You are on page 1of 39

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM


KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO TIỂU LUẬN


HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNG KHÔNG
,
ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC
KHÔNG - ĐỊA SỬ DỤNG TẦN SỐ HF

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s Phạm Hồng Dũng


SINH VIÊN: ĐOÀN PHƯỚC LỢI
MÃ SỐ SINH VIÊN: 2053020070
LỚP: 20ĐHĐT02

Thành phố Hồ Chí Minh – 3/2024


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO TIỂU LUẬN


HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNG KHÔNG

ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC


KHÔNG - ĐỊA SỬ DỤNG TẦN SỐ HF

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s Phạm Hồng Dũng


SINH VIÊN: ĐOÀN PHƯỚC LỢI
MÃ SỐ SINH VIÊN: 2053020070
LỚP: 20ĐHĐT02

Thành phố Hồ Chí Minh – 3/2024


HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 3 năm 2024

NHIỆM VỤ BÁO CÁO

HỌ VÀ TÊN: ĐOÀN PHƯỚC LỢI


MSSV: 2053020070
NGÀNH: Công nghệ kỹ thuật Điện tử - Viễn thông
LỚP:20ĐHĐT02
1. Đề tài: Hệ thống thông tin liên lạc không - địa sử
dụng tần số HF
2. Nhiệm vụ báo cáo: Tìm hiểu nguyên lý hoạt động
và đặc điểm của hệ thống
3. Ngày giao đề tài: 02/03/2024
4. Ngày nộp báo cáo: 16/03/2024
5. Giáo viên hướng dẫn: Th.s Phạm Hồng Dũng

TRƯỞNG KHOA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy (Th.s) Phạm Hồng Dũng –
giảng viên hướng dẫn, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bài
tiểu luận này. Nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình và những góp ý quý báu của thầy, tôi đã có
thể hoàn thành bài viết một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn sinh viên trong lớp, những người đã
cùng tôi học tập, nghiên cứu và chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm quý báu.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi, sinh viên của Học viện Hàng không Việt Nam, khoa Điện - Điện tử, xin
cam đoan đề tài thực tập tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản thân, được
đúc kết từ quá trình thực tập tại Trạm thông tin Bà Quẹo từ ngày 8/1/2024 đến ngày
31/1/2024.
Các thông tin và số liệu được sử dụng trong đề tài này là hoàn toàn trung thực,
được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, được ghi chép và xử lý một cách cẩn thận,
khoa học. Tôi xin chịu trách nhiệm về những thông tin và số liệu đã nêu trong đề tài
này.
Tôi mong nhận được những lời nhận xét và góp ý của quý thầy cô để bài báo
cáo của tôi được hoàn thiện hơn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 3 năm 2024


Người cam đoan
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2024


Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2024


Giáo viên phản biện
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC .................................................................... 10

1.1 Khái niệm ........................................................................................ 10

1.2 Lịch sử phát triển .............................................................................10

1.3 Ứng dụng của hệ thống trong các lĩnh vực khác nhau ................... 11

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ SÓNG HF TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG13

2.1 So sánh VHF và HF ........................................................................... 13

2.2 Nguyên lý hoạt động của một hệ thống liên lạc không - địa sử dụng
tần số HF ...................................................................................................14

a) Thành phần chính: .............................................................................14

b) Cách thức hoạt động: ........................................................................ 14

2.3 Các phương thức điều chế tín hiệu phổ biến trong hệ thống liên lạc
không - địa HF ..........................................................................................15

a) Điều chế biên độ (AM): .................................................................... 15

b) Điều chế tần số FM ...........................................................................16

c) Điều chế đơn biên (SSB): ................................................................. 17

d) Điều chế vestigial sideband (VSB): ................................................. 18

e) Điều chế kỹ thuật số: .........................................................................18

2.4) Chi tiết về các thành phần chính của hệ thống thông tin liên lạc sử
dụng tần số HF: ........................................................................................ 18

a) Máy thu: ............................................................................................ 18

b) Máy phát: .......................................................................................... 19

c) Anten: ................................................................................................ 20

d) Mạch lọc: ...........................................................................................20

8
e) Tường lửa: ......................................................................................... 20

2.5 Kỹ thuật truyền thông được sử dụng trong hệ thống .........................21

a) Kỹ thuật truyền thông đơn công ....................................................... 21

b)Kỹ thuật truyền thông song công (Full - Duplex) ............................. 22

c) Kỹ thuật chọn lọc kênh ..................................................................... 23

d) Kỹ thuật chống nhiễu và cải thiện chất lượng tín hiệu .................... 24

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG VÀ TƯƠNG LAI CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN


LIÊN LẠC KHÔNG - ĐỊA SỬ DỤNG TẦN SỐ HF ..............................................27

3.1) Ứng dụng của hệ thống ..................................................................... 27

3.2 Tương lai của hệ thống thông tin liên lạc không địa sử dụng tần số
HF: ............................................................................................................ 28

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN ĐỀ TÀI ..............................................30

CHƯƠNG 5: BÀI TẬP .............................................................................................32

9
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC
1.1 Khái niệm

Hệ thống thông tin liên lạc không địa sử dụng tần số HF (hay còn gọi
là hệ thống liên lạc tầm xa HF) là một hệ thống truyền thông sử dụng
sóng vô tuyến có tần số cao (3 MHz - 30 MHz) để truyền tải thông tin
giữa các điểm cách xa nhau trên Trái đất. Hệ thống này không dựa vào cơ
sở hạ tầng mặt đất như cáp quang hay tháp di động để truyền tín hiệu, mà
sử dụng sự phản xạ của sóng vô tuyến từ các tầng điện li trong bầu khí
quyển để truyền đi xa.

Hình 1:Phương thức truyền sóng HF

1.2 Lịch sử phát triển

Thế kỷ 19: Các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu về sự lan truyền của
sóng vô tuyến và ứng dụng của nó trong thông tin liên lạc.
Đầu thế kỷ 20: Hệ thống liên lạc HF đầu tiên được phát triển và sử
dụng trong quân đội.
Thế chiến II: Hệ thống HF đóng vai trò quan trọng trong việc truyền
thông giữa các lực lượng quân đội.
Sau chiến tranh: Hệ thống HF được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như hàng không, hàng hải, thông tin liên lạc tầm xa, v.v.
Hiện nay: Hệ thống HF vẫn được sử dụng phổ biến và ngày càng được
cải tiến với các công nghệ tiên tiến như SDR (Software Defined Radio), AI
10
(Artificial Intelligence), v.v.
Riêng về lĩnh vực hàng không có một số mốc thời gian quan trọng
trong lịch sử phát triển của hệ thống thông tin liên lạc sử dụng tần số
HF được biết đến như:
- 1908: Marconi phát minh ra Radio, cho phép liên lạc giữa máy bay và
mặt đất
- 1920: Hệ thống liên lạc HF đầu tiên được sử dụng trong các chuyến
bay thương mại.
- 1930: VOR được phát triển, cung cấp khả năng định hướng chính xác
cho các phi công.
- 1940: ILS được phát triển, giúp hạ cánh an toàn hơn trong điều kiện
thời tiết xấu.
- 1960: Các hệ thống vệ tinh đầu tiên được sử dụng trong thông tin liên
lạc hàng không.
- 1980: Hệ thống HF được trang bị trên hầu hết các máy bay thương
mại.
- 2000: SDR được ứng dụng trong hệ thống HF, giúp cải thiện khả năng
thích ứng với các điều kiện mội trường khác nhau.
- 2020: là giai đoạn bùng nổ công nghệ toàn cầu, AI được ứng dụng
trong hệ thống HF, giúp tự động hóa các chức năng và nâng cao hiệu quả
hoạt động.
1.3 Ứng dụng của hệ thống trong các lĩnh vực khác nhau

Hệ thống thông tin liên lạc không địa sử dụng tần số HF được ứng dụng
rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Các lĩnh vực chủ yếu được biết
đến bao gôm:
Quân sự:
+ Liên lạc chiến thuật giữa các đơn vị quân đội trên mặt đất, trên biển
và trên không.
+ Chỉ huy và điều khiển các hoạt động quân sự.
+ Trinh sát và thu thập thông tin tình báo.
+ Chiến tranh điện tử
Hàng không:
+ Liên lạc giữa máy bay và trạm mặt đất.
11
+ Liên lạc giữa máy bay với máy bay.
+ Hỗ trợ hạ cánh trong điều kiện thời tiết xấu.
Hàng hải:
+ Liên lạc giữa tàu thuyền với nhau.
+ Liên lạc giữa tàu thuyền với bờ biển.

+ Hệ thống an toàn hàng hải (AIS).


+ Dự báo thời tiết ngoài khơi.
Ngoài ra hệ thống này còn được ứng dụng trong một số điều kiện thông
tin liên lạc tầm xa khác như:
+ Liên lạc giữa các khu vực xa xôi.
+ Liên lạc trong trường hợp khẩn cấp như cứu hộ thảm họa, thiên tai.
+ Truyền thông dữ liệu.
+ Ngoại giao và báo trí tuyên truyền.

12
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ SÓNG HF TRONG
LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG
2.1 So sánh VHF và HF

Đặc
điểm VHF HF

Tần số 30-300 MHz 3-30 MHz

Bước sóng 10-1 m 100-10 m

Phương thức
Truyền theo tầm nhìn thẳng Phản xạ qua tầng điện li
truyền dẫn

Khả năng
xuyên vật Kém Tốt
cản

Hạn chế khả năng nhiễu do


Mức độ nhiễu tín hiệu cao do
Mức nhiễu khoảng cách giữa các trạm
phải truyền qua tầng điện li
thu phát không xa nhau

Truyền hình, máy phát, liên Liên lạc vô tuyến tầm xa,
Ứng dụng
lạc vô tuyến, định vị định vị, nghiên cứu khoa học

Ưu nhược điểm của VHF so với HF

VHF có tần số từ 30 đến 300 MHz. Với tần số này, nó có bước sóng
tương ứng từ 10 đến 1 m. Bước sóng này quá ngắn để bị phản xạ bởi tầng điện

13
ly. Do đó, sóng VHF chỉ có thể truyền theo phương thức thẳng, nghĩa là truyền
theo đường thẳng từ trạm phát đến trạm thu. Do trái đất hình cầu, để có thể
truyền được VHF một cách hiệu quả, người ta phải xây dựng mật độ các trạm
thu phát nhiều, chi phí sẽ khá cao. Bù lại tín hiệu sẽ không bị nhiễu hoặc ít
nhiễu.
HF có tần số từ 3 đến 30 MHz. Với tần số này, nó có bước sóng tương
ứng từ 100 đến 10 m. Bước sóng này nằm trong phạm vi có thể bị phản xạ bởi
tầng điện ly. Do đó không cần phải xây dựng quá nhiều trạm thu phát, hạn chế
chi phí.Tín hiệu phản xa qua tầng điện li khi truyền đi xa sẽ gây nhiễu với tỉ lệ
lớn hơn VHF. HF là một lựa chọn hiệu quả để đảm bảo mức độ phủ sóng ở các
vùng biển và hải đảo
Có thể thấy VHF được dùng chủ yếu cho liên lạc không - địa ở đất liền còn
HF được dùng chủ yếu cho liên lạc trên biển, hải đảo.

2.2 Nguyên lý hoạt động của một hệ thống liên lạc không - địa sử
dụng tần số HF
Hệ thống liên lạc không dây sử dụng tần số HF (High Frequency) hoạt
động dựa trên nguyên lý truyền tín hiệu vô tuyến qua tầng điện ly, cho phép
liên lạc tầm xa (hàng trăm đến hàng nghìn km).
a) Thành phần chính:
- Máy phát: Chuyển đổi tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu thành tín hiệu
vô tuyến có tần số HF.
- Mạch khuếch đại công suất: Khuếch đại tín hiệu HF để có thể
truyền đi xa.
- Anten: Phát ra và thu nhận sóng vô tuyến HF.
- Bộ thu: Nhận tín hiệu vô tuyến HF, khuếch đại và khử nhiễu để
chuyển đổi thành tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu.
b) Cách thức hoạt động:
b.1) Tại máy phát:
1. Tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu được đưa vào máy phát.
2. Máy phát biến đổi tín hiệu thành tín hiệu vô tuyến có tần số HF.
3. Mạch khuếch đại công suất khuếch đại tín hiệu HF.
4. Anten phát ra sóng vô tuyến HF.
b.2) Trên đường truyền:

14
1. Sóng vô tuyến HF truyền qua tầng điện ly, phản xạ xuống mặt đất.
2. Sóng di chuyển xa hàng trăm đến hàng nghìn km.
b.3) Tại máy thu:
1. Anten thu nhận sóng vô tuyến HF.
2. Bộ thu khuếch đại tín hiệu HF và khử nhiễu.
3. Tín hiệu HF được chuyển đổi thành tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu.
2.3 Các phương thức điều chế tín hiệu phổ biến trong hệ thống
liên lạc không - địa HF
a) Điều chế biên độ (AM):
Điều chế AM là quá trình điều chế tín hiệu tần số thấp (như tín hiệu âm tần,
tín hiệu video ) vào tần số cao tần theo phương thức => Biến đổi biên độ tín
hiệu cao tần theo hình dạng của tín hiệu âm tần => Tín hiệu cao tần thu được
gọi là sóng mang.

Hình 2: Tín hiệu vào và ra của mạch điều chế AM

Tín hiệu âm tần có thể lấy từ Micro sau đó khuếch đại qua mạch khuếch
đại âm tần, hoặc có thể lấy từ các thiết bị khác như đài Cassette, Đầu đĩa CD ..
Tín hiệu cao tần được tạo bởi mạch tạo dao động, tần số cao tần là tần
số theo quy định của đài phát.
Tín hiệu đầu ra là sóng mang có tần số bằng tần số cao tần, có biên độ
thay đổi theo tín hiệu âm tần

15
b) Điều chế tần số FM
FM là viết tắt của ( Fryquency Moducation: Điều chế tần số) là điều chế theo
phương thức làm thay đổi tần số của tín hiệu cao tần theo biên độ của tín hiệu
âm tần, khoảng tần số biến đổi là 150KHz
- Mạch điều chế FM

Hình 3: Điều chế FM ( Fryquency Moducation : Điều chế tần số )

Với mạch điều chế tần số thì sóng mang có biên độ không đổi, nhưng tần số
thay đổi theo biên độ của tín hiệu âm tần, khi biên độ tín hiệu âm tần tăng thì
tần số cao tần tăng, khi biên độ âm tần giảm thì tần số cao tần giảm. Như vậy
sóng mang FM có tần số tăng giảm theo tín hiệu âm tần (còn gọi là độ di tần
sóng mang). Điều tần này phụ thuộc vào biên độ tín hiệu điều chế, nều độ di
tần là ±150Khz thì tín hiệu VHF FM có dải thông là 300Khz
Điều chế tần số FM
Để đơn giản phân tích, cho m(t) = Vmcosωmt và pha ban đầu sóng mang θ0 =
0. Tín hiệu FM có dạng như sau:

Với:
Chỉ số điều chế: Δω = kfVm
Phổ của tín hiệu điều tần
16
Xét FM dải hẹp (NBFM: mf< 0,25)
Nếu độ di tần nhỏ (mf< 0,25), ta có:

Tín hiệu FM dải hẹp gồm sóng mang và hai biên tương tự AM.

Xét FM dải rộng (WBFM: wideband FM mf> 0,25)

yFM(t)=Vccos(ωct + mfsinωmt
YFM (t) có thể khai triển theo các hệ số của hàm Bessel sau:

Biên độ của chúng tỷ lệ với hàm Bessel loại một bậc n

Hình 4: Phổ FM điều chế đơn âm fm với các giá trị mf khác nhau

c) Điều chế đơn biên (SSB):


- Chỉ sử dụng một phần biên của sóng mang, loại bỏ phần sóng mang
17
không chứa thông tin.
- SSB tiết kiệm năng lượng và băng thông hơn AM và FM, nhưng đòi
hỏi máy thu phức tạp hơn.
d) Điều chế vestigial sideband (VSB):
- Giống như SSB, nhưng giữ lại một phần nhỏ của sóng mang để đơn
giản hóa việc đồng bộ hóa tại máy thu.
- VSB được sử dụng trong truyền hình analog.
e) Điều chế kỹ thuật số:
- Sử dụng các phương thức điều chế kỹ thuật số như QAM, PSK, FSK
để mã hóa thông tin vào tín hiệu vô tuyến.
- Điều chế kỹ thuật số có khả năng chống nhiễu tốt, hiệu quả sử dụng
băng thông cao và có thể truyền tải nhiều dữ liệu hơn.
Lựa chọn phương thức điều chế:
Lựa chọn phương thức điều chế phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Mức độ chống nhiễu cần thiết
- Hiệu quả sử dụng băng thông
- Chi phí
- Khả năng tương thích với các thiết bị khác
Ví dụ:
- AM được sử dụng cho các ứng dụng đơn giản như phát thanh AM.
- FM được sử dụng cho các ứng dụng cần khả năng chống nhiễu cao
như phát thanh FM, truyền hình analog.
- SSB được sử dụng cho liên lạc tầm xa trong các điều kiện nhiễu cao.
- VSB được sử dụng cho truyền hình analog.
- Điều chế kỹ thuật số được sử dụng cho các ứng dụng như truyền dữ
liệu, thoại di động, truyền hình kỹ thuật số.
2.4) Chi tiết về các thành phần chính của hệ thống thông tin liên
lạc sử dụng tần số HF:
a) Máy thu:
Chức năng: Nhận tín hiệu vô tuyến HF từ anten, khuếch đại và khử
nhiễu để chuyển đổi thành tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu.
18
Máy thu có cấu tạo bao gồm:
+ Bộ khuếch đại tín hiệu tần số cao (RF): Khuếch đại tín hiệu HF thu
được từ anten.
+ Bộ lọc nhiễu: Loại bỏ các tín hiệu nhiễu không mong muốn.
+ Bộ trộn: Trộn tín hiệu HF với tín hiệu tần số trung gian (IF) để
chuyển đổi xuống tần số thấp hơn.
+ Bộ khuếch đại IF: Khuếch đại tín hiệu IF.
+ Bộ lọc IF: Lọc chọn tín hiệu IF mong muốn và loại bỏ các tín hiệu
IF khác.
+ Bộ tách sóng: Tách sóng AM, FM hoặc SSB.
+ Bộ khuếch đại âm thanh: Khuếch đại tín hiệu âm thanh để có thể
nghe được.
+ giải mã: Giải mã tín hiệu kỹ thuật số (nếu có).
Máy thu của hệ thống thông tin liên lạc không địa sử dụng tần số HF
có các đặc điểm như:
+ Có độ nhạy cao để nhận tín hiệu yếu
+ Có khả năng lọc nhiễu tốt
+ Có thể điều chỉnh tần số để nhận các kênh khác nhau
b) Máy phát:
Chức năng: Chuyển đổi tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu thành tín hiệu
vô tuyến HF và khuếch đại để truyền đi xa.
Máy phát của hệ thống có cấu tạo bao gồm:
+ Bộ khuếch đại âm thanh: Khuếch đại tín hiệu âm thanh.
+ Bộ mã hóa: Mã hóa tín hiệu kỹ thuật số (nếu có).
+ Bộ điều chế: Điều chế tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu vào sóng mang
HF.
+ Bộ khuếch đại công suất: Khuếch đại tín hiệu HF để truyền đi xa.
+ Bộ lọc nhiễu: Loại bỏ các tín hiệu nhiễu không mong muốn khỏi tín
hiệu HF.
Máy thu của hệ thống này có các đặc điểm như:
+ Có công suất phát đủ lớn để truyền tín hiệu đi xa
19
+ Có thể điều chỉnh tần số để truyền trên các kênh khác nhau
+ Có thể điều chỉnh độ méo tín hiệu để tối ưu hóa chất lượng âm thanh
hoặc dữ liệu
c) Anten:
Chức năng: Phát ra và thu nhận sóng vô tuyến HF.
Cấu tạo của anten trong một hệ thống thông tin liên lạc không - địa sử
dụng tần số HF được biết đến có thể là dạng dây, di cực, parabol,
Yagi,...v...v...
Chất liệu tạo nên thường là các loại dây dẫn điện tốt như đồng,
nhôm,... Có kích thước phụ thuộc vào tần số hoạt động và mục đích sử
dụng.
Đặc điểm của anten trong hệ thống:
+ Có độ lợi cao để truyền và nhận tín hiệu hiệu quả
+ Có khả năng định hướng để truyền tín hiệu theo hướng mong muốn
+ Có thể được lắp đặt cố định hoặc di động
d) Mạch lọc:
Chức năng: Loại bỏ các tín hiệu nhiễu không mong muốn khỏi tín hiệu
HF.
Cấu tạo của mạch lọc bao gồm các cuộn cảm, tụ điện và điện trở được
kết nối theo một cấu trúc nhất định.
Đặc điểm:
+ Có khả năng lọc nhiễu hiệu quả
+ Có thể điều chỉnh để lọc các loại nhiễu khác nhau
e) Tường lửa:
Chức năng: Bảo vệ hệ thống khỏi các truy cập trái phép và tấn công
mạng.
Cấu tạo bao gồm phần mềm và phần cứng được thiết kế để bảo vệ hệ
thống.
+ Phần mềm: Chứa các quy tắc lọc và chương trình giám sát.
+ Phần cứng: Cung cấp các kết nối mạng và xử lý các gói tin.
Đặc điểm:

20
+ Có khả năng bảo vệ hệ thống khỏi các truy cập trái phép và tấn công
mạng
+ Có thể điều chỉnh để phù hợp với các nhu cầu bảo mật khác nhau
2.5 Kỹ thuật truyền thông được sử dụng trong hệ thống
a) Kỹ thuật truyền thông đơn công
Kỹ thuật truyền thông đơn công là phương thức truyền thông cho phép
sự truyền tín hiệu chỉ diễn ra theo một hướng tại một thời điểm nhất định.
Trong hệ thống thông tin liên lạc không - địa HF, kỹ thuật đơn công được
sử dụng phổ biến bởi những ưu điểm sau:
+ Đơn giản và dễ triển khai: Hệ thống đơn công chỉ cần một bộ thu và
một bộ phát cho mỗi điểm liên lạc, giúp giảm chi phí và đơn giản hóa việc
lắp đặt.
+ Hiệu quả sử dụng tần số: Do chỉ truyền tín hiệu theo một hướng, kỹ
thuật đơn công cho phép sử dụng cùng một tần số cho hai điểm liên lạc
ngược chiều, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tần số.
+ Khả năng chống nhiễu: Kỹ thuật đơn công ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu
từ các kênh truyền thông khác do chỉ thu nhận tín hiệu theo một hướng.
Cách thức hoạt động:
Tại điểm truyền:
+ Tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu được chuyển đổi thành tín hiệu vô
tuyến HF.
+ Mạch khuếch đại công suất khuếch đại tín hiệu HF.
+ Anten phát ra sóng vô tuyến HF.
Tại điểm nhận:
+ Anten thu nhận sóng vô tuyến HF.
+ Bộ thu khuếch đại tín hiệu HF và khử nhiễu.
+ Tín hiệu HF được chuyển đổi thành tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu.
Kỹ thuật truyền thông đơn công có hai dạng thức phổ biến:
a.1) Simplex:

21
+ Chỉ một điểm truyền và một điểm nhận hoạt động tại một thời điểm.
+ Hai điểm liên lạc cần luân phiên truyền và nhận.
+ Phù hợp cho các ứng dụng giao tiếp đơn giản, ít yêu cầu về thời gian
thực.
a.2) Half-duplex (Đây còn được gọi là kỹ thuật bán song công)

TAKE TURNS

Hình 6: Kỹ thuật truyền thông đơn công dạng Half - duplex

+ Cho phép cả hai điểm truyền và nhận hoạt động đồng thời, nhưng
chỉ theo một hướng tại một thời điểm.
+ Sử dụng bộ chuyển đổi (duplexer) để tách biệt tín hiệu truyền và
nhận trên cùng một anten.
Phù hợp cho các ứng dụng giao tiếp cần sự tương tác thời gian thực.

b)Kỹ thuật truyền thông song công (Full - Duplex)

22
Kỹ thuật truyền thông song công là phương thức truyền thông cho
phép sự truyền tín hiệu diễn ra theo cả hai hướng đồng thời. Trong hệ thống
thông tin liên lạc không - địa HF, kỹ thuật song công được sử dụng để tăng
hiệu quả truyền thông và đáp ứng nhu cầu giao tiếp thời gian thực.

Hình 6: Kỹ thuật truyền thông song công

Cách thức hoạt động:


Tại điểm truyền:
+ Tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu được chuyển đổi thành tín hiệu vô
tuyến HF.
+ Mạch khuếch đại công suất khuếch đại tín hiệu HF.
+ Bộ duplexer tách biệt tín hiệu truyền và nhận.
+ Anten phát ra sóng vô tuyến HF.
Tại điểm nhận:
+ Anten thu nhận sóng vô tuyến HF.
+ Bộ duplexer tách biệt tín hiệu truyền và nhận.
+ Bộ thu khuếch đại tín hiệu HF và khử nhiễu.
+ Tín hiệu HF được chuyển đổi thành tín hiệu âm thanh hoặc dữ liệu
c) Kỹ thuật chọn lọc kênh
Kỹ thuật chọn lọc kênh là phương pháp lựa chọn một kênh tần số cụ
thể để truyền thông trong hệ thống thông tin liên lạc không - địa sử
dụng tần số HF. Việc chọn lọc kênh giúp giảm nhiễu từ các kênh khác
và tăng hiệu quả sử dụng tần số.

23
Có hai kỹ thuật chọn lọc kênh chính:
- Chọn lọc kênh theo tần số (FDM):
+ Chia dải tần số HF thành các kênh nhỏ hơn, mỗi kênh có một tần số
trung tâm riêng.
+ Sử dụng bộ lọc tần số để chọn kênh mong muốn và loại bỏ các kênh
khác.
=> Kỹ thuật FDM đơn giản và dễ thực hiện, nhưng có thể gây lãng phí
tài nguyên tần số nếu không được sử dụng hiệu quả.
- Chọn lọc kênh theo chia kênh theo thời gian (TDM):
+ Chia thời gian truyền thành các khung nhỏ, mỗi khung được chia
cho một kênh riêng.
+ Sử dụng bộ mã hóa/giải mã để ghép kênh và tách kênh.
=> Kỹ thuật TDM cho phép sử dụng hiệu quả tài nguyên tần số hơn
FDM, nhưng phức tạp hơn và đòi hỏi thiết bị có tốc độ xử lý cao.
Ngoài ra, còn có các kỹ thuật chọn lọc kênh khác như:
- Chọn lọc kênh theo mã (CDM): Sử dụng mã để phân biệt các kênh
khác nhau trên cùng một tần số.
- Chọn lọc kênh theo kết hợp FDM/TDM: Kết hợp ưu điểm của FDM
và TDM để tăng hiệu quả sử dụng tần số.
Lựa chọn kỹ thuật chọn lọc kênh phù hợp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Số lượng kênh cần sử dụng: FDM phù hợp cho hệ thống có nhiều
kênh, TDM phù hợp cho hệ thống có ít kênh.
- Yêu cầu về chất lượng truyền thông: TDM cho chất lượng truyền
thông tốt hơn FDM.
Chi phí và độ phức tạp: FDM đơn giản và rẻ hơn TDM.
Ví dụ:
Hệ thống liên lạc HF giữa các tàu thuyền trên biển thường sử dụng
kỹ thuật FDM.
Hệ thống liên lạc HF giữa các trạm kiểm soát không lưu và máy bay
thường sử dụng kỹ thuật TDM.
d) Kỹ thuật chống nhiễu và cải thiện chất lượng tín hiệu
Hệ thống thông tin liên lạc không dây sử dụng tần số HF (High
24
Frequency) thường gặp nhiều vấn đề về nhiễu và chất lượng tín hiệu do
đặc điểm của dải tần này. Dưới đây là một số kỹ thuật được sử dụng để
chống nhiễu và cải thiện chất lượng tín hiệu trong hệ thống HF:
d.1) Kỹ thuật chống nhiễu:
- Lựa chọn tần số: Việc lựa chọn tần số phù hợp là một yếu tố quan
trọng để giảm thiểu nhiễu. Cần xem xét các yếu tố như: thời điểm
truyền, vị trí địa lý, môi trường truyền, mức độ nhiễu tại khu vực sử
dụng.
- Sử dụng bộ lọc: Bộ lọc được sử dụng để loại bỏ các thành phần nhiễu
có tần số khác với tần số tín hiệu mong muốn. Có nhiều loại bộ lọc
khác nhau được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
- Kỹ thuật điều chế: Một kỹ thuật điều chế phù hợp giúp giảm thiểu ảnh
hưởng của nhiễu. Các kỹ thuật điều chế như SSB (Single Sideband),
AM (Amplitude Modulation) và FM (Frequency Modulation) có khả
năng chống nhiễu khác nhau.
- Kỹ thuật mã hóa: Việc sử dụng mã hóa tín hiệu có thể giúp bảo vệ
thông tin khỏi nhiễu và lỗi. Các kỹ thuật mã hóa như FEC (Forward
Error Correction) và ARQ (Automatic Repeat Request) có thể giúp cải
thiện độ tin cậy của hệ thống.
d.2) Kỹ thuật cải thiện chất lượng tín hiệu:
- Công suất phát: Việc tăng công suất phát có thể giúp tăng cường độ
tín hiệu và cải thiện SNR (Signal-to-Noise Ratio). Tuy nhiên, cần lưu ý
đến các quy định về công suất phát tại khu vực sử dụng.
- Ăng ten: giúp tăng cường độ tín hiệu và thu hẹp hướng thu, giúp giảm
thiểu nhiễu từ các hướng khác.
- Kỹ thuật khuếch đại: sử dụng bộ khuếch đại tín hiệu giúp tăng cường
độ tín hiệu và cải thiện SNR. Tuy nhiên, cần lưu ý đến độ nhiễu của bộ
khuếch đại để tránh làm giảm chất lượng tín hiệu.
- Kỹ thuật đa dạng hóa: sử dụng nhiều kênh truyền dẫn khác nhau để
truyền tín hiệu. Việc sử dụng kỹ thuật đa dạng hóa có thể giúp giảm
thiểu ảnh hưởng của nhiễu và fading (sự suy hao tín hiệu) do môi
trường truyền.
Việc áp dụng các kỹ thuật chống nhiễu và cải thiện chất lượng tín
hiệu cần được thực hiện dựa trên các yếu tố cụ thể của hệ thống và môi
trường truyền. Việc lựa chọn kỹ thuật phù hợp sẽ giúp đảm bảo chất
lượng thông tin liên lạc trong hệ thống HF.

25
26
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG VÀ TƯƠNG LAI CỦA
HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC KHÔNG -
ĐỊA SỬ DỤNG TẦN SỐ HF
3.1) Ứng dụng của hệ thống
Hệ thống thông tin liên lạc không - địa sử dụng tần số HF đóng vai
trò quan trọng trong ngành hàng không, đảm bảo liên lạc an toàn, hiệu
quả trong mọi điều kiện, đặc biệt cho các chuyến bay tầm xa, bay qua
khu vực không có trạm VHF nhờ vào khả năng xuyên vật cản tốt và
phản xạ qua tần điện li của nó, nó được ứng dụng rõ ở các khâu như:
Những ứng dụng mạnh mẽ và cụ thể của hệ thống thông tin liên lạc
không - địa sử dụng tần số HF trong ngành hàng không:
a) Liên lạc tầm xa:
HF có thể truyền tín hiệu xa hơn VHF, giúp liên lạc giữa máy bay và
trạm mặt đất trên các đường bay dài, bay qua đại dương hoặc khu vực
xa xôi.
Ví dụ: Hãng hàng không sử dụng HF để liên lạc với phi hành đoàn
trên các chuyến bay quốc tế, bay qua khu vực không có phủ sóng VHF.
b) Liên lạc trong điều kiện nhiễu:
Sóng HF có khả năng xuyên qua nhiễu điện từ tốt hơn VHF, giúp
đảm bảo liên lạc trong các điều kiện môi trường phức tạp.
Ví dụ: HF được sử dụng để liên lạc trong điều kiện thời tiết xấu,
nhiễu điện từ từ các thiết bị điện tử khác hoặc địa hình phức tạp.
c) Truyền dữ liệu:
Hệ thống HF có thể truyền tải dữ liệu như vị trí máy bay, thông tin
thời tiết, dữ liệu vận hành, v.v.
Ví dụ: Hệ thống ACARS (Aircraft Communications Addressing and
Reporting System) sử dụng HF để truyền dữ liệu giữa máy bay và trạm
mặt đất.
d) Hệ thống định vị:
HF có thể được sử dụng để xác định vị trí máy bay bằng hệ thống
NDB (Non-Directional Beacon) hoặc DME (Distance Measuring
Equipment).
Ví dụ: NDB và DME sử dụng HF để hỗ trợ phi công định vị và tiếp

27
cận sân bay trong điều kiện tầm nhìn thấp.
e) An toàn bay:
HF đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn bay, hỗ trợ
liên lạc trong trường hợp khẩn cấp, tìm kiếm cứu nạn.
Ví dụ: Hệ thống ELT (Emergency Locator Transmitter) sử dụng HF
để phát tín hiệu báo động khi máy bay gặp sự cố.
Ngoài ra, HF còn được sử dụng trong các ứng dụng khác như:
- Điều hành bay: HF hỗ trợ liên lạc giữa các trạm kiểm soát không
lưu, điều phối hoạt động bay.
- Quản lý bay: HF được sử dụng để truyền tải thông tin quản lý bay,
theo dõi tình trạng máy bay, v.v.
- Hỗ trợ dịch vụ: HF hỗ trợ liên lạc với các dịch vụ hỗ trợ mặt đất
như dịch vụ y tế, dịch vụ cứu hộ, v.v.
Ưu điểm của hệ thống thông tin liên lạc không - địa sử dụng tần
số HF:
+ Tầm xa: Liên lạc hiệu quả trên các đường bay dài.
+ Khả năng chống nhiễu: Hoạt động tốt trong điều kiện môi trường
phức tạp.
+ Truyền dữ liệu: Hỗ trợ truyền tải nhiều loại dữ liệu.
+ An toàn bay: Đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an toàn bay.
Nhược điểm của hệ thống thông tin liên lạc không - địa sử dụng
tần số HF:
+ Chất lượng âm thanh: Chất lượng âm thanh có thể bị ảnh hưởng
bởi nhiễu và điều kiện môi trường.
+ Kích thước ăng-ten: ăng-ten HF thường có kích thước lớn, gây cản
trở cho máy bay.
+ Chi phí: Chi phí triển khai và vận hành hệ thống HF cao hơn so với
VHF.
3.2 Tương lai của hệ thống thông tin liên lạc không địa sử dụng
tần số HF:
Trong tương lai cần phải thiết lập hệ thống thông tin HF theo công
nghệ hiện đại nhằm khắc phục những hạn chế của thông tin thoại HF
AM để :
28
- Sử dụng đường truyền có hiệu quả hơn.
- Sử dụng tần số có hiệu quả hơn.
- Tăng độ chính xác, an toàn.
- Tăng mức độ phủ sóng.
- Mở rộng các đối tượng sử dụng…
Với những lý do trên, Hệ thống HF dữ liệu (HF Data Link) đã và
đang được nghiên cứu và đưa vào sử dụng.

29
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
Hệ thống thông tin liên lạc không - địa sử dụng tần số HF là một công
nghệ quan trọng với nhiều ưu điểm như tầm xa, độ tin cậy, khả năng xuyên
qua và chi phí hợp lý. Tuy nhiên, HF cũng có một số nhược điểm như băng
thông hẹp, chất lượng âm thanh và kích thước ăng-ten.
Hệ thống HF được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như quân sự,
hàng hải, hàng không và khẩn cấp. Với sự phát triển của công nghệ, HF sẽ
tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong các hệ thống thông tin liên lạc tầm xa
trong tương lai.
Điểm rút ra:
+ HF là một hệ thống thông tin liên lạc tầm xa hiệu quả và đáng tin cậy.
+ HF có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau.
+ Công nghệ mới đang giúp cải thiện hiệu quả và tính linh hoạt của HF.
+ HF sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tương lai.
Đoạn văn đề xuất các hướng phát triển cho hệ thống thông tin liên lạc
không - địa sử dụng tần số HF:
Để nâng cao hiệu quả và khả năng ứng dụng của hệ thống thông tin liên
lạc không - địa sử dụng tần số HF, cần tập trung vào các hướng phát triển
sau:
- Cải thiện tốc độ truyền dữ liệu:
+ Nghiên cứu và phát triển các kỹ thuật mới như MIMO (Multiple
Input Multiple Output) để tăng băng thông và tốc độ truyền dữ liệu của hệ
thống HF.
+ Áp dụng các công nghệ nén dữ liệu hiệu quả để tối ưu hóa việc truyền
tải thông tin.
- Nâng cao chất lượng âm thanh:
+ Sử dụng các kỹ thuật lọc nhiễu và khử tiếng ồn tiên tiến để cải thiện
chất lượng âm thanh trong môi trường nhiễu.
+ Phát triển các thuật toán mã hóa giọng nói hiệu quả để giảm thiểu
méo tiếng và tăng độ rõ ràng của âm thanh.
- Giảm kích thước ăng-ten:
+ Nghiên cứu và phát triển các loại ăng-ten HF có kích thước nhỏ gọn,

30
dễ dàng di chuyển và lắp đặt.
+ Ứng dụng các công nghệ ăng-ten thông minh để tăng hiệu quả thu
phát sóng và giảm nhiễu.
- Tăng cường khả năng tự động hóa:
+ Phát triển các hệ thống tự động điều chỉnh tần số, công suất và hướng
ăng-ten để tối ưu hóa hiệu quả liên lạc trong mọi điều kiện môi trường.
+ Tích hợp các hệ thống trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ việc giám sát, quản lý
và vận hành hệ thống HF.
- Mở rộng ứng dụng:
+ Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng mới cho hệ thống HF trong
các lĩnh vực như Internet vạn vật (IoT), xe tự lái, và truyền thông vệ tinh.
+ Hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông để tích hợp HF vào
các mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại.
Kết luận:
Với những nỗ lực nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin liên lạc
không - địa sử dụng tần số HF sẽ tiếp tục khẳng định vị trí quan trọng trong
các hệ thống thông tin liên lạc tầm xa, góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả
và tin cậy cho các hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

31
CHƯƠNG 5: BÀI TẬP
Bài tập số 99:
ZCZC VAA0136 010009
FF VVTSZRZX
010009 WMKKYOYX
(FPL-AXM140-IS
-A320/M-SDFGHIRWY/LB1
-WMKK0300
-N0460F290 DCT PIBOS R208 IKUKO/M075F290 R208 IGARI M765
BITOD/N0461F350 L637 TSN Q2 PATNO/N0458F370 A1 BUNTA A1
IKELA
P901 IDOSI DCT SOUSA V1 DOTMI
-ZGOW0353 VHHH VMMC
-PBN/A1B1C1D1L1O1S2T1 NAV/ABAS DOF/180801 REG/9MAJZ
EET/WSJC0034
VVTS0045 ZJSA0221 VHHK0248 ZGZU0333 SEL/HLDS CODE/7503FD
PER/C
RMK/TCAS II EQUIPPED)

NNNN

BÀI GIẢI
ZCZC VAA0136 010009
Trong đó:
+ ZCZC: Đây là mã bắt đầu tiêu chuẩn cho tất cả các thông báo của Hệ
thống Thông tin Hàng không (AIS).
+ VAA0136:
VAA: Mã quốc gia của Việt Nam theo quy định của Tổ chức Hàng không
Dân dụng Quốc tế (ICAO).
0136: Số hiệu tin nhắn. Mỗi tin nhắn AIS được gán một số hiệu duy nhất để
đảm bảo theo dõi và xác định.
+ 010009:
01: Loại tin nhắn. "01" là mã cho "Thông báo hàng không".
0009: Số thứ tự tin nhắn trong ngày.
32
Vậy dòng này là phần đầu của một thông báo hàng không từ Việt Nam, với
số hiệu tin nhắn là 0136, là loại "Thông báo hàng không" và là tin nhắn thứ
9 trong ngày.

FF VVTSZRZX
010009 WMKKYOYX
Trong đó: Dòng 1
+ FF: Mã báo hiệu bắt đầu một nhóm dữ liệu bổ sung trong điện văn.
+ VV: Mã loại dữ liệu: "VV" là mã cho "Dữ liệu về vị trí và tốc độ bay".
+ TS: Mã báo hiệu dữ liệu thời gian: "TS" là mã cho "Thời gian UTC".
+ ZR: Mã báo hiệu dữ liệu vị trí: "ZR" là mã cho "Vị trí WGS-84".
+ ZX: Mã báo hiệu dữ liệu tốc độ bay: "ZX" là mã cho "Tốc độ bay trên
mặt đất".
Dòng 2
+ 010009:
01: Loại dữ liệu. "01" là mã cho "Thông báo hàng không".
0009: Số thứ tự tin nhắn trong ngày.
+WMKKYOYX:
WMKK: Mã ICAO của sân bay quốc tế Kuala Lumpur (KUL) tại Malaysia.
O: Mã báo hiệu dữ liệu về điểm đến.
YX: Mã báo hiệu dữ liệu về loại máy bay
- Hai dòng này cho biết rằng nhóm dữ liệu tiếp theo trong điện văn sẽ chứa
thông tin về vị trí, tốc độ bay, thời gian của một máy bay, và điểm đến của
nó.
- Dữ liệu được mã hóa theo các tiêu chuẩn WGS-84 và UTC.
- Máy bay trong ví dụ này đang bay từ sân bay quốc tế Kuala Lumpur
(KUL) đến một địa điểm khác.
FPL-AXM140-IS:
Trong đó
+ FPL: Ký hiệu cho "Flight Plan" (Kế hoạch bay).

33
+ AXM140: Mã số hiệu của kế hoạch bay.
+ IS: Mã loại kế hoạch bay: "International Scheduled" (Kế hoạch bay quốc
tế theo lịch trình).
A320/M-SDFGHIRWY/LB1:
Trong đó
+ A320: Kiểu máy bay: Airbus A320.
+ M-SDFGHIRWY: Mã đăng ký của máy bay (gọi là "biển kiểm soát").
+ LB1: Loại dịch vụ bay: "Lower Beacon" (Đèn hiệu thấp).
WMKK0300:
Trong đó
+WMKK: Sân bay khởi hành: Sân bay quốc tế Kuala Lumpur (KUL),
Malaysia.
+ 0300: Thời gian khởi hành dự kiến: 3:00 giờ
N0460F290 DCT PIBOS R208 IKUKO/M075F290 R208 IGARI M765:
Trong đó
+ N0460F290: Điểm bắt đầu của tuyến bay: Vĩ độ 04°60' Bắc, Kinh độ
290° Đông.
+ DCT: Direct (Bay thẳng): Bay thẳng tới điểm tiếp theo.
+ PIBOS: Tên điểm đường bay (Waypoint).
+ R208: Radius (Bán kính): Bay theo hướng bán kính 208 độ.
+ IKUKO: Tên điểm đường bay tiếp theo.
+ M075F290: Chiều cao (Cao độ): Giữ độ cao M075 (7500 feet) cho đến
điểm IKUKO.
+ R208: Bay theo hướng bán kính 208 độ.
+ IGARI: Tên điểm đường bay tiếp theo.
+ M765: Giữ độ cao M765 (7650 feet) cho đến điểm tiếp theo.
BITOD/N0461F350 L637 TSN Q2 PATNO/N0458F370 A1 BUNTA A1
IKELA P901 IDOSI DCT SOUSA V1 DOTMI:
Trong đó
+ BITOD: Tên điểm đường bay.
34
+ N0461F350: Vĩ độ 04°61' Bắc, Kinh độ 350° Đông.
+ L637: Đường hàng không (Airway): Bay theo đường hàng không L637.
+ TSN: Trong khi bay trên đường L637, tuân theo tốc độ do kiểm soát
không lưu chỉ định (Target Speed Not Exceeded).
+ Q2: Báo cáo vị trí tại điểm Q2.
+ PATNO: Tên điểm đường bay.
+ N0458F370: Vĩ độ 04°58' Bắc, Kinh độ 370° Đông.
+ A1: Đường hàng không: Bay theo đường hàng không A1.
+ BUNTA, IKELA, P901: Tên các điểm đường bay tiếp theo.
+ IDOSI: Tên điểm đường bay.
+ DCT: Bay thẳng.
+ SOUSA: Tên điểm đường bay.
+ V1: Tốc độ bay khi đạt đến điểm SOUSA.
+ DOTMI: Tên điểm đường bay cuối.
ZGOW0353 VHHH VMMC:
Trong đó
+ ZGOW0353: Dự kiến đến sân bay đích (Estimated Time of Arrival -
ETA) tại VHHH (Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, TP. Hồ Chí Minh) vào
3:53 (giờ chưa xác định).
+ VMMC: Sân bay thay thế (Alternate Aerodrome): Sân bay quốc tế
Macau.
PBN/A1B1C1D1L1O1S2T1 NAV/ABAS DOF/180801 REG/9MAJZ
EET/WSJC0034:
+ PBN: Kiểu bay: "Performance Based Navigation" (Điều hướng dựa trên
hiệu suất).
+ A1B1C1D1L1O1S2T1: Các loại chức năng PBN được hỗ trợ.
+ NAV/ABAS: Hệ thống định vị được sử dụng: "Aircraft Based
Augmentation System" (Hệ thống tăng cường dựa trên máy bay).
+ DOF/180801: Ngày hiệu lực của dữ liệu PBN.
+ REG/9MAJZ: Mã đăng ký máy bay.

35
+ EET/WSJC0034: Mã nhà khai thác và mã loại máy bay.
VVTS0045 ZJSA0221 VHHK0248 ZGZU0333 SEL/HLDS
CODE/7503FD PER/C:
Trong đó
+ VVTS0045: Mã số hiệu của thông tin vị trí và tốc độ bay.
+ ZJSA0221: Vị trí hiện tại của máy bay: Vĩ độ 02°21' Bắc, Kinh độ
105°21' Đông.
+ VHHK0248: Vị trí dự kiến sẽ đạt được trong 48 phút.
+ ZGZU0333: Vị trí dự kiến ​ ​ sẽ đạt được trong 33 phút.
+ SEL/HLDS: Máy bay đang được điều khiển bằng hệ thống "High Level
Data Link Service" (Dịch vụ liên kết dữ liệu cấp cao).
+ CODE/7503FD: Mã hiệu của kế hoạch bay.
+ PER/C: Loại hiệu suất bay: "Constant Altitude" (Độ cao không đổi).
RMK/TCAS II EQUIPPED:
Trong đó
+ RMK: Ghi chú.
+ TCAS II EQUIPPED: Máy bay được trang bị hệ thống "Traffic
Collision Avoidance System II" (Hệ thống phòng tránh va chạm giao thông
II).

Bài tập số 59

ZCZC VAA0073 010004


GG VVTSZRZX
010004 RJAAYNYX
(J6514/18 NOTAMC J5860/18
Q)RJJJ/QPFXX/I/NBO/E/000/999/3310N14118E999
A)RJJJ B)1808010004
E)FLOW CTL AT FIR BDRY
NEW NOTAM TO FLW IN SERIES Z)

NNNN

36
Bài giải
Thông tin chung:
+ ZCZC: Ký hiệu bắt đầu của điện văn
+ VAA0073: Mã số và số hiệu của điện văn
+010004: giờ hiệu lực (00:04 UTC)
+ GG: Loại thông báo (NOTAM)
+ VVTSZRZX: Mã số của cơ quan ban hành
+ 010004: giờ ban hành ( 00:04 UTC)
+ RJAAYNYX: Mã số của cơ quan chịu trách nhiệm

Nội dung thông báo:


+ J6514/18 NOTAMC J5860/18: Tham chiếu đến các thông báo liên quan
(Q)RJJJ/QPFXX/I/NBO/E/000/999/3310N14118E999: Thông tin về khu
vực bị ảnh hưởng
+ RJJJ: Sân bay Tokyo-Haneda
+ QPFXX: Loại khu vực (FIR)
+ I: Loại thông báo (FLOW CTL)
+NBO: Không có giới hạn
+ E: Độ cao (FL)
+ 000: Mức thấp nhất (không giới hạn)
+ 999: Mức cao nhất (không giới hạn)
+ 3310N14118E: Tọa độ tâm khu vực (33°10'N 141°18'E)
+ A)RJJJ: Sân bay khởi hành
+ B)1808010004: Ngày giờ bắt đầu áp dụng (01/08/2018, 00:04 UTC)
+ E)FLOW CTL AT FIR BDRY: Loại kiểm soát (FLOW CTL) áp dụng
tại ranh giới FIR
+ NEW NOTAM TO FLW IN SERIES Z): Thông báo mới, tiếp theo sẽ
có thêm thông báo trong chuỗi Z

Kết luận:
Đoạn điện văn này thông báo về việc áp dụng kiểm soát luồng bay tại ranh
giới FIR Tokyo (RJJJ) với độ cao từ 0 đến không giới hạn, bắt đầu từ ngày
01/08/2018 lúc 00:04 UTC. Thông báo này là một phần trong chuỗi thông
báo Z.

Bài tập số 5
ZCZC VAA0005 010000
GG VVTSZRZX
312359 VVPKZPZX
SAVS31 VVPK 010000

37
METAR VVPK 010000Z 24005KT 220V280 9999 BKN020 22/22 Q1013
NOSIG=
NNNN

Bài giải

Tiêu đề: Báo cáo thời tiết hàng không (METAR) cho sân bay VVPK

Nội dung: ZCZC VAA0005 010000


+ ZCZC: Dấu hiệu bắt đầu thông báo
+ VAA: Trung tâm điều khiển khu vực Hà Nội
+ 0005: số hiệu điện văn
+ 010000: Thời gian báo cáo (01 giờ UTC ngày 1 tháng 3)
GG VVTSZRZX:
+ GG: Loại thông báo : Dự báo thời tiết hàng không (TAF)
+ VVTSZRZX: Mã nhận dạng của ACC HCM
312359 VVPKZPZX:
+ 312359: Ngày hiệu lực(UTC): 31 tháng 12 năm 2023, 23:59
+ VVPK: Sân bay quốc tế Nội Bài
+ ZPZX: Mã bổ sung
SAVS31 VVPK 010000:
+ SAVS31: Báo cáo thời tiết hàng không (METAR)
+ VVPK: Mã nhận dạng của sân bay quốc tế Nội Bài
+ 010000: Thời gian báo cáo (01 giờ UTC ngày 1 tháng 3 năm 2024)
METAR VVPK 010000Z 24005KT 220V280 9999 BKN020 22/22
Q1013 NOSIG=:
+ METAR: Loại báo cáo (Báo cáo thời tiết hàng không)
+ VVPK: Mã nhận dạng của sân bay quốc tế Nội Bài
+ 010000Z: Thời gian báo cáo (01 giờ UTC ngày 1 tháng 3 năm 2024)
+ 24005KT: Gió: hướng 240°, tốc độ 5 hải lý/giờ
+ 220V280: Biến động gió: hướng từ 220° đến 280°
+ 9999: Tầm nhìn: không xác định
+ BKN020: Mây: BKN (bầu trời u ám) ở độ cao 2.000 feet
+ 22/22: Nhiệt độ: 22°C (hiện tại và điểm sương)
+ Q1013: Áp suất: 1013 hPa
+ NOSIG: Không có hiện tượng thời tiết quan trọng nào được báo cáo
NNNN: Ký hiệu kết thứ văn bản

Kết luận:
Điện văn này báo cáo thời tiết tại sân bay quốc tế Nội Bài vào lúc 01 giờ
UTC ngày 1 tháng 3. Báo cáo cho biết gió thổi từ hướng 240° với tốc độ 5

38
hải lý, tầm nhìn không xác định, mây che phủ toàn bộ bầu trời ở độ cao
2.000 feet, nhiệt độ hiện tại và điểm sương là 22°C, áp suất là 1013 hPa, và
không có hiện tượng thời tiết quan trọng nào được báo cáo.

39

You might also like