Professional Documents
Culture Documents
Khung trên chịu một ứng suất cao cục bộ xung quanh điểm đặt lực. Ứng suất này có thể cao
hơn nhiều so với ứng suất tác dụng và sử dụng lưới phần tử dày đặc hơn. Hiện tượng này được gọi
là ứng suất kỳ dị mà trong đó ứng suất trở nên vô hạn, điều này được minh họa theo công thức.
Lực
Ứng suất (vô hạn) =
Diện tích điểm (hầu hết bằng 0)
Vì vậy để tránh ứng suất kỳ dị khi đặt tải trọng không nên đặt tại các điểm và cạnh nhỏ.
Ứng suất kỳ dị cũng có thể xảy ra bởi những hạn chế của điểm và cạnh nhỏ, thậm chí cả
những góc sắc nhọn, như minh họa dưới đây.
Theo ví dụ trên, kết quả ứng suất kỳ dị do việc sử dụng hội tụ tự động, trong khi ở hình ảnh
dưới đây mô hình tương tự có cùng ứng suất trong một diện tích xét đến bằng cách sử dụng lưới
mặc định và không tự động hội tụ.
Để đạt được kết quả chính xác hơn bằng cách sử dụng hội tụ thủ công, phương pháp này
được đề cập ở phần sau của chương này khi các mô hình tồn tại ứng suất kỳ dị.
Cuối cùng, một nguyên nhân khác của sự xuất hiện ứng suất kỳ dị là do quá đơn giản hóa
các thành phần. Hãy quan sát ví dụ dưới đây:
Trong ví dụ này, việc bo cung đã được loại bỏ đi để phân tích đơn giản hơn; vì vậy khi sử
dụng hội tụ tự động, giá trị ứng suất lớn nhất không hội tụ như tất cả ứng suất tập trung xung quanh
các cạnh, như hiển thị ở trên. Trong trường hợp này, khuyến khích việc bo cung (hoặc trong trường
hợp khi bo cung không được mô hình hóa, sử dụng bo cung để phân phối tải trọng).
Tóm lại, để loại bỏ sự có mặt của ứng suất kỳ dị trong các mô hình, cần chú ý các điểm sau:
- Tránh đặt tải trọng tại các điểm và cạnh nhỏ;
- Tránh ràng buộc ngàm tại các mặt có góc sắc nhọn, bao gồm cả những điểm và cạnh nhỏ;
- Sử dụng bo cung và vát cạnh để phân phối tải trọng.
Sử dụng phần tử tuyến tính khi mô hình có ứng suất kỳ dị tức thời, bởi vì phần tử tuyến tính
có thể đạt được ứng suất kỳ dị nhiều hơn so với phần tử cong.
Trong một số trường hợp không thể loại bỏ ứng suất kỳ dị, khi đó giải thích kết quả một cách
cẩn thận là vô cùng quan trọng.
2.1.5. Nhìn chung về cách thức phân tích
Cách thức phân tích là cách để hiểu rõ hơn hoạt động của các chi tiết và kết cấu dưới sự rung
động tự do. Hình học, khối lượng và những ràng buộc là những nhân tố có thể ảnh hưởng đến cách
thức phân tích. Những phương thức này là đặc tính vốn có của một kết cấu và được xác định bởi
đặc tính vật liệu và điều kiện biên của kết cấu. Mỗi phương thức được định nghĩa bởi 1 tần số tự
nhiên và một kiểu biến đổi.Tần số được định nghĩa là chu kỳ/giây, ví dụ: 10 chu kỳ/giây tương
đương 10 Hz. Những tần số này là nguyên nhân gây ra rung động trong những thành phần cấu
trúc. Hầu hết những sản phẩm kỹ thuật là nguyên nhân gây ra rung động trên thế giới ngày, ví dụ
như cảm nhận rung động thông qua vô lăng do 1 chiếc lốp không cân bằng; Rung động thông qua
sàn nhà khi có một đoàn tàu chở khách đi qua; Tiếng ồn trên máy bay, đặc biệt khi cất cánh, do
những vòng quay của động cơ máy bay gây nên. Phân tích những trạng thái và tần số dao động
này, người ta có thể cố gắng giảm thiểu những dao động đó bởi vì chúng là nguyên nhân gây ra
hư hỏng trong sản phẩm, làm suy yếu những thành phần và cấu trúc do giảm sức chịu đựng của
kim loại. Nguyên nhân khác của sự hư hỏng là do những rung động cộng hưởng mà ở đó 2 thành
phần có cùng tần số tự nhiên, dẫn đến rung động quá mức và kết quả là phá hủy.
2.1.6. Tần số tự nhiên – Lý thuyết cơ bản
Lý thuyết dao động của dầm liên tục có thể tìm thấy trong giáo trình kỹ thuật tiêu chuẩn.
Tần số tự nhiên của một công xôn đơn giản xác định về mặt lý thuyết bằng cách sử dụng phương
trình dưới đây:
K2 EI
M
2 AL4
Trong đó:
E – Mô đun đàn hồi vật liệu
I – Môn men quán tính mặt cắt ngang
- Tỷ trọng
A – Diện tích
L – Độ dài
M – Khối lượng
Giá trị K có 4 trường hợp:
- 1,8751
- 4,6941
- 7,8547
- 10,9955
Ví dụ, cho một tấm đơn giản kích thước 30 mm x 10 mm x 300 mm, được làm từ Nylon 66,
hai tần số được tính tự nhiên đầu tiên là 5,75 Hz và 36,04 Hz.
Chú ý: Kích thước lưới đề cập đến kích thước phần tử trung bình.
Những thiết lập dưới đây được sử dụng:
- Nâng cao độ chính xác
- Phần tử cong
Đối với phân tích tải động, kích thước lưới có ảnh hưởng đến độ chính xác kết quả. Kích
thước lưới phần tử trung bình 0,025 kết quả sản phẩm khoảng 2% so với kết quả lý thuyết.
Mặt khác, nếu đặt lực kéo 1000N tác dụng lên thanh kim loại, tần số tự nhiên của chế độ đầu
tiên tăng gần gấp đôi lên tới 60,24 Hz.
2.1.8. Quy trình thực hiện phân tích ứng suất
Quá trình thực hiện mô phỏng động học gồm 4 bước cốt lõi sau đây:
Bước 1 – Ý tưởng hóa: Đơn giản hóa hình học, bao gồm cả việc thiết lập các phân tích.
Bước 2 – Điều kiện biên: Ràng buộc và tải trọng, bao gồm cả việc xuất tải trọng từ mô
phỏng.
Bước 3 - Chạy mô phỏng và phân tích: Phân tích những kết quả ban đầu, bao gồm cả việc
hội tụ kết quả.
Bước 4 - Đánh giá: Chỉnh sửa hình học để đạt được kết quả thiết kế, bao gồm cả việc thay
đổi vật liệu gốc.
Đây là mô đun gắn với phần mềm Inventor Professional 2008. Nó cung cấp cho người dùng
một kết quả có đầy đủ các dạng phân tích như sức bền (Stress), dao động (Frequency), độ uốn
(Buckling), ảnh hưởng của nhiệt (Thermal), và
phân tích tối ưu (Optimization).
Trong phần này chúng ta nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Môi trường làm việc.
- Điều kiện biên.
- Kết quả phân tích.
Hình bên minh họa kết quả phân tích ứng suất cho chi tiết khi có lực tác dụng.
2.2.1. Môi trường làm việc và các thiết lập ban đầu
Môi trường làm việc của mô đun này là chi tiết đơn (Part).
Nếu đang ở trong môi trường lắp ghép (Assembly), kích đúp chuột vào chi tiết cần phân
tích để kích hoạt nó, hoặc nhấn phải chuột, chọn Edit.
Kích hoạt mô đun Stress analysis
Trên trình đơn chọn Applycations → Stress Analysis.
Thanh lệnh và trình duyệt hiện ra các nút công cụ để tiến hành các công việc tiếp theo.
CÔNG DỤNG
Thiết lập các tham số cho việc phân tích ứng suất,
DẠNG LỆNH
Thanh lệnh :Stress analysis settings: Thiết lập các thông số ban đầu cho việc phân tích.
GIẢI THÍCH
Hộp thoại xuất hiện:
Analysis Type: kiểu phân tích. Nhấn nút , danh sách kiểu hiện ra, nhấn chọn một trong
các kiểu sau:
+ Stress Analysis: phân tích ứng suất.
Đối với Stress Analysis, trên trình duyệt sẽ có kết quả như hình dưới gồm:
Equivalent Stress: ứng suất tương đương.
Maximum Principal Stress: ứng suất tối đa.
Minimum Principal Stress: ứng suất tối thiểu.
Deformation: độ biến dạng.
Safety Factor: hệ số an toàn.
Mesh Relevance: cho độ dày của lưới. Nhấn và rê thanh trượt để định độ dày của lưới.
Result Convergence: ON cho phép dùng phương pháp hội tụ hoàn thiện lưới.
Preview Mesh: cho hiển thị lưới trên chi tiết để xem trước.
Nhấn OK kết thúc lệnh.
Điều kiện biên tác động lên chi tiết là các ràng buộc, các lực tác dụng.
Đặt lực tác dụng
Lực tác dụng được cho bằng các đại lượng sau:
Force:lực tác dụng vào một điểm.
Pressure: lực ép lên bề mặt.
Moment:mô men.
Body loads:trọng lực.
Bearing load:Đặt lực lên bề mặt trụ, mặt cong .
- Cho lực tác dụng vào một điểm – Force
DẠNG LỆNH
Thanh lệnh: Stress analysis Force
GIẢI THÍCH
Hộp thoại xuất hiện:
Nút More: tăng thêm một số tham số phụ (hộp thoại bên phải).
Location: ví trí đặt lực (điểm đặt).
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến vị trí đã định, nhấn chuột.
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến đối tượng được chọn để định phương, nhấn chuột.
Phương của lực có thể là:
Cạnh mép của chi tiết;
Trục xuyên tâm của mặt trụ. Nhấn vào mặt trụ;
Trục làm việc;
Véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng. Nhấn vào mặt phẳng;
Véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng làm việc. Nhấn vào mặt phẳng làm việc.
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến mặt đã định, nhấn chuột. Lực ép vuông góc với
bề mặt được chọn.
Magnitude: cho cường độ (độ lớn) của lực. Gõ số. Đơn vị tính bằng MPa.
Nhấn OK kết thúc nhập số liệu.
- Cho mô men quay – Moment
DẠNG LỆNH
Thanh lệnh: Stress analysis Moment.
GIẢI THÍCH
Hộp thoại xuất hiện:
Faces: chọn bề mặt đặt mômen.
Direction:trục xoay.
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến đối tượng được chọn để định trục xoay, nhấn
chuột.
Earth Standard Gravity:trọng lực tiêu chuẩn của trái đất. Nhấn nút chọn hướng.
Acceleration: gia tốc trọng trường.
Enable: ON - cho phép kích hoạt. Các thông số hiện ra:
Magnitude: cho cường độ (độ lớn) của gia tốc. Gõ số. Đơn vị tính bằng mét/giây bình
phương (m/(s^2)).
Direction: hướng gia tốc.
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến đối tượng được chọn để định hướng, nhấn chuột.
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến đối tượng được chọn để làm trục xoay, nhấn
chuột.
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến đối tượng được chọn để định hướng, nhấn chuột.
Split tool: chọn đường biên dạng đã vẽ trong Sketch làm dao cắt.
Nhấn nút , tiếp theo đưa con trỏ đến mặt đã định, nhấn chuột.
nhấn, đưa con trỏ đến mặt trụ của chi tiết có ràng buộc, nhấn chuột. Mặt đó được
chọn.
nhấn các nút này để hiện thêm hoặc ẩn đi các phương án phụ.
Các phương án phụ:
Fix Radial Direction: ON – cố định theo hướng hướng tâm.
Fix Axial Direction: ON – cố định theo hướng dọc trục.
Fix Tangential direction: ON – cố định theo hướng tiếp tuyến.
Nhấn OK kết thúc lệnh.
Location: chọn một phần bề mặt trên bề mặt đã cắt của chi tiết.
Khi đó xuất hiện hộp thoại thông báo về các giá trị phản lực như sau:
Khi đó trên màn hình đồ họa sẽ xuất hiện cả 4 cửa sổ, tuy nhiên mới chỉ có một cửa sổ đầu
tiên là hiện một kết quả phân tích còn các cửa sổ mới tạo thì chỉ là mô hình chi tiết.
Để hiện các kết quả khác lên các cửa sổ còn lại thì ta kích chọn vào từng cửa sổ cho sáng lên
sau đó nháy kép chuột vào một kết quả muốn hiển thị trên trình duyệt.
Sau khi chọn xong trên màn hình đồ họa sẽ xuất hiện 4 cửa sổ với 4 kết quả phân tích khác
nhau.
Nút lệnh - Element Visibility: Hiển thị lưới phần tử chia trên chi tiết sau khi phân tích.
Sau khi phân tích xong phần mềm mặc định cho kiểu hiển thị kết quả là không chialưới trên mô
hình chi tiết. Nếu ta kích chọn nút lệnh này thì trên màn hình đồ họa mô hình 3D của chi tiết sẽ
được chia ra làm rất nhiều phần tử nhỏ theo phương pháp phần tử hữu hạn.
Để có kết quả tính toán chính xác hơn thì mô hình chi tiết càng phải được chia làm nhiều
phần tử nhỏ hơn. Tuy nhiên khi chia chi tiết làm càng nhiều phần tử thì khối lượng tính toán càng
lớn, điều này phụ thuộc vào cấu hình và tốc độ xử lý của máy vi tính.
Ta có thể chia lại lưới phần tử như sau:
Ra lệnh - Stress Analysis Settings: thiết lập lại tham số ban đầu.
Điều chỉnh mật độ lưới phần tử tại mục Mesh relevance bằng cách nhấn chọn và rê thanh
trượt để định độ dày của lưới.
Có thể nhấn Preview Mesh để xem trước.
Nhấn OK để đồng ý và đóng hộp thoại Stress Analysis Settings.
Kích chọn nút lệnh - Stress Analysis Update: tính toán lại với mật độ lưới chia vừa
chọn.
Chọn - Element Visibility: khi đó kết quả đưa ra là mô hình chi tiết được chia lại với
mật độ lưới khác.
Nút lệnh - Boundary Condition: Hiển thị biểu tượng lực tác dụng lên chi tiết sau khi
phân tích. Khi chọn lệnh này thì các lực hay mô men tác dụng vào cơ cấu mà ta đã đặt trước phân
tích sẽ được hiển thị trên màn hình đồ họa
Hiển thị giá trị ứng suất lớn nhất, nhỏ nhất trên chi tiết
Nút lệnh - Maximum Result và Minimum Result: chỉ rõ vị trí đạt giá trị lớn nhất
và nhỏ nhất trên chi tiết ứng với cột màu kết quả.
Hiển thị mức độ biến dạng của chi tiết sau phân tích
Nút lệnh - Deformation Style: các kiểu hiển thị hình dạng của chi tiết
sau khi phân tích.
Undeformed: hiển thị hình dạng của chi tiết không bị biến dạng
Actual: hiển thị hình dạng của chi tiết thực tế
0,5:1 Automatic: hiển thị hình dạng của chi tiết đã bị biến dạng với tỷ
lệ 0,5:1
1:1 Automatic, 2:1 Automatic, 5:1 Automatic: hiển thị hình dạng
của chi tiết đã bị biến dạng với các tỷ lệ 1:1, 2:1 và 5:1
F E,A
2a
2F
2a
a
F
b) Kết quả phân tích chuyển vị
a)Mô hình bài toán
2b
l h
b
F
F
z
N
a
F1
b
P
F2
D = 20 mm
b) Kết quả phân tích chuyển vị
a) Mô hình bài toán
R
(1)
1m
[1]
(2)
100 kN
2m
[2]
(3)
50 kN
3F
a
a/2
a
2F
a
q = F/a
a
10 kN
(4)
0,2 m
[3]
20 kN
(3)
0,4 m
[2]
(2)
30 kN
0,4 m
[1]
(1)
R b) Kết quả phân tích chuyển vị
A2 = 5 cm
0,4
60 kN
0,4
0,8 m
A1 = 2 cm
20 kN
b) Kết quả phân tích chuyển vị
a) Mô hình bài toán
2EA
2a
2F
a
EA
3a
2EA
F
a
a
EA
F
a
500 kN
b
N
60 cm
20 cm
P
300 kN I-I