Professional Documents
Culture Documents
Yêu cầu: mỗi nhóm xác định các chỉ tiêu (như nêu ở phần trên) cho
các nguyên liệu được giao_ cuối buổi thực hành tổng hợp các số liệu
của từng tổ vào bảng chung của cả nhóm_ nộp cho GV hướng dẫn )
Táo được lựa chọn để loại bỏ những quả không đủ quy cách (sâu, thối,
bầm, dập) rồi được rửa bằng nước sạch hoặc nước có pha clo (nồng độ clo
có tác dụng sát trùng trong nước là 100 mg/l) rồi tráng lại bằng nước sạch
sao cho lượng clo còn lại trong nước tráng là 3-5 mg/l. Sau đó được loại
vỏ thủ công, đồng thời loại bỏ những phần bị bầm giập. Trong khi chờ cắt
miếng hoặc chờ xếp vào hộp, táo cần được ngâm trong nước có pha 0,5 -
2% muối ăn hoặc ngâm trong dung dịch acid citric loãng (0.1- 0.3%) để
khỏi bị biến màu. Sau khi gọt vỏ, táo được bổ đôi, thái miếng dọc theo
trục quả (8-12 miếng, chiều dày ở giữa miếng 0.2- 0.5 cm), loại hạt
Xếp hộp với tỉ lệ cái tối thiểu 55-65% so với khối lượng tịnh
Chuẩn bị nước rót sao cho: Thành phẩm có TSS: 16-17 oBx; Acid hữu
cơ: 0.25-0.30%
Chế độ thanh trùng, làm nguội, bảo ôn tương tự như đối với dứa nước
đường
2.2. Chế biến đồ hộp lê nước đường, xoài nước đường: sơ đồ qui
trình chế biến, các bước tiến hành tương tự như CB táo nước đường
2.3. Chế biến đồ hộp quả hỗn hợp nước đường: táo, dứa, lê, nho
Sơ chế nguyên liệu: Táo, dứa, lê, nho được loại bỏ phần không ăn được
(vỏ, cuộng, hoa/chồi) tương tự như khi chế biến quả nước đường từ 1
loại nguyên liệu
- Táo, lê, dứa cắt hình quân cờ kích thước 1-1,5 cm mỗi chiều
- Nho để nguyên quả (sau khi đã loại hạt) hoặc bổ đôi
- Sau khi tạo hình các nguyên liệu này đều phải ngâm trong dung
dịch muối hay acid như khi ngâm táo
- Tỉ lệ cái là 80-85% so với khối lượng tịnh, trong đó dứa chiếm 35-
40%; lê: 25%; Táo 20%, Nho 15%
- Chuẩn bị nước rót sao cho: Thành phẩm có TSS: 16-17 oBx; Acid
hữu cơ: 0.25-0.30%
- Chế độ thanh trùng, làm nguội, bảo ôn tương tự như đối với dứa
nước đường
Thời gian bắt đầu thực hành : sáng từ 7h30, chiều từ 13h
Các nhóm chú ý tham khảo hướng dẫn thu thập số liệu, xử lí số liệu và
các yêu cầu khi viết tường trình/ báo cáo thực hành trong giáo trình
Thực hành chế biến RQ, 2005.
a.A b.B m mA mB
____ + _____= ___ (A+B) = _____ + _____
100 100 100 100 100
Ta có tỉ lệ:
A/ B = (m-b)/ (a-m) b<m<a
A: Lượng dung dịch có nồng độ chất hoà tan a%
B: Lượng dung dịch có nồng độ chất hoà tan b%
Ví dụ:
Để có dung dịch đường có nồng độ chất hoà tan là 18% thì cần phải
phối chế 2 loại dung dịch đường có nồng độ chất hoà tan lần lượt là 30%
và 12% với tỉ lệ là bao nhiêu?
Ta có: A/ B = (18-12)/ (30-18) = 6/12 = 1/2
Như vậy để có 3 phần nước đường có nồng độ chất hoà tan là 18%
thì cần phối trộn 1 phần nước đường có nồng độ chất hoà tan là 30% với
2 phần nước đường có nồng độ chất hoà tan là 12%
Phương pháp đường chéo hay phương pháp hình sao:
Đây là phương pháp phổ biến cho kết quả nhanh. Với các kí hiệu
tương tự như trên ta có sơ đồ như sau:
a Lượng dung dịch A = m-b
a- b
m
m1 100
N (kg) = * 100
m2 M
Trong đó :
+ N (kg) là lượng acid acetic hay giấm cần sử dụng cho 100 kg
nước dầm
+ M là tỉ lệ nước dầm khi rót hộp (% so với khối lượng tịnh)
+ m1 là nồng độ acid acetic trong sản phẩm (%)
+ m2 là nồng độ acid acetic trong giấm (%)
1. Xác định số ml nước cần cho thêm vào 200 ml dung dịch sirô có
nồng độ chất hoà tan là 70% để thu được dung dịch sirô mới có nồng
độ chất hoà tan là 50%.
2. Xác định số gam đường cần cho thêm vào 100 ml dung dịch sirô
có nồng độ chất hoà tan là 15 % để thu được dung dịch sirô mới có
nồng độ chất hoà tan là 50%.
3. Xác định số ml nước dứa có nồng độ chất hoà tan là 40% cần
cho thêm vào 500 ml nước dứa có nồng độ chất hoà tan là 10% để có
nước dứa mới có nồng độ chất hoà tan là 15%.
4. Tính định mức sử dụng nguyên liệu chế biến 100 hộp dứa
khoanh nước đường nếu biết
Thành phẩm có TSS là 18oBx
Axít hữu cơ tổng số (tính theo axit xitric) là 0,3 %
Nguyên liệu có TSS là 13oBx
Axít hữu cơ tổng số (tính theo axit xitric) là 0,5 %
Tỉ lệ cái / nước là 50/50
Dung tích của lọ thuỷ tinh miệng rộng là: 500 ml
Tỉ lệ phế thải của nguyên liệu là 75 %
Tỉ lệ hao hụt cái sau khi chế biến ra thành phẩm là: 10 %
Tỉ lệ hao hụt sau khi lọc, đun sôi và rót lọ của sirô là: 15 %
Qui trình công nghệ chế biến dứa khoanh nước đường như sau:
Nguyên liệu ---- bỏ hoa, cuống ----- Rửa ----- Cắt hai đầu, gọt vỏ,
đột lõi, cắt khoanh ---- Sửa mắt ---- Ngâm nước ---- Chần ---- Xếp lọ
---- Rót sirô ---- Đóng nắp ---- Thanh trùng ---- Làm nguội ---- Bảo ôn
---- Xuất xưởng.
Giả sử: 1ml = 1g và tinh thể đường, muối, axit xitric đều có
nồng độ 100%.
5. Tính lượng dấm (kg) có nồng độ 8% cần dùng để pha chế 100 lit
nước dầm khi chế biến dưa chuột bao tử dầm giấm biết rằng :
Sản phẩm có nồng độ acid acetic là 0.4%, tỉ lệ cái / nước là 70/30