượng chữa cháy” cần đảm bảo liên lạc
điện thoại trực tuyến giữa phòng trực hoặc trung tâm điều khiển hệ thống PCCC
với cabin thang máy và giữa cabin với tầng đỗ chính.

198
+ Cần có bảng chỉ dẫn bằng ánh sáng về vị trí và hướng chuyển động của
cabin tại tầng đỗ chính.
10.5. Nguồn điện cung cấp cho thang máy chữa cháy
- Hệ thống điện cung cấp cho thang máy và chiếu sáng phải gồm có các
nguồn điện cung cấp chính và phụ (khẩn cấp, dự phòng, luân phiên).
- Nguồn điện cung cấp phụ phải đủ để chạy thang máy chữa cháy ở tải trọng
định mức và thỏa mãn yêu cầu về thời gian.
11. Hệ thống PCCC
11.1 Hệ thống báo cháy tự động
a) Yêu cầu trang bị
- Đối tượng dự án công trình thuộc diện trang bị hệ thống báo cháy tự động
theo quy định tại Điều 6 TCVN 3890:2009, yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo
cháy tự động theo quy định của TCVN 5738-2021. Đối với gara ô tô theo quy
định tại Điều 5.28 đến Điều 5.30 QCVN08:2009/BXD, trường hợp gara bố trí
trong nhà khác, yêu cầu trang bị hệ thống báo cháy tự động phải bảo đảm theo
quy định này và các quy định khác đối với nhà và công trình.
- Theo tiêu chuẩn TCVN 5738-2021, thiết kế hệ thống báo cháy với đầu
báo cháy nhiệt và đầu báo khói chỉ có quy định đối với nhà có chiều cao dưới 12
m. Đối với nhà cao trên 12 m chưa có quy định thiết kế. Do đó, các nhà có chiều
cao lớn hơn 12 m cần yêu cầu thiết kế hệ thống đầu báo cháy tia chiếu (đầu báo
thu – phát) hoặc đầu báo kiểu hút; Đối với các trường hợp nhà bố trí giá, kệ hàng
đề xuất thiết kế đầu báo cháy tia chiếu kết hợp báo cháy nhiệt kiểu dây (quy định
thiết kế thực hiện theo quy định tại TCVN 7568 (ISO 7240):2015–14); Đối với
các thiết bị ngoài trời có thể sử dụng đầu báo lửa, dây báo cháy nhiệt (quy định
thiết kế đã được đưa vào dự thảo của TCVN 5738:2021).
b) Yêu cầu chung về hệ thống
Yêu cầu thiết kế của các hệ thống theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật
TCVN 5738-2021, lưu ý một số yêu cầu sau:
- Hệ thống báo cháy tự động phải báo rõ địa chỉ, vùng kiểm soát của các
khu vực. Đối với khu vực nào quy định bắt buộc phải lắp đặt đầu báo cháy nhiệt
theo quy định tại Phụ lục A TCVN 5738-2021, có thể sử dụng đầu phun chữa
cháy tự động Sprinkler thay thế đầu báo cháy nhiệt thực hiện chức năng báo cháy
tự động, đồng thời hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler phải thực hiện chức năng
báo cháy tự động (mỗi vùng được kiểm soát thông qua tín hiệu của van kiểm tra
giám sát (alarm valve) hoặc công tắc dòng chảy (flow Switch)).
c) Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống
Xem xét phương án thiết kế, bố trí về trang bị hệ thống, yêu cầu kỹ thuật
của hệ thống gồm: Trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự động, hộp nút ấn báo
cháy, các yếu tố liên kết, nguồn điện. Tuỳ theo yêu cầu hệ thống báo cháy còn có

199
các bộ phận khác như thiết bị truyền tín hiệu báo cháy, bộ phận kiểm tra thiết bị
phòng cháy chữa cháy tự động ... Lưu ý một số nội dung sau:
- Đầu báo cháy phải lắp đặt tại các khu vực không có người ở mà có nguy
hiểm cháy, trong các khu vực có người làm việc, có nguy hiểm cháy, khu vực
công cộng, trong các phòng của căn hộ và hành lang tầng, kể cả sảnh thang máy;
trong các kênh, giếng kỹ thuật điện, thông tin liên lạc và giếng kỹ thuật khác có
nguy hiểm cháy.
- Hệ thống phải có chức năng điều khiển liên động các hệ thống chữa cháy
tự động và các hệ thống khác có liên quan như: hệ thống chữa cháy tự động bằng
khí và nước, hệ thống màn nước ngăn cháy, hệ thống thông gió, điều áp, thang
máy, loa truyền thanh báo cháy và chỉ dẫn thoát nạn, van ngăn lửa, cửa sập chống
cháy, dây chuyền công nghệ.... đối với các công trình được trang bị.
- Các yêu cầu đối với đầu báo cháy báo cháy:
+ Lựa chọn đầu báo cháy phải phù hợp với tính chất sử dụng và mức độ
nguy hiểm cháy của các gian phòng, khu vực theo quy định tại Phụ lục A TCVN
5738:2021.
+ Hệ thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự
động thì mỗi điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy
tự động thuộc 2 kênh khác nhau (hoặc 02 địa chỉ khác nhau) (Điều 6.3 TCVN
5738-2021).
+ Trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ
thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên trần
treo (Điều 6.3 TCVN 5738-2021).
+ Trường hợp các chất cháy, thiết bị công nghệ, kết cấu của công trình được
sắp xếp có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6 m thì các đầu báo
cháy tự động phải được lắp ngay phía trên đường biên những vị trí đó. Khi lắp đặt
đầu báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m, hoặc dưới
sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7
m, khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5
lần (Điều 6.6 TCVN 5738-2021).
+ Đối với nhà mái dốc và nhà mái đỉnh chữ A, vị trí lắp đặt đầu báo cháy
đầu tiên phải nằm trong phạm vi khu vực 0,9 m tính từ đỉnh mái, ngoại trừ khu
vực dưới mái và cách đỉnh mái 0,1 m theo phương ngang theo quy định tại Điều
6.4 TCVN 5738:2021;
+ Hệ thống báo cháy sử dụng theo kênh, số đầu báo cháy tự động lắp trên
một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm
báo cháy tự động nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không lớn hơn 2 000 m2
đối với khu vực bảo vệ hở và 500 m2 đối với khu vực bảo vệ kín (Điều 6.8 TCVN
5738-2021).
+ Trường hợp trong một khu vực bảo vệ lắp đặt các loại đầu báo cháy khác
nhau, vị trí của chúng phải bảo đảm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này cho từng

200
loại đầu báo cháy. Nếu không xác định được hiện tượng đặc trưng của sự cháy,
có thể lắp đặt các đầu báo cháy hỗn hợp (khói - nhiệt) hoặc kết hợp giữa đầu báo
cháy khói và đầu báo cháy nhiệt lắp đặt xem kẽ. Trong trường hợp này, vị trí của
các đầu báo cháy phải đáp ứng yêu cầu tại Bảng 2. Nếu hiện tượng đặc trưng của
sự cháy phổ biến là khói, thì các đầu báo cháy được lựa chọn và lắp đặt theo Bảng
1 hoặc Bảng 3. Khi xác định số lượng đầu báo cháy, đầu báo cháy hỗn hợp được
tính như một đầu báo cháy. Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt
đầu báo cháy hỗn hợp thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy được xác định theo
hiện tượng đặc trưng chính của sự cháy (Điều 6.11 TCVN 5738-2021).
+ Hệ thống báo cháy tự động loại địa chỉ ngoài việc lắp đặt các đầu báo
cháy địa chỉ bảo vệ các khu vực, cho phép lắp đặt đầu báo cháy thường để bảo vệ
cho các khu vực có không gian lớn, tuy nhiên mỗi khu vực này đều được kết nối
với tủ báo cháy qua 01 modun địa chỉ để kiểm soát như 01 địa chỉ.
+ Bố trí đầu báo cháy khói phù hợp theo chiều cao của trần, mái nhà, lưu ý
quy định về khoảng cách bố trí đầu báo cháy của khu vực, gian phòng có chiều
rộng dưới 3m, bố trí đầu báo cháy khói tia chiếu.... (Điều 6.4 TCVN 5738-2021);
+ Bố trí đầu báo cháy khói kiểu điểm bảo đảm diện tích bảo vệ và khoảng
cách lắp đặt theo Bảng 1 TCVN 5738-2021;
+ Bố trí đầu báo khói kiểu điểm bảo đảm theo quy định tại Điều 6.14 TCVN
5738-2021;
+ Bố trí đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm bảo đảm diện tích bảo vệ và khoảng
cách lắp đặt theo Bảng 2 TCVN 5738-2021;
+ Bố trí đầu báo cháy lửa bảo đảm diện tích bảo vệ và khoảng cách lắp đặt
theo Điều 6.16 TCVN 5738-2021;
+ Bố trí đầu báo cháy khói kiểu hút bảo đảm diện tích bảo vệ và khoảng
cách lắp đặt theo Điều 6.17 TCVN 5738-2021;
- Bố trí nút ấn báo cháy theo Điều 7 TCVN 5738-2021, trong đó xem xét
về chiều cao lắp đặt, vị trí lắp đặt và khoảng cách giữa các nút ấn báo cháy.
- Bố trí trung tâm báo cháy theo Điều 5 TCVN 5738-2021, cần xem xét đến
tính năng kỹ thuật, khu vực lắp đặt, nguồn điện dự phòng, tiếp địa của trung tâm
báo cháy.
- Yêu cầu đối với dây, cáp tín hiệu báo cháy, dây nguồn phù hợp theo quy
định tại Điều 8 TCVN 5738-2021, cần xem xét về yêu cầu sử dụng loại dây, tiết
diện dây, tính chịu lửa của dây và lắp đặt dây. Các dây, cáp điện, tín hiệu sử dụng
phải là loại có vỏ vỏ bọc chống cháy hoặc đặt trong ống lồng chống cháy có thời
gian chịu lửa tối thiểu 30 phút.
- Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng dây dẫn của cáp trục
chính phải có dự phòng là 20 % theo quy định tại Điều 8.10 TCVN 5738:2021.
11.2 Hệ thống chữa cháy bằng nước
11.2.1. Yêu cầu trang bị

201
Căn cứ theo quy mô, tính chất sử dụng của nhà, công trình sẽ bắt buộc trang
bị các hệ thống chữa cháy (hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà, hệ thống trụ
cấp nước chữa cháy, hệ thống chữa cháy tự động và phương tiện chữa cháy cơ
giới) theo quy định của TCVN 3890-2009 và các tiêu chuẩn khác có liên quan, cụ
thể như sau:
- Việc lựa chọn phương tiện PCCC, phương pháp chữa cháy, các chất chữa
cháy, hệ thống chữa cháy phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cháy của
nhà theo quy định tại Điều 4.5 TCVN 3890-2009, trong đó phân loại cháy theo
quy định của TCVN 4878:2009 như sau: Loại A: Đám cháy các chất rắn (thông
thường là các chất hữu cơ) khi cháy thường kèm theo sự tạo ra than hồng; Loại
B: Đám cháy các chất lỏng và chất rắn hóa lỏng; Loại C: Đám cháy các chất khí;
Loại D: Đám cháy các kim loại; Loại E: Đám cháy dầu và mỡ của động vật hay
thực vật trong các thiết bị nấu nướng. Lưu ý: Các phòng kỹ thuật điện không bố
trí hệ thống chữa cháy bằng nước.
- Trang bị, bố trí bình chữa cháy (xách tay, xe đẩy...) theo quy định tại Điều
5 TCVN 3890:2009, trong đó việc tính toán số lượng trang bị bình chữa cháy theo
các tiêu chí sau: Khoảng cách di chuyển từ vị trí để bình đến điểm cách xa nhất
(Điều 5.1.3) và khối lượng hoặc thể tích tối thiểu phải trang bị (Điều 5.1.4). Các
khu vực có diện tích hẹp và dài hoặc khu vực có nhiều sàn khác nhau, gần kề nhau
thì việc trang bị bình chữa cháy phải bảo đảm theo Điều 5.13; trên cùng một sàn
nhà nếu được ngăn cách thành các khu vực khác nhau không có lối đi qua lại thì
việc trang bị bình chữa cháy phải riêng biệt cho từng khu vực; các bình chữa cháy
phải bố trí tại các vị trí theo thiết kế, không tập trung một chỗ và cần dự phòng ít
nhất 10% tổng số bình cần thiết.
- Trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Điều 7 TCVN
3890:2009 (danh mục các công trình, gian phòng, thiết bị phải trang bị chữa cháy
tự động theo quy định tại Phụ lục C), trong đó lưu ý các khu vực không bắt buộc
phải trang bị như: Khu vực ẩm ướt (phòng tắm, vệ sinh, buồng lạnh...), cầu thang
bộ, khu vực không có nguy hiểm cháy.
- Trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và hệ thống cấp nước
chữa cháy ngoài nhà theo quy định tại Điều 5 QCVN06:2021
11.2.2 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống
a. Hệ thống chữa cháy ngoài nhà: Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống chữa cháy
ngoài nhà thực hiện theo Mục 5 QCVN 06:2021/BXD, trong đó cần lưu ý một số
nội dung sau:
- Nếu đã có trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà của hạ tầng khu công nghiệp
hiện hữu, cho phép sử dụng trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà của khu công
nghiệp; Trường hợp trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà của hạ tầng khu công
nghiệp hiện hữu không bảo đảm lưu lượng cần thiết kế, tính toán bổ sung trụ cấp
nước chữa cháy ngoài nhà cho công trình;

202
- Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho 01 đám cháy của nhà công
nghiệp phụ thuộc vào bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy, nổ và khối tích nhà, đối
với nhà có chiều rộng không lớn hơn 60 m được xác định theo Bảng 9 QCVN
06:2021/BXD, đối với nhà có chiều rộng từ 60 m trở lên được xác định theo Bảng
10 QCVN 06:2021/BXD.
- Số lượng đám cháy tính toán đồng thời cho một cơ sở công nghiệp phụ
vào diện tích của cơ sở đó và được xác định theo Điều 5.1.3.1 QCVN
06:2021/BXD. Trong trường hợp kết hợp đường ống chữa cháy của khu dân cư
và cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu dân cư thì số đám cháy tính toán đồng thời
được xác định theo Điều 5.1.3.2 QCVN 06:2021/BXD.
- Thời gian chữa cháy của hệ thống chữa cháy ngoài nhà là 3 giờ, ngoại trừ
những trường hợp sau đây: Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách
nhiệt làm từ vật liệu không cháy có các khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D
và E lấy là 2 giờ; Đối với kho dạng hở chứa vật liệu từ gỗ - không nhỏ hơn 5 giờ.
- Thời gian lớn nhất để phục hồi nước dự trữ chữa cháy không lớn hơn 24
giờ đối với cơ sở có hạng nguy hiểm A, B, C và không lớn hơn 36 giờ đối với các
cơ sở có hạng nguy hiểm nổ D và E.
- Mạng đường ống chữa cháy ngoài nhà phải được đấu nối thành mạng
vòng. Việc nối vòng mạng đường ống ngoài nhà không được thực hiện bằng mạng
đường ống bên trong nhà và công trình. Chỉ cho phép làm các đường ống cụt khi
chiều dài đường ống không lớn hơn 200 m mà không phụ thuộc vào lưu lượng
nước chữa cháy yêu cầu. Đường ống chữa cháy ngoài nhà phải có đường kính
không nhỏ hơn 100 mm.
- Tổng số bồn, bể cho chữa cháy trong một mạng ống phải không nhỏ hơn
2, giữa các bồn, bể trong mạng ống, mực nước thấp nhất và cao nhất của nước
chữa cháy phải tương ứng như nhau. Khi ngắt một bồn, bể thì lượng nước trữ để
chữa cháy trong các bồn, bể còn lại phải không nhỏ hơn 50 % của lượng nước yêu
cầu cho chữa cháy.
- Khi sử dụng cấp nước ngoài là các các bồn, bể và ao hồ để xe chữa cháy
lấy nước chữa cháy thì thực hiện như sau:
+ Phải có lối tiếp cận và có bãi đỗ xe với bề mặt bảo đảm tải trọng dành
cho xe chữa cháy. Khi không thể hút nước chữa cháy trực tiếp từ bồn, bể hoặc hồ
bằng xe máy bơm hoặc máy bơm di động, thì phải cung cấp các hố thu với thể
tích từ 3 m3 đến 5 m3. Đường kính ống kết nối bồn, bể hoặc hồ với các hố thu lấy
theo các điều kiện tính toán lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà, nhưng
không nhỏ hơn 200 mm. Trên đoạn ống kết nối phải có hộp van để khóa sự lưu
thông nước, việc đóng mở van phải thực hiện được từ bên ngoài hộp. Đầu đoạn
ống kết nối ở phía bồn, bể hoặc hồ nhân tạo phải có lưới chắn.
+ Bán kính phục vụ của bồn, bể hoặc hồ nước chữa cháy tự nhiên và nhân
tạo không quá 200 m khi có xe bơm, từ 100 đến 150 m khi có máy bơm di động.

203
Cho phép lắp đặt các đường ống cụt có chiều dài không quá 200 m để tăng bán
kính phục vụ của các bồn, bể hoặc hồ nước.
b. Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà: Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống
chữa cháy trong nhà thực hiện theo Mục 5.2 QCVN 06:2021/BXD, trong đó cần
lưu ý một số nội dung sau:
- Xác định lưu lượng nước tối thiểu của hệ thống chữa cháy trong nhà đối
với hạng mục phụ trợ của công trình công nghiệp phụ thuộc vào quy mô nhà và
theo Bảng 11 QCVN 06:2021/BXD, đối với nhà sản xuất và nhà kho thì lấy theo
Bảng 12 QCVN 06:2021/BXD. Lưu lượng nước tối thiểu và số tia phun nước để
tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy nhà công nghiệp
xác định theo Bảng 12 QCVN06:2021/BXD. Đối với nhà công nghiệp hạng nguy
hiểm cháy nổ A, B, C khối tích lớn hơn 50.000 m3 thì số tia phun nước và lưu
lượng nước cho chữa cháy trong lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 5 l/s, đồng thời
phải được tăng thêm tùy từng trường hợp như sau:
+ Khi sử dụng kết cấu thép không được bảo vệ chống cháy trong các nhà bậc
chịu lửa III, IV (nhóm S2, S3), cũng như kết cấu gỗ tự nhiên hoặc gỗ ép (trong
trường hợp này là gỗ đã qua xử lý bảo vệ chống cháy), phải tăng thêm 5 l/s.
+ Khi sử dụng vật liệu là chất cháy bao quanh cấu trúc nhà bậc chịu lửa IV
(nhóm S2, S3), phải tăng thêm 5 l/s với nhà có khối tích đến 10 000 m3. Khi nhà
có khối tích lớn hơn 10.000 m3 thì phải tăng thêm 5 l/s cho mỗi 100.000 m3 tăng
thêm hoặc phần lẻ của 100.000 m3 tăng thêm.
Khi xác định lưu lượng chữa cháy đối với công trình công nghiệp bố trí
nhiều công năng trong một nhà thì theo quy định tại Điều 5.2.5 QCVN
06:2021/BXD, cụ thể như sau:
+ Đối với nhà không được ngăn chia bằng các tường ngăn cháy phải tính
theo khối tích chung.
+ Đối với nhà được ngăn chia bằng các tường ngăn cháy loại 1 hoặc 2 phải
tính theo khối tích của phần nhà có yêu cầu lưu lượng nước cao hơn.
+ Khi liên kết các nhà có bậc chịu lửa I và II bằng các lối đi làm bằng vật
liệu không cháy và được lắp đặt cửa ngăn cháy thì khối tích của nhà phục vụ việc
xác định lưu lượng nước chữa cháy được tính là khối tích riêng của từng nhà; khi
không có cửa ngăn cháy thì tính theo khối tích tổng và theo hạng nguy hiểm cháy
cao hơn.
- Số tia phun chữa cháy cho mỗi điểm cháy trong nhà công nghiệp lấy là
02 tia đối với các công trình quy định tại Bảng 12 QCVN 06:2021/BXD có yêu
cầu số tia phun lớn hơn 02.
- Áp suất thủy tĩnh trong hệ thống chữa cháy kết hợp với sinh hoạt đo tại các
thiết bị vệ sinh - kỹ thuật đặt ở mức nước thấp nhất không được vượt quá 0,45 MPa.
Khi tính toán, nếu áp suất trong hệ thống chữa cháy vượt quá 0,45 MPa thì phải lắp
đặt mạng hệ thống chữa cháy riêng, không cho phép thiết kế kết hợp với hệ thống

204
sinh hoạt, đồng thời trong trường hợp này áp suất thủy tĩnh tại họng nước chữa cháy
đặt ở mức nước thấp nhất không được vượt quá 0,90 MPa.
- Áp suất tự do của họng nước chữa cháy phải bảo đảm cho chiều cao của
tia nước đặc cần thiết để chữa cháy vào mọi thời điểm trong ngày đối với khu vực
cao nhất và xa nhất. Chiều cao tối thiểu và bán kính hoạt động của tia nước đặc
chữa cháy của nhà sản xuất và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp phải bằng
chiều cao của khu vực, tính từ sàn đến điểm cao nhất của xà (trần), nhưng không
nhỏ hơn 6m đối với nhà có chiều cao đến 50 m và không nhỏ hơn 16 m đối với
nhà cao trên 50 m. Lưu ý áp suất của họng nước chữa cháy phải được tính toán
tổn thất của cuộn vòi chữa cháy dài 10, 15 và 20 m, đồng thời để nhận tia nước
đặc lưu lượng đến 4 l/s thì sử dụng họng nước chữa cháy DN 50, đối với lưu lượng
lớn hơn phải sử dụng họng DN 65.
- Việc bố trí họng nước được thực hiện như sau:
+ Việc xác định vị trí và số lượng đường ống đứng và họng nước chữa cháy
trong nhà phải đảm bảo quy định sau: Cho phép lắp đặt họng kép trên các ống
đứng trong nhà sản xuất khi số lượng tia nước tính toán không nhỏ hơn 03. Trong
nhà sản xuất có từ 02 tia nước tính toán trở lên cho mỗi điểm thì phải bố trí 02 tia
phun từ 02 tủ chữa cháy cạnh nhau (02 họng nước khác nhau). Lưu ý số tia nước
từ mỗi tủ không được lớn hơn 2.
+ Họng nước chữa cháy bên trong nhà phải được lắp đặt tại các lối vào phía
trong hành lang (ở nơi không có nguy cơ nước bị đóng băng) của các buồng thang
(trừ các buồng thang không nhiễm khói), tại các sảnh, hành lang, lối đi và những
chỗ dễ tiếp cận khác, khi đó việc bố trí phải đảm bảo không gây cản trở các hoạt
động thoát nạn.
+ Các họng nước chữa cháy được lắp đặt sao cho miệng họng nằm ở độ cao
1,20 m ± 0,15 m so với mặt sàn và đặt trong các tủ chữa cháy có lỗ thông gió,
được dán niêm phong. Đối với họng nước chữa cháy kép, cho phép lắp đặt 01
họng nằm trên 01 họng nằm dưới, khi đó họng nằm dưới phải lắp có chiều cao
không nhỏ hơn 1,0 m tính từ mặt sàn.
+ Tại các khu vực được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động, cho phép
lắp đặt họng nước chữa cháy trong nhà trên các đường ống DN 65 hoặc lớn hơn,
sau cụm van điều khiển của hệ thống sprinkler bằng nước.
- Hệ thống chữa cháy bằng nước phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để
tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy di động (Điều 7.1.6, Điều 8.1.5
TCVN 3890-2009).
- Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công trình trong các nhà sản
xuất, kho tàng có mức nguy hiểm cháy cao phải thường xuyên có nước được duy
trì ở áp suất đảm bảo yêu cầu chữa cháy (Điều 8.1.4 TCVN 3890-2009).
- Mạng đường ống cấp nước chữa cháy trong nhà phải thiết kế ít nhất 02
đường cấp nước và thực hiện nối thành mạng vòng khi trong nhà bố trí trên 12
họng nước chữa cháy hoặc có trang bị hệ thống chữa cháy tự động. Các van khoá

205
trên mạng đường ống cấp nước trong nhà phải được bố trí để bảo đảm mỗi đoạn
ống chỉ khóa nhiều nhất là 05 họng nước chữa cháy trên cùng một tầng.
- Thể tích nước dự trữ của hệ thống họng nước trong nhà được lắp đặt riêng
biệt với các hệ thống chữa cháy tự động phải chứa nước dự trữ phải bảo đảm
lượng nước dùng trong 01 giờ, cho một họng nước chữa cháy và các nhu cầu dùng
nước khác. Khi lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trên các hệ thống chữa cháy
tự động thì thời gian làm việc của họng nước lấy bằng thời gian làm việc của hệ
thống chữa cháy tự động.
c. Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước và bằng bọt
Yêu cầu thiết kế của các hệ thống theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật
(TCVN 5738-2021, TCVN 7336-2021...), lưu ý một số yêu cầu sau:
- Hệ thống chữa cháy tự động phải có bộ phận điều khiển tự động và bằng
tay tại phòng trực chống cháy. Đối với hệ thống chữa cháy bằng nước kiểu vòi
phun xối (Drencher), hệ thống chữa cháy bằng hơi nước hoặc bằng khí cho phép
điều khiển từ xa và bằng tay (Điều 7.1.5 TCVN 3890-2009).
- Hệ thống chữa cháy bằng nước phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài nhà để
tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy di động (Điều 7.1.6, Điều 8.1.5
TCVN 3890-2009).
- Hệ thống chữa cháy tự động sprinkler phải kiểm tra đối chiếu vị trí lắp đặt
của đầu phun, khoảng cách giữa các đầu phun, khoảng cách từ đầu phun đến trần
nhà. Trong các tòa nhà có một mái dốc hoặc hai mái dốc có độ dốc lớn hơn 1/3,
khoảng cách theo chiều ngang tính từ sprinkler đến tường và từ sprinkler đến mép
mái không được vượt quá 0,8m đối với mái dễ cháy và khó cháy và không quá
1,5m đối với mái không cháy. Lựa chọn thông số kỹ thuật của đầu phun có hệ số
K đảm bảo về lưu lượng theo quy định. Van chặn lắp đặt trên đường ống của hệ
thống chữa cháy sprinkler phải có giám sát tình trạng đóng/mở của van và kết nối
với phòng trực điều khiển chống cháy.
- Khi lắp đặt hệ thống chữa cháy trong các gian phòng có các thiết bị công
nghệ và sàn thao tác, các đường ống lắp đặt theo phương ngang hoặc xiên có chiều
rộng hoặc đường kính lớn hơn 0,75 m, nằm ở độ cao không nhỏ hơn 0,7 m so với
mặt sàn, nếu chúng cản trở khả năng phun của đầu phun đến bề mặt được bảo vệ
thì phải lắp đặt đầu phun bổ sung cho các thiết bị, sàn và đường ống này để bảo
đảm theo quy định tại Điều 5.2.15 TCVN 7336:2021;
- Tại các vị trí có kết cấu trần (mái) thuộc tính nguy hiểm cháy cấp K0 và
K1 có các phần nhô ra với chiều cao hơn 0,3 m và trong các cấp nguy hiểm cháy
còn lại với chiều cao hơn 0,2 m, phải bố trí đầu phun giữa các khoang tạo bởi các
phần nhô ra (dầm, vì kèo và các cấu trúc xây dựng khác) theo quy định tại Điều
5.2.11 TCVN 7336:2021;
- Dự phòng số lượng đầu phun Sprinkler để bảo đảm theo quy định tại Điều
5.1.12 TCVN 7336:2021.

206
- Đối với các giá, kệ hàng cao trên 5,5m, do chưa có quy định cụ thể cần
nghiên cứu áp dụng quy định của các TC, QC nước ngoài để thiết kế. Ví dụ tại
NFPA 15 thì ngoài việc lắp đặt các đầu phun sprinkler phía trên trần, ccác đầu
phun sprinkler tại các giá hàng. Các đầu phun sprinkler được lắp đặt sao cho góc
phun nước bao phủ theo chiều ngang giá hàng, khoảng cách giữa các đầu phun
không quá 3 m, khoảng cách từ đầu phun đến hàng hoá trên giá hàng không nhỏ
hơn 152 mm; trường hợp số lượng đầu phun ngang > 20 đầu thì đường ống cấp
nước cho các đầu phun ngang phải thiết kế tách biệt với đường ống cấp nước cho
các đầu phun ở trên trần);
- Trường hợp đối với các tầng nhà có chiều cao lớn hơn 20 m phải bố trí
chữa cháy tự động: do chưa có quy định cụ thể do đó cần thiết kế hệ thống chữa
cháy bằng đầu phun hở (chữa cháy cục bộ đối với các thiết bị hoặc khu vực có
nguy hiểm về cháy); Tính toán thiết kế phải chia vùng chữa cháy theo diện tích
tối thiểu theo quy định tại Bảng 1 và bảng 3 của TCVN 7336:2021 hoặc có thể
nghiên cứu áp dụng TCNN về việc sử dụng lăng phun chữa cháy tự động (lưu ý
về lưu lượng, bán kính, hoạt động của lăng,…).
- Xác định cường độ phun, lưu lượng nước chữa cháy cần thiết
Căn cứ theo yêu cầu trang bị các hệ thống chữa cháy và tính nguy hiểm
cháy, nổ của nhà để xác định lưu lượng nước chữa cháy cần thiết của đối với từng
hệ thống chữa cháy.
- Xác định thông số của máy bơm cấp nước chữa cháy: Máy bơm cấp nước
chữa cháy riêng của từng hệ thống chữa cháy, công suất của máy bơm chữa cháy
xác định theo hệ thống đó. Đối với các nhà có diện tích > 18.000 m 2 thì áp dụng
thiết kế bảo đảm theo QCVN 02:2020/BCA.
+ Máy bơm cấp nước chữa cháy riêng của từng hệ thống chữa cháy, công
suất của máy bơm chữa cháy xác định theo hệ thống đó.
+ Máy bơm cấp nước chung cho các hệ thống chữa cháy, công suất của
máy bơm phải đảm bảo cấp nước cho các hệ thống chữa cháy (hệ thống họng
nước chữa cháy trong nhà, trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà, hệ thống chữa cháy
tự động bằng nước và hệ thống màn nước ngăn cháy (nếu có) hoạt động đồng
thời.... Việc xác định lưu lượng, cột áp của máy bơm chữa cháy được tính toán
cho khu vực có yêu cầu lượng nước chữa cháy lớn nhất và khu vực bất lợi nhất
(cao nhất hoặc xa nhất).
- Bố trí bố trí số đầu phun Sprinkler trên 01 van kiểm tra giám sát (alarm
valve), số đầu phun và loại đầu phun phù hợp theo cường độ phun nước chữa cháy
được quy định. Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm với nhiệt của đầu phun
đến mặt phẳng trần (mái) phải nằm trong khoảng 0,08 m đến 0,30 m; trong trường
hợp đặc biệt, do thiết kế trần (ví dụ có các phần nhô ra) được phép tăng khoảng
cách này lên 0,40 m. Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm với nhiệt của đầu
phun ngang đến trần phải từ 0,07 m đến 0,15 m theo quy định của Điều 5.2.12 và
Điều 5.2.13 TCVN 7336-2021.

207
- Tại các khu vực không gian lớn được phân chia thành nhiều vùng chữa
cháy, tại đường ống cấp nước chính vào các tầng, vùng cần lắp đặt công tác dòng
chảy (flow swich) và kết nối tín hiệu với hệ thống báo cháy để kiểm soát hoạt
động của hệ thống.
- Hệ thống chữa cháy bằng bọt:
+ Bố trí đầu phun Sprinkler bằng bọt theo yêu cầu đối với bố trí đầu phun
Sprinkler bằng nước. Việc xác định lưu lượng chữa cháy theo cường độ phun và
diện tích bảo vệ quy định, thời gian chữa cháy theo quy định tại Điều 5 TCVN
7336-2021.
+ Tính toán lượng chất tạo bọt chữa cháy (bội số nở thấp và bội số nở cao)
phù hợp theo Phụ lục B và Phụ lục C TCVN 7336-2021.
12. Hệ thống bảo vệ chống khói
12.1. Hệ thống hút khói: Việc hút khói, thoát khói, chống tụ khói cho công
trình nhà sản xuất, nhà kho được thực hiện theo quy tại Phụ lục D QCVN
06:2021/BXD và Mục 6 TCVN 5687:2010, cụ thể như sau:
a. Yêu cầu về thiết kế hệ thống hút khói cưỡng bức:
- Phải thiết kế hệ thống hút khói cho các khu vực sau của nhà sản xuất, nhà
kho:
+ Từ các hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có thông gió tự, mà
hành lang này dẫn vào các khu vực thường xuyên có người.
+ Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m, không có thông gió tự nhiên
của các nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C từ 2 tầng trở lên.
+ Từ các sảnh thông tầng của nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như từ
các sảnh thông tầng có chiều cao lớn hơn 15 m và từ các hành lang có cửa đi hoặc
ban công mở thông với không gian của sảnh thông tầng trên.
+ Từ các gian phòng sản xuất và kho có số chỗ làm việc ổn định (đối với
gian phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào số chỗ làm việc ổn định) hạng
nguy hiểm cháy A, B, C trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng nguy hiểm
cháy D, E trong nhà bậc chịu lửa IV, V.
+ Từ các gian phòng không có thông gió tự nhiên sau: diện tích từ 50 m2
trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung từ 50 người trở lên, tính theo Bảng
G.9 (Phụ lục G), ngoại trừ trường hợp khẩn cấp, không tính diện tích chiếm chỗ
của các thiết bị, vật dụng; phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ 200 m2 trở lên.
- Cho phép không thiết kế hệ thống hút khói trong trường hợp sau: Các gian
có diện tích đến 200 m2, được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hoặc
nước (trừ gian phòng hạng nguy hiểm cháy A, B và các gara đỗ xe kín được đỗ
xe nhờ lái xe); Các gian phòng được trang bị chữa cháy tự động bằng khí, bột,
aerosol (trừ các gara đỗ xe kín được đỗ xe nhờ lái xe); Các hành lang và sảnh khi
tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thoát khói

208
trực tiếp; Các gian phòng diện tích đến 50 m2 nằm trong gian phòng chính đã được
thoát khói.
- Cho phép các hành lang không thiết kế hệ thống hút khói cưỡng bức, khi
có thông gió tự nhiên như sau: Thông gió tự nhiên khi cháy cho hành lang bằng các
ô cửa mở trên cấu trúc bên ngoài được bố trí ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt
sàn đến mép dưới của ô cửa, không quá 30 m chiều dài hành lang phải có một ô và
tổng diện tích các ô cửa này không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn hành lang.
- Các gian phòng trong nhà nhiều tầng phải có hệ thống thoát khói cưỡng
bức dạng cơ khí. Cho phép thoát khói tự nhiên trong các gian phòng của nhà 01
tầng, khi đáp ứng yêu cầu sau: Thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng cần
bằng các ô cửa mở trên tường ngoài ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến
mép dưới của ô cửa và với tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn của
gian phòng. Nếu gian phòng chỉ có một bên tường ngoài thì khoảng cách từ tường
ngoài các với ô cửa mở đến tường đối diện không được lớn hơn 20 m. Nếu gian
phòng có 02 bên tường ngoài đối diện nhau, thì các ô cửa mở phải nằm ở hai
tường ngoài đối diện nhau và thì khoảng cách giữa hai tường đó không lớn hơn
40 m.
b. Yêu cầu kỹ thuật hệ thống hút khói cưỡng bức:
- Hệ thống hút khói hành lang:
+ Thiết kế hệ thống hút khói bảo vệ các hành lang phải riêng biệt với hệ
thống hút khói để bảo vệ các phòng; Lưu lượng quạt của hệ thống hút khói hành
lang phải được tính toán bảo đảm tối thiểu để hút khói cho 1 tầng bị cháy và 2
tầng liền kề;
+ Việc điều khiển hệ thống hút khói hành lang phải được điều khiển tự động
theo tín hiệu của hệ thống báo cháy và giám sát, điều khiển bằng tay tại phòng
trực điều khiển chống cháy trên nguyên tắc khởi động quạt hút và mở van hút khói
của vùng bị cháy, tối đa thêm 2 vùng của khu vực có báo cháy khác, không mở
nhiều hơn 3 vùng hút khói.
+ Cửa thu khói của hệ thống hút khói hành lang phải đặt ở dưới trần của hành
lang và không được thấp hơn dạ cửa (cạnh trên của lỗ cửa đi của lối ra thoát nạn).
Chiều dài hành lang cần lắp một cửa thu khói không được lớn hơn 30 m
- Hệ thống hút khói cho các gian phòng:
+ Thiết kế hệ thống hút khói cho nhà công nghiệp phải độc lập cho mỗi
khoang cháy. Khi điều khiển cho hệ thống hút khói phải tính đến việc hút khói
cho khoang bị cháy và khoang liền kề với khoang bị cháy cùng hoạt động;
+ Khi hút khói trực tiếp từ các gian phòng có diện tích lớn hơn 3.000 m2 thì
phải chia thành các vùng khói có diện tích không lớn hơn 3.000 m2 và phải tính
đến khả năng xảy ra cháy ở một trong các vùng đó. Mỗi cửa thu khói chỉ được
tính phục vụ cho một diện tích không quá 1.000 m2.
- Việc sử dụng giải pháp thoát khói tự nhiên chỉ được áp dụng thiết kế cho
nhà 01 tầng. Hồ sơ thiết kế phải có thuyết minh tính toán diện tích ô cửa so với

209
diện tích gian phòng. Mặt bằng, mặt cắt phải thể hiện chiều cao lắp đặt của các
giá đỡ, kệ hàng, máy móc, dây chuyền công nghệ. Nếu chiều cao lắp đặt của các
giá đỡ, máy móc, dây chuyền công nghệ ≥ 2,2 m thì phải bố trí các ô cửa, louver
để thoát khói tự nhiên ở trên cao độ của máy móc, dây chuyền công nghệ, kệ hàng.
Các ô cửa, louver thoát khói phải bố trí đối xứng nhau để bảo đảm thoát khói khi
có cháy theo quy định tại Chú thích 2 và Chú thích 3 D.2 QCVN 06:2021/BXD;
Giới hạn chịu lửa của đường ống hút khói phải thể hiện bảo đảm theo quy định
của D.9 QCVN 06:2021/BXD; Cửa thải khói, giếng thải khói không được bố trí
gần lối, thang thoát nạn
- Yêu cầu về đường ống, miệng thải khói:
+ Các đường ống và thiết bị của hệ thống hút khói phải được làm từ vật liệu
không cháy, có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn:
* EI 120 - đối với các đường ống và kênh dẫn khói nằm bên ngoài phạm vi
của khoang cháy mà hệ thống đó phục vụ; khi đó tại các vị trí đường ống và kênh
khói đi xuyên qua tường, sàn ngăn cháy của khoang cháy không được lắp các van
ngăn cháy loại thường mở.
* EI 45 - đối với đường ống và kênh dẫn khói theo phương đứng nằm trong
phạm vi của khoang cháy được phục vụ, khi hút sản phẩm cháy trực tiếp tại khu
vực phục vụ đó.
* EI 30 - đối với các trường hợp khác nằm trong phạm vi khoang cháy được
phục vụ.
+ Khói và sản phẩm cháy phải được xả ở bên ngoài nhà và công trình theo
một trong hai phương án sau:
* Qua các ô thoáng, giếng thải nằm trên tường ngoài không có ô cửa hoặc
cách các ô cửa không nhỏ hơn 5 m theo cả phương ngang và phương đứng và cách
mặt đất hơn 2 m. Khoảng cách đến ô cửa có thể giảm xuống nếu bảo đảm vận tốc
thải khói không nhỏ hơn 20 m/s.
* Qua các giếng thải khói tách biệt nằm trên mặt đất ở khoảng cách không
nhỏ hơn 15 m tính đến tường ngoài có ô cửa và các miệng hút của hệ thống điều
hòa không khí, tăng áp của nhà đó cũng như nhà lân cận.
Cho phép xả khói từ các ống hút khói từ tầng hầm và tầng nửa hầm qua các
khoang được thông gió. Trong trường hợp này, miệng xả khói phải được đặt cách
nền của khoang thông gió ít nhất là 6 m (cách kết cấu của một ngôi nhà ít nhất là
3 m theo chiều đứng và 1 m theo chiều ngang) hoặc đối với thiết bị xả dạng ướt
phải cách mặt sàn ít nhất là 3 m. Không lắp các van khói trên những ống này.
12.2. Hệ thống tạo áp suất không khí dương được thiết kế theo quy định
tại Phụ lục D, QCVN 06:2021/BXD phải đảm bảo duy trì áp suất dương từ 20Pa
đến 50Pa khi có cháy, trong đó cần lưu ý:
+ Hệ thống tạo áp suất không khí dương cho khoang đệm của buồng thang
N3 phải được duy trì áp suất dương cho tất cả các khoang đệm tại tất cả các tầng
khi có cháy;

210
+ Hệ thống tạo áp suất dương cho giếng thang máy chữa cháy phải độc lập
với hệ thống tạo áp suất dương cho thang máy thông thường và các hệ thống kỹ
thuật khác;
+ Không bố trí các miệng xả ra khu vực hành lang chung để điều chỉnh áp
suất của hệ thống tạo áp suất dương trong buồng thang, khoang đệm.
12.3. Hệ thống thông gió
- Trong nhà kho hoặc gian bảo quản hàng hóa có tỏa ra các chất độc với
nồng độ vượt quá giới hạn cho phép, phải thiết kế thông gió tự nhiên, thông gió
cơ khí hoặc thông gió hỗn hợp. Các gian kho không có đặc điểm kể trên phải thiết
kế thông gió tự nhiên, bảo đảm bội số trao đổi không khí bằng 1 (Điều 5.2 TCVN
4317:1986).
- Trong các phòng có sinh ra những chất dễ cháy, nổ tỏa vào không khí, thì
các bộ phận của máy thông gió và thiết bị điều khiển của đường ống thông gió
phải được thiết kế để không có khả năng tạo ra tia lửa. Ở các bộ phận lọc của hệ
thống thải bụi hay các chất dễ bắt lửa, dễ nổ, phải có phương pháp khử bụi tự
động, liên tục và ngăn ngừa khả năng phát tia lửa. Trong các phòng sản xuất có
thể gây nổ, các động cơ điện của hệ thống thải khí đặt trong phòng cùng với máy
quạt gió, phải là loại động cơ chống nổ (Điều 9.34 TCVN 2622:1995).
- Đối với nhà, công trình và gian sản xuất có thiết bị báo cháy tự động hoặc
hệ thống chữa cháy tự động, cần kết nối liên động giữa hệ thống này với hệ thống
thông gió để tự động cắt các hệ thống này khi hệ thống báo cháy hoặc chữa cháy
hoạt động (Điều 1.7 TCVN 5687:2010).
13. Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị trên lối
thoát nạn của nhà và công trình sản xuất, nhà kho theo quy định tại TCVN
13456:2022. Các quy định về trang bị, lắp đặt thực hiện theo hướng dẫn tại mục
XI của Chuyên đề II.
14. Giải pháp cấp điện cho hệ thống kỹ thuật liên quan đến PCCC
14.1. Hệ thống điện cấp cho PCCC:
Nguồn điện ưu tiên cấp cho các hệ thống PCCC, hệ thống kỹ thuật có liên
quan đến PCCC (quạt tăng áp, hút khói, thang máy chữa cháy …) phải bảo đảm
theo quy định của QCVN 12:2014/BXD, cụ thể như sau:
- Mạch điện ưu tiên phải độc lập với các mạch điện khác;
- Phải được kết nối với 02 nguồn điện, trong đó sự cố xuất hiện trong mạch
của nguồn này không được gây ảnh hưởng đến bảo vệ chống điện giật hoặc hoạt
động của nguồn kia;
- Tủ điện của nguồn điện ưu tiên phải được ngăn cách với các thành phần
của hệ thống điện khác và phải đảm bảo khả năng chống cháy trong thời gian quy
định;

211
- Phương tiện đóng cắt và điều khiển phải được lắp thành nhóm, dễ dàng
nhận biết được, đặt tại khu vực mà chỉ những người có trách nhiệm mới được
phép tiếp cận;
- Cáp của mạch điện ưu tiên phải sử dụng cáp chống cháy. Không được lắp
đặt các mạch điện của nguồn điện ưu tiên đi trong khoang thang máy hoặc các
loại ống thông hơi, thông khói, trừ các cáp dùng cho thang máy chữa cháy.
14.2. Hệ thống điện khác: Sử dụng các thiết bị điện phải phù hợp với cấp
nguy hiểm cháy nổ của từng gian phòng của công trình. Riêng nhà kho cần chú ý
một số nội dung sau đây:
- Chọn thiết bị điện và dây dẫn điện trong nhà kho phải phù hợp với tính
chất hoá lí của hàng hoá bảo quản và yêu cầu công nghệ trong nhà kho (Điều 6.1
TCVN 4317 - 1986).
- Trong nhà kho không cho phép đặt dây trần và cáp trần dẫn điện ngăn qua
các gian kho (Điều 6.2 TCVN 4317 - 1986)
- Tất cả các thiết bị dùng điện đặt trong nhà kho, phải được khống chế chung
bằng thiết bị đóng ngắt (cầu dao, áptomat) đặt trên mặt tường bằng vật liệu không
cháy. Đối với loại kho A, B và C, các thiết bị dùng điện phải được khống chế
chung bằng thiết bị đóng ngắt, đặt bên ngoài nhà trên mặt tường bằng vật liệu
không cháy hoặc trên trụ riêng biệt (Điều 6.3 TCVN 4317 - 1986).
- Đối với các công trình có sử dụng hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa
lỏng phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 6, Điều 14 và Bảng 5 QCVN
10:2012/BCT, cụ thể như sau:
+ Bồn chứa trạm cấp LPG không nằm dưới hành lang an toàn điện.
+ Về thiết bị điện:
Thiết bị điện sử dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ và có
cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị trí lắp đặt, phù
hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện;
Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo
thiết kế đã được phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định;
Trong khu vực nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không
phải là mạch an toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có
sự cố điện xảy ra;
Việc lựa chọn thiết bị điện phải đáp ứng yêu cầu công suất của trạm cấp,
không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải và phải tính đến khả năng
mở rộng trạm cấp.
+ Về yêu cầu an toàn tĩnh điện:

212
Các bồn chứa LPG đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa
không lớn hơn 4 W;
Đường ống trên mặt đất và các thiết bị phụ trợ phía sau của các mặt bích phải
được nối đất;
Máy hóa hơi, hệ thống đường ống, bồn chứa, xe bồn phải có chung hệ thống
tiếp đất;
Việc nối đất các thiết bị và công trình phải theo quy định tại các Tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia và định kỳ kiểm tra.
+ Tại hướng xả áp của van an toàn không được lắp thiết bị điện.
- Đối với các công trình có tồn chứa, sử dụng các hóa chất nguy hiểm phải
bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 5.1.7 và Điều 5.1.8 TCVN 5507:2002 (từ
ngày 01/7/2021 thực hiện theo QCVN 05:2020/BCT, cụ thể như sau:
- Dụng cụ điện, thiết bị điện đều phải là loại an toàn cháy, nổ và có cấp phòng
nổ tương ứng với môi trường hơi, khí dễ cháy nổ;
- Không được đặt dây cáp điện trong cùng một đường rãnh ngầm hoặc nổi
có ống dẫn hơi khí, chất lỏng dễ cháy, nổ. Không được dùng các đường ống này
làm vật nối đất tự nhiên;
- Cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ở ngoài khu vực chứa các hóa chất
dễ cháy, nổ. Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều phải có cầu chì hay thiết bị bảo
vệ tương đương;
- Hệ thống điện chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa sự xâm
nhập của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị chiếu sáng;
- Khi sửa chữa, thay thế thiết bị điện thuộc nhánh nào thì phải cắt điện dẫn
vào nhánh đó và treo bảng cấm đóng điện. Chỉ người chịu trách nhiệm, có kỹ thuật
về điện mới được làm việc này.
- Máy móc, thiết bị làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ đều phải an
toàn phòng chống cháy, nổ . Khi thiết kế, chế tạo, vận hành phải phù hợp yêu cầu
của TCVN 3255:1986.
- Dụng cụ làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ đều phải làm bằng
vật liệu không phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập.
- Đối với nhà kho, phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 6.2 và Điều
6.3 TCVN 4317:1996, cụ thể như sau:
+ Không cho phép đặt dây trần và cáp trần dẫn điện ngăn qua các gian kho.
+ Tất cả các thiết bị dùng điện đặt trong nhà kho, phải được khống chế chung
bằng thiết bị đóng ngắt (cầu dao, áptomat) đặt trên mặt tường bằng vật liệu không
cháy.

213
+ Đối với loại kho A, B và C, các thiết bị dùng điện phải được khống chế
chung bằng thiết bị đóng ngắt, đặt bên ngoài nhà trên mặt tường bằng vật liệu
không cháy hoặc trên trụ riêng biệt.

214
III. HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU ĐÔ THỊ VÀ CÁC KHU
CHỨC NĂNG KHÁC
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đối chiếu thẩm duyệt
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đối chiếu thẩm duyệt
+ QCVN 06:2021/BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình”;
+ QCVN 01:2021/BXD: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
+ TCVN 2622:1995: “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu
cầu thiết kế”;
+ TCVN 3890:2009: “Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và
công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng”;
+ TCVN 6379:1998: “Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy - Yêu cầu
kỹ thuật”;
+ TCXDVN 33: 2006: Cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình -tiêu
chuẩn thiết kế.
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn để tham khảo
+ QCVN 03:2012/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân
loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị”;
+ QCVN 07-01:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật – Công trình cấp nước”;
+ QCVN 07-04:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật – Công trình giao thông”;
+ QCVN 07-05:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật – Công trình cấp điện”;
+ QCVN 07-08:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật – Công trình viễn thông”;
+ TCVN 4513: 1988 “Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế”;
+ TCXDVN 33:2006 “Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình –
Tiêu chuẩn thiết kế”;
+ Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 thông tư của Bộ Công an
quy định về trang bị phương tiện PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng, lực
lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành.
2. Nội dung đối chiếu thẩm duyệt thiết kế về PCCC:
- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đối chiếu thẩm duyệt;
- Đường giao thông cho xe chữa cháy;

215
- Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;
- Giải pháp cứu nạn và hỗ trợ cứu nạn (Trang bị phương tiện chữa cháy cơ
giới; đội chữa cháy chuyên ngành);
- Bố trí quỹ đất cho Đội Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy (đối với khu đô
thị);
3. Đường giao thông dành cho xe chữa cháy:
- Bố trí đường giao thông phải bảo đảm tiếp cận đến từng lô đất của công
trình; chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không nhỏ hơn 3,5
m, chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không nhỏ hơn 4,5
m, nền đường được gia cố bằng các vật liệu bảo đảm chịu được tải trọng của xe
chữa cháy và thoát nước bề mặt.
- Đối với trường hợp bố trí các hồ ao để cho xe chữa cháy hút nước phải có
lối tiếp cận và có bãi đỗ xe kích thước không nhỏ hơn 12 m x 12 m với bề mặt
bảo đảm tải trọng dành cho xe chữa cháy.
- Trường hợp đường giao thông bố trí cầu bắc qua sông hoặc đoạn cống
ngầm thì phải yêu cầu thiết kế chi tiết cầu, cống ngầm đó bảo đảm tải trọng cho
xe chữa cháy di chuyển và triển khai hoạt động.
4. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
a) Xác định lưu lượng và số đám cháy tính toán đồng thời
- Đối với các Khu dân cư (KDC), khu đô thị (KĐT) tính toán số lượng đám
cháy đồng thời theo quy mô dân số đã được chấp thuận tại văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư của UBND các tỉnh, thành phố cho công trình hoặc các văn bản
khác có liên quan và xác định lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà theo quy
định tại Bảng 7 của QCVN 06:2021/BXD.
- Đối với Khu công nghiệp (KCN) và các khu chức năng khác (khu kinh tế,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu,
đào tạo, khu thể dục thể thao) tính toán số lượng đám cháy đồng thời theo diện
tích của công trình lớn nhất và xác định lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
lấy theo lưu lượng của công trình bên trong khu cần lưu lượng lớn nhất cụ thể:
+ Các công trình công nghiệp lấy theo Bảng 9 và Bảng 10 của
06:2021/BXD, các loại hình công trình khác lấy theo Bảng 8 của 06:2021/BXD
(đối với các nhà được ngăn chia bằng tường ngăn cháy thì lưu lượng nước cho
chữa cháy ngoài nhà lấy theo phần nhà, nơi có yêu cầu lưu lượng lớn nhất). Khi
trong một khu chức năng có cả 2 loại hình công trình nêu trên thì lưu lượng của
khu lấy theo lưu lượng của công trình lớn nhất.
+ Trường hợp hồ sơ thiết kế không thể hiện lưu lượng của công trình lớn
nhất thì lựa chọn lưu lượng lớn nhất tại Bảng 10 của QCVN 06:2021/BXD và tính
với 01 đám cháy (đối với các khu bên trong có quy hoạch bố trí công trình công

216
nghiệp) hoặc Bảng 8 (đối với các khu bên trong không quy hoạch bố trí công trình
công nghiệp).
+ Khi kết hợp đường ống chữa cháy của KDC và cơ sở công nghiệp nằm
ngoài KDC thì số đám cháy tính toán đồng thời theo quy định tại Điều 5.1.3.2 của
QCVN 06:2021/BXD.
b) Nguồn nước cấp cho hệ thống trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
- Trường hợp lấy nước trực tiếp từ nhà máy nước của địa phương: yêu cầu
chủ đầu tư cung cấp tài liệu chứng minh lưu lượng, áp lực mà nhà máy có thể
cung cấp để bảo đảm lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà, nước sinh hoạt và sản
xuất cho các khu chức năng. Thể hiện rõ lưu lượng, cột áp tại các điểm đấu nối
vào hệ thống chữa cháy ngoài nhà và điểm bất lợi nhất của mạng đường ống cấp
nước chữa cháy của khu công nghiệp (áp suất tự do tối thiểu trong mạng đường
ống cấp nước chữa cháy tại bất kỳ điểm nào phải không nhỏ hơn 10 m.c.n).
- Trường hợp trang bị trạm bơm cấp nước chữa cháy riêng:
+ Khi thiết kế trạm bơm của hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà không
yêu cầu bắt buộc phải áp dụng theo QCVN 02:2020/BCA. Tuy nhiên, phải bố trí
trạm bơm bảo đảm số lượng, thông số kỹ thuật của bơm dự phòng bằng bơm
chính; máy bơm chữa cháy chính phải được nối với hai nguồn điện cấp độc lập
(01 nguồn điện lưới của đô thị và 01 nguồn điện dự phòng). Cho phép máy bơm
chữa cháy chính chỉ đấu nối với một nguồn điện nếu có máy bơm dự phòng là
máy bơm động cơ diesel;
+ Cho phép bố trí máy bơm cấp nước chữa cháy và sinh hoạt trong một
trạm bơm hay hết hợp với các ngôi nhà khác, nhưng phải được ngăn cách bằng
tường ngăn cháy và có lối ra ngoài trực tiếp. Trường hợp trạm bơm cấp nước chữa
cháy đặt riêng biệt phải làm bằng vật liệu có bậc chịu lửa tối thiểu là bậc III.
+ Trục của máy bơm nước cần đặt thấp hơn mực nước thấp nhất của nguồn
nước. Trường hợp máy bơm đặt cao hơn thì phải có bộ phận mồi nước. Khi máy
bơm hút nước từ bể chứa có hai máy bơm trở lên thì số lượng ống hút ít nhất là 2.
Mỗi đường ống phải bảo đảm hút được một lượng nước chữa cháy cần thiết lớn
nhất. Trên đường ống đẩy ở mỗi máy bơm phải có van khóa, van một chiều và
đồng hồ áp lực, trên đường ống hút chỉ cần đặt van khóa.
+ Chấp thuận phương án ghép bơm song song để tăng lưu lượng cung cấp
nước chữa cháy, khi đó tính toán lưu lượng, áp lực bảo đảm yêu cầu chữa cháy
theo quy định.
+ Tổng số bồn, bể chữa cháy trong một mạng đường ống phải bảo đảm
không nhỏ hơn 02 bồn, bể. Giữa các bồn, bể trong một mạng đường ống, mực
nước thấp nhất và cao nhất của nước chữa cháy phải tương ứng nhau. Khi ngắt
một bồn, bể thì lượng nước dự trữ để chữa cháy trong các bồn, bể còn lại phải
không nhỏ hơn 50% của lượng nước yêu cầu cho chữa cháy.

217
c) Đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
- Đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà được phép sử dụng chung với
đường ống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất.
- Đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà được phép sử dụng đường ống
nhựa HDPE.
- Trường hợp đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà đi qua cầu, đường
thì yêu cầu bảo đảm tải trọng, sự toàn vẹn của đường ống.
- Hệ thống đường ống nước chữa cháy thường có áp suất thấp, chỉ duy trì
áp suất cao khi phù hợp với luận chứng, đối với các đường ống áp suất cao, các
máy bơm chữa cháy phải được trang bị phương tiện bảo đảm hoạt động không
chễ hơn 5 phút sau khi có tín hiệu báo cháy. Áp suất tự do tối thiểu trong đường
ống nước chữa cháy áp suất thấp (nằm trên mặt đất) khi chữa cháy phải không
nhỏ hơn 10 m. Áp suất tự do tối thiểu trong mạng đường ống chữa cháy áp suất
cao phải bảo đảm độ cao tia nước đặc không khỏ hơn 20 m khi lưu lượng yêu cầu
chữa cháy tối đa và lăng chữa cháy ở điểm cao nhất của tòa nhà. Áp suất tự do
trong mạng đường ống kết hợp không khỏ hơn 10 m và không lớn hơn 60 m.
- Đường ống cấp nước chữa cháy phải được duy trì áp để bảo đảm theo quy
định, nếu áp lực nước thường xuyên không đủ cung cấp nước cho các trụ cấp nước
chữa cháy thì phải có bộ phận điều khiển máy bơm từ xa bố trí ngay ở trụ cấp
nước chữa cháy theo quy định.
- Mạng đường ống dẫn nước chữa cháy phải là mạch vòng. Cho phép làm
các đường ống cụt khi: cấp nước cho chữa cháy hoặc sinh hoạt – chữa cháy với
chiều dài đường ống không lớn hơn 200 m mà không phụ thuộc vào lưu lượng
nước chữa cháy yêu cầu. Tuy nhiên, ở các khu dân cư đến 5000 người và yêu cầu
lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 10 l/s hoặc số họng nước chữa cháy
trong nhà đến 12 thì cho phép dùng mạng đường ống cụt chiều dài trên 200 m nếu
có xây dựng bồn bể, tháp nước áp lực hoặc bể điều tiết dành cho mạng cụt, trong
đó có chứa toàn bộ nước cho chữa cháy.
- Phải bố trí 02 đường ống cấp trở lên nối với mạng vòng trục chính của hệ
thống cấp nước ngoài nhà, khoảng giữa đoạn ống dẫn mạng lưới ngoài nhà với
mạng lưới trong nhà cần bố trí van khóa để bảo đảm cấp nước liên tục khi một
trong những đoạn ống của mạng đường ống bị hư hỏng, sự cố.
d) Bố trí trụ nước chữa cháy ngoài nhà
- Khoảng cách giữa các trụ không vượt quá 150m; các trụ nước chữa cháy
cần được bố trí dọc đường xe chạy, đảm bảo khoảng cách đến mép đường không
lớn hơn 2,5 m; khoảng cách đến tường tòa nhà không nhỏ hơn 5 m, đường ống
chữa cháy phải chia thành từng đoạn và tính toán để số trụ nước chữa cháy trên
mỗi đoạn không nhiều quá 5 trụ.
- Trụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải phù hợp theo TCVN 6379:1998.

218
e) Bể cấp nước chữa cháy:
- Khi tính toán thiết kế thể tích bể cấp nước chữa cháy ngoài nhà kết hợp
với sinh hoạt sản xuất yêu cầu tính toán thể tích bể phải bảo đảm cung cấp đủ
nước cho PCCC và sinh hoạt, sản xuất, bố trí chiều cao đường ống hút nước sinh
hoạt và nước chữa cháy bảo đảm luôn duy trì lượng nước chữa cháy theo quy
định.
- Thời gian chữa cháy là 03 giờ, thời gian lớn nhất để phục hồi nước chữa
cháy không lớn hơn 24 giờ đối với KDC và cơ sở công nghiệp có khu vực thuộc
hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C; không lớn hơn 36 giờ đối với cơ sở công nghiệp
có khu vực thuộc hạng D, E; không lớn hơn 72 giờ đối với các KDC và cơ sở
nông nghiệp.
- Trường hợp bố trí bể cấp nước chữa cháy ngoài nhà dạng nửa chìm nửa
nổi phải trang bị bơm mồi.
5. Giải pháp cứu nạn và hỗ trợ cứu nạn:
- Trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới:
+ Đối với các khu công nghiệp có tổng diện tích lớn hơn 300 ha phải trang
bị 03 xe chữa cháy, tổng diện tích lớn hơn 150 ha đến 300 ha phải trang bị 02 xe
chữa cháy, tổng diện tích từ 50 ha đến 150 ha phải trang bị 01 xe chữa cháy và
các khu công nghiệp có tổng diện tích nhỏ hơn 50 ha phải trang bị 01 máy bơm
chữa cháy di động.
+ Xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động và các thiết bị chữa cháy theo
xe, máy bơm phải được để trong nhà có mái che (nhà xe).
- Thành lập Đội PCCC chuyên ngành:
+ Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp
có diện tích từ 50 ha trở lên quy định tại Điều 21 Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật phòng cháy và chữa cháy và Điều 13 Thông tư 149/2020/TT-BCA ngày
31/12/2020 của Bộ Công an phải thành lập Đội PCCC chuyên ngành và bố trí các
điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ lực lượng này.
+ Khi tính toán định mức trang bị phương tiện PCCC và CNCH cho Đội
PCCC chuyên ngành căn cứ Phụ lục II và Phụ lục III của Thông tư 150/2020/TT-
BCA ngày 31/12/2020.
6. Bố trí địa điểm cho đội Cảnh sát PCCC (đối với khu đô thị).
- Xem xét vị trí của công trình trong bán kính tối đa là 3 km đối với khu
vực trung tâm đô thị và 5 km đối với các khu vực khác, nếu chưa có đơn vị
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì phải khuyến cáo chủ đầu tư bố trí khu
đất cho trụ sở đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

219
IV. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÓ YÊU CẦU ĐẶC BIỆT ĐẢM BẢO
AN TOÀN PCCC
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đối chiếu thẩm duyệt
- QCVN 72: 2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm
phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa”.
- QCVN 21:2015/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép”.
2. Ngăn cháy lan
- Đối với tàu dầu, tất cả các khu vực bố trí bơm dầu hàng và hệ thống đường
ống dầu hàng phải được cách ly bằng vách kín khí với khu vực lò sưởi, nồi hơi,
động cơ lai chân vịt, thiết bị điện kiểu dễ gây cháy nổ hoặc máy móc thường xuyên
phát tia lửa điện theo khoản 3 Điều 22.1.2 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Phải có phương tiện để tránh không cho dầu tràn trên boong lọt vào buồng
sinh hoạt và buồng phục vụ. Điều này có thể được thực hiện bằng cách lắp đặt
thành quây liên tục cố định có chiều cao tối thiểu 300 mm kéo tới hai bên mạn.
Phải đặc biệt lưu ý đến các thiết bị của hệ thống nạp hàng ở đuôi tàu theo khoản
6 Điều 4.5.1 Chương 4 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Phân chia tàu thành các khu vực thẳng đứng chính và các khu vực nằm
ngang chính bằng các mặt bao kết cấu và chịu nhiệt. Cách ly các buồng sinh hoạt
với phần còn lại của tàu bằng các mặt bao kết cấu và chịu nhiệt theo Điều 2.2.1
Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Diện tích của buồng sinh hoạt được ngăn cách bởi kết cấu cấp “A” hoặc
“B” trong bất kỳ trường hợp nào không được vượt quá 50 m2 theo Điều 9.2.2 Phần
5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Thân tàu, thượng tầng, vách kết cấu, boong và lầu boong phải được chế
tạo bằng thép hoặc vật liệu tương đương. Giới hạn chịu lửa của vách, boong được
quy định tại Bảng 5/9.1 đến Bảng 5/9.4 QCVN 21:2015/BGTVT.
3. Thoát nạn và phương tiện cứu sinh
- Phải bố trí các cầu thang và thang đứng làm phương tiện để thoát đến
boong lên xuồng cứu sinh và bè cứu sinh từ tất cả các buồng sinh hoạt của thủy
thủ và hành khách và từ các buồng, không phải là buồng máy, mà trong đó thuyền
viên thường làm việc theo khoản 1 Điều 13.3.1 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Các cửa đi trong các đường thoát nạn nói chung phải mở theo hướng thoát,
trừ khi: các cửa đi của buồng riêng lẻ có thể mở vào trong các buồng để tránh va
chạm vào người đi trong hành lang khi cửa mở; và các cửa đi trong giếng thoát sự
cố thẳng đứng có thể mở ra ngoài giếng để có thể vừa sử dụng giếng để thoát ra
và vừa sử dụng để đi vào theo khoản 5 Điều 13.3.1 Phần 5 QCVN
21:2015/BGTVT;

220
- Trên tất cả các tầng của khu vực sinh hoạt phải bố trí ít nhất hai phương
tiện thoát nạn đặt cách xa nhau từ một khoang hoặc nhóm khoang giới hạn. Không
được bố trí hành lang cụt có chiều dài trên 7 m theo Điều 13.3.2 Phần 5 QCVN
21:2015/BGTVT;
- Các cầu thang và hành lang thoát nạn từ trạm điều khiển, từ buồng sinh
hoạt và từ các buồng phục vụ phải có chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 700
mm, và phải có tay vịn ở một bên. Các cầu thang và hành lang với chiều rộng
thông thủy1800 mm trở lên phải có tay vịn ở hai bên. Độ dốc của cầu thang không
được lớn hơn 50o, trong buồng máy và các buồng nhỏ không được lớn hơn 60o.
Lối đi dẫn tới cầu thang cũng phải có kích thước như đối với cầu thang theo khoản
1 Điều 32.2.1 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Theo khoản 2 Điều 32.2.1 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT, chiều rộng và
tính liên tục của phương tiện thoát nạn phải thỏa mãn các yêu cầu tối
thiểu sau:
+ Chiều rộng của các cầu thang và hành lang khác: 600 mm;
+ Các lỗ người chui, bao gồm cả các cửa sổ là lối thoát nạn: 600 mm x 400
mm;
+ Các nắp hầm nhỏ: 600 mm x 600 mm đối với nắp hầm hình chữ nhật; đối
với nắp hầm hình tròn, đường kính: 600 mm.
- Trang bị phương tiện cứu sinh cho phương tiện tàu biển phải đảm bảo
theo quy định tại QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển.
4. Hệ thống điện sự cố
- Nguồn điện chính phải có đủ năng lượng để cung cấp cho tất cả các thiết
bị điện để đảm bảo duy trì tàu ở điều kiện sinh sống và hoạt động bình thường mà
không cần đến nguồn điện sự cố. Nguồn điện chính này phải gồm ít nhất hai tổ
máy phát. Với các tàu có GT dưới 300 thì nguồn điện chính có thể là tổ ắc qui
theo Điều 3.2.1 Chương 3 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Tàu phải được trang bị một nguồn điện sự cố độc lập hoàn toàn, trừ các
tàu có nguồn điện chính là các tổ ắc qui. Công suất của nguồn điện sự cố phải đủ
cung cấp cho tất cả các hệ thống điện thiết yếu để đảm bảo an toàn trong trường
hợp sự cố theo Điều 3.3.1 Chương 3 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT.
5. Hệ thống chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
Theo Điều 3.2.3 Chương 3 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT, hệ thống chiếu
sáng sự cố phải cung cấp đủ ánh sáng cần thiết để đảm bảo an toàn cho:
- Tất cả các nơi tập trung và đưa người lên phương tiện cứu sinh theo quy
định của Công ước SOLAS;
- Tất cả các hành lang công tác và sinh hoạt, cầu thang, lối thoát, thang máy
và tháp nâng;

221
- Các không gian đặt máy chính, đặt trạm phát điện chính và các vị trí điều
khiển chúng;
- Tất cả các trạm điều khiển, buồng điều khiển máy chính và ở các bảng
điện sự cố và bảng điện chính;
- Tất cả những vị trí cất giữ trang bị dùng cho người chữa cháy;
- Vị trí máy lái;
- Vị trí đặt bơm đề cập, bơm phun sương, nếu có thể, cả các vị trí đặt bơm
hút khô sự cố và tất cả các vị trí khởi động các động cơ của chúng;
- Trong các buồng bơm hàng của tàu hàng lỏng dùng để chở xô hàng lỏng
hoặc chở xô hóa chất nguy hiểm có điểm chớp cháy không quá 60 oC, nhưng
không phải là khí hóa lỏng.
6. Hệ thống thông gió
- Hệ thống thông gió cho các buồng máy loại “A”, khoang chở ô tô, khoang
ro-ro (roll-on/roll-off), bếp, các khoang loại đặc biệt và các khoang hàng, nói
chung, phải tách biệt với nhau và các hệ thống thông gió phục vụ cho các không
gian khác theo Điều 9.7.2 Chương 9 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Các kênh thông gió phải được bọc cách nhiệt trên toàn bộ bề mặt bên
ngoài của chúng. Nếu một kênh thông gió đi xuyên qua một vùng thẳng đứng
chính, một van chặn lửa phải được lắp đặt liền kề với vách ngăn theo khoản 5
Điều 9.7.2 Chương 9 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Các buồng bơm hàng phải được thông gió cơ khí và khí thải ra từ các quạt
hút phải được dẫn đến vị trí an toàn trên boong hở. Số lần thay đổi khí phải tối
thiểu 20 lần/giờ, dựa trên tổng dung tích của buồng theo Điều 4.5.4 Chương 4
Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Phải trang bị phương tiện điều khiển để khói có thể thoát ra, phương tiện
điều khiển phải được bố trí bên ngoài khoang liên quan sao cho chúng không bị
mất tác dụng khi có cháy trong buồng mà chúng phục vụ theo Điều 8.3.1 Chương
8 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT.
7. Hệ thống báo cháy
- Các điểm báo cháy bằng tay phải được lắp đặt trong toàn bộ khu vực sinh
hoạt, khu vực phục vụ và các trạm điều khiển. Tại mỗi cửa thoát phải trang bị một
điểm báo cháy bằng tay. Các điểm báo cháy bằng tay phải dễ dàng tiếp cận trong
các hành lang của mỗi boong sao cho không có phần nào của hành lang cách điểm
báo cháy bằng tay quá 20 m theo Điều 7.5.2 Chương 7 Phần 5
QCVN 21:2015/BGTVT;
- Các đầu báo cháy phải được bố trí phía trên đỉnh cách xa các vách một
khoảng ít nhất 0,5 m ngoại trừ trong hành lang, các kho và cầu thang. Đầu báo
nhiệt có diện tích bảo vệ lớn nhất là 37m2, khoảng cách tối đa giữa 02 đầu 9m,

222
khoảng cách đến vách 4,5m;đầu báo khói có diện tích bảo vệ lớn nhất là 74m 2,
khoảng cách tối đa giữa 02 đầu 11m, khoảng cách đến vách 5,5m theo Điều 29.2.4
Chương 29 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Phải có ít nhất hai nguồn cấp năng lượng cho thiết bị điện tử của hệ thống
phát hiện và báo cháy. Một trong số đó phải là nguồn sự cố. Việc cấp năng lượng
phải do những dây dẫn riêng chỉ dùng cho mục đích này. Các dây này phải được
đấu vào cầu giao chuyển mạch tự động đặt ở bảng điều khiển hoặc gần bảng điều
khiển của hệ thống phát hiện cháy theo Điều 29.2.2 Chương 29 Phần 5 QCVN
21:2015/BGTVT.
8. Hệ thống chữa cháy
- Hệ thống chữa cháy bằng nước:
+ Số lượng và vị trí các họng chữa cháy phải sao cho ít nhất 02 tia nước
xuất phát từ các họng chữa cháy, trong đó mỗi họng chỉ nối với một cuộn vòi chữa
cháy thể đến được mọi vị trí của tàu mà hành khách hoặc thuyền viên thường đến
được khi tàu đang hoạt động và phải đến được bất cứ phần nào của khoang hàng
khi không có hàng, khoang ro-ro, khoang chở ô tô. Ngoài ra, các họng chữa cháy
phải được bố trí gần lối ra vào của các khoang được bảo vệ theo Điều 10.2.1
Chương 10 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
+ Các cuộn vòi chữa cháy phải có chiều dài tối thiểu 10 m, nhưng không
dài hơn: 15 m cho các buồng máy; 20 m cho các buồng khác và boong hở; 25 m
cho boong hở trên các tàu có chiều rộng lớn nhất vượt quá 30 m theo Điều 10.2.3
Chương 10 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
+ Kích thước và loại của đầu lăng: đối với các buồng sinh hoạt và buồng
phục vụ, không sử dụng đầu phun có kích thước lớn hơn 12 mm. Đối với các
buồng máy và các vị trí bên ngoài, kích thước các đầu phun phải sao cho có thể
đạt được lưu lượng xả lớn nhất từ hai tia nước ở áp suất nêu ở 10.2.1-6 Chương
10 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT do bơm nhỏ nhất cấp, với điều kiện không
cần sử dụng đầu phun có kích thước lớn hơn 19 mm. Các đầu phun phải là loại
hai tác dụng (phun sương và phun tia) được duyệt, có cả thiết bị đóng theo Điều
10.2.3 Chương 10 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
+ Số lượng các bơm chữa cháy phải trang bị: các tàu có GT 1000 trở lên, ít
nhất hai bơm được truyền động cơ giới độc lập. Các tàu có GT dưới 1000, ít nhất
hai bơm được truyền động cơ giới, trong đó một chiếc được truyền động cơ giới
độc lập theo khoản 2 Điều 10.2.2 Chương 10 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
+ Theo khoản 4 theo Điều 10.2.2 Chương 10 Phần 5 QCVN
21:2015/BGTVT, lưu lượng của các bơm chữa cháy: không nhỏ hơn 4/3 lưu lượng
của bơm hút khô. Tổng lưu lượng theo yêu cầu của các bơm chữa cháy không cần
lớn hơn 180 m3/h. Trong mọi trường hợp lưu lượng mỗi bơm không được nhỏ hơn
25 m3/h và trong bất kỳ điều kiện nào mỗi bơm đó phải có khả năng cấp nước
được cho ít nhất hai tia nước. Trong đó, lưu lượng của bơm hút khô được tính

223
theo công thức: Q = 5,66 d2 x 10-3. Trong đó: Q - Lưu lượng bơm quy định (m3/h);
d: Đường kính trong của đường ống hút khô chính (mm);
+ Các buồng máy loại A có thể tích trên 500 m3, ngoài hệ thống chữa cháy
cố định, phải được bảo vệ bởi một hệ thống chữa cháy cục bộ cố định bằng nước,
hoặc tương đương. Trong trường hợp buồng máy không có người trực thường
xuyên, hệ thống chữa cháy phải có khả năng vận hành tự động và bằng tay theo
khoản 2 Điều 10.5.5 Chương 10 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Hệ thống chữa cháy bằng khí:
+ Trừ các khoang chở ô tô và ro-ro, các khoang hàng của tàu có GT từ 2000
trở lên phải được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy cố định bằng CO2 hoặc khí trơ
tuân theo các quy định của Chương 25 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT hoặc bằng
hệ thống chữa cháy có tác dụng tương đương;
+Hệ thống CO2 phải đảm bảo với các yêu cầu sau: các thiết bị báo động
bằng âm thanh, để cảnh báo việc xả chất chữa cháy, phải an toàn trong sử dụng
trong hỗn hợp không khí/hơi hàng dễ cháy; phải có bản thông báo ở các vị trí điều
khiển để thông báo rằng do nguy cơ cháy tĩnh điện, theo Điều 10.9.1 Chương 10
Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
+ Theo khoản 1 Điều 25.2.2 Chương 25 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT
Lượng CO2 cần có phải đủ để tạo ra một thể tích khí tự do tối thiểu bằng 30%
tổng thể tích của khoang hàng lớn nhất cần được bảo vệ ở trên tàu; 40% tổng thể
tích của buồng máy lớn nhất cần bảo vệ, không bao gồm phần vách quây buồng
máy hoặc 35% tổng thể tích của buồng máy lớn nhất cần được bảo vệ kể cả phần
vách quây buồng máy, lấy giá trị lớn hơn; 30% tổng thể tích buồng bơm hàng bao
gồm cả phần vách quây.
- Hệ thống chữa cháy bằng bọt:
+ Tốc độ cấp dung dịch bọt cho các tàu chở dầu thô hoặc sản phẩm dầu mỏ
không được nhỏ hơn giá trị lớn nhất trong các giá trị sau: 0,6 lít/phút trên 1 m2
diện tích boong các két hàng, trong đó diện tích boong các két hàng tính bằng
chiều rộng lớn nhất của tàu nhân với tổng chiều dài tính theo chiều dọc tàu của
các không gian két hàng; 6 lít/phút trên 1 m2 diện tích mặt cắt theo phương nằm
ngang của 1 két hàng có diện tích này lớn nhất; hoặc 3 lít/phút trên 1 m2 của diện
tích được bảo vệ bởi một súng phun lớn nhất, diện tích này là toàn bộ phía trước
của súng phun, nhưng không được nhỏ hơn 1250 lít/phút theo khoản 1 Điều 34.2.2
Chương 34 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
+ Lượng chất tạo bọt phải đủ để đảm bảo tạo được lượng bọt ít nhất trong
20 phút trên các tàu chở chất lỏng có lắp hệ thống khí trơ hoặc 30 phút trên các
tàu không lắp hệ thống khí trơ khi áp dụng tốc độ quy định nêu ở trên theo khoản
2 Điều 34.2.2 Chương 34 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;

224
+ Số lượng thiết bị tạo bọt không được nhỏ hơn 4. Số lượng và vị trí của
các họng phun bọt chính phải sao cho bọt từ ít nhất 2 thiết bị tạo bọt có thể tới
được bất kỳ phần nào của vùng boong két hàng. Phải trang bị các thiết bị tạo bọt
sao cho đảm bảo được sự linh hoạt trong quá trình chữa cháy và phải đảm bảo
chữa cháy được toàn bộ bề mặt mà các súng phun không bảo vệ được theo Điều
34.2.3 Chương 34 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT.
9. Bình chữa cháy xách tay và dụng cụ chữa cháy cá nhân
- Đối với tàu có GT từ 1000 trở lên, phải trang bị tối thiểu 05 bình chữa
cháy xách tay. Tàu có GT dưới 1000 phải được trang bị tối thiểu 04 bình chữa
cháy xách tay. Một trong các bình chữa cháy xách tay dự định để dùng trong
buồng bất kỳ phải được để gần lối vào buồng đó theo khoản 1, khoản 2 Điều
10.3.2 Chương 10 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT;
- Các bình chữa cháy bằng CO2 không được đặt trong các buồng sinh hoạt.
Trong các trạm điều khiển và các buồng khác có chứa các thiết bị điện hoặc điện
tử hoặc các thiết bị cần thiết cho an toàn của tàu, phải trang bị các bình chữa cháy
xách tay có công chất dập cháy không dẫn điện và cũng không gây hư hỏng các
trang thiết bị đó. Hai bình chữa cháy xách tay phù hợp với loại hàng được chở
phải được trang bị trên boong thời tiết trong khu vực hàng của các tàu chở hàng
lỏng khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 10.3.2 Chương 10 Phần 5 QCVN
21:2015/BGTVT;
- Dụng cụ chữa cháy cá nhân: phải bao gồm những trang thiết bị bảo hộ và
thiết bị thở nêu ở kèm theo dây an toàn, được quy định tại Điều 23.2.1 Chương
23 Phần 5 QCVN 21:2015/BGTVT.

225
V. CỬA HÀNG XĂNG DẦU, KHÍ HÓA LỎNG
3.1. Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản quy phạm pháp luật áp
dụng để đối chiếu thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, ngày 24/11/2020 của Chính phủ;
- QCVN 06:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình.
- QCVN 01:2020/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Yêu cầu thiết kế
cửa hàng xăng dầu;
- QCVN 01:2019/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng.
- QCVN 07-6:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - các công trình hạ
tầng kỹ thuật - công trình cấp xăng dầu, khí đốt.
- TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị,
bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- TCVN 7336:2021: Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler – Yêu cầu thiết
kế.
- TCVN 5738:2021: Hệ thống báo cháy - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 2622:1995: Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình.
- TCVN 4513:1988: Cấp nước bên trong – Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 7568-14:2005 Hệ thống báo cháy - Phần 14: Thiết kế, lắp đặt, vận
hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà.
- TCVN 7435-1:2004 - ISO 11602-1:2000 Phòng cháy, chữa cháy - bình
chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy - phần 1: lựa chọn và bố trí;
3.2 Những điểm cần lưu ý
- Vị trí dự kiến xây dựng cửa hàng xăng dầu phải được kiểm tra chấp thuận
địa điểm xây dựng trước khi thẩm duyệt thiết kế về PCCC, vị trí của cửa hàng xây
dựng mới phải đảm bảo cách cửa hàng xăng dầu hiện hữu 300m theo quy định tại
Điều 2.6.11 QCVN 01:2019/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng.
- Cửa hàng xăng dầu có gian bán hàng khí hóa lỏng phải đáp ứng yêu cầu của
TCVN 6223-2011 về cửa hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (lpg) – yêu cầu chung về an
toàn.
- Các cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định hiện hữu phải đảm bảo phù hợp
với quy hoạch đô thị, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải có phương
án phòng cháy chữa cháy được thẩm duyệt theo quy định;

226
- Đối với các trạm cấp phát xăng dầu của cơ sở công nghiệp có thể áp dụng
TCVN 4530:2011 để xem xét đối chiếu thẩm duyệt về PCCC.
3.3 Nội dung thẩm duyệt
3.3.1. Phân cấp cửa hàng xăng dầu
a. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất và cửa hàng xăng dầu cố định
trên mặt nước

Cấp cửa hàng xăng Tổng dung tích (m3)


STT Diện tích đất (m2)
dầu

1 1 1.000 Từ 151 đến 210

2 2 500 Từ 101 đến 150

Nhỏ hơn hoặc bằng


3 3 300
100

Đối với cửa hàng xăng dầu cố định trên mặt nước không áp dụng về diện
tích đất sử dụng.
b. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nước (xà lan, tàu vỏ thép và phương
tiện nổi khác)

Cấp cửa hàng xăng Tổng dung tích (m3)


STT
dầu

1 1 Từ 100 đến 200

2 2 Từ 16 đến dưới 100

3 3 Nhỏ hơn 16

3.3.2. Bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy cháy


- Kết cấu, vật liệu cho khu bán hàng, mái che cột bơm và các hạng mục xây
dựng khác của cửa hàng xăng dầu phải có bậc chịu lửa Bậc I, II theo quy định tại
QCVN 06:2021/BXD, đối với vật liệu là mái che cột bơm là kết cấu thép được
tính như kết cấu mái đạt giới hạn chịu lửa RE 15 tương đương bậc chịu lửa bậc
II. Riêng đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nước thì kết cấu và vật liệu cho khu
bán hàng và các hạng mục xây dựng khác phải có bậc chịu lửa II, III theo quy
định tại QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình hoặc QCVN 72:2013/BGTVT Quy chuẩn quốc gia về quy phạm
phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.

227
- Hạng nguy hiểm cháy nổ: Hạng A
3.3.3 Khoảng cách an toàn PCCC, bố trí tổng mặt bằng và các giải
pháp ngăn cháy lan
a. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất
- Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch
mới tối thiểu là 300 m; Khoảng cách giữa cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định
quy hoạch mới đến những nơi thường xuyên tụ họp đông người (chợ, trung tâm
thương mại, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao,
công sở) tối thiểu là 50 m;
- Vị trí các cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới phải bảo
đảm tiếp cận thuận tiện và an toàn với hệ thống giao thông; Lối ra, vào cửa hàng
xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới phải cách điểm có tầm nhìn bị cản trở
ít nhất là 50 m và nằm ngoài hành lang an toàn đối với cầu, cống, hầm đường bộ;
Lối ra của cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định mở ra đường cấp khu vực trở lên
phải cách chỉ giới đường đỏ của tuyến đường cấp khu vực trở lên giao cắt với
tuyến đường có lối ra của cửa hàng xăng dầu tối thiểu là 50 m; Cửa hàng xăng
dầu xây dựng cố định phải bố trí khu vực dừng đỗ xe để tiếp xăng, dầu đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến giao thông bên trong cửa hàng và bên ngoài cửa hàng.
- Cửa hàng xăng dầu tiếp giáp với các công trình khác thì phải có tường bao
bằng vật liệu không cháy có chiều cao 2,2 m.
- Khoảng cách giữa các hạng mục xây dựng trong cửa hàng xăng dầu phải
đảm bảo theo quy định tại bảng 2 QCVN 01:2020/BCT.
- Trong cửa hàng nếu sử dụng máy phát điện thì vị trí đặt máy nằm ngoài
vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện phải có bộ dập lửa và bọc
cách nhiệt. Đồng thời khoảng cách từ vị trí máy điện đến bể chứa, cột bơm phải
đảm bảo theo quy định tại Bảng 5 TCVN 5334:2007, cụ thể:

Bậc chịu lửa Khoảng cách,


của tường bao không nhỏ
Tên hạng mục công trình hơn, m
trạm biến áp,
trạm phát điện

1. Khu bể chứa dầu mỏ và các sản phẩm


dầu mỏ (tính từ thành bể):

- Bể chứa dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ I-II 40


loại 1 và loại 2.
III-IV 50

228
- Bể chứa dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ I-II 20
loại 3.
III-IV 30

2. Trạm, nhà bơm dầu mỏ và các sản phẩm


dầu mỏ:

- Để bơm dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ I-II 20


loại 1 và loại 2.
III-IV 30

- Để bơm dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ I-II 15


loại 3.
III-IV 20

3. Bến, giàn xuất nhập cho ô tô xitéc I-II 20


III-IV 30

4. Bến, giàn xuất nhập cho phương tiện I-II 30


đường sắt
III-IV 40

5. Cảng, bến, cầu tầu xuất nhập cho I-II 40


phương tiện đường thủy
III-IV 50

Một số lưu ý:
1) Trường hợp trạm biến áp, trạm phát điện và thiết bị phân phối điện đặt hở
(không có tường bao) thì khoảng cách an toàn trong Bảng 5 phải tăng thêm 30%;
2) Đối với các khu bể ngầm thì khoảng cách qui định trong Bảng 5 cho phép
giảm 50%;
3) Khoảng cách từ trạm phát điện, trạm biến áp và thiết bị phân phối điện
của trạm đến các hạng mục công trình còn lại trong kho tuân theo tiêu chuẩn thiết
kế kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ hiện hành.
- Quy định đối với bể chứa xăng dầu:
+ Vật liệu làm bể chứa xăng dầu là vật liệu chịu xăng dầu và không cháy.
+ Lắp đặt bể chứa xăng dầu tại cửa hàng phải tuân thủ các quy định sau đây:
Không được lắp đặt bể chứa xăng dầu nổi trên mặt đất.
Không được lắp đặt bể chứa xăng dầu và hố thao tác trong hoặc dưới các
gian bán hàng.

229
Khi lắp đặt bể chứa xăng dầu phải tính đến khả năng bị đẩy nổi và phải có
biện pháp chống nổi bể.
Xung quanh bể chứa phải phủ cát hoặc đất mịn với chiều dày không nhỏ hơn
0,3 m.
Bể chứa lắp đặt dưới mặt đường xe chạy phải áp dụng các biện pháp bảo vệ
kết cấu bể.
Đối với bể chứa bằng vật liệu không dẫn điện phải có biện pháp triệt tiêu
tĩnh điện khi xuất, nhập xăng dầu.
+ Bề mặt ngoài của bể chứa bằng thép lắp đặt ngầm phải có lớp bọc chống
ăn mòn có cấp độ không thấp hơn mức tăng cường quy định tại TCVN 4090:1985
Kho tàng, trạm và đường ống dẫn xăng dầu - Đường ống chính dẫn dầu và sản
phẩm dầu - Tiêu chuẩn thiết kế.
+ Khoảng cách an toàn từ bể chứa đến các công trình bên ngoài phải đảm
bảo theo quy định tại Bảng 4, QCVN 01:2020BCT.
- Vật liệu làm bể chứa xăng dầu phải là vật liệu chịu xăng dầu và không
cháy; Bề mặt ngoài của bể chứa bằng thép lắp đặt ngầm phải có lớp bọc chống ăn
mòn có cấp độ không thấp hơn mức tăng cường quy định tại TCVN 4090:1985
Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Tiêu chuẩn thiết kế
- Quy định đối với cột bơm xăng:
+ Vị trí lắp đặt cột bơm xăng dầu trong cửa hàng xăng dầu phải phù hợp các
yêu cầu sau:
Cột bơm phải được đặt tại các vị trí thông thoáng. Trường hợp cột bơm đặt
trong nhà, phải đặt trong gian riêng biệt, có biện pháp thông gió và có cánh cửa
mở quay ra ngoài.
Đảm bảo các phương tiện có thể dừng đỗ dễ dàng dọc theo cột bơm và không
làm cản trở các phương tiện giao thông khác ra, vào cửa hàng.
+ Cột bơm phải được đặt trên đảo bơm. Đảo bơm phải được thiết kế phù hợp
với các yêu cầu sau:
Cao độ phải cao hơn mặt bằng bãi đỗ xe ít nhất 0,15 m.
Chiều rộng không được nhỏ hơn 1,0 m.
Đầu đảo bơm phải cách mép cột đỡ mái che bán hàng hoặc cột bơm ít nhất
0,5 m.
+ Khoảng cách an toàn từ cột bơm đến các công trình bên ngoài cửa hàng
được quy định trong Bảng 4 QCVN 01:2020/BCT.
- Quy định về giảm khoảng cách an toàn PCCC:

230
+ Khoảng cách an toàn trong Bảng 4 được phép giảm 30 % khi cửa hàng
có lắp hệ thống thu hồi hơi xăng dầu.
+ Khoảng cách an toàn từ bể chứa và cột bơm đến công trình công cộng
được giảm xuống còn 25 mét (17 mét nếu có hệ thống thu hồi hơi xăng dầu) nếu
cửa hàng xăng dầu được trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán cố định.
b. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nước
- Quy định đối với bể chứa
+ Vật liệu làm bể chứa xăng dầu là vật liệu chịu xăng dầu và không cháy.
+ Đối với bể chứa bằng vật liệu không dẫn điện phải có biện pháp triệt tiêu
tĩnh điện khi xuất, nhập xăng dầu.
+ Ở khu vực bể chứa xăng dầu phải thường xuyên vệ sinh công nghiệp và
niêm yết biển báo “không phận sự miễn vào”.
+ Khoảng cách an toàn PCCC theo quy định tại Bảng 5 QCVN
01:2020/BCT.
- Quy định đối với cột bơm
+ Cột bơm phải được đặt tại các vị trí thông thoáng, thuận tiện.
+ Đảm bảo các phương tiện có thể dừng đỗ dễ dàng dọc theo cột bơm và
không làm cản trở các phương tiện giao thông khác ra, vào cửa hàng.
+ Khoảng cách an toàn PCCC theo quy định tại Bảng 5 QCVN
01:2020/BCT.
3.3.4. Đường giao thông
Đường và bãi đỗ xe dành cho xe ra vào mua hàng và nhập hàng phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Chiều rộng một làn xe đi trong bãi đỗ xe không nhỏ hơn 3,5m. Đường hai
làn xe đi không nhỏ hơn 6,5 m.
+ Bãi đỗ xe để xuất, nhập xăng dầu không được phủ bằng vật liệu có nhựa
đường.
3.3.5. Hệ thống công nghệ
a. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất
- Đường ống công nghệ trong cửa hàng xăng dầu phải được chế tạo từ vật
liệu chịu xăng dầu và không cháy. Đường kính trong của ống ít nhất phải bằng
32mm. Đối với đường ống thép phải có biện pháp bảo vệ chống ăn mòn. Đối với
đường ống bằng vật liệu không dẫn điện phải tính đến biện pháp triệt tiêu tĩnh
điện trong quá trình xuất, nhập xăng dầu.
- Thuyết minh phải thể hiện vị trí các mối liên kết trên đường ống công
nghệ phải đảm bảo kín, bền cơ học và hóa học.

231
- Các đường ống công nghệ đi song song với nhau phải đặt cách nhau ít
nhất bằng một lần đường kính ống lớn hơn. Đối với ống có kiên kết bằng mặt bích
đặt song song, khoảng cách giữa các ống ít nhất bằng đường kính mặt bích cộng
thêm 3 cm. Đối với ống có liên kết bằng mặt bích đặt so le, khoảng cách giữa mép
ngoài của mặt bích đến mép ngoài của ống gần nhất tối thiểu 3 cm.
- Khoảng cách từ điểm thấp nhất của đường ống xuất xăng dầu trong bể
chứa để xuất xăng dầu cho cột bơm phải cách đáy bể ít nhất 15 cm.
- Nhập xăng dầu vào bể chứa phải sử dụng phương pháp nhập kín. Đường
ống nhập xăng dầu vào từng bể phải kéo dài xuống đáy bể và cách đáy bể không
quá 20 cm.
- Tất cả các bể chứa xăng dầu đều phải lắp đặt van thở. Cho phép lắp đặt
chung một van thở đối với các bể chứa cùng nhóm nhiên liệu.
- Đường ống công nghệ trong cửa hàng phải đặt ngầm trực tiếp trong đất
hoặc đặt trong rãnh có nắp, xung quanh ống phải chèn chặt bằng cát. Chiều dày
lớp chèn ít nhất bằng 15 cm (Nếu đường ống nằm trong hào chiều dày lớp chèn ít
nhất bằng 5 cm). Cho phép đặt nổi đường ống công nghệ tại các vị trí không bị
tác động bởi người và phương tiện qua lại. Riêng đối với cửa hàng xăng dầu trên
mặt nước chỉ cần đảm bảo đường ống công nghệ trong cửa hàng phải đặt tại các
vị trí không bị tác động bởi người và phương tiện qua lại.
Đường ống công nghệ trong các khu vực ô tô qua lại, phải đặt trong ống
lồng đặt ngầm hoặc trong rãnh chèn cát có nắp. Hai đầu ống lồng phải được xảm
kín. Độ sâu chôn ống phải đảm bảo không ảnh hưởng tới độ bền của toàn bộ hệ
thống đường ống.
Đối với bể chôn ngầm, đường ống công nghệ phải dốc về phía bể chứa, độ
dốc phải đảm bảo khả năng hút của máy bơm.
b. Đối với cửa hàng xăng dâu trên mặt nước
- Đường ống công nghệ trong cửa hàng xăng dầu phải được chế tạo từ vật
liệu chịu xăng dầu và không cháy. Đường kính trong của ống ít nhất phải bằng
32mm. Đối với đường ống thép phải có biện pháp bảo vệ chống ăn mòn. Đối với
đường ống bằng vật liệu không dẫn điện phải tính đến biện pháp triệt tiêu tĩnh
điện trong quá trình xuất, nhập xăng dầu.
- Thuyết minh phải thể hiện vị trí các mối liên kết trên đường ống công
nghệ phải đảm bảo kín, bền cơ học và hóa học.
- Các đường ống công nghệ đi song song với nhau phải đặt cách nhau ít
nhất bằng một lần đường kính ống lớn hơn. Đối với ống có kiên kết bằng mặt bích
đặt song song, khoảng cách giữa các ống ít nhất bằng đường kính mặt bích cộng
thêm 3 cm. Đối với ống có liên kết bằng mặt bích đặt so le, khoảng cách giữa mép
ngoài của mặt bích đến mép ngoài của ống gần nhất tối thiểu 3 cm.

232
- Khoảng cách từ điểm thấp nhất của đường ống xuất xăng dầu trong bể
chứa để xuất xăng dầu cho cột bơm phải cách đáy bể ít nhất 15 cm.
- Nhập xăng dầu vào bể chứa phải sử dụng phương pháp nhập kín. Đường
ống nhập xăng dầu vào từng bể phải kéo dài xuống đáy bể và cách đáy bể không
quá 20 cm.
- Tất cả các bể chứa xăng dầu đều phải lắp đặt van thở. Cho phép lắp đặt
chung một van thở đối với các bể chứa cùng nhóm nhiên liệu.
- Đường ống công nghệ trong cửa hàng phải đặt tại các vị trí không bị tác
động bởi người, phương tiện qua lại.
- Khoảng cách từ miệng ống hút của đường ống xuất xăng dầu đến đáy bể
chứa để xuất xăng dầu cho cột bơm phải cách đáy bể ít nhất 15 cm.
- Đối với công nghệ bơm hút, khi một bể chứa cùng cấp xăng dầu cho nhiều
cột bơm thì mỗi cột bơm phải có đường ống xuất riêng biệt, ống xuất trong bể
chứa phải có van một chiều.
- Yêu cầu đối với van thở:
+ Thông số kỹ thuật phù hợp với kết cấu, dung tích và điều kiện vận hành
bể chứa. Miệng xả của van thở phải hướng sang ngang hoặc hướng lên phía trên.
+ Đường kính trong của ống nối từ bể tới van thở không được nhỏ hơn 50
mm.
+ Van thở của cửa hàng xăng dầu phải có bình ngăn lửa, hệ thống chống
sét đánh thẳng riêng hoặc phải nằm trong vùng bảo vệ của hệ thống chống sét
đánh thẳng chung của cửa hàng xăng dầu.
+ Van thở của Cửa hàng trên mặt đất, ngoài tuân thủ các yêu cầu quy định
từ điểm a đến điểm c Khoản nảy phải tuân thủ:
Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường bao của cửa hàng xăng dầu:
cho phép điều chỉnh ống nối van thở chếch 45° theo phương thẳng đứng, đảm bảo
khoảng cách từ van thở đến mép trong bờ tường về phía cửa hàng xăng dầu không
nhỏ hơn 2 m. Khoảnh cách này được giảm còn 0,5 m nếu cửa hàng có lắp đặt hệ
thống thu hồi hơi xăng dầu.
Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường, cột của các hạng mục xây
dựng thì miệng xả của van thở phải cao hơn nóc hoặc mái nhà ít nhất 1 m và cách
các loại cửa không ít hơn 3,5 m.
+ Van thở của Cửa hàng trên mặt nước, ngoài tuân thủ các yêu cầu quy định
từ điểm a đến điểm c Khoản này phải tuân thủ: Miệng xả của van thở phải cao
hơn nóc hoặc mái che của cửa hàng ít nhất 1 m.
3.3.6. Hệ thống điện, chống sét

233
a. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất
- Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị
điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007 Thiết bị điện kho
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng:
+ Lựa chọn thiết bị điện phải đảm bảo theo bảng sau:

Phân loại vùng Loại thiết bị điện sử dụng

Vùng nguy hiểm cấp


Loại “an toàn tia lửa” cấp “ia” (theo IEC 60079-14)
Zo

Loại “an toàn tia lửa” cấp “ia” hoặc một trong các
loại thiết bị phòng nổ sau: “an toàn tia lửa” cấp “ib”,
Vùng nguy hiểm cấp
“vỏ chống xuyên nổ”, “thổi áp suất dư”, “đổ đầy chất
Z1
bao phủ”, “ngâm dầu”, “tăng cường độ an toàn”
(theo IEC 60079-14).

Loại thiết bị phòng nổ được phép sử dụng trong vùng


nguy hiểm cấp Zo hoặc Z1, hoặc thiết bị điện đáp ứng
được các yêu cầu của tiêu chuẩn hiện hành về thiết bị
Vùng nguy hiểm cấp
điện công nghiệp và không có các bề mặt bị nung
Z2
nóng, không tạo ra hồ quang điện hoặc tia lửa điện
có khả năng gây mồi cháy môi trường khí nổ xung
quanh (theo IEC 60079-14).

Thiết bị điện loại kín bụi và kín nước với cấp độ kín
đảm bảo chống bụi (dust-protected) và chống nước
Khu vực tiếp giáp bắn tóe từ các phía (splashed water) tối thiểu là cấp
với vùng nguy hiểm IP54 (theo phân cấp tại tiêu chuẩn IEC (theo phân
cấp Z2 và nằm trong cấp tại tiêu chuẩn IEC 60529 : 2001 (IP code)).
phòng kín hoặc dưới
mái che CHÚ THÍCH: Không được bố trí loại thiết bị điện
này trong phạm vi đê bao của bể chứa dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ.
Thiết bị lắp đặt tại các vị trí nguy hiểm cháy nổ cấp Z0 và Z1 phải là loại
phòng nổ.
- Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì
vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện
phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt
- Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các
yêu cầu sau:

234
+ Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng
hợp.
+ Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hiện hành.
+ Cáp điện đặt ngầm trực tiếp trong đất phải dùng loại cáp ruột đồng, cách
điện bằng nhựa tổng hợp chịu xăng dầu và có vỏ thép bảo vệ.
+ Trường hợp cáp điện không có vỏ thép bảo vệ khi đặt ngầm dưới đất phải
luôn trong ống thép (nơi đường bãi có ôtô, xe máy đi qua) hoặc luồn trong ống
nhựa (nơi không có phương tiện ô tô, xe máy đi qua) hoặc đặt trong hào riêng
được phủ cát kín và có nắp đậy.
+ Cấm đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu.
+ Tất cả các đường cáp điện đặt ngầm khi: vượt qua đường ô tô, các hạng
mục xây dựng và giao nhau với đường ống dẫn xăng dầu, thì cáp phải được luồn
trong ống thép bảo vệ, đầu ống luồn cáp phải nhô ra ngoài mép của công trình,
chiều dài đoạn nhô ra về mỗi phía là 0,5 m.
+ Trong một ống lồng để luồn cáp, không được luồn cáp điện động lực và
cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.
+ Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia
nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.
- Các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín hiệu
phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.
b. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nước
- Các yêu cầu về an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng trang thiết bị
điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 5334:2007 tương tự cửa
hàng xăng dầu trên mặt đất.
- Trường hợp sử dụng máy phát điện trong khu vực cửa hàng xăng dầu thì
vị trí đặt máy nằm ngoài vùng nguy hiểm cháy nổ. Ống khói của máy phát điện
phải có bộ dập lửa và bọc cách nhiệt. Nơi đặt máy phát điện phải có vách ngăn
với khu vực bể hoặc ngăn chứa hay khu vực bán hàng.
- Dây dẫn và cáp điện lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng
hợp, được luồn trong một ống lồng.
+ Dây cáp điện phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hiện hành.

235
+ Trong một ống lồng để luồn dây dẫn và cáp điện, không được luồn cáp
điện động lực và cáp chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin,
cáp tín hiệu.
+ Các ống lồng để luồn cáp được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia
nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.
- Đối với các đường dây cáp sử dụng cho thiết bị tự động hóa, thông tin tín
hiệu phải tuân thủ theo điểm c khoản 1 Điều này.
3.3.7. Trang bị phương tiện PCCC
- Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy ở các
vị trí dễ thấy, có biển cấm lửa và hiệu lệnh báo cháy.
- Cửa hàng xăng dầu phải được trang bị đủ số lượng phương tiện chữa cháy
ban đầu phù hợp để chữa cháy theo quy định tại TCVN 3890:2009 Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra và bảo
dưỡng và theo quy định tại quy chuẩn này.
- Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cháy của các chất, vật liệu trong từng
hạng mục của cửa hàng xăng dầu để bố trí phương tiện chữa cháy phù hợp.
- Phải trang bị và bố trí phương tiện, chữa cháy ban đầu tại các vị trí sau
đây của cửa hàng:
+ Cột bơm xăng dầu.
+ Vị trí nhập xăng dầu vào bể.
+ Gian bán dầu nhờn và các sản phẩm khác.
+ Nơi rửa xe, bảo dưỡng xe.
+ Phòng giao dịch bán hàng, trực bảo vệ.
+ Máy phát điện, trạm biến áp.
- Tại gian hàng bán khí dầu mỏ hóa lỏng của cửa hàng xăng dầu phải trang
bị phương tiện, dụng cụ chữa cháy theo quy định trong TCVN 6223:2017 Cửa
hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) – Yêu cầu chung về an toàn.
- Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu được quy định trong
Bảng 6.
Bảng 6 – Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu
Bình bột (cái)
Tên hạng mục cửa hàng Chăn sợi (cái)
≥25 kg ≥4 kg
1. Cụm bể chứa cửa hàng
2 2 4
cấp 1, 2

236
2. Cụm bể chứa cửa hàng
1 2 2
cấp 3
3. Cột bơm xăng dầu và
vị trí nhập xăng dầu vào - 2 1
bể chứa
4. Nơi rửa xe, bảo dưỡng
- 1 (1) -
xe
5. Nơi bán dầu nhờn và
- 1 (1) 1
sản phẩm khác
6. Phòng giao dịch bán
- 1 (1) -
hàng
7. Phòng bảo vệ - 1 (1) -
8. Máy phát điện, trạm
1 2 -
biến áp

+ Căn cứ điều kiện cụ thể của cửa hàng mà có thể thay thế bình bột chữa
cháy bằng bình bọt, khí CO2 phù hợp với từng loại chất cháy.
+ Số lượng bình chữa cháy trong ngoặc đơn () là số lượng bình dự trữ. Bình
dự trữ được bố trí thành một cụm riêng bên trong cửa hàng.
+ Tại cửa hàng phải bố trí phương tiện chứa nước phù hợp để thấm ướt
chăn sợi kịp thời khi xảy ra sự cố cháy.
- Bố trí phương tiện dụng cụ chữa cháy phải đảm bảo: Dễ thấy; dễ lấy sử
dụng; không cản trở lối thoát nạn, lối đi và các hoạt động khác; Tránh mưa, nắng
và sự phá hủy môi trường.
- Chỉ được phép bố trí các phương tiện, dụng cụ chữa cháy đảm bảo quy
định về chất lượng.
- Các bình chữa cháy được treo trên tường, cột hoặc đặt trên nền, sàn
nhà...Trường hợp các bình chữa cháy được treo trên tường, cột thì khoảng cách từ
mặt nền, sàn đến tay cầm của bình không lớn hơn 1,25 m. Trường hợp đặt trên
nền và sàn nhà, các bình chữa cháy phải được để nơi khô ráo, nếu có giá đỡ, chiều
cao của giá đỡ không lớn hơn 2/3 chiều cao của bình. Trường hợp đề bình chữa
cháy gần cửa ra vào thì bình phải được treo hoặc đặt cách mép cửa 1 m.
- Trong phạm vi cửa hàng được phép bố trí phương tiện, dụng cụ chữa cháy
rải rác theo từng vị trí hoặc nếu có thể bố trí theo từng cụm tùy thuộc mức độ nguy
hiểm cháy, nổ và diện tích mặt bằng cần bảo vệ, nếu bố trí theo từng cụm thì phải
bố trí ít nhất 2 cụm.

237
3.3.8. Hệ thống chống sét, nối đất
a. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt đất
- Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong
cửa hàng.
- Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng có trị số điện trở nối đất không
vượt quá 10 . Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn
toàn trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không
nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải
chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Đầu kim
thu sét phải cách van thở ít nhất là 5 m.
- Để chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện, yêu cầu các bể chứa bằng thép
phải hàn nối ít nhất mỗi bể hai dây kim loại với hệ thống nối đất chống sét cảm
ứng và chống tĩnh điện. Điện trở nối đất của hệ thống này không vượt quá 10 .
- Tại các vị trí nhập xăng dầu phải có thiết bị nối đất chống tĩnh điện dùng
để tiếp địa cho phương tiện khi nhập xăng dầu vào bể chứa.
- Hệ thống nối đất an toàn phải có trị số điện trở nối đất không vượt quá 4
Ω. Tất cả các phần kim loại không mang điện của các thiết bị điện và cột bơm đều
phải nối đất an toàn.
- Hệ thống nối đất này cần phải cách hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng
là 5 m (khoảng cách trong đất).
- Khi nối chung hệ thống nối đất an toàn với hệ thống nối đất chống sét
đánh thẳng yêu cầu trị số điện trở nối đất không vượt quá 1 Ω.
- Thiết kế chống sét và nối đất cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy
định hiện hành về thiết kế thi công bảo vệ chống sét cho kho xăng dầu.
b. Đối với cửa hàng xăng dầu trên mặt nước
Phải có hệ thống chống sét đánh thẳng cho các hạng mục xây dựng trong
cửa hàng. Chiều cao của kim thu sét phải đảm bảo cho van thở nằm hoàn toàn
trong vùng bảo vệ của kim thu sét. Trường hợp các van thở đặt cao mà không nằm
trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét
đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Hệ thống chống
sét phải được kiểm tra định kỳ hàng năm theo quy định hiện hành.

238
VI. CÔNG TRÌNH HẦM ĐƯỜNG BỘ
1. Danh mục tiêu chuẩn áp dụng để thẩm duyệt về PCCC các công
trình hầm đường bộ:
- QCVN 06:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình.
- TCVN 4527-1988: Tiêu chuẩn thiết kế hầm đường sắt và đường bộ;
- TCVN 3890:2009 Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị,
bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- TCVN 5738 : 2021 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 7336 : 2021 Phòng cháy chữa cháy - hệ thống sprinkler tự động -
Yêu cầu thiết kế và lắp đặt.
- TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 7161-1 : 2002 ISO 14520-1 : 2000 Hệ thống chữa cháy bằng khí
- Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 7161 - 9: 2002 - ISO 14520 - 9: 2000 Hệ thống chữa cháy bằng
khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 9: Chất chữa cháy HFC 227 ea.
- TCVN 7161 - 13: 2002 - ISO 14520 - 13: 2000 Hệ thống chữa cháy bằng
khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 13: Chất chữa cháy IG – 100.
- TCVN 6101 : 1996 ISO 6183 : 1990 Thiết bị chữa cháy - hệ thống chữa
cháy Cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt.
- TCVN 5687 : 2010 Thông gió, điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế.
2. Nội dung thẩm duyệt về PCCC đối với công trình hầm đường bộ
2.1. Xác định thuộc diện thẩm duyệt về PCCC
Căn cứ quy định Phụ lục V Nghị định 136/2020-NĐ-CP ngày 24/11/2020
quy định hầm đường bộ có chiều dài từ 500 m trở lên thuộc diện thẩm duyệt về
PCCC. Chiều dài đường hầm được xác định là đường kín dành cho xe cơ giới,
phương tiện lưu thông được giới hạn ở các cửa hầm.
Các hạng mục của hầm đường bộ bao gồm: Đường hầm, nhà điều hành,
trạm điện, trạm biến áp, máy phát điện, phòng điều khiển, trạm bơm và các nhà
phụ trợ.
2.2. Xác định hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của công trình:
- Xác định hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ nhà phụ trợ được xác định theo
Phụ lục C của QCVN 06:2021/BXD.

239
2.3. Xác định bậc chịu lửa của công trình
- Bậc chịu lửa của công trình phụ trợ phụ thuộc vào tính chất nguy hiểm
cháy, nổ và quy mô của công trình. Xác định bậc chịu lửa của nhà phải căn cứ
theo giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng và phù hợp theo công năng sử
dụng, số tầng cho phép của từng đối tượng dự án, công trình.
- Đối với đường hầm yêu cầu vỏ bê tông, bậc chịu lửa bậc 1.
2.4. Khoảng cách an toàn PCCC:
- Khoảng cách an toàn PCCC giữa các ngôi nhà và công trình là khoảng cách
thông thủy giữa các bức tường hoặc các kết cấu bên ngoài của chúng. Trong
trường hợp các kết cấu của ngôi nhà hoặc công trình làm bằng những vật liệu cháy
lồi ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu này.
- Khoảng cách an toàn PCCC giữa các hạng mục trong công trình và khoảng
cách đến công trình bên cạnh áp dụng theo Bảng E2 của QCVN 06:2021/BXD.
2.5. Đường giao thông cho xe chữa cháy
- Đường giao thông đối với nhà và công trình phụ trợ phải bảo đảm hướng
tiếp cận như sau:
+ Theo toàn bộ chiều dài của các nhà và công trình công nghiệp, phải đảm
bảo có lối vào cho xe chữa cháy: từ một bên, khi chiều rộng nhà hoặc công trình
nhỏ hơn 18 m và từ cả hai bên, khi chiều rộng của nhà hoặc công trình lớn hơn 18
m.
- Đường giao thông cho xe chữa cháy đảm bảo đủ chiều rộng, chiều cao theo
đúng quy định tại các Điều 6.2; 6.3; 6.4; 6.5 của QCVN 06:2021/BXD.
2.6. Bố trí công năng trong nhà phụ trợ:
Trong các nhà, công trình sản xuất cần bố trí các gian phòng hạng A, B ở
gần tường ngoài (theo quy định tại Điều 4.7 QCVN 06:2021/BXD).
2.7. Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan:
Việc bố trí các đường ống vận chuyển hỗn hợp bụi và đường ống thông gió
phải đảm bảo có giải pháp ngăn cháy theo quy định tại Điều 4.12 và Điều 4.22
của QCVN 06:2021/BXD, cụ thể như sau:
- Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu
tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu
này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ
thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

240
- Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy,
hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường
và sàn ngăn cháy loại 1. Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các
chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận
ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm
cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.
2.8. Giải pháp thoát nạn:
2.8.1. Đối với hạng mục nhà phụ trợ:
a. Lối thoát nạn: Lối ra được coi là lối thoát nạn nếu thỏa mãn các yêu cầu
theo quy định tại Điều 3.2.1 QCVN 06:2021/BXD.
b. Số lối thoát nạn: Phải đảm bảo số lối thoát nạn tại theo đúng quy định tại
Điều 3.2.5, Điều 3.2.6 và Điều 3.2.7 của QCVN 06:2021/BXD, cụ thể như sau:
- Các phòng phụ trợ sau đây phải có không ít hơn 02 lối thoát nạn (Điều
3.2.5 QCVN 06:2021/BXD):
- Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn số lối thoát nạn của gian
phòng bất kỳ trong tầng đó.
- Số lối ra thoát nạn từ một ngôi nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ
bất kỳ tầng nào của ngôi nhà đó.
c. Chiều rộng, chiều cao của lối thoát nạn tại các hạng mục công trình theo
đúng quy định tại Điều 3.2.9 và Điều 3.3.6 của QCVN 06:2021/BXD.
d. Trên lối thoát nạn không được đặt cửa hay cổng có cánh mở kiểu trượt
hoặc xếp, cửa cuốn, cửa quay, mà phải bố trí các cửa đi có cánh mở kiểu bản lề
(quy định tại Điều 3.2.3 của QCVN 06:2021/BXD). Trong trường hợp nhà có cửa
trượt thì trên cánh cửa trượt đó hoặc bên cạnh cửa trượt phải có cửa có cánh mở
ra ngoài.
2.8.2. Đối với đường hầm:
- Hầm đường ô tô cần có hang người tránh và hang xe tránh quy định tại
Điều 4.19 và Điều 4.20.
- Các hang xe tránh bố trí so le nhau ở hai bên tường hầm, cách nhau 300m
bố trí một hang, dọc theo mỗi phía của tường hầm. Khi hầm dài 300 đến 400m
chỉ cần bố trí 1 hang ở giữa hầm. Khi hầm ngắn hơn 300m, nhưng hai đầu của
hầm là nền đường đào, phía mép ngoài rãnh dọc không có thềm bằng thì phải có
bố trí hang xe tránh cho cả đoạn đường cùng với hầm. Các hang người tránh đặt
so le nhau ở giữa các hang xe tránh, theo mỗi bên cứ cách 60 m bố trí một hang.
Kích thước hang tránh xe và hang người tránh được Qui định trong bảng 6

241
Bảng 6

Chiều rộng Chiều cao Chiều sâu


Các loại hang
(mm) (mm) (mm)

Hang xe tránh hầm ô tô 2000 2500 2000

b. Lối thoát nạn khẩn cấp trong đường hầm: Yêu cầu trong đường hầm phải
thiết kế lối thoát nạn cho người trong trường hợp xảy ra sự cố
- Các lối thoát hiểm phải được bố trí xuyên suốt đường hầm và bố trí cách
nhau sao cho khoảng cách di chuyển đến lối thoát hiểm không được lớn hơn 300
m.
- Các lối thoát nạn cho người được bố trí riêng có giới hạn chịu lửa tối
thiểu 2 giờ hoặc sử dụng đường hầm thứ 2 trong quá trình thoát nạn trong trường
hợp sau:
+ Các lối đi cắt ngang cách nhau không quá 200 m
+ Các lỗ mở trên các lối đi ngang phải được bảo vệ bằng các cụm cửa
chống cháy tự đóng có định mức tối thiểu là 60 phút.
+ Một lối đi thoát hiểm có chiều rộng thông thủy tối thiểu là 1 m sẽ được
bố trí ở mỗi bên của lối đi cắt ngang. Các lối đi phải được bảo vệ khỏi dòng xe
cộ đang chạy tới bằng lề đường hoặc sự thay đổi độ cao hoặc rào chắn chiều
rộng tối thiểu 1m. Các lối đi phải liên tục trong toàn bộ chiều dài của đường
hầm,
- Cửa ra vào khu vực thoát nạn cho người
+ Các cửa của lối thoát hiểm phải mở khi thoát hiểm.
+ Các cửa của lối đi cắt ngang phải được phép mở theo một trong hai
hướng.
+ Các cửa phải được liệt kê là cửa chống cháy với định mức tối thiểu 1 giờ
+ Các cửa và phần cứng phải được thiết kế để chịu được áp suất dương và
âm do các phương tiện chạy qua tạo ra.
+ Các lối thoát hiểm khẩn cấp, lối đi cắt ngang và lối đi phải được duy trì
để cho phép sử dụng đúng mục đích của chúng.
2.9. Hệ thống báo cháy tự động:
- Phải thiết kế hệ thống báo cháy tự động đối với các hạng mục phụ trợ và
trong đường hầm theo quy định tại TCVN 5738:2021;
- Lưu ý trong đường hầm thiết kế dây báo cháy nhiệt hoặc đầu báo lửa để
phù hợp với thực tế vận hành công trình.
2.10. Hệ thống chữa cháy

242
2.10.1. Trạm bơm chữa cháy: Việc thiết kế trạm bơm chữa cháy phải tuân
thủ theo quy định tại Mục 7 TCVN 4513 - 1988 và Điều 10.24, Điều 10.25, Điều
10.26 TCVN 2622 - 1995, cụ thể như sau:
- Cho phép đặt máy bơm cấp nước sinh hoạt và máy bơm nước chữa cháy
trong một trạm hay kết hợp với các ngôi nhà khác, nhưng phải được ngăn cách
bằng tường không cháy và có lối ra ngoài trực tiếp (Điều 7.3 TCVN 4513 - 1988).
- Số lượng máy bơm chữa cháy và dự phòng thực hiện theo quy định tại Điều
10.24 TCVN 2622 - 1995.
- Kiểm tra thông số của bơm chữa cháy:
+ Lưu lượng bơm: Nếu máy bơm chữa cháy dùng chung cho các hệ thống
chữa cháy thì lưu lượng của bơm chữa cháy phải đảm bảo cho các hệ thống họng
nước chữa cháy trong nhà, trụ nước chữa cháy ngoài nhà, hệ thống chữa cháy tự
động bằng nước và hệ thống màn nước ngăn cháy (nếu có) hoạt động đồng thời
với lưu lượng theo quy định.
+ Cột áp bơm: Cột áp bơm chữa cháy phải đảm cho lăng phun hoặc đầu phun
sprinkler hoặc đầu phun hở ở điểm bất lợi nhất (cao và xa trạm bơm nhất) hoạt
động với áp lực chữa cháy theo quy định.
- Khi máy bơm hút nước từ bể chứa có hai máy bơm trở lên thì số lượng ống
hút ít nhất là 2. Mỗi đường ống phải bảo đảm hút được một lượng nước chữa cháy
cần thiết lớn nhất (Điều 7.14 TCVN 4513 - 1988).
- Đối với máy bơm chữa cháy động cơ điện phải được đấu nối với hai nguồn
điện độc lập (01 nguồn điện chính và 01 nguồn điện dự phòng). Nếu chỉ có một
nguồn điện, cho phép đặt máy bơm chữa cháy dự phòng chạy bằng động cơ đốt
trong (Điều 7.14 TCVN 4513 - 1988).
- Điều khiển máy bơm chữa cháy:
+ Máy bơm có thể điều khiển bằng tay, điều khiển từ xa hay có thiết bị điều
khiển tự động. Đối với các công trình mà không phải duy trì áp lực nước thường
xuyên trong đường ống nước chữa cháy thì cần có nút ấn điều khiển máy bơm từ
xa. Khi máy bơm chữa cháy điều khiển từ xa thì nút ấn điều khiển cho máy bơm
chạy phải để gần họng chữa cháy (Phần ghi chú Bảng 4 và Điều 7.8 TCVN 4513
- 1988 và Điều 10.25, Điều 10.26 TCVN 2622 - 1995).
+ Việc điều khiển máy bơm chữa cháy của hệ thống chữa cháy tự động
Sprinkler phải thực hiện theo Điều 12.1 đến Điều 12.3, Điều 12.6, Điều 12.11,
Điều 12.12 TCVN 7336 - 2021.
- Lượng nước dự trữ chữa cháy thực hiện theo quy định Điều 10.27 TCVN
2622 - 1995. Căn cứ lưu lượng chữa cháy lớn nhất và thời gian chữa cháy lớn nhất

243
của các hệ thống chữa cháy theo quy định, cụ thể: Chữa cháy ngoài nhà 03 giờ, chữa
cháy họng nước trong nhà là 01 giờ, chữa cháy tự động Sprinkler (Drencher): nguy
cơ cháy thấp 30 phút, nguy cơ cháy trung bình trở lên là 60 phút.
2.10.2. Công trình phụ trợ
a. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
- Phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà cho công trình (Điều
8 TCVN 3890:2009).
- Lưu lượng, áp lực chữa cháy, bố trí đường ống của hệ thống cấp nước
chữa cháy ngoài nhà áp dụng theo quy định tại Điều 5 QCVN 06:2021/BXD. Các
trụ nước chữa cháy cần được bố trí dọc đường xe chạy, đảm bảo khoảng cách đến
mép đường không lớn hơn 2,5 m và khoảng cách đến tường của tòa nhà và đường
hầm không nhỏ hơn 5 m (QCVN 06:2021/BXD).
b. Hệ thống chữa cháy tự động:
- Các khu vực, hạng mục công trình phụ trợ phải thiết kế hệ thống chữa
cháy tự động theo quy định tại Phụ lục C của TCVN 3890:2009.
- Việc thiết kế các hệ thống chữa cháy tự động bằng nước phải tuân thủ
theo quy định tại TCVN 7336:2021; hệ thống chữa cháy tự động bằng khí tuân
thủ theo TCVN 6101:1996; TCVN 7161 - 9: 2002 - ISO 14520 - 9: 2000; TCVN
7161-1:2009…
- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước phải có họng chờ lắp đặt ở ngoài
nhà để tiếp nước từ xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy di động (Điều 7.1.6 TCVN
3890:2009).
Đường hầm yêu cầu thiết kế họng nước chữa cháy dọc theo đường hầm và
khoảng cách giữa các họng nước 50m.
Thiết kế mỗi họng có lưu lượng tối thiểu 5l/s
2.11. Thiết kế hệ thống điện:
a. Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn:
- Hầm đường ô tô dài hơn hoặc bằng 300 m hoặc dưới 300 m nhưng ánh sáng
không đủ theo Điều 7.10 thì phải chiếu sáng nhân tạo quy định Điều 7.8.
Độ chiếu sáng nằm ngang trong hầm đường ô tô không được nhỏ hơn trị số ghi
trong bảng 10. Độ chiếu sáng trên mặt đường phần xe chạy ở hầm có 2 làn xe đo
theo trục hầm, ở hầm có 4 làn xe đo theo phần xe chạy của mỗi hướng.

Bảng 10

244
Chế độ Độ chiếu sáng (lux)
chiếu sáng
Khoảng cách từ cửa hầm có 2 làn Khoảng cách từ cửa ở lối ra cửa
xe hoặc từ cửa ở lối vào cửa hầm hầm có 4 làn xe (m)
có 4 làn xe (m)

0 25 50 75 100 100 75 50 25 0

Ban ngày 300 175 80 40 20 20 30 50 90 150

Ban đêm 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10

b. Hệ thống điện cấp cho PCCC:


Nguồn điện cấp cho các hệ thống PCCC như: hệ thống bảo vệ chống khói,
hệ thống chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống
thoát khói, các hệ thống chữa cháy… phải được cấp bởi 02 nguồn điện riêng (01
nguồn điện lưới và 01 nguồn điện của máy phát điện dự phòng). Dây dẫn điện cấp
cho các hệ thống PCCC phải là dây, cáp có vỏ bọc chống cháy.
2.12. Thiết kế hệ thống thông gió, hút khói, điều áp:
- Việc hút khói, thoát khói, chống tụ khói cho công trình Phụ trợ được thực
hiện theo quy tại Phụ lục D QCVN06:2021/BXD
- Quy định hầm đường ô tô có chiều dài lớn hơn 150m, cần phải có hệ thống
thông gió nhân tạo tại Điều 6.6 TCVN 4527:1988
- Trong mọi trường hợp, hệ thống thông gió hút khói sử dụng để sơ tán cho
những người lái xe ô tô đang thoát ra khỏi đường hầm và tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động chữa cháy trong đường hầm.
- Quạt thông gió đường hầm được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp về
hỏa hoạn và tiếp xúc với nhiệt độ cao, động cơ của chúng và tất cả các bộ phận
liên quan tiếp xúc với luồng không khí thông gió phải được thiết kế để duy trì
trạng thái hoạt động tối thiểu 1 giờ trong luồng không khí nhiệt độ 250 ° C.
Các quạt thông gió trong đường hầm, chẳng hạn như quạt phản lực, có thể tiếp
xúc trực tiếp với lửa trong lòng đường hầm được phép sử dụng. Việc thiết kế hệ
thống thông gió nơi quạt có thể tiếp xúc trực tiếp với đám cháy phải thiết kế bổ
sung quạt dự phòng. Quạt thông gió trong đường hầm được sử dụng trong trường
hợp khẩn cấp khi có cháy phải có khả năng đạt được tốc độ quay hoàn toàn từ
trạng thái dừng trong vòng 60 giây. Quạt đảo chiều phải có khả năng đảo chiều
hoàn toàn trong vòng 90 giây.

245
- Trong trường hợp cả điều khiển cục bộ và điều khiển từ xa cung cấp khả
năng vận hành quạt ở chế độ khẩn cấp, điều khiển cục bộ phải có khả năng thay
thế điều khiển từ xa.
- Các thiết bị điều khiển bao gồm bộ khởi động động cơ, bộ truyền động
động cơ và bộ ngắt động cơ phải được cách ly khỏi luồng không khí của quạt ở
mức độ thực tế cao nhất.
2.13. Thiết kế thông tin liên lạc trong đường hầm:
- Trong hầm đường ô tô có chiều dài lớn hơn 300 m cần có máy điện thoại
nối với các phòng trực ban. Các trạm điện thoại cần đặt bên cạnh 2 cửa hầm và
các trạm đặt trong hầm cách nhau 150 m. Hệ thống điện thoại ở phòng trực ban
cần được nối với hệ thống điện thoại tuyến đường hay hệ thống điện thoại địa
phương quy định Điều 8.18 TCVN4527:1988
- Ở hầm đường ô tô có chiều dài trên 1000 m cần bố trí các loa, treo tại
phòng trực ban, phòng bảo vệ và các hang tránh. Khoảng cách giữa chúng theo
cấu tạo của hầm quy định điều 8.15 TCVN4527:1988
2.14. Quy định trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới
Yêu cầu trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới cho đường hầm quy định
bổ sung điều 9.1.3 TCVN3890:2009
VII. MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH NHÀ DÂN
DỤNG
1. Nhà chung cư có chiều cao từ 75 m đến 150 m
Có điều chỉnh giới hạn chịu lửa của bộ phận bọc bảo vệ dây, cáp điện tại
A.3.1.19 để đảm bảo tính thống nhất với quy định tương ứng tại A2.28.8.
- Các giải pháp ngăn cháy, kết cấu bổ sung cho nhà có chiều cao từ 75m
đến 150m quy định bao gồm:
+ Phân khoang cháy theo chiều cao;
+ Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang
cháy không được lớn hơn 2.200 m2
+ Giải pháp ngăn cháy cho khu vực gara nổi; yêu cầu về giới hạn chịu lửa
của cửa căn hộ;
+ Ngăn cháy giữa căn hộ và các phần chức năng khác của nhà, ngăn cháy
cho giếng thang máy và các giếng kỹ thuật;
+ Quy định về vật liệu làm lớp cách nhiệt, cửa sổ, mảng kính của căn hộ;
+ Quy định về cửa ngăn cháy tại khu vực tường ngăn khoang cháy, tường
buồng thang bộ, hành lang, phòng kỹ thuật, cửa giếng thang máy;

246
+ Quy định về vật liệu hoàn thiện, cách âm; quy định về vật liệu làm các
đường ống kỹ thuật;
+ Quy định các giếng thang máy của phần căn hộ không được thông với
phần còn lại của nhà. Các giếng của hệ thống kỹ thuật (kể cả đường ống rác) của
phần căn hộ và phần còn lại của nhà phải riêng biệt theo quy định tại Điều A3.1.11
của QCVN06:2021/BXD;
- Giải pháp thoát nạn ngoài các quy định tại phần 2 và phần 3 của QCVN
06:2021/BXD cần lưu ý:
+ Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của căn hộ đến lối ra thoát
nạn gần nhất (buồng thang bộ hoặc lối ra bên ngoài) phải tuân thủ A.2.19;
+ Chiều rộng thông thủy bản thang và chiếu thang của các buồng thang bộ
loại N1 tại phần ở của nhà phải không nhỏ hơn 1,20 m; buồng thang bộ loại N2
không nhỏ hơn 1,05 m với khoảng cách hở thông thủy giữa các bản thang không
nhỏ hơn 100 mm;
+ Từ tất cả các buồng thang bộ không nhiễm khói phải có các bản thang
dẫn lên mái qua các cửa ngăn cháy loại 2. Cửa căn hộ dẫn ra hành lang phải là
cửa ngăn cháy loại 1
- Đối với việc trang bị phương tiện PCCC được quy định tại Điều A3.1.18
của QCVN 06:2021/BXD, trong đó lưu ý:
+ Trong mỗi căn hộ phải trang bị hệ thống loa truyền thanh để hướng dẫn
thoát nạn, bảo đảm mọi người trong căn hộ có thể nghe rõ thông báo, hướng dẫn
khi có sự cố;
+ Nguồn điện cấp cho hệ thống bảo vệ chống cháy gồm: thang máy phục
vụ chuyên chở lực lượng, phương tiện chữa cháy; hệ thống bảo vệ chống khói; hệ
thống báo cháy, chữa cháy tự động; phải được lấy từ các tủ điện độc lập hoặc các
bảng điện riêng với mầu sơn khác nhau đi theo hai tuyến riêng biệt tới thiết bị
phân phối của từng khoang cháy.
2. Nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao từ 50 m đến 150 m
- Điều A.2.1 quy định bậc chịu lửa tối thiểu là bậc I.
- Điều A.2.2 quy định việc ngăn cháy theo chiều đứng, mỗi khoang cháy
có chiều cao không lớn hơn 50m. Mỗi đơn nguyên hoặc một khoang cháy phải có
hệ thống bảo vệ chống cháy hoạt động độc lập và có phòng phương tiện chữa cháy
ban đầu. Hệ thống bảo vệ chống cháy có thể chung cho toàn nhà nhưng hệ thống
đó phải được phân chia để quản lý cho từng khu vực,từng khoang cháy và đảm
bảo hoạt động độc lập giữa các khoang cháy đó.Ví dụ,với bơm chữa cháy có thể
đầu tư một hoặc hai hệ thống bơm, song việc cấp nước chữa cháy vào từng khoang
cháy phải là độc lập nhau,đi theo tuyến khác nhau hoặc tuyến chung thì phải có
các van điều khiển để khi vận hành bơm nước chỉ cung cấp đến đúng địa chỉ cần
chữa cháy. Ngoài ra, tổ chức không gian và thoát nạn cũng được tổ chức độc lập
nhau. Phòng phương tiện chữa cháy ban đầu là phòng bố trí các phương tiện như
quần áo chữa cháy, thang dây, bình chữa cháy xách tay. C07 sẽ hướng dẫn cụ thể
về chủng loại, số lượng phương tiện, thiết bị PCCC bố trí tại phòng này.

247
- Điều A.2.3 quy định phần nhà ở độ cao từ 50m trở lên, diện tích cho phép
lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy không được vượt quá
2200 m2. Đối với phạm vi các khu vực ở dưới độ cao 50m, cho phép diện tích
được tăng lên gấp 2 lần nếu được trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy
định.
- Điều A.2.4 đến A.2.6 quy định yêu cầu về độ cao bố trí, giới hạn số người,
khoảng cách thoát nạn… đối với các gian phòng tập trung đông người.
- Điều A.2.7 quy định yêu cầu bố trí đối với gian phòng có người tàn tật
sinh hoạt thường xuyên.
- Điều A.2.8 đến A.2.10 quy định yêu cầu bố trí đối với các gian phòng có
nguy hiểm về cháy, nổ.
- Điều A.2.11 đến A.2.13 quy định các yêu cầu đối với thang máy chữa
cháy.
- Điều A.2.14 đến A.2.19 quy định yêu cầu về hành lang, khoảng cách thoát
nạn, tính toán số lượng người lớn nhất có mặt đồng thời, lưu ý một số nội dung
sau:
+ Tăng số lượng người theo thiết kế lên 1,25 lần để tính toán thoát nạn.
+ Chiều dài mỗi khoang hành lang căn hộ không quá 30m.
+ Khoảng cách thoát nạn từ cửa gian phòng đến lối thoát nạn gần nhất trên
hành lang cụt là 15m, khi bố trí giữa các buồng thang bộ không nhiễm khói thì
khoảng cách không quá 20m.
- Điều A.2.20 Yêu cầu về bố trí công năng, trang bị phương tiện PCCC,
chỉ dẫn thoát nạn của gian lánh nạn và tầng lánh nạn. Nhà cao trên 100m phải
bố trí tầng lánh nạn, trên tầng lánh nạn phải bố trí gian lánh nạn. Các tầng lánh
nạn cách nhau không quá 20 tầng (ví dụ bố trí tầng lánh nạn tại tầng 21, 42, 63
là bảo đảm). Trên tầng lánh nạn không được bố trí căn hộ, tuy nhiên được bố trí
các công năng khác như khách sạn, văn phòng. Gian lánh nạn không được dùng
vào mục đích khác. Các đồ dùng hoặc thiết bị đặt trong gian lánh nạn phải được
làm bằng vật liệu không cháy.
- Điều A.2.21 quy định đường giao thông cho xe chữa cháy lấy theo quy
định đối với nhà cao dưới 50 m, quy định tại phần 6 của Quy chuẩn.
- Điều A.2.22 yêu cầu bố trí đối với phòng phương tiện chữa cháy ban đầu
nêu tại A.2.2.
- Điều A.2.23 quy định phải có giải pháp ngăn chặn cháy lan theo mặt đứng
phía ngoài nhà. Đưa ra trường hợp cụ thể về việc ngăn cháy bằng cách cấu tạo
mái đua bằng vật liệu không cháy bao quanh chu vi nhà với chiều rộng nhỏ hơn
1m tại cao trình của sàn ngăn cháy.

248
- A.2.24.1 đến A.2.24.4 và bảng A.1 quy định yêu cầu chịu lửa của kết cấu
và bộ phận ngăn cháy của nhà.
- A.2.25.1 đến A.2.25.5 quy định về sử dụng vật liệu theo tính nguy hiểm
cháy.
- A.2.26.1 đến A.2.26.2 quy định trong nhà phải trang bị hệ thống báo cháy
tự động địa chỉ và hệ thống loa truyền thanh điều khiển thoát nạn.
- A.2.27.2 đến A.2.27.8 quy định hệ thống cấp nước chữa cháy trong đó lưu
ý một số nội dung sau:
+ Lưu lượng họng nước chữa cháy trong nhà phải tính cho 4 họng phun
đồng thời, mỗi họng bảo đảm lưu lượng không nhỏ hơn 2,5 l/s.
+ Việc bố trí các đầu phun của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước cho
các gian phòng, sảnh, đường thoát nạn và các bộ phận khác phải đảm bảo bảo vệ
được các lỗ cửa sổ (từ phía ngoài hoặc từ phía trong của gian phòng) và các ô cửa
đi của các căn hộ, các gian phòng văn phòng và các gian phòng khác mà các cửa
đó mở vào hành lang.
+ Trong các khoang đệm của buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí
các họng chờ cấp nước D65. Ở tầng 1, các đường ống này phải có các ống nối với
các bơm áp lực cao của các xe chữa cháy.
- Điều A.2.28.1 đến A.2.28.8 quy định yêu cầu đối với hệ thống điện, lưu
ý một số nội dung sau:
+ Điện cấp cho hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật có liên quan phải bảo
đảm duy trì sự làm việc của các thiết bị trong tối thiểu 3h kể từ khi có cháy và
phải được lấy từ 03 nguồn độc lập (nguồn điện độc lập bao gồm các nguồn điện
lưới ưu tiên và các nguồn điện dự phòng từ máy phát điện, ắc quy…).
+ Các cáp điện từ trạm biến áp và từ nguồn cấp độc lập đến các thiết bị
phân phối đầu vào ở mỗi khoang cháy phải được đặt trong các kênh (hộp) riêng
biệt có giới hạn chịu lửa REI 60 hoặc phải là cáp có khả năng chịu lửa.
+ Việc đấu nối dây điện từ thiết bị phân phối đầu vào đến các hệ thống bảo
vệ chống cháy (thiết bị điện của hệ thống chữa cháy, báo cháy, hút xả khói, chiếu
sáng thoát nạn…) phải được thực hiện bằng cáp có giới hạn chịu lửa không thấp
hơn 120 phút.
- Điều A.2.29.1 đến A.2.29.15 quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống
thông gió và bảo vệ chống khói, trong đó lưu ý những nội dung sau:
+ Khoảng cách theo phương ngang giữa các thiết bị tiếp nhận không khí
bên ngoài (miệng hút) và miệng phun của cùng một hệ thống xả khí lắp trên một
mặt đứng ngoài nhà phải bảo đảm không nhỏ hơn 10m, hoặc không nhỏ hơn 6m
theo phương đứng.

249
+ Đường ống dẫn khí và các đường ống của mọi hệ thống (hệ thống thông
gió, điều hòa không khí) nằm trong phạm vi khoang cháy mà chúng phục vụ phải
được làm từ vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 15 với
điều kiện đường ống phải được đặt trong giếng chung với kết cấu bao quanh giếng
có GHCL không thấp hơn REI 120 và nếu nằm ngoài khoang cháy mà chúng phục
vụ thì phải có GHCL không nhỏ hơn EI 180.
+ Khi bố trí các ống dẫn khí và các đường ống của mọi hệ thống phục vụ
cho các khoang cháy khác nhau trong một kênh hoặc giếng chung thì kết cấu bao
quanh của kênh hoặc giếng phải có GHCL không nhỏ hơn REI 180, đường ống
có GHCL không thấp hơn EI 60.
+ Các van ngăn cháy phải có thiết bị dẫn động điều khiển từ xa và tự động,
không cho phép sử dụng các van ngăn cháy với bộ dẫn động bằng các phần tử
nhiệt (dạng sập bằng cầu chì).
+ Hệ thống hút khói phải bảo đảm EI 180 đối với đường ống dẫn khí nằm
bên ngoài khoang cháy mà chúng phục vụ, EI 120 đối với các ống dẫn khí thẳng
đứng và các kênh dẫn nằm trong phạm vi khoang cháy mà chúng phục vụ. Các
van ngăn khói có giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 60, EI 45, EI 30 đối với
từng khu vực mà chúng bảo vệ.
+ Quy định EI 60 đối với các ống dẫn khí hệ thống tăng áp theo tầng cấp
vào các khoang đệm ngăn cháy, các hành lang cách ly của gara kín và EI 30 khi
cấp vào buồng thang bộ và giếng thang máy, cũng như cho các khoang đệm ngăn
cháy ở các cao trình trên mặt đất.
- Điều A.2.30.1 và A.2.30.2 quy định các yêu cầu bổ sung đối với hệ thống
thu gom rác.
3. Nhà trẻ
a) Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng: Nhà trẻ,
trường mẫu giáo, trường mầm non thuộc nhóm F1.1 theo quy định tại Bảng 6 của
QCVN 06:2021/BXD.
b) Đường giao thông cho xe chữa cháy: Thiết kế theo các quy định chung
của QCVN 06:2021/BXD
c) Bố trí công năng của công trình liên quan đến phòng cháy và chữa cháy:
- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1 tại tầng hầm hoặc tầng
bán hầm theo quy định tại Điều 3.1.6 của QCVN 06:2021/BXD
- Quy định tại Bảng H.4 QCVN 06:2021/BXD:
+ Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non là các công trình độc lập thì
số tầng lớn nhất và quy mô phục vụ tùy thuộc vào bậc chịu lửa của nhà được quy
định tại Bảng H.4.

250
+ Không cho phép bố trí các gian phòng có công năng chính (áp dụng cho
các đối tượng có chức năng chính như lớp học, phòng ăn, phòng sinh hoạt… của
học sinh) trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.
+ Đối với Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non bố trí công năng chính
(áp dụng cho các đối tượng có chức năng chính như lớp học, phòng ăn, phòng
sinh hoạt… của học sinh) đến tầng 3, phù hợp với quy mô và bậc chịu lửa của
công trình và các tầng phía trên chỉ bố trí công năng phụ trợ là phù hợp với quy
định tại Bảng H4, phụ lục H, do đó, công trình không thuộc đối tượng điều chỉnh
theo quy định tại Điều 1.1.10 và Điều 1.1.11 của QCVN 06:2021/BXD, không
yêu cầu công trình thẩm duyệt luận chứng đối với các trường hợp nêu trên.
+ Đối với Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non 3 tầng thì ở tầng 3
chỉ được bố trí các cháu lớp lớn; các gian phòng dành cho học nhạc và thể dục;
không gian chơi cho các cháu.
đ) Lối, đường thoát nạn
- Các gian phòng nhóm F1.1 có mặt đồng thời hơn 15 người phải có không
ít hơn 02 lối ra thoát nạn theo quy định tại Điều 3.2.5 của QCVN 06:2021/BXD;
chiều rộng thông thủy tối thiểu của lối thoát nạn từ gian phòng này không nhỏ hơn
1,2 m theo quy định tại Điều 3.2.9 của QCVN 06:2021/BXD.
- Các tầng nhà F1.1 phải có không ít hơn 02 lối ra thoát nạn theo quy định
tại Điều 3.2.6 của QCVN 06:2021/BXD; chiều rộng bản thang không được nhỏ
hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào
trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn 1,35 m theo quy định tại Điều 3.4.1 của
QCVN 06:2021/BXD.
- Khoảng cách thoát nạn đối với công năng chính của Nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường mầm non: từ điểm cụt không lớn hơn 10 m, từ điểm giữa 02 lối thoát
nạn đến lối thoát nạn gần nhất không lớn hơn 20 m; đối với các công năng phụ
trợ khác lấy theo quy định tại Phụ lục G của QCVN 06:2021/BXD.
- Chiều rộng thông thủy đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn
15 người từ các gian phòng nhóm F1 không nhỏ hơn 1,2 m theo quy định tại Điều
3.3.6 của QCVN 06:2021/BXD.
4. Khách sạn
a) Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng: Nhà trẻ,
trường mẫu giáo, trường mầm non thuộc nhóm F1.2 theo quy định tại Bảng 6 của
QCVN 06:2021/BXD.
b) Đường giao thông cho xe chữa cháy: Thiết kế theo các quy định chung
của QCVN 06:2021/BXD

251
c) Bố trí công năng của công trình liên quan đến phòng cháy và chữa cháy:
Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.2 trong các tầng hầm và tầng nửa
hầm.
đ) Lối, đường thoát nạn
- Các tầng nhà F1.1 phải có không ít hơn 02 lối ra thoát nạn theo quy định
tại Điều 3.2.6 của QCVN 06:2021/BXD.
- Cho phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng
được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2 với số người trên mỗi tầng, tính theo
Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng
thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy loại 2, đồng thời phải đảm bảo
một trong những điều kiện sau:
+ Đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng
không được lớn hơn 300 m2.
+ Đối với nhà có chiều cao từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng
không được lớn hơn 200 m2 và toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy
tự động.
- Chiều rộng thông thủy đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn
15 người từ các gian phòng nhóm F1 không nhỏ hơn 1,2 m theo quy định tại Điều
3.3.6 của QCVN 06:2021/BXD.
- Khoảng cách thoát nạn đối với công năng chính của Khách sạn: từ điểm
cụt không lớn hơn 20 m, từ điểm giữa 02 lối thoát nạn đến lối thoát nạn gần nhất
không lớn hơn 40 m; đối với các công năng phụ trợ khác lấy theo quy định tại Phụ
lục G của QCVN 06:2021/BXD.
e) Ngăn chặn cháy lan
- Khách sạn có chiều cao PCCC không quá 9m với bậc chịu lửa I, II và cấp
nguy hiểm cháy kết cấu S0, diện tích không vượt quá 300 m2, được trang bị hệ
thống chữa cháy tự động cho toàn bộ công trình thì được phép thiết kế cầu thang
bộ loại 2 nối từ 02 tầng nhà trở lên khi các buồng thang bộ thoát nạn đảm bảo theo
quy định.
- Tại các khoảng trống thông tầng (thang cuốn, ô thoáng, giếng trời...) bên
trong Khách sạn khi tổng diện tích sàn của 02 tầng liền kề vượt quá diện tích
khoang cháy cho phép hoặc từ 03 tầng liền kề trở lên phải được ngăn cháy lan (sử
dụng màn nước hoặc cửa sập chống cháy bao quanh chu vi của khoảng trống này).
5. Bệnh viện
5.1. Đối tượng thẩm duyệt

252
- Mục Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định bệnh viện, phòng
khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh
hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác
được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có
tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
- Điều 41 Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009 và Điều 3 Nghị
định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định cụ thể các
hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
+ Bệnh viện bao gồm bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện
y học cổ truyền;
+ Cơ sở giám định y khoa;
+ Phòng khám bệnh, chữa bệnh bao gồm phòng khám đa khoa, phòng khám
chuyên khoa, phòng khám bác sỹ gia đình, phòng chẩn trị y học cổ truyền và bệnh
xá;
+ Nhà hộ sinh;
+ Cơ sở chẩn đoán bao gồm phòng chẩn đoán hình ảnh và phòng xét
nghiệm;
+ Cơ sở dịch vụ y tế bao gồm cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm
mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp; cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở
dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ
sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả;
+ Trạm y tế cấp xã; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5.2. Một số nội dung lưu ý trong quá trình thẩm duyệt thiết kế về PCCC
a) Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng F1.1 và
F3.4 theo quy định tại Bảng 6 của QCVN 06:2021/BXD đều có một số hình thức
tổ chức của cơ sở khám bệnh cần phân biệt rõ như sau:
+ Nhóm nhà F1.1: bệnh viện (không bao gồm bệnh viện dã chiến), khối nhà
điều trị nội trú của cơ sở phòng chống dịch bệnh, phòng khám đa khoa, chuyên
khoa, nhà hộ sinh; nhà chuyên dùng cho người cao tuổi và người khuyết tật (không
phải nhà căn hộ), nhà dưỡng lão;
+ Nhóm F3.4: Phòng khám chữa bệnh (ngoại trú) đa khoa, chuyên khoa và
cấp cứu; khối nhà điều trị ngoại trú của cơ sở y tế khác như trạm y tế, chỉnh hình,
thẩm mỹ viện, phục hồi chức năng; nhà có kinh doanh dịch vụ xoa bóp.
b)) Đường giao thông cho xe chữa cháy
Ngoài các quy định chung tại QCVN 06:2021/BXD, có thể tham khảo Điều
7.8.4 của TCVN 4470:2012: Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế (Lưu ý đối

253
tượng áp dụng: Thiết kế mới, cải tạo và nâng cấp bệnh viện đa khoa có quy mô
trên 500 giường):
- Chiều rộng thông thủy mặt đường không được nhỏ hơn 4 m cho mỗi làn
xe.
- Bãi quay xe phải tuân theo một trong các quy định sau: Hình tam giác đều
có cạnh không nhỏ hơn 17 m, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường; hình vuông
có cạnh không nhỏ hơn 15 m; hình tròn, đường kính không nhỏ hơn 15 m; hình
chữ nhật vuông góc với đường cụt, cân đối về hai phía của đường, có kích thước
không nhỏ hơn 5 m x 20 m.
c) Bố trí công năng của công trình liên quan đến phòng cháy và chữa cháy
- Bệnh viện chỉ cho phép bố trí các công năng chính từ tầng bán hầm hoặc
tầng hầm 1 (trong trường hợp không có tầng bán hầm) trở lên theo quy định tại
Điều 1.1.9 của QCVN 06:2021/BXD. Lưu ý công năng chính của bệnh viện được
bố trí tại tầng bán hầm hoặc tầng hầm 1, tuy nhiên phải phù hợp với quy định tại
Điều 3.1.6.
- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1 tại tầng hầm hoặc tầng
bán hầm theo quy định tại Điều 3.1.6 của QCVN 06:2021/BXD
- Quy định tại Bảng H.4 QCVN 06:2021/BXD:
+ Bệnh viện tối đa 9 tầng phù hợp với bậc chịu lửa (Lưu ý bệnh viện được
phép thiết kế cao hơn 9 tầng khi bố trí công năng chính (khám, chữa, điều trị và
lưu trú bệnh nhân) đến tầng 9 và các tầng phía trên chỉ bố trí công năng phụ trợ;
trường hợp này không áp dụng quy định tại Điều 1.1.11 của QCVN 06:2021/BXD
để thẩm duyệt luận chứng về PCCC). Khu vực dành cho trẻ em (kể cả trẻ dưới 3
tuổi có người lớn đi kèm) trong bệnh viện phải được bố trí từ tầng 5 trở xuống.
Khu vực dành cho trẻ em dưới 7 tuổi phải bố trí từ tầng 2 trở xuống;
+ Trong các nhà nội trú của các bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng
người già, người khuyết tật, và tương tự với các khu vực dành cho người bệnh
nằm điều trị không có khả năng di chuyển theo các cầu thang bộ thì phải bố trí
một vùng an toàn để có thể di chuyển tạm thời người bệnh đến đó rồi tổ chức sơ
tán tiếp ra bên ngoài nhưng với áp lực về mặt thời gian ít hơn. Diện tích của vùng
an toàn phải được xác định theo tính toán và khi có cháy phải được tạo áp suất
không khí dương từ 20 Pa đến 40 Pa. Quy chuẩn chưa có quy định cụ thể về diện
tích, đề nghị thống nhất lấy phù hợp với gian lánh nạn với định mức 0,3 m2/người
đối với tổng số người bệnh nằm điều trị không có khả năng di chuyển theo các
cầu thang bộ tại tầng có bố trí vùng an toàn.
đ) Lối, đường thoát nạn

254
- Đặc trưng về quy mô của bệnh viện được xác định theo số giường bệnh,
đồng thời Bảng G.9 không quy định hệ số không gian sàn đối với bệnh viện, do
đó đề nghị thống nhất thực hiện như sau:
+ Đối với các gian phòng có quy định tại Bảng G.9 thì tính toán số người
theo hệ số không gian sàn tại Bảng G.9;
+ Đối với công năng bệnh viện thì lấy số người trên tầng theo số giường
bệnh;
+ Trường hợp trên tầng có bố trí cả phòng lưu trú bệnh nhân và các gian
phòng khác thì số người của tầng được xác định bằng tổng số giường bệnh và số
người của các gian phòng khác trên tầng theo hệ số không gian sàn tại Bảng G.9.
- Các gian phòng nhóm F1.1 có mặt đồng thời hơn 15 người phải có không
ít hơn 02 lối ra thoát nạn theo quy định tại Điều 3.2.5 của QCVN 06:2021/BXD;
chiều rộng thông thủy tối thiểu của lối thoát nạn từ gian phòng này không nhỏ hơn
1,2 m theo quy định tại Điều 3.2.9 của QCVN 06:2021/BXD.
- Các tầng nhà F1.1 phải có không ít hơn 02 lối ra thoát nạn theo quy định
tại Điều 3.2.6 của QCVN 06:2021/BXD; chiều rộng bản thang không được nhỏ
hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào
trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn 1,35 m theo quy định tại Điều 3.4.1 của
QCVN 06:2021/BXD.
- Khoảng cách thoát nạn đối với công năng chính của bệnh viện: từ điểm
cụt không lớn hơn 15 m, từ điểm giữa 02 lối thoát nạn đến lối thoát nạn gần nhất
không lớn hơn 35 m; đối với các công năng phụ trợ khác lấy theo quy định tại Phụ
lục G của QCVN 06:2021/BXD.
- Chiều rộng thông thủy đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn
15 người từ các gian phòng nhóm F1 không nhỏ hơn 1,2 m theo quy định tại Điều
3.3.6 của QCVN 06:2021/BXD.
6. Karaoke, vũ trường
Ngày 31/12/2020, Bộ trưởng Bộ Công an ký ban hành Thông tư số
147/2020/TT-BCA quy định biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường,
có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2021.
a) Thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường độc lập cao từ 3 tầng trở lên hoặc có
tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường nằm trong nhà, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành
theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, trong đó lưu ý một số nội dung như sau:

255
- Khoảng cách từ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tới
trường học thực hiện theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của
Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được xác định thuộc
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng là nhóm F2.2 theo quy định của QCVN
06:2021/BXD;
- Chiều cao lớn nhất cho phép của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch
vụ vũ trường độc lập phụ thuộc vào bậc chịu lửa và được xác định tương ứng với
nhóm các công trình công cộng, nhưng không vượt quá 16 tầng; không được bố
trí quá tầng 16 khi cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường nằm trong
nhà công năng khác theo quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD; cho phép bố trí bên
trong tầng hầm 1 hoặc tầng bán hầm khi tổng diện tích không lớn hơn 300 m2 và
có ít nhất 02 lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài nhà;
- Số người lớn nhất trong một gian phòng, một tầng hoặc của ngôi nhà của
cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được tính toán với hệ số sàn
là 1 m2/người;
- Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo của công trình phải bảo đảm các yêu cầu
về kỹ thuật, kết cấu, vật liệu, chiếu sáng được quy định của QCVN 17:2018/BXD
“Quy chuẩn về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời” (sau đây
viết gọn là QCVN 17:2018/BXD):
+ Vị trí lắp đặt biển quảng cáo không che kín toàn bộ nhà, công trình, che
lấp các lối thoát nạn, ban công;
+ Vật liệu sử dụng cho kết cấu biển quảng cáo phải là vật liệu không cháy,
phù hợp với các quy định trong QCVN 06:2021/BXD và QCVN 17:2018/BXD;
+ Biển quảng cáo ngang đặt tại mặt tiền công trình phải đảm bảm mỗi tầng
chỉ được đặt một biển, chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá
giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình; mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi
mặt tường công trình tối đa 0,2 m; biển quảng cáo dọc phải bảo đảm chiều ngang
tối đa 1 m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công
trình nơi đặt biển quảng cáo, mặt ngoài biển nhô ra khỏi mặt tường công trình tối
đa 0,2 m;
+ Hệ thống điện chiếu sáng cho biển quảng cáo là nguồn điện riêng và có
cầu dao, aptomat bảo vệ. Không để hàng hoá, vật liệu dễ cháy bên dưới hoặc gần
với vị trí đặt biển quảng cáo;
- Hệ thống báo cháy tự động bảo đảm theo quy định của TCVN 5738:2021.
Chuông, đèn báo cháy hành lang tầng và bổ sung chuông báo cháy được bố trí
bên trong từng gian phòng của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường và hệ thống báo cháy kết nối liên động để tự động ngắt hệ thống điện của

256
dàn âm thanh tại các phòng hát khi hệ thông báo cháy hoạt động trong trường hợp
có sự cố cháy, nổ xảy ra;
- Cường độ chữa cháy, diện tích chữa cháy của hệ thống chữa cháy tự động
Sprinkler đối với cơ sở kinh doanh vũ trường được tính theo cơ sở nguy cơ cháy
trung bình nhóm III, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được tính theo cơ sở nguy
cơ cháy trung bình nhóm I. Khi các gian phòng được ngăn cháy với nhau và ngăn
cháy với hành lang bằng tường ngăn cháy loại 1 theo quy định của QCVN
06:2021/BXD thì cho phép căn cứ diện tích của gian phòng lớn nhất để tính toán
lưu lượng, khối tích bể nước dự trữ cần thiết của hệ thống chữa cháy tự động
Sprinkler. Thời gian chữa cháy không được thấp hơn 60 phút;
- Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà bảo đảm theo quy định của
QCVN 06:2021/BXD và TCVN 3890:2009. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke,
dịch vụ vũ trường có vị trí cách trụ nước chữa cháy thuộc hệ thống cấp nước đô
thị 100 m hoặc cách 150 m đối với sông, hồ, ao,... có bến lấy nước cho phương
tiện chữa cháy thì không bắt buộc phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài
nhà;
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không thuộc đối
tượng thẩm duyệt vẫn phải được chủ đầu tư thiết kế và bảo đảm các giải pháp an
toàn PCCC trong quá trình đưa vào hoạt động, sử dụng theo quy định của quy
chuẩn, tiêu chuẩn, trong đó lưu ý một số nội dung như sau:
- Khoảng cách từ đường giao thông cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất
kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m;
- Mỗi tầng của nhà phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Các gian phòng có diện
tích lớn hơn 50 m2 phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Cho phép mỗi tầng có 01 lối
thoát nạn khi số lượng người có mặt đồng thời trên tầng không quá 20 người và
khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy có
giới hạn chịu lửa EI 30;
- Thang bộ dùng để thoát nạn có thể là loại 1, loại 2, loại 3, buồng thang
không nhiễm khói loại N1, N2, N3. Chiều rộng của bản thang dùng để thoát người
không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát
nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn 0,9 m;
- Hệ thống hút khói cho các khu vực như sau: hành lang của tầng hầm, tầng
nửa hầm không có thông gió tự nhiên mà hành lang này dẫn vào các khu vực
thường xuyên có người; các gian phòng kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường diện tích từ 50 m2 trở lên.
7. Nhà hát, rạp chiếu phim
a) Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng: Nhà hát,
rạp chiếu phim thuộc nhóm F2.1 theo quy định tại Bảng 6 của QCVN
06:2021/BXD.

257
b) Ngăn cháy lan
- Nhà hát có phòng khán giả cỡ B trở lên phải có màn ngăn cháy ở vị trí
tiền đài theo quy định tại Điều 8.2 TCVN 9369:2012;
- Nhà hát có phòng khán giả ngoại cỡ (1.500 ghế trở lên) phải có màn ngăn
cháy ở vị trí tiền đài và các vị trí có thể tập trung đông người khác như sảnh nghỉ,
căn tin, phòng khiêu vũ theo quy định tại Điều 8.2 TCVN 9369:2012
c) Lối và đường thoát nạn
- Các tầng nhà F2.1 phải có không ít hơn 02 lối ra thoát nạn theo quy định
tại Điều 3.2.6 của QCVN 06:2021/BXD.
- Tính số lượng người thoát nạn đối với nhà hát được quy định tại Điều 8.3
TCVN 9369:2012 như sau:
+ Cho phần khán giả: 100 % số ghế khán giả.
+ Cho phần sân khấu với diện tích sàn sân khấu: 2 m2/ người.
8. Chợ, trung tâm thương mại
a) Về quy mô công trình: Xác định công trình thuộc diện thẩm duyệt thiết
kế về PCCC theo Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cụ thể: Chợ, trung tâm
thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng,
cửa hàng ăn uống có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
b) Về bậc chịu lửa, phân loại công trình: Phân loại chợ theo quy định của
TCVN 6161:1996 để xác định yêu cầu về bậc chịu lửa của từng loại chợ.
c) Về bố trí công năng trong công trình
Trong QCVN 06:2021/BXD đã cho phép bố trí phòng hút thuốc, các siêu
thị và trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các gian phòng công cộng
khác tại tầng hầm 1 đối với nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm. Vì vậy trong trường hợp
thiết kế tại các tầng hầm khác, cần phải có giải pháp đảm bảo an toàn cháy bổ
sung và được Cục Cảnh sát PCCC và CNCH xem xét thẩm duyệt
d) Về giải pháp thoát nạn: Chiều rộng của một lối ra thoát nạn, từ hành lang
vào buồng thang bộ, cũng như chiều rộng bản thang phải được xác định theo số
lượng người cần thoát nạn qua lối ra thoát nạn đó và định mức người thoát nạn
tính cho 1 mét chiều rộng lối ra (cửa ra) theo quy định tại mục Mục a, G.2.1.
Ngoài ra cần lưu ý tính toán chiều rộng của các lối đi thoát nạn chính trong một
gian phòng thương mại phải phù hợp theo diện tích của gian phòng đó theo Mục
e, G.2.1, QCVN 06:2021/BXD.
e) Về giải pháp bảo vệ chống khói cho nhà và công trình.

258
Ngoài các quy định về thông gió hút khói quy định trong QCVN
06:2021/BXD và TCVN 5687:2010, cần lưu ý đến một số quy định tại Điều 8.4.2
của TCVN 9211:2012 và Điều 10.3, Điều 10.4, Điều 10.6 của TCVN 6161:1996
như sau:
- Đối với các chợ có tầng hầm cần được thiết kế hệ thống thông gió cơ khí.
Yêu cầu thông gió tầng hầm cần đảm bảo hệ số trao đổi không khí là 10 lần/h;
- Không được nối với hệ thống thông gió chung những hệ thống thông gió
dẫn hơi dễ ngưng tụ, dẫn bụi và các chất khác có thể gây ra hỗn hợp độc, cháy
hoặc nổ do nguyên nhân cơ lí hay hóa học.
- Phải thiết kế hệ thống thông gió cho khu vực và gian hàng kinh doanh hóa
chất, hàng dệt bông hoặc chất có mùi. Khi thiết kế phải đảm bảo cấp gió trên 20
m3/giờ/ người.
- Phải đặt hệ thống thoát khói riêng ra ngoài đối với những phòng cách li
riêng biệt của chợ và trung tâm thương mại có chứa các chất dễ cháy.
- Hệ thống thoát khỏi phải thiết kế sao cho mặt phẳng cân bằng áp suất
trong chợ và trung tâm thương mại không nhỏ hơn 1,5 m.
f) Hệ thống chữa cháy
- Các yêu cầu về việc trang bị hệ thống chữa cháy tự động không những đối
với những chợ, TTTM theo quy mô quy định tại Phụ lục C TCVN 3890:2009, mà
cần phải trang bị cho những chợ, TTTM có diện tích kinh doanh trên 2000 m2 và
trên 500 hộ kinh doanh theo quy định của Điều 11.4 TCVN 6161:1996;
- Số đám cháy trong cùng một thời gian phải tuân thủ theo Điều 11.7 TCVN
6161:1996, theo đó tính cho hệ thống đường ống cấp nước của chợ và trung tâm
thương mại có tổng diện tích gian hàng bằng hoặc nhỏ hơn 8000m2 hoặc dưới
2000 hộ kinh doanh thì tính 1 đám cháy; nếu tổng diện tích gian hàng lớn hơn
8000 m2 hoặc trên 2000 hộ kinh doanh, thì tính 2 đám cháy

259
CHUYÊN ĐỀ IV: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG THẨM
DUYỆT THIẾT KẾ, NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG BỘ CÔNG AN
I. Yêu cầu đối với thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC và nghiệm
thu về PCCC trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an
1. Nhận thức chung về thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC và
nghiệm thu về PCCC khi lên mức độ 3, mức độ 4
Theo Quyết định số 10695/QĐ-BCA ngày 25/12/2021 của Bộ trưởng Bộ
Công an phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của
ngành Công an năm 2022, 02 thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC và nghiệm thu
về PCCC phải triển khai theo mức độ 3, mức độ 4 từ tháng 3/2022.
Hiện nay, cả 02 thủ tục này được triển khai tại 02 cấp: cấp trung ương tại
C07 và cấp tỉnh do PC07 Công an các địa phương thực hiện. Trong đó:
- Thủ tục thẩm duyệt thiết kế về PCCC đạt mức độ 4.
- Thủ tục nghiệm thu về PCCC đạt mức độ 3.
Theo yêu cầu của Bộ Công an, về cơ bản, các thủ tục mức độ 3 và mức độ
4 đều giống nhau ở việc toàn bộ các bước nộp hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết
quả đều có thể thực hiện trực tuyến qua Cổng dịch vụ công, việc trả kết quả có
thể thông qua cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính công ích (Bộ Công an đang
triển khai với Vnpost) với nguyên tắc chung là tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức,
khi nộp hồ sơ và nhận kết quả không phải đến trực tiếp cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính. Đối với thủ tục mức độ 4 có thêm yêu cầu về việc cho phép nộp các
loại phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng hình thức trực tuyến. Đối với thủ tục nghiệm
thu về PCCC, do đặc thù phải tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu trực tiếp tại
công trình nên mới yêu cầu đạt mức độ 3.
2. Một số yêu cầu khi triển khai thực hiện
Cần xây dựng quy trình giải quyết 02 thủ tục trên Cổng dịch vụ công của
Bộ Công an trên cơ sở quy trình mẫu theo hướng dẫn của C07 và bảo đảm theo
quy định của Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 quy định về quy
trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong
Công an nhân dân. Về cơ bản, quy trình này phải bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về
trình tự, nội dung như quy trình khi giải quyết trực tiếp, chỉ thay đổi về phương
thức thực hiện là thông qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

260
Cá nhân, Lãnh đạo, chỉ huy có Cán bộ
Bộ phận một cửa
tổ chức trách nhiệm phân thực hiện
công thực hiện hồ sơ

Bộ phận văn thư Người có thẩm Lãnh đạo, chỉ


quyền ký huy duyệt hồ sơ

Sơ đồ giản lược về trình tự giải quyết TTHC

II. Hướng dẫn một số thao tác khi tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả
thủ tục thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC trên Cổng dịch vụ công
của Bộ Công an
1. Một số thao tác chung
1.1. Hướng dẫn nộp hồ sơ cho cá nhân, tổ chức
Bước 1: Truy cập địa chỉ: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/

Lưu ý: Cần hướng dẫn người dân nhập chính xác địa chỉ website của Cổng dịch
vụ công Bộ Công an, tránh nhầm lẫn với trang về thủ tục hành chính của Cổng
thông tin điện tử Bộ Công an.

261
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tuyến, chọn lĩnh vực thủ tục hành chính “Phòng
cháy, chữa cháy” và Nộp hồ sơ:
- Chọn nhóm thủ tục Phòng cháy chữa cháy:

- Chọn thủ tục cần nộp hồ sơ:

262
- Đọc các thông tin, hướng dẫn về trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ, thời
hạn giải quyết, phí và lệ phí,.. và ấn nút nộp hồ sơ

Bước 3: Chọn trường hợp giải quyết hồ sơ:

263
Lưu ý: Đối với thủ tục thẩm duyệt về PCCC có nhiều trường hợp giải quyết hồ
sơ như: góp ý đồ án quy hoạch, chấp thuận địa điểm xây dựng, góp ý thiết kế cơ
sở, thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình,
thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn PCCC. Mỗi trường hợp có thời hạn trong quy trình giải
quyết khác nhau nên cần hướng dẫn người dân lựa chọn đúng trường hợp cần
giải quyết.
Bước 4: Điền các thông tin của người nộp hồ sơ

Lưu ý: Các ô có đánh dấu * màu đỏ là ô bắt buộc phải điền. Cần hướng
dẫn người nộp hồ sơ điền đầy đủ thông tin số điện thoại và email để có thể nhận
được thông báo về quá trình giải quyết cũng như kết quả giải quyết hồ sơ qua tin
nhắn sms hoặc thư điện tử.

264
Bước 5: Nộp các thành phần hồ sơ theo quy định bằng cách tải các file bản
chụp hoặc bản điện tử có chứng thực các tài liệu

Bước 6: Xác nhận việc nộp hồ sơ thành công

Lưu ý: Người nộp hồ sơ cần ghi lại số hồ sơ và khóa cập nhật (các thông tin này
đồng thời được gửi về email đã đăng ký của người nộp hồ sơ) để phục vụ cập
nhật, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Bộ phận một cửa và tra cứu quá trình giải
quyết hồ sơ và kết quả giải quyết hồ sơ. Tại bước này, hồ sơ mới nộp thành
công, đang chờ Bộ phận một cửa kiểm tra.
Tra cứu hồ sơ trên giao diện Cổng:
Tại chức năng Tra cứu hồ sơ, nhập Số hồ sơ, mã xác thực:

265
- Yêu cầu bổ sung hồ sơ:

- Hồ sơ được tiếp nhận:

1.2. Hướng dẫn đăng nhập và một số chức năng cơ bản cho lãnh đạo,
chỉ huy, cán bộ tham gia giải quyết thủ tục hành chính
a) Đăng nhập Cổng dịch vụ công Bộ Công an
- Truy cập đường dẫn: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/login
- Nhập tên tài khoản và mật khẩu (do V01 cung cấp).

266
b) Giao diện chính sau khi đăng nhập (áp dụng chung cho các tài khoản
của Bộ phận 1 cửa, tài khoản của lãnh đạo/chỉ huy, tài khoản của cán bộ, tài
khoản của văn thư,…)
- Tại giao diện chính, mục phía trên, bên phải là phần hiển thị các thông
báo về nội dung cần giải quyết, tùy thuộc vào vai trò của từng tài khoản sẽ hiển
thị các nội dung khác nhau.

- Cập nhật thông tin cá nhân để nhận được thông báo từ hệ thống:

267
- Xem thông tin, tiến độ và thời gian còn lại của các hồ sơ cần xử lý

268
2. Xử lý hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về PCCC
2.1. Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ:
- Đăng nhập tại đường dẫn: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/login
- Kiểm tra hồ sơ tiếp nhận online:

- Chọn hồ sơ tiếp nhận:

- Kiểm tra chi tiết hồ sơ: thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, tính hợp lệ
của hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, trong đó
cần lưu ý:
+ Kiểm tra đối tượng thẩm duyệt;
+ Kiểm tra trường hợp giải quyết hồ sơ (có trường hợp người nộp hồ sơ
lựa chọn không đúng trường hợp giải quyết);
+ Mở các file tài liệu kèm theo để kiểm tra nội dung, thành phần theo quy
định.

269
- Lựa chọn tiếp nhận, bổ sung hồ sơ:

+ Yêu cầu bổ sung hồ sơ:

270
+ Đồng ý tiếp nhận hồ sơ:

- Chuyển hồ sơ cho chỉ huy được phân công phụ trách xử lý:
+ Chọn hồ sơ cần chuyển:

+ Nhập ý kiến xử lý, chuyển tiếp hồ sơ tới

271
2.2. Lãnh đạo, chỉ huy phụ được giao phân công hồ sơ
- Đăng nhập tại đường dẫn: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/login
- Phân công hồ sơ:
Bước 1: Chọn hồ sơ xử lý:

Bước 2: Phân công xử lý hồ sơ:


=> Nhập nội dung, chuyển cán bộ xử lý:

272
- Xử lý hồ sơ do cán bộ báo cáo, trình người có thẩm quyền ký
Bước 1: Chọn hồ sơ xử lý:

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ


- Kiểm tra các văn bản do cán bộ trình

273
- Kiểm tra hồ sơ nộp:

Bước 3: Trình hồ sơ:


=> Nhập nội dung, trình người có thẩm quyền ký

Trường hợp yêu cầu cán bộ chỉnh sửa, bổ sung:

274
2.3. Cán bộ xử lý hồ sơ:
- Đăng nhập tại đường dẫn: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/login
- Chọn hồ sơ xử lý:

275
➔ Nhập thông tin giải quyết; trình chỉ huy duyệt, đính kèm các file theo
thành phần quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022.

2.4. Người có thẩm quyền ký

276
- Đăng nhập tại đường dẫn: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/login
- Kiểm tra, duyệt hồ sơ hoặc trả ngược hồ sơ tương tự như chỉ huy phụ
trách.

- Trường hợp duyệt hồ sơ, thực hiện ký số vào các văn bản thẩm duyệt,
GCN thẩm duyệt hoặc các văn bản trả lời khác:

➔ Chọn vị trí để ký số văn bản pdf:

277
-> Chuyển văn thư, lấy số, đóng dấu điện tử.
2.5. Cán bộ, văn thư thực hiện lấy số, đóng dấu điện tử
Truy cập đường dẫn: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/login/

-> Chuyển bộ phận một cửa để trả kết quả cho công dân.
2.6. Trả kết quả
Bộ phận một cửa thực hiện đăng nhập và vào mục “Trả kết quả”
- Kiểm tra các file kết quả đã được ký số, lấy số dấu tại mục upload kết
quả.

278
- Trường hợp hồ sơ thẩm duyệt có thu phí thì thực hiện upload thông báo
nộp phí và gửi cho người nộp hồ sơ hoặc gửi thông báo phí qua chức năng SMS
tích hợp tại Cổng dịch vụ công.

279
CHUYÊN ĐỀ V: HƯỚNG DẪN KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIỆM THU
CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
I. TIẾP NHẬN, TRẢ HỒ SƠ NGHIỆM THU
1. Trình tự tiếp nhận hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
a) Hồ sơ phải do người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ và
có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền của chủ đầu tư, chủ phương tiện kèm theo,
xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn
giá trị sử dụng. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra giấy ủy quyền, giấy giới
thiệu của người nộp hồ sơ.
b) Kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP:
- Trường hợp hồ sơ đủ thành phần: Tiếp nhận và ghi thông tin vào 02 bản
Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy và Phiếu
xử lý tài liệu và kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ
tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy được lập thành 02 bản, cán bộ tiếp nhận
hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy và 01 bản lưu cùng hồ sơ.
Ghi thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả thẩm duyệt thiết kế,
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ: Không tiếp
nhận hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Ghi thông tin vào 02 bản Phiếu
hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và
chữa cháy và cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản tại bộ phận một cửa.
2. Tiếp nhận qua đường bưu điện
a) Bộ phận văn thư của cơ quan Cảnh sát PCCC khi nhận được thư, bưu
phẩm là hồ sơ đề nghị nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thì ngay sau khi
tiếp nhận phải chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính.
Hồ sơ nhận qua đường bưu điện phải rõ thông tin (tên, địa chỉ, số điện thoại,…)
của tổ chức, cá nhân gửi và phải có biên lai hoặc phiếu thông tin của dịch vụ bưu
chính; không tiếp nhận đối với trường hợp hồ sơ không do dịch vụ bưu chính gửi
hoặc không rõ thông tin tổ chức, cá nhân gửi.
b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và thực
hiện theo nội dung, trình tự tại Mục 1.

280
3. Tiếp nhận hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện các bước kiểm tra, tiếp nhận theo trình tự
tại Mục 2 Điều này thông qua phần mềm dịch vụ công và hoàn thiện thông tin tại
các biểu mẫu phiếu để phần mềm gửi thông báo và gửi Phiếu tiếp nhận giải quyết
thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ
sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người
nộp hồ sơ qua phần mềm.
4. Trình tự trả kết quả
a) Cán bộ trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
có trách nhiệm thông báo cho người nộp hồ sơ đến nhận kết quả là văn bản thông
báo kiểm tra nghiệm thu, văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu hoặc văn bản kiến
nghị khắc phục tồn tại trong quá trình kiểm tra nghiệm thu.
b) Khi đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đến nhận kết quả, cán bộ trả
kết quả thực hiện như sau:
- Kiểm tra giấy ủy quyền, giấy giới thiệu của người nhận kết quả, đối với
trường hợp nhận văn bản thông báo kiểm tra nghiệm thu phải có Phiếu tiếp nhận
giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy nghiệm thu.
- Trả kết quả và ghi thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả thẩm
duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
- Đối với trường hợp trả văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC
thì đồng thời trả hồ sơ nghiệm thu đã nhận trước đó cho chủ đầu tư, chủ phương
tiện.

281
II. QUY TRÌNH KIỂM TRA NGHIỆM THU
1. Thành phần hồ sơ nghiệm thu
- Trong thành phần hồ sơ nghiệm thu về PCCC có “Bản sao Giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám
sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy”. Đa phần
các đơn vị đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống PCCC
là đơn vị thứ 3 độc lập, tuy nhiên trong một số trường hợp chủ đầu tư tự giám sát
thi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 121 của Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13, thì lúc này chủ đầu tư cũng phải có đủ năng lực và
được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC.
- Khi nộp hồ sơ nghiệm thu ngoài các thành phần hồ sơ theo khoản 2 Điều
15 thì phải có báo cáo kết quả tình hình thi công (mẫu số PC11) và làm rõ hệ
thống kỹ thuật khác có liên quan về PCCC chỉ cần có văn bản nghiệm thu hoàn
thành (không cần các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu
tổng thể như hệ thống phòng cháy và chữa cháy).
- Cần bổ sung đầy đủ giấy chứng nhận kiểm đinh phương tiện PCCC của
các vật liệu ngăn cháy, phương tiện, thiết bị PCCC lắp đặt tại công trình, tuy nhiên
cần lưu ý một số kết cấu ngăn cháy, phương tiện PCCC không thuộc diện kiểm
định về PCCC như sau:
+ Các loại kết cấu như cột, dầm, sàn chịu lực, tường buồng thang... được
thi công các biện pháp bọc bảo vệ bằng chất hoặc vật liệu, có cấu tạo, đặc điểm
kỹ thuật phù hợp với cấu kiện nêu trong Phụ lục F QCVN 06:2021/BXD;
+ Đường ống và thiết bị của hệ thống hút khói; thảm, vật liệu hoàn thiện,
trang trí trên đường thoát nạn; bình khí mồi của hệ thống chữa cháy bằng khí; tủ
điều khiển bơm chữa cháy; bộ trộn bọt.
2. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KẾT QUẢ
NGHIỆM THU VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
PHẦN I: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KIỂM TRA
Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc
gia, nhóm A hoặc 07 ngày làm việc đối với nhóm B, C kể từ khi nhận đủ hồ sơ
phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu. Cán bộ thụ lý hồ sơ có trách nhiệm đề xuất nội
dung, thời gian, thành phần đoàn kiểm tra; kế hoạch kiểm tra; phiếu kiểm tra thành
phần hồ sơ nghiệm thu; phiếu kiểm tra thực tế thi công và thử nghiệm hoạt động
của hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật khác có liên quan đến PCCC; văn bản
thông báo cho chủ đầu tư và các đơn vị liên quan, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực
tiếp trình người có thẩm quyền duyệt, ký và gửi cho chủ đầu tư, chủ phương tiện
giao thông cơ giới và đơn vị phối hợp kiểm tra. Chuẩn bị các phương tiện, thiết
bị và các điều kiện khác để phục vụ kiểm tra nghiệm thu.
PHẦN II: TRÌNH TỰ, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
I. Trình tự kiểm tra
Bước 1: Kiểm tra thành phần tham gia nghiệm thu

282
Đoàn kiểm tra có mặt trước ít nhất 5 phút so với thời gian bắt đầu làm việc.
Cán bộ thụ lý hồ sơ kiểm tra thành phần các đơn vị tham gia gồm:
- Đại diện chủ đầu tư (phải là người đại diện theo pháp luật, trường hợp ủy
quyền phải có văn bản ủy quyền kèm theo);
- Đơn vị tư vấn giám sát hoặc cán bộ được phân công giám sát của chủ đầu
tư;
- Đơn vị thi công hệ thống PCCC và các đơn vị thi công khác có liên quan
đến PCCC.
Bước 2: Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu
Khi thành phần tham dự buổi làm việc đã có mặt đủ hoặc đến giờ làm việc,
cán bộ thụ lý hồ sơ đại diện đoàn đứng dậy, chào theo điều lệnh CAND và tuyên
bố lý do và giới thiệu thành phần đoàn. Đề nghị chủ đầu tư giới thiệu thành phần
tham gia.
Bước 3: Đồng chí Trưởng đoàn phát biểu và thông báo nội dung kiểm
tra, bao gồm:
- Phổ biến kế hoạch kiểm tra;
- Yêu cầu chủ đầu tư báo cáo tình hình kết quả thi công, nghiệm thu;
Bước 4: Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu:
- Đồng chí Trưởng đoàn phân công cho các thành viên đoàn kiểm tra tiến
hành kiểm tra hồ sơ nghiệm thu do chủ đầu tư chuẩn bị theo quy định tại Điều 15
Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ và ghi nhận, đánh giá kết quả vào mẫu
phiếu kiểm tra hồ sơ số 2;
- Đại diện đoàn kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ nghiệm thu.
Bước 5: Kiểm tra thực tế thi công, thử nghiệm hoạt động của các hệ
thống PCCC và hệ thống kỹ thuật khác có liên quan theo hồ sơ thiết kế được
thẩm duyệt về PCCC
- Yêu cầu chủ đầu tư và đơn vị thi công chuẩn bị các điều kiện để kiểm tra,
thử nghiệm các hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật khác có liên quan theo như
kế hoạch kiểm tra (bản vẽ đã được thẩm duyệt và các phương tiện, thiết bị phục
vụ kiểm tra);
- Thống nhất nội dung kiểm tra thực tế, căn cứ tình hình kiểm tra có thể chia
thành các tổ kiểm tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn kiểm tra;
Lưu ý: Tuỳ tình hình thực tế và đặc điểm công trình, sau khi giới thiệu và
thông báo nội dung kiểm tra, Đoàn kiểm tra có thể yêu cầu tiến hành đi khảo sát
thực tế công trình, sau đó về phòng họp, xem xét hồ sơ để dự kiến lộ trình kiểm
tra thực tế thi công và thử nghiệm hệ thống.
Đoàn tổ chức kiểm tra thực tế thi công tại công trình theo trình tự như sau:
* Đối với nhà dân dụng: để kiểm tra xuyên suốt, liền mạch cần tiến hành
kiểm tra từ tổng mặt bằng, tiếp đến tầng mái, tầng điển hình, tầng 1, tầng hầm. Để
tránh mất thời gian tại từng khu vực cần kiểm tra đồng thời tất cả các giải pháp

283
đảm bảo an toàn PCCC như bố trí mặt bằng; giải pháp thoát nạn; giới hạn chịu
lửa của các cấu kiện xây dựng; lắp đặt, thử nghiệm hệ thống báo cháy, chữa cháy
và hệ thống kỹ thuật có liên quan.
- Kiểm tra tổng mặt bằng
+ Giao thông, bãi đỗ phục vụ xe chữa cháy, vị trí lấy và tiếp nước vào hệ
thống chữa cháy;
+ Khoảng cách an toàn PCCC.
- Tầng mái
+ Về kiến trúc: Kiểm tra số lối ra mái, chiều rộng, chiều cao của cửa từ buồng
thang ra mái; Kiểm tra việc bố trí các sàn thao tác có đảm bảo thuận tiện để phục
vụ công tác vận hành của các hệ thống PCCC;
+ Về hệ thống chống tụ khói: Chủng loại, số lượng quạt tạo áp, quạt hút
khói; Khoảng cách từ cửa thải khói của quạt hút khói đến cửa lấy gió tươi của quạt
tăng áp.
+ Về hệ thống chữa cháy: Kiểm tra trạm bơm chữa cháy, bể nước chữa cháy
(nếu có); Kiểm tra họng nước chữa cháy trong nhà và thử nghiệm hoạt động của
cuộn vòi; Kiểm tra trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu; Nguồn điện cấp cho
hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật khác có liên quan.
+ Về phương án chống sét.
- Tầng điển hình
+ Về bố trí mặt bằng: Kiểm tra về vị trí, số lượng các phòng chức năng của
tầng điển hình theo thiết kế được duyệt và quy hoạch (nếu xét thấy cần thiết)
+ Về giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng
+ Về lối, đường thoát nạn (kiểm tra số lượng, chủng loại buồng thang bộ;
số lượng, chiều rộng, chiều cao lối, đường thoát nạn...)
+ Về giải pháp ngăn cháy (ngăn cháy theo chiều ngang, ngăn cháy theo
chiều đứng; ngăn cháy các trục kỹ thuật xuyên tường, sàn ngăn cháy; ngăn cháy
giữa các công năng khác nhau...)
+ Về gian lánh nạn, thang máy chữa cháy (nếu có)
+ Về mặt bằng bố trí thiết bị báo cháy
+ Về mặt bằng bố trí thiết bị chữa cháy
+ Về giải pháp chống tụ khói
+ Về mặt bằng bố trí thiết bị chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
+ Về mặt bằng bố trí thiết bị cấp khí LPG (nếu có)
Lưu ý: Trên nguyên tắc phải kiểm tra tất cả mặt bằng các tầng, đối với các
tầng có mặt bằng bố trí các giải pháp đảm bảo an toàn PCCC khác nhau thì phải
kiểm tra đầy đủ các nội dung.

284
- Tầng 1
Ngoài việc kiểm tra như các nội dung ở tầng điển hình thì tại tầng 1 cần
kiểm tra các nội dung sau:
+ Về kiến trúc: Kiểm tra ngăn cháy, tách biệt lối ra thoát nạn từ các tầng
trên xuống tầng 1 và các tầng hầm lên tầng 1; Kiểm tra kiểu cửa mở tại lối ra tầng
1; Kiểm tra buồng thang bộ loại N1 và buồng thang bộ từ dưới hầm thoát trực tiếp
ra ngoài nhà;
+ Về phòng trực điều khiển chống cháy;
+ Về hệ thống chữa cháy ngoài nhà và họng tiếp nước vào hệ thống;
+ Về phương tiện chữa cháy ban đầu và bố trí phương tiện cứu người, dụng
cụ phá dỡ thông thường và phương tiện bảo hộ chống khói;
+ Về thang máy chữa cháy;
+ Về bố trí trạm cấp LPG (nếu có).
- Tầng hầm
Các nội dung kiểm tra về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt và thử nghiệm các hệ
thống như tại tầng mái, tầng điển hình, tầng 1.
+ Về bố trí máy phát điện, máy biến áp,
+ Về hệ thống chữa cháy bằng khí và bằng bọt (nếu có)
+ Phòng đệm cho thang bộ, thang máy (nếu có).
+ Kiểm tra nguồn điệp cấp cho hệ thống PCCC (trường hợp bố trí hệ thống
điện tại tầng hầm)
* Đối với nhà công nghiệp: các nội dung kiểm tra tương tự nhà dân dụng,
ngoài ra cần lưu ý một số nội dung sau:
- Kiểm tra bố trí mặt bằng dây chuyền công nghệ;
- Bố trí giá kệ, kho;
- Giải pháp ngăn cháy lan giữa các khu vực có công năng khác nhau;
- Bố trí công năng của từng khu vực (ví dụ kiểm tra các khu vực hoá chất,
khu vực bố trí đường ống cấp khí LPG, khu vực có nguy hiểm nổ.....);
* Đối với các công trình đặc thù (nhà máy thủy điện, nhiệt điện, nhà máy
hóa chất, kho, cảng chứa khí đốt...): Tham khảo các nội dung trên và thực hiện
trình tự, nội dung kiểm tra phù hợp với đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của từng
loại công trình.
Căn cứ kết quả kiểm tra, từng thành viên đoàn kiểm tra ghi nhận, đánh giá
kết quả vào mẫu phiếu kết quả kiểm tra.
Bước 6: Lập và thông qua biên bản kiểm tra
- Sau khi tập hợp nội dung trên phiếu kết quả kiểm tra của các thành viên, cán
bộ thụ lý hồ sơ tiến hành lập biên bản;

285
- Trong quá trình kiểm tra, trường hợp phát hiện vi phạm quy định về
PCCC, thì căn cứ quy định của pháp luật đoàn kiểm tra phải thực hiện việc xử lý
vi phạm hành chính, tạm đình chỉ theo quy định và thu thập các thông tin, tài liệu
liên quan đến hành vi vi phạm;
- Trưởng Đoàn thông qua và thống nhất nội dung biên bản kiểm tra (BBKT)
với chủ đầu tư, nhà thầu thi công và các bên có liên quan;
- In và lấy chữ ký tại chỗ của các đơn vị, yêu cầu đóng dấu xác nhận của
chủ đầu tư (nếu có);
- Trưởng Đoàn tuyên bố kết thúc buổi kiểm tra, Đoàn chào theo điều lệnh
CAND và ra về.
II. Thiết bị, phương pháp và nội dung kiểm tra
1. Đường giao thông phục vụ xe chữa cháy
1.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Sử dụng thước dây, thước laser, đo và
đối chiếu thực tế thi công so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt.
1.2. Nội dung kiểm tra
- Sử dụng thước đo khoảng cách về chiều rộng, chiều cao đường giao thông,
khoảng cách từ mép đường đến tường công trình;
- Kiểm tra biên bản thử nghiệm hoặc tài liệu thể hiện tải trọng của đường
giao thông (khi xét thấy cần thiết);
- Sử dụng thước đo độ dốc của đường giao thông;
- Quan sát việc đánh dấu vị trí bãi đỗ, biển báo, khoảng không giữa bãi đỗ
và công trình (không bố trí cây cao thành hàng, vật cản...), khoảng cách từ bãi đỗ
đến buồng thang bộ thoát nạn hoặc thang máy chữa cháy, kết cấu chặn phía trên,
lối vào trên cao của công trình;
Lưu ý đối với lối vào trên cao xem xét tại từng tầng trong phạm vi 1m của
lối vào trên cao không bố trí vật dụng.
2. Khoảng cách an toàn PCCC
2.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Sử dụng thước dây, thước laser, đo và
đối chiếu thực tế thi công so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt.
2.2. Nội dung kiểm tra
- Sử dụng thước đo khoảng cách từ mép tường nhô ra ngoài cùng của công
trình (có thể đo từ hình chiếu bằng) đến ranh giới khu đất hoặc công trình lân cận;
- Đối với các công trình được chấp thuận giải pháp sử dụng tường ngăn
cháy đến ranh giới khu đất theo bảng E3 của QCVN 06:2021/BXD thì đề nghị
chủ đầu tư xuất trình bản vẽ thể hiện mặt đứng có thuyết minh tính toán về diện
tích lỗ cửa mở trên tường ngăn cháy để đối chiếu với quy định tại bảng E3. Sau
đó có thể dùng thước đo thực tế xác suất một số vị trí cửa trên phần tường ngăn
cháy tại mặt ngoài đó;

286
- Trường hợp trên tường ngăn cháy sử dụng các cửa ngăn cháy thì kiểm tra
chủng loại, kích thước, giới hạn chịu lửa (GHCL) của cửa; diện tích của cửa ngăn
cháy trên tường ngăn cháy.
Lưu ý: Công trình có nhiều hạng mục phải kiểm tra khoảng cách an toàn
PCCC đối với từng hạng mục.
3. Bậc chịu lửa
3.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thiết bị đo độ dày lớp phủ bảo vệ kết cấu; Thiết bị kiểm
tra độ dày lớp bê tông; Thước kẹp đo độ dày của các vật liệu tăng cường GHCL
của kết cấu…
- Phương pháp kiểm tra: Sử dụng thiết bị để kiểm tra, đối chiếu thực tế thi
công với giấy chứng nhận kiểm định (GCNKĐ), phụ lục F của QCVN
06:2021/BXD và hồ sơ thẩm duyệt về vị trí yêu cầu GHCL.
3.2. Nội dung kiểm tra
3.2.1. Đối với nhà cao tầng
- Đối chiếu bản vẽ hoàn công của chủ đầu tư về việc thi công các cấu kiện
bê tông cốt thép, chủng loại vật liệu tường xây theo hồ sơ thiết kế được duyệt và
phụ lục F của QCVN 06:2021/BXD để có căn cứ xác định GHCL của bộ phận
chịu lực, tường buồng thang…
- Sử dụng thiết bị kiểm tra độ dày lớp bê tông và lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
3.2.2 Đối với nhà công nghiệp
- Trường hợp công trình sử dụng vật liệu là bê tông cốt thép, hoặc các cấu
kiện được bọc bảo vệ theo phụ lục F của QCVN 06:2021/BXD thì kiểm tra như
đối với nhà cao tầng.
- Trường hợp công trình sử dụng các kết cấu được bọc bảo vệ bằng chất
hoặc vật liệu chống cháy để tăng GHCL của cấu kiện thì kiểm tra như sau:
+ Yêu cầu chủ đầu tư xuất trình tài liệu tính toán cụ thể khối lượng vật liệu
đã sơn/bọc lên kết cấu (ví dụ lượng sơn đã sơn lên kết cấu đạt GHCL REI 150
theo GCNKĐ là bao nhiêu) để tính toán đối chiếu theo GCNKĐ; Bản vẽ hoàn
công sơn chống cháy; Quy trình sơn;
+ Đoàn kiểm tra sử dụng thiết bị đo độ dày lớp sơn hoặc đo độ dày của vật
liệu bảo vệ cấu kiện để đối chiếu sự phù hợp với GCNKĐ đã cấp cho lô vật liệu.
4. Bố trí công năng
4.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Sử dụng thước dây, thước laser, đo và
đối chiếu thực tế thi công so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt.
4.2. Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra số lượng căn hộ, phòng khách sạn trong công trình theo hồ sơ
thiết kế và các văn bản của cơ quan quản lý về xây dựng (nếu có);

287
- Kiểm tra vị trí bố trí các công năng dịch vụ, phòng họp, nhà trẻ, gara,
không gian kỹ thuật… phù hợp theo hồ sơ thiết kế và quy định;
- Kiểm tra vị trí bố trí các gian phòng sinh hoạt cộng đồng (có thể đo diện
tích nếu xét thấy cần thiết);
- Kiểm tra bố trí mặt bằng theo đặc thù của công nghệ, dây chuyền sản xuất.
5. Giải pháp ngăn cháy
5.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Sử dụng thước dây, thước laser, đo và
đối chiếu thực tế thi công so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt.
5.2. Nội dung kiểm tra
5.2.1 Đối với bộ phận ngăn cháy (cửa, màn chắn, thạch cao ngăn cháy…)
- Số lượng, vị trí, GHCL của bộ phận ngăn cháy lắp đặt theo thiết kế được duyệt;
- Cơ cấu tự đóng của bộ phận ngăn cháy;
- Độ kín của bộ phận ngăn cháy;
- Sử dụng thước đo hoặc hồ sơ hoàn công của chủ đầu tư để kiểm tra diện
tích của bộ phận ngăn cháy trên tường, sàn ngăn cháy;
- Kiểm tra sự phù hợp của bộ phận ngăn cháy so với GCNKĐ.
5.2.2. Giải pháp ngăn cháy theo chiều ngang
- Kiểm tra bản vẽ hoàn công của chủ đầu tư về diện tích khoang cháy. Nếu
cần thiết có thể thước đo để tính toán diện tích khoang cháy;
- Kiểm tra giải pháp ngăn cháy giữa các công năng khác với nhau (căn hộ
với căn hộ, sinh hoạt cộng đồng, văn phòng, phòng kỹ thuật, khu vực sản xuất với
công năng khác…);
- Kiểm tra giải pháp ngăn cháy hành lang giữa thoát nạn (lưu ý 1 số vị trí tủ
họng nước chữa cháy trong nhà bố trí trên tường ngăn căn hộ, buồng thang, phòng
rác, phòng kỹ thuật điện; kết cấu, chủng loại tường, vách ngăn…);
- Kiểm tra giải pháp ngăn cháy hành lang lớn hơn 60 m hoặc lớn hơn 30 m
đối với khối căn hộ thuộc nhóm nhà hỗn hợp có chiều cao hơn 50 m;
- Kiểm tra chiều cao tường ngăn cháy tới trần (hoặc từ màn nước ngăn cháy
tới trần);
- Kiểm tra khoang đệm thang máy tại tầng hầm; sảnh ngăn cháy thang máy
tại các nổi; cửa của giếng thang máy.
- Kiểm tra chèn bịt các trục kỹ thuật xuyên tường ngăn cháy (lưu ý kiểm tra
việc chèn bịt tại vị trí tiếp giáp giữa đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua
kết cấu, tường, vách để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu
cầu của kết cấu mà nó xuyên qua, ví dụ: có thể sử dụng các vật liệu để chèn bịt
mà khi chịu tác động của đám cháy thì các vật liệu này trương nở để ngăn chặn
sản phẩm cháy, đối với các vật liệu mà khi chịu tác động của đám cháy bị co ngót

288
để sản phẩm cháy xuyên qua thì không đảm bảo), yêu cầu chủ đầu tư và đơn vị
thi công xuất trình tài liệu chứng minh tính chịu lửa của vật liệu chèn bịt.
5.2.3. Giải pháp ngăn cháy theo chiều đứng
- Kiểm tra giải pháp ngăn cháy tại các khoảng thông tầng;
- Kiểm tra chèn bịt các trục kỹ thuật xuyên sàn ngăn cháy như mục 5.2.2;
- Kiểm tra giải pháp ngăn cháy theo chiều đứng 50 m đối với nhà F1.2,
F4.3, nhà hỗn hợp có chiều cao lớn hơn 50 m; mái đua của gara nổi hoặc gara tầng
hầm của nhà chung cư theo thiết kế được duyệt.
6. Giải pháp thoát nạn
6.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Sử dụng thước dây, thước laser, đo và
đối chiếu thực tế thi công so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt.
6.2. Nội dung kiểm tra
6.2.1. Buồng thang bộ thoát nạn:
- Kiểm tra số lượng, chủng loại, vị trí thang bộ thoát nạn tại từng tầng của
công trình;
- Sử dụng thước đo chiều rộng, chiều cao bậc thang; chiều rộng bản thang;
chiều rộng chiếu nghỉ; khe hở vế thang; diện tích khoang đệm thang bộ;
- Sử dụng thước đo chiều rộng lỗ lấy sáng buồng thang tối thiểu 1,2 m2 (nếu
có);
- Kiểm tra lối ra mái và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của buồng thang bộ;
- Kiểm tra sự tách biệt của buồng thang bộ thoát nạn từ tầng hầm lên tầng
1 và từ tầng trên xuống tầng 1;
- Số bậc, giật cấp trong 1 chiếu thang;
- Không cho phép bố trí bất kỳ phòng chức năng nào trong không gian
buồng thang.
6.2.2. Khoảng cách thoát nạn: Sử dụng thước đo độ dài khoảng cách từ cửa
gian phòng, từ điểm bất kỳ khu vực gara, thương mại… đến lối ra thoát nạn.
6.2.3. Đường và lối ra thoát nạn
- Sử dụng thước đo chiều rộng, chiều cao đường thoát nạn và lối ra thoát nạn;
- Kiểm tra việc bố trí chốt khoá và cơ cấu tự đóng của cửa ngăn cháy;
- Kiểm tra giật cấp, gương và cản trở lối ra thoát nạn;
- Kiểm tra chiều mở cửa và số lượng cửa từ các gian phòng (gian phòng
nhóm F1.1 từ 10 người; các gian phòng có trên 15 người tại tầng hầm và tầng nổi;
gian phòng có số người thường xuyên có mặt trên 50 người);
- Sử dụng thước đo để kiểm tra độ phân tán của lối ra thoát nạn và buồng
thang bộ thoát nạn.
7. Gian lánh nạn (nếu có)

289
7.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Sử dụng thước dây, thước laser, đo và
đối chiếu thực tế thi công so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt.
7.2. Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra vị trí, bố trí mặt bằng tầng có gian lánh nạn (không cho phép bố
trí công năng căn hộ; thương mại) và không cho phép sử dụng diện tích gian lánh
nạn vào các mục đích khác;
- Sử dụng thước đo diện tích của gian lánh nạn; diện tích lỗ thông thoáng;
- Sử dụng thước đo khoảng cách lỗ thông thoáng đến ô cửa sổ không được
bảo vệ gần nhất;
- Kiểm tra việc bố trí trang thiết bị PCCC tại gian lánh nạn và thử nghiệm
nếu cần thiết;
- Kiểm tra biển báo gian lánh nạn ở bên trong và bên ngoài thang bộ thoát
nạn vào gian lánh nạn;
- Kiểm tra giải pháp ngăn cháy gian lánh nạn với khu vực xung quanh.
8. Thang máy chữa cháy
8.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước đo chiều dài, bộ đàm, máy đo áp...
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với hồ sơ được duyệt
và tác động trực tiếp.
8.2. Nội dung kiểm tra
8.2.1. Thang máy chữa cháy
- Trực quan:
+ Vị trí lắp đặt, bán kính bảo vệ, lối ra tại tầng 1, bố trí họng khô (lắp đặt
cho khu vực nào và từ tầng nào đến tầng nào);
+ Chủng loại theo hồ sơ thiết kế (chiều dài, chiều rộng thang);
+ Bố trí thang tự cứu;
+ Bố trí cửa mở trên nóc cabin không nhỏ hơn 0,5*0,7m;
+ Bố trí điện thoại, thông tin liên lạc với phòng trực và tầng 1;
+ Nguồn điện cấp cho thang máy chữa cháy đảm bảo tối thiểu 02 nguồn
(Đối với nhà hỗn hợp, nhà F1.2, nhà F4.3 có chiều cao từ 50m thì phải có tối thiểu
03 nguồn).
+ Đo diện tích khoang đệm thang máy chữa cháy.
- Thử nghiệm:
+ Chuyển thang từ chế độ hoạt động bình thường sang chế độ hoạt động
khi có cháy đã đưa về tầng 1;
+ Kiểm tra thử nghiệm lên các tầng đảm bảo cửa thang không tự động mở.
Tiến hành thử nghiệm giữ nút mở cửa thang đảm bảo cửa thang không đóng lại
khi không mở hết chu trình;

290
+ Kiểm tra thử nghiệm hệ thống thông tin liên lạc với phòng trực điều khiển
chống cháy đảm bảo việc kết nối.
8.2.2. Kiểm tra dây điện cấp cho thang máy chữa cháy (khả năng chống
cháy; tiết diện dây) bằng trực quan và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu.
8.2.3. Kiểm tra hệ thống tăng áp (vị trí; số lượng miệng tăng áp; khả năng
hoạt động). Nội dung kiểm tra chi tiết tham khảo mục 9.
- Trực quan:
+ Kiểm tra thông số quạt, vị trí lắp đặt quạt tăng áp cho buồng đệm và
buồng thang máy chữa cháy (nếu có).
+ Kiểm tra số lượng miệng tăng áp.
- Thử nghiệm: Sử dụng thiết bị thử nghiệm hệ thống báo cháy kết nối tín
hiệu điều khiển hệ thống tăng áp. Sử dụng thiết bị đo áp tại các vị trí đảm bảo áp
suất từ 20-50Pa.
9. Hệ thống tăng áp
9.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước đo chiều dài; máy đo áp;…
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với hồ sơ thẩm duyệt
về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông số kỹ thuật (nếu có) và tác động trực tiếp
hoặc sử dụng thiết bị thử nghiệm.
9.2. Nội dung kiểm tra
9.2.1. Quạt tăng áp
- Trực quan:
+ Vị trí lắp đặt, số lượng, thông số kỹ thuật của quạt tăng áp;
+ Dùng thước đo kiểm tra vị trí bố trí miệng tăng áp (khoảng cách từ miệng
tăng áp trên tầng mái đến miệng thải của hệ thống hút khói phải không nhỏ hơn 5
m, đối với nhà F1.2, F4.3, nhà hỗn hợp có chiều cao trên 50 m tối thiểu 10 m theo
phương ngang hoặc 6 m theo phương đứng; giếng thải khói tách biệt nằm trên mặt
đất ở khoảng cách không nhỏ hơn 15 m tính đến tường ngoài có ô cửa và các
miệng hút của hệ thống điều hòa không khí, tăng áp của nhà đó cũng như nhà lân
cận).
- Thử nghiệm:
+ Kích hoạt tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu từ công tắc dòng chảy để kiểm
tra việc liên động hoặc mở cưỡng bức bằng tay tại phòng trực điều khiển chống
cháy để điều khiển hệ thống tăng áp hoạt động;
+ Kiểm tra nguồn điện cấp cho quạt tăng áp khi có cháy (đối với các trường
hợp có các luận chứng bổ sung thì phải so sánh với các giải pháp bổ sung về
PCCC. VD: Giải pháp bổ sung về nguồn điện đối với thang N3 thay thế thang N1
hoặc thang máy chữa cháy không bố trí buồng đệm thì phải kiểm tra: Trường hợp
có sự cố về cháy, nổ thì nguồn điện cấp cho quạt tăng áp là nguồn ưu tiên, khi

291
nguồn ưu tiên có sự cố thì nguồn cấp là nguồn dự phòng số 01, khi nguồn dự
phòng số 01 gặp sự cố thì nguồn cấp là nguồn dự phòng số 02. Các nguồn dự
phòng chỉ cấp cho hệ thống PCCC khi có cháy).
9.2.2. Kiểm tra đường ống
- Trực quan:
+ Vị trí lắp đặt đường ống, giải pháp ngăn cháy lan đường ống với các khu
vực xung quanh theo hồ sơ thiết kế được duyệt (lưu ý đối với các công trình có
thang bộ N3 thay thế thang N1, thang máy chữa cháy không bố trí buồng
đệm,…thì phải so sánh với các giải pháp bổ sung như trục tăng áp buồng đệm,
buồng thang là 02 trục riêng biệt,…);
+ Đối với nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp trên 50 m: Dùng thước đo đạc, so
sánh với hồ sơ nghiệm thu sản phẩm để xác định cấu tạo tổng thể các phần của hệ
thống ống, loại vật liệu ống, loại vật liệu để bọc bảo vệ đường ống, hình dạng và
đo kích thước tiết diện của từng phần đường ống ở phạm vi ngoài khoang cháy và
trong khoang cháy, hệ treo, cách thức bọc bảo vệ và chi tiết chèn bịt tại vị trí các
đường ống đi xuyên qua tường ngăn cháy.
+ Kiểm tra số miệng thổi cấp vào buồng đệm, buồng thang bộ thoát nạn;
buồng đệm, giếng thang máy chữa cháy theo thiết kế được duyệt.
9.2.3. Kiểm tra cáp tín hiệu điều khiển hệ thống tăng áp (chống cháy; tiết
diện dây) bằng trực quan và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu.
9.2.4. Kiểm tra hoạt động của hệ thống (xác suất tại các vị trí các tầng, các
khu vực)
- Thử nghiệm:
+ Kích hoạt tín hiệu báo cháy hoặc công tắc dòng chảy hoặc mở bằng tay
cưỡng bức quạt tăng áp tại phòng trực chống cháy;
+ Dùng máy đo áp để đo áp suất tại các vị trí: Áp suất dư đo tại buồng đệm,
buồng thang bộ thoát nạn; buồng đệm, giếng thang máy chữa cháy (nếu có), giếng
thang máy thường, buồng đệm thang bộ và thang máy tầng hầm phải bảo đảm
trong khoảng 20 Pa đến 50Pa.
Lưu ý: phải đo áp tại tầng giả định cháy và các tầng khác của công trình);
đối với các trường hợp có các giải pháp bổ sung cho buồng thang bộ thoát nạn
hoặc thang máy chữa cháy thì phải kiểm tra dựa trên các giải pháp bổ sung (đối
với buồng thang bộ loại N3 thay thế buồng thang bộ loại N1 thì áp suất dư tại
buồng đệm phải nhỏ hơn buồng thang và nằm trong khoảng 20Pa đến 50Pa).
10. Kiểm tra hệ thống hút khói
10.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước đo chiều dài, máy tạo khói, máy đo vận tốc gió...

292
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với hồ sơ thẩm duyệt
về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông số kỹ thuật (nếu có) và tác động trực tiếp
hoặc sử dụng thiết bị thử nghiệm.
10.2. Nội dung kiểm tra
10.2.1. Quạt hút khói
- Trực quan
+ Vị trí lắp đặt, thông số kỹ thuật của quạt hút khói;
+ Dùng thước đo kiểm tra vị trí bố trí miệng thải khói (khoảng cách từ
miệng thải khói trên mái đến miệng hút của quạt tăng áp phải không nhỏ hơn 5m;
thải khói trực tiếp ra bên ngoài tường thì miệng thải phải cách các ô cửa không
nhỏ hơn 5 m theo cả phương ngang và phương đứng và cách mặt đất hơn 2 m;
Thải khói qua các giếng thải khói: tách biệt nằm trên mặt đất ở khoảng cách không
nhỏ hơn 15 m tính đến tường ngoài có ô cửa và các miệng hút của hệ thống điều
hòa không khí, tăng áp của nhà đó cũng như nhà lân cận).
- Thử nghiệm
+ Kích hoạt tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu từ công tắc dòng chảy để kiểm
tra việc liên động điều khiển hệ thống hút khói hoạt động;
+ Kiểm tra nguồn điện cấp cho quạt hút khói khi có cháy (gồm 01 nguồn
ưu tiên và 01 nguồn dự phòng). Đối với nhà hỗn hợp, nhà F1.2, nhà F4.3 có chiều
cao từ 50m thì phải có tối thiểu 03 nguồn.
10.2.2. Kiểm tra đường ống
- Trực quan
+ Vị trí lắp đặt trục thải khói, giải pháp ngăn cháy lan trục hút khói với các
khu vực xung quanh theo hồ sơ thiết kế được duyệt;
+ Dùng thước đo đạc, so sánh với hồ sơ nghiệm thu sản phẩm để xác định
cấu tạo tổng thể các phần của hệ thống ống, loại vật liệu ống, loại vật liệu để bọc
bảo vệ đường ống, hình dạng và đo kích thước tiết diện của từng phần đường ống
ở phạm vi ngoài khoang cháy và trong khoang cháy, hệ treo, cách thức bọc bảo vệ
và chi tiết chèn bịt tại vị trí các đường ống đi xuyên qua tường ngăn cháy.
10.2.3. Kiểm tra cáp tín hiệu điều khiển hệ thống hút khói (chống cháy; tiết
diện dây) bằng trực quan và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu
10.2.4. Kiểm tra hoạt động của hệ thống (xác suất tại các vị trí các tầng, các
khu vực)
- Trực quan
+ Dùng thước đo kiểm tra chiều cao, vị trí lắp đặt, kích thước cửa thu khói;
Khoảng cách giữa các miệng hút (không quá 30 m), khoảng cách từ miệng hút
đến điểm cụt (không quá 15 m); Độ cao lắp đặt miệng hút khói > 2,2 m; (nếu thoát
khói tự nhiên thì dùng thước đo kiểm tra vị trí lắp đặt, kích thước cửa thải khói,

293
khoảng cách giữa các cửa thải khói và khoảng cách từ cửa thải khói đến tường
không lớn hơn 20 m);
+ Kiểm tra cấu tạo, kích thước và vị trí lắp đặt van chặn lửa (có tiếp giáp
với tường ngăn cháy không).
- Thử nghiệm:
+ Kích hoạt tín hiệu báo cháy hoặc công tắc dòng chảy hoặc mở bằng tay
cưỡng bức quạt khói khói, van khói tại phòng trực chống cháy;
+ Dùng quả khói hoặc máy tạo khói để thử nghiệm khả năng hút của hệ thống
hút khói khi có cháy tại cửa hút xa nhất hoặc vị trí bất lợi nhất;
+ Đối với quạt hút khói thải khói ra bên ngoài nhà trực tiếp sử dụng thiết bị
đo lưu lượng gió để đo lượng lượng tại cửa thải khói không được nhỏ hơn 20 m/s.
11. Hệ thống báo cháy tự động
11.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước đo chiều dài, thiết bị thử đầu báo cháy (khói,
nhiệt...)
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với hồ sơ thẩm duyệt
về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông số kỹ thuật và tác động trực tiếp hoặc sử dụng
thiết bị thử nghiệm.
11.2. Nội dung kiểm tra
11.2.1. Tủ trung tâm báo cháy
- Trực quan:
+ Vị trí lắp đặt (chiều cao; kết cấu của vị trí lắp đặt tủ);
+ Chủng loại tủ theo hồ sơ thiết kế và GCNKĐ phương tiện PCCC (số loop;
số địa chỉ/loop; hãng tủ);
+ Khả năng hiển thị khu vực hoặc địa chỉ báo cháy;
+ Tại vị trí tủ phải có hướng dẫn vận hành bằng tiếng Việt;
+ Cách thức đấu nối của tủ theo hồ sơ thiết kế và hướng dẫn của tủ;
+ Nguồn điện cấp cho tủ (AC và DC).
- Thử nghiệm:
+ Kiểm tra tình trạng hoạt động của tủ (lỗi hay không lỗi);
+ Kiểm tra khả năng giám sát của tủ đối với đầu báo cháy và các thiết bị
ngoại vi (tháo đầu báo; khóa van chặn; nút ấn báo cháy; đầu báo cháy; van chặn
lửa có động cơ; công tắc dòng chảy; alarm valve...).
11.2.2. Kiểm tra cáp tín hiệu (chống cháy; chống nhiễu (nếu có); tiết diện
dây) bằng trực quan và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu.
11.2.3. Kiểm tra đầu báo cháy (vị trí; số lượng; khả năng hoạt động)

294
- Trực quan
+ Kiểm tra vị trí và số lượng đầu báo cháy (trên trần; dưới trần giả; trong
các khoang dầm có chiều sâu lớn hơn 0,4m và chiều rộng lớn hơn 0,75m);
+ Kiểm tra chỉ thị của đầu báo cháy;
+ Kiểm tra khoảng cách của đầu báo cháy khói tới miệng của hệ thống cấp
gió;
+ Sử dụng thước đo khoảng cách giữa các đầu báo cháy; khoảng cách đầu
báo cháy tới tường.
- Thử nghiệm: Sử dụng thiết bị thử tương ứng để kích hoạt khả năng hoạt
động của đầu báo cháy.
11.2.4. Kiểm tra nút ấn, chuông đèn
- Trực quan: Kiểm tra vị trí lắp đặt và số lượng (khoảng cách từ nút ấn báo
cháy tới sàn từ 0,8 đến 1,5 m).
- Thử nghiệm:
+ Nhấn nút ấn bằng tay để kiểm tra tín hiệu báo cháy của nút ấn và tủ trung
tâm và kết nối liên động đến các hệ thống khác;
+ Kiểm tra tín hiệu bằng âm thanh, ánh sáng khi hệ thống có tín hiệu báo
cháy: đèn chớp hoặc sáng liên tục; cường độ âm thanh của chuông báo cháy;
11.2.5. Kiểm tra khả năng giám sát của hệ thống báo cháy đối với các thiết
bị ngoại vi (giám sát van chặn của hệ thống sprinkler, công tắc dòng chảy, hệ
thống thang máy thường, thang máy chữa cháy, hệ thống drencher, hệ thống chữa
cháy khí, hệ thống hút khói, tăng áp, thang máy, van ngắt của hệ thống LPG, giám
sát mức nước trong bể (nếu có)...).
Lưu ý: Đối với hệ thống báo cháy dùng để kích hoạt hệ thống chữa cháy tự
động thì tham khảo nội dung tại hệ thống chữa cháy tự động bằng khí và bằng bọt.
12. Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn
12.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước đo chiều dài; thiết bị đo cường độ sáng.....
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với hồ sơ thẩm duyệt
về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông số kỹ thuật và tác động trực tiếp hoặc sử dụng
thiết bị thử nghiệm.
12.2. Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra việc bố trí đèn, vị trí lắp đặt, thông số, tem kiểm định;
- Sử dụng thiết bị đo cường độ ánh sáng để đo cường độ ánh sáng;
- Kiểm tra đấu nối nguồn điện cấp cho đèn chiếu sáng sự cố (không đấu nối
nguồn điện cấp cho đèn chiếu sáng sự cố vào nguồn điện ưu tiên).
- Kiểm tra màu sắc, màu nền của biển báo an toàn;

295
- Kiểm tra vị trí lắp đặt, độ chói của biển báo an toàn;
- Kiểm tra cao độ lắp đặt biển báo an toàn, sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn theo điều
5.2.6, 5.2.8 của TCVN 13456:2022.
13. Kiểm tra trạm bơm nước chữa cháy
13.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước đo chiều dài; máy đo lưu lượng…
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với bản vẽ thẩm duyệt
và giấy chứng nhận kiểm định về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông số kỹ thuật và
tác động trực tiếp.
13.2. Nội dung kiểm tra
13.2.1. Đường tiếp cận trạm bơm: Kiểm tra bằng trực quan đường tiếp cận dễ
dàng hay bị cản trở bởi cấu kiện xây dựng hoặc đường ống, hệ thống kỹ thuật khác.
13.2.2. Kiểm tra trạm bơm
13.2.2.1. Đối với trạm bơm lắp đặt tại công trình thuộc đối tượng áp dụng
của QCVN 02:2020/BCA
a) Trực quan
- Kiểm tra vị trí đặt trạm bơm:
+ Kiểm tra khoảng cách từ trạm bơm tới công trình đối với trường hợp đặt
ngoài nhà;
+ Kiểm tra hành lang ngăn cháy nối giữa trạm bơm với khoang đệm của
thang thoát nạn trường hợp trạm bơm đặt tại các tầng nổi của công trình (trừ tầng
1).
- Kiểm tra bộ phận ngăn cháy của trạm bơm (tường, vách, cửa ngăn cháy
theo số tem và giấy chứng nhận kiểm định);
- Kiểm tra bên trong trạm bơm:
+ Đo khoảng cách giữa các móng đặt bơm;
+ Đo khoảng cách từ cạnh bệ máy bơm phía ống hút đến mặt tường nhà đối
diện;
+ Đo chiều rộng lối đi trong trạm bơm;
+ Đối với bơm động cơ điện: đo khoảng cách từ cạnh bên của móng đặt
máy bơm và động cơ đến tường nhà;
+ Đối với bơm động cơ diesel: đo khoảng cách từ tường nhà tới két nước
đối với động cơ diesel làm mát bằng quạt gió; đo chiều cao của đáy bể chứa dầu
cho động cơ diesel; đo khoảng cách giữa tủ điều khiển và bồn nhiên liệu;
+ Kiểm tra bố trí họng nước (trạm bơm kích thước 6x9 m trở lên) và hệ
thống chữa cháy tự (trạm bơm có động cơ và bồn chứa nhiên liệu diesel);

296
+ Kiểm tra việc bố trí đèn chiếu sáng sự cố và niêm yết quy trình hướng
dẫn vận hành hệ thống bên trong trạm bơm;
+ Kiểm tra bố trí thoát sàn và thông gió cho trạm bơm;
+ Kiểm tra số lượng, chủng loại, mã ký hiệu, thông số lưu lượng, cột áp
được thể hiện trên nhãn mác và đường đặc tính của bơm chính, bơm dự phòng và
bơm bù áp;
+ Kiểm tra lắp đặt đường ống hút (số lượng, kết nối đường ống);
+ Kiểm tra lắp đặt đường ống đẩy (số lượng, đấu nối mạng vòng);
+ Kiểm tra lắp đặt van an toàn, van bảo vệ vỏ bơm, van xả khí tự động;
+ Kiểm tra việc niêm yết chỉ thị trạng thái đóng/mở thường trực của các
van tại trạm bơm.
b) Thử nghiệm
- Thử hoạt động của từng máy bơm bằng nút ấn tại tủ điều khiển bơm;
- Thử hoạt động theo thứ tự cài đặt của các bơm bằng cách giảm áp suất
duy trì trên đường ống cấp nước chữa cháy.
- Thử hoạt động của từng máy bơm bằng nút ấn tại tủ điều khiển bơm;
- Thử hoạt động theo thứ tự cài đặt của các bơm bằng cách giảm áp suất
duy trì trên đường ống cấp nước chữa cháy. Trong đó lưu ý:
+ Bơm nước chữa cháy phải được khởi động ít nhất một lần từ nguồn điện
chính, nguồn điện dự phòng và chạy tối thiểu là 5 phút;
+ Đóng các van trên đường ống cấp, để các bơm hoạt động ở chế độ không
tải và theo dõi áp lực ở đồng hồ đo áp có vượt quá 140% cột áp thiết kế hay không;
+ Theo dõi lưu lượng của hệ thống qua thiết bị kiểm tra lưu lượng được lắp
đặt tại trạm bơm.
+ Kiểm tra nguồn điện cấp cho bơm chữa cháy (nếu dùng bơm dự phòng là
bơm điện thì phải đảm bảo tối thiểu 02 nguồn điện, đối với nhà hỗn hợp, nhà F1.2,
nhà F4.3 có chiều cao trên 50m thì nguồn điện cho hệ thống PCCC và hệ thống
kỹ thuật khác có liên quan là 03 nguồn điện).
+ Ngoài ra có thể tham khảo các nội dung thử nghiệm trạm bơm nước chữa
cháy tại mục 3 của QCVN 02:2020/BCA.
13.2.2.2. Đối với trạm bơm lắp đặt tại công trình không thuộc đối tượng áp
dụng của QCVN 02:2020/BCA: Kiểm tra theo hồ sơ thiết kế được duyệt, các bước
thử nghiệm có thể tham khảo nội dung nêu trên.
13.2.3. Kiểm tra bể nước: Kiểm tra bằng trực quan
- Kiểm tra vị trí, số lượng bể nổi/ngầm;
- Kiểm tra khối tích:

297
+ Khối tích chứa nước thực tế qua việc quan sát đường ống chỉ thị bên ngoài
đối với bể nước nổi;
+ Khối tích chứa nước thực tế phục vụ chữa cháy theo hoàn công đối với
bể nước ngầm;
+ Kiểm tra tín hiệu báo mực nước tại phòng trực điều khiển chống cháy.
- Kiểm tra giải pháp phục hồi nước chữa cháy.
14. Kiểm tra hệ thống chữa cháy bằng nước
14.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước đo chiều dài; thiết bị đo lưu lượng, thiết bị đo áp
suất đầu lăng,…
- Phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với bản vẽ thẩm duyệt
và giấy chứng nhận kiểm định về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông số kỹ thuật và
tác động trực tiếp hoặc sử dụng thiết bị thử nghiệm.
14.2. Nội dung kiểm tra
14.2.1. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
- Trực quan:
+ Số lượng, vị trí lắp đặt (số lượng trụ, khoảng cách giữa các trụ, khoảng
cách đến mép đường, khả năng tiếp cận từ xe/máy bơm chữa cháy)
+ Chủng loại trụ theo hồ sơ thiết kế (cao độ lắp đặt, loại đầu nối)
+ Van khóa trên trụ, van chặn trên mạng đường ống;
+ Trường hợp lấy nước từ ao hồ, kiểm tra vị trí, tải trọng bến lấy nước;
- Thử nghiệm: Kiểm tra hoạt động trụ bằng áp lực nước đô thị hoặc áp lực
từ bơm chữa cháy, đo kiểm tra áp suất/lưu lượng.
14.2.2. Hệ thống họng khô/họng tiếp nước
+ Số lượng, vị trí lắp đặt (họng khô bố trí tại các khoang đệm; họng tiếp
nước vào hệ thống, tiếp nước vào đường ống khô bố trí bên ngoài tại vị trí thuận
lợi cho xe/máy bơm chữa cháy), chú thích đánh dấu giữa họng tiếp nước vào công
trình và họng lấy nước ra;
+ Chủng loại (cao độ lắp đặt, loại đầu nối);
+ Van khóa, van một chiều tại họng tiếp.
14.2.3. Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà
- Trực quan:
+ Kiểm tra bố trí tủ, hộp họng nước chữa cháy (số lượng, cao độ lắp đặt);
+ Kiểm tra chủng loại lăng, vòi chữa cháy (thông số áp lực, chiều dài cuộn
vòi, chủng loại lăng vòi, khớp nối);
+ Kiểm tra van khóa của họng, van khóa trên đường ống;
+ Kiểm tra đường ống (đường kính ống, nối mạng vòng).

298
- Thử nghiệm:
+ Thử nghiệm bằng áp lực của hệ thống, số lượng lăng triển khai theo thiết
kế lớn nhất và đo áp lực đầu lăng tại ví trí bất lợi nhất.
14.2.4. Hệ thống chữa cháy Spinkler
a. Đầu phun
- Trực quan
+ Kiểm tra số lượng, vị trí lắp đặt đầu phun (khoảng cách giữa các đầu
phun, khoảng cách đầu phun đến trần, cao độ lắp đặt, bố trí đầu phun dưới ống
gió, đường kỹ thuật);
+ Kiểm tra chủng loại đầu phun (hệ số K, đường kính vòi phun, loại quay
lên/quay xuống/quay ngang/âm trần, nhiệt độ kích hoạt).
- Thử nghiệm: Kích hoạt đầu phun để kiểm tra hình dạng tia phun, đo lưu
lượng trên đường ống (số lượng đầu phun kích hoạt dựa trên thông số tính toán
của hệ thống tại vị trí bất lợi nhất).
b. Các van trên đường ống
- Trực quan:
+ Vị trí lắp đặt, bố trí van khóa trên đường ống (van chặn trên đường ống
của hệ thống sprinkler phải được giám sát trạng thái đóng/mở);
+ Vị trí lắp đặt, bố trí Alarm valve (các bộ phận trên van: van một chiều,
công tắc dòng chảy, chuông nước, bình làm trễ….);
+ Vị trí lắp đặt, bố trí van giảm áp.
- Thử nghiệm:
+ Khóa ngẫu nhiên một số van chặn tầng/khu vực và kiểm tra tín hiệu giám
sát tại tủ trung tâm báo cháy;
+ Kích hoạt hệ thống và kiểm tra hoạt động của Alarm valve (chuông nước
hoạt động, công tác dòng chảy kích hoạt tín hiệu báo cháy);
+ Đo áp lực nước tại vị trí sau van giảm áp.
c. Đường ống
- Trực quan: Kiểm tra bố trí đường ống cấp, đường ống chính trục đứng,
đường ống phân phối tại tầng/khu vực và các đường ống nhánh (đường kính ống,
bố trí mạng vòng, 02 đường cấp, bố trí van khóa, bố trí đầu phun trên nhánh cụt).
- Thử nghiệm: Căn cứ biên bản thử nghiệm và hồ sơ hoàn công của chủ đầu
tư và đơn vị thi công.
14.2.5. Hệ thống màn nước Drencher/spray (nếu có)
a. Đầu phun
- Trực quan:

299
+ Kiểm tra số lượng, vị trí lắp đặt đầu phun (khoảng cách giữa các đầu
phun, khoảng cách đầu phun đến trần, cao độ lắp đặt);
+ Kiểm tra chủng loại đầu phun (hệ số K, đường kính vòi phun, loại đầu phun).
- Thử nghiệm: Kích hoạt hệ thống để kiểm tra hình dạng tia phun, đo lưu
lượng trên đường ống (tại vị trí chiều dài màn nước lớn nhất).
b. Các van trên đường ống
- Trực quan:
+ Vị trí lắp đặt, bố trí van khóa trên đường ống (phải có chức năng gửi tín
hiệu giám sát đến hệ thống báo cháy tự động);
+ Vị trí lắp đặt, bố trí Deluge valve;
+ Lắp đặt nút điều khiển ở vị trí dễ thao tác.
- Thử nghiệm:
+ Thử nghiệm kích hoạt Deluge valve bằng chế độ tự động, bằng tay (02
tín hiệu báo cháy, đường ống Spinkler kích hoạt, van xả bằng tay);
+ Đo lưu lượng trên đường ống khi hệ thống hoạt động.
c. Đường ống
- Trực quan: Kiểm tra bố trí đường ống cấp, đường ống tạo màn nước (02 dải);
- Thử nghiệm: Căn cứ biên bản thử nghiệm và hồ sơ hoàn công của chủ đầu
tư và đơn vị thi công.
15. Kiểm tra hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt
15.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thiết bị thử nghiệm hệ thống báo cháy, Thiết bị đo nồng
độ chất tạo bọt.
- Phương pháp kiểm tra
+ Đối chiếu thực tế thi công về loại chất tạo bọt, loại đầu phun tạo bọt với
giấy chứng nhận kiểm định PCCC;
+ Kiểm tra về vị trí lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt, vị trí đặt
bồn chứa chất tạo bọt, lượng chất tạo bọt so với hồ sơ thẩm duyệt về PCCC;
+ Thử thực tế hoạt động của hệ thống (ở chế độ tự động và bằng tay) kết
hợp với các thiết bị đo.
15.2. Nội dung kiểm tra
15.2.1. Kiểm tra thi công và lắp đặt
a. Bồn/téc chứa chất tạo bọt: Vị trí lắp đặt, lượng chất tạo bọt so với hồ sơ
thiết kế được duyệt và bản vẽ hoàn công.
b. Thiết bị trộn và định lượng chất tạo bọt: Vị trí lắp đặt, thông số (tỷ lệ trộn
bọt) phù hợp với loại bọt theo thiết kế.

300
c. Tủ điều khiển (đối với hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt độc lập)
- Chủng loại tủ điều khiển;
- Vị trí lắp đặt.
d. Kiểm tra phương pháp kích hoạt hệ thống tự động và bằng tay
- Trường hợp kích hoạt bằng báo cháy: Hệ thống báo cháy tự động điều
khiển hệ thống chữa cháy bằng bọt phải đảm bảo mỗi điểm được bảo vệ bởi 02
đầu báo cháy thuộc 02 kênh khác nhau;
- Trường hợp kích hoạt bằng hệ thống sprinkler: Kiểm tra bố trí, lắp đầu
phun (tương tự như hệ thống sprinkler) và kết nối tới van tràn ngập. Lưu ý: Không
cần xem xét hệ số K, đường kính ống của đầu phun và số lượng đầu phun trên ống
nhánh;
- Kích hoạt bằng tay: Kích hoạt bằng van điện hoặc van xả tại vị trí lắp đặt
van tràn ngập.
đ. Van khóa, van tràn ngập (deluge valve), đường ống và đầu phun bọt
- Kiểm tra về đường ống dẫn hỗn hợp chất tạo bọt và nước chữa cháy
(đường kính ống, chiều dài tuyến ống);
- Kiểm tra về vị trí lắp đặt van cổng, van tràn ngập nối từ đường ống hệ
thống cấp nước chữa cháy vào hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt (lưu ý van
cổng là van thường mở, van này phải có tín hiệu giám sát kết nối về tủ báo cháy
cháy trung tâm);
- Kiểm tra về chủng loại đầu phun tạo bọt, số lượng đầu phun, khoảng cách
giữa các đầu phun;
15.2.2. Thử nghiệm hoạt động:
- Đưa van cổng trước van điện từ/van tràn ngập về trạng thái đóng để kiểm
tra việc giám sát van tại phòng trực điều khiển trung tâm, sau đó đưa vào cổng về
trạng thái thường mở;
- Thử kích hoạt tự động:
+ Thử nghiệm hoạt động của đầu báo cháy thứ 1: Tín hiệu truyền về tủ điều
khiển và tủ báo cháy chung của công trình, sau đó chuông, đèn tại khu vực bảo vệ
hoạt động;
+ Thử nghiệm hoạt động của đầu báo cháy thứ 2 (kênh thứ 2): Kiểm tra
xem đã đưa tín hiệu về tủ điều khiển hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hay
chưa. Sau thời gian trễ van điện từ/van tràn ngập kích hoạt để điều khiển xả bọt;
+ Nhấn nút ấn khẩn tại khu vực lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động bằng
thì tủ điều khiển mở van điện từ để hệ thống hoạt động;
+ Thử đầu phun sprinkler hoạt động để kích hoạt van tràn ngập và hệ thống
phun bọt (đối với trường hợp kích hoạt bằng đầu phun sprinkler);
- Sau khi thử nghiệm hệ thống ở chế độ tự động, tiến hành thử nghiệm bằng
tay tại vị trí van điện từ/van tràn ngập hoặc điều khiển từ xa tại vị trí phòng trực
điều khiển trung tâm (nếu có);

301
- Sau khi kết thúc kiểm tra reset, khóa van điện từ đưa hệ thống trở lại trạng
thái thường trực.
16. Kiểm tra hệ thống chữa cháy bằng khí (FM-200, Nitơ, CO2…)
16.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thiết bị thử nghiệm hệ thống báo cháy, thước đo chiều dài…
- Phương pháp kiểm tra:
+ Đối chiếu thực tế thi công với giấy chứng nhận kiểm định và hồ sơ thẩm
duyệt về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông số kỹ thuật của bình khí;
+ Kiểm tra điều kiện điều khiển logic của hệ thống tác động đến van kích
hoạt đầu bình khí, van chọn vùng (không xả khí);
+ Tác động trực tiếp hoặc sử dụng các thiết bị thử nghiệm.
16.2. Nội dung kiểm tra
16.2.1. Kiểm tra thi công, lắp đặt
a. Trạm đặt bình chứa khí
- Vị trí lắp đặt so với thiết kế được duyệt;
- Giải pháp bảo vệ trước các tác động từ bên ngoài (có nằm trong phòng
riêng hay không, có lưới bảo vệ hay không, có gần các nguồn phát sinh nhiệt hay
không…);
- Số lượng, chủng loại bình khí để đối chiếu với hồ sơ thiết kế, hồ sơ kiểm
định và thông số kỹ thuật của nhà sản xuất;
- Áp suất nạp Nitơ (dựa trên đồng hồ) để tính toán khối tích khí nén trong
bình; khối lượng (kg hoặc lb) và áp suất khí HFC-227ea (FM200) nén trong bình;
khối lượng khí CO2 hóa lỏng trong bình;
- Kiểm tra việc lắp đặt logic đối với dàn chai khí sử dụng chung cho nhiều
khu vực bảo vệ (lượng bình khí cho mỗi cụm, van chọn vùng và logic đường đi
của đường khí mồi).
b. Đường ống, đầu phun và các thiết bị của hệ thống
- Đường ống của hệ thống áp lực cao phải là các loại ống thép đúc và phải
có biên bản thử áp, catalogue của đường ống;
- Kiểm tra van an toàn trên đường ống góp;
- Kiểm tra việc lắp đặt đường ống và các đầu phun theo thiết kế được duyệt
(đảm bảo sự bố trí cân bằng của các đầu phun theo quy định: đường đi từ bình
chứa khí đến các đầu phun không lệch nhau quá 10%);
- Kiểm tra số lượng đầu phun và chủng loại đầu phun theo thiết kế (loại
360 180o…), các đầu phun có bị cản trở bởi các cấu kiện dầm, cột, tường, tủ
o,

điện… hay không;


- Kiểm tra hệ thống báo cháy phải đảm bảo mỗi điểm được bảo vệ bởi 02
đầu báo cháy thuộc 02 kênh khác nhau.

302
c. Khu vực bảo vệ
- Kiểm tra trực quan kết cấu của khu vực bảo vệ đảm bảo áp lực làm việc khi
khí chữa cháy được phun (có các kết cấu dễ bung như tôn, gỗ ép… hay không);
- Kiểm tra độ kín của khu vực bảo vệ (các ô cửa, louver, khe cửa, đường
ống kỹ thuật…) có được chèn bịt không, có được trang bị damper tự động đóng
khi có sự cố hay không. Cần lưu ý một số damper tự động đóng bằng áp lực không
khí thì chiều đóng của các lá chắn trên damper phải theo chiều khí từ trong khu
vực bảo vệ ra ngoài;
- Chuông đèn cảnh báo phải được lắp đặt cả bên trong và bên ngoài khu
vực bảo vệ, đảm bảo không bị che khuất;
- Bộ điều khiển (gồm nút ấn xả cưỡng bức, nút ấn trì hoãn, tủ hiện thị) được
lắp đặt ở cửa ra vào khu vực bảo vệ, ở độ cao 1,2-1,5m.
16.2.2. Thử nghiệm hoạt động:
- Tháo van kích hoạt tại bình pilot;
- Thử nghiệm hoạt động của đầu báo cháy thứ 1: Tín hiệu truyền về tủ điều
khiển và tủ báo cháy chung của công trình, sau đó chuông, đèn tại khu vực bảo vệ
hoạt động;
- Thử nghiệm hoạt động của đầu báo cháy thứ 2 (kênh thứ 2): Kiểm tra xem
đã đưa tín hiệu về tủ điều khiển hệ thống chữa cháy tự động; Kiểm tra phản ứng
của hệ thống sau tín hiệu của đầu báo thứ hai (thời gian trễ trên tủ hiển thị); trong
thời gian tủ hiện thị chạy thời gian trễ, ấn và giữ nút trì hoãn, kiểm tra tác động
của nút trì hoãn có can thiệp được thời gian trễ của hệ thống hay không, sau đó
thả tay và tiếp tục quan sát;
- Trong thời gian đếm ngược tại tủ hiện thị, kiểm tra hoạt động của các
damper để đóng kín các louver, thời gian để đóng kín hoàn toàn trước khi xả khí.
Các quạt thông gió và hệ thống điều hòa không khí không tuần hoàn phải được
ngắt tự động;
- Hết thời gian trễ, kiểm tra chốt của van kích hoạt đã bật ra hay chưa và
van kích hoạt đó có đúng cụm bình của khu vực bảo vệ đang thử hay không;
- Reset hệ thống và thử nghiệm lại hoạt động bằng nút xả cưỡng bức;
- Cuối buổi kiểm tra, kiểm tra lịch sử tín hiệu có truyền về tủ trung tâm tại
phòng trực hay không.
Lưu ý: Tủ điều khiển xả khí tại từng khu vực phải có chức năng gửi tín hiệu
về tủ điều khiển trung tâm của tòa nhà.
17. Trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu và bố trí phương tiện cứu
người, dụng cụ phá dỡ thông thường và phương tiện bảo hộ chống khói
17.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Đối chiếu thực tế thi công với giấy
chứng nhận kiểm định và hồ sơ thẩm duyệt về vị trí, khoảng cách lắp đặt, thông
số kỹ thuật của bình.

303
17.2. Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm định phương tiện PCCC đối với lô bình
chữa cháy xách tay;
- Kiểm tra việc bố trí các bình chữa cháy, vị trí lắp đặt, thông số, tem kiểm
định của bình, tình trạng của bình chữa cháy;
- Kiểm tra việc trang bị theo quy định tại điều 10.1 của TCVN 3890:2009.
18. Nguồn điện ưu tiên cấp cho hệ thống PCCC
18.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thước kẹp đo tiết diện, ampe kìm, đồng hồ vạn
năng…
- Phương pháp kiểm tra
+ Trực quan: Đối chiếu thực tế thi công hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt
(số lượng nguồn điện ưu tiên, công suất máy phát điện, máy biến áp, vị trí lắp đặt
máy phát điện, máy biến áp, giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan, giải pháp chống
tràn dầu,...);
+ Thử nghiệm: Thử nghiệm chế độ bằng tay và chế độ liên động với hệ
thống báo cháy tự động của hệ thống điện ưu tiên cấp cho hệ thống PCCC.
18.2. Nội dung kiểm tra
- Trực quan:
+ Kiểm tra số lượng nguồn điện ưu tiên cấp cho hệ thống PCCC theo hồ sơ
thiết kế đã được thẩm duyệt (01 nguồn điện lưới và nguồn điện từ máy phát điện
dự phòng), công suất máy phát điện, máy biến áp. Đối với nhà hỗn hợp, nhà F1.2,
nhà F4.3 có chiều cao trên 50m thì nguồn điện cho hệ thống PCCC và hệ thống
kỹ thuật khác có liên quan là 03 nguồn điện;
+ Kiểm tra cáp điện cấp cho hệ thống PCCC (chống cháy, tiết diện dây, lộ
riêng) bằng trực quan và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu;
+ Kiểm tra vị trí lắp đặt máy phát điện, máy biến áp;
+ Kiểm tra giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan, giải pháp chống tràn dầu;
+ Kiểm tra trữ lượng dầu cho máy phát điện.
- Thử nghiệm liên động của hệ thống báo cháy điều khiển nguồn điện ưu
tiên cho PCCC:
+ Khi có tín hiệu báo cháy, sau thời gian trễ (tùy thuộc vào từng công trình,
khoảng 2-5 phút) tín hiệu của hệ thống báo cháy phải liên động điều khiển dừng
cấp điện cho các tải không ưu tiên và duy trì nguồn điện cho hệ thống PCCC và hệ
thống kỹ thuật có liên quan đến PCCC. Trường hợp mất nguồn điện lưới, máy phát
điện phải tự động hoạt động và cấp điện cho hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật
có liên quan. Trường hợp công trình, hạng mục công trình yêu cầu các hệ thống

304
phải có 03 nguồn điện thì khi máy phát điện 1 gặp sự cố thì máy phát điện 2 sẽ tiếp
tục cấp điện;
+ Kiểm tra nguồn điện ưu tiên đối với van chặn lửa loại có động cơ hoặc van
điện từ của hệ thống chữa cháy.
19. Phòng trực điều khiển chống cháy và phòng bảo quản phương tiện
PCCC tại chỗ
19.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra: Sử dụng thước dây, thước laser, đo
và đối chiếu thực tế thi công so với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt.
19.2. Nội dung kiểm tra
- Sử dụng thước đo diện tích của phòng trực tối thiểu 6 m2;
- Kiểm tra mặt bằng bố trí thiết bị điều khiển hệ thống PCCC và hệ thống
kỹ thuật khác có liên quan;
- Nhấn nút ấn điều khiển hệ thống chống tụ khói (bao gồm nút ấn quạt, nút
ấn van chặn lửa có động cơ tại từng tầng);
- Thử chế độ hoạt động của thiết bị thông tin liên lạc đến TMCC, gian lánh
nạn và các khu vực khác theo yêu cầu;
- Đối với phòng bảo quản các phương tiện PCCC tại chỗ trong nhà F1.2,
F4.3 và nhà hỗn hợp có chiều cao trên 50m: Kiểm tra vị trí, khoảng cách đến
buồng thang bộ thoát nạn.
20. Hệ thống cấp khí đốt LPG trung tâm (nếu có)
20.1. Thiết bị, phương pháp kiểm tra
- Thiết bị kiểm tra: Thiết bị đo nồng độ khí cháy, bình gas, thiết bị đo độ
dày thành ống;
- Phương pháp kiểm tra
+ Đối chiếu thực tế thi công về chủng, loại kho chứa gas (dàn chai chứa
hay bồn chứa), máy hóa hơi, chủng loại đường ống dẫn khí LPG trung tâm, áp lực
đường ống dẫn khí LPG, độ kín của đường ống dẫn khí LPG;
+ Kiểm tra về vị trí lắp đặt kho chứa LPG, vị trí máy hóa hơi, cách bố trí
đường ống dẫn LPG, vị trí lắp đặt các đầu cảnh báo rò gỉ khí LPG, tủ điều khiển
hệ thống LPG trung tâm;
+ Thử nghiệm hoạt động của các van dừng khẩn cấp.
20.2. Nội dung kiểm tra
20.2.1. Kiểm tra thi công và lắp đặt
a. Vị trí kho chứa LPG
- Vị trí đặt kho chứa LPG so với hồ sơ thiết kế được duyệt và bản vẽ
hoàn công:

305
+ Nếu kho dạng dàn chai chứa thì được phép đặt trong nhà hoặc ngoài nhà
(lưu ý không bố trí gian phòng hạng A, B trong nhà F1.2, F4.3 và nhà hỗn hợp có
chiều cao trên 50m);
+ Nếu kho dạng bồn chứa thì phải lắp đặt ngoài nhà (không bố trí các bồn
chứa nối tiếp và hướng vào công trình);
- Kiểm tra về khối lượng LPG tồn chứa: Lưu ý nếu là dàn chai chứa đặt
trong nhà không được quá 700kg, đặt ngoài nhà không quá 1000kg;
- Khoảng cách an toàn giữa kho chứa đến các đối tượng lân cận;
- Giải pháp ngăn cháy lan giữa kho chứa với các hạng mục khác;
- Giải pháp thông gió cho kho chứa LPG.
b. Tủ điều khiển, máy hóa hơi
- Tủ điều khiển:
+ Chủng loại tủ điều khiển;
+ Vị trí lắp đặt.
- Máy hóa hơi:
+ Lưu lượng máy hóa hơi;
+ Vị trí lắp đặt máy hóa hơi;
+ Khoảng cách an toàn giữa máy hóa hơi đến kho chứa LPG (đối với dàn
chai là 1,5m, đối với kho chứa là 3m).
c. Đường ống, van an toàn, van điều áp, van điện từ
- Kiểm tra về chất liệu đường ống, kiểu đường ống (lưu ý đối với đường
ống từ DN50mm thì không được sử dụng đường ống nối ren mà phải sử dụng
đường ống hàn);
- Vị trí lắp đặt các đường ống, màu sơn của đường ống (lưu ý đường ống
không được đi trong hành lang, tầng hầm và trên trần treo), mạng đường ống cấp
LPG phải là mạng cụt;
- Vị trí lắp đặt các van: Van điều áp, van điện từ đóng ngắt khẩn cấp, van
xả an toàn. Lưu ý: Đối với hệ thống cung cấp LPG cho các hộ tiêu thụ dân dụng,
áp suất trước khi vào thiết bị sử dụng không được vượt quá 3 kPa (30 mbar) và
phải lắp van điều áp để áp suất trước khi vào nhà không vượt quá 140 kPa (1,4
bar);
- Vị trí lắp đặt các đầu cảnh báo rò gỉ khí LPG.
20.2.2. Thử nghiệm hoạt động
- Thử nghiệm hoạt động của của hệ thống đầu cảnh báo rò gỉ khí LPG;
- Thử nghiệm hoạt động của hệ thống báo cháy tự động để liên động với
van điện từ đóng ngắt khẩn cấp;
- Thử nghiệm hệ thống phun sương làm mát cho bồn chứa (nếu có);

306
- Thử nghiệm hoạt động của nút ấn dừng khẩn cấp để điều khiển van điện từ.
PHẦN III: XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA NGHIỆM THU
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm tra
kết quả nghiệm thu, căn cứ kết quả ghi nhận tại biên bản kiểm tra nghiệm thu, cán
bộ thụ lý hồ sơ có trách nhiệm đề xuất các văn bản để thông báo kết quả kiểm tra
cho chủ đầu tư theo quy định tại khoản 8 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
1. Trường hợp kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư phù hợp với hồ sơ đã
được thẩm duyệt, bảo đảm theo quy định thì cán bộ thụ lý hồ sơ dự thảo các văn
bản và báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp trình người có thẩm quyền duyệt, ký
văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, hồ sơ trình
bao gồm:
- Báo cáo, đề xuất cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy;
- Biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy và các
tài liệu khác kèm theo;
- Dự thảo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy.
Sau khi ban hành văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu thì trả lại hồ sơ
nghiệm thu đã nhận trước đó cho chủ đầu tư, chủ phương tiện theo quy định tại
khoản 8 Điều 15 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư chưa bảo đảm theo quy
định, cán bộ thụ lý hồ sơ dự thảo các văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp
quản lý trình người có thẩm quyền duyệt, ký văn bản thông báo kết quả kiểm tra,
hồ sơ trình bao gồm:
- Báo cáo kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
- Biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy và các
tài liệu khác kèm theo;
- Dự thảo văn bản thông báo kết quả chưa đủ điều kiện cấp văn bản nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy;
- Đối với công trình chưa được cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu
về PCCC đã đưa vào sử dụng, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính, tạm đình chỉ
theo quy định, cán bộ thụ lý hồ sơ hoặc cán bộ được giao nhiệm vụ dự thảo văn bản
báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp quản lý trình người có thẩm quyền duyệt, ký
văn bản thông báo các đơn vị có liên quan, công khai trên trang thông tin điện tử,
phương tiện truyền thông về việc tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động./.

307
III. NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH
1. Căn cứ thực hiện
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ ban hành
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng;
- QCVN 03:2021/BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện phòng
cháy, chữa cháy;
- QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho
nhà và công trình;
- Một số văn bản hướng dẫn của C07:
+ Công văn số 716/C07-P7 ngày 06/4/2021 gửi Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn một số nội dung về tem kiểm định
phương tiện PCCC;
+ Công văn số 874/C07-P4 ngày 20/4/2021 về việc hướng dẫn công tác
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
+ Công văn số 3150/C07-P4,P7 ngày 29/11/2021 về việc hướng dẫn đối
với mẫu kết cấu được bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy;
+ Công văn số 303/C07-P7 ngày 14/02/2022 về việc hướng dẫn kiểm định,
áp dụng kết quả kiểm định mẫu van ngăn cháy của hệ thống phân phối khí;
+ Công văn số 337/C07-P7,P4 ngày 17/02/2022 về việc hướng dẫn một số
quy định về kiểm định mẫu kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu
chống cháy;
2. Kiểm tra hồ sơ phương tiện PCCC đã lắp đặt tại công trình
Tại khoản 4, khoản 5 Điều 12 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định trách
nhiệm lập hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng
cho công trình, và thành phần hồ sơ quản lý. Căn cứ quy định này, cán bộ kiểm
tra nghiệm thu về PCCC yêu cầu chủ đầu tư xuất trình hồ sơ để kiểm tra các tài
liệu liên quan đến chất lượng của phương tiện PCCC đã lắp đặt tại công trình.
Yêu cầu về kết quả kiểm tra: Các phương tiện PCCC lắp đặt trong công
trình có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đúng số lượng, chủng loại, mức yêu cầu kỹ
thuật theo hồ sơ thiết kế, đã được kiểm định về PCCC theo quy định.
Phương pháp thực hiện:

308
Đối với mỗi dự án, công trình thường có nhiều chủng loại phương tiện
PCCC, được các đơn vị khác nhau cung cấp, thi công lắp đặt tại các hạng mục
khác nhau. Để thuận lợi trong quá trình kiểm tra, tùy theo phương pháp tổ chức
nghiệm thu theo từng hạng mục hoặc từng giai đoạn của dự án, các hồ sơ, tài liệu
về phương tiện PCCC được sắp xếp phù hợp theo phương pháp kiểm tra được
triển khai. Các tài liệu cần chuẩn bị, phân loại và phương pháp kiểm tra như sau:
a) Đối với các phương tiện PCCC là hàng hóa trên thị trường (phương
tiện PCCC thuộc mục 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 Phụ lục VII Nghị định 136/2020/NĐ-
CP)
* Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Bảng thống kê danh mục các phương tiện PCCC có trong công trình. Cán
bộ thực hiện cần hướng dẫn chủ đầu tư lập bảng thống kê, trong đó phân nhóm
phương tiện theo các hệ thống PCCC gồm:
+ Bình chữa cháy: Bình chữa cháy xách tay, bình chữa cháy có bánh xe,
bình chữa cháy tự động kích hoạt;
+ Các phương tiện thuộc hệ thống báo cháy tự động (Tủ trung tâm báo
cháy, đầu báo cháy, chuông, đèn, nút ấn báo cháy);
+ Các phương tiện thuộc hệ thống chữa cháy tự động/ cố định bằng
nước/bọt/ bột/ khí: (Máy bơm chữa cháy, vòi chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối,
trụ nước chữa cháy; tủ điều khiển hệ thống chữa cháy tự động; chuông, còi, đèn
cảnh báo xả chất chữa cháy, nút ấn xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn
ngập, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng
trong hệ thống cấp nước chữa cháy, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; đầu
phun chất chữa cháy các loại; chai chứa khí);
+ Các phương tiện chữa cháy cơ giới: Xe chữa cháy; xe cứu nạn, cứu hộ;
xe thang chữa cháy; xe trạm bơm; tàu, xuồng ca nô chữa cháy …;
+ Các chất chữa cháy: Chất chữa cháy gốc nước, chất tạo bọt chữa cháy;
+ Các phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn: biển chỉ dẫn thoát
nạn, đèn chiếu sáng sự cố;
+ Quần, áo, mũ, ủng, găng tay chữa cháy chuyên dụng;
Các thông tin cơ bản cần cung cấp tại bảng thống kê như: Tên, số hiệu, quy
cách của phương tiện, ký mã hiệu, đơn vị tính, số lượng, nơi sản xuất, năm sản
xuất, số tem kiểm định, tài liệu kèm theo và vị trí tài liệu trong hồ sơ;
- Giấy chứng nhận kiểm định về PCCC của phương tiện PCCC;
- Giấy xuất kho, biên bản bàn giao hàng hóa;

309
- Catalogue, tài liệu kỹ thuật của phương tiện PCCC;
- Các biên bản hoàn thành thi công, lắp đặt, chạy thử đơn động, liên động;
* Phương pháp kiểm tra hồ sơ:
Căn cứ hồ sơ do chủ đầu tư chuẩn bị, cán bộ kiểm tra tiến hành kiểm tra lần
lượt đối với hồ sơ của từng loại phương tiện PCCC, đối chiếu các nội dung tại
bảng thống kê với nội dung trên giấy chứng nhận kiểm định và các tài liệu kèm
theo, kiểm tra số lượng, chủ loại, đặc tính kỹ thuật của phương tiện PCCC với hồ
sơ thiết kế, lưu ý một số điểm như:
- Khả năng chữa cháy của các loại bình chữa cháy được nêu trên giấy chứng
nhận kiểm định như phù hợp với đám loại A, B, C, công suất chữa cháy hoặc diện
tích bảo vệ (bình chữa cháy tự động kích hoạt) phải phù hợp với yêu cầu tại hồ sơ
thiết kế;
- Điểm làm việc của máy bơm chữa cháy theo hồ sơ thiết kế phải nằm trong
vùng làm việc của máy bơm chữa cháy đã được kiểm định;
- Kiểu lắp đặt, nhiệt độ kích hoạt, cường độ phun của đầu phun chữa cháy
phải phù hợp với loại đầu phun theo hồ sơ thiết kế;
- Trường hợp hồ sơ thiết kế đưa ra yêu cầu sử dụng trụ nước chữa cháy,
không được sử dụng các loại họng nước chữa cháy ngoài nhà để sử dụng thay thế;
- Loại chất chữa cháy sử dụng trong công trình phải có khả năng chữa cháy
và công suất chữa cháy phù hợp với chất cháy trong công trình, theo hồ sơ thiết
kế đã được duyệt
Trong quá trình kiểm tra, trường hợp phát hiện tài liệu có nghi vấn, sai khác
cần áp dụng biện pháp nghiệp vụ để làm rõ hoặc yêu cầu chủ đầu tư, đơn vị cung
cấp giải trình cụ thể.
b) Đối với các phương tiện PCCC do nhà thầu, nhà sản xuất chế tạo cho
công trình theo yêu cầu thiết kế (phương tiện PCCC thuộc mục 5 Phụ lục VII
Nghị định 136/2020/NĐ-CP)
* Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Bảng thống kê các phương tiện PCCC theo từng nhóm phương tiện: Cửa
ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy, màn ngăn cháy, các kết cấu được bọc
bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy. Các thông tin cơ bản cần cung cấp
tại bảng thống kê như: Tên, số hiệu, quy cách của phương tiện, ký mã hiệu, đơn
vị tính, số lượng, nơi sản xuất, năm sản xuất, tài liệu kèm theo và vị trí tài liệu
trong hồ sơ;
- Giấy chứng nhận kiểm định mẫu kết cấu, cấu kiện đã được cấp (hiện nay,
C07 đang thực hiện cấp giấy chứng nhậ kiểm định mẫu kết cấu, cấu kiện cho từng

310
dự án, công trình cụ thể, tuy nhiên khi Quy chuẩn 03:2021/BCA có hiệu lực, C07
sẽ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định cho các mẫu kết cấu, cấu kiện để sử
dụng sản xuất cho các dự án, công trình);
- Giấy chứng nhận xuất xứ (CO), chứng nhận chất lượng (CQ) của các loại
phương tiện PCCC nhập khẩu nguyên chiếc như cửa ngăn cháy, van ngăn cháy,
màn ngăn cháy, hoặc các thành phần vật liệu để thi công kết cấu, cấu kiện ngăn
cháy như sơn chống cháy, vữa chống cháy, tấm vách ngăn cháy….; hoặc Giấy
chứng nhận chất lượng, chứng nhân xuất xưởng của các loại phương tiện họa
thành phần vật liệu để thi công kết cấu, cấu kiện ngăn cháy được sản xuất trong
nước;
- Các giấy tờ xuất kho, biên bản bàn giao;
- Các biên bản hoàn thành thi công, lắp đặt, nghiệm thu các kết cấu được
bọc bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy, cấu kiện ngăn cháy của công
trình;
Yêu cầu: Thành phần hồ sơ đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý, có trình tự thời
gian rõ ràng, logic.
* Nội dung và phương pháp kiểm tra hồ sơ:
- Kiểm tra hồ sơ chất lượng cửa ngăn cháy:
STT Nội dung kiểm Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
tra tài liệu tra tài liệu
1 Sự phù hợp của Kiểm tra nội dung Các cửa ngăn cháy do nhà sản
phân loại cửa được chứng nhận, xuất lựa chọn phải có giới hạn
ngăn cháy theo đối chiếu với các tài chịu lửa, theo kiểu mở cửa,
giới hạn chịu lửa liệu kỹ thuật và hướng mở cửa (nếu có) phù hợp
(E/EI giấy chứng nhận với mẫu đã được kiểm định và
30/45/60/90 xuất xưởng do nhà phù hợp hồ sơ thiết kế công
phút), theo kiểu sản xuất cung cấp, trình.
mở cửa (cửa đi đối chiếu với hồ sơ Lưu ý:
bản lề mở về thiết kế công trình + Về hướng mở cửa: Phải lựa
một phía, hai chọn cửa được thử nghiệm với
phía, cửa xếp, hướng mở phù hợp với hồ sơ
cửa trượt, cửa thiết kế, ví dụ: Cửa thử nghiệm
cuốn …) với hồ với hướng mở ra phía ngoài lò
sơ thiết kế thử nghiệm thì chỉ lắp đặt tại vị
trí có hướng mở ra phía ngoài
khu vực cháy (mở ra khu vực an
toàn), ngoại trừ trường hợp kết
quả thử nghiệm với hướng mở
nêu trên được phép sử dụng cho
hướng mở ngược lại, được nêu

311
STT Nội dung kiểm Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
tra tài liệu tra tài liệu
cụ thể trong phạm vi áp dụng
của kết quả thử nghiệm.
+ Một số loại cửa bản lề loại 2
cánh, mặc dù theo hồ sơ thiết kế
là cánh lệch, thường mở, tuy
nhiên có trường hợp nhà sản
xuất đề nghị thử nghiệm, kiểm
định với 01 cánh (thường là
cánh phụ, cánh cửa nhỏ hơn) ở
trạng thái thường đóng, do đó
cần xem xét sự ảnh hưởng đến
kích thước thông thủy khi sử
dụng.
2 Kiểm tra kích Đối chiếu kích Kích thước cửa được sản xuất Có thể tra cứu
thước cửa theo thước tổng thể của phải nằm trong phạm vi áp dụng phạm vi áp
hồ sơ của nhà cụm cửa ngăn cháy trực tiếp của kết quả thử nghiệm dụng trực tiếp
cung cấp theo bảng thống kê (phụ thuộc phân loại cửa nhóm kết quả kiểm
với kích thước mẫu A/B), phải phù hợp kích thước định tại bản
cửa được thử được nêu trong hồ sơ thiết kế. công bố/ báo
nghiệm và kích Trường hợp cửa lắp đặt có kích cáo kết quả
thước cửa trên hồ thước thông thủy nhỏ hơn kích thử nghiệm
sơ thiết kế thước thể hiện trên hồ sơ thiết kế gửi kèm hoặc:
thì phải đánh giá sự ảnh hưởng + Đối với cửa
đến thiết kế thoát nạn trong công đi, cửa chắn
trình. và cửa sổ, cửa
Các trường hợp cửa có kích cuốn có thể
thước nằm ngoài phạm vi áp tham khảo
dụng trực tiếp kết quả thử Phụ lục B
nghiệm phải được kiểm tra, TCVN
đánh giá và cấp giấy chứng 9383:2012 (a);
nhận kiểm định cụ thể. + Đối với cửa
tầng thang
máy, tham
khảo Điều 16
TCVN 6396-
58:2010 (b)
3 Kiểm tra cấu tạo Xem xét cấu tạo, Các tài liệu kỹ thuật, giấy chứng Chi tiết cấu
cửa, các loại phụ khối lượng các bộ nhận xuất xưởng, phiếu xuất tạo cửa, các
kiện được sử phận: Tấm cánh kho do nhà sản xuất, chủ đầu tư bộ phận, phụ
dụng cửa, khung cửa, cung cấp phải thể hiện đầy đủ kiện được nêu
danh sách phụ kiện các nội dung về cấu tạo tấm cụ thể tại Phụ
được nêu trên giấy cánh cửa, khung cửa, danh sách lục kèm theo
chứng nhận kiểm phụ kiện, và trùng khớp với mô GCN kiểm
định phương tiện tả cấu tạo, loại phụ kiện được định và tại
PCCC, đối chiếu nêu trên giấy chứng nhận kiểm bản công bố/
với các tài liệu kỹ định mẫu cửa ngăn cháy, khối báo cáo kết

312
STT Nội dung kiểm Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
tra tài liệu tra tài liệu
thuật, giấy chứng lượng cung cấp bảo đảm theo hồ quả thử
nhận xuất xưởng, sơ thiết kế. Không được tự ý nghiệm kèm
phiếu xuất kho do thay đổi cấu tạo cửa, chửng loại theo.
nhà sản xuất, chủ phụ kiện theo mẫu đã được
đầu tư cung cấp chứng nhận, ngoại trừ một số
thay đổi được cho phép đối với
cửa đi, cửa chắn và cửa sổ, cửa
cuốn quy định tại Điều 13 của
TCVN 9383:2012. Các phạm vi
thay đổi này phải được nêu cụ
thể trong bản công bố/ báo cáo
kết quả thử nghiệm.
Lưu ý kiểm tra các loại vật tư,
phụ kiện trên cửa như: Khóa
cửa, thanh đẩy, Bản lề, tay co, ô
kính, gioăng đệm, keo/ vật liệu
chèn bịt, làm kín…

- Kiểm tra hồ sơ chất lượng vách ngăn cháy:

STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
1 Phân loại - Đối chiếu loại mẫu Các vách ngăn cháy được
vách ngăn vách ngăn cháy được lắp đặt tại công trình phải
cháy theo kiểm định và so sánh cùng loại với mẫu vách đã
kết cấu và với loại vách được được kiểm định và có mức
giới hạn lắp đặt tại công trình, yêu cầu về giới hạn chịu lửa
chịu lửa gồm các loại sau: bằng hoặc thấp hơn giới hạn
+ Vách kính ngăn chịu lửa của mẫu vách đã
cháy; được kiểm định
+ Mặt dựng;
+ Bộ phận ngăn cách
đứng không chịu tải;
- So sánh GHCL của
mẫu vách ngăn cháy
được kiểm định với
GHCL của vách
được lắp đặt tại công
trình
2 Kiểm tra Đối chiếu kích thước Các vách được xây dựng, Có thể tra cứu
kích thước vách theo hồ sơ hoàn lắp đặt tại công trình có kích phạm vi áp dụng
vách theo hồ công với kích thước thước không được vượt quá trực tiếp kết quả
sơ thiết kế mẫu vách được thử phạm vi áp dụng trực tiếp kiểm định tại bản
nghiệm của kết quả kiểm định. công bố/ báo cáo

313
STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
Trường hợp vách ngăn kết quả thử nghiệm
cháy có kích thước nằm gửi kèm hoặc:
ngoài phạm vi áp dụng trực + Đối với vách kính
tiếp của kết quả kiểm định ngăn cháy có thể
phải phải được kiểm tra, tham khảo phụ lục
đánh giá và cấp giấy chứng A.3, B.5 của ISO
nhận kiểm định cho từng 3009:2003 hoặc
kích thước cụ thể. tiêu chuẩn BS EN
1364-1(c);
+ Đối với mặt
dựng, tham khảo
tiêu chuẩn BS EN
1364-3 và BSEN
1364-4;
+ Đối với bộ phận
ngăn cách đứng
không chịu tải,
tham khảo phục lục
A của TCVN 9311-
8:2012 (d)
3 Kiểm tra Căn cứ mô tả cấu tạo Không được có sự thay đổi Chi tiết cấu tạo
cấu tạo vách chi tiết của vách và về quy cách, chủng loại vật vách, các vật tư,
và các loại danh mục vật tư, phụ tư, phụ kiện được sử dụng phụ kiện được nêu
vật tư, phụ kiện sử dụng trong tại công trình so với danh cụ thể tại Phụ lục
kiện được mẫu thử nghiệm mục được nêu tại Giấy kèm theo GCN
sử dụng vách ngăn cháy, cán chứng nhận kiểm định mẫu kiểm định và tại
bộ kiểm tra thực hiện vách hoặc tài liệu Báo cáo/ Bản công bố/ Báo
đối chiếu với danh Công bố kết quả thử nghiệm cáo kết quả thử
mục vật tư, phụ kiện (ngoài trừ các thay đổi được nghiệm kèm theo.
được sử dụng trong cho phép, được nêu cụ thể
công trình (theo các trong các tài liệu nêu trên),
tài liệu: bản vẽ hoàn khối lượng cung cấp bảo
công, CO, CQ, giấy đảm theo hồ sơ thiết kế. Lưu
chứng nhận chất ý kiểm tra các loại vật tư,
lượng xuất xưởng, phụ kiện:
catalogue, tài liệu kỹ - Đối với vách kính ngăn
thuật …) cháy: Kiểm tra loại kính,
khung xương, gioăng đệm,
keo/vật liệu chèn bịt …;
+ Mặt dựng: Kiểm tra loại
kính, kết cấu gá đỡ, bộ phận
làm kín …
+ Bộ phận ngăn cách đứng
không chịu tải: Kiểm tra
chủng loại, quy cách tấm

314
STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
ngăn cháy, khung xương,
vật liệu cách nhiệt bên trong
lõi vách, keo/vật liệu chèn
bịt …;

- Kiểm tra hồ sơ chất lượng van ngăn cháy:


STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
1 Phân loại - Đối chiếu loại mẫu Các van ngăn cháy được lắp
van ngăn van ngăn cháy được đặt tại công trình phải cùng
cháy theo kiểm định và so sánh công năng, cùng phân loại
công năng, với loại van được lắp loại với mẫu van ngăn cháy
vị trí lắp đặt, đặt tại công trình, đã được kiểm định và có
giới hạn theo phân loại công mức yêu cầu về giới hạn
chịu lửa năng: chịu lửa bằng hoặc thấp hơn
+ Van ngăn cháy sử giới hạn chịu lửa của mẫu
dụng cho hệ thống van đã được kiểm định.
phân phối không khí; Lưu ý một số trường hợp:
+ Van kiểm soát + Cần phân biệt van ngăn
khói; cháy (dùng cho các hệ thống
- Đối chiếu phân loại phân phối không khí, cấp
van theo vị trí lắp gió tươi) và van kiểm soát
đặt: khói (dùng cho các hệ thống
+ Van lắp đặt trên hút khói), hiện nay có nhiều
tường ngăn cháy/ sàn đơn vị sử dụng van ngăn
ngăn cháy; cháy loại kích hoạt bằng cầu
+ Van lắp đặt trong chì nhiệt để lắp đặt cho hệ
lỗ mở/ trên miệng lỗ thống hút khói, điều này có
mở/ cách xa lỗ mở; thể dẫn đến hệ thống hút
+ Van lắp đặt trong/ khói hoạt động sai thiết kế,
ngoài khoang cháy; cụ thể khi có cháy, van chặn
- So sánh GHCL của lửa kích hoạt bằng cầu chì
mẫu van ngăn cháy đóng lại, làm cho hệ thống
được kiểm định với hút khói không hoạt động;
GHCL của van được + Các kết quả kiểm định van
lắp đặt tại công trình ngăn cháy được lắp đặt
(van cách nhiệt/ trong ống dẫn được bọc
không cách nhiệt; cách nhiệt chỉ phù hợp sử
GHCL E/EI 15/30/ dụng trong các hệ thống
45/60/90… phút) đường ống được bọc cách
nhiệt với cấu tạo tương tự hệ
thống thử nghiệm;

315
STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
+ Các van ngăn cháy có cấu
tạo không đối xứng, có kết
quả kiểm định đạt với một
mặt chịu lửa nhất định thì
phải được ký hiệu chiều lắp
đặt trên van và phải được
lắp đặt ở vị trí thích hợp,
không được sử dụng trong
trường hợp có thể xuất hiện
nguy cơ cháy ở cả hai phía
của van ngăn cháy, ví dụ: vị
trí nằm giữa hai khoang
cháy.
2 Kiểm tra, Đối chiếu kích thước Các van được lắp đặt tại Có thể tra cứu
đối chiếu van ngăn cháy theo công trình phải có kích phạm vi áp dụng
kích thước hồ sơ chất lượng với thước phù hợp hồ sơ thiết kế trực tiếp kết quả
van sử dụng kích thước van tại hồ đã được thẩm duyệt và kiểm định tại Bản
cho công sơ thiết kế đã được không vượt quá kích thước công bố/ Báo cáo
trình thẩm duyệt và kích theo phạm vi áp dụng trực kết quả thử nghiệm
thước mẫu van được tiếp của kết quả kiểm định. gửi kèm hoặc:
thử nghiệm + Đối với van ngăn
cháy của hệ thống
phân phối không
khí, hoặc có thể
tham khảo Điều 4
ISO 10294-2 (đã
được C07 biên
soạn, hướng dẫn tại
mục 7 Phụ lục kèm
theo Công văn số
303/C07-P7);
+ Đối với van kiểm
soát khói, tham
khảo tiêu chuẩn BS
EN 12101-8:2011
3 Kiểm tra Căn cứ mô tả cấu tạo Không được có sự thay đổi Chi tiết cấu tạo van,
cấu tạo van chi tiết của van và về cấu tạo, chủng loại vật tư, các bộ phận, vật tư
ngăn cháy, danh mục vật tư, phụ phụ kiện được sử dụng để sản xuất, phụ kiện
các loại vật kiện sử dụng trong sản xuất van ngăn cháy sử của van được nêu
tư, phụ kiện mẫu thử nghiệm van dụng tại công trình so với cụ thể tại Phụ lục
được sử ngăn cháy, cán bộ cấu tạo, chủng loại vật tư, kèm theo GCN
dụng kiểm tra thực hiện phụ kiện được nêu tại Giấy kiểm định và tại
đối chiếu với cấu tạo, chứng nhận kiểm định mẫu Bản công bố/ Báo
các loại vật tư, phụ van ngăn cháy hoặc tài liệu cáo kết quả thử
kiện được nhà sản Báo cáo/ Công bố kết quả nghiệm kèm theo.

316
STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
xuất công bố để sản thử nghiệm (ngoài trừ các
xuất van ngăn cháy thay đổi được cho phép,
sử dụng trong công được nêu cụ thể trong các
trình (theo các tài tài liệu nêu trên), khối lượng
liệu: bản vẽ sản xuất, cung cấp bảo đảm theo hồ
CO, CQ, giấy chứng sơ thiết kế.
nhận chất lượng xuất Lưu ý kiểm tra các nội
xưởng, catalogue, tài dung:
liệu kỹ thuật …) - Đối với các loại van không
đối xứng, trường mẫu thử
nghiệm chỉ thử theo một
chiều lắp đặt thì phải kiểm
tra tính phù hợp của mẫu
thử với các van theo hồ sơ
thiết kế đã được thẩm duyệt;
- Kiểm tra hồ sơ về vật liệu
làm thân và cánh van;
- Kiểm tra hồ sơ về cơ cấu
tác động nhiệt: Chủng loại
(cầu chì/ thanh lưỡng kim
…); nhiệt độ kích hoạt;
- Kiểm tra hồ sơ về cơ cấu
đóng van: nếu van sử dụng
Motor thì cần kiểm tra, đối
chiếu công suất motor sử
dụng trong van lắp đặt cho
công trình và mẫu van thử
nghiệm; nếu sử dụng lò xo
thì cần đối chiếu, so sánh
loại lò xo/ tải trọng lắp đặt
trên van sử dụng cho công
trình với mẫu van thử thử
nghiệm. Việc thay đổi công
suất van hoặc tải trọng lò xo
cần được tính toán, thuyết
minh cụ thể về căn cứ thay
đổi và phù hợp kích thước
van thực tế.

- Kiểm tra hồ sơ chất lượng màn ngăn cháy:

STT Nội dung kiểm Phương pháp Yêu cầu kết quả Ghi chú
tra tài liệu kiểm tra tài liệu
1 Sự phù hợp của Kiểm tra nội dung Các màn ngăn cháy do nhà sản
phân loại màn được chứng nhận, xuất lựa chọn phải có giới hạn

317
STT Nội dung kiểm Phương pháp Yêu cầu kết quả Ghi chú
tra tài liệu kiểm tra tài liệu
ngăn cháy theo đối chiếu với các tài chịu lửa, phân loại theo cấu tạo
giới hạn chịu lửa liệu kỹ thuật và phù hợp với mẫu đã được kiểm
(E/EI giấy chứng nhận định và phù hợp hồ sơ thiết kế
30/45/60/90 … xuất xưởng do nhà công trình.
phút), theo cấu sản xuất cung cấp,
tạo (một lớp, đối chiếu với hồ sơ
nhiều lớp, màn thiết kế công trình
kết hợp đầu
phun nước hay
không) với hồ sơ
thiết kế
2 Kiểm tra kích Đối chiếu kích Kích thước màn được sản xuất Có thể tra cứu
thước màn theo thước tổng thể của phải nằm trong phạm vi áp dụng phạm vi áp
hồ sơ của nhà cụm màn ngăn cháy trực tiếp của kết quả thử dụng trực tiếp
cung cấp theo bảng thống kê nghiệm, phải phù hợp kích kết quả kiểm
với kích thước mẫu thước được nêu trong hồ sơ thiết định tại bản
màn được thử kế. Trường hợp màn ngăn cháy công bố/ báo
nghiệm và kích được lắp đặt có kích thước cáo kết quả
thước màn trên hồ thông thủy nhỏ hơn kích thước thử nghiệm
sơ thiết kế thể hiện trên hồ sơ thiết kế thì gửi kèm
phải đánh giá sự ảnh hưởng đến tham khảo
thiết kế thoát nạn trong công Phụ lục B
trình. TCVN
Các trường hợp màn có kích 9383:2012 (a)
thước nằm ngoài phạm vi áp (BSEN 1634-
dụng trực tiếp kết quả thử 1:2014 đã có
nghiệm phải được kiểm tra, sự điều chỉnh)
đánh giá và cấp giấy chứng
nhận kiểm định cụ thể.
3 Kiểm tra cấu tạo Xem xét cấu tạo các Các tài liệu kỹ thuật, giấy chứng Chi tiết cấu
màn, các loại bộ phận: Lô cuốn, nhận xuất xưởng, phiếu xuất tạo màn, các
phụ kiện được tấm màn, ray dẫn kho do nhà sản xuất, chủ đầu tư bộ phận, phụ
sử dụng hướng, đầu phun cung cấp phải thể hiện đầy đủ kiện được nêu
nước (nếu có), danh các nội dung về cấu tạo tấm cụ thể tại Phụ
sách phụ kiện được cánh màn, khung màn, danh lục kèm theo
nêu trên giấy chứng sách phụ kiện, và trùng khớp với GCN kiểm
nhận kiểm định mô tả cấu tạo, loại phụ kiện định và tại
phương tiện PCCC, được nêu trên giấy chứng nhận bản công bố/
đối chiếu với các tài kiểm định mẫu màn ngăn cháy, báo cáo kết
liệu kỹ thuật, giấy khối lượng cung cấp bảo đảm quả thử
chứng nhận xuất theo hồ sơ thiết kế. Không được nghiệm kèm
xưởng, phiếu xuất tự ý thay đổi cấu tạo màn, chủng theo.
kho do nhà sản loại phụ kiện theo mẫu đã được
xuất, chủ đầu tư chứng nhận, ngoại trừ một số
cung cấp thay đổi được cho phép đối với
màn ngăn cháy tại Điều 13 của

318
STT Nội dung kiểm Phương pháp Yêu cầu kết quả Ghi chú
tra tài liệu kiểm tra tài liệu
TCVN 9383:2012. Các phạm vi
thay đổi này phải được nêu cụ
thể trong bản công bố/ báo cáo
kết quả thử nghiệm.
Lưu ý kiểm tra các loại vật tư,
phụ kiện trên màn như: Lớp vải
màn, thanh đáy, ray dẫn hướng,
hộp bảo vệ lô cuốn, lo cuốn,
keo/ vật liệu chèn bịt, làm kín…

- Kiểm tra hồ sơ chất lượng các kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc
vật liệu chống cháy:
Ngoài các thành phần hồ sơ được nêu trên, chủ đầu tư cần cung cấp các tài
liệu sau:
+ Hồ sơ thiết kế kết cấu công trình trong điều kiện chịu lửa, kèm thuyết
minh thiết kế (đã được thẩm tra);
+ Đề cương thử nghiệm mẫu kết cấu chịu lửa cho công trình hoặc luận
chứng chứng minh giới hạn chịu lửa của các kết cấu trong công trình trên cơ sở
các kết quả thử nghiệm, kiểm định đã công bố;
Các bước kiểm tra hồ sơ như sau:
STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
1 Phân loại - Kiểm tra hồ sơ thiết - Trường hợp có Đề cương
kết cấu được kế kết cấu công trình thử nghiệm kèm theo Giấy
bọc bảo vệ trong điều kiện chịu chứng nhận kiểm định: Các
bằng chất, lửa kèm danh mục mẫu được cấp giấy chứng
vật liệu các kết cấu phải bảo nhận kiểm định là các mẫu
chống cháy đảm giới hạn chịu được lựa chọn theo đề
theo bộ lửa khi có cháy, theo cương thử nghiệm, có tính
phận chịu hồ sơ thiết kế; đại diện cho danh mục các
lực, phương - Trường hợp chủ kết cấu phải bảo đảm giới
pháp bọc đầu tư xuất trình Đề hạn chịu lửa khi có cháy,
bảo vệ và cương thử nghiệm theo hồ sơ thiết kế, đồng
giới hạn kèm theo Giấy chứng thời phạm vi áp dụng kết
chịu lửa, nhận kiểm định cho quả kiểm định được khẳng
kích thước các mẫu kết cấu được định đủ điều kiện áp dụng
kết cấu chịu xác định theo đề cho các kết cấu nêu trên;
lửa cương: Cần kiểm tra - Trường hợp chủ đầu tư
tính đại diện của mẫu xuất trình luận chứng chứng
thử nghiệm và phạm minh giới hạn chịu lửa của

319
STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
vi áp dụng kết quả các kết cấu trong công trình:
thử nghiệm, kiểm Mục đích, kết quả đánh giá,
định; chứng minh theo luận
- Trường hợp chủ chứng phải phù hợp với
đầu tư xuất trình luận phạm vi áp dụng của các kết
chứng chứng minh quả thử nghiệm, kiểm định
giới hạn chịu lửa của đã công bố; nội dung tính
các kết cấu trong toán, chứng minh theo luận
công trình trên cơ sở chứng phù hợp với các tiêu
các kết quả thử chuẩn kỹ thuật tương ứng;
nghiệm, kiểm định kết quả chứng minh, tính
đã công bố: Cần toán phải bao gồm đầy đủ
kiểm tra nội dung các kết cấu theo danh mục
luận chứng, các tài kết cấu phải bảo đảm giới
liệu làm căn cứ, danh hạn chịu lửa khi có cháy,
mục kết cấu được theo hồ sơ thiết kế;
đánh giá giới hạn
chịu lửa theo luận
chứng;
2 Kiểm tra tài Căn cứ mô tả cấu tạo, Không được có sự thay đổi
liệu về vật biện pháp thi công về quy cách, chủng loại vật
tư, phụ kiện kết cấu được bọc bảo tư, phụ kiện được sử dụng
được sử vệ chống cháy, cần tại công trình so với danh
dụng kiểm tra: mục được nêu tại Giấy
+ Giấy chứng nhận chứng nhận kiểm định mẫu
xuất xứ, tài liệu kỹ kết cấu hoặc tài liệu Báo
thuật của các kết cấu cáo/ Công bố kết quả thử
được sử dụng trong nghiệm (ngoài trừ các thay
công trình, ví dụ: đổi được cho phép, được
chủng loại thép, tiêu nêu cụ thể trong các tài liệu
chuẩn của thép; nêu trên).
+ Giấy chứng nhận - Khối lượng vật tư, phụ
xuất xứ, tài liệu kỹ kiện cung cấp cho công
thuật của vật liệu bọc trình phải bảo đảm đầy đủ
bảo vệ chịu lửa cho để thi công các kết cấu chịu
kết cấu, cấu kiện lửa trong công trình.
trong công trình:
kiểm tra chủng loại
vật liệu, xuất xứ, thời
gian sản xuất, khối
lượng được cung cấp
và định mức sử dụng.
+ Đối chiếu với danh
mục vật tư, phụ kiện
được sử dụng cho

320
STT Nội dung Phương pháp kiểm Yêu cầu kết quả Ghi chú
kiểm tra tài tra tài liệu
liệu
mẫu kết cấu được
nêu tại Phụ lục kèm
theo Giấy chứng
nhận kiểm định.

3. Kiểm tra thực tế phương tiện PCCC đã lắp đặt tại công trình
- Đối với các phương tiện PCCC do nhà thầu, nhà sản xuất chế tạo cho công
trình theo yêu cầu thiết kế (phương tiện PCCC thuộc mục 5 Phụ lục VII Nghị định
136/2020/NĐ-CP), trong quá trình kiểm tra nghiệm thu về PCCC, nếu có nghi
vấn kết cấu, cấu kiện thi công, lắp đặt tại công trình không bảo đảm theo hồ sơ
thiết kế và không phù hợp theo mẫu đã được kiểm định, cán bộ nghiệm thu cần
thông báo chủ đầu tư để thống nhất biện pháp kiểm tra cấu tạo bên trong, có phá
hủy như:
+ Tháo, dỡ một số phương tiện PCCC được lắp đặt ngầm (lắp đặt dưới đất,
âm sàn, tường, trần …) để kiểm tra việc lắp đặt;
+ Tháo, dỡ một phần tấm cánh cửa/ khung cửa ngăn cháy để kiểm tra, đối
chiếu cấu tạo bên trong theo hồ sơ chất lượng;
+ Tháo, dỡ một phần vách ngăn cháy để kiểm tra cấu tạo, các bộ phận bên
trong của vách ngăn;
- Tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 quy
định: “Nhà thầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về chất
lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị do mình cung ứng, sản xuất,
chế tạo so với yêu cầu của bên giao thầu và tính chính xác, trung thực của các tài
liệu cung cấp cho bên giao thầu; việc nghiệm thu của bên giao thầu không làm
giảm trách nhiệm nêu trên của các nhà thầu này”. Do đó, tại nội dung các biên
bản kiểm tra nghiệm thu về PCCC cần nêu rõ trách nhiệm của nhà sản xuất phương
tiện PCCC theo quy định này.
- Việc kiểm tra thực tế phương tiện PCCC thuộc diện phải kiểm định PCCC
đưa vào lắp đặt tại công trình đã được C07 hướng dẫn cụ thể tại một số Công văn
như: Công văn số 874/C07-P4 ngày 20/4/2021 về việc hướng dẫn công tác nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy; Công văn số 3150/C07-P4,P7 ngày 29/11/2021
về việc hướng dẫn đối với mẫu kết cấu được bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu
chống cháy; Công văn số 303/C07-P7 ngày 14/02/2022 về việc hướng dẫn kiểm
định, áp dụng kết quả kiểm định mẫu van ngăn cháy của hệ thống phân phối khí;
Công văn số 337/C07-P7,P4 ngày 17/02/2022 về việc hướng dẫn một số quy định

321
về kiểm định mẫu kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống
cháy./.

322
PHỤ LỤC I
Xác định nhóm dự án theo tiêu chí của Luật Đầu tư công
1. Phân loại dự án nhóm A theo Luật Đầu tư công
Tổng mức
STT Dự án, công trình
đầu tư
1 - Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 7 tầng trở lên hoặc Từ 800 tỷ
có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên đồng trở lên
2 - Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 7 tầng trở lên Từ 800 tỷ
hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; đồng trở lên
- Nhà hỗn hợp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ
5.000 m3 trở lên
- Khu đô thị; Từ 2.300 tỷ
- Khu nhà ở chung cư. đồng trở lên
3 - Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 100 cháu trở lên Từ 800 tỷ
hoặc có tổng khối tích 3.000 m3 trở lên; đồng trở lên
- Trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở
lên;
- Trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở
giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục cao từ 5 tầng
trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
4 - Bệnh viện; Từ 800 tỷ
- Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, đồng trở lên
phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng
chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập
theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có
tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
5 - Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 300 chỗ ngồi trở lên; Từ 800 tỷ
- Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc đồng trở lên
có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
- Nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường,
quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa
bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung cao từ 3 tầng trở
lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên.

323
6 - Chợ, trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách Từ 800 tỷ
hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng đồng trở lên
khối tích từ 3.000 m3 trở lên.
7 - Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác Từ 800 tỷ
được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có đồng trở lên
tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
8 - Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao Từ 800 tỷ
từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên. đồng trở lên
9 - Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà Từ 800 tỷ
sách, nhà hội chợ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên. đồng trở lên
10 - Cơ sở truyền thanh, truyền hình, trung tâm lưu trữ, quản lý Từ 800 tỷ
dữ liệu cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 đồng trở lên
m3 trở lên.
- Bưu điện, cơ sở viễn thông, nhà lắp đặt thiết bị thông tin cao Từ 1.500 tỷ
từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên. đồng trở lên
11 - Sân vận động có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; Từ 800 tỷ
- Nhà thi đấu thể thao, cung thể thao trong nhà, trung tâm thể đồng trở lên
dục, thể thao, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được
thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có sức chứa từ 5.000 chỗ
ngồi trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
12 - Nhà chờ cáp treo vận chuyển người tổng khối tích từ 1.500 Từ 800 tỷ
m3 trở lên; đồng trở lên
- Đài kiểm soát không lưu; Từ 1.500 tỷ
- Cảng cạn; đồng trở lên
- Bến cảng chuyên dụng;
- Nhà chờ bến xe ô tô, Nhà ga đường sắt thông thường, trạm
dừng nghỉ tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên;
- Cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới, cửa hàng
kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có
diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ
5.000 m3 trở lên
- Cảng hàng không; Từ 2.300 tỷ
- Bến cảng biển; đồng trở lên
- Cảng thủy nội địa;
- Nhà ga đường sắt cao tốc và tốc độ cao, có tổng khối tích từ
1.500 m3 trở lên;

324
- Công trình tàu điện ngầm;
13 - Gara để xe ô tô trong nhà có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở Từ 1.500 tỷ
lên. đồng trở lên
14 - Hầm đường bộ có chiều dài từ 500 m trở lên; Từ 2.300 tỷ
- Hầm đường sắt có chiều dài từ 1.000 m trở lên. đồng trở lên
15 - Cơ sở hạt nhân; Không phân
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vật liệu nổ công nghiệp biệt tổng
và tiền chất thuốc nổ; mức đầu tư
- Kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
- Cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
- Kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
16 - Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, Từ 800 tỷ
bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; đồng trở lên
- Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt;
- Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, trạm cấp xăng dầu nội bộ có
từ 01 cột bơm trở lên;
- Cơ sở kinh doanh khí đốt, hệ thống cấp khí đốt trung tâm có
tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên.
- Bến cảng chuyên dụng; Từ 1.500 tỷ
đồng trở lên
- Cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; Từ 2.300 tỷ
- Nhà máy sản xuất hóa dầu. đồng trở lên
17 - Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà Từ 1.000 tỷ
máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, đồng trở lên
nước giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế
biến nông, lâm sản khác;
- Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may; Nhà máy
in, nhuộm; Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da;
Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; Nhà máy bột giấy và
giấy; Nhà máy sản xuất thuốc lá; Nhà máy chế biến thủy sản;
nhà máy chế biến đồ hộp; Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản
ngoài gỗ; Nhà máy đóng tàu; dự án đóng tàu;
- Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh; Nhà máy chế tạo linh Từ 1.500 tỷ
kiện, phụ tùng thông tin và điện tử. đồng trở lên
- Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa, Nhà máy sản xuất hóa
mỹ phẩm, Nhà máy sản xuất hóa dược (vi sinh), thuốc.

325
- Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa; Nhà máy sản xuất pin;
Nhà máy sản xuất ắc quy; Nhà máy sản xuất sơn các loại,
nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic; Nhà máy sản xuất săm lốp ô
tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy
sản xuất cao su kỹ thuật; Dự án sản xuất vật liệu khác.
- Nhà máy lắp ráp xe máy; Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe
máy, xe đạp; Dự án cơ khí khác.
- Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất Từ 2.300 tỷ
Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô đa; nhà đồng trở lên
máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà
máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ Nhà
máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa, Nhà máy sản xuất hóa mỹ
phẩm, Nhà máy sản xuất hóa dược (vi sinh), thuốc.
- Nhà máy sản xuất phân bón, Nhà máy sản xuất xi măng;
- Nhà máy luyện kim mầu; Nhà máy luyện, cán thép; Nhà máy
cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại; Nhà máy
chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ; Nhà máy chế
tạo ô tô.
- Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển
quặng Apatit); Nhà máy chọn rửa, tuyển than; Nhà máy tuyển
quặng, làm giàu quặng; Nhà máy sản xuất alumin; Mỏ khai
thác vật liệu xây dựng; Dự án khai thác than, quặng; Nhà máy
và dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản khác.
18 - Nhà máy điện. Từ 2.300 tỷ
- Đường dây và trạm biến áp. đồng trở lên
19 - Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được Từ 800 tỷ
có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên. đồng trở lên
- Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ Từ 2.300 tỷ
và có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên đồng trở lên
20 - Công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và Từ 800 tỷ
chữa cháy của khu du lịch đồng trở lên
- Công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và Từ 1.000 tỷ
chữa cháy của đô thị đồng trở lên
- Công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và Từ 1.500 tỷ
chữa cháy của khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu nghiên cứu, đồng trở lên
đào tạo, khu thể dục thể thao thuộc thẩm quyền phê duyệt của
cấp huyện trở lên.

326
- Công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và Không phân
chữa cháy của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ biệt tổng
cao. mức đầu tư
2. Lưu ý khi xác định tổng mức đầu tư theo Luật Đầu tư công
2.1. Về thành phần hồ sơ
Để xác định tổng mức đầu tư của công trình, ngoài thành phần hồ sơ theo
quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì yêu cầu chủ đầu tư
bổ sung một số tài liệu để làm rõ tổng mức đầu tư của dự án như sau:
- Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với dự án sử dụng vốn khác.
- Đối với việc tách thành các dự án thành phần
+ Quyết định về việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án
thành phần của người quyết định đầu tư theo Điều 50 của Luật Xây dựng năm
2020 trên nguyên tắc mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập và
các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập.
+ Ngoài ra, chủ đầu tư phải thực hiện trình hồ sơ góp ý về PCCC đối với
thiết kế cơ sở (cơ quan Cảnh sát PCCC) và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
(cơ quan chuyên môn về xây dựng) thống nhất với mỗi dự án được phân chia.
2.2. Xác định nhóm khu đô thị và khu nhà ở chung cư
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có công năng
phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở
hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng
đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hình thành từ một đơn vị ở trở
lên theo quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc dự án có quy mô sử dụng đất
từ 20 héc ta trở lên đối với trường hợp quy hoạch phân khu không xác định rõ các
đơn vị ở;
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở là dự án được đầu tư
xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với các công trình xây
dựng khác có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên.
b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở là dự án đầu tư xây dựng cụm công
trình nhà ở tại đô thị hoặc khu nhà ở tại nông thôn, được đầu tư xây dựng đồng bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch được phê duyệt và không
thuộc trường hợp quy định như Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở. Ví dụ
các dự án nhà ở chung cư có từ 2 công trình độc lập trở lên có hạ tầng kỹ thuật

327
giao thông, nguồn nước, cây xanh… và hạ tầng xã hội gồm thương mại, nhà trẻ…
thì xác định là khu nhà ở chung cư thuộc nhóm A khi có tổng mức đầu tư từ 2300
tỷ đồng trở lên.
2.3. Thẩm duyệt về PCCC đối với các công trình nằm trong dự án
- Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, hạng mục công trình,
chủ đầu tư có thể đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC 01 lần đối với tất cả các
công trình thuộc dự án hoặc đề nghị thành nhiều lần riêng. Ví dụ: Dự án nhà ở
được phê duyệt bao gồm khu nhà ở cao tầng, khu thương mại dịch vụ, nhà trẻ,
trường mầm non nằm ở các khu đất độc lập với nhau. Chủ đầu tư có thể đề nghị
thẩm duyệt thiết kế về PCCC 01 lần đối với toàn bộ dự án, hoặc đề nghị thẩm
duyệt thiết kế về PCCC riêng đối với khu nhà ở cao tầng, khu thương mại dịch vụ,
hoặc nhà trẻ, trường mầm non. Cơ quan Cảnh sát PCCC góp ý đối với hồ sơ thiết
kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với từng
công trình, hạng mục công trình theo đề nghị của chủ đầu tư.
- Đối với dự án nhóm A có các công trình, hạng mục công trình nhóm B, C
thì toàn bộ dự án thuộc thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế của C07.

328
PHỤ LỤC II

Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC


TT
Số hiệu Tên đầy đủ
I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
1 QCVN 01:2019/BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng cháy
và chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm
phân phối khí đốt
2 QCVN 02:2020/BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm bơm nước
chữa cháy
3 QCVN 03:2021/BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện phòng
cháy và chữa cháy
4 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà
và công trình
5 QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư
6 QCVN 13:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gara ô-tô
7 QCVN 08:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình tàu điện
ngầm
8 QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị
9 QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại,
phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ
tầng kỹ thuật đô thị
10 QCVN 12:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của
nhà ở và nhà công cộng
11 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
12 QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa
hàng xăng dầu
13 QCVN 03:2014/BCT Trang thiết bị, phụ trợ và phương tiện sử dụng trong
pha chế, tồn trữ và vận chuyển etanol nhiên liệu,
xăng sinh học E10 tại kho xăng dầu
14 QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện
15 QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo
quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp
16 QCVN 01:2019/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản
xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công
nghiệp
17 QCVN 04:2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ ANFO
18 QCVN 05:2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ nhũ tương
dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí
và bụi nổ
19 QCVN 06:2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây dẫn tín hiệu nổ
20 QCVN 06:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ nhũ tương
an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ
21 QCVN 01:2014/BCT An toàn trong sản xuất thuốc nổ công nghiệp bằng
thiết bị di động

329
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
TT
Số hiệu Tên đầy đủ
22 QCVN 05:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Amôni nitrat dùng
để sản xuất thuốc nổ nhũ tương
23 QCVN 06:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây cháy chậm công
nghiệp
24 QCVN 07:2015/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ Amonit
AD1
25 QCVN 01:2008/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng
phương tiện thủy nội địa vỏ thép chở xô hóa chất
nguy hiểm
26 QCVN 21:2015/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp
và đóng tàu biển vỏ thép
II Sửa đổi 1:2015 QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp
72:2013/BGTVT và đóng phương tiện thủy nội địa
26 Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
27 TCVN 5738 - 2021 Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu thiết kế
28 TCVN 7568-14:2015 ISO Hệ thống báo cháy - phần 14: thiết kế, lắp đặt, vận
7240-14:2013 hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà
và xung quanh tòa nhà
29 TCVN 5760 - 1993 Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung về thiết kế, lắp
đặt và sử dụng
30 TCVN 7336:2021 Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống sprinkler tự động
- Yêu cầu thiết kế và lắp đặt
31 TCVN 6101:1996 ISO Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon
6183:1990 dioxit - thiết kế và lắp đặt
32 TCVN 7161-1:2009 ISO Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và
14520-1:2006 thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung.
33 TCVN 7161-9:2009 ISO Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và
14520-9:2006 thiết kế hệ thống - Phần 9: Khí chữa cháy HFC-227ea
34 TCVN 7161-13:2009 ISO Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và
14520-13:2005 thiết kế hệ thống – Phần 13: Khí chữa cháy IG-100
35 TCVN 13333:2021 Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí - Yêu cầu về thiết
kế, lắp đặt, kiểm tra và bảo dưỡng.
36 TCVN 7161-5:2021 Hệ thống chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và
(ISO 14520-5:2019) thiết kế hệ thống – Phần 5: Khí chữa cháy FK-5-1-
12.
37 TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu
cầu thiết kế
38 TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và
công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng
39 TCVN 5740:2009 Phương tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa
cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su
40 TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy - Yêu cầu
kỹ thuật
41 TCVN 7435-1:2004 - Phòng cháy, chữa cháy - bình chữa cháy xách tay và
ISO 11602-1:2000 xe đẩy chữa cháy. Phần 1: lựa chọn và bố trí

330
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
TT
Số hiệu Tên đầy đủ
42 TCVN 4317-1986 Nhà kho - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
43 TCVN 4513-1988 Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế
44 TCVN 4604:2012 Xí nghiệp công nghiệp - Nhà sản xuất - Tiêu chuẩn
thiết kế
45 TCVN 5065 -1990 Khách sạn - Tiêu chuẩn thiết kế
46 TCVN 12873:2020 Căn hộ lưu trú - yêu cầu chung về thiết kế
47 TCVN 6160:1996 Phòng cháy, chữa cháy - Nhà cao tầng - Yêu cầu thiết
kế
48 TCVN 6161:1996 Phòng cháy, chữa cháy Chợ và Trung tâm thương
mại - Yêu cầu về thiết kế
49 TCVN 3907:2011 Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế
50 TCVN 8793:2011 Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế
51 TCVN 8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế
52 TCVN 8753:2011 Sân bay dân dụng - Yêu cầu chung về thiết kế và khai
thác
53 TCVN 4205:2012 Công trình thể thao - Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết
kế
54 TCVN 4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế
55 TCVN 4514:2012 Xí nghiệp công nghiệp - Tổng mặt bằng - Tiêu chuẩn
thiết kế
56 TCVN 4529:2012 Công trình thể thao - Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết
kế
57 TCVN 4601:2012 Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết
kế
58 TCVN 9211:2012 Chợ -Tiêu chuẩn thiết kế
59 TCVN 9365:2012 Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
60 TCVN 9369:2012 Nhà hát - Tiêu chuẩn thiết kế
61 TCVN 9206:2012 Đặt thiết bị điện bên trong nhà ở và công trình công
cộng - Tiêu chuẩn thiết kế
62 TCVN 5687:2010 Thông gió - Điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết
kế
63 TCVN 6396-72:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp
dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy
chở người và hàng - Phần 72: Thang máy chữa cháy
64 TCVN 6396-73:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Áp
dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy
chở người và hàng - Phần 73: Trạng thái của thang
máy trong trường hợp có cháy
65 TCVN 4090-1985 Kho tàng, trạm và đường ống dẫn xăng dầu - Đường
ống dẫn chính và sản phẩm dầu - Tiêu chuẩn thiết kế
66 TCVN 5066:1990 Đường ống chính dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ đặt ngầm dưới đất - Yêu cầu chung về thiết
kế chống ăn mòn
67 TCVN 5684:2003 An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ - yêu cầu chung. Soát xét lần 1

331
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về PCCC
TT
Số hiệu Tên đầy đủ
68 TCVN 5334-2007 Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu
cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng
69 TCVN 5307:2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế
70 TCVN 6304:1997 Chai chứa khí đốt hoá lỏng - Yêu cầu an toàn trong
bảo quản, xếp dỡ và vận chuyển
71 TCVN 6484:1999 Khí đốt hoá lỏng (LPG) - Xe bồn vận chuyển - yêu
cầu an toàn về thiết kế, chế tạo và sử dụng
72 TCVN 6485:1999 Khí đốt hoá lỏng (LPG) - Nạp khí vào chai có dung
tích nước đến 150 lít - Yêu cầu an toàn
TCVN 6486:2008 Khí đốt hoá lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất- Yêu
cầu về thiết kế và lắp đặt
73 TCVN 7441:2004 Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) tại
nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành
74 TCVN 8610:2010 Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Hệ thống thiết bị
(EN 1160:1997) và lắp đặt - Tính chất chung của LNG
75 TCVN 8612:2010 Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Hệ thống thiết bị
và lắp đặt - Thiết kế và thử nghiệm cần xuất nhập
76 TCVN 8616:2010 Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) - Yêu cầu trong sản
xuất, tồn chứa và vận chuyển
77 TCVN 9385:2012 Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết
kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống
78 TCVN 13456:2022 Phòng cháy chữa cháy – Phương tiện chiếu sáng sự
cố và chỉ dẫn thoát nạn – Yêu cầu thiết kế, lắp đặt

332

You might also like