You are on page 1of 32

CHƯƠNG 1: CHẾ ĐỘ REAL COM CỦA NPORT CHO CÁC ỨNG DỤNG DNP3

1) Giới thiệu

Tài liệu này hướng dẫn cách để sử dụng chế độ Real Com của NPort cho giao tiếp với giao
thức DPN3. Chế độ Real Com có thể tạo ra 1 cổng Com ảo giống như đấy là cổng có sẵn
trên máy tính. Điều này giúp cho việc sử dụng Ethernet để mở rộng khoảng cách kết nối cho
các ứng dụng thực tế. Người dùng có thế cài đặt driver Real Com cho hệ thống SCADA của
họ để tạo ra thêm cổng COM. Cổng serial sẽ được ánh xạ đến địa chỉ IP của thiết bị NPort.

DNP3 là 1 tập các giao thức truyền thông được sử dụng trong các hệ thống tự động hóa. Nó
được phát triển cho sự giao tiếp của các loại thiết bị điều khiển và thu thập dữ liệu. Giao thức
này đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống SCADA, được sử dụng bởi các trung tâm
điều khiển, PLCs, RTUs và IEDs. Ở thời điểm ban đầu, DNP3 được sử dụng cho kết nối giữa
một trạm chủ (DNP3 Master) và RTUs hoặc IEDs (DNP3 outstation).

Do đó, 1 thiết bi NPort có thể được đặt ở các địa điểm xa cung cấp khả năng truy cập thời
gian thức đến các thiết bị serial thông qua Ethernet.

Cấu trúc của hệ thống có dạng:

2) Các sản phẩm ứng dụng

Dòng sản phẩm Tên Model


Nport 5000A NPort 5100A series, NPort 5200A series, Nport 5400A series,
NPort IA 5250A
NPort 5000 NPort 5100 Series, NPort 5200 series, NPort 5400 series,
NPort 5600 series, NPort IA5150, NPort IA5250

3) Tổng quan hệ thống

Trong ví dụ dưới đây, chúng tôi sử dụng ứng dụng Protocol Test Harness để giả lập một
DNP3 master và một DNP3 serial outstastion
4) Cài đặt cho NPort

4.1. Mapping cổng Com

Chạy “NPort Windows Drivers Manager”, sau đó click “Add” để map cổng COM của Port 1
của NPort.

4.2. Cài đặt cổng Serial

Trên NPort Web Console, click vào “Serial Settings -> Port 1” để cài đặt thông số cổng
serial. Thông số nên được cài đặt giống với cài đặt outstation.
4.3. Cài đặt các chế độ hoạt động

Trên Nport web console, click vào “Operation Settings -> Port 1” để cài đặt chế độ hoạt
động. Chọn “Real COM Mode” và thiết bị NPort sẽ cung cấp cổng COM ảo cho các ứng
dụng thực tế.
5. Cài đặt DNP3 Outstation

Để cài đặt đầu vào cho DNP3 Outstation, chạy ứng dụng Protocol Test Harness. Chọn
“Open-> Slave Session -> DNP3” để thêm một kênh và phiên làm việc cho DNP3 slave.

Trên thẻ “Session”, cài dặt “Link Layer Addresses


Trên thẻ “Channel”, chọn “Connection Type” là “Serial” sau đó cài đặt serial port. Click vào
“Advanced Setting” để cài đặt các thông số khác
Sauk hi cài đặt hoàn thành, click “Open” để khởi động DNP3 outstation

6) Cài đặt DNP3 Master

Trong “Protocol Test Harness”, chọn “Open -> Master Session -> DNP3” để thêm một kênh
và phiên làm việc cho DNP3.

Trong thẻ “Session”, cài đặt “Link Layer Address”


Trong thẻ “Channel”, chọn “Connection Type” là “Serial” sau đó cài đặt cho serial port. Clink
“Advanced Setting” để cài đặt các thông số serial khác. Sau khi cài đặt xong, click “Open” để khởi
động DNP3 master.
7. Xác nhận kết nối DNP3

Trong “DNP3 Commands”, click “Integrity Data Poll – class 0123”. Đặt “Repeat Interval” là
10s. Click “Start Repeat” để bắt đầu kiểm tra.
Trong “Statistics”, cần phải thấy cả “Request Sent” và “Response Received” đếm đang tăng.

Dưới chế độ bình thường, “Requests Failed”, “Requests Time Out”, và “Channel Errors”
phải không có giá trị. Nếu có lỗi xảy ra, kiểm tra lại phần cài đặt cấu hình.
CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỘ UDP CỦA NPORT

Tài liệu này áp dụng cho các thiết bị NPort, bao gồm các models sau:

 NPort DE-211
 NPort DE-311
 NPort DE-311M
 NPort 5100 series
 NPort 5200 series
 NPort 5400 series
 NPort 5600 series
 NPort IA5150
 NPort IA5250
 NPort 6000 series
 NPort W2150
 NPort W2150 Plus
 NPort W2250
 NPort W2250 Plus

Chế độ UDP Server/Client là gì?

UDP là một giao thức giao tiếp nhanh hơn và hiệu quả hơn so với TCP. Trong chế độ UDP, bạn
có thể unicast hoặc multi-unicast dữ liệu từ 1 thiết bị serial đến một hoặc nhiều máy chủ. Thiết bị
serial cũng có thể nhận dữ liệu từ một hoặc nhiều máy chủ. Những sự trao đổi này làm cho chế
độ UDP đặc biệt phù hợp với các ứng dụng hiển thị tin nhắn.

Cấu hình cho NPort DE-211, NPort DE-311 và NPort DE-311M cho chế độ UDP

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

Ngoài ra, chú ý rằng đối với NPort Wireless Plus Models, chỉ có 1 interface mạng (WLAN hoặc
Ethernet) được có thể được kích hoạt tại 1 thời điểm. Để sử dụng Ethernet, đảm bảo rằng cáp
mạng đã được cắm trước khi cấp nguồn cho NPort. Để sử dụng WLAN, đảm bảo cáp mạng được
bỏ cắm trước khi cấp nguồn cho NPort.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo công tắc switch DIP 1 được set về OFF (DE-211 và DE-311)

3. Thay đổi cài đặt DIP switch cho giao tiếp serial yêu cầu cho thiết bị của bạn.

4. Đảm bảo rằng NPort và máy chủ PC được kết nối 1 cách chính xác đến mạng.

5. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

6. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

7. Trong Telnet console ở mục [OP_mode], đặt Application là UDP Server/Client. Ở mục
More settings, gõ local listening port (4001 ở mặc định). Gõ địa chỉ IP cần thiết cho việc truyền
tải serial-to-ethernet và Ethernet-to-serial. Nếu như không có địa chỉ IP nào được đặt cho truyền
tải Ethernet-to-serial, dữ liệu sẽ được chấp nhận từ bất kì chương trình UDP nào.

8. Trong menu chính, ở mục [Serialport], điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết cho thiết bị
serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

9. Trong menu chính, chọn [Restart] để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được kích hoạt.

Cấu hình cho NPort 5000, NPort W2150, và Nport W2250 cho chế độ UDP

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo công tắc NPort và PC đã được kết nối đến với mạng

3. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

4. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

5. Trong Telnet console ở mục (4) Operating Settings, chọn cổng serial bạn muốn cấu hình.

6. Chọn (1) Operating Mode và (3) UDP Client/Server Mode.


7. Chọn (7) Destination IP Address 1 ~ (a) Destination IP address 4 và gõ địa chỉ IP cho
truyền tải serial-to-ethernet. Thêm vào đó đặt đặt giá trị cho UDP local listening port (mặc định
là 4001).

8. Trong màn hình chính ở muck (3) Serial settings, chọn serial port bạn muốn cấu hình. Điều
chỉnh các thông số giao tiếp cần thiết cho thiết bị serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

9. Trong menu chính, ở mục [Serialport], điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết cho thiết bị
serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

Cấu hình NPort 6000, NPort W2150 Plus, và NPort W2250 Plus cho chế độ UDP

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

Ngoài ra, chú ý rằng đối với NPort Wireless Plus Models, chỉ có 1 interface mạng (WLAN hoặc
Ethernet) được có thể được kích hoạt tại 1 thời điểm. Để sử dụng Ethernet, đảm bảo rằng cáp
mạng đã được cắm trước khi cấp nguồn cho NPort. Để sử dụng WLAN, đảm bảo cáp mạng được
bỏ cắm trước khi cấp nguồn cho NPort.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo NPort và PC đã được kết nối đến với mạng

3. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

4. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

5. Trong Telnet console ở mục [Port], chọn [Mode] và sau đó chọn serial port bạn muốn cấu
hình. Ở mục Application, chọn socket ở mục Mode, chọn UDP.

6. Ở mục Description/more settings, đặt đặt giá trị cho UDP local listening port (mặc định là
4001).

7. Trong menu chính, ở mục [Serialport], điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết cho thiết bị
serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

8. Trong menu chính, chọn [Restart] để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được kích hoạt.

Kiểm tra chế độ UDP cho NPort


1. Chạy một chương trình UDP client hoặc server trên PC của bạn.

2. Mở Telnet console của NPort và cấu hình thông số serial cần thiết cho thiết bị của bạn.

a) Đối với NPort DE-211, DE-311 hoặc DE-311M, chọn [Serialport].

b) Đối với NPort 5000, chọn (3) Serial settings.

c) Đối với NPort 6000, NPort W2150 Plus hoặc NPort W2250 Plus, chọn [Port] và chọn
[Line].

d) Đối với NPort W2150 hoặc NPort W2250, chọn (3) Serial Port Settings và sau đó (2)
Communication Parameters.

3. Gửi dữ liệu từ thiết bị Serial. Chương trình UDP client hoặc server phải nhận được dữ liệu

Cáp kết nối


CHƯƠNG 3: CHẾ ĐỘ TCP SERVER CỦA NPORT

Tài liệu này áp dụng cho các thiết bị NPort, bao gồm các models sau:

 NPort DE-211
 NPort DE-311
 NPort DE-311M
 NPort 5100 series
 NPort 5200 series
 NPort 5400 series
 NPort 5600 series
 NPort IA5150
 NPort IA5250
 NPort 6000 series
 NPort W2150
 NPort W2150 Plus
 NPort W2250
 NPort W2250 Plus

Chế độ TCP Server là gì?

Ở chế độ TCP Server, serial port trên NPort được gán một số thứ tự mà không xung đột với bất
cứ serial port nào khác trên NPort. Máy tính đóng vai trò host sẽ bắt đầu liên lạc với NPort, thiết
lập kết nối và nhận dữ liệu từ thiết bị serial. Phụ thuộc vào các model khác nhau, chế độ TCP
Server có thể hỗ trợ 1, 4 hoặc 8 kết nối đồng thời, giúp cho nhiều host có thể lấy dữ liệu từ cùng
thiết bị serial trong cùng 1 thời điểm. Toàn bộ hệ thống nên được kết nối với cấu trúc như sau:

Cấu hình cho NPort DE-211, NPort DE-311 và NPort DE-311M cho chế độ TCP Server
1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo công tắc switch DIP 1 được set về OFF (DE-211 và DE-311)

3. Thay đổi cài đặt DIP switch cho giao tiếp serial yêu cầu cho thiết bị của bạn.

4. Đảm bảo rằng NPort và máy chủ PC được kết nối 1 cách chính xác đến mạng.

5. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

6. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

7. Trong Telnet console ở mục [OP_mode], đặt Application là TCP Server. Ở mục More
settings, nhập địa chỉ IP của TCP client và listening port. Nếu như không có địa chỉ IP nào được
đặt cho Destination IP Addr., dữ liệu sẽ được chấp nhận từ bất kì chương trình TCP client nào.

8. Trong menu chính, ở mục [Serialport], điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết cho thiết bị
serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

9. Trong menu chính, chọn [Restart] để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được kích hoạt.

Cấu hình cho NPort 5000, NPort W2150, và Nport W2250 cho chế độ TCP Server

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo NPort và PC đã được kết nối đến với mạng.

3. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

4. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

5. Trong Telnet console ở mục (4) Operating Settings, chọn cổng serial bạn muốn cấu hình.

6. Chọn (1) Operating Mode và (2) TCP Server Mode.

7. Chọn (a) để gán một local TCP listening port (4001 ở mặc định) và (b) để gán một command
port (966 ở mặc định).
8. Trong menu chính, ở mục (3) Serialport Settings, chọn serial port bạn muốn cấu hình điều
chỉnh các thông số kết nối cần thiết cho thiết bị serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

9. Trong menu chính, chọn (s) Save/Restart để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được
kích hoạt.

Cấu hình NPort 6000, NPort W2150 Plus, và NPort W2250 Plus cho chế độ UDP

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

Ngoài ra, chú ý rằng đối với NPort Wireless Plus Models, chỉ có 1 interface mạng (WLAN hoặc
Ethernet) được có thể được kích hoạt tại 1 thời điểm. Để sử dụng Ethernet, đảm bảo rằng cáp
mạng đã được cắm trước khi cấp nguồn cho NPort. Để sử dụng WLAN, đảm bảo cáp mạng được
bỏ cắm trước khi cấp nguồn cho NPort.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo NPort và PC đã được kết nối đến với mạng

3. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

4. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

5. Trong Telnet console ở mục [Port], chọn [Mode] và sau đó chọn serial port bạn muốn cấu
hình. Ở mục Application, chọn socket ở mục Mode, chọn TCP Server.

6. Ở mục Description/more settings, đặt đặt giá trị cho TCP server listening port (mặc định là
4001) và command port (966 ở mặc định). Đối với NPort 6000 có thể lên đến 8 TCP clients có
thể cùng kết nối.

7. Trong menu chính, chọn [Port] và sau đó [Line], điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết
cho thiết bị serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

9. Trong menu chính, chọn [Restart] để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được kích hoạt.

Kiểm tra chế độ TCP Server cho NPort


1. Chạy một chương trình TCP client trên máy tính của bạn.

2. Mở Telnet console của NPort và cấu hình các thông số cần thiết cho các thiết bị của bạn

a) Đối với NPort DE-211, DE-311 hoặc DE-311M, chọn [Serialport].

b) Đối với NPort 5000, chọn (3) Serial settings.

c) Đối với NPort 6000, NPort W2150 Plus hoặc NPort W2250 Plus, chọn [Port] và chọn
[Line].

d) Đối với NPort W2150 hoặc NPort W2250, chọn (3) Serial Port Settings và sau đó (2)
Communication Parameters.

3. Gửi dữ liệu từ thiết bị Serial. Chương trình UDP client hoặc server phải nhận được dữ liệu

Cáp kết nối


CHƯƠNG 4: CHẾ ĐỘ TCP CLIENT CỦA NPORT

Tài liệu này áp dụng cho các thiết bị NPort, bao gồm các models sau:

 NPort DE-211
 NPort DE-311
 NPort DE-311M
 NPort 5100 series
 NPort 5200 series
 NPort 5400 series
 NPort 5600 series
 NPort IA5150
 NPort IA5250
 NPort 6000 series
 NPort W2150
 NPort W2150 Plus
 NPort W2250
 NPort W2250 Plus

Chế độ TCP Client là gì?

Ở chế độ TCP Client, NPort có thể chủ động thiết lập một kết nối TCP đến một máy chủ đang
chạy một chương trình TCP Server. Toàn bộ hệ thống phải được kết nối ở dạng:

Cấu hình cho NPort DE-211, NPort DE-311 và NPort DE-311M cho chế độ TCP Client

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.
1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo công tắc switch DIP 1 được set về OFF (DE-211 và DE-311)

3. Thay đổi cài đặt DIP switch cho giao tiếp serial yêu cầu cho thiết bị của bạn.

4. Đảm bảo rằng NPort và máy chủ PC được kết nối 1 cách chính xác đến mạng.

5. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

6. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

7. Trong Telnet console ở mục [OP_mode], đặt Application là TCP Client. Ở mục More
settings, nhập địa chỉ IP của TCP client và listening port.

8. Trong menu chính, ở mục [Serialport], điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết cho thiết bị
serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

9. Trong menu chính, chọn [Restart] để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được kích hoạt.

Cấu hình cho NPort 5000, NPort W2150, và Nport W2250 cho chế độ TCP Client

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo NPort và PC đã được kết nối đến với mạng

3. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

4. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

5. Trong Telnet console ở mục (4) Operating Settings, chọn cổng serial bạn muốn cấu hình.

6. Chọn Operating Mode và TCP Client Mode.

7. Chọn Destination IP address 1 và nhập địa chỉ IP và listening port của TCP server. Đối với
NPort5000 models có thể nhập đến 4 TCP servers.

8. Trong menu chính, ở mục Serialport Settings, chọn serial port bạn muốn cấu hình điều chỉnh
các thông số kết nối cần thiết cho thiết bị serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.
9. Trong menu chính, chọn (s) Save/Restart để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được
kích hoạt.

Cấu hình NPort 6000, NPort W2150 Plus, và NPort W2250 Plus cho chế độ UDP

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

Ngoài ra, chú ý rằng đối với NPort Wireless Plus Models, chỉ có 1 interface mạng (WLAN hoặc
Ethernet) được có thể được kích hoạt tại 1 thời điểm. Để sử dụng Ethernet, đảm bảo rằng cáp
mạng đã được cắm trước khi cấp nguồn cho NPort. Để sử dụng WLAN, đảm bảo cáp mạng được
bỏ cắm trước khi cấp nguồn cho NPort.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo NPort và PC đã được kết nối đến với mạng

3. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.

4. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

5. Trong Telnet console ở mục [Port], chọn [Mode] và sau đó chọn serial port bạn muốn cấu
hình. Ở mục Application, chọn socket ở mục Mode, chọn TCP Client.

6. Ở mục Description/more settings, nhập địa chỉ IP và Listening của TCP server. Đối với
NPort 6000 có thể nhập đến 4 TCP servers.

7. Trong menu chính, chọn [Port] và sau đó [Line], điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết
cho thiết bị serial của bạn, ví dụ như là 115200, N, 8, 1.

9. Trong menu chính, chọn [Restart] để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được kích hoạt.

Kiểm tra chế độ TCP Client cho NPort


1. Chạy một chương trình TCP server trên máy tính của bạn. Đảm bảo đại chỉ IP của PC và
listening port trùng với cài đặt trên Nport.

2. Mở Telnet console của NPort và cấu hình các thông số cần thiết cho các thiết bị của bạn

a) Đối với NPort DE-211, DE-311 hoặc DE-311M, chọn [Serialport].

b) Đối với NPort 5000, chọn (3) Serial settings.

c) Đối với NPort 6000, NPort W2150 Plus hoặc NPort W2250 Plus, chọn [Port] và chọn
[Line].

d) Đối với NPort W2150 hoặc NPort W2250, chọn (3) Serial Port Settings và sau đó (2)
Communication Parameters.

3. Gửi dữ liệu từ thiết bị Serial. Chương trình UDP client hoặc server phải nhận được dữ liệu

Cáp kết nối

CHƯƠNG 5: CHẾ ĐỘ REVERSE TELNET

Tài liệu này áp dụng cho NPort 5000, NPort 6000 và NPort Wireless Plus bao gồm các
models sau:

 NPort 5100 series


 NPort 5200 series
 NPort 5400 series
 NPort IA5150
 NPort IA5250
 NPort 6000 series
 NPort W2150
 NPort W2150 Plus
 NPort 6000 series

Chế độ Reverse Telnet là gì?

Ở chế độ Reverse Telnet, Telnet sessio được khởi tạo từ mạng. Thiết bị serial chờ mạng khởi tạo
kết nối . Thông thường, chế đố Reverse Telnet được sử dụng cho các ứng dụng console server để
cấu hình và bảo dưỡng thiết bị từ xa. Chế đố TCP Server cũng tương tự ở chỗ một thiết bị serial
hoạt động như là một server. Tuy nhiên, chế độ TCP Server không thể chuyển đổi CR/LF.

Cấu hình NPort cho chế độ TCP Reverse Telnet

Trước khi thực hiện các bước sau đây, đưa thiết bị NPort về cài đặt ban đầu bằng cách giữ nút
reset trong 10s.

Ngoài ra, chú ý rằng đối với NPort Wireless Plus Models, chỉ có 1 interface mạng (WLAN hoặc
Ethernet) được có thể được kích hoạt tại 1 thời điểm. Để sử dụng Ethernet, đảm bảo rằng cáp
mạng đã được cắm trước khi cấp nguồn cho NPort. Để sử dụng WLAN, đảm bảo cáp mạng được
bỏ cắm trước khi cấp nguồn cho NPort.

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đảm bảo NPort và PC đã được kết nối đến với mạng

3. Điều chỉnh địa chỉ IP của NPort cùng dải với PC của ban. Bạn cũng có thể cần sửa đổi cấu
hình IP của PC. Đảm bảo bạn có thể ping đến NPort từ PC của bạn.
4. Trên PC, kết nối đến Telnet console của NPort.

5. Trong Telnet console ở mục Port>Mode, đặt Application là Reverse Terminal và Mode là
RTELNET. Ở mục Descripton/mode settings, đặt Map Keys <CR-LF> to cần thiết cho
console của thiết bị.

6. Trong Telnet console ở mục Port > Line, điều chỉnh các thông số kết nối cần thiết cho thiết
bị terminal của bạn, ví dụ 115200, N, 8, 1.

7. Trong Telnet console, chọn (s) Save/Restart để khởi động lại NPort với các cài đặt mới được
kích hoạt.

Kiểm tra chế độ Reverse Telnet choNPort

1. Đặt serial port của NPort ở chế độ Reverse Telnet như được miêu tả ở trên và ở RS-232.

2. Dùng 1 cáp RS-232 để kết nối cổng console của thiết bị với serial port của NPort.

3. Ở command prompt, nhập telnet <địa chỉ IP Nport> 4001. Command prompt có thể được mở
trong Windows thông qua Start -> Run… và nhập cmd.

4. Bạn phải truy nhập được vào console của thiết bị và có thể thấy các tin nhắn một cách bình
thường. Nếu tin nhắn không hiển thị bình thường, bạn có thể phải điều chỉnh <CR-LF>
mappings trên NPort.

Cáp kết nối


CHƯƠNG 6: CHẾ ĐỘ PAIR CONNECTION

Tài liệu này áp dụng cho các thiết bị NPort, bao gồm các models sau:

 NPort DE-211
 NPort DE-311
 NPort DE-311M
 NPort 5100 series
 NPort 5200 series
 NPort 5400 series
 NPort 5600 series
 NPort IA5150
 NPort IA5250
 NPort 6000 series

Chế đố Pair Connection là gì?

Chế đố Pair Connection Master và Slave kết nối 2 thiết bị NPort thông qua Ethernet cho giao tiếp
serial-to-serial. Hai thiết bị NPort có thể két nồi với nhau bằng cáp Ethernet, kết nối đến cùng
mạng LAN hoặc nâng cao hơn, kết nối với nhau qua mạng WAN (sử sụng một hoặc nhiều
routers). 1 thiết bị nối với Nport này có thể giao tiếp bình thường với thiết bị nối với NPort còn
lại giống như chúng được nối với nhau bằng cáp serial. Cả dữ liệu và tín hiệu điều khiển đều
được truyền nhưng tín hiệu BCD thì không. Chế độ Pair Connection của NPort có thể được sử
dụng để xóa nhòa đi các giới hạn về khoảng cách trong giao tiếp Serial.

Cấu hình cho chế độ Pair Connection

Trước khi tiếp tục, ấn phím “Reset” trong 10s để trả NPort về cài đặt mặc định.

DE-211/311/311M

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Đối với chuẩn RS-232, đặt các công tắc DIP của DE-311 là OFF-OFF-OFF, đặt các công tắc
DIP của DE-211 là OFF-OFF-OFF-OFF, hoặc đặt cài đặt serial của DE-301/331 là RS-232.
3. Kết nối máy chủ và NPort đến mạng.

4. Nếu cần thiết, cấu hình lại địa chỉ IP và mặt nạ mạng (netmask) của PC và NPort sao cho
chúng ở cùng subnet. Kiểm tra kết nối bằng cách ping từ PC đến Nport.

5. Đăng nhập vao Telnet console của NPort.

6. Mở [OP_mode] và chọn [Pair Connection (Master)]. Dưới “more setting” đặt [Remote IP
Address] là địa chỉ IP của thiết bị NPort còn lại (được cấu hình là [Pair Connection (Slave)]

7. Mở [Serial port] để cấu hình các thông số để trùng với thiết bị serial (vd: 115200, N, 8, 1).

8. Chọn [Restart] để kích hoạt tất cẩ cài đặt.

NPort 5000 Series:

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Kết nối máy chủ và NPort đến mạng.

3. Nếu cần thiết, cấu hình lại địa chỉ IP và mặt nạ mạng (netmask) của PC và NPort sao cho
chúng ở cùng subnet. Kiểm tra kết nối bằng cách ping từ PC đến Nport.

4. Đăng nhập vao Telnet console của NPort.

5. Mở menu chính → Operating settings→ Port → Operating mode [Pair Connection Master
mode] và cấu hình [IP address] và [port] trùng với cài đặt của thiết bị NPort còn lại.

6. Mở menu chính → Serial settings → Port để cấu hình các thông số cho cổng serial trùng với
các thiết bị serial.

7. Chọn [Save/Restart] để kích hoạt tất cẩ cài đặt.

NPort Wireless Plus and NPort 6000 Series:

1. Bật NPort. Ready Led phải chuyển sang màu xanh lá.

2. Kết nối máy chủ và NPort đến mạng.

3. Nếu cần thiết, cấu hình lại địa chỉ IP và mặt nạ mạng (netmask) của PC và NPort sao cho
chúng ở cùng subnet. Kiểm tra kết nối bằng cách ping từ PC đến Nport.

4. Đăng nhập vao Telnet console của NPort.

5. Mở [Port] → [Modes] và đặt application là [Pair Connection]. Ở mục Description/more


settings, đặt [Pair_Master], [IP address] và [Port] để trùng với thiết bị NPort còn lại.

6. Mở [Port] → [Line] để cấu hình các thông số cho cổng serial trùng với các thiết bị serial.
7. Chọn [Save/Restart] để kích hoạt tất cẩ cài đặt.

Chú ý: đối với sản phẩm wireless NPort, bạn có thể kích hoạt cả Ethernet và WLAN nhưng
không thể ở cùng 1 thời điểm. Nếu bạn sử dụng Ethernet port, WLAN sẽ bị vô hiệu hóa. Nếu bạn
muốn sử dụng WLAN, bạn phải rút cáp Ethernet trước và khởi động lại NPort để kích hoạt kết
nối WLAN.

Chú ý:

1. Giá trị mặc định của [TCP port] là 40001.

2. Đối với DE-211/311/311M, chỉ có NPort với địa chỉ IP được cấu hình ở [Destination IP addr]
sẽ có thể kết nối đến NPort. Bỏ trống cột này để cho phép tất cả thiết bị NPort khác kết nối đến
NPort này.

3. Địa chỉ IP WLAN mặc định là 192.168.126.254

Kiểm tra chế độ Pair Connection

1. Cấu hình NPort 1 là Pair Connection Master và NPort 2 là Pair Connection Slave, sau đó gán
địa chỉ IP đúng cho cà 2 NPort.

2. Kết nối các máy tính khác nhau đến mỗi serial port của 2 thiết bị Nport sau đó sử dụng phần
mềm test (VD: PComm Terminal Emulator) để kiểm tra kết nối.

3. Chế độ Pair Connection mode được thiết lập nếu bạn có thể truyền nhận dữ liệu từ COM port
của PC 1 và COM port của PC 2.

Cáp kết nối


CHƯƠNG 7: SỬ DỤNG MỘT ĐỊA CHỈ IP PUBLIC ĐỂ TRUY CẬP NHIỀU NPORT
SAU NAT

1. Giới thiệu về kiển trúc hệ thống

Xuất phát từ vấn đề các địa chỉ IP public ngày càng trở nên khan hiếm, nhiều khách hàng đang
cài đặt thiết bị NPort của họ đằng sau NAT và kết nối đến các thiết bị gắn với NPort qua
Internet. Trong trường hợp này, các máy chủ có thể sẽ phải sử dụng 1 địa chỉ IP public để truy
cập vào nhiều thiết bị NPort, mặc dù mỗi NPort được gán 1 địa chỉ IP cá nhân riêng biệt.

Không khó để cầu hình một NPort đằng sau NAT. Tuy nhiên cần yêu cầu cao hơn để có thể cấu
hình nhiều NPort dưới một địa chỉ IP public đằng sau NAT. Sơ đồ khối sau đây biểu diễn kiến
trúc có thể sử dụng để đạt được điều này:

Trong tài liệu này, chúng tối sẽ hướng dẫn cách để cấu hình NPort DE-311 cho kiến trúc này.

Các dòng sản phẩm cũng phù hợp cho ứng dụng này: DE-311, NPort 5000 Series, NPort 6000
Series, Wireless NPort Series, NE Series.

2. Sử dụng chế độ Real Com


Có nhiều loại NPort có thể được truy cập sử dụng một địa chỉ IP bằng cách ánh xạ (map) các
port duy nhất đối với mỗi port thiết bị.n

2.1 Đặt các luật map trên máy chủ NAT của bạn như trên bảng sau:

Điều này sẽ giúp thiết lập các Port riêng biệt cho mỗi thiết bị đê sử dụng với địa chỉ IP public
61.1.1.254. Ví dụ, 1 máy tính trên mạng sẽ sử dụng địa chỉ 61.1.1.254, port 951 để giao tiếp với
thiết bị địa chỉ 192.168.127.254, port 950.

2.2 Cấu hình mỗi thiết bị với chế độ Real COM

2.3 Mở cửa sổ NPort Window Drivers Manager sau đó clink Add. Chú ý rằng bạn phải sử dụng
phiên bản 1.1 hoặc cao hơn.

H2.4 Chọn mục Input Manually để map port thiết bị đầu tiên. Sử dụng IP public và số thứ tự
port được quy định.
Sử dụng phương pháp tương tự để map các port thiết bị còn lại.

2.6 Sau khi cấu hình xong, máy chủ phải có khẳ năng truyy cập vào các thiết bị hoặc nhiều
NPort đằng sau máy chủ NAT, sử dụng chỉ một địa chỉ IP public.

Sử dụng chế độ TCP Server

Đối với một số ứng dụng, phần mềm có thể yêu cầu truy cập trực tiếp đến thiết bị thay vì sử
dụng Real COM drivers của MOXA. Lúc này chế độ TCP Server nên được sử dụng.

3.1 Đặt các luật map trên máy chủ NAT của bạn như sau:

Public IP TCP port Private IP TCP port


61.1.1.254 4001 192.168.127.253 4001
61.1.1.254 4002 192.168.127.254 4001

Điều này sẽ giúp thiết lập các Port riêng biệt cho mỗi thiết bị đê sử dụng với địa chỉ IP public
61.1.1.254. Ví dụ, 1 máy tính trên mạng sẽ sử dụng địa chỉ 61.1.1.254, port 4002 để giao tiếp với
thiết bị địa chỉ 192.168.127.254, port 4001.

3.2 Đặt mỗi thiết bị ở chế độ TCP Server

3.3 Sau khi cấu hình xong, máy chủ phải có khả năng truy cập đến các thiết bị gắn với các NPort
đằng sau máy chủ NAT, sử dụng chỉ một địa chỉ IP public duy nhất.

You might also like