Professional Documents
Culture Documents
Quang OTN PDF
Quang OTN PDF
Quang OTN PDF
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................v
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ MẠNG TRUYỀN TẢI QUANG................2
1.1 Giới thiệu ...............................................................................................................2
1.2 Các lớp quang ........................................................................................................2
1.3 Từ mã FEC trong mạng truyền tải quang ..............................................................4
1.4 Cấu trúc khung trong mạng truyền tải quang ........................................................6
1.4.1 Khối tải tin quang OPU-k ...............................................................................6
1.4.2 Khối dữ liệu quang ODU-k ............................................................................6
1.4.3 Khối truyền tải quang OTU-k.........................................................................9
1.4.4 Lớp kênh quang ............................................................................................11
1.4.5 Sóng mang kênh quang (OCC) và nhóm kênh quang (OCG) ......................12
1.4.6 Mào đầu không liên kết ................................................................................13
1.4.7 Sắp xếp các khung GFP vào khung OPU-k .................................................15
1.5 Mạng truyền tải quang và công nghệ ghép kênh phân chia theo bước sóng .......15
1.6 Quản lý mạng truyền tải quang ...........................................................................17
CHƢƠNG II: KIẾN TRÚC MẠNG TRUYỀN TẢI QUANG ................................18
2.1 Cấu trúc lớp mạng truyền tải quang ....................................................................18
2.2 Lớp kênh quang ...................................................................................................20
2.2.1 Đường liên kết kênh quang ..........................................................................20
2.2.2 Phần tử truyền tải OCh ................................................................................21
2.3 Lớp đoạn ghép kênh quang ................................................................................21
2.3.1 Đường liên kết đoạn ghép kênh quang ........................................................22
2.3.2 Các phần tử truyền tải quang ........................................................................23
2.4 Lớp mạng đoạn truyền dẫn quang .....................................................................23
2.4.1 Đầu cuối đường liên kết đoạn truyền dẫn quang ..........................................24
2.4.2 Các phần tử truyền tải OTS ..........................................................................25
2.5 Liên kết client/server ...........................................................................................25
2.5.1 Đáp ứng OCh/client ......................................................................................25
2.5.2 Đáp ứng OMS/OCh ......................................................................................26
2.5.3 Đáp ứng OTS/OMS ......................................................................................26
2.6 Cấu trúc liên kết mạng quang ..............................................................................27
2.6.1 Các đường liên kết và các kết nối đơn hướng và song hướng .....................27
2.6.2 Các đường liên kết và các kết nối điểm-đa điểm .........................................27
CHƢƠNG III: CẤU TRÚC GHÉP KÊNH CỦA MẠNG TRUYỀN TẢI QUANG
.......................................................................................................................................28
3.1 Cấu trúc tín hiệu cơ bản .......................................................................................28
3.1.1 Cấu trúc con OCh .........................................................................................28
3.1.2 Cấu trúc chức năng đầy đủ OTM-n.m ..........................................................29
3.1.3 Cấu trúc chức năng rút gọn OTM-nr.m và OTM-0.m..................................29
3.2 Cấu trúc thông tin cho giao diện OTN ................................................................29
4.4.4.1 Công suất kênh đầu vào trung bình lớn nhất .........................................61
4.4.3 Công suất đầu vào tổng trung bình ...............................................................61
4.4.4.4 Vi sai công suất kênh lớn nhất...............................................................62
4.4.4.5 Đường quang penalty lớn nhất ..............................................................62
4.4.4.6 Độ nhạy tương đương nhỏ nhất .............................................................63
4.4.4.7 Độ phản xạ lớn nhất của các phần tử quang ..........................................63
4.4.4.8 Độ nhạy nhỏ nhất...................................................................................64
CHƢƠNG 5 MỘT SỐ ĐIỂM NỔI BẬT CỦA MẠNG TRUYỀN TẢI QUANG ..65
5.1 Sửa lỗi hướng thuận .............................................................................................65
5.1.1 Mô tả lý thuyết ..............................................................................................66
5.1.1.2 Độ lợi mã hóa ........................................................................................68
5.1.2.1 Xác định Độ lợi mã hóa theo tham số Q ...............................................68
5.1.2.2 Khuyếch đại mã hóa được xác định qua Eb/N0 .....................................70
5.1.2.3 Khuyếch đại được xác định theo OSNR ...............................................70
5.3 Truyền tải thông suốt của các tín hiệu client .......................................................74
5.4 Mở rộng quy mô chuyển mạch ............................................................................74
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................77
Bảng 1. 1 Tương quan giữa các khung STS/STM và khung OTN OPU-k ....................5
Bảng 1. 2 Từ mã FEC sử dụng trong các khung OTN OPU-k ........................................6
Bảng 1. 3 Các tốc độ bit truyền dẫn danh định ...............................................................7
Bảng 1. 4 Tốc độ OTU-k danh định (± 20ppm) ..............................................................9
Bảng 1. 5 Độ biến động UIpp theo các tần số ...............................................................11
Bảng 3. 1 Các kiểu và dung lượng OUT .......................................................................34
Bảng 3. 2 Các kiểu và dung lượng ODU .......................................................................34
Bảng 3. 3 Các kiểu và dung lượng OPU .......................................................................34
Bảng 3. 4 Các chu kỳ khung OTUk/ODUk/OPUk........................................................35
Bảng 4. 1Các loại giao diện liên miền đa kênh .............................................................42
Bảng 4. 2 Phân loại các giao diện liên miền đơn kênh cho lớp tín hiệu nhánh quang
NRZ 2.5G và NRZ 10G .................................................................................................47
Bảng 4. 3 Phân loại các giao diện liên miền đơn kênh cho lớp tín hiệu nhánh quang
NRZ 40G và RZ 40G.....................................................................................................48
Bảng 4. 4 Các tham số vật lý cho IrDI đơn kênh và đa kênh ........................................50
Bảng 4. 5 Các tham số lớp vật lý cho IrDI đơn kênh và đa kênh ..................................51
Bảng 4. 6 Các giá trị chi tiết của NRZ trong các giản đồ mắt .......................................56
Bảng 4. 7 Trung bình DGD và các xác suất .................................................................61
OCCo Optical Channel Carrier Overhead Mào đầu sóng mang kênh quang
OCCp Optical Channel Carrier Payload Mào đầu sóng mang kênh quang
OCG-nr Optical Channel Group reduced Nhóm kênh quang chức năng rút gọn
OSNR Optical Signal to Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên tạp âm quang
OTS OH Optical Transport Section Mào đầu đoạn truyền tải quang
Overhead
WDM Wavelenght Division Multiplex Ghép kênh phân chia bước sóng
Đứng trước sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, truyền
thông băng rộng đang trở thành nhu cầu thiết yếu mang lại nhiều lợi ích cho người
sử dụng. Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ như truy nhập Internet, các trò chơi
tương tác, hội nghị truyền hình,.. thì truyền thông băng rộng dữ liệu lớn qua các
mạng đồng trục cũng đang được ứng dụng rộng rãi, cung cấp các kết nối tin cậy
cho người sử dụng ngay cả khi di chuyển qua một phạm vi rộng lớn. Sự phát triển
mạnh mẽ của Internet và mạng toàn cầu đem lại càng nhiều hơn nhiều người sử
dụng trực tuyến, chi phối lượng băng thông lớn để truyền dữ liệu bao gồm cả video
và hình ảnh. Để phục vụ cho các yêu cầu truyền tải khối lượng dữ liệu lớn, sự
nghiên cứu cho năng lực mạng với dung lượng cực lớn đã bắt đầu.Các chi phí tăng
lên và cần hệ thống thông suốt hơn nữa hoạt động một vai trò quan trọng trong
nghiên cứu các công nghệ mới.
Sợi quang đem lại băng thông cao hơn nhiều, độ suy giảm thấp qua các
khoảng cách lớn và ưu điểm chi phí hơn so với cáp đồng. Chúng đưa ra độ suy
giảm thấp qua khoảng cách rộng .Các yêu cầu của bộ tái tạo và bộ khuếch đại bởi
vậy khá nhỏ. Tất cả các hệ số chế tạo sợi quang được ưu tiên cho truyền dẫn dữ
liệu .Khi yêu cầu băng thông và đường truyền càng lớn thì việc tiến hành truyền dữ
liệu trên sợi quang yêu cầu xây dựng một hệ thống mạng quang hoàn chỉnh hơn. Vì
vậy, mạng truyền tải quang ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu đó với khả năng cung cấp
đường truyền dữ liệu lên từ 2.5Gbps, 10Gbps cho đến 40 Gbps đồng thời tích hợp
nhiều loại dữ liệu hoặc các dạng khung dữ liệu của các công nghệ trước đây như
SONET/SDH trên cùng một khối truyền tải quang OTU.
Trong tài liệu này tôi xin giới thiệu những nét tổng quát của mạng truyền tải
quang các bạn có thể phần nào hiểu được tính chất quan trọng của mạng truyền tải
quang. Nội dung cụ thể được chia làm năm chương như sau:
Lớp kênh quang : cung cấp kết nối đầu cuối đến đầu cuối mạng của kênh
quang để chuyển thông suốt thông tin đầu cuối khác nhau như SONET/SDH, PDH 563
Mps, ATM. Lớp kênh quang chứa đầy đủ chức năng như hoán vị kết nối kênh quang
với mục đích định tuyến mạng mềm dẻo, mào đầu kênh quang đảm bảo tính nguyên
vẹn của thông tin đáp ứng kênh quang, các chức năng OA&M kênh quang (hoạt động,
quản lý và bảo dưỡng) cho phép duy trì kết nối và thay đổi chất lượng dịch vụ cùng
khả năng duy trì mạng.
Lớp đoạn ghép quang : cung cấp chức năng cho các mạng qua công nghệ
ghép tín hiệu trên nhiều bước sóng (WDM). Lớp đoạn ghép quang chứa đầy đủ các
chức năng như mào đầu đoạn ghép kênh quang đảm bảo tính nguyên vẹn thông tin đáp
ứng đoạn ghép quang nhiều bước sóng, đoạn ghép quang kênh quang OA&M cho
phép hoạt động mức đoạn và các chức năng quản lý và duy trì đoạn ghép.
Lớp đoạn truyền dẫn quang : cung cấp chức năng truyền dẫn tín hiệu
quang trên các sợi quang. Lớp đoạn truyền dẫn quang chứa đầy đủ các chức năng như
: xử lý mào đầu đoạn truyền dẫn quang đảm bảo tính nguyên vẹn thông tin đáp ứng
đoạn truyền dẫn quang, đoạn truyền dẫn OA&M cho phép các hoạt động mức đoạn và
các chức năng quản lý và khả năng duy trì đoạn truyền dẫn.
Tương tự như mạng SONET/SDH thế hệ sau, mạng truyền tải quang xác định một
tải tin đồng bộ có độ dài khung cố định được gán với một mào đầu chi tiết để hỗ trợ
các tải tin đầu cuối khác nhau, đồng thời một mã sửa lỗi hướng thuận (FEC) được đặt
tại đầu cuối tiếp theo của khung để phân biệt mạng truyền tải quang với các mạng
quang thế hệ sau khác.
Các từ mã FEC phát hiện lỗi và các mã sửa lỗi xác định các bit lỗi ( 16) và sửa một
phần các mã đó (8). FEC có khả năng sửa 8 bit lỗi hoặc nhiều hơn được xem như là
một mã mạnh, nếu sửa ít hơn 8 bit lỗi được xem như là một mã yếu.
Ví dụ : mã RS(255,239) là một mã nhị phân thuộc hệ thống các mã vòng tuyến
tính. Mã RS sinh ra từ đa thức nhị phân. Ví dụ : mã RS(255,239) sinh ra từ đa thức x8
+ x 4 + x3 + x2 + 1.
Để nhận thức rõ vai trò của từ mã FEC đến chất lượng tín hiệu, ta giả thiết có
một hệ thống yêu cầu giá trị BER 10-12 . Một tín hiệu có tỷ lệ lỗi bit BER 10-4 . Sau khi
bổ sung mã FEC mạnh thì được cải thiện còn 2 × 10-12 . Vì vậy FEC được sử dụng cho
tín hiệu khi truyền trong các khoảng cách xa với tốc độ bit cao mà vẫn đạt được chỉ số
BER là 10-12.
Tương tự một tín hiệu với tỷ lệ lỗi bit BER 10-7 khi được bổ sung mã FEC thì
chỉ số BER được cải thiện còn 10-40 .
Từ mã FEC còn được bổ sung cho phía thu đáp ứng cự ly dài để đạt được BER
yêu cầu. Một ưu điểm cụ thể là khi sử dụng trong truyền cự ly xa và truyền qua các sợi
quang vượt đại dương sử dụng các bộ khuếch đại và bộ tái tạo nhỏ hơn mà vẫn đảm
bảo tốc độ truyền dẫn bit cao. FEC được ứng dụng trong các bộ chuyển đổi quang-điện
tại các thiết bị truyền dẫn đầu cuối (TTE). Trong các liên kết điểm-điểm cự ly ngắn thì
bộ tái tạo chưa thật cần thiết do suy hao thấp. Với các liên kết cự ly dài thì yêu cầu bộ
tái tạo là không thể thiếu được để đảm bảo tín hiệu. FEC có thể sửa chữa một số bit lỗi
(thường là 8). Khi số bit lỗi vượt quá khả năng sửa lỗi của FEC , các bit lỗi chưa được
sửa đưa vào bộ tái tạo thành một burt bit lỗi ảnh hưởng đến hiệu năng của hệ thống. Ở
trường hợp này, từ mã FEC xác định chức năng vật lý và chức năng quản lý lỗi.
Hình 1. 1 Tỷ lệ lỗi bit BER trước và sau khi có từ mã FEC trong hệ thống
Bảng 1. 1 Tương quan giữa các khung STS/STM và khung OTN OPU-k
Mạng truyền tải quang sử dụng mã phát hiện sửa lỗi (EDC) Reed Solomon (RS)
khi xác suất của các bit photon được bỏ qua và do đó tỉ số lỗi bit BER chịu ảnh hưởng
đến các tham số khác như : chiều dài sợi, suy hao, mật độ kênh, phi tuyến, công suất
tín hiệu quang, và độ nhạy thu phụ thuộc vào tốc độ dữ liệu truyền dẫn.
Với các khung OPU-k khác nhau thì từ mã Reed-Solomon (RS) FEC được tạo ra
từ các đa thức sinh khác nhau. Từ mã Reed-Solomon EDC thường được viết dưới dạng
RS(x,y) trong đó x chỉ thị chiều dài dữ liệu phát hiện lỗi, y là chiều dài EDC bổ sung.
Ví dụ: từ mã RS(255,239) sử dụng 16 byte để kiểm tra 239 byte dữ liệu (239 + 16 =
255). Hình 1.2 trình bày cấu trúc từ mã FEC sử dụng trong mạng truyền tải quang
OPU-1 RS(239/238)
OPU-2 RS(238/237)
OPU-3 RS(237/236)
Trường FAS (tín hiệu đồng chỉnh khung) (byte 1-7) chứa dãy đồng chỉnh khung
cố định 0xA1 0xA1 0xA1 0xA2 0xA2 0xA2.
Trường MFAS (tín hiệu đồng chỉnh đa khung) (byte 8) chứa số khung trong
256 đa khung
Trường mào đầu OTU-k (khối truyền tải quang k) (các byte 8-14) chứa giám sát
đoạn (byte 8-10), kênh truyền dẫn chung 0 (GCC0) (byte 11 và 12), và hai byte dự trữ
(byte 13 và 14)
Mào đầu ODU-k còn lại (các byte 1 đến 14 của hàng 2-4) được phân chia thành
các đoạn với chức năng khác nhau, một đoạn khác được sử dụng để xác định đầu cuối
đến đầu cuối của đường OPU-k, một đoạn khác được sử dụng hỗ trợ 6 mức giám sát
kết nối nối tiếp và các đoạn khác sử dụng cho các chức năng bảo dưỡng và hoạt động.
Mào đầu được sử dụng cho 64 khung ODU-k. Mào đầu đường ODU-k sử dụng tại trí
mà ODU-k được ghép và tách ra. Mào đầu cho kết nối nối tiếp được bổ sung và kết
thúc tại nguồn và đầu cuối của các kết nối nối tiếp.
ODU-k hỗ trợ các chức năng sau đây:
Giám sát đường đầu cuối đến đầu cuối qua ODU-kP
Một ODU-2 truyền tải tối đa 4 ODU-1 (một ODU2 tương đương với 4 ODU-1)
Một ODU-3 truyển tải tối đa 16 ODU-1 hoặc 4 ODU-2 hoặc có thể truyền tải
hỗn hợp cả ODU-1 và ODU-2 trong giới hạn băng thông cho phép
Hình 1. 6 Quá trình ghép 16 khung con OTU-k lên một khung OTU-k
Hình 1. 7 Các bước cơ bản định dạng một khung OTU-k dựa trên một liên kết
điểm-điểm
Như vậy, bộ mã hóa OTN gồm các bước lần lượt theo thứ tự như sau:
Tín hiệu đầu cuối được sắp xếp vào khung OTN, sau đó thêm phần mào đầu OH,
từ mã FEC thực hiện ghép kênh và qua bộ xáo trộn dữ liệu được truyền đi.
Mặc dù không trình bày rõ ràng tuy nhiên, các dung sai thời gian và độ biến
động trễ là rất quan trọng trong quá trình này. ITU-T G.825.1 cung cấp độ biến động
trễ cho phép lớn nhất tại giao diện OTU-k tương ứng với chiều dài liên kết khác nhau.
Đây là những qui định tại các điều khoản cho đơn vị đỉnh-đỉnh (UIpp) và độ biến
động trễ đo được tai điểm tần số 3dB (trong Hz). Khoảng đơn vị (UI) được tính toán
từ tốc độ bit và mã RS như sau:
OTU1-1: 1UI = (238/255) (1/2,48832)ns = 375,1 ps
OTU1-2: 1UI = (238/255) (1/9,95328)ns = 93,38 ns
OTU1-1: 1UI = (238/255) (1/39,81312)ns = 375,1 ps
Căn cứ trên cho phép các UI, các độ biến động UIpp cho phép lớn nhất với các
băng thông khác nhau và các OTU-k định nghĩa bởi khuyến nghị G.825.1 như sau :
Kênh quang với chức năng rút gọn (OChr) cung cấp các kết nối thông suốt
mạng giữa các khôi phục 3R trong mạng truyền tải quang
OCh bao gồm mào đầu không liên kết; đây là mào đầu không được gắn vào trong
khung OCh nhưng truyền tải qua một sóng mang khác. Hình 1.8 cho thấy mào đầu
OCh (OCh OH) chứa thông tin cho bảo dưỡng hỗ trợ quản lý lỗi và bảo vệ. Mào đầu
OCh nằm ở cuối OCh có chức năng để ghép kênh và phân kênh.
1.4.5 Sóng mang kênh quang (OCC) và nhóm kênh quang (OCG)
Sóng mang kênh quang được định nghĩa là một bước sóng WDM mà các địa chỉ
OTN của một kênh quang OCh ánh xạ lên. Hai kiểu OCC được định nghĩa:
OCC với chức năng rút gọn (OCCr): chứa duy nhất tải tin OCCp. OCCr mang
tải tin OCh và được gắn với một bước sóng ITU-T của lưới ITU-T. OCCr không có
mào đầu liên kết.
OCC với chức năng đầy đủ (OCC): chứa tải tin (OCCp) và mào đầu (OCCo).
OCCp mang tải tin OCh và được gán một bước sóng của lưới ITU-T. OCCo mang
mào đầu OCh, và được truyền đi như kênh thông tin tín hiệu mào đầu của module
truyền tải quang (OTM).
Nhóm kênh quang (OCG) là một nhóm các sóng mang kênh quang OCC. Với
nhóm sóng mang kênh quang bậc với chức năng rút gọn OCG n[r], các OCC nhánh
có thể có các kích thước khác nhau. Do đó, khi n sóng mang kênh quang OCC-n[r]
được ghép kênh WDM xác lập cố định một số bước sóng của lưới ITU-T.
Hai OCG được định nghĩa:
OCG-n với chức năng rút gọn (OCG-nr): chứa n tải tin OCC(OCCp) và không
chứa mào đầu liên kết OCG-nr.
OCG-n với chức năng đầy đủ (OCCG-n): chứa n tải tin OCC (OCCp) và các
mào đầu liên kết (OCCo).
Hình 1. 9 Cấu trúc cơ bản của nhóm kênh quang OCG-k qua DWDM
OTM-0,m không chứa OSC hỗ trợ kênh quang noncolored qua một
đường liên kết quang với khôi phục 3R tại mỗi đầu cuối.
OTM-n,m với chức năng đầy đủ chứa OSC hỗ trợ n kênh quang cho một
hay nhiều liên kết quang. Khi đó khôi phục 3R không được yêu cầu.
Kênh OSC truyền mỗi bước sóng riêng và cấu trúc khung, tốc độ bit và băng
thông riêng và OSC ghép kênh phân chia bước sóng với OTM-n,m được trình bày
trong hình 1.10.
Hình 1. 10 Hình thành và truyền tải tín hiệu OTM qua các kênh WDM riêng
1.5 Mạng truyền tải quang và công nghệ ghép kênh phân chia theo bƣớc
sóng
Mạng truyền tải quang cho phép truyền tải các tín hiệu khác nhau nhờ công
nghệ DWDM. Hình 1.11 mô tả quá trình ánh xạ các kiểu tải trọng khác nhau của mạng
OTN để truyền trên DWDM.
Hình 1. 12 Ánh xạ các kiểu tải tin khác nhau trên mạng OTN vào WDM
Mạng OTN sử dụng công nghệ DWDM như một phương tiện truyền tải, có thể truyền
trên các kênh quang nhờ quá trình đóng gói khung vào một khối truyền tải quang.
Trong trường hợp này, bộ kết nối chéo quang có thể cho tín hiệu đi qua cho dù nó
không cung cấp các chức năng OA&M để liên kết với một OTU của mạng truyền tải
quang.
Phát hiện, phân chia và định vị các kiểu sự cố, đồng thời khôi phục các sự cố
đó. Sử dụng các chỉ báo để phát hiện các sai hỏng hướng thuận (FDI) và hướng ngược
(BDI) trong các liên kết giữa luồng lên và luồng xuống hoặc giữa các đường kết nối
quang. Với các sự cố này, mạng truyền tải quang được sử dụng các phương pháp thời
gian hold-off và phương pháp loại bỏ cảnh báo bên trong mỗi lớp và giữa lớp server và
lớp client để khắc phục các trạng thái đó.
Kiểm tra tính toàn vẹn liên kết giữa các phần tử mạng truyền tải để thích ứng
với thông tin đặc tính; giám sát liên tục quá trình thiết lập với các yêu cầu xử lý đảm
bảo tính toàn vẹn của đường liên kết đầu cuối đến đầu cuối. Giám sát khả năng liên kết
sử dụng nhận dạng TTI( một kiểu nhận dạng đường liên kết đầu cuối).
Kiểm tra chất lượng dịch vụ: giám sát chất lượng tín hiệu nhờ giám sát hiệu
năng của một kết nối hỗ trợ liên kết đầu cuối.
Quản lý các đáp ứng đầu cuối lớp mạng: mục đích nhằm để quản lý lớp client
đáp ứng từ một lớp server sử dụng một nhận dạng kiểu tải tin (PTI); mào đầu ATM
cũng chứa 3 bit nhận dạng PTI. Một nhận dạng PTI khi không có tương thích giứa
nguồn và đầu cuối được dùng để chỉ thị cho điều chỉnh dự trữ hoặc đáp ứng sự thay
đổi giữa lớp client-OCh server.
Lớp mạng kênh quang : Lớp mạng cung cấp đầu cuối đến đầu cuối mạng
của kênh quang để thông suốt chuyên chở tín hiệu client của dạng biến đổi ( cũng như
SDH STM-N, PDH 565 Mbit/s, tế bào ATM cơ bản, vân vân) đồng thời cung cấp đầu
cuối đến đầu cuối mạng, các khả năng kể cả trong lớp mạng :
- Sắp xếp lại kết nối kênh quang cho định tuyến mạng linh hoạt.
- Mào đầu kênh quang xử lý bảo đảm nguyên vẹn của thông tin đáp ứng kênh
quang;
- Các hoạt động, quản lý, và chức năng bảo dưỡng kênh quang cho phép mức
hoạt động mạng và quản lý chức năng, cũng như cung cấp kết nối, chất lượng
của thay đổi tham số dịch vụ và sự tồn tại mạng.
Lớp mạng đoạn ghép kênh quang : Lớp mạng này cung cấp chức năng
cho mạng của một tín hiệu quang đa bước sóng. Nhớ rằng tín hiệu “ đa bước sóng”
bao gồm trường hợp chỉ một kênh quang. Khả năng của lớp mạng này bao gồm :
- Xử lý mào đầu đoạn ghép kênh quang bảo đảm nguyên vẹn thông tin đáp
ứng đoạn ghép kênh quang.
- Các hoạt động, quản lý, và chức năng bảo dưỡng kênh quang cho phép mức
hoạt động mạng và quản lý chức năng, cũng như sự tồn tại đoạn quang.
Các khả năng mạng được sử dụng cho các tín hiệu quang đa bước sóng cung cấp hỗ
trợ cho hoạt đông và quản lý mạng quang.
Lớp mạng đoạn truyền dẫn quang : Lớp mạng cung cấp chức năng cho
truyền dẫn của các tín hiệu quang trên môi trường quang của các kiểu khác nhau (
cũng như sợi G.652, G.653 và G.655).
Chức năng của lớp mạng này bao gồm :
- Xử lý mào đầu đoạn truyền dẫn bảo đảm nguyên vện thông tin đáp ứng đoạn
truyền dẫn kênh quang
- Các hoạt động, quản lý, và chức năng bảo dưỡng kênh quang cho phép mức
hoạt động mạng và quản lý chức năng, cũng như sự tồn tại đoạn quang.
Các môi trường vật lý: các môi trường vật lý của một mạng quang xác định kiểu
sợi quang. Các môi trường vật lý chủ yếu là đoạn truyền dẫn quang.
Hình 2. 1 Liên kết đầu cuối-đầu cuối trong một mạng truyền tải quang
2.4.1 Đầu cuối đường liên kết đoạn truyền dẫn quang
Phương pháp chung sau đây có thể gán tới đầu cuối đường liên kết đoạn truyền dẫn
quang:
- Xác nhận toàn vẹn khả năng liên kết;
- Đánh giá chất lượng liên kết
- Phát hiện và dấu hiệu lỗi truyền dẫn
Có ba kiểu đầu cuối đường liên kết đoạn truyền dẫn quang:
- Đầu cuối đường liên kết song hướng OTS : bao gồm một đôi để sắp xếp Node
nguồn đường liên kết đoạn truyền dẫn quang và các chức năng node kế tiếp.
- Node nguồn đường liên kết OTS : nhận thông tin đáp ứng từ một mạng lớp
client tại đầu vào, chèn mào đầu đầu cuối đường liên kết kênh quang như một dòng dữ
liệu logic phân chia và riêng biệt và đưa ra thông tin đặc tính của lớp mạng kênh
quang tại đầu ra.
- Node kế tiếp đường liên kết kênh quang : nhận thông tin đáp ứng từ lớp mạng
kênh quang tại đầu vào, bổ sung kênh giám sát quang đến tín hiệu chính.Trạng thái
chức năng đầu cuối đường liên kết thông tin cho truyền dẫn qua môi trường vật lý và
đảm bảo các tín hiệu quang đáp ứng yêu cầu giao diện vật lý. Đầu ra của Node nguồn
đường liên kết là thông tin đặc tính của lớp mạng đoạn truyền dẫn quang . Thông tin
đặc tính này tham chiếu như môđun truyền quang (OTM) .
- Node kế tiếp đường liên kết OTS : thừa nhận thông tin đặc tính lớp mạng đoạn
truyền dẫn tại đầu vào , khôi phục thông tin để bù cho tín hiệu bị suy giảm từ truyền
dẫn qua môi trường vật lý , tách kênh giám sát quang từ tín hiệu quang đồng trục
(chính), xử lý mào đầu đầu cuối đường liên kết OTS chứa bên trong kênh giám sát
quang và đưa ra thông tin đáp ứng tại đầu ra.
xạ số đáp ứng thông tin là một dòng dữ liệu liên tục xác định tốc độ bit và sơ đồ
mã hóa;
- Sự phát sinh và đầu cuối của các tín hiệu quản lý/bảo dưỡng.
Node kế tiếp đáp ứng OCh/Client (OCh/Client_A_Sk) thực hiện các xử lý sau đây
giữa đầu vào và đầu ra của nó
- khôi phục tín hiệu client từ dòng dữ liệu liên tục . Các xử lý phụ thuộc vào mối
quan hệ client/chủ riêng và có thể triệt tiêu. Cho một đáp ứng client kỹ thuật số
có thể bao gồm xử lý như khôi phục định thời, giải mã và giải xáo trộn;
- Sự phát sinh và đầu cuối của các tín hiệu quản lý/bảo dưỡng.
Nguồn đáp ứng OMS/OCh (OMS/OCh_A_So) thực hiện xử lý sau đây giữa đầu ra và
đầu vào của nó :
- Sự phát sinh và đầu cuối của các tín hiệu quản lý/bảo dưỡng.
Lưu ý- Chức năng đáp ứng được xét có hai dòng dữ liệu liên kểt với nó , đối với tải tin
quang chính và một liên kết thứ hai với phần thong tin kênh giám sát không được xưe
lý bởi OTS_TT. Đây cũng là trường hợp cho chức năng đáp ứng node kế tiếp.
Các dạng node kế tiếp đáp ứng OTS/OMS xử lý như sau giữa đầu ra và đầu vào của
nó:
- Hình thành các tín hiệu bảo dưỡng và quản lý và đầu cuối của các tín hiệu đó.
2.6.1 Các đường liên kết và các kết nối đơn hướng và song hướng
Một kết nối song hướng trong một lớp mạng chủ có thể hỗ trợ song hướng hoặc
đơn hướng các kết nối lớp mạng client nhưng một lớp mạng chủ đơn hướng có thể chỉ
hỗ trợ tín hiệu client đơn hướng.
Một kết nối lớp mạng đoạn truyền dẫn quang song hướng có thể hỗ trợ bởi sợi
quang cho cả hai hướng ( làm việc đơn sợi) hoặc mỗi hướng của kết nối có thể hỗ trợ
bởi các sợi quang khác nhau.
2.6.2 Các đường liên kết và các kết nối điểm-đa điểm
Một kết nối điểm-đa điểm đơn hướng phát quảng bá lưu lượng từ nguồn đến một
số node kế tiếp . Đây là minh họa khi một kết nối điểm-đa điểm cung cấp trong lớp
kênh quang bởi phương pháp cảu một điểm đa kết nối. Một điểm đa kết nối là một
điểm tham chiếu buộc một cổng thiết lập các kết nối. Nó trình bày bản chất của một
kết nối đa điểm .
Chức năng quảng bá cung cấp bởi liên kết MPCP giới hạn mạng con trong lưạ
chọn hiện tại . Nó có thể định dạng phần của chức năng đa điểm ( quảng bá lựa chọn )
bên trong một mạng con ( chứa) rộng hơn . Các kết nối đa điểm bị hạn chế kết nối đa
điểm quảng bá quảng bá đơn hướng trong các mạng truyền tải quang . Kiểu này của
kết nối có thể áp dụng trong lớp mạng kênh quang.
Giám sát đường lên kết đầu cuối- đầu cuối (ODUkP)
Đáp ứng các tín hiệu client qua khối tải tin kênh quang (OPUk).
Khối truyền tải quang chuẩn hóa chức năng hoặc hoàn toàn (OTUk/OTUkV);
Khối truyền tải kênh quang chuẩn hóa chức năng hoặc chuẩn hóa hoàn toàn
(OTUk/OTUkV);
Hình 3. 2 Thông tin chủ yếu chứa các tương quan OTM-n.m
Hình 3. 3 Thông tin chủ yếu chứa các tương quan OTM-0.m
Hình 3. 4 Thông tin chủ yếu chứa các tương quan OTM-nr.m
3.3.1 Ánh xạ
Tín hiệu client hoặc một tập hợp khối nhánh dữ liệu kênh quang (ODTUGk) được
ánh xạ vào trong OPUk. OPUk ánh xạ vào trong một ODUk và ODUk ánh xạ vào
trong một OTUk[V] . OTUk[V] được ánh xạ vào trong một OCh[r] và sau đó được
điều chế lên trên một OCC[r].
Các tốc độ bit và dung lượng của tín hiệu OPUk và OPUk-Xv định nghĩa trong
bảng 3.3.
Các chu kỳ khung OTUk/ODUk/OPUk/OPU-Xv định nghĩa trong bảng 3.4.
Kiểu OTU Tốc độ bit OTU thông thường Dung sai tốc độ bit OTU
Kiểu OTU Tốc độ bit OTU thông thường Dung sai tốc độ bit OTU
Kiểu OPU Tốc độ bit tải tin OPU Dung sai tốc độ bit tải tin OPU
OTU1/ODU1/OPU1/OPU1-Xv 48,971μs
OTU1/ODU1/OPU1/OPU1-Xv 12,191μs
OTU1/ODU1/OPU1/OPU1-Xv 3,035 μs
Chu kỳ là một giá trị xấp xỉ, được làm tròn về 3 chữ số
Hình 3. 8 Phương pháp ghép kênh ODU1 và ODU2 vào trong ODU3
Hình 3.8 biểu diễn ghép 16 tín hiệu ODU1 và/hoặc 4 tín hiệu ODU2 vào trong
tín hiệu OPU3. Một tín hiệu ODU1 được mở rộng với mào đầu đồng chỉnh khung và
bất đồng bộ ánh xạ vào trong khối dữ liệu kệnh quang phụ 2 vào trong 3 (ODTU23) sử
dụng mào đầu căn chỉnh (JOH) .”x” tín hiệu ODTU23 ( 0<=x<=4) và “16-4x” tín hiệu
ODTU13 ghép kênh phân chia thời gian vào trong nhóm khối dữ liệu kênh quang 3
(ODTUG3), sau đó tín hiệu này ánh xạ vào trong OPU3.
3.4.1.1 OTM-0.m
OTM-0.m hỗ trợ một kênh quang không màu trong một liên kết với khôi phục 3R
tại mỗi đầu cuối.
Ba tín hiệu giao diện OTM-0.m ( nhìn hình 3-9) định nghĩa mỗi tín hiệu kênh đơn
mang chứa một tín hiệu OTUk[V] :
- OTM-0.1 ( mang một OTU1[V] );
- OTM-0.2 ( mang một OTU2[V]) ;
- OTM-0.3 ( mang một OTU3[V] );
Trong số hạng chung : OTM-0.m.
Hình 3.9 trình bày tương quan giữa các phần tử cấu trúc thông tin khác nhau định
nghĩa
Bên dưới và minh họa ánh xạ có thể cho OTM-0.m.
Một OSC không biểu diễn và không có OOS khác.
6 định nghĩa tín hiệu giao diện OTM-16r.m và cấu trúc ghép kênh OTM-16r.m trình
bày trong hình 3.10.
Lưu ý : Mào đầu OTM-16r.m OPS không được định nghĩa. Giao diện sử dụng
OTUk[V] SMOH trong giao diện đa bước sóng cho giám sát và quản lý. Báo hỏng kết
nối OTM-16r.m (TIM) sẽ tính toán từ báo cáo OTUk[V] riêng lẻ bằng phương pháp
tương quan sai hỏng trong quản lý lỗi. Tham chiếu đến khuyến nghị thiết bị cho cho
chi tiết sau này.
Giao diện OTM-n.m hỗ trợ lên đến n kênh quang cho các một liên kết kênh hoặc
đa kênh. Khôi phục 3R không được yêu cầu tại các giao diện.
Sáu tín hiệu giao diện OTM-n được định nghĩa
- OTM-n.1 ( mang i (i<=n) tín hiệu OTU1[V] );
- OTM-n.2 ( mang j (j<=n) tín hiệu OTU2[V] );
- OTM-n.3 ( mang k (k<=n) tín hiệu OTU3[V] );
- OTM-n.123 ( mang i (i<=n) tín hiệu OTU1[V] ); j (j<=n) OTU2[V]; k (k<=n)
OTU3[V] vi i + j + k <=n);
OTM-n.12 ( mang i (i<=n) tín hiệu OTU1[V] ); j (j<=n) OTU2[V] vi i + j <=n);
OTM-n.23 ( mang j (j<=n) tín hiệu OTU2[V]; k (k<=n) tín hiệu OTU3[V] vi j + k
<=n);
trong điều khoản chung xác định như OTM-n.m.
Một tín hiệu giao diện OTM-n.m chứaa lên tới n OCC liên kết với tốc độ bit thấp
nhất hỗ trợ như chỉ thị bởi m và một OSC ( thấy hình 3-11). Nó có thể một giá trị rút
gọn của khả năng tốc độ bit các OCC được hỗ trợ .
Khoảng cách 20 2 20 40 40 40
đích (km) (Lưu ý
1)
Các ứng dụng với các thích ứng các mức nguồn để bộ khuếch đại trung gian chỉ
bao gồm chữ C trong mã ứng dụng và minh họa trong hình 4.2.
Các ứng dụng với các thích ứng các mức nguồn để hoạt động với bộ không
khuếch đại trung gian chỉ bao gồm chữ D trong mã ứng dụng và minh họa trong hình
4.3.
Hình 4. 2 Các ứng dụng đa kênh sử dụng bộ khuếch đại trung gian
Các giao diện mục đích để cho phép tương thích ngang (nhiều nhà cung cấp) và có
thể hoạt động trên sợi G.652, G.653, hoặc G.655 sử dụng cả các tín hiệu nhánh quang
NRZ 2.5G, NRZ 10G hoặc NRZ 40G tùy theo mã ứng dụng riêng.
Các ứng dụng bắt buộc kết hợp tất cả các thành phần từ khoảng cách, lớp tín hiệu
nhánh quang, bước sóng nguồn danh định và kiểu sợi. Các ứng dụng với nội dung đáp
ứng được sự thay đổi lớn của yêu cầu mạng với chi phí cài đặt thấp. Bảng 4.2 và bảng
4-3 tổng kết các mã ứng dụng IrDI đơn kênh.
Các giá trị tham số cho nội bộ văn phòng, các ứng dụng cự ly ngắn và cự ly dài
được xét trong 8.2. Với các ứng dụng lớp tín hiệu nhánh quang NRZ 2.5G, phiên bản
mới nhất các giá trị trong 8.2 tương tự như các giá trị cho các ứng dụng tìm kiếm trong
khuyến nghị ITU-T G.957, loại trừ các giá trị G.957 bị thay đổi, tại ví trí cần thiết để
đạt được một tỷ số bit lỗi ít hơn hoặc bằng 10-12. Với các ứng dụng NRZ 10G lớp tín
hiệu nhánh quang , trong các đối tượng mới nhất các giá trị trong 8.2 cũng như các giá
trị cho ứng dụng trước đây tìm trong khuyến nghị ITU-T G.691.
Các ứng Nội bộ văn phòng (I) Cự ly ngắn (S) Cự ly dài (L)
dụng
Kiểu sợi G.652 G.652 G.653 G.65 G.652 G.65 G.65 G.65 G.652 G.652
5 2 3 5 ,
G.653
,
G.655
Lớp tín hiệu P1I1- P1I1- P1I1 P1I1- P1I1- P1I1- P1I1- P1I1- P1I1- P1I1- P1I1- P1I1-
nhánh 2D1R 2D1R - 2D2 2D3 2D5 2D5 2D2 2D3 2D5 2D1 2D2
quang 2D1
R
Khoảng
0.6 2 25 25 25 20 40 40 ffs 40 80
cách đích
cho lớp
2
NRZ
G.693 G.693 Bảng Bảng 4- Bảng Bảng Bảng Bảng Bảng Bảng Bảng
10G(Lưu ý)
4-9 9 4-9 4-10 4-10 4-10 4-10 4-11 4-11
Tham số đã G.69
cho trong VSR60 VSR200 3
0-2R1 0-2R1
Như mã
VSR
2000
-2I.2
Bảng 4. 2 Phân loại các giao diện liên miền đơn kênh cho lớp tín hiệu nhánh quang
NRZ 2.5G và NRZ 10G
Các ứng Nội bộ văn phòng (I) Cự ly ngắn (S) Cự ly dài (L)
dụng
Kiểu sợi G.6 G.65 G.65 G.65 G.65 G.65 G.653 G.65 - G.652 G.653 G.655
52 2 3 5 2 2 5
Như mã
Bảng 4. 3 Phân loại các giao diện liên miền đơn kênh cho lớp tín hiệu nhánh quang
NRZ 40G và RZ 40G
Vì vậy, nguồn đầu vào đến giao diện kiểu tiền khuếch đại là 15 dBm. Tuy nhiên,
nguồn vào bộ thu lớn nhất của giao diện kiểu tiền khuếch đại phải không vượt quá
+5dBm (thấy ở bảng 4.7) và bộ thu bị quá tải lên đến 10dB. Bảo quản cũng đưa ra sự
thích hợp giữa tốc độ bit và dạng tín hiệu nhánh quang
4.4 Các tham số cho hệ thống liên miền đơn kênh và đa kênh
Bảng 4. 5 Các tham số lớp vật lý cho IrDI đơn kênh và đa kênh
4.4.1.2 Mã hóa tốc độ bit/đường dây của các tín hiệu nhánh quang
Lớp tín hiệu nhánh quang NRZ 2.5G áp dụng cho các tín hiệu số liên tục với mã
hóa đường dây không trở về zero, từ danh định 622Mb/s lên đến 2.67Gbit/s. Lớp tín
hiệu nhánh quang NRZ 10G áp dụng cho các tín hiệu số liên tục với mã hóa đường
dây không trở về zero, từ danh định 2.4Gbit/s lên đến 10.71Gbit/s. Lớp tín hiệu nhánh
quang NRZ 40G áp dụng cho các tín hiệu số liên tục với mã hóa đường dây quay về 0,
từ danh định 9.9Gb/s lên đến 43.02Gbit/s. Lớp tín hiệu nhánh quang RZ 40G áp dụng
cho các tín hiệu số liên tục với mã hóa đường dây không trở về zero, từ danh định
9.9b/s lên đến 43.02/s. Với tín hiệu nhánh quang NRZ 2.5 chứa tốc độ bit OTU1. NRZ
10G chứa tốc độ bit OTU2 và NRZ 40G và RZ 40G chứa tốc độ bit OTU3 định nghĩa
trong khuyến nghị G.709/Y.1331.
Định nghĩa này có thể trực tiếp áp dụng đến các hệ thống đơn kênh. Trong trường
hợp của IrDI đa kênh, hai phương pháp thay thế có thể được sử dụng.
- Phương pháp A có thể sử dụng khi các điểm tham chiếu đơn kênh có thể đạt
được tại đầu phát cảu liên kết để kiểm tra. Phương pháp này , quy trình được
mô tả trong khuyến nghị G.957 và G.691 được sử dụng. Cấu hình cho phương
pháp này chứa trong phụ lục A.
- Phương pháp B sử dụng một bộ lọc dải giữa quang tiêu chuẩn để tách các tín
hiệu phát riêng lẻ. Các đặc tính của bộ lọc dải giữa quang tiêu chuẩn chứa trong
phụ lục B.
4.4.2.14 Giản đồ mắt cho các tín hiệu phát quang NRZ
Trong khuyến nghị này, các đặc tính dạng xung phát chung bao gồm thời gian
thiết lập, thời gian suy giảm , quá tải xung, đạt dưới mức xung, và đổ chuông, tất cả sẽ
được điều khiển để ngăn cản quá suy giảm của độ nhạy đầu thu, như mô tả trong dạng
của một mặt nạ của biểu đồ mắt phía phát tại điểm MPI-S. Mục đích của đánh giá tín
hiệu phát , nó quan trọng để xét đến không chỉ khẩu độ mắt, nhưng cũng xét đến các
giới hạn quá tải và dưới tải. Các tham số chỉ rõ mặt nạ của biểu đồ mắt phía phát trình
bày trong hình 4.5. Các biểu đồ mắt phía phát nhận được phải tránh giao nhau giữa bất
kỳ của các đường gạch bóng .Các thiết bị kiểm tra được mô tả cho STM-64 trong phụ
lục A/G.691. Dung sai bộ lọc cho bộ thu quang tiêu chuẩn NRZ 10G được mô tả cho
STM-64 trong phụ lục A/G.691. Dung sai bộ lọc cho bộ thu quang tiêu chuẩn NRZ
40G là ffs.
Hình 4. 5 Mặt nạ biểu đồ mắt cho các tín hiệu phát quang NRZ
NRZ 2,5G NRZ 10G NRZ 10G NRZ 10G NRZ 40G
miền 1310 miền 1550 khuếch đại
nm nm
Bảng 4. 6 Các giá trị chi tiết của NRZ trong các giản đồ mắt
Định nghĩa này có thể trực tiếp áp dụng cho các hệ thống đơn kênh. Trong trường hợp
của IrDI đa kênh, hai phương pháp dung sai có thể sử dụng .
- Phương pháp A có thể sử dụng khi các điểm tham chiếu đơn kênh có thể đạt được
tại đầu phát của liên kết để kiểm tra. Phương pháp này , quy trình được mô tả trong
khuyến nghị G.957 và G.691 được sử dụng. Cấu hình cho phương pháp này chứa
trong phụ lục A.
-Phương pháp B sử dụng một bộ lọc dải giữa quang tiêu chuẩn để tách các tín hiệu
phát riêng lẻ, được dùng theo một bộ thu tiêu chuẩn. Các đặc tính của bộ lọc dải
giữa quang tiêu chuẩn chứa trong phụ lục B.
4.4.3 Một đường liên kết quang từ điểm MPI-SM đến MPI-RM hoặc MPI-S đến
MPI-R
thuyết giá trị 0.55 dB/km cho IrDI đơn kênh 1310nm. Từ một cách nhìn điểm thực tế ,
dải suy giảm của 11dB cho 40 km và 22dB cho 80km tại 1550 nm và 11 dB cho 20 km
và 22dB cho 40km tại 1310nm được xác định, trừ các ứng dụng có tầm hoạt động rất
ngắn và nội nộ văn phòng. Nó cũng lưu ý phương pháp này sử dụng để định nghĩa các
giao diện khác tại bước sóng đã cho, đưa ra một giá trị lý thuyết của khoảng cách đích.
Kết nối (connector) và các tổn thất mối nối, đưa ra trong các cài đặt thực tế có thể chỉ
dẫn đến các đích khác.
Hình 4. 7 IrDI kênh đơn với bù tán sắc (DC) trong bộ thu
Tại thời gian thiết lập của bộ thu, các giá trị được đo của đường quang DI sử
dụng để thiết lập độ lớn của bộ bù tán sắc bên trong bộ thu. Định nghĩa giá trị thực tế
của tán sắc của đường quang là DP và giá trị thực tế của bù tán sắc bên trong bộ thu là
DC , có yêu cầu tại một thời điểm bất kỳ trước khi thiết lập :
Với Dr max là tán sắc thặng dư cấp phát cho phép lớn nhất. Như một ví dụ Dr max
= 30 ps/nm cho các ứng dụng NRZ 40G mà không đáp ứng bù tán sắc. Các ảnh hưởng
bao gồm độ chính xác đo, nhiệt độ, các khôi phục và lão hóa gây ra DP phân biệt với
DI bởi một giá trị δP . Cũng vậy , các ảnh hưởng bao gồm độ chi thiết thiết lập (tính
chất hạt), nhiệt độ và các khôi phục và lão hóa gây ra D C phân biệt với DI bởi một giá
trị δC. Bên trên liên kết vì vậy các phương pháp chắc chắn D r max không vượt quá, nó
được yêu cầu :
Trong khi các giá trị phù hợp cho Dr max và δC sử dụng trong mô tả được tạo ra
cho độ lệch tán sắc (δP), khuyến nghị này chỉ mô tả các giá trị cho δP và có thể tìm
kiếm trong các bảng của mệnh đề 8.
4.4.3.5 Suy hao phản xạ quang nhỏ nhất tại MPI-SM hoặc MPI-S
Phản xạ có nguyên nhận do gián đoạn chiết xuất qua các đường quang. Nếu
không điều khiển được chúng có thể suy giảm hiệu năng hệ thống qua các hiệu ứng
nhiễu loạn trên hoạt dộng của nguồn quang hoặc bộ khuếch đại , hoặc qua các phản xạ
, tại đó dây nhiễu giao thoa tại bộ thu. Các phản xạ từ các đường quang được điều
khiển chỉ ra bởi :
- Suy hao phản xạ quang nhỏ nhất của thiết bị cáp tại điểm tham chiếu nguồn
(cũng MPI-SM, MPI-S), chứa conector bất kỳ; và
- Phản xạ rời rạc lớn nhất giữa các điểm tham chiếu nguồn (như MPI-SM, MPI-S,
và các điểm tham chiếu thu nhận (như MPI-RM, MPI-R).
Các độ phản xạ biểu hiện từ điểm phản xạ rời rạc đơn bất kỳ , suy hao phản xạ
là tỉ số của công suất quang đến với tổng công suất phản hồi quang từ toàn bộ đường
dây bao gồm cả các phản xạ rời rạc và tán xạ ngược phân tán như tán xạ Rayleigh.
Các phương pháp đo cho các phản xạ , mô tả trong phụ lục I/G.957. Mục đích của các
phép đo năng suất phản xạ và suy hao phản xạ , các điểm MPI-S và MPI-R được tính
toán để trùng khớp với mặt cuối của mỗi đầu connector. Nó được công nhận nhưng
không bao gồmhiệu năng phản xạ thực tế của các connector tương ứng trong hệ thống
vận hành. Các phản xạ được tính toán các giá trị thông thường của phản xạ cho kiểu
mô tả của các connector được sử dụng.
4.4.3.6 Phản xạ rời rạc lớn nhất giữa MPI-SM và MPI-RM hoặc MPI-S và MPI-R
Phản xạ quang xác định tỉ số giữa công suất quang phản xạ hiện tại tại một điểm,
đến công suất quang đến điểm đó. Điều khiển các phản xạ được xem xét tổng quát
trong khuyến nghị G.957. Số connector lớn nhất hoặc các điểm phản xạ rời rạc khác có
thể chứa trong một đường quang (như cho các khung phân bổ, hoặc các thành phần
WDM), có thể cấp phát để xác lập suy hao phản xạ quang toàn phần đạt được.Nếu
điều này không thể hoàn toàn sử dụng các mối nối connector phản xạ rời rạc lớn nhất
được dẫn trong bảng 8, sau đó các connector đạt được hiệu năng phản xạ tốt hơn phải
được sử dụng . Vì vậy, số các connector phải bị suy giảm. Nó cũng có thể cần thiết để
giới hạn số connector hoặc để sử dụng các connector được cải thiện hiệu năng phản xạ
để tránh các suy giảm không chấp nhận được do các phản xạ nhiều lần.
Giá trị -27dB độ phản xạ rời rạc lớn nhất giữa các điểm tham chiếu nguồn và các
điểm tham chiếu bộ thu mục đích để tối thiểu hóa các ảnh hưởng hoặc các phản xạ
nhiều lần (như nhiễu giao thoa). Các giá trị cho phản xạ bộ thu lớn nhất lựa chọn để
đảm bảo nhận được các penalty do các phản xạ nhiều lần cho tất cả các cấu hình hệ
thống thích hợp bao gồm nhiều connector (nối phức). Các hệ thống sử dụng các
connector ít hơn hoặc hiệu năng cao hơn hơn để điều chế các phản xạ nhiều lần ít hơn
và do đó có thể làm các bộ thu chịu đựng thể hiện phản xạ cao hơn.
Tỷ số trung bình lớn nhất Xác suất vượt quá lớn nhất
4.4.4.1 Công suất kênh đầu vào trung bình lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất của bình quân công suất kênh đầu thu tại điểm MPI-RM. Nguồn
này là công suất đầu ra kênh trung bình nhỏ nhất trừ độ suy giảm lớn nhất của các ứng
dụng, và dẫn đến không quan tâm đến đường quang penalty.
kỳ 0.1 bit. DGD thực tế DGD có thể bắt gặp trong hoạt động là đặc tính sợi /cáp biến
đổi ngẫu nhiên .
Nhớ rằng một tỷ số tín hiệu trên tạp âm suy giảm do ứng dụng quang không
được xét như một đường penalty.
Khuyến nghị này có thể trực tiếp áp dụng cho các hệ thống đơn kênh. Trong
trường hợp của đa kênh IrDI hai phương pháp khác có thể được sử dụng.
- Phương pháp A só thể sử dụng các điểm tham chiếu đơn kênh đạt được tại đầu
thu của liên kết để kiểm tra. Đối với phương pháp này , các biện pháp được mô
tả trong khuyến nghị G.957 và G.691 được sử dụng. Cấu hình cho phương pháp
này chứa trong phụ lục A.
- Phương pháp B sử dụng một bộ lọc lấy dải quang tiêu chuẩn để tách các tín
hiệu phát, theo một bộ thu tiêu chuẩn. Đặc tính của bộ lọc lấy dải quang tiêu
chuẩn và bộ thu tiêu chuẩn chứa trong phụ lục B.
Mạng truyền tải quang OTN được ứng dụng trên hầu hết các ứng dụng yêu cầu
đường truyền cực lớn như mạng đồng trục Backbone, các mạng quang vượt đại dương
và trên đất liền. Yêu cầu cho băng thông trong truy nhập và mạng đường trục tăng
nhanh .Bởi vì chúng yêu cầu băng thông cao, hiệu quả chi phí, sự thông suốt mạng, và
nhiều ưu điểm khác nữa, các mạng quang trở thành phương tiện truyền dẫn chủ yếu.Sự
phát triển tiếp theo của các công nghệ và các chuẩn mới trong miền quang làm cho
mạng quang các giải pháp cho yêu cầu băng thông cao trong tương lai phía trước. Các
tốc độ dữ liệu cao hơn, nó trở thành nhiều khó khăn cho điện tử để xử lý dữ liệu theo
đúng sự giới hạn tốc độ thực tế . Mạng quang mặt khác có khả năng cung cấp nhiều
chức năng hơn so với truyền dẫn điểm –điểm đơn thuần.Yêu cầu cho cao hơn và cao
hơn nữa băng thông được ghép với ưu điểm của các mạng quang như sự thông suốt và
chi phí xét đến các đường cho chức năng chuyển mạch và định tuyến được hoàn thành
trong miền quang. Với nhiều ưu điểm mạng truyền tải OTN trong tương lai không xa
sẽ được ứng dụng trên các đường truyền dữ liệu lớn.
OTN đưa ra các ưu điểm khi so sánh với SONET/SDH như sau:
Sữa lỗi hướng thuận tốt hơn
Thêm nhiều mức giám sát kết nối nối tiếp hơn
Truyền tải thông suốt các tín hiệu client
Mở rộng quy mô chuyển mạch
OTN có nhược điểm như sau
Yêu cầu phần cứng mới và hệ thống quản lý
Khuyến nghị ITU-T G.798 định nghĩa tất cả các nhược điểm của mạng truyền tải
quang OTN Để tím hiểu thêm các nhược điểm này các bạn có thể đọc thêm khuyến
nghị trên.
Sửa lỗi hướng thuận chính là ưu điểm của mạng truyền tải quang sau này..
Mạng SDH cũng đã sử dụng từ mã FEC . Mạng SDH sử dụng các byte SOH nhưng
không kiểm tra truyền tải thông tin FEC nên được gọi là một FEC trong băng. Nó chỉ
cấp phát giới hạn thông tin kiểm tra FEC, và giới hạn các hiệu năng của FEC.
OTN xác định một sơ đồ FEC đan xen một mã Reed-Solomon 16 byte , nó sử dụng
4x356 byte của kiểm tra thông tin cho khung ODU . Bổ sung sơ đồ FEC nâng cao
riêng biệt cấp phát một cách rõ ràng và sử dụng một cách rộng rãi .
FEC đã được sủ dụng thực tế trong hệ thống giới hạn OSNR như trong hệ thống giới
hạn tán sắc. Cũng như hiệu ứng phi tuyến, sự suy giảm của dây dẫn nguồn đầu ra tới
giới hạn OSNR , nên FEC là rất cần thiết. FEC có ảnh hưởng thấp dựa vào PMD.
G.709 xác định một mã sữa lỗi hướng thuận cho OTN mà kết quả lên tới 6.2 dB cải
thiện trong tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm (SNR). Một cách nhìn khác là truyền dẫn một tín
hiệu tại một tốc độ lỗi bit đã biết có độ suy hao nguồn giảm hơn 6.2 dB khi sư dụng
FEC .
Độ lợi mã hóa được cung cấp bởi FEC có thể sử dụng đến:
- Chiều dài span lớn nhất được tăng lên và số các span , dẫn đến mở rộng miền
quang(giả định rằng sự suy giảm các ánh sáng như nhau và tán xạ trong chế độ phân
cực là không thích hợp các hệ số giới hạn ).
- Sự gia tăng số kênh DWDM trong một hệ thống DWDM giới hạn nguồn đầu ra của
bộ . Độ lợi do suy giảm nguồn mỗi kênh và gia tăng số kênh( Lưu ý rằng sự thay đổi
trên hiệu ứng phi tuyến tính vì bị giảm trên mỗi kênh nguồn bị chiếm .
-Sự suy giảm các tham số thành phần ( cũng như nguồn thiết bị khởi động, mặt nạ tầm
mắt, tỷ lệ mất mát, hệ số nhiễu, khử ghép lọc) đối với một liên kết đã cho và chi phí
linh kiện thấp hơn.
- Nhưng điều quan trọng nhất là FEC là một bộ kích hoạt cho các mạng quang thông
suốt.Các phần tử mạng quang thông suốt tương tự ODAMs và PXCs cần một độ suy
hao quang hợp lý. Các phần tử mạng quang thông suốt có thể chuyển qua bởi đường
quang trước bộ tái tạo 3R cần thiết để có giới hạn sử dụng tốt hơn. Với một đường
quang bổ sung FEC có thể cho đi qua nhiều hơn các phần tử mạng thông suốt. Cấp
phát này phát triển từ các liên kết điểm-tới-điểm hiện tại nhằm thông suốt mạng quang
mắt lưới với các tính năng đầy đủ hơn.
5.1.1 Mô tả lý thuyết
Từ mã FEC thực thi một mã Reed-Solomon RS(255,239) . Một mã RS xác lập như
RS(n,k) với ký tự s-bits khi mà n là tổng số các ký tự mỗi từ mã, k là số các ký tự
thông tin, s là kích cỡ của một ký tự . Một từ mã bao gồm dữ liệu và tính chẵn lẻ, cũng
cho biết các ký tự kiểm tra, bổ sung tới dữ liệu .Các ký tự kiểm tra là các byte dư thừa
ngoài sử dụng để phát hiện và sửa lỗi trong một tín hiệu mà dữ liệu gốc có thể phục
hồi.
s = kích cỡ ký tự = 8 bit
n = các ký tự mỗi từ mã = 255 bytes
k = các ký tự thông tin mỗi từ mã = 239 byte
Một hệ thống điển hình trình bày trong hình 2
Phương pháp này mã hóa lấy k ký tự thông tin của s bit, mỗi một, và bổ sung ký tự
kiểm tra làm một từ mã n ký tự. Có n-k ký tự kiểm tra của s bit, mỗi một giải mã
Reed-Solomon có thể hiệu chỉnh lên tới t ký tự bao gồm các lỗi trong một từ mã, chỗ
mà 2t = n-k.
Hình 5.2 sau đây trình bày một từ mã Reed-Solomon riêng:
Hình 5. 2 Từ mã Reed-Solomon
Ban đầu một ký tự kích cỡ s, chiều dài từ mã lớn nhất (n) cho một từ mã Reed-
Solomon là :
n = 2s -1 = 255
Đan xen dữ liệu từ các từ mã khác nhau nâng cao hiệu quả của mã Solomon bởi vì ảnh
hưởng của lỗi khối được phân chia giữa nhiều từ mã khác .Bởi đan xen, nó mở rộng
tác động của nhiễu qua nhiều ký tự, tới từ nhiều từ mã . Cũng như mỗi từ mã không
đan xen có một vài lỗi mà nó có thể sửa được, nhóm đan xen của các từ mã sẽ được
sửa. Nó có thể vài từ mã sẽ được sửa và một vài từ mã không sửa được nếu các lỗi dư
thừa được bắt gặp.
Sự đan xen trên thực tế hợp nhất sửa lỗi nguồn cho tất cả các từ mã chứa trong nhóm
đan xen, đó là năng lực của bộ( thiết bị) đan xen .Cấp phát(cho phép) tốc độ cao hơn
cho khả năng kênh và mã và hơn nữa bảo vệ đề phòng biến cố lỗi rấ dài. Cho ví dụ,
nếu 64 từ mã có thể sửa được 8 lỗi được đan xen, nhóm đan xen có thể sửa hầu như
kết hợp bất kỳ các lỗi ký tự có tổng bé hơn 512 .Nó không có vấn đề lắm nếu tất cả
512 lỗi trong một khối dài, có 512 các lối một ký tự , hoặc bất cứ chỗ nào ở giữa . Cả
hai chuẩn ITU-T G.709 và ITU-T G.975 chỉ rõ đan xen như phần khung truyền tải
nâng cao hiệu quả sửa lỗi
Các ưu điểm khi sử dụng FEC xác suất của một lỗi dư thừa trong giải mã dữ liệu là
chậm hơn xác suất của lỗi nếu một thuật toán FEC, giống như Reed-Solomon là không
được sử dụng. Đó là sự độ lợi mã hóa cơ bản.
Khuếch đại mã hóa khác nhau cho từng đầu vào SNF để xác định một đầu ra BER.
Đầu vào SNR là được xác định như “ hệ số Q”, hoặc như Eb/N0 hay OSNR.
“ Khuyếch đại mã hóa NET” mang lại hiệu quả 7% tốc độ mở rộng thực đến FEC.
Điều cốt yếu là tốc độ dữ liệu tăng lên cho truyền dẫn cả dữ liệu và FEC .
Công nghệ được sử dụng rộng rãi đo khuyếch đại mã hóa là đo tham số Q ( hệ số chất
lượng). Công nghệ này đánh giá OSNR tại bộ khuyếch đại quang hoặc thu nhận bằng
đo BER và giới hạn điện áp tại các mức điện áp mà BER có thể xác định chính xác (
thấy ở hình 5.4 và 5.5) .Trong thực tế, tuy nhiên , hệ số Q suy ra từ đo tín hiệu biểu dồ
mắt. Nó xác định như tỷ lệ của tín hiệu đỉnh tới đỉnh đến tổng nhiễu ( tín hiệu điện
thông thường)
Q = (µ1 - µ0) / (σ0+σ1)
Với µ1 và µ0 là các mức tín hiệu chính của mức 1 và mức 0
σ1 và σ0 là độ lệch chuẩn tương ứng
Các phương pháp để đo khuyếch đại mã hóa với một khe của BER vs Eb/N0. Eb là
năng lượng bit và có thể được mô tả như nguồn tín hiệu (S) bit thời gian T b. N0 là mật
độ phổ nguồn nhiễu và có thể mô tả như nguồn nhiễu (N) được chia bởi băng thông
(W). Vì vậy Eb/N0 bằng SNR( băng thông/tốc độ bit).
Hình 5.5 trình bày cho một đầu vào cho trước SNR(Eb/N0) , đầu ra BER của giãi mã
FEC như trên.Vì vậy chúng muốn mở rộng hệ thống tại 10-13 BER sau đó chúng cần
qua 14 dB SNR theo FEC hay chỉ có 8.5 dB với FEC .
Hình 5.6 trình bày khuếch đại mã hóa NET FEC (NCG) của các sơ đồ FEC. Đó là kết
quả lý thuyết và đại lượng đo thực tế từ các hệ thống chạy thử.
Khuyếch đại mã hóa giảm bớt tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu đúng khi sử dụng FEC tại một
BER tham chiếu.
Độ lợi mã hóa Net (NCG) tính toán đến thực trạng ở rộng băng thông cần thiết cho sơ
đồ FEC được liên kết với gia tăng nhiễu trong bộ thu.
Cho ví dụ xét đến một tham chiếu BER của 10-15 . SDH trong băng FEC cung cấp một
NCG của 4dB . Chuẩn một NCG OTN FEC của 6.2 dB và một NCG FEC nâng cao
của 9.5 dB.
Ở đây người khai thác mạng A cần có người khai thác mạng B mang tín hiệu của
A. Tuy nhiên anh ấy lại cần một đường (phương pháp) giám sát tín hiệu mà nó
chuyển qua mạng của người khai thác mạng B. Đây là “ Kết nối nối tiếp “ .Nó là lớp
giữa giám sát đường truyền và giám sát đường dẫn. SONET/ SDH thay đổi cấp phát
một kết nối nối tiếp đơn. G.709 cấp phát sáu kết nối.
TCM1 sử dụng bởi người dùng giám sát chất lượng dịch vụ (QoS) mà chúng xem
xét. TCM2 sử dụng bởi người khai thác mạng đầu tiên giám sát QoS đầu cuối đến đầu
cuối. TCM3 sử dụng bởi các cho giám sát trong miền . Sau đó TCM4 sử dụng cho
giám sát bảo vệ bởi người khai thác mạng B.
Không có một tiêu chuẩn nào khi TCM sử dụng bởi các nhà khai thác mạng
.Người khai thác mạng có thể đặt qui ước để mạng của họ không thể xảy ra xung đột.
TCM cũng hỗ trợ giám sát của các kết nối ODUk ( G.709 w/0 FEC ) cho một hay
nhiều ứng dụng mạng sau đây ( tham chiếu tới ITU-T G.805 và ITU-T G.872) :
- Giám sát kết nối nối tiếp quang UNI tới UNI , giám sát kết nối ODUk qua mạng
truyền tải công cộng ( từ lối vào mạng công cộng đầu cuối mạng tới lối ra đầu cuối
mạng )
- Giám sát kết nối nối tiếp quang NNI tới NNI ; giám sát kết nối ODUk qua mạng
của người khai thác mạng ( từ lối vào đầu cuối người khai thác mạng tới đầu cuối )
- Giám sát lớp con cho tuyến tính 1+1, 1:1, và 1:n mạng con kênh quang kết nối
chuyển mạch bảo vệ, để xác định lỗi tín hiệu và các điều kiện suy giảm tín hiệu;
- Giám sát lớp con cho kênh quang dùng chung vòng bảo vệ (SPRing) chuyển
mạch bảo vệ , để xác định lỗi tín hiệu và các điều kiện suy giảm tín hiệu;
- Giám sát một kết nối nối tiếp kênh quang cho mục đích kiểm tra( phát hiện) một
lỗi tín hiệu hay điều kiện suy giảm tín hiệu trong kết nối kênh quang được chuyển
mạch , khởi đầu tự động khôi phục cho kết nối trong lúc lỗi và các điều kiện lỗi trong
mạng
- Giám sát một kết nối nối tiếp kênh quang cho , e.g, cho định vị lỗi hoặc kiểm tra
phân phối chất lượng dịch vụ .
Một trường TCM chỉ định một kết nối giám sát được mô tả trong khuyến nghị
G.709. Số kết nối giám sát theo một vạch có thể thay đổi giữa 0 và 6 . Các kết nối
giám sát có thể lồng nhau, chồng lấn lên nhau và/ hoặc là phân cấp. Sự lồng nhau và
sự phân tầng trình bày trong hình 5.8. Giám sát các kết nối A1-A2/B1-B2/C1-C2 và
A1-A2/B3-B4 là lồng nhau, trong khi B1-B2/B3-B4 là phân cấp
Chồng lấn giám sát các kết nối trình bày ở hình 5.9 (B1-B2 và C1-C2) cũng được hỗ
trợ.
5.3 Truyền tải thông suốt của các tín hiệu client
Khuyến nghị ITU-T G.709 định nghĩa OPUk chứa các tín hiệu
SONET/SDH.Phương pháp này có thể truyền tải 4 tín hiệu STM-16/OC-48 trong một
OTU2 và không thay đổi bất kỳ mào đầu SONET/SDH. Vì vậy truyền tải các tín hiệu
client như vậy trong OTN là thông suốt bit ( cũng như tính toàn vẹn các tín hiệu client
là được duy trì).
Nó cũng thông suốt trong thời gian xác định.Chế độ ánh xạ bất đồng bộ chuyển định
thời đầu vào ( client ánh xạ bất đồng bộ) đến đầu cuối xa (client ánh xạ ngược).
Nó cũng thông suốt độ trễ . Cho ví dụ nếu bốn tín hiệu STM-16/OC-48 ánh xạ vào
trong ODU1 và sau đó ghép kênh vào trong một ODU2, mối quan hệ định thời của
chúng được bảo toàn cho đến khi chúng ánh xạ ngược trở vào ODU1’s.
Khi SONET/SDH phát triển trong mid eighties mục đích chính là cung cấp công
nghệ truyền tải cho dịch vụ thoại. Hai mức chuyển mạch bởi vậy được định nghĩa .
Chuyển mạch bậc thấp hơn tạ 1.5/2 Mbit/s trực tiếp hỗ trợ cho tín hiệu thoại T1/E1 và
một mức chuyển mạch bậc cao hơn tại 50/150 Mbit/s cho kỹ thuật lưu lượng. Các mức
chuyển mạch tại tốc độ bit cao hơn không thể dự đoán trước.
Quá thời gian( over time) tốc độ đường truyền số tăng khi tốc độ chuyển mạch không
đổi. Khoảng cách giữa tốc độ đường truyền số và tốc độ bit chuyển mạch được mở
rộng. Ngoài ra dịch vụ mới tại tốc độ bit cao hơn (dịch vụ Ethernet, IP) phải hỗ trợ .
Ghép liền kề và ghép ảo giới thiệu để mà giải quyết phần vấn đề dịch vụ như chúng
cấp phát nhằm hỗ trợ dịch vụ cao hơn tốc độ bit chuyển mạch các chuẩn SONET/SDH
.
Khoảng cách giữa tốc độ đường truyền số hoặc tốc độ bit dịch vụ và tốc độ bit
chuyển mạch tuy vậy nó vẫn đúng với chuyển mạch ghép sử dụng tại mức
STS-1/VC-4.
Cho 4x10G thành bộ ghép kênh 40G SONET/SDH phương pháp này xử lý 256
VC-4 vào trường hợp SDH và even worse ( xấu bằng nhau), xử lý của 768 STS-1-SPÉ
trong trường hợp SONET .Kết này không chỉ nỗ lực trong thiết bị phần cứng, nhưng
cũng trong các nỗ lực quản lý và hoạt động.
Hiệu quả thiết bị và thiết kế mạng và các hoạt động, chuyển mạch tại tốc độ bit cao
hơn được giới thiệu.
Có thể thời đại hiện tại chuyển mạch photon của bươc sóng là một giải pháp .
Nhưng với chuyển mạch photon tốc độ bit chuyển mạch giới hạn tốc độ bit của bước
sóng và như vậy tạo ra dịch vụ.Một lựa chọn độc lập cho tốc dộ bit dịch vụ và công
nghệ DWDM là không thể đạt được.
Một người khai thác mạng đề nghị liên kết IP 2.5 Gbit/s sẽ cần một hệ thống
Nx2.5G DWDM . Khi bổ sung 10G dịch vụ anh ta có thể nâng cấp vài bước sóng tạo
thành 10G. Đó sẽ là chỉ dẫn không có hiệu quả trong thiết kế mạng.
OTN cung cấp giải pháp vấn đề bằng định vị không hạn chế trong tốc độ bit chuyển
mạch .Như tốc độ đường truyền số gia tăng tốc độ bit chuyển mach mới để bổ sung.
Người khai thác mạng có thể đưa ra các tốc độ bit khác nhau ( 2.5G, 10G,…) độc lập
của tốc độ bit theo bước sóng sử dụng ghép kênh và các chức năng ghép kênh ngược
của OTN.
KẾT LUẬN
Với những ưu điểm vượt trội, với sự tích hợp giữa các dịch vụ truyền thống và
các dịch vụ mới, tích hợp mọi dữ liệu truyền tải trên cùng một khối truyền quang OTU
. Công nghệ mạng truyền tải quang đã mở ra trong tương lai một mạng truyền tải đầy
hứa hẹn .Theo xu hướng phát triển của công nghệ mạng viễn thông trong những năm
tới đây thì công nghệ mạng truyền tải quang được xem như là giải pháp công nghệ chủ
đạo để xây dựng các hệ thống truyền tải quang của mạng NGN. Cơ sở hạ tầng mạng
truyền tải được xây dựng trên cơ sở công nghệ trên là điều kiện đảm bảo cho mục tiêu
xây dựng cơ sở hạ tầng mạng hội tụ cung cấp đa dịch vụ theo từng phân lớp mạng,
dung lượng mạng lớn để có thể cung cấp mọi loại hình kết nối từ tốc độ thấp đến tốc
độ rất cao với mọi giao diện kết nối, mọi tiện ích kết nối.. Sau một thời gian nghiên
cứu và tìm hiểu, đồ án đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Trình bày một cách tổng quan về hệ thống , các kỹ thuật cơ bản,
nguyên lý hoạt động của các phần tử cơ bản của mạng truyền tải quang OTN.Các
vấn đề kỹ thuật cơ bản của công nghệ mạng truyền tải quang OTN từ việc đóng
gói các tín hiệu tới việc điều khiển hoạt động của tuyến.
Xây dựng các giao diện liên miền đơn kênh và đa kênh cơ bản và
khả năng tương thích giữa các nhà cung cấp mạng trên cùng một hệ thống mạng
và các tham số liên quan đến các giao diện này để ứng dụng phù hợp trong thực
tế
Các ưu điểm nổi bật của công nghệ mạng truyền tải OTN cho phép
ứng dụng công nghệ này trong các đường truyền dữ liệu cực lớn đảm bảo chất
lượng tín hiệu.
Do công nghệ mạng truyền tải quang OTN là một công nghệ mới. Bên cạnh đó do thời
gian nghiên cứu và không có điều kiện tìm hiểu thực tế nhiều nên bản đồ án chủ yếu
mang tính lý thuyết chưa trình bày được cụ thể đầy đủ các đặc điểm triển khai trên
thực tế. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo trong Học Viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông, người thân bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Đặc biệt
là cô giáo ThS Ngô Thu Trang đã rất quan tâm nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành đồ
án này
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Lê Phương Trình