Professional Documents
Culture Documents
Vật Lý 6-Dia Vat Ly Dai Cuong 5752
Vật Lý 6-Dia Vat Ly Dai Cuong 5752
Giáo trình “Địa vật lý đại cương” đã được các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Địa vật
lý giảng dạy trong nhiều năm không những cho ngành Địa vật lý mà còn cho các ngành Địa
chất Dầu khí, Kỹ thuật khoan, Địa chất thăm dò, Địa chất thủy văn và Địa chất công trình.
Trước đây Bộ môn vẫn sử dụng giáo trình “Địa vật lý đại cương” do GS.TSKH Mai
Thanh Tân biên soạn để giảng dạy theo chương trình niên chế với thời lượng dành cho môn
học này là 60 tiết. Hiện nay dạy theo chương trình tín chỉ, thời lượng dạy môn học này chỉ
còn là 30 tiết. Điều đó gây không ít khó khăn cho các CBGD, nhất là các CBGD trẻ.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy “Địa vật lý đại cương” theo chương trình tín chỉ, Bộ
môn Địa vật lý thống nhất biên soạn lại giáo trình này với với tiêu chí vẫn bảo đảm kiến
thức cơ bản, khái quát các phương pháp địa vật lý, cơ sở vật lý địa chất, máy móc thiết bị
đo, phương pháp xử lý tài liệu và phạm vi áp dụng của nó.
Giáo trình do PGS. TS Nguyễn Trọng Nga biên soạn, được tập thể Bộ môn Địa vật lý
chỉnh biên. Nội dung chỉ còn lại 6 chương:
Mở đầu
Chương 1: Phương pháp Trọng lực do TS. Đào Ngọc Tường chỉnh biên.
Chương 2: Phương pháp Thăm dò Từ do GVC Bùi Thế Bình chỉnh biên.
Chương 3: Phương pháp Thăm dò Điện, do ThS Kiều Duy Thông bổ sung, PGS.TS
Nguyễn Trọng Nga chỉnh biên.
Chương 4: Phương pháp Thăm dò Địa chấn do TS Phan Thiên Hương chỉnh biên.
Chương 5: Phương pháp Phóng xạ do GS.TS Lê Khánh Phồn chỉnh biên.
Chương 6: Phương pháp Địa vật lý giếng khoan do PGS.TS Lê Hải An chỉnh biên.
Giáo trình này được biên soạn rất ngắn gọn nhưng vẫn cập nhật các kiến thức mới
với các thí dụ minh họa được áp dụng trong thực tế sản xuất ở Việt Nam.
Với thời gian biên tập ngắn để kịp phục vụ sinh viên đào tạo theo tín chỉ nên chắc
chắn không tránh khỏi thiếu xót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quí
báu để giáo trình được hoàn hảo hơn.
TÁC GIẢ
1
MỞ ĐẦU
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ
1. Định nghĩa
Phương pháp địa vật lý là phương pháp quan sát trường địa vật lý để nghiên cứu cấu
trúc địa chất vỏ quả đất và tìm kiếm khoáng sản có ích.
2. Phân loại
Để phân loại phương pháp địa vật lý người ta dựa trên các nguyên tắc sau:
* Dựa vào lĩnh vực nghiên cứu người ta chia ra:
- Vật lý địa cầu: Nghiên cứu vỏ quả đất, cấu trúc sâu từ một vài km đến manti.
- Địa vật lý thăm dò: Nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất từ mặt đất đến một vài km. Nếu chia
nhỏ hơn ta có:
+ Cấu trúc từ một vài m đến 25 m: Thuộc lĩnh vực “Địa chất công trình - Địa kĩ
thuật”;
+ Cấu trúc từ một vài chục m đến vài trăm m: Thuộc lĩnh vực “Tìm nước ngầm và
khoáng sản rắn”;
+ Cấu trúc sâu một vài km: Thuộc lĩnh vực “Tìm kiếm dầu khí”.
* Dựa vào các trường địa vật lý được áp dụng người ta chia thành các phương pháp địa vật
lý sau:
+ Phương pháp “Thăm dò Trọng lực” - khảo sát trường Trọng lực;
+ Phương pháp “Thăm dò Từ” - khảo sát trường Địa từ;
+ Phương pháp “Thăm dò Phóng xạ” - khảo sát trường Phóng xạ;
+ Phương pháp “Thăm dò Địa chấn” - khảo sát trường Sóng đàn hồi;
+ Phương pháp “Thăm dò Điện” - khảo sát trường Điện;
+ Phương pháp “Thăm dò Địa nhiệt” - khảo sát trường Địa nhiệt;
+ Phương pháp “Địa vật lý giếng khoan” - khảo sát trong lỗ khoan.
3. So sánh với phương pháp địa chất
Khác với phương pháp địa chất, nghiên cứu trực tiếp qua mẫu khoan và vết lộ, các
phương pháp địa vật lý nghiên cứu gián tiếp qua trường địa vật lý.
4. Trường địa vật lý
Trường là khoảng không gian xảy ra các tương tác vật lý. Trái đất luôn tồn tại các
trường địa chấn (động đất), trường địa từ, trường trọng lực, trường địa điện, trường phóng xạ,
trường địa nhiệt. Quan sát các trường này trên mặt đất giúp ta tìm ra nguồn gây ra chúng.
* Để phân loại trường người ta dựa trên nguồn gốc sinh ra nó:
+ Trường có nguồn gốc tự nhiên là trường vốn có trong tự nhiên như động đất, phóng xạ…;
+ Trường có nguồn gốc nhân tạo là trường do con người tạo ra như nổ mìn, phát điện…
5. Bài toán thuận và bài toán ngược địa vật lý
* Bài toán thuận địa vật lý
Bài toán thuận địa vật lý là bài toán tính toán trường trên mô hình môi trường đã biết
rõ về hình dạng, kích thước đối tượng, cấu trúc môi trường vây quanh và các tham số vật lý
của nó. Bài toán thuận luôn đơn trị, có nghĩa là chỉ có một nghiệm duy nhất.
* Bài toán ngược địa vật lý
Bài toán ngược địa vật lý là bài toán xuất phát từ việc quan sát trường dẫn đến việc
giải đoán cấu trúc môi trường trên cơ sở xử lý, biến đổi toán học trường quan sát. Bài toán
2
ngược có tính đa trị, nghĩa là có thể có nhiều kết quả.
6. Kênh thông tin địa vật lý
Quá trình khảo sát đo đạc địa vật lý, từ khâu tài liệu quan sát, xử lý tài liệu dẫn đến
kết luận địa chất thực chất là một kênh thông tin như sau:
3
- Khoảng cách điểm đo phải đủ dày sao cho có ít nhất 2 hoặc 3 điểm đo nằm trên đối
tượng để bảo đảm độ tin cậy của tín hiệu có ích;
- Căn cứ vào mức độ khảo sát chọn tỉ lệ đo vẽ thích hợp từ tỉ lệ nhỏ tới tỉ lệ lớn:
1:1.000.000 đến 1:500, cứ 1÷2 cm trong tỉ lệ đo vẽ có một tuyến đo. Như vậy bảo đảm
không bỏ xót đối tượng ở tỉ lệ đo.
b. Biểu diễn kết quả địa vật lý
- Kết quả khảo sát theo tuyến thường biểu diễn dưới dạng:
+ Đồ thị kết quả đo địa vật lý và kèm theo lát cắt địa chất vẽ ở dưới ;
+ Lát cắt địa vật lý theo tham số địa vật lý là bức tranh “Lát cắt kết quả theo hai
chiều x, z”
- Kết quả khảo sát theo diện tích được biểu diễn dưới dạng bản đồ đẳng trị tham số đo địa
vật lý ở hai mức:
+ Bản đồ kết quả địa vật lý trên mặt đất (z = 0);
+ Bản đồ kết quả địa vật lý ở các chiều sâu (z = h).
10. Tổ hợp phương pháp địa vật lý
Để hạn chế tính đa trị của bài toán ngược địa vật lý phải áp dụng nhiều phương pháp
địa vật lý, mỗi phương pháp phản ánh một tính chất địa vật lý của đối tượng, khi tổng hợp
số liệu sẽ cho kết quả khẳng định về đối tượng tìm kiếm, trong những trường hợp thuận lợi
có thể cho phép khẳng định về bản chất của đối tượng tìm kiếm. Thí dụ như đó là loại quặng
gì, cấu tạo có khả năng chứa dầu khí cao hay thấp…
4
CHƯƠNG I:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TRỌNG LỰC
Thăm dò trọng lực là phương pháp địa vật lý quan sát (đo) trường trọng lực trên mặt đất
để nghiên cứu cấu trúc địa chất, tìm kiếm khoáng sản và giải quyết các nhiệm vụ địa chất.
Cơ sở áp dụng của phương pháp trọng lực là do đất đá khác nhau về mật độ (khối
lượng của một đơn vị thể tích đất đá) nghĩa là đối tượng phải có sự chênh lệch về mật độ
hay tồn tại mật độ dư: 0 .
Với: là mật độ của đối tượng;
0 là mật độ của đất đá vây quanh.
Mật độ luôn dương nhưng mật độ dư có thể dương hoặc âm do 0 hoặc
0 .
5
.dV . x
3
df x k x f x k dV
r V r3
.dV . y
3
df y k y f y k dV (1.2)
r V r3
.dV . z
3
df z k z f z k dV
r V r3
1.1.3. Giá trị trọng lực bình thường và dị thường
a. Giá trị trọng lực bình thường
Giá trị trọng lực bình thường là giá trị trọng lực trên mặt đất lý thuyết có dạng
elipxoit gồm các lớp đồng tâm, đồng nhất. Với một vùng nhỏ hẹp trên mặt đất lý thuyết gần
như trùng với mặt geoit là mặt biển yên tĩnh nên ta có giá trị trọng lực bình thường là:
0 g e 1 .sin 2 1.sin 2 2 2 .cos 2.cos2 ... (1.3)
Trong đó: ge là giá trị trọng lực ở xích đạo;
, 1, 2 là các hệ số liên quan đến độ dẹt, vận tốc quay, sự phân bố khối lượng
của trái đất;
, là vĩ độ, kinh độ của vị trí điểm xác định. Vì giá trị 2 1 nên thực tế 0
coi như không phụ thuộc vào kinh độ.
b. Dị thường trọng lực
* Dị thường trọng lực
Dị thường trọng lực là giá trị trọng lực quan sát trừ đi giá trị trọng lực bình thường tại
điểm quan sát:
g g qs g 0 (1.4)
* Ý nghĩa của dị thường trọng lực:
g gqs g0 f qs C f 0 C f qs f 0 (1.5)
Như vậy trường trọng lực hoàn toàn khác trường hấp dẫn nhưng dị thường trọng lực
lại hoàn toàn trùng dị thường hấp dẫn.
Nguồn gây ra dị thường trọng lực là khối lượng
dư m .V . Do đó dị thường trọng lực càng lớn khi đối
tượng có mật độ dư càng lớn và kích thước càng lớn.
* Tính dị thường trọng lực
Do điểm quan sát và điểm có giá trị trọng lực
bình thường 0 không cùng một vị trí. Do đó phải thực Hình 1.3: Hiệu chỉnh trọng lực
hiện một số hiệu chỉnh để đưa 0 về g 0 :
g g qs 0 g hc (1.6)
Trong đó: g hc là lượng hiệu chỉnh ảnh hưởng do điều kiện đo đạc.
* Lượng hiệu chỉnh g hc gồm các hiệu chỉnh sau:
- Hiệu chỉnh độ cao: Khi tăng độ cao, giá trị trọng lực sẽ giảm như vậy hiệu chỉnh độ
cao có giá trị dương (gọi là hiệu chỉnh Fai).
g H 0,3086.H
6
- Hiệu chỉnh lớp giữa: Có lớp đất đá mật độ nằm giữa điểm đo với mặt geoit, coi
như là lớp mỏng có chiều dày H làm tăng giá trị trọng lực vì vậy hiệu chỉnh lớp giữa có giá
trị âm.
g lg 0,0418..H
- Hiệu chỉnh địa hình: Địa hình lồi lõm quanh điểm quan sát làm cho dư thừa vật chất
hoặc thiếu vật chất đều làm giảm giá trị trọng lực, vì vậy hiệu chỉnh địa hình có giá trị
dương và được tính khi biết mặt địa hình quanh điểm quan sát. Người ta chia diện tích
quanh điểm quan sát thành các yếu tố xéctơ có diện tích Sij và sự chênh độ cao Hij với
điểm đo. Giá trị hiệu chỉnh địa hình là:
g dh g ij
i j
Trong đó: g ij là giá trị hiệu chỉnh của xéctơ có thể tích là một khối diện tích đáy Sij và
chiều cao là Hij
Như vậy dị thường trọng lực sẽ là:
g g qs 0 g H g lg g dh
g qs 0 0,3086 0, 0418 H g dh (1.7)
1.1.4. Cơ sở địa chất - Mật độ đất đá
Mật độ đất đá là khối lượng riêng của đất đá m / V .
Đơn vị đo mật độ là g/cm3, được xác định bằng cân kỹ thuật.
Mật độ đất đá được tính theo ba lần cân mẫu.
P1
(1.8)
P2 P1
P2 P3
P
Trong đó: P1 là trọng lượng mẫu cân lần 1 trong không khí;
P2 là trọng lượng mẫu bọc parafin cân lần 2 trong không khí;
P3 là trọng lượng mẫu bọc parafin cân lần 3 trong nước;
P là mật độ parafin (đã biết trước).
Các loại đá khác nhau có mật độ khác nhau, phụ thuộc vào thành phần thạch học và
độ rỗng của đá (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Mật độ đất đá
Tên đá Mật độ Tên đá Mật độ Tên đá Mật độ
3 3
(g/cm ) (g/cm ) (g/cm3)
Đá trầm tích Đá biến chất Đá macma
Đất 1,20 – 2,40 Quaczit 2,50 – 2,70 Riolit 2,35 – 2,70
Sét 1,63 – 2,60 Diệp thạch 2,39 – 2,90 Andesit 2,40 – 2,80
Cát 1,70 – 2,30 Gơnai 2,69 – 3,70 Granit 2,50 – 2,81
Cát kết 1,61 – 2,76 Cẩm thạch 2,60 – 2,90 Granodiorit 2,67 – 2,79
Phiến sét 1,77 – 3,20 Amphibon 2,90 – 3,04 Điorit 2,72 – 2,99
Đá vôi 1,93 – 2,90 Secpentin 2,40 – 3,10 Điabaz 2,50 – 3,20
Đolomit 2,28 – 2,90 Bazan 2,70 – 3,30
Gabro 2,70 – 3,50
7
Nhìn chung mật độ đá trầm tích nhỏ hơn đá biến chất và đá magma: tt bc mm .
Gây ra dị thường trọng lực là khối lượng của vật thể cómật độ dư 0 . Dị thường
trọng lực phụ thuộc vào độ lớn của mật độ dư và thể tích của vật thể V.
Ví dụ: Dị thường hang Kast rỗng có 0 nên g có giá trị âm, còn dị thường do móng kết
tinh có 0 nên g có giá trị dương.
8
trạng thái cân bằng thông qua hệ thống quang học, xác định giá trị tương đối trọng lực tại
điểm đo so với điểm gốc:
g iI C Si SI (1.10)
Trong đó: C là hằng số máy tức giá trị trọng lực của một vạch chia;
Si, SI là số đo tại điểm đo thứ i và điểm gốc I.
Hiện nay thường dùng các loại máy đo trọng lực loại này là: GNUK (Nga), Z-400
(Trung quốc), CG-3, CG-4, CG-5 (Scintrex- Canada), Sodin (Canada)… có độ chính xác từ
0,03÷0,001mGal.
1.2.2. Đo vẽ trọng lực
Phương pháp trọng lực được đo vẽ theo tỷ lệ đo từ 1:1.000.000 ÷1:5 000.
- Mạng lưới đo: Phân bố đều trên diện tích khảo sát;
- Hệ thống các điểm đo: Các điểm đo trọng lực được chia thành:
Điểm đo tựa là các điểm đo có độ chính xác cao hơn và được tính ra giá trị
trọng lực tuyệt đối, được phân bố theo mạng lưới đa giác phủ tương đối đều
trên diện tích đo.
Điểm đo thường là các điểm đo nằm giữa các điểm tựa theo các chuyến đo.
- Tọa độ điểm đo phải được biết với độ chính xác cần thiết.
1.2.3. Tính dị thường trọng lực Bughe
Dị thường trọng lực Bughe được tính theo công thức (1.6).
g B g qs 0 g hc (1.11)
Trong đó: g qs g g g i
gg là giá trị trọng lực ở điểm gốc;
gi là giá trị trọng lực tương đối tại điểm đo so với điểm gốc;
g hc 0,3086 0, 0418 .H g dh
Kết quả đo trọng lực được biểu diễn dưới dạng đồ thị dị thường (khi đo theo tuyến)
hay bản đồ đẳng trị dị thường Bughe trên diện tích đo.
§1.3 Xử lý tài liệu trọng lực, phạm vi áp dụng của phương pháp trọng lực
Để xử lý tài liệu trọng lực, trước hết phải biết dị thường trọng lực của một số vật thể
đơn giản.
1.3.1. Dị thường trọng lực của một số vật thể đơn giản
Dị thường trọng lực của vật thể quyết định bởi
hình dạng vật thể có thể tích V và mật độ dư
0 , do khối dư m .V (xem hình 1.6).
Xét yếu tố dV gây ra dị thường trọng lực:
z
dg df z x, y, z k.. 3 dV
r Hình 1.6: Dị thường trọng lực của vật thể
Nên vật thể m .V gây ra dị thường trọng lực:
z
g k. 3 dV (1.12)
V r
9
a. Dị thường trọng lực của vật thể dạng cầu
Với x, 0, h r x 2 h 2 , vật thể
có dạng cầu gây ra dị thường trọng lực là:
V..h 4 h
g cau k. 3 k. ..a 3 . 3/ 2
(1.13)
r 3 2
x h 2
Dị thường trọng lực của quả cầu có dạng
như hình 1.7a
Trường hợp 0 (thí dụ hang kast rỗng)
gây nên dị thường trọng lực âm (hình 1.7.b). Hình 1.7: Dị thường trọng lực của vật thể hình cầu
b. Dị thường trọng lực của hình trụ tròn nằm ngang
Với vật thể là hình trụ tròn nằm ngang
gây ra trường như trường của một thanh nằm
ngang có mật độ dài .a 2 . (xem hình 1.8).
Khi tuyến vuông góc với trục của hình
trụ ta có dị thường trọng lực là.
.h .a 2 ..h
g tru 2.k. 2.k. (1.14)
r2 x2 h2
Dị thường trọng lực của hình trụ trên
các tuyến vuông góc với trục của hình trụ đều Hình 1.8: Dị thường trọng lực củavật thể
có dạng như nhau. hình trụ tròn nằm ngang
c. Dị thường trọng lực của bậc thẳng đứng
Bậc thẳng đứng như một nửa lớp mỏng
phẳng có độ dày h = z2 - z1, mật độ dư gây
nên biên độ dị thường (hình 1.9).
g bâc 2.k.. z 2 z1 (1.15)
Các kết quả trên được sử dụng để nhận
biết sơ bộ dị thường trọng lực.
d. Dị thường mặt móng đá gốc
Với đá gốc có dạng là một vòm nâng, do
Hình 1.9: Biên độ dị thường trọng lực của
mật độ dư 0 nên gây ra dị thường trọng lực nửa vỉa mỏng nằm ngang
g đồng dạng với địa hình mặt móng (xem
hình 1.10).
1.3.2. Xử lý tài liệu trọng lực
Tài liệu trọng lực đo được ở một diện
tích nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng bản
đồ dị thường Bughe:
g B g qs 0 g hc
Dị thường trọng lực Bughe phản ánh cấu
trúc địa chất, nhưng do hiệu ứng gộp gồm nhiều
đối tượng nên phải dùng phương pháp xử lý để Hình 1.10: Dị thường trọng lực của vòm nâng
tách ra từng đối tượng gây ra dị thường.
10
* Các tài liệu tiếp tục được xử lý bao gồm:
a. Chuyển trường lên trên
Chuyển trường lên trên (quan sát xa đối tượng) như vậy cho thấy các cấu trúc lớn nằm
sâu. Muốn vậy người ta thực hiện nâng trường lên cao (xem hình 1.11).
a. Trường bất thường Bughe quan sát b. Hình ảnh chuyển trường lên trên 16km
11
- Tìm các mỏ quặng sắt (hematit, manhetit) ở vùng đá xâm nhập, đá vôi, khảo sát dị
thường địa phương.
+ Nghiên cứu phục vụ địa chất công trình:
- Phát hiện đứt gãy qua đập thủy điện;
- Phát hiện đá gốc dưới trầm tích bở rời;
- Phát hiện hang Karst hoặc hầm ngầm nếu các đối tượng này đủ lớn.
12
CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ
Phương pháp thăm dò từ là phương pháp địa vật lý khảo sát trường địa từ để nghiên
cứu cấu trúc địa chất và tìm kiếm khoáng sản có ích.
Cơ sở áp dụng của phương pháp thăm dò từ là do các khối đá hoặc quặng bị từ hóa
có nhiễm từ ở các mức độ khác nhau.
13
Vì: rA rB r, rB rA 2.l.cos
2.l.m M
Nên: U P 2 cos (2.3)
r2 r
- Thế từ của vật thể nhiễm từ:
Coi yếu tố dV là một lưỡng cực từ có mô men dM JdV gây ra thế từ dU(M).
dM JdV
dU P 2 cos 2 cos
r r
Nên vật thể có thể tích là V sẽ có thế từ là:
Jcos
U P 2 dV (2.4)
V r
Trường từ T có liên quan đến thế từ U bởi biểu thức:
U U U
T gradU i j k (2.5)
x y z
Đơn vị đo trường từ là Tesla: 1T = 10 9 nT
Đơn vị thường dùng có giá trị nhỏ hơn là nano tesla: 1nT = 1 = 10-9 T gọi là một gamma.
2.1.2. Sự từ hóa của vật thể
Vật thể đặt trong trường từ sẽ bị từ hóa (nhiễm từ) như sắt non. Mức độ từ hóa phụ
thuộc vào cường độ trường từ hóa và đặc tính của vật chất bị từ hóa.
a. Độ từ hóa
Véc tơ từ hóa J tức mô men từ của một đơn vị thể tích tỷ lệ với trường từ hóa:
J .H
Trong đó: H là cường độ trường từ hóa;
là độ từ cảm của chất bị từ hóa.
b. Độ từ cảm
Độ từ cảm đặc trưng cho khả năng nhiễm từ của vật thể và được chia thành 3 nhóm:
- Chất thuận từ: 0 và nhỏ ( = n.10-6 CGS) bị từ hóa yếu theo chiều trường từ
tác dụng. Các khoáng vật thuộc nhóm này như: chancopyrit, biotit, pyrit…..
- Chất nghịch từ: 0 , nhỏ và yếu bị từ
hóa ngược chiều trường từ tác dụng. Các khoáng
vật thuộc nhóm này như: sfalerit, caxiterit, thạch
anh, galenit….
- Các chất sắt từ: 0 và mạnh ( > n.10-4
CGS) bị từ hóa mạnh theo trường từ tác dụng. Các
khoáng vật thuộc nhóm này như: manhetit, hematite,
pyrotin…
Với chất sắt từ khảo sát J theo trường từ
hóa H như (hình 2.4) ta có đường cong từ trễ, qua
đó ta thấy:
Đoạn (1) J tăng từ 0 đến giá trị Js và luôn
luôn dương. Hình 2.4: Đường cong từ trễ của
quá trình từ hóa
Đoạn (2) J giảm khi H = 0, J = Jr giá trị này
14
được gọi là từ hóa dư vì lúc đó không tồn tại trường từ hóa.
Khi J = 0, H = -Hk giá trị này gọi là trường khử từ.
Đoạn sau có H là âm và khi H = 0 đạt giá trị J = -Js.
Đoạn (3) là đoạn ngược lại với đoạn (2).
Dựa vào đường cong từ trễ có các loại:
- Sắt từ mềm: Đường từ trễ dẹt, Hk nhỏ, Jr lớn;
- Sắt từ cứng: Đường từ trễ dày, Hk lớn, Jr nhỏ (loại sắt làm nam châm);
Khi nhiệt độ môi trường tăng thì độ từ cảm cũng tăng dần đạt cực đại và giảm đột
ngột về 0 ở 800oC (nhiệt độ Curi).
2.1.3. Trường từ của quả đất
a. Trường từ trái đất (trường địa từ)
Tại mọi điểm trên mặt đất, trường địa từ với
cường độ T, có các thành phần X, Y, Z hoặc H, Z
(hình 2.5).
- D là góc lệch từ (độ từ thiên);
- I là góc nghiêng từ (độ từ khuynh).
Trường địa từ được tạo thành do nhiều yếu tố,
trước hết do trường của lưỡng cực từ ở tâm trái đất
T lc , do các nguồn gây dị thường ở sâu cỡ 1/2 bán kính
trái đất gọi là trường từ lục địa T lđ, do các đá cấu trúc
khu vực (đá móng: nền, địa máng, magma) T kv , do
các đá địa phương hay mỏ quặng sắt từ T đp và các
Hình 2.5: Các thành phần của trường
biến thiên từ T chủ yếu do hoạt động của gió mặt trời từ trái đất tại mặt đất
làm biến dạng đường sức địa từ.
T T lc + T lđ + T kv + T đp + T (2.6)
b. Trường từ bình thường và dị thường
Trong thăm dò từ người ta phân chia trường từ thành trường bình thường và dị
thường như sau:
T T lc + T lđ + T + T = T 0 + T + T
Trong đó: T 0 T lc + T lđ, T 0 gọi là trường từ bình thường thay đổi trên bề mặt trái đất
nên mỗi nước có công thức tính riêng T 0 , phụ thuộc kinh tuyến và vĩ tuyến .
T là dị thường từ, T = T kv + T đp
T là biến thiên từ, những ngày bình thường T tương đối nhỏ khoảng vài gamma
( ) nên có thể bỏ qua, ngày có bão từ T lớn phải quan sát riêng để hiệu chỉnh.
2.1.4. Cơ sở địa chất của phương pháp từ
Đất đá có từ tình khác nhau , J sẽ gây ra trường từ khác nhau góp phần tạo nên dị
thường từ.
a. Độ từ cảm của đất đá và khoáng vật
- Đá trầm tích: từ tính yếu, có thể coi là không có từ tính;
- Đá biến chất: có từ tính trung bình;
- Đá magma: có từ tính mạnh;
15
- Quặng sắt từ có từ tính rất mạnh.
b. Véc tơ từ hóa J
Véc tơ từ hóa J gồm 2 phần: từ hóa cảm ứng J i (là từ hóa hiện tại) và từ hóa dư
J r (tạo ra lúc hình thành đá).
J Ji J r (2.7)
Thường J i , và T0 có mối quan hệ:
J i .T0
Độ từ hóa dư J r của đá magma lớn hình thành từ lúc đá được sinh ra khi nguội lạnh,
nghiên cứu từ hóa dư cho phép nghiên cứu lịch sử phát triển vỏ quả đất (cổ từ). J r đổi chiều
chứng tỏ cực từ trái đất đổi chiều, trong thực tế trái đất đã hai lần đổi chiều.
16
Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ khảo sát
Tỉ lệ Khoảng cách tuyến Khoảng cách điểm
1:500 000 nKm 50 ÷ 200m
1:100 000
1:50 000 200 ÷ 500m 10 ÷ 50m
1:10 000
1:10 000 20 ÷ 100m 5 ÷ 20m
1:2000
b. Kết quả đo vẽ trường địa từ
Khi thi công thực địa với dị thường lớn cỡ vài trăm trở lên, không cần hiệu chỉnh
biến thiên (vì Việt Nam biến thiên thay đổi khoảng vài chục đến 100 /ngày đêm). Khi diện
tích nghiên cứu bé (vài chục km2) thì T 0 coi như không đổi nên:
T T qs T 0
Trong đó T 0 là giá trị không đổi ứng với giá trị T0 của vùng.
Kết quả đo vẽ được biểu diễn dưới dạng:
- Đồ thị dị thường từ T theo tuyến;
- Bản đồ đẳng trị hoặc bản đồ đồ thị dị thường từ T theo diện tích.
Trước khi xử lý tài liệu từ ta cần phải biết dị thường từ của đối tượng điển hình,
như vật thể có hình dạng đơn giản là vật thể đẳng thước với kích thước 3 chiều gần như
nhau nên có thể xem như vật thể dạng quả cầu bị từ
hóa nghiêng.
2.3.1. Hình ảnh dị thường từ của vật thể dạng cầu
a. Dị thường từ theo tuyến
Vật thể có dạng đẳng thước được coi là một
quả cầu từ hóa nghiêng với véc tơ từ hóa J (hình 2.7).
Đồ thị dị thường từ T theo tuyến chứa J của
quả cầu từ hoá nghiêng như trên hình 2.7
b. Hình ảnh dị thường từ trên diện tích khảo sát
Ở Bắc bán cầu bản đồ dị thường từ T quan
Hình 2.7: Trường từ của quả cầu
sát được do vật thể quả cầu từ hóa nằm trong trường từ hóa nghiêng
địa từ có dị thường âm và dị thường dương nằm trên
trục theo phương kinh tuyến từ, dị thường âm ở phía
Bắc, dị thường dương ở phía Nam. (hình 2.8)
2.3.2. Xử lý tài liệu thăm dò từ
Tương tự như phương pháp trọng lực, xử lý tài
liệu từ cũng được tiến hành với các bước như sau:
a. Biến đổi trường
Các phép biến đổi trường có thể tiến hành: nâng
trường, hạ trường, tính đạo hàm theo phương thẳng
đứng, chuyển trường từ quy về trường hợp từ hóa thẳng Hình 2.8: Hình ảnh dị thường từ
đứng. Mỗi phương pháp có nhiệm vụ cụ thể như: trên diện tích khảo sát
17
- Nâng trường sẽ làm mờ hiệu ứng địa phương làm rõ Tkv .
- Hạ trường sẽ tăng hiệu ứng địa phương và thấy rõ dị thường từ địa phương T đp.
b. Xác định nguồn gây dị thường
Giải bài toán ngược bằng cách sử dụng phương pháp lựa chọn nhờ máy tính.
- Nội dung của phương pháp này là ước lượng mô hình nguồn, tính trường lý thuyết
của nó so với trường đo. Nếu sai số lớn thì điều chỉnh mô hình cho đến khi đạt sai số cho
phép thì dừng và coi mô hình cuối là mô hình nguồn dã gây dị thường.
c. Giải thích địa chất tài liệu từ
Giải thích địa chất tài liệu từ là bước xác định và tìm nguyên nhân địa chất gây dị
thường từ (do đất đá móng granite thể xâm nhập hay quặng sắt từ,…).
2.3.3. Phạm vi áp dụng của phương pháp từ
Phương pháp từ được áp dụng với mục đích để giải quyết các nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu địa chất khu vực
- Xác định địa hình móng kết tinh liên quan đến ranh giới cấu trúc sâu, đứt gãy sâu;
- Xác định các khối magma xâm nhập trong lớp vỏ trầm tích phủ trên đá gốc;
- Xác định các đá phun trào mafic, siêu mafic, đứt gãy nằm dưới lớp trầm tích phủ.
b. Tìm kiếm khoáng sản có chứa quặng sắt từ
Một số loại mỏ quặng sau có thể áp dụng phương pháp từ:
- Mỏ sắt: Ở Việt Nam đã áp dụng phương pháp từ tìm được mỏ sắt Thạch Khê (dị
thường hàng vạn ), Tòng Bá (Hà Giang), Làng Lếch (Yên Bái), Làng Mỳ - Hưng Khánh
(Nghĩa Lộ)…
- Các mỏ mangan, đồng, chì, kẽm, sunfur đa kim, các mỏ sa khoáng, vàng, bạch
kim,…
c. Tìm vật sắt từ nhân tạo
Phương pháp từ đã được áp dụng để tìm các vật có từ tính nhân tạo như con tàu đắm,
mỏ neo, bom mìn,…còn để lại dưới nước hoặc bị lấp đất (kho chôn vũ khí chiến tranh).
18
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN
Thăm dò điện là phương pháp Địa vật lý khảo sát trường điện, trường điện từ tự
nhiên hoặc nhân tạo để nghiên cứu cấu trúc địa chất và tìm kiếm khoáng sản có ích.
Cơ sở áp dụng của các phương pháp thăm dò điện là đo đất đá có sự khác nhau về
tham số điện: , , . Nguồn gây ra trường điện là các điện tích K12 .E n xuất hiện tại ranh
giới giữa các môi trường đất đá bất đồng nhất dưới tác dụng của trường điện En.
Thăm dò điện có nhiều phương pháp và được áp dụng rất rộng rãi ở nhiều lĩnh vực
trong điều tra địa chất, tìm kiếm khoáng sản, tìm nước ngầm, khảo sát nền móng địa chất
công trình và nghiên cứu môi trường địa chất.
§3.1 Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp thăm dò điện dòng một chiều
Hình 3.2a: Trường điện của mạch hai cực Hình 3.2b: Phân bố thế và dòng của mạch
Đường đứt nét thể hiện giá trị thế U(V), đường hai cực trên nửa không gian đồng nhất
liền nét là điện trường E(V/m)
19
c. Trường của lưỡng cực
Hai cực trái dấu A, B đặt cách nhau một khoảng
AB = d phát dòng ±I tạo ra trường tại khoảng cách r >>
d gọi là lưỡng cực điện (xem hình 3.3).
I. 1 1 P cos
U(M) . (3.3)
2 rA rB 2 r 2
P I..d là mô men lưỡng cực.
Bức tranh điện trường xem trên hình 3.3.
3.1.2. Điện trở suất biểu kiến Hình 3.3: Trường của lưỡng cực điện
Giả sử trên mặt đất chúng ta có hai điện cực
phát A và B phát dòng điện có cường độ I vào môi trường nửa không gian đồng nhất có
điện trở suất là (hình 3.4) tại hai điện cực thu M và N tồn tại hai điện thế.
I 1 1
U(M) (3.4a)
2 AM BM
I 1 1
U(N) (3.4b)
2 AN BN
Như vậy giữa hai điện cực thu sẽ có một hiệu điện thế:
I 1 1 1 1
U MN (3.5)
2 AM BM AN BN
Từ đó tính được điện trở suất của nửa không gian:
U MN Hình 3.4: Mạch đo điện trở suất
K. (3.6) trên nửa không gian đồng nhất
I
Với K là hệ số thiết bị và được tính theo công thức (3.7):
2
K (3.7)
1 1 1 1
AM BM AN BN
Ý nghĩa của công thức (3.6) là bằng cách đo đạc trên mặt đất ta có thể xác định được
giá trị điện trở suất thật của môi trường phía dưới. Tuy nhiên trong thực tế, môi trường địa
chất là bất đồng nhất (hình 3.5), khi đó nếu vẫn dùng công thức (3.6) ta tính được một giá
trị k có thứ nguyên trở suất (Ωm) gọi là điện trở suất biểu kiến.
U MN
k K K.R MN (3.8)
I
Như vậy, điện trở suất biểu kiến là điện trở suất đo được bởi một hệ điện cực đặt trên
mặt đất khi nửa không gian bên dưới là bất đồng nhất.
A M N B A M N B
0 1
0 1
(a) (b)
Hình 3.5 Điện trở suất biểu kiến k trên các môi trường bất đồng nhất
a) 1<0 ; b) 1> 0
20
b. Các hệ điện cực thường dùng
Trong thực tế sản xuất, các điện cực phát và điện cực thu thường được sắp xếp theo
các cách nhất định tạo thành các hệ cực. Như hệ điện cực 4 cực đối xứng (hình 3.6a), hệ 3
cực (hình 3.6b), hệ hai cực (hình 3.6c), hệ lưỡng cực (hình 3.6d). Hệ số thiết bị K được tính
theo công thức chung (3.7), nhưng tuỳ thuộc vào mỗi hệ điện cực sẽ có công thức tính hệ số
thiết bị K cụ thể.
AM.AN
- Hệ 4 cực đối xứng: K n(n 1)a (3.9a)
MN
AM.AN
- Hệ 3 cực: K 2 2n n 1 a (3.9b)
MN
- Hệ 2 cực: K 2.AM 2na (3.9c)
- Hệ lưỡng cực: K n(n 1)(n 2) .a (3.9d)
o
d (t )
d 18o C (3.13)
1 t 18o C
o
Với dung dịch muối ăn NaCl 0.025 , chứng tỏ nhiệt độ càng tăng thì điện trở của
dung dịch càng giảm.
* Phụ thuộc vào cấu trúc của đất đá
Khi các thành phần dẫn điện tốt liên
kết được với nhau (hình 3.7a) đất đá sẽ có
điện trở suất nhỏ, ngược lại khi chúng
không liên kết với nhau (hình 3.7b) thì điện
trở suất của đất đá cao.
* Phụ thuộc kiến trúc đá
(a) (b)
Kiến trúc của đá gây nên bất đẳng
hướng về tính dẫn điện. Có hai hướng Hình 3.7: Mô hình biểu diễn ảnh hưởng cấu trúc
của đất đá lên độ dẫn điện
chính theo phương pháp tuyến và tiếp tuyến
của đá phân lớp (hình 3.8) và hệ số bất đẳng hướng xác định theo công thức:
22
n
1 (3.14)
t
d. Điện trở suất của các loại đá và quặng
Điện trở suất của đá và quặng thay đổi trong phạm
vi rất rộng phụ thuộc vào chế độ thủy địa hóa trong trạng
thái tự nhiên và mức độ thay đổi thành phần vật chất của đá. Hình 3.8: Tính bất đẳng hướng
Nhìn chung điện trở suất của đá trầm tích nhỏ hơn của đá phân lớp
đá biến chất và đá magma: tt bc mm .
Điện trở suất của quặng kim loại thường nhỏ hơn nhiều lần đá phi kim
loại: kl pkim (xem hình 3.9)
Hình 3.9: Giá trị điện trở suất của một số loại đất đá và quặng
3.2.1. Máy đo
Theo công thức (3.6) để tính điện trở suất biểu
kiến chúng ta phải đo được đồng thời ∆UMN và I. Máy
đo cần có điện trở lối vào lớn Rv ≥ 10 MΩ để không bị
tiêu hao dòng điện làm thay đổi bức tranh phân bố
trường điện cần quan sát.
a. Các nguyên tắc chế tạo máy
Các máy đo được chế tạo theo một số nguyên
tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc bù
Nguyên tắc đo bù là thế cần đo U MN được bù
bởi một điện thế bằng và ngược chiều. Ở trạng thái bù
dòng mạch vào iG 0 , còn thế bù U mn cân bằng với Hình 3.11: Máy đo theo nguyên tắc bù
Khi k >> 1 thì iG U MN / R k khi đó Rk đóng vai trò hệ số chuyển đổi thang đo của
đồng hồ. Còn số đọc trên điện kế iG sẽ trực tiếp xác định U MN (xem hình 3.12).
c. Một số máy đo điện trở suất thường dùng
Máy đo phổ biến theo nguyên tắc tự bù. Đó là các máy Viti GESKA, A -72,
DDJ-2…
24
3.2.2. Các thiết bị khác
a. Nguồn phát
Là nguồn cung cấp dòng điện cho mạch phát,
người ta thường dùng pin ghép nối tiếp hoặc ghép hỗn
hợp, khi mắc nối tiếp suất điện động của bộ nguồn là
n.e n.1,5v . Hình 3.13: Sơ đồ mạch phát dòng
b. Dây dẫn
Dây dẫn dùng trong mạch phát và thu để nối nguồn dòng với điện cực phát và nối các
cực thu với máy đo.
Dây dẫn có điện trở nhỏ, chịu lực, vỏ bọc cách điện tốt như loại dây điện thoại.
c. Cực phát và mạch phát
* Cực phát
Điện cực phát làm nhiệm vụ tiếp đất (nối đất) từ các cực của nguồn dòng với môi
trường, là nguồn gây ra trường điện trong môi trường với tổng điện tích tại cực phát là:
Q I.
* Mạch phát
Mạch phát là mạch dòng phát bao gồm nguồn
dòng có suất điện động , dây dẫn và phần điện trở
không gian RA nối tiếp RB (xem hình 3.13) cường độ
dòng phát I theo định ôm trong toàn mạch ta có:
I (3.17)
RA RB Rn Rd
d. Cực thu (M, N)
* Điện cực thu Hình 3.14: Bộ bù phân cực ở mạch thu
Do cực thu là kim loại (Cu, Pb) cắm vào đất
bao giờ cũng tự phân cực nên máy đo phải có bộ bù
phân cực ở mạch thu (xem hình 3.14).
* Điện cực không phân cực
Người ta chế tạo điện cực không phân cực
bằng cách dựa theo nguyên tắc kim loại nhúng trong
dung dịch muối bão hòa của nó thì không bị phân cực.
Cấu tạo: Điện cực không phân cực như hình 3.15. 1. Bình sứ xốp 3. Thanh đồng
Bình sứ xốp đựng dung dịch CuSO4 bão hòa, nhúng 2. Nút cách điện 4. Dung dịch CuSO4
thanh Cu. Hình 3.15: Cấu tạo điện cực
Mỗi cặp chế tạo theo cách này có trị số phân không phân cực
cực p 1mV .
3.3.1. Định nghĩa và bản chất của phương pháp mặt cắt điện
a. Định nghĩa
Phương pháp mặt cắt điện là phương pháp nghiên cứu điện trở suất biểu kiến k dọc
theo tuyến đo k k x bằng cách giữ nguyên kích thước hệ cực (hệ số K = const) và di
25
chuyển hệ cực tịnh tiến theo tuyến đo để xác định vị trí đối tượng gây nên dị thường điện trở
suất (xem hình 3.16).
b. Đặc điểm của phương pháp mặt cắt điện
- Do hệ số K = const, nên chiều sâu khảo sát cố định;
- Vị trí x thay đổi trên tuyến để xác định vị trí đối tượng;
- Sử dụng nhiều loại hệ điện cực như 4 cực, 3 cực, lưỡng cực… sẽ cho các dị thường
khác nhau.
c. Bản chất của phương pháp
Từ công thức điện trở suất biểu kiến (3.6), sau một số phép biến đổi ta có:
U MN U 0 U MN J
k x K. K. . 0 . MN (x) (3.18)
I I U0 J0
Như vậy k x tỉ lệ với
J MN x tức tỉ lệ với mật độ dòng điện
tại điểm đo, có nghĩa là đã bị méo do
đối tượng gây ra so với môi trường
đồng nhất (xem hình 3.19).
3.3.2. Các phương pháp mặt cắt điện
Tùy thuộc đối tượng dạng ổ, vỉa
mỏng hay vỉa dày. Người ta dùng hệ
điện cực khác nhau và tương ứng có
Hình 3.16: Điện trở suất k bị méo do mật độ dòng điện
tên gọi, phương pháp mặt cắt điện
khác nhau.
a. Phương pháp mặt cắt 4 cực đối xứng
Phương pháp mặt cắt điện 4 cực đối xứng là
phương pháp mặt cắt dùng hệ 4 cực đối xứng AMNB
(xem hình 3.17).
U MN
k x K x (3.19)
I
Hệ số K tính theo công thức 3.9a. Trường hợp đặc
biệt khi AM = MN = NB = a gọi là hệ cực Wenner Hình 3.17: Mặt cắt 4 cực đối xứng
K 2.a .
Áp dụng: Phương pháp này áp dụng với đối tượng có kích thước lớn: d > h (xem hình 3.17).
b. Phương pháp mặt cắt 3 cực liên hợp
Phương pháp mặt cắt 3 cực liên hợp là phương pháp dùng hai hệ 3 cực đối xứng
nhau (liên hợp) AMN và MNB có chung cực phát C∞ đặt
ở xa vô cùng ∞ (xem hình 3.18).
Khi đó:
U1
Ak K x với hệ AMNC (3.20)
I1
U 2
Bk K x với hệ C MNB (3.21)
I2
Với hệ số K được tính theo công thức 3.9b. Hình 3.18: Hệ 3 cực liên hợp
26
So với hệ đối xứng:
Ak Bk
AB
k (3.22)
2
Áp dụng: Phương pháp 3 cực liên hợp để phát hiện các vỉa mỏng cắm dốc có điện trở
cao hoặc thấp.
Khi đó:
- Đối tượng có điện trở thấp: sẽ cho giao điểm thuận hay còn gọi là giao điểm quặng
(hình 3.19a);
- Đối tượng có điện trở cao: sẽ có giao điểm nghịch hay giao điểm phi quặng (xem
hình 3.19b).
27
- Chỉ có hiệu quả khi áp dụng hệ cực có kích thước thích hợp với chiều sâu khảo sát;
- Chịu ảnh hưởng của lớp phủ, chỉ cho kết quả tốt khi lớp phủ đồng nhất.
28
k (m)
100
10
M3 N3 = 40m M5N5 =1000m
M1N1=2m
k=6.2 m M2N2 =10m M 4N4=200m M6 N6 =2500m 15000m
Hình 3.24: Đường cong đo sâu đối xứng trên giấy loga kép
b. Đường cong đo sâu lý thuyết
Đường cong đo sâu lý thuyết là đường cong đo sâu trên môi trường phân lớp nằm
ngang lý tưởng.
* Môi trường 2 lớp (hình 3.25) có công thức:
n 3
k12 .r
k r 1 1 2 3/2 (3.24)
2 Hình 3.25: Môi trường 2 lớp
n 1 r 2 2.n.h
1
* Môi trường 3 lớp (hình 3.26), đường cong k có công thức:
q n .r 3
k r 1 1 2 3/2 (3.25)
2
n 1 2
r 2.n.h
Hình 3.26: Môi trường 3 lớp
c. Dạng đường cong đo sâu
Hình dạng đường cong đo sâu điện tuỳ thuộc vào tương quan điện trở suất của các
lớp, còn mức độ thể hiện trên đường cong được quyết định bởi chiều dày của lớp.
* Hình dạng đường cong hai lớp
Đường cong đo sâu điện trên môi trường 2 lớp có hai dạng sau (hình 3.27):
+ Khi 1<2 đường cong đo sâu đi lên.
+ Khi 1>2 đường cong đo sâu đi xuống.
k(m) k(m)
2 1
1 2
h1 r = AB/2 h1 r = AB/2(m)
1 <2 1>2
Bảng 3.2: Mối tương quan giữa điện trở suất và đường cong
Loại Tương quan Loại Tương quan
đường cong điện trở suất đường cong điện trở suất
H 1>2<3 K 1<2>3
A 1<2<3 Q 1>2>3
,k(m)
1,h1 H
3, h3=
A
2, h2
2, h2
Q K
3, h3=
1,h1 3 , h3=
h, r=AB/2(m) h, r=AB/2(m)
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa điện trở suất và đường cong
Loại đường cong Tương quan điện trở Loại đường cong Tương quan điện trở
các lớp các lớp
HA 1>2<3<4 AA 1<2<3<4
HK 1>2<3>4 AK 1<2<3>4
QH 1>2>3<4 KH 1<2>3<4
QQ 1>2>3>4 KQ 1<2>3>4
Tám dạng đường cong 4 lớp như trên hình 3.29.
30
,k(m) ,k(m)
4, h4=
4 , h4= AA
3, h3
2, h2 KH
2, h2
AK
KQ
3, h3 4, h4=
4, h4=
1 ,h1 1,h1
h, r=AB/2(m) h, r=AB/2(m)
,k(m) ,k(m)
4 , h4= 1,h1
HA 4, h4=
3, h3 QH
1 ,h1 2 , h2
HK
3, h3 QQ
4, h4=
2, h2 4, h4=
h, r=AB/2(m) h, r=AB/2(m)
Trục tung: theo tỷ lệ số học hoặc loga ghi giá trị k ri , x j vào vị trí điểm đo sâu. Sau
đó vẽ các đường đẳng trị (đẳng ôm) ta được bức tranh phân bố cấu trúc hai chiều
r, x phản ánh bất đồng nhất về cấu trúc địa chất.(hìn 3.30)
31
720 720
1 2
3 4
5
6
7
710 8 710
a 9
10 11 12 13 14 15
700 700
690 690
680 680
670 670
660 660
650 650
640 640
630 630
620 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 620
Tªn ®iÓm ®o
703.95
716.61
715.92
714.84
714.01
712.86
711.32
709.91
708.36
706.76
705.00
704.79
704.58
704.36
704.15
Cao ®é
Kho¶ng c¸ch
20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20
Kho¶ng c¸ch céng dån 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280
* Xử lý định lượng
Dùng Palet đo sâu hoặc chương trình xử lý 1D xác định chiều dày và điện trở suất
i , h i của từng điểm đo sâu, sau đó vẽ lát cắt địa điện theo cấu trúc của lát cắt.
3.4.3. Đo sâu điện trên môi trường 2D
a. Phương pháp kỹ thuật đo sâu điện 2D
Phương pháp kỹ thuật đo sâu điện 2D khác với đo sâu điện 1D là có bước tăng kích
thước hệ cực theo khoảng cách đều C1 4a P1 a P2 4a C2
nhau bằng a (xem hình 3.31).
* Khi dùng hệ cực Wenner – C1 3a P1 a P2 3a C2
32
Hình 3.32: Lát cắt mô hình điện trở suất thu được từ việc giải ngược 2D
3.4.4. Áp dụng phương pháp đo sâu điện
Phương pháp đo sâu điện được áp dụng với mục đích:
- Nghiên cứu cấu trúc địa điện: Phân các lớp nằm trên tầng phủ, nếp lồi, nếp lõm, đứt
gãy, đới chứa các thân quặng.
- Tìm nước ngầm chứa trong thấu kính trầm tích đệ tứ, tầng chứa nước đới Karst và
trong đới phá hủy đứt gãy.
- Khảo sát địa chất công trình: nền móng các nhà máy công nghiệp, đập thủy điện,
đường hầm tunel dẫn nước, hầm giao thông, cầu cảng.
- Áp dụng trong nghiên cứu môi trường, như theo dõi hiện tượng nhiễm mặn ở các
đồng bằng ven biển, quá trình ô nhiễm do các bãi rác thải, tai biến địa chất…
Sau đây chỉ giới thiệu một số phương pháp thăm dò điện khác có thể áp dụng trong
địa chất công trình và tìm kiếm khoáng sản.
3.5.1. Phương pháp điện trường tự nhiên
a. Định nghĩa
Phương pháp trường điện tự nhiên là
phương pháp đo vẽ trường điện tự nhiên tồn
tại trên mặt đất để phát hiện đối tượng gây ra
nó. Thông thường đối tượng gây nên trường
điện tự nhiên mạnh là quặng kim loại, sunfur
đa kim, đới chứa nước ngấm lọc.
b. Nguồn gốc trường điện tự nhiên
Trường này có đặc điểm là có tính cục Hình 3.33: Nước chảy đến gây ra dị thường dương
bộ địa phương và không đổi theo thời gian.
Nguồn gốc gây ra trường điện tự nhiên gồm 3 loại chủ yếu sau đây:
* Do sự thấm lọc của nước ngầm trong lỗ hổng của đất đá với cường độ điện trường:
E nl k nl ....P (3.27)
Với , , là hằng số điện môi, điện trở suất và độ nhớt của dung dịch thấm trong
33
lỗ hổng;
P là áp suất thấm. Với gradient áp suất
thấm P lớn, trường này càng mạnh, khoảng vài
chục đến vài trăm mV.
- Đặc điểm của trường ngấm lọc:
Nơi nước chảy đến sẽ có dị thường
dương, nơi nước chảy đi sẽ có dị thường âm
(xem hình 3.37).
* Do sự khuếch tán hấp phụ
Khi hai dung dịch có nồng độ muối khác Hình 3.34: Dị thường điện trường thiên nhiên
nhau cũng gây lên trường điện với cường độ: gây ra bởi hiện tượng khuếch tán hấp phụ
C
E kthp E kthp .lg 2 (3.28)
C1
Vì ion âm (-) tập trung ở dung dịch nồng
độ thấp C1, còn ion dương (+) tập trung ở dung
dịch nồng độ cao C2 sẽ có sự khuếch tán gây nên
trường điện như trên hình 3.34
* Do phản ứng oxy hóa khử
Khi tồn tại khoáng vật quặng dẫn điện tử,
phần vật quặng nằm trên giàu oxy do nước mưa
ngấm xuống xảy ra phản ứng oxy hóa mang điện
tích âm (-), phần quặng ở dưới nước ngầm thiếu
oxy xảy ra phản ứng khử sẽ mang điện tích dương
(+) sinh ra trường điện, tại đầu trên vật quặng sẽ có Hình 3.35: Trường điện thiên nhiên
dị thường âm. gây ra bởi hiện tượng oxy hoá khử
Điều kiện: gây ra trường điện oxy hóa là có mực
nước ngầm chia đôi thân quặng (xem hình 3.35).
c. Kỹ thuật đo trường điện tự nhiên
Dùng hai điện cực thu M, N và máy đo điện thế xác định được:
U(M) U 0 (N) U MN (3.29)
U0(N) là điểm gốc, U MN đọc trên máy, phương pháp này phải dùng điện cực không
phân cực.
d. Áp dụng phương pháp điện trường tự nhiên
- Tìm quặng kim loại sunfua đa kim;
- Tìm nước ngầm trong lòng sông cổ, karst, đứt gãy;
- Nơi rò nước qua đập thủy điện, hồ thủy lợi (mất nước).
3.5.2. Phương pháp phân cực kích thích
a. Định nghĩa
Phương pháp phân cực kích thích là phương pháp thăm dò điện, khảo sát trường
điện thứ cấp khi ngắt dòng gây phân cực, để xác định đối tượng gây phân cực.
b. Đặc điểm của phương pháp
- Là phương pháp nhân tạo, phải phát trường nguyên sinh (sơ cấp) với cường độ
tương đối mạnh.
34
- Trường thứ cấp có bản chất điện hóa gây ra bởi dòng điện.
- Trường thứ cấp tỉ lệ và ngược hướng với trường sơ cấp.
U pc t .U p (3.30)
c. Nguyên nhân của hiện tượng phân cực kích thích
Hiện tượng phân cực kích thích do các nguyên nhân:
- Do hiện tượng điện hóa, trường sơ cấp làm biến dạng lớp điện kép ở ranh giới
vật quặng dẫn điện tử với môi trường vây quanh, làm phân cực ở hai đầu vật quặng (xem
hình 3.36).
- Tạo sự tập trung nồng độ ion khác nhau trong lỗ hổng của khe rỗng trong môi
trường có dung dịch điện phân.
Vpc
- Tạo sự phân cực của các hạt
ΔUp
khoáng vật dẫn xâm tán và các phân tử sét
lấp trong mao dẫn.
Tổng hợp cả 3 hiện tượng trên, hệ ΔUpc
số phân cực tổng cộng có giá trị lớn từ vài t
% đến vài chục %. Nạp Ngắt
d. Phương pháp kỹ thuật đo
Kỹ thuật đo phân cực là xác định
tham số phân cực:
U pc t
A M N B
k % (3.31) E
U p E pc
a. Dị thường phân cực của phương pháp b. Dị thường phân cực của phương pháp 3
gradient trung gian cực liên hợp
Hình 3.37: Dị thường phân cực
35
* Đo sâu phân cực
Phương pháp đo sâu phân cực thường dùng hệ 4 cực đối xứng để xác định chiều sâu
tầng chứa quặng. Tham số đo là độ phân cực theo kích thước hệ cực.
U pc t
k r r %
U p
Đường cong đo sâu phân cực k r xây dựng trên giấy loga kép như đo sâu điện trở.
e. Áp dụng của phương pháp phân cực kích thích
Phương pháp phân cực kích thích dùng để:
- Tìm quặng sulfur đa kim có nguồn gốc nhiệt dịch.
- Xác định nguyên nhân không tồn tại nước ngầm ở nơi có dị thường điện trở thấp
khi đo sâu điện trở. Nếu dị thường phân cực k cao là do chỗ đó có chứa sét chiếm đầy lỗ
rỗng không cho phép lưu thông nước.
3.5.3. Phương pháp Rada đất (GPR)
a. Phương pháp GPR
Phương pháp GPR là phương pháp thăm dò
điện phát sóng tần số cao (f = 1÷1500 MHz) sóng
truyền theo tia gặp mặt phản xạ trở lại mặt đất ghi
sóng phản xạ ta phát hiện mặt phản xạ hoặc vật gây
phản xạ sóng (xem hình 3.38).
b. Cơ sở vật lý của phương pháp
Khi sóng truyền tới mặt phản xạ có hằng số
Hình 3.38: Sóng Rađa truyền trong môi
điện môi 1 2 gặp hệ số phản xạ cao sẽ phản xạ trở trường phản xạ lại
lại mặt đất (hình 3.38). Sóng phản xạ với hệ số:
1 2 2 2 . o
r Với (3.32)
1 2 1 1. o
o là hằng số điện môi của không khí: o 1011 F / m
- Sóng điện từ truyền theo tia với số sóng: k = a + i.b.
1/ 2
Hằng số pha: a .
1/2
Hệ số hấp thụ: b
2
- Độ thấm sâu của sóng truyền được tỉ lệ nghịch với độ dãn của môi trường theo công
thức:
1/ 2
2
(3.33)
Như vậy độ dẫn lớn, sóng bị hấp thụ mạnh, chiều sâu khảo sát nhỏ, thông thường
với môi trường trầm tích sóng chỉ xuống sâu khoảng 10÷30 m.
c.Cơ sở địa chất
Trong đất đá vận tốc sóng điện từ sẽ khác nhau như trong bảng dưới đây (bảng 3.4):
36
Bảng 3.4: Vận tốc sóng điện từ trong môi trường vật chất
Vật chất v m / s ms / m
Không khí 1 300 0
Nước ngọt 80 33 0,5
Nước biển 80 10 30 000
Cát khô 3÷5 150 0,01
Cát no nước 20÷30 60 0,1÷1
Đá vôi 4÷8 120 0,5÷2
Bùn sét 5÷30 70 1÷100
Sét 5÷10 60 2÷1000
Granite 4÷6 130 0,01÷1
d. Máy đo
Hiện nay ở Việt Nam đã nhập một số loại máy: Rađa RA MAC-X3M (Thụy điển),
SIR System (Mỹ), RIS-2K-A (Lítva), Pulekko 100 (Canada).
e. Xử lý tài liệu Rađa đất
* Dạng tín hiệu: Tín hiệu Rađa có 2 loại ứng với các đối tượng sau:
- Mặt ranh giới: Ghi được sóng phản xạ phản
ánh địa hình mặt ranh giới như (hình 3.39)
- Đỉnh vật thể: Ghi được sóng tán xạ tại một điểm
(hình nón). Trong miền tán xạ ta có:
x 2 h 2 z2
x 2 v 2 t o2 v 2 t 2
Đồ thị có dạng Hypebol ngược (hình 3.40)
* Xác định chiều sâu tới mặt phản xạ
v.t
h (3.34)
2 Hình 3.39: Tín hiệu mặt phản xạ
* Xác định chiều sâu đến đỉnh vật thể:
x
h (3.35)
2
t
1
t0
Ở đây: t là thời gian truyền sóng tại điểm x;
t0 là thời gian sóng truyền tại đỉnh Hypebol.
g. Áp dụng phương pháp Rađa đất
Phương pháp Rađa đất dùng để:
- Tìm vật thể chôn vùi trong khảo cổ;
- Tìm vị trí đặt công trình ngầm: cống ngầm,
hầm ngầm, hang ngầm. Hình 3.40: Tín hiệu vật phản xạ
37
CHƯƠNG V:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN
Thăm dò địa chấn là phương pháp địa vật lý quan sát trường sóng đàn hồi nhân tạo
trong môi trường đất đá như sóng phản xạ hay khúc xạ để nghiên cứu cấu trúc địa chất, tìm
kiếm dầu khí, khoáng sản, nền móng địa chất công trình và môi trường. Hình 4.1 giới thiệu
thăm dò địa chấn phản xạ.
Cơ sở áp dụng phương
pháp thăm dò địa chấn là nghiên
cứu môi trường tồn tại các nguồn
phát sóng thứ cấp từ các mặt ranh
giới có độ trở kháng âm học
i vi i1vi 1 để tạo ra sóng phản
xạ hoặc lớp có vận tốc
vi 1 vi để tạo ra sóng khúc xạ.
Nguồn phát sóng sơ cấp
tạo ra sóng đàn hồi là các nguồn
nhân tạo như nổ mìn, rung đập,
ép hơi… Hình 4.1: Phương pháp thăm dò địa chấn
38
* Sự liên quan giữa tốc độ truyền sóng và thông số đàn hồi
E 1
vP (4.1)
1 1 2
E
vS (4.2)
2 1
Từ (4.1) và (4.2) thu được:
vP 2 1
2 (4.3)
vS 1 2
Nên sóng dọc truyền nhanh hơn sóng ngang. Ngoài ra:
1 v 2P 2vS2
. 2 (4.4)
2 v P vS2
* Hình dạng sóng
Đồ thị biểu diễn dao động tại điểm quan sát theo thời
gian gọi là hình dạng sóng (đường ghi sóng) (hình 4.2).
- Biên độ sóng A: Là độ lệch cực đại của phần tử
dao động ra khỏi vị trí ban đầu
- Chu kỳ T: Khoảng thời gian để phần tử dao động
trở lại cùng một vị trí.
- Tần số: f 1 / T (4.5)
- Tần số vòng: 2f (4.6) Hình 4.2: Hình dạng sóng đàn hồi
b. Cơ sở địa chấn hình học
Sóng truyền trong không gian với một thời gian xác định t = t (x, y, z). Các mặt có
cùng thời gian truyền sóng t(x, y, z) = const gọi là mặt sóng, tia sóng là đường vuông góc
với mặt sóng. Tia sóng trùng với phương truyền sóng. Trong môi trường đồng nhất, tia sóng
là đường thẳng, trong môi trường không đồng nhất do tốc độ truyền sóng khác nhau nên tia
sóng là đường cong, đường gấp khúc.
* Biểu đồ thời khoảng
Đồ thị biểu diễn thời gian sóng đến và vị trí điểm quan sát là biểu đồ thời khoảng.
tx/v (4.7)
Với t là thời gian sóng truyền từ nguồn phát đến nguồn thu;
x là khoảng cách từ nguồn phát đến nguồn thu;
v là vận tốc truyền sóng.
* Tốc độ truyền sóng
- Tốc độ biểu kiến: Tốc độ quan sát được trên tuyến đo (hình 4.3).
AB x
v* (4.8)
t 2 t1 t
Với x là khoảng cách giữa 2 máy thu;
t1, t2 là thời gian sóng tới máy thu thứ nhất và thứ hai.
- Tốc độ truyền sóng thực là tốc độ sóng truyền qua vật chất nghiên cứu.
BC x.sin
v v* sin (4.9)
t t
39
v
v* (4.10)
sin
Khi 90 sóng truyền theo bề mặt v* v
Khi 0 sóng truyền vuông góc với bề
mặt v* .
* Các định luật cơ bản của địa chấn hình học
- Nguyên lý Huyghen – Fresnel
Trong quá trình truyền sóng, mỗi điểm của
môi trường nằm trên mặt sóng có thể coi là nguồn
Hình 4.3: Xác định tốc độ truyền sóng địa
sóng thứ cấp chấn
Theo nguyên lý này nếu biết mặt sóng ở thời điểm bất kỳ và biết tốc độ truyền sóng
có thể xác định mặt sóng ở thời điểm tiếp sau.
- Nguyên lý Fermat
Thời gian sóng truyền theo tia sóng là ngắn nhất.
B
dS
t min (4.11)
A v x, y, z
41
sóng tán xạ (xem hình 4.8).
4.1.2. Cơ sở địa chất của phương pháp địa chấn
a. Tốc độ truyền sóng của đất đá
Các loại đất đá khác nhau có tốc độ truyến sóng khác nhau:
- Lớp đất trồng: v = 300÷400 m/s;
- Đá trầm tích: v ≤ 4000 m/s;
- Đá magma, biến chất: v = 4000÷6500 m/s;
- Đá móng sâu và chục km: v ≥ 7000 m/s.
* Tốc độ truyền sóng phụ thuộc vào các yếu tố:
- Áp suất: Khi áp suất P tăng, độ rỗng giảm, mô đun đàn hồi tăng, tốc độ truyền
sóng tăng;
- Độ rỗng: Độ rỗng tăng, tốc độ truyền sóng giảm, ở đới phá hủy kiến tạo, nứt nẻ tốc
độ sóng giảm;
- Độ ngấm nước và dầu: Đá rỗng ngấm nước, mô đun đàn hồi tăng, tốc độ truyền
sóng tăng. Nếu đá rỗng chứa dầu tốc độ truyền sóng sẽ giảm từ 10 ÷ 15%, chứa khí vận tốc
sẽ giảm từ 20 ÷ 30%;
- Độ sâu thế nằm: Đá nằm sâu, áp suất tăng, tốc độ truyền sóng sẽ tăng;
1/6
- Tuổi của đá: v k h.T ;
Với k là hệ số thuộc thành phần thạch học, h là chiều sâu, T là tuổi tuyệt đối của đá.
- Nhiệt độ.
b. Sóng địa chấn trong môi trường phân lớp
Môi trường địa chất là môi trường phân lớp: đất trồng, lớp trầm tích, đá gốc. Khi có
nguồn phát sóng sẽ hình thành:
- Sóng phản xạ và sóng qua;
- Sóng khúc xạ (sóng đầu), tia đầu tiên của sóng phản xạ toàn phần;
- Sóng phản xạ nhiều lần;
- Sóng vệ tinh, từ nguồn lên mặt đất phản xạ xuống;
- Sóng mặt Reighley truyền trên mặt đất;
- Sóng Love truyền trên mặt ranh giới.
Sóng tồn tại nhiều loại để làm cho bức tranh sóng rất phức tạp trên băng ghi sóng, tại
nhiều nơi tỷ lệ tín hiệu và nhiễu rất thấp. Mục đích cuối cùng của phương pháp địa chấn là
vẽ được bức tranh về cấu trúc địa chất, sự phân bố thành phần thạch học,...Do đó trong
phương pháp này cần phải chú trọng đến các phương pháp xử lý tài liệu để làm rõ bức tranh
sóng và tránh mắc sai lầm trong minh giải địa chất.
42
Hình 4.9: Các loại nguồn phát và tần số tương ứng
b. Phát sóng địa chấn trên đất liền
Trên đất liền: thường dùng nguồn nổ dynamic, nguồn rung (hình 4.10)
Khi sử dụng nguồn phát sóng người ta tiến hành như sau:
* Nổ mìn trong giếng khoan
Khoan hết lớp đất mềm, vận tốc thấp, chiều sâu từ 10÷100 m, đặt thuốc nổ vào đá
cứng. Lượng thuốc nổ theo chiều sâu khảo sát. Nguồn sóng coi như nguồn sóng cầu.
* Nguồn đập
Dùng búa máy 2÷3 tấn, cao từ 3÷4 m đập xuống.
* Nguồn rung
Phát xung dạng nguồn rung tạo dao động hình sin.
b. Phát sóng địa chấn trong môi trường nước
Khi phát sóng ở biển, sông, hồ thường dùng nguồn khí nén, nổ hỗn hợp khí, đập-
thủy lực.
43
* Nguồn khí nén
Áp suất cao (100 – 150 kG/cm3).
* Nguồn điện thủy lực
Biến áp một chiều tạo điện áp 10 Kv, công suất phát điện vài chục MW.
* Nguồn phát sóng địa chấn nông phân giải cao
Dùng phóng tia lửa điện (sparker) hoặc gây rung điện từ (Boomer), tia sóng tần số f
= n(100÷1000)Hz, công suất 4÷5 KW.
Trên biển thường dùng nguồn nổ là: súng hơi, sparker, boomer, pinger. Một vài thí
dụ trên hình 4.11
46
Lúc đó t o t m , BĐTK vẫn là hyperbol đối xứng hai bên điểm nổ (xem hình 4.18).
b) Trường hợp có nhiều mặt ranh giới khác nhau
Khi môi trường có nhiều mặt ranh giới thì có nhiều BĐTK, mặt nằm nông BĐTK
càng cong, mặt nằm sâu BĐTK càng thoải (xem hình 4.18).
4.3.3. Kỹ thuật đo của phương pháp địa chấn phản xạ
a. Hệ thống quan sát trên đất liền
Có hai cách bố trí hệ thống quan sát sóng phản xạ.
* Hệ thống thu một cánh: thu tín hiệu một phía của điểm nổ (xem hình 4.17a);
* Hệ thống thu 2 cánh: thu tín hiệu hai phía của điểm nổ (xem hình 4.17b).
Máy thu Máy thu
Nguồn nổ Nguồn nổ
47
Từ (4.28) nếu khai triển theo chuỗi ta tính được thời gian tại mạch thứ j của mặt ranh
giới Ri là:
t ij x t 0i t ij x (4.29)
Với: t ij x là lượng hiệu chỉnh động:
1 1 1 1
t ij x . 2
x2 . 2 4 x 4 .... ( 4.30)
2 t 0i .v t 0i 8 t 0i .v t 0i
Như vậy nếu biết vận tốc v(t0i) thì có thể tính được lượng hiệu chỉnh t ij x . Từ
(4.29) đưa vào hiệu chỉnh động cho từng mạch ta có:
t 0i t ij x t ij x (4.31)
Với t0i là thời gian điểm sâu chung tại cực tiểu (hình 4.19a).
Như vậy sau hiệu chỉnh ta đã đưa BĐTK từ hypepol (hình 4.19b) về đường thẳng
(hình 4.19c)
Từ đó cho phép dùng chương trình xử lý cộng điểm sâu chung sẽ làm tăng tín hiệu,
giảm nhiễu và sẽ đưa ra các tín hiệu phản xạ chính xác (hình 4.19d).
a. Sơ đồ tia của hệ thống b. Biểu đồ thời khoảng c. Biểu đồ thời khoảng ĐSC d. Kết quả cộng sóng
điểm sâu chung ĐSC trước khi hiệu chỉnh sau khi hiệu chỉnh động có cho biên độ cực đại
động có dạng hypepol dạng đường thẳng
Hình 4.19: Cộng sóng điểm sâu chung
Mỗi lần thu nổ thứ m ta có một thời gian toi(m) trên tuyến quan sát gọi là mặt cắt thời
gian. Sau đó chuyển về mặt cắt chiều sâu đến mặt ranh giới Ri theo công thức:
v .t m
h i m 0i 0i (4.32)
2
Mặt ranh giới chiều sâu Ri phản ánh địa hình mặt phản xạ như mặt lồi, lõm, có biểu
hiện dịch chuyển của đứt gãy địa chất, đúng như cấu tạo địa chất (hình 4.20).
4.3.5. Minh giải tài liệu địa chấn phản xạ
Mục đích của việc minh giải là xây dựng được lát cắt địa chấn, sau đó chuyển đổi
sang bản đồ đẳng dày, đẳng sâu để giải thích các quá trình hoạt động địa chất hay cấu trúc
địa chất, xác định các đứt gãy,…Hình 4.20 là một thí dụ từ tài liệu địa chấn sang tài liệu địa
chất sau quá trình minh giải
a. Phân tích lát cắt địa chấn phản xạ
Phân tích tài liệu địa chấn phản xạ gồm:
Minh giải các mặt phản xạ;
Phân chia mặt cắt địa chấn thành các tập địa chấn địa tầng;
48
Xác định đứt gãy địa chất: tồn tại vùng mất sóng, mặt phản xạ bị dịch chuyển, có
dấu hiệu sóng tán xạ ở mép đứt gãy.
b. Giải thích địa chất từ tài liệu địa chấn phản xạ
- Xây dựng địa tầng trầm tích, tuổi địa tầng;
- Tướng môi trường trầm tích với nguồn gốc đầm hồ, vùng châu thổ, thềm kết hợp
với tài liệu khoan mẫu địa chất;
- Nhận định về cấu kiến tạo: đứt gãy, biến đổi tướng, bất chỉnh hợp từ đó có quan
điểm về cấu kiến tạo, địa động lực, lịch sử phát triển;
- Thăm dò, đánh giá tiềm năng khoáng sản;
- Ứng dụng nghiên cứu nước ngầm; các công trình ngầm;
- Khả năng xảy ra tai biến như động đất, sạt lở.
Hình 4.20: Mặt cắt địa chấn phản xạ thu được trước và sau minh giải
51
Vì góc thay đổi liên tục theo mặt khúc xạ cong nên BĐTK sóng khúc xạ cũng sẽ
cong và có dạng ngược với mặt khúc xạ (hình 4.23a).
* Khi mặt khúc xạ qua đới phá hủy của đứt gãy
Xuất phát từ phương trình (4.40a):
x
t x t1 (4.50b)
v 2rg
Vì môi trường thứ 2 có vận tốc v 2rg thay đổi đột ngột nên BĐTK sẽ vừa cong
và dịch chuyển tuyến tính khi qua đới đứt gãy (hình 4.23b).
* Khi mặt khúc xạ là hẻm lòng sông cổ
Do sóng khúc xạ bị giao thoa nên BĐTK có dạng bắt chéo (hình 4.23c).
a. Khi mặt phản xạ lõm b. Khi qua đới phá hủy c. Khi mặ phản xạ có dạng hẻm
đứt gãy lòng sông cổ
Hình 4.23
52
a. Hệ thống quan sát giao nhau b. Hệ thống quan sát đuổi nhau
Hình 4.24: Hệ thống quan sát trong khảo sát địa chấn khúc xạ
4.4.4. Xử lý tài liệu địa chấn khúc xạ
a. Liên kết sóng khúc xạ xây dựng BĐTK:
Trong địa chấn khúc xạ, từ băng địa chấn,
ta liên kết sóng đầu hoặc pha sóng để xây dựng
BĐTK sóng khúc xạ (hình 4.25).
b. Phương pháp xử lý theo BĐTK đuổi nhau
Phương pháp này áp dụng khi thi công
theo hệ quan sát đuổi nhau để khi nghiên cứu cấu
tạo sâu, mặt khúc xạ gần như nằm ngang (φ<5o)
*Xác định tốc độ lớp ranh giới khúc xạ vrg
Như phần 2b đã nói, vận tốc của các lớp
v1, v2, v3, …được tính dựa theo góc nghiêng của Hình 4.25: Liên kết sóng khúc xạ
BĐTK sóng khúc xạ (hình 4.26):
1
virg của mặt khúc xạ thứ i. (4.51)
tg i
* Xây dựng mặt ranh giới khúc xạ
Sau mỗi lần thu nổ ta có BĐTK:
x
t n t n 1 (4.52)
vn
Với: tn là thời gian sóng truyền từ nguồn, dọc theo
mặt ranh giới trên của lớp n và quay lại máy thu
có khoảng cách là x.
tn-1 là giá trị điểm cắt của đường BĐTK khúc
xạ từ lớp n với trục t.
n 2.h .cos
Ta có: t n 1 i i,n
(4.53a)
i 1 vi
Theo công thức (4.53a) biết ti, biết vi xác a. Mô hình sóng khúc xạ cho môi trường tồn
tại n mặt ranh giới nằm ngang (vn>vn1,…>v1).
định được hi là chiều dày của lớp khúc xạ thứ i, từ
b. BĐTK với trục thẳng đứng biểu diễn thời
đó xác định chiều sâu đến mặt khúc xạ: gian T và các điểm cắt t1, t2,…
n 1
h n 1 h i (4.53b) Hình 4.26: Tốc độ các lớp tính theo góc nghiêng
i 1
53
c.Phương pháp xử lý theo BĐTK giao nhau
Phương pháp này áp dụng khi thi
công theo hệ quan sát giao nhau để nghiên δ(t)
cứu mặt khúc xạ không nằm ngang ( 5o )
hoặc thậm chí là mặt cong, lồi hoặc lõm rất δ(t) -δ(t)
thường gặp trong nghiên cứu các mặt móng địa -δ(t)
chất công trình, đập thủy điện, nền móng công
trình xây dựng
Giả sử môi trường chỉ có 2 lớp v1 và v2:
* Xác định tốc độ lớp ranh giới khúc xạ v 2rg θc
θc
- Tốc độ lớp trên xác định theo tài liệu θc θc
địa chấn trong giếng khoan;
- Xác định tốc độ v2rg bằng phương Hình 4.27: Xác định tốc độ bằng BĐTK hiệu
pháp BĐTK tổng x .
Theo cách cộng đồ thị như trên (hình 4.27) ta có:
x t1 x T t 2 x t1 x t (4.54)
2cos
Sau đó tính:
x v 2rg
x
Nên: v2rg 2cos (4.55)
Trong thực tế 10o 15o có thể lấy cos 1 do đó:
x
v 2rg 2 (4.56)
* Xây dựng mặt ranh giới khúc xạ
- Trước hết người ta xây dựng đường t0 (x) tương tự như đường x như (hình
4.27) gọi là biểu đồ hiệu. Bằng đồ thị ta đặt đoạn t xuống dưới đường t1 x .
t o x t1 x T t 2 x t1 x t (4.57)
Đường t0(x) là đường thời gian sóng phản hồi từ mặt khúc xạ tại điểm quan sát x như
đường thời gian điểm sâu chung của phương pháp địa chấn phản xạ.
- Xác định mặt ranh giới khúc xạ:
2.h
Vì: to x
v1tb .cos c
Nên chiều sâu đến mặt ranh giới tại điểm thu x là:
t x .v1tb v1tb .t o x
h x o (4.58)
2cos c v1tb
2
2 1
v 2rg
54
4.4.5. Áp dụng phương pháp địa chấn khúc xạ
- Xác định nền móng đập thủy điện, hẻm lòng
sông cổ, địa hình đáy sông (hình 4.28);
- Khảo sát nền móng nhà máy, địa hình mặt
đá gốc (hình 29);
- Khảo sát nền móng cầu, cảng, địa hình mặt
đá gốc dưới đáy sông.
Hình 4.28: Mặt khúc xạ qua hẻm sông
- Khảo sát mặt ranh giới khúc xạ, đặc biệt lớp
có tốc độ rrg thấp có khả năng chứa dầu khí.
Hình 4.29: Mặt cắt địa chất thu được theophương pháp địa chấn khúc xạ
Hình 4.30: Phương pháp chiếu sóng siêu âm hoặc phản xạ siêu âm
56
CHƯƠNG V:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ
Thăm dò phóng xạ là phương pháp địa vật lý khảo sát trường phóng xạ tự nhiên phát
ra từ đất đá để giải quyết nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất, tìm quặng phóng xạ hoặc quặng
không phóng xạ cộng sinh với nguyên tố phóng xạ và nghiên cứu môi trường địa chất.
Trong thăm dò phóng xạ nguồn của trường phóng xạ là các đồng vị phóng xạ có
trong tự nhiên.
5.1.1. Cơ sở vật lý
a. Cấu trúc của vật chất
Cấu trúc của vật chất gồm các phân tử và nguyên tử.
Nguyên tử gồm các hạt nhân và các điện tử chuyển động
quanh hạt nhân theo các quĩ đạo khác nhau (mẫu hành tinh),
nguyên tử có cấu trúc như sau:
- Số điện tử của một nguyên tử bằng số thứ tự Z của
nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn Menđeleep.
- Hạt nhân bao gồm các hạt proton mang điện dương
và hạt nơtron không mang điện gọi chung là nuclon – được
liên kết với nhau bằng năng lượng liên kết. Hình 5.1: Cấu trúc nguyên tử
Như vậy một nguyên tố X bất kỳ có số thứ tự là Z, khối lượng là A thì ký hiệu là
A
ZX có số proton là Z, số nơtron là A-Z, số điện tử cũng là Z.
Các nguyên tố có thứ tự Z > 83 như Uran ( 92 U 283 ), Thori ( 90Th 232 ) là các nguyên tố
nặng có hạt nhân không ổn định.
Các nguyên tố có số proton Z như nhau nhưng số nơtron khác nhau (tức A khác
nhau) gọi là các đồng vị phóng xạ.
b. Hiện tượng phóng xạ
Hiện tượng phóng xạ là hiện tượng phát xạ tự phát thành các hạt hoặc bức xạ điện từ
(tia gamma, tia X) khi các hạt nhân nguyên tử xảy ra phản ứng kết hợp hoặc tự tách vỡ
(phân hạch) hoặc trên lớp điện tử quĩ đạo có sự bắt giữ điện tử, chuyển mức năng lượng.
Nguyên tố phóng xạ là nguyên tố có khả năng phát xạ phóng xạ. Đó là các nguyên
tố có hạt nhân không bền vững tự phân rã hoặc biến đổi trạng thái năng lượng để phát ra
bức xạ ion hóa.
Trong thăm dò phóng xạ chỉ xét 2 hiện tượng phân rã phóng xạ chính là phân rã
anpha (α) và phân rã beta ( ), và bức xạ gamma:
* Phân rã anpha ( ): Hạt nhân nguyên tử phát ra hạt gồm 2 proton và 2 nơtron nên số
thứ tự giảm đi 2 và khối lượng giảm đi 4, bản thân nó thành nguyên tố khác Z2Y A 4 còn hạt
chính là hạt nhân nguyên tử Heli 2 He 4 .
Z XA Y A 4 2 He 4
Z 2
Z X Z1Y A
- Tốc độ của hạt là v c (tốc độ ánh sáng), chùm hạt gọi là tia ;
- Năng lượng E của bức xạ có đặc trưng phổ liên tục.
+ Đặc điểm tia :
- Có khả năng ion hóa kém hơn hạt ;
- Khả năng đâm xuyên lớn hơn hạt , trong không khí tia đi được khoảng 1.2 m,
còn trong đất đá chỉ qua được 1 cm.
* Bức xạ gamma ( ): Bức xạ thường phát sinh kèm theo biến đổi (hoặc phân rã )
cũng có thể do e chuyển động từ mức năng lượng không ổn định về mức năng lượng thấp
hơn, ổn định hơn thì phát ra bức xạ .
+ Tính chất của bức xạ :
- Bức xạ là bức xạ điện từ tần số cao vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt,
không mang điện, không có khối lượng khi đứng yên;
- Năng lượng bức xạ của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên: E 0,05 3MeV phụ
thuộc hạt nhân của nguyên tố phóng xạ.
c. Qui luật phân rã phóng xạ - Dãy phóng xạ
* Qui luật phân rã phóng xạ
Số lượng nguyên tử của nguyên tố phóng xạ giảm dần theo qui luật nhất định. Số
nguyên tử bị phân rã là dN trong thời gian dt tỉ lệ với số nguyên tử N.
dN Ndt
1 dN
N N oe t
N dt
Qui luật phân rã theo hàm e mũ với hằng số là xác suất phân rã của một hạt nhân
nguyên tử trong một đơn vị thời gian, càng lớn tốc độ phân rã càng nhanh.
+ Các tham số đặc trưng cho quá trình phân rã phóng xạ:
- Thời gian sống trung bình của nguyên tử là đại lượng tỉ lệ nghịch với hằng số
phân rã: 1 / .
58
- Chu kỳ bán rã là khoảng thời gian số nguyên tố giảm đi còn một nửa. Cho t = T;
NT 1 / 2.N o N oeT
ln 2 0,693
T
Các chất khác nhau có chu kỳ bán rã khác nhau.
Ví dụ: 84 Po 212 có T = 2,09.10-7 giây
Th 232 có T = 1,4.1010 năm
90
* Các dãy phóng xạ
Dãy phóng xạ là các nguyên tố phóng xạ liên tiếp tạo thành dãy phóng xạ.
Trong tự nhiên có 3 dãy phóng xạ, các dãy bắt đầu bởi các nguyên tố 90Th 232 , 92 U 235
(dãy Actini) và 92 U 238 .
Ví dụ: 92 U 238 phân rã thành Th 232 , phân rã thành Pa 234 …qua nhiểu lần thành
90
88Ra 226 , phân rã thành 86 Rn 222 cuối dãy là đồng vị bền của Pb.
Tính chất chung của dãy phóng xạ:
- Các nguyên tố đầu mỗi dãy là các nguyên tố nặng có chu kỳ bán rã rất lớn
T 10 1010 năm, quá trình phân rã các nguyên tố sau đều có khối lượng nhỏ dần.
8
- Ở giữa mỗi dãy đều có đồng vị phóng xạ ở dạng khí như Rn (Radon), An (Actinon)
và Tn (Thoron). Các khí này có tên chung là khí eman.
- Cuối mỗi dãy là những chất bền vững không phóng xạ, đều là các đồng vị bền
của Pb.
d. Sự cân bằng phóng xạ
Trong dãy phóng xạ xảy ra hai trường hợp:
- Khi 1 2 ... n tức tốc độ phân rã của nguyên tố mẹ nhanh hơn nguyên tố
con, như vậy nguyên tố mẹ sẽ hết chỉ còn lại các nguyên tố con.
- Khi 1 2 ... n nguyên tố mẹ phân rã chậm hơn nguyên tố con nên sẽ cùng
tồn tại mẹ và con với trường hợp 1 2 ... n sau thời gian đủ lớn ta có biểu thức:
1N1 2 N 2 ... n N n
Khi đó có sự cân bằng dãy phóng xạ.
e. Tương tác bức xạ phóng xạ với vật chất
* Tương tác của hạt
Hạt đi qua vật chất va chạm với điện tử của vật chất gây ra hiện tượng:
- Khi năng lượng E đủ lớn làm tách e của nguyên tố môi trường khí ra khỏi quĩ
đạo trở thành điện tử tự do gọi là ion hóa.
- Khi năng lượng E không cao, không đủ làm e bật ra, chỉ làm tăng mức năng
lượng của e lên mức cao hơn gọi là bị kích thích.
- Gây phản ứng hạt nhân:
9 4 12 1
4 Be 2 He 6 C 0 n
* Tương tác của tia
Tia qua môi trường vật chất gây ra các hiện tượng:
59
- Sự ion hóa làm bật e của nguyên tố môi trường khí thành e tự do.
- Kích thích tán xạ là e chuyển mức năng lượng cao hơn, còn tia bị chuyển động
lệch hướng.
- Bức xạ hãm: Tia có năng lượng cao bị hãm trong trường tĩnh điện của hạt nhân
sẽ phát ra bức xạ điện từ còn gọi là bức xạ hãm.
* Tương tác của bức xạ
Khi đi qua môi trường vật chất tùy mức năng lượng của bức xạ , sẽ xảy ra 3 quá
trình chủ yếu như sau:
- Hiệu ứng quang điện:
Với tia có năng lượng thấp E 0, 2MeV đi vào môi trường vật chất sẽ tương tác
với e , truyền toàn bộ năng lượng cho e làm e bật ra, còn tia mất đi (hấp thụ hoàn
toàn) gọi là hiệu ứng quang điện.
mv 2
E E lk
2
Với E lk là năng lượng liên kết.
Vật chất có số thứ tự lớn thì hiệu ứng quang điện mạnh.
- Hiệu ứng Compton:
Khi năng lượng bức xạ tăng lên E 0.2MeV , khi va chạm với điện tử truyền một
phần năng lượng cho e làm điện tử bẳn ra khỏi nguyên tử, còn bức xạ giảm năng lượng
bị tán xạ chuyển động lệch hướng theo góc tán xạ khác.
v2
E E ' m
2
Đối với môi trường vật chất nhẹ thì xác xuất xảy ra hiệu ứng tỉ lệ với mật độ đất đá
của môi trường.
- Hiệu ứng tạo cặp:
Khi bức xạ có năng lượng cao E 1, 02MeV tương tác với hạt nhân nguyên tử
vật chất bị mất hoàn toàn năng lượng và làm hạt nhân bắn ra một cặp gồm một điện tử e và
một proton e gọi là hiệu ứng tạo cặp.
v2
E 2m
2
a. Hiệu ứng hấp thụ quang điện b.Hiệu ứng compton c. Hiệu ứng tạo cặp
60
5.1.2. Cơ sở địa chất của phương pháp phóng xạ
Các nguyên tố phóng xạ: U, Th, K, Rn… tồn tại trong đất đá, nước, không khí.
- Trong đá magma: Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tăng theo tính axít của đá magma,
các đá mafic và siêu mafic có tính phóng xạ yếu.
Đá có tuổi tuyệt đối càng cao hàm lượng phóng xạ càng nhỏ.
Đá magma axít có hàm lượng nguyên tố phóng xạ cao hơn.
- Trong đá trầm tích: Có hàm lượng các nguyên tố phóng xạ thay đổi trong một phạm vi
rộng. Đá phiến sét có hàm lượng phóng xạ cao hơn, các loại trầm tích hóa học như:
cacbonat, cát, thạch anh có tính phóng xạ yếu.
- Trong đá biến chất: Chưa được nghiên cứu đầy đủ, qui luật phân bố các nguyên tố phóng
xạ phức tạp phụ thuộc mức độ biến chất.
- Lớp đất trồng: Thường tích tụ các nguyên tố phóng xạ
tùy thuộc bản chất đá gốc, điều kiện tự nhiên, khí hậu. Lớp
đất trồng gần các mỏ U, Th, K có vành phân tán phóng xạ
(hình 5.3a).
- Lớp đất trồng: Thường tích tụ các nguyên tố phóng xạ
tùy thuộc bản chất đá gốc, điều kiện tự nhiên, khí hậu. Lớp
đất trồng gần các mỏ U, Th, K có vành phân tán phóng xạ
(hình 5.3).
- Trong nước: Nước có hàm lượng phóng xạ thấp, nhỏ hơn
hàng ngàn lần so với đất đá. Hình 5.3: Vành phân tán
Nước ngầm, nước mặt ở gần các thân quặng phóng phóng xạ trong đất trồng
xạ sẽ có hàm lượng phóng xạ cao hơn.
Tinh thể phát quang có khả năng phát sáng dưới tác dụng của bức xạ . Ánh sáng
đập vào Katot của nhân quang điện và bật ra các e rồi tiếp tục được nhân lên liên tiếp để
tới cực dương (hình 5.5).
- Detecter vết là dụng cụ phát hiện sử dụng chất bán dẫn là chất điện môi (chất dẻo,
thủy tinh, mica…) ghi lại các “vết” khi hạt hoặc các hạt điện tích đi qua. Các “vết” được
khuếch đại khi tẩm thực detecter trong dung dịch kiềm hoặc axit có nồng độ thích hợp. Sau
khi tẩm thực các “vết” bị ăn mòn có đường kính rộng cỡ m có thể nhìn thấy và đếm được
62
bằng mắt dưới kính hiển vi với độ khuếch đại 100 – 400 lần, mật độ “vết” tỉ lệ cường độ
bức xạ.
* Bộ phận khuếch đại và ghi
Do tín hiệu bé nên phải được khuếch đại và đưa vào bộ đếm xung và ghi kết quả
dưới dạng hiện số.
b. Các máy đo phóng xạ
- Căn cứ vào loại bức xạ có các máy 1.Ống hút khí
đo , , . 2. Bộ hút ẩm
- Căn cứ vào hiện trường công tác 3. Buồng eman
4. Thiết bị đo
có các máy đo trên mặt đất, trên máy bay,
5. Bơm
trong giếng khoan. 6. Van thải khí
- Căn cứ vào đặc điểm quan sát trường
bức xạ phân thành: các loại máy đo theo bộ
lọc: ghi bức xạ tổng hoặc đo phổ (1 kênh,
Hình 5.8: Thiết bị đo khí phóng xạ
nhiều kênh).
Ví dụ: Máy đo gồm loại đo tổng CRP68-01, CRP88-H (Cộng hòa LB Nga). Đo phổ
4 kênh GAD-6, GR-320 (Canada), GA-12 (Việt nam).
Các phương pháp đo phóng xạ đo trường phóng xạ tự nhiên gọi là thăm dò phóng xạ.
5.3.1. Phương pháp đo mẫu phóng xạ
Phương pháp này đo mẫu được nghiền thành bột trong phòng thí nghiệm xác định
hàm lượng các nguyên tố phóng xạ của mẫu đá và quặng bằng cách so sánh cường độ bức
xạ với mẫu chuẩn có hàm lượng đã biết trong cùng một điều kiện đo.
5.3.2. Phương pháp gamma tổng
- Phương pháp gamma tổng đo bức xạ gamma tổng
(năng lượng tổng cộng E 30Kev 3Mev do U, Th, K
đóng góp.
- Đo gamma mặt đất: Đo theo lộ trình địa chất phục
vụ đo vẽ bản đồ địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên
cứu môi trường.Áp dụng tốt trong vùng có đá lộ hoặc lớp
phủ mỏng h < 1m. Nếu lớp phủ dày phải đo ở vết lộ, lòng Hình 5.6: Đo gamma mặt đất
suối. Kết quả vẽ thành đồ thị, biểu diễn dưới dạng biểu đồ đồ
thị hoặc sơ đồ (bản đồ) đẳng trị (xem hình 5.6).
5.3.3. Phương pháp phổ gamma
Phương pháp phổ đo bức xạ tự nhiên theo các
mức năng lượng khác nhau để xác định riêng biệt hàm lượng
K, Th, U trong đất đá, trong các thân khoáng khi điều tra địa
chất, khoáng sản và môi trường (xem hình 5.7).
- Cửa sổ năng lượng K: E 1,35 1,55MeV ;
- Cửa sổ năng lượng U: E 1,65 1,85MeV ; Hình 5.7: Đặc trưng phổ của
nguyên tố phóng xạ
63
- Cửa sổ năng lượng Th: E 2, 40 2,80MeV .
Phương pháp này có thể đo trên không, đáy biển, mặt đất, trong các công trình khai
đào giếng khoan. Kết quả biểu diễn thành đồ thị, bản đồ đồ thị K, U, Th, bản đồ đẳng trị K,
U, Th.
5.3.4. Phương pháp và phổ công trình
Phương pháp này dùng các màn chắn chuyên dụng khảo sát gamma tại vết lộ (quặng)
hoặc các công trình khai đào (hào, giếng) để xác định bề dày và hàm lượng các nguyên tố
phóng xạ trong các vỉa quặng phóng xạ.
5.3.5. Phương pháp đo khí phóng xạ
Phương pháp đo khí phóng xạ (còn gọi là phương pháp eman) đo tức thời nồng độ
khí phóng xạ bằng các máy đo khí phóng xạ trong các lớp đất nhằm điều tra địa chất, tìm
kiếm khoáng sản.
Phương pháp được dùng để tìm kiếm quặng phóng xạ U, Th và khoáng sản cộng sinh
có nguyên tố phóng xạ dưới lớp phủ h < 20m hoặc phát hiện đứt gãy, ranh giới đất đá.
Cơ sở áp dụng phương pháp là khí phóng xạ Radon có thể lan truyền xa hàng
chục mét.
Mỗi điểm đo dùng khoan tay hoặc xà beng đào lỗ sâu 0,5÷1m, cho ống hút khí vào,
bơm lên đưa vào buồng ion hóa để đo nồng độ khí (xem hình 5.8).
5.3.6. Phương pháp detecter vết anpha
Phương pháp này dùng detecter vết ghi bức xạ xác định nồng độ khí phóng xạ để
điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên cứu môi trường.
Kỹ thuật tiến hành: Đào hố rộng 12 cm, sâu 60÷80cm chọn cốc đặt detecter ở đáy (lộn
ngược), đo tích lũy trong thời gian đủ lớn tùy thuộc loại detector vết được sử dụng, khoảng cách
hố từ 5÷50m.
Kết quả lập thành bản đồ mật độ vết hoặc nồng độ khí phóng xạ.
5.3.7. Phương pháp thủy địa hóa phóng xạ
Phương pháp thủy địa hóa xác định hàm lượng U, Th, Rn…trong nước ngầm để phát
hiện quặng phóng xạ theo vành phân tán thủy địa hóa.
- Thông thường nước mặt có hàm lượng U từ 10-8÷10-12 g/l;
- Nước ngầm qua mỏ phóng xạ có hàm lượng U từ 10-5÷10-3 g/l;
- Người ta lấy mẫu nước xác định hàm lượng U, Rn…
Phương pháp phóng xạ được áp dụng trong các lĩnh vực sau:
5.4.1. Đo vẽ bản đồ địa chất
64
Phương pháp phóng xạ dùng để phân chia ranh giới đất đá có hoạt độ gamma khác
nhau, xác định đứt gãy, đới dập vỡ kiến tạo (xem hình 5.9).
1. Đá biến chất PZ
2. Các đá phiến biến
chất và gơnai S-D
3. Granit PZ
4. Cát kết và đá phiến T
5. Cát kết và bột kết T1-2
6. Granit MZ
7. Điệp chứa than Cr
8. Trầm tích đệ tứ
9. Phá hủy kiến tạo
10. Cường độ gamma
11. Các vùng được so
a. Sơ đồ địa chất b. Sơ đồ cường độ gamma
Hình 5.9: Áp dụng các phương pháp phóng xạ trong vẽ bản đồ địa chất
5.4.2. Tìm kiếm mỏ quặng phóng xạ
Để tìm kiếm các mỏ quặng phóng xạ có thể dùng phương pháp , phổ , khí phóng
xạ, detecter vết. Ở Việt Nam đã áp dụng các phương pháp này ở Nông Sơn để tìm quặng
phóng xạ (ví dụ hình 5.10) là áp dụng phương pháp phóng xạ tìm quặng Uran .
1- Á sét
2- Vỏ phong hóa
3- Phun trào axit
4- Đới dăm kết hóa
5- Thân quặng
6- Đường đẳng hàm
lượng U (ppm).
7,8,9,10- Các đồ thị I
theo tài liệu đo(7- Ô
tô, 8- Lỗ choòng, 9-
Gamma sâu, 10- Đồ
thị Ne nồng độ khí)
Hình 5.10: Các phương pháp phóng xạ khi tìm kiếm quặng Urani trong vùng cao nguyên
(CH LB Nga)
Phương pháp địa vật lý giếng khoan (hay carota) là một tổ hợp các phương pháp địa
vật lý được tiến hành dọc theo thành lỗ khoan để xác định ranh giới địa tầng đất đá và thành
phần vật chất, tính chất của đá (độ rỗng, độ thấm, độ bão hòa chất lưu…) của các sản phẩm
chứa trong các tầng đất đá xung quanh giếng khoan.
* Đặc điểm của phương pháp địa vật lý giếng khoan:
- Bản chất của các phương pháp địa vật lý giếng khoan không khác với các phương
pháp tiến hành trên mặt đất nên không học lại các bản chất vật lý của các phương pháp địa
vật lý.
- Tiến hành trong lỗ khoan nằm sâu trong lòng đất tức là toàn bộ không gian 4 chứ
không phải nửa không gian 2 như tiến hành trên mặt đất và như vậy các phương pháp địa
vật lý giếng khoan không chịu ảnh hưởng của mặt đất – không khí và đồng thời môi trường
khảo sát là môi trường đồng trục quanh lỗ khoan.
- Các phương pháp địa vật lý giếng khoan được tiếp cận gần nhất với đối tượng cần
khảo sát vì chỉ còn cách dung dịch khoan, ống chống và đới thấm nên có khả năng xác định
bản chất của đối tượng qua các tham số vật lý như độ rỗng, độ thấm, độ bão hòa, mật độ…và
vì thế cũng có thể gọi địa vật lý giếng khoan là phương pháp địa vật lý nội soi trong đất đá.
- Máy đo địa vật lý giếng khoan được chia thành hai khối:
+ Máy giếng: Là thiết bị phát và thu tín hiệu được đưa vào giếng khoan kéo dọc
thành lỗ khoan.
+ Thiết bị ghi đặt trên mặt đất: Gồm các máy ghi tín hiệu nối với máy giếng bằng cáp
truyền tín hiệu, nhận tín hiệu rồi khuếch đại và ghi tín hiệu. Thiết bị được đặt trên ô tô chuyên
dụng hoặc các công-te-nơ gọi là trạm carota (các trạm hiện đại có giá hàng triệu USD).
Các phương pháp địa vật lý giếng khoan được chia thành nhóm bao gồm các phương
pháp sau:
66
Tùy thuộc K là cố định hay thay đổi ta có phương pháp mặt cắt hay đo sâu trong
giếng khoan.
a. Phương pháp mặt cắt điện trở
* Phương pháp mặt cắt hệ cực thế
Các cực B∞, N∞ đặt trên mặt đất, d = 0.4÷1.5 m dùng để phát hiện vỉa dày có kích thước
D > d, dị thường k z có dạng đối xứng, ranh giới ở 1/2 biên độ dị thường (hình 6.1).
* Phương pháp mặt cắt gradien
a. Hệ điện cực thế b. Hệ điện c. Đường ghi điện trở suất d. Băng ghi điện
cực gradien với các hệ điện cực trở suất
Phương pháp mặt cắt gradien là mặt cắt 3 cực d = (5÷10)a, do a << d nên gọi là 3
cực gradien.
Phương pháp này phát hiện ranh giới vỉa dày rõ hơn, nếu đo thuận ngược sẽ cho kết
quả khá chính xác (xem hình 6.1b).
b. Phương pháp đo sâu sườn giếng khoan
Để xác định điện trở suất thực của đất đá nguyên khối quanh giếng khoan, chiều dày
đới ngấm lọc ta dùng phương pháp đo sâu sườn giếng khoan.
Phương pháp đo sâu sườn giếng khoan là đo nhiều mặt cắt giếng khoan, sử dụng một
loại hệ cực với nhiều kích thước khác nhau.
Đường cong đo sâu sườn giếng khoan là hàm của kích thước hệ cực r k k r ,
MN
r d AM tại từng vị trí z khác nhau.Thực tế thường đo với các kích thước r =
2
0.55; r = 1.05; r = 2.625; r = 4.125; r = 8.25 (xem hình 6.2).
67
Hình 6.2: Đo sâu sườn giếng khoan
68
d. Phương pháp vi hệ cực
Phương pháp vi hệ cực tức hệ cực có kích thước nhỏ áp sát thành giếng khoan để đo trực
tiếp điện trở suất k của thành giếng khoan khi đá cứng không có đới thấm (xem hình 6.4).
69
+ Lớp sét, đá phiến cho dị thường dương vì sét thường hấp thụ ion dương;
+ Đá xốp chứa nước (cát, cát kết) có dị thường âm vì dung dịch thấm dư thừa ion âm
so với ranh giới tầng chứa nước đã giữ ion dương.
a. Phương pháp cảm ứng trong giếng khoan b. Phương pháp sóng điện từ
Hình 6.7: Phương pháp điện từ trong giếng khoan
70
§6.2 Các phương pháp phóng xạ trong giếng khoan
Phương pháp phóng xạ trong giếng khoan là phương pháp phóng xạ được tiến
hành trong giếng khoan để xác định ranh giới đất đá và tính chất (độ thấm, độ rỗng,
….) của chúng.
* Đặc điểm của phương pháp phóng xạ lỗ khoan:
- Đo trường phóng xạ tự nhiên hoặc nhân tạo;
- Khảo sát được lỗ khoan có ống chống, trám
xi măng …. mà phương pháp carota điện không áp
dụng được;
- Không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất,
nhưng lại chịu ảnh hưởng của đường kính giếng khoan.
6.2.1. Phương pháp gamma tự nhiên
Phương pháp này ghi trường phóng xạ gama
tự nhiên do đất đá quanh thành giếng khoan gây ra,
ghi cường độ bức xạ I z do các đồng vị phóng xạ
của dãy U, Th, K cho phép phát hiện dị thường
phóng xạ như sau (hình 6.8).
- Đá magma có I cao, magma axit cao hơn
Hình 6.8: Nguyên lý của phương pháp
mafic; đo gamma tự nhiên
- Đá trầm tích sét luôn có I cao;
- Đá biến chất có I trung bình.
* Áp dụng của phương pháp gama tự nhiên để:
- Phân chia lát cắt lỗ khoan, xác định hàm lượng sét, thành phần thạch học của đá.
- Nếu đo phổ sẽ xác định được quặng phóng xạ.
6.2.2. Phương pháp gama tán xạ
Phương pháp gama tán xạ là phương pháp phóng xạ nhân tạo phát bức xạ vào đất
đá quanh lỗ khoan, dưới tác dụng của bức xạ đất đá
bị tương tác phát ra bức xạ thứ cấp, ghi bức xạ này
sẽ xác định được mật độ và các tham số khác của đất
đá.
Tùy thuộc năng lượng nguồn bức xạ để chỉ
xảy ra một trong các hiệu ứng Compton hoặc hấp thụ
quang điện ta có các phương pháp sau:
* Phương pháp gama tán xạ - mật độ
Dùng nguồn Cesi (Cs137) phát ra bức xạ có
năng lượng trung bình E 0, 2 0,65MeV , nên chỉ
xảy ra hiệu ứng tán xạ Compton, tia làm bật ra một e-
và mất dần năng lượng đổi hướng chuyển động thành tia
tán xạ h ' .
Hình 6.9: Sơ đồ nguyên tắc của
Do đất đá có mật độ càng lớn sẽ hấp thụ tia phương pháp gama tán xạ
71
càng mạnh và do đó I tán xạ càng yếu, ngược lại đất đá có độ rỗng cao, mật độ nhỏ, cường
độ I tán xạ lại mạnh (hình 6.9).
* Phương pháp tán xạ - chọn lọc
Sử dụng nguồn Cesi (Cs137) có năng lượng thấp E 0, 2MeV , tia tương tác với
môi trường đất đá sẽ chỉ xảy ra hiệu ứng quang điện, tia bị hấp thụ hoàn toàn còn e- của
nguyên tố nặng bị bật ra.
Phương pháp này có thể phân chia ranh giới đất đá có nguyên tố nặng.
6.2.3. Các phương pháp nơtron.
Nơtron 0 n1 là hạt không mang điện có khả năng đâm xuyên lớn được chia làm 3 loại:
nơtron nhanh ( E n 0,1MeV ); nơtron trên nhiệt ( E n 0,1MeV ), và nơtron nhiệt
( E n 0,1eV ).
Nguồn tạo ra 0 n1 là nguyên tố Poloni phát ra tia tác động với hạt nhân Beri để tạo
thành Cacbon và nơtron:
9 4 12 1
4 Be 2 He 6 C 0 n
Người ta thiết kế để tạo ra 0 n1 có năng lượng khác nhau với các phương pháp notron
khác nhau.
a. Phương pháp nơtron – gamma
Tạo nguồn nơtron nhanh tương tác với đất đá có nguyên tố nhẹ (H trong nước) thành
nơtron nhiệt sau đó nơtron nhiệt lại bị hấp thụ và tạo thành bức xạ thứ cấp.
Phương pháp này để phát hiện đất đá rỗng, chứa nước.
b. Phương pháp nơtron – nơtron
Phương pháp này dùng nguồn nơtron tương tác với đất đá bị đất đá bắt giữ 0 n1 nhiệt
và trên nhiệt, số nơtron không bị giữ sẽ tiếp tục tới máy đếm.
Các đá có chứa Cl, Bo, Cd, S giữ notron mạnh, vì vậy phương pháp nơtron – nơtron
có khả năng phân biệt vỉa chứa dầu với vỉa chứa nước.
c. Phương pháp nơtron xung
Phương pháp nơtron xung xác định tiết diện bắt giữ nơtron bằng cách ghi cường độ suy
giảm nơtron nhiệt theo thời gian.
Phương pháp này cho phép xác định thành phần vật chất như: độ rỗng, độ bão hòa
dầu, khí và nước.
Các phương pháp địa vật lý giếng khoan sử dụng sóng đàn hồi tùy thuộc tần số mà
chia thành hai phương pháp: Ở tần số cao gọi là phương pháp âm học, còn ở tần số thấp gọi
là phương pháp địa chấn.
6.3.1. Phương pháp âm học
a. Định nghĩa
Phương pháp âm học (sonic) ghi sóng khúc xạ truyền qua đất đá quanh thành giếng
khoan để xác định tính chất của đá: độ rỗng, độ cứng, sự biến đổi áp suất, đới nứt nẻ, chất
72
lượng trám xi măng (xem hình 6.10).
b. Áp dụng phương pháp
Ghi thời gian truyền sóng đến hai máy ghi
đặt cách nhau một khoảng cách S :
S S
t v
v t
Nếu đá cứng, trám xi măng tốt thì vận tốc
v lớn, t nhỏ và ngược lại.
Vì năng lượng sóng bị suy giảm do độ xốp
của đá nên nếu ghi biên độ sóng ở hai điểm là A1
và A2 còn xác định được hệ số suy giảm của sóng
(xem hình 6.11). 1. Cực phát;2. Máy phát sóng; 3. Lớp cách âm;
4. Cực thu; 5. Khuếch đại sơ bộ; 6. Ròng rọc;
A 2 A1.eS 7. Khuếch đại; 8. Máy ghi;9. Nguồn nuôi
Hình 6.10: Sơ đồ đo sóng âm trong giếng khoan
1 A
ln 1
S A 2
Nếu lớn, biên độ sóng suy giảm mạnh ứng
với đá rỗng, nứt nẻ mạnh, trám xi măng kém.
Nếu nhỏ, biên độ sóng suy giảm ít ứng
với đá cứng, ít nứt nẻ, trám xi măng tốt.
6.3.2. Phương pháp địa chấn trong giếng khoan
– Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng
a. Định nghĩa
Phương pháp địa chấn trong giếng khoan Hình 6.11: Tín hiệu và biên độ sóng
là phương pháp địa chấn phát sóng trên mặt đất tới hai máy thu
thu sóng trong giếng khoan để xác định vận tốc
truyền sóng của đất đá dọc theo giếng khoan và cho phép phân chia địa tầng giếng khoan
nên còn gọi là phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (xem hình 6.12).
73
b. Ứng dụng của phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng
* Xác định vận tốc lớp (xem hình 6.12c)
Từ biểu đồ thời gian truyền sóng tại lớp có chiều dày h, từ đó xác định được vận tốc
sóng của lớp thứ i:
Với lớp dày tốc độ của lớp thứ i là:
h
vi i
t i
Với lớp gồm nhiều lớp mỏng:
n
h j
j1
vi n
t j
j1
74