Báo Cáo Luận Văn PDF

You might also like

You are on page 1of 96

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN –ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN VIỄN THÔNG

---------------o0o---------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ HỆ THỐNG RFID


THÔNG BÁO Y TÁ

GVHD: THS. NGUYỄN CHÍ NGỌC


SVTH: TRƯƠNG HOÀNG TUẤN ANH 40900100
HUỲNH CHÍ HỬU 41001426

TP.HỒ CHÍ MINH THÁNG 11 NĂM 2014

i
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ (giáo viên phản biện).
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ (giáo viên hướng dẫn).
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
-----✩----- -----✩-----
Số: ______ /BKĐT
Khoa: Điện – Điện tử
Bộ Môn: Viễn Thông

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


1. HỌ VÀ TÊN: TRƯƠNG HOÀNG TUẤN ANH -MSSV: 40900100
HUỲNH CHÍ HỬU -MSSV: 41001426
2. NGÀNH: VIỄN THÔNG LỚP : DD09DV5
DD10DV3
3. Đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG RFID ỨNG DỤNG VÀO THÔNG BÁO Y TÁ
4. Nhiệm vụ (Yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
5. Ngày giao nhiệm vụ luận văn: ...............................
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ...................................
7. Họ và tên người hướng dẫn: Phần hướng dẫn
................................................................. .....................................
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ Môn.
Tp.HCM, ngày…... tháng….. năm 2014
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:


Người duyệt (chấm sơ bộ):.......................
Đơn vị:......................................................
Ngày bảo vệ : ...........................................
Điểm tổng kết: .........................................
Nơi lưu trữ luận văn: ...............................
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
-----✩----- -----✩-----
Ngày….tháng….năm 2013

PHIẾU CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN


(Dành cho người phản biện)
1. HỌ VÀ TÊN: TRƯƠNG HOÀNG TUẤN ANH -MSSV: 40900100

HUỲNH CHÍ HỮU -MSSV: 41001426

2. NGÀNH: VIỄN THÔNG


3. Đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG RFID ỨNG DỤNG VÀO THÔNG BÁO Y TÁ
4. Họ tên người hướng dẫn: Ths.NGUYỄN CHÍ NGỌC.
5. Tổng quát về bản thuyết minh:
Số trang ……… Số chương ……….
Bảng số liệu ……… Số hình vẽ ……….
Số tài liệu tham khảo ……… Phần mềm tính toán ……….
6. Những ưu điểm chính của LVTN
………………………………………………………………………………………….. ..
…………………………………………………………………………………………
7. Những thiếu sót của LVTN
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đề nghị: Được bảo vệ Bổ sung thêm để bảo vệ
Không được bảo vệ
8. Câu hỏi sinh viên trả lời trước Hội Đồng
a. …………………………………………………………………………………
b. …………………………………………………………………………………
c. …………………………………………………………………………………
d. …………………………………………………………………………………
e. …………………………………………………………………………………
9. ĐÁNH GIÁ CHUNG (bằng chữ: GIỎI, KHÁ, TB)…………Điểm: ….. …………….

Ký tên (ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin chân thành cám ơn tất cả các thầy cô trong khoa Điện-Điện
Tử, nhất là các thầy cô trong bộ môn Viễn Thông đã cung cấp những kiến thức
nền tảng giúp chúng em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt chúng em xin chân thành cám ơn Thầy NGUYỄN CHÍ NGỌC đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn vừa qua.Thầy đã rèn luyện cho chúng em tính tự lập
nghiên cứu tìm tòi, khơi dậy niềm đam mê và sự dấn thân trong khoa học. Tất cả
những điều này sẽ là hành trang quý báu cho chúng em trên bước đường dài đầy
chông gai phía trước.
Sau cùng xin gửi lời cám ơn đến gia đình,người thân và bạn bè đã luôn ủng
hộ động viên và giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, 20 tháng 11 năm 2014 .
TRƯƠNG HOÀNG TUẤN ANH
HUỲNH CHÍ HỬU
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC Trang
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ (giáo viên phản biện). ................................................................. ii
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ (giáo viên hướng dẫn). ............................................................... iii
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ........................................................................... iv
PHIẾU CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN .................................... Error! Bookmark not defined.
PHIẾU CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN ................................................................................ v
MỤC LỤC .......................................................................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH VẼ ..................................................................................................... xi
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................................... xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ xiii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................... xiv
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN............................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
2. Mô tả hệ thống ...................................................................................................... 1
3. Nhiệm vụ của luận văn ......................................................................................... 2
PHẦN 2: LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ RFID..................................................................... 4
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID .......................................................................... 4
1. Giới thiệu chung về nhận dang vô tuyến RFID ................................................... 4
2. Phân loại hệ thống RFID ...................................................................................... 7
2.1 Phân loại theo tần số ................................................................................... 8
2.2. Phân loại theo các tiêu chuẩn.................................................................... 10
3. RFID và các hệ thống nhận dạng ....................................................................... 12
3.1. Hệ thống mã vạch ...................................................................................... 12
3.2. Nhận dạng quang học................................................................................ 13
3.3. Nhận dạng sinh trắc học ........................................................................... 14
3.4. Thẻ thông minh ......................................................................................... 15
4. Ứng dụng công nghệ RFID vào đời sống ........................................................... 18
4.1. Trong quản lý kho hàng ............................................................................ 18
4.2. RFID trong quản lý thu phí giao thông. ................................................... 19
4.3. RFID trong quản lý thư viện..................................................................... 20
4.4. Điều khiển lối vào ...................................................................................... 20
II: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG RFID........................................... 22
1. Giới thiệu Tags RFID ......................................................................................... 22
1.1. Các chức năng của Tag ............................................................................. 22
1.2. Phân loại Tag ............................................................................................. 22
1.2.1 Thẻ thụ động .................................................................................................. 22
1.2.2 Thẻ tích cực ............................................................................................... 23
1.2.3 Thẻ bán thụ động ...................................................................................... 24
2. Reader RFID ....................................................................................................... 25
2.1. Giới thiệu ................................................................................................... 25
2.2. Các thành phần vật lý ............................................................................... 26
2.2.1. Máy phát..................................................................................................... 26
2.2.2. Máy thu ...................................................................................................... 26
2.2.3. Vi mạch ...................................................................................................... 26
2.2.4. Bộ nhớ ........................................................................................................ 27
2.2.5. Các kênh nhập – xuất của cảm biến, cơ cấu chấp hành và bảng tín hiệu . 27
2.2.6. Mạch điều khiển......................................................................................... 27
2.2.7. Giao diện truyền thông ............................................................................... 27
2.2.8. Nguồn năng lượng ..................................................................................... 28
2.3. Các thành phần logic ................................................................................. 28
2.3.1. Reader API ................................................................................................. 28
2.3.2. Communication .......................................................................................... 28
2.3.3. Event manager ........................................................................................... 28
2.3.4. Antenna subsystem ..................................................................................... 29
2.4. Phân loại Reader ....................................................................................... 29
2.4.1. Phân loại theo giao diện của Reader .......................................................... 29
2.4.2. Phân loại dựa trên tính chuyển động của Reader ...................................... 30
3. Cơ chế truyền dữ liệu giữa thẻ và Reader. ........................................................ 30
3.1. Kiểu tán xạ ngược ..................................................................................... 31
3.2. Kiểu máy phát ........................................................................................... 32
III. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA ......................... 33
1. GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA......................................... 33
1.1. Java là gì ? ................................................................................................. 33
1.2. Lịch sử phát triển của ngôn ngữ lập trình Java ....................................... 33
1.3. Một số đặc điểm nổi bậc của ngôn ngữ lập trình Java ..................................... 33
1.3.1. Máy ảo Java (JVM - Java Virtual Machine) ........................................... 33
1.3.2. Thông dịch ................................................................................................. 34
1.3.2 Độc lập nền ................................................................................................ 34
1.3.4 Hướng đối tượng ....................................................................................... 34
1.3.5 Đa nhiệm - đa luồng (MultiTasking - Multithreading) ............................ 34
1.3.6 Khả chuyển (portable) .............................................................................. 34
1.3.7 Hỗ trợ mạnh cho việc phát triển ứng dụng .............................................. 35
1.4. Ứng dụng của Java .............................................................................................. 35
1.4.1. Java và ứng dụng Console ............................................................................ 35
1.4.2. Java và ứng dụng Applet .............................................................................. 35
1.4.3. Java và phát triển ứng dụng Desktop dùng AWT và JFC .......................... 36
1.4.4. Java và phát triển ứng dụng Web ............................................................... 36
1.4.5. Java và phát triển các ứng dụng nhúng....................................................... 36
2. GIỚI THIỆU VỀ JAVA SWING ....................................................................... 37
2.1. Swing là gì ? ......................................................................................................... 37
2.2. Các thành phần GUI (Swing) .............................................................................. 37
2.2.1. Nhóm Container ........................................................................................... 38
2.2.2. Nhóm Component ......................................................................................... 39
2.2.3. Nhóm Helper ................................................................................................. 42
2.2.4. Layout Manager ........................................................................................... 42
PHẦN 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG............................................................................... 44
I. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG ..................................................... 44
1. Reader và RFID tag ............................................................................................ 44
1.1. RFID reader RDM880 .................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Thông số của Reader RDM880 ................................................................. 44
1.2. Các hàm điều khiển Reader RDM880. ..................................................... 46
1.2. Thẻ RFID Mifare 13.56Mhz ..................................................................... 48
1.3. Giao thức truyền thông giữa reader và thẻ .............................................. 51
2. Giới thiệu ARM Cortex–M4 , vi điều khiển TM4C12x của Texas Instrument.
52
2.1. ARM Cortex–M4 ....................................................................................... 52
2.2. Dòng vi điều khiển TM4C12x của Texas Instrument. ............................. 53
2.2.1 Board Tiva™ C Series TM4C123G LaunchPad Evaluation ................... 54
2.2.1.1 Giới thiệu .............................................................................................. 54
2.2.1.2 Đặc điểm chính ..................................................................................... 55
2.2.1.3 Sơ đồ khối của board Tiva™ C Series TM4C123G LaunchPad
Evaluation ........................................................................................................... 56
3.1. MẠNG RS485 ..................................................................................................... 57
3.1. Giới thiệu chuẩn RS485 ............................................................................ 57
1.2. Mạng truyền nhận RS485 ......................................................................... 60
3.2.1 Mạch chuyển đổi RS-232 sang RS-485. ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Mạch Chuyển đổi TTL sang RS485 và ngược lại. ..... Error! Bookmark not
defined.
1.3. Hệ thống mạng RS485 thực tế .................................................................. 61
II. LẬP TRÌNH CHO CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG ..................................... 65
1. Lập trình cho board Tiva ................................................................................... 65
1.1. Cấu hình hệ thống ..................................................................................... 65
1.1.1 Cấu hình cho GPIO ................................................................................... 65
1.1.2 Cấu hình cho USART................................................................................ 65
1.1.3 Cấu hình Ngắt Interrupt ........................................................................... 66
1.2. Giải thuật chương trình cho Board Tiva .................................................. 67
2. Giao thức truyền thông trong mạng RS485 ...................................................... 67
2.1 Xây dựng chuẩn Message .......................................................................... 68
2.2 Xây dựng các lệnh cơ bản ......................................................................... 68
3. Lập trình cho Master-PC ................................................................................... 69
3.1 Giao diện chương trinh ............................................................................. 69
3.2 Giải thuật ................................................................................................... 71
3.3. Cơ sở dữ liệu .............................................................................................. 71
PHẦN IV : KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ ............................................................................ 74
1. KẾT QUẢ ........................................................................................................... 74
2. ƯU ĐIỂM ............................................................................................................ 77
3. NHƯỢC ĐIỂM ................................................................................................... 77
4. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 78
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1. 1 Mô hình hệ thống quản lý nhân sự. ....................................................................... 2
Hình 2. 1. Lịch sử phát triển của hệ thống RFID giai đoạn 1880 – 1960 ................................ 4
Hình 2. 2. Sơ đồ hoạt động bộ phát đáp của Charles Walton. ................................................. 5
Hình 2. 3. Lịch sử phát triển của hệ thống RFID giai đoạn 1960 - 1990 ................................. 6
Hình 2. 4. Lịch sử phát triển của hệ thống RFID giai đoạn 1990 – 2009 ................................ 7
Hình 2. 5. Sơ đồ hệ thống RFID cơ bản .................................................................................. 8
Hình 2. 6. Dảy tần số phân loại của hệ thống RFID. ............................................................... 8
Hình 2. 7. Bảng chuẩn tần số hoạt động của RFID. ................................................................ 9
Hình 2. 8. Các hệ thống nhận dạng tự động .......................................................................... 12
Hình 2. 9. Mã vạch (barcode) ............................................................................................... 13
Hình 2. 10. Một phần mềm nhận dạng ký tự quang học ........................................................ 14
Hình 2. 11. Nhận dạng dấu vân tay....................................................................................... 15
Hình 2. 12. Hình ảnh của thẻ thông minh. ............................................................................ 16
Hình 2. 13. Ứng dụng trong quản lý sản phẩm ..................................................................... 19
Hình 2. 14. Ứng dụng trong thu phí giao thông .................................................................... 19
Hình 2. 15. Ứng dụng trong quản lý thư viện ....................................................................... 20
Hình 2. 17. Một sô loại thẻ thụ động .................................................................................... 23
Hình 2. 18. Một sô loại thẻ tích cực ..................................................................................... 24
Hình 2. 19. Một số loại thẻ bán thụ động .............................................................................. 24
Hình 2. 20. Sơ đồ khối các loại thẻ RFID ............................................................................. 25
Hình 2. 21. Các thành phần vật lý Reader ............................................................................. 26
Hình 2. 22. Thành phần logic Reader. .................................................................................. 28
Hình 2. 23: Cơ chế truyền ở trường gần và trường xa của reader .......................................... 31
Hình 2. 24.Cơ chế truyền kiểu tán xạ ngược của thẻ tích cực ................................................ 32
Hình 2. 25. Cơ chế truyền kiểu tán xạ ngược của thẻ thu động ............................................. 32
Hình 2. 26. Ứng dụng Applet chạy trên WEB ...................................................................... 35
Hình 2. 27. Sơ đồ phân cấp lớp GUI (Swing) ....................................................................... 38
Hình 2. 28. Cấu trúc ScrollPane ........................................................................................... 39
Hình 2. 29. Cấu trúc lớp JComponent................................................................................... 40
Hình 3.1. RFID READER RDM880 ................................................................................. 44
Hình 3.2. Thẻ Mifare .......................................................................................................... 49
Hình 3.3. Sơ đồ khối của thẻ Mifare ................................................................................... 49
Hình 3.4. Cách sắp xếp bộ nhớ của thẻ MFs50 ................................................................... 50
Hình 3.5. Sơ đồ sắp xếp bộ nhớ thẻ MFs70 ........................................................................ 51
Hình 3.6. Sơ đồ quá trình Reader tương tác với thẻ ............................................................ 52
Hình 3.7. Sơ đồ khối tổng quan Cortex-M4 ........................................................................ 53
Hình 3.8. Hình ảnh thực thế board Tiva .............................................................................. 55
Hình 3.9. Sơ đồ khối board Tiva ........................................................................................ 56
Hình 3.10. Cách cung cấp nguồn cho board bằng SW3 ........................................................ 57
Hình 3.11. Đường truyền cân bằng. ...................................................................................... 58
Hình 3.12. Đường truyền không cân bằng. ........................................................................... 59
Hình 3. 15. Sơ đồ của IC MAX485 ...................................................................................... 60
Hình 3.16. Sơ đồ giao thức Master/Slave. ............................................................................ 61
Hình 3.17. Sơ đồ khối mạng thực tế. (RS485 Half-duplex) ................................................... 62
Hình 3.18. Các phương pháp chặn đầu cuối trong mạng RS-485. ......................................... 63
Hình 3.19. Mạch giao tiếp RDM880 với Board Tiva, kết nối mạng RS485 ........................... 64
Hình 3.20. Sơ đồ giải thuật cho Board Tiva .......................................................................... 67
Hình 3.21. Giao diện ứng dụng Tab Setting .......................................................................... 69
Hình 3.23. Giao diện ứng dụng Tab Report .......................................................................... 70
Hình 3.24. Giao diện ứng dụng Tab Manage ........................................................................ 71
Hình 3.25. Giải thuật chương trình ....................................................................................... 71
Hình 4.1 Mô hình mạch thực tế ......................................................................................... 74
Hình 4.2 Mô hình kết nối board Tiva vào mạng RS485 ..................................................... 74
Hình 4.3 Nút nhấn yêu cầu được kích hoạt ......................................................................... 75
Hình 4.4 Phần mềm nhận tín hiệu báo có yêu cầu ............................................................... 75
Hình 4.5 Phần mềm lưu lại trong CSDL để quản lý, báo cáo .............................................. 76
Hình 4.6 Thao tác quét thẻ khi đáp ứng yêu cầu từ phòng bệnh .......................................... 76
Hình 4.6 Phần mềm đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu ....................................................... 77

DANH SÁCH BẢNG


Bảng 3.1. Thông số cơ bản của Reader RDM880. ............................................................... 45
Bảng 3.2. So sánh các phương pháp chặn đầu cuối. ............................................................. 63
Bảng 3.3. Cấu trúc Message ................................................................................................ 68
Bảng 3.4. Frame Message ................................................................................................... 68
Bảng 3.5. Tập lệnh trong mạng ........................................................................................... 69
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CRC Cyclic Reducdancy Check


CW Continous Wave

EPC Electronic Product Code

FDMA Frequency Division Multiple Access

IFF Identification Friend or Foe

LRC Longitudinal Redundancy Check

PPM Pulse Position Modulation

RFID Radio Frequency Identification

SDMA Space Division Multiple Access

TDMA Time Division Multiple Access


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn này trình bày về việc sử dụng hệ thống RFID kết hợp với mạng RS485 gửi dữ liệu
bệnh nhân, y tá, số phòng từ thiết bị tới phần mềm đặt tại máy chủ chứa cơ sở dữ liệu. Thiết
kế hệ thống với các yêu cầu về phần cứng được đặt ra: nút nhấn báo hiệu khi có nhu cầu gọi
y tá, đầu đọc thẻ RFID lấy thông tin y tá khi đáp ứng nhu cầu, thông tin về bệnh nhân, phòng
bệnh, thời gian yêu cầu khi nhấn nút cũng như thông về y tá trực, thời gian đáp ứng sẽ được
mạch gửi về máy chủ thông qua mạng RS485 . Thiết kế phần cứng trong đề tài luận văn tốt
nghiệp được thực hiện như sau:
- Thiết kế mạch dùng báo hiệu, gửi thông tin bệnh nhân, số phòng về máy chủ.
- Thiết kế mạch dùng để đọc thẻ RFID của y tá đáp ứng và gửi thông tin về máy chủ.
- Thiết kế mạch dùng để truyền nhận dữ liệu khách hàng qua mạng RS485.
Ngoài ra còn kết hợp với việc xây dựng phần mềm quản lý trên máy chủ với các yêu cầu
được đặt ra như: nhận dữ liệu thông tin bệnh nhân, số phòng, y tá từ mạch , nhận dữ liệu
thông tin khách hàng từ mạch nhận RS485- LAN, xử lý thông tin nhận được và xuất báo cáo,
đánh giá, xem dữ liệu hoạt động của hệ thống . Thiết kế phần mềm thực hiện được những việc
sau:
- Nhận dữ liệu thông tin bệnh nhân, số phòng, thời gian khi có yêu cầu từ nút nhấn
cảnh báo từ mạch truyền nhận.
- Nhận dữ liệu thông tin y tá, thời gian đáp ứng số phòng khi yêu cầu từ nút nhấn được
đáp ứng thông qua mạch truyền nhận .
- Xử lý dữ liệu nhận được: hiển thị thông tin, đánh giá chất lượng phục vụ, hoạt động
hàng ngày của hệ thống.
- Nhận dữ liệu từ mạch truyền nhận với máy chủ.
- Thực hiện xử lý chống xung đột dữ liệu khi có nhiều yêu cầu đồng thời.

YÊU CẦU LUÂN VĂN


 Tìm hiểu công nghệ RFID.
 Thiết kế mạch giao tiếp Board Tiva và Reader RDM880.
 Lập trình cho Board Tiva điều khiển Reader RFID RDM880.
 Thiết kế hệ thống mạng CAN gồm 1 Master và nhiều Slave.
 Thiết kế cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự,tra cứu

CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN


 Thiết kế và layout mạch giao tiếp giữa Board Tiva và Reader RDM880.
 Lập trình cho Board Tiva điều khiển Reader RDM8800 đọc thẻ
 Thiết kế hệ thống mạng CAN ổn đinh.
 Master –PC quản lý hệ thống ổn định.

TÓM TẮT NỘI DỤNG BÁO CÁO


 Phần I: Giới thiệu đề tài.

Phần này mô tả tông quan về đề tài


 Phần II: Lý thuyết RFID và Java

Phần này tìm hiểu về các thành phần vật lý và logic của hệ thống RFID,cách thức hoạt
động các thành phần.
Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Java và Java Swing
 Phần III: Thiết kế và thi công.

Phần này giới thiệu các linh kiện,kit vi xử lý sử dụng trong hệ thống. Đưa ra sơ đồ,giải
thuật, layout phần cứng hệ thống.
 Phần IV: Đánh giá và kết quả.

Phần này đưa ra đánh giá chung vệ hệ thống khi hoạt động,những ưu nhược điểm của hệ
thống.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

PHẦN 1 : GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN


1. Đặt vấn đề

Song hành cũng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các hệ thống hỗ trợ chăm sóc
bệnh nhân cũng phát triển không ngừng và đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc và phục vụ của các bác sĩ, y tá đối với bệnh nhân. Các hệ thống
thông báo này cho phép bệnh nhân có thể kịp thời báo tin yêu cầu khi cần mà không cần
lúc nào cũng có người túc trực kề bên hay vì giới hạn khoảng cách. Như vậy có nghĩa là
bệnh nhân luôn được chăm sóc mà không cần nhiều nhân sự và cũng giảm bớt áp lực cho
bộ phận y tá trực.
Ở các nước tiên tiến, hệ thống thông báo này là điều bắt buộc, dù là đơn giản hay là
phức tạp. Ví dụ như có hệ thống khi bệnh nhân nhấn nút yêu cầu thì thông tin đó sẽ truyền
lên phòng y tá trực dưới dạng đèn báo hay âm thanh. Nhưng cũng có hệ thống phức tạp
như việc kết hợp máy tính, các cuộc goi được lưu trữ, hay việc đàm thoại trực tiếp giữa
bệnh nhân với y tá , bác sĩ
Ở nước ta, việc thiết kế chế tạo hệ thông thông báo này còn khá mới mẻ, cho dù đã có
một số đơn vị khảo sát nhưng chưa được phổ biến. Mặt khác, các bệnh viện và cơ sở y tế
trong nước phải nhập hệ thống này từ các hãng sản xuất nước ngoài với giá thành rất đắt,
nhưng hiệu quả đầu tư không cao cho nên việc nghiên cứu, thiết kế hệ thống này trong
nước là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu tất yêu nêu trên dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo - Thạc
sỹ Nguyễn Chí Ngọc chúng em đã thực hiện đề tài “Thiết kết hệ thống RFID thông báo
y tá .”

2. Mô tả hệ thống
Hệ thống thông báo y tá bằng thẻ RFID Mifare Iso 14443 Type A. Hệ thống bao gồm :
 Thẻ RFID : lưu trữ mã nhân viên. (y tá)
 Nhiều Slave RFID : đọc dữ liệu thẻ RFID, thực thi các yêu cầu nhận được từ Master.
 Một Master : kiểm soát hệ thống giao tiếp RS485, điều khiển các Slave, kết nối trực tiếp cơ
sở dữ liêu.
 Cơ sơ dữ liêu : lưu trữ mã và toàn bộ thông tin cá nhân của nhân viên. (y tá)

Page 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 1. 1Mô hình hệ thống quản lý nhân sự.

3. Nhiệm vụ của luận văn

 Tìm hiểu lý thuyết công nghệ RFID.


 Tìm hiểu IC Reader RDM 880 và Tags Mifare.
 Thiết kế bo mạch giao tiếp IC RDM 880 với máy tính và kit ARM TivaTM C
Series LaunchPad Evaluation Kit
 Tìm hiểu hệ thống mạng RS485 gồm 1 Master và nhiều Slave ; giao thức
truyền nhận dữ liêu trong mạng.
 Viết chương trình dành cho Master Java ,hệ cơ sở dữ liệu My SQL
 Tìm hiểu Kit ARM TivaTM C Series LaunchPad Evaluation Kit

Page 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Viết chương trình cho các Slave :lập trình cho kit TivaTM C Series LaunchPad
Evaluation Kit điều khiển RDM880 và hoạt động trong mạng RS485
 Kết hợp các thành phần của hệ thống để tạo thành một hệ thống thông báo
hoàn chỉnh.
 Demo hệ thống.

Page 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

PHẦN 2: LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ RFID

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID


1. Giới thiệu chung về nhận dang vô tuyến RFID
Các công nghệ ngày nay luôn hướng tới sự đơn giản, tiện lợi và đặc trưng luôn được
ưu tiên hàng đầu là khả năng không dây (wireless). Thiết bị không dây càng ngày càng phát
triển rộng rãi làm cho con người được giải phóng, tự do và thoải mái hơn. Công nghệ RFID ra
đời đã tạo ra cuộc cách mạng trong môi trường tương tác hiện nay
RFID ( Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng song
vô tuyến. Công nghệ cho phép nhận biết các đối tượng thông qua hệ thống thu phát song radio.
Một thiết bị đọc thông tin được chứa trong chip không tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa,
mà không thực hện bất kì giao tiếp vật lý nào hoặc yêu cầu một sự nhìn thấy giữa hai thiết bị.
Từ đó có thể giám sát, quản lý hoặc lưu vết từng đối tượng.
RFID là một trong những kỹ thuật được đánh giá cao và phát triển nhanh chóng trong
khoảng thời gian ngắn. Lần đầu tiên một công nghệ tương tự đó là bộ tách sóng IFF
(Identification Friend or Foe) được phát minh năm 1937 bởi người Anh và được quân đồng
minh sử dụng trong Thế Chiến lần thứ II để nhận dạng máy bay ta và địch. Kỹ thuật này trở
thành nền tảng cho hệ thống kiểm soát không lưu thế giới vào thập niên 50. Nhưng trong
khoảng thời gian này do chi phí quá cao và kích thước quá lớn của hệ thống nên chúng chỉ
được sử dụng trong quân đội, phòng nghiên cứu và những trung tâm thương mại lớn

Hình 2. 1. Lịch sử phát triển của hệ thống RFID giai đoạn 1880 – 1960
Cuối thập niên 60 và đầu thập niên 70, bắt đầu xuất hiện những công ty giới thiệu
những ứng dụng mới cho RFID mà không quá phức tạp và đắt tiền. Ban đầu phát triển những
thiết bị giám sát điện tử (Electronic Article Surveillance - EAS) để kiểm soát hàng hóa chẳng
hạn như quần áo hay sách trong thư viện

Page 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Kỹ thuật RFID ngày càng được nhiều người biết đến trong những thập niên 60 và 70,
bắt đầu xuất hiện nhiều hơn ứng dụng của kỹ thuật này trong nhiều mặt của cuộc sống. Kỹ
thuật này càng được hoàn thiện, từ nhận biết trở thành nhận dạng.Đến năm 1973, Mario
Cardullo tuyên bố nhận được bằng sang chế tại Mỹ cho thẻ RFID tích cực với bộ nhớ có thể
ghi nhiều lần. Cùng cuối năm này Charles Walton thành công với bằng sáng chế cho bộ phát
đáp thụ động sử dụng để mở khóa cửa.

Hình 2. 2. Sơ đồ hoạt động bộ phát đáp của Charles Walton.

Việc khảo sát tỉ mỉ kỹ thuật radio được đem nghiên cứu và phát triển trong các hoạt
động thương mại cho đến thập niên 1960 và tiến triển rõ vào những năm 1970 bởi các công ty,
học viện và chính phủ Mỹ. Chẳng hạn, Bộ năng lượng Los Alamos Nation Laboratory đã phát
triển hệ thống theo dõi nguyên liệu hạt nhân bằng cách đặt thẻ vào xe tải và đặt các reader tại
các cổng của bộ phận bảo vệ. Đây là hệ thống được sử dụng ngày nay trong các hệ thống trả
tiền lệ phí tự động. Kỹ thuật này cải tiến so với các kỹ thuật trước như các mã vạch trên hàng
hóa và các thẻ card viền có tính từ
Cũng từ yêu cầu của bộ Nông nghiệp, Los Alamos phát triển thẻ RFID thụ động phục
vụ cho việc nuôi gia súc. Các công ty phát triển một hệ thống sử dụng tần số thấp (LF
125kHz), đặc biệt các bộ phát đáp kích thước nhỏ hơn được bọc vào trong thủy tinh và được
cái vào bên dưới lớp da của gia súc. Hệ thống này vẫn còn được sử dụng rộng rãi trên thế giới
hiện nay.
Đầu những năm 90, các kỹ sư của IBM phát triển và tạo ra hệ thống RFID hoạt động ở
băng tần UHF. Sử dụng băng tần UHF sẽ đạt được tầm đọc xa hơn ( lên đến 6m) và truyền dữ
liệu nhanh hơn.

Page 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 2. 3. Lịch sử phát triển của hệ thống RFID giai đoạn 1960 - 1990
Năm 1999, khi Uniform Code Coucil, EAN International, Procter & Gamble và
Gillette đạt nền tảng xây dựng trung tậm nhận dạng tự động (Auto-ID) tại viện công nghệ
Massachusetts. Hai giáo sư David Brock và Sanjay Sarma đã làm một vài nghiên cứu về chế
tạo thẻ RFID chi phí thấp. Ý tưởng của họ là tạo ra một thẻ RFID với chip đơn giản, lưu trữ ít
dữ liệu, chỉ một chuỗi số, dữ liệu lien quan đến chuỗi này sẽ được truy cập trên Internet.
Điều này đã tạo ra một bước phát triển mới cho RFID. Sarma và Brock đã biến RFID
thành một công nghệ cho phép lien kết vật thể với mạng thông tin.
Vào những năm 1999 – 2003, trung tâm nhận dạng tự động ( Auto – ID ) đã có sự hỗ
trợ của hơn 100 công ty lớn, của bộ Quốc Phòng Mỹ và các đại lý bán lẻ trên toàn thế giới, đã
thành lập các phòng nghiên cứu ở Úc, Anh, Thụy Sỹ, Nhật Bản và Trung Quốc. Phát triển hai
giao thức tương tác vô tuyến (Class 1 và Class 0), khung số mã hóa sản phẩm bằng điện tử
(EPC – Electronic Product Code) và kiến trúc một mạng lien kết cho phép tìm kiếm dữ liệu
lien quan đến một thẻ RFID trên Internet.
Một số ứng dụng đầy tính sáng tạo của công nghệ RFID như : tại khu vui chơi giải trí
Water World của Singapore, ngày nay người ta đã cấy thẻ RFID trên mình các con cá để dễ
dàng nhận dạng chúng trên màn hình TV khi chúng bơi qua đầu đọc RFID. Thậm chí công an
thành phố Mexico đã gắn các thẻ RFID vào trong cơ thể của một số nhân viên, nhờ đó họ có
thể được theo dõi và bảo vệ trong trường hợp bị bắt cóc.
Cho đến nay, từ những nhà hàng nhỏ như nhà hàng sushi đến các tổ chức lớn như
Wal-Mart đã không còn áp dụng cách quản lý và phân phối hàng theo dây chuyền và kiểm kê
hàng nữa. Qua 4 năm kinh doanh, Wal-Mart đã nhấn mạnh rằng các nhà phân phối hàng lớn
nhất của họ đã đặt các thẻ RFID trên các tầu chở hàng lớn để giúp mọi người đẩy lên và đẩy
xuống các dây truyền kiểm kê hàng hóa với độ chính xác tính trên từng giây.

Page 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 2. 4. Lịch sử phát triển của hệ thống RFID giai đoạn 1990 – 2009
Tại Việt Nam hiện nay, nhu cầu sử dụng RFID ngày càng nhiều và mở ra một thị
trường vô cùng tiềm năng cho các nhà nghiên cứu, sinh viên và các nhà sản xuất
Một số doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng các tiện ích của công nghệ RFID.
Điển hình như công ty TECHPRO Việt Nam, hợp tác cùng Hãng IDTECK – Korea ứng dụng
RFID trong chấm công điện tử, kiểm soát thang máy. Viện Công nghệ Thông tin đã giới thiệu
chào bán các hệ thống ứng dụng RFID như: hệ thống kiểm soát xâm thực AC200 sử dụng thẻ
RFID; khóa thẻ điện tử RFID K400R; hệ thống kiểm soát vô tuyến.
Trung tâm công nghệ cao Việt Nam, thuộc Viện điện tử - tin học - tự động hóa, đang
nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ phần mềm cho các hệ thống quản lý tự động bằng thẻ
RFID để ứng dụng trong hệ thống thu phí cầu đường. Tại TP. HCM, công nghệ RFID cũng
đang được triển khai ứng dụng trong trạm thu phí Xa lộ Hà Nội và hệ thống kiểm soát bãi đỗ
xe tự động tại hầm đậu xe tòa nhà The Manor...

2. Phân loại hệ thống RFID

Một hệ thống RFID bao gồm một đầu đọc (Reader), một bộ phát đáp hay còn gọi là
thẻ RFID (RFID Tags), và hệ thống anten. Thẻ RFID được gắn vào vật thể cần nhận dạng,
chứa thông tin của vật thể đó và giao tiếp với đầu đọc bằng sóng vô tuyến, thu phát qua hệ
thống anten. Người dùng có thể xứ lý trực tiếp thông tin trên đầu đọc, hoặc thông tin này
được này đầu đọc đưa về bộ xử lý trung tâm, tự động xử lý. Anten của đầu đọc có thể được
tích hợp trên nó hoặc có thể là tách biệt dùng cáp để kết nối. Trong khi anten của thẻ phải
được tích hợp ngay trên thẻ. Hầu hết thẻ RFID có một chip IC( silicon chip), thường chứa
đựng thông tin nhận dạng thẻ đồng thời xử lý các thông tin đến từ đầu đọc.

Page 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 2. 5. Sơ đồ hệ thống RFID cơ bản


Người ta phân loại hệ thống RFID chủ yếu dựa vào tần số hoạt động, bởi cách cung
cấp năng lượng cho thẻ RFID hoặc bới các giao thức sử dụng để liên lạc giữa thẻ và đầu đọc.
Sự lựa chọn tần số, công suất nguồn và giao thức truyền dữ liệu phụ thuộc cơ bản vào dải tần
cho phép, chi phí và các đặc trưng của ứng dụng cụ thể.

2.1 Phân loại theo tần số

Hình2. 6.Dảy tần số phân loại của hệ thống RFID.

Tag cost
Band Regulations Range Data Remarks (2014)
speed US $
120-150 kHz Unregulated 10cm Low Animal idenfication, $ 0.1- 0.5
(LF) Factory data
collection
ISM band 1m Low to Smart cards
13.56 MHz Worldwide moderate (MIFARE, ISO/IEC $ 0.08- 1
(HF) 14443)
433 MHz Short Range 1- Moderater Defence application $ 0.03-2
(UHF) Devices 100m with active tags
865-868
MHz $ 0.07-1

Page 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

(Europe) Moderate EAN, various Passive


902-928 ISM band 1-2m standards tags
MHz (North to high
America)
UHF
2450- $0.01-6
5800 MHz ISM band 1-2m High 802.11 WLAN, Active
(microwave) Bluetooth standards Tags
3.1–10 GHz Ultra wide 200m High requires semi-active $5
(microwave) band or active tags projected
Hình 2. 7. Bảng chuẩn tần số hoạt động của RFID.
Có 4 loại tần số chính được sử dụng cho hệ thống RFID: low, high, ultrahigh, microwave.
 Low-frequency: băng tần từ 125 KHz - 134 KHz. Băng tần này phù hợp với phạm vi
ngắn như hệ thống chống trộm, nhận dạng động vật và hệ thống khóa tự động.
 High-frequency: băng tần 13,56 MHz. Tần số cao cho phép độ chính xác cao hơn với
phạm vi 3 feet (0.9m), vì thế giảm rủi ro đọc sai thẻ. Vì vậy nó thích hợp với việc đọc
item. Các thẻ thụ động 13,56 MHz được đọc ở tốc độ 10 đến 100 thẻ trên giây và ở
phạm vi 3 feet. Các thẻ high-frequency được dùng trong việc theo dõi vật liệu trong
các thư viện và kiểm soát hiệu sách, theo dõi pallet, truy cập, theo dõi hành lý vận
chuyển bằng máy bay và theo dõi item đồ trang sức.
 Ultrahigh-frequency: các thẻ hoạt động ở 900 MHz và có thể được đọc ở khoảng
cách dài hơn các thẻ high-frequency, phạm vi từ 0,9 đến 4,5 m. Tuy nhiên các thẻ này
dễ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố môi trường hơn các thẻ hoạt động ở các tần số khác.
Băng tần 900 MHz thực sự phù hợp cho các ứng dụng dây chuyền cung cấp vì tốc độ
và phạm vi của nó. Các thẻ thụ động ultrahigh-frequency có thể được đọc ở tốc độ 100
đến 1000 thẻ trên giây. Các thẻ này thường được sử dụng trong việc kiểm tra pallet và
container, xe chở hàng và toa trong vận chuyển tàu biển.
 Microwave frequency: băng tần 2,45 GHz và 5,8 GHz, có nhiều sóng radio bức xạ từ
các vật thể ở gần có thể cản trở khả năng truyền thông giữa reader và thẻ tag. Các thẻ
microwave RFID thường được dùng trong quản lý dây chuyền cung cấp.

Các tần số UHF (UHF: 868 MHz-928 MHz) không được sử dụng toàn cầu do nó không có
chuẩn toàn cầu riêng. Ở Bắc Mỹ, UHF có thể được sử dụng không cần cấp phép băng tần từ
908 - 928 MHz nhưng bị hạn chế do công suất phát. Ở châu Âu, UHF được cho phép trong
khoảng 865.6 - 867.6 MHz. Nhưng chỉ sử dụng dải không cấp phép từ 869.40 - 869.65 MHz,
nhưng bị hạn chế công suất phát. Chuẩn UHF cho Bắc Mỹ không được chấp nhận ở Pháp do

Page 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

nó ảnh hưởng tới dải tần số của quốc phòng. Đối với Trung Quốc và Nhật, không có qui định
nào cho UHF. Mỗi ứng dụng cho UHF ở hai quốc gia này đều yêu cầu được cấp phát thông
qua uỷ ban địa phương. Còn đối với Úc và Newzealand, băng tần 918 - 926 MHz không cần
xin cấp phép, nhưng bị hạn chế về công suất phát. Các tần số này được xem là băng ISM
(Industrial Medical Scientific – Khoa học & Y học & Công nghiệp). Tín hiệu phản hồi của
thẻ có thể làm nhiễu người dùng vô tuyến khác.
Việc chọn tần số radio là đặc điểm hoạt động chính của hệ thống RFID. Tần số xác
định tốc độ truyền thông và khoảng cách đọc thẻ. Nói chung, tần số cao hơn cho biết phạm vi
đọc dài hơn. Mỗi ứng dụng phù hợp với một kiểu tần số cụ thể do ở mỗi tần số thì sóng radio
có đặc điểm khác nhau. Chẳng hạn sóng có tần số thấp (low-frequency) có thể xuyên qua
tường tốt hơn sóng có tần số cao hơn nó, nhưng tần số cao có tốc độ đọc nhanh
Hiện này không có tổ chức toàn cầu nào quản lý tần số sử dụng cho RFID. Về nguyên
tắc, mọi quốc gia đều có thể thiết lập các qui định cho riêng mình.
Tại Việt Nam, các băng tần dùng cho RFID bao gồm 13.533 – 15.567 MHz. 433.05 –
434.79 MHz, 866 – 868 MHz và 920 – 925 MHz.
Gọi λ là bước sóng, với 𝑐 = 3.108 𝑚/𝑠 là vận tốc ánh sang trong chân không, khi đó
tần số và bước sóng có mối quan hệ qua đẳng thức:
𝑐
𝜆=
𝑓
Vì vậy mà người ta cũng phân loại các hệ thống RFID theo bước sóng :
 Hệ thống ghép cảm kháng (inductively coupled): Khi bước sóng rất lớn so với kích
thước. Ví dụ như các thẻ và đầu đọc hoạt động ở tần số 13.56 MHz.
 Hệ thống ghép bức xạ ( radiative coupled): Kích thước anten có thể so sánh được với
bước sóng.

2.2.Phân loại theo các tiêu chuẩn


Mỗi nhà sản xuất thẻ RFID có những giải pháp khác nhau cho việc giao tiếp giữa thẻ
và reader. Kết quả là những thẻ và reader thuộc những nhà sản xuất khác nhau không thể
giao tiếp với nhau. Do đó, một số tổ chức đã cố gắng tạo ra những chuẩn giao tiếp chung có
thể được sử dụng chung.
Chuẩn ISO: Các chuẩn ISO được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Sử dụng tiêu
chuẩn ISO, sản phẩm sẽ tương thích ở mọi quốc gia

Page 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Loại thẻ 125/134 5 – 7 MHz 13.56 330/433 860 – 960 2.45 GHz
kHz MHz MHz MHz
Thụ động ISO1784/5, ISO10536 MIFARE ISO18000- ISO18000-
14223 iPico ISO14443 6A,B,C 4
ISO18000- DF/iPX Tag-IT EPC Intellitag
2 ISO15693 class0 μ- chip
HigTag ISO18000- EPC
3 class1
Intellitag
Title 21
AAR
S918
Ucode
Bán thụ AAR S918 ISO18000-
động Title 21 4
EZPass Alien BAP
Intelleflex
Maxim
Tích cực ANSI ISO18000-
371.2 4
ISO18000- ANSI
7 371.1
RFCode

ISO 14443 hỗ trợ thẻ thông minh tại tần số 13.56MHz. Tiêu chuẩn này có hai loại
không tương thích là A và B. Một loại sử dụng điều chế PPM (Pulse Position Modulation) độ
sâu 100%, và một loại sử dụng điều chế on-off độ sâu 10% khi gửi lệnh đến thẻ. Loại A sử
dụng cây nhị phân (binary tree walk) để giải quyết xung đột giữa các thẻ, trong khi loại B sử
dụng các khung Aloha.
Chuẩn ISO 15693 cũng hỗ trợ thẻ thông minh tại 13 MHz, nhưng vẫn còn sử dụng các
cấu trúc khung cho luồng xuống và luồng lên theo một loại khác, cũng như việc giải quyết các
xung đột.
Chuẩn California Title 21 được thiết kế dành cho các bộ thu phí giao thông ôtô. EPC
global Class 0 thiết kế cho các chuỗi cung ứng. Cả hai chuẩn này đều hoạt động ở Hoa Kỳ
ISM băng tần 902 – 928 MHz và cũng sử dụng điều tần để gửi dữ liệu từ thẻ đến đầu đọc. Các
thẻ Title 12 có offset tần số: 0.6 và 1.2MHz, trong khi EPC global Class 0 là 2.2 và 3.3 MHz.
EPC Global đang được xây dựng để trở thành một chuẩn chung cho RFID toàn cầu. Với một
số lượng lớn sản phầm sử dụng công nghệ RFID, chuẩn EPC cung cấp phương thức tạo mã
nhận dạng cho các sản phẩm trên toàn cầu

Page 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

ISO 18000 sử dụng ở các tần số 135 KHz ( 18000 – 1 tần số thấp), 13.56 MHz
( 18000 – 2 tần số cao), 860-930 MHz ( 18000 – 6 tần số thấp), 2.45 GHz ( 18000 – 4 tần số
siêu cao), 5.8 GHz ( 18000 – 5), 433.92 MHz ( 18000 – 7)
ISO 11748/11785 cho theo dõi động vật, nhận dạng vật nuôi. Một đầu đọc cấp nguồn,
gần thẻ với 50ms truyền không điều chế tại tần số 134kHz, truyền bán song công. Sau đó đầu
đọc sẽ lắng nghe tần số điều chế đáp lại tại 125/134 kHz.
Nhìn chung, một thẻ chỉ hiểu được một giao thức, bởi vì cần tối thiểu chi phí cũng như
độ phức tạp. Khi các ứng dụng đòi hỏi khả năng tương tác đa giao thức, gánh nặng thường rơi
vào đầu đọc.

3. RFID và các hệ thống nhận dạng

Hình 2. 8. Các hệ thống nhận dạng tự động

3.1.Hệ thống mã vạch

Mã vạch là hình thức truyền thống được dùng để nhận dạng hàng hóa, hiện thời vẫn
đang được sử dụng rộng rãi ở các siêu thị Việt Nam. Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong
các dạng nhìn thấy, trên các bề mặt máy móc có thể đọc được. Nguyên thủy thì mã vạch lưu
trữ dữ liệu theo bề rộng của các vạch được in song song cũng như các khoảng trống giữa
chúng. Ngày nay, chúng còn được in theo mẫu các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm hay
chúng ẩn trong các hình ảnh.
Mã vạch có thể được đọc theo các hình ảnh quang học gọi là máy đọc mã vạch quang
học hay được quét bằng các phần mềm chuyên dụng.

Page 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong trường hợp đơn
giản nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó
toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ. Các mã EAN-13và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng
bán lẻ làm việc theo phương thức này.
Việc chuyển đổi giữa thông tin của thông điệp và mã vạch được gọi là biểu đạt tượng
trưng. Các thông số trong quá trình này được mã hóa từ các số/chữ đơn lẻ của thông điệp
cũng như có thể có là các dấu hiệu bắt đầu hay kết thúc thành các vạch và các khoảng trống,
kích thước của vùng lặng trước và sau mã vạch cũng như việc tính toán checksum là bắt buộc.
Các quy trình biểu đạt tượng trưng tuyến tính có thể phân loại chủ yếu theo hai thuộc
tính:
 Liên tục hay Rời rạc: Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng liên tục được tiếp
giáp với nhau, với một ký tự kết thúc bằng khoảng trống và ký tự tiếp theo bắt đầu bằng vạch,
hoặc ngược lại. Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng rời rạc bắt đầu và kết thúc bằng vạch;
không gian giữa các ký tự bị bỏ qua, cho đến chừng nào mà nó đủ rộng để thiết bị đọc coi như
là mã kết thúc.
 Hai hay nhiều độ rộng các vạch: Các vạch và các khoảng trống trong biểu đạt
tượng trưng hai độ rộng là rộng hay hẹp. Vạch rộng rộng bao nhiêu lần so với vạch hẹp không
có giá trị gì đáng kể trong việc nhận dạng ký tự (thông thường độ rộng của vạch rộng bằng 2-
3 lần vạch hẹp). Các vạch và khoảng trống trong biểu đạt tượng trưng nhiều độ rộng là các
bội số của độ rộng cơ bản gọi là modul; phần lớn các loại mã vạch này sử dụng bốn độ rộng
lần lượt bằng 1, 2, 3 và 4 modul.
Mã vạch đã sử dụng rộng rãi và là một thách thức lớn với công nghệ RFID

Hình 2. 9. Mã vạch (barcode)

3.2. Nhận dạng quang học


Nhận dạng quang học hay còn gọi là nhận dạng OCR (Optical character Regconition)
sử dụng một loại chữ đặc biệt sao cho có thể vừa đọc bằng mắt thường vừa đọc tự động bằng
máy móc. OCR được hình thành từ một lĩnh vực nghiên cứu về nhận dạng mẫu, trí tuệ nhân
tạo và machine vision.

Page 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Mặc dù công việc nghiên cứu học thuật vẫn tiếp tục, một phần công việc của OCR đã
chuyển sang ứng dụng trong thực tế được hiện thực qua các phần mềm nhận dạng được các
công ty trên thế giới phát triển và đã dược chứng minh với tính hiệu quả của nó
Nhận dạng ký tự quang học (dùng các kỹ thuật quang học chẳng hạn như gương và
ống kính) và nhận dạng ký tự số (sử dụng máy quét và các thuật toán máy tính) lúc đầu được
xem xét như hai lĩnh vực khác nhau. Bởi vì chỉ có rất ít các ứng dụng tồn tại với các kỹ thuật
quang học thực sự, bởi vậy thuật ngữ Nhận dạng ký tự quang học được mở rộng và bao
gồm luôn ý nghĩa nhận dạng ký tự số.
Ưu điểm của hệ thống OCR là chứa đựng nhiều thông tin và trong các trường hợp cần
thiết thì con người có thể đọc trực quan. Ngày nay, OCR được dùng trong sản xuất, các dịch
vụ ngân hàng, trong hành chính…Tuy nhiên, OCR khó có thể sử dụng rộng rãi bởi chi phí cao
và đầu đọc rất phức tạp.

Hình 2. 10. Một phần mềm nhận dạng ký tự quang học

3.3. Nhận dạng sinh trắc học


Nhận dạng sinh trắc học chỉ áp dụng cho vật sống, cụ thể là dùng cho con người. Dựa
trên những đặc điểm sinh học có tính duy nhất của cơ thể con người như vân tay, mọng mắt,
vân tai
Đây được coi là công cụ xác thực nhân thân hữu hiệu nhất mà người ta sử dụng phổ
biến vẫn là nhận dạng vân tay bởi đặc tính ổn định và độc nhất của nó và cho đến nay, nhận
dạng dấu vân tay vẫn được xem là một trong những phương pháp sinh trắc tin cậy nhất.
Mỗi người có một đặc điểm sinh học duy nhất. Dữ liệu sinh trắc học của từng cá nhân
với đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói sẽ được kết hợp với nhau bằng phần
mềm để tạo ra mật khẩu dành cho những giao dịch điện tử, phương thức đó là “công nghệ

Page 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

sinh trắc đa nhân tố”. Sự phát triển của công nghệ đã thay đổi từ việc lăn tay trên mực và lưu
trữ trên giấy sang quét trên máy và lưu trữ kỹ thuật số
Công nghệ nhận dạng vân tay hoạt động theo nguyên tắc: Khi đặt ngón tay lên trên
một thiết bị đọc dấu vân tay, ngay lập tức thiết bị này sẽ quét hình ảnh ngón tay đó và đưa vào
hệ thống. Hệ thống sẽ xử lý dấu vân tay, chuyển sang dạng dữ liệu số rồi đối chiếu các đặc
điểm của vân tay đó với dữ liệu đã được lưu trữ trong hệ thống. Nếu dấu vân tay này khớp với
dữ liệu sẽ cho phép hệ thống thực hiện các chức năng tiếp theo
Tại Việt Nam, công nghệ vân tay đang đi vào đời sống với chấm công, điểm danh...
công nghệ nhận diện vân tay không mới, các đầu quét và đầu đọc vân tay đều được tích hợp
sẵn trong nhiều sản phẩm như máy chấm công, khóa cửa, két sắt... bán rộng rãi trên thị trường,
tuy nhiên việc sử dụng công nghệ này còn gặp khó khăn

Hình 2. 11. Nhận dạng dấu vân tay

3.4. Thẻ thông minh


Thẻ thông minh, có kích thước giống như một chiếc thẻ ATM nhưng được gắn bên
trong một con chip điện tử, có khả năng xử lý như một máy tính thu nhỏ. Các thiết bị giao
tiếp với thẻ (để cấp năng lượng điện và trao đổi dữ liệu với thẻ) có nhiều dạng nhưng thông
thường là đầu đọc thẻ (Card Reader).
Với con chip điện tử được gắn trong thẻ có khả năng lưu trữ, xử lý và thực hiện các
nhiệm vụ được yêu cầu giống như máy tính bởi các thành phần chính bên trong con chip điện
tử này gồm: Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM), bộ nhớ chỉ được quyền đọc (ROM), bộ nhớ
lưu trữ dữ liệu (EEPROM) và hệ điều hành của TTM. Có hai loại thường sử dụng:
 Thẻ nhớ chỉ chứa các thành phần bộ nhớ, có thể có một chức năng bảo mật cụ
thể.
 Thẻ vi xử lý chứa bộ nhớ và các thành phần xử lý.

Page 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Điểm quan trọng nhất của TTM là khả năng bảo mật cao, bởi các thành phần vật lý của
con chip đều ở dạng siêu nhỏ và chúng đều có khả năng chống lại các tấn công vật lý. Còn về
khả năng tấn công hay tìm cách đọc nội dung dữ liệu lưu trong thẻ bằng phần mềm đã được
hệ điều hành toàn quyền điều khiển. Hệ điều hành thẻ đều phải tuân theo các tiêu chuẩn ISO-
7816 với nhiều mức bảo vệ truy cập nhiều cấp, nên rất khó để tấn công dữ liệu theo con
đường này. Ngoài ra, trong thẻ còn hỗ trợ các thuật toán mã hóa, các cơ chế chống nhân bản
thẻ (anti-cloning) hay an toàn (anti-tearing) trong quá trình trao đổi dữ liệu..
Độ bền của TTM cao và thuận tiện trong sử dụng. Thông thường với TTM có thể đọc
ghi 100.000 lần, hay 10 năm sử dụng.

Hình 2. 12. Hình ảnh của thẻ thông minh.


So với các hệ thống tự động nhận dạng khác. RFID có các ưu điểm vượt trội sau
 Không cần tiếp xúc vật lý khi truyền nhận dữ liệu giữa thẻ và đầu đọc, điều
này tránh được các hưu hỏng, vết xước gặp phải khi sử dụng thẻ thông minh.
 Có thể đọc và ghi dữ liệu nhiều lần. Trung bình từ 10.000 đến 100.000 lần tùy
từng loại thẻ.
 Đầu đọc có thể lấy thông tin mà không cần nhìn thấy thẻ. Ưu điểm so với công
nghệ mã vạch khi ta phải tháo rời các thùng hàng, linh kiện khi nhận dạng. Giảm chi phí đáng
kể về thời gian và tiền bạc.
 Tầm đọc của RFID linh hoạt. Tùy vào các ứng dụng cụ thẻ mà tầm đọc có thể
thay đổi từ vài chục centimet đến vài chục mét.
 Thẻ RFID có thể lưu trữ thông tin đang dạng. Từ những thông tin đơn giản
như mã vạch ( nông sản, laoi5 sản phẩm…) đến những thông tin phức tạp như: tài khoản cá
nhân, thông tin chi tiết cá nhân… như các thẻ thông minh khác.

Page 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Khi được áp dụng những giải thuật chống đụng độ. Các đầu đọc có thể đọc
được nhiều thẻ trong phạm vi quản lý của nó trong khoảng thời gian rất ngắn.
 RFID có thể hoạt động trong nhiều môi trường khắc nghiệt như nóng ẩm, hóa
chất ăn mòn. Tùy vào những ứng dụng cụ thể mà hệ thống sẽ được thiết kế theo môi trường
đó.
 Hiện nay, công nghệ RFID được phát triển cho nhiều ứng dụng khác, các
phòng thí nghiệm trên thế giới vẫn đang nghiên cứu để RFID có thể thay thế một số cảm
biến đắt tiền, sử dụng đo các điều kiện môi trường.

Song song với các ưu điểm trên, công nghệ RFID vẫn còn tồn tại những khuyết điểm
cần được nghiên cứu và khắc phục.
 Giá cả vẫn còn khá cao. Những thẻ RFID giá rẻ thường đi đôi với việc có rất
nhiều lỗ hổng về bảo mật, ngược lại những thẻ có bảo mật tốt thì lại khá đắt. Vì thế ta phải
cân đối giữa 2 vấn đề bảo mật và giá cả. Ta không thể gắn 1 chip RFID có giá 5USD lên 1
cuốn sách giá chỉ có 50.000VNĐ.
 Các thông tin bên trong RFID của sản phẩm có thể đọc được ở khoảng cách
xa. Vì thế phát sinh các vấn đề như thông tin cá nhân bị lộ, bị giới hacker lợi dụng. Không
chỉ đe dọa thông tin cá nhân của người tiêu dùng, các lỗ hổng công nghệ của RFID còn có thể
"tiếp tay" cho những kẻ bất lương đánh lừa người bán hàng chỉ bằng cách đơn giản là thay đổi
mã hàng, giá sản phẩm... hacker có thể sử dụng thiết bị như PDA hay Pocket PC có trang bị
đầu đọc RFID để quét thẻ gắn trên sản phẩm và ghi lại một giá mới có lợi cho anh ta. Hacker
có thể thay thế thông tin trên đó bằng dữ liệu cùng loại rồi ghi lại vào thẻ trên sản phẩm mà
không hề bị phát hiện. Các quầy thanh toán tự động không thể phát hiện được những thay đổi
trên của hacker.
 Đụng độ đầu đọc: Tín hiệu từ một đầu đọc có thể giao tiếp với tín hiệu từ nơi
khác mà nơi đó tin tức chồng chéo nhau. Điều này được gọi là đụng độ đầu đọc. Một phương
pháp tránh vấn đề này là sử dụng kỹ thuật phân chia thời gian đa truy cập (TDMA).
 Thiếu chuẩn chung. Tại thời điểm hiện tại công nghệ RFID có xu hướng sử
dụng chuẩn Electronic Product Code Generation 2 (EPC Generation 2). Chuẩn EPC
Generation 2 được thiết kế để nâng cao khả năng tương thích của RFID được xuất phát từ các
nhà cung cấp khác nhau. Giao thức EPC Generation 2 được cấp bằng sáng chế của hãng thiết
bị RFID Intermec Technologies (Mỹ). Tuy nhiên RFID Intermec Technologies giữ bản
quyền sản phẩm và yêu cầu phải trả phí nếu sử dụng công nghệ của họ làm cho chi phí cho hệ
thống RFID tăng cao, cản trở quá trình phát triển ứng dụng RFID.Hiện nay một chuẩn

Page 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

RFID EPC Global miễn phí đang được xây dựng trên phạm vị toàn cầu để giải quyết vấn đề
trên.

4. Ứng dụng công nghệ RFID vào đời sống

4.1.Trong quản lý kho hàng


Hướng sát nhập công nghệ RFID thành dây chuyền được thúc đẩy bởi sự có lợi mà dễ
thấy nhất là trong việc kiểm kê: tăng lượt vận chuyển, nhận, cung cấp có năng suất, giảm giá
cho việc lao động chân tay, xếp hàng và sự thất thoát kiểm kê.
Các reader được cài lúc chất hàng ở các cửa bến tàu có thể phát hiện thẻ trên hàng hóa
hoặc các pallet qua các cửa. Đầu đọc gửi một lệnh đến thẻ để phát các nhận dạng của chúng,
thu thập thông tin này và chuyển tiếp đến máy tính. Và máy tính ghi cơ sở dữ liệu kiểm kê
dựa vào hàng hóa đó là nhập hay xuất. Nếu hệ thống sử dụng các thẻ thông minh, thì máy tính
có thể ghi ngày giao/nhận và thời gian trên thẻ.
Khi sản phẩm đã được xuất cho khách hàng, trong trường hợp sản phẩm bị lỗi hay có
vấn đề gì mà công ty cần biết sản phẩm này được sản xuất khi nào, đã xuất cho ai,…thì có thể
vào hệ thống để truy tìm thông tin về sản phẩm này thông qua RFID được gắn trên sản phẩm.
Việc tìm kiếm thông tin được thực hiện với đầu đọc RFID hoặc bằng cách nhập tay mã số của
sản phẩm này vào môđun truy tìm nguồn gốc, tất cả các thông tin liên quan đến sản phẩm này
sê được hiển thị giúp công ty có những thông tin chính xác về sản phẩm và đưa ra được
phương án giải quyết vấn đề một cách tối ưu.
RFID là sự phát triển hữu ích và là công nghệ hấp dẫn, giúp các đơn vị bán lẻ đơn
giản việc kiểm kê hàng hóa, hạn chế việc mất mát trong quá trình bán hàng. Với việc RFID
đem lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp thì người tiêu dùng sẽ có thêm nhiều lựa chọn
và giá cả hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, việc thanh toán khi đi mua sắm sẽ thuận lợi hơn, khách
hàng sẽ không còn phải xếp hàng đợi nhân việc kiểm tra, tính giá

Page 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 2. 13. Ứng dụng trong quản lý sản phẩm

4.2.RFID trong quản lý thu phí giao thông.


Các phương tiện giao thông có thể sử dụng các thẻ RFID được lập trình như một
phương tiện thanh toán. Thẻ được sử dụng để trả tiền ở các trạm dừng chân, trạm xăng cũng
như trả phí cho tàu điện ngầm, xe buýt, bãi đỗ xe và taxi.
Hệ thống này cũng được áp dụng cho việc tính phí cầu đường. Các ôtô sẽ không phải
dừng lại dể trả phí, trong khi các reader đặt ở các trạm sẽ quét các thẻ đã được gắn trên xe và
sẽ gửi hóa đơn thẳng về nhà. Ứng dụng này sẽ làm giảm bớt tình trạng kẹt xe ở các tuyến
đường chính và xa lộ.

Hình 2. 14. Ứng dụng trong thu phí giao thông

Page 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

4.3.RFID trong quản lý thư viện


Tất cả các sách báo trong thư viện sẽ được gắn chip RFID lên từng cuốn. Tại khu vực
kiểm soát cho mượn và trả sách sẽ được gắn đầu đọc thẻ để nhân viên dễ dàng nạp thẻ cho
sách báo, kiểm tra tình trạng của sách báo cho mượn và hạn chế tình trạng trộm sách.
Ngoài ra những người quản lý còn có thể được trang bị một thiết bị cầm tay để tìm
kiếm và kiểm tra thông tin về các đầu sách trong thư viện. Điều này sẽ làm giảm chi phí về
quản lý nhân sự cũng như tạo sự thuận tiện cho việc quản lý, tìm kiếm sách báo.

Hình 2. 15. Ứng dụng trong quản lý thư viện


4.4.Điều khiển lối vào
Các hệ thống điện tử điều khiển lối vào được dùng để tự động kiểm tra quyền ra vào
của các cá nhân trong một tòa nhà xây dựng hay một phòng riêng. Khi thiết kế hệ thống như
vậy cần phân tách ra hai loại cơ bản: hệ thống có liên kết mạng và hệ thống độc lập.
Việc điều khiển ra vào có thể kết hợp với bộ ghi giờ trong một đầu đọc RFID. Thẻ
RFID sẽ có nhiều dạng khác nhau, có thể được tích hợp vào đồng hồ đeo tay, hoặc có thẻ là
các chìa khóa

Hình 2. 16. Ứng dụng khóa điện tử

Page 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Khóa sẽ được mở ra khi giữ thẻ RFID ở phía trước đầu đọc, và lưu dữ liệu đọc về từ
thẻ phải khớp với danh sách lưu trữ bên trong đầu đọc.
So với việc sử dụng chìa và ổ khóa cơ khí truyền thống, hệ thống RFID có các ưu thế
hơn hẳn như: các cá nhân nhận được chìa khóa trong khoảng thời gian hưu hạn, giá trị của cơ
sở dữ liệu có thể thay đổi dễ dàng. Việc mất thẻ không còn là vấn đề bởi dữ liệu của thẻ đó sẽ
bị xóa.

Page 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

II: CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG RFID

1. Giới thiệu Tags RFID


Tag (thẻ) RFID là một thiết bị có thể lưu trữ và truyền dữ liệu đến một Reader trong
một môi trường không tiếp xúc bằng sóng vô tuyến. Tag RFID mang dữ liệu về một vật, một
sản phẩm (item) nào đó và gắn lên sản phẩm đó.
Mỗi Tag có một cuộn dây hoặc anten có thể có hoặc không có vi chip và nguồn năng
lượng riêng
Tag có thể có hình dạng cúc áo hoặc đĩa làm bằng PVC, có thể có hình dạng như thẻ
tín dụng (hay còn gọi là thẻ thông minh không tiếp xúc)….

1.1. Các chức năng của Tag


Gắn Tag : bất kì Tag nào cũng được gắn lên item theo nhiều cách.
Đọc Tag : Tag RFID phải có khả năng giao tiếp thông qua sóng radio theo nhiều cách.
Kill/ Disable : Nhiều Tag cho phép bộ đọc ra lệnh cho nó ngưng các chức năng. Sau khi
Tag nhận chính xác “Kill code”, Tag sẽ không đáp ứng lại bộ đọc.
Ghi một lần (write once) với Tag được sản xuất có dữ liệu cố định thì các dữ liệu này
được thiết lập tại nhà máy, nhưng với Tag ghi một lần, dữ liệu của Tag chỉ có thể thiết lập
một lần bởi người dùng, sau đó dữ liệu này không thể thay đổi.
Ghi nhiều lần(write many) có thể ghi dữ liệu được nhiều lần.
Anti-collision : khi nhiều Tag đặt cạnh nhau bộ đọc sẽ gặp khó khăn khi nhận biết khi
nào đáp ứng của một Tag kết thúc và khi nào bắt đầu một đáp ứng khác. Với Tag anti -
collision sẽ nhận biết được thời gian đáp ứng đến bộ đọc.
Mã hóa và bảo mật(security and encryption) : nhiều Tag có thể tham gia vào các giao
tiếp có mật mã, khi đó Tag chỉ đáp ứng lại bộ lọc khi cung cấp đúng password

1.2. Phân loại Tag

1.2.1 Thẻ thụ động


 Thẻ thụ động không chứa nguồn năng lượng, như bộ pin, cũng không thể khởi tạo việc
truyền với reader. Sóng vô tuyến phát ra từ đầu đọc sẽ truyền một dòng điện nhỏ đủ để kích
hoạt hệ thống mạch điện trong thẻ giúp nó gửi lại tín hiệu hồi đáp
 Có kích thước rất nhỏ và mỏng hơn một tờ giấy bình thường, do vậy nó có thể được
cấy vào dưới da.
 Có tuổi thọ rất cao.

Page 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Thẻ thụ động được đọc ở khoảng cách từ 11cm ở trường gần (ISO 14443) đến 10m ở
trường xa (ISO 18000-6), và có thể lên đến 180m khi kết hợp ma trận.
 Giá khác nhau dựa trên tần số radio được sử dụng, bộ nhớ, việc thiết kế anten và bộ
tách sóng với những yêu cầu thẻ khác nhau (khoảng 0,2 USD).
 Các thẻ thụ động có thể thực thi ở tần số low, high, ultrahigh, hoặc microwave.

Hình 2. 17. Một sô loại thẻ thụ động


1.2.2 Thẻ tích cực
 Các thẻ RFID tích cực có nguồn cấp bên trong để cung cấp cho các IC tạo thành tín
hiệu đầu ra. Các thẻ tích cực thường ổn định hơn (ít lỗi hơn) các thẻ thụ động do khả năng kết
nối "phiên" với đầu đọc
 Nhờ có nguồn cung cấp onboard nên các thẻ tích cực có thể phát công suất cao hơn
các thẻ thụ động, cho phép chúng hoạt động hiệu quả hơn trong các môi trường có "tần số vô
tuyến thay đổi" (người, gia xúc) như nước, kim loại nặng (xe tải, container chở hàng) hoặc ở
các khoảng cách xa hơn. Nhiều thẻ tích cực có khoảng cách hoạt động vài trăm mét ( tùy vào
tần số sử dụng ) và thời gian pin nên tới 10 năm.
 Đối với loại thẻ này, trong quá trình truyền giữa thẻ và reader, thẻ luôn truyền trước,
rồi mới đến reader. Vì sự hiện diện của reader không cần thiết cho việc truyền dữ liệu nên thẻ
tích cực có thể phát dữ liệu của nó cho những vùng lân cận ngay cả trong trường hợp reader
không có ở nơi đó.
 Một số thẻ loại này còn được tích hợp các bộ cảm biến để đo độ ẩm, độ rung, độ
phóng xạ, ánh sáng nhiệt độ……

Page 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Giá cả khá đắt so với loại thẻ thụ động : khoảng 10-25 USD.

Hình 2. 18. Một sô loại thẻ tích cực


1.2.3 Thẻ bán thụ động
Thẻ bán chủ động RFID là rất giống với thẻ thụ động trừ phần thêm một pin nhỏ. Pin này
cho phép IC của thẻ được cấp nguồn liên tục, giảm bớt sự cần thiết trong thiết kế anten thu
năng lượng từ tín hiệu quay lại. Các thẻ này không tích cực truyền một tín hiệu đến bộ đọc.
Nó không chịu hoạt động (mà nó bảo tồn pin) cho tới khi chúng nhận tín hiệu từ bộ đọc. Thẻ
bán chủ động RFID nhanh hơn trong sự phản hồi lại và vì vậy khỏe hơn trong việc đọc số
truyền so với thẻ thụ động
Phạm vi đọc của loại thẻ này có thể lên đến 30,5m trong điều kiện lý tưởng.

Hình 2. 19. Một số loại thẻ bán thụ động

Page 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 2. 20. Sơ đồ khối các loại thẻ RFID


Ngoài ra chúng ta còn hay phân loại các loại thẻ RFID theo khả năng hỗ trợ ghi đọc
dữ liệu:
 Chỉ đọc (RO).
 Ghi một lần , đọc nhiều lần (WORM).
 Đọc – ghi (RW).

2. Reader RFID
2.1.Giới thiệu
Để hệ thống RFID hoạt động, cần có một reader hoặc thiết bị scan có khả năng đọc
các thẻ tag và chuyển kết quả đến một cơ sở dữ liệu. Reader RFID được gọi là vật tra hỏi
( interrogator ), là một thiết bị đọc và ghi dữ liệu các thẻ RFID tương thích
Hoạt động ghi dữ liệu lên thẻ bằng reader được gọi là tạo thẻ. Quá trình tạo thẻ và kết
hợp thẻ với một đối tượng được gọi là đưa thẻ vào hoạt động ( commissioning the tag).
Một reader điển hình chứa một module tần số vô tuyến ( transceiver), một đơn vị điều
khiển và phần tử kết nối đến Tag. Ngoài ra reader còn được gắn với 1 giao diện bổ sung (

Page 25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

RS232,RS485…) để chúng có thể chuyển tiếp dữ liệu đọc được đến một hệ thống khác ( PC
….).
RFID reader là hệ thần kinh của toàn hệ thống RFID. Việc phần cứng của reader thiết
lập các việc truyền phát dữ liệu và điều khiển nó là thao tác quan rất quan trọng trong hệ
thống.

2.2.Các thành phần vật lý

Hình 2. 21. Các thành phần vật lý Reader


2.2.1. Máy phát

Máy phát của reader truyền nguồn AC và chu kỳ xung đồng hồ qua anten của nó đến
tag trong phạm vi đọc cho phép. Đây là một phần của máy thu phát, thành phần chịu trách
nhiệm gửi tín hiệu của reader đến môi trường xung quanh và nhận lại đáp ứng của tag qua
anten của reader. Anten của reader được kết nối với thành phần thu phát của nó. Anten
của reader có thể được gắn với mỗi cổng anten. Hiện tại thì một số reader có thể hỗ trợ
đến 4 cổng anten.
2.2.2. Máy thu

Thành phần này cũng là một phần của máy thu phát. Nó nhận tín hiệu tương tự từ tag qua
anten của reader. Sau đó nó gởi những tín hiệu này cho vi mạch của reader, tại nơi này nó
được chuyển thành tín hiệu số tương đương (có nghĩa là dữ liệu mà tag đã truyền cho reader
được biểu diễn ở dạng số).
2.2.3. Vi mạch

Page 26
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Thành phần này chịu trách nhiệm cung cấp giao thức cho reader để nó truyền thông với
tag tương thích với nó. Nó thực hiện việc giải mã và kiểm tra lỗi tín hiệu tương tự nhận từ
máy thu. Thêm nữa là vi mạch có thể chứa luận lý để thực hiện việc lọc và xử lý dữ liệu đọc
được từ tag
2.2.4. Bộ nhớ

Bộ nhớ dùng lưu trữ dữ liệu như các tham số cấu hình reader và một bản kê khai các lần
đọc tag. Vì vậy nếu việc kết nối giữa reader và hệ thống mạch điều khiển/phần mềm bị hỏng
thì tất cả dữ liệu tag đã được đọc không bị mất. Tuy nhiên, dung lượng của bộ nhớ sẽ giới hạn
số lượng tag đọc được trong một khoảng thời gian. Nếu trong quá trình đọc mà việc kết nối bị
hỏng thì một phần dữ liệu đã lưu sẽ bị mất (có nghĩa là bị ghi đè bởi các tag khác được đọc
sau đó).
2.2.5. Các kênh nhập – xuất của cảm biến, cơ cấu chấp hành và bảng tín hiệu

Các reader không cần bật suốt. Các tag có thể chỉ xuất hiện lúc nào đó và rời khỏi reader
mãi mãi cho nên việc bật reader suốt sẽ gây lãng phí năng lượng. Thêm nữa là giới hạn vừa đề
cập ở trên cũng ảnh hưởng đến chu kỳ làm việc của reader. Thành phần này cung cấp một cơ
chế bật và tắt reader tùy thuộc vào các sự kiện bên ngoài. Có một số loại cảm biến như cảm
biến về ánh sáng hoặc chuyển động để phát hiện các đối tượng được gắn tag trong phạm vi
đọc của reader. Cảm biến này cho phép reader bật lên để đọc tag. Thành phần cảm biến này
cũng cho phép reader xuất tín hiệu điều khiển cục bộ tùy thuộc vào một số điều kiện qua một
bảng tín hiệu điện báo (chẳng hạn báo bằng âm thanh) hoặc cơ cấu chấp hành (ví dụ mở hoặc
đóng van an toàn, di chuyển một cánh tay robot, v.v…).
2.2.6. Mạch điều khiển

Mạch điều khiển là một thực thể cho phép thành phần bên ngoài là con người hoặc
chương trình máy tính giao tiếp, điều khiển các chức năng của reader, điều khiển bảng tín
hiệu điện báo và cơ cấu chấp hành kết hợp với reader này. Thường thì các nhà sản xuất hợp
nhất thành phần này vào reader (như phần mềm hệ thống (firmware) chẳng hạn). Tuy nhiên,
có thể đóng gói nó thành một thành phần phần cứng/phần mềm riêng phải mua chung với
reader.
2.2.7. Giao diện truyền thông
Thành phần giao diện truyền thông cung cấp các lệnh truyền đến reader, nó cho phép
tương tác với các thành phần bên ngoài qua mạch điều khiển, để truyền dữ liệu của nó, nhận
lệnh và gửi lại đáp ứng. Thành phần giao diện này cũng có thể xem là một phần của mạch

Page 27
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

điều khiển hoặc là phương tiện truyền giữa mạch điều khiển và các thực thể bên ngoài. Thực
thể này có những đặc điểm quan trọng cần xem nó như một thành phần độc lập. Reader có thể
có một giao diện tuần tự. Giao diện tuần tự là loại giao diện phổ biến nhất nhưng các reader
thế hệ sau sẽ được phát triển giao diện mạng thành một tính năng chuẩn. Các reader phức tạp
có các tính năng như tự phát hiện bằng chương trình ứng dụng, có gắn các Web server cho
phép reader nhận lệnh và trình bày kết quả dùng một trình duyệt Web chuẩn v.v…

2.2.8. Nguồn năng lượng

Thành phần này cung cấp nguồn năng lượng cho các thành phần của reader. Nguồn năng
lượng được cung cấp cho các thành phần này qua một dây dẫn điện được kết nối với một ngõ
ra bên ngoài thích hợp

2.3.Các thành phần logic

Hình 2. 22. Thành phần logic Reader.


2.3.1. Reader API
Mỗi Reader lập trình một giao diện ứng dụng API cho phép các ứng dụng khác để yêu cầu
kiểm tra tag, kiểm soát tình trạng của reader hoặc kiểm soát thiết lập cấu hình như mức năng
lượng, thời gian hiện hành. Thành phần này đề cập đến việc tạo ra mẫu tin để gởi đến hệ
thống RFID và phân tích mẫu tin nhận từ hệ thống. API có thể đồng bộ hoặc không đồng bộ.
2.3.2. Communication
Hệ thống giao tiếp sẽ điều khiển việc truyền thông của bất cứ giao thức reader nào dùng
để giao tiếp với phần mềm trung gian (middleware). Đây là bộ phận có thể thực thi Bluetooth,
Ethernet hoặc các giao thức cá nhân cho quá trình nhận và gởi tin đến API.
2.3.3. Event manager

Page 28
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Khi Reader nhận ra Tag gọi là giám sát (observation). Khi một giám sát khác với giám sát
tước đó người ta gọi là sự kiện. Phân biệt giữa các sự kiện gôi là loại sự kiện. Hệ thống phụ
quản lý sự kiện gọi là xác định kiểu giám sát để xét xem có cần gửi sự kiện này đến các ứng
dụng bên ngoài của hệ thống. Với reader thông minh, chúng ta có thể ứng dụng vào các xử lý
phức tạp ở mức này để tạo ra lưu thông hệ thống. Về bản chất một vài phần thiết bị quản lý sự
kiện của middleware tự di chuyển và kết hợp với thành phần quản lý sự kiện của reader.
2.3.4. Antenna subsystem
Anten phụ bao gồm giao diện và logic giúp reader RFID giao tiếp với tag RFID và điều khiển
các anten vật lý.

2.4.Phân loại Reader


2.4.1. Phân loại theo giao diện của Reader

Cũng như tag, reader cũng có thể được phân loại bằng hai tiêu chuẩn khác nhau. Tiêu
chuẩn đầu tiên là giao diện mà reader cung cấp cho việc truyền thông. Trong tiêu chuẩn này,
reader có thể được phân loại ra như sau:
 Serial
 Network

Serial reader sử dụng liên kết nối tiếp để truyền trong một ứng dụng. Reader kết nối đến
cổng nối tiếp của máy tính dùng kết nối RS-232 hoặc RS-485. Cả hai loại kết nối này đều có
giới hạn về chiều dài cáp sử dụng kết nối reader với máy tính. RS-485 cho phép cáp dài hơn
RS-232
Ưu điểm của serial reader là có độ tin cậy hơn network reader. Vì vậy sử dụng reader loại
này được khuyến khích nhằm làm tối thiểu sự phụ thuộc vào một kênh truyền.
Nhược điểm của serial reader là phụ thuộc vào chiều dài tối đa của cáp sử dụng để kết nối
một reader với một máy tính. Thêm nữa là thường thì trên một máy chủ thì số cổng nối tiếp bị
hạn chế, có thể phải cần nhiều máy chủ (nhiều hơn số máy chủ đối với các network reader) để
kết nối tất cả các serial reader. Một vấn đề nữa là việc bảo dưỡng nếu phần mềm hệ thống cần
được cập nhật chẳng hạn, nhân viên bảo dưỡng phải xử lý mỗi reader. Tốc độ truyền dữ liệu
nối tiếp thường thấp hơn tốc độ truyền dữ liệu mạng. Những nhân tố này dẫn đến chi phí bảo
dưỡng cao hơn và thời gian chết đáng kể.
Network reader kết nối với máy tính sử dụng cả có dây và không dây. Thực tế, reader
hoạt động như thiết bị mạng. Tuy nhiên, chức năng giám sát SNMP (Simple Network

Page 29
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Management Protocol) chỉ sẵn có đối với một vài loại network reader. Vì vậy, đa số reader
loại này không thể được giám sát như các thiết bị mạng chuẩn
Ưu điểm của network reader là không phụ thuộc vào chiều dài tối đa của cáp kết nối reader
với máy tính. Sử dụng ít máy chủ hơn so với serial reader. Thêm nữa là phần mềm hệ thống
của reader có thể được cập nhật từ xa qua mạng. Do đó có thể giảm nhẹ khâu bảo dưỡng và
chi phí sở hữu hệ thống RFID loại này sẽ thấp hơn
Nhược điểm của network reader là việc truyền không đáng tin cậy bằng serial reader. Khi
việc truyền bị rớt, chương trình phụ trợ không thể được xử lý. Vì vậy hệ thống RFID có thể
ngừng lại hoàn toàn. Nói chung, reader có bộ nhớ trong lưu trữ các lần đọc tag. Chức năng
này có thể làm cho việc chết mạng trong thời gian ngắn đỡ hơn một ít.
2.4.2. Phân loại dựa trên tính chuyển động của Reader

Việc phân loại theo chuyển động này gồm:


 Cố định một chỗ ( stationary)
 Cầm tay (hand-held)

3. Cơ chế truyền dữ liệu giữa thẻ và Reader.


Tùy thuộc vào loại thẻ việc truyền giữa thẻ và reader có thể theo một trong những cách
sau đây:
- Điều chế tán xạ ngược (Modulated backscatte).
- Kiểu máy phát

Khái niệm trường xa (far-field) và trường gần (near-field):


Phạm vi giữa antenna reader và một bước sóng của RF được phát bưởi antenna được gọi
là trường gần. Phạm vi ngoài bước sóng của RF đã phát từ antenna của reader được gọi là
trường xa. Các hệ thống RFID thụ động hoạt động ở tần số LF và HF sử dụng việc truyền
thông trường gần trong khi băng tần UHF và sóng vi ba sử dụng trường xa. Cường độ tín
hiệu trong truyền thông yếu đi lập phương khoảng cách từ antenna của reader. Cho nên truyền
thông trường xa được kết hợp đọc dài hơn trường gần
Việc đọc và ghi thẻ trường xa mất nhiều thời gian hơn việc đọc thẻ trong cùng điều kiện
vì hoạt động ghi gồm nhiều bước, bao gồm việc xác minh ban đầu , xóa dữ liệu còn tồn tại
trên thẻ,ghi dữ liệu mới lên thẻ , và giai đoạn xác minh lần cuối. Thêm nữa là việc ghi dữ liệu
lên thẻ là theo khối gồm nhiều bước
Vì vậy, việc đọc ghi thẻ có thể mất vài chục giây mới hoàn thành cùng với việc tăng kích
thước dữ liệu . Ngược lại, có một số thẻ được đọc trong khoảng thời gian này với cùng reader.

Page 30
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Việc ghi thẻ là một quá trình dễ bị ảnh hưởng do đó nên đặt thẻ gần reader hơn là khoảng
cách khi quét thẻ mặc dù nó vẫn nằm trong vùng phủ sóng của antenna. Việc đặt gần cho
phép antenna của thẻ có thể nhận đủ năng lượng từ antenna của reader để cấp nguồn cho vi
mạch của nó giúp nó thực hiện các lệnh ghi. Nhu cầu năng lượng đối với quá trình ghi
thường cao hơn quá trình đọc.

Hình 2. 23: Cơ chế truyền ở trường gần và trường xa của reader


3.1.Kiểu tán xạ ngược

Việc truyền theo kiểu điều chế tán xạ ngược áp dụng cho cả hệ thống thẻ thụ động và
bán tích cực . Trong kiểu truyền thông này reader gửi đi tín hiệu RF sóng liên tục (continous
wave CW) gồm có nguồn AC và tín hiệu xung cho thẻ cùng tần số sóng mang (carrier
frequency- tần số mà reader hoạt động ).Nhờ việc kết nối (nghĩa là cơ chế truyền năng lượng
giữa reader và thẻ) mà antenna của thẻ cấp nguồn cho vi mạch. Thẻ thụ động nhận năng
lượng từ tín hiệu của reader. Vi mạch cần 1.2V từ tín hiệu của reader để thực hiện việc đọc
việc đọc .Còn đối với việc ghi thì vi mạch cần khoảng 2.2V của reader. Hiện nay vi mạch
điều chỉnh, thay đổi tín hiệu nhập thành một chuỗi mô hình mở , tắt trình bày dữ liệu của nó
và truyền nó trở lại. Khi reader nhận được tín hiệu đã điều chế nó giải mã mô hình và thu
được dữ liệu thẻ

Page 31
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Vì vậy, trong mô hình điều chế tán xạ ngược, reader luôn “talk” trước sau đó mới tới thẻ.
Thẻ sử dụng mô hình này không thể truyền khi không có reader vì nó phụ thuộc vào năng
lượng của reader để truyền dữ liệu của nó.

Hình 2. 24.Cơ chế truyền kiểu tán xạ ngược của thẻ tích cực

Hình 2. 25. Cơ chế truyền kiểu tán xạ ngược của thẻ thu động
3.2.Kiểu máy phát

Kiểu truyền này chỉ áp dụng cho thẻ tích cực. Trong kiểu truyền này,thẻ phát tán thông
điệp xung quanh môi trường với khoảng cách theo quy định, bất kể reader có mặt hay không
có mặt ở đó. Vì vậy trong kiểu truyền này thẻ luôn luôn “talk” trước reader

Có nhiều điều khiện khác nhau được xem xét khi lựa chọn loại mã thích hợp cho hệ thống
RFID. Điều quan trọng nhất là phổ của tín hiệu sau khi điều chế có khả năng truyền không lỗi.
Hơn nữa, trong trường hợp các transponder thụ động, năng lượng cung cấp không được ngắt
quãng bởi một mã không phù hợp.

Page 32
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

III. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA

1. GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH JAVA

1.1. Java là gì ?
Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (giống C++) do Sun Microsystem đưa ra vào
giữa thập niên 90.
Chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình java có thể chạy trên bất kỳ hệ thống nào có
cài máy ảo java (Java Vi rtual Machine)

1.2. Lịch sử phát triển của ngôn ngữ lập trình Java
Ngôn ngữ lập trình Java do James Gosling và các công sựcủa Công ty Sun
Microsystem phát triển.
Đầu thập niên 90, Sun Microsystem tập hợp các nhà nghiên cứu thành lập nên nhóm đặt
tên là Green Team. Nhóm Green Team có trách nhiệm xây dựng công nghệ mới cho ngành
điện tử tiêu dùng. Để giải quyết vấn đề này nhóm nghiên cứu phát triển đã xây dựng một
ngôn ngữ lập trình mới đặt tên là Oak tương tự như C++ nhưng loại bỏ một số tính năng
nguy hiểm của C++ và có khả năng chạy trên nhiều nền phần cứng khác nhau. Cùng lúc đó
world wide web bắt đầu phát triển và Sun đã thấy được tiềm năng của ngôn ngữ Oak nên đã
đầu tư cải tiến và phát triển. Sau đó không lâu ngôn ngữ mới với tên gọi là Java ra đời và
được giới thiệu năm 1995.
Java là tên gọi của một hòn đảo ở Indonexia, Đây là nơi nhóm nghiên cứu phát triển
đã chọn để đặt tên cho ngôn ngữ lập trình Java trong một chuyến đi tham quan và làm việc
trên hòn đảo này. Hòn đảo Java này là nơi rất nổi tiếng với nhiều khu vườn trồng cafe,
đó chính là lý do chúng ta thường thấy biểu tượng ly café trong nhiều sản phẩm phần mềm,
công cụ lập trình Java của Sun cũng như một số hãng phần mềm khác đưa ra.

1.3. Một số đặc điểm nổi bậc của ngôn ngữ lập trình Java

1.3.1. Máy ảo Java (JVM - Java Virtual Machine)


Tất cả các chương trình muốn thực thi được thì phải được biên dịch ra mã máy. Mã máy
của từng kiến trúc CPU của mỗi máy tính là khác nhau (tập lệnh mã máy của CPU Intel,
CPU Solarix, CPU Macintosh … là khác nhau), vì vậy trước đây một chương trình sau khi
được biên dịch xong chỉ có thể chạy được trên một kiến trúc CPU cụ thể nào đó. Đối với
CPU Intel chúng ta có thể chạy các hệ điều hành như Microsoft Windows, Unix, Linux,
OS/2, … Chương trình thực thi được trên Windows được biên dịch dưới dạng file có
Page 33
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

đuôi .EXE còn trên Linux thì được biên dịch dưới dạng file có đuôi .ELF, vì vậy trước
đây một chương trình chạy được trên Windows muốn chạy được trên hệ điều hành khác
như Linux chẳng hạn thì phải chỉnh sửa và biên dịch lại. Ngôn ngữ lập trình Java ra đời,
nhờ vào máy ảo Java mà khó khăn nêu trên đã được khắc phục. Một chương trình viết bằng
ngôn ngữ lập trình Java sẽ được biên dịch ra mã của máy ảo java (mã java bytecode). Sau đó
máy ảo Java chịu trách nhiệm chuyển mã java bytecode thành mã máy tương ứng. Sun
Microsystem chịu trách nhiệm phát triển các máy ảo Java chạy trên các hệ điều hành trên các
kiến trúc CPU khác nhau.

1.3.2. Thông dịch


Java là một ngôn ngữ lập trình vừa biên dịch vừa thông dịch. Chương trình nguồn
viết bằng ngôn ngữ lập trình Java có đuôi *.java đầu tiên được biên dịch thành tập tin có đuôi
*.class và sau đó sẽ được trình thông dịch thông dịch thành mã máy.

1.3.2 Độc lập nền


Một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy trên nhiều máy tính có hệ điều
hành khác nhau (Windows, Unix, Linux, …) miễn sao ở đó có cài đặt máy ảo java (Java
Virtual Machine). Viết một lần chạy mọi nơi (write once run anywhere).

1.3.4 Hướng đối tượng


Hướng đối tượng trong Java tương tự như C++ nhưng Java là một ngôn ngữ lập trình
hướng đối tượng hoàn toàn. Tất cả mọi thứ đề cập đến trong Java đều liên quan đến các đối
tượng được định nghĩa trước, thậm chí hàm chính của một chương trình viết bằng Java
(đó là hàm main) cũng phải đặt bên trong một lớp. Hướng đối tượng trong Java không có
tính đa kế thừa (multi inheritance) như trong C++ mà thay vào đó Java đưa ra khái niệm
interface để hỗ trợ tính đa kế thừa. Vấn đề này sẽ được bàn chi tiết trong chương 3.

1.3.5 Đa nhiệm - đa luồng (MultiTasking - Multithreading)


Java hỗ trợ lập trình đa nhiệm, đa luồng cho phép nhiều tiến trình, tiểu trình có thể chạy
song song cùng một thời điểm và tương tác với nhau.

1.3.6 Khả chuyển (portable)


Chương trình ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java chỉ cần chạy được trên máy ảo
Java là có thể chạy được trên bất kỳ máy tính, hệ điều hành nào có máy ảo Java. “Viết một
lần, chạy mọi nơi” (Write Once, Run Anywhere).

Page 34
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

1.3.7 Hỗ trợ mạnh cho việc phát triển ứng dụng


Công nghệ Java phát triển mạnh mẽ nhờ vào “đại gia Sun Microsystem” cung cấp
nhiều công cụ, thư viện lập trình phong phú hỗ trợ cho việc phát triển nhiều loại hình ứng
dụng khác nhau cụ thể như: J2SE (Java 2 Standard Edition) hỗ trợ phát triển những ứng
dụng đơn, ứng dụng client-server; J2EE (Java 2
Enterprise Edition) hỗ trợ phát triển các ứng dụng thương mại, J2ME (Java 2 Micro
Edition) hỗ trợ phát triển các ứng dụng trên các thiết bị di động, không dây, …

1.4. Ứng dụng của Java

1.4.1. Java và ứng dụng Console


Ứng dụng Console là ứng dụng nhập xuất ở chế độ văn bản tương tự như màn
hình Console của hệ điều hành MS-DOS. Lọai chương trình ứng dụng này thích hợp với
những ai bước đầu làm quen với ngôn ngữ lập trình java.
Các ứng dụng kiểu Console thường được dùng để minh họa các ví dụ cơ bản liên quan
đến cú pháp ngôn ngữ, các thuật toán, và các chương trình ứng dụng không cần thiết đến giao
diện người dùng đồ họa.

1.4.2. Java và ứng dụng Applet

Hình 2. 26. Ứng dụng Applet chạy trên WEB

Page 35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Java Applet là loại ứng dụng có thể nhúng và chạy trong trang web của một trình duyệt
web. Từ khi internet mới ra đời, Java Applet cung cấp một khả năng lập trình mạnh mẽ cho
các trang web. Nhưng gần đây khi các chương trình duyệt web đã phát triển với khả
năng lập trình bằng VB Script, Java Script, HTML, DHTML, XML, … cùng với sự
canh tranh khốc liệt của Microsoft và Sun đã làm cho Java Applet lu mờ. Và cho đến
bây giờ gần như các lập trình viên đều không còn “mặn mà” với Java Applet nữa. (trình
duyệt IE đi kèm trong phiên bản Windows 2000 đã không còn mặc nhiên hỗ trợ thực thi
một ứng dụng Java Applet). Hình bên dưới minh họa một chương trình java applet thực thi
trong một trang web.

1.4.3. Java và phát triển ứng dụng Desktop dùng AWT và JFC
Việc phát triển các chương trình ứng dụng có giao diện người dùng đồ họa trực quan
giống như những chương trình được viết dùng ngôn ngữ lập trình VC++ hay Visual Basic đã
được java giải quyết bằng thư viện AWT và JFC. JFC là thư viện rất phong phú và hỗ
trợ mạnh mẽ hơn nhiều so với AWT. JFC giúp cho người lập trình có thể tạo ra một giao diện
trực quan của bất kỳ ứng dụng nào.

1.4.4. Java và phát triển ứng dụng Web


Java hỗ trợ mạnh mẽ đối với việc phát triển các ứng dụng Web thông qua công nghệ
J2EE (Java 2 Enterprise Edition). Công nghệ J2EE hoàn toàn có thể tạo ra các ứng dụng Web
một cách hiệu quả không thua kém công nghệ .NET mà Microsft đang quảng cáo.
Hiện nay có rất nhiều trang Web nổi tiếng ở Việt Nam cũng như khắp nơi trên thế
giới được xây dựng và phát triển dựa trên nền công nghệ Java. Số ứng dụng Web được
xây dựng dùng công nghệ Java chắc chắn không ai có thể biết được con số chính xác là
bao nhiêu, nhưng chúng tôi đưa ra đây vài ví dụ để thấy rằng công nghệ Java của Sun là
một “đối thủ đáng gờm” của Microsoft.

1.4.5. Java và phát triển các ứng dụng nhúng


Java Sun đưa ra công nghệ J2ME (The Java 2 Platform, Micro Edition J2ME) hỗ trợ phát
triển các chương trình, phần mềm nhúng. J2ME cung cấp một môi trường cho những chương
trình ứng dụng có thể chạy được trên các thiết bị cá nhân như: điện thọai di động, máy tính
bỏ túi PDA hay Palm, cũng như các thiết bị nhúng khác.

Page 36
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

2. GIỚI THIỆU VỀ JAVA SWING


2.1. Swing là gì ?
Swing là bộ công cụ GUI thế hệ kế tiếp mà Sun Microsystems tạo ra cho phép môi trường
phát triển enterprise trong Java.Bằng môi trường phát triển enterprise, chúng ta hiểu rằng, các
lập trình viên có thể sử dụng Swing để tạo ra các ứng dụng Java có khả năng mở rộng với một
dãy nhiều thành phần mạnh mẽ. Thêm vào đó, bạn có thể kế thừa hoặc chỉnh sửa những thành
phần này để điều khiển việc hiển thị và các hành xử của chúng.
Swing không phải là một từ viết tắt. Đó là tên thay thế cho một tập hợp lựa chọn của nó
cho các designer khi dự án được thực hiện vào 1996. Swing thật sự là một phần của gia đình
rộng lớn các sản phẩm của Java được biết đến như Java Foundation Classes s(JFC) bao gồm
nhiều đặc điểm của Internet Foundation Classes của Netscape cũng như bị ảnh hưởng thiết kế
của Taligent và Lighthouse Design của IBM. Swing được phát triển thật sự kể từ thời điểm
bản beta của JDK 1.1, khoảng mùa xuân 1997. Swing API bản beta đưa ra khoảng nửa cuối
1997 và được chính thức phát hành vào tháng 3 năm 1998. Khi được phát hành, các thư viện
của Swing 1.0 chứa khoảng 250 lớp và 80 giao tiếp. Sự phát triển được tiếp tục khi theo thời
gian, bản Swing 1.4 chứa 85 giao tiếp public và 451 lớp public.
Mặc dù Swing là được phát triển đơn lẻ từ lõi của Java Development Kit, nó yêu cầu
phải có tối thiểu JDK 1.1.5 để chạy. Swing được xây dựng dựa trên những mô hình event
được giới thiệu trong serie JDK 1.1. Bạn không thể sử dụng Swing với JDK 1.0.2, thêm vào
đó bạn phải có Java 1.1 cho phép trình duyệt hỗ trợ Swing Applet. Java 2 SDK 1.4 được phát
hành bao gồm nhiều lớp Swing được cập nhật và hỗ trợ một vài đặc điểm mới. Swing được
tích hợp đầy đủ trong cả trong bộ công cụ của các nhà phát triển và runtime environment của
tất cả các bản phát hành Java 2 (SDK 1.2 và những phiên bản cao hơn) chứa cả Java Plug-in

2.2. Các thành phần GUI (Swing)


Các đối tượng GUI bao gồm: button, label, text field, check box, radio button, combo
box, …
Mỗi loại đối tượng được xác định trong 1 lớp: JButton, JLabel, JTextField, JCheckBox,
JRadioButton, JComboBox, …
Mỗi lớp thành phần GUI có một số constructor để tạo các đối tượng thành phần GUI.

Page 37
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Dimension Classes in the java.awt


LayoutManager package
Heavyweight
Font 1

FontMetrics

Object Color Panel Applet JApplet

Graphics

Component Container Window Frame JFrame


*
Dialog JDialog

JComponent Swing Components


in the javax.swing package

Lightweight

Hình 2. 27. Sơ đồ phân cấp lớp GUI (Swing)


Các lớp GUI gồm có : nhóm Container, nhóm Component, nhóm Helper.

2.2.1. Nhóm Container


Container là đối tượng vật chứa hay những đối tượng có khả năng quản lý và nhóm các
đối tượng khác lại. Những đối tượng con thuộc thành phần awt như: button, checkbox, radio
button, scrollbar, list,… chỉ sử dụng được khi ta đưa nó vào khung chứa (container).
Một số đối tượng Container trong Java :
JFrame : Frame là một cửa số window hẳn hoi ở mức trên cùng bao gồm một tiêu đều
và một đường biên (border) như các ứng dụng windows thông thường khác. Khung chứa
Frame thường được sử dụng để tạo ra cửa sổ chính của các ứng dụng.
Frame là nền tảng để chứa các thành phần GUI khác trong các ứng dụng Java GUI. Trong
các chương trình Swing GUI, sử dụng lớp JFrame để tạo các cửa sổ.
JDialog: Dialog là một cửa sổ dạng hộp hội thoại (cửa sổ dạng này còn được gọi là pop-up
window), cửa sổ dạng này thường được dùng để đưa ra thông báo, hay dùng để lấy dữ liệu
nhập từ ngoài vào thông qua các đối tượng, thành phần trên dialog như TextField chẳng hạn.
Dialog cũng là một cửa sổ nhưng không đầy đủ các chức năng như đối tượng khung chứa
Frame.
Có thể sử dụng lớp JOptionPane để tạo 4 loại dialog chuẩn:

 Message Dialog: hiển thị một message và đợi người sử dụng kích nút OK để
đóng hộp thoại.

Page 38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Confirmation Dialog: hiển thị câu hỏi và đề nghị người sử dụng trả lời, vd: OK
hay Cancel

 Input Dialog: hiển thị câu hỏi và nhận dữ liệu vào từ 1 text field, combo box
hoặc list.

 Option Dialog: hiển thị câu hỏi và nhận câu trả lời từ một tập các lựa chọn.
JScrollPane : là một khung chứa tương tự khung chứa Panel, nhưng có thêm 2 thanh
trượt giúp ta tổ chức và xem được các đối tượng lớn choán nhiều chỗ trên màn hình
như những hình ảnh hay văn bản nhiều dòng.

Corner Column header Corner


Component Component

JViewport

Row header

Scrollable Component Vertical scroll bars

Corner Corner
Component Component

Horizontal scroll bars

Hình 2. 28. Cấu trúc ScrollPane


JPanel: Đối tượng khung chứa đơn giản nhất, dùng để nhóm các đối tượng, thành phần
con lại. Một Panel có thể chứa bên trong một Panel khác. Chúng ta có 2 Phương thức
khởi tạo JPanel hay dùng đó là:
JPanel(): Tạo 1 JPanel với Layout mặc định là FlowLayout.
JPanel(LayoutManager layout): Tạo 1 JPanel với Layout được chỉ định.

2.2.2. Nhóm Component


Component là một đối tượng có biểu diễn đồ họa được hiển thị trên màn hình mà người
dùng có thể tương tác được. Chẳng hạn như những nút nhấn (button), những checkbox,
những scrollbar,… Lớp Component là một lớp trừu tượng.
Gồm các subclass của lớp JComponent.

Page 39
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

JCheckBoxMenuItem

JMenuItem JMenu

AbstractButton JButton JRadioButtonMenuItem

JToggleButton JCheckBox

JRadioButton
JComponent JEditorPane

JTextComponent JTextField JPasswordField

J TextArea

JLabel JList JComboBox JMenuBar JPanel JOptionPane JScrollBar JScrollPane

JTabbedPane JFileChooser

JPopupMenu JSeparator JSlider JRootPane JPane

JProgressBar JToolBar JSplitPane JTable JTree

JInternalFrame JToolTip JLayeredPane JTableHeader JColorChooser

Hình 2. 29. Cấu trúc lớp JComponent


Một số đối tượng Component trong Java:
JButton: Button là một thành phần gây ra một sự kiện hành động khi được kích chuột.
Các constructor của JButton:
 JButton()
 JButton(String text)
 JButton(String text, Icon icon)
 JButton(Icon icon)
JCheckBox: Check box là một thành phần cho phép người dùng bật hay tắt một lựa chọn,
giống như 1 công tắc đèn.
Các constructor của JCheckBox:
 JCheckBox()
 JCheckBox(String text)

Page 40
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 JCheckBox(String text, boolean selected)


 JCheckBox(Icon icon)
 JCheckBox(String text, Icon icon)
 JCheckBox(String text,Icon icon,boolean selected)
JRadioButton: Các Radio button là sự biến đổi của các check box. Chúng thường được sử
dụng trong một nhóm khi mà chỉ có 1 button được chọn tại một thời điểm.
Các Constructor cả JRadioButton:
 JRadioButton()
 JRadioButton(String text)
 JRadioButton(String text, boolean selected)
 JRadioButton(Icon icon)
 JRadioButton(String text, Icon icon)
 JRadioButton(String text, Icon icon, boolean selected)
JLabel: Label dùng để hiển thị một chuỗi văn bản thông thường nhằm mô tả thêm thông tin
cho các đối tượng khác.
Các Constructor của JLabel:
 Label()
 JLabel(String text)
 JLabel(String text,int hAlignment)
 JLabel(Icon icon)
 JLabel(Icon icon, int hAlignment)
 JLabel(String text,Icon icon,int hAlignment)

JTextField: TextField là ô nhập dữ liệu dạng văn bản trên 1 dòng.


Các Constructor của JTextField:
 JTextField()
 JTextField(int columns)
 JTextField(String text)
 JTextField(String text, int columns)
JTextArea: TextAre là khung cho phép người sử dụng nhập vào nhiều dòng văn bản.
Các Constructor của JTextArea:
 JTextArea()
 JTextArea(String s)
 JTextArea(int rows, int columns)

Page 41
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 JTextArea(String s, int rows, int columns)


JComboBox: Combobox là danh sách đơn giản các mục chọn. Cơ bản nó thực hiện chức
năng giống như 1 list, nhưng chỉ có thể lấy 1 giá trị.
Các Constructor của JComboBox:
 JComboBox()
 JComboBox(Object[] stringItems)

2.2.3. Nhóm Helper


Được các component và container dùng để vẽ và đặt các đối tượng.
Các lớp helper (Swing):
 Graphics
 Color
 Font
 FontMetrics
 Dimension
 LayoutManager

2.2.4. Layout Manager


Khung chứa container nhận các đối tượng từ bên ngoài đưa vào và nó phải biết làm thế
nào để tổ chức sắp xếp “chỗ ở” cho các đối tượng đó. Mỗi đối tượng khung chứa đều có
một bộ quản lý chịu trách nhiệm thực hiện công việc đấy đó là bộ quản lý trình bày (Layout
Manager). Các bộ quản lý trình bày mà thư viện AWT cung cấp cho ta bao gồm:
 FlowLayout: Sắp xếp các đối tượng từ trái qua phải và từ trên xuống dưới. Các
đối tượng đều giữ nguyên kích thước của mình.
 BorderLayout: Các đối tượng được đặt theo các đường viền của khung chứa theo
các cạnh West, East, South, North và Center tức Đông, Tây, Nam, Bắc và
Trung tâm hay Trái, Phải, Trên, Dưới và Giữa tùy theo cách nhìn của chúng ta.
 GridLayout: Tạo một khung lưới vô hình với các ô bằng nhau. Các đối
tượng sẽ đặt vừa kích thước với từng ô đó. Thứ tự sắp xếp cũng từ trái qua
phải và từ trên xuống dưới.
 GridBagLayout: Tương tự như GridLayout, các đối tượng khung chứa cũng
được đưa vào một lưới vô hình. Tuy nhiên kích thước các đối tượng không
nhất thiết phải vừa với 1 ô mà có thể là 2, 3 ô hay nhiều hơn tùy theo các ràng
buộc mà ta chỉ định thông qua đối tượng GridBagConstraint.
 Null Layout: Cách trình bày tự do. Đối với cách trình bày này người lập trình
phải tự động làm tất cả từ việc định kích thước của các đối tượng, cũng như xác

Page 42
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

định vị trí của nó trên màn hình. Ta không phụ thuộc vào những ràng buộc đông,
tây , nam, bắc gì cả.

Page 43
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

PHẦN 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG

I. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG


1. Reader và RFID tag

1.1. Thông số của Reader RDM880

Hình 3. 1.RFID READER RDM880


Pin definition :

Page 44
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Bảng 3. 1. Thông số cơ bản của Reader RDM880.

Page 45
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

1.2. Các hàm điều khiển Reader RDM880.


Khi lập trình với MCU để điều khiển Reader không sử dụng được các hàm trong thư
viên ALL.DLL đính kèm,mà chúng ta điều khiển Reader thông qua các mã lệnh Hex.Ở đây
chúng em chỉ trình bày một vài lệnh cơ bản
 Set Baudrate(0x81): thiết lập tốc độ baud cho reader
Lệnh gửi :
Data[0] : qui định tốc độ baud
0x00 : 9600 bps
0x01 : 19200 bps
0x02 : 38400 bps
0x03 :57600 bps
0x04 : 115200 bps
Hồi đáp : STATUS : 0x00 : Câu lệnh thực hiện tốt
Data[0] : giá trị tốc độ baud mới
Ví dụ :
Send Data: AA 00 02 81 01 82 BB
Response Data: AA 00 02 00 01 03 BB (19200,N,8,1)
 REQA ( 0x03) : kiểm tra các thẻ trong vùng hoạt động
Lệnh gửi:
Data[0] : mode Request
0x26 : Request Idle
0x52 : Request All (Wake up all)
Hồi đáp: STATUS : 0x00 : Câu lệnh thực hiện tốt
Data[0...1] : 2 byte báo hiệu loại thẻ
Ví dụ:
Send Data : AA 00 02 03 26 27 BB
Response Data: AA 00 03 00 04 00 07 BB
 AnticollA ( 0x04 ): chống đụng độ
Hồi đáp: STATUS : 0x00 : Câu lệnh thực hiện tốt
Data[0] : cờ báo hiệu có nhiều thẻ
Data[1…4] : Serial Number(SNR) của thẻ
Ví dụ:
Khí chỉ có một thẻ trong vùng :

Page 46
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Send Data: AA 00 01 04 05 BB
Response Data: AA 00 06 00 00 06 61 62 AE AD BB
Khi có nhiều hơn một thẻ trong vùng :
Send Data: AA 00 01 04 05 BB
Response Data: AA 00 06 00 01 06 61 62 AE AD BB
Ở đây “ 0x01” có nghĩa là có nhiều thẻ trong vùng.
 SelectA( 0x05 ) : chọn thẻ
Lệnh gửi:
DATA[0..3]: Serial Number của thẻ được chọn
Hồi đáp: STATUS: 0x00 – OK
DATA[0..3]: Serial Number của thẻ được chọn
Ví dụ:
Send Data : AA 00 05 05 86 69 F3 7F 63 BB
Response Data:AA 00 05 00 86 69 F3 7F 66 BB
 MF_Read ( 0x20 ) : đọc dữ liệu từ một block
Lệnh gửi :
DATA[0]: Chế độ điều khiển
Bit0 : Request Mode. 0=Request Idle, 1 = Request All
Bit1 : Key Select. Select use KeyA or Key B for Authenticaiton
0=KeyA, 1=KeyB
DATA[1]: Số block muốn đọc ( tối đa 4 block)
DATA[2]: Địa chỉ của block đầu tiên muốn đọc.
DATA[3-8]: 6 byte key : FF FF FF FF FF FF
Hồi đáp:
STATUS: 0x00 : OK
DATA[0-3]: Card Serial Number
DATA[4..N] Dữ liệu đọc về từ thẻ.
Ví dụ :
Send Data:AA 00 0A 20 01 01 10 ff ff ff ff ff ff 3A BB
“01” đầu tiên : Request all và dùng key A để authentication.
“01” tiếp theo: chỉ đọc 1 block
“10” : địa chỉ block cần đọc

Page 47
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

“ff ff ff ff ff ff” là key A


Response Data: AA 00 45 00 16 0F F4 7F
00 00 00 00 00 00 FF 07 80 69 FF FF FF FF FF FF C6 BB
 MF_Write ( 0x21 ) : ghi dữ liệu vào thẻ
Lệnh gửi:
DATA[0]: Chế độ điều khiển
Bit0 : Request Mode. 0=Request Idle, 1 = Request All
Bit1 : Key Select. Select use KeyA or Key B for Authenticaiton
0=KeyA, 1=KeyB
DATA[1]: Số block muốn ghi ( tối đa 4 block)
DATA[2]: Địa chỉ của block đầu tiên muốn đọc.
DATA[3-8]: 6 byte key : FF FF FF FF FF FF
Hồi đáp:
STATUS: 0x00 : OK
DATA[0-3]: Card Serial Number
Ví dụ:
Send Data: AA 00 1A 21 01 01 10 ff ff ff ff ff ff FF FF FF FF FF FF FF FF FF FF
FF FF FF FF 11 11 2B BB
“01” đầu tiên : Request all và dùng key A để authentication.
“01” tiếp theo: chỉ đọc 1 block
“10” : địa chỉ block cần đọc
“ff ff ff ff ff ff” là key A
“FF…….FF” dữ liệu được ghi vào thẻ.
Response Data:AA 00 05 00 CE 86 AE 67 84 BB

1.3. Thẻ RFID Mifare 13.56Mhz

 Đây là một loại thẻ RFID thụ động ( passive RFID tag ),không cần nguồn cung cấp.
 Giao tiếp RF theo chuẩn ISO/IEC 14443A
 Tầm hoạt động lên đến 100mm ( tùy vào cấu trúc của anten đính kèm ).
 Tần số hoạt động : 13,56Mhz
 Dữ liệu truyền với tốc độ 108kbit/s

Page 48
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Có khả năng chống xung đột thẻ ( true anticollision)


 Thời gian cho việc gán nhãn bình thường khoảng <100ms
 Bộ nhớ tùy vào loại thẻ (thường được chia thành các sector và block):
 Mifare s70 : 4 Kbyte
 Mifare s50 : 8Kbit
 Mifare ultralight : 512bit
 Dữ liệu có thể được duy trì trong vòng 10 năm.
 Có khả năng ghi 100.000 lần.
 Bảo mật : hỗ trợ 3 loại mật mã truy cập ( ISO/IEC DIS9798-2)

Hình 3. 2.Thẻ Mifare


 Sơ đồ khối :

Hình 3.3. Sơ đồ khối của thẻ Mifare


 RF-Interface : bao gồm các khối :
 Điều chế/giải điều chế.
 Bộ tách sóng
 Bộ tạo xung clock
 Nguồn

Page 49
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Anticollision ( chống đụng độ thẻ ) : Nếu có nhiều thẻ trong vùng hoạt động của hệ
thống RFID thì chức năng của bộ trên sẽ cho phép ta truy cập chọn và xử lý từng thẻ một mà
dữ liệu không bị chồng chéo lên các thẻ khác.
 Authentication (truy cập ): bất kì một ứng dụng nào muốn truy cập vào bộ nhớ của thẻ
đều phải thực hiện thủ tục xin phép truy cập đối với từng sector và block.
 Control and Arithmetic Logic Unit : ở đây dữ liệu sẽ được trả về ở những kiểu đặc biệt
và có thể tăng hay giảm dữ liệu bất kì.
 EEPROM interface : khối giao tiếp với bộ nhớ của thẻ
 Crypto unit :
 EEPROM ( bộ nhớ thẻ)
 Cách sắp xếp bộ nhớ :
 Thẻ Mifare s50: có 8192Bits EEPROM được chia thành 16sector,mỗi sector gồm 4
block.Một block sẽ có 16 bytes
( 1 byte=8bit)

Hình 3.4.Cách sắp xếp bộ nhớ của thẻ MFs50


 Thẻ Mifare s70: 4kByte EEPROM được sắp xếp thành 32 sectors với 4block và 8
sector với 16 blocks.Một block bao gồm 16byte

Page 50
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3. 5. Sơ đồ sắp xếp bộ nhớ thẻ MFs70


1.4. Giao thức truyền thông giữa reader và thẻ
 ANSWER TO REQUEST : sau khi nguồn của thẻ được bật(POR : Power On
Reset) , thẻ sẽ trả lời yêu cầu,được gửi bởi reader cho tất cả các thẻ nằm trong vùng hoạt
động.
 ANTICOLLISION LOOP:
o Trong vòng lặp chống va chạm thì số serial của thẻ sẽ được đọc về.Reader muốn
làm việc với thẻ nào thì sẽ gửi lệnh chọn thẻ (Select Card) ( tương ứng với số serial của thẻ
đó) và những thẻ còn lại nằm trong vùng phủ sóng của reader sẽ chuyển sang chế độ nghỉ ,
đợi tiếp lệnh chọn tiếp theo của Reader.
 AUTHENTICATION :
o Sau khi đã chọn thẻ, Reader muốn truy cập một vùng nhớ cụ thể sẽ phải làm thủ tục
xin phép truy cập.Nếu thành công thì reader có thể toàn quyền sử dụng vùng nhớ trên thẻ cho
những ứng dụng như : ghi,đọc,tăng giảm giá trị...

Page 51
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3. 6. Sơ đồ quá trình Reader tương tác với thẻ

2. Giới thiệu ARM Cortex–M4 , vi điều khiển TM4C12x của Texas Instrument.

2.1. ARM Cortex–M4


Giải pháp Soc (System-on-chip) dựa trên bộ vi xử lý nhúng ARM được ứng dụng vào rất
nhiều thị trường khác nhau bao gồm các ứng dụng doanh nghiệp, các hệ thống ô tô, mạng gia
đình và công nghệ mạng không dây... Dòng vi xử lý ARM Cortex dựa trên một kiến trúc
chuẩn đủ để đáp ứng hầu hết các yêu cầu về hiệu năng làm việc trong tất cả các lĩnh vực trên.
ARM Cortex là dòng vi xử lý thế hệ mới 32 bit, được phát triển dựa trên kiến trúc của
dòng trước đó là ARMv7 và được thiết kế đặc biệt để đạt được hiệu suất cao trong các ứng
dụng nhúng cần tiết kiệm năng lượng và chi phí. Dòng Cortex có 3 phân nhánh chính: dòng A
dùng cho các ứng dụng cao cấp, dòng R dùng cho các ứng dụng thời gian thực, dòng M dùng
trong các vi điều khiển. Bộ vi xử lý Cortex-M4 là bộ vi xử lý ARM đầu tiên dựa trên kiến trúc
ARMv7-M. Được thiết kế hỗ trợ tập lệnh Thumb-2, tập lệnh này là pha trộn giữa tập lệnh 16
bit và 32 bit và hỗ trợ ngôn ngữ C để lập trình.
Những đặc điểm nổi bật của ARM Cortex-M4:

Page 52
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Được thiêt kế dựa theo kiến trúc Harvard ( bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu tách
biệt với nhau) và có nhiều bus để thực hiện các thao tác song song.
 Truy cập dữ liệu ko xếp hàng giúp tăng hiệu quả sử dụng RAM nội, hỗ trợ việc đặt và
xóa bên trong 2 vùng 1M của bộ nhớ bằng phương pháp bit banding. Đặc điểm này giúp truy
cập hiệu quả đến các thanh ghi ngoại vi.
 Đơn vị xử lý ngắt hỗ trợ ngắt lồng nhau ( nested interrupt unit ), hệ thống kiểm tra lỗi
( debug system ) và NVIC ( nested vector interrup controller ) cung cấp vector ngắt chuyên
dụng lên tới 240 nguồn ngắt từ ngoại vi, mỗi nguồn có thể được ưu tiên với các mức riêng
biệt.
 Cortex hỗ trợ một timer 24 bit tự nạp lại giá trị, nó sẽ cung cấp một ngắt đều đặn.
 Cortex M4 hỗ trợ cả 2 tập lệnh thumb 16 bit và thumb 32 bit. Lệnh 32 bit để tăng tốc
độ xử lý lệnh 16 bit để nén mã chương trình. Tập lệnh thumb-2 cải tiến 26% mật độ mã so với
tập lệnh ARM 32bit và 25% hiệu suất so với tập lệnh 16 bit, có thể thực hiện trong 1 chu kỳ
đơn và khả năng thực hiện phép chia phần cứng chỉ mất 2-7 chu kỳ.

Hình 3.7. Sơ đồ khối tổng quan Cortex-M4


2.2. Dòng vi điều khiển TM4C12x của Texas Instrument.
Những đặc điểm nổi trội của dòng ARM Cortex đã thu hút các nhà sản xuất IC, hơn 240
dòng vi điều khiển dựa vào nhân Cortex đã được giới thiệu. Không nằm ngoài xu hướng đó,
hãng sản xuất chip Texas Instrument đã nhanh chóng đưa ra các dòng MCU TM4C12x.
Texas Instruments TM4C12x MCUs cung cấp bộ nhớ và khả năng mở rộng lựa chọn gói,

Page 53
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

thiết bị ngoại vi kết nối tuyệt vời, chức năng ứng dụng tiên tiến, hội nhập ngành công nghiệp
hàng đầu tương tự, và các giải pháp phần mềm mở rộng.
Texas Instrument đã đưa ra thị trường 2 dòng vi điều khiển TM4C123x và TM4C129x.
Các MCU dòng TM4C123x tích hợp nhân xử lý số học chính xác và hiệu suất cao, chuyển
đổi ADC trong khi vẫn giữ được chế độ tiêu thụ ít năng lượng ở mức dòng chỉ 1,6 µA. Với
lên đến 40 ngõ ra PWM, một con số khá lớn của thiết bị ngoại vi giao tiếp nối tiếp, USB OTG,
và hai bộ điều khiển CAN, dòng TM4C123x cung cấp đường cơ sở tuyệt vời cho gia đình,
xây dựng, và các ứng dụng công nghiệp.
Các MCU dòng TM4C129x là các ARM Cortex-M4 đầu tiên của ngành công nghiệp được
tích hợp với Ethernet MAC + PHY. Các MCU TM4C129x cung cấp nhiều lựa chọn kết nối,
cũng như bảo vệ dữ liệu và điều khiển màn hình LCD để tiết kiệm không gian bảng và cho
phép các ứng dụng kết nối, chẳng hạn như cổng nhà / xây dựng tự động hóa, kết nối giao diện
người máy (HMI), các cổng cảm biến trên mạng, và nhiều ứng dụng khác.
2.2.1 Board Tiva™ C Series TM4C123G LaunchPad Evaluation
2.2.1.1 Giới thiệu

Các Board Tiva™ C Series TM4C123G LaunchPad (EK-TM4C123GXL) được đánh giá
là có giá thành thấp cho một vi điều khiển ARM ® Cortex ™ -M4F. Các thiết kế Tiva C
Series LaunchPad nêu bật vi điều khiển TM4C123GH6PMI với USB 2.0, module ngủ đông,
và điều khiển điều động xung điều biến (MC PWM) module. Các Tiva C Series LaunchPad
cũng có tính năng lập trình nút sử dụng và một RGB LED cho các ứng dụng tùy chỉnh. Các
header có thể xếp chồng chứng minh cách dễ dàng là để mở rộng chức năng của Tiva C Series
LaunchPad khi giao tiếp với thiết bị ngoại vi khác, cũng như các sản phẩm trong tương lai.

Page 54
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3.8. Hình ảnh thực thế board Tiva


2.2.1.2 Đặc điểm chính
 MCU: TM4C123GH6PMI ARM 32 bit CORTEX M4™ có 256K Bytes Program
Flash, 32K Bytes SRAM, 2KB EEFROM
o 2x USB Device 2.0, 2x CAN, 6x I2C, 4x SSI/SPI
o 3x ADC 12 bit, 2x DAC 12 bit, 8x UART, 8x TIMERS, 12x DMA, 2x WDT
(Independent và Window).
o 1x SysTick Timer (24 bit downcounter), 1x RTC, tần số hoạt động tối đa
80Mhz.
o Điện áp hoạt động 4,75-5,25V.
 ADC(đọc từ biến trở, cảm biến nhiệt độ, ánh sáng, ghi âm qua microphone...
 DAC(Audio: chơi nhạc file.wav)
 GPIO (Led, Button...)
 Nút Reset
 USB (2.0 full speed)
 CAN (2.0)

Page 55
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

 Power (lấy từ nguồn ICDI hoặc USB)


 Kích thước : 66.04mm x 50.8mm .
2.2.1.3 Sơ đồ khối của board Tiva™ C Series TM4C123G LaunchPad Evaluation

Board Tiva™ C Series TM4C123G LaunchPad Evaluation được thiết kế dựa trên
TM4C123GH6PHMI với 64 chân dạng đóng gói LQFP. Hình sau mô tả sơ đồ khối kết nối
các vi điều khiển với các thiết bị ngoại vi bên ngoài.(Sơ đồ nguyên lý chi tiết của board sẽ
được đính kèm trong phần phụ lục).

Hình 3.9. Sơ đồ khối board Tiva


 Nguồn cung cấp cho mạch:
Board Tiva được cấp nguồn theo 2 cách:
 Sử dụng nguồn thông qua cổng usb.
 Hoặc qua ICDI trên board (cổng debug)
Để lựa chọn nguồn ta điều chỉnh SW3

Page 56
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3.10. Cách cung cấp nguồn cho board bằng SW3

3. Mạng RS485
3.1. Giới thiệu chuẩn RS485
Các nhà sản xuất máy tính đã chuẩn hoá giao tiếp cho cổng nối tiếp(cổng COM) là chuẩn
RS-232. Vào năm 1962 Hiệp hội các nhà Công Nghiệp Điện Tử (EIA) đã cho ban hành chuẩn
RS-232 áp dụng cho cổng nối tiếp. Các chữ RS được viết tắt từ Recommended Standard (Tiêu
chuẩn được đề nghị). Ghép nối qua cổng nối tiếp theo chuẩn RS-232 là một trong những kỹ
thuật được sử dụng rộng rãi nhất để ghép nối các thiết bị ngoại vi với máy tính giữa các máy
tính với nhau. Qua cổng nối tiếp có ghép nối chuột, modem, bộ biến đổi AD, các thiết bị đo
lường, ghép hai máy tính…Số lượng và chủng loại các thiết bị ngoại vi ghép nối qua cổng nối
tiếp đứng hàng đầu trong số các khả năng ghép nối với máy tính.
Tuy nhiên chuẩn RS-232 chỉ cho phép ghép nối một-một, do đó không thể áp dụng cho
mạng cần thiết kế. Việc chọn một chuẩn truyền thông khác là cần thiết, và sử dụng Chuẩn RS-
485 là chọn lựa hợp lí.
Mạng sử dụng chuẩn RS-485 rất đa dạng: ta có thể ghép nối các PC với nhau, hoặc giữa
PC với các Vi xử lí, hoặc bất kì thiết bi truyền thông nối tiếp bất đồng bộ nào. Khi so sánh với
Ethernet và những giao diện truyền thông theo những chuẩn khác thì giao diện RS-485 đơn
giản và giá thành thấp hơn nhiều.
Đối với một mạng Multi-network thực sự gồm nhiều mạch phát và nhận cùng nối vào
một đường dây bus chung, mỗi node đều co thể phát và nhận data thì RS485 đáp ứng cho yêu
cầu này. Chuẩn RS-485 cho phép 32 mạch truyền và nhận cùng nối vào đường dây bus (với
bộ lặp Repeater tự động và các bộ truyền nhận trở kháng cao,giới hạnh này có thể mở rộng

Page 57
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

lên đến 256 node mạng). Bên cạnh đó RS-485 còn có thể chịu được các xung đột data và các
điều kiện lỗi trên đường truyền.
Một số ưu điểm của RS-485:
 Giá thành thấp:
Các bộ điều khiển Driver và bộ nhận Receiver không đắt và chỉ yêu cầu cung cấp nguồn
đơn +5V để tạo ra mức điện áp vi sai tối thiểu 1.5V ở ngõ ra vi sai.
 Khả năng nối mạng :
RS485 là một giao diện đa điểm, thay vì giới hạn ở hai đơn vị, RS-485 là giao diện có thể
cung cấp cho việc kết nối có nhiều bộ truyền và nhận. Với bộ nhận có trở kháng cao kết hợp
với bộ repeater, RS-485 có thể cho kết nối lên đến 256 node.
 Khả năng kết nối:
RS-485 có thể truyền xa 1200m, tốc độ lên đến 10Mbps.Nhưng 2 thông số này không xảy
ra cùng lúc. Khi tốc độ truyền tăng thì tốc độ baud giảm. Ví dụ: khi tốc độ là 90Kbps thì
khoảng cách là 1200m, 1Mbps thì khoảng cách là 120m, còn tốc độ 10Mbps thì khoảng cách
lá 15m.
Sở dĩ, RS-485 có thể truyền trên một khoảng cách lớn là do chúng sử dụng đường truyền
cân bằng. Mỗi một tín hiệu sẽ truyền trên một cặp dây, với mức điện áp trên một dây là điện
áp bù (trái dâú ) với điện áp trên dây kia. Receiver sẽ đáp ứng phần hiệu giữa các mức điện
áp, được minh hoạ ở hình dưới:

Hình 3.11. Đường truyền cân bằng.

Page 58
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3.12. Đường truyền không cân bằng.


Một thuật ngữ khác của đường truyền tín hiệu dạng này là vi sai tín hiệu.

Khi thực hiện trao đổi thông tin ở tốc độ cao, hoặc qua một khoảng cách lớn trong môi
trường thực, phương pháp đơn cực (single-ended) thường không thích hợp. Việc truyền dẫn
dữ liệu vi sai (hay tín hiệu vi sai cân bằng) cho kết quả tốt hơn trong phần lớn trường hợp. Tín
hiệu vi sai có thể loại bỏ ảnh hưởng do sự thay đổi khi nối đất và giảm nhiễu có thể xuất hiện
như điện áp chung trên mạng. Khi đường dây qua môi trường nhiễu, nhiễu tác động lên hai
dây là như nhau. Vì Receiver nhận tín hiệu bằng cách lấy chênh lệch áp giữa hai đường dây
(vi sai), nên nhiễu được tự động triệt tiêu. Ngược lại, RS-232 dùng dây bất cân bằng hay đơn
cực, bộ nhận đáp ứng theo sự khác biệt mức điện áp tín hiệu và đường dây đất dùng chung
(một giao diện bất cân bằng có thể có nhiều dây đất nhưng tất cả đều được nối lại với nhau).
Do đó tín hiệu nhận được ở Receiver là tín hiệu từ bộ Transmitter cộng với nhiễu và sụt áp
trên đường dây, điều này có thể làm cho dữ liệu mà Receiver đọc được bị sai lệch.

Một thuận lợi khác trên đường dây cân bằng là chúng tránh được (trong một giới hạnh nào
đó) sự chênh lệch điện thế trên dây đất giữa bộ truyền và bộ nhận. Trong một liên kết dài,
điện thế đất giữa bộ truyền và bộ nhận có thể chênh lệch nhau. Đối vối đường dây bất cân
bằng, điều này có thể làm bộ nhận đọc sai tín hiệu vào, nhưng đối với đường dây cân bằng, sự
chênh lệch này không ảnh hưởng gì bởi bộ nhận chỉ phân biệt mức logic trên đầu vào dựa vào
sự khác biệt giữa hai dây tín hiệu.

Trên thực tế các linh kiện RS-485 chỉ chịu được sự chênh lệch điện áp giữa các đất trong
giới hạn chỉ định trong Datasheet. Một cách khác để khử hoặc giảm vấn đề điện áp đất này là
cách ly đường kết nối để điện thế đất của bộ truyền và bộ nhận không bị ảnh hưởng lẫn nhau.

Vì có khả năng chống nhiễu tốt như vậy nên chuẩn RS-485 có khả năng truyền dữ liệu
trên một khoảng cách xa. Chuẩn TIA/EIA-485 gọi hai đường dây vi sai là A và B. Tại bộ
truyền tín hiệu vào có mức logic TTL cao sẽ làm cho mức áp trên dây A dương hơn trên dây
B, và mức logic thấp sẽ làm cho điện áp trên dây B dương hơn dây A. Tại bộ nhận, nếu mức
áp trên dây A dương hơn dây B thì mức logic TTL sẽ xuất ra là cao, ngược lại là thấp.Tại bộ

Page 59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

nhận RS-485, tầm vi sai đầu vào A và B chỉ cần trên 0.2V (tức 200mV). Nếu áp tại A lớn hơn
B 0.2V thì bộ nhận sẽ hiểu đây là mức logic 1, ngược lại sẽ hiểu là mức logic 0. Nếu chênh
lệch giữa A và B nhỏ hơn 0.2V, mức logic sẽ không được xác định. Sự khác nhau về yêu cầu
điện áp tại bộ truyền và bộ nhận tạo ra độ giới hạn nhiễu khoảng 1.3V, tín hiệu vi sai có thể
méo dạng hoặc có xung nhiễu bằng 1.3V và tạo bộ nhận vẫn nhận được đúng mức logic. Giới
hạn nhiễu này tuy nhỏ hơn so với RS-232 nhưng ta nên nhớ rằng tín hiệu vi sai của RS-485 đã
được triệt tiêu phần lớn nhiễu từ khi mới bắt đầu.

3.2. Mạng truyền nhận RS485


Mạng RS-485 được thiết kế dựa trên giao thức chủ –tớ, hoạt động dựa vào chân điều
khiển RTS. Chân RTS có nhiệm vụ cho một node của mạng được phép truyền hoặc nhận.
Điều này làm cho mạng có thể dễ dàng tránh được sự xung đột đường truyền.

MAX485 thực hiện việc chuyển đổi từ RS-485 sang TTL và ngược lại, cho nên việc
chuyển đổi từ TTL sang RS-485 và ngược lại rất đơn giản.

Hình 3. 15. Sơ đồ của IC MAX485


Như ở hình bên, chân 6 và 7 là 2 chân mang dữ liệu theo chuẩn RS-485. Chân 1 và 4
mang dữ liệu theo chuẩn TTL. Khi truyền dữ liệu TTL từ chân 4 (TXD) được chuyển đổi
thành dạng RS-485 và truyền đi ở chân 6 và 7. Khi nhận dữ liệu từ chân 6 và 7 được chuyển
đổi thành TTL và đưa vào chân 1. Chân 2 Ĩ) là chân điều khiển việc nhận dữ liệu.Ġ tích cực
mức thấp. Chân 3 (DE) là chân điều khiển việc truyền dữ liệu, DE tích cực mức cao.

Page 60
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

3.3. Hệ thống mạng RS485 thực tế


Mạng RS-485 được thiết kế hoạt động theo nguyên tắc Master-Slave(chủ -tớ ). Một trạm
chủ (Master) có trách nhiệm chủ động phân chia quyền truy nhập bus cho các trạm tớ Slave.
Các trạm tớ (Slave) đóng vai trò bị động, chỉ có quyền truy nhập bus và gởi tín hiệu đi khi có
yêu cầu. Trạm chủ dùng phương pháp hỏi vòng tuần tự theo chu kì để kiểm soát toàn bộ hoạt
động của cả hệ thống.

Hình 3.16. Sơ đồ giao thức Master/Slave.


Vì hoạt động diễn ra theo chu kì nên trạm chủ có trách nhiệm chủ động yêu cầu chủ động
yêu cầu dữ liệu từ trạm tớ và sau đó chuyển sang trạm tớ khác.

Phương pháp này có ưu điểm là việc kết nối các trạm tớ đơn giản,đỡ tốn kém bởi gần như
toàn bộ công việc điều khiển giao tiếp đều tập trung tại trạm chủ. Tuy nhiên, phương pháp
này có hiệu suất đường truyền thấp. Mặc dù vậy với yêu cầu trao đổi dữ liệu của đề tài thì mô
hình này là đủ hợp lí.

Page 61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3.17. Sơ đồ khối mạng thực tế. (RS485 Half-duplex)


Mặc dù tín hiệu được xác định bằng điện áp chênh lệch giữa hai dây dẫn A và B, không
có liên quan đến đất, hệ thống RS-485 vẫn cần một đường dây nối chung đất cho các trạm với
nhau. Đất này đơn thuần là điểm mass, nó không cần phải nối xuống đất thực sự. Một sai lầm
thường gặp là chỉ dùng hai dây để nối hai trạm. Nếu ngõ ra A và B là thực sự cân bằng, dòng
trên dây A sẽ đối ngược với dây B, nên triệt tiêu lẫn nhau. Nhưng trong thực tế, sự cân bằng
hoàn hảo là không tồn tại. Trong trường hợp như vậy, dòng tín hiệu sẽ tìm cách quay ngược
trở lại nguồn phát, bức xạ nhiễu ra môi trường xung quanh làm ảnh hưởng đến tính tương
thích điện từ của hệ thống. Việc nối đất sẽ tao ra một đường thoát có trở kháng nhỏ tại một vị
trí xác định, nhờ vậy giảm thiểu tác hại gây nhiễu.

Do tốc độ truyền thông và chiều dài dây dẫn có thể khác nhau rất nhiều trong các ứng
dụng, mạng RS-485 cần sử dụng trở đầu cuối tại hai đầu dây R5,R6. Sử dụng trở đầu cuối có
tác dụng chống các hiệu ứng phụ trong truyền dẫn tín hiệu, ví dụ sự phản xạ tín hiệu. Trở đầu
cuối được sử dụng có giá trị bằng trở kháng đặc tính của cáp truyền, thường được chọn từ 10İ
đến 12İ. Một sai lầm thường gây tác hại nghiêm trọng là dùng tải đầu cuối tại mỗi trạm. Ví dụ
đối với một mạng có 10 trạm thì trở kháng tạo ra do các trở đầu cuối mắc song song sẽ là 1IJ.

Page 62
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Trong trường hợp này hậu quả gây ra là dòng qua các trở đầu cuối sẽ lấn áp, các tín hiệu
mang thông tin tới các bộ thu sẽ suy yếu mạnh dẫn đến sai lệch hoàn toàn.

Có nhiều phương pháp chặn đầu cuối. Ngoài việc dùng một trở nối hai chân A và B (gọi
là chặn song song), ta cũng có thể dùng một tụ C mắc nối tiếp với một điện trở (gọi là chặn
RC). Mạch RC này cho phép khắc phục nhược điểm của việc dùng điện trở nói trên. Trong
lúc tín hiệu ở giai đoạn quá độ, tụ C ngắn mạch và trở R sẽ chặn đầu cuối. Khi tụ C ngưng
dẫn thì sẽ ngăn chặn dòng một chiều, do đó sẽ không có sự giảm tải gây ra do mạch chặn đầu
cuối. Tuy nhiên hiệu ứng thông thấp của mạch RC làm giới hạn tốc độ truyền của mạch.

Hình 3.18. Các phương pháp chặn đầu cuối trong mạng RS-485.

Phương pháp Không chặn Song song Chặn RC Độ tin cậy

Tốc độ Thấp Cao Trung bình Cao

Chất lượng tín hiệu Kém Tốt Hạn chế Tốt

Tổn hao nguồn Thấp Cao Thấp Cao


Bảng 3. 2. So sánh các phương pháp chặn đầu cuối.

Các điện trở phân cực nhằm mục đích giữ cho đường truyền luôn ở một trạng thái khi
đường truyền rỗi. Như trên sơ đồ, chân A được kéo lên nguồn và chân B được đưa xuống
mass, đường truyền luôn ở trạng thái bit 1, để hệ thống có thể nhận dạng bit START một cách
chính xác.

 Phần mạch RS485->SLAVE RFID:Reader RDM8800 được điều khiển trực tiếp bởi
Board Tiva qua USART1,còn USART5 được kết nối tới Bus TXD, RXD của CAN
transceiver MCP2551 qua mạch chuyển đổi TTL->RS485.Trong phần mạch chuyển đổi TTL-

Page 63
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

>RS485,1 IC485 luôn ở chế độ nhận,còn IC485 còn lại được điều khiển chế độ truyền thông
qua 1 GPIO của Board TIVA.Đồng thời cũng sử dụng 1 GPIO của Board TIVA để tạo tín
hiệu điều khiển khóa điện.

Hình 3. 19.Mạch giao tiếp RDM880 với Board Tiva, kết nối mạng RS485

Page 64
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

II. LẬP TRÌNH CHO CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG


1. Lập trình cho board Tiva
Trong phạm vi của đề tài,chúng em chỉ sự dụng những ứng dụng cơ bản của Board Tiva
như GPIO, USART, FLASH, LCD, Ngắt Interrupt…Chúng ta sử dụng Keil C µVersion 4.2
để lập trình và nạp code qua Jlink.Bộ thư viên sử dụng để lập trình là bộ thư viên chuẩn
V2.03.
Khi lập trình ta phải chú ý cấu hình cho các thành phần trên thì mới sử dụng được.Các
cấu hình cơ bản như sau:
1.1.Cấu hình hệ thống
1.1.1 Cấu hình cho GPIO
Sử dụng các GPIO để tạo các tín hiệu điều khiển truyên nhận dữ liệu trong mạng
RS485,điều khiển mở khóa cửa và các Led trên Board Tiva
Code :
ROM_FPUEnable();
ROM_FPULazyStackingEnable();
ROM_SysCtlClockSet(SYSCTL_SYSDIV_1|SYSCTL_USE_OSC| SYSCTL_OSC_MAIN |
SYSCTL_XTAL_16MHZ);
ROM_GPIOPinTypeGPIOOutput(GPIO_PORTF_BASE,GPIO_PIN_0|GPIO_PIN_1|
GPIO_PIN_2| GPIO_PIN_3);
ROM_GPIOPinTypeGPIOOutput(GPIO_PORTB_BASE,GPIO_PIN_2|GPIO_PIN_3|GPIO_
PIN_6|GPIO_PIN_7);
1.1.2 Cấu hình cho USART
Ở đây chỉ sử dụng USART1 và USART2 dùng để truyền nhận dữ liễu giữa các thành phần
khác của hệ thống.Sau đây là cách cấu hình cho USART:
 USART 1
GPIOPinConfigure(GPIO_PB0_U1RX);
GPIOPinConfigure(GPIO_PB1_U1TX);
ROM_GPIOPinTypeUART(GPIO_PORTB_BASE, GPIO_PIN_0 | GPIO_PIN_1);
ROM_UARTConfigSetExpClk(UART1_BASE, ROM_SysCtlClockGet(), 9600,
(UART_CONFIG_WLEN_8 | UART_CONFIG_STOP_ONE |
UART_CONFIG_PAR_NONE));

USARTx 1 configured as follow:

Page 65
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

- BaudRate = 9600 baud


- Word Length = 8 Bits
- One Stop Bit
- No parity
- Hardware flow control disabled (RTS and CTS signals)
- Receive and transmit enabled;

 USART 5
GPIOPinConfigure(GPIO_PE4_U5RX);
GPIOPinConfigure(GPIO_PE5_U5TX);
ROM_GPIOPinTypeUART(GPIO_PORTE_BASE,GPIO_PIN_4|GPIO_PIN_5);
ROM_UARTConfigSetExpClk(UART1_BASE, ROM_SysCtlClockGet(), 9600,
(UART_CONFIG_WLEN_8 | UART_CONFIG_STOP_ONE |
UART_CONFIG_PAR_NONE));

USARTx 5 configured as follow:


- BaudRate = 9600 baud
- Word Length = 8 Bits
- One Stop Bit
- No parity
- Hardware flow control disabled (RTS and CTS signals)
- Receive and transmit enabled
1.1.3 Cấu hình Ngắt Interrupt
Chúng ta cần phải xác đinh mức độ ưu tiên ngắt cho 2 USART của hệ thống.Dựa vào yêu
cấu của hệ thống,ta để USART 1 có mức độ ưu tiên cao hơn USART.Cụ thể,khi Board TIVA
đang điều khiển và xử lý dữ liệu đọc thẻ qua USART 2,nếu USART 1 xảy ra ngắt thì Board
sẽ xử lý tạm dựng công việc thực thi qua USART 2 để chuyển sang xử lý các lênh nhận đc từ
USART 1.Sau khi xử lý xong sẽ quay lại tiếp tục công việc trước khi ngắt xảy ra.
Cấu hình mức độ ưu tiên cho ngắt USART:
ROM_IntMasterEnable();
ROM_IntEnable(INT_UART0);
ROM_UARTIntEnable(UART0_BASE, UART_INT_RX| UART_INT_RT );
ROM_IntEnable(INT_UART1);

Page 66
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

ROM_UARTIntEnable(UART1_BASE, UART_INT_RX | UART_INT_RT);


ROM_IntEnable(INT_UART5);
ROM_UARTIntEnable(UART5_BASE, UART_INT_RX| UART_INT_RT );
ROM_IntPrioritySet(INT_UART0,0x00);
ROM_IntPrioritySet(INT_UART1,0x80);
ROM_IntPrioritySet(INT_UART5,0x80);
1.2.Giải thuật chương trình cho Board Tiva
Chương trình chính:

Hình 3.20.Sơ đồ giải thuật cho Board Tiva

2. Giao thức truyền thông trong mạng RS485

Page 67
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

2.1 Xây dựng chuẩn Message


Mạng vi xử lí bao gồm một Master và các Slave và hoạt động theo phương pháp
Master/Slave.Master sẽ thực hiện công việc quản lí hoạt động của toàn bộ phần mạng này.
Master sẽ truyền địa chỉ và các yêu cầu cho Slave thứ nhất và chờ Slave đó đưa thông tin trả
về, sau đó tiếp tục thực hiện truyền địa chỉ cho các Slave tiếp theo. Như vậy, điều cần thiết là
các Slave phải biết khi nào là dữ liệu được dành cho nó. Nói chính xác hơn, ta phải xác định
phương pháp định địa chỉ cho mạng.
Dựa trên cơ sở chuẩn Modbus ,ta xây dựng cấu trúc Message ASCII trong mạng như sau:

Cấu trúc Message

Trường Mô tả

Device address Địa chỉ Slave :1 byte

Function code Mã lệnh thực thi :2 byte

Data Dữ liệu gửi xuống :4 byte

Error check Kiểm tra lỗi của Message:CLC

Bảng 3.3. Cấu trúc Message

Message ASCII

Ký tự ASCII 0...9 and A..F

Error check LRC Longitudinal Redundancy Check

Frame start character ':' 0x3A

Frame end characters CR/LF 0x0D /0x0A

Các Gap trong message 1 sec

Start bit 1

Data bits 8

Parity none

Stop bits 1

Bảng 3. 4. Frame Message

2.2 Xây dựng các lệnh cơ bản


Trong giới hạn của luận văn,chúng em chỉ xây dựng 1 số lệnh cơ bản,phục vụ cho hệ
thống quản lý nhân sự,chưa xây dựng nâng cao hệ thống với nhiều chức nẳng được.

Page 68
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Tên Lệnh Mã Lệnh Thực Thi


Load_Data 0x0101 Lưu 1 mã ID xuống bộ nhớ Flash
Delete_Data 0x0102 Xóa 1 mã ID trong bộ nhớ Flash
Polling 0x0103 Hỏi vòng dữ liệu đọc thẻ của các Slave
CheckSlave 0x0104 Kiểm tra kết nối của tất cả Slave có trong mạng
ErasePage0 0x0105 Xóa 1 trang dữ liệu (2kbyte) trong bộ nhớ Flash

Bảng 3. 5. Tập lệnh trong mạng

3. Lập trình cho Master-PC


3.1 Giao diện chương trinh

Hình 3.21. Giao diện ứng dụng Tab Setting

 Giao diện Chức năng của Tab Setting:


- Bao gồm các nút ( Button ) :
+ Open Port: để mở hoặc đóng cổng COM khi kết nối.
+ Connect: kết nối với cơ sở dữ liệu đã lưu trước đó.
+ Disconnect: ngắt kết nối với cơ sở dữ liệu.
+ Check Slave 1 và Check Slave 2: kiểm tra việc truyền tín hiệu với board.
- Thiết lập các cài đặt về cổng COM như mở cổng COM khi kết nối và đóng
cổng COM sau khi kết thúc kết nối.
- Cho phép kết nối với Cơ sở dữ liệu để nhận thông tin.

Page 69
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3. 23. Giao diện ứng dụng Tab Report

 Chức năng của Tab Report


- Xem kết quả của tất cả các buổi làm việc; được sắp xếp theo ngày, theo tên
hoặc theo các yêu cầu không được đáp ứng.
- Người dùng có thể chọn xem tất cả các Khoa hoặc xem theo Khoa muốn
xem. Trong Khoa có thể xem theo Phòng thuộc các khoa đó.

Page 70
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 3. 24. Giao diện ứng dụng Tab Manage


 Chức năng của Tab Manage
Có thể xem hiện giờ đang có những yêu cầu của Khoa nào và Phòng nào. Cũng như số lần
xảy ra những yêu cầu đó.
3.2 Giải thuật

Hình 3.25. Giải thuật chương trình


3.3. Cơ sở dữ liệu
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở miễn phí nằm trong nhóm LAMP
(Linux – Apache -MySQL – PHP) khác với Microsoft (Windows, IIS, SQL Server,
ASP/ASP.NET), vì MySQL được tích hợp sử dụng chung với apache, PHP nên nó phổ biến
nhất thế giới. Vì MySQL ổn định và dễ sử dụng(đối với tui thì ko chắc.), có tính khả chuyển,
hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh(vì
được nhiều người hỗ trợ mã nguồn mở mà) và Mysql cũng có cùng một cách truy xuất và mã
lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL chính vì thế nên MySQL được sử dụng và hỗ trợ của những
lập trình viên yêu thích mã nguồn mở.
Nhưng Mysql không bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL Server. Vì
vậy Mysql chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành của website, thích
hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet và có thể giải quyết hầu hết các bài toán

Page 71
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

trong PHP, Perl. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ.
Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ
điều hành dòng Windows,Linux, Mac OSX, Unix, FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI
Irix, Solaris, SunOS, …
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ sử
dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
Một số đặc điểm của MySQL

 MySQL là một phần mềm quản trị CSDL dạng server-based (gần tương đương với SQL
Server của Microsoft).
 MySQL quản lý dữ liệu thông qua các CSDL, mỗi CSDL có thể có nhiều bảng quan hệ chứa
dữ liệu.
 MySQL có cơ chế phân quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể được quản lý một
hoặc nhiều CSDL khác nhau, mỗi người dùng có một tên truy cập (user name) và mật khẩu
tương ứng để truy xuất đến CSDL.
 Khi ta truy vấn tới CSDL MySQL, ta phải cung cấp tên truy cập và mật khẩu của tài khỏan có
quyền sử dụng CSDL đó. Nếu không, chúng ta sẽ không làm được gì cả giống như quyền
chứng thực người dung trong SQL Server vậy.

Một số Table Database trong cơ sở dữ liệu

 Danh sách các Khoa.




Trong danh sách khoa bao gồm 3 khoa là Khoa nhi, khoa sản và khoa ngoại.
 Danh sách các Phòng trong Khoa

Page 72
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

- D
a
n
h

s
C
C
Các phòng được đặt các ID để dễ quản lý.
 Danh sách y tá

- Mỗi y tá có một ID để xác định thong tin về :tên, năm sinh, quê quán, địa
chỉa thường trú, thuộc khoa và phòng nào.
 Danh sách Report

Có 3 mức đánh giá (Rate) là Good, Normal và Bad.


Bảng Report ở trên là kết quả ghi lại của ngày làm việc 2/12/2014, khi đáp ứng yêu cầu của
Phòng 1 thuộc Khoa sản và Phòng 2 thuộc Khoa nhi.

Page 73
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ


1. KẾT QUẢ

Hình 4.1 Mô hình mạch thực tế

Hình 4.2 Mô hình kết nối board Tiva vào mạng RS485

Page 74
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Tình huống đặt ra:


Có yêu cầu từ phòng bệnh nhân, nút nhấn yêu cầu được kích hoạt, tín hiệu báo hiệu tại phòng
trực y tá cũng được phát lên. Yêu cầu sẽ được phần mềm đưa vào cơ sở dữ liệu quản lý.
Khi đó Phòng trực cử nhân viên, y tá, điều dưỡng đến phòng có yêu cầu, tại đây sẽ có bước
quét thẻ RFID để xác định danh tính người được cử đến, đồng thời sẽ lưu lại thời gian, dữ liệu
và báo cho phần mềm xoá đi yêu cầu trước đó

Hình 4.3 Nút nhấn yêu cầu được kích hoạt

Hình 4.4 Phần mềm nhận tín hiệu báo có yêu cầu

Page 75
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 4.5 Phần mềm lưu lại trong CSDL để quản lý, báo cáo

Hình 4.6 Thao tác quét thẻ khi đáp ứng yêu cầu từ phòng bệnh

Page 76
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Hình 4.6 Phần mềm đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu

2. ƯU ĐIỂM
 Slave báo hiệu khi có yêu cầu qua nút nhấn
 Slave đọc dữ liệu khi có thẻ đưa vào.Thực thì và trả lời các lệnh gửi từ Master.
 Kết nối thêm bớt Slave dễ dàng.
 Polling hoạt động tốt,không mất dữ liệu,cập nhật dữ liệu đến cơ sơ dữ liệu
 Slave được thi công từ Board Tiva nhỏ gọn
 Mạng RS485 hoạt động tốt.
3. NHƯỢC ĐIỂM
 Nếu mất kết nối thì dữ liệu khi Polling được sẽ bị mất.
 Board version Starter nên demon có chút bất ổn định.
 Cơ sở dữ liệu chưa được phong phú
 Phần mềm giao diện chưa được đẹp
4. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
 Hoàn thiện hệ thống với nhiều chức năng hơn như truyền thoại và hình ảnh
 Cải thiện phần cứng với khả năng chống xung đột dữ liệu cao hơn, và giá thành rẻ hơn
 Phát triển đề tài có thể thi công các hệ thống thông báo khác cho ký túc xá, khách sạn,

Page 77
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


 GIÁO TRÌNH:

[1] RFID Handbook Fundamentals and Applications in Contactless Smart Cards and
Identification 2E by Klaus Finkenzeller, John Wiley & Sons2003.
[2] SeeedWiki, “13.56Mhz RFID module - IOS/IEC 14443 type A”,

[3] RFID Security and Privacy Concepts Protocols and Architectures Lecture Notes
Electrical Engineering.
[4] EK-TM4C123GXL Firmware Development Package User's Guide

[5] Tiva™ C Series TM4C123G LaunchPad Evaluation Board User's Guide

[6] Core Java 2 - Volume I - Fundamentals, 7th Edition.

[7] Core Java 2 - Volume II - Fundamentals, 7th Edition.


[8] Thinking In Java, Bruce Eckel, 4th Edition.

 TRANG WEB:
- http://www.seeedstudio.com
- http://www.dientuvietnam.net.
- http://www.vntelecom.org
- http://www.ti.com/internet/mcu.
- http://www.ti.com/Tiva.
- http://www.arm.vn/
- http://studyandshare.wordpress.com/category/java-programming-language/java-
swing/page/5/
- http://studyandshare.wordpress.com/link/javabasic/
-

Page 78
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

Page 79
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Chí Ngọc.

You might also like