Professional Documents
Culture Documents
Nhấn Next
Nhấn vào Browse… để thay đổi đường dẫn cài đặt (nếu muốn thay đổi) sau đó nhấn
Install
Chọn “Create a desktop shortcut” nếu muốn đưa shortcut ra màn hình desktop, sau đó
nhấn Next
Tiếp tục nhấn Finish
Nhấn Next
Ở đây ta thay đổi các thông số như trong hình, trong đó:
- Thickness of material: chiều dày vật liệu
- X size: chiều ngang tấm tole
- Y size: chiều dọc tấm tole
Lưu ý: Thiết lập này chủ yếu để lấy kích thước dài x rộng của tấm tole để dễ nhìn thấy chi
tiết cần cắt có nằm ngoài tấm tole hay không. Nếu trong bản vẽ trước khi xuất sang file G-
code, chúng ta đã vẽ biên dạng của tấm tole rồi thì mỗi lần thao tác sau này ta không cần
điều chỉnh bước này nữa
Ở đây ta thay đổi các thông số như trong hình, trong đó:
- Tool number: số thứ tự công cụ (hoặc dao, đối với phay, khoan …), để dễ sử dụng, tốt
nhất ta đặt số thứ tự công cụ = chiều dày vật liệu (sau này chọn công cụ cho nhanh)
- Tool name: tên của công cụ (có thể thay đổi, thêm chú thích … để dễ tra cứu sau này)
- Kerf width: bề rộng của đường cắt plasma (mm)
- Feed rate: Tốc độ cắt (m/phút) (tùy thuộc chiều dày vật liệu cắt)
Các thông số khác không quan trọng.
Sau khi nhấn OK, màn hình sẽ như hình dưới, ta có thể thiết lập sẵn thông số cho nhiều bề
dày cắt khác nhau, các thiết lập này sẽ hiển thị trong phần đánh dấu hình elip như trong
hình. Khi cần thay đổi thông số cắt nào, ta chỉ cần double click vào tên của công cụ đó và
chỉnh sửa.
Chọn File/Open drawing để load file bản vẽ có sẵn, lưu ý là file .dxf
Sau khi phần mềm load file bản vẽ xong thì giao diện như hình dưới
Để thiết lập chương trình cắt plasma, ta chọn Process/New plasma cut như hình dưới
Xuất hiện hộp thoại như hình dưới. Trong tab Basic gồm các thông số:
- Layer: chọn layer đường nét trong bản vẽ cần cắt
- Contour method: phương thức bù bề rộng đường cắt: Inside offset (bù trong), Outside
offset (bù ngoài) No offset (không bù đường cắt)
- Tool: chọn công cụ cắt (thông số cắt) đã thiết lập từ trước.
- Feed rate: Tốc độ cắt (m/phút) mặc định là bằng tốc độ cắt trong Tool đã chọn, nếu chưa
hợp lý thì có thể thay đổi.
- Loop sharp corners: thiết lập đường cắt tại các góc
- Lead in/ Lead out: thiết lập đường cắt đi vào/ đi ra chi tiết:
+ None: không sử dụng
+ Arc: đường cắt đi vào dạng cung tròn
+ Tangent: đường cắt đi vào dạng tiếp tuyến
+ Arc: đường cắt đi vào dạng vuông góc
+ Size: kích thước đường cắt đi vào
Trong tab Cut path gồm các thông số:
- Layer: chọn layer đường nét trong bản vẽ cần cắt
- Contour method: phương thức bù bề rộng đường cắt: Inside offset (bù trong), Outside
offset (bù ngoài) No offset (không bù đường cắt)
- Tool: chọn công cụ cắt (thông số cắt) đã thiết lập từ trước.
- Feed rate: Tốc độ cắt (m/phút) mặc định là bằng tốc độ cắt trong Tool đã chọn, nếu chưa
hợp lý thì có thể thay đổi.
- Start point: Vị trí bắt đầu cắt:
- Cutting rules: Quy tắc cắt:
+ All inside first: cắt ở bên trong trước.
+ Shortest path: đường cắt ngắn nhất
+ Keep paths together: cắt các đường cắt của 1 chi tiết với nhau (cắt xong hoàn toàn
1 chi tiết rồi mới đến chi tiết khác)
Sau khi chọn xong các thông số, nhấn OK, giao diện sẽ như hình dưới
Ta có thể thiết lập chế độ cắt cho nhiều layer khác nhau, các thiết lập này sẽ hiển thị liên
tiếp nhau ngay phía dưới (giống như khi thiết lập thông số cắt Tool). Khi cần thay đổi chế độ
cắt nào, ta chỉ cần double click vào đó và chỉnh sửa.
Để kiểm tra xem đường cắt đúng hay chưa, click vào chế độ cắt (phía bên trái phía dưới)
cần kiểm tra, sau đó click vào màn hình phía bên phải và zoom phóng to để kiểm tra, ta sẽ
thấy đường cắt và đường chạy không cắt (theo màu sắc trong tab Colours)
Sau khi kiểm tra xong, để xuất ra file G-code, ta chọn File/Run post processor (Mach2
plasma no Z)như hình dưới
Chọn vị trí lưu file G-code, nhấn Save.
Để lưu file sheetcam lại, chọn File/Save job. Mặc định vị trí lưu file này là vị trí đang đặt file
bản vẽ .dxf