Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH:
VI MẠCH TƢƠNG TỰ
Ths NGUYỄN THỊ THU LAN (Chủ biên) – KS. VÕ MINH TRÍ
NỘI DUNG
1.1 CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ MẠCH KHUẾCH ĐẠI VI SAI
– Sơ đồ tầng vi sai yêu cầu dùng Tranzito T1, T2 có tham số giống nhau và
RC1 = RC2, do đó khi tín hiệu vào bằng không, cầu cân bằng, điện áp trên cực góp của hai
Tranzito bằng nhau và nhƣ vậy điện áp ra lấy trên đƣờng chéo cầu U ra = Ura1 +Ura2 = 0. Sơ
đồ có độ ổn định cao đối với sự thay đổi điện áp cung cấp, nhiệt độ và yếu tố khác vì độ
trôi của hai nhánh giống nhau, điện áp trên cực góp thay đổi cùng một gia số và độ trôi
đầu ra gần nhƣ bị triệt tiêu.
IE
– Dòng phát I E chia đều cho hai Tranzito nghĩa là I E1 I E 2 . Dòng cực gốc
2
IE
đƣợc xác định: I B01 I B02 I V0 .
2.(1 )
IE IE
– Dòng cực góp I C1 I C 2 . .
2 2
I E .R C
Và điện áp cực góp là: U C1 U C 2 E C1 (1-1)
2
Ở đây R C R C1 R C2 .
– Trạng thái này đặc trƣng cho chế độ cân bằng của tầng và gọi là chế độ cân bằng
tĩnh.
– Khi có tín hiệu đƣa tới một trong các đầu vào giả sử U V1 0 , U V 2 0.
+
IC1 IC2
EC1
RC1 RC2 IC2 RC2
-
UC1 UC UC2
Ur IC1
Rn 2 RC1
IE1 IE2
IV UV EC1
+
En UC1 Ur UC2
UC1
- IE
-
EC2
a) + b)
Hình 1-2:
a) Sơ đồ tầng vi sai khi có tín hiệu vào với U V 1 0 , U V 2 0. b) Biểu đồ điện thế.
– Do tác dụng của tín hiệu vào, xuất hiện dòng điện vào của hai tranzito, dòng cực
gốc T1 tăng lên, dòng cực gốc T2 giảm xuống. Khi đó IE1 và IC1 tăng lên còn IE2 và IC2
giảm. Sự thay đổi dòng điện của các tranzito xảy ra ngƣợc chiều nhau và với cùng một số
giá trị vì tổng dòng điện I E1 I E 2 I E giữ nguyên không đổi.
– Điện áp trên cực góp của tranzito T1 là U C1 E C1 I C1 .R C1 giảm một lƣợng U C1
ngƣợc pha với điện áp vào. Điện áp U C 2 tăng và tạo ra số gia điện áp U C 2 cùng pha với
điện áp tín hiệu vào.
– Nhƣ vậy với cách đƣa tín hiệu vào nhƣ sơ đồ đang khảo sát đầu ra của tầng lấy
trên cực góp T1 gọi là đầu ra đảo, còn đầu ra lấy trên cực góp T2 gọi là đầu ra không đảo
(thuận). Tín hiệu lấy giữa hai cực góp gọi là tín hiệu vi sai.
U ra U C2 U C1 U C2 U C1 2.U C 2. I C .R C .
– Ta xác định hệ số khuếch đại điện áp của tầng vi sai. Khi hai Tranzito có tham số
giống nhau thì dòng vào của tầng là:
En En
IV (1-2)
R n rv1 rv 2 R n 2.rB rE (1 )
Nếu R n = 0 thì
.R C
K1, 2 (1-5)
2.rB (1 ).rE
2..(R C // Rt )
Nếu tính đến Rt thì: K VS (1-7)
R n 2.rV
.R C .R C
– Khi Rt , R n 0 thì: K VS (1-8)
rV rB (1 ).rE
1.2 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VÀ CHỈ TIÊU CỦA MỘT TẦNG KHUẾCH ĐẠI
– Để đánh giá chất lƣợng của một tầng khuếch đại ngƣời ta đƣa ra các chỉ tiêu và
thông số cơ bản sau:
K=
Đại lƣợng đầu ra (1-9)
Đại lƣợng tƣơng ứng đầu vào
– Nói chung vì tầng khuếch đại có chứa các phần tử điện kháng nên K là một số
phức. K = K exp(j.k)
GIÁO TRÌNH VI MẠCH TƢƠNG TỰ Trang 9
CHƢƠNG 1: MẠCH KHUẾCH ĐẠI VI SAI
– Phần mô đun |K| thể hiện quan hệ về cƣờng độ (biên độ) giữa các đại lƣợng đầu ra
và đầu vào, phần góc k thể hiện độ dịch pha giữa chúng. Nhìn chung độ lớn của |K| và k
phụ thuộc vào tần số của tín hiệu vào. Nếu biểu diễn |K| = f1() ta nhận đƣợc đƣờng cong
gọi là đặc tuyến biên độ - tần số của tầng khuếch đại. Đƣờng biểu diễn k=f2() gọi là đặc
tuyến pha - tần số của nó.
– Thƣờng ngƣời ta tính |K| theo đơn vị logarit, gọi là đơn vị đề xi ben (dB)
K (dB) 20 lg K (1-10)
– Khi ghép liên tiếp n tầng khuếch đại với các hệ số khuếch đại tƣơng ứng là K1,
K2,...Kn thì hệ số khuếch đại chung của bộ khuếch đại xác định theo:
K = K1.K2...Kn.
hay
K(dB) = K1(dB) + K2(dB) +... + Kn(dB) (1-11)
– Đặc tuyến biên độ của tầng khuếch đại là đƣờng biểu diễn quan hệ Ura=f3(Uv) lấy
ở một tần số cố định của giải tần của tín hiệu vào.
– Dạng điển hình của K =f1() và Ura=f3(Uv) đối với một bộ khuếch đại điện áp
tần số thấp cho tại hình 1-3.
|K| Ura
(V)
K0
K0
Uvào
f
K0 K0
Mt ; MC (1-13)
Kt KC
Trong đó: K0 là hệ số khuếch đại ở vùng tần số trung bình.
KC là hệ số khuếch đại ở vùng tần số cao.
Kt là hệ số khuếch đại ở vùng tần số thấp.
– Méo tần số cũng có thể đƣợc tính theo đơn vị đề xi ben.
IE Ur1 Ur
Ur2
I C6 .I V .
2
– Khi đó dòng tải :
UV1 T1 T2 UV2
Itải I C6 I C2 2..I V . Nên điện áp đầu
ra trên tải: U ra 2..I V .R t .
Tên Op amp (Operational Amplifier): ban đầu đƣợc sử dụng để xây dựng các máy
tính tƣơng tự để xây dựng các phần tử tính toán: cộng, trừ, nhân, chia, tích phân, vi phân.
Với hệ số khuếch đại rất lớn, các op amp đƣợc sử dụng kết hợp với các phần tử
thụ động (điện trở, tụ, cuộn cảm) để tạo nên các mạch tính toán.
Ban đầu các op amp đƣợc xây dựng dựa trên các đèn điện tử.(Điều này làm cho
các máy tính điện tử tƣơng tự rất cồng kềnh và tiêu thụ nhiều công suất). Sau đó khi công
nghệ bán dẫn phát triển, thì máy tính số (sử dụng transistor) đân thay thế máy tính tƣơng
tự. Tuy nhiên các op amp vẫn có chỗ đúng trong các ứng dụng tƣơng tự.
Giữa những năm 60, IC op amp thƣơng mại đầu tiên đƣợc sản xuất đó là μA709
của hãng Fairchild do Jobert J.Widler thiết kế.
Kể từ đó các op amp lần lƣợt ra đời và trở thành phần tử cơ bản cho các mạch
khuếch đại analog. Op amp có thể coi nhƣ một mạng hai cửa. Tuy nhiên để cho đơn giản
cho việc phân tích mạch thì một số giả thiết đƣợc đƣa ra cho các op amp và đƣợc coi là
mô hình op amp lý tƣởng.
Các tính toán dựa trên mô op amp lý tƣởng vẫn cho các kết quả tƣơng đối chính
xác, nhất là trong miền tần số thấp.
NỘI DUNG
2.1 KÝ HIỆU VÀ ĐẶC TÍNH LÝ TƢỞNG CỦA OP-AMP
Mô hình op-amp lý tƣởng :
Hệ số khuếch đại K0 là vô cùng lớn : K0 = Vd = 0
Tổng trở vào là vô cùng lớn : Ri = I+ = I- = 0
Tổng trở ra bằng không : R0 = 0 V0 = K0.Vd
Hệ số khuếch đại đồng pha bằng 0
Dải thông =
Nếu đặt trực tiếp một điện áp xác định vào các đầu vào của op-amp lý tƣởng thi
đầu ra sẽ ở trạng thái bão hòa. Để sử dụng cần mắc thêm các phần tử bên ngoài.
Op-amp có hai đầu vào:
Đầu vào không đảo (ky hiệu V+ hoặc Vp)
Đầu vào đảo (ky hiệu V- hoặc Vn)
Do vi mạch khuếch đại thuật toán có hai cửa vào. Khi đƣa tín hiệu vào cửa
đảo ta có mạch khuếch đại đảo, nếu đƣa tín hiệu vào cửa thuận ta có mạch khuếch đại
thuận.
2.1.1 ĐẶC TÍNH LÝ TƢỞNG MẠCH KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN OP-AMP
Mô hình op amp lý tƣởng giúp ngƣời k sƣ có thể nhanh chóng xác định đƣợc
nguyên lý hoạt động của một mạch.
Tuy nhiên để tính toán thiết kế thì ngƣời k sƣ cần phải hiểu r các thông số ký
thuật của loại op amp mà mình cần sử dụng sao cho phù hợp với yêu cầu của thiết kế:
Ví dụ để đo điện áp rơi trên một điện trở R ngƣời ta sẽ dùng mạch khuếch
đại không đảo để biến đổi điện áp rơi trên R về giải điện áp thích hợp cho mạch
ADC.
Theo mô hình lý tƣởng thì mạch không đảo có RIN là vô cùng lớn và nhƣ
vậy sẽ đảm bảo về phƣơng pháp đo điện áp.
Tuy nhiên op amp thực tế có điện trở vào từ 106 đến 1012 hoặc lớn hơn tuỳ
vào loại op amp.
Các tham số gặp trong các data sheet của các hãng sản xuất IC thƣờng có quy định
tên giống nhau. Tuy nhiên đôi khi có một số tham số có thể có các tên gọi khác nhau.
Thƣờng các tham số đƣợc phân chia là 3 lớp tham số chính trong data sheet:
Absolute maximum ratings table : chỉ ra các giới hạn mà thiết bị không
đƣợc vƣợt qua khi sử dụng, nếu không thiết bị có thể hỏng.
Recommended operating conditions table: gần giống với các tham số trong
absolute maximum ratings tuy nhiên ở đây sẽ chỉ ra các điều kiện tại đó thiết bị làm
việc tốt, nếu vi phạm thì thiết bị sẽ hoạt động không “tốt” (nhƣng không hỏng)
Eectrical characteristics table: là các đặc tính điện của thiết bị đo đƣợc
trong quá trính kiểm tra của nhà sản xuất hoạt động ở các
Recommended operating conditions : Nó cho phép ngƣời thiết kế lƣờng
trƣớc các hoạt động của thiết bị.
Điện áp lệch không (input offset voltage): do sự không cân bằng của các mạch
điện tử trong op amp, khi điện áp đầu vào bằng không thì điện áp đầu ra khác không.
– Điện áp offset là điện áp cần đặt vào đầu vào để cho đầu ra bằng 0. Ký hiệu VIO.
– Thƣờng các op amp đầu vào bipolar có các thông số điện áp offset đầu vào tốt hơn
các op amp đầu vào JFET hoặc CMOS
– Ảnh hƣởng của VIO : Xét mạch khuếch đại đảo. Điện áp VIO đƣợc mô hình nhƣ
là một nguồn áp đặt tại cửa vào đảo. Ta thấy điện áp VIO đƣợc nhân với một hệ số
(1+Z2/Z1). Đây cũng bằng hệ số khuếch đại của mạch khuếch đại không đảo
– Hiệu chỉnh VIO : Một số IC op amp do các hãng chế tạo đã có sẵn 2 chân dùng để
hiệu chỉnh tác động của VIO. Tuy ta cũng có thể thực hiện việc hiệu chỉnh VIO bằng các
mạch thêm vào bên ngoài
– Dòng vào : Theo mô hình op amp lý tƣởng thì dòng vào tại các chân đảo vả không
đảo đều bằng 0. Tuy nhiên thực tế thì các mạch đầu vào của các op amp đều tồn tại một
dòng điện.
– Dòng bias trung bình đầu vào (input bias current) đƣợc tính : Với IN
và IP là dòng bias vào tại các đầu đảo và không đảo.
– Hiệu dòng điện vào tại đầu không đảo và đầu đảo đƣợc gọi là dòng điện offset
(input offset current) IIO = IP - IN
– Mạch đo dòng vào có thể đƣợc mắc nhƣ hình vẽ.
– Dòng vào có ảnh hƣởng đến các mạch khi nguồn có trở kháng cao. Khi đó dòng
vào sẽ nhân với trở kháng của nguồn và nhƣ vậy điện áp đặt vào khuếch đại không phải là
điện áp của nguồn mà là một điện áp có giá trị thấp hơn.
– Các mạch đầu vào JFET hay CMOS thƣờng có dòng vào nhỏ hơn các mạch op
amp có đầu vào bipolar
– Ảnh hƣởng của dòng vào : Xem xét một mạch khuếch đại đảo nhƣ hình vẽ.
GIÁO TRÌNH VI MẠCH TƢƠNG TỰ Trang 15
CHƢƠNG 2: MẠCH KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN
– Nếu IP = IN và R3 = R1//R2
thì ảnh hƣởng của dòng bias sẽ bị
triệt tiêu.
Chính vì vậy trong các
mạch khuếch không đảo đại thực
tế ta luôn thấy có mặt điện trở R3 tại input không đảo, mặc dù khi phân tích mạch theo mô
hình op amp lý tƣởng thì R3 không có vai trò gì cả.
Dãy điện áp đồng pha đầu vào : Điện áp đồng pha đầu vào (Input Common Mode
Voltage Range) đƣợc định nghĩa nhƣ là điện áp trung bình của điện áp tại đầu vào đảo và
đầu vào không đảo, ký hiệu VICR.
• Nếu điện áp đồng pha quá lớn hoặc quá nhỏ thì các đầu vào của op amp có thể bị
cắt và op amp hoạt động không còn đúng nữa.
• VICR quy định vùng điện áp trong đó op amp hoạt động đúng.
Điện áp đầu ra cực đại : Mức điện áp đầu ra lớn nhất (maximum output voltage
swing) VOM đƣợc định nghĩa nhƣ là điện áp dƣơng và điện áp âm đầu ra lớn nhất có thể
nhận đƣợc mà không làm méo tín hiệu với điều kiện điện áp DC đầu ra bằng 0.
• VOM phụ thuộc vào điện trở ra của khuếch đại, điện áp bão hoà của các transistor
đầu ra, điện áp của nguồn cung cấp.
• Trong các data sheet hiện nay thƣờng ký hiệu VOH và VO
– Ảnh hƣởng của trở kháng vào : Áp dụng định luật Kirchhoff 2
Vi = I1 (Z1 + Zd )+ I2Zd
K0Vd = I1Zd +I2 (Z0 + Z2 + Zd) ; V0 = - I2Z0 + K0Vd
– Nếu bỏ qua ảnh hƣởng của Z0 ( 0 ) thì
– Khuếch đại đồng pha và CMRR : Khi Vd = 0 mà VCM ≠ 0 thì VO vẫn khác không.
• Hệ số nén đồng pha (common-mode rejection ratio, CMRR) đƣợc định nghĩa
bằng tỉ số
• Một cách lý tƣởng hệ số CMRR là vô cùng lớn tức là hệ số khuếch đại đồng pha
là vô cùng nhỏ so với hệ số khuếch đại tín hiệu vi sai.
– Ảnh hƣởng cua ACM : Xét ảnh hƣởng của ACM trong khuếch đại không đảo
(mạch khuếch đại đảo vì VCM ≈ 0 nên ảnh hƣởng không đáng kể).
– CMRR càng lớn thì ảnh hƣởng của tín hiệu đồng pha càng nhỏ
– Tỷ số nén điện áp nguồn PSRR : Power Supply Voltage Rejection Ratio) hoặc tỉ
số nén điện áp cung cấp( kSVR: supply voltage rejection ratio) đƣợc định nghĩa bằng tỉ số
giữa sự biến thiên của điện áp nguồn cung cấp và sự biến thiên của điện áp đầu ra.)
• Nếu giá trị kSVR càng lớn thì ảnh hƣởng của nhiễu nguồn càng nhỏ.
• Khi tần số tăng thì kSVR giảm.
• Khi sử dụng các nguồn cung cấp switching thì tần số nhiễu nguồn thƣờng là từ
50kHz đến 500kHz. Tại tần số này thì kSVR giảm đến 0. Do vậy cần phải có sự chống
nhiễu nguồn.
– Slew rate tại hệ số khuếch đại bằng 1 : Slew rate (SR) là tốc độ biến thiên của tín
hiệu đầu ra (V/ms hoặc V/μs) khi đầu vào là tín hiệu bƣớc nhảy.
• Thƣờng thì khi dòng bias tăng thì slew rate tăng.
– Band With trong các mạch op-amp thực, hệ số khuếch đại vi sai của mạch là hàm
phụ thuộc tần số.
• f = 0 hệ số hệ số khuếch đại có thể đạt
• Khi tần số tăng thì hệ số khuếch đại giảm.
• Dải thông hệ số K = 1 (Unity Gain Bandwith): chỉ ra tần số mà tại đó hệ số
khuếch đại bằng 1.
• Tích hệ số khuếch đại và dải thông (Gain Bandwith Product)
2.2 MẠCH KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN DÙNG TRANSITOR LƢỠNG CỰC
+E i
C
Uv Ur Î
i RC
t
I0
t C
0
B t
PĐK ura
R Ur
t
Uv E
Û
U0
0
a. t
b.
Hình 2-2: a. Nguyên lý xây dựng một tầng khuếch đại.
b. Biểu đồ thời gian.
2.2.2 MẠCH KHUẾCH ĐẠI ĐẢO DÙNG TRANSISTOR
a. Nguyên tắc chung phân cực tranzito
– Muốn tranzito làm việc nhƣ là một phần tử tích cực thì các tham số của nó phải
thoả mãn điều kiện thích hợp. Những tham số này của tranzito nhƣ ở phần cấu kiện điện tử
đã nghiên cứu, chúng phụ thuộc rất nhiều vào điện áp phân cực các chuyển tiếp góp, phát.
Nói một cách khác các giá trị tham số phụ thuộc vào điểm làm việc của tranzito. Một cách
tổng quát, dù tranzito đƣợc mắc theo kiểu nào, muốn nó làm việc ở chế độ khuếch đại cần
có các điều kiện sau: chuyển tiếp gốc-phát luôn phân cực thuận, chuyển tiếp gốc - góp
luôn phân cực ngƣợc.
– Đối với tranzito n-p-n điều kiện phân cực để nó làm việc ở chế độ khuếch đại là:
UBE = UB - UE > 0
UCE = UC - UE > 0 (2-1)
và UE < U B < U C
– Trong đó UE, UB, UC là điện thế các cực phát, gốc, góp của tranzito nhƣ trên hình
2-3
– Với tranzito p-n-p thì điều kiện phân cực có dấu ngƣợc lại.
Hình 1-4 biểu diễn điện áp và dòng điện phân cực của tranzito ở chế độ khuếch đại
IC IC
UC UC
IB
IB
UE UCE >0 UCE <0
UB UB UE
IE IE
UBE>
0 UBE
(a) <0 (b)
Hình 2-3: a) Biểu diễn điện áp và dòng điện phân cực tranzito n-p-n.
b) Tranzito p-n-p.
– Khi VGG = 0V tức VGS = 0V, mối nối P-N giữa G và S không phân cực, mối nối P-
N giữa G và D phân cực nghịch. Tăng nguồn VDD để tăng điện thế VDS từ 0V lên thì
dòng ID tăng lên nhanh nhƣng sau đó đến một trị giới hạn thì dòng điện ID không tăng
đƣợc nữa gọi là dòng điện bão hoà IDSS (Staturation). Điện thế VDS có IDSS gọi là điện
thế nghẽn VPO.
– Khi VGG < 0 hay VGS < 0, mối nối P-N giữa G và S phân cực nghịch, mối nối P-
N giữa G và D phân cực nghịch lớn hơn trƣớc dẫn đến nghẽn sớm hơn. Khi tăng điện thế
âm ở cực G đến giá trị sao cho VGS âm nhiều thì kênh nghẽn ngay từ đầu nên ID = 0 ở mọi
giá trị VDS. Lúc bấy giờ kênh ngƣng.
Phân cực
– Cách phân cực đơn giản và thông dụng nhất cho JFET là phân cực tự động nhƣ
hình sau:
A.Vid Vo=A.Vid
Vào không đảo
-Vid +Vid
-Vsat
nhƣ sau: 3 5
V+
+ OS2
I io I B1 I B 2 tại ng vào khi 6 V
OUT
điện thế ra là 0V. 2 1
0
V-
- OS1
– Giá trị Iio càng nhỏ càng tốt
Dòng định thiên vào
4
VR
– Dòng này đƣợc định nghĩa là
dòng trung bình của IB1 và IB2 : Hình 9.5
I I
I B B1 B 2 -Ve e=-1 5V
2
NỘI DUNG
– Danh từ khuếch đại thuật toán’’ thuộc về bộ khuếch đại dòng một chiều có hệ số
khuếch đại lớn, có hai đầu vào vi sai và một đầu ra chung. Tên gọi này có quan hệ tới việc
ứng dụng đầu tiên của chúng chủ yếu để thực hiện các phép tính cộng, trừ, tích phân v..v...
Hiện nay bộ khuếch đại thuật toán đóng vai trò quan trọng và ứng dụng rộng rãi trong k
thuật khuếch đại, tạo tín hiệu hình sin và xung, trong bộ ổn áp và bộ lọc tích cực v.v...
Từ đó có:
U V U 0 U 0 U ra IV Io
(3-1) R1 N
_
R1 R ht
U0
Khi K điện áp đầu vào uV +
U ura
U 0 ra 0 vì vậy 2-14 có dạng:
K
UV U
ra
R1 R ht
Hình 3-1: Mạch khuếch đại đảo
– Do đó hệ số khuếch đại điện áp của
mạch khuếch đại đảo K có hồi tiếp âm song song đƣợc xác định bằng phần tử thụ động
Rht
trong sơ đồ: K (3-2)
R1
– Nếu chọn Rht = R1 thì K 1 , sơ đồ có tính chất tầng đảo lặp lại điện áp (đảo tín
hiệu).
U ra
– Nếu R1= 0 thì từ phƣơng trình I V I ht ta có I V hay U ra I V .R ht tức là
R ht
điện áp ra tỷ lệ với dòng điện vào. Mạch trở thành bộ biến đổi dòng thành áp. Vì U 0 = 0
nên Rv = R1, khi K thì Rra = 0.
3.2 MẠCH KHUẾCH ĐẠI KHÔNG ĐẢO
– Mạch khuếch đại không đảo có hình 3-2 gồm một mạch hồi tiếp âm điện áp đặt
vào đầu đảo còn tín hiệu đặt vào cực dƣơng.
– Vì điện áp đặt vào giữa hai cửa rất bé, xem U0 = 0 nên quan hệ giữa UV và Ura xác
R1
định bởi: U V U ra .
R 1 R ht
– Vì R V nên I V 0 .
+
Đƣợc dùng khi cần mạch khuếch R1 Ura
đại có trở kháng vào lớn. Khi Rht = UV
0 và R1 = ta có sơ đồ bộ lặp lại
điện áp với K = 1 (hình 3- 3).
– Điện trở vào của mạch Hình 3-2: Mạch khuếch đại không
khuếch đại không đảo rất lớn, đảo
bằng điện trở vào của IC, còn điện trở ra R ra 0 .
Từ đó
R 1 R ht R R ht n
U ra .( U1 ... U n ) 1 . U i (3-6)
n.R 1 n.R 1 i 1
– Chọn các tham số của mạch thích hợp để có thừa số đầu tiên của vế phải công thức
R 1 R ht
(3-6) bằng 1 1 và khi đó:
n.R 1
n
U ra U1 U 2 ... U n U i
i 1
Rht
I1 R
U1
R _
U2
..... U0 Ura
Un R
+
In UV_
R1
UV+
– Khi U1 = 0 mạch trở thành mạch khuếch đại thuận có phân áp vào. Khi đó:
U2
Ub .R . Ra /a
Rb b U1 Ra
Rb
b
b Ua _
– Hệ số phân áp:
1 b
Ura
Ub
– Khi đó U ra (1 a ). b .U 2 +
1 b U2 Rb /b Rb
– Hệ số khuếch đại
b
K 2 (1 a ). Hình 3-5: Mạch trừ
1 b
– Nếu điện trở trên cả hai lối vào là nhƣ nhau tức là: a = b =
thì K 2 , K1
– Mạch tích phân dùng IC khuếch đại thuật toán có mạch hình 3-7.
– Tại nút A ta có IV = IC hay:
dU ra U V
C. nên
dt R
t
1
R.C 0
U ra . U V .dt U ra 0 (3-10) IC C
NỘI DUNG
4.1 MẠCH ĐIỆN CẢM
– Ngƣời ta định nghĩa băng tần (bandwidth) của mạch cộng hƣởng Bw là:
Bw=f2 – f1.
– Trong đó f1, f2 là hai tần số hai bên tần số cộng hƣởng mà tại đó
Vs
Z 2 R hoặc I
2R
f0
– Nếu gọi Q là hệ số phẩm của cuộn dây (quality factor), ta có: Bw
Q
XL
– Với Q đƣợc định nghĩa: Q
R
Suy ra:
X Ls
Nhƣng : Q
Rs
– Nếu Q lớn ( tần số cao, nội trở RS nhỏ )
Z0 RSQ2 RP có giá trị nhƣ một điện trở
– Giả sử R rất lớn đối với Z (thƣờng đƣợc thỏa vì Z rất nhỏ)
i 2 2
– Độ lợi vòng:
Z Z (Z Z ) Z .Z
Av 2
1 2 3
. Av (OC )
1 2
Av (OC )
2
Z Z 3 1Z ( Z 2 Z 3 ) R 0 ( Z 1 Z 2 Z 3
) Z 1 ( Z 2 Z 3 ) R 0 Z1 Z 2 Z 3 )
(
– Tùy Z1, Z2 , Z3 là tụ điện hay cuộn cảm và tính chất của mạch khuếch đại ta có
mạch dao động sau:
– Hai cuộn cảm L và L mắc nối tiếp nên điện cảm của toàn mạch là L = L + L +
1 2 1 2
2M với M là hổ cảm.
1 1 1
Và Z 3 j 02 f0
0 C1 LC1 2 LC1
Z1 L
– Với L là điện cảm của cả cuộn dây và Av OC 1
Z2 L2
– So sánh với mạch tổng quát: Z = C ; Z = C ; Z = L ; C : tụ liên lạc ngỏ vào làm
1 1 2 2 3 1 3
cảm kháng rất lớn ở tần số dao động, dùng cách ly tín hiệu dao động với nguồn cấp điện.
– Tại tần số cộng hƣởng: Z + Z + Z = 0
1 2 3
Nếu gọi:
Điều kiện độ lợi:
– Kết quả trên cho thấy mạch khuếch đại phải là mạch đảo và độ lợi vòng hở phải có
trị tuyệt đối lớn hơn C /C .
2 1
– Ðể ý là do mạch L1C3 phải có tính cảm kháng ở tần số dao động nên C3 phải có
trị số nhỏ, thƣờng là nhỏ nhất trong C1, C2, C3 và f0 gần nhƣ chỉ tùy thuộc vào L1C3 mắc
nối tiếp. Ngƣời ta cũng có thể dùng mạch clapp cải tiến.
– Tần số dao động cũng đƣợc tính bằng công thức trên nhƣng chú ý do dùng mạch
cực thu chung (A , 1) nên hệ số β phải có trị tuyệt đối lớn hơn 1.
v
NỘI DUNG
5.1 KHÁI NIỆM CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA TÍN HIỆU XUNG.
– Độ rộng sƣờn trƣớc, độ rộng sƣờn sau là thời gian biên độ xung tăng hay giảm
trong khoảng 0,1Vm đến 0,9Vm.
– Độ rộng đỉnh xung là thời gian xung có biên độ nằm trong khoảng từ 0,9 Vm đến
Vm ứng với đoạn đỉnh.
– Độ rộng xung thực tế là: ton = tr + tp +tf
– Độ sụt áp đỉnh xung -V là độ giảm biên độ ở phần đỉnh xung.
b. Dãy xung
– Khái niệm: dãy xung là tín hiệu gồm nhiều xung đơn.
– Dãy xung có thể tuần hoàn hoặc không tuần hoàn.
Trong đó:
Vm : Biên độ xung.
ton : Độ rộng xung.
toff : Thời gian không có xung.
T : Chu kỳ
– Độ rộng của xung là thời gian ứng với
điện áp cao gọi là ton (hay tx).
– Thời gian không có xung ứng với điện
áp thấp gọi là toff (hay thời gian nghỉ tng). Hình 5-3 Dãy xung vuông tuần
hoàn
– Chu kỳ xung là: T = ton + ton (s)
– Xung vuông đối xứng: ton= toff
– Tần số là số xung xuất hiện trong một đơn vị thời gian, đƣợc tính theo công thức:
1
f (H )
T T
– Độ rỗng của xung là tỉ số giữa chu kỳ T và độ rộng xung ton: Q
t on
t on
– Nghịch đảo của độ rộng Q đƣợc gọi là hệ số đầy xung:
T
t on
– Chu trình làm việc D (Duty Cycle) : D .100%
T
5.2 MẠCH TẠO DAO ĐỘNG SIN
5.2.2 ĐIỀU KIỆN DAO ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MẠCH TẠO DAO ĐỘNG
– Để xét nguyên lý làm việc của mạch tạo dao động ta dùng sơ đồ khối hình 3-2.
Nó gồm hai khối; khối khuếch đại có hệ số khếch đại K K .exp jk và khối hồi tiếp có hệ
số hồi tiếp .exp j .
– Nếu đặt vào đầu vào tín hiệu U V và giả thiết K. 1 thì U ht U V . với
U ht K..U V . Vậy tín hiệu vào của mạch khuếch đại và tín hiệu hồi tiếp U ht bằng nhau cả
về biên độ và pha nên nối a với a , thì tín hiệu vẫn khụng thay đổi. Lúc đó ta có sơ đồ khối
của mạch tạo dao động làm việc theo nguyên tắc hồi tiếp.
– Nhƣ vậy trong sơ đồ này mạch chỉ dao động ở tần số mà nó thoả món:
K. 1 (5-1)
– Với K và là những số phức nên viết lại:
K . K . .exp j (k ) 1 . (5-2)
Trong đó: K: Mođun hệ số khuếch đại.
: Mođul hệ số hồi tiếp.
k: Góc dịch pha của bộ khuếch đại.
k: Góc dịch pha của mạch hồi tiếp.
– Có thể tách 3-2 thành hai biểu thức viết theo mođun và biểu thức viết theo pha:
K. = 1 (5-3)
= k + = 2.n. (5-4)
là tổng góc dịch pha của bộ khuếch đại và mạch hồi tiếp, biểu thị sự dịch pha giữa
Uht và tín hiệu vào ban đầu UV.
– Quan hệ (5-3) đƣợc gọi là điều kiện cân bằng biên độ. Nó cho thấy mạch chỉ có
thể dao động khi hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại có thể bù đƣợc tổn hao do mạch hồi
tiếp gây ra. Cũn điều kiện cân bằng pha (5-4) cho thấy dao động chỉ có thể phát sinh khi
tín hiệu hồi tiếp về đồng pha với tín hiệu ban đầu tức là hồi tiếp dƣơng.
– Thực tế để có dao động khi mới đóng nguồn K. phải lín hơn 1 làm cho biên độ
dao động tăng dần. Do tính phi tuyến của phần tử khuếch đại điểm làm việc đi vào vùng
có S giảm làm K giảm đến lúc K. 1 mạch làm việc ở chế độ xác lập. Vậy điều kiện dao
động của mạch là: K. 1.
– Trong đó A là độ lợi vòng hở của op-amp. Vì A rất lớn nên theo công thức trên
v0 rất lớn.
– Khi Ed nhỏ, v0 đƣợc xác định. Khi Ed vƣợt quá một trị số nào đó thì v0 đạt đến
trị số bảo hòa và đƣợc gọi là VSat.. Trị số của Ed tùy thuộc vào mỗi op-amp và có trị số
vào khoảng vài chục μV.
- Khi E âm, mạch đảo pha nên v =-V
d 0 Sat
– Ðiện thế ng ra bảo hòa thƣờng nhỏ hơn điện thế nguồn từ 1 volt đến 2 volt. Ðể ý
là |+V | có thể khác |-V |.
Sat Sat
Vsat
E
A
– Nhƣ vậy ta thấy điện thế E tối đa là:
d Vsat
E
A
Thí dụ khi Ei có dạng tam giác thì dạng sóng ng ra V0 có dạng nhƣ sau:
R2 R2
– Ta có: Vref .V0 .Vsat .Vsat
R1 R2 R1 R2
R2
– Trong đó: gọi là tỉ số hồi tiếp dƣơng
R1 R2
Nếu ta tăng E từ từ, ta nhận thấy: Khi E <V thì v =+V
– i i ref 0 Sat
– Trị số của E =V =β.(+V ) làm cho mạch bắt đầu đổi trạng thái đƣợc gọi là
i ref Sat
điểm nảy trên (upper trigger point) hay điểm thềm trên (upper threshold point).
VUTP=β.(+VSat)
– Bây giờ nếu ta giảm E từ từ, chú ý là lúc này V = -V và V =β(-V ), ta thấy
i 0 Sat ref Sat
khi E < β (-V ) thì v chuyển sang trạng thái +V . Trị số của E lúc này:
i Sat 0 Sat i
E = V = β(-V )
i ref Sat
Đƣợc gọi là điểm nảy dƣới hay điểm thềm dƣới (lower trigger point-lower threshold point-
V ). Nhƣ vậy chu trình trạng thái của mạch nhƣ hình 7.34.
LTP
V =β{(+V )-(-V )]
H Sat Sat
– Bây giờ nếu ta giảm E (v đang là +V ), khi V bắt đầu nhỏ hơn V =0v thì v
i 0 Sat A ref 0
đổi trạng thái và bằng -V . Trị số của E lúc này gọi là điểm nảy dƣới V .
Sat i LTP
V E R R
– Vậy V A Vsat R R .R2 Vsat R R .Vsat R R .Ei
sat i 2 2
1 2 1 2 1 2
R2 R2
V A (Vsat ) .(Vsat ) .Ei
R1 R2 R1 R2
R1
VLTP Vsat 0
R2
VH VUTP VLTP
R1
Vsat Vsat
R2
Chú ý là |+Vsat| có thể khác |-Vsat|
5.4.3 MẠCH SO SÁNH TRONG TRƢỜNG HỢP 2 NGÕ VÀO CÓ ĐIỆN THẾ
BẤT KỲ VỚI HỒI TIẾP DƢƠNG:
a. Dùng mạch không đảo:
Khi VA< Vref V0 = - Vsat và VA = Ei –
R1I
– Khi V =V thì mạch đổi trạng thái (v đổi thành +V ), trị số của E lúc này gọi
A ref 0 Sat i
là điểm nảy trên V . Từ (7.17) ta tìm đƣợc:
UTP
– Ở trạng thái mới ( V0 = + Vsat), bây giờ ta giảm Ei_thì khi VA có trị số:
bằng V thì mạch sẽ đổi trạng thái, trị số của E lúc này gọi là điểm nảy dƣới V . Tƣơng
ref i LTP
Từ đó:
– Ngƣời ta thƣờng định nghĩa trị số trung tâm là trị trung bình của V UTP và VLTP:
– Trong sơ đồ mạch trên, 2 transistor T1, T2 đƣợc ghép trực tiếp và có chung RE. Để
có điện áp ra là xung vuông thì hai transistor phải chạy ở chế độ bão hòa, ngƣng dẫn. Khi
T1 ngƣng dẫn sẽ điều khiển T2 chạy bão hòa và ngƣợc lại khi T1 bão hòa sẽ điều khiển T2
ngƣng dẫn
– Ngƣỡng cao và ngƣỡng thấp của mạch (sinh viên tự chứng minh qua 2 trạng thái
tắt và bão hòa của BJT)
– Mạch bao gồm hai Transitor T1 và T2, các điện trở phân cực tĩnh. Điện trở RE
tạo phản hồi, tụ C : tụ tăng tốc (năng lƣợng tích lũy trong tụ sẽ làm phân cực mối nối BE
của T2 nhanh hơn).
– Mạch đƣợc thiết kế sao cho ở trạng thái bình thƣờng T1 tắt T2 dẫn bão hòa.
Trong hai trạng thái phân biệt của mạch thì mỗi trạng thái ứng với một Transitor dẫn và
một Transitor tắt.
– Điện trở R = R1//R2 làm giảm dòng điện off set để hoạt động gần với Opamp lý
tƣởng, nhằm mục đích làm cho mạch hoạt động ổn định hơn.
Ta có: V+ = Vr R1/ (R1 + R2)= AVr Và V- = - V v
Khi Vv > V+ thì Vr = -V
– Do đó V+ = - V R1/ (R1 + R2) = -AV. Đây là ngƣỡng kích mức thấp.
– Khi Vv < V+ thì Vr = + V.
– Do đó V+ = V R1/ (R1 + R2) = AV. Đây là ngƣỡng kích mức cao.
– Dạng sóng vào ra:
Nhận xét.
– Hai trạng thái của Schmitt Trigger tƣơng ứng với mức điện thế bão hòa dƣơng +V
và bão hòa âm –V của ng ra bộ khuếch đại thuật toán. Dạng sóng ng vào đƣợc sửa thành
xung chữ nhật.
Dạng mạch 2
Ta có: V- = Vv
Vr .R1 VRe f .R2
V
R1 R2 R1 R2
-AV. Đây là ngƣỡng kích mức thấp. Khi Vv >V+ thì Vr = -V
Vr .R1 VRe f .R2
Do đó V AV B
R1 R2 R1 R2
Khi Vv <V+ thì Vr = + V
Vr .R1 VRe f .R2
Do đó V AV B Quan hệ vào ra:
R1 R2 R1 R2
Khi Vv > -AV + B thì Vr = -V và Khi Vv < AV + B thì Vr = +V
5.5 MẠCH DAO ĐỘNG ĐA HÀI TỰ KÍCH (DAO ĐỘNG ĐA HÀI PHI ỔN)
5.5.1 GIỚI THIỆU.
– Mạch đa hài phi ổn khác với hai mạch trên, mạch đa hài phi ổn hoạt động theo
đúng nguyên lý của mạch dao động là loại mạch tự phát sinh tín hiệu mà không cần tín
hiệu điều khiển ở ngỏ vào.
5.5.2 MẠCH ĐA HÀI PHI ỔN CƠ BẢN.
a. Sơ đồ
– Thông thƣờng, mạch đa hài phi ổn là mạch đối xứng nên hai Transistor có cùng
tên và các linh kiện điện trở, tụ điện có cùng trị số.
1 1
– Nếu là mạch đa hài phi ổn đối xứng ta có: f
T 1,4 RB C
5.5.3 MẠCH PHI ỔN THAY ĐỔI TẦN SỐ:
Sơ đồ mạch
– Từ công thức tính tần số của mạch đa hài phi ổn định cho thấy tần số dao động có
thể thay đổi bằng cách thay đổi trị số điện trở RB hay thay đổ giá trị tụ điện C. Thông
thƣờng ngƣời ta dùng biến trở VR để thay trị số RB.
– Trong mạch dao động đa hài phi ổn đối xứng ta có thời gian xả của tụ C1 bằng
thời gian xả của tụ C2 nên : t1 = t2 ton = toff = ½ T
t on
– Chu trình làm việc của mạch đa hài đối xứng là : D 100% 50%
T
– Để thay đổi chu trình làm việc D ngƣời ta phải thay đổi ton hoặc toff nhƣng phải
giữ nguyên chu kỳ T.
Sơ đồ mạch thay đổi chu trình làm việc:
– Mạch điện có biến trở VR dùng để thay đổi chu trình làm việc D.
VR =R1 + R2
– Điện trở R là phần điện trở RB dùng chung cho cả hai Transistor.
Ta có: RB1 = R + R1.
RB2 = R + R2.
– Khi điều chỉnh biến trở theo hƣớng tăng trị số R1 sẽ làm giảm trị số R2 và ngƣợc
lại. Điều này có nghĩa là khi RB1 tăng thì giảm trị số RB2 và ngƣợc lại.
– Ta vẫn có thời gian xả của hai tụ C1 và C2 tính theo công thức sau:
t1 = 0,69RB1.C1 = 0,69 (R+ R1) C1
t2 = 0,69RB2.C2 = 0,69 (R+ R2) C2
– Giả thiết C1=C2=C ta có chu kỳ T của tín hiệu xung vuông là:
T = t1 + t2 = 0,69(R+ R1)C1 + 0,69(R+ R2)C2
T = 0,69[(R+ R1) + (R+ R2)] C
T = 0,69[(R+ R1) + (R+ R2)] C
T = 0,69(2R+ R1 + R2) C
T = 0,69(2R+ VR) C
– Nhƣ vậy, khi điều chỉnh biến trở VR sẽ làm không thay đổi chu kỳ T tức là giữ
nguyên tần số f mà chỉ làm thay đổi thời gian t1, t2 tức là thời gian ton, toff sẽ làm thay đổi
chu trình làm việc D.
– Do chân dƣơng của tụ C coi nhƣ nối mass qua chân C2 khi T2 bão hòa nên tụ xả
điện âm (–VCC) và điện áp trên tụ tăng từ –VCC lên 0V rồi sau đó nạp tiếp tục từ 0V lên
+VCC. Nhƣ vậy đƣờng xả điện và nạp điện của tụ sẽ biến thiên từ -VCC lên +VCC. Đƣờng
biểu diễn điện áp trên tụ sẽ đƣợc tính theo công thức:
t
VC(t) = VCC - 2VCC e
– Khi VC(t) = 0V là hết thời gian xả của tụ và mạch trở lại trạng thái ổn định thời
gian này chính là thời gian tạo xung ở ng ra và còn gọi là độ rộng xung t x.
tx tx tx
1
Ta có: VCC = 2VCC. e e = hay e =2
2
tx
Suy ra : = Ln2 tx = Ln2.
Thay thế = RB1.C và Ln2 = 0,69.
Suy ra : tx = 0,69 RB1.C
– Muốn thay đổi độ rộng xung tx ta có thể thay đổi RB1 hay trị số của tụ C trong đó
RB1 bị giới hạn bởi điều kiện nên thƣờng ngƣời ta chỉ thay đổi tụ C.
Biên độ xung ra:
– Ở trạng thái ổn định T1 bão hòa T2 tắt: VC1 = VCEsat 0,2V, VC2 VCC
– Ở trạng thái ổn định T1 bão hòa T2 tắt, tụ nạp điện có điện áp nhƣ hình vẽ. Khi có
xung nhọn âm làm diode D đƣợc phân cực thuận thì tụ C có chân nạp điện áp dƣơng nối
mass nên chân nạp điện áp âm sẽ làm phân cực ngƣợc cực B1 và T1 tắt. Lúc đó, VC1 tăng
cao làm T2 bão hòa và VC2 0,2V nên tụ C tiếp tục xả điện qua R B1 và mạch sẽ duy trì
trạng thái T1 tắt, T2 bão hòa cho đến khi tụ xả xong. Sau thời gian tạo xung tx thì mạch lại
trở về trạng thái ổn định.
c. Mạch đơn ổn dùng tụ gia tốc.
– Để chuyển nhanh trạng thái của T2 từ tắt sang bão hòa khi có xung kích âm vào
cực B1. Ta có thể dùng tụ gia tốc C j ghép song song RB2. Khi có xung kích âm vào cực B1,
Transistor T1 đang bão hòa chuyển sang tắt làm VC1 tăng ở trạng thái chuyển tiếp tụ Cj coi
nhƣ nối tắt nên điện áp VC1 phân cực nhanh cho cực B2 làm T2 bão hòa nhanh. Điều này
có tác dụng làm xung vuông ra ở cực C2 có cạnh xuống đƣợc thẳng đứng, sửa lại độ dốc
trƣớc của xung ra.
– Trong phần các thông số của mạch đơn ổn có xét đến thời gian hồi phục t h của
xung ra trên cực C2 là do tụ C nạp điện qua điện trở R2 làm điện áp VC2 tăng chậm, độ
dốc sau của xung dài ra.
– Để giảm thời gian hồi phục ở ng ra, làm độ dốc sau đƣợc thẳng đứng ngƣời ta
dùng thêm diode D và điện trở RD
– Khi T2 tắt, điện áp VC2 làm phân cực ngƣợc diode D và tụ C chỉ nạp điện qua
RD nên điện áp VC2 tăng nhanh. Điều cần lƣu ý trong mạch này là khi T2 bão hòa, VC2
giảm nên diode D đƣợc phân cực thuận, điện trở ở cực C2 là RC2 song song RD
– Thƣờng chọn: RC2 = RD = 2.RC1.
e. Dùng diode cách ly bảo vệ mối nối BE1.
– Khi mạch vi phân cho ra xung nhọn âm làm phân cực thuận diode Di đƣa đến T1
tắt, T2 bão hòa. Lúc đó tụ C sẽ xả điện vàđiện áp trên tụ đƣa vào cực B1 với trị số khoảng
-VCC, điện áp này có thể làm hƣ mối nối BE1 vì điện áp đánh thủng mối nối BE
(BVEBO) thƣờng có trị số không cao (khoảng vài volt).
– Để tránh hiện tƣợng trên ngƣời ta đặt thêm 1 diode giữa tụ C và cực B1 nhƣ hình
vẽ. Khi tụ xả điện thì diode D sẽ chịu điện áp ngƣợc thay cho mối nối BE mà điện áp
ngƣợc của diode thƣờng cao nên diode không bị hƣ.
5.7 MẠCH DAO ĐỘNG HAI TRẠNG THÁI (ĐA HÀI LƢỠNG ỔN)
5.7.1 MẠCH DAO ĐỘNG ĐA HÀI LƢỠNG ỔN DÙNG BJT.
Mạch đảo
– Khi Vi ở mức điện áp cao thì Transistor chạy bão hòa và dòng Ic qua RC tạo sụt áp
V0 0,2V (VCESat) ứng với mức điện áp thấp.
– Khi Vi ở mức điện áp thấp thì Transistor bị phân cực ngƣợc ở ng vào nên tắt,
dòng Ic =0 nên không giảm áp qua RC V0 VCC ứng với mức điện áp cao ra. Nhƣ vậy,
điện áp ra Vo và điện áp vào Vi ngƣợc pha nhau
Mạch lƣỡng ổn (flip-flop) cơ bản.
– Mạch dao động đa hài lƣỡng ổn đƣợc tạo ra bằng cách ghép hai mạch đảo sao cho
ng ra của mạch đảo này là ng vào của mạch đảo kia.
– Mạch lƣỡng ổn dùng 2 nguồn: +V CC để cấp dòng IB và IC cho Transistor dẫn bão
hòa và nguồn -VBB để phân cực ngƣợc cho cực B của Transistor tắt.
– Giả thiết T1 và T2 cùng tên, các điện trở phân cực cho hai Transistor cùng trị số
nhƣng hai Transistor không thể cân bằng một cách tuyệt đối nên sẽ có một Transistor dẫn
mạnh hơn và một Transistor dẫn yếu hơn.
– Giả thiết Transistor T1 dẫn mạnh hơn T2 nên dòng điện IC1 lớn hơn qua RC1 làm
điện áp VC1 giảm. Điện áp VC1 qua điện trở R2 phân cực cho T2 sẽ làm VB2 giảm và điều
này làm cho T2 chạy yếu hơn.
– Khi T2 chạy yếu thì dòng điện IC2 nhỏ hơn qua TC2 làm điện áp VC2 tăng lên. Điện
áp VC2 qua điện trở R1 phân cực cho T1 sẽ làm VB1 tăng làm T1 dẫn mạnh hơn nữa và cuối
cùng T1 sẽ tiến đến trạng thái bão hòa T2 tiến đến tắt.
– Nếu không có một tác động nào khác thì mạch điện sẽ ở trạng thái này. Đây là một
trạng thái của mạch.
– Ngƣợc lại, nếu giả thiết Transistor T2 dẫn mạnh hơn T1 và lý luận tƣơng tự thì
cuối cùng sẽ có T2 tiến đến trạng thái bão hòa và T1 tiến đến tắt và mạch điện cũng ở mãi
trạng thái này nếu không có một tác động nào khác. Đây là trạng thái thứ hai của mạch.
Mạch sẽ ở một trong hai trạng thái trên nên đƣợc gọi là mạch lƣỡng ổn.
– Phân tích mạch : Phân tích dòng điện và điện áp trong mạch tiêu biểu nhƣ trong
mạch điện với các trị số điện trở và nguồn cụ thể. Theo giả thiết, khi T1 bão hòa ta có:
VC1=VCCSat 0,2 v
VB1=VBEsat 0,8V
tạo phân cực đủ mạnh cho cực B2 vàT2 chạy bão hòa. Khi T2 đã bão hòa thì Vc2 0,2 V
nên T1 không đƣợc phân cực sẽ tiếp tục tắt mặc dù đã hết xung âm.
– Nhƣ vậy, mạch Flip-Flop đã chuyển từ trạng thái T1 bão hòa, T2 tắt sang trạng thái
T1 tắt T2 bão hòa. Khi mạch đã ổn định ở trạng thái này thì mạch sẽ không bị tác động đổi
trạng thái bởi xung kích vào cực B1 nữa. Bây giờ muốn đổi trạng thái của mạch trở lại
trạng thái cũ thì phải cho xung vuông tiếp theo qua mạch vi phân và diode D vào cực B 2
– Khi có xung vuông ở ng vào V in thì qua hai tụ C1, C2 sẽ có hai xung nhọn dƣơng
ứng với cạnh lên xung của vuông và có 2 xung nhọn âm ứng với cạnh xuống của xung
vuông tại điểm A và B. Thời điểm có xung nhọn dƣơng cả hai diode D 1 – D2 đều bị phân
cực ngƣợc nên không có tác dụng với mạch Flip-Flop. Khi có xung nhọn âm tại hai điểm
A và B thì tại hai điểm này sẽ có hai mức biến đổi khác nhau.
– Do VA 0,2 V nên khi có xung nhọn âm thì xung âm sẽ làm giảm điện áp V A và
diode V1 đƣợc phân cực thuận. Điều này sẽ làm đổi trạng thái T1 từ bão hòa sang tắt và đổi
trạng thái T2 từ tắt sang bão hòa. Lúc đó do VB =11V rất cao so với xung âm nên khi có
xung nhọn âm thì điện áp VBvẫn ở mức dƣơng cao nên D2 vẫn bị phân cực ngƣợc và xung
âm không có tác dụng với T2.
– Khi có xung vuông thứ hai đến ng vào thì lần này xung nhọn âm chỉ có tác dụng
đối với T2 là Transistor đang bão hòa nên mạch Flip-Flop lại trở về trạng thái cũ.
Thay đổi của Rs theo thay đổi của dòng tải là:
I L .RS
RS
I L I L
Các ổn áp nối tiếp cho 1 nguồn ổn định với mạch đơn giản và rẻ tiền.Tuy nhiên
,trong các ứng dụng dòng điện lớn thì sụt áp ở phân tử tiêu khiển sẽ tạo mất mát công suất
đáng kểvà ổn áp có hiệu suất thấp hơn nhiều.
Khi Iload tăng, Ishunt (dòng qua phần tử điều khiên)giảm để điều chỉnh sự sụt áp
qua Rs. Theo cách này thì Vo giữ không đổi.
Vo = Vt- Is*Rs
Is = IL+Ishunt
Vo = Vt – Rs(IL+Ishunt )
Thay đổi của Ishunt theo thay đổi của dòng tải IL là:
I SHUNT I L
Thay đổi của Ishunt theo sự thay đổi của điện áp vào là:
VI
I SHUNT
RS
VO
I SHUNT
RSHUNT
Với Rshunt biểu diển điện trở tƣơng đƣơng của phân tử điều khiển.
Mặc dù ổn áp loại này thông thƣờng ít hữu hiệu hơn ổn áp nối tiếp hay ổn áp
xung , nhƣng đối với một số ứng dụng nó lại có lợi .Ổn áp song song ít nháy với các biến
đổi nhất thời của điện áp vào; nó không phản ánh những biến đổi nhất thời của dòng tải
trở về nguồn, và nó vốn chịu đƣợc ngắt mạch.
6.1.3 ỔN ÁP XUNG
Ổn áp xung sử dụng một khoá tích cực để làm phần tử điều khiển. Khoá này
dùng để ngắt điện áp vào theo một chu kỳ làm việc thay đổi theo các yêu cầu của tải. Ổn
áp xung cơ bản đƣợc minh hoạ hình 6.3
Một bộ lọc (thƣờng là lọc LC) dùng để lấy trung bình điện áp, điện ở ng vào
của nó và đƣa điện áp đó đến tải ra. Do transistor hiển thị hoăc mở (dẫn bảo hoà) hoặc tắt
nên công suất tiêu tán ở phần tử điều khiển sẽ tối thiểu. Vì lẽ đó, ổn áp xung hữu hiệu
hơn ổn áp tiếp hay song song. Do nguyên nhân này, ổn áp xung đặc biệt thích hợp cho các
ứng dụng có sai biệt điện áp vào ra lớn hay các yêu cầu dòng lớn. Trƣớc đây, ổn áp xung
đƣợc thiết kế rời tuy nhiên những thành tựu gần đây của k thuật IC (mạch tích hợp, vi
mạch ) đã tạo đƣợc nhiều ổn áp xung đơn tinh thể(monolithich) chứa tất cả các phần tử
cần thiết kế các bộ biến đổi tăng áp, giảm hay đảo điện.
Sự biến đổi chu kỳ nhiệm vụ thƣờng đạt đƣợc bằng cách duy trì một tần số
không đổi và thay đổi thời gian tắt mơ. Phƣơng pháp này ngƣời ta gọi là biến điệu bộ rộng
xung. Một k thuật khác là duy trì thời gian mở không đổi và thay đổi thời gian tắt (thay
đổi tần số).
Hiện nay, ổn áp DC sử dụng vi mạch chuyên dụng đã đạt đến độ ổn định rất
cao, tuy nhiên muốn chế tạo một bộ ổn áp sử dụng Op-Amps có độ ổn định tƣơng đối tốt
cũng không phải là điều khó! Có thể thực hiện theo mạch sau:
Hình 6.4 Ổn áp
Hình 5: Ổn áp
Khi chỉnh định tỉ số giữa R2 và R3 thay đổi hệ số khuếch đại vòng kín của mạch
sẽ làm thay đổi đƣợc điện áp ng ra ở mức ổn định mới. Với dòng tải tối đa là 1A trong
khi điện áp ng vào biến thiên trong một dãy điện áp rộng, bộ nguồn này chắc chắn sử
dụng đƣợc khá nhiều việc trong lĩnh vực điện tử vi mạch.
6.2 TÁCH SÓNG KHÔNG ĐIỆN ÁP NGƢỠNG
6.2.1 KHÁI NIỆM
Tách sóng là quá trình lấy lại tín hiệu điều chế. Tin hiệu sau tách sóng phải
giống dạng tin hiệu ban đầu. Thực tế tín hiệu điều chế sau khi qua điều chế và qua kênh
thông tin đƣa đến bộ tách sóng đã bị méo dạng thanh. Do méo phi tuyến trong bộ tách
sóng, nên sau khi tách sóng ta lại nhận đƣợc khác dạng. Nhƣ vậy tín hiệu sau tách sóng
thƣờng khác dạng tín hiệu nguyên thuỷ. Vi vậy một trong những yêu cầu cơ bản của quá
trình tách sóng là méo phi tuyến nhỏ.
6.2.2 MẠCH TÁCH SÓNG BIÊN ĐỘ DÙNG OP-AMP.
Các mạch tách sóng đỉnh (hoặc biên độ) ở trên đều mắc phải sai số do thế phân
cực thuận cho diode VD, do vậy khi điện áp tín hiệu bé gây méo phi tuyến đáng kể. Hiện
nay trong các thiết bị đo ngƣời ta dùng phổ biến các mạch tách sóng biên độ trên khuếch
đại thuật toán (hình 6-5).
Mạch mắc theo sơ đồ khuếch đại đảo. Ở những nửa chu kỳ dƣơng của điện áp
tín hiệu Vi , điện áp V2 lối ra OP-AMP sẽ âm, diode D1 mở, D2 khoá. Lối ra của khuếch
đại thuật toán nối với lối vào qua điện trở thuận rất nhỏ của D1 nên tạo ra hồi tiếp âm sâu.
Kết quả điện áp trên lối ra OP-AMP bằng điện áp trên lối vào của nó và gần bằng 0. Điện
áp lối ra của mạch tách sóng cũng bằng 0. Ở những nửa chu kỳ âm của điện áp điện áp V i ,
thế lối ra V2 của OP-AMP sẽ dƣơng làm D1 khóa và D2 mở. Lúc này điện áp trên lối ra
của mạch tách sóng sẽ xác định theo hệ thức:
Các phần tử tách sóng là diode Ge hoặc Si làm việc trên đoạn thẳng của đặc
tuyến, do vậy tín hiệu đƣa vào phải đủ lớn.
Sơ đồ mạch của một vôn kế chỉnh lƣu trung bình đƣợc chỉ ra trên hình 6-2. Ở
đầu vào là tụ ghép C1 để ngăn các thành phần một chiều không mong muốn. Tín hiệu đƣợc
đƣa qua mạch suy giảm lối vào, sau đó qua tầng khuếch đại lặp lại trên OP-AMP để tăng
trở kháng lối vào của mạch. Điện áp lối ra của mạch lặp áp đƣợc đƣa qua mạch chỉnh lƣu
trƣớc khi đƣa tới mạch máy đo.
Vì các giá trị: trị đỉnh Vp , trị hiệu dụng V, trị trung bình Vtb đều có mối liên hệ
với nhau, nên có thể khắc độ đồng hồ theo một trong 3 đại lƣợng:
Các quan hệ trên không thay đổi đối với mọi tần số dạng sóng sin. Với các điện
áp khác dạng sin phải tiến hành hiệu chỉnh.
Đối với mạch chỉnh lƣu nửa sóng nhƣ hình 6-2 thì sụt áp thuận trên diode VD sẽ
gây ra sai số cho mạch đo. Khi thiết kế thƣờng có tính đến đối với độ lệch toàn thang. Tuy
nhiên, ở các điểm khác trên thang đo sẽ xuất hiện sai số do V D gây ra, mặt khác giá trị của
VD không phải luôn luôn bằng 0,7V đối với diode Si nhƣ thƣờng giả định, mà nó thay đổi
theo nhiệt độ. Để loại bỏ sai số do điện áp ngƣỡng VD gây ra nguời ta mắc diode chỉnh
lƣu trong vòng hồi tiếp của mạch lặp áp nhƣ hình 6-3. Kết quả đầu ra bộ chỉnh lƣu nửa
sóng lặp lại chính xác nửa chu kỳ dƣơng của điện áp vào. Các tụ điện C2, C3 và C4 mắc
song song với các điện trở của bộ suy giảm nhằm mục đích bù trừ điện dung vào của bộ
khuếch đại đối với điện áp xoay chiều.
Đối với các điện áp xoay chiều nhỏ cần đƣợc khuếch đại chính xác trƣớc khi
chỉnh lƣu và đƣa vào mạch đo. Mạch khuếch đại chỉnh lƣu nửa sóng chính xác nhƣ hình
6-4. Hệ số khuếch đại của mạch phụ thuộc tƣơng quan giữa các điện trở của cầu phân áp
R2, R3:
Việc tính toán các điện trở phụ nối tiếp với cơ cấu đo cũng hoàn toàn tƣơng tự
nhƣ các tính toán đối với các vôn kế từ điện. Tuy nhiên trong trƣờng hợp này, điện áp tối
đa đặt vào điện kế và điện trở nối tiếp với nó là AV Vi.
Trên hình 6-5 là mạch biến đổi điện áp thành dòng điện với bộ chỉnh lƣu nủa
sóng. Hoạt động của mạch tƣơng tự nhƣ mạch hình 2-24 đối với những nửa chu kỳ dƣơng
của điện áp tín hiệu. Trong các nửa chu kỳ âm, diode bị thiên áp ngƣợc nên khóa và không
có dòng qua máy đo.
Dòng cực đại qua máy đo là:
Hình 6.7 Mạch biến đổi điện áp thành dòng điện với chỉnh lƣu sóng
Để giảm tổn hao nguồn và tăng độ nhạy của mạch đo thƣờng sử dụng mạch
hỉnh lƣu toàn sóng nhƣ hình 6-8. Lúc này, dòng cực đại của máy đo vẫn tính theo công
thức (6-5), tuy nhiên dòng trung bình qua máy đo sẽ tăng gấp đôi, tức là:
Itb = 0,637 Im
Hình 6.7 Bộ biến đổi điện áp thành dòng điện với chỉnh lƣu chính xác
Mạch phải thực hiện 3 chức năng: bình phƣơng, lấy trung bình và khai căn.
Muốn vậy phải có các phần tử sau:
Phần tử tách sóng có đặc tuyến bậc 2 để làm thuật toán bình phƣơng;
Phần tử lọc để lấy trị trung bình;
Phần tử thực hiện phép khai căn.
Nói chung, phƣơng trình biểu thị dạng đặc tuyến của phần tử tách sóng có
dạng: I = u + βu2
Nếu điện áp đo là điện áp biến đổi có chu kỳ nhƣng có dạng phức tạp:
thì dòng tách sóng đƣợc xác định qua đặc tuyến Von – Ampe là:
i = ( Um1sin t + Um2sin 2 t + .... ) + β(Um1sin t + Um2sin 2 t + ....)2
Thực hiện các biến đổi lƣợng giác cần thiết, ta có thể tách riêng thành phần một
chiều. Để đo dòng này ta mắc một µA song song với một tụ điện. Dòng này bằng:
Nhƣ vậy, dòng tách sóng tỉ lệ với bình phƣơng trị hiệu dụng của điện áp đo, nó
không phụ thuộc vào dạng điện áp, do vậy vôn mét loại này có thể đo đƣợc các dạng điện
áp khác nhau.
Có nhiều phƣơng pháp tách sóng hiệu dụng khác nhau:
+ Dùng hiệu ứng Hall;
+ Dùng mạch tạo hàm bậc 2 trên các mắt diode.
6.3 MẠCH KHUẾCH ĐẠI MỘT CHIỀU
Trong mạch khuếch đại công suất mà tầng đầu là op-amp, nếu ta phân cực bằng
nguồn đơn thì mạch có dạng nhƣ sau:
+ R , R dùng để phân cực cho ng vào có điện thế bằng V /2.
1 2 CC
+ Mạch hồi tiếp âm gồm R , R và C với R << R . tụ C để tạo độ lợi điện thế một
7 8 3 8 7 3
chiều bằng đơn vị. Nhƣ vậy khi chƣa có tín hiệu vào, ở hai ng vào + và ngõ vào - cũng
nhƣ ở ng ra của tầng op-amp đều có điện thế phân cực bằng V /2, bằng với điện thế một
CC
chiều ở ng ra của mạch công suất.
+ Tụ C (tụ xuất) để ngăn điện thế một chiều qua tải và đảm bảo điện thế phân cực
2
ng ra bằng V /2.
CC
+ Ðộ lợi điện thế của toàn mạch: Av ≈ 1+R /R
7 8
Hình 6.8 Mạch khuếch đại dùng OP AMP với nguồn đơn
Các IC công suất thƣờng đƣợc chế tạo bên trong có cấu trúc gần tƣơng tự nhƣ
mạch trên. Với những IC công suất lớn, tầng cuối có thể là các cặp darlington-cặp hồi tiếp.
Ngoài ra để nâng cao chất lƣợng, ngƣời ta còn chế tạo thêm một số mạch có chức năng
đặc biệt nhƣ bảo vệ nối tắt ng ra, bổ chính tần số ...
Thí dụ ta xem IC công suất LM1877 (bên trong có 2 mạch công suất với công
suất ra tối đa là 1w/kênh) có sơ đồ chân nhƣ sau:
Hình 6.8
Mạch sau đây cho thấy cách ráp thành mạch công suất 1watt với các linh kiện
bên ngoài khi dùng 1 kênh.
Trong trƣờng hợp ráp 2 kênh, mạch điện nhƣ hình sau:
K do
Hàm truyền đạt có dạng: K d
1 a1 . p
Mạch điện nhƣ ở hình 6-11 a,b. C
R
R
- -
R
+ +
C Ura UV Ura
UV
a) b)
Hình 6-11: Mạch lọc tích cực thông thấp bậc 1
a1
Biết a, C ; chọn R ta có C
C .R
1
Mạch b ta có: Kd ở đây K do 1 và a 1 R.C.C .
1 p.C .R.C
a1
Khi biết a1, C và chọn R ta cũng có: C
C .R
b, Mạch lọc tác động thông cao bậc một
Đổi chỗ R bởi C và C bởi R, ở mạch thông thấp ta có mạch lọc tích cực thông
cao. Mạch nhƣ ở hình 6-12.
R
C
_ -_
C
+ +
UV Ura
UV R Ura
a) b)
1 1
Mạch a có: K
1 1 1
1 1 .
p.C .R.C p C .R.C
1
Ở đây: K do 1 ta có: a1
C .R.C
1
Khi biết a1 , C và chọn C ta tính đƣợc: R
a.C.C
1
Mạch b: K
1
1
p.C .R.C
Ở đây: K do 1 và tƣơng tự khi biết C
1
Chọn C ta tính đƣợc R (theo a) = .
a.C.C
C1
R 3 R R2 C1
C2
R1 R3
R 1 R _
_ U1 1 2
U1 2
C2 + Ur
C2 + U1
b)
a)
C2
Hình 6-13: Mạch lọc thông thấp bậc hai: R1 R2
2 +
a) hồi tiếp âm một vòng U1 1
b) hồi tiếp âm nhiều vòng _ U2
C1 (K-1)R3
c) hồi tiếp dƣơng một vòng
c)
R3
Xét mạch ở hình 6-13a ta có hàm truyền đạt (dùng phƣơng trình điện thế nút):
Ur 1
Kd
U V 1 2.p.C .R.C1 p 2 .C2 .R 2 .C1 .C 2
Dựa vào loại bộ lọc xác định a1, b1, chọn trƣớc C1 theo giá trị chuẩn và tính R,
C2 theo:
a1 4.b1 .C1
R ; C2
2.C .C1 a1
2
R 2 / R1
+ Với mạch 6-13b ta có: K d
R .R
1 p.C .C1 (R 2 R 3 2 3 ) p 2 .C .C1 .C 2 .R 2 .R 3
2
R1
Từ đây xác định:
R2 R 2 .R 3
K do ; a 1 C .C1 .(R 2 R 3 b1 C .C1 .C 2 .R 2 .R 3 .
2
);
R1 R1
R2
2.C .C1 .C 2
R2 b1
R1 và R 3
C .C1 .C 2 .R 2
2
K do
C 2 4.b1 .(1 K do )
Để R2 có giá trị thực: 2
C1 a1
+ Ta có hàm truyền đạt:
K
Kd
1 p.C R 1 .C1 R 2 .C1 (1 K).R 1 .C 2 p 2 .C .C1 .C 2 R 1R 2
2
Nếu cho trƣớc C, C1, C2 ta tính đƣợc Kđo, R1, R2. Ta có Kđo =1
a 1 .C 2 a 1 .C 2 4.b1 .C1 .C 2
2 2
R 1, 2
2.C .C1 .C 2
C1 4.b1
Để R1,2 là số thực cần: 2 .
C2 a1
1
tiếp dƣơng một vòng có hình 3-12. Thay p , C bởi R và R bởi C vào công thức (3-16)
p
ta có:
K
Kđ=
1 R (C C 2 ) R 1 .C 2 .(1 K ) 1 1
1 . 2 1 2. 2
p C .R 1 .R 2 .C1 .C 2 p C .C1 .R 1 .R 2 .C 2
2
a1
C .R 1 .C R3
2
nên R1
C .a 1 .C Hình 6-14: Sơ đồ mạch lọc thông cao bậc hai
1 một vòng hồi tiếp dƣơng
b1
C .C .R 1 .R 2
2 2
a1
nên R2
2.C .C.b1
R
2
C1
-
R C2 +_
UV 1
R3
Ura
Thực tế It Iđ nên dòng tĩnh I0 = It - Iđ còn gây ra một hiệu điện áp ở đầu vào,
gọi là điện áp lệch không U0. Khi đó điện áp ra sai số là:
R ht
U r0 (1 ).U 0
R1
Để khử sai số này dùng các mạch bù điển hình ở hình 6-17. Việc bù điện áp
lệch không đƣợc thực hiện theo nguyên tắc: một trong hai đầu vào của bộ khuếch đại thuật
toán với một nguồn điện áp biến đổi để có một điện áp ngƣợc với điện áp lệch không trên.
Khi cần phải để trống cả hai cửa vào thì mắc mạch bù vào cửa khác có liên quan
đến cửa vào. Cần phải chọn các linh kiện mạch bù sao cho bộ khuếch đại thuật toán làm
việc bình thƣờng.
Ngoài ra còn có hiện tƣợng trôi điện áp đầu ra do lƣợng trôi điện áp đầu vào
U0 và lƣợng trôi của dòng tĩnh vào I0.
Lƣợng trôi điện áp đầu ra đƣợc xác định:
R ht
U r 0 U 0 .(1 ) I 0 .R ht
R1
_ R2 _ R2
Nếu nguồn tín hiệu có trở kháng lớn (R1// Rht lớn) thì điện áp sai số ở đầu ra chủ
yếu do trôi dòng lệch không đầu vào sinh ra. Ngƣợc lại nếu nguồn tín hiệu có trở kháng
nhỏ (R1 nhỏ) thì sai số đầu ra chủ yếu do điện áp lệch không đầu vào sinh ra. Do đó khi
cần khuếch đại dòng một chiều nhỏ thì chọn R 1 // Rht nhỏ, nếu cần khuếch đại điện áp một
chiều nhỏ thì chọn R1 lớn.
Trong bộ khuếch đại tín hiệu xoay chiều không cần quan tâm đến vấn đề bù lệch
không.
Cấu tạo mạch tác động cực gồm BKĐTT và các phần tử RC. Ƣu điểm của mạch
lọc tích cực dùng ở vùng tần số thấp là đơn giản gọn nhẹ và có phẩm chất lọc cao. Nếu
dung mạch lọc thụ động L, R, C nặng, cồng kềnh do điện cảm L phải lớn, phẩm chất lọc
kém do tiêu hao năng lƣợng nhiều. Bậc của bộ lọc tích cực là số tụ điện trong mạch lọc đó.
Phân tích các loại mạch lọc thông thấp, thông cao, thông giải và chặn giải. Cách xác định
giá trị các điện trở, tụ điện trong các mạch lọc tích cực nói trên.
Mạch ổn áp. Nhiệm vụ của mạch ổn áp. Có mạch ổn áp dùng điôt zene, mạch
ổn áp dùng tranzito, mạch ổn áp dùng vi mạch.
Mạch bảo vệ quá dòng, quá áp. Nhiệm vụ của mạch bảo vệ. Phân tích mạch
bảo vệ quá dòng, mạch bảo vệ quá áp.
NỘI DUNG
Dạng mạch điện dùng vi mạch ổn áp 3 chân nhƣ hình trên trong đó tụ CI
đƣợc thêm vào khi vi mạch đặt xa nguồn chỉnh lƣu và lọc (nguồn DC chƣa ổn định ) để
ổn định điện áp ng vào có giá trị khỏang 0,33F .Tụ điện ng ra Co khỏang vài nF để
lọc nhiễu cao tần do các xung nhọn có thể làm hỏng các vi mạch .
Điện áp ngõ vào
Vmin = VO + 2V
Vimax =35V
Vậy Vo + 2V VI 35V
1
3 Vo= 15V
K
Imax= 1A
100F
0,22F
50V
5
00
Biến thế nguồn có điện ra ở cuộn thứ cấp là 36V có chấu giữa (mỗi bên 18V)
.Biến trở 500 dùng để điều chỉnhlúc đầu để có điện áp ra 15V .IC 7812 phải lắp cánh
Nhôm giải nhiệt tốt.
Mạch nguồn ổn áp 12V – 5A dùng 7812
2 x 1N4002 0,3 T2
HEP
57003
3 Vo= 12V
T1
Imax= 5A
0,02F 5 HEP
5003 7812
1 2
W
5000F 5000F
0,68F
50V 50V 3
1nF
22F
2
5V
Bộ nguồn dùng IC 7812 cần phải gắn giải nhiệt với Transistor T2 dùng để
nâng định mức dòng điện lên 5A .Có bảo vệ đầy đủ cho ngắn mạch tải (bằng giới hạn
dòng T1 và điện trở 0,3 ) .Ng ra giảm xuống tức thời khi dòng điện ra vƣợt quá 5A ,
điện trở 0,3 /60W .Biến thế cuộn thứ cấp có định mức 18V/8A.
2SA1015
1 781
2
2 Vo= 5V
CR
3 Imax= 2A
1
00-6
0,22F
2200F 4,7K/1W
K
50V
1N4007 1N4007
7905 -5V
7906 -6V
7909 -9V
7912 -12V
7915 -15V
7918 -18V
7924 -24V
Cách mắc mạch điện
Vi V0
IN OUT
GND
1 2
A7815
Vo= +15V
2200F 3
50V 0,22F D
3
2200F
50V
1 0,22F D
3 2 4 Vo= - 15V
A7915
D
2
GIÁO TRÌNH VI MẠCH TƢƠNG TỰ Trang 92
CHƢƠNG 7: VI MẠCH ỔN ÁP BA CHÂN ĐIỆN ÁP RA CỐ ĐỊNH
Điều kiện khóa mạch thƣờng ảnh hƣởng đến ổn áp dƣơng hơn là ổn áp âm
.Các diod này ngăn điện áp ngƣợc đến IC ổn áp và bảo vệ khi mở nguồn .Diod phải có
định mức dòng ít nhất bằng phân nữa của dòng ra. Các diod D1,D2 dùng để bảo vệ IC
ổn áp ,D3, D4 dùng để tránh khóa mạch.
7.4 BIỆN PHÁP TĂNG DÕNG
Với vi mạch có điện áp ra 1 mức cố định, khi tải yêu cầu có mức điện áp
cung cấp cao hơn thì ta dùng một điốt zener mắc nhƣ hình 7-1a.
+ 1 2
+ T1 IC +
78XX U
U Ir
U U
V
R1
r I
V R r
3 IC
C C 1 78XX 2
1 Z 2
1
D1 C
3 C
1
2
a)
b
b)
Hình 7-1: a) Nâng cao điện áp ra của vi mạch ổn áp
b) Nâng cao dòng ra của vi mạch ổn áp
Sơ đồ 7-1b: điện áp ra của vi mạch là điện áp giữa hai chân 2 và 3: Ur(IC) = UR1.
Điện áp ra của sơ đồ Ur = UR1 +UZD1= Ur(IC) + UZD1.
Các vi mạch đƣợc chế tạo cho phép dòng điện ra không đƣợc vƣợt quá một
giá trị cực đại nào đó, ví dụ LM7805,7812,7815, LM120 có dòng Iramax= 1,5A. Khi sử
dụng vào mạch tải yêu cầu dòng cao hơn ta có thể mắc theo mạch 7-1b, trong đó dùng
thêm 1 tranzito công suất T1, cùng với vi mạch tạo nên 1 biến thể của sơ đồ darlington
ta có Ir = IC + IIC.
Mạch ổn dòng
Những tải yêu cầu dòng qua nó cố định khi tải thay đổi và điện áp trên tải
cũng thay đổi theo thì ta phải dùng mạch ổn dòng. Mạch ổn dòng dùng tranzito nhƣ trên
hình 7-2
R1 + 1 2
+ T1 LM238
UV UV 3 R1
ZD it
R2 Rt
Rt
Hình 7-2: Mạch ổn dòng dùng transistor Hình 7-3: ổn dòng dùng IC 3 chân
GIÁO TRÌNH VI MẠCH TƢƠNG TỰ Trang 93
CHƢƠNG 7: VI MẠCH ỔN ÁP BA CHÂN ĐIỆN ÁP RA CỐ ĐỊNH
Trên mạch hình 7-2 phân cực thuận của tranzito T1 bởi UZD không đổi.
UZD = UR1+ UBE1. UZD không đổi nên UBE1 không đổi vì vậy dòng IB1 và dòng
IC1 cũng không đổi. Dòng IC1 là dòng qua tải nên dòng qua tải cũng không đổi mặc dù
tải thay đổi và điện áp trên tải cũng thay đổi.
Ta có thể dùng vi mạch tích hợp ổn áp 3 chân làm mạch ổn dòng nhƣ H 7-3
Tải mắc nối tiếp với R1, điện áp ra của IC là cố định giữa chân 2 và 3
Ur(IC) = UR1= const
Do đó dòng ra của IC
U R1 U r ( IC )
I r IC
R1 R1
Ir(IC)= const nên dòng tải it = Ir(IC)=const
IC này có thể cấp dòng tải lên đến 1,5A mức điện áp ra thay đổi đƣợc trong
khỏang từ 1,25V đến 37V .Chú ý đến điều kiện giải nhiệt cho IC .Với lá nhôm giải
nhiệt tốt ,IC sẽ cấp dòng ra lớn mà vẫn ở trạng thái an tòan.
LM117L
V V
LM117M
in out
LM117
LM15
C IAdj 0 C
in 2
out
40
0 C 1
2
.1 Adj
1
0
Ta có công thức tính điện áp ra là:
R2
Vout 1,25V (1 ) I Adj R2
R1
Dòng IAdj rất nhỏ và không đổi (cỡ 100A đối với LM117 và 50A đối với
LM317) ,do đó phần lớn ứng dụng có thể bỏ qua IAdj và khi đó:
R2
VO 1,25V (1 )
R1
8.2 VI MẠCH ỔN ÁP ÂM
Đối với IC ổn áp âm :
IC này cấp mức điện áp ra thay đổi đƣợc trong khỏang từ -1,25V 1 2 đến
3 -37V
.Chú ý đến điều kiện giải nhiệt cho IC .Với lá nhôm giải nhiệt tốt ,IC sẽ cấp dòng ra lớn
mà vẫn ở trạng thái an tòan.
V 3 2 V
in LM337 out
1 R
C IAdj C
1
in out
2
0 C 1
R 40
.1
2
Adj
Điện áp ng ra là: 1
0
R2
VO 1,25V (1 )
R1
MỘT SỐ MẠCH ỨNG DỤNG:
Mạch nguồn ổn áp điều chỉnh đƣợc (1,2V đến 17V )- 1,5A
D1
1N4002
V Vout
in LM317 1,2V17V
3 R
C1 IAdj D 1,5A
5V C
1 2
20 3
2 1
00 F C 1
R 70 N4002
2
2 0F
1
5
K 0
Mặc dù LM317 ổn định không cần có tụ ng ra ,nhƣng bất cứ mạch hồi tiếp
nào ,điện dung bên ngòai có thể gây mạch dao động .Hiệu ứng này xảy ra với các trị
hiệu dụng nằm giữa từ 500pF đến 5000pF .Để triệt hiệu ứng này và bảo đảm ổn định ta
dùng tụ hóa nhôm 10F ở ng ra.
C1 là tụ lọc nguồn theo sau phần chỉnh lƣu và phải đƣợc nối gần với ng vào
của IC ổn áp để có đƣợc ổn định tốt.
V Vout
in LM117 0V35V
3 IAdj R
C1 C
5V 1
20 3
1 C
00 F R 1
20 2
2 0F
3 1
Z
K 0
1
,2V R
3
6
8.3 BIỆN PHÁP TĂNG DÕNG CHO BỘ ỔN ĐỊNH 80
ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU VỚI
HIỆU CHỈNH NỐI TIẾP KIỂU LIÊN TỤC
8.3.1. SƠ ĐỒ KHỐI
Các bộ ổn định điện áp với hiệu chỉnh nối tiếp kiểu liên tục còn gọi là bộ ổn
áp có hồi tiếp có sơ đồ khối nhƣ hình 8-1.
Bộ ổn định có hồi tiếp có hệ số ổn định lớn cũng nhƣ cho công suất lớn.
U Phần tử hiệu U
Tải
V
(Điện áp 1 chiều) chỉnh r
chƣa ổn định)
Trong sơ đồ phần tử hiệu chỉnh đƣợc điều khiển bằng tín hiệu 1 chiều từ bộ
khuếch đại, phần tử hiệu chỉnh là các transitor công suất lƣỡng cực hay tranzitor công
suất trƣờng, làm việc ở chế độ khuếch đại ở chế độ đó điện trở tiếp giáp (CE hoặc DS)
biến đổi theo điện áp đầu ra.
Điện áp ra qua mạch hồi tiếp đƣa về bộ so sánh, mạch hồi tiếp đƣa điện áp ra
hay một phần điện áp ra trở về bộ so sánh, mạch hồi tiếp phần lớn là 1 bộ phân áp hay
phân dòng
Bộ so sánh thực hiện việc so sánh giữa điện áp ra trên tải (qua mạch hồi tiếp)
với nguồn điện áp chuẩn, kết quả so sánh ta đƣợc 1 tín hiệu US cũng là điện áp 1 chiều.
Tín hiệu 1 chiều US có thể đƣa thẳng đến điều khiển phần tử hiệu chỉnh hoặc thông qua
bộ khuếch đại để tăng hiệu quả điều khiển.
Bộ khuếch đại: là bộ khuếch đại 1 chiều để khuếch đại điện áp so sánh (còn
gọi là điện áp sai lệch) trƣớc khi đƣa đến điều khiển phần tử hiệu chỉnh để tăng hệ số ổn
định của sơ đồ. Nhƣ vậy bộ khuếch đại có thể có, có thể không tuỳ theo yêu cầu của hệ
số ổn định.
Nguồn chuẩn là nơi tạo ra điện áp ổn định không phụ thuộc vào sự biến đổi
của UV và Ur để cung cấp cho bộ so sánh, thƣờng dùng điốt zener để tạo nguồn chuẩn.
R T1
UV Ur
Rt
ZD UCh
Hình 8-2: Sơ đồ ổn áp 1
chiều vắng khuếch đại
R
R 2
UV T Ur
1
2
U
R
UCh ZDHt 3
R
U r U ch U BE 2 1 1 (8-2)
R2
Điện trở R1 cho dòng colecto T2 và dòng bazơ T1; (IC2 + IB1) qua, nên chọn R1
sao cho dòng qua điốt zener luôn lớn hơn IZmin để điốt zener luôn nằm trong vùng ổn áp.
U V min U r
R1 (8-3).
I zmin I Bl max
Mạch ổn áp trên hình 8-4 ổn áp tốt đối với khi tải thay đổi, còn khi UV thay
đổi thì tác dụng ổn áp không tốt lắm (KU 20) vì dòng qua R1 thay đổi theo UV. Để
khắc phục điều này ta thay R1 bằng một nguồn dòng gồm T3, R1, R4 và ZD2. Nhƣ H 8-4
T
UV T
3
T2
3
4 B2
D1
R
Hình 8-5: Bộ ổn áp dùng
3
khuếch đại thuật toán
Ur đƣa hồi tiếp về đầu (-) qua bộ phân áp R2, R3 với bộ ổn áp này thì Ur biến
thiên rất ítvì Uch đƣợc tạo từ Ur nên dòng qua ZD có biến thiên rất ít. Muốn điện áp
điều chỉnh dƣợc thì R2 thay bằng một chiết áp.
Khi dòng tải yêu cầu lớn, đòi hỏi phần tử hiệu chỉnh phải có hệ số khuếch đại
dòng lớn, để đạt đƣợc điều này ta dùng phần tử hiệu chỉnh là mạch Darlington. Nhờ
mạch Darlington có trở kháng vào lớn, nên tải thay đổi cũng không ảnh hƣởng đến điện
áp đầu ra của BKĐTT, nên Ur ổn định.
9.1.1 IC TL 082.
Ta dùng TL082 để làm bộ tiền khếch đại theo sơ đồ nguyên lý nhƣ sau:
+ Tín hiệu khi qua bộ này sẽ đƣợc khếch đại tăng lên rất nhiều lần……
Hình 9.1
+ Hình ảnh :
Hình 9.2
+ Đặc tính chung :
Điện áp cắt trong 15mV.
Dòng vào định thiên thấp 50pA.
Điện áp vào thấp 16nV/Hz.
Dòng nhiễu thấp 0.01pA/Hz.
Dải thông khuếch đại rộng 4MHz.
Tốc độ chuyển mạch cao 13V/uS.
Dòng vào cung cấp thấp 3.6mA.
Hình 9.3
Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa điện áp ra và tải ra đu đƣa H9.2A và
giữa độ khuếch đại độ rộng dải thông với nhiệtđộ môi trƣờng H9.4B.
Mối quan hệ giữa điện áp nguồn cấp với độ khuếch đại điện áp mở H 9.7A
và giữa trở kháng với tần số của tín hiệu ra H9.7B
Dạng sóng bậc thang (hình 9.9) có 16 mức với 16 thạng thái đầu vào nhƣng
chỉ có 15 bậc giữa mức 0 và mức cực đại. Với DAC có N bit thì tổng số mức khác nhau
sẽ là 2N, và tổng số bậc sẽ là 2N – 1.
HÌNH 9.10. DAC dùng điện trở có trọng số nhị phân và bộ khuếch đại cộng
Dấu âm (-) biểu thị bộ khuếch đại cộng ở đây là khuếch đại cộng đảo. Dấu
âm này chúng ta không cần quan tâm.
Nhƣ vậy ng ra của bộ khuếch đại cộng là mức điện thế tƣơng tự, biểu thị
tổng trọng số của các đầu vào. Dựa vào biểu thức (4) ta tính đƣợc các mức điện áp ra
tƣơng ứng với các tổ hợp của các ng vào (bảng 9.1).
Bảng 9.1 Đầu ra ứng với điều kiện các đầu vào thích hợp ở 0V hoặc 5V.
Độ phân giải của mạch DAC hình 5.2 bằng với trọng số của LSB, nghĩa là
bằng x 5V = 0.625V. Nhìn vào bảng 5.1 ta thấy đầu ra tƣơng tự tăng 0.625V khi số nhị
phân ở đầu vào tăng lên một bậc.
Ví dụ 2 :
a. Xác định trọng số của mỗi bit đầu vào ở hình 9.7
b. Thay đổi Rf thành 500W.Xác định đầu ra cực đại đầy thang.
Giải :
a. MSB chuyển đi với mức khuếch đại = 1 nên trọng số của nó ở đầu ra là 5V. Tƣơng tự
nhƣ vậy ta tính đƣợc các trọng số của các bit đầu vào nhƣ sau:
MSB # 5V
b. Nếu Rf = 500W giảm theo thừa số 2, nên mỗi trọng số đầu vào sẽ nhỏ hơn 2 lần so
với giá trị tính ở trên. Do đó đầu ra cực đại ( đầy thang) sẽ giảm theo cùng thừa số, còn
lại: -9.375/2 = -4.6875V
Từ hình 9.11 ta thấy đƣợc cách sắp xếp các điện trở chỉ có hai giá trị đƣợc
sử dụng là R và 2R. Dòng IOUT phụ thuộc vào vị trí của 4 chuyển mạch, đầu vào nhị
phân B0 B1 B2 B3 chi phối trạng thái của các chuyển mạch này. Dòng ra IOUT đƣợc phép
chạy qua bộ biến đổi dòng thành điện (Op-Amp) để biến dòng thành điện thế ra V OUT.
Điện thế ng ra VOUT đƣợc tính theo công thức:
Với B là giá trị đầu vào nhị phân, biến thiên từ 0000 (0) đến 1111(15)
9.2.8 DAC VỚI ĐẦU RA DÕNG
Trong các thiết bị k thuật số đôi lúc cũng đòi hỏi quá trình điều khiển
bằng dòng điện. Do đó ngƣời ta đã tạo ra các DAC với ng ra dòng để đáp ứng yêu cầu
đó. Hình 9.13 là một DAC với ng ra dòng tƣơng tự tỷ lệ với đầu vào nhị phân. Mạch
DAC này 4 bit, có 4 đƣờng dẫn dòng song song mỗi đƣờng có một chuyển mạch điều
khiển. Trạng thái của mỗi chuyển mạch bị chi phối bởi mức logic đầu vào nhị phân.
Dòng chảy qua mỗi đƣờng là do mức điện thế quy chiếu VREF và giá trị
điện trở trong đƣờng dẫn quyết định. Giá trị điện trở có trọng số theo cơ số 2, nên
cƣờng độ dòng điện cũng có trọng số theo hệ số 2 và tổng cƣờng độ dòng điện ra I OUT
sẽ là tổng các dòng của các nhánh.
DAC với đầu dòng ra có thể chuyển thành DAC có đầu ra điện thế bằng
cách dùng bộ khuếch đại thuật toán (Op-Amp) nhƣ hình 9.14.
Ở hình trên IOUT ra từ DAC phải nối đến đầu vào “ – ” của bộ khuếch đại
thuật toán. Hồi tiếp âm của bộ khuếch đại thuật toán buộc dòng IOUT phải chạy qua RF
và tạo điện áp ng ra VOUT và đƣợc tính theo công thức:
Do đó VOUT sẽ là mức điện thế tƣơng tự, tỷ lệ với đầu vào nhị phân của
DAC.
9.3 MẠCH ĐỊNH THỜI
IC thời gian 555 đƣợc du nhập vào những năm 1971 bằng công ty Signetics
Corporation bằng 2 dòng sản phẩm SE555/NE555 và đƣợc gọi là máy thời gian và cũng
là loại có đầu tiên. Nó cung cấp cho các nhà thiết kế mạch điện tử với chi phí tƣơng đối
rẻ, ổn định và những mạch tổ hợp cho những ứng dụng cho đơn ổn và không ổn định.
Từ đó thiết bị này đƣợc làm ra với tính thƣơng mại hóa. 10 năm qua một số nhà sản
suất ngừng sản suất loại IC này bởi vì sự cạnh tranh và những lý do khác. Tuy thế
những công ty khác lại sản suất ra những dòng này. IC 555 hiện nay đƣợc sử dụng khá
phổ biến ở các mạch tạo xung, đóng cắt hay là những mạch dao động khác.
9.3.2. THÔNG SỐ
+ Điện áp đầu vào : 2 - 18V ( Tùy từng loại của 555 : LM555, NE555,
NE7555..)
+ Tạo xung
+ Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)
...
Hình dạng của 555 ở trong hình 1 và hình 2. Loại 8 chân hình tròn và loại 8
chân hình vuông. Nhƣng ở thị trƣờng Việt Nam chủ yếu là loại chân vuông.
Nhìn trên hình 3 ta thấy cấu trức của 555 nó tƣơng đƣơng với hơn 20
transitor , 15 điện trở và 2 diode và còn phụ thuộc vào nhà sản xuất. Trong mạch tƣơng
đƣơng trên có : đầu vào kích thích , khối so sánh, khối điều khiển chức năng hay công
suất đầu ra.Một số đặc tính nữa của 555 là : Điện áp cung cấp nằm giữa trong khoảng
từ 3V đến 18V, dòng cung cấp từ 3 đến 6 mA.
Dòng điện ngƣỡng xác định bằng giá trị lớn nhất của R + R . Để điện áp
15V thì điện trở của R + R .phải là 20M. Tất cả các IC thời gian đều cần 1 tụ điện ngoài
để tạo ra 1 thời gian đóng cắt của xung đầu ra. Nó là một chu kì hữu hạn để cho tụ điện
(C) nạp điện hay phòng điện thông qua một điện trở R. Thời gian này đƣợc xác định
thông qua điện trở R và tụ điện C
Mạch nạp RC cơ bản nhƣ trên hình 4. Giả sử tụ ban đầu phóng điện. Khi
mà đóng công tắc thì tụ điện bắt đầu nạp thông qua điện trở. Điện áp qua tụ điện từ giá
trị 0 lên đến giá trị định mức vào tụ. Đƣờng cong nạp đƣợc thể hiện qua hình 4A.Thời
gian đó nó để cho tụ điện nạp đến 63.2% điện áp cung cấp và hiểu thời gian này là 1
hằng số. Giá trị thời gian đó có thể tính bằng công thức đơn giản sau: t = R.C
+ Chân số 1(GND): nối GND để lấy dòng cấp cho IC hay chân còn gọi là
chân chung.
+ Chân số 2(TRIGGER): Đây là chân đầu vào thấp hơn điện áp so sánh và
đƣợc dùng nhƣ 1 chân chốt hay ng vào của 1 tần so
áp.Mạch so sánh ở đây dùng các transitor PNP với
mức điện áp chuẩn là 2/3Vcc.
+ Chân số 3(OUTPUT): Chân này là chân dùng để lấy tín hiệu ra logic. Trạng
thái của tín hiệu ra đƣợc xác định theo mức 0 và 1. 1
ở đây là mức cao nó tƣơng ứng với gần bằng Vcc
nếu (PWM=100%) và mức 0 tƣơng đƣơng với 0V
nhƣng mà trong thực tế mức 0 này ko đƣợc 0V mà
nó trong khoảng từ (0.35 ->0.75V) .
+ Chân số 4(RESET): Dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối
masse thì ng ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào
mức áp cao thì trạng thái ng ra tùy theo mức áp trên
chân 2 và 6.Nhƣng mà trong mạch để tạo đƣợc dao
động thƣờng hay nối chân này lên VCC.
+ Chân số 5(CONTROL VOLTAGE): Dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC 555
theo các mức biến áp ngoài hay dùng các điện trở
ngoài cho nối GND. Chân này có thể không nối cũng
đƣợc nhƣng mà để giảm trừ nhiễu ngƣời ta thƣờng
nối chân số 5 xuống GND thông qua tụ điện từ
0.01uF đến 0.1uF các tụ này lọc nhiễu và giữ cho
điện áp chuẩn đƣợc ổn định.
+ Chân số 6(THRESHOLD) : là một trong những chân đầu vào so sánh điện áp
khác và cũng đƣợc dùng nhƣ 1 chân chốt.
+ Chân số 7(DISCHAGER) : có thể xem chân này nhƣ 1 khóa điện tử và chịu điều
khiển bỡi tầng logic của chân 3 .Khi chân 3 ở mức áp
+ Chân số 8 (Vcc): Không cần nói cũng bít đó là chân cung cấp áp và
dòng cho IC hoạt động. Không có chân này coi nhƣ
IC chết. Nó đƣợc cấp điện áp từ 2V -->18V (Tùy
từng loại 555 nhé thấp nhất là con NE7555)
Ở trên mạch trên H: mức cao và gần bằng Vcc; L là mức thấp và bằng 0V.
Sử dụng FF – RS
Khi S = [1] thì Q = [1] và = Q- = [ 0].
Sau đó: Khi S = [0] thì Q = [1] và =Q- = [0].
Khi R = [1] thì = [1] và Q = [0].
Khi S = [1] thì Q = [1] và khi R = [1] thì Q = [0] bởi vì Q-= [1], transisitor
mở dẫn, cực C nối đất. Cho nên điện áp không nạp vào tụ C, điện áp ở chân 6 không
vƣợt quá V2. Do lối ra của Op-amp 2 ở mức 0, FF không reset.
Khi mới đóng mạch, tụ C nạp qua Ra, Rb, với thời hằng (Ra+Rb)C.
Lúc này V+1(V+ của Opamp1) > V-1. Do đó O1 (ng ra của Opamp1) có
mức logic 1(H).
+ V+2 < V-2 (V-2 = 2Vcc/3) . Do đó O2 = 0(L).
+ R = 0, S = 1 --> Q = 1, /Q (Q đảo) = 0.
+ Q = 1 --> Ngõ ra = 1.
+ /Q = 0 --> Transistor hồi tiếp không dẫn.
+ R = 1, S = 0 --> Q=0, /Q = 1.
+ R = 0, S = 1 --> Q = 1, /Q (Q đảo) = 0.
+ Q = 1 --> Ngõ ra = 1.
Vậy:
Trong quá trình hoạt động bình thƣờng của 555, điện áp trên tụ C chỉ dao
Vcc V
động quanh điện áp 2 cc . (Xem dƣờng đặc tính tụ điện phóng nạp ở trên)
3 3
Vcc
Khi nạp điện, tụ C nạp điện với điện áp ban đầu là , và kết thúc nạp ở
3
Vcc
thời điểm điện áp trên C bằng 2 .Nạp điện với thời hằng là (Ra+Rb)C.
3
Vcc
Khi xả điện, tụ C xả điện với điện áp ban đầu là 2 , và kết thúc xả ở thời
3
Vcc
điểm điện áp trên C bằng . Xả điện với thời hằng là Rb.C.
3
Thời gian mức 1 ở ng ra chính là thời gian nạp điện, mức 0 là xả điện.
Nhìn vào sơ đồ mạch trên ta có công thức tính tần số , độ rộng xung.
1
+ Tần số của tín hiệu đầu ra là: f
ln 2.C ( R1 R2 )
1
+ Chu kì của tín hiệu đầu ra : T
f
+ Thời gian xung ở mức H (1) trong một chu kì: t1 = ln2 .(R1 + R2).C
+ Thời gian xung ở mức L (0) trong 1 chu kì: t2 = ln2.R2.C
Nhƣ vậy trên là công thức tổng quát của 555. Tôi lấy 1 ví dụ nhỏ là : để tạo
đƣợc xung dao động là f = 1.5Hz . Đầu tiên tôi cứ chọn hai giá trị đặc trƣng là R 1 và C2
sau đó ta tính đƣợc R1. Theo cách tính toán trên thì ta chọn : C = 10nF, R1 =33k --> R2
= 33k (Tính toán theo công thức)
Mạch Trigger
Đặc tính : TDA2030 là một mạch tích hợp khối trong gói phiên bản của
PENTAWATT, đƣợc sử dụng nhƣ một khuếch đại tần số thấp ở chế độ AB. Thông
thƣờng nó cung cấp suất ra 14W (d = 0,5%) tại 14V áp vào /4R trở kháng ra tải ; ± 14
V hoặc 28V, đảm bảo công suất đầu ra là 12W trên tải 4 Ω và 8W trên tải 8Ω
(DIN45500).
TDA 2030 đảm bảo dòng ra cao ổn định và méo thấp. Thêm vào đó các
thiết bị của doanh nghiệp (và đƣợc cấp bằng sáng chế) ngắn mạch để bảo vệ loa bao
gồm một hệ thống tự động sắp xếp để hạn chế công suất tiêu thụ đột biến để giữ cho
công suất điểm làm việc của bóng bán dẫn (transistor) đầu ra luôn vận hành trong điều
kiện an toàn nhất. Một hệ thống tắt trở nhiệt cũng đƣợc tích hợp trong đó.
Hình minh họa :