Professional Documents
Culture Documents
GIỚI THIỆU
Giáo trình giải tích Mạng và Mô Phỏng Trên Máy Tính được biên soạn nhằm trang bị cho
sinh viên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Điện, Điện Công Nghiệp, Mạng - Thiết bị và Nhà Máy
Điện và các ngành liên quan nhữg kiến thức cơ bản về lập mô hình và các phần tử trong hệ thống
điện, mô hình chế độ hệ thống, các phương pháp giải tích mạng điện và phương pháp mô hình
hoá và mô phỏng hệ thống điện trên máy tính. Giáo trình gồm 5 chương :
Chương I : Giới thiệu chung về cấu trúc hệ thống điện trên quan điểm quản lý và
vận hành, các dạng chế độ của hệ thống, các dạng và các bước giải bài toán nghiên
cứu hệ thống điện.
Chương II : Trình bày mô hình các phần tử trong hệ thống điện.
Chương III : Đề cập đến mục đích, yêu cầu, sơ đồ và số liệu tính toán chế độ xác
lập lưới phân phối.
Chương IV : Trình bày mô hình các phần tử của hệ thống điện và phương pháp tính
toán chế độ xác lập của lưới phân phối.
Chương V : Giới thiệu một số phần mềm mô phỏng ứng dụng trong hệ thống điện.
Phụ lục 1 : Giới thiệu tổng quan về Matlab.
Phụ lục 2 : Bài giải các bài tập Chương IV.
Giáo trình do TS. Quyền Huy Ánh biên soạn theo sự phân công của bộ môn Điện Công
Nghiệp - Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở tham khảo các
tài liệu của một số tác giả trong và ngoài nước và tài liệu từ Internet.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về bộ môn Điện Công Nghiệp - Trường Đại Học Sư Phạm
Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh theo địa chỉ : 01 Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, Tp Hồ Chí
Minh, Tel: 08-8972455, Email: anhqh@hcmute.edu.vn hay anhspkt@yahoo.com.
CHƯƠNG I
CÁC BÀI TOÁN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐIỆN
Hệ thống điện bao gồm các nhà máy điện, trạm biến áp, các đường dây tải điện và các thiết
bị khác (thiết bị đóng cắt, thiết bị điều khiển, thiết bị đo lường và bảo vệ, thiết bị bù,…) được
liên kết với nhau thành một hệ thống với chức năng sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ
điện năng. Điện năng cung cấp cho các hộ phụ tải phải đảm bảo chất lượng điện năng và độ tin
cậy cung cấp điện với chi phí sản xuất, truyền tải và phân phối điện thấp nhất.
1. Quản lý
Cơ quan quản lý hệ thống điện Việt Nam là Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN). Sơ đồ
tổ chức công ty trình bày ở Hình 1.
b. Nhiệt điện
Nhiệt điện than: lo phun than, tuabin cao áp. Riêng nhà máy Ninh Bình là tuabin trung
áp.
Nhiệt điện dầu : công suất nhỏ, lò hơi trung áp. Các thiết bị của nhiệt điện than và dầu đã
lạc hậu, vận hành quá lâu, cần cải tạo nâng cấp và hiện đại hoá.
c. Tuabin khí
Các tổ máy chủ yếu từ thế hệ F5 – F9. Nhà máy điện Phú Mỹ mới xây dựng có mức độ công
nghệ cao của thế giới. Đến nay tất cả các nhà máy mới có cá tổ tuabin khí, EVN đang triển khai
xây dựng các lò thu hồi nhiệt và tuabin hơi để tạo thành các cụm tuabin khí hỗn hợp để nâng cao
hiệu suất.
Bảng 1.1 Công suất thiết kế của các nhà máy điện và các nhà máy nhiệt điện (2003)
Tên nhà máy Công suất thiết kế (MW)
Nhà máy thuỷ điện 4154
Hoà Bình 1920
Thác Bà 120
Trị An 420
Đa Nhim – Sông Pha 167
Thác Mơ 150
Vĩnh Sơn 66
Ialy 720
Sông Hinh 70
Hàm Thuận – Đa Nhim 475
Thuỷ điện nhỏ 46
Nhà máy nhiệt điện than 1245
Phả Lại 1 440
Phả Lại 2 600
Uông Bí 105
Ninh Bình 100
Nhà máy nhiệt điện dầu (FO) 198
Thủ Đức 165
Cần Thơ 33
Tuabin khí (Khí + dầu) 2489
Bà Rịa 389
Phú Mỹ 2 -1 732
Thủ Đức 1090
Cần Thơ 128
Phú Mỹ 1 150
Diezen 288
TS. Quyền Huy Ánh 3
ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM GT Giải Tích Mạng và Mô Phỏng trên Máy Tính
Tổng công suất phát 8374
Bảng 1.2 Sản lượng điện sản xuất theo nguồn
Sản lượng điện sản xuất (triệu kWh)
Nguồn
2002 2003
Thuỷ điện 18.198 18.971
Nhiệt điện than 4.881 7.223
Nhiệt điện dầu (FO) 1.019 891
Tuabin khí (khí + đầu) 9.502 12.131
Diezel 92 45
IPP 20109 1.564
Tổng cộng 35.801 40.825
Hình 1.2. Tỷ lệ các thành phần phát điện năm 2002 và 2003
3. Lưới điện
a. Lưới điện cao thế
Hệ thống truyền tải Việt Nam bao gồm ba cấp điện áp: 500kV, 220kV và 110kV, được quản
lý và vận hành bởi bốn công ty truyền tải điện 1, 2, 3 và 4 được phân chia theo khu vực địa lý.
Phạm vi quản lý của bốn công ty truyền tải (CTTĐ) được mô tả trong Bảng 1.3.
Bảng 1.4 Hệ thống phân phối theo phạm vi quản lý của các công ty điện lực (PC)
PC
Khối lượng PC Hà PC PC Hải PC Ninh
PC1 PC2 PC3 Đồng
quản lý Nội HCM Phòng Bình
Nai
Đường dây
44909 23790 20223 2312 4108 1876 2674 1306
trung thế (km)
Đường dây hạ
30664 42768 14743 8969 7198 1570 2961 326
thế (km)
Trạm biến áp
trung gian 1618 364 1063 187 44 260867 42 85
(MVA)
Trạm biến áp
phân phối 6123 5694 2814 2535 5349 1305 255
(MVA)
Hình1.3 Bản đồ phân vùng quản lý của các công ty điện lực
4. Điều độ
Hệ thống điện quốc gia được hình thành trên cơ sở thống nhất hệ thống điện các miền với
xương sống là đường dây truyền tải điện 500kV Bắc-Nam. Việc điều hành hệ thống điện quốc
gia được chia thành ba cấp điều độ:
Điều độ HTĐ quốc gia
Điều độ HTĐ miền (Bắc, Trung, Nam)
Điều độ lưới điện phân phối
Trên cơ sở phân cấp này, hệ thống điều độ được tổ chức thành các trung tâm điều độ tương
ứng.
PHÂN CẤP QUYỀN ĐIỀU QUYỀN KIỂM
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
ĐIỀU ĐỘ KHIỂN TRA
Hình 1.5. Sản lượng điện trong các năm 2001 – 2006
6. Quy hoạch phát triển
a. Về nhu cầu phụ tải
Phát triển ổn định, nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phụ tải cho sinh hoạt của
nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Đến hết năm 2005, các nhà máy điện trong cả nước sản xuất đạt sản lượng
từ 45 đến 50 tỷ kWh, dự báo năm 2010 đạt sản lượng từ 70 đến 80 tỷ kWh và năm 2020 đạt sản
lượng từ 160 – 200 tỷ kWh.
b. Về phát triển nguồn điện
Phát triển nguồn điện phải đáp ứng nhu cầu phụ tải nói trên, đảm bảo cung cấp điện an toàn,
chất lượng ổn định, hiệu quả, hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác tối đa nguồn năng
lượng có hiệu quả kinh tế như: thuỷ điện, nhiệt điện khí, nhiệt điện than, nhiệt điện dầu, các dạng
năng lượng mới…kết hợp với từng bước trao đổi điện hợp lý với các nước trong khu vực. Ưu
tiên xây dựng các nhà máy thuỷ điện có các lợi ích tổng hợp như: chống lũ, cấp nước, sản xuất
điện. Phát triển thuỷ điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời…cho các khu vực xa lưới điện, miền núi,
biên giới, hải đảo.
Việc cân đối nguồn điện phải tính các phương án xây dựng với đầu tư chiều sâu và đổi mới
công nghệ các nhà máy đang vận hành; đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; sử dụng công nghệ điện
hiện đại đối với các nhà máy điện mới.
Kết hợp với các nguồn điện đầu tư theo hình thức xây dựng nhà máy điện độc lập (IPPs),
nhà máy điện BOT, liên doanh và trao đổi điện với các nước láng giềng…để đáp ứng điện
cho từng khu vực và cho cả hệ thống điện.
Tổng công suất các dự án được đầu tư theo hình thức BOT, IPPs, liên doanh…có nguồn
vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ không quá 20% công suất cực đại của hệ thống.
Cơ cấu nguồn điện phải tính toán cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với nguồn
nguyên liệu, đảm bảo hiệu quả khai thác của hệ thống và đặc điểm của từng địa phương để chủ
động cung cấp điện theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân trong mùa
khô và mùa mưa, kể cả năm thuỷ điện ít nước, giờ cao điểm và giờ thấp điểm, đáp ứng nguồn
nước phục vụ nông nghiệp và tham gia chống lũ khi cần thiết.
Đẩy mạnh các công trình nguồn điện theo kế hoạch và tiến độ đề ra.
8. Tối ưu hoá chế độ cùng một lúc với tối ưu hoá thành phần các nhà máy.
9. Dự báo và quy hoạch chế độ trong thời gian dài.
CHƯƠNG II
Để có thể mô hình đường dây hình chính xác nhất, khoảng dao động tần số cực đại fmax được
cho bởi công thức sau:
Nv
f max (2.2)
8l
Trong đó : N là số lượng mô hình phân đoạn đường dây hình nối tiếp; v là tốc độ truyền sóng
(km/s) và l là chiều dài đường dây (km).
l
v (2.3)
L.C
Ở đây, L là điện kháng trên một đơn vị chiều dài (H/km); C là điện dung trên một đơn vị chiều
dài (F/km).
Hình 2.2. Mô hình đường dây với nhiều phân đoạn hình
Đối với mạng điện khu vực điện áp (110÷220 kV) do đã chú ý đến tiết diện tối thiểu hạn chế
vầng quang điện, trên sơ đồ thay thế thường bỏ qua thông số điện dẫn g1 (Hình 2.1.b). Còn mạng
điện địa phương chiều dài đường dây không vượt quá 80km và điện áp đường dây không vượt
quá 69kV đã bỏ qua tổng dẫn nên sơ đồ thay thế cho ở Hình 2.1.c. Riêng đối với đường dây cáp
điện áp Udd từ (6÷10) kV và thấp hơn cũng như đối với mạng điện một chiều (x0=0, b0=0) nên sơ
đồ thay thế là thuần trở (Hình 2.1.d)
Mô hình này sử dụng thực tế để xác định số lượng các modul tương đương ( mỗi modul được
mô tả bởi công thức e+Zi) trên đường dây truyền tải. Ở đây e là điện áp trên đường dây và I là
dòng điện chạy trên đường dây. Điện áp và đòng điện đó được xuất phát từ một đầu của đường
dây và truyền trên đường dây đến cuối đường dây, thời gian truyền hết đường dây là τ = l/v (với l
là chiều dài đường dây). Tại cuối đường dây, sóng dòng và áp sẽ bị phản xạ trở lại.
Hình 2.3. Mô hình đường dây thông số rải với n phân đoạn hình
Để thuận tiện trong tính toán, mô hình đường dây thông số rải được chia làm nhiều phân đoạn,
mỗi phân đoạn được thay thế bằng mô hình hình . Thành phần g chỉ tính cho đường dây có điện
áp rất cao từ 330kV trở lên.
2. Máy biến áp
Các máy biến áp thường được sử dụng trong các trạm là máy biến áp hai cuộn dây, máy biến
áp ba cuộn dây và máy biến áp tự ngẫu. Đôi khi trong mạng điện còn có các máy biến áp điều
chỉnh bổ sung. Các máy biến áp này được sử dụng để tối ưu hoá chế độ làm việc của mạng và hệ
thống điện.
a. Mô hình máy biến áp hai cuộn dây
Đối với máy biến áp ba pha hai cuộn dây khi tính toán thường dùng sơ đồ thay thế hình Г với
bốn thông số đặc trưng cho quá trình tải điện qua nó là điện trờ rT, cảm kháng xT, điện dẫn gT và
dung dẫn kháng bT, trong đó:
Tổng trờ máy biến áp ZT phản ánh hiện tượng tổn thất công suất tác dụng do hiệu ứng Joule và
hiện tượng tổn thất công suất phản kháng do tổn từ trong hai cuộn dây:
ZT = rT + jxT (2.4)
Ở đây:
rT = r1 + r’2 ; (2.5)
xT = x1 + x’2 ; (2.6)
Với: r’2 và x’2 lần lượt là điện trở và cảm kháng của cuộn thứ cấp 2 đã qui đổi về cuộn sơ cấp
1.
Hình 2.4. Mô hình máy biến áp tuyến tính hai cuộn dây
Tổng dẫn YT phản ánh hiện tượng tổn thất công suất trong lõi thép máy biến áp: phát nóng do
dòng Foucault và tổn hao gông từ.
YT = gT + jbT (2.7)
Với: gT và bT lần lượt là điện dẫn và dung dẫn của máy biến áp.
Có thể thay tổng dẫn YT bằng phụ tải S0
S0 = P0 + jQ0
Với: P0 là tổn hao không tải do dòng Foucalt và Q0 là tổn hao gông từ.
Các thông số nêu trên của máy biến áp, xác định từ thí nghiệm ngắn mạch (với dòng định
mức), và thí nghiệm không tải (với áp định mức), bao gồm: tổn thấy ngắn mạch PN, tổn thất
không tải P0, điện áp ngắn mạch UN% và dòng điện không tải I0%.
S 2 dm
PN = 3I2dm.rT = .rT (2.8)
U 2 dm
Suy ra:
rT
PN kW .U 2 dm kV 2 .10 3
(2.9)
S 2 dm kVA2
Đối với máy biến áp rT << xT, do đó có thể bỏ qua rT, vì thế:
I dm .xT
UN% = .100 (2.10)
U dm / 3
Từ đó:
xT =
U N %.U 2 dm kV 2 .10
(2.11)
S dm kVA
Tổng dẫn máy biến áp xác định theo các lượng tổn hao không tải:
Ở đây: U1, U2 lần lượt là điện áp điểu chỉnh khi chuyển các đầu phân áp phía cao áp và
trung áp; dấu ± tuỳ thuộc vào đầu phân áp giảm áp hay tăng áp.
Đối với các máy biến áp tự ngẫu, các nhà chế tạo thường cung cấp: công suất định mức máy
biến áp (Sdm), công suất các cuộn dây cao, trung và hạ áp tính theo phần trăm công suất định mức
của máy biến áp (S1, S2, S3), điện áp định mức các cuộn dây cao áp, trung áp và hạ áp (U1dm,
U2dm, U3dm), dòng điện không tải (I0%) so với dòng điện định mức, tổn thất công suất khi không
tải (P0), tổn thất công suất giữa cuộn cao áp và cuộn trung áp khi ngắn mạch tính thưo dung
lượng định mức (P12), tổn thất công suất giữa cuộn cao áp và hạ áp, giữa cuộn trung áp và hạ áp
tính theo công suất mẫu (P’13, P’23), điện áp ngắn mạch (U12%, U23%,U13%). Để tính điện trở
từng cuộn dây, phải qui đổi tổn thất công suất trong các cuộn cao áp và hạ áp, trong các cuộn
trung áp và hạ áp về công suất định mức. Sau đó xác định tổn thất ngắn mạch đối với từng cuộn
dây:
2
(2.19)
P23 P'23 S dm / S m P'23 / 2
1
U1 0 0 U12 0 0 U 13 0 0 U 23 0 0
2
U 2 0 0 U 12 0 0 U 1 0 0 (2.21)
U 3 0 U 13 0 U 1 0
0 0 0
Từ đây, có thể xác định được các thông số máy biến áp ba cuộn dây (Z1, Z2, Z3) theo các công
thức (2.9) và (2.10) giống như máy biến áp hai cuộn dây, với lưu ý rằng Udm là điện áp định mức
của cấp điện áp mà điện trở hay điện kháng của máy biến áp được tính qui đổi về cấp này và Sdm
là công suất định mức của máy biến áp.
Trong trường hợp máy biến áp tự ngẫu, nếu các đầu phân áp được bố trí ở cuộn cao và trung
áp thì:
U 1dm U 1
kT 12
U 2 U 2
(2.22)
U 1dm U 1
kT 13
U 3dm
3. Tụ bù dọc
Trong tính toán, tụ bù mắc nối tiếp với đường dây (bù dọc) nhằm giảm điện kháng của đường
dây được thay bằng dung kháng, xác định theo biểu thức:
1 U 2 dmC
xl x c .10 3 () (2.23)
w.C QC
Ở đây: UdmC là điện áp định mức của bộ tụ (kV), QC là dung lượng định mức của bộ tụ (kVar), C
là điện dung của bộ tụ (F).
2.2. Mô hình nguồn
Trong tính toán chế độ xác lập, tuỳ theo vai trò và công suất của nhà máy điện trong hệ thống
điện mà mô hình nguồn điện sẽ được chọn lựa cho phù hợp.
1. Mô hình nguồn điện có công suất nhỏ
Mô hình này thường được áp dụng cho máy phát không có thiết bị điều chỉnh điện áp, tức là
các trạm phát điện công suất nhỏ. Mô hình này được đặc trưng bởi biểu thức:
PG const
(2.24)
QG const
EqcpU U 2 Xd Xq
PG . sin G . sin 2 G (2.29)
Xd 2 X d .X q
Đối với máy phát tubin hơi, Xd = Xq, thì:
QG( Emax
)
1
Xd
. kl2 .Eq2maxU 2 PG2 . X d2 U 2 (2.30)
x 4 5 là hệ số xác định bằng các điều kiện kỹ thuật và thử nghiệm nhiệt, kE và k’l tra ở sổ
tay, phụ thuộc loại máy phát, phương pháp làm nguội roto và thời gian quá tải.
PG U
QG min Q0 Q1 Q0 Q0 10QU G 1 (2.32)
Pdm U dm
Ở đây: Δ là độ lệch tần số tương đối; ap, bp, cp, aq, bq, cq lần lượt là các hệ số đặc tính tĩnh
của tải.
Do quan hệ PL(U) gần như tuyến tính nên bp ≈ 0.
Các hệ số ap và cp chọn như sau:
+ ap = 0,9, cp = 1,2 đối với tải có đặc tính tổng quát;
+ ap = 0,6, cp = 1,5 đối với tải công nghiệp hay tải cực đại vào buổi sáng và cực tiểu vào
buổi tối;
+ ap = 1,2, cp = 0,7 đối với tải không phải là phụ tải công nghiệp lớn;
+ ap = 1,5, cp = 0,4 đối với tải chiếu sáng và tiêu dùng.
Đối với chế độ tải cực đại hay các chế độ gần với nó, ứng với cos 0 = 0,85 thì :
aq 15,3
bq 9,55 Với PL > 0,7.PLdmmax
cq 1,4
Đối với tải công suất lớn hơn 10÷20 MW, có thành phần hỗn hợp thì đặc tính Q1(U) có dạng:
2
d a U b U b
Qt Qdm 0 0 . 1 0 1 0 (2.40)
tg t tgt U dm tg t U dm tgt
Trong trường hợp này, ở chế độ cực đại hay chế độ lân cận cực đại thì:
d0 = 4,2; a0 = -9,5; b0 = 5,3; c0 = -1,5
Khi PL 0,7.PLdmmax thì:
d0 = 3,6; a0 = -8,9; b0 = 5,3; c0 = -1,5
Lưu ý rằng cho Qdm = 0 sẽ dẫn đến phép toán chia không. Nếu (2.40) được đưa thẳng vào
chương trình tính thì nên gán cho Qdm một giá trị nhỏ.
CHƯƠNG III
KHÁI QUÁT VỀ TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ XÁC LẬP
LƯỚI PHÂN PHỐI
3.1. Mục đích – yêu cầu
3.1.1. Mục đích
Tính toán chế độ xác lập lưới phân phối là xác định: phân bố dòng điện và dòng công suất
trên từng đoạn lưới, tính tổn thất điện áp và điện áp các nút, tính tổn thất công suất và tổn thất
điện năng để phục vụ quy hoạch, thiết kế và vận hành lưới điện.
Khi qui hoạch thiết kế, việc chọn các sơ đồ và các thiết bị phân phối như: dây dẫn, kháng
điện, thiết bị bù, thiết bị đóng cắt và bảo vệ… phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cụ thể là: có
khả năng tải công suất theo yêu cầu của phụ tải trong chế độ bình thường và sự cố, điện áp các
nút nằm trong rào điện thế qui định. ΔP và ΔA là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng tham gia vào
hàm mục tiêu kinh tế để lựa chọn phương án tối ưu.
Trong vận hành phải kiểm tra thiết bị về điều kiện kỹ thuật điều kiện phát sóng, điều kiện tổn
thất điện áp và điều kiện kinh tế. Nếu các điều kiện này bị vi phạm thì cần có biện pháp cải tạo
hay đề ra phương án vận hành điện lưới thích hợp.
3.1.2. Yêu cầu
Việc tính toán đúng tình trạng của lưới điện rất khó khăn do thiếu các cơ sở số liệu, cho nên
yêu cầu là tính gần đúng nhất có thể. Nếu tính không đúng sẽ dẫn đến đánh giá sai lưới điện, từ
đó dẫn đến tổn thất kinh tế tỏng vận hành cũng như quy hoạch, thiết kế.
3.2. Sơ đồ tính toán lưới phân phối
Trong lưới phân phối hiện đại, các trạm trung gian đều trang bị thiết bị điều áp dưới tải, điều
này cho phép tách lưới phân phối ra khỏi lưới truyền tải. Lưới phân phối được tính toán độc lập,
lấy đầu ra của MBA trung gian làm điểm nguồn với điện áp được biết trước.
Nếu MBA trung gian không có thiết bị điều áp dưới tải thì phải tính lưới phân phối cùng với
lưới truyền tải đến trạm khu vực có thiết bị điều áp dưới tải.
Trong một số bài toán cần xét đến ΔP và ΔA trong MBA nguồn như: bài toán bù, bài toán
giải tích có xét đến khả năng tải của MBA nguồn thì phải tính đến cơ sở MBA trung gian, điện
áp nguồn được chuyển về phía trước thông số MBA trung gian.
3.3. Các chế độ tính toán và nội dung tính toán
3.3.1 Các chế độ tính toán
Xét mạng phân phối có 3 phụ tải với tính chất và chế độ cực đại trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1 Chế độ tải cực đại của các phụ tải
Phụ tải Max sáng (kW) Max tối (kW) Max tuyệt đối
Với PT max : Tổng công suất cực đại của các trạm, Tmax là thời gian sử dụng công suất cực
đại.
b. Giá trị tổng tổn thất công suất tác dụng
Giá trị tương đối tổng công suất tác dụng ( Pmax ) trong chế độ tải cực đại tính theo phần
trăm (ΔPmax%) so với tổng tải của các trạm (PT max);
P
Pmax % max .100 (3.3)
PT max
c. Giá trị tổng tổn thất năng lượng
Giá trị tương đối tổng tốn thất năng lượng trong năm (E) tính theo phần trăm (E%)
so với EN:
E
E % .100 (3.4)
E N
Các nút của sơ đồ thay thế thường là thanh góp của các trạm biến áp, điểm kết nối (trong
trường hợp kết nối với trạm biến áp không thông qua máy cắt), điểm giữa của sơ đồ thay thế
MBA ba cuộn dây và biến áp tự ngẫu. Thông số các nút trong trường hợp tổng quát là: loại nút
(cân bằng, phát, tải), số thứ tự nút trong sơ đồ thay thế (N), suất điện áp (U), công suất tác dụng
phát (PG), công suất phản kháng (QG), công suất tác dụng tải (PL), công suất kháng tải (QL), công
suất phản kháng cực đại cung cấp cho mạng điện, từ các nút phát Qmax = QGmax – QL.
Trong tính toán chế độ ở giai đoạn lựa chọn phương án thông số kỹ thuật sơ đồ mạng,
nút cân bằng được chọn là thanh góp trung áp của trạm giảm áp. Điện áp tại thanh
góp này thường cao hơn giá trị định mức từ 5 – 10% nhằm đảm bảo mức điện áp có
thể chấp nhận được ở các nút xa nguồn nhất.
Trong phân tích chế độ làm viẹc của mạng điện trong hệ thống, nút cân bằng được
chọn là thanh góp nhận diện của trạm giảm áp. Nút phát là nút cho trước suất điện áp
và công suất tác dụng của các máy phát. Đối với các nút này, đồng thời cũng phải xác
định giá trị Qmax = QGmax – QL. Trong quá trình tính toán, điện áp cảu các nút phát
không thay đổi, nếu trong thực tế công suất phản kháng do chúng cung cấp không
vượt quá Qmax. Nếu trong hệ thống xuất hiện thiếu hụt công suất phản kháng thì công
suất phản kháng phát cố định ở giới hạn Qmax = QGmax, còn điện áp UG được chuyển
vào vị trí ẩn số cần tìm. Trong số các nút phát phải kể đến các nút tương ứng với
thanh góp nhà máy trạm, trạm biến áp với máy bù đồng bộ.
Nút tải là thanh góp trạm biến áp cung cấp điện cho tải. Trong tính toán, giá trị gần đúng ở
các nút tải là điện áp danh định, công suất tác dụng, công suất phản kháng. Điện áp thực tại các
nút tải sẽ được xác định sau quá trình tính toán.
Tất cả các nút của sơ đồ tính toán phải được đánh số thứ tự.
Điện kháng shunt trong sơ đồ thay thế có thể thay thế bằng tải phản kháng QL, có giá trị bằng
công suất định mức của điện kháng, còn tụ bù có thể thay bằng nguồn phát công suất phản kháng
QG, có giá trị bằng công suất tụ bù.
3.4.3. Thông số nhánh
Các nhánh của sơ đồ thay thế bao gồm nhánh đường dây và nhánh biến áp. Nhánh được mã
hoá bằng một cặp số thứ tự nút, mà giữa các nút này có tồn tại nhánh: nút đầu nhánh và nút cuối
nhánh. Nhánh hướng từ nút đầu nhánh đến cuối nhánh. Dòng công suất truyền tải trên nhánh
nhận giá trị dương khi đi vào nhánh.
Thông số
nt nr R X (1/2)B kT
Loại nhánh
số thứ tự số thứ tự
Nhánh đường dây nút đầu nút cuối Giá trị thông số 1
nhánh nhánh
số thứ tự số thứ tự
Giá trị
Nhánh biến áp nút đầu nút cuối Giá trị thông số 0
thông số
nhánh nhánh
CHƯƠNG IV
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
CHẾ ĐỘ XÁC LẬP CỦA LƯỚI PHÂN PHỐI
Hình 4.1. Sơ đồ pha và tam giác công suất của tải cảm (chậm pha PF )
Biếu thức VI* là:
Độ lớn của S, | S i | P 2 Q 2 là công suất biểu kiến; đơn vị là VA, KVA, MVA. Công suất
biểu kiến cho một nhiệt lượng trực tiếp và được dùng như là đơn vị định mức của thiết bị công
suất. Công suất biểu kiến là thành phần quan trọng của các công ty điện, từ khi các công ty điện
cung cấp cả công suất trung bình và biểu kiến cho người tiêu dùng.
Công suất phản kháng Q là dương khi góc giữa điện áp và dòng (góc tổng trở) là dương (khi
tổng trở là cảm và I trễ pha so với V). Q à âm khi (khi tổng trở là dung và I sớm pha hơn V) và
được biểu diễn ở Hình 4.2.
Hình 4.2 Sơ đồ pha và tam giác công suất của tải dung (sớm pha PF)
Nếu tổng trở tải là Z thì:
V = ZI (4.2)
Thay V vào (4.1) tìm được:
S = VI* = ZI.I* = R|I|2 + jX|I|2 (4.3)
Từ (4.3), nhận thấy công suất phức S và tổng trở Z có cùng góc pha. Vì góc của công suất và
góc tổng trở cùng một góc tam giác, góc của tổng trở còn được gọi là góc của công suất.
Tương tự thay I từ (4.2) vào (4.1) tìm được:
V .V * | V |2
S VI * * (4.4)
Z* Z
Từ (4.4), tổng trở của công suất phức S được cho bởi:
| V |2
Z (4.5)
S*
1000 0 120 50
I 21 3.13569.980 A
1 j7
S12 V1 I12* 376.2 105.02 0 97.5 W j 363.3 Var
*
S 21 V2 I 21 313.5 69.980 107.3 W j 294.5 Var
Tổn thất được cho bởi:
S L S12 S 21 9.8 W j 68.8 Var
Từ các kết quả trên, nhận thấy khi P1 âm và P2 dương, nguồn 1 nhận 97.5W và nguồn 2 phát
107.3W và tổn thất công suất thực trên đường dây là 9.8W. Tổn thất công suất thực có thể kiểm
tra bởi công thức:
PL R | I 12 | 2 (1)(3.135) 2 9.8 W
Tương tự, khi Q1 dương và Q2 âm, nguồn 1 phát 363.3 var và nguồn 2 nhận 294.5 var, và tổn
thất công suất phản kháng trên đường dây là 68.6 var. Tổn thất công suất phản kháng có thể kiểm
tra bởi công thức:
QL X | I 12 | 2 (7)(3.135) 2 68.8 W
4.3. Ma trận tổng dẫn nút
Để hiểu phương trình điện áp nút, xét hệ thống điện đơn giản ở Hình 4.4, ở đây tổng trở được
mô tả trong hệ đơn vị tương đối và đơn giản không xét đến thành phần điện trở. Từ đây, việc giải
bài toán được dựa trên định luật Kirrchoff về dòng điện, tổng trở được chuyển sang dạng tổng
dẫn, ví dụ:
1 1
yij
Z ij rij jxij
Hình 4.4 Sơ đồ tổng trở của một hệ thống điện đơn giản
Các thành phần còn lại gọi là tổng dẫn tương hỗ giữa các nút, ví dụ:
Yij = Yji = -yij (4.14)
Khi các giá trị dòng được biết, từ (4.12) có thể tìm được áp của n nút:
Vbus = Ybus-1Ibus (4.15)
Ma trận nghịch đảo của ma trận tổng dẫn được gọi là ma trận tổng trở nút Zbus. Ma trận tổng
dẫn được xác định khi mạng có một nút được chọn làm nút cơ sở cho các nút khi thiết lập ma
trận tổng dẫn.
Có thể nhận thấy rằng ma trận tổng dẫn có các phần tử đối xứng qua đường chéo, và chỉ cần
lưu phần tam giác trên của ma trận tổng dẫn nút. Trong một hệ thống điện tiêu chuẩn, mỗi nút
được nối với vài nút gần đó. Do vậy, có nhiều thành phần tổng dẫn tương hỗ trong ma trận tổng
dẫn bằng không. Vì vậy, ma trận tổng dẫn rất thưa (sparse), và với kỹ thuật xử lý số học có thể
tính ma trận nghịch đảo của nó một cách hiệu quả. Vì vậy, có thể nâng cao tốc độ tính toán, tăng
khả năng lưu trữ và làm giảm sai số do làm tròn. Tuy nhiên, khi sử dụng Zbus cho phân tích ngắn
mạch có thể được tính toán trực tiếp bằng phương pháp xây dựng thuật toán mà không cần
nghịch đảo ma trận.
Từ (4.13) và (4.14), ma trận tổng dẫn nút của ví dụ trong hình (4.5) có thể viết như sau:
j8.50 j 2.50 j 5.00 0
j 2.50 j8.75 j 5.00 0
Ybus
j 5.00 j 5.00 j 22.5 j12.50
0 0 j12.50 j12.50
Một hàm có tên là: Y = ybus(zdata) được viết cho việc thiết lập ma trận tổng dẫn nút. Zdata là
dữ liệu về các nhánh và chứa ở 4 cột. Hai cột đầu cho biết số thứ tự của 2 đầu của các nhánh và 2
cột còn lại chứa giá trị của điện trở và điện kháng của nhánh trong hệ đơn vị tương đối. Hàm này
trả về ma trận tổng dẫn nút. Thuật toán cho chương trình tổng dẫn nút là rất đơn giản và cơ bản
cho chương trình hệ thống điện. Vì vậy, trình bày ở đây cho người đọc nghiên cứu và hiểu
phương pháp giải. Trong chương trình, tổng trở nhánh được chuyển về dạng tổng dẫn. Giá trị Y
được cho ban đầu là 0. Trong vòng lặp đầu tiên, dữ kiện của các nhánh sẽ được tìm, và nhập các
giá trị tổng dẫn tương hổ. Cuối cùng sau một số vòng lặp, khi các dữ kiện nhánh đã được xác
định để tìm những thành phần nối tới một nút, và các thành phần tổng dẫn riêng (thành phần
đường chéo) sẽ được xác định.
Dưới đây là một chương trình để xây dựng ma trận tổng dẫn nút:
function[y] = ybus(zdata)
nl = zdata(: ,1); nr = zdata(: ,2) ; R = zdata(: ,3) ; X = zdata(: ,4) ;
nbr = length(zdata(: ,1) ; nbus = max((max(nl) , max(nr)) ;
Z = R + j*X ; % điện trở nhánh
y = ones(nbr ,1) ./Z; % điện dẫn nhánh
TS. Quyền Huy Ánh 36
ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM GT Giải Tích Mạng và Mô Phỏng trên Máy Tính
Y = zeros(nbus ,nbus) ; % khởi tạo Y từ không
for k =1:nbr ; % thành lập các phần tử ngoài đường chéo
if nl(k) > 0 & nr(k) > 0
Y(nl(k) ,nr(k)) = Y(nl(k) , nr(k)) – y(k) ;
Y(nl(k) ,nr(k)) = Y(nl(k) , nr(k)) ;
end
end
for n = 1:nbus % thành lập các thành phần trên đường chéo
for k = 1:nbr
if nl(k) = = n | nr(k) = = n
Y(n ,n) = Y(n, n) + y(k) ;
else, end
end
end
Ví dụ 4.2:
Giá trị nguồn áp trong ví dụ Hình 4.4 là E1 = 1.1 00 và E2 = 1.0 00. Dùng hàm
Y=ybus(zdata) để thiết lập ma trận tổng dẫn nút. Tìm ma trận tổng trở nút bằng cách nghịch đảo,
tính toán điện áp nút.
Chuyển 2 nguồn áp trên thành nguồn dòng:
I1 = 1.1/j1.0 = -j1.1 pu
I2 = 1.0/j0.8 = -j1.25 pu
Viết các lệnh sau:
% From To R X
Z= [0 1 0 1.0
0 2 0 0.8
1 2 0 0.4
1 3 0 0.2
2 3 0 0.2
3 4 0 0.08]
Y = ybus(z) % ma trận tổng dẫn nút
Ibus = [-j*1.1 ; -j*1.25 ; 0 ; 0] ; % vector dòng các nút
Zbus = inv(Y) % ma trận tổng trở nút
Vbus = Zbus*Ibus
Kết quả như sau:
Y=
0 – 8.50i 0 + 2.50i 0 + 5.00i 0 + 0.00i
0 + 2.50i 0 – 8.75i 0 + 5.00i 0 + 0.00i
0 + 5.00i 0 + 5.00i 0 – 22.50i 0 + 12.50i
0 + 0.00i 0 + 0.00i 0 + 12.50i 0 – 12.50i
TS. Quyền Huy Ánh 37
ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM GT Giải Tích Mạng và Mô Phỏng trên Máy Tính
Zbus=
0 + 0.50i 0 + 0.40i 0 + 0.450i 0 + 0.450i
0 + 0.40i 0 + 0.48i 0 + 0.440i 0 + 0.440i
0 + 0.45i 0 + 0.44i 0 + 0.545i 0 + 0.545i
0 + 0.45i 0 + 0.44i 0 + 0.545i 0 + 0.625i
Vbus=
1.0500
1.0400
1.0450
1.0450
Giải phương trình Ibus = YbusVbus bằng cách nghịch đảo là không hiệu quả. Không cần
thiết tính ma trận nghịch đảo của Ybus. Thay vào đó trong MATLAB, giải phương trình tuyến
tính AX=B có thể được thực hiện bằng cách chia ma trận với dấu \ (ví dụ: X = A \ B). Cách thực
hiện này giúp giảm thời gian thực hiện và tăng độ chính xác của kết quả. Nó nhanh hơn từ 2 đến
3 lần.
Trong ví dụ 4.2, tính toán trực tiếp bằng câu lệnh Vbus = Ibus / Y
4.4. Giải các phương trình đại số phi tuyến tính
Các cách giải lặp thông thường nhất cho việc giải phương trình đại số phi tuyến là các
phương pháp Gauss-Seidel và Newton-Graphson. Phương pháp Gauss-Seidel, Newton-Graphson
được giới thiệu cho phương trình một ẩn và sau đó mở rộng cho các phương trình n ẩn.
4.4.1. Phương pháp Gauss-Seidel
Phương pháp này được hiểu như là phương pháp thay thế liên tiếp. Để minh hoạ, xem xét
cách giải phương trình phi tuyến sau:
f(x) = 0 (4.16)
Phương trình này có thể được viết lại như sau:
x = g(x) (4.17)
(0)
Nếu x là giá trị được gán ban đầu của biến x, phương trình lặp được viết như sau:
x (1) g x ( 0)
(4.18)
x ( k 1) g x ( k )
Quá trình giải kết thúc khi sự chênh lệch giữa x(k+1) và xk nhỏ hơn giá trị sai số yêu cầu:
| x ( k 1) x ( k ) | (4.19)
Ở đây là sai số yêu cầu.
Ví dụ 4.3:
Sử dụng phương pháp Gauss-Seidel để giải phương trình sau:
f(x) = x3 - 6x2 + 9x – 4 = 0
Viết lại phương trình trên như sau:
Hình 4.7 Minh hoạ phương pháp Gauss-Seidel dùng hệ số gia tăng tốc độ hội tụ
Sau đây, xét hệ n phương trình với n biến:
f1 ( x1 , x 2 ,, xn ) c1
f 2 ( x1 , x 2 ,, xn ) c 2
(4.21)
f n ( x1 , x 2 ,, xn ) c n
phương pháp Gauss-Seidel, giá trị được cập nhật của biến được tính toán trong phương trình
trước đó được sử dụng để tính ở hệ phương trình tiếp sau. Ở cuối của quá trình lặp, các giá trị
tính toán của tất cả các biến được kiểm tra 1 lần nữa với giá trị nghiệm trước đó. Khi tất cả các
nghiệm thay đổi trong khoảng chính xác yêu cầu thì kết quả giải là hội tụ, ngược lại quá trình lặp
khác phải được tiếp tục thực hiện. Tốc độ hội tụ thường tăng bằng một hệ số gia tăng thích hợp,
và quá trình lặp trở thành:
Xi(k+1)= xi(k) + α(xicul(k+1) – xi(k)) (4.23)
4.4.2. Phương pháp Newton-Raphson
Phương pháp thông dụng nhất được sử dụng giải bài toán phương trình đại số phi tuyến là
phương pháp Newton-Raphson. Phương pháp của Newton là một quá trình xấp xỉ nghiệm trên cơ
sở giá trị khởi tạo ban đầu chưa biết và sử dụng khai triển chuỗi Taylor mở rộng. Xét bài toán
một nghiệm sau:
f(x) = c (4.24)
Nếu x(0) là giá trị xấp xỉ ban đầu của quá trình giải bài toán, và Δx(0) là sai số từ quá trình giải
thì:
f(x(0) +Δ x(0))=c
Khai triển Taylor phía tría của phương trình trên theo x(0):
0 0
df 1 d2 f
f x 0
x 0 2 x
0 2
... c
dx 2! dx
Giả sử rằng sai số Δ x(0) là rất nhỏ, không xét đến thành phần bậc cao hơn, kết quả như
sau:
0
0 df
c x0
dx
Với
Δ c(0) = c – f(x(0))
Thay Δ x(0) với giá trị gán ước lượng sẽ cho kết quả trong quá trình xấp xỉ thứ hai:
c k
x k k (4.26)
df
dx
X(k+1)= x(k) + Δ x(k) (4.27)
Phương trình (4.26) có thể sắp xếp lại như sau:
Δ c(k) = j(k) Δ x(k) (4.28)
Với
k
k df
j
dx
Mối quan hệ trong (4.28) chỉ ra rằng phương trình phi tuyến f(x)-c =0 được xấp xỉ bằng
đường tiếp tuyến với đường cong ở điểm x(k). Vì vậy, phương trình được hình thành từ sự thay
đổi nhỏ của biến. Giao của đường tiếp tuyến với trục x chính là giá trị x(k+1). Điều này được minh
hoạ ở ví dụ 4.4.
Ví dụ 4.4:
Sử dụng phương pháp Newton-Graphson để tìm nghiệm của phương trình cho ở ví dụ 4.3, với
giá trị gán ban đầu là x(0) = 6. Lệnh vẽ trong MATLAB được sử dụng để vẽ hàm f(x)= x3 – 6x2
+9x – 4 trong khoảng 0 đến 6 được vẽ ở hình 4.8. Giao của f(x) với trục x là nghiệm của phương
trình. Từ hình 4.8, hai nghiệm của phương trình là 1 và 4, thực vậy, có 1 nghiệm x=1 là nghiệm
kép. Hình 4.8 là hình mô tả phương pháp Newton-Graphson. Giá trị gán ban đầu x(0)=6, ngoại
suy dọc theo đường tiếp tuyến với giao điểm của nó với trục x và ta được giá trị xấp xỉ kế tiếp.
Điều này được tiếp tục đến khi giá trị x kế tiếp đủ dừng.
Quá trình phân tích được cho bởi giải thuật Newton-Graphson:
df x
3x 2 12 x 9
dx
Δ c(0)=c-f(x(0))=0 - [(6)3-6(6)2+9(6)-4]= - 50
Sau đây, xét hệ phương trình n nghiệm được cho ở (4.21). Khai biên Taylor vế trái của các
phương trình theo giá trị ban đầu và không quan tâm đến các thành phần bậc cao, tìm được các
phương trình sau:
( 0) (0) (0)
(0) f (0) f (0) f (0)
( f1 ) 1 x1 1 x2 1 xn c1
x1 x2 xn
( 0) ( 0) (0)
(0) f (0) f (0) f (0)
( f2 ) 2 x1 2 x2 2 xn c2
x1 x2 xn
(0) (0) (0)
(0) f (0) f (0) f (0)
( fn ) n x1 n x2 n xn cn
x1 x2 xn
Hay viết dưới dạng ma trận như sau:
(0)
f ( 0 ) f1
(0)
f1
c1 ( f1 )( 0)
1
x ( 0)
x1 x2 xn
1
(0) (0) (0)
c ( f )( 0 ) f 2 f 2 f 2 ( 0)
x1
2 2
x1 x2 xn
(0) (0)
(0)
cn ( f n ) f n
( 0 ) f n
f
n x1
( 0)
x1 x2 xn
Viết gọn lại:
Hay
Vậy giải thuật Newton-Graphson giải hệ phương trình n biến trở thành:
f ( k ) f1
(k )
f1
(k )
1
x1 x2 xn
(k ) (k ) (k )
f 2 f 2 f 2
J (k ) x1 x2 xn (4.32)
(k ) (k ) (k )
f n f n f n
x1 x2 xn
J(k) được gọi là ma trận Lacobi. Các thành phần của ma trận này là các giá trị đạo hàm ở x(k).
Giả thiết rằng J(k) tồn tại ma trận nghịch đảo trong suốt qua trình lặp. Phương pháp Newton-
Graphson, được dùng để giải hệ phương trình phi tuyến, giảm qua trình giải bằng một hệ các
phương trình tuyến tính để xác định các giá trị cỉa thiện độ chính xác của quá trình xấp xỉ.
Giải phương trình (4.29) băng cách nghịch đảo là không hiệu quả. Không cần thiết xác định
giá trị ma trận nghịch đảo J(k). Thay vào đó , có thể giải trực tiấp bằng phương pháp khai triển
tam giác. Trong MATLAB, giải phương trình tuyến tính ΔC=JΔX được giải bằng phép toán tử
phía (\) ma trận (ví dụ ΔX=J\ΔC) mà dựa trên cơ sở của nền tảng giải thuật khai triển tam giác và
khử Gauss.
Ví dụ 4.5:
Dùng phương pháp Newton-Graphson để tìm giao điểm của các đường cong:
x12 + x22=4
e x1 x 2 1
Chương trình dùng giải thuật Newton-Graphson giải hệ trên như sau:
Iter = 0 ; % Đếm số lần lặp
x=input(‘Nhập giá trị ban đầu, col. Vector[x1;x2]->’);
Dx=[1;1]; % Độ thay đổi biến được cài ở giá trị cao
C=[4;1];
disp(‘inter DC Jacobian matrix Dx x’); % Hiển thị kết quả
while max(abs(Dx))>=0.0001 & iter <10 % Kiểm tra độ hội tụ
iter = iter+1 % Đếm số lần lặp
f = [x(1)^2+x(2)^2;exp(x(1))+x(2)]; % Các hàm số
DC = C - f % Số dư
J=[2*x(1) 2*x(2) exp(x(2)) 1]; % Ma trận Jacobian
Dx=J\DC % Độ thay đổi biến số
x=x+Dx; % Tính xấp xỉ
fprintf(‘%g’,iter) , disp([DC, J, Dx, x]) % Kết quả
end
Khi chạy chương trình, người sử dụng cần nhập giá trị gán ban đầu, ở đây thử với giá trị gán
ban đầu là [0.5;-1].
Nhập giá trị gán ban đầu, col. Vector [x1; x2]-->[0.5;-1].
Sau 5 bước lặp, bài toán hội tụ với x1=1.0042 và x2=-1.7296 với độ chính xác 0.0001. Bắt đầu
với giá trị gán [-0.5;1], mà gần với một nghiệm khác hơn, kết quả là: x1=-1.8163 và x2= 0.9374.
Ví dụ 4.6:
Bắt đầu với giá trị gán ban đầu x1=1, x2=1, x3=1 giải hệ phương trình sau bằng phương pháp
Newton-Graphson:
x12 - x22 +x32 =11
x1x2 + x22 +3x3 = 3
x1 – x1x3 +x2x3 = 6
Lấy đạo hàm các hàm trên, kết quả nhận được và thể hiện dưới dạng ma trận Jacobian như
sau:
2 x1 2 x2 2 x2
J x2 x1 2 x 2 3
1 x3 x3 x1 x 2
Chương trình dưới đậy để giải hệ phương trình trên bằng thuật Newton-Graphson :
Dx=[10;10;10]; % Độ thay đổi thông số được cài đặt ở giá trị cao
X=[1;1;1]; % Giá trị ban đâu
C=[11;3;6];
iter =0; % Đếm số lần lặp
while max(abs(Dx))>=.0001& ter<10; % Kiểm tra độ hội tụ
iter = iter+1 % Số lần lặp
F=[x(1)^2-x(2)^2+x(3)^2 % Các hàm số
x(1)*x(2)+x(2)^2-3*x(3)
x(1) – x(1)*x(3) +x(2)*x(3)] ;
DC=C - F % Dư số
J=[2*x(1) -2*x(2) 3*x(3) % Ma trận Jabicoan
x(2) x(1)+2*x(2) -3
1-x(3) x(3) -x(1)+x(2)]
Dx=J\DC % Độ thay đổi biến số
x=x+Dx % Tính xấp xỉ
end
*
V i yij yijVi , j 1 (4.37)
Vi j 0 j 1
Từ mối quan hệ trên, mô hình toán học của bài toán phân bố công suất có dạng hệ phương
trình đại số phi tuyến:
Vi = g(Vi), i=1,n
Hệ phương trình này cần được giải bằng phương pháp lặp.
4.6. Giải bài toán phân bố công suất bằng phương pháp Gauss-Seidel
Trong nghiên cứu phân bố công suất, cần giải hệ phương trình phi tuyến (4.37) với 2 ẩn chưa
biết ở mỗi nút. Trong phương pháp Gauss-Seidel, phương trình (4.37) được giải để tìm Vi với
các bước lặp như sau:
Với yij là tổng dẫn trong hệ tương đối, Psch và Qsch là công suất tác dụng và phản kháng trong
hệ đơn vị tương đối. Theo định luật Kirchoff, dòng vào nút i được giả thuyết mang dấu (+), vì
thế với công suất tác dụng và phản kháng Psch và Qsch đi vào nút, như các nút nguồn, mang dấu
(+). Với nút phụ tải công suất tác dụng và phản kháng đi ra từ nút, Psch và Qsch khi đó mang dấu
(-). Nếu (4.37) được giải với ẩn là Pi và Qi thì:
*
.
* ( k ) . ( k ) n n
. (k )
Pi ( k 1) R V i V i yij yij V j , j 1 (4.39)
j 0 j 1
*
.
* ( k ) . ( k ) n n
. (k )
Qi( k 1) I V i V i yij yij V j , j 1 (4.40)
j 0 j 1
Phương trình phân bố công suất thường được mô tả với các thành phần của ma trận tổng dẫn.
Khí đó, thành phần tổng dẫn phía trên và phía dưới của đường chéo chính của ma trận tổng dẫn.
n
Ybus là Yij = -yij và thành phần tổng dẫn riêng Yij yij , khi đó (4.38) trở thành:
j 0
Pi sch jQisch
yijV j( k )
* (k )
. ( K 1) j 1
Vi Vi (4.41)
Yii
Và
*
.
(k ) . (k ) n
* YijV j( k ) ,
Pi ( k 1) R V i V i Yii j 1
j 1 (4.42)
j 1
*
.
(k ) . (k ) n
* YijV j( k ) ,
Qi( k 1) R V i V i Yii j 1
j 1 (4.43)
j 1
Yii bao gồm tổng dẫn so với đất của đường dây hay bất ký các tổng dẫn hổ cảm khác so với
đất. Trong phần (4.8), một mô hình máy biến áp với tỷ số thay đổi, bao gồm cả ánh hưởng của
bộ đổi nấc sẽ được giới thiệu.
e f
( k 1) 2
i i
( k 1) 2
Vi
2
(4.44)
hay:
2
ei( k 1) V1 f i ( k 1) 2
(4.45)
Ở đây: ei(k+1) và fi(k+1) lần lượt là thành phần thực và ảo của Vi(K+1) trong quá trình lặp.
Tốc độ hội tụ được gia tăng bằng cách sử dụng hệ số gia tăng tốc độ hội tụ với sự xấp xỉ
nghiệm ở mỗi bước lặp.
Vi ( k 1) Vi ( k ) Vical
(k )
Vi ( k ) (4.46)
Ở đây: α là hệ số gia tăng tốc độ hội tụ. Giá trị này tuy thuốc vào hệ thống. Đối với các hệ
thống thông thường α được chọn vào khoảng 1.3 đến 1.7.
Giá trị áp được cập nhật tức thì thế giá trị trước đó trong quá trình giải tuần tự các phương
trình. Quá trình này được tiếp tục thực hiện đến khi các thành phần thực và ảo của áp tại các nút
giữa 2 bước lặp liên tiếp đạt được sai số yêu cầu, nghĩa là:
ei(k+1) – ei(k) (4.47)
fi(k+1) – fi(k)
Để sai số công suất nhỏ và chấp nhận được, dung sai của cả 2 thành phần điện áp phải thật
nhỏ. Độ chính xác điện áp trong khoảng 0.00001 đến 0.00005 pu là thích hợp. Trong thức tế,
phương pháp xác định quá trình giải hoàn thành là dựa trên chỉ số chính xác được chọn cho sai
số công suất. Quá trình lặp tiếp tục thực hiện khi giá trị lớn nhất của phần tử P và Q hơn giá
trị yêu cầu. Độ chính xác công suất thông thường là 0.001pu. Khi một bài toán hội tụ, công suất
tác dụng và phản kháng của nút chuẩn được tính từ (4.42) và (4.43).
Hình 4.11 Mô hình đường dây truyền tải để tính phân bố công suất trên đường dây.
Dòng trên đường dây Iij, đo tại nút i và chiều (+) từ i sang j được tính như sau:
Iij = Ii + Ii0 = yij(Vi - Vj)+ yi0Vi (4.48)
Tương tự cho trường hợp dòng Iji đo tại nút j và chiều dương từ j đến i:
Iji = - Ii + Ij0 = yij(Vj – Vi)+ yj0Vj (4.49)
Công suất phức Sij từ nút i đến j và Sji từ nút j đến nút i là:
. . *
S ij V i I ij (4.50)
. . *
S ji V j I ji (4.51)
Tổn thất công suất trên đường dây i-j là tổng đại số các thành phần công suất được xác định từ
(4.50) và (4.51):
. . .
S ij S ij S ji (4.52)
Giải bài toán phân bố công suất bằng phương pháp Gauss-Seidel được minh hoạ bằng hai ví
dụ dưới đây.
Hình 4.12. Sơ đồ một sợi của ví dụ 4.7 (tổng trở trong hệ đợ vị tương đối với
công suất cơ bản là 100MVA)
a. Dùng phương pháp Gauss-Seidel, xác định góc pha của điện áp tại nút 2 và nút 3, độ
chính xác là 4 con số thập phân (1x10-4).
b. Tìm công suất tác dụng và phản kháng nút chuẩn.
c. Xác định công suất truyền và tổn thất công suất trên đường dây. Vẽ sơ đồ phân bố
công suất và chỉ ra hướng của luồng công suất trên đường dây.
a. Chuyển tổng trở đường dây sang dạng tổng dẫn:
1
y12 10 j 20
0.02 j 0.04
Tương tự, y13=10-j30 và y23=16-j32. Tổng dẫn của các đường dây được ghi ở Hình 4.13. Ở nút
tải (nút P-Q), phụ tải tiêu thụ ở dạng phức và chuyển về hệ đơn vị tương đối như sau:
. sch
S2
256.6 j110.2 2.566 j1.102 pu
100
. sch
S3
138.6 j 45.2 1.386 j 0.452 pu
100
Hình 4.13. Sơ đồ một sợi của ví dụ 4.7, sau khi chuyển về dạng tổng dẫn trong
hệ đơn vị tương đối với công suất cơ bản là 100MVA
Từ Hình 4.13, để tính toán bằng tay sử dụng biểu thức (4.38), với nút 1 là nút
chuẩn. Bắt đầu với việc ước lượng giá trị gán ban đầu: V2(0) = 1.0 + j0.0 và V3(0) =
1.0 + j0.0, V2 và V3 được tính từ (4.38) như sau:
P2sch jQ2sch
y12V1 y 23V3( 0 )
* (0)
. (1)
V2 V2
y12 y 23
2.566 j1.102
10 j 201.05 j 0 16 j 321.0 j 0
1.0 j 0
26 j 52
0.9825 j 0.0310
và
P3sch jQ3sch
y13V1 y 23V2(1)
* (0)
. (1)
V3 V3
y12 y 23
1.368 j 0.452
10 j 301.05 j 0 16 j 320.9825 j 0.0310
1 j0
26 j 62
1.0011 j 0.0353
1.368 j 0.452
. (2)
10 j 301.05 j 0 16 j 320.9816 j 0.052
1.0011 j 0.0353
V3
26 j 62
1.0008 j 0.0459
Quá trình được tiếp tục và bài toán hội tụ với độ chính xác 1x10-4 trong hệ đơn vị tương đối
sau 7 bước lặp được cho dưới đây:
. ( 3) . ( 3)
V 2 0.9808 j 0.0578 V 3 1.0004 j 0.0488
. (4) . ( 4)
V 2 0.9803 j 0.0594 V 3 1.0002 j 0.0497
. (5) . ( 5)
V 2 0.9801 j 0.0598 V 3 1.0001 j 0.0499
. (6) . (6)
V 2 0.9801 j 0.0599 V 3 1.0000 j 0.0500
. (7 ) . (7 )
V 2 0.9800 j 0.0600 V 3 1.0000 j 0.0500
Kết quả cuối cùng như sau:
.
V 2 0.9800 j 0.0600 0.98183 3.5035 0 pu
.
V 3 1.000 j 0.0500 1.00125 2.8624 0 pu
b. Với các giá trị áp tại tất cả các nút đã biết, công suất taị nút chuẩn được theo biểu thức
(4.37):
*
P1 jQ1 V 1 V1 y12 y13 y12V2 y13V3
1.05[1.05(20 - j50) - (10 - j20)(0.98 - j0.06) - (10 - j30)(1.0 - j0.05)]
4.095 - j1.890
Hay công suất tác dụng và phản kháng là P1= 4.095 pu = 409.5MW và Q1 = 1.890 pu=
189MVar.
c. Để tìm dòng công suất, trước tiên tìm dòng trên đường dây. Không quan tâm đến thành
phần dung kháng của đường dây thì:
Ví dụ 4.8:
Cho một hệ thống điện với 3 nút như hình 4.15 với các máy phát ở các nút 1 và 3. Áp ở nút 1
được điều chỉnh ở 1.05 pu, ở nút 3 là 1.04 pu với công suất phát là 200MW. Phụ tải tại nút 2 là
400MW và 250MVar. Tổng trở đường dây được cho ở hệ đơn vị tương đối với công suất cơ bản
là 100MVA, và không quan tâm đến thành phần dung dẫn của đường dây. Bằng phương pháp
Gauss-Seidel tính phân bố công suất của hệ thống bao gồm phân bố công suất và tổn thất của
đường dây.
Hình 4.15. Sơ đồ một sợi của ví dụ 4.8 (trong hệ đơn vị tương đối với công suất aơ bản là
100MVA)
Tổng trở của đường dây được chuyển về dạng tổng dẫn là y12 = 10-j20, y13 = 10-j30 và y23=
16-j32. Công suất phụ tải và công suất phát chuyển về hệ đơn vị tương đối như sau:
V2(1) V2
y12 y23
4.0 j 2.5
10 j 20 1.05 j 0 16 j 32 1.04 j 0
1.0 j 0
26 j52
0.97462 j 0.042307
Nút 3 là nút điều chỉnh điện áp với biên độ áp và công suất tác dụng đã xác định. Từ (4.40),
tính công suất phản kháng tại nút 3 như sau:
* (0)
Q3(1) I V 3 V3( 0) y13V1 y 23V2(1)
1.04 j 026 j 62
I 1.04 jo
10 j 301.05 j 0 16 j 320.97462 j 0.042307
1.16
Giá trị Q3(1) được xem như là Q3sch cho quá trình tính điện áp tại nút 3. Điện áp phức của nút 3,
ký hiệu V3(1), được tính như sau:
P3sch jQ3sch . (1)
y13V1 y 23 V 2
* (0)
VC(31) V3
y13 y 23
2.0 j1.16
10 j 301.05 j 0 16 j 320.97462 j 0.042307
1.04 j 0
26 j 62
1.03783 j 0.005170
Từ V3 là không đổi, chie có phần thực của Vc3(1) là thay đổi, ví dụ, f3(1) = -0.005170, và
phần thực của nó được tính lại như sau:
* (1)
Q3( 2) I V 3 V3(1) y13 y23 y13V1 y23V2( 2)
1.039987 j 0.005170 10 j 301.05 j 0
I 1.039987 j 0.005170
16 j 320.971057 j 0.043432
1.38796
P3sch jQ3sch
y13V1 y23V2( 2)
* (1)
. (2)
V C3 V3
y13 y23
2.0 j1.38796
10 j 301.05 16 j 320.971075 j 0.043432
1.039987 j 0.00517
26 j 62
1.03908 j 0.00730
Từ V3 là giữ không đổi ở 1.04pu, chỉ phần thực của Vc3(2) là thay đổi, f3(2)= -0.00730, và
phần thực được tính lại như sau:
e3( 2) 1.042 0.007302 1.039974
hay
. (2)
V 3 1.039974 j 0.00730
Quá trình tính được tiếp tục và bài toán hội tụ với độ chính xác là 1x10-5pu sau 7 bước lặp như
sau:
. ( 3) . ( 3)
( 3)
V 2 0.97073 j 0.04479 Q 3 1.42904 V 3 1.03996 j 0.00833
. (4) . ( 4)
( 4)
V 2 0.97065 j 0.04533 Q 3 1.44833 V 3 1.03996 j 0.00873
. ( 5) . (5)
(5)
V 2 0.97062 j 0.04555 Q 3 1.45621 V 3 1.03996 j 0.00893
. (6) . (6)
(6)
V 2 0.97061 j 0.04565 Q 3 1.45947 V 3 1.03996 j 0.00900
. (7) . (7)
(7)
V 2 0.97061 j 0.04569 Q 3 1.46082 V 3 1.03996 j 0.00903
Thay Vx, theo biểu thức (4.53) vào phương trònh nêu trên:
. . yt .
I i yt V i V j (4.55)
a
Tương tự từ (4.54)
. 1.
I j . Ii
a
.
Thay V i theo biểu thức (4.55) vào phương trình nêu trên:
. yt . yt .
Ij .
Vi 2
V j (4.56)
a a
Viết (4.55) và (4.56) dưới dạng ma trận, kết quả như sau:
Hình 4.18. Sơ đồ tương đương của máy biến áp có bộ thay đổi nấc
4.9. Các chương trình tính phân bố công suất
Một vài chương trình đã được viết để giải bài toán phân bố công suất của một hệ thống điện
thực tế. Mỗi phương pháp giải bao gồm 4 chương trình. Chương trình cho phương pháp Gauss-
Seidel là Ifgauss, trước đó đã tính Ifybus, busout và lineflow. Các chương trình Ifybus, busout và
lineflow được viết để dùng với hơn 2 chương trình tính phân bố. Đó là các chương trình
Ifnewton cho phương pháp Newton-Raphson và decouple cho phương pháp phân lập Jacobi.
Dưới đây mô tả ngắn gọn các chương trình được sử dụng để giải bài toán phân bố công suất bằng
phương pháp Gauss-Seidel.
Ifybus: chương trình này yêu cầu các thông số đường dây và máy biến áp và đặc tính của bộ
đổi nấc máy biến áp được nhập vào file tên là linedata. Nó sẽ chuyển các tổng trở về dạng tổng
dẫn và tính ma trận tổng dẫn nút. Chương trình này được viết cho cả trường hợp các đường dây
song song nhau.
Ifgauss: chương trình tính phân bố công suất băng phương pháp Gauss-Seidel và yêu cầu các
file tên busdata và linedata. Nó được thiết kế để sử dụng các đơn vị công suất của phụ tải và
máy phát là MW và MVar, điện áp nút trong hệ đơn vị tương đối, và góc pha ở độ. Công suất
được chuyển đổi về hệ đơn vị tương đối với công suất cơ bản đã được chọn. Công suất phản
DỮ LIỆU MBA
DỮ LIỆU TỤ BÙ
10 19
24 4.3
Phương trình (4.62)và (4,63)thiết lập nên một tập các phương trình đại số phi tuyến tính với
các biến độc lập nhau, biên độ áo trong hệ đơn vị tương đối, góc pha trong hệ đơn vị radian. Ở
đây, tồn tại 2 phương trình cho mỗi nút phụ tải là (4.62) và (4.63). Khai triển Taylor 2 phương
trình (4.62) và (4.63) theo các biến gán ban đầu và không xét các phần tử bậc cao hơn, sắp xếp
các kết quả dưới dạng phương trình tuyến tính như sau:
P2( k ) P2( k ) P2( k ) P2( k )
2 n | V2 | | V2 |
P2( k ) 2( k )
(k )
Pn Pn( k ) Pn( k ) Pn( k )
P ( k ) (k )
n | V2 | | V2 | n
n( k ) (2k ) (k ) (k )
Q2 Q2 Q2 Q2 Q2 | V2( k ) |
(k )
2 n | V2 | | V2 |
Qn( k ) | Vn( k ) |
(k )
Qn Qn( k ) Qn( k ) Qn( k )
2 n | V2 | | V2 |
TS. Quyền Huy Ánh 73
ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM GT Giải Tích Mạng và Mô Phỏng trên Máy Tính
Trong chương trình trên, nút 1 là nút cơ sở. Ma trận Jacobian cho mối quan hệ tuyến tính hoá
giữa sự thay đổi nhỏ góc điện áp i(k) và biên độ áp Vi(k) với sự thay đổi nhỏ công suất tác
dụng và công suất phản kháng Pi(k) và Qi(k). Các phần tử của ma trận Jacobian là đạo hàm từng
phần của (4.62) và (4.63), được tính ở i(k) và Vi(k). Có thể viết rút gọn như sau:
P J 1 J 2
Q J (4.64)
3 J 4 V
Với nút điều chỉnh điện áp, biên độ áp đã được cho trước. Vì vậy, nếu có m nút trong hệ thống
là nút điều chỉnh điện áp, tồn tại m phương trình và tương ứng có m cột trong ma trận Jacobian
bị khử. Tương tự có (n-1) ẩn công suất tác dụng và (n-1-m) ẩn công suất phản kháng và ma trận
Jacobian là ma trận bậc (2n-2-m)x(n-1) và J1 là ma trận bậc (n-1)x(n-1), J2 là ma trận bậc (n-
1)x(n-1-m), J3 là ma trận bậc (n-1-m)x(n-1) và J4 là ma trận (n-1-m)x(n-1-m).
Thành phần đường chéo và ngoài đường chéo của J1 là:
Pi
Vi V j Yij sin ij i j (4.65)
i j 1
Pi
Vi V j Yij sin ij i j , (ji) (4.66)
j
Thành phần đường chéo và ngoài đường chéo của J2 là:
Pi
2 Vi Yij cos ij V j Yij cos ij i j (4.67)
Vi j i
Pi
Vi Yij cos ij i j , (ji) (4.68)
Vj
Qi
Vi V j Yij cos ij i j , (ji) (4.70)
j
Thành phần đường chéo và ngoài đường chéo của J4 là:
Qi
2 Vi Yij sin ii V j Yij sin ij i j (4.71)
Vi j 1
Qi
Vi Yij sin ij i j , (ji) (4.72)
Vj
Các Pi(k) và Qi(k) là hiệu của giá trị cần tính và giá trị được tính,còn được gọi là phần tư
công suất, được tính như sau:
Pi(k) =Pisch – Pi(k) (4.73)
(k) sch (k)
Qi =Qi – Qi (4.74)
Giá trị xấp xỉ cho bước lặp kế tiếp của điện áp nút là:
i(k+1) =ik +ik (4.75)
(k+1) (k) (k)
Vi = Vi +Vi (4.76)
Các phần tử của ma trận Jacobian được tính bằng lấy đạo hàm của các phương trình trên theo
2, 3 và V2 như sau:
P2
= V2 V1 Y21 sin( 21 2 1 ) V2 V3 Y23 sin( 23 2 3 )
2
P2
= V2 V3 Y23 sin( 23 2 3 )
3
P2
= V1 Y21 cos( 21 2 1 ) 2 V2 Y22 cos 22 V3 Y23 cos( 23 2 3 )
V2
P3
= V3 V2 Y32 cos( 32 3 2 )
2
P3
=- V3 V1 Y31 sin( 31 3 1 ) V3 V2 Y32 sin( 32 3 2 )
3
P3
= V3 Y23 cos( 32 3 2 )
V2
Q2
= V2 V1 Y21 cos( 21 2 1 ) V2 V3 Y23 sin( 23 2 3 )
2
Q2
= V2 V3 Y23 sin( 23 2 3 )
3
Q2
= V1 Y21 sin( 21 2 1 ) 2 V2 Y22 sin 22 V3 Y23 sin( 23 2 3 )
V2
Chuyển đổi công suất phụ tải và công suất phát về hệ đơn vị tương đối, ta có:
S 2sch
400 j 250 4.0 j 2.5 pu
100
200
P3sch 2.0 pu
100
Điện áp nút chuẩn là V1= 1.050 pu, và biên độ áp nút thứ 3 là V3=1.04 pu. Bắt đầu với
việc ước lượng giá trị bán ban đầu V2(0)=1.0, 2(0) = 0.0, và 3(0) = 0.0, phần dư công suất được
tính từ (4.73) và (4.74):
P2(0) = P2sch – P2(0) = -4.0 – (-1.14) = -2.86 (Từ(4.77.a) ta có P2(0)=-1.14)
P3(0) = P3sch – P3(0) = 2.0 –(0.5616) = 1.4384
Q2(0) = Q2sch – Q2(0) = -2.5 – (-2.28) = -0.220
Tính các phần tử ma trận Jacobian với các giá trị gán ban đầu, hệ phương trình tuyến tính
của bước lặp đầu tiên là:
24.86000 2
( 0)
2.8600 54.28000 33.28000
1.4384 33.28000 66 .04000 16.64000 ( 0)
3
0.2200 27.14000 16.64000 49.72000 V2( 0)
Giải phương trình ma trận trên, điện áp nút mới sau bước lặp đầu tiên là:
2(0)=-0.045263 2(1)=0+(-0.045263)=-0.045263
(0)
3 =-0.007718 3(1)=0+(-0.007718)=-0.007718
V2(0)=-0/026548 V2(1)=1+(-0.026548)=0.97345
Góc pha điện áp tính bằng Radian. Ở bước lặp thứ hai, tìm được:
21.302567 2
(1)
0.099218 51.724675 31.765618
0.021715 32.981642
65.656383 15.379086 3(1)
48.103589 V2(1)
0.050914 28.538577
17.402838
và
2(1)=-0.001795 2(2)=-0.045263+(-0.001795)=-0.04706
3(1)=-0.000985 3(2)=-0.007718+(-0.000985)=-0.00870
V2(1)=-0.001767 V2(2)=-0.973451+(-0.001767)=0.971684
Ở bước lặp thứ ba, tìm được:
21.147447 2
( 2)
0.000216 51.596701 31.693866
0.000038 32.933865
65.597585 15.351628 3( 2)
47.954870 V2( 2)
0.0000143 28.548205
17.396932
và
2(2)=-0.000038 2(3)=-0.047058+(-0.000038)=-0.04706
3(2)=-0.0000024 3(3)=-0.008703+(-0.0000024)=-0.008705
V2(2)=-0.0000044 V2(3)=-0.971684+(-0.0000044)=-0.97168
Quá trình giải là hội tụ sau 3 bước lặp với sai số công suất cực đại là 2.5x10-4 với
V2=0.97168-2.6960 và V3=1.04-0.49880. Từ (4.62) và (4.63)ta thiết lập phương trình tính
công suất phản kháng nút 3, công suất tác dụng và phản kháng nút chuẩn như sau:
2
P1= V2 Y11 cos 11 V1 V2 Y12 cos(12 1 2 ) V1 V3 Y13 cos(13 1 3 )
2
Q1=- V1 Y11 sin 11 V1 V2 Y12 sin(12 1 2 ) V1 V3 Y13 sin(13 1 3 )
Sau khi thế vào, tìm được:
Q3=1.4617 pu hay Q3=146.17Mvar
P1=2.1842 pu P1=218.42MW
Q1=1.4085 pu Q1=140.85Mvar
Cuối cùng, phân bố công suất trên đường dây được tính tương tự như tính phân bố công suất
trên đường dây trong phần phương pháp Gauss-Seidel đã được trình bày trong ví dụ 4.8 và sơ đồ
phân bố công suất trình bày ở Hình 4.16.
Một chương trình có tên là Ifnewton đã được viết để tính phân bố công suất bằng phương pháp
Newton-Raphson cho những hệ thống điện trong thực tế. Trước đó cần thêm phương trình
Ifybus. Các chương trình busout và lineflow được dùng để in kết quả phân bố phụ tải và phân bố
công suất trên đường dây. Quy cách định dạng tương tự như chương trình dùng phương pháp
Gauss-Seidel.
Q
Q J 4 V V (4.80)
V
(4.79) và (4.80) đã chỉ ra rằng phương trình ma trận đã được tách thành hai phương trình riêng
biệt nhau, vì thế nó yêu cầu ít thời gian giải hơn nếu giải phương trình (4.64). Thêm váo đó, sự
đơn giản hoá này loại bỏ quá trình tính toán lại J1 và J4 trong mỗi bước lặp. Quá trình này đã sinh
ra các phương trình phân lập công suất, được Stott và Alsac phát triển. Thành phần J1 được mô tả
ở (4.65) có thể viết lại như sau:
n
Pi
Vi V j Yij sin ii i j Vi Y ii sin ii
2
i j 1
Thay thế phần tử đầu tiên của phương trình trên bằng –Qi được cho ở phương trình (4.63), tìm
được:
Pi 2 2
Qi V Yii sin ii Qi Vi Bii
i
Thay thế -Qi cho bởi phương trình (4.63) vào các thành phần thứ hai của phương trình trên,
tìm được:
Qi
Vi Yii sin ii Qi
Vi
Tương tự, khi Bii =Yiisini >>Qi, có thể bỏ qua Qi, và rút gọn (4.71) như sau:
Qi
Vi Bii (4.83)
Vi
Tương tự trong (4.72), giả thiết ii - j + j ij thì:
Qi
Vi Bij (4.84)
Vj
Với các kết quả trên, các phương trình (4.79) và (4.80) có thể viết như sau:
P
B ' (4.85)
Vi
Q
B '' V (4.86)
Vi
Ở đây: B’ và B’’ là các phần ảo của ma trận tổng dẫn nút Ybus. Và các phần tử của ma trận này
là không đổi, chúng chỉ cần 1 lần dùng phương pháp khai triển tam giác để bắt đầu quá trình lặp.
B’ có bậc là (n-1). Các nút điều chỉnh điện áp có Vi và Pi xác định và tìm Qi, tương ứng số
hàng và cột của ma trận Ybus cũng bị khử. =Vi, Vì vậy bậc của ma trận B’’ là (n-1-m), với m là
số nút điều chính điện áp. Vì vậy, trong giải thuật tính phân bố công suất này, số gia lần lượt của
biên độ áp và góc pha lần lượt là:
1 P
B '
V
(4.87)
Q
V B ''
1
V
(4.88)
Ite
2 3 V2 P2 P3 Q2
r
1 -0.060482 -0.008909 0.995769 -2.860000 1.438400 -022000
2 -0.056496 -0.007952 0.965274 0.175895 -0.070951 -1.579042
3 -0.044194 -0.008690 0.965711 0.640309 -0.457039 0.021948
4 -0.044802 -0.008986 0.972985 -0.021395 0.001195 0.365249
5 -0.047665 -0.008713 0.973116 -0153368 0.112899 0.006657
6 -0.047614 -0.008645 0.971414 0.000520 0.002610 -0.086136
7 -0.046936 -0.008702 0.971333 0.035980 -0.026190 -0.004067
8 -0.046928 -0.008720 0.971732 0.000948 -0.001411 0.020119
9 -0.047087 -0.008707 0.971762 -0.008442 0.006133 0.001558
10 -0.047094 -0.008702 0.971966 -0.000470 0.000510 -0.004688
11 -0.047057 -0.008705 0.971660 0.001971 -0.001427 -0.00500
12 -0.047054 -0.008706 0.971681 0.000170 -0.000163 0.001087
13 -0.047063 -0.008706 0.971684 -0.000458 0.000330 0.000151
14 -0.047064 -0.008706 0.971680 -0.000053 0.000048 -0.000250
Chuyển góc pha về độ, kết quả tính toán như sau: V2=0.97168-2.6960 và V3 = 1.04-
0.49880. Sử dụng biểu thức (4.62) và (4.63) trong ví dụ 4.10, công suất phản kháng của nút 3 và
công suất thực và phản kháng ở nút chuẩn là:
Q3=1.4617 pu
P1 =2.1842 pu
Q1=1.4085 pu
Phương pháp phân lập Jacobi để giải và dụ này cần 14 bước lặp với sai số công suất cực đại là
2.5x10-4 pu so với phương pháp lặp Newton-Raphson chỉ cần 3 bước lặp tỷ số X/R của đường
dây truyền tải lớn nhất trong ví dụ này là 3. Với những hệ thống của tỷ số X/R cao hơn số bước
lặp để hội tụ ít hơn. Tuy nhiên, số bước lặp là 1 hàm của kích thước hệ thống điện.
Cuối cùng, tính toán phân bố công suất trên đường dây được tính tương tự như cách trong
phần phương pháp Gass-Seidel được mô tả trong ví dụ 4.7, sơ đồ phân bố công suất được trình
bày trong hình 4.16.
Chương trình có tên là decouple được viết để giải bài toán phân bố công suất băng phương
pháp này cho các hệ thống điện trong thực tế. Chương trình này cũng cần chương trình Ifbus.
Các chương trình busout và lineflow được dùng để in các kết quả phân bố phụ tải và phân bố
công suất trên đường dây. Dưới đây mô tả ngắn gọn chương trình decouple:
decouple là chương trình tính toán phân bố công suất bằng phương pháp phân lập Jacobi và
cần thêm các tập tin busdata và linedata đã mô tả ở phần 4.10. Nó được viết để nhập trực tiếp
Kết quả phân bố phụ tải của hệ thống bằng lệnh lineflow tương tự ví dụ 4.9 với sai số công
suất của phương pháp này đã được nói ở trên.
a. Giả sử biên độ điện áp của nút 3 và 4 la 1 pu, chuyển phụ tải về tổng trở töông
ñoái. Và chuyển các tổng trở của mạng điện về dạng tổng dẫn và thiết lập ma trận tổng
dẫn nút.
b. Dùng hàm Y=ybus (zdata) để tính ma trận tổng dẫn. Phát biểu hàm xtada là một
ma trận chứa các thông số nút, đường dây, kháng, tụ.....(xem ví dụ 4.2)
Hình 4.21
BT4.3 Dùng phương pháp Guass – Seidel để tìm lời giải của phuơng trình sau
x1 + x1x2 = 10
x1 + x2 =6
với các số ước tính ban đầu
a. x1(0) = 1 và x2(0) = 1
b. x1(0) = 1 và x2(0) = 2
Tiếp tục lặp cho đến │ X1(k)│ và │ X2(k)│nhỏ hơn 0.001
BT4.5 sử dụng phương pháp Newton – Raphson và tính toán bằng tay để tìm lời giải của
phương trình sau:
x12 – x1 – x2 = 3
x12 + x22 = 41
a. Bắt đầu với các giá trị ban đầu: x1(0) = 2, x2(0) = 3. Hoàn thành sau ba bước lặp.
b. Viết chương trình MATLAB để tìm lời giải phương trình trên bằng phương pháp
Newton – Raphson Chương trình phải nhập được số dự đoán ban đầu và chạy chương
trình với số dự đoán ban đầu trên.
BT 4.6. Trong hệ thống năng lượng ở Hình 4.22, nút 1 là một nút chuẩn với V1 = 1.0<0o
trong đơn vị tương đối và nút 2 là một tải với S2 = 280 MW + j60 MVar. Trở kháng dây tương
đối với công suất cơ bản 100MVA là Z=0.02 + j0.04.
a. Sử dụng phương pháp Gauss-Seidel, tính V2, với giá trị ban đầu V2 = 1.0 +j0.0 và
thực hiện 4 bước lặp.
b. Nếu sau vài bước lặp, giá trị điện áp tại nút 2 hội tụ tới V2 = 0.90 – j0.10, tính S1
và tổn thất công suất, công suất tác dụng và phản kháng trên đường dây.
Hình 4.22
BT 4.7. Hình 4.23 trình bày sơ đồ đơn tuyến của một hệ thống công suất ba thanh góp với
nút 1 là nút phát. Điện thế ở nút 1 là V1 = 1.0<00 trong hệ đơn vị tương đối. Các tải ở nút 2 và 3
được ghi trên sơ đồ: Các trở kháng đường dây được biểu diễn trong hệ đơn vị tương đối với công
suất cơ bản là 100MA. Điện trở và điện dung của đường dây được bỏ qua khi tính bằng tay.
a. Sử dụng phương pháp Gauss-Seidel và tính giá trị ban đầu V2(0) = 1.0+j0 và V3(0)=1.0+j0,
tính V2 và V3. tính giá trị sau hai bước lặp.
b. Sau một vài bước lặp, giá trị điện áp nút hội tụ đến:
V2 = 0.90 – j0.10pu
V3 = 0.95 – j0.05pu
Tính dòng trên các nhánh, tổn thất đường dây và công suất tác dụng và công suất phản kháng
của nút cân bằng. Xây dựng biểu đồ dòng công suất và ciều của dòng trên các nhánh.
c. Kiểm tra lời giải dòng công suất, sử dụng chương trình lfgauss và các chương trình yêu
cầu khác(xem ví dụ 49). Sử dụng độ chính xác công suất là 1.00001 và hệ số gia tốc là 1.0
Hình 4.23
BT 4.8. Hình 4.24 biểu thị sơ đồ đơn tuyến của một hệ thống công suất ba nút với các nút
phát là nút 1 và 3. Điện thế ở nút 1 là V1 = 1.025<00 trong hệ đơn vị tương đối. Biên độ điện áp ở
nút 3 được cố định tại 1.03 pu với công suất tác dụng phát là 300MW. Tải ở nút 2 gồm 400MW
và 200MVar. Các trở kháng dây được tính toán với công suất cơ bản là 100MVA. Bỏ qua điện
trở dây và dung dẫn của đường dây khi tính bằng tay.
Hình 4.24
a. $Sử dụng phương pháp Gauss-Seidel và giá trị ban đầu V2(0) = 1.03+j0 và giữ │V3 │=
1.03pu, tính giá trị pha của V2 và V3. Sau hai bước lặp.
b.Nếu sau một vài bước lặp, điện thế ở nút hội tụ tới:
V2 = 1.001234<-2.10 = 1.000571 – j0.0366898pu
V3 = 1.03<1.365810 = 1.029706 + j0.0246u
BT 4.9. Sơ đồ đơn tuyến của một hệ thống công suất 4 nút như Hình 4.25. Điện kháng được
tính trong hệ đơn vị tương đối với công suất cơ bản có đơn vị MVA. Các máy biến thế T1 và T2
có các đầu phân áp lần lượt 0.8:1 và 1.25:1. Tìm ma trận tổng dẫn nút.
Hình 4.25
BT 4.10. Trong hệ thống 2 nút như Hình 4.26, nút 1 là một nút cân bằng với V1 = 1.0<00pu.
Một tải 150MW và 50MVar được cung cấp từ nút 2. Tổng dẫn đường dây là Y12 = 10<-73.740 pu
với công suất cơ bản là 100MVA. Biểu thức công suất tác dụng và phản kháng tại nút 2 như sau:
P2 = 10│V2││V1│cos(106.260 - 2 + 1) + 10│V2│2cos(-73.740)
Q2 = 10│V2││V1│sin(106.260 - 2 + 1) + 10│V2│2sin(-73.740)
Sủ dụng phương pháp Newton – Raphson để biên độ điện áp và góc pha của nút 2. Bắt đầu
bằng giá trị ban đầu │V2 │(0)= 1.0 pu và 2(0)= 00. Tính kết quả sau hai lần gặp.
V1= 1.0<00
Hình 4.26
4.11. Hình 4.27 trình bày hệ thống 2 nút, nút 1 là một nút cân bằng với V1 = 1.0<00 pu. Một
tải 100MW và 50MVar cung cấp từ nút 2. Trở kháng đường dây là Z12 = 0.12 + j0.16 pu với
công suất cơ bản là 100MVA. Sử dụng phương pháp Newton – Raphson, tính biên độ điện áp và
góc pha của nút 2. Bắt đầu của │V2 │(0) = 1.0 và 2(0)= 00. Tính kết quả sau hai lần gặp.
V1 = 1.0<00
Hình 4.27
BT 4.12. Hình 4.28 trình bày sơ đồ đơn tuyến của một hệ thống công suất 3 nút với phát điện
tại nút 1 và 2. Điện thế tại nút 1 và V1 = 1.0<00 pu. Biên độ điện áp tại nút 2 cố định tại 1.05pu
với công suất tác dụng phát là 400MW. Một tải 500MW và 400 MVar cung cấp từ nút 3. Điện
dẫn đường dây được tính với công suất cơ bản là 100MVA. Bỏ qua điện sở dây và điện dung khi
tính bằng tay.
Hình 4.28
a. Chứng tỏ rằng biểu thức công suất tác dụng tại nút 2 và công suất phản kháng tại nút 3 là:
P2 = 40│V2││V1│cos(900 - 2 + 1) + 20│V2││V3│cos(900 - 2 + 3)
P3 = 20│V3││V1│cos(900 - 3 + 1) + 20│V3││V2│cos(900 - 3 + 2)
Q3 = -20│V3││V1│sin(900 - 3 + 1) - 20│V3││V2│sin(900 - 3 + 2) + 40│V3│2
b.Sử dụng phương pháp Newton – Raphson, bắt đầu từ giá trị ban đầu V2(0) = 1.0 + j0 và V3(0)
= 1.0 +j0, giữ │V2│=1.05 pu, tính giá trị pha của V2 và V3. Tính kết quả sau 2 lần lặp
c. Kiểm tra lời giải dòng công xuất cho bài toán 4.12 bằng cách sử dụng chương trình lfnewton
và các chương trình theo yêu cầu khác. Giả định giới hạn công suất phản kháng của nút điều
chỉnh điện áp ( nút #2) trong khoảng từ 0 đến 600MVar.
BT 4.14. Lưới hệ thống có 26 nút của một công ty điện gia dụng được trình bày ở Hình 4.29.
Tính phân bố công suất bằng các phương pháp sau:
a. Phương pháp Gauss-Seidel. (xem ví dụ 4.9)
b. Phương pháp Newton – Raphson. (xem ví dụ 4.11)
c. Phương pháp phân lập nhanh. (xem ví dụ 4.13)
Dữ liệu tải như sau:
Hình 4.29
Biên độ điện áp, công suất phát và giới hạn công suất phản kháng cho nút điều áp được
trình bày ở dạng bảng dưới đây. Thanh góp là một thanh góp có điện áp được cố tịnh tại V1 =
1.025<00, được coi là nút cân bằng.
Thông số tải
Thứ tự Tải Thứ tự Tải
nút MW MVar nút MW MVar
1 51.0 41.0 14 24.0 12.0
2 22.0 15.0 15 70.0 31.0
3 64.0 50.0 16 55.0 27.0
4 25.0 10.0 17 78.0 38.0
5 50.0 30.0 18 153.0 67.0
6 70.0 29.0 19 75.0 15.0
7 0.0 0.0 20 48.0 27.0
8 0.0 0.0 21 46.0 23.0
9 89.0 50.0 22 45.0 22.0
10 0.0 0.0 23 25.0 12.0
11 25.0 15.0 24 59.0 27.0
12 89.0 48.0 25 28.0 13.0
13 31.0 15.0 26 40.0 20.0
Thông số phát
Giới hạn công suất phản
Biên độ Công suất
Thứ tự nút kháng MVar
điện áp phát MW
Min Max
1 1.025
2 1.020 79.0 40.0 250.0
3 1.025 20.0 40.0 150.0
4 1.050 100.0 40.0 80.0
5 1.045 300.0 40.0 160.0
26 1.0 60.0 15.0 50.0
Công suất phản kháng MVar của các tụ mắc song song được lắp đặt tại trạm và các đầu phân
áp của máy biến áp được cho trong bảng dưới đây:
Tụ mắc song song Đầu phân áp
Đầu lựa
Thứ tự nút MVar Trạm
chọn
1 4.0 2-3 0.960
4 2.0 2-13 0.960
5 5.0 3-13 1.017
6 2.0 4-8 1.050
11 1.5 4-12 1.050
12 2.0 6-19 0.940
15 0.5 7-9 0.950
19 5.0
CHƯƠNG V
GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHẦN MỀM MÔ PHỎNG
ỨNG DỤNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
5.1. Khái niệm chung:
Mô hình mô phỏng ngày càn được sử dụng nhiều để phân tích và đoán trước những đáp ứng,
diễn biến của một hệ thống kĩ thuật. Đối với những ứng dụng liên quan đến máy công cụ và hệ
thống điều khiển, những quá trình sản xuất tự động hoặc sự cơ khí hóa của một trung tâm phân
phối, mô hình mô phỏng đang được dùng để kiểm tra thiết kế và những thủ tục hoạt động theo kế
hoạch.
Mô hình mô phỏng là trung tâm của việc thiết kế những hệ thống điều khiển bởi vì đối với
những hệ thống thiết bị công nghiệp lớn, vấn đề này này chưa được biết đến hoặc không tồn tại,
và không có bất kỳ hệ thống phân tích, thiết kế thích hợp nào có thể đạt được. Mô phỏng có thể
là một phương cách duy nhất xây dựng vắn tắt những thiết bị vật lý mà bản thân nó và những thí
nghiệm trên nó sẽ phản ánh hệ thống thực.
Có nhiều phương pháp thực hiện mô hình các hệ thống mà không bao gồm mô phỏng. Mô
phỏng thường cần thiết trong các trường hợp sau đây:
- Mô hình rất phức tạp với nhiều biến và nhiều thành phần tương tác với nhau.
- Các quan hệ giữa các biến số cơ bản là không quyết định.
- Mô hình chứa nhiều biến ngẫu nhiên.
- Để quan sát ngõ ra của mô hình trong không gian ba chiều.
5.2.3 Mô hình
5.2.5 Mô hình hóa: là việc ứng dụng các phương pháp luận có tính tiêu chuẩn, chính xác hay
cấu trúc để tạo ra và hiệu lực hóa mô hình.
5.2.6. Mô phỏng:
Mô phỏng là sự vận động của một mô hình như cách hoạt động theo thời gian và không gian
bên trong hệ thống thực mà mô hình này đại diện. Vì vậy, mô phỏng cho phép nhận biệt được sự
tạc động qua lại bên trong hệ thống thực nhờ sự tách biệt theo thời gian hoặc không gian.
Một cách tổng quát, mô phỏng là sự lặp lại và phát triển của mô hình. Một người xây dựng
một mô hình, mô phỏng nó, nghiên cứu quá trình mô phỏng, sửa đổi mô hình và tiếp tục mô
phỏng cho đến khi thu được một mức đổ hiểu biết đầy đủ từ mô hình.
Mô hình và mô phỏng là một ngành khoa học giúp cho con người hiểu biết thêm về sự tương
tác giữa các yếu tố cấu thành một hệ thống, cũng như toàn bộ hệ thống. Mức độ hiểu biết thu
được từ ngành khoa học này lớn tới mức hiếm khi đạt được thông qua bất kỳ ngành khoa học nào
khác.
Các dạnh mô phỏng cơ bản là mô phỏng liên tục và mô phỏng rời rạc. Cho dù sự vật có liên
tục hay rời rạc thì vấn đề về chỉ là sự cảm nhận người quan sát theo một khung thời gian nhất
định. Điều này tương tự các điện tử hoạt động có thể được xem như các hạt ha sóng tùy thuộc
vào cách chọn để xem xét chúng.
Mô phỏng liên tuẹc là quá trình mô phỏng chỉ thực sự đạt được với một máy tính tương tự.
Khi sử dụng một máy tính số, có thể gần như trực tiếp thực hiện được mô phỏng liên tục bằng
cách thực hiện các bước lặp về thời gian nhỏ tới mức để không có sự chuyển tiếp trong hệ thống
giữa những bước thời gian. Điều trước tiên đối với mô phỏng liên tục là phải có dòng thời gian
liên tục và quá trình mô phỏng thực hiện theo từng bước gia tăng thời gian.
Thiết kế mô hình
Hình 5.1
MATLAB được viết nguyên bản để cung cấp dễ dàng quyền truy cập đến phần mềm ma trận
bởi những dự án LINKPACK và EISPACK.
TS. Quyền Huy Ánh 96
ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM GT Giải Tích Mạng và Mô Phỏng trên Máy Tính
MATLAB rất dễ sử dụng vì một số vấn đề và các giải thuật được được diễn tả bằng các biểu
thức toán học, không càn phải lập trình phực tạp như các ngôn ngữ khác. Các ứng dụng diển
hình của MATLAB, bao gồm:
- Toán học và các phép toán .
- Phát triển thuật toán.
- Thu thập dữ liệu.
- Lập mô hình và mô phỏng.
- Phân tích dữ liệu và các phép tính số học.
- Nghiên cứu khoa học và kĩ thuật đồ họa.
- Các ứng dụng bao gồm việc xây dựng giao diện người sử dụng dạng đồ
thị.
MATLAB được điều khiển bởi các tập lệnh, tác động qua bàn phím. Nó cũng cho phép mộ
khả năng lập trình với cú pháp thông dịch lệnh còn gọi là Script file. Các lệnh hay bộ lện của
MATLAB lên đén số hàng trăm và ngày càng được mởi rộng bởi các phần Toolbox (các hộp
công cụ) hay thông qua các hàm ứng dụng được xây dựng từ người sử dụng. MATLAB có hơn
25 Toolbox để trợ giúp cho việc khảo sát những vấn đề có liên quan, các hộp công cụ này rất
quan trong đối với hầu hết người sử dụng MATLAB. Các hộp công cụ bao gồm xử lí tín hiệu,
thiết kế hệ thống điều khiển, tái tạo hệ thống động lực, nhận dạng hệ thống và các lĩnh vực khác.
Toolbox Simulink là phần mở rộng của MATLAB, sử dụng để mô phỏng các hệ thống động học
một cách nhanh chóng và tiện lợi.
MATLAB 3.5 trở xuống hoạt động trong môi trường MS-DOS. MATLAB từ phiên bản
MATLAB 4.0 trở lên hoạt động trong môi trường WINDOWS. Năm 2002 đã có phiên bản
MATLAB 6.1. Việc cài đặt MATLAB dễ dàng và cần chú ý việc dùng thêm vào hộp công cụ
chuyên ngành hay công cụ trợ giúp liên kết phần mềm này với một vài ngôn ngữ cấp cao khác.
Trong các trường đại học, MATLAB trở thành công cụ dạy học cho tất cả các khoa học đại
số tuyến tính mở đầu, cũng như các khóa nâng cao trong nhiều lĩnh vực. Trong công nghiệp,
MATLAB được sử dụng để nghiên cứu và giải quyết việc thiết kế thực tế và các vấn đề toán học.
Hệ thống MATLAB gồm 5 phần chính:
Môi trường làm việc của MATLAB: đây là tập hợp các công cụ và phương tiện trợ giúp
người sử dụng để sử dụng các hàm và tập tin của MATLAB. Rất nhiều trong số những
công cụ này là giao diện ngừoi sử dụng dạng đồ thị. Nó bao gồm màn hình nền, cửa sổ
lệnh, soạn thảo, sửa lỗi, trình duyệt các tập tin và các công cụ tìm kiếm.
Thư viện hàm toán học của MATLAB: dây là tập hợp rất lớn các giải thuật tính toán từ
những hàm cơ bản như tính tổng, sin, cos, và các phép tính số học phức tạp, tới những
hàm phức tạp hơn như nghịch đảo ma trận, hàm Bessel, phép biến đổi Fourier.
Ngôn ngữ MATLAB: đây là ngôn ngữ ma trận ở mức cao với đặc điểm lệnh điều
khiển, hàm, cấu trục dữ liệu, vào ra, và lập trình hướng đối tượng.
Đồ họa: Đây là phương tiện mở rộng để hiển thị vectơ và ma trận ở dạng đồ thị, cũng
như chú thích và in những đồ thị này. Nó bao gồm những hàm cao cấp dùng để hiển thị
dữ liệu hai chiều và ba chiều, xử lý ảnh, hoạt hình, và trình diễn đồ họa. Nó cũng có
những hàm cấp thấp cho phép người sử dụng tùy biến hình dạng các đồ thị cũng như
xây dựng hoàn chỉnh các ứng dụng giao diện người sử dụng dạng đồ thị.
Giao diện ứng dụng chương trình trên MATLAB(API): đây là các phương tiện dùng để
gọi thủ tục của MATLAB, đọc và viết tập tin MAT, gọi MATLAB như là phương tiện
tính toán. Ngoài ra, các phương tiện này còn cho phép người sử dụng viết những
chương trình C và Fortran có khả năng tương tác với MATLAB.
G
TS. Quyền Huy Ánh 128
ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM GT Giải Tích Mạng và Mô Phỏng trên Máy Tính
Ghi chú:
Bus number: Nhập một số duy nhất nằm trong khoảeg từ 1 đến 99999 để xác định số nút.
Nominal Voltage: Điện áp danh định của nút tính bằng đơn vị KV.
Bus name: Nhập duy nhất một dãy kí tự gồm có 8 kí tự để xác định tên nút.
Zone number: Nhập một số nằm trong khoảng từ 1 dến 999 để xác định số của vùng nút.
Voltage (pu), Angle (degrees): biên độ và góc pha điện áp tính bằng đơn vị tương đối
2. Bước 2: Chèn máy phát vào thanh cài hệ thống và nhập các thông số đưòng dây
Chọn Insert -> Gểnatỏ từ trình đơn chính hoặc nhấp vào biểu tượng trên thanh công
cụ chèn
Di chuyển chuột đến gần thanh cài mà máy phát sẽ gắn vào
Nhấp chuột trái, hộp thoại thông số của máy phát xuất hiện
Nhập các thông số cho máy phát
Khi tiến hành hoàn hoả trên sơ đồ đơn tuyến, phải ở trên độ Edit mode (chế độ xoạn thảo)
với cấu hình trạng thái được đặt ở chế độ mặc định hay còn gọi là Normal. Chế độ lưới và chế độ
kiểm tra liên tục sẽ tắt đi. Khi mở (kích hoạt ) một sơ đồ đơn tuyến hiện hữu, mặc nhiên nó sẽ
được mở với các thuộc tính, với những gì đã được lưu lần trước đó, các chế độ (soạn thảo, phân
tích ngắn mạch, chạy mô phỏng động cơ,.v.v..), các cấu hình trạng thái, các tuỳ chọn hiển thị,
kích thước khi xem vào vị trí xem.
a. Thanh trình đơn
File Edit View Project Library Defaults Tools RevControl Window Macros Hepl
Thanh trình đơn chứa đựng các tuỳ chọn. Mỗi tuỳ chọn kích hoặc một danh sách những lệnh
liên quan đến file, in ấn, chuyến đổi cơ sở dữ liệu, trao đổi dữ liệu, đối tượng OLE, các chế độ
của đề án, thư viện, phông chữ mặc định…
Project view là một nhánh hình cây biểu thị cho việc hiẻn thị, cấu hình, các trường hợp cần
quan tâm, thư viện, và các phần tử trong đề án. Tại đây, ta có thể tạo mới cũng như quản lý các
cấu hình sau:
Sơ đồ đơn tuyến.
Hệ thống cáp ngầm U/G.
Hệ thống lưới ngầm.
Dumpster.
Cấu hình trạng thái.
Các trường hợp đặc biệt.
Đồng thời ta có thể truy cập tới tất cả các thư viện và phần tử có trong đề án.
d. Thanh công cụ soạn thảo
Thanh công cụ soạn thảo được tích cực khi đang ở chế độ soạn thảo. Có thể kích hoặc kích
kép để lựu chọn, kéo rê và thả các phần tử AC, DC vào sơ đồ đơn tuyến.
Đôi khi trên một đường kết nối có một hoặc nhiều thiết bị bảo vệ dạng ẩn. Nếu yhu gon bớt
đường kết nối thì các thiết bị bảo vệ sẽ bị dồn nén lại như hai chấm nhỏ liền kề nhau. Trong
trường hợp này, nếu thao tác một trong các phương pháp trên, điều này sẽ làm cho tất cả các thiết
bị ẩn đi trên đường kết nối này. Để tránh điều này nên kéo dài đường kết nối, xem hình minh hoạ
bên dưới:
MỤC LỤC
Trang
Chương I: Các bài toán nghiên cứu hệ thống điện
1.1. Khái niệm chung về hệ thống điện và lưới điện……………………………………………..2
1.2. Hoạt động của hệ thống………………………………………………………………………9
1.3. Các bài toán nghiên cứu hệ thống điện……………………………………………………..10
1.4. Các bước xây dựng chương trình giải bài toán nghiên cứu hệ thống điện………………….11
Chương II: Mô hình các phần tử trong hệ thống điện
2.1. Mô hình các phần tử thụ động ................................................................................................12
2.2. Mô hình nguồn ........................................................................................................................18
2.3. Mô hình tải ..............................................................................................................................20
Chương III: Khái quát về tính toán chế độ xác lập của lưới phân phối
3.1. Mục đích yêu cầu ....................................................................................................................23
3.2. Sơ đồ tính toán lưới phân phối ................................................................................................23
3.3. Các chế độ tính toán và nội dung tính toán .............................................................................23
3.4. Số liệu đầu vào để giải tích lưới phân phối.............................................................................26
Chương IV: Mô hình và phương pháp tính toán chế độ xác lập của lưới phân phối
4.1. Giới thiệu ................................................................................................................................29
4.2. Các đại lượng cơ bản ..............................................................................................................29
4.3. Ma trận tổng dẫn nút ...............................................................................................................32
4.4. Giải phương trình đại số tuyến tính ........................................................................................37
4.5. Tính toán phân bố công suất ...................................................................................................47
4.6. Giải bài toán phân bố công suất bằng phương pháp Gauss-Seidel .........................................48
4.7. Tính toán tổn thất và phân bố công suất trên đường dây ........................................................51
4.8. Máy biến áp với bộ đổi nấc.....................................................................................................59
4.9. Các chương trình phân bố công suất .......................................................................................61
4.10. Phần chuẩn bị dữ liệu ............................................................................................................62
4.11. Chương trình tính phân bố công suất bằng phương pháp Newton-Raphson ........................71
4.12. Chương trình tính phân bố công suất bằng phương pháp phân lập Jacobi ...........................77
Chương V: Giới thiệu một số phần mềm mô phỏng ứng dụng trong hệ thống điện
5.1. Khái niệm chung .....................................................................................................................91
5.2. Các thuật ngữ ..........................................................................................................................91
TS. Quyền Huy Ánh 166
ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM GT Giải Tích Mạng và Mô Phỏng trên Máy Tính
5.3. Giới thiệu phần mềm MATLAB .............................................................................................93
5.4. Giới thiệu phần mềm Powerword .........................................................................................123
5.5. Giới thiệu phần mềm ETAP..................................................................................................133
Phụ lục A : Giới thiệu MATLAB
Phụ lục B : Bài giải bài tập chương IV