You are on page 1of 96

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................................... 2


MỞ ĐẦU: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ ............................ 3
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TRỌNG LỰC .................................................... 7
§1.1 Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp trọng lực............................................. 7
§1.2 Phương pháp kỹ thuật đo trọng lực ................................................................ 11
§1.3 Xử lý tài liệu trọng lực, phạm vi áp dụng của phương pháp trọng lực .......... 13
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ .................................................................. 17
§2.1. Cở sở vật lý địa chất của phương pháp từ ..................................................... 17
§2.2 Phương pháp kỹ thuật đo trường địa từ.......................................................... 21
§2.3 Xử lý tài liệu - Phạm vi áp dụng của .............................................................. 22
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN ............................................................ 27
§3.1 Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp thăm dò điện dòng một chiều .......... 27
§3.2 Máy móc, thiết bị đo dùng trong phương phápđiện trở ................................. 34
§3.3 Phương pháp mặt cắt điện .............................................................................. 36
§3.4 Phương pháp đo sâu điện ............................................................................... 39
§3.5 Các phương pháp thăm dò điện khác ............................................................. 45
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN ................................................... 51
§4.1 Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp địa chấn............................................ 51
§4.2 Phương pháp kỹ thuật phát và thu sóng địa chấn........................................... 57
§4.3 Phương pháp địa chấn phản xạ ...................................................................... 60
§4.4 Phương pháp địa chấn khúc xạ ...................................................................... 65
§4.5 Các phương pháp địa chấn tần số cao ............................................................ 72
CHƯƠNG V: PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ ................................................... 74
§5.1 Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp phóng xạ .......................................... 74
§5.2 Các đơn vị đo và máy đo phóng xạ ................................................................ 79
§5.3 Các phương pháp đo phóng xạ ....................................................................... 82
§5.4 Ứng dụng của phương pháp phóng xạ ........................................................... 83
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ GIẾNG KHOAN ...................................... 86
§6.1 Các phương pháp đo điện trong giếng khoan ................................................ 86
§6.2 Các phương pháp phóng xạ trong giếng khoan ............................................. 91
§6.3: Các phương pháp địa vật lý giếng khoan ...................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 96

1
LỜI NÓI ĐẦU

Giáo trình “Địa vật lý đại cương” đã được các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn
Địa vật lý giảng dạy trong nhiều năm không những cho ngành Địa vật lý mà còn cho
các ngành Địa chất Dầu khí, Kỹ thuật khoan, Địa chất thăm dò, Địa chất thủy văn và
Địa chất công trình.
Trước đây Bộ môn vẫn sử dụng giáo trình “Địa vật lý đại cương” do GS.TSKH
Mai Thanh Tân biên soạn để giảng dạy theo chương trình niên chế với thời lượng
dành cho môn học này là 60 tiết. Hiện nay dạy theo chương trình tín chỉ, thời lượng
dạy môn học này chỉ còn là 30 tiết. Điều đó gây không ít khó khăn cho các CBGD,
nhất là các CBGD trẻ.
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy “Địa vật lý đại cương” theo chương trình tín
chỉ, Bộ môn Địa vật lý thống nhất biên soạn lại giáo trình này với với tiêu chí vẫn bảo
đảm kiến thức cơ bản, khái quát các phương pháp địa vật lý, cơ sở vật lý địa chất, máy
móc thiết bị đo, phương pháp xử lý tài liệu và phạm vi áp dụng của nó.
Giáo trình do PGS. TS Nguyễn Trọng Nga biên soạn, được tập thể Bộ môn Địa
vật lý chỉnh biên. Nội dung chỉ còn lại 6 chương:
Mở đầu
Chương 1: Phương pháp Trọng lực do TS. Đào Ngọc Tường chỉnh biên.
Chương 2: Phương pháp Thăm dò Từ do GVC Bùi Thế Bình chỉnh biên.
Chương 3: Phương pháp Thăm dò Điện, do ThS Kiều Duy Thông bổ sung, PGS.TS
Nguyễn Trọng Nga chỉnh biên.
Chương 4: Phương pháp Thăm dò Địa chấn do TS Phan Thiên Hương chỉnh biên.
Chương 5: Phương pháp Phóng xạ do GS.TS Lê Khánh Phồn chỉnh biên.
Chương 6: Phương pháp Địa vật lý giếng khoan do PGS.TS Lê Hải An chỉnh biên.
Giáo trình này được biên soạn rất ngắn gọn nhưng vẫn cập nhật các kiến thức mới
với các thí dụ minh họa được áp dụng trong thực tế sản xuất ở Việt Nam.
Với thời gian biên tập ngắn để kịp phục vụ sinh viên đào tạo theo tín chỉ nên
chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quí báu để giáo trình được hoàn hảo hơn.

TÁC GIẢ

PGS.TS. Nguyễn Trọng Nga


2
MỞ ĐẦU

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ

1. Định nghĩa
Phương pháp địa vật lý là phương pháp quan sát trường địa vật lý để nghiên
cứu cấu trúc địa chất vỏ quả đất và tìm kiếm khoáng sản có ích.
2. Phân loại
Để phân loại phương pháp địa vật lý người ta dựa trên các nguyên tắc sau:
* Dựa vào lĩnh vực nghiên cứu người ta chia ra:
- Vật lý địa cầu: Nghiên cứu vỏ quả đất, cấu trúc sâu từ một vài km đến manti.
- Địa vật lý thăm dò: Nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất từ mặt đất đến một vài km. Nếu
chia nhỏ hơn ta có:
+ Cấu trúc từ một vài m đến 25 m: Thuộc lĩnh vực “Địa chất công trình - Địa kĩ
thuật”;
+ Cấu trúc từ một vài chục m đến vài trăm m: Thuộc lĩnh vực “Tìm nước ngầm và
khoáng sản rắn”;
+ Cấu trúc sâu một vài km: Thuộc lĩnh vực “Tìm kiếm dầu khí”.
* Dựa vào các trường địa vật lý được áp dụng người ta chia thành các phương pháp
địa vật lý sau:
+ Phương pháp “Thăm dò Trọng lực” - khảo sát trường Trọng lực;
+ Phương pháp “Thăm dò Từ” - khảo sát trường Địa từ;
+ Phương pháp “Thăm dò Phóng xạ” - khảo sát trường Phóng xạ;
+ Phương pháp “Thăm dò Địa chấn” - khảo sát trường Sóng đàn hồi;
+ Phương pháp “Thăm dò Điện” - khảo sát trường Điện;
+ Phương pháp “Thăm dò Địa nhiệt” - khảo sát trường Địa nhiệt;
+ Phương pháp “Địa vật lý giếng khoan” - khảo sát trong lỗ khoan.
3. So sánh với phương pháp địa chất
Khác với phương pháp địa chất, nghiên cứu trực tiếp qua mẫu khoan và vết lộ,
các phương pháp địa vật lý nghiên cứu gián tiếp qua trường địa vật lý.
4. Trường địa vật lý
Trường là khoảng không gian xảy ra các tương tác vật lý. Trái đất luôn tồn tại các
trường địa chấn (động đất), trường địa từ, trường trọng lực, trường địa điện, trường phóng
xạ, trường địa nhiệt. Quan sát các trường này trên mặt đất giúp ta tìm ra nguồn gây ra
chúng.

3
 Để phân loại trường người ta dựa trên nguồn gốc sinh ra nó:
+ Trường có nguồn gốc tự nhiên là trường vốn có trong tự nhiên như động đất,
phóng xạ…;
+ Trường có nguồn gốc nhân tạo là trường do con người tạo ra như nổ mìn,
phát điện…
5. Bài toán thuận và bài toán ngược địa vật lý
 Bài toán thuận địa vật lý
Bài toán thuận địa vật lý là bài toán tính toán trường trên mô hình môi trường
đã biết rõ về hình dạng, kích thước đối tượng, cấu trúc môi trường vây quanh và các
tham số vật lý của nó. Bài toán thuận luôn đơn trị, có nghĩa là chỉ có một nghiệm duy
nhất.
 Bài toán ngược địa vật lý
Bài toán ngược địa vật lý là bài toán xuất phát từ việc quan sát trường dẫn đến
việc giải đoán cấu trúc môi trường trên cơ sở xử lý, biến đổi toán học trường quan sát.
Bài toán ngược có tính đa trị, nghĩa là có thể có nhiều kết quả.
6. Kênh thông tin địa vật lý
Quá trình khảo sát đo đạc địa vật lý, từ khâu tài liệu quan sát, xử lý tài liệu dẫn
đến kết luận địa chất thực chất là một kênh thông tin như sau:

7. Tín hiệu và nhiễu địa vật lý


Các số liệu đo trường địa vật lý f(t, r) trong không gian và thời gian bao gồm tín
hiệu có ích phản ánh đúng đối tượng trong môi trường S(t, r) và nhiễu n(t, r) - do
nguồn khác với đối tượng như nhiễu kĩ thuật, nhiễu có trong tự nhiên, tất cả tác động
vào số liệu đo:
f(t, r) = S(t, r) + n(t, r)
Trong thực tế sẽ xảy ra các trường hợp như sau:
- S(t, r) >> n(t, r) nghĩa là tín hiệu mạnh hơn nhiễu, khi xử lý sẽ dễ nhận biết
đối tượng;
- S(t, r)  n(t, r) nghĩa là tín hiệu xấp xỉ nhiễu, khi xử lý khó nhận biết đối tượng;
- S(t, r) << n(t, r) nghĩa là tín hiệu nhỏ yếu so với nhiễu, khi xử lý sẽ rất khó

4
nhận biết đối tượng.
Người ta sử dụng bộ lọc k(t, r) để làm yếu nhiễu, làm rõ tín hiệu có ích nghĩa là
tín hiệu đo chập với bộ lọc sẽ cho tín hiệu có ích mạnh lên.
f’(t, r) = f(t, r) * k(t, r)  S(t, r)
8. Điều kiện áp dụng phương pháp địa vật lý
Để áp dụng có hiệu quả các phương pháp địa vật lý phải có hai điều kiện:
- Đối tượng có tính chất vật lý (tham số) khác biệt với đất đá môi trường vây
quanh. Với tính chất vật lý nào đó thì phải áp dụng phương pháp địa vật lý tương ứng
thích hợp mới có hiệu quả.
- Đặc điểm hình thái đối tượng: Đối tượng gây ra trường địa vật lý nằm càng
nông, kích thước lớn thì càng dễ phát hiện. Gọi kích thước đối tượng là d, nằm ở chiều
sâu h, thì điều kiện phát hiện là h phải nhỏ hơn d.
Để đánh giá khả năng phát hiện của một phương pháp địa vật lý nào đó người
ta thường làm như sau:
- Dự kiến mô hình đối tượng với các tham số của nó;
-Tính bài toán thuận từ mô hình đã cho, kết quả có tín hiệu phản ánh đối tượng
là tốt.
9. Mạng lưới quan sát và biểu diễn kết quả địa vật lý
a. Mạng lưới quan sát địa vật lý
Mạng lưới quan sát địa vật lý gồm tuyến đo hay mạng lưới tuyến đo có giá trị nhất
định đến hiệu quả của phương pháp địa vật lý. Vì vậy khi quan sát địa vật lý phải chọn
mạng lưới như sau:
- Phương tuyến đo phải chọn vuông góc với phương kéo dài của đối tượng để bảo
đảm gặp đối tượng và tín hiệu có ích mạnh nhất;
- Khoảng cách điểm đo phải đủ dày sao cho có ít nhất 2 hoặc 3 điểm đo nằm
trên đối tượng để bảo đảm độ tin cậy của tín hiệu có ích;
- Căn cứ vào mức độ khảo sát chọn tỉ lệ đo vẽ thích hợp từ tỉ lệ nhỏ tới tỉ lệ lớn:
1:1.000.000 đến 1: 500, cứ 1÷ 2 cm trong tỉ lệ đo vẽ có một tuyến đo. Như vậy bảo
đảm không bỏ xót đối tượng ở tỉ lệ đo.
b. Biểu diễn kết quả địa vật lý
- Kết quả khảo sát theo tuyến thường biểu diễn dưới dạng:
+ Đồ thị kết quả đo địa vật lý và kèm theo lát cắt địa chất vẽ ở dưới ;
+ Lát cắt địa vật lý theo tham số địa vật lý là bức tranh “Lát cắt kết quả theo
hai chiều x, z”

5
- Kết quả khảo sát theo diện tích được biểu diễn dưới dạng bản đồ đẳng trị tham số đo
địa vật lý ở hai mức:
+ Bản đồ kết quả địa vật lý trên mặt đất (z = 0);
+ Bản đồ kết quả địa vật lý ở các chiều sâu (z = h).
10. Tổ hợp phương pháp địa vật lý
Để hạn chế tính đa trị của bài toán ngược địa vật lý phải áp dụng nhiều phương
pháp địa vật lý, mỗi phương pháp phản ánh một tính chất địa vật lý của đối tượng, khi
tổng hợp số liệu sẽ cho kết quả khẳng định về đối tượng tìm kiếm, trong những trường
hợp thuận lợi có thể cho phép khẳng định về bản chất của đối tượng tìm kiếm. Thí dụ
như đó là loại quặng gì, cấu tạo có khả năng chứa dầu khí cao hay thấp…

6
CHƯƠNG I:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TRỌNG LỰC

Thăm dò trọng lực là phương pháp địa vật lý quan sát (đo) trường trọng lực trên
mặt đất để nghiên cứu cấu trúc địa chất, tìm kiếm khoáng sản và giải quyết các nhiệm vụ
địa chất.
Cơ sở áp dụng của phương pháp trọng lực là do đất đá khác nhau về mật độ
(khối lượng của một đơn vị thể tích đất đá) nghĩa là đối tượng phải có sự chênh lệch về
mật độ hay tồn tại mật độ dư:     0 .
Với:  là mật độ của đối tượng;
0 là mật độ của đất đá vây quanh.
Mật độ  luôn dương nhưng mật độ dư  có thể dương hoặc âm do   0
hoặc   0 .

§1.1. Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp trọng lực

1.1.1. Trường trọng lực


Trường trọng lực của trái đất bằng tổng của
trường hấp dẫn do khối lượng trái đất và trường ly tâm
do sự quay quanh trục trái đất tạo ra tại mặt đất (xem
hình 1.1)
g f C (1.1)
.dV
Với: f  k  .r
V r3 Hình 1.1: Trọng lực và các
thành phần của nó
r là khoảng cách từ điểm quan sát đến điểm
có mật độ σ nằm trong trái đất.
M
Khi   const , M   .dV  .V là khối lượng của quả đất thì f  k R là
V
R3
trường hấp dẫn do khối lượng M của trái đất gây ra, khi đó R là bán kính của quả đất,
M là khối lượng tương đương của chất điểm đặt tại tâm trái đất.
C  2 .d là trường ly tâm do sự quay của trái đất. Trường ly tâm C nhỏ, bằng
1/300 trường hấp dẫn f .
Ở đây: k = 6,67 .10-8 cm3/g.s2 là hằng số hấp dẫn.
Nguồn gây ra trường trọng lực là khối lượng M và vận tốc quay  của trái đất.
7
Đơn vị đo trọng lực trong hệ CGS là cm/s2, gọi là Gal.
1Gal = 1 cm/s2
1mGal = 10-3 Gal
1.1.2. Trường hấp dẫn của một vật thể
Giả sử vật thể có thể tích V, xét yếu tố khối
lượng dm  .dV gây ra trường hấp dẫn df tại
điểm M trên mặt đất (xem hình 1.2).
.dV
df  k r
r3
1/2 Hình 1.2: Trường hấp dẫn của
Với r     x      y      z  
2 2 2
  một vật thể

df có các thành phần theo các trục tọa độ và tương ứng có các thành phần
trường hấp dẫn là:
.dV .   x 
3 
df x  k   x   f x  k  3
dV
r V r

.dV .   y 
3 
df y  k   y   f y  k  3
dV (1.2)
r V r

.dV .   z 
3 
df z  k   z   f z  k  dV
r V r3

1.1.3. Giá trị trọng lực bình thường và dị thường


a. Giá trị trọng lực bình thường
Giá trị trọng lực bình thường là giá trị trọng lực trên mặt đất lý thuyết có dạng
elipxoit gồm các lớp đồng tâm, đồng nhất. Với một vùng nhỏ hẹp trên mặt đất lý
thuyết gần như trùng với mặt geoit là mặt biển yên tĩnh nên ta có giá trị trọng lực bình
thường là:


 0  ge 1  .sin 2   1.sin 2 2  2 .cos2.cos2  ...  (1.3)

Trong đó: ge là giá trị trọng lực ở xích đạo;


, 1 , 2 là các hệ số liên quan đến độ dẹt, vận tốc quay, sự phân bố khối
lượng của trái đất;
,  là vĩ độ, kinh độ của vị trí điểm xác định. Vì giá trị 2  1 nên thực tế

 0 coi như không phụ thuộc vào kinh độ,  0  ge 1  .sin 2   1.sin 2 2

8
b. Dị thường trọng lực
 Dị thường trọng lực
Dị thường trọng lực là giá trị trọng lực quan sát trừ đi giá trị trọng lực bình
thường tại điểm quan sát:
g  gqs  g0 (1.4)
 Ý nghĩa của dị thường trọng lực:
Xét về độ lớn hay giá trị dị thường trọng lực:

 
g  gqs  g0  fqs  C   f0  C   fqs  f0 (1.5)

Như vậy giá trị hay độ lớn của dị thường trọng lực hoàn toàn bằng dị thường
hấp dẫn.
Nguồn gây ra dị thường trọng lực là khối lượng dư m  .V . Do đó dị thường
trọng lực càng lớn khi đối tượng có mật độ dư  càng lớn và kích thước V càng lớn.
 Tính dị thường trọng lực
Do điểm quan sát và điểm có giá trị trọng lực bình thường  0 không cùng một vị
trí. Do đó phải thực hiện một số hiệu chỉnh để đưa  0 về g 0 :
g  gqs   0  g hc (1.6)

Trong đó: g hc là lượng hiệu chỉnh ảnh hưởng do điều kiện đo đạc.
* Lượng hiệu chỉnh  ghc gồm các hiệu chỉnh sau:
 Hiệu chỉnh độ cao:
Khi tăng độ cao, giá trị trọng lực sẽ giảm
như vậy hiệu chỉnh độ cao có giá trị dương (gọi
là hiệu chỉnh Fai).
g H  0,3086.H
 Hiệu chỉnh lớp giữa: Hình 1.3: Hiệu chỉnh trọng lực
Lớp đất đá có mật độ  nằm giữa điểm
đo với mặt geoit, coi như là lớp mỏng có chiều dày H làm tăng giá trị trọng lực vì vậy
hiệu chỉnh lớp giữa có giá trị âm.
glg  0,0418..H
 Hiệu chỉnh địa hình:
Địa hình lồi lõm quanh điểm quan sát làm cho dư thừa vật chất hoặc thiếu vật
chất đều làm giảm giá trị trọng lực, vì vậy hiệu chỉnh địa hình có giá trị dương và được
tính khi biết mặt địa hình quanh điểm quan sát. Người ta chia diện tích quanh điểm
quan sát thành các yếu tố xéctơ có diện tích Sij và sự chênh độ cao Hij với điểm đo.
9
Giá trị hiệu chỉnh địa hình là:
g dh   gij
i j

Trong đó: g ij là giá trị hiệu chỉnh của xéctơ có thể tích là một khối diện tích

đáy Sij và chiều cao là Hij


Như vậy dị thường trọng lực sẽ là:
g  gqs   0  g H  glg  gdh

 gqs   0   0,3086  0,0418  H  gdh (1.7)

1.1.4. Cơ sở địa chất - Mật độ đất đá


Mật độ đất đá là khối lượng riêng của đất đá   m / V .
Đơn vị đo mật độ  là g/cm3, được xác định bằng cân kỹ thuật.
Mật độ đất đá được tính theo ba lần cân mẫu.
P1
 (1.8)
P P
 P2  P3   2 1
P
Trong đó: P1 là trọng lượng mẫu cân lần 1 trong không khí;
P2 là trọng lượng mẫu bọc parafin cân lần 2 trong không khí;
P3 là trọng lượng mẫu bọc parafin cân lần 3 trong nước;
 P là mật độ parafin (đã biết trước).
Các loại đá khác nhau có mật độ khác nhau, phụ thuộc vào thành phần thạch
học và độ rỗng của đá (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Mật độ đất đá
Tên đá Mật độ Tên đá Mật độ Tên đá Mật độ
(g/cm3) (g/cm3) (g/cm3)
Đá trầm tích Đá biến chất Đá magma
Đất 1,20 – 2,40 Quaczit 2,50 – 2,70 Riolit 2,35 – 2,70
Sét 1,63 – 2,60 Diệp thạch 2,39 – 2,90 Andesit 2,40 – 2,80
Cát 1,70 – 2,30 Gơnai 2,69 – 3,70 Granit 2,50 – 2,81
Cát kết 1,61 – 2,76 Cẩm thạch 2,60 – 2,90 Granodiorit 2,67 – 2,79
Phiến sét 1,77 – 3,20 Amphibon 2,90 – 3,04 Điorit 2,72 – 2,99
Đá vôi 1,93 – 2,90 Secpentin 2,40 – 3,10 Điabaz 2,50 – 3,20
Đolomit 2,28 – 2,90 Bazan 2,70 – 3,30
Gabro 2,70 – 3,50
Nhìn chung mật độ đá trầm tích nhỏ hơn đá biến chất và đá magma:
10
tt  bc  mm .
Gây ra dị thường trọng lực là khối lượng của vật thể có mật độ dư     0 .
Dị thường trọng lực phụ thuộc vào độ lớn của mật độ dư  và thể tích của vật thể V.
Ví dụ: Dị thường hang Kast rỗng có   0 nên g có giá trị âm, còn dị thường do
móng kết tinh có   0 nên g có giá trị dương.

§1.2. Phương pháp kỹ thuật đo trọng lực

1.2.1. Máy đo trọng lực


* Nguyên tắc máy đo trọng lực: Các máy đo trọng lực
dựa trên các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc động:
Quan sát chuyển động của vật thể trong trường
trọng lực.
Ví dụ: Quan sát dao động của con lắc (đo thời gian, chu
kỳ dao động) hay quan sát sự rơi tự do của một vật.
 Nguyên tắc tĩnh:
Hình 1.4: Con lắc tự do
Quan sát trạng thái cân bằng khi trọng lực tác dụng
vào thiết bị đo.
a. Máy đo trọng lực con lắc
Dựa trên nguyên tắc động: Với con lắc tự do chu kỳ dao động của con lắc là (xem
hình 1.4).
l
T  T 2 .g  2 .l  const
g
Giả sử ở điểm chuẩn đo được chu kỳ là T0, trọng trường là g0.
Tương ứng ở điểm thứ i đo được chu kỳ Ti, trọng trường là gi.
 ΔT 
Như vậy: Ti = T0 + ΔT = T0 1+ 
 T0 
2
 T   2T 
g i  g 0 1    g 0 1  
 T0   T0 
T
g  gi  g 0  2.g 0 .
T0
Như vậy đo chu kỳ dao động, người ta xác định được gia số trọng lực g i . Sau
đó tính giá trị trọng lực tuyệt đối:
11
gi  g0  gi (1.9)
Đó là giá trị trọng lực tuyệt đối tại điểm i.
b. Trọng lực kế thạch anh
Dựa trên nguyên tắc
tĩnh người ta chế tạo trọng lực
1. Vỏ máy
kế thạch anh (hình 1.5) 2. Khung thạch anh
3. Sợi dây thạch anh
Điều chỉnh độ căng 4. Lò xo thạch anh
của lò xo cho phép cân bằng 5. Cánh tay đòn gắn
trọng vật
mô men đàn hồi của lò so với 6. Hệ thống quang học

mô men trọng lực. Ở trạng


Hình 1.5: Sơ đồ hệ đàn hồi máy trọng lực thạch anh
thái cân bằng thông qua hệ
thống quang học, xác định giá trị tương đối trọng lực tại điểm đo so với điểm gốc:
giI  C Si  SI  (1.10)
Trong đó: C là hằng số máy tức giá trị trọng lực của một vạch chia;
Si, SI là số đo tại điểm đo thứ i và điểm gốc I.
Hiện nay thường dùng các loại máy đo trọng lực loại: GNUK (Nga), Z-400
(Trung quốc), CG-3, CG-4, CG-5 (Scintrex- Canada), Sodin (Canada)… có độ chính
xác từ 0,03 ÷ 0,001mGal.
1.2.2. Đo vẽ trọng lực
Phương pháp trọng lực được đo vẽ theo tỷ lệ đo từ 1:1.000.000 ÷1:5.000
- Mạng lưới đo: Phân bố đều trên diện tích khảo sát;
- Hệ thống các điểm đo: Các điểm đo trọng lực được chia thành:
 Điểm đo tựa là các điểm đo có độ chính xác cao hơn và được tính ra giá trị
trọng lực tuyệt đối, được phân bố theo mạng lưới đa giác phủ tương đối đều
trên diện tích đo.
 Điểm đo thường là các điểm đo nằm giữa các điểm tựa theo các chuyến đo.
- Tọa độ điểm đo phải được biết với độ chính xác cần thiết.
1.2.3. Tính dị thường trọng lực Bughe
Dị thường trọng lực Bughe được tính theo công thức (1.6).
g B  gqs   0  g hc (1.11)

Trong đó: gqs  gg  gi


gg là giá trị trọng lực ở điểm gốc;
g i là giá trị trọng lực tương đối tại điểm đo so với điểm gốc;

12
ghc   0,3086  0,0418 .H  gdh
Kết quả đo trọng lực được biểu diễn dưới dạng đồ thị dị thường (khi đo theo
tuyến) hay bản đồ đẳng trị dị thường Bughe trên diện tích đo.

§1.3. Xử lý tài liệu trọng lực, phạm vi áp dụng của phương pháp trọng lực

Để xử lý tài liệu trọng lực, trước hết phải biết dị thường trọng lực của một số
vật thể đơn giản.
1.3.1. Dị thường trọng lực của một số vật thể đơn giản
Dị thường trọng lực của vật thể
quyết định bởi hình dạng vật thể có thể
tích V và mật độ dư     0 , do khối dư
m  .V (xem hình 1.6).
Xét yếu tố .dV gây ra dị thường
trọng lực:
z Hình 1.6: Dị thường trọng lực của vật thể
dg  df z  x, y, z   k.. 3 dV
r
Nên vật thể m  .V gây ra dị thường trọng lực:
z
g  k.  dV (1.12)
V r3
a. Dị thường trọng lực của vật thể dạng cầu

Với   x,   0,   h  r  x 2  h 2 , vật thể có dạng cầu gây ra dị thường


trọng lực là:
V..h 4 h
g cau  k.  k. ..a 3
. (1.13)
r3  
3/2
3 x2  h2

Dị thường trọng lực của quả


cầu có dạng như hình 1.7a
Trường hợp   0 (thí dụ
hang Kast rỗng) gây nên dị thường
trọng lực âm (hình 1.7.b).
b. Dị thường trọng lực của hình trụ
tròn nằm ngang
Với vật thể là hình trụ tròn
nằm ngang gây ra trường như Hình 1.7: Dị thường trọng lực của vật thể hình cầu

13
trường của một thanh nằm ngang có mật độ
dài   .a 2 . (hình 1.8).
Khi tuyến vuông góc với trục của
hình trụ ta có dị thường trọng lực là.
.h .a 2 ..h
g tru  2.k. 2  2.k. 2 (1.14)
r x  h2
Dị thường trọng lực của hình trụ trên
các tuyến vuông góc với trục của hình trụ Hình 1.8: Dị thường trọng lực củavật thể
đều có dạng như nhau. hình trụ tròn nằm ngang
c. Dị thường trọng lực của bậc thẳng đứng
Bậc thẳng đứng như một nửa lớp mỏng
phẳng có độ dày h = z2 - z1, mật độ dư  gây
nên biên độ dị thường (hình 1.9).
g bâc  2.k.. z 2  z1  (1.15)
Các kết quả trên được sử dụng để nhận
biết sơ bộ dị thường trọng lực.
d. Dị thường mặt móng đá gốc
Với đá gốc có dạng là một vòm nâng, Hình 1.9: Biên độ dị thường trọng lực
do mật độ dư   0 nên gây ra dị thường của nửa vỉa mỏng nằm ngang

trọng lực g đồng dạng với địa hình mặt


móng (xem hình 1.10a).
1.3.2. Xử lý tài liệu trọng lực
Tài liệu trọng lực đo được ở một diện
tích nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng bản
đồ dị thường Bughe:
g B  gqs   0  g hc
Hình 1.10a: Dị thường trọng lực của vòm nâng
Dị thường trọng lực Bughe phản ánh
cấu trúc địa chất, nhưng do hiệu ứng gộp gồm nhiều đối tượng nên phải dùng phương
pháp xử lý để tách ra từng đối tượng gây ra dị thường.
Thí dụ trường dị thường trọng lực của vỉa mỏng cắm nghiêng (hình 1.10b)

14
Hình 1.10b: Dị thường trọng lực của vỉa nghiêng
 Các tài liệu tiếp tục được xử lý bao gồm:
a. Chuyển trường lên trên
Chuyển trường lên trên (quan sát xa đối tượng) như vậy cho thấy các cấu trúc lớn
nằm sâu. Muốn vậy người ta thực hiện nâng trường lên cao (xem hình 1.11).

a. Trường bất thường Bughe quan sát b. Hình ảnh chuyển trường lên trên 16km
Hình 1.11: Hình ảnh biến đổi trường trọng lực

15
b. Chuyển trường xuống dưới
Mục đích chuyển trường xuống dưới ở mức gần đối tượng hơn, với mục đích
xác định rõ các bất đồng nhất địa phương ở chiều sâu nào đó, nguyên tắc tính hạ
trường cũng tương tự như nâng trường.
c. Đạo hàm theo phương thẳng đứng
Người ta có thể tính đạo hàm theo phương thẳng đứng g / z , kết quả làm rõ
cấu trúc đối tượng nằm nông.
d. Phân chia trường
Do dị thường quan sát là tổng các dị thường khu vực (do các đối tượng nằm
sâu) và dị thường địa phương (do các đối tượng nằm nông) nên có thể tách thành các
phần:
g  g kv  g đp (1.16)
Dùng các phép trung bình trường ở các bán kính khác nhau cho phép tính các dị
thường địa phương và khu vực.
Dị thường g đp thường gây ra do các đối tượng là mỏ quặng hoặc vật thể
đá gốc địa phương.
1.3.3. Phạm vi áp dụng của phương pháp thăm dò trọng lực
a. Áp dụng trong vật lý địa cầu: Nghiên cứu dị thường khu vực g kv cho phép:
- Nghiên cứu hình thái cấu trúc vỏ trái đất nằm sâu vài trăm km;
- Nghiên cứu cấu trúc vỏ quả đất: Mặt Moho, lớp bazan, đứt gãy sâu vài chục km;
- Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu: Phân vùng địa máng, miền nền, chuẩn nền,
các đới sụt lún, đứt gãy sâu đến vài chục kilomet.
b. Áp dụng trong địa chất thăm dò: Nghiên cứu dị thường địa phương Δgđp cho phép:
 Tìm kiếm khoáng sản:
- Nghiên cứu địa chất khu vực: Cấu trúc các vùng trũng, cấu tạo tích tụ dầu khí,
cấu trúc bể than;
- Cấu trúc chứa quặng, vùng đá xâm nhập;
- Tìm các mỏ quặng sắt (hematit, manhetit) ở vùng đá xâm nhập, đá vôi, khảo
sát dị thường địa phương.
 Nghiên cứu phục vụ địa chất công trình:
- Phát hiện đứt gãy qua đập thủy điện;
- Phát hiện đá gốc dưới trầm tích bở rời;
- Phát hiện hang Karst hoặc hầm ngầm nếu các đối tượng này đủ lớn.

16
CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ

Phương pháp thăm dò từ là phương pháp địa vật lý khảo sát trường địa từ để
nghiên cứu cấu trúc địa chất và tìm kiếm khoáng sản có ích.
Cơ sở áp dụng của phương pháp thăm dò từ là do các khối đá hoặc quặng bị từ
hóa có nhiễm từ ở các mức độ khác nhau.

§2.1. Cở sở vật lý địa chất của phương pháp từ

2.1.1. Trường từ của vật thể có từ tính


a. Vật thể có từ tính
Ta biết vật thể có từ tính (nam
châm) đều có hai cực tính dương (N), âm
(S) và coi như hai khối từ trái dấu nên tạo
ra trong không gian xung quanh một
trường từ (hình 2.1).
Trái đất có trường từ rất mạnh do
nó như một nam châm cực lớn đặt ở tâm.
Cực Bắc là cực từ âm còn cực Nam là
Hình 2.1: Trường từ của thanh nam châm
cực từ dương làm cho kim la bàn có cực
dương chỉ về hướng Bắc (hình 2.2).
Mômen từ của lưỡng cực từ hay
một nam châm có hai khối từ trái dấu
 m đặt cách nhau một khoảng 2l là:
M  2.m.l (2.1)
Một vật thể nhiễm từ thể tích V có
mô men từ M sẽ gây ra trường từ. Khi từ
hóa đều thì cường độ từ hóa tại mọi điểm
P trong vật là:
M Hình 2.2: Trường từ của quả đất
J P  (2.2)
V
Với P thuộc V.
Khi từ hóa không đều thì J thay đổi theo P. Lúc đó lấy vi phân thể tích dV quanh

17
dM
P. Mô men từ của dV là dM và J  P  
dV
b. Trường từ của vật thể có từ tính
 Thế từ của lưỡng cực từ:
Xét một lưỡng cực từ (hình 2.3), gây ra
trường từ là tổng trường từ của hai khối từ
độc lập.
m m r r
U P   m B A
rA rB rA rB
Vì: rA  rB  r,rB  rA  2.l.cos 
2.l.m M
Nên: U  P    2 cos (2.3) Hình 2.3: Thế từ của lưỡng cực từ
r2 r
 Thế từ của vật thể nhiễm từ:
Coi yếu tố dV là một lưỡng cực từ có mô men dM  J.dV gây ra thế từ dU(M).
dM J.dV
dU  P   2
cos  2 cos
r r
Nên vật thể có thể tích là V sẽ có thế từ là:
J.cos
U  P    dV (2.4)
V r2
Trường từ T có liên quan đến thế từ U bởi biểu thức:
U U U
T  gradU  i j k (2.5)
x y z
Đơn vị đo trường từ là Tesla: 1T = 109 nT
Đơn vị thường dùng có giá trị nhỏ hơn là nano tesla: 1nT = 1  = 10-9 T gọi là
một gamma.
2.1.2. Sự từ hóa của vật thể
Vật thể đặt trong trường từ sẽ bị từ hóa
(nhiễm từ) như sắt non. Mức độ từ hóa phụ
thuộc vào cường độ trường từ hóa và đặc tính
của vật chất bị từ hóa.
a. Độ từ hóa
Véc tơ từ hóa J tức mô men từ của
một đơn vị thể tích tỷ lệ với trường từ hóa:
J  .H Hình 2.4: Đường cong từ trễ của
quá trình từ hóa
18
Trong đó: H là cường độ trường từ hóa;
 là độ từ cảm của chất bị từ hóa.
b. Độ từ cảm 
Độ từ cảm  đặc trưng cho khả năng nhiễm từ của vật thể và được chia thành 3
nhóm:
- Chất thuận từ:   0 và nhỏ (  = n.10-6 CGS) bị từ hóa yếu theo chiều trường
từ tác dụng. Các khoáng vật thuộc nhóm này như: chancopyrit, biotit, pyrit…..
- Chất nghịch từ:   0 , nhỏ và yếu bị từ hóa ngược chiều trường từ tác
dụng. Các khoáng vật thuộc nhóm này như: sfalerit, caxiterit, thạch anh,
galenit….
- Các chất sắt từ:   0 và mạnh (  > n.10-4 CGS) bị từ hóa mạnh theo
trường từ tác dụng. Các khoáng vật thuộc nhóm này như: manhetit, hematite,
pyrotin…
Với chất sắt từ khảo sát J theo trường từ hóa H như (hình 2.4) ta có đường
cong từ trễ, qua đó ta thấy:
Đoạn (1) J tăng từ 0 đến giá trị Js và luôn luôn dương.
Đoạn (2) J giảm khi H = 0, J = Jr giá trị này được gọi là từ hóa dư vì lúc đó không
tồn tại trường từ hóa.
Khi J = 0, H = -Hk giá trị này gọi là trường khử từ.
Đoạn sau có H là âm và khi H = 0 đạt giá trị J = -Js.
Đoạn (3) là đoạn ngược lại với đoạn (2).
Dựa vào đường cong từ trễ có các loại:
- Sắt từ mềm: Đường từ trễ dẹt, Hk nhỏ, Jr lớn;
- Sắt từ cứng: Đường từ trễ dày, Hk lớn, Jr nhỏ (loại sắt làm nam châm);
Khi nhiệt độ môi trường tăng thì độ từ cảm  cũng tăng dần đạt cực đại và
giảm đột ngột về 0 ở 800oC (nhiệt độ Curi).
2.1.3. Trường từ của quả đất
a. Trường từ trái đất (trường địa từ)
Tại mọi điểm trên mặt đất, trường địa từ với cường độ T, có các thành phần X,
Y, Z hoặc H, Z (hình 2.5).
- D là góc lệch từ (độ từ thiên);
- I là góc nghiêng từ (độ từ khuynh).
Trường địa từ được tạo thành do nhiều yếu tố, trước hết do trường của lưỡng

19
cực từ ở tâm trái đất T lc , do các nguồn gây dị
thường ở sâu cỡ 1/2 bán kính trái đất gọi là
trường từ lục địa T lđ, do các đá cấu trúc khu
vực (đá móng: nền, địa máng, magma) T kv ,
do các đá địa phương hay mỏ quặng sắt từ
T đp và các biến thiên từ T chủ yếu do hoạt
động của gió mặt trời làm biến dạng đường
sức địa từ.
T  T lc + T lđ + T kv + T đp + T (2.6)
Hình 2.5: Các thành phần của
b. Trường từ bình thường và dị thường
trường từ trái đất tại mặt đất
Trong thăm dò từ người ta phân chia
trường từ thành trường bình thường và dị thường như sau:
T  T lc + T lđ + T + T = T 0 + T + T
Trong đó: T 0  T lc + T lđ, T 0 gọi là trường từ bình thường thay đổi trên bề
mặt trái đất nên mỗi nước có công thức tính riêng T0  ,  phụ thuộc kinh tuyến  và
vĩ tuyến  .
Giá trị dị thường từ là giá trị trường từ quan sát trừ đi giá trị trường từ bình
thường: T  Tqs  T0

Dị thường từ T = Tkv + T đp
T là biến thiên từ, những ngày bình thường T tương đối nhỏ khoảng vài
gamma (  ) nên có thể bỏ qua, ngày có bão từ T lớn phải quan sát riêng để hiệu
chỉnh.
2.1.4. Cơ sở địa chất của phương pháp từ
Đất đá có từ tình khác nhau  , J  sẽ gây ra trường từ khác nhau góp phần tạo
nên dị thường từ.
a. Độ từ cảm  của đất đá và khoáng vật
- Đá trầm tích: từ tính yếu, có thể coi là không có từ tính;
- Đá biến chất: có từ tính trung bình;
- Đá magma: có từ tính mạnh;
- Quặng sắt từ có từ tính rất mạnh.
b. Véc tơ từ hóa J
Véc tơ từ hóa J gồm 2 phần: từ hóa cảm ứng J i (là từ hóa hiện tại) và từ hóa dư
20
J r (tạo ra lúc hình thành đá).

J  Ji  J r (2.7)

Thường J i , và T0 có mối quan hệ:

Ji  .T0

Độ từ hóa dư J r của đá magma lớn hình thành từ lúc đá được sinh ra khi
nguội lạnh, nghiên cứu từ hóa dư cho phép nghiên cứu lịch sử phát triển vỏ quả đất
(cổ từ). J r đổi chiều chứng tỏ cực từ trái đất đổi chiều, trong thực tế trái đất đã hai
lần đổi chiều.

§2.2. Phương pháp kỹ thuật đo trường địa từ

2.2.1. Máy từ thường dùng - Từ kế Proton


a. Từ kế Proton:
Được dùng phổ biến hiện nay để đo mô đun trường từ toàn phần T .
* Nguyên tắc hoạt động: Các proton trong chất lỏng (nước, cồn, kanoven) bị trường từ
trong ống dây của bộ cảm biến kích động làm các proton chuyển động tuế sai quanh
trường từ trái đất T với tần số tuế sai f.
Khi đó proton vừa quay quanh nó theo một
trục, đồng thời trục quay lại quay quanh T (hình 2.6)

Giá trị T (tính ra  ) và tần số f (tính ra Hz)

có mối quan hệ sau:


T  23,48.f

Tần số f bằng tần số của dòng điện cảm ứng


Hình 2.6: Nguyên tắc từ kế proton
trong ống dây.
Người ta thiết kế từ kế proton có bộ phận đếm tần số f*, bộ nhận và hiện kết quả

giá trị T .

 Ưu, nhược điểm của từ kế proton


- Ưu điểm: Máy không bị ảnh hưởng của nhiệt độ, khi đo không cần định hướng
máy. Đo nhanh (một phép đo mất khoảng 5 giây), độ chính xác cao (<1 ).

- Nhược điểm: Chỉ đo mô đun trường từ toàn phần T .

21
2.2.2. Đo trường từ mặt đất
a. Mạng lưới tuyến đo
Khi đo trường địa từ cần bố trí mạng lưới tuyến đo theo nguyên tắc:
- Tuyến trục cùng phương với phương kéo dài của đối tượng;
- Tuyến đo vuông góc với tuyến trục là phương trường biến đổi mạnh nhất để
thu được dị thường rõ nhất;
- Khoảng cách tuyến phụ thuộc tỷ lệ bản đồ khảo sát như bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Tỷ lệ bản đồ khảo sát
Tỉ lệ Khoảng cách tuyến Khoảng cách điểm
1:500 000
nKm 50 ÷ 200m
1:100 000
1:50 000
200 ÷ 500m 10 ÷ 50m
1:10 000
1:10 000
20 ÷ 100m 5 ÷ 20m
1:2000
b. Kết quả đo vẽ trường địa từ
Khi thi công thực địa với dị thường lớn cỡ vài trăm  trở lên, không cần hiệu
chỉnh biến thiên (vì Việt Nam biến thiên thay đổi khoảng vài chục đến 100  /ngày

đêm). Khi diện tích nghiên cứu bé (vài chục km2) thì T 0 coi như không đổi nên dị
thường từ được xác định bởi giá trị:

T  T  Tqs  T0

Trong đó T 0 là giá trị không đổi ứng với giá trị T0 của vùng.

Kết quả đo vẽ được biểu diễn dưới dạng:


- Đồ thị dị thường từ T theo tuyến;
- Bản đồ đẳng trị hoặc bản đồ đồ thị dị thường từ T theo diện tích.

§2.3. Xử lý tài liệu - Phạm vi áp dụng của phương pháp thăm dò từ

Trước khi xử lý tài liệu từ ta cần phải biết dị thường từ của đối tượng điển hình,
như vật thể có hình dạng đơn giản là vật thể đẳng thước với kích thước 3 chiều gần
như nhau nên có thể xem như vật thể dạng quả cầu bị từ hóa nghiêng.
22
2.3.1. Hình ảnh dị thường từ của vật thể dạng cầu
a. Dị thường từ theo tuyến
Vật thể có dạng đẳng thước được coi là một quả cầu từ hóa nghiêng với véc tơ từ
hóa J (hình 2.7).
Đồ thị dị thường từ T theo tuyến chứa J của quả cầu từ hoá nghiêng như trên
hình 2.7.

Hình 2.7. Trường dị thường từ của vỉa cắm nghiêng từ hóa nghiêng
b. Hình ảnh dị thường từ trên diện tích khảo sát
Ở Bắc bán cầu bản đồ dị thường từ T quan sát được do vật thể quả cầu từ hóa
nằm trong trường địa từ có dị thường âm và dị thường dương nằm trên trục theo
phương kinh tuyến từ, dị thường âm ở phía Bắc, dị thường dương ở phía Nam (xem
hình 2.8).

23
Hình 2.8: Hình ảnh dị thường từ trên diện tích khảo sát
2.3.2. Xử lý tài liệu thăm dò từ
Tương tự như phương pháp trọng lực, xử lý tài liệu từ cũng được tiến hành với
các bước như sau:
a. Biến đổi trường
Các phép biến đổi trường có thể tiến hành: nâng trường, hạ trường, tính đạo
hàm theo phương thẳng đứng, chuyển trường từ quy về trường hợp từ hóa thẳng đứng.
Mỗi phương pháp có nhiệm vụ cụ thể như:
- Nâng trường sẽ làm mờ hiệu ứng địa phương làm rõ Tkv .

24
Hình 2.9: Bản đồ dị thường từ vùng Khuổi Giang – Chợ Đồn – Bắc Kạn khi nâng
trường độ cao 200m

- Hạ trường sẽ tăng hiệu ứng địa phương và thấy rõ dị thường từ địa


phương T đp .
b. Xác định nguồn gây dị thường
Giải bài toán ngược bằng cách sử dụng phương pháp lựa chọn nhờ máy tính.
- Nội dung của phương pháp này là ước lượng mô hình nguồn, tính trường lý
thuyết của nó so với trường đo. Nếu sai số lớn thì điều chỉnh mô hình cho đến khi
đạt sai số cho phép thì dừng và coi mô hình cuối là mô hình nguồn dã gây dị
thường.
c. Giải thích địa chất tài liệu từ
Giải thích địa chất tài liệu từ là bước xác định và tìm nguyên nhân địa chất gây
dị thường từ (do đất đá móng granite thể xâm nhập hay quặng sắt từ,…).

25
Hình 2.10: Dị thường từ của vỉa quặng sắt cắm nghiêng
2.3.3. Phạm vi áp dụng của phương pháp từ
Phương pháp từ được áp dụng với mục đích để giải quyết các nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu địa chất khu vực
- Xác định địa hình móng kết tinh liên quan đến ranh giới cấu trúc sâu, đứt
gãy sâu;
- Xác định các khối magma xâm nhập trong lớp vỏ trầm tích phủ trên đá gốc;
- Xác định các đá phun trào mafic, siêu mafic, đứt gãy nằm dưới lớp trầm tích phủ.
b. Tìm kiếm khoáng sản có chứa quặng sắt từ
Một số loại mỏ quặng sau có thể áp dụng phương pháp từ:
- Mỏ sắt: Ở Việt Nam đã áp dụng phương pháp từ tìm được mỏ sắt Thạch Khê
(dị thường hàng vạn  ), Tòng Bá (Hà Giang), Làng Lếch (Yên Bái), Làng Mỳ - Hưng
Khánh (Nghĩa Lộ)…
- Các mỏ mangan, đồng, chì, kẽm, sunfur đa kim, các mỏ sa khoáng, vàng,
bạch kim,…
c. Tìm vật sắt từ nhân tạo
Phương pháp từ đã được áp dụng để tìm các vật có từ tính nhân tạo như con
tàu đắm, mỏ neo, bom mìn,…còn để lại dưới nước hoặc bị lấp đất (kho chôn vũ khí
chiến tranh).

26
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN

Thăm dò điện là phương pháp Địa vật lý khảo sát trường điện, trường điện
từ tự nhiên hoặc nhân tạo để nghiên cứu cấu trúc địa chất và tìm kiếm khoáng
sản có ích.
Cơ sở áp dụng của các phương pháp thăm dò điện là đo đất đá có sự khác
nhau về tham số điện: , ,  . Nguồn gây ra trường điện là các điện tích   K12 .E n
xuất hiện tại ranh giới giữa các môi trường đất đá bất đồng nhất dưới tác dụng của
trường điện En.
Thăm dò điện có nhiều phương pháp và được áp dụng rất rộng rãi ở nhiều lĩnh
vực trong điều tra địa chất, tìm kiếm khoáng sản, tìm nước ngầm, khảo sát nền móng
địa chất công trình và nghiên cứu môi trường địa chất.

§3.1. Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp thăm dò điện dòng một chiều

3.1.1. Cơ sở vật lý của phương pháp điện dòng một chiều


Cơ sở vật lý của phương pháp điện dòng một chiều là xét trường của điện cực
trên nửa không gian đồng nhất.
a. Trường của điện cực điểm I
Điện cực điểm phát dòng I có điện tích
Q  I. gây ra điện thế tại khoảng cách r (xem A M
hình 3.1):
I. =const
U(M)  (3.1)
2..r
Hình 3.1: Trường của điện cực điểm
Mặt đẳng thế là các mặt bán cầu, đường
dòng điện có hướng xuyên tâm (xem hình 3.1).
b. Trường của mạch hai cực
Mạch hai cực gồm 2 cực phát A, B phát dòng  I , điện tích ở hai điện cực là
 I. gây ra điện thế tại điểm M (xem hình 3.2a, b):

I.  1 1 
U(M)     (3.2)
2  AM BM 

27
Đồ thị hàm thế U, điện trường E mặt đẳng thế và đường dòng điện xem trên hình
3.2a, b.

Hình 3.2a: Trường điện của mạch hai cực Hình 3.2b: Phân bố thế và dòng của mạch
Đường đứt nét thể hiện giá trị thế U(V), đường hai cực trên nửa không gian đồng nhất
liền nét là điện trường E(V/m)

c. Trường của lưỡng cực


Hai cực trái dấu A, B đặt cách nhau một
khoảng AB = d phát dòng ±I tạo ra trường tại
khoảng cách r >> d gọi là lưỡng cực điện (xem
hình 3.3).
I.  1 1  P cos
U(M)     . (3.3)
2  rA rB  2 r 2

P  I..d là mô men lưỡng cực.


Hình 3.3: Trường của lưỡng cực điện
Bức tranh điện trường xem trên hình 3.3.
3.1.2. Điện trở suất biểu kiến
a. Điện trở suất biểu kiến
 Định nghĩa
Điện trở suất biểu kiến ρk là điện trở suất
đo được trên nửa không gian bất đồng nhất.
 Công thức tính ρk
Giả sử trên mặt đất chúng ta có hai điện
cực phát A và B phát dòng điện có cường độ I Hình 3.4: Mạch đo điện trở suất
trên nửa không gian đồng nhất
vào môi trường nửa không gian đồng nhất có
điện trở suất là  (hình 3.4) tại hai điện cực thu M và N tồn tại hai điện thế.
I.  1 1 
U(M)     (3.4a)
2  AM BM 

28
I.  1 1 
U(N)     (3.4b)
2  AN BN 
Như vậy giữa hai điện cực thu sẽ có một hiệu điện thế:
I.  1 1 1 1 
U MN       (3.5)
2  AM BM AN BN 
Từ đó tính được điện trở suất của nửa không gian:
U MN
  K. (3.6)
I
Với K là hệ số thiết bị và được tính theo công thức (3.7):
2
K (3.7)
 1 1 1 1 
    
 AM BM AN BN 
Như vậy, điện trở suất biểu kiến là điện trở suất đo được bởi một hệ điện cực
đặt trên mặt đất khi nửa không gian bên dưới là bất đồng nhất.
Ý nghĩa của công thức (3.6) là bằng cách đo đạc trên mặt đất ta có thể xác định
được giá trị điện trở suất thật của môi trường phía dưới. Tuy nhiên trong thực tế, môi
trường địa chất là bất đồng nhất (hình 3.5), khi đó nếu vẫn dùng công thức (3.6) ta
tính được một giá trị k có thứ nguyên trở suất (Ωm) gọi là điện trở suất biểu kiến.
U MN
k  K  K.R MN (3.8)
I

A M N B A M N B

0 
1 0 
(a) 1
(b)
Hình 3.5 Điện trở suất biểu kiến k trên các môi trường bất đồng nhất
a) 1<0 ; b) 1>0

b. Đặc điểm của điện trở suất biểu kiến


- Điện trở suất biểu kiến k có thứ nguyên là điện trở suất (Ωm) không phải là
điện trở suất trung bình, không phụ thuộc vào cường độ dòng phát I vì nếu đo tại một
điểm với kích thước hệ cực cố định thì tỉ số:
U MN
R MN   const
I
29
- Điện trở suất biểu kiến khác ρthực, trên nửa không gian đồng nhất ρk = ρthực.
- Điện trở suất biểu kiến ρk ~ jMN nó mang thông tin về môi trường địa chất.
c. Các yếu tố ảnh hưởng lên điện trở suất biểu kiến  k
Điện trở suất biểu kiến phụ thuộc các điều kiện sau:
- Vị trí đo, loại hệ cực, kích thước hệ cực;
- Sự khác biệt về điện trở suất của bất đồng nhất, kích thước của bất đồng nhất,
chiều sâu của bất đồng nhất.
Nghĩa là điện trở suất biểu kiến phụ thuộc vào vị trí điểm đo, cách sắp xếp hệ
cực đo và đặc biệt phụ thuộc vào đặc tính bất đồng nhất của đối tượng trong môi
trường khảo sát.
d. Các hệ điện cực thường dùng
Trong thực tế sản xuất, các điện cực phát và điện cực thu thường được sắp xếp
theo các cách nhất định tạo thành các hệ cực. Như hệ điện cực 4 cực đối xứng (hình
3.6a), hệ 3 cực (hình 3.6b), hệ hai cực (hình 3.6c), hệ lưỡng cực (hình 3.6d). Hệ số
thiết bị K được tính theo công thức chung (3.7), nhưng tuỳ thuộc vào mỗi hệ điện cực
sẽ có công thức tính hệ số thiết bị K cụ thể.
AM.AN
- Hệ 4 cực đối xứng: K    n(n  1).a (3.9a)
MN
AM.AN
- Hệ 3 cực: K  2  2n  n  1 .a (3.9b)
MN
- Hệ 2 cực: K  2.AM  2.n.a (3.9c)
- Hệ lưỡng cực: K  n(n  1)(n  2).a (3.9d)

a. Hệ 4 cực đối xứng (W–S) b. Hệ 3 cực

c. Hệ 2 cực d. Hệ lưỡng cực


Hình 3.6: Một số hệ điện cực thường dùng
e. Áp dụng trong nghiên cứu địa chất:
Có hai hướng chính:
- Đo mặt cắt điện: nghiên cứu ρk theo tuyến ρk = ρk(x) để xác định vị trí đối
tượng gây lên dị thường điện trở suất.
- Đo sâu điện: nghiên cứu ρk theo chiều sâu để phân chia địa tầng đất đá
k   k  r  .
30
3.1.3. Cơ sở địa chất của phương pháp điện
a. Điện trở suất của đất đá
Điện trở suất của đất đá là điện trở của 1 đơn vị mét khối đất đá. Đó là điện trở
suất thực của đất đá đồng nhất. Lấy các kích thước: chiều dài và tiết diện là các đơn vị
ta thấy đúng với định nghĩa:
1
R  
S 11

Đơn vị của điện trở suất là:    R 


S  m
 L
Độ dẫn điện là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất:   1/ 
Đơn vị của độ dẫn điện là: simen / m với 1 simen  1/ 
b. Bản chất dẫn điện của đất đá
Đất đá hoặc quặng sở dĩ dẫn điện được là nhờ có 2 yếu tố:
- Dẫn điện điện tử: Do điện tử (e) tự do chạy trong vật dẫn kim loại, khoáng vật
dẫn điện như sulfur, grafit.
- Dẫn điện ion: Do các ion điện phân trong nước khoáng tồn tại trong lỗ hổng
của đá.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở suất của đất đá
Do bản chất dẫn điện của đất đá là dẫn điện ion và điện tử nên điện trở suất của
đất đá phụ thuộc vào:
 Hàm lượng khoáng vật dẫn điện tử
Hàm lượng khoáng vật dẫn điện tử càng cao thì đất đá chứa nó càng dẫn điện tốt.
 Phụ thuộc độ rỗng, độ khoáng hóa
Điện trở suất của đá phụ thuộc vào độ rỗng và độ khoáng hóa của dung dịch
chứa trong lỗ hổng của đá theo công thức (3.10).
ρđ = F.ρd (3.10)
Với: d là điện trở suất dung dịch;
F là hệ số độ rỗng, cấu trúc.
F  Q / Pm (3.11)
Trong đó: Q là hệ số cấu trúc, hàm lượng khoáng vật dẫn e-;
P là độ rỗng;
m là hệ số gắn kết: m = 1,3÷2,3 tùy mức độ gắn kết của đá.
Điện trở suất của dung dịch:
d  M / C (3.12)
31
Với: M là hệ số thuộc bản chất dung dịch muối, với loại muối NaCl, M = 8,4.
C là nồng độ muối (g/l).
 Phụ thuộc nhiệt độ
Điện trở suất dung dịch phụ thuộc vào nhiệt độ của dung dịch theo công thức:

d (t ) 
o
d 18o C  (3.13)

1   t o  18o C 
Với dung dịch muối ăn NaCl   0.025 , chứng tỏ nhiệt độ càng tăng thì điện
trở của dung dịch càng giảm.
 Phụ thuộc vào cấu trúc của đất đá
Khi các thành phần dẫn điện tốt
liên kết được với nhau (hình 3.7a) đất
đá sẽ có điện trở suất nhỏ, ngược lại
khi chúng không liên kết với nhau
(hình 3.7b) thì điện trở suất của đất đá
(a) nh
(b)
cao. 1.3
Hình 3.7: Mô hình biểu diễn ảnh hưởng
 Phụ thuộc kiến trúc đá :
cấu trúc của đất đá lên độ dẫn điện
Hi
Kiến trúc của đá gây nên bất ệu
đẳng hướng về tính dẫn điện. Có hai hướng chính theo phương chỉ
pháp tuyến và tiếp
nh
tuyến của đá phân lớp (hình 3.8) và hệ
trọ
số bất đẳng hướng  xác định theo ng
công thức: lự
c
n
 1 (3.14) (a)
t
Hình 3.8: Tính bất đẳng hướng của đá phân lớp
d. Điện trở suất của các loại đá và
quặng
Điện trở suất  của đá và quặng thay đổi trong phạm vi rất rộng phụ thuộc vào chế
độ thủy địa hóa trong trạng thái tự nhiên và mức độ thay đổi thành phần vật chất của đá.
Nhìn chung điện trở suất của đá trầm tích nhỏ hơn đá biến chất và đá magma:
tt  bc  mm .
Điện trở suất của quặng kim loại thường nhỏ hơn nhiều lần đá phi kim
loại: kl  pkim (xem hình 3.9).

32
Hình 3.9: Giá trị điện trở suất của một số loại đất đá và quặng
3.1.4. Lát cắt địa điện
Lát cắt địa điện là lát cắt địa chất phân chia theo tham số điện trở suất
  x, y,z  . Trong thực tế ranh giới địa điện có thể trùng hoặc không trùng với mặt ranh
giới địa chất (ranh giới thạch học) do yếu tố chứa nước ngầm hoặc nước nhiễm mặn
làm thay đổi. Có các loại lát cắt địa điện chủ yếu sau đây:
- Lát cắt địa điện 1D (mô hình một chiều): (hình 3.10a)
  z  z 
- Lát cắt địa điện 2D (mô hình hai chiều): (hình 3.10b)
    x,z 
- Lát cắt địa điện 3D (mô hình 3 chiều): (hình 3.10c)
    x, y,z 

a. Mô hình 1D b. Mô hình 2D c. Mô hình 3D


Hình 3.10: Một số mô hình địa điện cơ bản

33
§3.2. Máy móc, thiết bị đo dùng trong phương phápđiện trở

3.2.1. Máy đo
Theo công thức (3.6) để tính điện trở
suất biểu kiến chúng ta phải đo được đồng thời
∆UMN và I. Máy đo cần có điện trở lối vào lớn
Rv ≥ 10 MΩ để không bị tiêu hao dòng điện
làm thay đổi bức tranh phân bố trường điện cần
quan sát.
a. Các nguyên tắc chế tạo máy
Các máy đo được chế tạo theo một số
nguyên tắc cơ bản sau:
 Nguyên tắc bù Hình 3.11: Máy đo theo nguyên tắc bù

Nguyên tắc đo bù là thế cần đo U MN được bù bởi một điện thế bằng và ngược
chiều. Ở trạng thái bù dòng mạch vào iG  0 , còn thế bù U mn cân bằng với thế cần
đo U MN (xem hình 3.11).
Umn  UMN  UM  U N
Ở mạch bù ta có:
Umn  ik .R mn (3.15)
Với m, n là vị trí biến trở được điều
chỉnh cân bằng để đọc giá trị Rmn, còn dòng ik
được biết theo thiết kế của máy.
 Nguyên tắc tự bù
Nguyên tắc tự bù có thế cần đo U MN
được bù tự động bởi thế U k lấy ở đầu ra của
Hình 3.12: Máy đo theo nguyên tắc tự bù
một bộ khuếch đại K (hình 3.12).
Lối ra có dòng iG, tạo ra điện thế tự bù Uk  iG .R k ngược với thế cần đo U MN .
Thế bù xuất hiện bằng:
Uk  iG .R k  k.1.2 . UMN  Uk 
R1
Với: 1 
R1  R k  R MN
Rk
2 
R G  R k  R ra

34
U MN
Từ đó có quan hệ: iG  (3.16)
 1 
R k 1  
 1.2 .k 
Khi k >> 1 thì iG  UMN / R k khi đó Rk đóng vai trò hệ số chuyển đổi thang đo
của đồng hồ. Còn số đọc trên điện kế iG sẽ trực tiếp xác định UMN (xem hình 3.12).
c. Một số máy đo điện trở suất thường dùng
Máy đo phổ biến theo nguyên tắc tự bù. Đó là các máy Viti GESKA, A  -
72, DDJ-2…
3.2.2. Các thiết bị khác
a. Nguồn phát
Là nguồn cung cấp dòng điện cho mạch
phát, người ta thường dùng pin ghép nối tiếp hoặc
ghép hỗn hợp, khi mắc nối tiếp suất điện động của Hình 3.13: Sơ đồ mạch phát dòng
bộ nguồn là   n.e  n.1,5v .
b. Dây dẫn
Dây dẫn dùng trong mạch phát và thu để
nối nguồn dòng với điện cực phát và nối các cực
thu với máy đo.
Dây dẫn có điện trở nhỏ, chịu lực, vỏ bọc
cách điện tốt như loại dây điện thoại.
c. Cực phát và mạch phát
 Cực phát
Điện cực phát làm nhiệm vụ tiếp đất (nối
Hình 3.14: Bộ bù phân cực ở mạch thu
đất) từ các cực của nguồn dòng với môi trường, là
nguồn gây ra trường điện trong môi trường với tổng điện tích tại cực phát là: Q  I.
 Mạch phát
Mạch phát là mạch dòng phát bao gồm nguồn dòng có suất điện động  , dây
dẫn và phần điện trở không gian RA nối tiếp RB (xem hình 3.13) cường độ dòng phát I
theo định ôm trong toàn mạch ta có:

I (3.17)
RA  RB  Rn  Rd
d. Cực thu (M, N)
 Điện cực thu
Do cực thu là kim loại (Cu, Pb) cắm vào đất bao giờ cũng tự phân cực nên máy

35
đo phải có bộ bù phân cực ở mạch thu (xem hình 3.14).
 Điện cực không phân cực
Người ta chế tạo điện cực không
phân cực bằng cách dựa theo nguyên tắc
kim loại nhúng trong dung dịch muối bão
hòa của nó thì không bị phân cực.
Cấu tạo: Điện cực không phân cực như
1. Bình sứ xốp 3. Thanh đồng
hình 3.15. Bình sứ xốp đựng dung dịch
2. Nút cách điện 4. Dung dịch CuSO4
CuSO4 bão hòa, nhúng thanh Cu.
Mỗi cặp chế tạo theo cách này có trị Hình 3.15: Cấu tạo điện cực không phân cực
số phân cực p  1mV .

§3.3. Phương pháp mặt cắt điện

3.3.1. Định nghĩa và bản chất của phương pháp mặt cắt điện
a. Định nghĩa
Phương pháp mặt cắt
điện là phương pháp nghiên
cứu điện trở suất biểu kiến
k dọc theo tuyến đo
k  k  x  bằng cách giữ
nguyên kích thước hệ cực
Hình 3.16: Điện trở suất k bị méo do mật độ dòng điện
(hệ số K = const) và di
chuyển hệ cực tịnh tiến theo tuyến đo để xác định vị trí đối tượng gây nên dị thường
điện trở suất (xem hình 3.16).
b. Đặc điểm của phương pháp mặt cắt điện
- Do hệ số K = const, nên chiều sâu khảo sát cố định;
- Vị trí x thay đổi trên tuyến để xác định vị trí đối tượng;
- Sử dụng nhiều loại hệ điện cực như 4 cực, 3 cực, lưỡng cực… sẽ cho các dị
thường khác nhau.
c. Bản chất của phương pháp
Từ công thức điện trở suất biểu kiến (3.6), sau một số phép biến đổi ta có:
U MN U0 U MN J
k  x   K.  K. .  0 . MN (x) (3.18)
I I U0 J0
Như vậy k  x  tỉ lệ với J MN  x  tức tỉ lệ với mật độ dòng điện tại điểm đo, có
36
nghĩa là đã bị méo do đối tượng gây ra so với môi trường đồng nhất (xem hình 3.19).
3.3.2. Các phương pháp mặt cắt điện
Tùy thuộc đối tượng dạng ổ, vỉa mỏng hay
vỉa dày. Người ta dùng hệ điện cực khác nhau và
tương ứng có tên gọi, phương pháp mặt cắt điện
khác nhau.
a. Phương pháp mặt cắt 4 cực đối xứng
Phương pháp mặt cắt điện 4 cực đối xứng
là phương pháp mặt cắt dùng hệ 4 cực đối xứng Hình 3.17: Mặt cắt 4 cực đối xứng
AMNB (xem hình 3.17).
U MN
k  x   K x (3.19)
I
Hệ số K tính theo công thức 3.9a. Trường hợp đặc biệt khi AM = MN = NB =
a gọi là hệ cực Wenner K  2.a .
Áp dụng: Phương pháp này áp dụng với đối tượng có kích thước lớn: d > h (xem
hình 3.17).
b. Phương pháp mặt cắt 3 cực liên hợp
Phương pháp mặt cắt 3 cực liên hợp là phương pháp dùng hai hệ 3 cực đối
xứng nhau (liên hợp) AMN và MNB có chung cực phát C∞ đặt ở xa vô cùng ∞ (xem
hình 3.18).
Khi đó:
U1
Ak  K  x  với hệ AMNC (3.20)
I1
U 2
Bk  K  x  với hệ CMNB (3.21)
I2
Với hệ số K được tính theo công thức 3.9b. Hình 3.18: Hệ 3 cực liên hợp
So với hệ đối xứng:
Ak  Bk
 AB
k  (3.22)
2
Áp dụng: Phương pháp 3 cực liên hợp để phát hiện các vỉa mỏng cắm dốc có điện
trở cao hoặc thấp.
Khi đó:
- Đối tượng có điện trở thấp: sẽ cho giao điểm thuận hay còn gọi là giao điểm
quặng (hình 3.19a);

37
- Đối tượng có điện trở cao: sẽ có giao điểm nghịch hay giao điểm phi quặng
(xem hình 3.19b).

Bk k Bk
B
Ak Akk
A

Bk

Hình 3.19: Các giao điểm thuận nghịch và nghịch

c. Phương pháp mặt cắt gradient trung gian


Phương pháp mặt cắt gradien trung gian là phương pháp mặt cắt có kích thước
cực phát AB lớn và cho cố định, đo
U MN với MN nhỏ trong khoảng giữa
bằng 1/ 3.AB (xem hình 3.20).
Lý do được gọi được gọi là
gradien trung gian vì MN nhỏ nên
EMN  U / x  UMN / MN được
coi như gradien theo trục x, ở 1/3 và Hình 3.20: Đồ thị đo điện trở suất bằng
phương pháp mặt cắt gradient trung gian
nằm ở giữa khoảng cách AB.
Áp dụng: Phương pháp mặt cắt gradient trung gian để phát hiện vỉa mỏng cắm đứng
có điện trở suất thấp hoặc cao.
d. Phương pháp mặt cắt lưỡng cực
Phương pháp mặt cắt lưỡng cực là
phương pháp mặt cắt dùng hệ lưỡng cực
AB = a, MN = a, với a << OO’ = na
(xem hình 3.21).
Với phương pháp này điện trở
suất biểu kiến được tính theo công thức Hình 3.21: Phương pháp mặt cắt lưỡng cực
(3.6), hệ số thiết bị được tính theo công thức (3.9d).
Áp dụng: Phương pháp mặt cắt lưỡng cực để phát hiện các vỉa mỏng cắm đứng.
 Nhận xét về phương pháp mặt cắt điện
- Ít thông tin do tại x chỉ có một đồ thị k  x  phản ánh ở một chiều sâu;

38
- Chỉ có hiệu quả khi áp dụng hệ cực có kích thước thích hợp với chiều sâu
khảo sát;
- Chịu ảnh hưởng của lớp phủ, chỉ cho kết quả tốt khi lớp phủ đồng nhất.

§3.4. Phương pháp đo sâu điện

3.4.1. Thực chất, ý nghĩa vật lý của phương pháp


a. Định nghĩa
Phương pháp đo sâu (dò sâu) điện là
phương pháp nghiên cứu điện trở suất biểu
kiến theo chiều sâu (phương thẳng đứng) ở
từng điểm đo bằng cách giữ nguyên tâm hệ
cực, tăng dần kích thước hệ cực để tăng chiều Hình 3.22: Mật độ dòng điện tăng theo
sâu khảo sát nhằm phát hiện ranh giới địa chiều sâu khi mở rộng kích thước hệ cực
tầng đối tượng khảo sát ở chiều sâu nào đó (xem hình 3.22).
Khi thực hiện đo sâu trên toàn tuyến ta được lát cắt địa điện trên tuyến khảo sát.
b. Công thức tính đường cong đo sâu điện
Đường cong đo sâu điện là đồ thị điện
trở suất biểu kiến phụ thuộc vào kích thước hệ
cực đo.
U MN
k  r   K r (3.23)
I
Hình 3.23: Chiều sâu nghiên cứu của
Với r = AB/2, K là hệ số hệ cực. phương pháp đo sâu điện
c. Thực chất của phương pháp đo sâu điện
Chiều sâu nghiên cứu của phương pháp phụ thuộc kích thước hệ cực r,
UMN  UM  U N là hiệu điện thế nằm giới hạn
Bảng 3.1: Kích thước hệ cực
giữa hai mặt đẳng thế UM và UN, tỷ số
TT AB/2 MN/2
UMN / I  R MN  Zi  là điện trở của phần đất đá nằm 1 1.5 0.5
giữa UM và UN ở chiều sâu có bán kính Zi  1/ 2.ri 2 2.2 0.5
3 3.4 0.5
do đó khi tăng AB, thì Zi sẽ tăng dần lên và vì vậy
4 5.0 0.5
chiều sâu khảo sát sẽ tăng. (xem hình 3.23)
5 5.0 1.5
3.4.2. Đo sâu điện trên môi trường 1D 6 7.0 0.5
a. Phương pháp kĩ thuật đo: 7 7.0 1.5
Đo sâu 1D thường sử dụng hệ cực đo của 8 10.0 1.5
Schlumberger có hệ số:
39
AM.AN
K  . với MN << AB
MN
Khi đo sâu bước tăng của kích thước AB là: ri   AB / 2 i với bước tăng n

Khi đó: ri 1  n.ri là cấp số nhân.


Trong tỉ lệ loga: lg ri1  lg ri  lg n bước tăng sẽ là cấp số cộng. Kích thước tăng
hệ cực như ở bảng 3.1:
Đồ thị đường cong đo sâu k  ri  được vẽ trên giấy loga kép (hình 3.24).

k (m)
100

10
M3N3 = 40m M5N5=1000m
M1N1=2m
M2N2=10m M6N6=2500m 15000m
k=6.2 m M4N4=200m

1 10 100 1000 10000 AB/2 (m)

Hình 3.24: Đường cong đo sâu đối xứng trên giấy loga kép
b. Đường cong đo sâu lý thuyết
Đường cong đo sâu lý thuyết là đường cong đo sâu trên môi trường phân lớp
nằm ngang lý tưởng.
 Môi trường 2 lớp (hình 3.25) có công thức:
 

 n 3
k12 .r 
k  r   1 1  2 3/2  (3.24)
 
n 1  r 2  2.n.h
1 
 
2
   Hình 3.25: Môi trường 2 lớp
 Môi trường 3 lớp (hình 3.26), đường cong k có
công thức:
 

 q n .r 3 
k  r   1 1  2 3/2  (3.25)
  r   2.n.h   
2
n 1 2
    Hình 3.26: Môi trường 3 lớp

 Dạng đường cong đo sâu


Hình dạng đường cong đo sâu điện tuỳ thuộc vào tương quan điện trở suất của
các lớp, còn mức độ thể hiện trên đường cong được quyết định bởi chiều dày của lớp.
* Hình dạng đường cong hai lớp

40
Đường cong đo sâu điện trên môi trường 2 lớp có hai dạng sau (hình 3.27):
+ Khi 1 < 2 đường cong đo sâu đi lên.
+ Khi 1 > 2 đường cong đo sâu đi xuống.
k(m) k(m)

2 1

1 2

h1 r = AB/2 h1 r = AB/2(m)
(m)
1 < 2 1 > 2

Hình 3.27: Các dạng đường cong hai lớp


* Hình dạng đường cong ba lớp
Đường cong ba lớp có các tham số: 1, h1, 2, h2, 3. Tuỳ thuộc vào mối tương
quan điện trở suất của các lớp 1, 2, 3 có bốn loại đường cong đo sâu ba lớp như sau
(xem hình 3.28):
Bảng 3.2: Mối tương quan giữa điện trở suất và đường cong
Loại Tương quan Loại Tương quan
đường cong điện trở suất đường cong điện trở suất
H 1 > 2 < 3 K 1 < 2 > 3
A 1 < 2 < 3 Q 1 > 2 > 3

, k(m)

3, h3 =  ,k(m)
1, h1 H
3, h3 = 
A
2, h2
2, h2
Q K

3, h3= 
1, h1 3, h3 = 
h, r = AB/2(m) h, r = AB/2(m)

Hình 3.28: Các dạng đường cong 3 lớp

41
* Hình dạng đường cong bốn lớp
Đường cong bốn lớp có các tham số: 1 , h1, 2 , h2 , 3 , h3 , 4 . Tuỳ thuộc vào
mối tương quan điện trở suất của các lớp 1, 2, 3, 4 có tám loại đường cong đo
sâu bốn lớp sau:
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa điện trở suất và đường cong
Loại đường Tương quan điện trở Loại đường cong Tương quan điện trở
cong các lớp các lớp
HA 1 > 2 < 3 < 4 AA 1 < 2 < 3 < 4
HK 1 > 2 < 3 > 4 AK 1 < 2 < 3 > 4
QH 1 > 2 > 3 < 4 KH 1 < 2 > 3 < 4
QQ 1 > 2 > 3 > 4 KQ 1 < 2 > 3 > 4
Tám dạng đường cong 4 lớp như trên hình 3.29.

, k(m) , k(m)

4, h4 = 

4, h4 =  AA
3, h3
2, h2 KH
2, h2
AK
KQ
3, h3 4, h4 = 
4, h4 = 
1, h1 1, h1

h, r = AB/2(m) h, r = AB/2(m)

, k(m) , k(m)

4, h4 =  1, h1

HA 4, h4 = 
3, h3 QH
1, h1 2, h2

HK
3, h3 QQ
4, h4 = 
2, h2 4, h4 = 
h, r = AB/2(m) h, r = AB/2(m)

Hình 3.29: Đường cong bốn lớp


42
d. Xử lý tài liệu đo sâu điện 1D
Xử lý tài liệu đo sâu điện 1D qua hai bước là xử lý định tính và xử lý đinh
lượng:
 Xử lý định tính
- Từ đồ thị đường cong đo sâu, nhận dạng đường cong. Dạng đường cong thể
hiện số lớp địa điện từ đó nhận biết đặc điểm địa điện về lát cắt.
- Vẽ lát cắt đẳng ôm hay lát cắt điện trở suất biểu kiến, cách làm như sau:
 Trục hoành: theo tỷ lệ đo, ghi vị trí điểm đo x j trên tuyến khảo sát;

 Trục tung: theo tỷ lệ số học hoặc loga ghi giá trị k ri , x j vào vị trí điểm đo  
sâu. Sau đó vẽ các đường đẳng trị (đẳng ôm) ta được bức tranh phân bố cấu trúc
hai chiều   r, x  phản ánh bất đồng nhất về cấu trúc địa chất (xem hình 3.30)
720 720
1 2
3 4
5
6
7
710 8 710
a 9
10 11 12 13 14 15

700 700

690 690

680 680

670 670

660 660

650 650

640 640

630 630

620 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 620
Tªn ®iÓm ®o
703.95
716.61

715.92

714.84

714.01

712.86

711.32

709.91

708.36

706.76

705.00

704.79

704.58

704.36

704.15

Cao ®é

Kho¶ng c¸ch
20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20

Kho¶ng c¸ch céng dån 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 240 260 280

Hình 3.30: Lát cắt điện trở suất biểu kiến k

 Xử lý định lượng
Dùng Palet đo sâu hoặc chương trình xử lý 1D xác định chiều dày và điện trở
suất i , h i của từng điểm đo sâu, sau đó vẽ lát cắt địa điện theo cấu trúc của lát cắt.
3.4.3. Đo sâu điện trên môi trường 2D
a. Phương pháp kỹ thuật đo sâu điện 2D
Phương pháp kỹ thuật đo sâu điện 2D khác với đo sâu điện 1D là có bước tăng
kích thước hệ cực theo khoảng cách đều nhau bằng a (xem hình 3.31).
43
Khi dùng hệ cực Wenner - C1 4a P1 a P2 4a C2

Schlumbeger: cách dịch chuyển hệ cực C1 3a P1 a P2 3a C2

như (xem hình 3.35): C1 2a P1 a P2 2a C2

K = n.(n+1).πa (3.26) C1 a P1 a P2 a C2

c. Xử lý tài liệu 0 1 2 3 4 6 7 8 ... ... M


5
Xử lý tài liệu đo sâu điện 2D n=1

n=2
bằng thuật toán sai phân hữu hạn hoặc n=3

phần tử hữu hạn được lát cắt địa điện n=4

phản ánh cấu trúc môi trường 2D (xem Hình 3.31: Cách dịch chuyển hệ cực (W-S)
khi đo sâu 2D
hình 3.32).

Hình 3.32: Lát cắt mô hình điện trở suất thu được từ việc giải ngược 2D
3.4.4. Áp dụng phương pháp đo sâu điện
Phương pháp đo sâu điện được áp dụng với mục đích:
- Nghiên cứu cấu trúc địa điện: Phân các lớp nằm trên tầng phủ, nếp lồi, nếp
lõm, đứt gãy, đới chứa các thân quặng.
- Tìm nước ngầm chứa trong thấu kính trầm tích đệ tứ, tầng chứa nước đới
Karst và trong đới phá hủy đứt gãy.
- Khảo sát địa chất công trình: nền móng các nhà máy công nghiệp, đập thủy
điện, đường hầm tunel dẫn nước, hầm giao thông, cầu cảng.
- Áp dụng trong nghiên cứu môi trường, như theo dõi hiện tượng nhiễm mặn
ở các đồng bằng ven biển, quá trình ô nhiễm do các bãi rác thải, tai biến địa chất…

44
§3.5. Các phương pháp thăm dò điện khác

Sau đây chỉ giới thiệu một số phương pháp thăm dò điện khác có thể áp dụng
trong địa chất công trình và tìm kiếm khoáng sản.
3.5.1. Phương pháp điện trường tự nhiên
a. Định nghĩa
Phương pháp trường điện tự
nhiên là phương pháp đo vẽ trường
điện tự nhiên tồn tại trên mặt đất để
phát hiện đối tượng gây ra nó.
Thông thường đối tượng gây nên
trường điện tự nhiên mạnh là quặng
kim loại, sunfur đa kim, đới chứa
Hình 3.33: Nước chảy đến gây ra dị thường dương
nước ngấm lọc.
b. Nguồn gốc trường điện tự nhiên
Trường này có đặc điểm là có tính cục bộ địa phương và không đổi theo thời
gian. Nguồn gốc gây ra trường điện tự nhiên gồm 3 loại chủ yếu sau đây:
 Do sự thấm lọc của nước ngầm trong lỗ hổng của đất đá với cường độ điện trường:
Enl  k nl ....P (3.27)
Với , ,  là hằng số điện môi, điện trở suất và độ nhớt của dung dịch thấm
trong lỗ hổng;
P là áp suất thấm. Với gradient áp suất thấm P lớn, trường này càng mạnh,
khoảng vài chục đến vài trăm mV.
- Đặc điểm của trường ngấm lọc:
Nơi nước chảy đến sẽ có dị thường dương, nơi nước chảy đi sẽ có dị thường
âm (xem hình 3.33).
 Do sự khuếch tán hấp phụ
Khi hai dung dịch có nồng độ
muối khác nhau cũng gây lên trường
điện với cường độ:
C2
E kthp  K kthp .lg (3.28)
C1
Vì ion âm (-) tập trung ở dung
dịch nồng độ thấp C1, còn ion dương (+) Hình 3.34: Dị thường điện trường thiên nhiên
gây ra bởi hiện tượng khuếch tán hấp phụ

45
tập trung ở dung dịch nồng độ cao C2 sẽ có sự khuếch tán gây nên trường điện như
trên hình 3.34
 Do phản ứng oxy hóa khử
Khi tồn tại khoáng vật quặng dẫn điện tử, phần vật quặng nằm trên giàu oxy do
nước mưa ngấm xuống xảy ra phản ứng oxy hóa
mang điện tích âm (-), phần quặng ở dưới nước
ngầm thiếu oxy xảy ra phản ứng khử sẽ mang
điện tích dương (+) sinh ra trường điện, tại đầu
trên vật quặng sẽ có dị thường âm.
*Điều kiện: gây ra trường điện oxy hóa là có
mực nước ngầm chia đôi thân quặng (hình 3.35).
c. Kỹ thuật đo trường điện tự nhiên
Dùng hai điện cực thu M, N và máy đo
điện thế xác định được:
Hình 3.35: Trường điện thiên nhiên
U(M)  U0 (N)  UMN (3.29) gây ra bởi hiện tượng oxy hoá khử
U0(N) là điểm gốc, U MN đọc trên máy,
phương pháp này phải dùng điện cực không phân cực.
d. Áp dụng phương pháp điện trường tự nhiên
- Tìm quặng kim loại sunfua đa kim;
- Tìm nước ngầm trong lòng sông cổ, karst, đứt gãy;
- Nơi rò nước qua đập thủy điện, hồ thủy lợi (mất nước).
3.5.2. Phương pháp phân cực kích thích
a. Định nghĩa
Phương pháp phân cực kích thích là phương pháp thăm dò điện, khảo sát
trường điện thứ cấp khi ngắt dòng gây phân cực, để xác định đối tượng gây phân cực.
b. Đặc điểm của phương pháp
- Là phương pháp nhân tạo, phải phát trường nguyên sinh (sơ cấp) với cường độ
tương đối mạnh.
- Trường thứ cấp có bản chất điện hóa gây ra bởi dòng điện.
- Trường thứ cấp tỉ lệ và ngược hướng với trường sơ cấp.

Upc  t   .Up (3.30)


c. Nguyên nhân của hiện tượng phân cực kích thích
Hiện tượng phân cực kích thích do các nguyên nhân:
- Do hiện tượng điện hóa, trường sơ cấp làm biến dạng lớp điện kép ở ranh
46
giới vật quặng dẫn điện tử với môi trường vây quanh, làm phân cực ở hai đầu vật
quặng (xem hình 3.36).
Vpc
- Tạo sự tập trung nồng độ
ΔUp
ion khác nhau trong lỗ hổng của
khe rỗng trong môi trường có dung ΔUpc
dịch điện phân. t
- Tạo sự phân cực của các Nạp Ngắt

hạt khoáng vật dẫn xâm tán và các


phân tử sét lấp trong mao dẫn.
Tổng hợp cả 3 hiện tượng A M  N B
E 
trên, hệ số phân cực tổng cộng có E pc

giá trị lớn từ vài % đến vài chục %.


d. Phương pháp kỹ thuật đo
Kỹ thuật đo phân cực là xác
định tham số phân cực:
U pc  t 
k  % (3.31)
Hình 3.36: Hiện tượng phân cực kích thích
U p
Có hai loại phương pháp:
 Đo mặt cắt phân cực:
Thường sử dụng hai loại hệ cực :
- Phương pháp gradient trung gian: giá thành rẻ dùng để khảo sát theo diện tích
(hình 3.37a).
- Phuơng pháp 3 cực liên hợp: xác định vị trí đầu lộ vỉa cắm dốc gây dị thường
phân cực như các giao điểm phi quặng (hình 3.37b).
 Đo sâu phân cực
Phương pháp đo sâu phân cực thường dùng hệ 4 cực đối xứng để xác định chiều
sâu tầng chứa quặng. Tham số đo là độ phân cực theo kích thước hệ cực.
U pc  t 
k  r    r  % 
U p

Đường cong đo sâu phân cực k  r  xây dựng trên giấy loga kép như đo sâu
điện trở.
e. Áp dụng của phương pháp phân cực kích thích
Phương pháp phân cực kích thích dùng để:
- Tìm quặng sulfur đa kim có nguồn gốc nhiệt dịch.
47
- Xác định nguyên nhân không tồn tại nước ngầm ở nơi có dị thường điện trở
thấp khi đo sâu điện trở. Nếu dị thường phân cực k cao là do chỗ đó có chứa sét
chiếm đầy lỗ rỗng không cho phép lưu thông nước.

a. Dị thường phân cực của phương pháp b. Dị thường phân cực của phương pháp 3 cực
gradient trung gian liên hợp
Hình 3.37: Dị thường phân cực
3.5.3. Phương pháp Rada đất (GPR)
a. Phương pháp GPR
Phương pháp GPR là phương pháp thăm dò điện phát sóng tần số cao
(f=1÷1500 MHz) sóng truyền theo tia gặp mặt phản xạ trở lại mặt đất ghi sóng phản xạ
ta phát hiện mặt phản xạ hoặc vật gây phản xạ sóng (xem hình 3.38).
b. Cơ sở vật lý của phương pháp
Khi sóng truyền tới mặt phản xạ có hằng số
điện môi 1  2 gặp hệ số phản xạ cao sẽ phản xạ
trở lại mặt đất (hình 3.38). Sóng phản xạ với hệ số:
1   2  2   2 .0
r Với (3.32)
1   2 1  1.0
 0 là hằng số điện môi của không khí: Hình 3.38: Sóng Rađa truyền trong
0  1011 F / m môi trường phản xạ lại

- Sóng điện từ truyền theo tia với số sóng: k = a + i.b.


Hằng số pha: a    . 
1/2

1/2

Hệ số hấp thụ: b   
2
- Độ thấm sâu của sóng truyền được tỉ lệ nghịch với độ dãn của môi trường theo
1/2
2
công thức:    (3.33)


48
Như vậy độ dẫn  lớn, sóng bị hấp thụ mạnh, chiều sâu khảo sát nhỏ, thông
thường với môi trường trầm tích sóng chỉ xuống sâu khoảng 10 ÷ 30m.
c.Cơ sở địa chất
Trong đất đá vận tốc sóng điện từ sẽ khác nhau như trong bảng dưới đây (bảng 3.4):
Bảng 3.4: Vận tốc sóng điện từ trong môi trường vật chất
Vật chất  v  m / s    ms / m 
Không khí 1 300 0
Nước ngọt 80 33 0,5
Nước biển 80 10 30 000
Cát khô 3÷5 150 0,01
Cát no nước 20 ÷ 30 60 0,1 ÷ 1
Đá vôi 4÷8 120 0,5 ÷ 2
Bùn sét 5 ÷ 30 70 1 ÷ 100
Sét 5 ÷ 10 60 2 ÷ 1000
Granite 4÷6 130 0,01 ÷ 1
d. Máy đo
Hiện nay ở Việt Nam đã nhập một số loại máy: Rađa RA MAC-X3M (Thụy
điển), SIR System (Mỹ), RIS-2K-A (Lítva), Pulekko 100 (Canada).
e. Xử lý tài liệu Rađa đất
 Dạng tín hiệu: Tín hiệu Rađa có 2 loại ứng với các đối tượng sau:
- Mặt ranh giới: Ghi được sóng phản xạ phản ánh địa hình mặt ranh giới như
(hình 3.39)
- Đỉnh vật thể: Ghi được sóng tán xạ tại một
điểm (hình nón). Trong miền tán xạ ta có:
x 2  h 2  z2
x 2  v2 t 02  v2 t 2
Đồ thị có dạng Hypebol ngược (hình 3.40)
 Xác định chiều sâu tới mặt phản xạ
v.t
h (3.34)
2
Hình 3.39: Tín hiệu mặt phản xạ
 Xác định chiều sâu đến đỉnh vật thể:
x
h (3.35)
2
 t 
  1
 t0 

49
Ở đây: t là thời gian truyền sóng tại điểm x;
t0 là thời gian sóng truyền tại đỉnh
Hypebol.
g. Áp dụng phương pháp Rađa đất
Phương pháp Rađa đất dùng để:
- Tìm vật thể chôn vùi trong khảo cổ;
- Tìm vị trí đặt công trình ngầm: cống
ngầm, hầm ngầm, hang ngầm.
Hình 3.40: Tín hiệu vật phản xạ

50
CHƯƠNG IV:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN

Thăm dò địa chấn là phương pháp địa vật lý quan sát trường sóng đàn hồi nhân
tạo trong môi trường đất đá như sóng phản xạ hay khúc xạ để nghiên cứu cấu trúc địa
chất, tìm kiếm dầu khí, khoáng sản, nền móng địa chất công trình và môi trường. Hình
4.1 giới thiệu thăm dò địa chấn phản xạ.
Cơ sở áp dụng phương pháp thăm dò địa chấn là nghiên cứu môi trường tồn
tại các nguồn phát sóng thứ cấp từ các mặt ranh giới có độ trở kháng âm học
i vi  i1v i1 để tạo ra sóng phản xạ hoặc lớp có vận tốc vi1  v i để tạo ra sóng
khúc xạ.
Nguồn phát sóng sơ cấp tạo ra sóng đàn hồi là các nguồn nhân tạo như nổ mìn,
rung đập, ép hơi…

Hình 4.1: Phương pháp thăm dò địa chấn

§4.1. Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp địa chấn

4.1.1. Cơ sở vật lý của phương pháp


a. Sự hình thành sóng đàn hồi
 Môi trường đàn hồi
Môi trường, khi bị lực tác dụng sẽ thay đổi thể tích, hình dạng, nhưng khi thôi
tác dụng lại trở về trạng thái ban đầu gọi là môi trường đàn hồi. Đất đá trong môi
trường đàn hồi khi chịu tác dụng của một ngoại lực thì tại mọi điểm trong đấy đều xuất
hiện một ứng lực để cân bằng với ngoại lực. Ứng lực đó được gọi là ứng suất.

51
Các tham số đặc trưng cho môi trường đàn hồi là mô đun khối k (bulk
modulus), mô đun biến dạng  (shear modulus) mô đun giãn dọc E (Young modulus-
stretch modulus), hệ số Poatson  (Poison ratio) hằng số Lame , mật độ đất đá  .
 Sự hình thành sóng đàn hồi
Khi có lực tác dụng lên môi trường đàn hồi thì các phần tử của nó sẽ dao động
và lan truyền trong không gian. Sự lan truyền dao động trong không gian gọi là sóng
đàn hồi và được truyền với tốc độ xác định phụ thuộc các tham số đàn hồi của môi
trường.
Sóng đàn hồi có hai loại: sóng dọc (P) và sóng ngang (S).
- Sóng dọc liên quan đến biến dạng thể tích, có phương dao động trùng với
phương truyền sóng.
- Sóng ngang liên quan đến biến dạng hình dạng, có phương dao động vuông
góc với phương truyền sóng.
 Sự liên quan giữa tốc độ truyền sóng và thông số đàn hồi
E 1   
vP  (4.1)
 1   1  2 

E
vS  (4.2)
2 1   
Từ (4.1) và (4.2) thu được:
vP 2 1   
  2 (4.3)
vS 1  2 
Nên sóng dọc truyền nhanh hơn sóng ngang. Ngoài ra:
1 v 2P  2vS2
 . 2 (4.4)
2 v P  vS2
 Hình dạng sóng
Đồ thị biểu diễn dao động tại điểm quan sát
theo thời gian gọi là hình dạng sóng (đường ghi
sóng) (hình 4.2).
- Biên độ sóng A: Là độ lệch cực đại của phần
tử dao động ra khỏi vị trí ban đầu
- Chu kỳ T: Khoảng thời gian để phần tử dao
Hình 4.2: Hình dạng sóng đàn hồi
động trở lại cùng một vị trí.
- Tần số: f  1/ T (4.5)

52
- Tần số vòng:   2..f (4.6)
b. Cơ sở địa chấn hình học
Sóng truyền trong không gian với một thời gian xác định t = t (x, y, z). Các mặt
có cùng thời gian truyền sóng t(x, y, z) = const gọi là mặt sóng, tia sóng là đường
vuông góc với mặt sóng. Tia sóng trùng với phương truyền sóng. Trong môi trường
đồng nhất, tia sóng là đường thẳng, trong môi trường không đồng nhất do tốc độ
truyền sóng khác nhau nên tia sóng là đường cong, đường gấp khúc.
 Biểu đồ thời khoảng
Đồ thị biểu diễn thời gian sóng đến và vị trí điểm quan sát là biểu đồ thời
khoảng.
tx/v (4.7)
Với t là thời gian sóng truyền từ nguồn phát đến nguồn thu;
x là khoảng cách từ nguồn phát đến nguồn thu;
v là vận tốc truyền sóng.
 Tốc độ truyền sóng
- Tốc độ biểu kiến: Tốc độ quan sát được trên tuyến đo (hình 4.3).
AB x
v*   (4.8)
t 2  t1 t
Với x là khoảng cách giữa 2 máy thu;
t1, t2 là thời gian sóng tới máy thu
thứ nhất và thứ hai.
- Tốc độ truyền sóng thực là tốc
độ sóng truyền qua vật chất nghiên cứu.
BC x.sin 
v   v* sin  (4.9)
t t
Hình 4.3: Xác định tốc độ truyền sóng địa chấn
v
v*  (4.10)
sin 
Khi   90 sóng truyền theo bề mặt v*  v
Khi   0 sóng truyền vuông góc với bề mặt v*   .
 Các định luật cơ bản của địa chấn hình học
- Nguyên lý Huyghen – Fresnel
Trong quá trình truyền sóng, mỗi điểm của môi trường nằm trên mặt sóng có
thể coi là nguồn sóng thứ cấp
Theo nguyên lý này nếu biết mặt sóng ở thời điểm bất kỳ và biết tốc độ truyền

53
sóng có thể xác định mặt sóng ở thời điểm tiếp sau.
- Nguyên lý Fermat
Thời gian sóng truyền theo tia sóng là ngắn nhất.
B
dS
t  min (4.11)
A v  x, y, z 
c. Sự phản xạ, khúc xạ và tán xạ sóng đàn hồi
Xét môi trường có mặt ranh giới R phân chia thành hai lớp có các tham số vận
tốc và mật độ: vp1 , vs1 ,1 và vp2 , vs2 ,2 .
 Sự hình thành sóng phản xạ, khúc xạ
Xét sóng tới là sóng dọc P1 khi tới mặt R
sẽ tạo ra sóng thứ cấp.
- Sóng phản xạ dọc P11 và sóng phản xạ
ngang P1S1 với các góc phản xạ  p , S
- Một phần năng lượng truyền qua mặt R
tạo thành sóng qua dọc P12 và sóng qua ngang
P1S2 với các góc khúc xạ p , s

- Định luật Snell


Tỉ số giữa vận tốc truyền sóng và sin của Hình 4.4: Sóng phản xạ và khúc xạ
góc giữa sóng phản xạ hoặc sóng qua là một hằng số.
vp1 v p1 vs1 v v
   p2  s2 (4.12)
sin  sin  p sin s sin p sin s
 Sóng phản xạ
Vì  p1   p11 nên góc phản xạ    p .
Nếu chỉ xét sóng dọc: Gọi vận tốc sóng
dọc với môi trường hai lớp tương ứng là v1 và
v 2 thì biên độ sóng tương ứng là Ap1 và Ap11.
- Khi sóng đổ vuông góc với mặt R:
Hình 4.5: Sóng địa chấn đổ vuông góc
0
Ta có hệ số sóng:
A P11 vP2 2  vP11
R P  0   (4.13)
A P1 v P2 2  v P11

R PS  0   0 (4.14)

54
Tức là khi sóng đổ vuông góc (hình 4.5), chỉ hình thành sóng dọc phản xạ
cùng loại, không hình thành sóng ngang khác loại. Như vậy điều kiện tồn tại sóng
phản xạ cùng loại là v11  v22 . Tích Z = .v
được gọi là trở kháng âm học.
Với góc đổ  bất kỳ hệ số phản xạ tùy
thuộc vào góc đổ và tính chất của môi trường.
Theo Shuey (1985). (hình 4.6)
R () = R (0) + G sin2 (4.15)
Hình 4.6: Sóng đổ với góc bất kỳ
Với R(0) được tính như trên;
G là hệ số phụ thuộc vào tính chất đàn hồi của môi trường.
 Sóng qua
Khi sóng tới đến mặt ranh giới R, ngoài phần năng lượng tạo nên sóng phản xạ
quay lại môi trường của sóng tới thì một phần năng lượng sẽ được truyền sang môi
trường bên kia mặt ranh giới tạo nên sóng qua. Hệ số sóng qua truyền qua khi sóng đổ
vuông góc  = 00 là:
A p12 2v1.1
Qp  0    (4.16)
A p1 v 2 .2  v1.1
Theo định luật Snell:
v1 v
 2 (4.17)
sin  sin 
Nếu  2  1 thì    , góc  luôn
tăng khi xa điểm nổ đến một góc tới hạn
c  c thì  = 900
Khi đó: sin c  v1 / v2 (4.18)
và sóng qua trượt trên mặt ranh giới R Hinh 4.7: Sự hình thành song phản xạ
và khúc xạ
như hiện tượng phản xạ toàn phần (xem
hình 4.7). Sóng trượt theo mặt ranh giới sẽ kích thích môi trường của sóng tới, theo
nguyên lý Huyghen nó sẽ tạo nên sóng thứ cấp P121. Người ta gọi sóng P121 là sóng đầu
vì nó tới trước các sóng khác. Trong địa chấn gọi là sóng khúc xạ, trong miền khúc xạ
này vẫn tồn tại sóng phản xạ nhưng nó trở lại mặt đất chậm hơn sóng khúc xạ .
- Điều kiện tồn tại sóng khúc xạ: là v2  v1 và chỉ quan sát được ở xa nguồn nổ với một
khoảng cách nhất định được gọi là khoảng cách tới hạn.

55
 Sóng tán xạ
Sóng tới đập vào vật thể có kích thước
nhỏ (so với bước sóng) thì theo nguyên lý
Huyghen, bất đồng nhất đó trở thành nguồn phát
sóng thứ cấp dạng gần như nguồn điểm và sóng
này được gọi là sóng tán xạ (xem hình 4.8). Hình 4.8: Sóng tán xạ
4.1.2. Cơ sở địa chất của phương pháp địa chấn
a. Tốc độ truyền sóng của đất đá
Các loại đất đá khác nhau có tốc độ truyến sóng khác nhau:
- Lớp đất trồng: v = 300 ÷ 400m/s;
- Đá trầm tích: v ≤ 4000m/s;
- Đá magma, biến chất: v = 4000 ÷ 6500m/s;
- Đá móng sâu và chục km: v ≥ 7000m/s.
 Tốc độ truyền sóng phụ thuộc vào các yếu tố:
- Áp suất: Khi áp suất P tăng, độ rỗng giảm, mô đun đàn hồi tăng, tốc độ
truyền sóng tăng;
- Độ rỗng: Độ rỗng tăng, tốc độ truyền sóng giảm, ở đới phá hủy kiến tạo, nứt
nẻ tốc độ sóng giảm;
- Độ ngấm nước và dầu: Đá rỗng ngấm nước, mô đun đàn hồi tăng, tốc độ
truyền sóng tăng. Nếu đá rỗng chứa dầu tốc độ truyền sóng sẽ giảm từ 10 ÷ 15%, chứa
khí vận tốc sẽ giảm từ 20 ÷ 30%;
- Độ sâu thế nằm: Đá nằm sâu, áp suất tăng, tốc độ truyền sóng sẽ tăng;

- Tuổi của đá: v  k  h.T 


1/6
;
Với k là hệ số thuộc thành phần thạch học, h là chiều sâu, T là tuổi tuyệt
đối của đá.
- Nhiệt độ.
b. Sóng địa chấn trong môi trường phân lớp
Môi trường địa chất là môi trường phân lớp: đất trồng, lớp trầm tích, đá gốc.
Khi có nguồn phát sóng sẽ hình thành:
- Sóng phản xạ và sóng qua;
- Sóng khúc xạ (sóng đầu), tia đầu tiên của sóng phản xạ toàn phần;
- Sóng phản xạ nhiều lần;
- Sóng vệ tinh, từ nguồn lên mặt đất phản xạ xuống;
- Sóng mặt Reighley truyền trên mặt đất;

56
- Sóng Love truyền trên mặt ranh giới.
Sóng tồn tại nhiều loại để làm cho bức tranh sóng rất phức tạp trên băng ghi
sóng, tại nhiều nơi tỷ lệ tín hiệu và nhiễu rất thấp. Mục đích cuối cùng của phương
pháp địa chấn là vẽ được bức tranh về cấu trúc địa chất, sự phân bố thành phần thạch
học,...Do đó trong phương pháp này cần phải chú trọng đến các phương pháp xử lý tài
liệu để làm rõ bức tranh sóng và tránh mắc sai lầm trong minh giải địa chất.

§4.2. Phương pháp kỹ thuật phát và thu sóng địa chấn

4.2.1. Phát sóng địa chấn


Phụ thuộc vào việc đo địa chấn trên đất liền hay trên biển và tần số sóng cần sử
dụng mà chúng ta có các loại nguồn nổ khác nhau (hình 4.9)

Hình 4.9: Các loại nguồn phát và tần số tương ứng

a. Nguồn nổ dynamic b. Nguồn rung


Hình 4.10: Nguồn nổ trên đất liền

57
a. Phát sóng địa chấn trên đất liền
Trên đất liền: thường dùng nguồn nổ dynamic, nguồn rung (hình 4.10)
Khi sử dụng nguồn phát sóng người ta tiến hành như sau:
 Nổ mìn trong giếng khoan
Khoan hết lớp đất mềm, vận tốc thấp, chiều sâu từ 10 ÷ 100m, đặt thuốc nổ
vào đá cứng. Lượng thuốc nổ theo chiều sâu khảo sát. Nguồn sóng coi như nguồn
sóng cầu.
 Nguồn đập
Dùng búa máy 2 ÷ 3 tấn, cao từ 3 ÷ 4m đập xuống.
 Nguồn rung
Phát xung dạng nguồn rung tạo dao động hình sin.
b. Phát sóng địa chấn trong môi trường nước
Khi phát sóng ở biển, sông, hồ thường dùng nguồn khí nén, nổ hỗn hợp khí,
điện - thủy lực.
 Nguồn khí nén
Áp suất cao (100 – 150 kG/cm3).
 Nguồn điện thủy lực
Biến áp một chiều tạo điện áp 10Kv, công suất phát điện vài chục MW.
 Nguồn phát sóng địa chấn nông phân giải cao
Dùng phóng tia lửa điện (sparker) hoặc gây rung điện từ (Boomer), tia sóng tần
số f = n(100 ÷ 1000)Hz, công suất 4 ÷ 5 KW.
Trên biển thường dùng nguồn nổ là: súng hơi, sparker, boomer, pinger. Một vài
thí dụ trên hình 4.11

a. Nguồn nổ boomer b. Nguồn nổ súng hơi


Hình 4.11: Nguồn nổ trên biển

4.2.2. Thu sóng địa chấn


a. Mạch địa chấn
 Định nghĩa
Mạch địa chấn là một hệ thống ghi sóng địa chấn tại một điểm quan sát. Phụ

58
thuộc vào thiết kế thu nổ mà tương ứng với mỗi lần nổ chúng ta sẽ thu được số
mạch địa chấn và sự phân bố các mạch khác nhau. Thí dụ số mạch địa chấn có thể
là 12, 24, 48, 96, 192, 384, …mạch.
 Mạch thu địa chấn gồm các bộ phận
Máy thu, khuếch đại, lọc tần số, điều chỉnh biên độ, ghi từ…Trong các bộ phận
trên máy thu đặt tại điểm đo, dây dẫn nối với bộ phận còn lại trong trạm địa chấn.
b. Máy thu địa chấn
Máy thu địa chấn làm nhiệm vụ tiếp nhận
dao động cơ học và biến thành tín hiệu điện.
 Máy thu cảm ứng
Thanh nam châm gắn với vỏ máy, khi sóng địa
chấn tới làm dao động vỏ máy tức làm dao động
nam châm, trong đó có đặt cuộn dây cảm ứng làm
xuất hiện dòng điện cảm ứng tỉ lệ với dao động của
1. Vỏ máy 2. Nam chấm
nam châm (xem hình 4.12). 3. Cuộn dây cảm ứng 4. Lò xo
 Máy thu điện áp Hình 4.12: Máy thu cảm ứng
Dùng chất áp điện tiếp nhận dao động sóng.
Tinh thể điện áp làm từ tinh thể gốm titanat bari hoặc
muối xenhet có dạng hình trụ hoặc tấm mỏng (dày
1mm, dài 40mm, đường kính 20mm), áp lực tác
dụng vào chất áp điện gây ra tín hiệu điện tỉ lệ với áp
lực (xem hình 4.13).
Hình 4.13: Máy thu điện áp
Hình 4.14a:
1. Khung dây cảm ứng;
2. Vị trí mới của khung dây
khi có dòng điện chạy qua;
3.Gương chiếu;
4. Hệ thống quang học;
5. Dao động được ghi lại lên
băng.
Hình 4.14b:
1. Lõi sắt non vành xuyến;
2. Cuộn dây cảm ứng;
a. Nguyên tắc ghi dao động b. Nguyên tắc ghi dao động 3. Khe hở nhỏ;
4. Trường từ được tạo nên
địa chấn lên băng ảnh địa chấn lên băng từ khi có dòng điện đi qua.
Hình 4.14: Bộ phận ghi ảnh hoặc ghi từ

c. Trạm địa chấn


 Trạm địa chấn ghi tương tự:
- Bộ phận khuếch đại tín hiệu với hệ số k = 104 ÷ 106 lần;

59
- Bộ lọc tần số: lọc tín hiệu có ích trong dải tần nhất định nhằm loại tần số
nằm ngoài dải đo;
- Bộ phận ghi biến tín hiệu điện thành dao động cơ học ghi trên giấy ảnh hoặc
bằng từ (xem hình 4.14).
 Trạm địa chấn ghi số
Để sử dụng máy tính và tự động hóa
quá trình xử lý số liệu người ta sử dụng các
trạm địa chấn ghi số. Trạm địa chấn ghi số
chỉ khác trạm ghi tương tự ở bộ phận ghi tín
hiệu được rời rạc hóa và ghi ở từng thời điểm.
Tín hiệu có biên độ, có bề rộng t nằm giữa
các xung t (hình 4.15).
Như ở trên đã trình bày trong môi Hình 4.15: Rời rạc hóa tín hiệu
trường tồn tại nhiều loại sóng có các đặc tính
khác nhau. Tùy thuộc vào sóng hay tính chất của sóng được chọn để nghiên cứu,
phương pháp địa chấn được chia nhỏ ra thành nhiều phương pháp khác nhau như địa
chấn phản xạ, địa chấn khúc xạ, địa chấn nông phân giải cao. Trong phần địa chấn đại
cương này chỉ có một số phương pháp được giới thiệu.

§4.3. Phương pháp địa chấn phản xạ

4.3.1. Phương pháp địa chấn phản xạ


a. Định nghĩa
Phương pháp địa chấn phản xạ là phương pháp địa chấn sử dụng sóng phản xạ
để nghiên cứu cấu trúc địa chất.
b. Điều kiện áp dụng phương pháp
Có mặt ranh giới phân chia
môi trường phụ thuộc vào sự khác
nhau của độ trở kháng âm học
2 v2  1v1 .
4.3.2. Biểu đồ thời khoảng sóng
phản xạ
a) Trường hợp có một ranh giới
phản xạ phẳng nằm nghiêng
Hình 4.16: Biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ

60
 Biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ
Giả sử mặt phản xạ R là phẳng nghiêng so với mặt đất một góc  , tốc độ truyền
sóng tới và sóng phản xạ là v , chiều sâu tới mặt R là h. O là điểm nổ, O* là điểm nổ ảo
đối xứng với O qua mặt R. Sóng từ O tới R phản xạ lại mặt đất tại S(x) như sóng
truyền từ O* tới S (hình 4.16).
Biểu đồ thời khoảng được xác định như sau:
OA  AS O*S
t x   (4.19)
v v
O’ là hình chiếu của O* lên mặt đất, xét tam giác vuông O’O*S:
O*S2  O'O*2  O'S2 (4.20)
O'O*2  4h 2  OO'2 (4.21)
O'S2   x  OO'
2
(4.22)
OO'  2.h.sin  (4.23)
1 1 2
t x 
2
' 2
O'O*  OS  x  4hx sin   4h 2 (4.24)
v v
Tùy thuộc hướng nghiêng của R mà có dấu (+) về phía cánh hạ hay dấu (-)
về phía cánh nâng.
Phương trình (4.24) chứng tỏ BĐTK sóng phản xạ là hyperbol có cực tiểu dịch
về phía cánh nâng của mặt phản xạ (so với điểm nổ) và đối xứng hai bên điểm cực tiểu
tm(O’).
 Các đặc trưng của BĐTK sóng phản xạ
Tại x = 0 điểm thu trùng điểm nổ ta có thời gian sóng phản hồi là:
t 0  2h / v (4.25)
Còn thời gian tại điểm cực tiểu:
O*O' 2h
tm   cos (4.26)
v v
Điểm cực tiểu của BĐTK cách điểm nổ O một khoảng là OO'  2.h.sin 
Điểm cự tiểu tm(O’) được gọi là điểm sâu chung vì nếu điểm nổ và điểm thu
sóng đối xứng hai bên điểm này thì đều có chung điểm phản xạ mà không phụ thuộc
mặt này nằm nghiêng hay nằm ngang.
 Khi mặt ranh giới phản xạ nằm ngang   0
1 2
t x  x  4h 2 (4.27)
v

61
Lúc đó t 0  t m , BĐTK vẫn là hyperbol đối xứng hai bên điểm nổ (hình 4.18).
b) Trường hợp có nhiều mặt ranh giới khác nhau
Khi môi trường có nhiều mặt ranh giới thì có nhiều BĐTK, mặt nằm nông
BĐTK càng cong, mặt nằm sâu BĐTK càng thoải (xem hình 4.18).
4.3.3. Kỹ thuật đo của phương pháp địa chấn phản xạ
a. Hệ thống quan sát trên đất liền
Có hai cách bố trí hệ thống quan sát sóng phản xạ.
* Hệ thống thu một cánh: thu tín hiệu một phía của điểm nổ (xem hình 4.17a)

Máy thu Máy thu


Nguồn nổ Nguồn nổ

a. Hệ thống cánh b. Hệ thống trung tâm


Hình 4.17: Hệ thống thu 1 cánh và 2 cánh

* Hệ thống thu 2 cánh: thu tín hiệu hai phía của điểm nổ (xem hình 4.17b)
b. Hệ thống quan sát trên biển
Cáp có thể dài đến 6km (2D), 8km (3D), đặt dưới mặt nước ở chiều sâu
h   / 4 (khoảng từ 5 ÷ 8m), nổ nén khí hoặc điện áp theo hệ thống thu một cánh. Vì
máy ghi đặt trên tàu, kéo cáp thu phía sau. Có thể
kéo hệ thống cáp theo nhiều tuyến để đo địa chấn
phản xạ 3 chiều.
4.3.4. Xử lý tài liệu địa chấn phản xạ
Xử lý tài liệu địa chấn phản xạ là xây dựng
mặt cắt thời gian và từ đó xây dựng mặt cắt chiều
sâu của các mặt ranh giới phản xạ.
Trên băng địa chấn phản xạ, liên kết sóng
sẽ được các BĐTK ứng với các mặt ranh giới
phản xạ khác nhau.
Khi nguồn nổ O và các điểm quan sát đều
nằm trên trục x thì không phải hiệu chỉnh tĩnh tức
hiệu chỉnh khoảng cách nổ.
Giả sử môi trường có n lớp với các mặt Hình 4.18: Biểu đồ thời khoảng sóng
phản xạ khi có nhiều mặt ranh giới
62
phản xạ phẳng ngang R1,.., Ri,…, Rn với thời gian cực tiểu là t01,..t0i,..,t0n và tốc độ
truyền sóng tới các mặt ranh giới là v(t01),..,v(t0i),..v(t0n). Điểm nổ tại O, thu nổ hai bên
cánh, ta có biểu đồ thời khoảng (hình 4.18). Nếu các mặt ranh giới là phẳng thì BĐTK
là các hypebol. Ở điểm quan sát x có thời gian phản xạ tại mặt thứ i, mạch thứ j, từ
(4.27) ta có:

x2
t ij  x j   t 0i2  (4.28)
v 2  t 0i 
Từ (4.28) nếu khai triển theo chuỗi ta tính được thời gian tại mạch thứ j của mặt
ranh giới Ri là:
t ij  x j   t 0i  t ij  x  (4.29)

Với: t ij  x j  là lượng hiệu chỉnh động:

t ij  x j   .
1 1 1 1
x2  . 2 4 x 4  .... (4.30)
2 t 0i .v  t 0i 
2
8 t 0i .v  t 0i 

Như vậy nếu biết vận tốc v(t0i) thì có thể tính được lượng hiệu chỉnh t ij  x j  .

Từ (4.29) đưa vào hiệu chỉnh động cho từng mạch ta có:
t 0i  t ij  x j   t ij  x j  (4.31)

a. Sơ đồ tia của hệ thống b. Biểu đồ thời khoảng c. Biểu đồ thời khoảng ĐSC d. Kết quả cộng sóng
điểm sâu chung ĐSC trước khi hiệu chỉnh sau khi hiệu chỉnh động cho biên độ cực đại
động có dạng hypepol có dạng đường thẳng

Hình 4.19: Cộng sóng điểm sâu chung

Với t0i là thời gian điểm sâu chung tại cực tiểu (hình 4.19a).
Như vậy sau hiệu chỉnh ta đã đưa BĐTK từ hypepol (hình 4.19b) về đường
thẳng (hình 4.19c)
Từ đó cho phép dùng chương trình xử lý cộng điểm sâu chung sẽ làm tăng tín
hiệu, giảm nhiễu và sẽ đưa ra các tín hiệu phản xạ chính xác (hình 4.19d).
Mỗi lần thu nổ thứ m ta có một thời gian t0i(m) trên tuyến quan sát gọi là mặt
cắt thời gian. Sau đó chuyển về mặt cắt chiều sâu đến mặt ranh giới Ri theo công thức:

63
v0i .t 0i  m 
hi  m   (4.32)
2
Mặt ranh giới chiều sâu Ri phản ánh địa hình mặt phản xạ như mặt lồi, lõm, có
biểu hiện dịch chuyển của đứt gãy địa chất, đúng như cấu tạo địa chất (hình 4.20).

Hình 4.20: Mặt cắt địa chấn thu được theo phương pháp địa chấn phản xạ
4.3.5. Minh giải tài liệu địa chấn phản xạ
Mục đích của việc minh giải là xây dựng được lát cắt địa chấn, sau đó chuyển
đổi sang bản đồ đẳng dày, đẳng sâu để giải thích các quá trình hoạt động địa chất hay
cấu trúc địa chất, xác định các đứt gãy,…Hình 4.20 là một thí dụ từ tài liệu địa chấn
sang tài liệu địa chất sau quá trình minh giải
a. Phân tích lát cắt địa chấn phản xạ
Phân tích tài liệu địa chấn phản xạ gồm:
- Minh giải các mặt phản xạ;
- Phân chia mặt cắt địa chấn thành các tập địa chấn địa tầng;
- Xác định đứt gãy địa chất: tồn tại vùng mất sóng, mặt phản xạ bị dịch
chuyển, có dấu hiệu sóng tán xạ ở mép đứt gãy.
64
b. Giải thích địa chất từ tài liệu địa chấn phản xạ
- Xây dựng địa tầng trầm tích, tuổi địa tầng;
- Tướng môi trường trầm tích với nguồn gốc đầm hồ, vùng châu thổ, thềm kết
hợp với tài liệu khoan mẫu địa chất;
- Nhận định về cấu kiến tạo: đứt gãy, biến đổi tướng, bất chỉnh hợp từ đó có
quan điểm về cấu kiến tạo, địa động lực, lịch sử phát triển;
- Thăm dò, đánh giá tiềm năng khoáng sản;
- Ứng dụng nghiên cứu nước ngầm; các công trình ngầm;
- Khả năng xảy ra tai biến như động đất, sạt lở.

§4.4. Phương pháp địa chấn khúc xạ

4.4.1. Phương pháp địa chấn khúc xạ


a. Định nghĩa
Phương pháp địa chấn khúc xạ
là phương pháp địa chấn sử dụng sóng R1
T3
khúc xạ (sóng phản xạ toàn phần) để t2
xác định mặt ranh giới và đánh giá các
đặc điểm của nó như bề mặt lồi, lõm,
đứt gãy, đặc biệt là vận tốc vrg của
Sóng khúc xạ
sóng khúc xạ trượt trên mặt ranh giới.
b. Điều kiện áp dụng phương pháp Sóng phản xạ

này là: Sóng thẳng


- Có mặt ranh giới khúc xạ: vi1  vi
- Máy thu phải đặt đủ xa nguồn nổ để
thu được sóng khúc xạ (khoảng cách Với: x là khoảng cách thu nổ;
xc là khoảng cách tới hạn là khoảng cách máy
thu nổ x > xc khoảng cách tới hạn) thu gần nhất có thể thu được sóng khúc xạ;
xcr là khoảng cách xuyên chéo (crossover
4.4.2. Biểu đồ thời khoảng sóng distance) là khoảng cách của điểm mà sau đó thì
khúc xạ: sóng khúc xạ đến trước sóng thẳng.

a) Trường hợp chỉ có một ranh giới Hình 4.21: BĐTK của sóng phản xạ,
nằm ngang: khúc xạ, sóng phẳng
Giả sử có mặt ranh giới nằm ngang R1 phân chia môi trường có vận tốc
v2  v1 , chiều sâu pháp tuyến tới mặt R1 là h. (hình 4.21)
Trên tuyến x sóng khúc xạ xuất hiện khi góc phản xạ đạt tới góc tới hạn C.

65
v1
sin C  (4.33)
v2
Đôi khi người ta gọi sóng khúc xạ là sóng đầu do nó đến trước cả sóng thẳng
dịch chuyển theo vận tốc v1 của lớp trên nhỏ hơn vận tốc v2 của lớp dưới.
Ta có phương trình của sóng thẳng:
t d  x / v1 (4.34)
Với sóng khúc xạ, từ nguồn nổ đi tới mặt ranh giới với góc C với thời gian t1,
trượt trên mặt ranh giới với khoảng thời gian t2, quay lai bề mặt với khoảng thời gian
t3. Ta có:
h
t1  t 3  (4.35)
v1.cosc
x  2.h.tan c
t2  (4.36)
v2
Ta có tổng thời gian dịch chuyển của sóng khúc xạ tới điểm x là:
2h / cos C x 2h tan C  1 tan C  x
t  x   t1  t 2  t 3     2h    (4.37)
v1 v2 v2  v1 cos C v2  v2
sin c v
Do tan c  và theo định luật Snell ta có: sin c  1 , thay vào (4.37) thu
cosc v2
được:
 1 1 sin C  x 2h  v1  x
t  x   2h     1  sin C  
 v1 cos C v 2 cos C  v 2 v1 cos C  v 2  v2 (4.38)


2h
v1 cos C
 
1  sin 2 C 
x

2h
v 2 v1 cos C
cos 2 C 
x

v2

2h

cos
v1
C

x
v2
2.h.cosc
Nếu đặt: t1  (4.39)
v1
x sin c x
Ta có: t x   t1   t1 (4.40a)
v1 v2
Như vậy ta có biểu đồ thời khoảng của sóng khúc xạ là đường thẳng với hệ số
góc tg  1/ v2 (hình 4.21).
Trường hợp mặt ranh giới nghiêng một góc  , phương trình BĐTK sóng
khúc xạ có dạng:
x
t x  .sin  c     t1 (4.40b)
v1

66
BĐTK sóng khúc xạ khi mặt ranh giới nghiêng vẫn là đường thẳng nhưng góc
nghiêng thay đổi, cánh nâng nghiêng hơn cánh hạ. Còn khi mặt khúc xạ là mặt cong
(lồi hoặc lõm) góc  thay đổi liên tục, BĐTK khi đó là đường cong.
b) Trường hợp có nhiều mặt ranh giới nằm ngang:
Dựa trên công thức (4.40) và giả thiết môi trường là các mặt nằm ngang, song
song với các vận tốc lớp lần lượt là v1, v2, v3, v4 (hình 4.22) ta có:
Góc tới hạn của khúc xạ lần thứ nhất:
sin 1,2  v1 / v2 (4.41)
Góc tới hạn của khúc xạ lần
thứ hai:
sin 1,3  v1 / v3 (4.42)
sin 2,3  v2 / v3 (4.43)
Góc tới hạn của khúc xạ lần
thứ ba:
sin 1,4  v1 / v4 (4.44)
sin 2,4  v2 / v4 (4.45) Sóng thẳng (độ dốc=1/V1)
Sóng khúc xạ 1 của ranh giới
sin 3,4  v3 / v4 (4.46) thứ nhất (độ dốc=1/v2)
Sóng KX 2
Với các góc 1 được Sóng
biểu diễn như trên hình vẽ.
Khi đó vận tốc biểu kiến biểu Hình 4.22: Xác định tốc độ bằng BĐTK sóng khúc xạ
diễn trên mặt được tính theo
độ nghiêng của biểu đồ thời khoảng (hình 4.22) như sau:
v1
vap2   v2 (4.47)
sin 1,2
v1
vap3   v3 (4.48)
sin 1,3
v1
vap4   v4 (4.49)
sin 1,4
Với: vap2, vap3, vap4 là vận tốc biểu kiến của sóng khúc xạ từ các mặt 2, 3, 4.
v1, v2, v3, v4 là vận tốc thật của các lớp 1, 2, 3, 4.
c. Trường hợp mặt khúc xạ là mặt cong, đứt gãy và hẻm lòng sông cổ
 Khi mặt khúc xạ là mặt cong
Từ phương trình (4.40b) ta có:
67
x
t x  .sin  c     t1 (4.50a)
v1
Vì góc  thay đổi liên tục theo mặt khúc xạ cong nên BĐTK sóng khúc xạ
cũng sẽ cong và có dạng ngược với mặt khúc xạ (hình 4.23a).
 Khi mặt khúc xạ qua đới phá hủy của đứt gãy
Xuất phát từ phương trình (4.40a):
x
t x   t1 (4.50b)
v2rg
Vì môi trường thứ 2 có vận tốc v 2rg thay đổi đột ngột nên BĐTK sẽ vừa

cong và dịch chuyển tuyến tính khi qua đới đứt gãy (hình 4.23b).
 Khi mặt khúc xạ là hẻm lòng sông cổ
Do sóng khúc xạ bị giao thoa nên BĐTK có dạng bắt chéo (hình 4.23c)

a. Khi mặt phản xạ lõm b. Khi qua đới phá hủy c. Khi mặ phản xạ có dạng hẻm
đứt gãy lòng sông cổ
Hình 4.23

4.4.3. Phương pháp kỹ thuật đo địa chấn khúc xạ


* Điều kiện thu sóng khúc xạ: Đặt xa nguồn nổ một khoảng xác định theo một trong hai
cách:
 Hệ thống quan sát giao nhau:
Khi quan sát sóng khúc xạ trên đất liền người ta đặt chặng máy thu ở giữa hai
điểm nổ O1 và O2 sẽ thu được hai BĐTK r1 và r2 ngược nhau có thời gian tương hỗ T là
thời gian sóng khúc xạ từ nguồn nổ O1 qua mặt khúc xạ trở lại nguồn nổ O2 và ngược lại
(xem hình 4.24a). Khi quan sát trên biển tại từng tuyến sẽ phải cho tàu chạy với chiều
ngược lại.
 Hệ thống quan sát đuổi nhau:
Các đoạn quan sát r 1 và r 2 gối lên nhau khi tuyến quan sát rất dài nhằm

68
theo dõi sóng liên tục trên tuyến (xem hình 4.24b).
Với hệ quan sát đuổi nhau, các đoạn gối nhau có thể dịch chuyển thời gian một
khoảng t như r2 nối r1 thành một chặng kéo dài.

a. Hệ thống quan sát giao nhau b. Hệ thống quan sát đuổi nhau
Hình 4.24: Hệ thống quan sát trong khảo sát địa chấn khúc xạ
4.4.4. Xử lý tài liệu địa chấn khúc xạ
a. Liên kết sóng khúc xạ xây dựng BĐTK:
Trong địa chấn khúc xạ, từ băng địa
chấn, ta liên kết sóng đầu hoặc pha sóng để
xây dựng BĐTK sóng khúc xạ (hình 4.25).
b. Phương pháp xử lý theo BĐTK đuổi nhau
Phương pháp này áp dụng khi thi công
theo hệ quan sát đuổi nhau để khi nghiên cứu
cấu tạo sâu, mặt khúc xạ gần như nằm ngang
Hình 4.25: Liên kết sóng khúc xạ
(φ < 5o)
 Xác định tốc độ lớp ranh giới khúc xạ vrg
Như phần 2b đã nói, vận tốc của các lớp v1, v2, v3, …được tính dựa theo góc
nghiêng của BĐTK sóng khúc xạ (hình 4.26):
1
virg  của mặt khúc xạ thứ i. (4.51)
tgi
 Xây dựng mặt ranh giới khúc xạ
Sau mỗi lần thu nổ ta có BĐTK:
x
t n  t n 1  (4.52)
vn

69
Với: tn là thời gian sóng truyền
từ nguồn, dọc theo mặt ranh giới trên
của lớp n và quay lại máy thu có
khoảng cách là x.
tn-1 là giá trị điểm cắt của đường
BĐTK khúc xạ từ lớp n với trục t.
Ta có:
n 2.h i .cosi,n
t n 1   (4.53a)
i 1 vi
Theo công thức (4.53a) biết ti,
biết vi xác định được hi là chiều dày của
lớp khúc xạ thứ i, từ đó xác định chiều
a. Mô hình sóng khúc xạ cho môi trường tồn tại n
sâu đến mặt khúc xạ: mặt ranh giới nằm ngang (vn>vn1,…>v1).
n 1 b. BĐTK với trục thẳng đứng biểu diễn thời gian
h n 1   h i (4.53b) T và các điểm cắt t1, t2,…
i 1

c.Phương pháp xử lý theo BĐTK Hình 4.26: Tốc độ các lớp tính theo góc nghiêng
giao nhau
δ(t)
Phương pháp này áp dụng khi
thi công theo hệ quan sát giao nhau
δ(t) -δ(t)
để nghiên cứu mặt khúc xạ không nằm
-δ(t)
ngang (   5o ) hoặc thậm chí là mặt
cong, lồi hoặc lõm rất thường gặp trong
nghiên cứu các mặt móng địa chất công θc
θc
trình, đập thủy điện, nền móng công θc θc
trình xây dựng
Giả sử môi trường chỉ có 2 lớp Hình 4.27: Xác định tốc độ bằng BĐTK hiệu
v1 và v2:
 Xác định tốc độ lớp ranh giới khúc xạ v 2rg
- Tốc độ lớp trên xác định theo tài liệu địa chấn trong giếng khoan;
- Xác định tốc độ v 2rg bằng phương pháp BĐTK tổng   x  .

Theo cách cộng đồ thị như trên (hình 4.27) ta có:


  x   t1  x   T  t 2  x   t1  x     t  (4.54)

70
 2cos 
Sau đó tính: 
x v 2rg

x
Nên: v2rg  2 cos (4.55)

Trong thực tế   10o  15o có thể lấy cos  1 do đó:
x
v 2rg  2 (4.56)

 Xây dựng mặt ranh giới khúc xạ
- Trước hết người ta xây dựng đường t0(x) tương tự như đường   x  như

(hình 4.27) gọi là biểu đồ hiệu. Bằng đồ thị ta đặt đoạn   t  xuống dưới đường
t1  x  .

t 0  x   t1  x   T  t 2  x   t1  x     t  (4.57)


Đường t0(x) là đường thời gian sóng phản hồi từ mặt khúc xạ tại điểm quan sát x
như đường thời gian điểm sâu chung của phương pháp địa chấn phản xạ.
- Xác định mặt ranh giới khúc xạ:
2.h
Vì: t0  x  
v1tb .cos c
Nên chiều sâu đến mặt ranh giới tại điểm thu x là:
t 0  x  .v1tb v1tb .t 0  x 
h x   (4.58)
2cos c v 
2

2 1   1tb 
 v 2rg 
 
4.4.5. Áp dụng phương pháp địa chấn khúc xạ
- Xác định nền móng đập thủy điện, hẻm lòng sông cổ, địa hình đáy sông (xem
hình 4.28);
- Khảo sát nền móng nhà máy, địa hình
mặt đá gốc (xem hình 29);
- Khảo sát nền móng cầu, cảng, địa hình
mặt đá gốc dưới đáy sông. Hình 4.28: Mặt khúc xạ qua hẻm sông
- Khảo sát mặt ranh giới khúc xạ, đặc
biệt lớp có tốc độ rrg thấp có khả năng chứa dầu khí.

71
Hình 4.29: Mặt cắt địa chấn thu được theo phương pháp địa chấn khúc xạ

§4.5. Các phương pháp địa chấn tần số cao

4.5.1. Phương pháp địa chấn nông phân giải cao


Đây là phương pháp địa chấn phản xạ, khảo sát nông vài trăm mét ở tần số cao
nên có độ phân giải cao hơn.
Phương pháp này có thể dùng nhiều loại nguồn nổ như nguồn nổ Boomer (rung
điện từ) công suất 10KW, tần số f = 3,5 ÷ 7 KHz, kỹ thuật đo và xử lý tài liệu tương tự
như phương pháp địa chấn phản xạ. Dùng nguồn pinger có nguồn phát là sóng âm dựa
vào hiệu ứng từ giảo hay áp điện, dải tần hoạt động của hệ này từ 2500 ÷ 750 Hz, hệ
thống có độ phân giải rất cao (khoảng 0.1m) nhưng độ sâu xuyên kém. Nếu ở dải tần
thấp hơn f = 10 ÷ 300Hz có thể khảo sát đến chiều sâu 1000 ÷ 1500m.
Phương pháp này thường dùng khảo sát cấu trúc địa chất đới ven bờ biển nông,
đồng bằng ven biển.
4.5.2. Phương pháp đo sâu hồi âm
Phương pháp đo sâu hồi âm là phương pháp sóng âm phản xạ ở tần số cao
f=30÷200 KHz. Phát sóng dạng xung, ghi sóng phản hồi, xác định bề mặt đáy biển.

72
v.t  x 
h x 
2
Phương pháp này có thể quét hai bên sườn tàu để xác định đá gốc trồi lên, có
thể tìm tàu đắm, …ở cách xa 150 ÷ 250m.
4.5.3. Phương pháp siêu âm trong hầm lò
Phương pháp này dùng sóng siêu âm ở dạng chiếu sóng hoặc phản xạ sóng để xác
định hang Karst, đới phá hủy, túi chứa nước nằm giữa hai lỗ khoan, đường hầm, hào (xem
hình 4.29)

a. Chiếu sóng siêu âm b. Phản xạ siêu âm

Hình 4.30: Phương pháp chiếu sóng siêu âm hoặc phản xạ siêu âm

73
CHƯƠNG V:
PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ

Thăm dò phóng xạ là phương pháp địa vật lý khảo sát hiện tượng phóng xạ tự
nhiên phát ra từ đất đá để giải quyết nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất, tìm quặng phóng
xạ hoặc quặng không phóng xạ cộng sinh với nguyên tố phóng xạ và nghiên cứu môi
trường địa chất.
Trong thăm dò phóng xạ nguồn phát ra phóng xạ là các đồng vị của các
nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên.

§5.1. Cơ sở vật lý địa chất của phương pháp phóng xạ

5.1.1. Cơ sở vật lý
a. Cấu trúc của vật chất
Cấu trúc của vật chất gồm các phân tử và
nguyên tử. Nguyên tử gồm các hạt nhân và các điện
tử chuyển động quanh hạt nhân theo các quĩ đạo
khác nhau (mẫu hành tinh), nguyên tử có cấu trúc
như sau:
- Số điện tử của một nguyên tử bằng số thứ
tự Z của nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn Hình 5.1: Cấu trúc nguyên tử

Menđeleep.
- Hạt nhân bao gồm các hạt proton mang điện dương và hạt nơtron không mang
điện gọi chung là nuclon – được liên kết với nhau bằng năng lượng liên kết.
Như vậy một nguyên tố X bất kỳ có số thứ tự là Z, khối lượng là A thì ký hiệu
là Z X A có số proton là Z, số nơtron là A - Z, số điện tử cũng là Z.

Các nguyên tố có thứ tự Z > 83 như Uran ( 92 U 283 ), Thori ( 90Th 232 ) là các
nguyên tố nặng có hạt nhân không ổn định.
Các nguyên tố có số proton Z như nhau nhưng số nơtron khác nhau (tức A khác
nhau) gọi là các đồng vị phóng xạ.
b. Hiện tượng phóng xạ
Hiện tượng phóng xạ là hiện tượng phát xạ tự phát thành các hạt hoặc sóng bức
xạ điện từ (tia gamma, tia X) khi các hạt nhân nguyên tử xảy ra phản ứng kết hợp hoặc
tự tách vỡ (phân hạch) hoặc trên lớp điện tử quĩ đạo có sự bắt giữ điện tử, chuyển mức
năng lượng.
74
Nguyên tố phóng xạ là nguyên tố có khả năng phát xạ phóng xạ. Đó là các
nguyên tố có hạt nhân không bền vững tự phân rã hoặc biến đổi trạng thái năng
lượng để phát ra bức xạ ion hóa.
Trong thăm dò phóng xạ chỉ xét 3 hiện tượng phân rã phóng xạ chính là phân rã
anpha (α) và phân rã beta (  ), và bức xạ gamma:
* Phân rã anpha (  ): Hạt nhân nguyên tử phát ra hạt  gồm 2 proton và 2 nơtron nên
số thứ tự giảm đi 2 và khối lượng giảm đi 4, bản thân nó thành nguyên tố khác
Y A4 còn hạt  chính là hạt nhân nguyên tử Heli 2 He4 .
Z 2

Z XA  Z2YA4  2 He4
Ví dụ: 88 Ra 226  86 Rn 222  2 He4
 Tính chất của hạt  :
- Năng lượng hạt  của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên là E  8  10MeV ;

- Tốc độ chuyển động của hạt  là v  1,42  2,05 .109 cm / s .


 Đặc điểm hạt  :
- Có khả năng ion hóa chất khí rất mạnh, tốc độ giảm nhanh;
- Khả năng đâm xuyên yếu, trong không khí chỉ đi được 3÷10 cm, không xuyên
được qua tờ giấy mỏng.
* Phân rã beta (  ): Phân rã  xảy ra khi hạt nhân có sự biến đổi từ notron thành
proton hoặc ngược lại, lúc đó phát ra điện tử ( e  ) gọi là phân rã  hoặc positron
( e  ) gọi là phân rã  .
 Tính chất của phân rã  :
- Khi phân rã  điện tích của hạt nhân tăng hoặc giảm 1 đơn vị và có khối
lượng nguyên tử không thay đổi:
A

Z X YA
Z 1

- Tốc độ của hạt  là v  c (tốc độ ánh sáng), chùm hạt  gọi là tia  ;
- Năng lượng E của bức xạ  có đặc trưng phổ liên tục.
 Đặc điểm tia  :
- Có khả năng ion hóa kém hơn hạt α;
- Khả năng đâm xuyên lớn hơn hạt α, trong không khí tia β đi được khoảng
1.2m, còn trong đất đá chỉ qua được 1cm.
* Bức xạ gamma (γ): Bức xạ γ, khi hạt nhân thay đổi năng lượng do kết hợp hoặc
phân rã theo biến đổi β hoặc phân rã α do bắt giữ điện tử hoặc có thể do e- chuyển
75
từ mức năng lượng không ổn định về mức năng lượng thấp hơn, ổn định hơn thì
phát ra bức xạ γ.
 Tính chất của bức xạ γ:
- Bức xạ γ là bức xạ điện từ tần số cao vừa có tính chất sóng vừa có tính chất
hạt, không mang điện, không có khối lượng khi đứng yên;
- Năng lượng bức xạ γ của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên: E   0,05  3MeV
phụ thuộc hạt nhân của nguyên tố phóng xạ.
 Đặc điểm bức xạ γ:
- Khả năng ion hóa yếu
- Khả năng đâm xuyên mạnh.
c. Qui luật phân rã phóng xạ - Dãy phóng xạ
 Qui luật phân rã phóng xạ
Số lượng nguyên tử của nguyên tố phóng xạ giảm dần theo qui luật nhất định. Số
nguyên tử bị phân rã là dN trong thời gian dt tỉ lệ với số nguyên tử N.
dN  Ndt
1 dN
N  N o et    
N dt
Qui luật phân rã theo hàm e mũ với hằng số  là xác suất phân rã của một
hạt nhân nguyên tử trong một đơn vị thời gian,  càng lớn tốc độ phân rã càng
nhanh.
* Các tham số đặc trưng cho quá trình phân rã phóng xạ:
- Thời gian sống trung bình của nguyên tử  là đại lượng tỉ lệ nghịch với hằng
số phân rã:   1/  .
- Chu kỳ bán rã là khoảng thời gian số nguyên tố giảm đi còn một nửa. Cho
t= T; NT  1/ 2.No  NoeT
ln 2 0,693
T
 
Các chất khác nhau có chu kỳ bán rã khác nhau.
Ví dụ: 84 Po212 có T = 2,09.10-7 giây
Th 232 có T = 1,4.1010 năm
90

 Các dãy phóng xạ


Dãy phóng xạ là các nguyên tố phóng xạ liên tiếp tạo thành dãy phóng xạ.
Trong tự nhiên có 3 dãy phóng xạ, các dãy bắt đầu bởi các nguyên tố Th 232 ,
90

92 U 235 (dãy Actini) và 92 U 238 .


Ví dụ: 92 U 238 phân rã  thành 90Th 232 , phân rã β thành Pa 234 …qua nhiểu lần

76
thành 88 Ra 226 , phân rã  thành 86 Rn 222 cuối dãy là đồng vị bền của Pb.
* Tính chất chung của dãy phóng xạ:
- Các nguyên tố đầu mỗi dãy là các nguyên tố nặng có chu kỳ bán rã rất lớn
T  108  1010 năm, quá trình phân rã các nguyên tố sau đều có khối lượng nhỏ dần.
- Ở giữa mỗi dãy đều có đồng vị phóng xạ ở dạng khí như Rn (Radon), An
(Actinon) và Tn (Thoron). Các khí này có tên chung là khí eman.
- Cuối mỗi dãy là những chất bền vững không phóng xạ, đều là các đồng vị
bền của Pb.
d. Sự cân bằng phóng xạ
Trong dãy phóng xạ xảy ra hai trường hợp:
- Khi 1   2  ...   n tức tốc độ phân rã của nguyên tố mẹ nhanh hơn nguyên
tố con, như vậy nguyên tố mẹ sẽ hết chỉ còn lại các nguyên tố con.
- Khi 1   2  ...   n nguyên tố mẹ phân rã chậm hơn nguyên tố con nên sẽ
cùng tồn tại mẹ và con với trường hợp 1   2  ...   n sau thời gian đủ lớn ta có
biểu thức:
1N1  2 N2  ...   n Nn
Khi đó có sự cân bằng dãy phóng xạ.
e. Tương tác bức xạ phóng xạ với vật chất
* Tương tác của hạt α
Hạt  đi qua vật chất va chạm với điện tử của vật chất gây ra hiện tượng:

- Khi năng lượng E  đủ lớn làm tách e  của nguyên tố môi trường khí ra khỏi
quĩ đạo trở thành điện tử tự do gọi là ion hóa.
- Khi năng lượng E  không cao, không đủ làm e  bật ra, chỉ làm tăng mức

năng lượng của e  lên mức cao hơn gọi là bị kích thích.
- Gây phản ứng hạt nhân:
4 Be9  2 He4  6 C12  0 n1
* Tương tác của tia β
Tia β qua môi trường vật chất gây ra các hiện tượng:
- Sự ion hóa làm bật e  của nguyên tố môi trường khí thành e  tự do.
- Kích thích tán xạ là e  chuyển mức năng lượng cao hơn, còn tia β bị chuyển
động lệch hướng.
- Bức xạ hãm: Tia β có năng lượng cao bị hãm trong trường tĩnh điện của hạt
nhân sẽ phát ra bức xạ điện từ còn gọi là bức xạ hãm.

77
* Tương tác của bức xạ γ
Khi đi qua môi trường vật chất tùy mức năng lượng của bức xạ γ, sẽ xảy ra 3
quá trình chủ yếu như sau:
 Hiệu ứng quang điện:
Với tia γ có năng lượng thấp E   0,2MeV đi vào môi trường vật chất sẽ tương

tác với e  , truyền toàn bộ năng lượng cho e  làm e  bật ra, còn tia γ mất đi (hấp thụ
hoàn toàn) gọi là hiệu ứng quang điện.
mv 2
E   E lk 
2
Với E lk là năng lượng liên kết.
Vật chất có số thứ tự lớn thì hiệu ứng quang điện mạnh.
 Hiệu ứng Compton:
Khi năng lượng bức xạ γ tăng lên E   0.2MeV , khi va chạm với điện tử truyền

một phần năng lượng cho e  làm điện tử bẳn ra khỏi nguyên tử, còn bức xạ γ giảm
năng lượng bị tán xạ chuyển động lệch hướng theo góc tán xạ khác.
v2
E  E '  m
2
Đối với môi trường vật chất nhẹ thì xác xuất xảy ra hiệu ứng tỉ lệ với mật độ đất
đá của môi trường.
 Hiệu ứng tạo cặp:
Khi bức xạ γ có năng lượng cao E   1,02MeV tương tác với hạt nhân nguyên
tử vật chất bị mất hoàn toàn năng lượng và làm hạt nhân bắn ra một cặp gồm một điện
tử e  và một proton e  gọi là hiệu ứng tạo cặp.
v2
E   2m
2

a. Hiệu ứng hấp thụ quang điện b.Hiệu ứng compton c. Hiệu ứng tạo cặp

Hình 5.2: Tương tác của bức xạ 

78
5.1.2. Cơ sở địa chất của phương pháp phóng xạ
Các nguyên tố phóng xạ: U, Th, K, Rn… tồn tại trong đất đá, nước, không
khí.
 Trong đá magma:
Hàm lượng các nguyên tố phóng xạ tăng theo tính axít của đá magma, các đá
mafic và siêu mafic có tính phóng xạ yếu.
Đá có tuổi tuyệt đối càng cao hàm lượng phóng xạ càng nhỏ.
Đá magma axít có hàm lượng nguyên tố phóng xạ cao hơn.
 Trong đá trầm tích:
Có hàm lượng các nguyên tố phóng xạ thay
đổi trong một phạm vi rộng. Đá phiến sét có hàm
lượng phóng xạ cao hơn, các loại trầm tích hóa học
như: cacbonat, cát, thạch anh có tính phóng xạ yếu.
 Trong đá biến chất:
Chưa được nghiên cứu đầy đủ, qui luật
phân bố các nguyên tố phóng xạ phức tạp phụ
thuộc mức độ biến chất.
Hình 5.3: Vành phân tán
 Lớp đất trồng:
phóng xạ trong đất trồng
Thường tích tụ các nguyên tố phóng xạ tùy
thuộc bản chất đá gốc, điều kiện tự nhiên, khí hậu. Lớp đất trồng gần các mỏ U, Th, K
có vành phân tán phóng xạ (hình 5.3).
 Trong nước:
Nước có hàm lượng phóng xạ thấp, nhỏ hơn hàng ngàn lần so với đất đá.
Nước ngầm, nước mặt ở gần các thân quặng phóng xạ sẽ có hàm lượng phóng
xạ cao hơn.

§5.2 Các đơn vị đo và máy đo phóng xạ

5.2.1. Các đơn vị đo phóng xạ


a. Đơn vị đo hoạt độ phóng xạ
Hoạt độ phóng xạ là số lượng phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian
- 1Curie (1Ci) là hoạt độ phóng xạ xảy ra 3,7.1010 phân rã/1gy;
- 1 Becquerel (1Bq) là hoạt độ phóng xạ xảy ra 1 phân rã trong 1 gy:
1 Ci = 3,7.1010 Bq
1 Bq = 2,7.10-11 Ci

79
b. Đơn vị đo nồng độ
Nồng độ phóng xạ của chất lỏng và chất khí là hoạt độ phóng xạ trong một đơn
vị thể tích gọi là Bq/l hoặc eman:
1 Bq/l = 1 phân rã/lít
1 em = 3,7 Bq/l (một eman)
c. Đơn vị đo liều chiếu và suất liều chiếu
 Đơn vị đo liều chiếu:
- 1 Culon trên kg (C/kg) là đơn vị liều chiếu sao cho trong một kg không khí khô
tổng điện tích của các ion cùng dấu là một Culon tức bằng 6,24.1018 cặp ion.
- 1 Rơnghen (R) đơn vị liều chiếu của bức xạ  sao cho dưới tác động của liều đó
trong 1 cm3 không khí ở điều kiện chuẩn (ở OoC, 760 mmHg) tạo ra 2,083.109 cặp ion.
1 R = 2,58.10-4 C/kg
1 C/kg = 3,88.105 R
 Đơn vị đo suất liều chiếu: Đó là liều chiếu trong một đơn vị thời gian.
Đơn vị đo suất liều chiếu: C/kg.h; C/kg.s; R/h; R / h
1R / h  1  2,58.1010 C / kg.h
d. Đơn vị đo liều hấp phụ
Đo năng lượng bức xạ bị hấp thụ
trong một đơn vị khối lượng.
Đơn vị đo liều hấp thụ là Rad,
hiện nay dùng đơn vị Grei (Gy).
1Gy = 100 rad 1. Vỏ máy 2. Katot 3. Anot
1Gy = 1 J/kg Hình 5.4: Sơ đồ ống đếm Geiger - Muller
5.2.2. Máy đo phóng xạ
a. Nguyên tắc chung của máy đo phóng xạ
Các máy đo phóng xạ gồm các bộ phận ghi bức xạ (detector) khuếch đại, và ghi
bức xạ ion hóa.
 Bộ phận ghi bức xạ (detector):
Chức năng biến đổi năng lượng bức xạ thành tín hiệu điện.
- Ống đếm chứa khí Geiger Muller: Dựa trên hiện tượng ion hóa chất khí, ống
đếm chứa khí có vỏ kim loại hoặc lớp phủ kim loại làm katot, giữa ống là sợi dây kim
loại nối với cực dương (anot), chứa khí acgon, rượu hoặc halogen, điện áp E  1000 V.
Khi có bức xạ β, γ làm bật e  từ mặt kim loại, e được gia tốc dưới tác dụng của điện

80
trường có đủ năng lượng gây ion hóa chất khí tạo thành tín hiệu điện có thể khuếch
đại và ghi được (xem hình 5.4).
- Ống đếm nhấp nháy: Gồm một tinh thể phát quang và nhân quang điện.

Hình 5.5: Sơ đồ nguyên tắc của detector nhấp nháy

Tinh thể phát quang có khả năng phát sáng dưới tác dụng của bức xạ γ. Ánh
sáng đập vào Katot của nhân quang điện và bật ra các e  rồi tiếp tục được nhân lên
liên tiếp để tới cực dương (hình 5.5).
- Detecter vết là dụng cụ phát hiện sử dụng chất bán dẫn là chất điện môi (chất
dẻo, thủy tinh, mica…) ghi lại các “vết” khi hạt  hoặc các hạt điện tích đi qua. Các
“vết” được khuếch đại khi tẩm thực detecter trong dung dịch kiềm hoặc axit có nồng
độ thích hợp. Sau khi tẩm thực các “vết” bị ăn mòn có đường kính rộng cỡ m có thể
nhìn thấy và đếm được bằng mắt dưới kính hiển vi với độ khuếch đại 100 – 400 lần,
mật độ “vết” tỉ lệ cường độ bức xạ.
 Bộ phận khuếch đại và ghi
Do tín hiệu bé nên phải được khuếch đại và đưa vào bộ đếm xung và ghi kết
quả dưới dạng hiện số.
b. Các máy đo phóng xạ
- Căn cứ vào loại bức xạ có các máy đo , ,  .
- Căn cứ vào hiện trường công tác có các máy đo trên mặt đất, trên máy
bay, trong giếng khoan.
- Căn cứ vào đặc điểm quan sát trường bức xạ phân thành: các loại máy đo theo bộ
lọc: ghi bức xạ tổng hoặc đo phổ (1 kênh, nhiều kênh).
Ví dụ: Máy đo γ gồm loại đo γ tổng CRP68-01, CRP88-H (Cộng hòa LB Nga). Đo
phổ γ 4 kênh GAD-6, GR-320 (Canada), GA-12 (Việt nam).

81
§5.3. Các phương pháp đo phóng xạ

Các phương pháp đo phóng xạ đo trường phóng xạ tự nhiên gọi là thăm dò
phóng xạ.
5.3.1. Phương pháp đo mẫu phóng xạ
Phương pháp này đo mẫu được nghiền thành bột trong phòng thí nghiệm xác
định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ của mẫu đá và quặng bằng cách so sánh
cường độ bức xạ với mẫu chuẩn có hàm lượng đã biết trong cùng một điều kiện đo.
5.3.2. Phương pháp gamma tổng
- Phương pháp gamma tổng đo bức xạ gamma
tổng (năng lượng tổng cộng E   30Kev  3Mev do
U, Th, K đóng góp.
- Đo gamma mặt đất: Đo theo lộ trình địa
chất phục vụ đo vẽ bản đồ địa chất, thăm dò
khoáng sản và nghiên cứu môi trường.Áp dụng tốt
Hình 5.6: Đo gamma mặt đất
trong vùng có đá lộ hoặc lớp phủ mỏng h < 1m.
Nếu lớp phủ dày phải đo ở vết lộ, lòng suối. Kết quả vẽ thành đồ thị, biểu diễn
dưới dạng biểu đồ đồ thị hoặc sơ đồ (bản đồ) đẳng trị (xem hình 5.6).
5.3.3. Phương pháp phổ gamma
Phương pháp phổ γ đo bức xạ γ tự nhiên
theo các mức năng lượng khác nhau để xác định
riêng biệt hàm lượng K, Th, U trong đất đá, trong
các thân khoáng khi điều tra địa chất, khoáng sản và
môi trường (xem hình 5.7).
- Cửa sổ năng lượng K: E   1,35 1,55MeV ;
Hình 5.7: Đặc trưng phổ của
- Cửa sổ năng lượng U: E   1,65 1,85MeV ; nguyên tố phóng xạ
- Cửa sổ năng lượng Th: E  2,40  2,80MeV .
Phương pháp này có thể đo trên không, đáy biển, mặt đất, trong các công trình
khai đào giếng khoan. Kết quả biểu diễn thành đồ thị, bản đồ đồ thị K, U, Th, bản đồ
đẳng trị K, U, Th.
5.3.4. Phương pháp γ và phổ γ công trình
Phương pháp này dùng các màn chắn chuyên dụng khảo sát gamma tại vết lộ
(quặng) hoặc các công trình khai đào (hào, giếng) để xác định bề dày và hàm lượng
các nguyên tố phóng xạ trong các vỉa quặng phóng xạ.

82
5.3.5. Phương pháp đo khí phóng xạ
Phương pháp đo khí phóng xạ 1.Ống hút khí
(còn gọi là phương pháp eman) đo 2. Bộ hút ẩm
3. Buồng eman
tức thời nồng độ khí phóng xạ bằng 4. Thiết bị đo
các máy đo khí phóng xạ trong các 5. Bơm
6. Van thải khí
lớp đất nhằm điều tra địa chất, tìm
kiếm khoáng sản.
Phương pháp được dùng để Hình 5.8: Thiết bị đo khí phóng xạ
tìm kiếm quặng phóng xạ U, Th và
khoáng sản cộng sinh có nguyên tố phóng xạ dưới lớp phủ h < 20m hoặc phát hiện
đứt gãy, ranh giới đất đá.
Cơ sở áp dụng phương pháp là khí phóng xạ Radon có thể lan truyền xa
hàng chục mét.
Mỗi điểm đo dùng khoan tay hoặc xà beng đào lỗ sâu 0,5 ÷ 1m, cho ống hút khí
vào, bơm lên đưa vào buồng ion hóa để đo nồng độ khí (xem hình 5.8).
5.3.6. Phương pháp detecter vết anpha
Phương pháp này dùng detecter vết ghi bức xạ  xác định nồng độ khí phóng
xạ để điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên cứu môi trường.
Kỹ thuật tiến hành: Đào hố rộng 12 cm, sâu 60 ÷ 80cm chọn cốc đặt detecter ở đáy
(lộn ngược), đo tích lũy trong thời gian đủ lớn tùy thuộc loại detector vết được sử dụng,
khoảng cách hố từ 5 ÷ 50m.
Kết quả lập thành bản đồ mật độ vết hoặc nồng độ khí phóng xạ.
5.3.7. Phương pháp thủy địa hóa phóng xạ
Phương pháp thủy địa hóa xác định hàm lượng U, Th, Rn…trong nước ngầm để
phát hiện quặng phóng xạ theo vành phân tán thủy địa hóa.
- Thông thường nước mặt có hàm lượng U từ 10-8 ÷ 10-12 g/l;
- Nước ngầm qua mỏ phóng xạ có hàm lượng U từ 10-5 ÷ 10-3 g/l;
- Người ta lấy mẫu nước xác định hàm lượng U, Rn…

§5.4. Ứng dụng của phương pháp phóng xạ

Phương pháp phóng xạ được áp dụng trong các lĩnh vực sau:
5.4.1. Đo vẽ bản đồ địa chất
Phương pháp phóng xạ dùng để phân chia ranh giới đất đá có hoạt độ gamma
khác nhau, xác định đứt gãy, đới dập vỡ kiến tạo (xem hình 5.9).

83
1. Đá biến chất PZ
2. Các đá phiến biến chất
và gơnai S-D
3. Granit PZ
4. Cát kết và đá phiến T
5. Cát kết và bột kết T1-2
6. Granit MZ
7. Điệp chứa than Cr
8. Trầm tích đệ tứ
9. Phá hủy kiến tạo
10. Cường độ gamma
11. Các vùng được so sánh
và chỉ số của chúng

a. Sơ đồ địa chất b. Sơ đồ cường độ gamma

Hình 5.9: Áp dụng các phương pháp phóng xạ trong vẽ bản đồ địa chất
5.4.2. Tìm kiếm mỏ quặng phóng xạ
Để tìm kiếm các mỏ quặng phóng xạ có thể dùng phương pháp γ, phổ γ, khí
phóng xạ, detecter vết. Ở Việt Nam đã áp dụng các phương pháp này ở Nông Sơn
để tìm quặng phóng xạ (ví dụ hình 5.10) là áp dụng phương pháp phóng xạ tìm
quặng Uran.

1- Á sét
2- Vỏ phong hóa
3- Phun trào axit
4- Đới dăm kết hóa
5- Thân quặng
6- Đường đẳng
hàm lượng U
(ppm).
7,8,9,10- Các đồ
thị I theo tài liệu
đo(7- Ô tô, 8- Lỗ
choòng, 9- Gamma
sâu, 10- Đồ thị Ne
nồng độ khí)

Hình 5.10: Các phương pháp phóng xạ khi tìm kiếm quặng Urani trong
vùng cao nguyên (CH LB Nga)

5.4.3. Tìm mỏ không phóng xạ, có cộng sinh nguyên tố phóng xạ


- Mỏ đất hiếm chứa chất phóng xạ như Phong Thổ Tam Đường – Lai Châu,
Mường Hum – Lào Cai. Titan có monazite và zircon, sa khoáng ven biển;
- Mỏ trầm tích chứa vanadi và molipden, photphorit, than, diệp thạch cháy,

84
pecmatit;
- Mỏ đa kim nội sinh molipden, wolfram, đồng Sin Quyền.
5.4.4. Nghiên cứu môi trường
Phát hiện đới phá hủy đứt gãy, sụt lún, hướng và động thái hoạt động nước
ngầm, kiểm soát ô nhiễm phóng xạ ở các mỏ cộng sinh phóng xạ như mỏ Ti ở Bình
Định, mỏ đất hiếm ở Lai Châu.

85
CHƯƠNG VI:
PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ GIẾNG KHOAN

 Phương pháp địa vật lý giếng khoan (hay carota)


Là một tổ hợp các phương pháp địa vật lý được tiến hành dọc theo thành lỗ
khoan để xác định ranh giới địa tầng đất đá và thành phần vật chất, tính chất của
đá (độ rỗng, độ thấm, độ bão hòa chất lưu…) của các sản phẩm chứa trong các
tầng đất đá xung quanh giếng khoan.
 Đặc điểm của phương pháp địa vật lý giếng khoan:
- Bản chất của các phương pháp địa vật lý giếng khoan không khác với các
phương pháp tiến hành trên mặt đất nên không học lại các bản chất vật lý của các
phương pháp địa vật lý.
- Tiến hành trong lỗ khoan nằm sâu trong lòng đất tức là toàn bộ không gian 4
chứ không phải nửa không gian 2 như tiến hành trên mặt đất và như vậy các phương
pháp địa vật lý giếng khoan không chịu ảnh hưởng của mặt đất – không khí và đồng thời
môi trường khảo sát là môi trường đồng trục quanh lỗ khoan.
- Các phương pháp địa vật lý giếng khoan được tiếp cận gần nhất với đối tượng
cần khảo sát vì chỉ còn cách dung dịch khoan, ống chống và đới thấm nên có khả năng
xác định bản chất của đối tượng qua các tham số vật lý như độ rỗng, độ thấm, độ bão
hòa, mật độ…và vì thế cũng có thể gọi địa vật lý giếng khoan là phương pháp địa vật lý
nội soi trong đất đá.
- Máy đo địa vật lý giếng khoan được chia thành hai khối:
+ Máy giếng: Là thiết bị phát và thu tín hiệu được đưa vào giếng khoan kéo dọc
thành lỗ khoan.
+ Thiết bị ghi đặt trên mặt đất: Gồm các máy ghi tín hiệu nối với máy giếng bằng
cáp truyền tín hiệu, nhận tín hiệu rồi khuếch đại và ghi tín hiệu. Thiết bị được đặt trên ô
tô chuyên dụng hoặc các công-te-nơ gọi là trạm carota (các trạm hiện đại có giá hàng
triệu USD).
Các phương pháp địa vật lý giếng khoan được chia thành nhóm bao gồm các
phương pháp sau:

§6.1. Các phương pháp đo điện trong giếng khoan

6.1.1. Các phương pháp đo điện trở suất


Phương pháp đo điện trở suất nghiên cứu sự thay đổi điện trở suất biểu kiến

86
k  z  dọc theo trục lỗ khoan ở chiều sâu z.
Công thức tính giá trị điện trở suất k  z  :
U
k  z   K z
I
Trong đó K là hệ số phụ thuộc loại hệ cực.
Hệ hai cực (cực thế): AM = d, K  4..d
 a  a
 d   d  
Hệ 3 cực gradien: AO = d, MN = a, a << d, K  4 
2  2
a
Với z là chiều sâu, điểm ghi kết quả k  z  .
Tùy thuộc K là cố định hay thay đổi ta có phương pháp mặt cắt hay đo sâu
trong giếng khoan.
a. Phương pháp mặt cắt điện trở
 Phương pháp mặt cắt hệ cực thế
Các cực B∞, N∞ đặt trên mặt đất, d = 0.4 ÷ 1.5m dùng để phát hiện vỉa dày có
kích thước D > d, dị thường k  z  có dạng đối xứng, ranh giới ở 1/2 biên độ dị thường
(hình 6.1).
 Phương pháp mặt cắt gradien

a. Hệ điện cực thế b. Hệ điện c. Đường ghi điện trở suất với d. Băng ghi điện
cực gradien các hệ điện cực trở suất

Hình 6.1: Các hệ cực thế và gradien trong giếng khoan

87
Phương pháp mặt cắt gradien là mặt cắt 3 cực d = (5 ÷ 10)a, do a << d nên
gọi là 3 cực gradien.
Phương pháp này phát hiện ranh giới vỉa dày rõ hơn, nếu đo thuận ngược sẽ cho
kết quả khá chính xác (xem hình 6.1b).
b. Phương pháp đo sâu sườn giếng khoan
Để xác định điện trở suất thực của đất đá nguyên khối quanh giếng khoan, chiều
dày đới ngấm lọc ta dùng phương pháp đo sâu sườn giếng khoan.
Phương pháp đo sâu sườn giếng khoan là đo nhiều mặt cắt giếng khoan, sử
dụng một loại hệ cực với nhiều kích thước khác nhau.
Đường cong đo sâu sườn giếng khoan là hàm của kích thước hệ cực r
MN
k  k  r  , r  d  AM  tại từng vị trí z khác nhau.Thực tế thường đo với các
2
kích thước r = 0.55; r = 1.05; r = 2.625; r = 4.125; r = 8.25 (xem hình 6.2).

Hình 6.2: Đo sâu sườn giếng khoan

c. Phương pháp hệ cực màn


Trường hợp đất đá thành giếng khoan có điện trở cao trong khi dung dịch khoan
có điện trở thấp thì dòng điện chỉ chạy trong giếng khoan không vào thành hệ đá, để
dòng điện đi vào thành hệ đá người ta bố trí hệ cực phát ở giữa, cho hai cực cùng tính
ép ở trên và dưới buộc dòng điện đi vào thành hệ (xem hình 6.3).

88
Các hệ cực thu M1N1 và M2N2 đặt đối xứng qua Ao

Hình 6.3: Phương pháp dùng hệ điện cực màn


d. Phương pháp vi hệ cực
Phương pháp vi hệ cực tức hệ cực có kích thước nhỏ áp sát thành giếng khoan để
đo trực tiếp điện trở suất k của thành giếng khoan khi đá cứng không có đới thấm (xem
hình 6.4).

Hình 6.4: Phương pháp vi hệ cực

e. Phương pháp điện trở suất dung dịch


Phương pháp điện trở suất dung dịch là phương pháp đo điện trở suất của dung
dịch khoan dd bằng cách đặt hệ cực có kích thước nhỏ vào trong ống có vỏ cách điện
hở hai đầu để khi kéo hệ cực dung dịch luôn đi qua ống đặt cực đo mà không ảnh hưởng
của đất đá quanh giếng khoan (xem hình 6.5).
U
dd  K
I

89
Hình 6.5: Phương pháp đo điện trở suất dung dịch

6.1.2. Phương pháp điện tự nhiên


Phương pháp này đo trường điện tự nhiên do các nguồn gốc oxy hóa khử, ngấm
lọc và khuếch tán hấp phụ do các pha lỏng và pha rắn của đá quanh giếng khoan tạo ra
(xem hình 6.6).
Khi đo phương pháp này chỉ dùng hai cực thu MN làm bằng chì (Pb) và sử
dụng hệ cực đo thế hoặc gradien thế.
Dạng dị thường là âm hoặc dương tùy thuộc loại đất đá. Thông thường cho
kết quả sau:
+ Lớp sét, đá phiến cho dị thường dương vì sét thường hấp thụ ion dương;
+ Đá xốp chứa nước (cát, cát kết) có dị thường âm vì dung dịch thấm dư thừa
ion âm so với ranh giới tầng chứa nước đã giữ ion dương.

Hình 6.6: Phương pháp điện tự nhiên SP


6.1.3. Các phương pháp điện từ trong giếng khoan
a. Phương pháp cảm ứng
Phương pháp carota cảm ứng là phương pháp thu phát dòng xoay chiều ở tần số
cao f = 20 KHz, đo điện trở suất của đất đá dọc thành giếng khoan (hình 6.7a).

90
U
k    k  
I
Phương pháp này đo được khi giếng khoan khô, không có dung dịch khoan
hoặc dung dịch khoan là dung dịch gốc dầu.

a. Phương pháp cảm ứng trong giếng khoan b. Phương pháp sóng điện từ
Hình 6.7: Phương pháp điện từ trong giếng khoan
b. Phương pháp sóng điện từ
Phương pháp này phát và thu sóng điện từ có tần số siêu cao f = 1MHz, ảnh
hưởng của trường là hằng số điện môi  nên xác định được độ bão hòa nước, chất
lỏng thấm vào lỗ rỗng.
Hệ cực thu phát theo dạng hệ lưỡng cực (hình 6.7b).

§6.2. Các phương pháp phóng xạ trong


giếng khoan

Phương pháp phóng xạ trong giếng


khoan là phương pháp phóng xạ được tiến hành
trong giếng khoan để xác định ranh giới đất đá
và tính chất (độ thấm, độ rỗng,...) của chúng.
* Đặc điểm của phương pháp phóng xạ lỗ khoan:
- Đo trường phóng xạ tự nhiên hoặc nhân tạo;
- Khảo sát được lỗ khoan có ống chống,
trám xi măng …. mà phương pháp carota điện
không áp dụng được;
- Không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, áp Hình 6.8: Nguyên lý của phương
pháp đo gamma tự nhiên
91
suất, nhưng lại chịu ảnh hưởng của đường kính giếng khoan.
6.2.1. Phương pháp gamma tự nhiên
Phương pháp này ghi trường phóng xạ gamma tự nhiên do đất đá quanh thành
giếng khoan gây ra, ghi cường độ bức xạ I   z  do các đồng vị phóng xạ của dãy U,
Th, K cho phép phát hiện dị thường phóng xạ như sau (hình 6.8).
- Đá magma có I  cao, magma axit cao hơn mafic;
- Đá trầm tích sét luôn có I  cao;
- Đá biến chất có I  trung bình.
* Áp dụng của phương pháp gamma tự nhiên
để:
- Phân chia lát cắt lỗ khoan, xác định
hàm lượng sét, thành phần thạch học của đá.
- Nếu đo phổ  sẽ xác định được
quặng phóng xạ.
6.2.2. Phương pháp gamma tán xạ
Phương pháp gamma tán xạ là phương
Hình 6.9: Sơ đồ nguyên tắc của
pháp phóng xạ nhân tạo phát bức xạ γ vào đất
phương pháp gamma tán xạ
đá quanh lỗ khoan, dưới tác dụng của bức xạ γ
đất đá bị tương tác phát ra bức xạ γ thứ cấp, ghi bức xạ này sẽ xác định được mật độ
và các tham số khác của đất đá.
Tùy thuộc năng lượng nguồn bức xạ γ để chỉ xảy ra một trong các hiệu ứng
Compton hoặc hấp thụ quang điện ta có các phương pháp sau:
 Phương pháp gamma tán xạ - mật độ
Dùng nguồn Cesi (Cs137) phát ra bức xạ γ có năng lượng trung bình
E   0,2  0,65MeV , nên chỉ xảy ra hiệu ứng tán xạ Compton, tia γ làm bật ra một e- và
mất dần năng lượng đổi hướng chuyển động thành tia γ tán xạ h ' .
Do đất đá có mật độ càng lớn sẽ hấp thụ tia γ càng mạnh và do đó I  tán xạ
càng yếu, ngược lại đất đá có độ rỗng cao, mật độ nhỏ, cường độ I  tán xạ lại mạnh
(hình 6.9).
 Phương pháp γ tán xạ - chọn lọc
Sử dụng nguồn Cesi (Cs137) có năng lượng thấp E   0,2MeV , tia γ tương tác
với môi trường đất đá sẽ chỉ xảy ra hiệu ứng quang điện, tia γ bị hấp thụ hoàn toàn còn
e- của nguyên tố nặng bị bật ra.
92
Phương pháp này có thể phân chia ranh giới đất đá có nguyên tố nặng.
6.2.3. Các phương pháp nơtron.
Nơtron 0 n1 là hạt không mang điện có khả năng đâm xuyên lớn được chia làm
3 loại: nơtron nhanh ( En  0,1MeV ); nơtron trên nhiệt ( En  0,1MeV ), và nơtron
nhiệt ( En  0,1eV ).

Nguồn tạo ra 0 n1 là nguyên tố Poloni phát ra tia α tác động với hạt nhân Beri
để tạo thành Cacbon và nơtron:

4 Be9  2 He4  6 C12  0 n1


Người ta thiết kế để tạo ra 0 n1 có năng lượng khác nhau với các phương pháp
notron khác nhau.
a. Phương pháp nơtron – gamma
Tạo nguồn nơtron nhanh tương tác với đất đá có nguyên tố nhẹ (H trong nước)
thành nơtron nhiệt sau đó nơtron nhiệt lại bị hấp thụ và tạo thành bức xạ γ thứ cấp.
Phương pháp này để phát hiện đất đá rỗng, chứa nước.
b. Phương pháp nơtron – nơtron
Phương pháp này dùng nguồn nơtron tương tác với đất đá bị đất đá bắt giữ 0 n1
nhiệt và trên nhiệt, số nơtron không bị giữ sẽ tiếp tục tới máy đếm.
Các đá có chứa Cl, Bo, Cd, S giữ notron mạnh, vì vậy phương pháp nơtron –
nơtron có khả năng phân biệt vỉa chứa dầu với vỉa chứa nước.
c. Phương pháp nơtron xung
Phương pháp nơtron xung xác định tiết diện bắt giữ nơtron bằng cách ghi cường
độ suy giảm nơtron nhiệt theo thời gian.
Phương pháp này cho phép xác định thành phần vật chất như: độ rỗng, độ bão
hòa dầu, khí và nước.

§6.3. Các phương pháp địa vật lý giếng khoan sử dụng sóng đàn hồi

Các phương pháp địa vật lý giếng khoan sử dụng sóng đàn hồi tùy thuộc tần số
mà chia thành hai phương pháp: Ở tần số cao gọi là phương pháp âm học, còn ở tần số
thấp gọi là phương pháp địa chấn.
6.3.1. Phương pháp âm học
a. Định nghĩa
Phương pháp âm học (sonic) ghi sóng khúc xạ truyền qua đất đá quanh thành
giếng khoan để xác định tính chất của đá: độ rỗng, độ cứng, sự biến đổi áp suất, đới
93
nứt nẻ, chất lượng trám xi măng (xem hình 6.10).
b. Áp dụng phương pháp
Ghi thời gian truyền sóng đến
hai máy ghi đặt cách nhau một khoảng
cách S :
S S
t  v
v t
Nếu đá cứng, trám xi măng tốt
thì vận tốc v lớn, t nhỏ và ngược lại.
Vì năng lượng sóng bị suy giảm
do độ xốp của đá nên nếu ghi biên độ 1. Cực phát; 2. Máy phát sóng; 3. Lớp cách âm;
4. Cực thu; 5. Khuếch đại sơ bộ; 6. Ròng rọc;
sóng ở hai điểm là A1 và A2 còn xác
7. Khuếch đại; 8. Máy ghi; 9. Nguồn nuôi
định được hệ số suy giảm của sóng
Hình 6.10: Sơ đồ đo sóng âm trong giếng khoan
(xem hình 6.11).
A 2  A1.e S
1 A
 ln 1
S A 2
Nếu  lớn, biên độ sóng suy giảm
mạnh ứng với đá rỗng, nứt nẻ mạnh, trám
xi măng kém.
Hình 6.11: Tín hiệu và biên độ sóng
Nếu  nhỏ, biên độ sóng suy tới hai máy thu
giảm ít ứng với đá cứng, ít nứt nẻ, trám xi măng tốt.
6.3.2. Phương pháp địa chấn trong giếng khoan – Phương pháp tuyến địa chấn
thẳng đứng

a. Thiết bị đo b. Biểu đồ thời khoảng t = t(z)


Hình 6.12: Phương pháp địa chấn trong giếng khoan (tuyến địa chấn thẳng đứng)

94
a. Định nghĩa
Phương pháp địa chấn trong giếng khoan là phương pháp địa chấn phát sóng
trên mặt đất thu sóng trong giếng khoan để xác định vận tốc truyền sóng của đất đá
dọc theo giếng khoan và cho phép phân chia địa tầng giếng khoan nên còn gọi là
phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (xem hình 6.12).
b. Ứng dụng của phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng
 Xác định vận tốc lớp (xem hình 6.12c)
Từ biểu đồ thời gian truyền sóng tại lớp
có chiều dày h, từ đó xác định được vận tốc
sóng của lớp thứ i:
Với lớp dày tốc độ của lớp thứ i là:
hi
vi 
t i
Với lớp gồm nhiều lớp mỏng:
n
 h j
j1
vi  n
 t j
j1

Trong đó: hi là chiều dày lớp thứ i;


Hình 6.12c: Phương pháp xác định
Δti là thời gian sóng truyền qua lớp vận tốc truyền sóng địa chấn trên
thứ i; t i  t i  t i1 BĐTK tuyến địa chấn thẳng đứng

h j là chiều dày lớp mỏng thứ j;

t j là thời gian sóng truyền qua lớp mỏng thứ j.


 Xác định vận tốc trung bình
Tốc độ trung bình của lớp là tốc độ truyền sóng của phần lát cắt từ mặt đất đến
chiều sâu z của mặt ranh giới Ri.
zi
vitb 
t  zi 
Trong đó: zi là chiều sâu đến mặt ranh giới Ri: zi = h1 + h2 +…..+ hi;
t(zi) là thời gian sóng truyền tới mặt ranh giới Ri.
Vận tốc trung bình vitb được dùng để xử lý tài liệu địa chấn phản xạ đến mặt
ranh giới thứ i là Ri.

95
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bordarenko V.M. ,1998, Địa vật lý đại cương, NXB Nedra.
[2]. Brown A.R., 1991, Interpretation of three – dimensional seismic data, APPG,
Memoir.42.
[3]. Bùi Thế Bình, 2000, Thăm dò từ, NXB Đại học Mỏ - Địa chất.
[4]. Claerbout J. F,1985, Fundamentals of geophysical data processing, McGraw –
Hillbook Co.
[5]. Đào Ngọc Tường, 2001, Thăm dò trọng lực, NXB Đại học Mỏ - Địa chất
[6]. Lê Khánh Phồn, 2004, Thăm dò phóng xạ, NXB Giao thông vận tải.
[7]. Mai Thanh Tân, 2004, Địa vật lý đại cương, NXB Giao thông vận tải.
[8]. Mai Thanh Tân, 2011, Thăm dò địa chấn, NXB Giao thông vận tải.
[9]. Nguyễn Trọng Nga, 2005, Thăm dò điện trở và điện hóa, NXB Giao thông vận tải.
[10]. Nguyễn Văn Phơn - Hoàng Văn Quí, 2004, Địa vật lý giếng khoan, NXB Giao
thông vận tải.
[11]. Phedynski V.V., 1964, Địa vật lý thăm dò, NXB Nedra.
[12]. Sheriff R.E., Geldart L.P., 1999, Exploration seismology, Cambrigde Uni.Press.
[13]. Tôn Tích Ái, 2003, Trọng lực và thăm dò trọng lực, NXB Đại học quốc gia Hà
nội.

96

You might also like